BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

NGUYỄN HỮU VŨ

ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TƯ THỤC HOA SEN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

NGUYỄN HỮU VŨ

ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TƯ THỤC HOA SEN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất

Mã số: 62.14.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1: PGS.TS Đỗ Vĩnh

Hướng dẫn 2: GS.TS Lê Nguyệt Nga

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Nguyễn Hữu Vũ

Là nghiên cứu sinh khóa 1, niên khóa 2012 – 2016 của trường

Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Ứng dụng một số giải pháp

nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường

Đại học Tư thục Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh” là kết

quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và

nghiêm túc. Các số liệu trong luận án được thu thập từ thực tế

có nguồn gốc và minh chứng rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý

trung thực và khách quan.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Vũ

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận án này tôi xin bày tỏ lòng tri ơn sâu sắc nhất đến:

- Ban giám hiệu trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, quí

Thầy/Cô, cán bộ giảng dạy, những nhà nghiên cứu đã giảng dạy, trao truyền, chia sẽ

những tri thức khoa học và những kinh nghiệm quí báu cho tôi trong quá trình học

tập và nghiên cứu.

- Trường Đại học Hoa Sen - Nơi tôi đang công tác, Chương trình Giáo dục

tổng quát cùng gia đình, người thân đã động viên tinh thần giúp tôi có thêm động

lực vượt qua khó khăn để có thể hoàn thành nhiệm vụ công tác, nhiệm vụ học tập và

nghiên cứu.

- Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn trân trọng đến PGS.TS Đỗ Vĩnh và GS.TS Lê

Nguyệt Nga – là hai cán bộ hướng dẫn khoa học, những người mà qua đó tôi học

được từ Thầy/Cô tinh thần làm việc khoa học với trách nhiệm cao; tôi biết ơn

Thầy/Cô với tư cách là những người cố vấn khoa học sâu sắc đã giúp cho tôi có cơ

hội được hình thành và thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như giải quyết vấn đề độc

lập nhưng nếu thiếu đi sự định hướng về mặt học thuật của Thầy/Cô thì chắc rằng

tôi khó có thể hoàn thành được các nhiệm vụ học tập cũng như khó hoàn thành

được đề tài nghiên cứu của luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Vũ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5

1.1. Tổng quan về trường Đại học Hoa Sen 5

1.1.1. Đặc điểm trường Đại học Tư thục 5

1.1.2. Đặc điểm trường Đại học Hoa Sen TP.HCM 6

1.2. Tổng quan về giáo dục thể chất trường học 8

1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT trường học 8

1.2.2. Đặc điểm giáo dục thể chất trường học 11

1.3. Một số đặc điểm tâm lí sinh viên 21

1.3.1. Khái niệm về sinh viên. 21

1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên. 22

1.3.3. Hoạt động học tập và nghiên cứu của sinh viên 22

1.3.4. Động cơ học tập của sinh viên 22

1.3.5. Động cơ - Động cơ tham gia thể thao của con người 23

1.3.6. Nhu cầu – nhu cầu vận động của con người 26

1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên 29

1.4.1. Sức mạnh 29

1.4.2. Sức nhanh 29

1.4.3. Sức bền 29

1.4.4. Khéo léo 30

1.4.5. Mềm dẻo 30

1.5. Giải pháp và cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng GDTC 31

1.5.1. Một số khái niệm về giải pháp 31

1.5.2. Cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nói chung

và chất lượng GDTC nói riêng. 31

1.6. Chất lượng và chất lượng trong giáo dục 35

1.6.1. Văn hóa chất lượng: 35

1.6.2. Chất lượng: 36

1.6.3. Chất lượng giáo dục: 37

1.6.4. Khái niệm về quản lý chất lượng 37

1.6.5. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo 38

1.6.6. Đảm bảo chất lượng 39

1.6.7. Kiểm định chất lượng 39

1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan 43

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 47

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 48

2.1. Phương pháp nghiên cứu 48

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 48

2.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học: 48

2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng 48

2.1.4. Phương pháp nhân trắc học 49

2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 49

2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 52

2.1.7. Phương pháp toán thống kê 52

2.1.8. Phương pháp phân tích SWOT: 53

2.2. Tổ chức nghiên cứu 54

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 54

2.2.2. Khách thể nghiên cứu 54

2.2.3. Mẫu nghiên cứu 55

2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu 56

2.2.5. Địa điểm nghiên cứu 56

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 57

3.1. Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM 57

3.1.1. Xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC. 57

3.1.2. Thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS. 64

3.1.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém cũng như những

thuận lợi và khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng GDTC ở ĐHTTHS. 86

3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học

Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 88

3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 95

3.2.1. Cơ sở pháp lý và các nguyên tắc để đề xuất các giải pháp 95

3.2.2. Phân tích SWOT về công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen 99

3.2.3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC 103

3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp. 105

3.2.5. Tổ chức quá trình thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn. 108

3.2.6. Bàn luận về việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 110

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường Đại học

Tư thục Hoa Sen. 112

3.3.1. Kết quả thực nghiệm giải pháp 1: 112

3.3.2. Kết quả thực nghiệm giải pháp 2: 113

3.3.3. Kết quả thực nghiệm giải pháp 3: 113

3.3.4. Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5: 114

3.3.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của các nhóm TN1, TN2 và nhóm ĐC

theo tiêu chí kiểm tra đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT. 133

3.3.6. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường

134 Đại học Tư thục Hoa Sen.

141 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

141 KẾT LUẬN

148 KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

BM Bộ môn

CĐ Cao đẳng

CLGD Chất lượng giáo dục

CLB TDTT Câu lạc bộ Thể dục thể thao

CSVC – TTB Cơ sở vật chất – trang thiết bị

CNT Công năng tim

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CBGV Cán bộ, giảng viên

CLB TDTT Câu lạc bộ Thể dục thể thao

CSCN Cộng sản chủ nghĩa

DTS Dung tích sống

ĐH Đại học

ĐHTT Đại học Tư thục

ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội

ĐHTTHS Đại học Tư thục Hoa Sen

ĐTCN Đào tạo chuyên nghiệp

ĐC Đối chứng

ĐBCL Đảm bảo chất lượng

ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục

GDTC Giáo dục thể chất

GV Giảng viên

GDĐH Giáo dục đại học

HSSV Học sinh, sinh viên

HLV, HDV Huấn luyện viên, Hướng dẫn viên

ISO International Organisation for Standardisation

KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục

KTTM Kinh tế thương mại

KHCN Khoa học công nghệ

QMS Quality Management System

SV Sinh viên

TN1 Thực nghiệm 1

TN2 Thực nghiệm 2

TB Trung bình

TD, TT Thể dục, Thể thao

TC Tiêu chí

TDTT Thể dục thể thao

TTTH Thể thao trường học

TDTTNK Thể dục thể thao ngoại khóa

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

VN Việt nam

VĐV Vận động viên

XHCN Xã hội chủ nghĩa

XPX Xuất phát cao

XHH Xã hội hóa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Phân bổ mẫu khảo sát trong nghiên cứu 56

Bảng 3.1. 58 Kết quả phân tích dữ liệu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM

Bảng 3.2. 59 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3. Trọng số các tiêu chí đã chuẩn hóa 60

Bảng 3.4. 61 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của các tiêu chí

Bảng 3.5. 61 Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được của các tiêu chí

Bảng 3.6. Thực trạng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013. 65

Bảng 3.7. 65 Mức độ hài lòng của Cán bộ quản lý về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013

Bảng 3.8. 66 Mức độ hài lòng của Giảng viên về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.9. 66 Mức độ hài lòng của Giảng viên về nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.10. 67 Quá trình tổ chức đào tạo GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.11. 68 Quá trình kiểm tra đánh giá môn học GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.12. 68 Các hoạt động TDTT ngoại khóa qua các năm 2011 – 2013.

Bảng 3.13. Thống kê số lượng giảng viên bộ môn GDTC 69

Bảng 3.14. 70 Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.15. 70 Chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Bảng 3.16. Thực trạng về sân bãi, dụng cụ giảng dạy GDTC 71

Bảng 3.17. 72 Thực trạng về chất lược CSVC phục vụ cho công tác GDTC.

Bảng 3.18. Thực trạng về đánh giá sinh viên trong giảng dạy GDTC. 73

Bảng 3.19. Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của SV 74

Bảng 3.20. Sau 75 Thực trạng thể chất của nam SV ĐH Hoa Sen theo năm học

Bảng 3.21. Thực trạng thể chất của nữ SV ĐH Hoa Sen theo năm học Sau 75

Bảng 3.22. Sau 75 So sánh thể chất của nam sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học

Bảng 3.23. Sau 75 So sánh thể chất của nữ sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học

Bảng 3.24. Sau 78 Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT

Bảng 3.25. Mức độ yêu thích môn GDTC của SV 79

Bảng 3.26. 80 Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC

Bảng 3.27. 81 Ảnh hưởng, tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV

Bảng 3.28. Động cơ tham gia học tập môn GDTC của SV 82

Bảng 3.29. 83 Những vấn đề SV quan tâm khi tham gia học tập môn GDTC

Bảng 3.30. 84 Thực trạng lựa chọn nội dung môn học GDTC của sinh viên ĐH Hoa Sen

Bảng 3.31. 85 Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC.

Bảng 3.32. 86 Hệ thống các văn bản qui định về công tác GDTC tại trường ĐH Hoa Sen.

Bảng 3.33. Sau 101 Sơ đồ phân tích ma trận SWOT về công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen.

Bảng 3.34. Sau 105 Kết quả phỏng vấn chuyên gia về tính khả thi và cần thiết của các giải pháp.

Bảng 3.35. Kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn Sau 109

Bảng 3.36. Phân bổ mẫu khách thể nghiên cứu Sau 109

Bảng 3.37. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC 112

Bảng 3.38. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC 113

Bảng 3.39. 113 Kết quả đánh giá việc ghi nhận và phản hồi ý kiến và kỳ vọng của SV

Bảng 3.40. Đánh giá của GV&CBQL về chất lượng chương trình GDTC 114

Bảng 3.41. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.

Bảng 3.42. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Bảng 3.43. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Bảng 3.44. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Bảng 3.45. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Bảng 3.46. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.

Bảng 3.47. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Bảng 3.48. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Bảng 3.49. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.

Bảng 3.50. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Bảng 3.51. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Bảng 3.52. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Bảng 3.53. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Bảng 3.54. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.

Bảng 3.55. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Bảng 3.56. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Bảng 3.57. Sau 128 So sánh sự phát triển thể chất của nam và nữ SV sau TN giữa TN1 – TN2 và ĐC.

Bảng 3.58. Sự phát thể chất của 3 nhóm nam TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể Sau 129

Bảng 3.59. Nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nữ TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể Sau 129

Bảng 3.60. Sau 130 Đánh giá của SV nhóm đối chứng về chương trình GDTC theo niên chế

Bảng 3.61. Sau 131 Đánh giá của SV nhóm TN1 về chương trình GDTC nội khóa mới

Bảng 3.62. Đánh giá của SV nhóm TN2 về công tác GDTC mới Sau 132

Bảng 3.63. Gía trị trung bình tổng của từng nhóm thực nghiệm giải pháp 134

Bảng 3.64. Sau 133 Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT trước và sau TN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang

Biểu đồ 1.1. Sự tăng trưởng chiều cao của người Việt 16

Sơ đồ 1.1. Lý thuyết về nhu cầu con người của A.Maslow 27

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc nhu cầu của SV 28

Biểu đồ 3.1. Sau 75 So sánh thực trạng hình thái và chức năng của nam, nữ SV theo năm học

Biểu đồ 3.2. Sau 77 So sánh các tiêu chí thể lực của Nam SV theo các năm học

Biểu đồ 3.3. So sánh các tiêu chí thể lực của Nữ SV theo các năm học Sau 77

Biểu đồ 3.4. 80 Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC

Biểu đồ 3.5. 81 Tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV

Biểu đồ 3.6. Thời điểm trong ngày thích hợp để học GDTC 82

Biểu đồ 3.7. Động cơ tham gia học tập môn GDTC 83

Biểu đồ 3.8. 84 Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học tập GDTC

Biểu đồ 3.9. Sau 116 So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nam trước TN.

Biểu đồ 3.10. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nữ trước TN. Sau 116

Biểu đồ 3.11. Sau 117 Nhịp tăng trưởng về hình thái và chức năng của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.12. Sau 121 Nhịp tăng trưởng về Test lực bóp tay thuận của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.13. Sau 121 Nhịp tăng trưởng về Test nằm ngửa gập bụng của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.14. Sau 123 Nhịp tăng trưởng về Test bật xa tại chỗ của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.15. Sau 123 Nhịp tăng trưởng về Test chạy 30m xuất phát cao của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.16. Sau 126 Nhịp tăng trưởng về Test chạy con thoi 4x10m của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.17. Sau 126 Nhịp tăng trưởng về Test chạy 5 phút tùy sức của SV Nam và Nữ sau TN

Biểu đồ 3.18. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nam TN1-TN2 & ĐC Sau 128130

Biểu đồ 3.19. Sau 128 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nữ TN1-TN2 & ĐC

Biểu đồ 3.20. Sau 129 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nam TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể

Biểu đồ 3.21. Sau 129 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nữ TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể

Biểu đồ 3.22. 130 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm ĐC dành cho việc tập luyện TDTT

Biểu đồ 3.23. 131 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN1 dành cho việc tập luyện TDTT

Biểu đồ 3.24. 132 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN2 dành cho việc tập luyện TDTT

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Từ lâu Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung và

công tác Giáo dục Thể chất trong nhà trường nói riêng. Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ III; Chỉ thị 11 2-CT ngày 9-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về

công tác TDTT; chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban bí thư TW Đảng; Chỉ

thị 133/TTG, ngày 07/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát

triển ngành TDTT; Pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X

thông qua ngày 25 tháng 9 năm 2000, điều 14, chương III; Thông tư liên tịch số

34/TTLT-BGD&ĐT-UBTDTT ngày 29/12/2005 V/v Hướng dẫn phối hợp quản lý

và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học (TDTTTH) giai đoạn 2006-2010.

Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) không những đòi hỏi đội ngũ

lao động có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng mà còn phải

có sức khỏe để đáp ứng nhu cầu và áp lực của công việc. Vì vậy mà Đảng và Nhà

nước ta tiếp tục có những chỉ đạo về công tác thể dục thể thao (TDTT) và công tác

giáo dục thể chất (GDTC) trường học trong những năm gần đây, cụ thể như:

Về công tác GDTC nội khóa: Luật TDTT ban hành 2006, Nghị quyết số

112/2007/NĐ-CT ngày 26/6/2007 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật TDTT; Quyết định số 3866/QĐ-BVHTTDL ngày

3/11/2010 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt đề cương “ Quy

hoạch phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm

2030”; Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011 của Thủ tướng chính phủ về

việc phê duyệt đề án tống thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai

đoạn 2011 – 2030; Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về

tăng cường lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm

2020. Theo đó, GDTC nội khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục

nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các

bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát

triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh

viên (HS,SV). Không những thế, GDTC và thể thao trường học (TTTH) phải là nền

2

tảng để phát triển thể thao thành tích cao.

Về công tác GDTC Ngoại khóa: Cũng theo các Quyết định, Nghị quyết và

Luật nêu trên thì hoạt động TDTT là hoạt động tự nguyện của người học được tổ

chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức

khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển

năng khiếu thể thao. GDTC Ngoại khóa Tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể thao

trường học góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con

người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh, sinh

viên - lực lượng tham gia vào quá trình lao động, xây dựng bảo vệ Tổ quốc sau này.

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, chính

trị lớn nhất trong cả nước. Nơi quy tụ 73 trường ĐH, CĐ, 84 trường TCCN, CĐ

nghề, TC nghề và hệ thống các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu

học… hàng năm TP.HCM đào tạo hơn 100.000 sinh viên CĐ,ĐH và 60.000 SVHS,

SV các trường nghề… với một số lượng học sinh, sinh viên lớn thì điều kiện sân bãi

để đáp ứng cho công tác giáo dục thể chất sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là công

tác GDTC của các trường cao đẳng, đại học ngoài công lập càng không đảm bảo khi

một số trường cao đẳng đã cắt xén tiết của môn học GDTC từ 90 tiết chính khóa còn

60 tiết hoặc 45 tiết; một số trường đại học cũng cắt giảm số tiết môn học từ 150 tiết

chính khóa còn 120 tiết hoặc 90 tiết, thậm chí có trường chỉ dạy 75 tiết hoặc 60 tiết.

Đặc biệt môn học GDTC được nhiều trường cao đẳng, đại học ngoài công lập tổ chức

các lớp học GDTC từ 80 đến 200 sinh viên/lớp GDTC và cho sinh viên học liên tục

cả ngày, kéo dài từ 1 tuần đến 2,5 tuần. Tình trạng giáo dục thể chất ồ ạt và kém hiệu

quả như hiện nay tại TP.HCM là không hiếm. Đa số các trường cao đẳng, đại học

ngoài công lập trên địa bàn TP.HCM hiện chưa có bộ môn GDTC hay giảng viên

chuyên trách về công tác GDTC chính khóa cho sinh viên.

Công tác Giáo dục thế chất của trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM

cũng đã được tiến hành như vậy trong suốt 17 năm qua. Mặc dù đã có nhiều cố

gắng và có những thành công nhất định tuy nhiên công tác Giáo dục Thể chất ở

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP. Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập. Với quy mô

3

phát triển về đào tạo của nhà trường và định hướng chiến lược tuyển sinh đến năm

2020 là từ 5000 - 7000 SV đầu vào nâng tổng số sinh viên toàn trường lên hơn

20.000SV. Bên cạnh đó công tác TDTT ngoại khóa hiện tại còn đang bỏ ngõ chưa

thực hiện được. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và định hướng phát triển của nhà

trường đang đặt ra cho Bộ môn GDTC một thử thách rất lớn là phải làm sao đảm

bảo công tác Giáo dục Thể chất nội khóa và ngoại khóa cho số lượng sinh viên đào

tạo tăng lên hàng năm khi điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ giảng viên

vừa thiếu về số lượng, yếu về năng lực. Những hạn chế bất cập trong công tác Giáo

dục Thể chất của trường Đại học Tư thục Hoa Sen (ĐHTTHS) là gì? Nguyên nhân,

cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất? Và điều

quan trọng là những giải pháp nào có thể cải thiện thực trạng đó góp phần nâng cao

chất lượng Giáo dục Thể chất cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.

Hồ Chí Minh? Do đó, việc nghiên cứu “Ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất

lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen” là việc làm

quan trọng và cần thiết.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng công tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

Mục tiêu nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận án cần giải quyết các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen.

Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác

GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

Giả thuyết khoa học của đề tài

Do nhiều nguyên nhân, chất lượng GDTC ở trường ĐHTTHS còn nhiều bất

cập. Nếu đánh giá đúng thực trạng, xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng, trên

cơ sở đó đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể

4

nâng cao chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho

SV trường ĐHTTHS và triển khai thí điểm một số giải pháp “ngắn hạn” tại trường

ĐHTTHS.

Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn

- Luận án tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về

công tác GDTC trường học, trong đó bao gồm đặc điểm, vị trí, những tiêu chí đánh

giá sự phát triển, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng GDTC cho sinh

viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

- Phát hiện những thông tin toàn diện về thực trạng công tác GDTC trong

trường ĐHTTHS: Chương trình GDTC nội khóa, cơ sở vật chất phục vụ công tác

GDTC, sự đầu tư tài chính trong GDTC, nhân sự BM GDTC, sinh viên trường

ĐHTTHS, qui trình tổ chức và đào tạo, … qua đó thấy được những thành tựu, khó

khăn cũng như chỉ ra được nguyên nhân của những thành công trong việc nâng cao

chất lượng công tác GDTC cho SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

- Trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng công tác GDTC và chỉ rõ

nguyên nhân của những thành công, hạn chế, chỉ ra xu hướng phát triển công tác

giáo dục thể chất trong trường ĐHTTHS; Luận án đưa ra các quan điểm, định

hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về trường Đại học Hoa Sen

1.1.1. Đặc điểm trường Đại học Tư thục

Trường đại học tư thục (ĐHTT) hay Đại học dân lập là một cơ sở giáo dục

đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy

chế của Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Là

trường tư do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin phép thành lập và tự đầu tư.

Không giống những trường đại học công lập, ĐHTT không nhận được sự hỗ trợ về

vốn của Nhà nước, nguồn tài chính để hoạt động của họ là từ học phí của sinh viên

học tại trường, khách hàng và các khoản hiến tặng. Học phí tại các trường này có xu

hướng lớn hơn nhiều so với trường đại học công lập.[82]

Trường ĐHTT có cơ cấu tổ chức bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy

định trong Điều lệ trường ĐH và phù hợp với điều kiện, quy mô đào tạo trong từng

giai đoạn phát triển của trường.

Cơ cấu tổ chức của trường ĐHTT bao gồm: Hội đồng Quản trị; Hiệu trưởng

và các Phó Hiệu trưởng; Ban Kiểm soát; Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Các phòng

(ban) chuyên môn; Các khoa và bộ môn trực thuộc trường; Các bộ môn trực thuộc

khoa; Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ,

chuyển giao công nghệ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường; Tổ chức

đảng và các tổ chức đoàn thể.

Hàng năm nhà trường tiến hành đại hội cổ đông, các thành viên trong hội

đồng nhà trường có chức năng nhiệm vụ riêng được qui định tại Quyết định số

61/2009/QĐ-TTg, ngày 17/4/2009, V/v Ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của

trường đại học tư thục.[55]

Trường ĐHTT tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy

và học tập, thực hiện việc tuyển sinh, quản lí quá trình đào tạo, đánh giá quá trình

dạy và học, cấp văn bằng chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo qui

định của Điều lệ trường đại hoc.[55]

6

Nguồn tài chính bao gồm: góp vốn của cổ đông; học phí, lệ phí; lãi ngân

hàng; viện trợ, tài trợ; vay ngân hàng và các khoản thu hợp pháp khác; chi trả tiền

lương, học bổng, khen thưởng, hoạt động TDTT, giảng dạy, đầu tư cơ sở vật chất,

khấu hao tài sản cố định, chi trả vay và lãi vốn vay, các khoản chi khác theo qui

định của nhà trường (qui chế chi tiêu nội bộ), không trái với qui định của pháp

luật.[55]

1.1.2. Đặc điểm trường Đại học Hoa Sen TP.HCM

1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1991, Trường được thành lập với tên gọi Trường Nghiệp vụ Tin học và

Quản lý Hoa Sen, theo Quyết định số 257/QĐ-UB ngày 12/08/1991 của Ủy ban Nhân

dân TP HCM. Hiệp hội Lotus France ra đời tại Pháp để hỗ trợ Trường. Trường

được phép thử nghiệm mô hình đào tạo bậc học Kỹ thuật viên và Kỹ thuật viên cao

cấp; thực hiện xen kẽ giữa học tại trường và thực tập tại doanh nghiệp; tiếp cận tiêu

chuẩn quốc tế về chất lượng và hiệu quả đào tạo. Trường tự chủ về tài chính.

Ngày 22/04/1994, Ban Bảo trợ Trường Hoa Sen và Ủy ban Nhân dân TP

HCM ký Thỏa ước với Tòa Đô chính Paris, Phòng Thương mại và Công nghiệp

Versailles Val d’Oise Yvelines (CCIV), Hiệp hội Lotus France.

Ngày 11/10/1994, Trường Hoa Sen trở thành trường bán công và đến ngày

27/04/1999, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận thành lập Trường Cao

đẳng Bán công Hoa Sen, trực thuộc Ủy ban Nhân dân TP HCM và nằm trong hệ

thống các trường ĐH, Cao đẳng cả nước; tự chủ tài chính.

Năm 2001, nhà trường kỷ niệm 10 năm thành lập Trường đến năm học 2004-

2005, triển khai dự án phát triển thành Trường ĐH, hoạt động theo cơ chế tư thục.

Tháng 11/2004, lần đầu tiên tỉ lệ SV có việc làm vào thời điểm Lễ Trao bằng

tốt nghiệp, tăng vọt từ 70-75% lên 95%. Đến nay, tỉ lệ này vẫn giữ ổn định.

Tháng 9/2005, cơ sở 2 Quang Trung với hơn 3.000m2 diện tích (giai đoạn 1)

được đưa vào sử dụng, năm 2006, các hệ đào tạo ĐH, CĐ được đào tạo chế tín chỉ.

Ngày 30/11/2006, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định

số 274/2006/QĐ-TTg đồng ý thành lập ĐHHS. Vào ngày 16/12/2006, trường tổ

7

chức lễ ra mắt tại Nhà hát thành phố và đi vào hoạt động theo cơ chế tư thục.

Năm 2007, triển khai liên thông các chuyên ngành từ CĐ lên ĐH, liên thông

bậc Kỹ thuật viên cao cấp lên cử nhân các chương trình hợp tác quốc tế, đến 2008

trường ĐHTTHS đã liên thông với các trường CĐ, ĐH quốc tế với UBI (Bỉ); The

Institute For Financial Science And Insurance – ISFA (Pháp).

17-18/1/2008, tổ chức thành công hội thảo quốc tế có chủ đề “Tính chủ động

của tư duy, phương pháp và tinh thần ĐH”. Đây là hội thảo khoa học đầu tiên của

Trường với tư cách là trường ĐH, thu hút học giả trong và ngoài nước, gây tiếng

vang trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Đến nay, Trường ĐHTTHS đã trải qua 24 năm hình thành và phát triển và

vẫn đang tiếp tục nỗ lực để khẳng định vị thế hàng đầu về chất lượng với sự công

nhận của quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng.[83]

1.1.2.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chức năng, nhiệm vụ xuyên suốt của nhà trường là đào tạo gắn liền với bồi

dưỡng giáo dục. Thực hiện quyết định trên, toàn trường đoàn kết, phấn đấu nâng

cao chất lượng đào tạo, chính qui hóa đào tạo, thực hiện nghiêm túc các qui chế của

BGD&ĐT đối với các trường ĐH đưa mọi hoạt động của nhà trường lên một bước

mới, một nề nếp mới. Những năm gần đây là giai đoạn phát triển mạnh của trường

về qui mô và chất lượng.

Từ khi thành lập đến nay, nhà trường không ngừng mở rộng và phát triển các

chuyên ngành đào tạo. Hiện nay, trường đào tạo các ngành mới và có ý nghĩa thực

tiễn cao như: Thiết kế đồ họa, Ngôn ngữ học, Thư kí y khoa,... Mọi hoạt động của

nhà trường đi vào nề nếp, ổn định phát triển. Uy tín và vị thế của nhà trường được

nâng cao. Điều đó càng đòi hỏi sự phấn đấu không mệt mỏi của CBGV của toàn

trường về sự tự hoàn thiện mình và vì sự phát triển của thế hệ tương lai của dân tộc.

Khi bàn về vai trò, nhiệm vụ của nhà trường trong thời kì CNH, HĐH và hội

nhập quốc tế, không thể không nói tới hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường.

Hợp tác quốc tế là một trong những yêu cầu nhằm phát triển hoạt động giảng

8

dạy, nghiên cứu khoa học, khẳng định vị thế và phạm vi ảnh hưởng của trường, góp

phần nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học và công nghệ cho cán bộ giảng dạy,

tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi, học tập kinh nghiệm, trao đổi thông tin

trong thời đại mới. Mặt khác, hợp tác quốc tế còn giúp nhà trường nhận được sự hỗ

trợ của các tổ chức quốc tế trong hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ nghiên cứu,

giảng dạy. Cũng chính vì vậy, nhà trường luôn cố gắng xây dựng quan hệ hợp tác

với các trung tâm khoa học uy tín trong nước và quốc tế.

Nhận xét về tổng quan trường Đại học Tư thục Hoa Sen.

Trường Đại học Tư thục Hoa Sen là trường có uy tín trong đào tạo chất

lượng, có đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, hệ thống các ngành nghề đào tạo đa

dạng, chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng liên thông quốc tế, các học

phần môn học được đào tạo theo hướng chế tín chỉ, chương trình trao đổi, giao lưu

sinh viên giữa ĐHTTHS và các trường đối tác như Suffolk University, De Anza

College, SciencesPo., Ohlone College…, cơ sở vật chất hiện đại cùng chính sách

học bổng hấp dẫn và tỷ lệ sinh viên có việc làm ngay khi tốt nghiệp lên đến 90%.

[117].

1.2. Tổng quan về giáo dục thể chất trường học

Thể dục thể thao trong trường học được xác định là bộ phận quan trọng trong

việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý chí, giáo dục

nhân cách cho HS góp phần đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. TTTH là môi

trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng TT cho đất nước.[54]

1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT trường học

Giáo dục thể chất (TDTT trường học) là quá trình giải quyết những nhiệm vụ

giáo dục, giáo dưỡng mà đặc điểm của quá trình này là tất cả các dấu hiệu chung

của quá trình sư phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương

ứng với các nguyên tắc sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận

động và nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.

Đường lối, quan điểm của Đảng về công tác TDTT, được hình thành ngay từ

những năm đầu của cách mạng nước ta, đã từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh phù

9

hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng và luôn luôn là kim chỉ

nam cho sự phát triển của nền TDTT nước nhà.

Ngay từ năm 1941, Chương trình Việt Minh đã chỉ rõ: “Cần khuyến khích

nền thể dục quốc dân, làm cho nòi giống ngày càng thêm mạnh”.

Cách mạng Tháng Tám thành công, sau khi giành được chính quyền, ngày

30 tháng 01 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt Nam dân chủ

cộng hòa đã ký sắc lệnh số 14 thành lập Nha Thể dục, trực thuộc Bộ Thanh Niên, cơ

quan TDTT đầu tiên của nước ta.

Tháng 3 năm 1946, trong lúc chính quyền cách mạng còn non trẻ đang gặp

vô vàn khó khăn, đất nước trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Chủ tịch Hồ Chí

Minh, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ký ban hành sắc lệnh số 33

thành lập trong Bộ quốc gia Giáo dục Nha Thanh niên, Thể dục. Trong ngày này,

Người đã viết bài báo Sức khoẻ và Thể dục, động viên toàn dân tập thể dục để nâng

cao sức khoẻ: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng

có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt,

mỗi một người dân mạnh khoẻ tức là cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể

dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việt đó không tốn

kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi ngày

lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần

đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.

Bộ Giáo dục có Nha Thể dục, mục đích là để khuyên và dạy cho đồng bào

tập thể dục, đặng giữ gìn và bồi đắp sức khoẻ. Dân cường thì quốc thịnh. Tôi mong

đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”. [1]

Trong quá trình phát triển TDTT Đảng và Nhà nước đã đề ra 5 quan điểm

phát triển TDTT đó là:

- Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, là một mặt quan trọng của

chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ nhân

dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của

đất nước, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân

10

- Thể dục thể thao phải mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Phát huy

vốn văn hoá cổ truyền dân tộc, đảm bảo tính khoa học trong tập luyện và thi đấu,

phù hợp với mọi người thuộc mọi đối tượng, trên mọi địa bàn.

- Phải lấy TDTT quần chúng làm nền tảng để phát triển thể thao thành tích

cao. Lấy thanh thiếu niên, nhi đồng làm đối tượng chiến lược. Lấy trường học làm

địa bàn chiến lược.

- Phải xã hội hoá và chuyên nghiệp hoá thể thao, kết hợp Nhà nước với nhân

dân cùng làm, chuyển dần hoạt động tác nghiệp cho các tổ chức xã hội các cơ sở thể

thao ngoài công lập, các đơn vị sự nghiệp của các ngành, địa phương thực hiện.

- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về TDTT, phục vụ đường lối đối

ngoại đa phương, đa dạng của Đảng và Nhà nước.[2]

Tháng 3/1960, Bác đã tự tay viết thư gửi hội nghị cán bộ TDTT toàn miền

Bắc. Người có nêu rằng: “Muốn lao động sản xuất tốt thì cần có sức khỏe, muốn có

sức khỏe thì nên thường xuyên tập TDTT. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong

trào thể dục thể thao cho rộng khắp”. Đồng thời Bác còn căn dặn: “Cán bộ thể dục

thể thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái công tác” nhằm

phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ngoài ra người còn nhận định vai trò của thể dục

thể thao trong xã hội: “Là một công tác trong những công tác cách mạng

khác”.[84]

Chỉ thị 48/TTg ngày 02/6/1969, Thủ tướng Phạm Văn Đồng có nêu: “Giữ

gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh là một vấn đề lớn, phải có phương hướng và

kế hoạch giải quyết toàn diện và trong thời gian dài trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm

lứa tuổi, đặc điểm sinh hoạt và căn cứ vào khả năng thực tế của nước ta”. [85]

Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân được xác định là một trong

những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta. Từng bước nâng cao sức khoẻ, thể lực,

làm cho mọi người thích ứng với điều kiện mới của công nghiệp hoá XHCN, tiến

quân vào lĩnh vực KHKT, phục vụ việc nâng cao năng suất lao động xã hội.[86]

Trong giai đoạn mới, đứng trước thách thức đòi hỏi ngành TDTT cũng phải

tích cực thay đổi cho phù hợp. Trong chỉ thị số 17/CT – TW ngày 23/2/2002 của

11

Ban bí thư Trung ương Đảng khóa IX và phương hướng nhiệm vụ được đại hội

Đảng khóa IX xác định: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, nâng cao thể trạng

và tầm vóc người Việt Nam phát triển phong trào thể thao quần chúng với mạng

lưới rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao… đẩy

mạnh xã hội hóa khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu

quả các hoạt động văn hóa thể thao…”.[16]

Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước CHXHCNVN thông qua ngày

02/12/1998 qui định “Nhà nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển và

hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng, GDTC là nội dung bắt

buộc đối với HSSV, được thực hiện từ mầm non đến đại học”.[87]

1.2.2. Đặc điểm giáo dục thể chất trường học

Giáo dục thể chất là quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo

dưỡng mà đặc điểm của quá trình này là tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư

phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các

nguyên tắc sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận động và

nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.

Giáo dục thể chất bao gồm GDTC và hoạt động TDTT nội, ngoại khóa của

HSSV. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức

khoẻ, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu

cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện

phát triển các hoạt động TDTT ngoại khóa, tự chọn… [88]

Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT qui định: GDTC trong trường học là

hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát

triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo

dục toàn diện cho HSSV.

Chương trình GDTC được thực hiện từ mầm non đến đại học, bao gồm các

bài tập thể chất, các môn thể thao, trò chơi vận động và giải trí. Qua đó giúp người

học phát triển về trí tuệ, thể chất, tinh thần, đạo đức, nhằm từng bước nâng cao trình

độ văn hóa thể chất và thành tích thể thao của HSSV, góp phần phát triển sự nghiệp

12

TDTT của đất nước, đáp ứng yêu cầu giao lưu quốc tế về TDTT.

Giáo dục thể chất được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khoẻ và các

hoạt động thể dục, thể thao trong trường học; bao gồm:

- Giờ học nội khoá: Giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học, cấp học.

- Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và

các cấp quản lý giáo dục:

+ Tự luyện tập, luyện tập có hướng dẫn và theo nội dung TC rèn luyện thân

thể áp dụng cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn TT có trong chương trình thi đấu

của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội TDTT, HSSV chuyên nghiệp trong và ngoài nước.

+ Luyện tập trong các câu lạc bộ thể dục, thể thao hoặc các trung tâm thể

dục, thể thao trong và ngoài nhà trường.

+ Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển thể dục, thể thao của trường, địa

phương, ngành và quốc gia.[3, tr 2]

Theo Uyên Khang, Thái Phong (2012), GDTC là môn học chính khóa thuộc

chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho

người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục toàn diện.[65, tr 45]

Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), GDTC ở nhà trường là biện

pháp quan trọng để bồi dưỡng cho các em khả năng tự tập luyện lâu dài, hình thành

thói quen tập luyện trong cuộc sống, làm khơi dậy lòng đam mê đối với TDTT, sự

hiểu biết về TDTT, xem chúng như một phương tiện để khám phá và phát triển

nhân cách, nâng cao thể lực, trí lực, làm cho đời sống văn hóa và tinh thần ngày

càng tốt đẹp hơn.[35, tr 6]

Theo Nghị quyết số 16/NQ – CP ngày 14/1/2013 của Chính Phủ, V/v Ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TW

ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,

tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, có nêu rõ: Đổi mới chương

trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, quốc phòng,

13

giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV; thực hiện tốt GDTC theo chương

trình nội khóa và phát triển mạnh các hoạt động TDTTNK của HSSV; tiếp tục phát

triển các trường lớp năng khiếu TT để phát hiện, đào tạo tài năng TT quốc gia.[17]

TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTTNK cho người

học.[66]

Các chương trình, đề án trọng điểm trong “Quy hoạch phát triển TDTT VN

giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030” gồm: Chương trình xây dựng

pháp luật; Quy hoạch, chương trình, đề án trọng điểm gồm: Chương trình tổng thể

nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam từ 2010 – 2030, Quy hoạch phát triển

TDTT Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 định hướng đến 2030, Chương trình mục

tiêu quốc gia về TDTT giai đoạn 2011 – 2020 [46].

1.2.2.1. Các khái niệm có liên quan và chức năng của GDTC

Khái niệm về GDTC chỉ có thể hiểu đúng và đủ trong mối liên hệ với một số

khái niệm như:

Văn hóa thể chất:

Văn hóa thể chất là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân loại, là

tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội, được sáng tạo nên và sử dụng

hợp lý nhằm hoàn thiện thể chất của con người [96].

Thể dục thể thao (hay gọi là văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong việc

bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con người, góp

phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời

sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu

“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [97].

Văn hóa thể chất là tất cả tài sản, thành tựu về tinh thần và vật chất, kể cả thể

chất của từng con người, của xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển lịch sử,

được xác định như một "thiên nhiên thứ hai", được cải biến, nhân hoá qua nhiều thế

hệ. Trong quá trình này, con người vừa là chủ thể lẫn khách thể [61].

Sức khỏe:

Theo Phạm Viết Vượng cho rằng: Sức khỏe là trạng thái thể chất và tinh thần

14

của con người, tạo nên khả năng lao động và đảm bảo cuộc sống hạnh phúc, không

có sức khỏe là điều bất hạnh lớn nhất trong cuộc đời của mỗi con người.

Sức khỏe của con người bao gồm hai thành tố quan trọng: Sức khỏe thể chất

và sức khỏe tinh thần.

Sức khỏe thể chất đồng nghĩa với cơ thể cường tráng, sức lực dẻo dai, hình

thể cân đối, không có bệnh tật và có khả năng lao động tốt. Đã đến lúc phải cập nhật

đến việc cải thiện cho sinh viên Việt Nam nhất là về chiều cao, cân nặng và sức bền

thể lực.[70, tr 332 – 333]

Sức khỏe tinh thần đồng nghĩa với đời sống tâm lí ổn định, vui tươi, yêu đời,

sang suốt trong tư duy, trong lao động, có quan hệ thân thiện và biết ứng xử có văn

hóa đối với mọi người xung quanh.[70]

Theo tố chức y tế thế giới (WHO), sức khỏe là một trạng thái thoải mái về

thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật, cho

phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi môi trường, giữ được lâu

dài khả năng lao động và lao động có kết quả.[4]

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn thì: Sức khỏe là một trạng thái thoải

mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật,

cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi môi trường, giữ được

lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả. [50, tr 15]

Sức khỏe bao gồm: sức khỏe cá thể, sức khỏe gia đình, sức khỏe cộng đồng,

sức khỏe xã hội. Sức khỏe là một trong những yếu tố phát triển xã hội, tiền đề để

học tập, lao động, đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Sức

khỏe phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính xã hội như: cá nhân, môi trường, cộng

đồng, xã hội và những vấn đề chung về môi trường của đất nước và thế giới. Sức

khỏe phụ thuộc rất nhiều vào quá trình nuôi dưỡng, rèn luyện, giáo dục. [50]

Thể chất:

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Thể chất đó là chất lượng cơ thể con

người, những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái, chức năng và các tố chất thể

lực của cơ thể, được hình thành và phát triển phụ thuộc vào các yếu tố bẩm sinh di

15

truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện).[50, tr 16]

Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành, Thể chất là chỉ chất lượng của cơ thể.

Đó là những đặc trưng tương đối ổn định, có tính tổng hợp bao gồm các yếu tố về

hình thái cơ thể, chức năng tâm – sinh lí và tố chất thể lực được biểu hiện trên cơ sở

di truyền và hậu dưỡng. [36, tr 295]

Phát triển thể chất:

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, phát triển thể chất đó là một quá trình

hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng cá thể về hình thái,

chức năng và cả những tố chất vận động và kỹ năng vận động.

Phát triển thể chất phụ thuộc vào các nguyên nhân tạo thành (điều kiện bên

trong, bên ngoài) và sự biến đổi của nó theo một quy luật về tính di truyền và khả

biến, sự phát triển thể chất theo lứa tuổi, giới tính, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể

và môi trường, giữa hình thức, cấu tạo và chức năng cơ thể.[50, tr 17]

Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Phát triển thể chất là quá trình

biến đổi và hình thành các thuộc tính tự nhiên về hình thái và về các mặt chức năng

của cơ thể con người trong quá trình cuộc sống xã hội và cá nhân của con người.

Sự phát triển thế chất phụ thuộc vào những qui luật khách quan của tự nhiên:

qui luật thống nhất giữa cơ thể với môi trường sống, qui luật tác động qua lại giữa

sự thay đổi chức năng và cấu tạo của cơ thể, qui luật thay đổi dần dần về số lượng

và chất lượng của cơ thể,…[43, tr 156]

Theo Trịnh Trung Hiếu, Phát triển thể chất là quá trình hình thành và thay

đổi hình thái và chức năng sinh vật học của cơ thể con người; quá trình đó xảy ra

dưới ảnh hưởng của điều kiện sống, mà đặc biệt là giáo dục. [30, tr 3]

Theo Lưu Quang Hiệp và cộng sự, Phát triển thể chất chính là một tổ hợp các

tính chất, hình thái và chức năng chức phận của cơ thể qui định khả năng hoạt động

thể lực của cơ thể. [27, tr 27]

Trong quá trình phát triển thể chất, các yếu tố hình thái được hình thành và

phát triển tùy thuộc rất nhiều vào quá trình hoạt động trong cuộc sống thực tiễn.

Nhờ các hình thức vận động mà quá trình trao đổi chất, lao động học tập, chiến đấu,

16

tập luyện TDTT… qua đó được hình thành, phát triển và ổn định thể trạng. Vì vậy

sự vận động rất quan trọng đối với sự phát triển hình thái của mỗi người. Sau 17

tuổi chiều cao phát triển chậm lại, 18-21 tuổi thì kết thúc sự cốt hóa bộ xương và

điều đó đã kết thúc sự phát triển về chiều dài.

Chiều cao của con người ảnh hưởng bởi các yếu tố: Dinh dưỡng; Di truyền;

Rèn luyện thể lực; Môi trường sống (ánh nắng, giấc ngủ, bệnh tật…).

Biểu đồ 1.1. Sự tăng trưởng chiều cao của người Việt [23]

Chiều cao trung bình của các quốc gia trên thế giới là: 1,757 m (nam) và

1,655 m (nữ). Ở Nhật Bản, một chính sách quốc gia cải thiện thể hình của người

Nhật với khẩu hiệu: "Một ly sữa làm mạnh một dân tộc". Tại Hàn Quốc, mỗi gia

đình đều đặt mục tiêu phát triển thể chất của con cái mình lên hàng đầu. GS-TS

Kraisid Tontisirin (ĐH Mahidol, Thái Lan) cho biết, Thái Lan đã triển khai chương

trình sữa học đường từ năm 1992. [7].

Thông tin được đưa ra tại Hội thảo “Nâng cao tầm vóc trẻ em Việt Nam” do

Viện Dinh dưỡng Quốc gia vừa tổ chức tại Hà Nội, cho rằng: chiều cao trung bình

của nam thanh niên Việt Nam trong độ tuổi 22-26 (kết quả điều tra năm 2010) là

1,644m, thấp nhất so với 13 quốc gia (trong khu vực Đông Nam Á và một số nước

Châu Âu). [45]

Đối với nữ, chiều cao trung bình của nữ thanh niên Việt Nam cũng thấp nhất

khu vực với mức 1,548m. Trong khi đó, tại Thái Lan là 1,573m; Hàn Quốc là

1,611m; Trung Quốc là 1,586m. [45]

Mới đây, sáng 8/10/2014, tại Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển (15-23/10),

TS Lê Bạch Mai (Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam), cho biết:

17

người Việt hiện thấp nhất khu vực châu Á. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy

việc phát triển chiều cao của trẻ phụ thuộc vào di truyền 20%, còn dinh dưỡng, rèn

luyện TDTT và môi trường chiếm 80%. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng sự phát triển

chiều cao như: khẩu phần ăn thiếu hụt dinh dưỡng trong thời gian dài; môi trường

sống không sạch sẽ; trẻ dễ mắc các bệnh tiêu chảy, hô hấp... [45]

Ngoài các yếu tố tri thức, đạo đức, ý chí, kỹ thuật, chiến thuật thì thể lực là

một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động thể chất

của con người, trong đó có hoạt động TDTT. Rèn luyện thể lực là một trong hai đặc

điểm cơ bản, nổi bật của quá trình hoạt động GDTC (có 05 tố chất thể lực cơ bản là:

sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo).

