intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

26
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay từ mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách từ đó có cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam (giai đoạn từ khi ra đời Luật giáo dục đại học (2012) cho đến nay) và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách GDĐH. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ở giai đoạn từ 2025 - 2035.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THƯƠNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 934.04.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh Hà Nội - 2024 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được nêu trong Luận án là trung thực, khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Nguyễn Thị Thương ii
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 10 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến luận án ....................................................... 10 1.2. Nghiên cứu về chính sách GDĐH .................................................................. 13 1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................... 13 1.2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài: .................................................. 19 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và vấn đề luận án lựa chọn tiếp tục nghiên cứu ............................................................................................................. 24 1.3.1. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu ..................................................... 24 1.3.2. Vấn đề luận án lựa chọn tiếp tục nghiên cứu .......................................... 26 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................... 28 2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 28 2.1.1. Khái niệm chính sách công ...................................................................... 28 2.1.2. Khái niệm giáo dục đại học ..................................................................... 32 2.1.3. Khái niệm chính sách giáo dục đại học ................................................... 34 2.2. Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay ............................................ 37 2.2.1. Nội dung chính sách GDĐH .................................................................... 37 2.2.2. Đặc điểm của chính sách GDĐH ............................................................ 41 2.2.3. Chu trình chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay .................................... 50 Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................... 57 3.1. Một vài nét khái quát về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay ................ 57 3.1.1 Những thành tựu đã đạt được của chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................................. 57 3.1.2. Những hạn chế của GDĐH ở Việt Nam hiện nay .................................... 67 3.2. Thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay .......................................... 73 3.2.1. Thực trạng hiện mục tiêu chính sách ....................................................... 73 3.2.2. Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách ...................................... 77 iii
  4. 3.3. Đánh giá chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay ............................................. 83 3.3.1. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách .................................. 83 3.3.2. Đánh giá thể chế chính sách .................................................................... 84 3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách ..................................................... 87 3.3.4. Kết quả thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay .................... 90 Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................ 117 4.1. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu ............................................. 117 4.1.1 Phương hướng, quan điểm ..................................................................... 117 4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 118 4.1.3. Yêu cầu hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. ............... 120 4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2025 - 2035 .......................................................................................................... 122 4.2.1. Hoàn thiện về thể chế chính sách ......................................................... 122 4.2.2. Hoàn thiện về giải pháp và công cụ chính sách .................................... 128 4.3. Đề xuất, kiến nghị......................................................................................... 138 4.3.1. Đề xuất các nguyên tắc đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách 138 4.3.2. Kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước ........................................................ 141 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 147 iv
