Loi b nhãn hiu yếu kém để gi khách hàng
(Phn cui)
Rt nhiu công ty năng động và thành công hin nay thường xuyên thc hin
chiến lược xóa b nhãn hiu trong danh mc thương hiu ca mình nhm ti đa hóa
li nhun. Và vi tư cách nhà qun tr, nếu bn làm tt phương châm này, chc chn
công ty s phc v khách hàng tt hơn, và đương nhiên s phát trin bn vng hơn.
Đánh giá nhãn hàng qua phân khúc th trường
Thông qua mt s phương pháp, các doanh nghip s quyết định được cn gi
nhãn hàng nào trên tng th trường mc tiêu. Mt s công ty xác định tim năng
thương hiu ging như cách đánh giá thương hiu qua danh mc, ví d như xác định
th phn hay tim năng phát trin, t đó la chn nhãn hàng phù hp cho tng phân
khúc th trường. Mt s công ty khác thy rng, s hu dng hơn nếu tái phân chia li
phân khúc th trường và xác định nhãn hàng nào phù hp vi phân khúc th trường
mi. Ví d, mt s hãng chia phân khúc th trường da trên nhu cu ca khách hàng,
ch không phi da trên giá c hay đặc tính sn phm. Điu này cho phép h va thu
hp được danh mc nhãn hàng, va cnh tranh hiu qu hơn.
Đây chính là trường hp ca Electrolux, khi hãng quyết định hp lý hóa danh
mc nhãn hàng trên th trường đồ đin phc v nu ăn chuyên nghip ti Tây Âu. Vào
cui nhng năm 90, nhà sn xut khng l này đã tung ra th trường mt lot các thiết
b tiêu dùng đin như lò vi sóng, máy làm lnh, t lnh, máy điu hòa và lò sy chuyên
dành cho nhng bếp ăn chuyên nghip trong các bnh viên, hàng không, quán cà phê,
khách sn và nhà hàng. Ti thi đim đó, công ty có t 15 đến 25 đối th cnh tranh
ti mi nơi trên thế gii và cùng vi thi gian, con s đối th cnh tranh ngày mt
nhiu. Vào năm 1996, Electrolux có c thy 15 nhãn hàng chuyên v dng c phc v
chế biến thc ăn chuyên nghip và ch có duy nht thương hiu Zanussi mang tm
quc tế. Electrolux thường phi chi đến 630 triu $ cho hot động phân quyn gia các
nhãn hàng, và tt nhiên các chi nhánh không phi mt khon tin này.
Để thay đổi tình hình, tăng doanh s và vượt lên trước đối th cnh tranh, vào
năm 1996, Electrolux quyết định tiến hành nghiên cu th trường và nhn ra rng, rt
nhiu khách hàng sn sàng tr nhiu tin hơn cho nhng thương hiu hàng đầu. T kết
qu này, CEO Michael Treschow đã thông báo Chương trình hp lý hóa danh mc
nhãn hàng ca hãng ch mc 70 nhãn hàng, hoc hơn mt chút cũng được. Ban lãnh
đạo Electrolux cũng nhn ra rng, nếu h hp nht 15 nhãn hàng nh thành mt
thương hiu ln, thì chc chn h s kiếm được nhiu tin hơn. Ch còn mt câu hi
na: Electrolux cn bao nhiêu nhãn hàng là đủ trên th trường dng c nu ăn chuyên
nghip?
Để tr li câu hi trên, hãng quyết định tiến hành nghiên cu tái phân khúc th
trường trên quy mô đa quc gia. Ging như nhng đối th cnh tranh ca mình,
Electrolux luôn phân chia th trường theo giáđặc tính sn phm. Theo đó sn phm
s được phân khúc dành cho đối tượng tiêu dùng có mc thu nhp cao, trung bình và
thp. Công ty cũng s bán nhng sn phm tùy theo giá mà nâng độ tinh vi. Tuy nhiên,
nghiên cu mi nht li cho thy phân khúc th trường theo hướng cũ có rt nhiu
thiếu sót, và qua đó đề ra 4 phân khúc th trường mi da theo 4 nhu cu cơ bn ca
khách hàng, đó là: Th trường dành cho đối tượng khách hàng cn gii pháp cơ bn
(quán rượu và nhng hàng quán đơn gin), th trường dành cho khách hàng cn chuyên
bit hóa công vic (hàng không, khách sn và bnh vin); Th trường dành cho khách
hàng phc v nhng người sành ăn (nhà hàng gia đình); Và th trường dành cho khách
hàng chuyên phc v nhng người sành điu v ăn ung vi giá c phi chăng (nhà
hàng chuyên phc v món ngon).
Electrolux quyết định; Trong 3 phân khúc th trường sau, mi th trường ch
mt nhãn hàng duy nht. Hãng đã chn thương hiu Electrolux, Zanussi và Molteni
nh quy mô thương hiu và v trí ca chúng trong lòng khách hàng. Ri sau đó, công
ty cho ra đời mt thương hiu hoàn toàn mi, Dito, chuyên để phc v cho phân khúc
th trường dành cho Nhóm khách hàng ch cn gii pháp đơn gin. Hãng cũng b đi 10
nhãn hàng khác và biến Juno và Therma thành nhng thương hiu ph cho nhãn hàng
Electrolux.