Một trong các nhiệm vụ cơ bản quan trọng và bắt buộc của công tác GDTC

là đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực hàng năm của SV, theo tiêu chuẩn qui định.

Giáo dục thể chất:

Theo Phạm Viết Vượng, GDTC là quá trình tác động hướng vào việc hoàn

thiện tâm lí và thể lực cho HS, nhằm phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên

cuộc sống tâm lí và thể lực lành mạnh và hình thành lối sống cá nhân có văn hóa.

[70, tr 334]

Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, GDTC là một quá trình sư phạm hướng

vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và về mặt chức năng, hình

thành các kỹ năng và kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng với

những hiểu biết liên quan đến các kỹ năng, kỹ xảo đó, phát triển các phẩm chất và các

khả năng về thể lực của con người, hình thành lối sống lành mạnh, mở rộng giới hạn

của những năm tháng hoạt động sang tạo của con người, chuẩn bị cho con người thực

hiện tốt nghãi vụ lao động và bảo vệ tổ quốc. GDTC là một chức năng vĩnh hằng của

xã hội, ngay từ khi mới có xã hội loài người và sẽ tồn tại mãi mãi, với tư cách là một

điều kiện tất yếu của sản xuất xã hội và đời sống con người.[43, tr 156]

Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Giáo dục thể chất là một loại hình giáo

dục chuyên biệt về dạy và học kỹ năng vận động (động tác) và phát triển có chủ

định các tố chất thể lực của con người.[50, tr 21 - 22]

18

Theo Trịnh Trung Hiếu, Giáo dục thể chất là một quá trình giáo dục nhằm

hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và

cũng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng

những hiểu biết có liên quan đến kỹ năng, kỹ xảo đó.[30, tr 4]

Nguyễn Toán đã mô tả GDTC và khái niệm: “GDTC là một bộ phận của thể

dục thể thao. GDTC còn là một trong những hoạt động cơ bản, có định hướng rõ

của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị

của TDTT trong hệ thống giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động

(động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.” [50]

1.2.2.2. Những nhiệm vụ và nội dung cơ bản của GDTC

Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định GDTC là một bộ phận hợp thành chủ

yếu của nên giáo dục XHCN và CSCN, và là một phương tiện quan trong trong đào

tạo những nhân cách phát triển và hài hòa. Trong những chỉ thị cho các đại biểu của

hội đồng TW lâm thời về một số vấn đề (1866), C.Mac đã quan niệm rằng nền GD

của tương lai nhất thiết phải bao gồm: “GDTC, như đang được thực hiện ở các

trường TDTT và bằng các bài tập quân sự”, và đã nêu rõ rằng, trong nền GD đó,

việc GD tâm hồn và trí tuệ, việc đào tạo kỹ thuật tổng hợp và việc GDTC phải được

kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất của trẻ em. Đồng thời C.Mac khẳng định

rằng: “làm như vậy, không chỉ là phương pháp tăng thêm sản xuất xã hội, mà còn là

phương pháp độc nhất và duy nhất để đào tạo ra những con người toàn diện”.

Để thực thi mục đích đó, công tác GDTC trong nhà trường phải hướng vào

những nhiệm vụ cụ thể (bao gồm: Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và cũng cố

sức khẻo; Phát triển các phẩm chất vận động; Hoàn thiện các kỹ năng và kỹ xảo vận

động; Hình thành hứng thú vững bền, nhu cầu tập luyện TDTT và hoạt động một

cách có hệ thống).

Ngoài ra GDTC còn gắn bó một cách hữu cơ với các mặt giáo dục khác như:

trí dục, đức dục, giáo dục lao động và mĩ dục, …, góp phần to lớn trong việc đào

tạo nhân cách XHCN.[18]

Các phương tiện của GDTC

19

Các phương tiện GDTC được sử dụng để tác động đến các đối tượng tập

luyện nhằm đạt được những mục đích của GDTC. Chúng bao gồm các bài tập thân

thể (bài tập TDTT) như: tập thể dục, trò chơi, du lịch, thể thao,…, các tác động tự

nhiên như: mặt trời, không khí, nước, … Trong đó, các bài tập TDTT được coi là

phương tiện chủ yếu và chuyên biệt của GDTC.[50, tr 109]

Là phương tiện chính chuyên dùng trong giảng dạy, huấn luyện và đào tạo

VĐV, người tập thể thao… bao gồm một hoặc nhiều cử động được lặp đi lặp lại

nhiều lần: bài tập thể chất, bài tập thể thao.[88]

Các hình thức tổ chức GDTC

Để thực hiện những nhiệm vụ GDTC, cần phải xây dựng một hệ thống nhất

định các hình thức tổ chức hoạt động, bao gồm những bài học GDTC được tiến

hành theo thời gian biểu nhất định, với những nhóm HS, SV nhất định, các biện

pháp bồi dưỡng sức khỏe được tiến hành trong chế độ học tập, sinh hoạt hàng ngày,

hoạt động ngoài lớp và ngoài trường về TDTT.[43, tr 165]

1.2.2.3. Giáo dục thể chất nội khóa

Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm

cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập

và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.[37]

Giáo đục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng

cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách,

đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.[66]

Tronng công văn số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,

sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007, qui định rõ về

chế độ GDTC nội khóa bao gồm:

- Đối với các ĐH, học viện, CĐ và TCCN thực hiện theo hướng dẫn môn học

chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Đại học và sau đại học).

- Các trường cần có kế hoạch cụ thể, quy định bắt buộc việc mặc đồng phục

TDTT trong các giờ học cho HSSV nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.

20

- Tổ chức cho GV ôn luyện thực hành các môn thể thao, dự giờ rút kinh

nghiệm về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, lựa chọn và đánh giá, xếp loại GV.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, cải tiến nội

dung, phương pháp giảng dạy, các điều kiện đảm bảo cho giáo dục thể chất và các

hoạt động thể thao sinh viên, học sinh.[5]

1.2.2.4. Giáo dục thể chất ngoại khóa

Công tác GDTC ngoại khóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng

cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho HS, SV. TDTT

ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao

cho quốc gia. Ngoài ra TDTT ngoại khóa còn có ý nghĩa quan trọng về mặt cộng

đồng, hướng thế hệ trẻ vào các hoạt động thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã

hội.[51]

Các hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV được thực hiện theo chương

trình, kế hoạch hàng năm của nhà trường và gắn liền với những sự kiện trọng đại

của đất nước, những sự kiện lịch sử, truyền thống của nhà trường, địa phương và

các hoạt động chuẩn bị cho các kỳ thi đấu thể thao các cấp.[6]

Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm các môn thể thao theo sở

thích của từng cá nhân như: các bài thể dục, thể dục nhịp điệu, khiêu vũ thể thao,

điền kinh, thể dục, các môn bóng, cầu lông, đá cầu, cờ, võ, vật, bơi lội, …, các môn

thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội thể thao

sinh viên và các chương trình hoạt động GDTC của ngành giáo dục. Ngoài ra cần tổ

chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động,…; Thành

lập các đội tuyển thể thao của từng môn, cử đội, vận động viên tham gia thi đấu ở

cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc; Tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nhà

trường và tham gia thi đấu thể thao cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc.[3]

Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học

được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi

và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,

phát triển năng khiếu thể thao.[66]

21

Tronng công văn số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,

sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007, qui định rõ về

chế độ GDTC ngoại khóa bao gồm:

- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa, khuyến khích tập ngoài giờ, tổ chức

tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn thể lực cho học sinh.

- Phát triển các câu lạc bộ thể dục thể thao, thu hút nhiều học sinh, sinh viên

tham gia tập luyện nâng cao thành tích thể thao; thành lập đội tuyển tham dự các

giải thể thao của trường, địa phương và ngành tổ chức.

- Các trường, hàng năm phải tổ chức được ít nhất 02 giải thể thao cho cán bộ

giáo viên và học sinh, sinh viên tham gia thi đấu, và đây là tiêu chí đánh giá thi đua

hàng năm của các đơn vị.[46]

Nhận xét về công tác GDTC trường học

Công tác GDTC trong hệ thống giáo dục quốc dân (bao gồm cả trường công

lập và trường tư thục) cho học sinh, sinh viên trên cả nước đang là vấn đề được

Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT rất quan tâm thông qua nhiều chỉ thị, nghị định,

nghị quyết, quyết định, … nhằm chỉ đạo kịp thời việc thực hiện công tác GDTC cho

HSSV đáp ứng được nhiệm vụ phát triển thể chất cho học sinh và chuẩn bị sức khỏe

cho đội ngũ lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Các trường ĐH, CĐ đã và đang phát huy tốt nhất mọi khả năng của minh để

có thể hoàn thành nhiệm vụ GDTC cho HSSV, tuy nhiên các điều kiện CSVC thiếu

thốn, dung cụ tập luyện không đầy đủ, giảng viên TDTT thiếu về số lượng, yếu về

chuyên môn nghiệp vụ nên khó đạt được mục tiêu đào tạo GDTC cho HSSV.

1.3. Một số đặc điểm tâm lí sinh viên

1.3.1. Khái niệm về sinh viên.

Thuật ngữ SV theo tiếng La tinh “Studens” có nghĩa là người làm việc, học tập

nhiệt tình tìm kiếm khai thác tri thức, chỉ những người học ở bậc học ĐH hoặc CĐ.

Sinh viên ĐH là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, là đội ngũ tri thức,

đội ngũ lao động trí óc, có văn hóa, nắm được khoa học kỹ thuật của một nghề nhất

22

định để chuẩn bị lao động tích cực, góp phần tạo nên của cãi cho xã hội.

Sinh viên là những người ở lứa tuổi 18 đến 24, 25 tuổi và là một nhân cách

có thể xác định theo 3 phương diện: Sinh lí, tâm lí và xã hội.[52, tr.38]

1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên.

Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng nhất của lứa tuổi SV là phát

triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự tự đánh giá của SV về hành động, kết quả tác

động của mình, tư tưởng, tình cảm, tác phong đạo đức, hứng thú, động cơ của hành

vi, hoạt động, là sự đánh giá toàn diện về bản thân mình và vị trí của mình trong

cuộc sống.

Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát bản thân, tự phân tích, tự trọng, tự đánh

giá, tự kiểm tra hoạt động và nhân cách của mình. Tự ý thức được xem như là một

loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức năng tự điều chỉnh hành

động và thái độ đối với bản thân.[52, tr.38-39]

1.3.3. Hoạt động học tập và nghiên cứu của sinh viên

Hoạt động học tập ở ĐH là hoạt động tâm lí của SV được tổ chức một cách

độc đáo, nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị cho SV trở thành người chuyên gia

phát triển toàn diện và có trình độ nghiệp vụ cao.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của SV có ý nghĩa khá quan trọng trong việc

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp SV tiếp cận và giải quyết một số vấn đề

khoa học và thực tiễn. [52, tr.53]

1.3.4. Động cơ học tập của sinh viên

Bất cứ hoạt động nào cũng được thúc đẩy, kích thích bởi động cơ. Động cơ

là cái vì nó mà người ta hoạt động để đạt mục đích đã định. Vì vậy, hoạt động học

tập của sinh viên cũng được kích thích, thúc đẩy bởi động cơ nào đó.

Động cơ học tập của SV cũng được xem là sự vật, hiện tượng kích thích, thúc

đẩy SV học tập để nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và phát triển nhân cách.

Những sự vật hiện tượng có thể trở thành động cơ học tập, bắt nguồn từ hai

nguồn gốc:

- Nguồn gốc bên ngoài: Đó là gia đình, nhà trường, xã hội, địa vị cá nhân.

23

Những mong đợi của gia đình, xã hội, kỳ vọng của người thân đối với sinh viên.

- Nguồn gốc bên trong: Xuất phát từ nhu cầu hiểu biết hoàn thiện tri thức,

hứng thú học tập,…

Những sự vật hiện tượng này kết hợp với nhau, tác động kích thích sinh viên

học tập được gọi là dộng cơ học tập của sinh viên. Dựa vào mục đích học tập của

sinh viên, các nhà nghiên cứu cho thấy, ở sinh viên hiện nay có rất nhiều động cơ

học tập. có thể chia làm 5 loại như: Động cơ xã hội, động cơ nghề nghiệp, động cơ

nhận thức, động cơ tự khẳng định mình, động cơ vụ lợi.

- Động cơ xã hội: Đó là những sinh viên thể hiện ý thức về các nhu cầu, lợi

ích của xã hội, về các mục đích và chuẩn mực xã hội.

- Động cơ nghề nghiệp: Đó là những sinh viên mong muốn nắm được nghề

nào đó, hứng thú với nghề đã chọn và có khả năng sáng tạo nghề nghiệp.

- Động cơ nhận thức: Thể hiện ở chỗ sinh viên có nhu cầu học tập, học tập để

nâng cao sự hiểu biết, hoàn thiện bản thân, biết được nhiều điều mới lạ,…

- Động cơ tự khẳng định mình: Đó là những sinh viên có ý thức về năng lực

khả năng của mình. Trong học tập muốn thể hiện được mong muốn và khả năng đó.

- Động cơ vụ lợi: Đó là những SV học tập để có địa vị xã hội, có lương cao,…

Những động cơ này kích thích, thúc đẩy SV tích cực học tập, ở những SV khác

nhau thì thể hiện các động cơ này ở những mức độ cũng khác nhau. [52, tr.53-55]

1.3.5. Động cơ - Động cơ tham gia thể thao của con người

1.3.5.1. Động cơ của con người

Động cơ – Motif (Latin), Motivation (Anh), có nghĩa là nguyên nhân thúc

đẩy con người hành động. Nguyên nhân này nằm bên trong chủ thể, có thể xuất phát

từ nhu cầu sinh lý hoặc tâm lý.[53]

X.L.Rubinstein (1960), động cơ là ý chí xuất phát từ ham muốn, nhu cầu, xúc

cảm, tính cách, tư tưởng, … trước những nhiệm vụ mà đời sống xã hội đặt ra.[77]

Động cơ thúc đẩy là chuyển biến (thay đổi) quan trọng nơi thái độ cử chỉ.

Động cơ thúc đẩy đưa cá nhân tới đáp ứng. Động cơ diễn ra theo các giai đoạn: giai

đoạn dẫn đưa cá nhân hoạt động để thoả mãn nhu cầu; giai đoạn biểu thị thái độ có

24

đáp trả; và giai đoạn giảm nhu cầu, sự đáp trả làm thoả mãn nhu cầu.[92]

Ronald E. Smit (1997), định nghĩa động cơ như là một quá trình bên trong có

ảnh hưởng đến hướng, tính bền vững và sức mạnh của hành vi có mục đích. Động

cơ là những ý nghĩ và tình cảm của con người có liên quan đến nhận thức về nhu

cầu và kích thích con người hành động để làm thỏa mãn nhu cầu đó.[77]

Động cơ là khái niệm trung tâm của tâm lý học. Nói đến động cơ là nói đến

xu hướng lựa chọn hoạt động của con người. Khái niệm động cơ được dùng để chỉ

mức độ cao hơn khi trong một hoàn cảnh nào đó diễn ra sự lựa chọn để đáp ứng một

loạt các kích thích cùng đồng thời tác động lên cơ thể.

Nhà tâm lý học người Nga nổi tiếng A.N.Leonchiep khi bàn về động cơ cho

rằng: Thứ nhất động cơ và nhu cầu là hai hiện tượng tâm lý gắn bó chặt chẽ với

nhau. Thứ hai, động cơ chính là đối tượng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã được thể

hiện trên tri giác, biểu tượng, tư duy,…[77]

1.3.5.2. Động cơ tham gia tập luyện thể thao

Bản thân vận động là một nhu cầu của sự sống, bởi bản chất của sự sống là

sự vận động. Vì vậy, bảo vệ, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ là một ước

muốn, một nhu cầu tiềm ẩn trong mỗi con người. Ước muốn này đặt biệt rõ ở những

người có tuổi, những người có vấn đề về sức khỏe.

Mong muốn có một thể hình đẹp là một ước muốn của mọi cá nhân, điều này

đặc biệt rõ ở nam và nữ thanh niên.

Nhu cầu thưởng thức sự hấp dẫn, vẻ đệp của môn thể thao, thỏa mãn cảm

giác dễ chịu do môn thể thao mang lại.

Do khác nhau về giới tính lứa tuổi , điều kiện kinh tế, lối sống mà hứng thú,

sở thích và động cơ tập luyện của quần chúng cũng rất đa dạng: Người lớn tuổi: tập

dưỡng sinh, thái cực quyền,…; Thanh niên: các môn võ, môn bóng,..; Nữ thanh

niên: nhịp điệu, khiêu vũ,….

Sở thích của thiếu niên thì đa dạng hơn, nhưng nhìn chung các em không

thích những môn có tính đơn điệu.[67, tr.119]

Động cơ tham gia thể thao là một mặt ý thức của người tập trong đó phản

25

ánh tư tưởng, tình cảm thúc đẩy họ tham gia tập luyện. Động cơ miêu tả trạng thái

kích thích bên trong, điều khiển và chỉ đạo hành vi.[78]

Hoạt động TDTT là một dạng hoạt động cơ bản được hợp bởi nhiều hành

động vận động. Hành động vận động do nhiều động lực hợp thành, nó là “sự tác

động thể lực và tâm lý vào một đối tượng nhất định - con người với các đặc điểm

tâm sinh lý khác nhau hoặc tác động vào chính bản thân mình, có nhiệm vụ riêng”

[38, tr. 20]

Schiffman & Kanuk (2001) Đề xuất một định nghĩa chung cho động cơ tham

gia thể thao phản ánh quá trình với 5 giai đoạn: nhu cầu về sự thừa nhận; giảm bớt

căng thẳng; trạng thái nổ lực; sự mong muốn; mục tiêu hướng tới hành vi.[78]

Sloan (1989), đã xem xét động cơ tham gia thể thao và đề xuất một số lý

thuyết về động cơ: tăng cường sức khỏe; giảm căng thẳng; tìm kiếm kích thích; giải

trí và thẩm mỹ.[77]

Theo Nguyễn Đăng Thuyên (2010), động cơ tham gia TT chia làm hai nhóm:

Động cơ trực tiếp: Sự thỏa mãn trong hoạt động thể thao; Tính thẩm mỹ về

vẻ đẹp, nhịp điệu, khéo léo trong các động tác của bản thân; Mong muốn biểu hiện

lòng dũng cảm và quyết đoán khi thực hiện các bài tập nguy hiểm; Thỏa mãn vì

được tham gia thi đấu; Muốn đạt được thành tích, kỷ lục, muốn chiến thắng,…

Động cơ gián tiếp: Muốn trở thành người khỏe mạnh, cơ thể cường tráng,

tinh thần sảng khoái, nghị lực dồi dào; Muốn đạt hiệu quả cao trong công việc nên

cần phải tập luyện để có một thể chất khỏe mạnh hơn; Phải thực hiện nghĩa vụ theo

qui định của chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường.[54]

1.3.5.3. Sự hài lòng của con người.

Theo Oliver (1997), sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc

được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính

là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó

nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong

muốn và dưới mức mong muốn.[54]

Theo Tise và Wilton (1988), sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng

26

khi ước lượng sự nhận được trái ngược giữa mong muốn trước đó và kết quả thực

sự như cảm nhận của mình sau khi tiêu dùng.[28]

Theo Kotler (2001), thì sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của

một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch vụ với

những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong đợi

của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin

bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình...[53]

Bachelet (1995), cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng

mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm

hay một dịch vụ. Như vậy, mức độ thỏa mãn là bao hàm của sự khác biệt giữa kết quả

nhận được và kỳ vọng (khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ: Nếu kết

quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ không hài lòng; Nếu kết quả

thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng; Nếu kết quả thực tế

vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng và thích thú). [53]

Trong nghiên cứu này tiếp cận sự hài lòng của SV đối với công tác GDTC tại

trường ĐH Hoa Sen. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, vì

vậy đề tài chấp nhận khái niệm của Oliver (1997): sự hài lòng là phản ứng của

người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng những mong muốn, bao gồm cả mức độ

đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.

1.3.6. Nhu cầu – nhu cầu vận động của con người

Con người đơn lẻ hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu

cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.

Nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của con người.

Chủ nghĩa Mác-Lê Nin cho rằng nhu cầu là sự tất yếu khách quan của mỗi

người trong cuộc sống và cần xem xét nhu cầu như nguyên nhân đầu tiên của tính

tích cực và hành vi. Từ điển Bách khoa Toàn thư triết học của Liên Xô (1983) định

nghĩa: “Nhu cầu là sự cần hay sự thiếu hụt một cái gì đó thiết yếu để duy trì hoạt

động sống của cơ chế một cá nhân con người, một nhóm xã hội hay xã hội nói

chung, là động cơ bên trong của tính tích cực”. Tác giả Lê Hữu Tầng nhìn nhận:

27

''Nhu cầu là những đòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của các nhóm xã hội

khác nhau hay của toàn xã hội muốn có những điều kiện nhất định để tồn tại và phát

triển''. Như vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động và thỏa

mãn nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của đối tượng.

Khái niệm nhu cầu

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,

nguyện vọng của con người về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo

trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có

những nhu cầu khác nhau.[89]

Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận

được.[90]

Nhu cầu của một cá nhân là đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản

lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân.

Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo

định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý có thể điều khiển được các cá

nhân.[91]

Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các

thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản” của nó đối

với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một

thực thể xã hội.

Sơ đồ 1.1. Lý thuyết về nhu cầu con người của A.Maslow

28

Trong đó, các loại nhu cầu được chia làm: Nhu cầu cấp thấp (nhu cầu an

toàn, nhu cầu sinh lý) và Nhu cầu cấp cao (nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng,

nhu cầu được thể hiện mình).[67, tr.110-114]

Nhu cầu của SV rất đa dạng, phong phú, … và có thể chia thành 3 nhóm gồm:

Nhu cầu vật chất là nhu cầu tất yếu thứ nhất và là cơ sở hoạt động của con

người (ăn, mặc, ở, sưởi ấm, vận động…). Nhu cầu vật chất luôn tồn tại và gắn liền

với cuộc sống thường nhật của mỗi người đặc biệt là SV.

Nhu cầu tinh thần là một tham số đặc thù của SV biểu thị sự phát triển của

nhân cách (tiếp thu kiến thức, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, sáng tạo…).

Nhu cầu xã hội: Thể hiện bản chất xã hội của con người. Một trong những

nhu cầu xã hội là nhu cầu giao tiếp. Qua giao tiếp SV không những hiểu được người

khác, chiêm nghiệm bản thân, tích lũy kinh nghiệm cuộc sống.

Như vậy, nhu cầu chung của SV bao gồm nhu cầu vật chất, tinh thần, xã hội.

Ba loại nhu cầu này không thể tách rời mà tồn tại thường xuyên như một chỉnh thể

trong đời sống SV. Và cũng chính qua tham gia TDTT ngoại khóa mà hiệu quả

mang lại sẽ giải quyết được các đòi hỏi của các loại yêu cầu trên. (Sơ đồ 1.1 và

1.2).[42, tr 11-13]

Nhu cầu tinh thần

Nhu cầu của

SV

Nhu cầu

Nhu cầu vật chất

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc nhu cầu của SV

Nhận xét về một số đặc điểm tâm lí sinh viên

Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi

29

phối của hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên ở lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình,

đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề

nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm

tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm,

dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng

có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động

chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của SV. [118]

1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên.

Sự thay đổi các tổ chất thể lực trên cơ sở của sự phát triển hình thái, chức

năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, giới tính, có tính làn sóng và tính giai đoạn. Sự phát

triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra không đồng bộ, mỗi tố

chất phát triển theo nhịp độ riêng và vào từng thời kỳ khác nhau. Các tố chất thể lực

bao gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo.

1.4.1. Sức mạnh

Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liện hệ mật thiết với các tổ

chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa cơ. Ở tuổi trưởng

thành, sự phát triển các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ sức mạnh của các nhóm

cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức mạnh của các nhóm cơ duỗi phát

truyển nhanh hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn cơ hoạt

động ít, ở độ tuổi 18 – 21 thì sức mạnh cơ bắp có sự phát triển với nhịp độ cao và có

tính chất đột biến.[19]

1.4.2. Sức nhanh

Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của phản

ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực, tốc độ biểu

hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ biến đổi rõ rệt trong quá trình

phát triển. Nếu được tập luyện thì tốc độ của động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt

hơn.[19]

1.4.3. Sức bền

Sức bền phát triển đến 21 – 22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền có liên quan mật

30

thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp, … và khả năng ổn định của cơ thể,

tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động

lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh vào độ tuổi 18 – 22, trong khi sức bền yếm khí

phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12 – 17.[19]

1.4.4. Khéo léo

Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các yếu tố thể lực,

không gian, thời gian của động tác. Một trong các yếu tố quan trọng của khéo léo là

định hướng chính xác trong không gian. Khả năng này phát triển cao nhất ở lứa tuổi

7 – 10 tuổi. từ 10 – 12 tuổi khả năng này ổn định và ở tuổi 14 – 15 giảm xuống. đến

16 – 17 tuổi khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức độ người lớn.[19]

1.4.5. Mềm dẻo

Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp của cơ thể con người, nó

là khả năng kéo dải của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không phát triển đồng

đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của cột sống ở nam tuổi 7 – 14

nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi lớn lên phát triển chậm lại.

Độ linh hoạt phát triển cao vào độ tuổi 12 – 13, biên độ khớp hông lớn nhất vào độ

tuổi 7 – 10 sau đó phát triển chậm lại.[19]

Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên

Sự phát triển hài hòa các tố chất thể lực của cơ thể là một trong những nhiệm

vụ vô cùng quan trọng trong công tác GDTC cho HSSV. Thể lực tốt sẽ tạo điều

kiện để cơ thể phát triển dễ dàng và kích thích hoạt động của hệ hô hấp, tuần hoàn,

giúp quá trình tiêu hóa được tốt hơn. Đây là một trong những điều kiện chính để

giúp cho cơ thể có sức khoẻ ổn định, bởi, việc lưu thông tuần hoàn máu tốt sẽ giúp

cơ thể có đủ dưỡng chất và dưỡng khí, đồng thời loại bỏ các chất độc ra ngoài cơ

thể. Đông y nói : “Thông tức bất thống, thống tức bất thông” có nghĩa là khí huyết

lưu thông tốt thì không đau, mà đau có nghĩa là khí huyết lưu thông không tốt. Khi

có sức khoẻ tốt các em sẽ tham gia học tập và hoạt động tốt hơn. [119]

31

1.5. Giải pháp và cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng GDTC

1.5.1. Một số khái niệm về giải pháp

- Biện pháp: Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học Xã hội Việt

Nam thì biện pháp có nghĩa là: “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.[56]

- Giải pháp: Là đưa ra cách giải quyết một vấn đề nào đó mang tính chiến

lược”.[56]

1.5.2. Cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nói

chung và chất lượng GDTC nói riêng.

1.5.2.1. Cơ sở pháp lí của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục

Theo chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ

(2012), đã đưa ra 8 nhóm giải pháp để phát triển giáo dục như:

- Đổi mới quản lý giáo dục: xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản; cải

cách hành chính; hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; phân loại chất

lượng giáo dục phổ thông, nghề nghiệp và giáo dục đại học theo tiêu chuẩn chất

lượng quốc gia; thực hiện quản lí theo chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển

giáo dục; tập trung vào quản lí chất lượng giáo dục (chuẩn hóa đầu ra và các điều

kiện đảm bảo chất lượng như: ứng dụng những thành tựu của khoa học giáo dục,

khoa học công nghệ và khoa học quản lí,công khai các điều kiện đảm bảo chất

lượng (cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính, giám sát xã hội đối với chất lượng và

hiệu quả giáo dục,..); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm

nâng cao hiệu quả quan lí giáo dục).

- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục: hoàn thiện hệ

thống đào tạo giáo viên; đảm bảo có đủ giáo viên; chuẩn hóa đào tạo, tuyển chọn,

sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; thực hiện ưu đãi về chế độ

chính sách đối với nhà giáo.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, thi, kiểm tra và đánh giá chất

lượng giáo dục: đánh giá về chương trình đào tạo; đổi mới chương trình đào tạo;

phát triển thêm các chương trình giáo dục thường xuyên; đổi mới phương pháp dạy

học và đánh giá kết quả học tập; thực hiện định kỳ quốc gia về đánh giá chất lượng

32

học tập của HS, SV.

- Tăng nguồn vốn đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính.

- Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc

thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội.

- Phát triển khoa học giáo dục

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả về hợp tác quốc tế về giáo dục [57].

1.5.2.2. Cơ sở pháp lí của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất

Theo Quyết định 641/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (2011), V/v phê

duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 –

2030, đề án đã đưa ra 3 nhóm giải pháp để phát triển thể lực và tầm vóc người Việt

Nam như:

- Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách

+ Rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp

luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe, phát triển GDTC và thể thao trường học.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở vật chất ngành TDTT, bổ sung chức

năng hỗ trợ GDTC trường học đối với các cơ sở tập luyện, thi đấu của ngành TDTT

các cấp. Các cơ sở này phải có kế hoạch phục vụ miễn phí tối đa cho GDTC trường

học trên từng địa bàn.

+ Ban hành các quy định khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát

triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng công trình thể dục thể thao

trường học, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, tham gia tài trợ, hỗ trợ cho việc

thực hiện các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.

+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách thích hợp nhằm huy

động sự tham gia của xã hội, nhà trường, doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm thực

phẩm giàu dinh dưỡng trước hết là sữa, trứng cho trẻ em có đủ dinh dưỡng phát

triển thể lực, tầm vóc.

+ Ban hành văn bản pháp quy về xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể

33

thao trong các trường phổ thông.

+ Thực hiện Đề án này lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia có

liên quan tới phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam được Quốc hội phê duyệt

từ năm 2011 – 2030, nhưng không trùng lặp về nội dung.

+ Xây dựng chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện

các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.

- Nhóm giải pháp huy động nguồn lực

+ Nhà nước tăng cường đầu tư kết hợp với huy động kinh phí từ nguồn xã

hội hóa, các nguồn vốn viện trợ chính thức, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các

nguồn thu từ đặt cược thể thao để phục vụ Đề án. Trong đó, ngân sách nhà nước ưu

tiên cho các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa.

+ Huy động nguồn nhân lực phục vụ Đề án từ Viện Khoa học TDTT, các

trường đại học TDTT, đại học sư phạm TDTT, khoa GDTC thuộc các trường đại

học và cao đẳng sư phạm; đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT các trường học, cán bộ

làm công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe cộng đồng của Bộ Y tế.

+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ,

đầu tư, liên doanh, liên kết để triển khai các hoạt động có liên quan tới Đề án. Đẩy

mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội.

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học về thể

chất, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về

kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết bị nghiên cứu các nội dung của Đề án.

+ Huy động sự ủng hộ, tham gia tích cực của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt

Nam các cấp và các tổ chức thành viên, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…

- Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về Đề án để

hình thành phong trào của toàn xã hội cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con

người Việt Nam.

+ Biên soạn, xuất bản tài liệu, phim giáo khoa phục vụ triển khai Đề án; phối

34

hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và

truyền hình địa phương xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về Đề án, tuyên

truyền giáo dục cho mọi người dân biết tự chăm s óc sức khỏe và bảo vệ môi trường.

+ Huy động các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và xây dựng mạng lưới

cộng tác viên tuyên truyền, vận động trực tiếp tới từng hộ gia đình về phát triển thể

lực, tầm vóc người Việt Nam.

Xây dựng cổng thông tin điện tử của Đề án và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu về

phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam ở các trường học.[58]

Nhận xét về giải pháp và cơ sở pháp lý của các giải pháp nâng cao chất

lượng GDTC

Phát triển giáo dục là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông

qua: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn

bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội

hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,

phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo

dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con

người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng:

"Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao

là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán

triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp

phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. [63]. Bên cạnh việc phát

triển và đổi mới nền giáo dục Đảng và Nhà ta cũng rất quan tâm đến việc nâng cao

tầm vóc và thể lực người việt nam thông qua Đề án 641 có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Đề án có đối tượng, phạm vi

rộng, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều Bộ, ngành, địa phương, cần huy động sự

tham gia tích cực của cả cộng đồng và triển khai quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm

từ Trung ương đến các địa phương. Về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể

35

thao trong nhà trường, Phó Thủ tướng giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ

vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, chủ

động phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

và các cơ quan có liên quan trong việc xác định thời lượng và nội dung giáo dục thể

chất phù hợp với từng lứa tuổi, cấp học, khu vực, vùng, miền; định hướng tổ chức

hoạt động thể thao trong nhà trường, nhất là trong việc tổ chức thi đấu thể thao, điển

hình như Hội khỏe Phù Đổng các cấp, bảo đảm các hoạt động này thực sự là phong

trào của đông đảo học sinh phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình, nội dung giáo dục thể chất

gắn với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; đổi mới hoạt

động thể thao trong nhà trường. [58

Các trường ĐH, CĐ đã phát huy hết khả năng hiện có của mình để xây dựng

các chiến lược phát triển nhằm đạt được mục tiêu tiêu giáo dục trên cơ sở đề xuất

những giải pháp thiết thực đem đến chất lượng thật cho người học. Bên cạnh việc

giáo dục nghề nghiệp cho các thế hệ HSSV thì công tác GDTC cũng được các

trường quan tâm phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công

tác GDTC cho người học. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan

nên việc nâng cao chất lương giáo dục nói chung và chất lượng công tác GDTC nòi

riêng vẫn còn nhiều hạn chế.

1.6. Chất lượng và chất lượng trong giáo dục

1.6.1. Văn hóa chất lượng:

Theo Giáo sư Syed M. Ahmed, trường ĐH Kỹ thuật và Công nghệ thông tin

Florida, Mỹ: “VHCL là một hệ thống giá trị của tổ chức thông qua đó tạo ra một

môi trường khuyến thích sự hình thành và không ngừng phát triển chất lượng” [79].

Cơ quan Đánh gía Chất lượng và Tiêu chuẩn giáo dục quốc gia Thái Lan cho

rằng “VHCL bao gồm các quy trình, giao tiếp, hành động và ra quyết định có suy

xét nhằm đạt được chất lượng tốt hơn cho hệ thống và tổ chức giáo dục” [98].

Còn theo Hiệp hội các trường Đại học Châu Âu (European University

Association - EUA), “VHCL là một kiểu văn hóa tổ chức góp phần nâng cao chất

36

lượng một cách bền vững và được nhận diện bởi hai yếu tố: một là, tập hợp giá trị,

niềm tin, sự mong đợi và cam kết đối với chất lượng; hai là, yếu tố cấu trúc, quản lý

với các quy trình được xác định rõ nhằm mục đích nâng cao chất lượng và nhằm nỗ

lực phối hợp thực hiện” [76].

1.6.2. Chất lượng:

Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có

rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về

chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:

- "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).

- "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo

Giáo sư Crosby.

- "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"

Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan

điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được

thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.

Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ

đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"

Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách

hàng. Sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị

coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi

nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng.

Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng

cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay

dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.[75]

Chất lượng là sự đáp ứng của sản phẩm đào tạo đối với các chuẩn mực và

tiêu chí đã được xác định.[24]

Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản

phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng” [25, tr.11]

37

Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các

đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa

mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” [25, tr.11].

Theo Tổ chức Đảm bảo chất lượng GD ĐH quốc tế (International Network

for Quanlity Assurance Agencies in Higher Education - INQAAHE): “Chất lượng

là sự phù hợp với mục đích” [44].

Theo Lâm Quang Thiệp: “định nghĩa về chất lượng được hầu hết các nhà phân

tích và hoạch định giáo dục đại học chấp nhận là: sự phù hợp với mục đích” [49].

1.6.3. Chất lượng giáo dục:

Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho

cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài [24].

Chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động

giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Các phẩm

chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con người thì phải gắn liền

với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm

hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển [20].

Không phải là chất lượng sản phẩm hay kiểu dáng công nghiệp. Nó không

thể lấy một nền văn hóa xa lạ để thay đổi nền văn hóa bản địa. Chất lượng giáo dục

được thể hiện bằng hai tiêu chí: Khối lượng kiến thức và phương pháp truyền đạt.

Khối lượng kiến thức gồm 3 thành phần:

- Phần kiến thức đại cương bắt buộc: do Bộ Giáo dục quy định.

- Phần kiến thức cơ sở chuyên ngành: do từng Ðại học quy định.

- Phần kiến thức chuyên sâu: do từng người thầy dạy chịu trách nhiệm [26].

1.6.4. Khái niệm về quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát

một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung

bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng,

kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.

Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp,

38

không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy

mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không.

Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những

việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc", "làm đúng ngay

từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm".[94]

1.6.5. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo

Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo thể hiện chính

qua năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.

Năng lực này bao gồm 4 thành tố như: Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức

được đào tạo; Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo; Năng lực nhận thức và năng

lực tư duy được đào tạo và Phẩm chất nhân văn được đào tạo.[25]

Vậy thì người được đào tạo nói chung và trong giáo dục đại học nói riêng →

sinh viên để có được 4 thành tố nói trên, họ nhờ vào ai? Nhờ vào cái gì?

Giáo viên Môn học Người học

Đối tượng gián tiếp Sản phẩm đào tạo Đối tượng trực tiếp

Chất lượng sản phẩm đào tạo tốt hay không phụ thuộc vào các yếu tố chính

sau: chất lượng GV, môn học và người học tiếp thu môn học đó như thế nào.

Theo một số nghiên cứu về chất lượng GD ĐH (Bourke, 1986; Rowly, 1996;

John, 1998; AYER, 1999; DETYA,2000) các tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh

giá chất lượng đào tạo có thể áp dụng tại các cơ sở GD ĐH ở Việt Nam như sau:

- Mục tiêu đào tạo rõ ràng; Tuyển sinh đầu vào đảm bảo độ tin cậy; Cấu trúc

chương trình tốt, các chương trình đào tạo được tổ chức thành hệ thống, có mối liên

quan chặt chẽ với nhau; Nội dung chương trình và mục tiêu đào tạo phù hợp với

nhau; SV có thái độ học tập tích cực; GV có trình độ chuyên môn và lòng nhiệt

tình; Phương tiện và tài liệu học tập đảm bảo tốt; Có các đơn vị chuyên trách quản lí

hoạt động giảng dạy; Đảm bảo số lượng GV phù hợp với qui mô đào tạo; Tỉ lệ GV

và SV hợp lí; Số lượng môn học nhiều đủ để SV lựa chọn một cách linh hoạt.[25]

39

1.6.6. Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến

hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự

tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng [99].

Đảm bảo chất lương giáo dục là một công việc đòi hỏi trí tuệ và sự rạch ròi

đồng bộ của tất cả những gì liên quan đến giáo dục, từ cấp độ quản lý cao nhất đến

người xếp lịch giảng đường. Nếu vì bất cứ lý do nào buộc phải có sự chấp nhận hay

buông xuôi ở một vài khâu nào đó thì chắc chắn mọi cố gắng của nhiều người,

nhiều nơi khác sẽ trở nên phù phiếm [100].

1.6.7. Kiểm định chất lượng

Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo chất

lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm mục

tiêu đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo

dục tại các trường cao đẳng, đại học…[95]

1.6.7.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá phát triển

trong thể thao trường học.

Tiêu chí là sự cụ thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra những căn cứ để đánh giá

chất lượng. tiêu chí có thể đo được thông qua các cơ sở thực tiễn.[24]

Các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề

ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp

với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương và cả nước.[8]

Trong các quốc gia phát triển, CLGD của một trường đại học được công

nhận bởi việc trường đã được KĐCL và thứ hạng của trường trong các Bảng xếp

hạng thế giới. Trong hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tồn tại ít nhất một tổ

chức KĐCLGD. Căn cứ trên những mục tiêu và yêu cầu nhất định, các tổ chức

KĐCL xây dựng những tiêu chí đánh giá để KĐCL. Hiệp hội các Trường ĐH và

CĐ ở Vùng Đông Bắc Mỹ (NEASC) có 11 tiêu chuẩn KĐCL; Tổ chức Đảm bảo

40

chất lượng của Châu Âu (ENQA) có 15 tiêu chuẩn KĐCL; Mạng lưới ĐBCL của

các trường hàng đầu Đông Nam Á (AUN-QA) có 11 tiêu chuẩn để KĐCL trường

đại học và 18 tiêu chuẩn KĐCL chương trình đào tạo (trong đó TC13: Sinh viên

đánh giá môn học). Ở Việt Nam, năm 2004 có khoảng 20 trường đã được kiểm định

thí điểm và sử dụng các tiêu chuẩn KĐCL trường ĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành lần thứ nhất vào ngày 02/12/2004 (Quyết định số 38/QĐ-BGD&ĐT) có

10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí. Đến năm 2007 Bộ đã chỉnh sửa lại và ban hành quy

định về tiêu chuẩn ĐGCLGD trường đại học gồm 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí. So

sánh giữa hai Bộ tiêu chuẩn thấy rằng, Bộ tiêu chuẩn 2007 có bổ sung thêm 8 tiêu

chí thì có đến 6 tiêu chí như sau: Tiêu chí 2 (TC1) bổ sung thêm là: Mục tiêu của

trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy

định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường. Tiêu chí 2.5 (TC2):

Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc các cán

bộ chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá

nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Tiêu chí 3.6

(TC3): Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất

lượng dựa trên kết quả đánh giá. Tiêu chí 4.7 (TC4): Có kế hoạch đánh giá chất

lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động

đào tạo cho phù hợp với yêu cầu xã hội. Tiêu chí 5.8 (TC5): Nhà trường có kế

hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên, chú

trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả

học tập của người học. Tiêu chí 6.9 (TC6): Người học được tham gia đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất

lượng đào tạo của trường đại học trước khi tốt nghiệp [8].

Các tiêu chí đánh giá phát triển trong thể thao trường học

Để đánh giá sự phát triển TDTT trong nhà trường các cấp, ngày 10 tháng 9

năm 2012, Bộ VH,TT&DL đã ban hành thông tư số 08/2012/TT-BVHTTDL qui

định về nội dung đánh giá phát triển TDTT (bao gồm: TDTT quần chúng, trong nhà

trường, quân đội, công an, thành tích cao, chuyên nghiệp). Trong đó tại điều 4 qui

41

định về đánh giá TDTT trường học gồm 04 nội dung đánh giá về chuyên môn và 5

nội dung về điều kiện đảm bảo. Cụ thể như sau:

- Nội dung đánh giá về chuyên môn: Dạy đúng, dạy đủ chương trình GDTC

chính khóa; Thường xuyên hoạt động TDTT ngoại khóa; Tổng số sinh viên tập

luyện TDTT thường xuyên; Tổng số sinh viên đạt được tiêu chuẩn đánh giá và phân

loại thể lực theo quyết định 53 của BGD&ĐT.

- Nội dung đánh giá về điều kiện đảm bảo: Tổ chức; Cán bộ; Giảng viên; Cơ

sở vật chất; Sân bãi và kinh phí [9].

1.6.7.2. Các qui định về đánh giá môn học GDTC trong nhà trường

Đối với chương trình GDTC học theo hệ thống niên chế

Căn cứ vào Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm

2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống niên chế”.[10]

Đối với chương trình GDTC học theo hệ thống tín chỉ

Căn cứ vào Quyết định số 43 /2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm

2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” [11].

Các tiêu chuẩn đánh giá giáo dục thể chất ngoại khóa

Căn cứ vào Quyết định số 53 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 19 tháng 8 năm

2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy định về việc

đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”.[47]

Những căn cứ để đánh giá chất lượng giáo dục thể chất.

Căn cứ vào Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của

Thủ tướng Chính phủ. Về việc ban hành “Điều lệ trường Đại hoc”. Quy định về

nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ môn như sau:

- Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một

hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc khoa trong trường đại học.

- Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:

+ Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của

42

một hoặc một số môn học trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung

của trường, của khoa.

+ Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, biên soạn giáo trình, tài liệu

tham khảo liên quan đến nhóm môn học được nhà trường giao.

+ Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức

các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa

học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa.

+ Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV, cán bộ khoa học của bộ môn;

tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn.

+ Đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công

nghệ của cá nhân, của BM, và của trường theo yêu cầu của Hội đồng trường.

+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn

Đứng đầu BM là Trưởng BM do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm

trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng BM phải là nhà khoa học có uy tín,

có bằng tiến sĩ. Tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm TBM được quy định trong Quy

chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

Có thể thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành với các thành viên ở ngoài

trường để tư vấn cho Trưởng bộ môn các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo,

khoa học…, nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với

thực tiễn sản xuất và nhu cầu xã hội. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội

đồng tư vấn được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.[59]

Nhận xét về chất lượng và chất lượng trong giáo dục

Ngày nay, không có nền giáo dục nào muốn phát triển lại tồn tại khép kín và

độc lập một mình cả. Xu hướng hội nhập giáo dục khu vực và tế thế giới đang diễn

ra nhanh chóng và ngày càng sâu rộng hơn. Bên cạnh đó việc hội nhập kinh tế khu

vực và thế giới đã đem lại nhiều cơ hội cho người lao động, nhưng bản thân nó cũng

tạo ra nhiều thách thức đòi hỏi công tác đào tạo của các trường ĐH, CĐ cần phải

vượt qua. Một trong những thách thức đó là vấn đề cạnh tranh về chất lượng đào tạo

43

ngày càng khốc liệt hơn.

Chính vì vậy, chất lượng và hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo đã trở

thành một công cụ cạnh tranh hàng đầu của các đơn vị giáo dục và nền giáo dục của

các quốc gia. Các quốc gia Mỹ, Anh, Úc, Nhật, Singapore,… ngày nay được biết

đến như một điển hình trong việc coi trọng chất lượng, kiểm định chất lượng giáo

dục và đã đạt được những thành công rất ấn tượng với hàng ngàn HSSV các nước

trên thế giới đến du học.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo nói chung và công tác đào tạo

các học phần GDTC cho SV nói riêng các trường ĐH, CĐ đã có nhiều hoạt động

kiểm định chất lượng,… Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng công tác GDTC trong

hệ thống đào tạo của các trường thường còn rất hạn chế, việc ứng dụng, xây dựng

các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phù hợp với công tác thể thao trường

học của các trường rất ít được quan tâm.

1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Giáo dục thể chất là một trong những lĩnh vực quan trọng được nhiều nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong những năm gần đây đã có một số

công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng

hoạt động GDTC.

- Nhóm nghiên cứu về giải pháp và định hướng công tác TDTT trường học:

“Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực

hiện quy hoạch công tác TDTT ngành Giáo dục – đào tạo từ năm 1998 – 2000 và

định hướng đến 2025” của tác giả Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998).[12]

Công trình tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách và quy hoạch công tác

GDTC ở cấp vĩ mô là ngành GD&ĐT và ở vào thời điểm cuối thế kỷ XX.

“Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn

giáo dục thể chất tại các trường đại học” của tác giả Doãn Văn Hương.[12]

Thông qua việc đánh giá thực trạng những tồn tại vể nhận thức của lãnh đạo

đối với công tác GDTC cho sinh viên, thời lượng chương trình GDTC chính khóa,

tác giả đã đề xuất 02 phương án để nâng cao chất lượng GDTC (Cần có sự chỉ đạo

44

của Bộ xuống trường; Thời lượng môn học). Tuy nhiên đây là đề tài được nghiên

cứu phù hợp với các điều kiện thực tiễn tại trường ĐH Thuỷ Sản Nha Trang.

“Thực trạng và định hướng phát triển công tác GDTC ở Đại học Cần Thơ”

của Nguyễn Văn Thái.[12]

Thông qua việc đánh giá tổng quát về thực trạng chương trình GDTC nội

khóa, hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên

đề tài đã đưa ra các định hướng để phát triển công tác GDTC cho trường Đại học

Cần Thơ (như: Xây dựng lại chương trình GDTC; Cũng cố và phát triển các phong

trào TDTT; Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất; Cải tiến phương pháp giảng dạy;

Nâng cao trình độ giảng viên). Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thái

chỉ phù hợp với các điều kiện thực tiễn tại trường Đại học Cần Thơ.

“Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao công tác giáo dục thể

chất trường học” của Ngũ Duy Anh, Trần Văn Lam (2006).[12]

“Thực trạng công tác GDTC của một số trường đại học tại TP.HCM và các

giải pháp” của Nguyễn Đăng Chiêu (2009). Tác giả đã đánh giá thực trạng và đề

xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho một số trường đại

học tại TP.HCM bao gồm: nhóm giải pháp về Ban giám hiệu và thực hiện chương

trình GDTC; nhóm giải pháp về đội ngũ giảng viên; nhóm giải pháp về cơ sở vật

chất; nhóm giải pháp về phương pháp giảng dạy và nhóm giải pháp về sự phối hợp

các phòng ban chức năng về công tác GDTC.[19]

“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, chức năng và trình độ thể lực của HS các

trường dạy nghề Việt Nam” (Lưu Quang Hiệp - 1994) tác giả đã kết luận: Trình độ

phát triển thể lực của HS các trường dạy nghề tương đối cao và đồng đều. Đây là cơ

sở để so sánh thể chất của SV khối các trường nghề so với SV các khối học khác.

Năm 2003, Viện Khoa học TDTT kết hợp với các trường: ĐH TDTT I và II,

CĐ TDTT I và II, CĐ TDTT Đà Nẵng tiến hành công trình nghiên cứu qui mô lớn,

triển khai ở 22 tỉnh thành khắp cả nước mang tên: “Điều tra đánh giá tình trạng thể

chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam từ 6 đến

20 tuổi”. Kết quả đã đưa ra nhiều tiêu chí, thang điểm đánh giá tin cậy về hình thái,

45

thể lực của nam và nữ, so sánh giữa thành thị và nông thôn…[71]

Công trình “Kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV

Việt Nam” (Ngũ Duy Anh, Hoàng Công Dân, Nguyễn Hữu Thắng - 2008) có ý

nghĩa thực tiễn lớn, là cơ sở để Bộ GD&ĐT căn cứ ban hành Quyết định

53/2008/QĐ-BGDĐT quy định về việc đánh giá, xếp loại HS,SV của các học viện,

trường học các cấp trên cả nước mang tên Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS,

SV áp dụng đối với Nam và Nữ từ 6 tuổi đến 20 tuổi của Bộ GD&ĐT dựa trên sáu

nội dung, cụ thể là: Lực bóp tay thuận, Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy

30m xuất phát cao, Chạy con thoi 4x10m, Chạy tùy sức 5 phút.[47]

“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC ở Học viên

Ngân hàng – Phân hiệu TP.HCM” của Phạm Kim Lan. Tác giả đã đánh giá thực

trạng và đề xuất được 4 giải pháp: giải pháp về nâng cao nhận thức và vai trò của

công tác GDTC; giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí; giải pháp về phương

pháp giảng dạy; giải pháp về hoạt động ngoại khóa.[13]

“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và

hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng” của Võ Văn Vũ.

Tác giả đã đánh giá thực trạng và đề xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo

dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng bao

gồm: Đổi mới nội dung, chương trình môn thể dục theo hướng tăng giờ tự chọn;

Đổi mới hoạt động dạy học nội khóa thể dục tự chọn theo chủ đề đáp ứng; Xây

dựng mô hình CLB TDTT trường học theo hướng XHH; Tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất TDTT trong nhà trường; Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận

thức về vai trò, giá trị của TDTT trường học trong đời sống.

Nhận xét các công trình nghiên cứu có liên quan

Các công trình nghiên cứu trên đều bàn về thực trạng và đề xuất các giải

pháp nâng cao chất lượng GDTC, nghĩa là thông qua việc thống kê, đánh giá thực

trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC. Việc ứng

dụng các giải pháp vào thực tiễn để kiểm nghiệm hiệu quả trong việc nâng cao chất

lượng công tác GDTC vẫn còn rất hạn chế.

46

Các công trình nghiên cứu nêu trên đều nói lên việc nâng cao chất lượng

công tác GDTC cho sinh viên nhưng đánh giá chất lượng công tác GDTC bằng các

tiêu chí, tiêu chuẩn nào,... thì gần như chưa có một đề tài nghiên cứu nào thực hiện.

Từ kết quả của các công trình nghiên cứu trên cho thấy, để đánh giá chất

lượng công tác GDTC thì cần phải tiến hành nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh

giá chất lượng công tác GDTC để đánh giá một cách đầy thực trạng về chất lượng

công tác GDTC và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cũng như ứng

dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên.

47

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tìm hiểu mô hình hoạt động của trường đại học tư thục và một vài nét đặc

thù tại trường ĐHTTHS để làm rõ hệ thống cơ cấu tổ chức và hoạt động, hoạt động

đào tạo, tài chính và tài sản của trường đại học tư thục làm cơ sở pháp lý trong công

tác nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng GDTC nói riêng.

Công tác GDTC trong trường học đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan

tâm và được thể hiện trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều này cho

thấy tầm quan trọng của công tác TDTT trường học trong việc giáo dục sức khỏe

cho thế hệ trẻ tương lai. Vì vậy, đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi, bồi dưỡng đội ngũ

GV TDTT, phát triển các phong trào TDTT sâu rộng trong nhà trường các cấp cũng

như khuyến khích xã hội hóa TDTT nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội

cùng chung tay góp phần phát triển TDTT trong nhà trường một cách hiệu quả nhất.

Trong lĩnh vực TDTT trường học để nâng cao chất lượng GDTC đã có rất

nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu thông qua việc

thống kê, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác GDTC. Việc ứng dụng các giải pháp vào thực tiễn để kiểm nghiệm hiệu

quả trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC vẫn còn rất hạn chế.

Trên cơ sở kết quả tổng hợp cho thấy, các công trình nghiên cứu về nâng cao

chất lượng công tác thể thao trường học chủ yếu là đánh giá thể lực theo Quyết định

53 của BGD&Đ. Việc đánh giá chất lượng công tác GDTC luôn luôn được đổi mới

để phù hợp với yêu cầu đào tạo chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

Từ phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp nâng

cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS là cần thiết, có vai trò và ý nghĩa

quan trọng trong bối bối giáo dục đại học hiện nay.

Dự kiến kết quả nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng

GDTC cho SV trường ĐHTTHS như: Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất

lượng công tác GDTC, thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường

ĐHTTHS, ... Đề xuất được những giải pháp thực tiễn và khả thi cũng như ứng dụng

vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV.

48

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp NC sau:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Dùng để tập hợp kiến thức, tìm hiểu xu thế, thực trạng cùng động thái của

vấn đề nghiên cứu để rút ra các luận cứ khoa học về đặc điểm công tác GDTC, các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GDTC và các vấn đề liên quan đến các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng GDTC của SV trường ĐHTTHS. Phương pháp này giúp

xây dựng cơ sở lý luận của đề tài; lựa chọn phương pháp nghiên cứu; lựa chọn các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC và bàn luận kết quả nghiên cứu.[68]

2.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học:

Bao gồm 03 phương pháp sau:

- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối

tượng nghiên cứu thông qua tra giác trực tiếp và ghi chép trung thực những nhân tố

có liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thông

qua đối thoại theo một chủ đề, một trật tự nhất định giữa nhà nghiên cứu với khách

thể nghiên cứu.

- Phương pháp Anket: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội gián tiếp

dựa trên bảng hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến).

Dùng phương pháp điều tra xã hội học để tham khảo ý kiến của các chuyên

gia, các nhà chuyên môn, các nhà quản lý có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về công

tác giáo dục thể chất đại cương và sinh viên.[68]

2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng

Chỉ số công năng tim (Hw):

Chỉ số công năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là

của tim đối với lượng vận động chuẩn.

49

- Đo mạch yên tĩnh trong 15” (P1)

- Nghiệm thể đứng lên ngồi xuống gót chạm mông với nhịp 30 lần trong 30s.

- Đếm mạch ngay sau vận động trong thời gian 15“ (P2).

- Đếm mạch hồi phục sau vận động 60”(đếm mạch bắt đầu từ giây thứ 61),

trong thời gian 15“ (P3)

(

f

f

)

200

Chỉ số công năng tim được tính theo công thức:

1

2

3

HW

f  10

Trong đó: - HW: là chỉ số công năng tim (Heart work)

- f1: mạch yên tĩnh = P1 x 4

- f2 ; mạch ngay sau vận động = P2 x 4.

- f3: mạch sau vận động 60” = P3 x 4.

Chỉ số dung tích sống: Dung tích sống (DTS) là lượng khí thở ra tối đa sau

khi hít vào hết sức và đo bằng phế dung kế khô hoặc phế dung kế nước.

Dung tích sống là chỉ số chức năng đặc trưng cho khả năng cung cấp không

khí của bộ máy hô hấp ngoài. Chỉ số DTS xác định khả năng tối đa của độ sâu hô

hấp. Vì vậy, đây là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng hoạt động của hệ hô hấp.

DTS bao gồm: thể tích hô hấp, thể tích hít vào bổ sung và thể tích dự trữ thở ra.

Ở mỗi cá thể, dung tích sống phụ thuộc vào kích thước cơ thể (trọng lượng,

chiều cao hoặc bề mặt cơ thể), giới tính, lứa tuổi, dung tích chung của phổi, sức

mạnh của các cơ hô hấp, lực cản của lồng ngực và phổi khi co giãn.[68]

2.1.4. Phương pháp nhân trắc học

- Chiều cao đứng (cm): Được đo từ mặt đất đến định đầu của đối tượng kiểm

tra trong tư thế đứng thẳng, có 04 điểm chạm vào thước: gáy, vai, mông và gót

chân; mắt nhìn thẳng. Kết quả đo được lấy chính xác đến cm.

- Cân nặng (kg): Là trọng lượng cơ thể trong trang phục mỏng, đi chân đất.

Được đo bằng cân bàn điện tử có độ chính xác đến 0.01kg.

2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Mục đích của phương pháp này là thông qua các test để kiểm tra, tìm hiểu và

đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên dưới tác động của giáo dục thể chất nội

khóa. Các test sư phạm dự kiến sử dụng trong đề tài nghiên cứu này bao gồm:

50

- Bật xa tại chỗ (cm): Test này được dùng để đánh giá sức mạnh tốc của

nhóm cơ đùi. Điều kiện vật chất để thực hiện là thảm hoặc mặt sàn bằng phẳng có

kích thước 4m X 2m.

Quy cách thực hiện:

+ Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát

mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực

hiện hai lần nhảy.

+ Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát

đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao

nhất. Đơn vị tính là cm.

- Lực bóp tay thuận (kg): Test này dùng để đo lường sức mạnh của nhóm cơ

tay – vai, một trong những nhóm cơ lớn của cơ thể. Tay được xác định là tay thuận,

tay được sử dụng nhiều và có sức mạnh lớn hơn tay không thuận, đa số là tay phải.

+ Yêu cầu dụng cụ: Lực kế điện tử

+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,

tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay đưa sang ngang, thẳng và tạo thành một góc 450 so với thân người. Không được bóp giật cục và có các động tác trợ giúp

khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.

+ Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg.

- Nằm ngữa gập bụng trong 30 giây (lần): Test này được dùng để đánh giá

sức mạnh bền của nhóm cơ bụng. Điều kiện vật chất để thực hiện là thảm hoặc mặt

sàn bằng phẳng.

+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu

gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần

dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.

+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính

số lần đạt được trong 30 giây.

- Chạy 30m xuất phát cao (giây): Test này được sử dụng để đánh giá tố

chất sức nhanh của con người.

51

+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều

dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu

bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít

nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.

+ Yêu cầu kỹ thuật: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao.

Thực hiện một lần

+ Cách tính: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100giây.

- Chạy thoi 4x10m (giây): Test này được dùng để đánh giá độ khéo léo, khả

năng phối hợp vận động và sức nhanh của con người.

+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng

phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có

khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật

chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.

+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800

chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở

lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 04 x 10m với ba lần quay.

Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Thực hiện một lần.

+ Cách tính: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.

- Chạy 5 phút tùy sức (m): Test này dùng để đánh giá sức bền chung của SV.

+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai

đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m

để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay

vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (±

5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích

- kê ghi số ứng với mỗi số đeo.

+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát

cao (tay cầm một tích – kê ). Khi chạy hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật

chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập

52

tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.

+ Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một số giải pháp ngắn

hạn mang tính sư phạm, việc thực nghiệm được tiến hành trên 3 nhóm đối tượng

theo qui ước sau:

- Nhóm thực nghiệm 1: gồm 476 SV được chọn ngẫu nhiên (trong đó có 304

nữ) là SV năm thứ nhất trường ĐHTTHS. Ở môn GDTC các em được học theo

chương trình GDTC nội khóa mới và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công

tác GDTC mà chúng tôi đề xuất.

- Nhóm thực nghiệm 2: gồm 476 sinh viên được chọn ngẫu nhiên (trong đó

có 304 nữ) là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Tư thục Hoa Sen. Ở môn

GDTC các em được học theo chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa mới và

các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC mà chúng tôi đề xuất.

- Nhóm đối chứng: gồm 476 sinh viên được chọn ngẫu nhiên (trong đó có

304 nữ) là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Tư thục Hoa Sen. Ở môn GDTC

các em được học theo chương trình GDTC cũ và các giải pháp về công tác GDTC

đã được áp dụng cho các khoá 2012 trở về trước).

Trước thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra để xác định trình độ thể chất

ban đầu của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.

Sau 1 năm (4 học kỳ) học tập chúng tôi tiến hành khảo sát các test kiểm tra

thể chất và khảo sát bằng bảng hỏi đánh giá môn học ở 03 nhóm đối tượng nghiên

cứu nhằm xác định tác dụng của hệ thống các giải pháp đã thực nghiệm trong việc

nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất đã được nghiên cứu và hệ thống hoá.

2.1.7. Phương pháp toán thống kê

Phương pháp này được sử dụng trong viêc phân tích và xử lý các số liệu thu

thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài với sự trợ giúp của phần mềm SPSS

Analysis – EFA), Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Anlysic – CFA), Microsoft

bao gồm: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor

53

n

X

i

Excel [69]. Dự kiến sử dụng các công thức và thuật toán để xử lý số liệu như sau:

i

1

X 

n

n

2

X

X

)

i

(

- Giá trị trung bình ( X ):

i

1

S

n

- Độ lệch chuẩn (S): n ≥ 30

C

v

*100%

s x x

S

 

- Hệ số biến thiên (Cv):

0 5 . t X .

X n

- Sai số tương đối của giá trị trung bình ( ):

- Chỉ số t – sturdent ( dùng cho 2 mẫu liên quan nhau):

d

n

Trong đó:

id : hiệu số giữa các cặp thứ

t TN

(

di

d

2)

( n ≥ 30)

n

n : là số cặp.

A

B

X

X

t

2

2

hạng của các giá trị.

A

B

S

n

S n

A

B

- Chỉ số t – student: (2 mẫu độc lập n ≥ 30):

n

   x

y

x y i

i

i

i

r

2

2

n

x

(

x

)

n

y

(  

y

)

2    i

i

2 i

i

V

)

W

%

- Hệ số tương quan Pearson (r):

V ( 2 (5.0

 V

100 V

1 

)

1

2

- Nhịp tăng trưởng (W%) :

2.1.8. Phương pháp phân tích SWOT:

(Viết tắt theo chữ đầu tiếng Anh SWOT: Strength, Weakness, Opportunity, Threat)

- Đánh giá nội lực: Điểm mạnh, điểm yếu

- Đánh giá ngoại lực môi trường giáo dục: Cơ hội thuận lợi và yếu kém năng

54

lực cạnh tranh .

Đây là phương pháp được áp dụng nhằm phân tích điểm mạnh yếu (nội lực)

của công tác GDTC và cơ hội, thách thức (ngoại lực) môi trường của công tác

GDTC dưới góc độ GD. Quy nạp tiêu chuẩn là những yếu tố phát huy nội lực đảm

bảo cho công tác GDTC và những yếu tố ngoại lực là mối liên hệ tác động của môi

trường GD, phản ảnh biến đổi các yếu tố năng lực giáo dục.

Phương pháp phân tích SWOT là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả

nghiên cứu về môi trường GDTC, giúp cho các nhà quản lí đề ra chiến lược phát

triển công tác GDTC một cách có khoa học. SWOT là phương pháp nữa định tính

nữa định lượng, có thể đưa ra từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu

tố nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các

đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém, mối liên

hệ SWOT được thể hiện theo sơ đồ trên.

2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng công tác GDTC ở trường

Đại học Tư thục Hoa Sen Tp. HCM

- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC ở trường Đại học

Tư thục Hoa Sen Tp. HCM.

2.2.2. Khách thể nghiên cứu

- Để tiến hành giá hiện trạng chất lượng công tác GDTC đề tài đã tiến hành

phỏng vấn ngẫu nhiên trên 03 nhóm đối tượng nghiên cứu là: SV đã học xong

55

chương trình GDTC; GV và CBQL đã và đang giảng dạy GDTC tại trường

ĐHTTHS, cùng việc tiến hành kiểm tra đánh giá hiện trạng thể chất SV ĐHTTHS

qua các năm học. Cụ thể như sau:

+ Nhóm sinh viên được phòng vấn ngẫu nhiên: 517 SV.

+ Nhóm giảng viên và cán bộ quản lý: 30 GV & CBQL.

+ Nhóm đối tượng được kiểm tra đánh giá hiện trạng thể chất: 1600 SV.

- Để đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp đề tài đã tiến hành thực

nghiệm trên 1428 SV và khảo sát mức độ hài lòng của các nhóm đối tượng nghiên

cứu là SV, GV, CBQL của trường ĐHTTHS. Cụ thể như sau:

+ Nhóm sinh viên thực nghiệm các giải pháp: 1428 SV được chia làm 3

nhóm (Cụ thể: nhóm TN1: 476 SV; nhóm TN2: 476 SV; nhóm ĐC: 476 SV).

+ Nhóm sinh viên được khảo sát sự hài lòng sau quá trình thực nghiệm: 835

SV được khảo sát tại 03 nhóm đối tượng nghiên cứu (cụ thể: nhóm TN1: 288 SV;

nhóm TN2: 259 SV; nhóm ĐC: 288 SV).

+ Nhóm giảng viên và cán bộ quản lý được khảo sát sự hài lòng sau quá trình

thực nghiệm các giải pháp: 30 giảng viên và cán bộ quản lý.

2.2.3. Mẫu nghiên cứu

2.2.3.1. Mẫu khảo sát môn học

Tổng số các môn học GDTC được đào tạo tại trường Đại học Hoa Sen bao

gồm: chương trình của các khóa cũ trước 2013: Thể dục – điền kinh, karatedo, bóng

chuyền, cầu lông, đá cầu, bóng rổ; chương trình GDTC mới dành cho khóa 2013-

2014: Bóng đá, karatedo, vovinam, bóng bàn, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông.

2.2.3.2. Mẫu khảo sát cho sinh viên

Luận án sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản. Mỗi khóa đào tạo

chọn 400 sinh viên (200 nam) để khảo sát hiện trạng và chọn 5 môn thể thao có số

lượng sinh viên đang kí học đủ để tiến hành thực nghiệm một số giải pháp và tiến

hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi.

56

Bảng 2.1. Phân bổ mẫu khảo sát trong nghiên cứu

Đây là số lượng SV chính thức kiểm tra đầy đủ.

Khảo sát hiện trạng Ghi chú

Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 Sinh viên năm 4

Đây là số lượng SV chính thức tham gia học tập và kiểm tra đầy đủ.

Ghi chú Thực nghiệm giải pháp

Giới tính 200 nam 200 nam 200 nam 200 nam Giới tính Chỉ có nam Chỉ có nữ Nam - nữ Nam - nữ Nam - nữ Môn bóng đá Môn bóng chuyền Môn bóng bàn Môn karatedo Môn vovinam Tổng số 400 400 400 400 Tổng số 144 159 255 552 318

2.2.3.3. Mẫu khảo sát giảng viên

Lấy ý kiến đánh giá của GV giảng dạy các học phần GDTC theo hệ đào tạo

cũ và chương trình thực nghiệm giải pháp. Tổng số GV được khảo sát 30 GV.

2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến 12/2016 theo 3 giai

đoạn như sau:

Giai đoạn 1: từ tháng 12/2012 đến tháng 8/2013. Nhiệm vụ của giai đoạn này

là tiến hành nghiên cứu các cơ sở lí luận và điều tra đánh giá hiện trạng nhằm thực

thi mục tiêu 1. Viết bài báo.

Giai đoạn 2: từ tháng 9/2013 đến tháng 8/2014. Nhiệm vụ của giai đoạn này

là đề xuất và ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm giải quyết nhiệm vụ 2 và

một phần của nhiệm vụ 3.

Giai đoạn 3: từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2016. Giải quyết nhiệm vụ 3,

hoàn thiện luận án và chuẩn bị bảo vệ trước hội đồng khoa học.

2.2.5. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM,

trường Đại học TDTT TP.HCM và qua khảo sát giảng viên và cán bộ quản lý của

các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận.

57

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM

3.1.1. Xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC.

Trong công tác GDTC việc xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn, đó

là hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá chất lượng của công tác GDTC

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường ĐHTTHS.

3.1.1.1. Hệ thống hóa các tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá chất lượng

giáo dục nói chung và chất lượng công tác GDTC nói riêng trong các giáo trình,

công trình nghiên cứu và các tài liệu lưu trữ hiện có.

Nghiên cứu sơ bộ, tác giả xây dựng bảng phiếu hỏi ban đầu bao gồm các tiêu

chí đạt được độ tin cậy cao trong lần phỏng vấn đầu tiên và kết quả của câu hỏi mở.

Sau khi tổng hợp và loại bỏ những ý kiến giống nhau, kết quả thu được 42 tiêu chí.

Để bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng GDTC có độ tin cậy cao và mang tính

toàn diện, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, chọn lọc thành ba bộ phiếu hỏi dành cho

ba nhóm đối tượng: Nhóm 1: Sinh viên - Nhóm 2: Đội ngũ giảng viên trực tiếp

giảng dạy - Nhóm 3: Cán bộ quản lý, lãnh đạo của một số trường; các chuyên gia

trong lĩnh vực GDTC.

Tiến hành phỏng vấn thử trên 300 đối tượng của cả ba nhóm, sau khi thu

thập số liệu, tác giả dùng phương pháp phân tích độ tin cậy nội tại để phân tích

nhằm tìm ra những tiêu chí cần giữ lại và loại bỏ đi các tiêu chí không đủ độ tin cậy

tiêu chí mà nghiên cứu đưa vào kiểm tra.

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và thêm vào những tiêu chí

tổng hợp được từ câu hỏi mở, nghiên cứu đã hệ thống được 47 tiêu chí kiểm tra,

đánh giá chất lượng GDTC. Để lựa chọn được các tiêu chí đánh giá chất lượng công

tác GDTC phù hợp với điều kiện thực tiễn tại trường Đại học Hoa Sen chúng tôi

tiến hành nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh bộ phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên

cứu chính thức.

3.1.1.2. Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục thể chất tại

58

trường Đại học Tư thục Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh.

Đề tài tiến hành khảo sát 841 đối tượng qua phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên phi xác suất. Số lượng phân bổ của 3 nhóm đối tượng như sau: Nhóm 1 gồm

767 người (500 nam); nhóm 2 gồm 44 người (4 nữ); nhóm 3 gồm 30 người (5 nữ).

Nghiên cứu tiến hành phân tích chi tiết dữ liệu thu được từ ba nhóm đối

tượng được trình bày trong bảng 3.1.

Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA

T ổ n g s ố

Bảng 3.1. Kết quả phân tích dữ liệu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Nhóm nghiên cứu

H ệ s ố

p v a l

c ậ y

C h i -

t r í c h

q u a n

T L I

C F I

G T I

K M O

t i ê u c h í

u e

R M S E A

B a r t l e t t

H ệ s ố t i n

s q u a r e / d f

t ư ơ n g

C h i - s q u a r e

P h ư ơ n g s a i

.

13

> 0 . 6

> 0 . 3

0 . 9 3 9

0 . 0 0 0

0 . 0 0 0

3 . 8 3 6

0 . 9 5 1

0 . 9 5 6

0 . 9 6 4

0 . 0 6 1

2 4 5 5 0 0

( > 0 . 5 )

Sinh viên (n=776)

( < 0 . 0 1 )

5 3 . 0 7 8 %

12

> 0 . 6

> 0 . 3

6 3 . 4 %

0 . 7 4 1

0 . 0 0 0

0 . 0 0 0

1 . 1 9 3

0 . 8 8 5

0 . 9 5 7

0 . 9 7 6

0 . 0 6 7

( > 0 . 5 )

4 4 . 1 4 0

Giảng viên (n=40)

( < 0 . 0 1 )

13

> 0 . 8

> 0 . 3

0 . 0 0 0

1 . 1 7 5

0 . 8 0 3

0 . 9 3 3

0 . 9 5 9

0 . 0 7 8

0 . 7 2 6

0 . 0 0 0

( > 0 . 5 )

6 1 . 5 9 %

5 6 . 4 0 7

( < 0 . 0 1 )

Cán bộ quản lý (n=30)

8

> 0 . 8

< 0 . 3

Do 8 biến này không đủ độ tin cậy nên bị loại bỏ ở các bước nghiên cứu tiếp theo

3.1.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của 3 nhóm đối tượng NC

Qua bảng 3.1 cho thấy: Khi kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha thì tất cả 47

tiêu chí có 38 tiêu chí đạt hệ số tin cậy cao và tốt (> từ 0.6 đến 0.8). Hệ số tương

quan biến tổng đều > 0.3 nên đạt yêu cầu và được sử dụng. Riêng nhóm cán bộ

quản lí có 8 tiêu chí có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại vì

không đủ độ tin cậy.

3.1.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu

Tiến hành phân tích nhân tố bằng phương pháp phân tích Principal Axis

Factoring. Kết quả kiểm định KMO và Bartletts test được trình bày ở bảng 3.1 cho

thấy: Nhóm sinh viên có KMO = 0.939 (>0.5), Bartlett = 0.000 (<0.01), Phương sai

59

trích là 53.078%; Ở nhóm giảng viên có KMO = 0.741(> 0.5), Bartlett = 0.000 (<

0.01). Các hệ số tải của mỗi biến lớn hơn 0.5, với tổng phương sai trích là 63.3%.

Với nhóm cán bộ quản lý kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s test có KMO =

0.726 (> 0.5), Bartlett = 0.000 (< 0.01). Các hệ số tải của mỗi biến lớn hơn 0.5, với

tổng phương sai trích là 61.59%.

Kết quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy: Ở nhóm sinh viên phương sai trích

vẫn giữ nguyên so với ban đầu là 53.078%. Xem xét các biến trong bảng xoay các

nhân tố và điều chỉnh lại, chỉ sử dụng những biến đảm bảo điều kiện của phân tích

nhân tố là có hệ số tải > 0.5 (Hair et al., 2006), chênh lệch giữa các biến > 0.3 và giá

trị Sig. (Bartlett's Test) < 0.005. Với lý luận như trên nghiên cứu loại bỏ đi 1 biến có

hệ số tải không đạt yêu cầu là TC9.11; đối với nhóm giảng viên sau khi các biến

trong bảng xoay các nhân tố và điều chỉnh lại, nghiên cứu giữ nguyên được 12 biến,

bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố và nhóm cán bộ quản lý nghiên cứu giữ

nguyên được 13 biến, bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Kết quả kiểm định

được trình bày ở bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu

Nhóm GV

Bartlett's Test of Sphericity

Các chỉ số kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Df Sig.

Nhóm SV .814 274.862 98 .000

.741 322.208 66 0.000

Nhóm CBQL .726 231.437 78 .000

Kết quả này tiếp tục được kiểm định với việc phân tích nhân tố khẳng định - CFA.

3.1.1.5. Phân tích nhân tố khẳng định CFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu.

Sau khi thang đo được kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được đưa vào phân

tích nhân tố khẳng định CFA để đánh giá tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân

biệt và độ tin cậy của thang đo.

Trong phân tích CFA, các chỉ số Chi-square (Chi-bình phương), GFI, TLI,

CFI và RMSEA được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mô hình đo lường. Theo

Hair & ctg (1998), mô hình được xem là phù hợp khi phép kiểm định Chi-bình

60

phương có giá trị p > 0.05, nhận các giá trị GFI >0.8, TLI, và CFI từ 0.9 đến 1,

RMSEA có giá trị < 0.08.

Kết quả phân tích CFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu đã được trình bày

trong bảng 3.1 cho thấy: mô hình ở nhóm sinh viên có 64 bậc tự do, giá trị kiểm

định Chi-square = 245.500 với pvalue = 0.000; Chi-square/df = 3.836, chỉ số này khá

cao là do cỡ mẫu của nghiên cứu lớn, tuy nhiên chỉ số này vẫn đạt yêu cầu, các chỉ

số GFI = 0.951 , TLI= 0.956, CFI = 964 và RMSEA= 0.061 chỉ ra bộ công cụ phù

hợp với dữ liệu 2 thành phần và đạt được tính đơn hướng; mô hình nhóm giảng viên

có 37 bậc tự do, giá trị kiểm định Chi-square = 44.140 với pvalue = 0.000; Chi-

square/df = 1.193, các chỉ số GFI = 0.885, TLI= 0.957, CFI = 0.976 RMSEA =

0.067 chỉ ra bộ công cụ phù hợp với dữ liệu 3 thành phần và đạt được tính đơn

hướng; mô hình nhóm cán bộ quản lý có 48 bậc tự do, giá trị kiểm định Chi-square

= 56.407 với pvalue = 0.000; Chi-square/df = 1.175, các chỉ số GFI = 0.803, TLI=

0.933, CFI = 0.959, RMSEA = 0.078 chỉ ra bộ công cụ phù hợp với dữ liệu 3 thành

phần và đạt được tính đơn hướng.

Trọng số các biến quan sát của 3 nhóm đối tượng NC đều đạt chuẩn cho

phép (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (các giá trị p đều bằng 0.000). Như vậy, các

biến quan sát dùng để đo lường 8 thành phần của bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất

lượng GDTC trường ĐHTTHS đạt được giá trị hội tụ. Được trình bày tại bảng 3.3.

Nhóm sinh viên

Estimate

Nhóm cán bộ quản lý Tiêu chí

.755 TC4.9 .839 TC4.8

Bảng 3.3.Trọng số các tiêu chí đã chuẩn hóa Nhóm giảng viên Tiêu chí <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <--

TC8.7 TC12.11 TC2.2 TC11.9 TC8.8 TC11.10 TC12.12 TC7.3 TC2.1 TC8.6 TC8.4 TC8.5

F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.2 F2.2 F2.2 F2.3 F2.3

Tiêu chí <-- TC9.10 <-- TC9.9 <-- TC9.8 <-- TC5.7 <-- TC5.6 <-- TC5.5 <-- TC5.4 <-- TC5.3 <-- TC5.2 TC5.1 <-- TC10.14 <-- TC10.13 <-- TC10.12 <--

F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.2 F1.2 F1.2

<-- F3.3 <-- F3.3 1.324 TC4.10 <-- F3.3 <-- F3.3 1.132 TC3.4 <-- F3.3 .373 TC3.3 <-- F3.3 .396 TC1.2 .558 TC1.1 <-- F3.3 .789 TC6.12 <-- F3.1 1.087 TC6.14 <-- F3.1 .686 TC4.11 <-- F3.1 <-- F3.2 .592 TC3.6 <-- F3.2 1.086 TC3.5 <-- F3.2 TC4.7

Estimate .683 .676 .713 .672 .736 .758 .756 .697 .752 .733 .783 .816 .811

Estimate .494 .685 .712 .567 .583 .881 .574 .631 .622 .983 .925 .696 .879

61

Để thấy rõ hơn các giá trị phân biệt của các nhóm đối tượng nghiên cứu chúng ta

xem bảng 3.4 sau:

Bảng 3.4. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của các tiêu chí (S.E: Sai số chuẩn C.R: Giá trị tới hạn)

Nhóm sinh viên

Nhóm giảng vên

Nhóm cán bộ quản lý

S.E.

C.R.

P

Thành phần

S.E.

C.R.

P

Thành phần

S.E.

C.R.

P

La bel

La bel

Thành phần

La bel

F2.1>F2.2

F3.2>F3.1

. 1 1 5

. 0 1 2

. 1 5 6

. 0 1 4

2 . 5 0 6

2 . 4 6 4

F2.2>F2.3

F3.3>F3.1

* * *

. 0 2 4

. 1 0 8

. 1 0 9

. 0 9 1

. 0 4 4

1 . 6 0 2

2 . 0 1 0

1 0 . 6 4 8

F 1 . 1  > F 1 . 2

1

2

.

.

.

.

.

.

F2.1>F2.3

F3.3>3.2

0 6 0

1 5 8

0 7 7

0 4 4

4 1 2

0 1 4

Như vậy, theo bảng 3.4 cho thấy: Hệ số tương quan giữa các thành phần với

sai lệch chuẩn kèm theo đều nhỏ hơn 1, vì vậy các thành phần F1.1, F1.2, F2.1,

F2.2, F2.3, F3.1, F3.2, F3.3 đều đạt được giá trị phân biệt.

Giá trị và độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và

phương sai trích của 3 nhóm đối tượng NC được trình bày qua bảng 3.5 như sau:

Bảng 3.5. Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được của các tiêu chí Nhóm giảng vên

Nhóm sinh viên

Nhóm cán bộ quản lý

%

%

%

p h ầ n

p h ầ n

p h ầ n

T h à n h

T h à n h

T h à n h

S ố b i ế n

S ố b i ế n

S ố b i ế n

P h ư ơ n g

P h ư ơ n g

P h ư ơ n g

s a i t r í c h

s a i t r í c h

s a i t r í c h

q u a n s á t

q u a n s á t

q u a n s á t

Đ ộ t i n c ậ y

Đ ộ t i n c ậ y

Đ ộ t i n c ậ y

F1.1

10

0.913

51.603

F1.2

3

0.843

64.483

F2.1 F2.2 F2.3

7 3 2

0.788 0.791 0.818

59.61 57.73 69.1

F3.1 F3.2 F3.3

7 3 3

0.860 0.852 0.820

63.2 57.73 69.1

Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0.6 và đạt

yêu cầu nghiên cứu. Kết quả sau khi phân tích CFA nhóm tiêu chí kiểm tra, đánh

giá chất lượng GDTC trường Đại học Hoa Sen TP HCM (dành cho đối tượng sinh

viên) với 38 biến quan sát, đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân

biệt và đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy.

Thông qua các bước tổng hợp tài liệu, thăm dò ý kiến các chuyên gia, phỏng

vấn sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, chúng tôi

62

đã chọn được 38 tiêu chí dùng để đánh giá chất lượng công tác GDTC cho sinh viên

trường Đại học Hoa Sen TP.HCM, đó là:

Nhóm tiêu chí dành cho sinh viên (13 tiêu chí) gồm: Giảng viên cung cấp

nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng

học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có

cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng

với SV; Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để

phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến

trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học; Phạm vi và trọng số của các

kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm;

Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh bạch và nhất

quán trong toàn bộ chương trình GDTC; Thường xuyên áp dụng các quy trình để

đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị đáng tin cậy và được thực

hiện một cách công bằng; Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để

SV sử dụng khi cần; Đánh giá thể chất SV qua việc tham gia các hoạt động thi đấu

thể thao; Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống;

thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được

đưa ra ngay khi cần thiết; SV nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè,

mọi người xung quanh; SV được tư vấn các nội dung học phần của chương trình

GDTC; Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có

hiệu quả; Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu cầu

của địa phương về mọi mặt; Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn

sàng để SV sử dụng khi cần.

Nhóm tiêu chí dành cho giảng viên (12 tiêu chí) gồm: Chương trình chi tiết

mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất,

cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả

này; Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực

kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động; Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy

như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công

63

tác sinh viên; Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển

cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp; Trình độ hoạt động thể lực: Thể

hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống

trong cơ thể; Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền,

sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động

vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...; Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên

ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay

đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...; Sinh viên tích cực tham

gia vào các giải thể thao được tổ chức; Chương trình giáo dục thể chất được thẩm

định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng

trong một thời gian hợp lý; Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động

giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có

kế hoạch; Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối

tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị;

Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển

đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Nhóm tiêu chí dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia (13 tiêu chí) gồm:

Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và

tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời; Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ

kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối

tượng có liên quan; Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung

chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp

ứng nhu cầu của các bên liên quan; Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và

phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường; Cấu trúc

chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự

kết hợp và củng cố lẫn nhau; Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây

dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức

của các học phần; Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên

học tập bằng hành động; Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do

64

chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do

giảng viên cung cấp; Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng

thành; Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: a. Tạo

ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá

trình học tập một cách có ý thức, b. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất

linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương

pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập; Để kích thích sự say mê

và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ

cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu; Giảng

viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng

dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này; b. Áp dụng

nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất; c. Sử dụng

nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết

quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương

trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành

giảng dạy của chính mình; Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến

mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

3.1.2. Thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS.

Để đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường ĐHTTHS luận án tiến

hành thống kê hiện trạng công tác GDTC của nhà trường đồng thời sử dụng bộ tiêu

chuẩn (12 tiêu chuẩn) kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC với 38 tiêu chí

đánh giá đã được kiểm định tại mục 3.1.1 và được trình bày cụ thể như sau:

3.1.2.1. Thực trạng về chương trình GDTC qua các năm 2009 - 2013.

Chương trình môn học GDTC nội khóa và ngoại khóa tại trường ĐHTTHS

được thực hiện trên cơ sở chương trình khung của BGD&ĐT (bảng 3.6).

Qua bảng 3.6. cho thấy: công tác GDTC tại trường ĐHTTHS qua các năm

đều thực hiện đầy đủ số giờ nội khóa 150 tiết và chủ yếu giảng dạy các học phần thể

dục, điền kinh, và các môn cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo; phân bổ trong

65

2 năm học đầu của khóa đào tạo. Số câu lạc bộ TDTT ngoại khóa cho sinh viên 2

CLB hoạt động thường xuyên.

Bảng 3.6. Thực trạng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Nội dung

Trước 2009

Phân chia cụ thể qua các khóa đào tạo 2011-2012 2010-2011

2009-2010

2012-2013

45 tiết

45 tiết

30 tiết 30 tiết

30 tiết 30 tiết

0

Chọn 1 trong 4 môn và học 90 tiết

Chọn 1 trong 4 môn và học 105 tiết

150 tiết

Học 2 năm đầu

2 (phân bổ 4 năm)

0

CHƯƠNG TRÌNH GDTC NỘI KHÓA 45 tiết Thể dục 45 tiết Điền kinh 60 tiết Bóng rổ Cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo Tổng cộng Phân bổ thời gian đào tạo. Tập trung CHƯƠNG TRÌNH GDTC NGOẠI KHÓA Câu lạc bộ Với thực trạng chương trình GDTC được thống kê tại bảng 3.6 và kết quả của

việc sử dụng bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC để khảo sát

Cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy GDTC về chất lượng chương trình GDTC qua

các năm 2009 – 2013. Kết quả được trình bày tại bảng 3.7, 3.8, 3.9 như sau:

Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của Cán bộ quản lý về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Tiêu chuẩn 1: Kết quả học tập mong đợi

STT

Các tiêu chí đánh giá

Mã hóa

Giá trị trung bình

1

TC26

2.75

2

TC27

2.82

Chương trình GDTC được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho SV thói quen học tập suốt đời. Chương trình GDTC nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.

Qua bảng 3.7 cho thấy, các chương trình GDTC được ứng dụng giảng dạy qua

các năm 2009 – 2013 đã bộc lộ sự yếu kém trong việc thúc đẩy hoạt động học tập

và rèn luyện cho sinh viên với TC26 = 2.75 và chương trình GDTC này cũng chưa

nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của các bên có

liên quan (TC27 = 2.82). Về chương trình GDTC chi tiết cũng phản ánh lên những

khía cạnh về chất lượng chương trình GDTC khi các chỉ số đánh giá của GV chỉ ở

mức độ trung bình (TC14 = 2.76 và TC15 = 2.19). Kết quả cụ thể tại bảng 3.8.