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3. 1. Thống kê số lượng các cơ sở GDĐH từ năm 2012 - 2022 ............ 58 Bảng 3. 2. Bảng thống kê số lượng SV tại các CSGDĐH từ năm 2012-2022 59 Bảng 3. 3. Bảng so sánh chỉ số phát triển đội ngũ GV trong năm học 2014- 2015 với 2015 2016 và năm học 2018 - 2019 với 2019 - 2020 .................... 60 Bảng 3. 4. Bảng thống kê số lượng GV tại các CSGDĐH từ năm 2012 - 2022 ................................................................................................................. 61 Bảng 3. 5. So sánh chỉ số phát triển của GDĐH giữa năm học 2018 - 2019 với năm học 2019 - 2020 ....................................................................................... 69 Bảng 3. 6. Tỉ lệ GV/SV của 10 trường dưới 50 tuổi tốt nhất trên Thế giới.... 98 Bảng 3. 7. Tỉ lệ GV/SV của GDĐH Việt Nam từ năm 2012- 2022 ............... 99 v
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3. 1. Kết quả đánh giá thực trạng cơ cấu đội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên của các cơ sở GDĐH ..................................................................... 91 Biểu đồ 3. 2. Cơ cấu Khối ngành đào tạo trình độ ĐH ................................... 92 Biểu đồ 3. 3. Kết quả đánh giá thực trạng cơ cấu CTĐT của các cơ sở GDĐH ............................................................................................................. 93 Biểu đồ 3. 4. Thực trạng về sự cân đối kiến thức đại cương với kiến thức chuyên ngành của các CTĐT tại các cơ sở GDĐH ........................................ 95 Biểu đồ 3. 5. Mức độ hài lòng của SV về đội ngũ Nhà giáo tại các cơ sở GDĐH ......................................................................................................................... 98 Biểu đồ 3. 6. Thực trạng về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ GV các cơ sở GDĐH ....................................................................................................... 100 Biểu đồ 3. 7. Thực trạng về công tác NCKH, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ của các cơ sở GDĐH ........................................................... 102 Biểu đồ 3. 8. Sự hài lòng của SV về Cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng học tại các cơ sở GDĐH ...................................................................................... 103 Biểu đồ 3. 9. Thực trạng về cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở GDĐH . 104 Biểu đồ 3. 10. Các trường ĐH ở nước ta phân bố theo vùng lãnh thổ ......... 109 vi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CSGD Cơ sở giáo dục CTĐT Chương trình đào tạo CĐR Chuẩn đầu ra ĐBCL Đảm bảo chất lượng ĐH Đại học E2.0 Cách mạng công nghiệp 2.0 E4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐH Giáo dục đại học GV Giảng viên HSSV Học sinh, sinh viên KĐCL Kiểm định chất lượng NCKH Nghiên cứu khoa học SV Sinh viên vii
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng là một chính sách lớn, có tầm ảnh hưởng toàn diện đối với sự phát triển của đất nước. Ở Việt Nam, giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu1” đồng thời giáo dục cũng được xem là “một chức năng xã hội” [78, Tr 27]. GDĐH có bề dày lịch sử trên ngành năm văn hiến2 và chính sách GDĐH hình thành, phát triển từ sau cách mạng Tháng Tám, năm 1945 cho đến nay. Đề cấp đến vai trò của giáo dục đại học (GDĐH), tuyên bố của tổ chức Unesco năm 2009 đã nêu “Giáo dục Đại học để chống nghèo đói, để phát triển bền vững, để thiết lập công bằng xã hội” điều này đã chứng minh rằng đất nước: “sẽ không thể có nền kinh tế phát triển bền vững, công bằng xã hội sẽ không được duy trì và phát huy nếu chính sách GDĐH không tồn tại”. Với vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng này GDĐH luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân thông qua chính sách và thực hiện chính sách. Nhằm định hướng phát triển GDĐH một cách toàn diện, bền vững, hơn 35 năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, điều chỉnh nhiều chính sách với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện, phù