T 15 nhãn hàng địa phương, Electrolux đã rút li chn 4 thương hiu cho 4
phân khúc th trường, điu này đã giúp hãng qun tr danh mc nhãn hàng hiu qu
hơn. Công ty có điu kin tp trung phát trin các công c tiếp th quc tế như m các
gian hàng trưng bày và lên chiến dch qung cáo, m website, các chương trình thc
hin trên ph và tham d hi ch, t đó đưa mi thương hiu lên v trí s 1 hoc s 2
ti phân khúc th trường định sn. Electrolux cũng có điu kin thiết kế nhiu sn
phm độc đáo hơn, hp dn hơn dưới cùng mt tên thương hiu, vì hãng có “thâm
niên” kinh doanh và hiu nhu cu ca khách hàng. Kết qu, dù Electrolux đã phi
“khai t” 12 nhãn hàng, nhưng doanh s bán hàng không h gim, li nhun ca hãng
tăng lên 37 triu US$ vào năm 2001 so vi ch 8 triu US$ vào năm 1996.
“Thanh lý” thương hiu
Sau khi đã lên được danh sách nhng nhãn hàng cn xóa b, gi đây lãnh đạo
doanh nghip cn phi tái đánh giá li ln na nhng nhãn hàng này trước khi quyết
định thay thế chúng. Chúng ta có th làm theo 1 trong 4 cách sau đây: Hp nht, bán,
khai thác hết hay loi b. Ti hu hết nhng công ty đa quc gia, lãnh đạo s c mt
Nhóm các nhà qun lý t các phòng chuyên qun tr thương hiu hay sn phm để
thc hin nhim v này. Nhóm marketing ti tr s chính xem xét danh sách và bác b
nhng li than phin (nếu có) v tương lai ca bt k nhãn hàng nào. Công tác phn
bin này giúp cho doanh nghip có đưc cái nhìn chính xác nht và chun b đối phó
vi nhng hu qu v t chc khi tiến hành “khai t” các thương hiu.
Hp nht thương hiu
Các công ty thường thích hp nht thương hiu ch không thích loi b. Theo
đó lãnh đạo doanh nghip s chuyn nhng đặc tính sn phm, độ hp dn, giá tr hoc
hình nh thương hiu tp trung vào mt nhãn hàng d định gi li.
Bng cách qung cáo nhng thay đổi và s dng phương pháp khuyến khích
mua hàng, doanh nghip s gịới thiu cho khách hàng làm quen vi thương hiu thay
thế. Ví d, vào năm 1999, Unilever đã bán c bt git Surf vn ch chiếm 6% th phn
ti Anh và bt git Radion vn ch chiếm 2% th phn. Nghiên cu ca hãng sau này
đã cho thy khách hàng thích độ trng sau khi phơi dưới ánh nng mt tri ca Radion
và giá r ca Surf, t đây Unilever quyết định “khai t” Radion và chuyn mùi hương
ca Radion sang cho Surf, to ra sn phm Surf “Sunfresh”.
Ch trong vòng 6 tháng sau khi tung ra th trường, Surf “Sunfresh” đã chiếm 8%
th phn bt git (bng c thương hiu Radion và Surf hp li). Tuy nhiên, hp nht
thương hiu rt d tht bi, như v đồng ch tch hãng Unilever, Antony Burgmans đã
cnh báo nhân viên marketing ca mình: “Anh đã không khai thác được thương hiu,
li còn để mt khách hàng”. Thêm vào đó, hp nht thương hiu thường phi chu chi
phí đắt đỏđa s nhng doanh nghip năng động tránh cách làm này.
Nhng công ty được sáp nhp thường s dng ngay tên doanh nghip làm
thương hiu, và trong trường hp này, ta không còn la chn nào khác ngoài hp nht
thương hiu dưới mt nhãn hàng ca công ty sáp nhp. Sau khi được sáp nhp, đa s
công ty mun thay đổi nhanh và mnh sang mt thương hiu hoàn toàn mi. Theo
cách này, h mun gi mt thông đip ti khách hàng rng h đã ci thin được năng
lc cnh tranh thông qua sáp nhp.
Ví d, Sandoz và Ciba-Geigy đã sáp nhp thành Novartis vào năm 1996. Các
công ty cũng có th la chn 1 trong 2 nhãn hàng cũ. Ví d, 2 ngân hàng Thy S
UBS và SBS sát nhp vào năm 1998 và chn thương hiu UBS. Đây là cách thường
được doanh nghip la chn vì h ch phi chuyn đổi mt phn th trường và không
mt thi gian xây dng thương hiu mi. Tuy nhiên, doanh nghip cn chn ly
thương hiu mnh hơn trong 2 thương hiu cũ.
Tuy nhiên, khi 2 thương hiu mnh ngang nhau, thì cách tt hơn c doanh
nghip nên gi li c 2 thương hiu. Các công ty có th duy trì cùng lúc 2 nhãn hiu,
hoc chn 1 nhãn hiu ph, 1 nhãn hiu chính.
Ví d, vào năm 2000, hãng cung cp dch v đin thoi Vodafone (Anh) mun
lp công ty liên doanh ti 16 quc gia nhm to nên mt thương hiu mnh và giúp
khách hàng có th s dng các dch v đa phương tin ngay khi đi trên đường. Các
công ty đối tác cũng đồng ý vi 2 giai đon được tiến hành trong 2 năm. Ti tt c các
quc gia, liên doanh thường có thương hiu đôi như D2 Vodafone Đức, Vodafone
Omnitel ti Ý, Europolitan Vodafone ti Thy Đin, Click Vodafone ti Hy
Lp…Chính nhng thương hiu đôi này giúp liên doanh tăng li thế, tăng sc mnh
thương hiu và giúp liên doanh nhn được s ng h nhiu hơn t các công ty “m”.
Hai năm sau, nh 16 liên doanh ti 16 quc gia, Vodafone đã tr thành thương hiu
ln nht toàn cu trên th trường dch v đin thoi di động.
Bán thương hiu
Dù trong t chc vn còn nhiu li phn đối, nhưng nhng công ty năng động
thường tìm cách bán nhng thương hiu vn còn li nhun nhưng không phù hp vi