66

Bảng 3.8. Mức độ hài lòng của Giảng viên về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Tiêu chuẩn 2: Chương trình chi tiết

STT

Các tiêu chí đánh giá

Mã hóa

Giá trị trung bình

1

TC14

2.76

2

TC15

2.19

Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này. Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.

Để thấy rõ hơn về chất lượng chương trình GDTC, chúng tôi tiến hành đánh

giá về chất lượng nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua khảo sát cán bộ

quản lý tại trường ĐHTTHS. Kết quả được trình bày tại bảng 3.9 như sau:

Bảng 3.9. Mức độ hài lòng của Giảng viên về nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình GDTC

STT

Các tiêu chí đánh giá

Mã hóa

Giá trị trung bình

1

TC28

3.11

2

TC29

3.02

3

TC30

3.01

4

TC31

2.75

Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình GDTC có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

Qua bảng 3.9 cho thấy, các Cán bộ quản lý đều đánh giá nội dung và cấu trúc

chương trình GDTC chỉ ở mức trung bình khá khi các chỉ số đánh giá của các tiêu

chí là: TC28 = 3.11, TC29 = 3.02, TC30 = 3.01, TC31 = 2.75.

Như vậy các kết quả đánh giá về chương trình GDTC được phân tích ở trên

đã nói lên chất lượng của chương trình GDTC sử dụng từ năm 2009 đến 2013 trong

việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường ĐHTTHS còn nhiều hạn chế.

Tiếp tục nghiên cứu về quá trình tổ chức đào tạo, công tác kiểm tra đánh giá và các

hoạt động thể thao ngoại khóa cho thấy:

67

Tổ chức đào tạo: Quá trình tổ chức đào tạo GDTC tại trường Đại học Hoa

Sen được thực hiện trong 2 năm đầu của kế hoạch đào tạo. Cụ thể như sau:

Bảng 3.10. Quá trình tổ chức đào tạo GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Phân bố theo học kỳ

Quảng nghỉ

Số tiết/1 buổi học GDTC

Năm học

Thời gian nghỉ giải lao/buổi

Sỉ số SV/1 lớp học GDTC

Số lớp được tổ chức

0

45 phút

80 lớp

4 - 5 tiết/buổi

Hình thức học Tập trung

100 SV/lớp

150 tiết/1 tháng

100 lớp

3 - 5 tiết/1ca/2ca/1buổi

2 năm đầu

70 – 100 SV/ lớp

30 tiết/1 học kỳ/4 học kỳ/1 năm học

161 lớp

1 - 4 t u ầ n

3 0 p h ú t

197 lớp

3 - 4 tiết/1ca/2ca/1buổi

2 năm đầu

55 – 70 SV/ lớp

45 tiết/1 học kỳ/4 học kỳ/1 năm học

203 lớp

Trươc 2009 2009- 2011 2010- 2011 2011- 2012 2012- 2013

Qua bảng 3.10 cho thấy: Từ năm 2009 đến năm 2013 công tác GDTC được tổ

chức đào tạo rải đều từ 3 đến 5 học kỳ trong 2 năm đầu của khóa học, thời gian nghỉ

giữa các học kỳ từ 1 đến 4 tuần (đây là lúc SV đăng kí môn học cho các học kỳ); việc

giảng dạy 3 tiết/1 ca/2 ca/1 buổi, với số tiết từ 4-5 tiết/1 buổi thì chỉ tổ chức 1 ca; thời

gian nghỉ giữa ca học dao động từ 30 đến 45 phút, thời gian chuyển tiếp giữa 2 ca học

là 15 phút; việc tổ chức sỉ số SV/lớp học GDTC dao động từ 55 đến 100 SV/ lớp.

Tổng số lớp môn học được tổ chức dao động từ 80 – 203 lớp/ năm.

Như vậy, quá trình tổ chức đào tạo GDTC tại trường ĐHTTHS tuân thủ theo

quyết định số 3244/GD-ĐT của BGD&ĐT là 5 học phần và tổ chức trong 2 năm

đầu của khóa học. Tuy nhiên số tiết dạy từ 3-5 tiết/1 ca học là chưa phù hợp và sỉ số

SV/lớp quá đông làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo các môn học GDTC.

Kiểm tra đánh giá và công tác đảm bảo chất lượng: Quá trình kiểm tra đánh

giá và đảm bảo chất lượng đào tạo GDTC tại trường ĐHTTHS được thực hiện

nhằm đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng

chất lượng môn học của nhà trường. Cụ thể:

68

Bảng 3.11. Quá trình kiểm tra đánh giá môn học GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Công tác tổ chức thi kiểm tra tại Bộ môn

Công tác kiểm định chất lượng

Năm học

Công bố kết quả thi

Xây dựng đề thi, đáp án

In ấn, phê duyệt và niêm phong

Tổ chức thi và chấm thi

Không thực hiện

Giảng viên tự thực hiện

2009 trở về trước

Giảng viên tự thực hiện

2009- 2013

Nhà trường lấy ý kiến phản hồi sinh viên qua 2 học kỳ chính (1A,2A) Nhà trường lấy ý kiến phản hồi sinh viên qua 2 học kỳ chính (1A,2A)

Bộ môn tổ chức thực hiện

Qua bảng 3.11 cho thấy: Quá trình kiểm tra đánh giá và đảm bảo chất lượng

công tác GDTC cho SV từ năm 2009 - 2013 do GV thực hiện và gần như SV đạt

99% ở kỳ thi chính và 100% ở kỳ thi lại. Tuy nhiên quá trình kiểm tra đánh giá đã

thực hiện đúng các qui trình tổ chức giáo vụ của nhà trường, nhưng cần phải xây

dựng qui trình tổ chức thi kiểm tra, đánh giá và công nhân kết quả một cách chặt

chẽ nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên.

Công tác tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa: Công tác tổ chức các

hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường ĐHTTHS trong giai đoạn từ năm 2009

đến năm 2013 được thực hiện nhằm tạo sân chơi lành mạnh và bổ ích cho SV, trong

việc rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại và thực hiện tốt công tác ngoại

khóa theo qui định của Bộ GD&ĐT. Cụ thể như sau:

Bảng 3.12. Các hoạt động TDTT ngoại khóa qua các năm 2011 – 2013.

Các gải thể thao

h ọ c

N ă m

Thành tích đạt được

Hình thức tổ chức Nhà trường Tự tổ chức phát

Truyền thống nội bộ

Truyền thống mở rộng

Bộ, sở, ban, ngành, trường,.. tổ chức

2011-2012

S V

5 HCB, 4 HCĐ Taekwondo

K h ô n g

K h ô n g

2 CLB: Võ thuật & Cầu lông

Taekwondo do SVH TDTT &DL; Câu lông ĐH RMIT

2012-2013

t ự t ổ c h ứ c

Hạng nhì toàn đoàn giải Taekwondo toàn thành.

Qua bảng 3.12. cho thấy: Các hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV chưa

được nhà trường quan tâm, việc xây dựng các CLB TDTT ngoại khóa cho SV từ

ngày 1991 đến 2011 gần như không có, công tác tổ chức các giải thể thao cho SV

đa phần là do SV tự tổ chức thực hiện, trong năm 2011 – 2013 Bộ môn GDTC đề

69

nghị tổ chức được 2 Câu lạc bộ (Võ thuật và cầu lông), nhà trường cũng đã thành

lập 2 đội tuyển Taekwondo và Cầu lông để tham gia giải Taekwondo toàn thành và

giải cầu lông ĐH RMIT mở rộng và đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ.

Theo quyết định 230/QĐ-GDTC ngày 23/01/1989 của BGD&ĐT. Hoạt động

TDTT của sinh viên bao gồm chương trình GDTC nội khóa và hoạt động TDTT

ngoại khóa. Trên thực tế các trường đã tự cắt giảm và không thực hiện hoạt động

TDTT ngoại khóa cho sinh viên [29]. Các trường, hàng năm phải tổ chức được ít

nhất 02 giải thể thao cho cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên tham gia thi đấu,

và đây là tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị [14].

Như vậy, với hiện trạng các hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường ĐH Hoa

Sen nên tạo điều kiện mở thêm các CLB TDTT khác cho sinh viên tham gia tập

luyện và tổ chức các sự kiện thể thao để sinh viên có cơ hội thi đấu và giao lưu với

sinh viên các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM cũng như trên cả nước.

Qua thống kê, đội ngũ giảng viên GDTC trường ĐH Hoa Sen, cụ thể như sau:

3.1.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC

Bảng 3.13. Thống kê số lượng giảng viên bộ môn GDTC

Học vị

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Cử nhân

Tỷ lệ %

Loại hình Cơ hữu Thỉnh giảng Tổng

0 1 1

4 8 12

2 11 13

23,07% 76,93% 100%

Qua bảng 3.13. cho thấy tổng số giảng viên GDTC của trường là 26 người và

tỷ lệ GV/ SV là 1/ 628. Như vậy, số lượng giảng viên giảng dạy vẫn còn quá ít đối

với tiêu chuẩn chung của Bộ GD&ĐT là 1 giảng viên/200 SV. Đội ngũ giảng viên

có trình độ tiến sĩ là 1 người chiếm tỷ lệ 3,84%, thạc sĩ là 12 người chiếm tỷ lệ

46,15%, cử nhân 13 người chiếm tỷ lệ 50%. Nhìn chung đội ngũ giảng viên cơ hữu

chỉ chiếm 23,07%, trong khi đội ngũ giảng viên thỉnh giảng chiếm 76,93%.

Với thực trạng về đội ngũ giảng viên được thống kê tại bảng 3.13 và kết quả

của việc sử dụng bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC để đánh

giá về thực trạng đội ngũ GV GDTC qua các năm 2009 – 2013. Kết quả được trình

bày tại bảng 3.14, 3.15 như sau:

70

Bảng 3.14. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy

STT

Các tiêu chí đánh giá

Mã hóa

Giá trị trung bình

3.35

3.56

1

TC37

3.62

3.57

3.19

2

TC38

3.41

Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này. b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình. Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

Qua bảng 3.14 cho thấy, đội ngũ GV giảng dạy GDTC có chất lượng ở mức

khá, khi các chỉ số đánh giá chất lượng của các tiêu chí đạt giá trị trung bình từ 3.19

đến 3.62. Để thấy rõ hơn chất lượng của đội ngũ GV, chúng tôi tiến hành đánh giá

chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua kết quả khảo sát tại bảng 3.15 như sau:

Bảng 3.15. Chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua các năm 2009 – 2013.

Tiêu chuẩn 4: Chiến lược giảng dạy và học tập

Các tiêu chí đánh giá

STT

Mã hóa

Giá trị trung bình

1

TC32

3.04

TC33

2

3.11

Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động. Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.

3

TC34 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

3.23

4

TC35

3.17

5

TC36

3.51

Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức; Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.

71

Kết quả tại bảng 3.15 cho thấy, chiến lược giảng dạy và học tập GDTC của

đội ngũ giảng viên trường ĐHTTHS chỉ đạt ở mức khá khi các chỉ số đánh giá của

các tiêu chí đạt giá trị trung bình từ 3.04 đến 3.51.

Như vậy, qua các kết quả thống kê và phân tích trên cho thấy, đội ngũ giảng

viên cơ hữu còn thiếu về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên và chiến lược

giảng dạy và học tập có các chỉ số đánh giá của các tiêu chí đạt mức khá.

3.1.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất.

Căn cứ vào Chỉ thị 133/TTg ngày 14/3/1995 và 274/TTg ngày 24/4/1996 của

chính phủ về việc qui hoạch phát triển TDTT và dành đất phục vụ cho các công

trình TDTT. Đất đai dành cho các hoạt động TDTT cho HSSV cụ thể: đối với trường phổ thông là 3,5m2 – 4m2/1 HS và đối với trường đại học là 10m2/1 SV.

Trường ĐHHS là một trường ĐHTT nên việc trang bị cơ sở vật chất đáp ứng

cho nhu cầu đào tạo về GDTC chính khóa cho SV còn rất hạn chế. Cụ thể như sau:

Bảng 3.16. Thực trạng về sân bãi, dụng cụ giảng dạy GDTC

Sân bãi – dụng cụ

Chất lượng

S T T

Số lượng

Diện tích tập luyện TT/1 SV của Bộ

Hình thức

Diện tích tập luyện TT/1 SV của trường

T h u ê m ư ớ n

,

1 0 m

0 2 5 m

2

2

Xi măng Xi măng Cỏ nhân tạo Thảm nhựa Cải tạo từ giảng đường Cải tạo từ kho sách Bro3000 2030 (bóng rổ số 5) Hải yến xanh

/ 1 s v

/ 1 S V

Việt Nam

N h à t r ư ờ n g t r a n g b ị

Tolfa

1 Sân bóng chuyền 1 1 Sân bóng rổ 2 5 Sân bóng đá 3 04 Sân tập cầu lông 4 1 Phòng tập bóng bàn 5 1 Phòng tập võ thuật 6 100 Bóng chuyền 7 60 Bóng đá, bóng rổ 8 100 9 Cầu 50 10 Dây nhảy 12 11 Bàn bóng bàn 46 12 Bao đá, lam đá 13 Kiếm, đao, mã tấu,.. 50 14 10 15 Các dụng cụ nghiên cứu khoa học

Từ kết quả thống kê trên, qua việc sử dụng các tiêu chí đánh giá về trang thiết

bị và cơ sở hạ tầng chúng tôi thu được kết quả tại bảng 3.17 như sau:

72

Bảng 3.17. Thực trạng về chất lược CSVC phục vụ cho công tác GDTC.

Tiêu chuẩn 10: Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng

STT

Các tiêu chí đánh giá

Mã hóa

Giá trị trung bình

TC11

1

2.03

TC12

2

3.50

TC13

3

2.07

Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả. Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.

Kết quả tại bảng 3.17 cho thấy, các dụng cụ giảng dạy còn thiếu, chất lượng

chưa cao và hiệu quả sử dụng thấp (TC11 = 2.03); các điều kiện vệ sinh phòng tập,

sân tập bãi tập khá sạch sẽ và an toàn (TC12 = 3.50); việc tu sửa, nâng cấp sân bãi

chưa được quan tâm và luôn trong tình trạng bị động (TC13 = 2.07).

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ học tập GDTC giữ một vai trò

rất quan trọng, không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác

GDTC. Hơn nữa, đây còn là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập

luyện của giảng viên và SV. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ thì công tác GDTC

mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi dụng cụ tập luyện có chất lượng sẽ gây

hứng thú cao cho cả SV tập luyện và người giảng dạy.

Tóm lại, qua kết quả thống kê, khảo sát và phân tích tại bảng 3.16 và 3.17

cho thấy, cơ sở vật chất, trang thiết bị (CSVC – TTB) của nhà trường, nhìn chung

chỉ đáp ứng ở mức độ ban đầu trong việc phục vụ cho công tác GDTC và nhu cầu

rèn luyện thân thể của SV, việc tu sửa, nâng cấp sân bãi không có kế hoạch chuẩn bị

nên luôn rơi vào tình trạng bị động.

3.1.2.4. Thực trạng về đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV.

Đánh giá sinh viên: Để làm rõ thực trạng về công tác đánh giá kết quả học

tập GDTC của SV chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số tiêu chí về kiểm tra đánh

giá. Kết quả được trình bày tại bảng 3.18 như sau:

73

Bảng 3.18. Thực trạng về đánh giá sinh viên trong giảng dạy GDTC.

Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên

Các tiêu chí đánh giá

STT

Mã hóa

Giá trị trung bình

1

TC01

3.35

2

TC02

2.68

TC03

3

3.07

TC04

4

3.48

5

TC05

3.09

TC06

6

2.15

TC07

7

2.81

Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên. Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm. Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất. Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần. Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.

Thông qua bảng 3.18 cho thấy, các giảng viên sử dụng nhiều hình thức kiểm

tra đánh giá đa dạng và phong phú (TC01 = 3.35), các phương pháp kiểm tra còn

thiếu linh hoạt và chưa đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học

(TC02 = 2.68), các yêu cầu về trọng số kiểm tra được phổ biến rộng rãi đến mọi đối

tượng (TC03 = 3.07), các tiêu chuẩn đánh giá được công bổ rõ ràng và nhất quán

(TC04 = 3.48), qui trình về kiểm tra đánh giá có giá trị và được thực hiện công bằng

(TC05 = 3.09), qui trình thủ tục khiếu nại còn thiếu minh bạch và chưa rõ ràng

(TC06 = 2.15), việc đánh giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được

quan tâm (TC07 = 2.81);

Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của sinh viên: Trên cơ sở chương

trình giảng dạy môn học GDTC, các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng

viên,… của nhà trường, chúng tôi tiến hành phân tích kết quả học tập các học phần

GDTC của sinh viên tại bảng 3.19 như sau.

74

Bảng 3.19. Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của SV

Điểm thành phần các môn học

Tỷ lệ %

Tổng kết môn học

Nội dung

S T T

Tổng số lượt SV

K h á

Đ ạ t

Đ ạ t

G i ỏ i

T B k h á

X u ấ t s ắ c

Y ế u - k é m

T r u n g b ì n h

K h ô n g đ ạ t

K h ô n g đ ạ t

30

46

1200

275

659 91 99 1101 99

91.75

8.25

1 Thể dục - Điền kinh

0

12

78

7

2

130

14

19 7

123

94.62

5.38

Đá cầu

0

45

9

9

3

252

146 43 9

243

96.43

3.57

Cầu lông

32

85

4

679

291

109 101 61 618 61

91.02

8.98

1

3

5

139

77

35

21 2

137

2

98.56

1.44

Karatedo Bóng chuyền

Qua bảng 3.19 cho thấy, tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu về môn GDTC từ

91.02% đến 98.56%, tỷ lệ SV không đạt yêu cầu từ 1.44% đến 8.98%. Từ những

phân tích trên cho thấy SV học tập và hoàn thành các học phần GDTC chiếm tỷ lệ

rất cao, đây là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo về các môn học

GDTC của nhà trường. Như vậy, tuy các hình thức kiểm tra đánh giá đa dạng và

phong phú (TC01 = 3.35) nhưng phương pháp kiểm tra còn thiếu linh hoạt và chưa

đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học (TC02 = 2.68) và việc đánh

giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được quan tâm (TC07 = 2.81).

Trong khi đó kết quả học tập GDTC của SV lại có tỷ lệ đạt rất cao (từ 91.02% đến

98.56%).

3.1.2.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen.

Sự phát triển thể chất của SV trường ĐHTTHS qua các năm học.

Để đánh giá tác động của công tác GDTC đối vớ sinh viên, chúng tôi đã tiến

hành lấy số liệu thực trạng phát triển thể chất của 1600 SV từ năm 1 đến năm 4 của

trường ĐHTTHS (trong đó có 800 sinh viên nam và 800 sinh viên nữ). Cụ thể:

- 800 SV nam (năm nhất: 200; năm 2: 200; năm 3: 200; năm 4: 200)

- 800 SV nữ (năm nhất: 200; năm 2: 200; năm 3: 300; năm 4: 200)

75

Qua kiểm tra thu được kết quả về thể chất của SV ĐH Hoa Sen được trình

bày cụ thể tại bảng 3.20 đến 3.23.

- Thực trạng về hình thái (tiêu chí đánh giá chất lượng 17): Các chỉ tiêu về

hình thái cơ thể là một trong những dữ liệu quan trọng cơ bản để đánh giá thực

trạng sức khỏe và mức độ phát triển thể chất của SV. Thông qua các kết quả kiểm

tra về hình thái là cơ sở giúp đánh giá được một phần về hiệu quả của công tác

GDTC. Qua kiểm tra các tiêu chí về hinh thái của SV nam và nữ được trình bày tại

biểu đồ 3.1.

+ Về hình thái của SV nam: Từ số liệu thu thập được khảo sát và sau khi xử

lý được trình bày tại bảng 3.20 và 3.22. Qua các số liệu ở 2 bảng cho chúng ta một

số nhận xét như sau: Hình thái của SV nam có sự khác biệt ở các năm học. Ở chỉ số

chiều cao, SV năm 3 có chiều cao trung bình lớn nhất (TB = 170 cm), xếp thứ hai là

năm thứ 4 (TB = 169.4 cm), chiều cao trung bình ở vị trí thứ ba là SV năm 2 (TB =

169.3 cm) và thấp nhất là SV năm 1 (TB = 168.3 cm). Qua biểu đồ 3.1 cho thấy,

cân nặng trung bình của SV năm 3 vẫn xếp ở vị trí đầu tiên (TB = 65.7 kg), xếp thứ

hai là SV năm 2 (TB = 64.6), xếp ở vị trí cuối cùng là SV năm 4 với trung bình cân

nặng là 63.1 kg.

Tiến hành kiểm định hai mẫu độc lập (kiểm định t-student) giữa SV các năm

với nhau (1&2, 1&3, 1&4, 2&3, 2&4, 3&4). Kết quả kiểm định ở tiêu chí cân nặng

3.36 > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Đối với từng cặp các năm còn lại ở ngưỡng

giữa SV năm 3 và SV năm 4 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính =

xác suất (P > 0.05), nhận thấy không có sự khác biệt.

Bảng 3.20. Thực trạng thể chất của nam SV ĐH Hoa Sen theo năm học

d

Năm I (n=200)

Năm 2 (n=200)

Năm 3 (n=200)

Năm 4 (n=200)

STT

Tiêu chí

ε

ε

ε

S1 Cv(%)

S2 Cv(%) Ε

S3 Cv(%)

S4

Cv(%)

2

3

4

2

1 -

3

1 -

4

2 -

3

2 -

4

3 -

4

1 -

1 Chiều cao (cm) 168.3 17.8 10.6 0.01 169.3 13.4 7.9 0.01 170 13.6

8

0.02 169.4 5.6

3.3 0.01

-1

-1.7

-1.1

-0.7

-0.1

0.6

2 Cân nặng (kg) 63.5 13.9 21.9 0.03 64.6 12.8 19.8 0.03 65.7 10.9 16.6 0.02 63.1 10.4 16.6 0.02

-1.1

-2.2

0.4

-1.1

1.5

2.6

3

39.9

7.1 17.7 0.03 41.3 6.5 15.8 0.02 42.9 6.7 15.7 0.02 40.9 6.5 15.8 0.02

-1.4

-3

-1

-1.6

0.4

2

Lực bóp tay P (KG)

4

19.9

4.2 21.2 0.03 21.2 4.4 20.5 0.03 21.2 4.2 19.6 0.03 21.3 4.3 20.3 0.03

-1.3

-1.3

-1.4

0

-0.1

-0.1

Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)

5

209

21.8 10.4 0.01 207.4 34.3 16.5 0.02 211.4 19.5 9.2 0.01 219.7 18.8 8.6 0.01

1.6

-2.4

-10.7

-4

-12.3

-8.3

Bật xa tại chỗ (cm)

6

4.6

0.6 13.1 0.02 4.58 0.6 13.2 0.02 4.4 0.53 12.2 0.02 4.6 0.59 12.9 0.02 0.02

0.2

0

0.18

-0.02

-0.2

Chạy 30m XPC (s)

7

11.2 0.99 0.88 0.01 11.37 0.77 6.82 0.01 10.98 0.74 6.7 0.01 11.43 0.74 6.49 0.01

-0.17

0.22

-0.23

0.39

-0.06

-0.45

Chạy con thoi 4x10m (s)

8

848.9 137 16.1 0.02 844.8 133.9 15.9 0.02 883.5 121 13.7 0.02 857.3 115.4 13.5 0.02

4.1

-34.6

-8.4

-38.7

-12.5

26.2

Chạy 5 phút tùy sức (m)

9

12.9

3.4 25.9 0.04 12.8 3.4 26.3 0.04 13.1 3.19 24.3 0.04 12.5 2.78 22.4 0.03

0.1

-0.2

0.4

-0.3

0.3

0.6

Công năng tim (Hw)

10

3.38 0.59 17.4 0.02 3.36 0.63 18.7 0.02 3.36 0.44 13 0.02 3.36 0.53 16.26 0.02 0.02

0.02

0.02

0

0

0

Dung tích sống (lít)

Bảng 3.21. Thực trạng thể chất của nữ SV ĐH Hoa Sen theo năm học

d

Năm I (n=200)

Năm 2 (n=200)

Năm 3 (n=200)

Năm 4 (n=200)

STT

Chỉ tiêu

ε

Ε

ε

ε

S1 Cv(%)

S2 Cv(%)

S3

Cv(%)

S4

Cv(%)

2

3

4

1 -

2

1 -

3

1 -

4

2 -

3

2 -

4

3 -

4

1 Chiều cao (cm) 158.6 5.63 3.55 0.01 160.4 5.3

3.3

0.01 160.5 5.2

3.3

0.01 159.8 5.1

3.2

0.01

-1.8

-1.9

-1.2

-0.1

0.6

0.7

2 Cân nặng (kg)

50.1 7.96 15.9 0.02 50.6

5.3

10.5 0.01 51.3

7.8

15.2 0.02 50.4

6.1 12.04 0.02

-0.5

-1.2

-0.3

-0.7

0.2

0.9

3

24.6

3.9

15.9 0.02 25.4

3.3

12.9 0.02 24.4

3.9

15.9 0.02 25.4

4.7

18.6 0.03

-0.8

0.2

-0.8

1

0

-1

Lực bóp tay P (KG)

4

14.9

3.2

21.4 0.03 15.8

3.2

20.4 0.03 16.1

3.2

20.1 0.03 15.3

3.7 24.01 0.03

-0.9

-1.2

-0.4

-0.3

0.5

0.8

Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)

5

154.8 13.1

8.5

0.01 158.9 13.7

8.6

0.01 156.6 9.9

6.3

0.01 156.5 13.6

8.7

0.01

-4.1

-1.8

-1.7

2.3

2.4

0.1

Bật xa tại chỗ (cm)

6

6.01

0.7

10.9 0.02 5.96

0.7

11.8 0.02 6.01

0.7

11.7 0.02 6.04

0.7

11.2 0.02

0.05

0

-0.03

-0.05

-0.08

-0.03

Chạy 30m XPC (s)

7

13.15 1.1

8.2

0.01 13.14 1.1

8.3

0.01 13.16 1.1

8.3

0.01 13.18 1.07

8.1

0.01

0.01

-0.01

-0.03

-0.02

-0.04

-0.02

Chạy con thoi 4x10m (s)

8

660.8 98.9 14.9 0.02 666.7 96.6 14.5 0.02 671.6 103.3 15.4 0.02 672.2 97.3 14.5 0.02

-5.9

-10.8

-11.4

-4.9

-5.5

-0.6

Chạy 5 phút tùy sức (m)

9

12.3

3.2

25.7 0.04 11.8

3.6

30.2 0.04 12.2

3.3

27.1 0.04 12.9

2.8

21.7 0.03

0.5

0.1

-0.6

-0.4

-1.1

-0.7

Công năng tim (Hw)

10

2.3

0.4

17.3 0.03

2.3

0.4

17.6 0.03

2.2

0.6

26.7 0.04

2.1

0.49 23.4 0.03

0

0.1

0.2

0.1

0.2

0.1

Dung tích sống (lít)

Bảng 3.22. So sánh thể chất của nam sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học

So sánh giữa các năm học

Năm I

Năm 2

Năm 3

Năm 4

(n=200)

(n=200)

(n=200)

(n=200)

STT

Chỉ tiêu

1&2

1&3

1&4

2&3

2&4

3&4

t

p

t

p

t

p

t

p

t

p

t

p

S1

S2

S3

S4

2

3

4

1 Chiều cao (cm)

168.3

17.8 169.3 13.4 170

13.6 169.4

5.6

0.63 >0.05 1.07 >0.05 0.83 >0.05 0.52 >0.05 0.09 >0.05 0.62 >0.05

2 Cân nặng (kg)

63.5

13.9

64.6 12.8 65.7 10.9 63.1

10.4 0.82 >0.05 1.76 >0.05 0.33 >0.05 0.93 >0.05 1.29 >0.05 3.36 <0.001

3 Lực bóp tay P (kg)

39.9

7.1

41.3

6.5

42.9

6.7

40.9

6.5

2.06 <0.05 4.35 <0.001 1.47 >0.05 2.42 <0.05 0.61 >0.05 4.04 <0.001

Nằm ngửa gập bụng/30s

4

19.9

4.2

21.2

4.4

21.2

4.2

21.3

4.3

0

3.02 <0.01 3.09 <0.01 3.29 <0.01

>0.05 0.23 >0.05 0.27 >0.05

(số lần)

5 Bật xa tại chỗ (cm)

209

21.8 207.4 34.3 211.4 19.5 219.7 18.8 0.56 >0.05 1.16 >0.05 5.26 <0.001 1.43 >0.05 4.45 <0.001 6.02 <0.001

6 Chạy 30m XPC (s)

4.6

0.6

4.58

0.6

4.4

0.53

4.6

0

0.59 0.33 >0.05 3.53 <0.001

>0.05 3.18 <0.01 0.34 >0.05 4.52 <0.001

7 Chạy con thoi 4x10m (s)

11.2

0.99 11.37 0.77 10.98 0.74 11.43 0.74 1.92 >0.05 2.52 <0.05 2.63 <0.01 5.16 <0.001 0.79 >0.05 3.09 <0.01

8 Chạy 5 phút tùy sức (m)

848.9

137

844.8 133.9 883.5 121 857.3 115.4 0.30 >0.05 2.68 <0.01 0.66 >0.05 3.03 <0.01 1.0

>0.05 3.06 <0.01

9 Công năng tim (Hw)

12.9

3.4

12.8

3.4

13.1 3.19 12.5

2.78 0.29 >0.05 0.61 >0.05 1.29 >0.05 0.91 >0.05 0.97 >0.05 2.65 <0.01

10 Dung tích sống (lít)

3.38

0.59

3.36 0.63 3.36 0.44 3.36

0

0

0

>0.05

0.53 0.33 >0.05 0.38 >0.05 0.36 >0.05

>0.05

>0.05

< 0.05: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.05

< 0.001: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.001

Bảng 3.23. So sánh thể chất của nữ sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học

So sánh giữa các năm học

Năm I

Năm 2

Năm 3

Năm 4

(n=200)

(n=200)

(n=200)

(n=200)

STT

Chỉ tiêu

1&2

1&3

1&4

2&3

2&4

3&4

t

p

t

p

t

p

t

p

t

p

t

p

S1

S2

S3

S4

2

3

4

1 Chiều cao (cm)

158.6

5.63

160.4 ±5.3 160.5 ±5.2 159.8 ±5.1 3.29 <0.001 3.51 <0.001 2.23 <0.05 0.19 >0.05 1.15 >0.05 1.36 >0.05

2 Cân nặng (kg)

50.1

7.96

50.6 ±5.3 51.3 ±7.8 50.4 ±6.1 0.74 >0.05 1.52 >0.05 0.42 >0.05 1.05 >0.05 0.35 >0.05 1.29 >0.05

3 Lực bóp tay P (KG)

24.6

3.9

25.4 ±3.3 24.4 ±3.9 25.4 ±4.7 2.21 <0.05 0.51 >0.05 1.85 >0.05 2.77 <0.01

0

>0.05 2.32 <0.05

Nằm ngửa gập bụng/30s

4

14.9

±3.2

15.8 ±3.2 16.1 ±3.2 15.3 ±3.7 2.81 <0.01 3.75 <0.001 1.16 >0.05 0.94 >0.05 1.45 >0.05 2.31 <0.05

(số lần)

5 Bật xa tại chỗ (cm)

154.8 ±13.1

158.9 ±13.7 156.6 ±9.9 156.5 ±13.6 3.06 <0.01 1.55 >0.05 1.27 >0.05 1.92 >0.05 1.76 >0.05 0.08 >0.05

6 Chạy 30m XPC (s)

6.01

±0.7

5.96 ±0.7 6.01 ±0.7 6.04 ±0.7 0.71 >0.05

0

>0.05 0.43 >0.05 0.71 >0.05 1.14 >0.05 0.43 >0.05

7 Chạy con thoi 4x10m (s)

13.15

±1.1

13.14 ±1.1 13.16 ±1.1 13.18 ±1.07 0.09 >0.05 0.09 >0.05 0.28 >0.05 0.18 >0.05 0.37 >0.05 0.18 >0.05

8 Chạy 5 phút tùy sức (m)

660.8 ±98.9

666.7 ±96.6 671.6 ±103.3 672.2 ±97.3 0.6

>0.05 1.07 >0.05 1.16 >0.05 0.49 >0.05 0.57 >0.05 0.06 >0.05

9 Công năng tim (Hw)

12.3

±3.2

11.8 ±3.6 12.2 ±3.3 12.9 ±2.8 1.47 >0.05 0.31 >0.05

2

<0.05 1.16 >0.05 3.41 <0.001 2.29 <0.05

10 Dung tích sống (lít)

2.3

±0.4

2.3 ±0.4

2.2

±0.6

2.1 ±0.49

1

>0.05 1.94 <0.05 4.47 <0.001 1.94 <0.05 4.47 <0.001 1.83 >0.05

< 0.05: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.05

< 0.001: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.001

Chiều cao (cm) của nam và nữ sv Cân nặng (kg) của nam và nữ sv

Công năng tim (Hw) của nam và nữ sv Dung tích sống (lít) của nam và nữ sv

Biểu đồ 3.1. So sánh thực trạng hình thái và chức năng của nam, nữ SV theo năm học

76

+ Về hình thái của SV nữ: Kết quả nghiên cứu thể hiện tại bảng 3.21 và 3.22

và biểu đồ 3.1. Tương tự như SV nam, các số liệu về chiều cao và cân nặng của SV

nữ ở mỗi năm học có sự khác nhau nhất định.

Trung bình chiều cao của SV nữ năm 3 là lớn nhất (TB = 160.5 cm), ở vị trí

thứ hai là SV nữ năm 2 (TB = 160.4 cm), tiếp đến là năm 4 (TB = 159.8 cm) và ở vị

trí cuối cùng là SV nữ năm nhất (TB = 158.6 cm).

Ở chỉ tiêu cân nặng trung bình của SV năm 3 vẫn xếp ở vị trí đầu tiên (TB =

51.3 kg), xếp thứ hai là SV năm 2 (TB = 50.6 kg), xếp thứ ba là SV năm 4 (TB =

50.4 kg), xếp ở vị trí cuối cùng là SV năm 1 với trung bình cân nặng là 50.1 kg.

Tiến hành kiểm định t-student cho thấy chiều cao và cân nặng của SV nữ là

khá đồng đều, riêng chiều cao của SV nữ năm 1 với các năm còn lại có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê ở cả hai ngưỡng xác suất P < 0.05 và P < 0.001.

- Thực trạng về chức năng (tiêu chí đánh giá chất lượng 18): Chỉ số công

năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là của tim đối với lượng

vận động định lượng. Bên cạnh đó thì các chỉ số về dung tích sống là những chỉ số

chức năng đặc trưng cho khả năng cung cấp không khí của bộ máy hô hấp ngoài

nhằm xác định khả năng tối đa của độ sâu hô hấp. Dung tích sống của phổi bao

gồm: thể tích hô hấp, thể tích hít vào bổ sung và thể tích dự trữ thở ra. Kết quả kiểm

tra hiện trạng về công năng tim và dung tích sống của sinh viên trường ĐHTTHS

được trình bày tại biểu đồ 3.1 như sau:

+ Về chức năng của SV nam: Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đồ 3.1

cho thấy công năng tim của SV nam dao động trong khoảng 12.5 -13.1 KW). Theo

cách tính phổ biến về đánh giá chỉ số công năng tim HW (Heart Work) [28] thì năng

lực phục hồi hệ tim mạch của Nam SV thuộc loại “Kém”.

Tại biểu đồ 3.1 cũng thể hiện: Tiêu chí dung tích sống khá cân bằng giữa SV

các năm với dao động trong khoảng từ 3.36 – 3.38 lít. Mức độ này nằm ở mức độ

trung bình (ở người Việt Nam, dung tích sống của nam giới vào khoảng 3.–3.5 lít).

77

Qua kiểm định t-student, trình bày tại bảng 3.22, không thấy sự khác biệt

đáng kể về các tiêu chí chức năng giữa SV nam các năm học, ngoại trừ tiêu chí công

năng tim giữa Nam SV năm 3 và năm 4.

+ Về chức năng của SV nữ: Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đồ 3.1 cho

thấy công năng tim của sinh viên nữ dao động trong khoảng 11.8 – 12.9 KW). Theo

cách tính phổ biến về đánh giá chỉ số công năng tim thì năng lực phục hồi hệ tim

mạch của SV nữ cũng thuộc loại “Kém”.

Tiêu chí dung tích sống có độ dao động trong khoảng từ 2.1 - 2.3 lít. Mức độ

này cũng nằm ở mức độ trung bình (ở người Việt Nam, dung tích sống của nữ giới

vào khoảng 2.0 – 2.5l).

Tuy nhiên qua kiểm định t-student, trình bày tại các bảng 3.23 nhận thấy: các

chỉ số chức năng của Nữ SV năm 4 đã giảm sút đáng kể so với Nữ SV các năm còn

lại, sự cách biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0.05 ~ P<0.001). Qua đó cho thấy, thể

chất của Nữ SV năm 4 đã suy giảm rõ rệt.

- Thực trạng về thể lực (tiêu chí đánh giá chất lượng 19): Nghiên cứu sử

dụng kết quả kiểm tra qua 6 chỉ số đánh giá thể lực SV hàng năm, thống nhất triển

khai trên toàn quốc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đó là: lực bóp tay P (KG); nằm

ngửa gập bụng/30s (số lần); bật xa tại chỗ (cm); chạy 30m xuất phát cao (s); chạy

con thoi 4x10m (s) và chạy 5 phút tùy sức (m).

+ Về thể lực của SV nam: Các chỉ số về thể lực của nam sinh viên được trình

bày cụ thể tại bảng 3.20, 3.22 và biểu đồ 3.2 cho thấy, sinh viên nam năm 3 có

thành tích vượt trội so với các năm còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số

TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB = 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB =

10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m. Ở test Bật xa tại chỗ sinh viên

nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm.

Nhìn chung, cả 6 chỉ số tuy có một số khác biệt nhưng đều có ý nghĩa thống

kê giữa nam SV các năm học ở ngưỡng xác suất p<0.001 (bảng 3.22).

Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30 giây (số lần) Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s) Chạy con thoi 4x10m (s) Chạy 5 phút tùy sức (m)

Biểu đồ 3.2. So sánh các tiêu chí thể lực của Nam SV theo các năm học

Lực bóp tay thuận (kg)

Gập bụng 30 giây (số lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC

Chạy con thoi 4x10m (s)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Biểu đồ 3.3. So sánh các tiêu chí thể lực của Nữ SV theo các năm học

78

+ Về thể lực của SV nữ: Các chỉ số về thể lực của nữ sinh viên được trình

bày cụ thể tại biểu đồ 3.3 cho thấy, sinh viên nữ năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm

còn lại ở 4 test kiểm tra: Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB =

25.4kg), Chạy 30m XPC (TB = 5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); sinh viên

nữ năm thứ 4 cũng chiếm ưu thế vượt trội ở 2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận =

nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5 phút tùy sức (TB = 672.2m).

Nhìn chung, các tiêu chí lực bóp tay thuận và gập bụng có sự khác biệt

mang ý nghĩa thống kê giữa SV nữ năm 1 so với các năm học khác với ngưỡng xác

suất P< 0.05 và P< 0.001.

3.1.2.6. Đánh giá thể chất SV Đại học Hoa Sen theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh

giá và xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT.

Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.24 cho thấy: Ở SV nam có 17%

sinh viên năm thứ 1, 18.5% sinh viên năm thứ 2, 25% sinh viên năm thứ 3 và 16.5%

sinh viên năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ GD&ĐT. Tuy

nhiên khi xét cụ thể theo từng chỉ tiêu thì sinh viên nam cả 4 năm đều yếu ở các chỉ

tiêu: Lực bóp tay thuận (kg), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 5 phút tuỳ sức (m). Tỷ lệ

này ở nhóm nữ có 1.5% sinh viên năm thứ 1, 1.5% sinh viên năm thứ 2, 3.5% sinh

viên năm thứ 3 và 1% sinh viên năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại

của Bộ GD&ĐT. Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy thể lực sinh viên nam và nữ còn

thấp do thành tích của các test không đồng đều, hầu hết không đạt và thể lực sinh

viên có chiều hướng giảm dần ở các năm thứ 4.

Bảng 3.24. Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT

Chỉ tiêu

S T T

G i ớ i t í n h

1

Lực bóp tay thuận (kg)

2 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

3

N a m

4

5

6

1

Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m) Lực bóp tay thuận (kg)

2 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)

3

N ữ

4

5

6

Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

Năm 1 n=200 Số SV đạt 71 156 105 186 182 34 51 57 107 165 86 3

Tỷ lệ % 35.5 78 52.5 93 91 17 25.5 28.5 53.5 82.5 43 1.5

39.9 19.9 209 4.6 11.2 848.9 24.6 14.9 154.8 6.01 13.15 660.8

41.3 21.2 207.4 4.58 11.37 844.8 25.4 15.8 158.9 5.96 13.14 666.7

Năm 2 n=200 Số SV đạt 95 161 114 186 178 37 52 81 124 172 89 3

Tỷ lệ % 47.5 80.5 57 93 89 18.5 26 40.5 62 86 44.5 1.5

Năm 3 n=200 Số SV đạt 95 160 97 198 192 50 49 84 119 165 85 7

Tỷ lệ % 47.5 80 48.5 99 96 25 24.5 42 59.5 82.5 42.5 3.5

42.9 21.2 211.4 4.4 10.98 883.5 24.4 16.1 156.6 6.01 13.16 671.6

Năm 4 n=200 Số SV đạt 83 159 133 189 183 33 56 73 110 167 90 2

Tỷ lệ % 41.5 79.5 66.5 94.5 91.5 16.5 28 36.5 55 83.5 45 1

40.9 21.3 219.7 4.6 11.43 857.3 25.4 15.3 156.5 6.04 13.18 672.2

79

3.1.2.7. Thực trạng về thái độ của SV ĐHTTHS khi tham gia học tập GDTC.

Thực trạng về sự yêu thích của SV với môn học GDTC: Kết quả khảo sát được

trình bày tại bảng 3.25 cho thấy, các cấp độ yêu thích học môn GDTC của SV là hoàn

toàn khác nhau và được chia thành 2 nhóm: nhóm yêu thích theo xu hướng tích cực (từ

“Bình thường” trở lên) và nhóm yêu thích theo xu hướng tiêu cực (từ “Không thích” đến

lạnh nhạt). Xử lý bằng chỉ số

2 cho thấy số SV có mức độ yêu thích theo xu hướng tích

cực hoàn toàn chiếm ưu thế so với nhóm còn lại (

2 = 135.12 > 2 bảng = 10.83 với

P<0.001). Điều này phản ánh một thực tế là vẫn còn một bộ phận không nhỏ (23.2%) SV

chưa yêu thích lắm với môn học GDTC. Tuy nhiên đa số SV vẫn rất có hứng thú với môn

học này.

Bảng 3.25. Mức độ yêu thích môn GDTC của SV Phân bố (n=470)

Mức độ yêu thích

Xu hướng

So sánh p

2

361

76.8 1

Tích cực

3 5 . 1 2

< 0 . 0 0 1

109

23.2

Tiêu cực

Rất thích Thích Bình thường Không thích Hoàn toàn không thích

in 51 131 179 88 21

Tổng hợp %  in % 10.9 27.9 38.1 18.7 4.4

Thực trạng về những kho khăn trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập

GDTC của sinh viên: Ngoài những vấn đề liên quan đến việc tham gia học GDTC như

trên, nghiên cứu còn tiến hành tìm hiểu những khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc

tham gia học tập GDTC dưới hai góc độ: khó khăn chủ quan (có từ bản thân SV) và khó

khăn khách quan (do điều kiện ngoại cảnh) và được thể hiện qua bảng 3.26 và biểu đồ

3.4, cũng qua bảng 3.26 và biểu đồ 3.4 cho thấy: có 10 yếu tố khó khăn trở ngại (chủ

quan lẫn khách quan) làm ảnh hưởng đến việc tham gia học môn GDTC của SV. Điều

quan trọng là không phải chỉ hiểu được lý do tại sao mà còn phải nắm được những

nguyên nhân gì làm hạn chế và phải có giải pháp thích ứng khi thiết kế mới chương trình

môn học.