hợp với xu thế phát triển của GDĐH trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt sau hơn 10 năm thực hiện Luật GDĐH 2012 và Nghị quyết 29 (2013) GDĐH đã đạt được những thành quả lớn như: (1) Quy mô, cơ cấu (về mạng lưới các cơ sở đào tạo GDĐH, về ngành đào tạo, cơ cấu về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất...) ngày càng được mở rộng, phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. (2) Về chất lượng (chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ, hoạt động kiểm tra giám sát, công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng): Phương thức tuyển sinh linh hoạt, mềm dẻo, loại hình đào tạo, phương thức giáo dục ngày đa dạng hóa theo hướng tăng cơ hội tiếp cận GDĐH và công bằng xã hội trong tiếp cận GDĐH. Chất lượng đội ngũ ngày càng phát triển và đảm bảo tương đối cân bằng về quy mô, 1 Tại điều 61, Hiến pháp năm 2013 2 Tính từ khi Trường Đại học đầu tiên - Văn Miếu Quốc Tử giám ra đời, năm 1070 1
  9. cơ cấu; hoạt động kiểm tra giám sát được quan tâm và thực hiện ngày càng chặt chẽ; công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng được đặt nền móng và ngày càng hoàn thiện. (3) Công tác quản lý nhà nước đang được đổi mới theo hướng phân cấp và giao nhiều quyền tự chủ hơn cho cơ sở đào tạo. (4) Hoạt động hợp tác quốc tế đã được mở rộng quy mô, hình thức và đa dạng hóa về nội dung. Cơ chế hợp tác song phương và đa phương dần được hoàn thiện, thực hiện các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, trước sự phát triển của thực tiễn, Chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế như: chưa có sự tương thích giữa các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể; các giải pháp và công cụ chính sách chưa phù hợp với bối cảnh mới; thiếu sự đồng bộ giữa chính sách GDĐH với các chính sách khác trong phạm vi toàn quốc dẫn đến hiệu quả chính sách chưa cao, nhiều vấn đề chính sách cần tiếp tục hoàn thiện, cụ thể: Một là, về quy mô, cơ cấu: cần quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các trường Đại học, CĐ và Viện nghiên cứu. Thực hiện nghiên túc, bài bản việc phân tầng, xếp hạng các cơ sở GDĐH, đẩy mạnh phát triển GDĐH ngoài công lập. Cơ cấu ngành nghề đào tạo; cơ cấu về đội ngũ nhà giáo cần đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của kinh tế - xã hội, của cơ sở GDĐH; Hai là, về chất lượng: cần nâng cao chất lượng đào tạo (đầu ra) và chất lượng đội ngũ nhà giáo; cải tiến, thay đổi phương pháp giảng dạy; gắn kết hoạt động đào tạo, NCKH phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa dạng hóa loại hình kiểm tra, giám sát, đánh giá… Ba là, về công tác Quản lý nhà nước: cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhà giáo. Cần triển khai chủ trương liên thông giữa GDNN và GDĐH, giữa cơ sở đào tạo với các tổ chức KHCN, Viện nghiên cứu một cách hiệu quả. Cần hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính để tạo động lực phát triển GDĐH nhằm khuyến khích và thu hút mạnh các thành phần kinh tế đầu tư. Cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm toán các cơ sở GDĐH. Thực hiện hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo giữa các cơ sở GDĐH trong nước với nước ngoài và giữa các cơ sở GDĐH trong nước với nhau. Cần có chính sách 2
  10. khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài vào GDĐH và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tài trợ. Bốn là, về hoạt động Hợp tác quốc tế: mở rộng việc trao đổi giảng viên; cần tạo được nhiều cơ hội hơn nữa cho cán bộ quản lí, GV tham gia học tập và nghiên cứu tại nước ngoài; nâng cao chất lượng và số lượng GV tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế. Cải tiến cơ chế quản lý nhà nước cho phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Như vậy, từ những luận điểm trên cho thấy chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay có những khoảng trống về cả lý luận và thực tiễn. Do đó cần có những nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về chính sách này góp phần phát huy được những ưu điểm, và tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm kiểm soát, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong chính sách, góp phần hoàn thiện chính sách. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay từ mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách từ đó có cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam (giai đoạn từ khi ra đời Luật giáo dục đại học (2012) cho đến nay) và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách GDĐH. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ở giai đoạn từ 2025 - 2035. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách GDĐH và xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết - Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của chính sách GDĐH như: (1) hệ thống khái niệm, (2) nội dung chính sách (mục tiêu, công cụ, giải pháp), (3) đặc điểm của chính sách và (4) chu trình của chính sách GDĐH - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở nước ta (giai đoạn từ năm 2012 - 2022), trong đó tập trung chủ yếu vào bốn nội dung chính gồm: 3
  11. (1) Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện chính sách; (2) Phân tích đánh giá thực trạng nội dung chính sách (thực hiện mục tiêu; tổ chức thực hiện giải pháp); (3) Đánh giá chính sách (về chủ thể chính sách; thể chế chính sách; các yếu tố ảnh hưởng chính sách và đánh giá kết quả đạt được của 4 vấn đề chính sách lựa chọn nghiên cứu gồm: (-) về quy mô, cơ cấu; (-) về chất lượng; (-) về hoạt động quản lý nhà nước và (-) hoạt động hợp tác quốc tế trong GDĐH) - Đề xuất Phương hướng, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay (phân tích chính sách, đánh giá thực trạng chính sách và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách) 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu về chính sách GDĐH trên phạm vi toàn quốc. Tổng hợp những nguồn dữ liệu chung về GDĐH được thể hiện trong các báo cáo của Bộ GD&ĐT và các Bộ, Ngành liên quan. Sử dụng kết quả khảo sát xã hội học mà tác giả đã thực hiện tại 10 các cơ sở GDĐH (gồm miền Bắc, miền Trung, miền Nam) và khai thác kết quả kiểm định chất lượng của 117 cơ sở GDĐH đã được công bố công khai để phân tích, luận giải vấn đề. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách GDDH ở Việt Nam từ khi Luật giáo dục đại học ra đời năm 2012 - 2022, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cho giai đoạn từ 2025 - 2035. - Về nội dung: Luận án nghiên cứu về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay, trong đó tác giả tiếp cận nghiên cứu về nội dung (vấn đề) chính sách (mục tiêu, giải pháp, công cụ và kết quả thực hiện). Do phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án khá rộng, vì vậy tác giả luận án cũng giới hạn nghiên cứu chính sách ở trình độ đào tạo bậc đại học, với bốn vấn đề của chính sách gồm: (1) về quy mô, cơ cấu (quy mô, cơ cấu ngành đào tạo; quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở GDĐH; quy mô, cơ cấu quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, 4
  12. cán bộ NCKH, cán bộ quản lý); (2) về chất lượng (chất lượng đào tạo; chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ NCKH; hoạt động kiểm tra giám sát, công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng); (3) về hoạt động quản lý nhà nước và (4) hoạt động hợp tác quốc tế trong GDĐH. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận hệ thống lý thuyết về chính sách, chính sách công, về giáo dục đào tạo nói chung và GDĐH nói riêng nhằm khái quát hóa lý luận về chính sách giáo dục đại học; đánh giá kết quả thực hiện chính sách và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 - 2022. Câu hỏi nghiên cứu: (1) chính sách GDĐH có đặc điểm, vai trò, nội dung và chu trình là gì? (2) Chính sách GDĐH được thực hiện như thế nào? Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách là gì? (3) Giải pháp nào để hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay? Lý thuyết nghiên cứu: Tác giả sử dụng các lý thuyết nghiên cứu về khoa học chính sách công, trong chu trình chính sách, cụ thể là: - Lý thuyết về Hoạch định chính sách công: Nếu như chu trình chính sách công được ví như là một vòng xoáy ốc theo hướng ngày càng hoàn thiện, thì trong đó hoạch định chính sách công được xem là bước chuyển lên bậc cao hơn trong chu trình. Nghiên cứu về hoạch định chính sách chính là nghiên cứu về toàn bộ chu trình từ nghiên cứu, xây dựng đến ban hành một chính sách để giải quyết một vấn đề công. Trong phạm vi luận án này, tác giả vận dụng lý thuyết về hoạch định chính sách công để nghiên cứu quy trình hình thành chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể là về vai trò chính sách, chủ thể các bên tham gia, giải pháp chính sách. - Lý thuyết về đánh giá chính sách: Đánh giá kết quả thực hiện 4 nội dung các vấn đề chính sách bằng phương pháp định lượng và định tính. Chính sách GDĐH được đánh giá dựa trên các tiêu chí như: về mức độ, phạm vi áp dụng; về sự phù hợp, hiệu quả, bền vững của chính sách. 5