80

Biểu đồ 3.4. Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC

Bảng 3.26. Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC

Tổng hợp

So sánh

P h â n

Khó khăn, trở ngại

l o ạ i

2 P

Thiếu hứng thú với môn học GDTC

Phân bố (n=470) in %  in % 52

11.1

26

5.53

Sợ đau hoăc chấn thương khi tham gia học GDTC

190

Không đủ sức khỏe, thiếu tự tin

40. 4

C h ủ q u a n

Năng khiếu thể thao hạn chế

Bị động thời gian

35 28 49

7.45 5.96 10.4

1 7 . 2 3

< 0 . 0 5

88

18.7

Nội dung môn GDTC thiếu sự đa dạng và hấp dẫn

Sân bãi, trang thiết bị thiếu và kém chất lượng

280

Khó khăn về khoảng cách, phương tiện đi lại

59. 6

K h á c h q u a n

Thiếu GV giảng dạy môn học

Thiếu thông tin về môn học

72 68 18 34 470

15.3 14.5 3.83 7.23 100

470 100

Thực trạng việc ảnh hưởng việc học môn GDTC đến kết quả học tập các môn khác

của SV: Qua khảo sát ý kiến của SV về ảnh hưởng việc học môn GDTC đến kết quả học

tập và các môn chuyên ngành ghi nhận được, trong số 470 SV được hỏi, có 42.8% SV

cho biết ở mức độ “Bình thường”; mức độ “Không ảnh hưởng” có 39.6% SV và thấp

nhất là mức độ “Ảnh hưởng” với 3.6%. Điều này càng rõ hơn qua xử lý bằng chỉ số

2

81

với bậc tự do df = 2, mức ý nghĩa α = 0.05. Do

2 = 155.05 >

2 bảng = 5.99 với

P<0.001, nên nhận thấy, có sự khác biệt rõ rệt đánh giá của SV về ảnh hưởng việc học

môn GDTC đến kết quả học tập và các môn chuyên ngành (bảng 3.27).

Bảng 3.27. Ảnh hưởng, tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV So sánh

Phân bố (n=470)

Mức độ tác động

P

2

<0.001

155.05

in 17 201 186 470

% 3.6 42.8 39.6 100

Có ảnh hưởng Bình thường Không đáng kể 

Để thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng, tác động của môn học giáo dục thể chất đến

kết quả học tập của sinh viên được biểu diễn qua biểu đồ 3.5 sau:

Biểu đồ 3.5. Tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV

Số lượng sinh viên và thời điểm thích hợp để học môn GDTC: Kết quả khảo sát

ghi nhận được: 85.6% SV được khảo sát cho rằng, số lượng 30 - 45 SV/1 lớp là thích hợp

nhất để học GDTC.

Về thời điểm để học môn GDTC, qua biểu đồ 3.6 cho thấy: từ 6h30 - 9h05 (chiếm

43,8%) là lý tưởng nhất; từ 9h15 – 11h45 được SV lựa chọn là thích hợp cao thứ 2

(31,1%); kế tiếp là từ 13h00 – 15h35 được SV lựa chọn thứ 3 (14.5%); từ 15h45 - 17h30

82

là thời điểm mát mẻ, khá thích hợp để học GDTC, nhưng có lẽ vì lý do đặc thù đi lại cuối

ngày dễ kẹt xe ở TP.HCM mà không được SV lựa chọn nhiều (chỉ chiếm 3,2%). Kết quả

khảo sát về thời điểm thích hợp cho việc học môn GDTC của SV được biểu diễn qua biểu

đồ 3.6.

Biểu đồ 3.6. Thời điểm trong ngày thích hợp để học GDTC

Động cơ tham gia học tập môn GDTC: Kết quả bảng 3.28 và biểu đồ 3.7 cho thấy,

việc xác định được động cơ tham gia học tập môn GDTC cao nhất là động cơ “Điều kiện

tốt nghiệp” chiếm tỉ lệ 32.8%, bên cạnh đó các động cơ như “Bảo vệ sức khỏe”, “Biết

chơi một môn thể thao” cũng chiếm tỉ lệ khá cao, ngoài ra còn có 5.96% SV cho biết

tham gia học GDTC do những động cơ khác. Kết quả thể hiện rõ qua

2 = 93.5 >

2 bảng = 9.49 với P<0.001.

Bảng 3.28. Động cơ tham gia học tập môn GDTC của SV

So sánh

Yếu tố

p

2

<0.001

93.5

Điều kiện tốt nghiệp Bảo vệ sức khỏe Biết chơi một môn thể thao Cơ hội giao tiếp với bạn mới Ý kiến khác

Phân bố (n=470) in 154 118 92 78 28 470

% 32.8 25.11 19.57 16.6 5.96 100

Để thấy rõ hơn về động cơ tham gia học tập môn học GDTC của sinh viên, kết quả

khảo sát được biểu diễn qua biểu đồ 3.7 như sau:

83

Biểu đồ 3.7. Động cơ tham gia học tập môn GDTC

Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học GDTC: Qua khảo sát ý kiến SV

nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ các yếu tố cần quan tâm khi tham gia học GDTC.

Cụ thể như: “Điều kiện sân bãi và dụng cụ tập luyện” là yếu tố quan trọng nhất, ảnh

hưởng đến sự quan tâm và yêu thích môn GDTCcủa SV (chiếm 36.8 %); sự đa dạng,

phong phú, hấp dẫn của “Nội dung giảng dạy” (29.1%) là mối quan tâm tiếp theo; các

vấn đề như năng lực, học vị…nói chung là “trình độ GV” cũng được SV đánh giá cao khi

quan tâm, lựa chọn môn học của mình (16.2%)… Đây là những cơ sở thiết yếu mà bộ

phận quản lý, cần đặc biệt chú trọng khi tổ chức soạn thảo mới chương trình môn học.

Vấn đề được minh họa rõ hơn qua chỉ số

2 = 387.4 >

2 bảng = 12.59 với P<0.001

(bảng 3.29 và biểu đồ 3.8).

Bảng 3.29. Những vấn đề SV quan tâm khi tham gia học tập môn GDTC

So sánh

Mức độ yêu thích

P

2

Điều kiện sân bãi ND giảng dạy Trình độ GV

Phân bố (n=470) % 36.8 29.1 16.2

in 173 137 76

Bầu không khí

50

10.6

< 0 . 0 0 1

3 8 7 . 4

PP giảng dạy Thời gian đào tạo Ý kiến khác

23 4 7 470

4.9 0.9 1.5 100

84

Để thấy rõ hơn về những vấn đề mà sinh viên quan tâm khi tham gia học tập môn

học Giáo dục thể chất, kết quả khảo sát được biểu diễn qua biểu đồ 3.8 như sau:

Biểu đồ 3.8. Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học tập GDTC

Môn thể thao yêu thích của SV: Việc lựa chọn nội dung yêu thích để học GDTC là

khâu rất quan trọng, cũng là cơ sở để thu hút đông đảo SV tham gia. Cụ thể tại bảng 3.30

như sau:

Bảng 3.30. Thực trạng lựa chọn nội dung môn học GDTC của sinh viên ĐH Hoa Sen

TT

Nội dung lựa chọn

So sánh p

2

Tổng hợp  in %

3 6 4

7 7 . 4 5

1 4 1 . 6 3

< 0 . 0 0 1

2 2 . 5 5

1 0 6

470

100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Phân bố (n=470) % in 28.9 136 12.6 59 11.9 56 8.3 39 8.1 38 7.7 36 6 28 5.7 27 3.6 17 3.2 15 3 14 1.1 5 100 470

Bóng đá Cầu lông Bóng rổ Karatedo Bóng chuyền Bóng bàn Bơi lội Cờ Đá cầu Thể dục Điền kinh Ý kiến khác 

Kết quả tiến hành thống kê những môn thể thao mà SV đã được học trong chương

trình GDTC ở trung học phổ thông cho thấy, phần lớn SV đã được học rất nhiều môn

như: thể dục, điền kinh, bóng đá, bóng chuyền, … Tuy nhiên, khi được hỏi về môn thể

thao yêu thích nhất, thì SV cho biết đó là bóng đá (chiếm 28.9%), kế đến là cầu lông

(12.6%), xếp thứ ba là bóng rổ (11.9%), karatedo là (8.3%)…

85

Như vậy, số liệu thể hiện tại bảng 3.30 đã cho thấy: nhóm các môn thể thao được

SV ưu tiên lựa chọn (bao gồm: bóng đá, cầu lông, bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn) chiếm

đa số so với nhóm còn lại (bao gồm: bơi lội, cờ, đá cầu, thể dục, điền kinh và các môn

khác) với

2 = 141.63 >

2 bảng = 19.68 với P<0.001. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để thiết

kế nội dung chương trình GDTC phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu người học.

3.1.2.8. Sự quan tâm của Nhà trường đến công tác GDTC.

Sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC được thể hiện rõ ở các tiêu chuẩn

đánh giá như: chất lượng cán bộ hỗ trợ, hỗ trợ và tư vấn SV, đảm bảo chất lượng trong

quá trình giảng dạy và học tập, chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên, xây dựng

hệ thống văn bản trong công tác GDTC,... Kết quả được trình bày cụ thể tại bảng 3.31.

Bảng 3.31. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC.

Tiêu chuẩn 7: Chất lượng cán bộ hỗ trợ

Các tiêu chí đánh giá

STT

Giá trị trung bình

Mã hóa

1

TC16

3.05

Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên

2

TC08

2.87

3

TC09

3.04

4

TC10

2.53

Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh… Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.

Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập

5

TC22

2.14

6

TC23

2.31

Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ

7

TC24

3.07

8

TC25

2.25

Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

86

Thông qua bảng 3.31 cho thấy, nhà trường đã có nhiều hoạt động quan tâm đến công

tác GDTC cho SV. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: chất lượng lượng hỗ trợ và tư

vấn SV chưa thực hiện tốt khi có 02 tiêu chí đánh giá chỉ đạt mức trung bình (TC08 =

2.87 và TC10 = 2.53), công tác đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập chỉ đạt

mức đánh giá trung bình khi (TC22 = 2.14 và TC23 = 2.31), hoạt động phát triển đội ngũ

còn nhiều bất cập (TC25 = 2.25). Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống văn bản cho công tác

GDTC tại ĐHTTHS còn nhiều hạn chế. Cụ thể như:

Bảng 3.32. Hệ thống các văn bản qui định về công tác GDTC tại trường ĐH Hoa Sen.

Tên văn bản

Ghi chú

Đơn vị dự thảo

Hội thảo

Dự kiến ban hành

Năm áp dụng

BMGDTC

2013

2013

2013-2014

BMGDTC BMGDTC BMGDTC

2013 2013 2013

2015 2015 2015

Chưa Chưa Chưa

Đã ban hành Chưa Chưa Chưa

Xây dựng chương trình GDTC đào tạo theo tín chỉ Qui chế GDTC, CLB - ĐT Chuẩn đầu ra GDTC Qui trình kiểm soát nội bộ

Qua bảng 3.32. cho thấy: Việc chưa ban hành hệ thống các văn bản qui định về

công tác GDTC để đảm bảo chất lượng đào tạo các học phần GDTC cũng như quá trình

xét miễn giảm, tạm dừng, thay thể tương đương các môn học, … thì nhà trường cần sớm

dự thảo và ban hành qui chế GDTC cho SV.

3.1.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém cũng như những thuận

lợi và khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng GDTC ở ĐHTTHS.

3.1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

Nhận thức của sinh viên: Vẫn còn một số bộ phận sinh viên xem nhẹ việc rèn

luyện sức khỏe thông qua các hoạt động GDTC. Cụ thể tại các bảng 3.25 và 3.27.

Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo của Bộ môn chưa đa dạn, thiếu sự

hấp dẫn và không đáp ứng được nhu cầu học tập của SV. Cụ thể tại bảng 3.1.

Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ GV GDTC cơ hữu của nhà trường (mục 3.1.2.2) còn

thiếu về số lượng, yếu về năng lực tự học, tự đào tạo. Do vậy đây chính là một nguyên

nhân đáng lo ngại về đảm bảo chất lượng cho công tác GDTC.

Các điều kiện cơ sở vật chất: Tại mục 3.1.2.3 cho thấy, các điều kiện cơ sở vật

chất phục vụ cho công tác GDTC nhìn chung chỉ đáp ứng ở mức độ ban đầu trong giảng

87

dạy và đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của SV. Đây cũng là một nguyên nhân đáng lo

ngại về đảm bảo chất lượng cho công tác GDTC.

3.1.3.2. Những thuận lợi

Về phía người học: Tỷ lệ SV yêu thích việc học tập và rèn luyện sức khỏe cao. Cụ

thể tại bảng 3.25 và 3.27.

Về phía nhà trường: Nhà trường trong những năm gần đây đã dành rất nhiều quan

tâm về các hoạt động TDTT cho sinh viên như: Các Quyết định khen thưởng cho các đội

tuyển TDTT SV, kinh phí, tạm hoãn học, hoãn thi cho SV khi các em tham gia thi đấu

các giải TDTT,… Tuy nhiên, một số mặt trong công tác hỗ trợ, đảm bảo chất lượng,...

còn nhiều hạn chế (bảng 3.31).

Về phía Bộ môn: Nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của SV trong các phong trào

TDTT, sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh chị đồng nghiệp, sự quan tâm đến các hoạt động

TDTT của Ban giám hiệu trong thời gian gần đây (2013 – 2015).

Về phía giảng viên: Tham gia giảng dạy, tập huấn, huấn luyện và tổ chức các sự

kiện TDTT thành công tốt đẹp, đã góp phần tạo nên nhiều sân chơi lành mạnh và bổ ích

cho học sinh, sinh viên trường Đại học Hoa Sen.

3.1.3.3. Những khó khăn:

Điều kiện sân bãi, nhà tập TDTT ở trong tình trạng thuê mướn ngắn hạn nên các

kế hoạch đào tạo luôn bị động, đôi khi đứng bên bờ vực vỡ kế hoạch đào tạo.

Nhận thức về vai trò trách nhiệm của công tác GDTC trong nhà trường của một số

bộ phận tại trường ĐHTTHS còn nhiều hạn chế gây nên những bất cập cho việc thực hiện

các hoạt động TDTT nội khóa cũng như ngoại khóa cho SV.

Đội ngũ GV thỉnh giảng luôn trong tình trạng thiếu hụt do yêu cầu về đào tạo chất

lượng cao như: bằng thạc sĩ, anh văn, tin học, kỹ năng mềm,… để đáp ứng cho quá trình

đào tạo chất lượng.

Các môn học GDTC hiện tại không có giáo trình học tập.

Các cơ sở đào tạo GDTC không tập trung, gây nên những khó khăn trong công tác

quản lí.

88

Sự phối hợp với các phòng ban về công tác GDTC và các hoạt động TDTT cho

sinh viên còn rời rạc và thiếu sự gắn kết.

Tóm lại: Công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen đã thực hiện đúng quy

định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, các hoạt động về ngoại khóa của SV còn hạn chế và

chưa phong phú về nội dung và hình thức tập luyện; đội ngũ giảng viên còn thiếu, khả

năng tự học, tự nghiên cứu khoa học còn hạn chế; CSVC, trang thiết bị phục vụ cho

GDTC, TDTT thiếu và chủ yếu là thuê mướn ngắn hạn; số CLB TDT còn hạn chế; kết

quả kiểm tra thể chất SV qua các năm học cho thấy: về hình thái: SV năm thứ 3 vượt trội

hơn các năm còn lại; về thể lực: SV nam năm 3 có thành tích vượt trội so với các năm

còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB

= 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB = 10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m.

Ở test Bật xa tại chỗ SV nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm. Tỷ lệ

này ở nhóm nữ qua kiểm tra cho thấy SV nữ năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm còn lại ở

4 test kiểm tra: Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB = 25.4kg), Chạy

30m XPC (TB = 5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); SV nữ năm thứ 4 cũng chiếm

ưu thế vượt trội ở 2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận = nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5

phút tùy sức (TB = 672.2m). Tuy nhiên khi xếp loại trình độ thể lực của SV ĐHTTHS chỉ

ở mức trung bình - yếu so với tiêu chuẩn; kết quả học tập môn GDTC của SV ở mức cao;

đa số SV tự giác, có nhu cầu và ham thích học tập, rèn luyện thể chất.

3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư

thục Hoa Sen TP.HCM.

3.1.4.1. Về các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC.

Theo qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học

65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành bao gồm 10 tiêu chuẩn (61 tiêu chí):

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học; Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản

lý; Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục; Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo; Tiêu chuẩn

5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; Tiêu chuẩn 6: Người học; Tiêu chuẩn

7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; Tiêu chuẩn

8: Hoạt động hợp tác quốc tế; Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật

89

chất khác; Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính [116]. Kết quả nghiên cứu của

luận án đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá bao gồm 12 tiêu chuẩn (38 tiêu chí) để

đánh giá chất lượng công tác GDTC, đây là một trong những nghiên cứu hoàn toàn mới

và chưa có tác giả nào nghiên cứu áp dụng vào việc đánh giá chất lượng công tác GDTC

cho SV.

3.1.4.2. Về chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa.

Kết quả nghiên cứu được trình bày tại 3.1.2.1 đã phác họa nên một bức tranh tổng

thể về chương trình GDTC cho SV của ĐHTTHS với tổng số tiết giảng dạy nội khóa là

150 tiết, chủ yếu giảng dạy các học phần bắt buộc (gồm thể dục – điền kinh) và các học

phần tự chọn (gồm: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo) và chủ yếu tập trung đào

tạo vào 02 năm đầu của kế hoạch đào, biên chế sỉ số SV/lớp học GDTC từ 55 đến 100SV,

thời gian học 03 – 5 tiết/ buổi học và mỗi buổi học được tổ chức thành 02 ca, công tác

kiểm tra đánh giá môn học chủ yếu là do giảng viên chủ động thực hiện,… Ngoài ra

chương trình GDTC ngoại khóa cũng được tổ chức rất hạn chế bao gồm 02 câu lạc bộ

TDTT và các giải thể thao chủ yếu do sinh viên tự túc tổ chức thực hiện.

So với kết quả nghiên cứu của Hoàng Hà, thì tại các trường ĐH thành viên Đại

học quốc gia TP.HCM cũng đào tạo rất hạn chế về số giờ học GDTC cho SV. Cụ thể như

ĐH Bách Khoa 90 tiết, ĐH Khoa học Tự nhiên 90 tiết, ĐH Nhân văn 150 tiết, ĐH Kinh

tế Luật 75 tiết,… [31]; Nghiên cứu của Doãn Văn Hương tại Đại học Thủy Sản Nha

Trang cho thấy, chương trình GDTC được thực hiện 150 tiết (5 học phần với sỉ số SV/

lớp học GDTC từ 70 – 130 SV) [62]; kết quả nghiên cứu của Dương Thái Bình tại trường

Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa cho thấy, chương trình GDTC được thực hiện 150 tiết

và giảng dạy 5 học phần [15].

Qua đó cho thấy, do các điều kiện về CSVC, giảng viên, sự quan tâm của Ban

giám hiệu đến công tác GDTC của từng trường, .... khác nhau dẫn đến việc chỉ đạo thực

hiện chương trình GDTC cho sinh viên của các trường cũng rất khác nhau.

3.1.4.3. Về đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC.

Đội ngũ giảng viên TDTT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện

công tác thể thao trường học trong nhà trường các cấp. Quyết định số 2198/QĐ-TTg, đặc

90

biệt chú trọng việc tăng cường công tác đào tạo giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Ban hành

quy chế hỗ trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao, trực tiếp tham gia

hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính khóa… tại các trường thuộc

hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo [63]. Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ

cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thể

dục, thể thao; tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo viên, huấn luyện

viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể

dục, thể thao [17]. Tác giả Trịnh Trung Hiếu cũng cho rằng: “GV thể dục thể thao phải

làm tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng, là nòng cốt trong công tác TDTT và vệ sinh

trường học. Đồng thời là người trực tiếp giảng dạy giờ thể dục nội khóa và ngoại khóa

cho học sinh, sinh viên [32]. Tại điều 70 và điều 77 của Luật Giáo dục qui định về tiêu

chuẩn đối với giảng viên đại học gổm: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ

chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

Lý lịch bản thân rõ ràng; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên

đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với

nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ [48], theo đó Nghị định số

11/2015/NĐ-CP của Chính Phủ cũng qui định: Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao

phải bảo đảm tiêu chuẩn và trình độ đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Điều 70 và

Điều 77 của Luật Giáo dục. Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao thực hiện các quyền,

nghĩa vụ, được hưởng các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi

đặc thù khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ [21].

Qua những cơ sở pháp lý nêu trên và từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng tỷ lệ GV

cơ hữu chỉ đáp ứng được 23.07% số giờ giảng dạy, tỷ lệ GV/SV là 1/628 được trình bày

tại mục 3.1.2.2 của trường ĐHTTHS cho thấy đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường

chưa đáp ứng được nhu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo từ thực tế.

91

3.1.4.4. Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất.

Việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV thì ngoài chương trình đào tạo,

đội ngũ GV thì một yếu tố khác rất quan trọng khác có ảnh hưởng không kém phần quan

trọng đến chất lượng công tác GDTC cho SV đó các điều kiện về CSVC dành cho công

tác TDTT. Kết quả nghiên cứu trình bày tại mục 3.1.2.3, cho thấy: diện tích đất dành cho hoạt động TDTT của sinh viên trường ĐHTTHS chỉ đạt 0.25m2/1SV. Trong khi đó căn

cứ vào Chỉ thị 133/TTg ngày 14/3/1995 và 274/TTg ngày 24/4/1996 của chính phủ về

việc qui hoạch phát triển TDTT và dành đất phục vụ cho các công trình TDTT. Đất đai

dành cho các hoạt động thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên cụ thể: đối với trường phổ thông là 3,5m2 – 4m2/1 học sinh và đối với trường đại học là 10m2/1 sinh viên.

Xuất phát từ việc đảm bảo về CSVC cho công tác TDTT trường học mà Nghị định

số 11/2015/NĐ-CP của Chính Phủ đã khuyến khích các cá nhân, tập thể, các doanh

nghiệp đầu tư vào các điều kiện cơ sở hạ tầng để phát triển TDTT. Cụ thể như: Nhà nước

khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp nguồn lực để xây

dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao phục vụ

công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường. Các tổ chức, cá nhân

đóng góp nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất và

hoạt động thể thao trong nhà trường được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng,

đất đai, được bảo đảm quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành [21].

Như vậy việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác GDTC hiện nay đã và đang là một

vấn đề nan giải không những đối với nhiều trường Tư thục mà ngay cả với các trường

ĐH cả công lập. Điều này gây nên những hạn chế rất lớn trong việc nâng chất lượng công

tác GDTC cho SV trường ĐHTTHS nói riêng và SV các trường ĐH khác nói chung.

3.1.4.5. Về đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV .

Kết quả nghiên cứu được trình bày tại mục 3.1.2.4. cho thấy, các hình thức kiểm

tra đánh giá đa dạng và phong phú (TC01 = 3.35) nhưng phương pháp kiểm tra còn thiếu

linh hoạt và chưa đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học (TC02 = 2.68)

và việc đánh giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được quan tâm (TC07 =

2.81). Trong khi đó kết quả học tập GDTC của SV lại có tỷ lệ đạt rất cao (từ 91.02% đến

92

98.56). Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành, đảm bảo kết quả học tập là điều kiện tất

yếu để SV tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa [40].

3.1.4.6. Về sự phát triển thể chất của SV trường Đại học Hoa Sen.

Từ kết phân tích tại mục 3.1.2.5 cho thấy: về hình thái: SV năm thứ 3 vượt trội

hơn các năm còn lại; về thể lực: SV nam năm 3 có thành tích vượt trội so với các năm

còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB

= 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB = 10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m.

Ở test Bật xa tại chỗ SV nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm. Tỷ lệ

này ở nhóm nữ cho thấy SV năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm còn lại ở 4 test kiểm tra:

Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB = 25.4kg), Chạy 30m XPC (TB =

5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); SV nữ năm thứ 4 cũng chiếm ưu thế vượt trội ở

2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận = nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5 phút tùy sức (TB =

672.2m).

Để có cơ sở bàn luận về thể chất của SV trường ĐHTTHS TP.HCM, luận án đã

tiến hành đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT

được trình bày tại mục 3.1.5.2, cho thấy đa số có 17% SV nam năm thứ 1, 18.5% SV năm

thứ 2, 25% SV năm thứ 3 và 16.5% SV năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp

loại của Bộ GD&ĐT. Tỷ lệ này ở nhóm nữ có 1.5% SV năm thứ 1, 1.5% SV năm thứ 2,

3.5% SV năm thứ 3 và 1% SV năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ

GD&ĐT. Thực trạng trên cho thấy, thể lực sinh viên nam và nữ còn thấp do thành tích

của các test không đồng đều, hầu hết không đạt và thể lực SV có chiều hướng giảm dần ở

các năm thứ 4.

3.1.4.7. Về thái độ của SV Đại học Hoa Sen khi tham gia học tập GDTC.

Nhà lô gíc học Phật giáo nổi tiếng người Ấn Độ Dharmakirti mở đầu cuốn sách

của ông “Nyaya bindu” (Một giọt lô gíc) với lời tuyên bố: “Nhận thức đúng đắn là nhận

thức có hiệu quả, là nhận thức dẫn tới hành động thành công” [73].

Từ kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.6 cho thấy, SV Đại học Tư thục Hoa Sen yêu

thích môn học GDTC từ mức độ “bình thường” cho đến “rất thích” chiếm 76.9%; 46.4%

sinh viên cho rằng việc học GDTC có ảnh hưởng (từ bình thường đến rất ảnh hưởng) đến

93

kết quả học tập các môn chuyên ngành; 43.8% SV chọn giờ học GDTC từ 6h30 – 9h05;

85.6% SV cho rằng các lớp học GDTC chỉ nên tổ chức từ 15 – 45 SV; có 96.7% SV quan

tâm đến các yếu tố khi học GDTC là: Phương pháp giảng dạy, điều kiện sân bãi & dụng

cụ học tập, bầu không khi đào tạo, trình độ GV, và nội dung giảng dạy; 25.11% SV học

tập GDTC để bảo vệ sức khỏe và 32.8% SV học GDTC vì điều kiện tốt nghiệp. Khác với

kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Chiêu khi tác giả đưa ra kết quả 33.9% SV rất thích

học GDTC, 58% ham thích và 8.15 không thích; 55% SV quan tâm đến điều kiện CSVC;

6% SV quan tâm đến phương pháp giảng dạy; 6.1% SV quan tâm đến phong trào

TDTT,… [19].

Kết quả trình bày tại mục 3.1.2.7 cũng đã phản ánh một thực tế về điều kiện

CSVC khi SV cho rằng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc tham gia học tập GDTC là

“Dụng cụ tập luyện và điều kiện sân bãi kém chất lượng” và “Khoảng cách từ nhà đến

sân tập quá xa” (chiếm tỷ lệ 29.8%). Các tác giả Lê Văn Lẫm và Phạm Xuân Thành cho

rằng: “Sân bãi, nhà tập, dụng cụ tập luyện… là một phần của thiết bị trường học, là một

bộ phận cấu thành của TDTT trường học. Không có kinh phí, cơ sở vật chất TDTT thì

không thể nói đến TDTT trường học”[40, tr.342]; Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang

Huy, tác giả nhìn nhận: “Số lượng sân bãi, dụng cụ trong Học viện Kỹ thuật quân sự

phong phú và đa dạng, phần lớn có chất lượng từ TB trở lên, tuy nhiên quá trình sử dụng

của chúng chưa thực sự hiệu quả” [33]; Theo Leejie: “Trang thiết bị tập luyện thể thao là

một trong những điều kiện vật chất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động GDTC trong

các trường học… Trang thiết bị thể thao có mối liên hệ trực tiếp tới quá trình cải cách và

phát triển thể thao trường học” [41].

Kết quả khảo sát tại mục 3.1.6 cho thấy, môn thể thao sinh viên yêu thích và tập

luyện nhiều nhất là: Bóng đá (28.9 %), xếp thứ 2 là môn Cầu lông (12.6% ), Xếp thứ 3 là

môn “Bóng rổ” (11.9 %), thứ 4 là môn Karatedo (8.3%), tiếp theo là 2 môn “Bóng bàn”

và bóng chuyền với 7.7% đến 8.1 SV.

Kết quả này khác với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành khi tác giả đưa ra tỷ lệ

SV yêu thích và tập luyện các môn thể thao nhiều nhất như: bóng đá - 25.83%, bóng

chuyền - 15.41%, cầu lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%

94

[51]. Kết quả nghiên cứu của Trần kim cương cũng chỉ ra tỷ lệ SV yêu thích tập luyện

các môn thể thao là: bóng đá (4.2%), cầu lông (3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn

(1.04%) , đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%), võ thuật (0.3%) [22].

Qua đó cho thấy, tùy vào điều kiện kinh tế, văn hóa, điều kiện CSVC cụ thể của

các trường, các vùng miền, … khác nhau mà thái độ học tập GDTC của sinh viên cũng

khác nhau.

3.1.4.8. Về sự quan tâm của Nhà trường đến công tác GDTC.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sự quan tâm của Nhà trường đến công tác

GDTC cho SV trong những năm 2009 – 2013 còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, hệ thống

văn bản mang tính pháp quy của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay như Văn kiện, Nghị

quyết các kỳ Đại hội Đảng, Hiến pháp, Pháp lệnh TDTT, Luật TDTT, Luật thanh niên, Luật

giáo dục, Quyết định, văn bản chỉ đạo công tác GDTC trong nhà trường các cấp của Bộ

GD&ĐT…[1-6], [9-17],… mà hầu như lãnh đạo các trường đều biết nhưng vì nhiều mối bận

tâm khác hay có tư tưởng lệch lạc, xem nhẹ TDTT mà công tác TDTT trường học chưa được

chú trọng đúng mức.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Chiêu [19], thì hiện nay dù chưa phải tuyệt đối

nhưng lãnh đạo các trường đã có nhiều quan tâm tích cực đối với công tác TDTT trường học.

Cụ thể 11/18 trường khảo sát đã có các CLB TDTT hoạt động thường xuyên và hàng năm

mỗi trường dành TB gần 200 triệu cho hoạt động này.

Tóm lại: Từ những kết quả phân tích thực trạng nêu trên cho thấy, để khắc phục

những tồn tại hạn chế về thực trạng chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐHTTHS thì

cần thiết phải đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV của

nhà trường trong thời gian sắp tới.

95

3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

3.2.1. Cơ sở pháp lý và các nguyên tắc để đề xuất các giải pháp

3.2.1.1. Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp

Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của

Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và công tác GDTC nói

riêng được quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã được ban hành, quy chế tổ

chức và hoạt động của trường ĐHTTHS, chiến lược phát triển Đại học Tư thục Hoa Sen

đến năm 2020. Cụ thể như sau:

- Nghị quyết số 14-NQ/TW ban hành ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách

giáo dục.

Chỉ thị 133/TTg, ngày 7/3/1995 của Thủ tướng yêu cầu: "BGD&ĐT cần đặc biệt

coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá,

ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS ở các cấp học"

- Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/11/2005, Về đổi

mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

- Đại hội Đảng (khóa X) khẳng định cần phải: “Xây dựng chiến lược quốc gia về

nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng

giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên”. Đây là một trong những mục tiêu và

phương hướng tổng quát của giai đoạn 2006-2010 cần phải đạt được.

- Chỉ thị số 17-CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban chấp hành Trung

ương Đảng chỉ đạo: "Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi

trường đều có GV chuyên trách và lớp học TD đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao

chất lượng GDTC "

- Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng chính phủ phê

duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.

- Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

28/12/2012 quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại

học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

96

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013, Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành ngày 09/06/2014 của Chính Phủ về việc ban

hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 của Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Quyết định số 2198/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt phát triển

TDTT đén năm 2020. Trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 dành

một phần quan trọng cho GDTC và HĐTT trường học. Chiến lược đã đề cập đến những

tồn tại của công tác TDTT trường học: “Công tác GDTC trong nhà trường và các HĐTT

ngoại khóa của HSSV chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao

sức khỏe cho HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người

Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính khóa

cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS

tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa”.

Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về tăng cường lãnh

đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Theo đó, Giáo dục

thể chất nội khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp

kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các bài tập và trò chơi vận

động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu

cầu phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh viên. Không những thế, GDTC và

thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao.

Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học Hoa Sen (Ban hành kèm theo

Quyết định số 49/QĐ-HĐQT ngày 17/1/2011 của HĐQT Trường ĐHHS), Chiến lược

phát triển Đại học Hoa Sen đến năm 2020.

3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn

Trên cơ sở thực trạng công tác GDTC của các trường đại học, cao đẳng của ngành

giáo dục nói chung, cũng như kế thừa kinh nghiệm về các giải pháp nâng cao chất lượng

97

công tác GDTC trong các trường ĐH, CĐ của các tác giả, các nhà nghiên cứu, các

chuyên gia trong lĩnh vực thể thao trường học.

Xuất phát từ thực trạng công tác GDTC tại trường ĐHTTHS như: Chương trình

đào tạo GDTC nội khóa và ngoại khóa; Qui trình tổ chức đào tạo; Công tác kiểm tra đánh

giá và đảm bảo chất lượng; Công tác tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa; Đội ngũ

GV và CSVC; Hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đã và đang được sử dụng;

Đánh giá môn học GDTC của SV; Thực trạng về các vấn đề tâm lí của SV khi tham gia

các hoạt động TDTT; Đánh giá hiện trạng tác động của công tác GDTC đối với sự phát

triển thể chất của SV.

Trên cơ sở các vấn đề pháp lý và thực tiễn nêu trên nghiên cứu từng bước hoàn

thiện và kiện toàn hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh

viên trường Đại học Hoa Sen một cách tốt nhất.

3.2.1.3. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp

Để phù hợp với chủ trương đường lối đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của

nhà nước ta và tiếp cận với các giải pháp nâng cao chất tlượng giáo dục một cách có chọn

lọc, khi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS

chúng tôi dựa vào các đặc tính cơ bản sau đây:

- Tính mục tiêu:

Tính mục tiêu của các giải pháp, xuất phát từ mục tiêu giáo dục; theo điều 2, luật giáo

dục 2005: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc”.

- Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống

Trong quá trình ứng dụng các giải giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

GDTC cho SV, tất cả các giải pháp triển khai để được quan tâm, đầu tư thích đáng. Tuy

nhiên trong từng giai đoạn cần có sự ưu tiên và đầu tư cho từng giải pháp cụ thể. Qúa

trình thiết kế và vận hành các giải pháp phải lô-gíc, khoa học và đồng bộ giữa bộ máy của

tổ chức với các nhóm giải pháp đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra.

98

Bản thân Bộ môn GDTC được xem như là một bộ phận trong hệ thống đảm bảo

chất lượng của nhà trường, trong đó mọi người cùng làm việc và hợp tác chặt chẽ với

nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện sứ mệnh chung của nhà trường. Trường đại học là tập hợp

những hệ thống con bao gồm các bộ phận như: các phòng, khoa, bộ môn và các trung tâm

trực thuộc với môi trường làm việc và giữa các bộ phận với nhau. Đồng thời trường đại

học cũng là hệ thống con của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Do đó, khi đề xuất

giải pháp cụ thể cần phải xem xét cân nhắc các mối quan hệ, ảnh hưởng của mối quan hệ

và sự chi phối của các yếu tố khác trong trường đại học và mối quan hệ của nó với hệ

thống cơ chế, chính sách về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.

- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Trong thực tế việc nâng cao chất lượng GDTC trong trường đại học đã được hình

thành ngay từ những ngày đầu thành lập. Vì vậy việc đảm bảo chất lượng đào tạo cần

được xây dựng trên những yếu tố có sẵn của nhà trường. Khi xây dựng và hoàn thiện hệ

thống đảm bảo chất lượng đào tạo, các trường đại học chỉ cần tổ chức lại cơ cấu bộ máy

quản lý cho phù hợp với quan điểm về đảm bảo chất lượng đào tạo, xây dựng những qui

chế, qui định của từng thành viên và tổ chức dựa trên những qui định có sẵn và tăng thêm

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý cho các bộ phận, bộ môn và các thành viên,

thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo theo qui trình và thường xuyên điều chỉnh, từng

bước hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường đại học.

- Đảm bảo tính thực tiễn

Việc đề xuất các giải pháp cũng phải dựa trên khả năng và yêu cầu thực tiễn của

trường Đại học Hoa Sen cũng như thực tiễn phát triển của hệ thống giáo dục đại học nói

chung. Phải tiếp cận được phương pháp và kỹ thuật quản lý hiện đại nhằm làm giảm chi

phí cho các hoạt động đồng thời sử dụng đúng và phát huy được các nguồn lực của

trường Đại học Hoa Sen và cuối cùng là nâng cao được chất lượng và hiệu quả GDTC

cho sinh viên. Do vậy nguyên tắc này luôn được đề cao trong quá trình xây dựng các

nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Các giải pháp đưa ra phải thể hiện và cụ thể

đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước phù hợp với quy định của ngành GD. Các giải

pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và cần tập trung vào việc nâng cao hiệu

99

quả của quá trình đào tạo cũng như phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động

nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đạo học Hoa Sen một cách thuận lợi, nhanh chóng

trở thành hiệu lực và có hiệu quả.

- Đảm bảo tính khả thi:

Các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cần đảm bảo sự tương thích của mô hình

quản lí và các điều kiện khách quan. Tổ chức tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho mọi

thành viên trong Bộ môn GDTC và các đơn vị có liên quan trong nhà trường cần hiểu rõ vai

trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên là qui luật khách quan

góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hoa Sen, đay cũng là qui

luật tồn tại và phát triển. Có nhiều giải pháp đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng đào

tạo, tuy nhiên cần phải lựa chọn những giải pháp có những đặc điểm phù hợp với điều kiện

cụ thể của trường Đại học Hoa Sen như: Khả năng về tài chính, thực trạng về tổ chức, về đội

ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo khác và trả lời được

câu hỏi tại sao lựa chọn giải pháp đó.

3.2.2. Phân tích SWOT về công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen

Công cụ phân tích SWOT là công cụ rất phổ biến được sử dụng trong việc lập kế

hoạch chiến lược và giải quyết các vấn đề của tổ chức. Mục đích của phân tích SWOT là

nhằm xác định được các điểm mạnh và điểm yếu của một tổ chức và các cơ hội cũng như

thách thức của tổ chức đó trong môi trường/ lĩnh vực hoạt động. Qua việc xác định các

vấn đề đó, các nhà quản lý sẽ đưa ra được các yếu tố chiến lược để phát triển hơn nữa các

điểm mạnh, loại bỏ hay giảm thiểu các điểm yếu, khai thác các cơ hội có được và phản

ứng tích cực với các thách thức. Cho đến nay, công cụ SWOT đã được sử dụng trong

nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào công cụ SWOT để

đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác GDTC của nhà

trường. Qua kết quả phân tích SWOT, các thông tin thu được sẽ hỗ trợ cho việc xác định

và đề xuất các giải pháp phát triển nâng cao chất lượng công tác GDTC trong tương lai.

Thực tế áp dụng phân tích SWOT vào công tác GDTC ở trường Đại học Hoa Sen

TP.HCM.

100

3.2.2.1. Những thế mạnh (S)

- S1: Trường là một trong những cơ sở đào tạo uy tín, đã khẳng định được thương

hiệu sau hơn 24 năm hình thành và phát triển.

- S2: Công tác quản lý đào tạo, kiểm định chất lượng theo hệ thống quản lý QMS

ISO 9001 – 2008 của trường luôn được đảm bảo.

- S3: Bộ môn GDTC có đội ngũ cán bộ, GV trẻ, đầy nhiệt huyết, không ngừng

phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp để đáp ứng ngày càng

tốt hơn yêu cầu đào tạo.

- S4: Đơn vị sử dụng lao động hài lòng ở mức khá cao về các kỹ năng, năng lực

chuyên môn và thái độ, phẩm chất, của SV.

- S5: Trường nhiều mối quan hệ, liên kết với các trường, các cơ sở, tổ chức có liên

quan đến chuyên ngành trong và ngoài nước, nhiều chương trình hợp tác đã được ký kết.

- S6: Giảng viên GDTC giảng dạy các môn thể thao thuộc chuyên sâu của mình

nên có nhiều lợi thế trong việc nâng cao lòng yêu nghề, nâng cao chất lượng giảng dạy.

- S7: Công tác truyền thông chính thức là một bộ phận hoạt động của nhà trường.

3.2.2.2. Những điểm yếu (W)

- W1: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ cho hoạt động giảng dạy và

học tập còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng đầy đủ với yêu cầu của công tác đào tạo và

nhu cầu ngày càng cao của SV.

- W2: Chương trình đào tạo: cấu trúc chương trình linh hoạt, thuận lợi chỉ đáp ứng

ở mức trung bình.

- W3: Số lượng GV cơ hữu của Bộ môn có trình độ đạt chuẩn (ThS) trở lên còn ít

so với yêu cầu.

- W4: Đội ngũ GV của Bộ môn đa phần còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm

trong công tác giảng dạy.

- W5: Chất lượng các giờ học GDTC còn thấp, chưa có nhiều tác dụng rèn luyện

thể chất cho sinh viên.

- W6: Hoạt động TDTT ngoại khóa còn ít, chưa thật sự tạo ra nhiều sân chơi lành

mạnh cho sinh viên rèn luyện sức khỏe.

101

- W7: Tài liệu học tập, tham khảo các môn học chuyên ngành của Bộ môn chưa

đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV.

3.2.2.3. Những cơ hội (O)

- O1: Chủ trương và quyết tâm đổi mới giáo dục toàn diện của Đảng, Nhà nước và

ngành giáo dục.

- O2: Lãnh đạo trường Đại học Hoa Sen đã và đang có nhiều quan tâm đến sự phát

triển của công tác GDTC cho sinh viên trong nhà trường.

- O3: Giáo dục thể chất trong trường học đang là một yêu cầu cơ bản và cấp thiết

đối với toàn ngành Giáo dục.

- O4: Tập luyện TDTT đang trở thành nhu cầu và trào lưu của sinh viên và mọi

tầng lớp trong xã hội.

- O5: Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo cũng như yêu cầu thể chất với

công việc luôn được công khai, đây là cơ hội để Bộ môn khẳng định vị thế và phát triển.

3.2.2.4. Những thách thức (T)

- T1: Nhận thức của một bộ phận phụ huynh và sinh viên chưa cao đối với việc

học tập GDTC.

- T2: Áp lực trong việc học tập các môn chuyên ngành khá cao khiến sinh viên

không còn thời gian cho các hoạt động TDTT.

- T3: Các loại hình giải trí điện tử ngày càng nhiều khiến cho sinh viên không

dành nhiều thời gian cho các hoạt động TDTT.

- T4: Thời tiết khắc nghiệt, tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường gây ảnh

hưởng đến công tác GDTC hàng ngày cho sinh viên.

- T5: Yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo, đòi hỏi nâng cao số lượng, chất lượng cán

bộ, GV có trình độ chuyên môn cao từ Tiến sỹ trở lên là một thách thức đối với Bộ môn.

- T6: Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo, phát triển thể chất của SV và

đơn vị tuyển dụng trong giai đoạn hiện nay.

- T7: Sự hài lòng và yêu thích môn học GDTC của SV còn ở mức trung bình.

- T8: Yêu cầu cao về sự phong phú của các môn học, cơ sở vật chất, thiết bị

hiện đại, sân bãi đáp ứng cho nhu cầu học tập và rèn luyện của SV.

Bảng 3.33. Sơ đồ phân tích ma trận SWOT về công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen.

Các yếu tố môi trường bên ngoài

Cơ hội: O O1 O2 O3 O4 O5

Thách thức: T T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8

Các yếu tố môi trường bên trong

Giải pháp S-O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ

Giải pháp S-T: Phát huy điểm mạnh để né tránh đe dọa

Điểm mạnh: S S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7

Giải pháp W-O: Tận dụng cơ hội để khác phục điểm yếu

Giải pháp W-T: Khắc phục điểm yếu hạn chế đe dọa

Điểm yếu: W W1 W2 W3 W4 W5 W6 W7

102

3.2.2.5. Xây dựng giải pháp qua phối hợp các yếu tố ma trận SWOT.

Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công tác GDTC tại trường

ĐHTTHS và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài thông qua nội dung phân

tích SWOT được trình bày tại bảng 3.33 trên đây, có thể xác định các giải pháp nâng cao

chất lượng GDTC ở trường ĐHTTHS trong thời gian tới như sau:

Nhóm giải pháp S-O:

- S1S2O1O2: Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức

năng, nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của BM.

- S1S2S6O3O5: Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV

cho BM đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.

- S1S2S5T5T6: Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng

lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và

nước ngoài,…

- S3S5S6O1O2O3: Đổi mới chương trình học GDTC

- S1S2S6O1O2O4: Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá,

thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao

trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia

tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao.

Nhóm giải pháp S-T:

- S1S2S4T6T7: Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào

tạo và đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.

- S1S2S4T4T8: Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng

nhằm đảm bảo sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt

động dạy và học.

- S3S6S7T1T2T3: Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp

SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt

mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.

Nhóm giải pháp W-O:

103

- W1W5W6O1O2O4: Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng

yêu cầu về đào tạo và rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, GV và SV.

- W3W4O2O5: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn

được nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ

cho công tác giảng dạy.

- W1W2W4W5T7T4: Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá

và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều

chỉnh và khắc phục.

- W1W2W7O1O2O5: Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ

sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của

cán bộ, GV và SV.

Nhóm giải pháp W-T:

- W2W4W5T2T5T6: Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình,

phương pháp giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học

được phân công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.

- W3W4T5T6: Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong

công tác giảng dạy, đào tạo.

- W3W4W5T5T6: Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp

giảng dạy, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự

nghiên cứu và làm việc nhóm của SV.

- W1W2W7T4T5T8: Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp

SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt

mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.

3.2.3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC

Trên cơ sở kết quả thực trạng công tác GDTC và phân tích SWOT về công tác

GDTC của trường ĐH Hoa Sen, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng

cao chất lượng công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen như sau:

104

3.2.3.1. Nhóm giải pháp dành cho nhà trường

- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm

vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.

- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn

đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.

- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, CSVC, trang thiết bị

giảng dạy - học tập cho BM, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV.

- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự

an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước

ngoài,…

- Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng yêu cầu về đào tạo và

rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên.

3.2.3.2. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn

- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề

cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao

bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác

giảng dạy

- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về

các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.

- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc

bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế

độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành

tích cao.

- Đổi mới chương trình học GDTC

3.2.3.3. Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên

105

- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng

dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm

nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.

- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng

cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng

dạy, đào tạo.

- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá

theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc

nhóm của SV.

- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương

pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham

khảo phục vụ công tác đào tạo.

- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò

chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của

chuyên ngành đã đề ra.

3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.

Để xác định rõ tầm quan trọng về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải

pháp, chúng tôi xác định các giá trị của câu trả lời theo các mức điểm trung bình tương

ứng với các câu trả lời của người được phỏng vấn. Giá trị sử dụng của các giải pháp được

xác định theo thang điểm từ 1 đến 5 (tính cần thiết được tính điểm như sau: 1: Rất không

cần thiết - 2: Không cần thiết – 3: Bình thường - 4: Cần thiết - 5: Rất cần thiết; Tính

khả thi được tính như sau: 1: Rất không khả thi - 2: Không khả thi – 3: Bình thường - 4:

khả thi - 5: Rất khả thi). Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.21, chúng tôi đặt ra

nguyên tắc lựa chọn giải pháp là chỉ chọn những giải pháp có tổng điểm từ 4.00 trở lên ở

cả 2 chỉ tiêu (cần thiết & khả thi). Việc phỏng vấn được tiến hành 2 lần (lần 1 bao gồm

24 người, lần 2 gồm 33 người), kết quả được thống kê theo bảng 3.34 dưới đây.

Bảng 3.34. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về tính khả thi và cần thiết của các giải pháp.

KẾT QUẢ PHỎNG VẤN (N=57)

Lần 1 (n=24)

Lần 2 (n=33)

Tương quan giữa 2 lần phỏng vấn

Các giải pháp

S T T

Tính khả thi

Tính cần thiết p R

r

p

0 . 8 6

0 . 9 6

< 0 . 0 0 1

< 0 . 0 0 1

1 Giải pháp 1 2 Giải pháp 2 3 Giải pháp 3 4 Giải pháp 4 5 Giải pháp 5 6 Giải pháp 6 7 Giải pháp 7 8 Giải pháp 8 9 Giải pháp 9 10 Giải pháp 10 11 Giải pháp 11 12 Giải pháp 12 13 Giải pháp 13 14 Giải pháp 14 15 Giải pháp 15 16 Giải pháp 16

Tính cần thiết 4.92 5 4.92 4.88 4.88 4.63 5 4.96 4.88 4.71 4.83 5 4.83 4.92 4.79 4.58

Tính khả thi 5 4.96 4.79 4.5 4.46 3.08 4.96 4.79 4.63 4.54 4.88 5 4.46 4.63 4.46 4.42

Tính cần thiết 4.85 4.94 4.85 4.79 4.79 4.79 4.99 4.85 4.82 4.64 4.82 4.94 4.79 4.82 4.76 4.52

Tính khả thi 4.93 4.89 4.62 4.42 4.39 3.45 4.93 4.79 4.58 4.5 4.77 4.89 4.42 4.58 4.42 4.39

106

Kết quả sau 2 lần phỏng vấn về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao

chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.HCM được trình

bày tại bảng 3.34. cho thấy: trong 16 giải pháp được phỏng vấn có 1 giải pháp có điểm

trung bình của tính khả thi nhỏ hơn 4.00 (đó là giải pháp 06 với điểm của tính khả thi lần

1: 3.08 và lần 2: 3.45), các giải pháp còn lại có điểm số trung bình của hai tiêu chí trên

4.00 (p<0.01 – p<0.001; p>0.05). Tuy nhiên khi nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất

lượng GDTC không chỉ xét mối quan hệ giữa các yếu tố này hay yếu tố kia mà còn phải

xem xét chúng trong một tổng thể các mối quan hệ chằng chịt qua lại lẫn nhau. Để nghiên

cứu mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp trong mỗi lần phỏng

vấn cũng như tính cần thiết và khả thi của cả 2 lần phỏng vấn, đề tài tiến hành tính hệ số

tương quan giữa các cặp tính chất của các giải pháp với nhau, kết quả được trình bày ở

bảng 3.34.

Qua bảng 3.34. ta thấy, hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tinh khả thi của 2 lần

phỏng vấn đều có mối tương quan tương đối chặt chẽ khi rtính = 0.86 – 0.96 > rbảng =

0.443 với p < 0.001.

Dựa vào nguyên tắc lựa chọn giải pháp và từ kết quả phân tích được trình bày tại

bảng 3.34 ta thấy những giải pháp có điểm trung bình của các tiêu chí dưới 4.00 đều bị

loại bỏ, sau khi loại bỏ những giải pháp không đạt yêu cầu theo các tiêu chí tuyển chọn

thì chỉ số tương quan giữa các cặp tính chất cũng có sự thay đổi, cụ thể như: cặp tương

quan giữa tính cần thiết và khả thi của 2 lần phỏng vấn cũng có sự thay đổi khi rtính = 0.96

– 0.98 > rbảng = 0.443 với p < 0.001. Như vậy chúng ta có 15 giải pháp dưới đây đủ điều

kiện cần thiết và khả thi để sử dụng trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho

SV trường ĐHTTHS như sau:

3.2.4.1. Nhóm giải pháp dành cho nhà trường

- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm vụ

về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.

- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn đảm

bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.

107

- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang thiết

bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV.

- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự an

toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ

chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước

ngoài,…

3.2.4.2. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn

- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương

các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao

bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác

giảng dạy

- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về

các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.

- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ

từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ

ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành

tích cao.

- Đổi mới chương trình học GDTC

3.2.4.3. Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên

- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng

dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm

nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.

- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao

tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng dạy,

đào tạo.

108

- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá

theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc

nhóm của SV.

- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương

pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham

khảo phục vụ công tác đào tạo.

- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò

chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của

chuyên ngành đã đề ra.

Tóm lại: Thông qua các bước đánh giá thực trạng, phân tích ma trận SWOT, phỏng

vấn chuyên gia, kiểm tra mối tương quan giữa các cặp tính chất (cần thiết & khả thi) của

các giải pháp, đề tài đã xác định được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC

cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen.

3.2.5. Tổ chức quá trình thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn.

3.2.5.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm nhằm kiểm chứng sự phù hợp và tính khả thi của một số giải pháp

nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS. Sự cần thiết và hiệu quả của việc

triển khai ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn làm minh chứng cho giả thuyết khoa học

đã được đề ra.

3.2.5.2. Giới hạn thực nghiệm

Giới hạn về nội dung: Căn cứ vào điều kiện thực tế và phạm vi nghên cứu của luận

án, nghiên cứu sinh không thể tổ chức thực nghiệm tất cả các giải pháp mà chỉ tập trung

thử nghiệm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp dành cho Bộ môn.

Giới hạn về thời gian thực nghiệm: Xuất phát từ thực tế hoạt động của trường Đại

học Hoa Sen. Để đảm bảo thời gian nghiên cứu các giải pháp thực nghiệm được triển

khai từ đầu tháng 9 năm 2013 đến cuối tháng 8 năm 2014.

3.2.5.3. Nội dung thực nghiệm

109

Thực nghiệm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn đã đề xuất. Các giải

pháp này có tính đại diện cho các hoạt động nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên

bao gồm:

Giải pháp 1: Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và

đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.

Giải pháp 2: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được

nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho

công tác giảng dạy

Giải pháp 3: Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng

của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và

khắc phục.

Giải pháp 4: Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các

câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường.

Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu

đạt thành tích cao.

Giải pháp 5: Đổi mới chương trình học

3.2.5.4. Phương pháp và tiến hành thực nghiệm

Chuẩn bị thực nghiệm: Các đối tượng và phòng ban phối hợp cùng thực hiện:

- Giảng viên giảng dạy, GV điều phối và thống nhất các phương án thực nghiệm

chuyên môn.

- Giám đốc Chương trình Giáo dục tổng quát để thống nhất về chủ trương thực

nghiệm chương trình và các phương án dự phòng.

- Phòng đào tạo để thống nhất về kế hoạch đào tạo.

- Phòng quản trị cơ sở vật chất để chuẩn bị các điều kiện đảm bảo.

- Ban đảm bảo chất lượng để thống nhất về phương án đảm bảo chất lượng đào tạo.

Bảng 3.35. Kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC

QUÁ TRÌNH TN (9/2013 – 8/2014)

N H Ó M

Trước TN

Sau TN

Chương trình TN

Thời gian

KTNC 476 Sinh viên

( k g ) ,

K i ể m

K i ể m

1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi

Học chương trình GDTC nội khóa mới theo tín chỉ, SV được tự chọn hoàn toàn các môn thể thao

Chương trình GDTC ngoại khóa tự do

Không cụ thể

c o n t h o i 4 x 1 0 ( g i â y ) ,

3 0 4 S V n ữ

1 7 2 S V n a m

Tiến hành thường xuyên cuối các học kỳ

T H Ự C N G H I Ệ M 1

Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.

t r a c á c c h ỉ s ố t h ể l ự c n h ư :

N ằ m n g ử a g ậ p b ụ n g 3 0 s ( l ầ n ) ,

Đ á n h g i á c h ấ t l ư ợ n g c ô n g t á c G D T C

476 Sinh viên

t r a 1 0 c h ỉ s ố t h ể l ự c n h ư t r ư ớ c T N .

1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi

Học chương trình GDTC nội khóa mới theo tín chỉ, SV được tự chọn hoàn toàn các môn thể thao

C h ạ y 5 p h ú t t ù y s ứ c ( m

) ,

C h i ề u C a o ( c m

) ,

t h ô n g q u a ý

Học chương trình GDTC ngoại khóa

k i ế n

2 buổi/tuần/ 2 tiết/ buổi (trong đó 1 buổi có HLV & 1 buổi có HDV)

B ậ t x a t ạ i c h ỗ ( c m

) ,

C ô n g n ă n g t i

p h ả n

C â n N ă n g

m

(

Tiến hành thường xuyên cuối các học kỳ

( k g ) ,

H w

Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.

) ,

3 0 4 S V n ữ

L ự c

1 7 2 S V n a m

C h ạ y 3 0 m X P C

T H Ự C N G H I Ệ M 2

D u n g

b ó p t a y

t í c h

h ồ i c ủ a s i n h v i ê n .

( g i â y ) ,

t h u ậ n

C h ạ y

Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao

s ố n g ( l ) .

Mở các CLB TDTT hoạt động trong tuần vào ngày thứ 5, thứ 7 và CN; Tổ chức Hội thao truyền thống mở rộng 1 lần/ năm Tham gia các giải thể thao do các đơn vị ngoài trường tổ chức (6 giải/ năm)

476 Sinh viên

Được học theo chương trình GDTC nội khóa theo niên chế.

1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi

3 0 4 S V n ữ

Chương trình GDTC ngoại khóa tự do

Không cụ thể

Đ Ố I C H Ứ N G

1 7 2 S V n a m

BM tự rà soát và điều chỉnh nội dung các đề cương môn học

Đầu năm học 2013 – 2014

Cuối mỗi học kỳ

Họp lấy ý kiến đóng góp của GV về các nội dung cần điều chỉnh trong đề cương các môn học

Sau một khóa đào tạo họp GV tổng kết và thẩm định lại toàn bộ chương trình GDTC để chuẩn bị cho khóa đào tạo tiếp theo.

Cuối giai đoạn đào tạo GDTC (kết thúc học kỳ thứ 4).

Mỗi tháng

d ư ỡ n g n g h i ệ p v ụ t r o n g n ă m

Họp chuyên môn định kỳ hàng tháng nhằm tiếp nhận và điều chỉnh kịp thời các ý kiến phản hồi của GV, SV và các đơn vị có liên quan.

Đầu năm học

Giới thiệu GV tham gia vào các lớp “Hội nhập môi trường làm việc” do nhà trường tổ chức vào đầu năm cho tất cả GV, NV cơ hữu và thỉnh giảng.

G D T C .

Trong từng học kỳ

t h e o k ế h o ạ c h c ủ a

Đ á n h g i á h i ệ q u u ả c ủ a c á c g i ả i p h á p t h ô n g q u a

Thao giảng, dự giờ nhằm đánh giá chất lượng và tiến độ giảng dạy của GV.

G I Ả N G V I Ê N

T h ô n g b á o đ ế n G V k ế h o ạ c h h o ạ t đ ộ n g c h u y ê n m ô n

Giới thiệu GV tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do nhà trường và một số đơn vị bên ngoài tổ chức.

Theo kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của nhà trường trong năm

3 0 G V & C B Q L đ a n g t r ự c t i ế p t h a m g i a

v à c á c

Xác định ngay từ đầu học kỳ

Giảng viên được bố trí giảng dạy đúng các môn thể thao chuyên ngành đã được đào tạo tại trường ĐHTDTT.

g i ả n g

b ộ m ô n v à n h à t r ư ờ n g .

ý k i ế n p h ả n h ồ i c ủ a G V

d ạ y

Được xác định đầu năm học

.

h o ạ t đ ộ n g b ồ i

Thù lao của giảng viên được trả theo học hàm, học vị và có chế độ tăng lương hàng năm theo qui định của nhà trường cho đội ngũ GVCH và TG dựa trên đề nghị của trưởng BMGDTC.

Bảng 3.36. Phân bổ mẫu khách thể nghiên cứu

Nhóm khách thể nghiên cứu

Giới tính

Tổng

Nam

Thực nghiệm 1 Thực nghiệm 2 Đối chứng Tổng

Bóng đá 48 48 48 144

Các môn học thực nghiệm Karatedo Bóng bàn 58 27 58 27 58 27 174 81

Vovinam 39 39 39 117

172 172 172 516

Các môn học thực nghiệm

Nhóm khách thể nghiên cứu

Giới tính

Tổng

Bóng bàn

Karatedo

Vovinam

Nữ

Thực nghiệm 1 Thực nghiệm 2 Đối chứng Tổng

Bóng chuyền 53 53 53 159

58 58 58 174

126 126 126 378

67 67 67 201

304 304 304 912

110

3.2.5.6. Kế hoạch và tổ chức thực nghiệm.

Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống các giải pháp đã được lựa chọn thực

nghiệm (giải pháp 1- 2 – 3 – 4 – 5). Sau khi xác định được các nhóm giải pháp TN,

nghiên cứu tiến hành TN thực tế để kiểm tra mức độ hợp lý, hiệu quả thực tiễn của các

nhóm giải pháp theo lộ trình theo bảng 3.35 và 3.36.

Cộng tác viên là những giảng viên đang giảng dạy tại Bộ môn GDTC trường Đại

học Tư thục Hoa Sen, sau khi đã được tập huấn và phổ biến chương trình giảng dạy cho

các khách thể tham gia thực nghiệm.

Thời gian và tổ chức thực nghiệm trong 12 tháng từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 8

năm 2014.

Sau 12 tháng thực nghiệm (cuối giai đoạn thực nghiệm), cách tiến hành kiểm tra,

công nhận kết quả của 3 nhóm khách thể nghiên cứu là như nhau.

Thang đo kết quả thực nghiệm 5 giải pháp của bộ môn là bộ tiêu chí đánh giá chất

lượng công tác GDTC đã được xây dựng (tại mục 3.1.1) và các test kiểm tra thể chất sinh

viên theo Quyết định 53 của Bộ GD&ĐT.

3.2.6. Bàn luận về việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công

tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

Nâng cao chất lượng công tác Giáo dục thể chất trong các trường ĐH, CĐ nói

chung và tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen nói riêng đòi hỏi cần phải nghiên cứu và đề

xuất các giải pháp phù hợp điều kiện thực tiễn của từng trường, từng đơn vị và các qui

định của nhà nước. Qua kết quả nghiên cứu thực tiễn tại trường ĐHTTHS đề tài đã xác

định được 03 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp dành cho nhà trường (gồm 05 giải pháp: );

Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn (gồm 05 giải pháp); Nhóm giải pháp dành cho giảng

viên (gồm 05 giải pháp).

Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn khác với nghiên cứu của Hoàng Hà khi tác giả

đề xuất được 04 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp đảm bảo phát triển nguồn lực (gồm 05

giải pháp); Nhóm giải pháp về đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ cho công tác

GDTC (gồm 02 giải pháp); Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện chương trình GDTC nội và

111

ngoại khóa (gồm 08 giải pháp); Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức (gồm 03 giải pháp)

[31].

Kết quả nghiên cứu của luận án cũng không có sự trùng lắp với nghiên cứu của

Nguyễn Đăng Chiêu khi tác giả đề xuất được 05 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp dành

cho Ban giám hiệu (gồm 08 giải pháp); nhóm giải pháp dành cho giảng viên (gồm 04 giải

pháp); nhóm giải pháp về cơ sở vật chất (gồm 05 giải pháp); nhóm giải pháp giảng dạy và

lên lớp (gồm 04 giải pháp); nhóm giải pháp phối hợp với các phòng ban (gồm 01 giải

pháp) [19].

Trên cơ sở so sánh với các công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng

công tác giáo dục thể chất đã được công bố của các tác giả, như Nguyễn Văn Thế:

“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn

luyện thể lực cho học viên hệ đào tạo dài hạn ở Học viện Kỹ thuật quân sự”; Doãn Văn

Hương: “Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDTC

tại các trường đại học”; Phạm Kim Lan: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác GDTC ở Học viện Ngân hàng – Phân hiệu TP.HCM”; ... [62]. Các nghiên cứu

trên thường đề xuất các giải pháp trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng bên trong mà

chưa chú trọng đến các yếu tố tác động bên ngoài. Thông qua việc phân tích SWOT để

xác định các yếu tố nội lực và ngoại lực tác động đến công tác GDTC cho SV trường

ĐHTTHS TP.HCM và đề xuất được 15 giải pháp có tính khả thi và thực tiễn nhằm nâng

cao chất lượng công tác GDTC. Kết quả phân tích cũng đã làm rõ được những điểm

mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất lượng công tác

GDTC cho sinh viên trường ĐHTTHS TP.HCM. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy,

một số giải pháp của luận án đã được triệt trong Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc

người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 [58]. Vì vậy, các giải pháp này có thể áp dụng

rộng rãi trong việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường ĐHTTHS nói riêng và các

trường ĐH, CĐ ở tại Việt Nam nói chung.

112

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường Đại học Tư

thục Hoa Sen.

Sau đây là kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm:

3.3.1. Kết quả thực nghiệm giải pháp 1:

Để đánh giá hiệu quả ứng dụng của giải pháp 1, chúng tôi sử dụng một số tiêu chí

đánh giá chất lượng đã được xây dựng (tại mục 3.1.1) nhằm xác định hiệu quả giải pháp

1 trên 3 nhóm khách thể nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.37

như sau:

Bảng 3.37. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình

Giá trị trung bình

Các tiêu chí đánh giá

TN1

TN2

ĐC

STT

Mã hóa

1

TC28

3.98

4.30

3.02

2

TC30

3.83

4.27

3.00

Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập

3

TC22

3.52

4.38

3.14

4

TC23

4.04

4.55

3.07

Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Thông qua bảng 3.37 cho thấy, trong quá trình thực hiện chương trình GDTC cho

SV, Bộ môn GDTC đã thường xuyên có sự rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề

cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV khi kết quả đánh giá của 03

nhóm khách thể nghiên cứu có sự khác biệt cụ thể: nhóm TN2 có các chỉ số đánh giá

trung bình rất cao từ 4.27 đến 4.55, nhóm TN1 có chỉ số đánh giá từ 3.83 đến 4.04 và

nhóm ĐC từ 3.02 đến 3.14.

113

3.3.2. Kết quả thực nghiệm giải pháp 2:

Tiến hành khảo sát trên 30 GV và CBQL về nội dung của giải pháp 2 sau quá trình

thực nghiệm, kết quả các tiêu chí đánh giá thu được tại bảng 3.38 như sau:

Bảng 3.38. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy

Giá trị trung bình

Các tiêu chí đánh giá

STT

Mã hóa

1

TC38

4.56

Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ

2

TC24

4.73

3

TC25

4.90

Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Thông qua bảng 3.38 cho thấy, việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng của

nhà trường đối với GV đã được thực hiện một cách hiệu quả khi giá trị trung bình TC38

= 4.56, nhu cầu học tập nâng cao trình độ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội

ngũ cán bộ giảng viên được ghi nhận và đáp ứng đầy đủ các chương trình phát triển cho

GV & CBQL khi TC24 = 4.73 và TC25 = 4.90.

3.3.3. Kết quả thực nghiệm giải pháp 3:

Kết quả thực nghiệm giải pháp 03 được đánh giá bằng 04 tiêu chí trong bộ tiêu chí

đã được xác định (3.1.1). Kết quả được thể hiện tại bảng 3.39 như sau:

Bảng 3.39. Kết quả đánh giá việc ghi nhận và phản hồi ý kiến và kỳ vọng của SV Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên

Giá trị trung bình

STT

Các tiêu chí đánh giá

TN1

TN2

ĐC

Mã hóa

1

TC06

4.18

4.59

3.05

Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.

Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên

2

TC08

4.22

4.65

3.15

3

TC09

4.07

4.90

3.21

4

TC10

4.09

4.33

3.70

Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh… Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.

114

Kết quả trình bày tại bảng 3.39 cho thấy, công tác thường xuyên tiến hành công tác

thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của

Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục đã được Bộ môn thực hiện một cách hiệu

quả khi các tiêu chí đo lường được 03 nhóm khách thể nghiên cứu đánh giá rất cao. Cụ

thể: nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu chí từ 4.07 đến 4.22, nhóm ĐC có giá trị

trung bình các tiêu chí đánh giá từ 3.05 đến 3.70 và cao nhất là nhóm TN2 có giá trị trung

bình từ 4.33 đến 4.90.

3.3.4. Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5:

Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5 được đánh giá qua các tiêu chí đánh giá về

chương trình GDTC theo tín chỉ và tác động của các giải pháp lên sự phát triển thể chất

của sinh viên.

3.3.4.1. Đánh giá hiệu quả chương trình GDTC theo tín chỉ của GV&CBQL.

Kết quả đánh giá hiệu quả chương trình GDTC đào tạo theo tín chỉ được chúng tôi

tiến hành khảo sát Cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy GDTC cho các nhóm khách thể

sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.40 như sau:

Bảng 3.40. Đánh giá của GV&CBQL về chất lượng chương trình GDTC

Giá trị trung bình

Các tiêu chí đánh giá

S T T

Mã hóa

TN1 TN2 ĐC

1 TC26

3.87

4.39

3.07

2 TC27

3.98

4.80

2.91

3 TC14

4.18

4.35

2.41

4 TC15

4.07

4.03

2.55

5 TC28

3.58

4.21

3.31

6 TC29

4.07

4.10

3.50

7 TC30

3.39

4.00

3.09

8 TC31

3.54

4.30

3.11

Chương trình GDTC được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho SV thói quen học tập suốt đời. Chương trình GDTC nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan. Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này. Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động. Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình GDTC có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

115

Qua bảng 3.40 cho thấy, các chương trình GDTC được áp dụng giảng dạy cho 03

nhóm khách thể nghiên cứu cho thấy: nhóm TN2 có chỉ số đánh giá cao nhất khi giá trị

trung bình các tiêu chí đánh giá 4.00 đến 4.80, nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu

chí đánh giá từ 3.39 đến 4.18, nhóm ĐC có chỉ số đánh giá của các tiêu chi thấp nhất từ

2.41 đến 3.50. Như vậy, chương trình GDTC mới (đào tạo theo tín chỉ) áp dụng cho

nhóm TN2 đã thể hiện hiệu quả khi kết quả khảo sát các tiêu chí sau thực nghiệm được

đánh giá rất cao. Để thấy rõ hơn hiệu quả của giải pháp 4 & 5, chúng tôi tiến hành đánh

giá hiệu quả về mặt phát triển thể chất cho SV sau khi thực nghiệm chương trình.

3.3.4.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình GDTC theo tín chỉ đến sự phát

triển thể chất của các nhóm khách thể nghiên cứu.

Thực trạng thể chất ban đầu (trước TN) giữa 2 nhóm TN và nhóm ĐC:

Kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các nhóm nam và nữ khách thể nghiên cứu

được trình bày tại “các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo;

3.44 môn Vovinam đối với nam” và “các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng

chuyền, 3.47 môn karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ”, trong 10 tiêu chí kiểm tra của

24 nhóm khách thể nghiên cứu thuộc 5 môn thể thao, kết quả kiểm tra trước TN cho thấy:

các test chiều cao, cân nặng, công năng tim và dung tích sống có chỉ số đo ở mức độ

trung bình khi 20%>Cv%>10%, tuy nhiên chỉ số ε ≤ 0.05 nên vẫn đảm bảo tính đại diện

cho tổng thể, các test còn lại đều có Cv% < 10% và ε ≤ 0.05 điều này cho thấy, không có

sự khác biệt giữa nhóm nam và nữ TN1 với nam và nữ ĐC cũng như giữa nhóm nam và

nữ TN2 với nam và nữ ĐC (chỉ số t – student giữa các nhóm khách thể nghiên cứu không

có sự khác biệt đáng kể P>0.05). Sự khác biệt giữa nhóm nam và nữ TN1 với nam và nữ

ĐC cũng như giữa nhóm nam và nữ TN2 với nam và nữ ĐC ở mọi chỉ tiêu chỉ là ngẫu

nhiên ở ngưỡng xác suất p>0.05. Hay trình độ ban đầu của các nhóm khách thể nghiên

cứu về cơ bản là tương đương nhau.

Các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo; 3.44 môn

Vovinam đối với nam” và “các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng chuyền, 3.47

môn karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ, cho thấy, ngoài 2 test chiều cao và cân nặng

116

của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) ra thì thành tích 8 test còn lại giữa

nhóm 8 nhóm TN1 (4 nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) cũng như 8 nhóm TN2 (4

nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) đều không có sự khác biệt (t tính = 0.01 1.23 < t bảng = 1.980  2.009), ở ngưỡng xác suất P>0.05. Hay nói cách khác, thành tích tất cả các test đánh giá thể chất sinh viên của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) là tương đương

nhau, không có sự khác biệt về trình độ ban đầu.

Để thấy rõ hơn kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các nhóm nam khách thể

nghiên cứu được trình bày tại biểu đồ 3.9 của nam và biểu đồ 3.10 của nữ.

Các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo; 3.44 môn

Vovinam đối với nam và các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng chuyền, 3.47 môn

karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ, cho thấy, ngoài 2 test chiều cao và cân nặng của

24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) ra thì thành tích 8 test còn lại giữa nhóm 8

nhóm TN1 (4 nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) cũng như 8 nhóm TN2 (4 nhóm nữ)

và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) đều không có sự khác biệt (t tính = 0.01 1.23 < t bảng = 1.980  2.009), ở ngưỡng xác suất P>0.05. Hay nói cách khác, thành tích tất cả các test đánh giá thể chất

SV của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) là tương đương nhau, không có sự

khác biệt về trình độ ban đầu.Để thấy rõ hơn kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các

nhóm nam khách thể nghiên cứu được trình bày tại biểu đồ 3.9 của nam và biểu đồ 3.10

của nữ.

Bảng 3.41. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.

Đối tượng nghiên cứu

Tham số

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

169.27

60.81

39.44

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 18.96

11.22

898.79

10.42

205.02

4.69

3.51

5.29

10.04

3.37

1.85

12.30

0.45

0.62

0.44

0.85

56.36

Nam thực nghiệm 1

3.13

16.50

8.54

9.75

6.00

9.56

5.49

12.46

8.20

6.27

0.01

0.05

0.02

0.03

0.02

0.03

0.02

0.04

0.02

0.02

S Cv% ε

61.10

4.71

3.56

170.21

39.37

18.96

204.52

11.19

898.04

10.40

Nam thực nghiệm 2

5.14 3.02

10.74 17.57

3.74 9.49

1.49 7.84

10.48 5.12

0.46 9.67

0.77 6.87

0.49 13.66

0.95 9.16

56.94 6.34

0.01

0.05

0.03

0.02

0.01

0.03

0.02

0.04

0.03

0.02

S Cv% ε

62.52

4.70

3.54

169.58

39.45

18.94

204.17

11.20

899.33

10.40

M ô n B ó n g đ á ( n = 4 8 )

Nam đối chứng

7.77 4.58

11.70 18.72

3.65 9.26

1.77 9.36

14.68 7.19

0.45 9.57

0.59 5.29

0.46 12.90

0.88 8.48

66.13 7.35

0.01

0.05

0.03

0.03

0.02

0.03

0.02

0.04

0.02

0.02

S Cv% ε

-0.23

-0.77

-0.02

0.06

0.31

-0.15

0.20

-0.41

0.11

-0.04

TN1-ĐC

0.46

-0.62

-0.11

0.06

0.14

0.16

-0.05

0.17

0.02

-0.10

TN2-ĐC

t

-0.88

-0.14

0.09

0.00

0.21

-0.30

0.23

0.06

0.08

-0.57

TN1-TN2

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

TN1-ĐC

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

TN2-ĐC

p

TN1-TN2

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Bật xa tại chỗ (cm)

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bảng 3.42. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

169.52

63.00

39.71

10.96

905.22

214.93

4.65

10.53

3.54

19.89

6.57

8.45

1.10

18.90

0.45

0.62

54.87

0.79

0.46

2.19

Nam thực nghiệm 1

3.88

13.41

2.76

8.79

9.61

5.65

6.06

7.48

12.94

11.01

0.02

0.05

0.01

0.03

0.04

0.02

0.02

0.03

0.05

0.04

S Cv% ε

167.63 6.20

63.48 8.73

39.69 2.21

214.67 20.43

4.66 0.45

10.96 0.62

903.30 61.96

10.54 0.99

3.54 0.42

19.96 1.53

3.70

13.76

5.57

9.52

9.62

5.64

6.86

9.41

11.89

7.67

Nam thực nghiệm 2

0.01

0.05

0.02

0.04

0.04

0.02

0.03

0.04

0.05

0.03

S Cv% ε

214.74

4.66

3.52

19.93

170.96

63.26

39.68

10.97

906.00

10.52

4.17

8.46

0.88

19.61

0.44

0.60

55.26

0.79

0.45

1.73

M ô n B ó n g b à n ( n = 2 7 )

Nam đối chứng

2.44

13.37

2.21

9.13

9.40

5.46

6.10

7.50

12.85

8.68

0.01

0.05

0.01

0.04

0.04

0.02

0.02

0.03

0.05

0.03

S Cv% ε

t

p

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2

-0.96 -2.32 1.09 >0.05 <0.05 >0.05

-0.11 0.09 -0.21 >0.05 >0.05 >0.05

0.12 0.02 0.05 >0.05 >0.05 >0.05

0.04 -0.01 0.05 >0.05 >0.05 >0.05

-0.07 -0.04 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05

-0.07 -0.08 0.01 >0.05 >0.05 >0.05

-0.05 -0.17 0.12 >0.05 >0.05 >0.05

0.03 0.09 -0.06 >0.05 >0.05 >0.05

0.12 0.16 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05

-0.07 0.08 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05

Bảng 3.43. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

169.78

66.47

39.83

19.33

209.29

4.65

11.43

912.33

10.34

3.56

5.09

12.60

1.13

1.78

19.19

0.46

0.82

69.33

0.94

0.50

Nam thực nghiệm 1

3.00

18.96

2.83

9.23

9.17

9.89

7.19

7.60

9.07

14.04

0.01

0.05

0.01

0.02

0.02

0.03

0.02

0.02

0.02

0.04

S Cv% ε

168.91

39.78

19.33

210.19

11.41

913.66

10.37

64.07

4.63

3.56

4.93

11.02

2.69

1.72

16.54

0.45

0.75

58.27

0.94

0.46

Nam thực nghiệm 2

2.92

17.21

6.75

8.88

7.87

9.78

6.58

6.38

9.09

12.89

0.01

0.05

0.02

0.02

0.02

0.03

0.02

0.02

0.02

0.03

S Cv% ε

60.60

4.64

166.79

39.80

19.34

210.12

11.42

914.16

10.35

3.52

M ô n K a r a t e d o ( n = 5 8 )

7.69

10.76

1.32

1.92

17.20

0.46

0.82

62.06

0.91

0.53

Nam đối chứng

4.61

17.76

3.32

9.91

8.19

9.96

7.22

6.79

8.79

14.92

0.01

0.05

0.01

0.03

0.02

0.03

0.02

0.02

0.02

0.04

S Cv% ε

t

p

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2

2.46 1.77 0.93 >0.05 >0.05 >0.05

2.69 1.71 1.09 >0.05 >0.05 >0.05

0.12 -0.04 0.12 >0.05 >0.05 >0.05

-0.05 -0.05 0.00 >0.05 >0.05 >0.05

-0.24 0.02 -0.27 >0.05 >0.05 >0.05

0.13 -0.04 0.17 >0.05 >0.05 >0.05

0.04 -0.08 0.12 >0.05 >0.05 >0.05

-0.15 -0.04 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05

-0.06 0.12 -0.18 >0.05 >0.05 >0.05

0.36 0.34 0.04 >0.05 >0.05 >0.05

Bảng 3.44. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

171.03

67.36

40.33

19.33

212.33

4.66

11.30

909.26

10.42

3.53

6.48

10.73

1.24

1.67

16.59

0.43

0.69

60.46

0.89

0.47

Nam thực nghiệm 1

3.79

15.93

3.07

8.63

7.81

9.31

6.14

6.65

8.51

13.29

0.01

0.05

0.01

0.03

0.03

0.03

0.02

0.02

0.03

0.04

S Cv% ε

171.82

40.35

19.31

212.87

11.38

909.67

10.45

65.38

4.66

3.53

6.56

10.86

2.25

1.70

16.59

0.45

0.83

44.14

0.72

0.42

Nam thực nghiệm 2

3.82

16.61

5.58

8.79

7.80

9.64

7.29

4.85

6.87

11.80

0.01

0.05

0.02

0.03

0.03

0.03

0.02

0.02

0.02

0.04

S Cv% ε

4.67

169.64

62.82

40.36

19.36

212.28

11.37

909.33

10.43

3.52

M ô n V o v i n a m ( n = 3 9 )

5.44

9.74

1.05

1.89

18.29

0.45

0.72

58.99

0.75

0.42

Nam đối chứng

3.21

15.50

2.61

9.75

8.62

9.70

6.35

6.49

7.22

11.85

0.01

0.05

0.01

0.03

0.03

0.03

0.02

0.02

0.02

0.04

S Cv% ε

t

p

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2

1.02 1.60 -0.54 >0.05 >0.05 >0.05

1.96 1.10 0.81 >0.05 >0.05 >0.05

-0.13 -0.04 -0.04 >0.05 >0.05 >0.05

-0.06 -0.13 0.07 >0.05 >0.05 >0.05

0.01 0.15 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05

-0.09 -0.10 0.01 >0.05 >0.05 >0.05

-0.49 0.03 -0.48 >0.05 >0.05 >0.05

-0.01 0.03 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05

0.10 0.05 0.05 >0.05 >0.05 >0.05

-0.10 0.08 -0.17 >0.05 >0.05 >0.05

So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.

So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

So sánh sự phát triển thể chất của nam SVtrước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam. Biểu đồ 3.9. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nam trước TN.

Bảng 3.45. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Đối tượng nghiên cứu

Tham số

Bật xa tại chỗ (cm)

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

16.09

25.39

156.26

6.04

12.59

731.38

10.98

2.82

157.69

47.62

Nữ TN 1

1.50 9.33

2.53 9.96

13.52 8.65

0.59 9.82

0.50 3.97

0.20 7.13

0.59 5.35

56.08 7.67

5.02 3.19

5.57 11.70

0.02

0.03

0.02

0.03

0.01

0.02

0.01

0.02

0.01

0.03

S Cv% ε

6.07

2.86

50.09

158.83

25.33

16.07

157.28

12.59

731.62

10.83

Nữ TN2

1.44 8.94

2.44 9.62

11.47 7.29

0.55 9.00

0.54 4.26

0.23 8.09

0.80 7.43

65.79 8.99

5.95 3.74

7.04 14.05

0.02

0.03

0.02

0.02

0.01

0.02

0.02

0.02

0.01

0.04

S Cv% ε

6.05

2.82

52.09

161.93

25.46

16.10

156.40

12.60

732.29

10.84

M ô n B ó n g b à n ( n = 5 8 )

Nữ ĐC

1.58 9.83

2.53 9.94

13.00 8.31

0.60 9.93

0.73 5.77

0.20 7.04

0.68 6.31

72.80 9.94

7.62 4.70

9.38 18.01

0.03

0.03

0.02

0.03

0.02

0.02

0.02

0.03

0.01

0.05

S Cv% ε

TN1-ĐC

-0.06

-0.15

-0.06

-0.07

-0.06

-0.05

1.11

-0.08

-3.54

-3.12

TN2-ĐC

-0.12

-0.29

0.39

0.16

-0.03

-0.10

1.03

-0.05

-2.45

-1.30

t

-1.11

-2.09

0.13

0.06

-0.44

-0.23

-0.04

-0.02

1.11

-1.07

TN1-TN2

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

<0.001

<0.001

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

TN1-ĐC

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

<0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

TN2-ĐC

p

TN1-TN2

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

<0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Bật xa tại chỗ (cm)

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bảng 3.46. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

157.17

48.87

25.35

15.55

156.08

12.45

761.02

6.05

10.49

2.80

1.41

9.28

0.41

0.77

70.44

0.84

0.19

5.92

6.64

2.48

Nữ TN 1

9.06

5.94

6.76

6.21

9.26

7.98

6.83

3.77

13.58

9.80

0.02

0.02

0.02

0.02

0.03

0.02

0.02

0.01

0.04

0.03

S Cv% ε

15.45 1.39

156.08 7.82

5.97 0.55

12.46 0.68

762.92 71.08

10.47 0.82

2.85 0.24

158.49 4.84

51.08 7.83

25.39 2.40

Nữ TN2

9.03

5.01

9.18

5.45

9.32

7.85

8.26

3.05

15.33

9.44

0.02

0.01

0.03

0.02

0.03

0.02

0.02

0.01

0.04

0.03

S Cv% ε

6.03

2.86

15.42

156.09

12.47

763.72

10.43

159.38

50.87

25.43

1.42

9.40

0.50

0.59

76.27

0.76

0.15

4.86

10.26

2.41

Nữ ĐC

M ô n B ó n g c h u y ề n ( n = 5 3 )

9.21

6.02

8.29

4.70

9.99

7.27

5.10

3.05

20.18

9.49

0.03

0.02

0.02

0.01

0.03

0.02

0.01

0.01

0.06

0.03

S Cv% ε

t

p

0.48 0.14 0.35 >0.05 >0.05 >0.05

-0.01 -0.01 0.00 >0.05 >0.05 >0.05

0.16 -0.58 0.79 >0.05 >0.05 >0.05

-0.14 -0.03 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05

-0.19 -0.06 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05

0.43 0.31 0.11 >0.05 >0.05 >0.05

-1.83 -0.35 -1.13 >0.05 >0.05 >0.05

-2.10 -0.94 -1.26 <0.05 >0.05 >0.05

-1.19 0.12 -1.57 >0.05 >0.05 >0.05

-0.15 -0.07 -0.08 >0.05 >0.05 >0.05

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2

Bảng 3.47. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

157.81

49.27

25.71

12.50

728.29

10.54

15.64

157.07

6.00

2.74

5.14

6.92

2.35

1.54

13.26

0.54

0.65

71.37

0.97

0.12

Nữ TN 1

3.26

14.05

9.14

9.85

8.44

8.96

5.18

9.80

9.23

4.42

0.01

0.02

0.02

0.02

0.01

0.02

0.01

0.02

0.02

0.01

S Cv% ε

158.06

49.43

25.50

15.98

157.16

12.52

728.17

10.52

5.97

2.73

4.85

6.20

2.08

1.59

12.00

0.53

0.62

71.17

1.03

0.11

Nữ TN2

3.07

12.55

8.18

9.96

7.64

8.96

4.93

9.77

9.82

4.05

0.01

0.02

0.01

0.02

0.01

0.02

0.01

0.02

0.02

0.01

S Cv% ε

6.00

2.74

160.17

51.64

25.42

15.88

157.21

12.51

729.45

10.51

M ô n K a r a t e d o ( n = 1 2 6 )

6.37

8.14

2.51

1.53

11.98

0.47

0.69

72.43

0.95

0.14

Nữ ĐC

3.98

15.76

9.88

9.61

7.62

7.91

5.52

9.93

9.02

5.12

0.01

0.03

0.02

0.02

0.01

0.01

0.01

0.02

0.02

0.01

S Cv% ε

t

p

-3.24 -2.97 -0.39 <0.05 <0.05 >0.05

-2.49 -2.43 -0.19 <0.05 <0.05 >0.05

0.96 0.27 0.77 >0.05 >0.05 >0.05

-1.23 0.49 -1.69 >0.05 >0.05 >0.05

-0.08 -0.03 -0.05 >0.05 >0.05 >0.05

0.06 -0.50 0.52 >0.05 >0.05 >0.05

-0.13 0.15 -0.29 >0.05 >0.05 >0.05

-0.13 -0.14 0.01 >0.05 >0.05 >0.05

0.21 0.03 0.17 >0.05 >0.05 >0.05

0.48 -0.65 1.25 >0.05 >0.05 >0.05

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2

Bảng 3.48. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

160.73

50.15

23.98

12.47

723.79

10.70

16.07

158.03

6.00

2.71

5.56

7.41

1.97

1.54

13.90

0.54

0.83

71.78

0.95

0.17

Nữ TN 1

3.46

14.78

8.20

9.57

8.79

9.06

6.68

9.92

8.86

6.42

0.01

0.04

0.02

0.02

0.02

0.02

0.02

0.02

0.02

0.02

S Cv% ε

6.00

2.68

160.46

48.84

23.91

16.10

157.30

12.49

723.64

10.70

6.13

6.12

1.69

1.59

13.57

0.54

0.76

64.07

0.96

0.18

Nữ TN 2

3.82

12.53

7.05

9.90

8.62

9.06

6.06

8.85

8.99

6.62

0.01

0.03

0.02

0.02

0.02

0.02

0.01

0.02

0.02

0.02

S Cv% ε

5.99

2.67

158.72

50.04

23.99

16.13

158.00

12.48

724.94

10.68

M ô n V o v i n a m ( n = 6 7 )

5.07

6.97

2.22

1.60

12.38

0.48

0.66

71.72

0.93

0.21

Nữ ĐC

3.19

13.94

9.26

9.92

7.84

8.06

5.29

9.89

8.73

8.04

0.01

0.03

0.02

0.02

0.02

0.02

0.01

0.02

0.02

0.02

S Cv% ε

t

TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC

p

TN2-ĐC TN1-TN2

2.19 1.80 0.27 <0.05 >0.05 >0.05

0.08 -1.07 1.12 >0.05 >0.05 >0.05

-0.02 -0.24 0.23 >0.05 >0.05 >0.05

-0.22 -0.11 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05

0.01 -0.31 0.31 >0.05 >0.05 >0.05

0.07 0.10 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05

-0.09 0.10 -0.17 >0.05 >0.05 >0.05

-0.09 -0.11 0.01 >0.05 >0.05 >0.05

0.17 0.13 0.04 >0.05 >0.05 >0.05

1.15 0.31 0.93 >0.05 >0.05 >0.05

So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.