  13. Ngoài ra, luận án cũng tiếp cận những lý thuyết hiện đại trên thế giới; kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu vấn đề. Giả thuyết nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự khoa học, hợp lý và còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến chưa đạt được hiệu quả cao trong thực tiễn, được thể hiện trong bốn nội dung chính sách gồm: (1) về quy mô, cơ cấu (quy mô, cơ cấu ngành đào tạo; quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở GDĐH; quy mô, cơ cấu quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ NCKH, cán bộ quản lý); (2) về chất lượng (chất lượng đào tạo; chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ NCKH; hoạt động kiểm tra giám sát, công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng); (3) về hoạt động quản lý nhà nước và (4) hoạt động hợp tác quốc tế trong GDĐH. Vì vậy cần phải điều chỉnh, bố sung, hoàn thiện chính sách GDĐH trong giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả chính sách, định hướng phát triển GDĐH và hội nhập quốc tế. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận Thực hiện thu thập, khai thác thông tin, tài liệu, số liệu từ các nguồn có sẵn: hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành…; những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục đại học ở nước ta từ khi Luật giáo dục đại học ra đời năm 2012 đến nay. Luận án thu thập các số liệu từ các cơ quan thống kê Trung ương, các báo cáo chuyên ngành và các công trình nghiên cứu đã được công bố như báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo.. Hồi cứu các lý thuyết của chính sách kinh tế, xã hội có tác động đến chính sách giáo dục đại học. Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua kết quả điều tra, khảo sát xã hội học tại các cơ sở GDĐH là cơ sở dữ liệu quan trọng để tác giả có cái nhìn thực tế khách quan, từ đó đưa ra 6
  14. các dự báo, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. - Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ thu được: 655 phiếu, trong đó: giảng viên là 175 phiếu (26,7%), sinh viên là 480 phiếu (73,8%). Phạm vi khảo sát được thực hiện tại ba miền Bắc - Trung - Nam (bao gồm cả cơ sở GDĐH công lập và ngoài công lập), tuy nhiên, vì khoảng cách địa giới hành chính và kinh phí thực hiện hạn chế nên tác giả tiến hành khảo sát chủ yếu ở khu vực miền Bắc (Hà Nội), miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An), miền Nam (Đồng Nai). - Nội dung phiếu hỏi: được xây dựng riêng biệt dành cho hai đối tượng quan trọng chịu tác động lớn từ chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay là giảng viên, sinh viên. Đối với đối tượng khảo sát là Giảng viên, phiếu hỏi gồm 9 câu hỏi với các nội dung thuộc về 04 vấn đề chính sách mà NCS lựa chọn nghiên cứu. Với đối tượng khảo sát là sinh viên, phiếu hỏi gồm 03 câu hỏi lớn (trong đó bao gồm các ý nhỏ của các vấn đề chính sách tác động trực tiếp tới SV) với các nội dung của GDĐH hiện nay là phương pháp giảng dạy; trình độ đội ngũ GV; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; kết cấu CTĐT; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy - học tập, NCKH.... Ở mỗi câu hỏi sẽ được xây dựng thang đo theo các mức đánh giá khác nhau, trung bình từ 3-5 mức. - Thời gian thực hiện khảo sát: năm 2018 - Phương pháp xử lý dữ liệu: Kết quả khảo sát được nhập liệu, phân tích kết quả và thể hiện dưới dạng các biểu đồ trên phần mềm bảng tính Exel, SPSS. Số lượng mẫu cụ thể như sau: Đối tượng Địa bàn khảo sát Số phiếu Hà Nội (04 trường), Thanh Hóa (01 trường), Nghệ Giảng viên An (01 trường), Đồng Nai (01 trường) 175 Hà Nội (07 trường), Thanh Hóa (01 trường), Nghệ Sinh viên An (01 trường), Đồng Nai (01 trường) 480 Tổng 655 7
  15. Phương pháp phân tích, đối sánh: Từ các số liệu thống kê, khảo sát đã được phân tích, tác giả tiến hành đối sánh, xem xét, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách. Đồng thời, các số liệu thống kê là căn cứ khoa học để tác giả đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án “Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay” hướng tới những đóng góp mới về lý luận và học thuật sau: Thứ nhất, về cơ sở lý luận, luận án đã làm rõ được nội hàm cơ bản của chính sách GDĐH như: hệ thống khái niệm mới, riêng biệt; chỉ ra các đặc trưng cơ bản và các bộ phần cấu thành nội dung của chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay; khung lý thuyết về chu trình của chính sách GDĐH từ vấn đề chính sách; mục tiêu; giải pháp; chủ thể; thể chế và các yếu tố ảnh hưởng. Thứ hai, về thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam giai đoạn từ 2012 – 2022 theo chu trình chính sách: 1. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung chính sách; 2. Đánh giá chính sách thông qua các nội dung: - Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách; - Đánh giá thể chế chính sách; - Đánh giá các yếu tố tác động chính sách; - Kết quả thực hiện chính sách. Thông qua kết quả đánh giá này tác giả đưa ra các yêu cầu hoàn thiện chính sách và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Những giải pháp này góp phần thúc đẩy sự phát triển của GDĐH từ góc độ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu theo hướng hội nhập, quốc tế hóa; chuyển từ cơ chế quản lý hành chính sang cơ chế giám sát, kiến tạo sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra đề xuất, kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao hiệu thực hiện chính sách trong giai đoạn tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung những hiểu biết, những luận cứ, luận chứng, những quan điểm khoa học về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là: hệ thống lý thuyết khá hoàn chỉnh về chính sách GDĐH, chu trình của chính sách GDĐH ở Việt nam hiện nay, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả việc thực hiện 8
  16. chính sách GDĐH trên cơ sở phân tích, làm rõ vai trò của các bên tham gia chính sách, các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. - Về thực tiễn: Tạo tiền đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời luận án cũng đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian tới góp phần thúc đẩy sự phát triển, đổi mới toàn diện, hiệu quả của chính sách GDĐH nói riêng và chính sách giáo dục nói chung, cụ thể như: nhóm giải pháp về nâng cao vai trò của các chủ thể trong bộ máy nhà nước và khu vực tư nhân (ngoài nhà nước); nhóm giải pháp cải cách phương thức quản lý nhà nước đối với các vấn đề của GDĐH hiện nay như: về quy mô, cơ cấu; chất lượng đào tạo; chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, nghiên cứu viên; hoạt động hợp tác quốc tế; nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách GDĐH theo hướng toàn diện, thống nhất, đồng bộ với trọng tâm, xác định rõ vai trò của nhà nước và vai trò của các cơ sở GDĐH. Mặt khác, luận án còn là tài tham khảo trong quá trình giảng dạy các chuyên ngành chính sách công, quản lý giáo dục, quản lý công. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay Chương 3. Thực trạng chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay 9
  17. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến luận án Trong phạm vi luận án này, nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về khoa học chính sách công được coi là khối kiến thức nền móng, nói cách khác đây được xem là nhóm vấn đề nghiên cứu cơ bản. Đã có rất nhiều các học giả nghiên cứu và tiếp cận khoa học chính sách công ở các góc độ khác nhau. Tiêu biểu trong đó có các công trình nghiên cứu sau: - Nhóm các công trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ chính sách công và trong các lĩnh vực khác nhau là nguồn tài liệu học thuật khá phong phú, đa dạng về hệ thống khái niệm chính sách, chính sách công, các đặc điểm của, đánh giá, hoạch định chính sách. Tiêu biểu có: Luận án tiến sĩ chính sách công của Nguyễn Việt Hà (2022), “Chính sách xuất bản của Việt Nam hiện nay” [46], “Chính sách khen thưởng cho người lao động ở Việt Nam hiện nay” của Phạm Thu Thủy (2023) [85], “Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” [86] của Đặng Thị Đào Trang (2020), “Chính sách phát triển giảng viên chính trị ở Việt Nam hiện nay” [47] của Nguyễn Thị Hoa (2018). Ở những công trình nghiên cứu này, mỗi tác giả có cách tiếp cận khác nhau về lý luận chính sách, theo Nguyễn Việt Hà về hệ thống mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách. Tác giả Nguyễn Thị hoa lại tiếp cận lý thuyết nghiên cứu về hoạch định, đánh giá và các yếu tố cấu thành chính sách. Theo Phạm Thu Thủy tiếp cận nghiên cứu chính sách ở nội dung, đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách. Luận án tiến sỹ chính trị học “Trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định và thực hiện chính sách công ở Việt Nam” (2018) của Bùi Thị Cần đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm giải trình của chính phủ trong hoạch định, thực hiện chính sách công. Thông qua khảo sát thực trạng, phân tích, đánh giá để đề xuất quan điểm định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định, thực hiện hính sách công ở Việt Nam [18]. 10