15.88

Nữ ĐC

25.42

51.64

15.98

Nữ TN2

25.50

49.43

15.64

Nữ TN1

25.71

49.27

0.00

20.00

40.00

60.00

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Lực bóp tay thuận (kg)

Cân Năng (kg)

So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

So sánh sự phát triển thể chất của nữ SVtrước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam. Biểu đồ 3.10. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nữ trước TN.

117

Đánh giá hiệu quả tác động của các giải pháp đối với sự phát triển thể chất của SV

sau 12 tháng thực nghiệm.

Sau 12 tháng thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành xác định lại kết quả kiểm tra

ở 24 nhóm (12 nhóm nữ) khách thể nghiên cứu. Kết quả kiểm tra được trình bày theo 2

nhóm giới tính như sau:

So sánh thể chất sau TN của các nhóm TN1-2 và Đ: Kết quả TN một số giải pháp

ngắn hạn và hiệu quả của các giải pháp tác động lên sự phát triển thể chất của SV được

tiến hành kiểm tra các chỉ số đánh giá ở giai đoạn ban đầu (thời điểm bắt đầu học GDTC

9/2013) và giai đoạn kết thúc (thời điểm học xong chương trình GDTC 8/2014).

- Hình thái – Chức năng:

Sự tăng trưởng về hình thái của SV được đánh giá qua các chỉ số chiều cao đứng

(cm) và cân nặng (kg) được trình bày tại bảng 3.49 – 3.52 đối với nam và bảng 3.53 –

3.56 đối với nữ đã vẽ lên một bức tranh tổng thể về sự phát triển hình thái của SV từ

9/2013 đến 8/2014.

+ Chiều cao đứng (cm)

Kết quả lập test cho thấy chiều cao đứng của nam SV (các bảng 3.49 – 3.52) cũng

như nữ SV (các bảng 3.53 – 3.56) sau 12 tháng thực nghiệm không có sự tăng trưởng (sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p>0.05) và được trình bày tại

biểu đồ 3.11 nam và nữ như sau:

Chiều cao và cân nặng của SV nam sau TN

Chiều cao và cân nặng của SV nữ sau TN

Công năng tim và dung tích sống của SV nam và sau TN

Công năng tim và dung tích sống của SV nữ và sau TN

Biểu đồ 3.11. Nhịp tăng trưởng về hình thái và chức năng của SV Nam và Nữ sau TN

118

+ Cân nặng (kg)

Kết quả kiểm tra cho thấy cân nặng của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm ĐTNC ở 5

môn thể thao tương đối ổn định. Tuy nhiên có sự tăng nhẹ ở các nhóm nam môn bóng

bàn TN2 tăng trung bình 1.03%, nam bóng bàn đối chứng tăng 0.77% và nhóm nam

Vovinam TN2 có sự giảm suốt về chiều cân nặng là 0.41%. Hay nói cách khác sự khác

biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê với P>0.05.

- Chức năng:

Nhịp tăng trưởng của các chỉ số chức năng: Công năng tim (CNT), Dung tích sống

(DTS) của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm đối tượng nghiên cứu ở 5 môn thể thao được

trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.11.

+ Công năng tim (Hw)

Kết quả kiểm tra cho thấy cả 24 nhóm đối tượng nghiên cứu ở 5 môn TT đều có chỉ

số CNT thay đổi và giảm dần sau 12 tháng TN (biểu đồ 3.11).

Nam SV môn bóng đá TN1 có chỉ số CNT (Hw) là 10.42, sau TN là 9.94, giảm

4.72%; Ở nhóm TN 2 có chỉ số CNT ban đầu là 10.40, sau TN là 9.49, giảm 9.19%;

Nhóm ĐC có chỉ số CNT ban đầu là 10.40, sau TN là 9.74, giảm 6.57%.

Ở môn Bóng chuyền: Nữ TN1 có chỉ số CNT là 10.49, sau TN là 9.99, giảm 4.92%;

nhóm nữ TN2 có chỉ số CNT trước TN là 10.47, sau TN là 9.84, giảm 6.28%; Nhóm ĐC

trước TN là 10.43, sau TN là 9.90, giảm 5.26%.

Nam bóng bàn TN1 có chỉ số CNT là 10.53, sau TN là 9.60, giảm 9.14%; nhóm

TN2 có chỉ số CNT (Hw) ban đầu là 10.54, sau TN là 9.66, giảm 9.95%; nhóm ĐC có chỉ

số CNT ban đầu là 10.52, sau TN là 9.93, giảm 5.83%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ

số CNT ban đầu là 10.89, sau TN là 10.51, giảm 4.43%; nhóm nữ TN2 có chỉ số CNT

trước TN là 10.83, sau TN là 10.24, giảm 5.63%; nhóm nữ ĐC chỉ số kiểm tra ban đầu là

10.84, sau TN là 10.35, giảm 4.73%.

Kết quả kiểm tra môn Karatedo: nhóm nam TN1 có chỉ số CNT trước TN là 10.34,

sau TN là 9.88, giảm 4.74%; tại nhóm TN2 kết quả kiểm tra ban đầu là 10.37, sau TN là

9.80 giảm 5.73%; ở nhóm ĐC có kết quả trước TN là 10.35, sau TN là 9.88, giảm 4.73%.

Tỷ lệ này tại các nhóm nữ cho thấy:

119

Nhóm nữ TN1 trước TN là 10.54, sau TN là 10.12, giảm 4.17%; trong khi đó ở nhóm

TN2 có chỉ số CNT trước TN là 10.52, sau TN là 10.00, giảm 5.73%; còn ở nhóm ĐC có

chỉ số kiểm tra trước TN là 10.51, sau TN là 10.08, giảm 4.73%.

Chỉ số CNT cũng có sự khác biệt rõ rệt tại môn Vovinam khi nam nhóm TN1 có chỉ

số CNT trước TN là 10.35, sau TN là 9.88, giảm 4.37% nhóm TN2 có thành tích ban đầu

là 10.45, sau TN là 9.86, giảm 5.82%; tại nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 10.43, sau TN

là 9.96, giảm 4.77%. Các chỉ số này tại nhóm nữ cũng có sự khác biệt khi nhóm nữ TN1

có chỉ số đo ban đầu là 10.70, sau TN là 10.19, giảm 5.01%; tỷ lệ này tại nhóm TN giảm

6.10% khi chỉ số đo ban đầu là 10.70 và chỉ số đo sau TN là 10.07; tại nhóm ĐC tỷ lệ này

giảm 5.21% khi chỉ số CNT ban đầu là 10.68, sau TN là 10.14.

Từ kết quả phân tích trên cho thấy SV các nhóm TN1-2 và ĐC (ở cả nam & nữ) đều

có sự tăng trưởng về chỉ số CNT dưới tác động của công tác GDTC sau 12 tháng học tập.

Nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm TN2 trong 5 môn học GDTC chiếm ưu thế hơn hẳn

các nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sự khác biệt này ở 24 nhóm khách thể nghiên cứu đều có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001.

+ Dung tích sống (l)

Diễn biến về dung tích sống (DTS) của SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen được

trình bày tại bảng tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.11.

Ở môn bóng đá: nam nhóm TN1 cho chỉ số DTC ban đầu là 3.51, sau TN là 3.92,

tăng 11.15%; nhóm TN2 trước TN là 3.56, sau TN là 4.05, tăng 12.93%; nhóm ĐC trước

TN là 3.54, sau TN là 3.85, tăng 8.28%.

Sinh viên nữ môn bóng chuyền TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.80, sau TN là 3.20,

tăng 13.33%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.40% khi chỉ số đo ban đầu là 2.85 và chỉ số

sau TN là 3.32; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 12.47% khi chỉ số đo ban đầu là 2.86 và

sau TN là 3.26.

120

Tại môn bóng bàn nhóm nam TN1 có chỉ số DTS tăng 8.39% khi chỉ số ban đầu là

3.54 và sau TN là 3.85; trong khi đó nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 3.54, sau TN là 3.99,

đạt tỷ lệ tăng 11.95%; ở nhóm ĐC tăng 7.30% khi chỉ số đo ban đầu là 3.52, sau TN là

3.79. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.82, sau TN là 3.17, tăng

11.76%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 13.06% khi chỉ số đo ban đầu là 2.86 và chỉ số sau TN

là 3.26; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 12.36% khi chỉ số đo ban đầu là 2.82 và sau TN

là 3.19.

Chỉ số DTS tại môn Karatedo ở nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 3.56 và sau

TN là 4.05, tăng 13.15%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 3.56, sau TN là 4.07, đạt tỷ lệ

tăng 13.77%; ở nhóm ĐC tăng 12.02% khi chỉ số đo ban đầu là 3.52, sau TN là 3.98. Tỷ

lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.74, sau TN là 3.19, tăng 14.88%; nhóm

TN2 có chỉ số tăng 16.77% khi chỉ số đo ban đầu là 2.73 và chỉ số sau TN là 3.23; còn tại

nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 15.78% khi chỉ số đo ban đầu là 2.74 và sau TN là 3.21.

Trong khi đó kết quả kiểm tra DTS tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có

chỉ số đo ban đầu là 3.52 và sau TN là 3.98, tăng 10.10%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng

14.83% khi có chỉ số ban đầu là 3.53, sau TN là 4.09; ở nhóm ĐC tăng 10.53% khi chỉ số

đo ban đầu là 3.52, sau TN là 3.91. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là

2.71, sau TN là 3.24, tăng 17.53%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 19.14% khi chỉ số đo ban

đầu là 2.62 và chỉ số sau TN là 3.27; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 17.49% khi chỉ số

đo ban đầu là 2.67 và sau TN là 3.19.

Từ những kết quả phân tích trên cho thấy SV các nhóm TN1-2 và ĐC (ở cả nam &

nữ) đều có sự tăng trưởng về chỉ số DTS dưới tác động của công tác GDTC sau 12 tháng

học tập. Nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm TN2 trong 5 môn học GDTC chiếm ưu thế

hơn hẳn các nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sự khác biệt này ở 24 nhóm khách thể nghiên cứu

đều có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001.

Bảng 3.49. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

169.27 5.29 3.13 0.01

60.81 10.04 16.50 0.05

39.44 3.37 8.54 0.02

18.96 1.85 9.75 0.03

205.02 12.30 6.00 0.02

4.69 0.45 9.56 0.03

11.22 0.62 5.49 0.02

898.79 56.36 6.27 0.02

10.42 0.85 8.20 0.02

3.51 0.44 12.46 0.04

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m T N 1

169.27 5.29 3.13 0.01 0.00 0.00

60.81 10.04 16.50 0.05 0.00 0.00

43.04 4.37 10.15 0.03 8.56 9.62

23.40 2.24 9.59 0.03 20.95 24.46

211.46 12.73 6.02 0.02 3.09 35.49

4.62 0.44 9.55 0.03 -1.50 -10.28

11.10 0.62 5.56 0.02 -1.07 -17.17

963.42 60.79 6.31 0.02 6.94 20.13

9.94 0.88 8.86 0.03 -4.72 -16.00

3.92 0.47 12.10 0.04 11.15 20.96

w t

170.21

61.10

39.37

18.96

204.52

4.71

11.19

898.04

10.40

3.56

5.14 3.02

10.74 17.57

3.74 9.49

1.49 7.84

10.48 5.12

0.46 9.67

0.77 6.87

56.94 6.34

0.95 9.16

0.49 13.66

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

0.01

0.05

0.03

0.02

0.01

0.03

0.02

0.02

0.03

0.04

170.21 5.14 3.02

61.10 10.74 17.57

44.43 3.73 8.39

25.77 2.43 9.45

215.69 9.70 4.50

4.56 0.45 9.77

11.05 0.76 6.91

977.75 57.41 5.87

9.49 0.93 9.82

4.05 0.51 12.62

S a u T N

M ô n B ó n g đ á ( n = 4 8 )

N a m n h ó m T N 2

S Cv% ε

0.01 0.00 0.00

0.05 0.00 0.00

0.02 12.17 18.43

0.03 30.28 26.58

0.01 5.34 15.27

0.03 -3.31 -10.45

0.02 -1.29 -17.84

0.02 8.52 48.88

0.03 -9.19 -26.17

0.04 12.93 17.68

w t

169.58 7.77 4.58

62.52 11.70 18.72

39.45 3.65 9.26

18.94 1.77 9.36

204.17 14.68 7.19

4.70 0.45 9.57

11.20 0.59 5.29

899.33 66.13 7.35

10.40 0.88 8.48

3.54 0.46 12.90

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

0.01 169.58

0.05 62.52

0.03 43.24

0.03 23.46

0.02 210.38

0.03 4.62

0.02 11.09

0.02 963.02

0.02 9.74

0.04 3.85

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m Đ C

7.77 4.58 0.01 0.00 0.00

11.70 18.72 0.05 0.00 0.00

4.00 9.25 0.03 9.17 9.94

2.19 9.33 0.03 21.31 24.90

0.45 9.73 0.03 -1.74 -11.55

0.58 5.22 0.02 -0.93 -14.19

64.03 6.65 0.02 6.88 24.18

0.90 9.24 0.03 -6.57 -26.17

0.46 12.02 0.03 8.28 17.99

15.00 7.13 0.02 3.00 34.66 <0.001

>0.05

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.50. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m T N 1

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

M ô n B ó n g b à n ( n = 2 7 )

N a m n h ó m T N 2

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m Đ C

19.89 2.19 11.01 0.04 24.22 2.56 10.58 0.04 19.65 9.19 19.96 1.53 7.67 0.03 24.89 1.78 7.16 0.03 21.97 15.84 19.93 1.73 8.68 0.03 23.81 2.82 11.82 0.05 17.39 9.38

4.65 0.45 9.61 0.04 4.59 0.45 9.78 0.04 -1.51 -10.70 4.66 0.45 9.62 0.04 4.53 0.44 9.80 0.04 -2.89 -7.82 4.66 0.44 9.40 0.04 4.59 0.44 9.60 0.04 -1.57 -5.67

10.96 0.62 5.65 0.02 10.89 0.61 5.65 0.02 -0.64 -5.12 10.96 0.62 5.64 0.02 10.85 0.62 5.72 0.02 -1.04 -15.78 10.97 0.60 5.46 0.02 10.88 0.60 5.47 0.02 -0.86 -7.05

905.22 54.87 6.06 0.02 974.37 61.27 6.29 0.02 7.34 24.96 903.30 61.96 6.86 0.03 977.37 62.44 6.39 0.03 7.90 26.82 906.00 55.26 6.10 0.02 973.48 55.50 5.70 0.02 7.20 19.98

10.53 0.79 7.48 0.03 9.60 0.69 7.22 0.03 -9.14 -19.78 10.54 0.99 9.41 0.04 9.56 1.05 10.94 0.04 -9.95 -11.68 10.52 0.79 7.50 0.03 9.93 0.79 7.95 0.03 -5.83 -18.27

3.54 0.46 12.94 0.05 3.85 0.50 13.10 0.05 8.39 6.38 3.54 0.42 11.89 0.05 3.99 0.46 11.50 0.05 11.95 15.76 3.52 0.45 12.85 0.05 3.79 0.49 12.83 0.05 7.30 13.86

169.52 6.57 3.88 0.02 169.52 6.57 3.88 0.02 0.00 0.00 167.63 6.20 3.70 0.01 167.63 6.20 3.70 0.01 0.00 0.00 170.96 4.17 2.44 0.01 170.96 4.17 2.44 0.01 0.00 0.00

39.71 1.10 2.76 0.01 42.94 3.08 7.18 0.03 7.59 6.68 39.69 2.21 5.57 0.02 43.88 3.12 7.11 0.03 9.93 8.71 39.68 0.88 2.21 0.01 42.74 2.82 6.59 0.03 7.24 6.54

214.93 18.90 8.79 0.03 221.44 19.03 8.59 0.03 3.01 37.92 214.67 20.43 9.52 0.04 225.67 19.08 8.45 0.03 5.08 8.18 214.74 19.61 9.13 0.04 221.00 19.39 8.77 0.03 2.90 27.20 <0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

>0.05

63.00 8.45 13.41 0.05 63.00 8.45 13.41 0.05 0.00 0.00 63.48 8.73 13.76 0.05 64.96 14.47 22.28 0.09 1.03 0.99 63.26 8.46 13.37 0.05 64.26 12.18 18.96 0.07 0.77 1.04 >0.05

w t p

Bảng 3.51. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m T N 1

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

M ô n K a r a t e d o ( n = 5 8 )

N a m n h ó m T N 2

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m Đ C

169.78 5.09 3.00 0.01 169.78 5.09 3.00 0.01 0.00 0.00 168.91 4.93 2.92 0.01 168.91 4.93 2.92 0.01 0.00 0.00 166.79 7.69 4.61 0.01 166.79 7.69 4.61 0.01 0.00 0.00

66.47 12.60 18.96 0.05 66.47 12.60 18.96 0.05 0.00 0.00 64.07 11.02 17.21 0.05 64.07 11.02 17.21 0.05 0.00 0.00 60.60 10.76 17.76 0.05 60.60 10.76 17.76 0.05 0.00 0.00

39.83 1.13 2.83 0.01 44.02 2.96 6.73 0.02 9.80 12.17 39.78 2.69 6.75 0.02 44.54 3.20 7.17 0.02 11.24 17.60 39.80 1.32 3.32 0.01 43.42 2.64 5.94 0.02 10.79 14.59

19.33 1.78 9.23 0.02 23.66 2.07 8.76 0.02 20.16 23.85 19.33 1.72 8.88 0.02 23.97 2.07 8.63 0.02 21.43 34.90 19.34 1.92 9.91 0.03 23.31 2.63 11.27 0.03 18.42 18.42

4.65 0.46 9.89 0.03 4.56 0.46 10.16 0.03 -2.00 -9.98 4.63 0.45 9.78 0.03 4.53 0.46 10.21 0.03 -2.25 -17.43 4.64 0.46 9.96 0.03 4.57 0.47 10.30 0.03 -1.52 -9.66

11.43 0.82 7.19 0.02 11.30 0.83 7.33 0.02 -1.10 -17.17 11.41 0.75 6.58 0.02 11.27 0.75 6.68 0.02 -1.22 -21.38 11.42 0.82 7.22 0.02 11.32 0.84 7.44 0.02 -0.91 -13.78

912.33 69.33 7.60 0.02 956.00 77.43 8.10 0.02 4.64 15.46 913.66 58.27 6.38 0.02 974.76 60.79 6.24 0.02 6.48 29.00 914.16 62.06 6.79 0.02 962.52 70.67 7.34 0.02 5.12 18.24

10.34 0.94 9.07 0.02 9.88 1.04 10.56 0.03 -4.74 -9.18 10.37 0.94 9.09 0.02 9.80 0.94 9.57 0.03 -5.73 -18.57 10.35 0.91 8.79 0.02 9.88 0.99 10.01 0.03 -4.73 -9.43

3.56 0.50 14.04 0.04 4.05 0.49 12.15 0.03 13.15 21.45 3.56 0.46 12.89 0.03 4.07 0.46 11.20 0.03 13.77 31.23 3.52 0.53 14.92 0.04 3.98 0.64 16.14 0.04 12.02 10.88

>0.05

209.29 19.19 9.17 0.02 214.79 19.26 8.97 0.02 2.61 14.80 210.19 16.54 7.87 0.02 220.34 16.21 7.35 0.02 4.75 13.98 210.12 17.20 8.19 0.02 216.91 17.10 7.89 0.02 3.21 27.89 <0.001

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.52. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m T N 1

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

M ô n V o v i n a m ( n = 3 9 )

N a m n h ó m T N 2

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

S Cv% ε

N a m n h ó m Đ C

171.03 6.48 3.79 0.01 171.03 6.48 3.79 0.01 0.00 0.00 171.82 6.56 3.82 0.01 171.82 6.56 3.82 0.01 0.00 0.00 169.64 5.44 3.21 0.01 169.64 5.44 3.21 0.01 0.00 0.00

67.36 10.73 15.93 0.05 67.36 10.73 15.93 0.05 0.00 0.00 65.38 10.86 16.61 0.05 65.31 12.14 18.59 0.06 -0.41 -0.13 62.82 9.74 15.50 0.05 62.82 9.74 15.50 0.05 0.00 0.00

40.33 1.24 3.07 0.01 43.46 2.87 6.61 0.02 7.30 8.45 40.35 2.25 5.58 0.02 45.06 3.15 7.00 0.02 10.94 12.18 40.36 1.05 2.61 0.01 44.44 2.50 5.63 0.02 9.48 10.15

19.33 1.67 8.63 0.03 22.51 2.74 12.19 0.04 14.75 9.05 19.31 1.70 8.79 0.03 23.85 2.11 8.83 0.03 21.02 31.44 19.36 1.89 9.75 0.03 22.41 2.56 11.42 0.04 14.38 9.72

4.66 0.43 9.31 0.03 4.58 0.44 9.62 0.03 -1.86 -8.70 4.66 0.45 9.64 0.03 4.53 0.43 9.46 0.03 -2.91 -9.07 4.67 0.45 9.70 0.03 4.61 0.46 10.02 0.03 -1.40 -7.17

11.30 0.69 6.14 0.02 11.21 0.70 6.20 0.02 -0.80 -10.33 11.38 0.83 7.29 0.02 11.19 0.82 7.36 0.02 -1.66 -12.65 11.37 0.72 6.35 0.02 11.27 0.73 6.46 0.02 -0.89 -11.56

909.26 60.46 6.65 0.02 966.26 62.62 6.48 0.02 6.09 18.75 909.67 44.14 4.85 0.02 974.44 49.71 5.10 0.02 6.86 28.20 909.33 58.99 6.49 0.02 964.46 62.71 6.50 0.02 5.88 17.03

10.42 0.89 8.51 0.03 9.97 0.90 8.98 0.03 -4.37 -15.74 10.45 0.72 6.87 0.02 9.86 0.76 7.68 0.02 -5.82 -25.97 10.43 0.75 7.22 0.02 9.95 0.77 7.73 0.03 -4.77 -13.72

3.53 0.47 13.29 0.04 3.90 0.47 11.98 0.04 10.10 15.32 3.53 0.42 11.80 0.04 4.09 0.46 11.36 0.04 14.83 14.60 3.52 0.42 11.85 0.04 3.91 0.46 11.86 0.04 10.53 9.82

>0.05

212.33 16.59 7.81 0.03 218.24 16.29 7.47 0.02 2.77 19.31 212.87 16.59 7.80 0.03 224.21 15.86 7.07 0.02 5.24 10.66 212.28 18.29 8.62 0.03 218.87 18.93 8.65 0.03 3.05 19.19 <0.001

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.53. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 1

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 2

M ô n B ó n g b à n ( n = 5 8 )

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m Đ C

S Cv% ε

157.69 5.02 3.19 0.01 157.69 5.02 3.19 0.01 0.00 0.00 158.83 5.95 3.74 0.01 158.83 5.95 3.74 0.01 0.00 0.00 161.93 7.62 4.70 0.01 161.93 7.62 4.70 0.01 0.00 0.00

47.62 5.57 11.70 0.03 47.62 5.57 11.70 0.03 0.00 0.00 50.09 7.04 14.05 0.04 50.09 7.04 14.05 0.04 0.00 0.00 52.09 9.38 18.01 0.05 52.09 9.38 18.01 0.05 0.00 0.00

25.39 2.53 9.96 0.03 28.56 3.35 11.72 0.03 11.51 11.04 25.33 2.44 9.62 0.03 30.20 3.46 11.47 0.03 17.31 14.19 25.46 2.53 9.94 0.03 29.21 3.42 11.72 0.03 13.49 11.58

16.09 1.50 9.33 0.02 18.93 2.33 12.32 0.03 15.85 12.05 16.07 1.44 8.94 0.02 19.84 1.81 9.11 0.02 20.98 19.20 16.10 1.58 9.83 0.03 18.71 2.17 11.62 0.03 14.71 12.09

6.04 0.59 9.82 0.03 5.99 0.60 10.00 0.03 -0.92 -9.67 6.07 0.55 9.00 0.02 5.94 0.55 9.25 0.02 -2.20 -9.10 6.05 0.60 9.93 0.03 6.01 0.60 10.03 0.03 -0.74 -8.42

12.59 0.50 3.97 0.01 12.52 0.50 4.01 0.01 -0.56 -9.01 12.59 0.54 4.26 0.01 12.49 0.54 4.32 0.01 -0.80 -21.62 12.60 0.73 5.77 0.02 12.52 0.72 5.79 0.02 -0.61 -12.26

731.38 56.08 7.67 0.02 779.88 55.80 7.15 0.02 6.45 28.09 731.62 65.79 8.99 0.02 793.02 60.53 7.63 0.02 8.16 14.93 732.29 72.80 9.94 0.03 780.97 75.31 9.64 0.03 6.46 22.88

10.98 0.59 5.35 0.01 10.51 0.65 6.23 0.02 -4.43 -13.52 10.83 0.80 7.43 0.02 10.24 0.82 8.00 0.02 -5.63 -27.29 10.84 0.68 6.31 0.02 10.35 0.70 6.78 0.02 -4.73 -17.62

2.82 0.20 7.13 0.02 3.17 0.25 7.78 0.02 11.76 25.54 2.86 0.23 8.09 0.02 3.26 0.30 9.18 0.02 13.06 15.37 2.82 0.20 7.04 0.02 3.19 0.26 8.07 0.02 12.36 18.01

>0.05

156.26 13.52 8.65 0.02 164.36 13.13 7.99 0.02 5.11 26.90 157.28 11.47 7.29 0.02 166.45 11.58 6.96 0.02 5.69 29.82 156.40 13.00 8.31 0.02 164.07 13.70 8.35 0.02 4.79 18.10 <0.001

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.54. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 1

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 2

S Cv% ε

M ô n B ó n g c h u y ề n ( n = 5 3 )

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m Đ C

S Cv% ε

157.17 5.92 3.77 0.01 157.17 5.92 3.77 0.01 0.00 0.00 158.49 4.84 3.05 0.01 158.49 4.84 3.05 0.01 0.00 0.00 159.38 4.86 3.05 0.01 159.38 4.86 3.05 0.01 0.00 0.00

48.87 6.64 13.58 0.04 48.87 6.64 13.58 0.04 0.00 0.00 51.08 7.83 15.33 0.04 51.08 7.83 15.33 0.04 0.00 0.00 50.87 10.26 20.18 0.06 50.87 10.26 20.18 0.06 0.00 0.00

25.35 2.48 9.80 0.03 29.08 3.46 11.89 0.03 13.42 10.69 25.39 2.40 9.44 0.03 29.54 3.18 10.78 0.03 14.91 13.55 25.43 2.41 9.49 0.03 29.31 2.63 8.97 0.02 14.20 16.42

15.55 1.41 9.06 0.02 19.42 2.08 10.70 0.03 21.87 17.70 15.45 1.39 9.03 0.02 19.77 1.84 9.30 0.03 24.43 19.53 15.42 1.42 9.21 0.03 18.96 2.11 11.13 0.03 20.38 15.39

6.05 0.41 6.76 0.02 5.99 0.42 6.95 0.02 -0.91 -7.10 5.97 0.55 9.18 0.03 5.90 0.54 9.22 0.03 -1.29 -11.35 6.03 0.50 8.29 0.02 5.98 0.51 8.55 0.02 -0.96 -8.78

12.45 0.77 6.21 0.02 12.35 0.77 6.20 0.02 -0.76 -11.65 12.46 0.68 5.45 0.01 12.27 0.65 5.27 0.01 -1.51 -13.63 12.47 0.59 4.70 0.01 12.35 0.59 4.76 0.01 -0.92 -11.45

761.02 70.44 9.26 0.03 810.06 71.39 8.81 0.02 6.28 21.99 762.92 71.08 9.32 0.03 839.68 75.94 9.04 0.02 9.60 18.43 763.72 76.27 9.99 0.03 819.15 77.69 9.48 0.03 7.05 31.30

10.49 0.84 7.98 0.02 9.99 0.84 8.43 0.02 -4.92 -32.14 10.47 0.82 7.85 0.02 9.84 0.84 8.57 0.02 -6.28 -13.29 10.43 0.76 7.27 0.02 9.90 0.80 8.08 0.02 -5.26 -16.95

2.80 0.19 6.83 0.02 3.20 0.22 6.73 0.02 13.33 25.71 2.85 0.24 8.26 0.02 3.32 0.29 8.82 0.02 15.40 17.74 2.86 0.15 5.10 0.01 3.25 0.28 8.51 0.02 12.47 11.56

>0.05

156.08 9.28 5.94 0.02 162.75 9.29 5.71 0.02 4.20 28.38 156.08 7.82 5.01 0.01 164.21 7.95 4.84 0.01 5.08 21.18 156.09 9.40 6.02 0.02 164.06 10.31 6.29 0.02 4.96 24.45 <0.001

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.55. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 1

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 2

M ô n K a r a t e d o ( n = 1 2 6 )

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m Đ C

S Cv% ε

157.81 5.14 3.26 0.01 157.81 5.14 3.26 0.01 0.00 0.00 158.06 4.85 3.07 0.01 158.06 4.85 3.07 0.01 0.00 0.00 160.17 6.37 3.98 0.01 160.17 6.37 3.98 0.01 0.00 0.00

49.27 6.92 14.05 0.02 49.27 6.92 14.05 0.02 0.00 0.00 49.43 6.20 12.55 0.02 49.43 6.20 12.55 0.02 0.00 0.00 51.64 8.14 15.76 0.03 51.64 8.14 15.76 0.03 0.00 0.00

25.71 2.35 9.14 0.02 29.46 3.55 12.05 0.02 14.06 18.50 25.50 2.08 8.18 0.01 29.80 2.61 8.75 0.02 15.50 27.00 25.42 2.51 9.88 0.02 29.22 3.33 11.40 0.02 14.08 19.30

15.64 1.54 9.85 0.02 19.52 2.35 12.02 0.02 21.77 25.11 15.98 1.59 9.96 0.02 20.04 2.23 11.11 0.02 22.40 29.01 15.88 1.53 9.61 0.02 19.57 2.54 12.99 0.02 20.38 23.82

6.00 0.54 8.96 0.02 5.93 0.54 9.03 0.02 -1.16 -15.27 5.97 0.53 8.96 0.02 5.88 0.54 9.16 0.02 -1.46 -20.82 6.00 0.47 7.91 0.01 5.93 0.48 8.15 0.01 -1.20 -13.61

12.50 0.65 5.18 0.01 12.40 0.63 5.12 0.01 -0.83 -20.28 12.52 0.62 4.93 0.01 12.39 0.62 4.99 0.01 -1.03 -23.11 12.51 0.69 5.52 0.01 12.41 0.70 5.65 0.01 -0.79 -17.74

728.29 71.37 9.80 0.02 781.61 73.96 9.46 0.02 7.09 34.60 728.17 71.17 9.77 0.02 795.37 69.96 8.80 0.02 8.90 20.98 729.45 72.43 9.93 0.02 777.79 73.85 9.49 0.02 6.45 32.63

10.54 0.97 9.23 0.02 10.12 0.99 9.82 0.02 -4.17 -21.60 10.52 1.03 9.82 0.02 10.00 1.08 10.81 0.02 -5.17 -22.93 10.51 0.95 9.02 0.02 10.08 0.96 9.48 0.02 -4.27 -27.80

2.74 0.12 4.42 0.01 3.19 0.26 8.08 0.01 14.88 21.56 2.73 0.11 4.05 0.01 3.23 0.23 7.21 0.01 16.77 25.82 2.74 0.14 5.12 0.01 3.21 0.23 7.31 0.01 15.78 29.12

>0.05

157.07 13.26 8.44 0.01 164.83 13.51 8.19 0.01 4.83 28.33 157.16 12.00 7.64 0.01 165.22 12.38 7.49 0.01 5.01 31.98 157.21 11.98 7.62 0.01 163.63 12.50 7.64 0.01 4.00 29.14 <0.001

>0.05

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

w t p

Bảng 3.56. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.

Đối tượng nghiên cứu

Tham số

C.Cao (cm)

C.Năng (kg)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s)

Chạy con thoi 4x10 (s)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 1

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m T N 2

M ô n V o v i n a m ( n = 6 7 )

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

S a u T N

N ữ n h ó m Đ C

S Cv% ε

16.07 1.54 9.57 0.02 19.40 2.42 12.47 0.03 18.35 15.08 16.10 1.59 9.90 0.02 19.84 2.26 11.41 0.03 20.57 20.47 16.13 1.60 9.92 0.02 18.91 2.23 11.80 0.03 15.60 13.96

158.03 13.90 8.79 0.02 164.97 14.57 8.83 0.02 4.29 11.74 157.30 13.57 8.62 0.02 165.96 14.27 8.60 0.02 5.36 31.31 158.00 12.38 7.84 0.02 164.99 13.00 7.88 0.02 4.32 12.34

6.00 0.54 9.06 0.02 5.92 0.55 9.34 0.02 -1.23 -11.90 6.00 0.54 9.06 0.02 5.86 0.55 9.42 0.02 -2.29 -13.67 5.99 0.48 8.06 0.02 5.93 0.49 8.32 0.02 -1.04 -11.49

12.47 0.83 6.68 0.02 12.36 0.84 6.79 0.02 -0.90 -15.00 12.49 0.76 6.06 0.01 12.32 0.77 6.25 0.02 -1.37 -17.66 12.48 0.66 5.29 0.01 12.37 0.65 5.29 0.01 -0.83 -14.83

723.79 71.78 9.92 0.02 772.21 73.93 9.57 0.02 6.50 23.54 723.64 64.07 8.85 0.02 789.28 68.82 8.72 0.02 8.69 32.28 724.94 71.72 9.89 0.02 775.75 70.95 9.15 0.02 6.84 24.16

10.70 0.95 8.86 0.02 10.19 0.99 9.69 0.02 -5.01 -16.86 10.70 0.96 8.99 0.02 10.07 0.95 9.40 0.02 -6.10 -15.07 10.68 0.93 8.73 0.02 10.14 0.91 8.99 0.02 -5.21 -18.72

2.71 0.17 6.42 0.02 3.24 0.28 8.60 0.02 17.53 23.12 2.68 0.18 6.62 0.02 3.27 0.37 11.20 0.03 19.14 16.71 2.67 0.21 8.04 0.02 3.19 0.26 8.29 0.02 17.49 22.40

24.00 1.96 8.15 0.02 27.92 2.95 10.56 0.03 14.85 12.95 23.91 1.69 7.05 0.02 27.94 3.16 11.30 0.03 15.12 13.74 23.99 2.22 9.26 0.02 27.79 3.53 12.69 0.03 14.17 13.41

w t p

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

160.73 5.56 3.46 0.01 160.73 5.56 3.46 0.01 0.00 0.00 160.46 6.13 3.82 0.01 160.46 6.13 3.82 0.01 0.00 0.00 158.72 5.07 3.19 0.01 158.72 5.07 3.19 0.01 0.00 0.00 >0.05

50.15 7.41 14.78 0.04 50.15 7.41 14.78 0.04 0.00 0.00 48.84 6.12 12.53 0.03 48.84 6.12 12.53 0.03 0.00 0.00 50.04 6.97 13.94 0.03 50.04 6.97 13.94 0.03 0.00 0.00 >0.05

121

- Thể lực

Diễn biến nhịp tăng trưởng (W%) của các chỉ số thể lực: Lực bóp tay thuận, nằm

ngửa gập bụng 30 giây, bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi, chạy 5

phút tùy sức, của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm khách thể nghiên cứu ở 5 môn thể thao

được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và các biểu đồ 3.12 – 3.17.

+ Lực bóp tay thuận (kg): Kết quả kiểm tra cho thấy lực bóp tay thuận của các nhóm

TN1-2 và nhóm ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ

3.12.

Chỉ số Lực bóp tay thuận tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1 có số đo ban đầu là

39.44 và sau TN là 43.04, tăng 8.56%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 39.37, sau TN là

44.43, đạt tỷ lệ tăng 12.17%; ở nhóm ĐC tăng 9.17% khi chỉ số đo ban đầu là 39.45, sau

TN là 43.24.

Lực bóp tay thuận tại môn Bóng chuyền ở nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là 25.35

và sau TN là 29.08, tăng 11.51%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 25.39, sau TN là

29.54.32, đạt tỷ lệ tăng 17.31%; ở nhóm ĐC tăng 13.49% khi chỉ số đo ban đầu là 25.43,

sau TN là 29.31.

Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có Lực bóp tay thuận ban đầu là 39.71, sau TN là

42.94 tăng 7.59%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 39.69, sau TN là 43.88, đạt tỷ

lệ tăng 9.93%; nhóm ĐC tăng 7.24% khi số đo ban đầu là 39.68, sau TN là 42.74. Tỷ lệ

này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 11.51% khi chỉ số đo ban đầu là 25.39 và sau TN là

28.56; nhóm TN2 có chỉ số tăng 17.31% khi có số đo ban đầu là 25.33 và số đo sau TN là

30.20; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 13.49% khi chỉ số đo ban đầu là 25.46 và sau TN

là 29.21.

Lực bóp tay thuận tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)

đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 39.83 và sau TN là

44.02, tăng 9.80%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 39.78, sau TN là 44.54, đạt tỷ lệ tăng

11.24%; ở nhóm ĐC tăng 10.79% khi chỉ số đo ban đầu là 39.80, sau TN là 43.42.

Lực bóp tay thuận của SV nam sau TN

Lực bóp tay thuận của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.12. Nhịp tăng trưởng về Test lực bóp tay thuận của SV Nam và Nữ sau TN

Nằm ngửa gập bụng 30 giây của SV nam sau TN

Nằm ngửa gập bụng 30 giây của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.13. Nhịp tăng trưởng về Test nằm ngửa gập bụng của SV Nam và Nữ sau TN

122

Môn Kartaedo nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 25.71, sau TN là 29.46, tăng

14.06%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.50% khi chỉ số đo ban đầu là 25.50 và chỉ số sau

TN là 29.80; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.08% khi chỉ số đo ban đầu là 26.42 và

sau TN là 29.22.

Chỉ số lực bóp tay thuận tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ số đo

ban đầu là 39.80 và sau TN là 43.42, tăng 7.30%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng 10.94% khi có

chỉ số ban đầu là 40.35, sau TN là 45.06; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 40.36, sau

TN là 44.44, tăng 9.48%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 24.00, sau

TN là 27.92, tăng 14.85%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.12% khi chỉ số đo ban đầu là

23.91 và chỉ số sau TN là 27.94; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.17% khi chỉ số đo

ban đầu là 23.99 và sau TN là 27.79.

+ Nằm ngửa gập bụng 30 giây (tính số lần)

Kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng 30 giây của các nhóm TN1, TN2 và nhóm

ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.13.

Nhóm nam qua kiểm tra test nằm ngửa gập bụng tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1

có số đo ban đầu là 18.96 và sau TN là 23.40, tăng 20.95%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu

là 18.96, sau TN là 25.77, đạt tỷ lệ tăng 30.28%; ở nhóm ĐC tăng 21.31% khi chỉ số đo

ban đầu là 18.94 và sau TN là 23.46.

Nhóm nữ môn Bóng chuyền test nằm ngửa gập bụng nhóm nữ TN1 có số đo ban

đầu là 15.55 và sau TN là 19.42, tăng 21.87%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 15.45, sau

TN là 19.77, đạt tỷ lệ tăng 24.43%; ở nhóm ĐC tăng 20.38% khi chỉ số đo ban đầu là

15.42, sau TN là 18.96.

Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng ban

đầu là 19.89, sau TN là 24.22 tăng 19.65%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là

19.96, sau TN là 24.89, đạt tỷ lệ tăng 21.97%; nhóm ĐC tăng 17.39% khi số đo ban đầu

là 19.93, sau TN là 23.81. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 15.85% khi chỉ số đo

ban đầu là 16.09 và sau TN là 18.93; nhóm TN2 có chỉ số tăng 20.98% khi có số đo ban

đầu là 16.07 và số đo sau TN là 19.84; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.71% khi chỉ

số đo ban đầu là 16.10 và sau TN là 18.71.

123

Test nằm ngửa gập bụng tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03

nhóm nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 19.33 và

sau TN là 23.66, tăng 20.16%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 19.33, sau TN là 23.97,

đạt tỷ lệ tăng 21.43%; ở nhóm ĐC tăng 18.42% khi chỉ số đo ban đầu là 19.34, sau TN là

23.31. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 15.64, sau TN là 19.52, tăng

21.77%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 22.40% khi chỉ số đo ban đầu là 15.98 và chỉ số sau

TN là 20.04; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 20.38% khi chỉ số đo ban đầu là 15.88 và

sau TN là 19.57.

Kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam

TN1 có chỉ số đo ban đầu là 19.34 và sau TN là 23.31, tăng 14.75%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ

tăng 21.02% khi có chỉ số ban đầu là 19.31, sau TN là 23.85; ở nhóm ĐC có chỉ số đo

ban đầu là 19.36, sau TN là 22.41, tăng 14.38%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo

ban đầu là 16.07, sau TN là 19.40, tăng 18.35%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 20.57% khi

chỉ số đo ban đầu là 16.10 và chỉ số sau TN là 19.84; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là

15.60% khi chỉ số đo ban đầu là 16.13 và sau TN là 18.91.

+ Bật xa tại chỗ (cm)

Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích bật xa tại chỗ của các nhóm TN1-2 và nhóm

ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.14.

Qua kiểm tra môn bóng đá ở test bật xa tại chỗ nhóm nam TN1 có số đo ban đầu là

205.02 và sau TN là 211.46, tăng 3.09%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 204.52, sau TN

là 215.69, đạt tỷ lệ tăng 5.34%; ở nhóm ĐC tăng 3.00% khi chỉ số đo ban đầu là 204.17

và sau TN là 210.38.

Nhóm nữ môn bóng chuyền test bật xa tại chỗ nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là

156.08 và sau TN là 162.75, tăng 4.20%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 156.08, sau TN

là 164.21, đạt tỷ lệ tăng 5.08%; ở nhóm ĐC tăng 4.96% khi chỉ số đo ban đầu là 156.09,

sau TN là 164.06.

Bật xa tại chỗ của SV nam sau TN

Bật xa tại chỗ của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.14. Nhịp tăng trưởng về Test bật xa tại chỗ của SV Nam và Nữ sau TN

Chạy 30m xuất phát cao của SV nam sau TN

Chạy 30m xuất phát cao của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.15. Nhịp tăng trưởng về Test chạy 30m xuất phát cao của SV Nam và Nữ sau TN

124

Ở nhóm nam bóng bàn TN1 có kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ ban đầu là

214.93, sau TN là 221.44 tăng 3.01%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 214.67,

sau TN là 225.67, đạt tỷ lệ tăng 5.08%; nhóm ĐC tăng 2.90% khi số đo ban đầu là

214.74, sau TN là 221.00. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 5.11% khi chỉ số đo

ban đầu là 156.26 và sau TN là 164.36; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.69% khi có số đo ban

đầu là 157.28 và số đo sau TN là 166.45; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 4.79% khi chỉ

số đo ban đầu là 156.40 và sau TN là 164.07.

Test bật xa tại chỗ ở môn Karatedo của 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)

đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 209.29 và sau TN là

214.79, tăng 2.61%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 210.19, sau TN là 220.34, đạt tỷ lệ

tăng 4.75%; ở nhóm ĐC tăng 3.21% khi chỉ số đo ban đầu là 210.12, sau TN là 216.91.

Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 157.07, sau TN là 164.83, tăng

4.83%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.01% khi chỉ số đo ban đầu là 157.16 và chỉ số sau TN

là 165.22; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 4.00% khi chỉ số đo ban đầu là 157.21 và sau

TN là 163.63.

Kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ ở môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ

số đo ban đầu là 210.12 và sau TN là 216.91, tăng 2.77%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng

5.24% khi có chỉ số ban đầu là 212.87, sau TN là 224.21; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban

đầu là 212.28, sau TN là 218.87, tăng 3.05%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo

ban đầu là 158.03, sau TN là 164.97, tăng 4.29%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.36% khi

chỉ số đo ban đầu là 157.30 và chỉ số sau TN là 165.96; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là

4.32% khi chỉ số đo ban đầu là 158.00 và sau TN là 164.99.

+ Chạy 30m xuất phát cao (giây)

Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy 30m XPC của các nhóm TN1-2 và nhóm

ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.15.