  18. Luận án tiến sỹ chính trị học “Tác động của nhóm lợi ích kinh tế đến quá trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam” (2017) của Trần Mai Hùng, nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động (tích cực và tiêu cực) của nhóm lợi ích kinh tế đến quá trình hoạch định chính sách công. Làm rõ cơ sở kinh tế, chính trị - xã hội, pháp lý; đặc điểm, nội dung, hình thức, cơ chế và hậu quả những tác động của nhóm lợi ích kinh tế đến quá trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam. Chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra khi nhóm lợi ích kinh tế tác động đến quá trình hoạch định chính sách công ở Việt Nam; Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện cơ chế tác động của nhóm lợi ích kinh tế đến hoạch định chính sách công ở Việt Nam [57]. - Nhóm các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, sách chuyên khảo, tiêu biểu như: “Đại cương về Chính sách công” tác giả Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (2013) [55]; Đại cương về chính sách công” của tác giả Ngô Hoài Sơn (2016) và “Tổng quan về chính sách công” (2017) của tác giả Đỗ Phú Hải, các tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quát về khung lý thuyết Chính sách công như phân tích khái niệm; bản chất; vai trò của chính sách; hoạch định chính sách; thực hiện chính sách; đánh giá chính sách...“Khoa học chính sách công” (2008) của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đề cập đến khái niệm và các đặc trưng của chính sách công; khái niệm và vị trí của giai đoạn thực hiện; điều kiện và các yếu tố ảnh hưởng; hình thức và phương pháp; công tác tổ chức thực hiện chính sách công; đánh giá và hoàn thiện chính sách công [59]. Trong cuốn sách “Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách” (2001) của tác giả Lê Chi Mai và “Giáo trình hoạt định và phân tích chính sách công” (2010) của tác giả Nguyễn Hữu Hải đã nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, chu trình chính sách. “Giám sát và đánh giá chính sách công” (2016) của tác giả Lê Văn Hòa gồm 8 chương đã nêu lên những vấn đề cơ bản về giám sát và đánh giá chính sách công; những vấn đề cơ bản về đánh giá tác động; đo lường kết quả thực hiện chính sách; tổ chức đánh giá tác động chính sách...[54]. “Chính sách công của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935- 2001” của Lê Vinh Danh (2001), tác giả trình bày kết quả nghiên cứu của mình 11
  19. về chính sách công của nước Mỹ giai đoạn 1935 - 2001, cụ thể là thực tiễn chính sách công của Hoa Kỳ trong việc thực hiện và điều chỉnh chính sách; vấn đề quản lý việc thực hiện chính sách; những công nghệ chính trong việc thực hiện và quản lý chính sách; vấn đề quản trị nhân sự chính quyền trong việc thực hiện chính sách [31]. “Chính sách và kế hoạch trong Quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị đã đưa ra hệ thống khái niệm về chính sách, chiến lược, kế hoạch và mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời tác giả đề cập đến quy trình xây dựng, lập kế hoạch và mô tả sự phức tạp và đa dạng của phạm trù chính sách [62]. - Nhóm các công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết khoa học, tiêu biểu có: Bài viết “Đảng cộng sản Việt Nam - Chủ thể chính sách công ở nước ta hiện nay” (2018) của tác giả Hồ Việt Hạnh, thông qua khảo sát thực trạng phong cách lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, xem Đảng cộng sản Việt Nam là một chủ thể Chính sách công. Giải thích về sự tham gia của Đảng cộng sản Việt nam trong hoạch định chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quốc gia. Trong bài viết “Bàn về khái niệm chính sách công” (2017) tác giả Hồ Việt Hạnh đã tập trung làm rõ khái niệm chính sách công dựa trên cách tiếp cận quyền lực và so sánh với chính sách tư [49]. “Cơ sở lý luận để xác định vấn đề chính sách công” (2016) của tác giả Văn Tất Thu, trong bài viết tác giả đã lý giải về quan niệm chính sách công đồng thời đưa ra một số vấn đề cần được giải quyết thông qua công cụ chính sách công ở Việt Nam hiện nay [84]. “Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: vấn đề lý luận và thực tiễn” (2014) của Tác giả Đỗ Phú Hải đã đề cập đến lý luận và thực tiễn đánh giá chính sách công ở Việt Nam và một số giải pháp cải thiện khâu này ở Việt Nam [53]. Loạt bài viết “Quy trình chính sách công: Một số vấn đề lý luận” (2016) của tác giả Võ Khánh Vinh đã bước đầu luận giải chính sách công với tư cách là một khoa học, bao gồm làm sáng tỏ những vấn đề: thế giới chính sách công trong quan hệ hiện thực và quan hệ nghiên cứu, hiểu biết chính sách công và khoa học chính sách công, sự hình thành và phát triển khoa học chính sách công, nghề chính sách công, cơ cấu của khoa học chính sách công. Đồng thời tác giả đưa ra một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình chính sách công bao gồm: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2