Nhóm nam qua kiểm tra test chạy 30m XPC tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1 có

số đo ban đầu là 4.69 và sau TN là 4.62, tăng -1.50%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là

4.71, sau TN là 4.56, đạt tỷ lệ tăng -3.31%; ở nhóm ĐC tăng -1.74% khi chỉ số đo ban

đầu là 4.70 và sau TN là 4.62.

125

Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy 30m XPC nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là

6.05 và sau TN là 5.99, tăng -0.91%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 5.97, sau TN là

5.90, đạt tỷ lệ tăng -1.29%; ở nhóm ĐC tăng -0.96% khi chỉ số đo ban đầu là 6.03, sau

TN là 5.98.

Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra test chạy 30m XPC ban đầu là

4.65, sau TN là 4.59 tăng -1.51%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 4.66, sau TN

là 4.53, đạt tỷ lệ tăng -2.89%; nhóm ĐC tăng -1.57% khi số đo ban đầu là 4.66, sau TN là

4.59. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng -0.92% khi chỉ số đo ban đầu là 6.04 và

sau TN là 5.99; nhóm TN2 có chỉ số tăng -2.20% khi có số đo ban đầu là 6.07 và số đo

sau TN là 5.94; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.74% khi chỉ số đo ban đầu là 6.05 và

sau TN là 6.01.

Test chạy 30m XPC tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)

đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 4.65 và sau TN là

4.56, tăng -2.00%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 4.63, sau TN là 4.53, đạt tỷ lệ tăng -

2.25%; ở nhóm ĐC tăng -1.52% khi chỉ số đo ban đầu là 4.64, sau TN là 4.57. Tỷ lệ này

tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 6.00, sau TN là 5.93, tăng -1.16%; nhóm TN2

có chỉ số tăng -1.46% khi chỉ số đo ban đầu là 5.97 và chỉ số sau TN là 5.88; còn tại

nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -1.20% khi chỉ số đo ban đầu là 6.00 và sau TN là 5.93.

Kết quả kiểm tra test chạy 30m XPC tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1

có chỉ số đo ban đầu là 4.64 và sau TN là 4.57, tăng -1.86%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng -

2.91% khi có chỉ số ban đầu là 4.66, sau TN là 4.53; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là

4.67, sau TN là 4.61, tăng -1.40%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là

6.00, sau TN là 5.92, tăng -1.23%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -2.29% khi chỉ số đo ban

đầu là 6.00 và chỉ số sau TN là 5.86; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -1.04% khi chỉ số

đo ban đầu là 5.99 và sau TN là 5.93.

126

+ Chạy con thoi (giây)

Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy con thoi của các nhóm TN1-2 và nhóm

ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.16.

Nhóm nam qua kiểm tra test chạy con thoi 4x10m tại môn Bóng đá ở nhóm nam

TN1 có số đo ban đầu là 11.22 và sau TN là 11.10, tăng -1.07%; nhóm TN2 có chỉ số ban

đầu là 11.19, sau TN là 11.05, đạt tỷ lệ tăng -1.29%; ở nhóm ĐC tăng -0.93% khi chỉ số

đo ban đầu là 11.20 và sau TN là 11.09.

Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy con thoi 4x10m nhóm nữ TN1 có số đo ban

đầu là 12.45 và sau TN là 12.35, tăng -0.76%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 12.46, sau

TN là 12.27, đạt tỷ lệ tăng -1.51%; ở nhóm ĐC tăng -0.92% khi chỉ số đo ban đầu là

12.47, sau TN là 12.35.

Ở nhóm nam bóng bàn TN1 có kết quả kiểm tra test chạy con thoi 4x10m ban đầu là

10.96, sau TN là 10.89 tăng -0.64%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 10.96, sau

TN là 10.85, đạt tỷ lệ tăng -1.04%; nhóm ĐC tăng -0.86% khi số đo ban đầu là 10.97, sau

TN là 10.88. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng -0.56% khi chỉ số đo ban đầu là

12.59 và sau TN là 12.52; nhóm TN2 có chỉ số tăng -0.80% khi có số đo ban đầu là 12.59

và số đo sau TN là 12.49; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.61% khi chỉ số đo ban đầu

là 12.60 và sau TN là 12.52.

Test chạy con thoi 4x10m tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03

nhóm nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 11.43 và

sau TN là 11.30, tăng -1.10%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 11.41, sau TN là 11.27, đạt

tỷ lệ tăng -1.22%; ở nhóm ĐC tăng -0.91% khi chỉ số đo ban đầu là 11.42, sau TN là

11.32. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 12.50, sau TN là 12.40, tăng -

0.83%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -1.03% khi chỉ số đo ban đầu là 12.52 và chỉ số sau TN

là 12.39; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.79% khi chỉ số đo ban đầu là 12.51 và sau

TN là 12.41.

Chạy con thoi 4x10m của SV nam sau TN

Chạy con thoi 4x10m của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.16. Nhịp tăng trưởng về Test chạy con thoi 4x10m của SV Nam và Nữ sau TN

Chạy 5 phút tùy sức của SV nam sau TN

Chạy 5 phút tùy sức của SV nữ sau TN

Biểu đồ 3.17. Nhịp tăng trưởng về Test chạy 5 phút tùy sức của SV Nam và Nữ sau TN

127

Kết quả kiểm tra test chạy con thoi 4x10m tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam

TN1 có chỉ số đo ban đầu là 11.42 và sau TN là 11.32, tăng -0.80%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ

tăng -1.66% khi có chỉ số ban đầu là 11.38, sau TN là 11.19; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban

đầu là 11.37, sau TN là 11.27, tăng -0.89%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban

đầu là 12.47, sau TN là 12.36, tăng -0.90%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -1.37% khi chỉ số

đo ban đầu là 12.49 và chỉ số sau TN là 12.32; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.83%

khi chỉ số đo ban đầu là 12.48 và sau TN là 12.37.

+ Chạy 5 phút tùy sức (m)

Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy 5 phút tùy sức của các nhóm TN1, TN2

và nhóm ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.17.

Nhóm nam qua kiểm tra test chạy 5 phút tùy sức tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1

có số đo ban đầu là 898.79 và sau TN là 963.42, tăng 6.94%; nhóm TN2 có chỉ số ban

đầu là 898.04, sau TN là 977.75, đạt tỷ lệ tăng 8.52%; ở nhóm ĐC tăng 6.88% khi chỉ số

đo ban đầu là 899.33 và sau TN là 963.02.

Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy 5 phút tùy sức nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu

là 761.02 và sau TN là 810.06, tăng 6.28%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 762.92, sau

TN là 839.68, đạt tỷ lệ tăng 9.60%; ở nhóm ĐC tăng 7.05% khi chỉ số đo ban đầu là

763.72, sau TN là 819.15.

Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra ban đầu là 905.22, sau TN là

974.37 tăng 7.34%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 903.30, sau TN là 977.37,

đạt tỷ lệ tăng 7.90%; nhóm ĐC tăng 7.20% khi số đo ban đầu là 906.00, sau TN là

973.48. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 6.45% khi chỉ số đo ban đầu là 731.38

và sau TN là 779.88; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.16% khi có số đo ban đầu là 731.62 và

số đo sau TN là 793.02; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.46% khi chỉ số đo ban đầu là

732.29 và sau TN là 780.97.

128

Test chạy 5 phút tùy sức tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm

nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 912.33 và sau TN

là 956.00, tăng 4.64%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 913.66, sau TN là 974.76, đạt tỷ lệ

tăng 6.48%; ở nhóm ĐC tăng 5.12% khi chỉ số đo ban đầu là 914.16, sau TN là 962.52.

Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 728.29, sau TN là 781.61, tăng

7.09%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.90% khi chỉ số đo ban đầu là 728.17 và chỉ số sau TN

là 795.37; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.45% khi chỉ số đo ban đầu là 729.45 và sau

TN là 777.79.

Kết quả kiểm tra ở môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là

914.16 và sau TN là 962.52, tăng 6.09%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng 6.86% khi có chỉ số

ban đầu là 909.67, sau TN là 974.44; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 909.33, sau TN

là 964.46, tăng 5.88%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 723.79, sau

TN là 772.21, tăng 6.50%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.96% khi chỉ số đo ban đầu là

723.64 và chỉ số sau TN là 789.28; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.84% khi chỉ số đo

ban đầu là 724.94 và sau TN là 775.75.

So sánh tổng hợp sự phát triển thể chất của các nhóm nam và nữ sau TN.

Qua bảng 3.57, các biểu đồ 3.18 và 3.19 cho thấy, trong số 4 môn TT được TN cho

12 nhóm nam SV thì tất cả các nhóm TN2 đều có chỉ số thể lực chiếm ưu thể hơn hẳn các

nhóm TN1 và ĐC ở những môn TT khác. Tuy nhiên có 2 môn TT có sự phát triển thể lực

tốt nhất đó là: bóng đá nam TN2 (với các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: lực bóp tay

thuận, nằm ngửa gập bụng 30 giây, chạy 5 phút tùy sức) và nam môn bóng bàn TN2 (với

các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi).

Cũng qua bảng 3.57 cho thấy, trong số 4 môn TT được thực nghiệm cho 12 nhóm nữ SV

thì tất cả các nhóm TN2 đều có chỉ số thể lực chiếm ưu thể hơn hẳn các nhóm TN1 và

ĐC ở những môn TT khác. Tuy nhiên có 2 môn TT có sự phát triển thể lực tất nhất đó là:

nhóm nữ môn bóng bàn TN2 (với các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: lực bóp tay thuận,

nằm ngửa gập bụng 30 giây, bật xa tại chỗ) và nam môn bóng bàn TN2 (với các chỉ số

chiếm ưu thế nhất gồm:, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi, chạy 5 phút tùy sức).

í

T T

M ô n

T n h

Bật xa tại chỗ (cm)

Đối tượng nghiên cứu

G i ớ i

Bảng 3.57. So sánh sự phát triển thể chất của nam và nữ SV sau TN giữa TN1 – TN2 và ĐC. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Chạy 30m XPC (giây)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

công năng tim (Hw)

d

XTN1-XĐC XTN2-XĐC

B ó n g đ á

( n = 4 8 )

T TN1 T TN2

d

XTN1-XĐC XTN2-XĐC

B ó n g b à n

( n = 2 7 )

T TN1 T TN2

N a m

d

XTN1-XĐC XTN2-XĐC

K a r a t e

( n = 5 8 )

T TN1 T TN2

d

XTN1-XĐC XTN2-XĐC

V o v i n a m

( n = 3 9 )

T TN1 T TN2

( n = 5 8 )

B ó n g b à n

d d

B ó n g

c h u y ề n

( n = 5 3 )

N ữ

XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC

K a r a t e

( n = 1 2 6 )

d

( n = 6 7 )

V o v i n a m

Chiều Cao (cm) -0.31 0.63 0.00 0.00 -1.44 -3.33 0.00 0.00 2.98 2.12 0.00 0.00 1.38 2.18 0.00 0.00 -4.24 -3.10 0.00 0.00 -2.21 -0.89 0.00 0.00 -2.37 -2.12 0.00 0.00 2.01 1.75 0.00 0.00

-3.81 1.19 9.62 18.43 0.20 1.14 6.68 8.71 0.61 1.12 12.17 17.60 -0.97 0.62 8.45 12.18 -0.65 0.99 11.04 14.19 -0.23 0.23 10.69 13.55 0.24 0.58 18.50 27.00 0.13 0.15 12.95 13.74

-4.50 2.31 24.46 26.58 0.41 1.07 9.19 15.84 0.34 0.66 23.85 34.90 0.10 1.44 9.05 31.44 0.22 1.14 12.05 19.20 0.45 0.81 17.70 19.53 -0.05 0.47 25.11 29.01 0.49 0.93 15.08 20.47

1.08 5.31 35.49 15.27 0.44 4.67 37.92 8.18 -2.12 3.43 14.80 13.98 -0.64 5.33 19.31 10.66 0.29 2.38 26.90 29.82 -1.30 0.15 28.38 21.18 1.20 1.60 28.33 31.98 -0.01 0.97 11.74 31.31

0.00 -0.06 -10.28 -10.45 -0.01 -0.07 -10.70 -7.82 -0.01 -0.04 -9.98 -17.43 -0.03 -0.08 -8.70 -9.07 -0.02 -0.07 -9.67 -9.10 0.02 -0.08 -7.10 -11.35 0.01 -0.05 -15.27 -20.82 0.00 -0.06 -11.90 -13.67

Chạy 5 phút tùy sức (m) 0.40 14.73 20.13 48.88 0.89 3.89 24.96 26.82 -6.52 12.24 15.46 29.00 1.79 9.97 18.75 28.20 -1.09 12.05 28.09 14.93 -9.09 20.53 21.99 18.43 3.82 17.57 34.60 20.98 -3.54 13.54 23.54 32.28

0.01 -0.05 -17.17 -17.84 0.01 -0.03 -5.12 -15.78 -0.02 -0.05 -17.17 -21.38 -0.07 -0.08 -10.33 -12.65 0.00 -0.03 -9.01 -21.62 0.00 -0.08 -11.65 -13.63 -0.02 -0.02 -20.28 -23.11 -0.02 -0.05 -15.00 -17.66

0.20 -0.25 -16.00 -26.17 -0.32 -0.37 -19.78 -11.68 -0.01 -0.09 -9.18 -18.57 0.02 -0.09 -15.74 -25.97 0.16 -0.10 -13.52 -27.29 0.09 -0.06 -32.14 -13.29 0.04 -0.08 -21.60 -22.93 0.05 -0.07 -16.86 -15.07

T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2

d

P

Cân Năng (kg) -1.71 -1.42 0.00 0.00 -1.26 0.70 0.00 0.99 5.86 3.47 0.00 0.00 4.54 2.49 0.00 -0.13 -4.47 -2.00 0.00 0.00 -2.00 0.21 0.00 0.00 -2.37 -2.21 0.00 0.00 0.10 -1.21 0.00 0.00 >0.05 >0.05 <0.001

Dung tích sống (l) 0.07 0.20 20.96 17.68 0.06 0.20 6.38 15.76 0.07 0.09 21.45 31.23 -0.01 0.18 15.32 14.60 -0.02 0.07 25.54 15.37 -0.05 0.08 25.71 17.74 -0.02 0.02 21.56 25.82 0.05 0.08 23.12 16.71 <0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

<0.001

Biểu đồ 3.18. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nam TN1-TN2 & ĐC

Biểu đồ 3.19. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nữ TN1-TN2 & ĐC

129

- So sánh thể chất trước và sau TN của các nhóm TN1-2 và ĐC theo tổng thể.

Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của chương trình GDTC nội khóa đã ứng dụng cho

nhóm TN1, chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa đã được ứng dụng cho nhóm

TN2 và hiệu quả của chương trình GDTC nội khóa cũ áp dụng cho nhóm ĐC có tác động

đến sự phát triển thể chất của SV, chúng tôi tiến hành tính nhịp tăng trưởng các test kiểm

tra thể chất của 3 nhóm khách thể nghiên cứu (TN1 – TN2 – ĐC). Kết quả phân tích về

nhịp tăng trưởng các test kiểm tra thể chất được trình bày tại bảng 3.58 và biểu đồ 3.20

biểu thị kết quả của các nhóm nam, bảng 3.59 và biểu đồ 3.21 biểu thị các kết quả kiểm

tra của nhóm nữ.

Qua bảng 3.58, 3.59 và các biểu đồ 3.20, 3.21 cho thấy, diễn biến nhịp độ tăng

trưởng của các test kiểm tra thể chất của 3 nhóm TN1-TN2 và ĐC đều có sự tăng trưởng

sau TN. Tuy nhiên sự tăng trưởng của nhóm TN2 (cả nhóm nam và nhóm nữ) đều có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001 với ttính >tbảng; sự tăng trưởng của nhóm TN1

và nhóm ĐC ở một số test không đồng đều và không có ý nghĩa thống kê. Như vậy nhóm

thực nghiệm 2 (học theo chương trình GDTC nội khóa mới và tập luyện chương trình

GDTC ngoại khóa) có sự tăng trưởng cao hơn, đồng đều và ổn định hơn nhóm thực

nghiệm 1 và nhóm đối chứng.

Tóm lại: Kết quả ứng dụng chương trình GDTC tín chỉ trên nhóm TN2 mà chúng tôi

xây dựng đã thể hiện tính hiệu quả hơn so với nhóm ĐC học theo chương trình GDTC

niên chế (đó là sự tăng trưởng về các chỉ số kiểm tra thể chất của các nhóm khách thể

nghiên cứu).

Bảng 3.58. Sự phát thể chất của 3 nhóm nam TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N a m T N 1

S a u T N

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N a m T N 2

S a u T N

S Cv% ε

N h ó m N a m đ ố i t ư ợ n g n g h i ê n c ứ u

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N a m Đ C

S a u T N

S Cv% ε

w t

64.55 11.22 17.38 0.03 64.55 11.22 17.38 0.03 0.00 0.00 63.45 10.67 16.82 0.03 63.66 11.87 18.65 0.03 0.07 0.00 62.06 10.52 16.96 0.03 62.22 11.08 17.82 0.03 0.12 0.00

169.88 5.75 3.38 0.01 169.88 5.75 3.38 0.01 0.00 0.00 169.73 5.75 3.39 0.01 169.73 5.75 3.39 0.01 0.00 0.00 168.87 6.97 4.13 0.01 168.87 6.97 4.13 0.01 0.00 0.00

Lực bóp tay thuận (kg) 39.81 2.06 5.16 0.01 43.45 3.43 7.90 0.01 8.54 18.63 39.78 2.89 7.26 0.01 44.52 3.34 7.51 0.01 11.23 28.44 39.81 2.19 5.50 0.01 43.83 3.15 7.18 0.01 9.48 20.67 <0.001

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.31 1.86 9.65 0.01 23.41 2.42 10.34 0.02 19.07 29.44 19.32 1.65 8.53 0.01 24.59 2.29 9.31 0.01 23.89 41.72 19.33 1.86 9.65 0.01 23.23 2.56 11.04 0.02 18.15 28.63 <0.001

209.67 17.17 8.19 0.01 215.69 17.24 7.99 0.01 2.84 38.16 209.92 16.19 7.71 0.01 220.76 15.51 7.03 0.01 5.08 23.99 209.67 17.55 8.37 0.01 216.17 17.73 8.20 0.01 3.07 49.95 <0.001

4.66 0.45 9.60 0.01 4.58 0.45 9.79 0.01 -1.75 -18.19 4.67 0.45 9.69 0.01 4.54 0.45 9.83 0.01 -2.80 -19.96 4.67 0.45 9.69 0.01 4.60 0.46 9.96 0.01 -1.56 -16.99 <0.001

11.27 0.72 6.43 0.01 11.16 0.72 6.49 0.01 -0.95 -23.53 11.27 0.77 6.85 0.01 11.12 0.77 6.89 0.01 -1.31 -28.99 11.28 0.72 6.43 0.01 11.18 0.73 6.52 0.01 -0.90 -23.42 <0.001

Chạy 5 phút tùy sức (m) 906.74 61.82 6.82 0.01 963.28 67.44 7.00 0.01 6.03 32.95 906.77 55.79 6.15 0.01 975.93 57.60 5.90 0.01 7.36 56.11 907.65 61.68 6.80 0.01 964.82 64.81 6.72 0.01 6.11 36.36 <0.001

10.41 0.88 8.46 0.01 9.87 0.92 9.35 0.01 -5.34 -21.52 10.42 0.91 8.70 0.01 9.69 0.93 9.57 0.01 -7.38 -30.36 10.41 0.85 8.17 0.01 9.87 0.89 9.02 0.01 -5.42 -25.46 <0.001

3.53 0.47 13.25 0.02 3.95 0.49 12.36 0.02 11.15 29.22 3.55 0.45 12.70 0.02 4.06 0.47 11.69 0.02 13.49 36.47 3.53 0.47 13.35 0.02 3.90 0.54 13.79 0.02 9.90 19.79 <0.001

>0.05

>0.05

p

30.00

2 3 . 8 9

25.00

1 9 . 0 7

20.00

1 8 . 1 5

15.00

1 1 . 2 3

1 1 . 1 5

9 . 4 8

8 . 5 4

10.00

7 . 3 6

6 . 1 1

6 . 0 3

5 . 0 8

5.00

3 . 0 7

2 . 8 4

0 . 1 2

0 . 0 7

0 . 0 0

0 . 0 0

0 . 0 0

0 . 0 0

0.00

- 0 . 9 0

- 0 . 9 5

- 1 . 3 1

- 1 . 5 6

- 1 . 7 5

-5.00

- 2 . 8 0

- 5 . 3 4

- 5 . 4 2

-10.00

- 7 . 3 8

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

CHẠY 30 M XPC (giây)

CHẠY CON THOI (giây)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

LỰC BÓP TAY THUẬN (kg)

CHẠY 5 PHÚT Tuỳ S ỨC (m)

BẬT XA TẠI CHỖ (cm)

W% TN1 W% ĐC W% TN2

0.00 0.00 0.00

0.00 0.12 0.07

8.54 9.48 11.23

-1.75 -1.56 -2.80

-0.95 -0.90 -1.31

6.03 6.11 7.36

-5.34 -5.42 -7.38

NẰM NGỬA GẬP BỤNG 30 GIÂY (lần) 19.07 18.15 23.89

2.84 3.07 5.08

11.15 9.90 13.49

Biểu đồ 3.20. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nam TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể

Bảng 3.59. Nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nữ TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể

Tham số

Đối tượng nghiên cứu

Chiều Cao (cm)

Cân Năng (kg)

Bật xa tại chỗ (cm)

công năng tim (Hw)

Dung tích sống (l)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4x10 (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N ữ 7 4 T N 1

S a u T N

S Cv% ε

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N ữ T N 2

S a u T N

S Cv% ε

N h ó m N ữ đ ố i t ư ợ n g n g h i ê n c ứ u

w t

T r ư ớ c T N

S Cv% ε

N ữ Đ C

S a u T N

S Cv% ε

w t

158.32 5.51 3.48 0.01 158.32 5.51 3.48 0.01 0.00 0.00 158.81 5.45 3.43 0.01 158.81 5.45 3.43 0.01 0.00 0.00 160.05 6.23 3.89 0.01 160.05 6.23 3.89 0.01 0.00 0.00

49.08 6.80 13.86 0.02 49.08 6.80 13.86 0.02 0.00 0.00 49.71 6.70 13.48 0.02 49.71 6.70 13.48 0.02 0.00 0.00 51.24 8.60 16.78 0.03 51.24 8.60 16.78 0.03 0.00 0.00

25.18 2.42 9.62 0.01 28.88 3.43 11.86 0.02 13.63 27.05 25.10 2.23 8.88 0.01 29.42 3.12 10.61 0.02 15.66 34.24 25.11 2.51 9.99 0.02 28.92 3.34 11.54 0.02 14.01 30.00 <0.001

15.81 1.53 9.67 0.01 19.37 2.33 12.01 0.02 19.90 34.72 15.93 1.55 9.71 0.01 19.91 2.10 10.55 0.02 22.08 44.42 15.90 1.56 9.79 0.01 19.15 2.36 12.34 0.02 18.24 32.43 <0.001

156.95 12.88 8.20 0.01 164.41 13.07 7.95 0.01 4.66 39.43 157.02 11.67 7.43 0.01 165.44 12.06 7.29 0.01 5.23 55.29 157.03 11.89 7.57 0.01 164.09 12.51 7.63 0.01 4.39 37.73 <0.001

6.02 0.53 8.83 0.01 5.95 0.53 8.99 0.01 -1.08 -22.18 5.99 0.54 9.05 0.01 5.89 0.55 9.25 0.01 -1.76 -24.03 6.01 0.51 8.44 0.01 5.95 0.52 8.67 0.01 -1.03 -20.83 <0.001

12.50 0.69 5.55 0.01 12.40 0.69 5.56 0.01 -0.78 -28.08 12.52 0.65 5.19 0.01 12.38 0.65 5.25 0.01 -1.14 -32.33 12.51 0.68 5.40 0.01 12.41 0.68 5.48 0.01 -0.79 -27.73 <0.001

733.60 69.83 9.52 0.01 784.17 71.48 9.11 0.01 6.70 53.59 733.89 69.97 9.53 0.01 801.30 71.36 8.91 0.01 8.83 37.80 734.97 74.25 10.10 0.02 785.16 75.83 9.66 0.01 6.64 53.68 <0.001

10.65 0.90 8.45 0.01 10.18 0.93 9.09 0.01 -4.54 -36.00 10.61 0.95 8.97 0.01 10.03 0.97 9.71 0.01 -5.66 -35.28 10.60 0.88 8.31 0.01 10.11 0.89 8.76 0.01 -4.74 -40.00 <0.001

2.76 0.17 6.10 0.01 3.20 0.25 7.96 0.01 14.60 39.25 2.76 0.19 6.94 0.01 3.26 0.29 8.95 0.01 16.35 36.80 2.76 0.18 6.66 0.01 3.21 0.25 7.93 0.01 14.93 39.28 <0.001

>0.05

>0.05

p

Biểu đồ 3.21. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nữ TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể

130

Đánh giá hiệu quả của các giải pháp dưới góc độ hài lòng của sinh viên sau

khi thực nghiệm chương trình.

Tiến hành phỏng vấn trên 835 SV thuộc 3 nhóm khách thể nghiên cứu. Do sự

không đồng đều về số lượng SV tại các lớp nên số lượng mẫu nghiên cứu của từng

nhóm có sự chênh lệch, nhưng không đáng kể, cụ thể: nhóm đối chứng: 288 SV;

nhóm thực nghiệm 1: 288 SV; nhóm thực nghiệm 2: 259 SV.

- Kết quả đánh giá của SV nhóm ĐC về chương trình GDTC theo niên chế.

Trong 288 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 107 SV nam (chiếm 37.2 %) và

181 SV nữ (chiếm 62.8 %).

Biểu đồ: 3.22 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm ĐC dành cho việc tập luyện TDTT

Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 150 SV (52.08%) cho

biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp từ 70 – 80 %. Tuy nhiên, về sự yêu thích chương

trình GDTC mà sinh viên đang học thì chỉ có 12.5 % SV trả lời rằng “Rất thích”.

Mặc dù vậy, khi được hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng

ngày của sinh viên, kết quả sinh viên cho biết có 28.8 % SV dành “từ 1 – 2” giờ và

26.7 % SV dành từ “2 đến 4 giờ” mỗi ngày để tập luyện thể thao, và chỉ có 5.2 %

SV không tập luyện thể thao.

Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC cũ theo

niên chế chỉ “Khá hài lòng” với chương trình GDTC của nhà trường (TB<4.0).

Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường

thì nhóm được SV nhóm đối chứng đánh giá cao nhất là về “Hoạt động giảng dạy”

với TB = 3.83, xếp thứ 2 là nhóm về “Cơ sở vật chất – trang thiết bị phục vụ dạy

học” với TB = 3.82, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với

TB = 3.81. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố được trình bày tại bảng 3.60 như sau:

Bảng 3.60. Đánh giá của SV nhóm đối chứng về chương trình GDTC theo niên chế

STT

Nội dung

Trung bình

I. 1

3.69

2

3.91

3

3.87

4 5

3.77 3.81

6

3.82

7

3.93

3.75 3.91 3.80 3.76

HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học

II 8 9 10 11 III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 13 14

3.73 3.87 3.91

15

3.78

16 17 18 19 20 21

3.82 3.86 3.78 3.82 3.80 3.84

Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu

131

- Kết quả đánh giá của SV nhóm thực nghiệm 1 sau khi thực nghiệm chương

trình GDTC theo tín chỉ.

Trong 288 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 98 SV nam (chiếm 34.1 %) và

189 SV nữ (chiếm 65.9 %).

Biểu đồ: 3.23. Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN1 dành cho việc tập luyện TDTT

Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 173 SV (60.07%) cho

biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp khoảng 65 – 70 %. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự

yêu thích chương trình GDTC nội khóa theo tín chỉ mà SV được tự chọn hoàn toàn

các môn thể thao thì chỉ có 57.8% SV trả lời rằng “Rất thích”. Mặc dù vậy, khi được

hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng ngày của sinh viên, kết

quả sinh viên cho biết có 36.6 % SV dành từ 2 – 4 giờ và 32.8 % SV dành từ 1 đến 2

giờ mỗi ngày để tập luyện TT, và không có SV nào không tập luyện thể thao.

Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC theo tín

chỉ “Khá hài lòng” với chương trình GDTC của nhà trường, giá trị trung bình của

các yếu tố đánh giá hầu hết đều > 4.0.

Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường

thì nhóm được SV nhóm TN1 đánh giá cao nhất là về “Cơ sở vật chất – trang thiết

bị phục vụ dạy học” với TB = 4.41, xếp thứ 2 là nhóm về “Hoạt động giảng dạy”

với TB = 4.21, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với TB =

4.18. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố trong nhóm cụ thể tại bảng 3.61.

Bảng 3.61. Đánh giá của SV nhóm TN1 về chương trình GDTC nội khóa mới

3.77

2

4.22

3

4.25

4

4.25

5

4.32

6

4.32

7

4.31

STT Nội dung Trung bình

II 8 9 10

4.32 4.31 4.05

11

4.21

I. HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu 1 GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học

III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14

4.22 4.45 4.44

15

4.41

16

4.41

17

4.39

18

4.40

Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật 19 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu 21

4.43 4.44 4.43

132

- Kết quả đánh giá của SV nhóm TN 2 sau khi thực nghiệm chương trình

GDTC theo tín chỉ.

Trong 259 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 96 SV nam (chiếm 37.1 %) và

163 SV nữ (chiếm 62.9 %).

Biểu đồ: 3.24. Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN2 dành cho việc tập luyện TDTT

Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 233 SV (89.96%) cho

biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp khoảng 80 – 90 %. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự

yêu thích chương trình GDTC nội khóa theo tín chỉ mà SV được tự chọn hoàn toàn

các môn thể thao thì chỉ có 86.49% SV trả lời rằng “Rất thích”. Mặc dù vậy, khi

được hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng ngày của sinh

viên, kết quả sinh viên cho biết có 42.9 % SV dành trên 4 giờ, 35.9 % SV dành từ 2

đến 4 giờ, 20.8 % SV dành từ 1 đến 2 giờ mỗi ngày để tập luyện thể thao, và không

có SV nào không tập luyện thể thao.

Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC theo tín

chỉ song song với việc tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá thì hài lòng với

chương trình GDTC của nhà trường ở mức cao (TB>4.0).

Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường

thì nhóm được SV nhóm TN2 đánh giá cao nhất là về “Cơ sở vật chất – trang thiết

bị phục vụ dạy học” với TB = 4.34, xếp thứ 2 là nhóm về “Hoạt động giảng dạy”

với TB = 4.30, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với TB =

4.17. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố trong nhóm được trình bày tại bảng 3.62.

Bảng 3.62. Đánh giá của SV nhóm TN2 về công tác GDTC mới

STT Nội dung Trung bình

HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN

Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu

I. 1

4.28

2 4.17

3 4.36

GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học

Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học

4 4.32

5 4.27

6 4.32

7 4.38

GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU

Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học

Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng

Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan

Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học

Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện

Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn.

4.12 4.23 4.15 4.17

II 8 9 10 11 III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14

4.33 4.39 4.37

Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần.

Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ

Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu

Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật

Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu

15 4.35

16 17 18 Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập 19 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt 21 4.36 4.35 4.29 4.35 4.33 4.31

133

So sánh mức độ hài lòng giữa 3 nhóm khách thể nghiên cứu

Sau khi phân tích mức độ hài lòng của SV 3 nhóm về công tác GDTC của nhà

trường. Nghiên cứu tiến hành bước tiếp theo, sử dụng phân tích thống kê mô tả để

tính giá trị trung bình tổng của từng nhóm. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 3.63. Gía trị trung bình tổng của từng nhóm thực nghiệm giải pháp

Nhóm

Đối chứng (học chương trình GDTC cũ theo niên chế)

Thực nghiệm 1 (học chương trình GDTC theo tín chỉ)

STT 1 2

Gía trị TB 3.69 4.01

Thực nghiệm 2 (học chương trình GDTC theo tín chỉ + tham gia hoạt động ngoại khoá)

3 4.21

Kết quả thống kê cho thấy, nhóm thực nghiệm 2 (học chương trình GDTC

theo tín chỉ và tham gia hoạt động ngoại khoá) là nhóm có chỉ số hài lòng ở mức

cao nhất (TB = 4.21), tiếp theo là nhóm thực nghiệm 1 (học chương trình GDTC

theo tín chỉ) có TB = 4.01 và cuối cùng là nhóm đối chứng (học chương trình

GDTC cũ theo niên chế) có TB = 3.69.

3.3.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của các nhóm TN1, TN2 và nhóm ĐC

theo tiêu chí kiểm tra đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT.

3.3.5.1. Kết quả kiểm định trước thực nghiệm:

Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.64 cho thấy trước TN: Ở SV nam có

19.19% SV nhóm TN1, 15.12% SV nhóm TN2 và 19.19% SV nhóm ĐC là đạt yêu

cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ GD&ĐT. Tỷ lệ này ở nhóm nữ TN1 là 3.29%,

nhóm nữ TN2 là 0.00% và nhóm nữ ĐC là 0.66%. Như vậy, tỷ lệ SV nam và nữ

trường ĐHTTHS đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá thể lực của SV theo qui

định của Bộ GD&ĐT trước thực nghiệm là rất thấp.

3.3.5.2. Kết quả kiểm định sau thực nghiệm:

Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.64 cho thấy sau TN ở tất cả các nhóm

tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu về kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực theo qui định của

Bộ GD&ĐT có tỷ lệ % SV đạt yêu cầu về thể lực tăng lên rõ rệt.

Bảng 3.64. Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT trước và sau TN

Nhóm TN1 trước TN

Nhóm TN1 sau TN

Nhóm TN2 trước TN

Nhóm TN2 sau TN

Nhóm ĐC trước TN

Nhóm ĐC sau TN

Test

G i ớ i t í n h

S T T

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

n = 172 Số SV đạt

n = 172 Số SV đạt

n = 172 Số SV đạt

n = 172 Số SV đạt

n = 172 Số SV đạt

n = 172 Số SV đạt

14

8.14

61.05

32

18.60

78.49

19

11.05

72.09

39.81

43.45 105

39.78

44.52 135

39.81

43.83 124

1

98.26

81.98

76.74

98.26

19.31 140 81.40

23.41 169

19.32 141

24.59 172 100.00

19.33 132

23.23 169

2

89

51.74

58.14

88

51.16

80.23

85

49.42

97

56.40

209.67

215.69 100

209.92

220.76 138

209.67

216.17

3

N a m

98.84

98.84

99.42

96.51

97.09

4.66 167 97.09

4.58 170

4.67 170

4.54 171

4.67 166

4.6 167

4

91.86

85.47

88.37

90.12

92.44

11.27 154 89.53

11.16 158

11.27 147

11.12 152

11.28 155

11.18 159

5

33

19.19

59

34.30

26

15.12

75

43.60

33

19.19

61

35.47

906.74

963.28

906.77

975.93

907.65

964.82

6

Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

Nhóm TN1 trước TN

Nhóm TN1 sau TN

Nhóm TN2 trước TN

Nhóm TN2 sau TN

Nhóm ĐC trước TN

Nhóm ĐC sau TN

Test

S T T

n = 304

n = 304

n = 304

n = 304

n = 304

n = 304

89

29.28

69.41

68

22.37

79.93

92

30.26

71.38

1

25.18

28.88 211

25.1

29.42 243

25.11

28.92 217

93

30.59

87.83

95

31.25

95.39

35.86

87.50

2

15.81

19.37 267

15.93

19.91 290

15.9 109

19.15 266

N ữ

74.67

52.63

84.21

52.96

75.99

3

156.95 158 51.97

164.41 227

157.02 160

165.44 256

157.03 161

164.09 231

85.86

84.87

90.13

83.88

86.84

4

6.02 254 83.55

5.95 261

5.99 258

5.89 274

6.01 255

5.95 264

69.74

62.83

75.33

59.54

67.11

5

12.5 187 61.51

12.4 212

12.52 191

12.38 229

12.51 181

12.41 204

10

3.29

38

12.50

0

0.00

68

22.37

2

0.66

45

14.80

6

733.6

784.17

733.89

801.3

734.97

785.16

Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

134

Qua bảng 3.64 cho thấy, nhóm nam SV TN1 tăng 15.11% , SV nhóm TN2 tăng

28.48%, SV nhóm ĐC tăng 16.28%. Tỷ lệ này ở nhóm nữ TN1 tăng 9.21%, nhóm

nữ TN2 tăng 22.37% và nhóm nữ ĐC tăng 14.14%. Như vậy, tỷ lệ SV nam và nữ

trường Đại học Tư thục Hoa Sen đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá thể lực

của sinh viên theo qui định của Bộ GD&ĐT sau TN đều có tỷ lệ % SV đăng yêu cầu

tăng lên, trong đó SV nhóm TN2 ở cả nam và nữ đề có tỷ lệ tăng cao hơn so với các

nhóm còn lại.

Tóm lại: Kết quả ứng dụng 05 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn mà

chúng tôi xây dựng đã thể hiện tính hiệu quả trong công tác GDTC cho sinh viên

(đó chính là hiệu quả của các giải pháp được kiểm định bằng các tiêu chí đánh giá

chất lượng công tác GDTC đã được kiểm chứng và sự tăng trưởng về các chỉ số

phát triển thể chất sinh viên nhóm thực nghiệm 2), thông qua thực nghiệm đã thể

hiện tính hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.

3.3.6. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường

Đại học Tư thục Hoa Sen.

3.3.6.1. Về hiệu quả của các giải pháp 1.

Để có một chương trình đào tạo hiệu quả thì việc rà soát, điều chỉnh chương

trình đào tạo cững như đề cương các môn học nhằm đảm bảo về kiến thức, kỹ năng

cho SV là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, kết quả nghiên cứu đã thể hiện

tính hiệu quả của vấn đề này khi kết qủa khảo sát của nhóm TN2 có các chỉ số đánh

giá trung bình rất cao từ 4.27 đến 4.55, nhóm TN1 có chỉ số đánh giá từ 3.83 đến

4.04 và nhóm ĐC từ 3.02 đến 3.14. (bảng 3.37).

Theo PGS-TS Trần Xuân Nhĩ, nguyên Thứ trưởng Bộ GD-ĐT cho rằng việc

đổi mới, rà soát, điều chỉnh chương trình cần phải tính tới yếu tố ổn định, hoàn thiện

để có thể sử dụng được lâu dài. Bên cạnh đó, các nhà trường cần tiếp tục đổi mới

phương pháp giảng dạy của giáo viên [105]. Tại Đại hội XI cũng đã đặt vấn đề:

“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, qua đó có thể nói, Đảng đã thấy sự cấp

bách và bức xúc của vấn đề này [106]. Chương trình có tốt đến mấy thì đến một lúc

135

nào đấy cũng phải rà soát, chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bên cạnh

đó, việc xây dựng chương trình mặc dù rất công phu nhưng khó tránh khỏi những

thiếu sót nên rất cần những ý kiến đóng góp để chương trình ngày một hoàn thiện

hơn [107].

3.3.6.2. Về hiệu quả của giải pháp 2:

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao

bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công

tác giảng dạy là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục đã được GV và CBQL đánh giá cao (bảng 3.38) khi giá trị trung bình của

các tiêu chí đánh giá đạt TC38 = 4.56, TC24 = 4.73 và TC25 = 4.90.

Phát triển giảng viên là một trong những nhân tố bức bách quyết định việc

nâng cao chất lượng dạy và học và phát triển hệ thống giáo dục đại học ở Việt nam

hiện nay. Chiến lược phát triển hệ thống giáo dục đại học đến năm 2020 thực hiện

được thì điều quan trọng và cốt lõi phụ thuộc vào việc hệ thống giáo dục đại học

của chúng ta có phát triển được đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất

lượng hay không. Phát triển giảng viên không phải là việc làm một lần là xong,

trong điều kiện bùng nổ tri thức hiện nay, công việc này cần được coi là công việc

thường xuyên, liên tục của toàn hệ thống, từng trường, khoa và mỗi GV [108]. Theo

NGƯT, PGS, TS Phạm Hồng Quang để khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học

tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ thì các trường cần triển khai các biện pháp đồng

bộ, như xây dựng chương trình bồi dưỡng giảng viên, phát triển đội ngũ giảng viên

có chất lượng cao; cử giảng viên đi tập huấn, bồi dưỡng tại các hội thảo khoa học

trong nước và quốc tế; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học giáo dục...[109].

3.3.6.3. Về hiệu quả của giải pháp 3.

Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV

về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc

phục là một trong những giải pháp quan trọng nhằm kiện toàn chương trình đào tạo

và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy (bảng 3.39). Thu nhận ý kiến đánh giá

và kỳ vọng của SV là cơ sở để đánh giá chất lượng đào tạo [110]. Ghi nhận thông

136

tin phản hồi của SV nhằm có được những thông tin chính xác, khách quan trong

việc đánh giá từng môn học nhằm tìm ra cơ hội cải tiến chất lượng dạy và học trong

nhà trường [111]. Chỉ thị số 296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về “Đổi mới quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012”, Bộ Giáo

dục và Đào tạo tiếp tục hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học triển khai việc lấy ý

kiến phản hồi từ người học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo

dục đại học, là cơ sở nhận xét, đánh giá giảng viên; góp phần phòng ngừa những

tiêu cực trong hoạt động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, phát hiện và nhân rộng

những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viên [112].

3.3.6.4. Về hiệu quả của giải pháp 4 & 5.

- Đối với việc áp dụng chương trình GDTC theo đào tạo chế tín chỉ.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.40 cho thấy, việc đào tạo các môn học

GDTC theo tín chỉ cho SV đã được các GV & CBQL đánh giá cao khi giá trị trung

bình các tiêu chí đánh giá từ 4.00 đến 4.80 của nhóm TN2 được TN chương trình

đào tạo theo tín chỉ, nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá từ 3.39

đến 4.18 và nhóm ĐC học theo chương trình đào tạo niên chế có chỉ số đánh giá của

các tiêu chi thấp nhất từ 2.41 đến 3.50.

Chương trình đào tạo theo tín chỉ chuyển quyền lựa chọn, quyết định mục tiêu

giao dục, địa điểm đào tạo, kế hoạch học tập, môn học… từ nhà trường sang cho

người học trên cơ sở các trường công khai số lượng tín chỉ cần tích luỹ, trình tự,

logic các môn học cần tích luỹ. Đào tạo theo học chế tín chỉ có tính mở, linh hoạt và

kết nối các cơ sở đào tạo, mang lại những tiện ích tối đa cho người học [113]. Đào

tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện cho SV năng động hơn và có khả năng thích

ứng tốt hơn những biến đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện đại [114]. Hình

thức đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến, lấy tôn chỉ là “tôn

trọng người học, lấy người học là trung tâm của quá trình đào tạo” . Theo tổ chức

Ngân hàng thế giới, hình thức đào tạo này không chỉ phù hợp với các nước phát

triển mà còn phù hợp với những nước đang phát triển. Nhất là trong tiến trình hội

137

nhập, việc chuyển đổi từ hình thức đào tạo “khép kín” sang hình thức “mở” sẽ mang

lại nhiểu lợi ích và cơ hội cho người học [115].

- Đối với sự phát triển thể chất cho sinh viên.

Sau TN tất cả các nhóm đối tượng nghiên cứu đều có sự tăng trưởng thể chất

một cách rõ rệt. Tuy nhiên nhóm TN2 (cả nam và nữ) đã có sự phát triển tốt hơn các

nhóm còn lại ở mọi chỉ tiêu so với các nhóm còn lại (P<0.05 ~ P<0.001). Điều này

có thể khẳng định rằng, chương trình GDTC (đào tạo theo tín chỉ và tự chọn hoàn

toàn các môn thể thao) cùng với các chương trình GDTC ngoại khóa đa dạng ở các

môn thể thao, và được tổ chức dưới sự hướng dẫn thường xuyên của GV, HDV thì

sẽ mang lại hiệu quả phát triển thể chất tốt hơn so với SV học theo chương trình

GDTC (theo niên chế) và việc rèn luyện ngoại khóa theo kiểu tự phát, tự tập, không

được tổ chức và có HDV, GV. Vấn đề này cũng được minh chứng bằng kết quả

đánh giá thể lực SV theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực của Bộ

GD&ĐT sau TN được trình bày tại mục 3.3.5, cho thấy: Ở nhóm nam, SV TN1 tăng

15.11% , SV nhóm TN2 tăng 28.48%, SV nhóm ĐC tăng 16.28%. Tỷ lệ này ở nhóm

nữ TN1 tăng 9.21%, nhóm nữ TN2 tăng 22.37% và nhóm nữ ĐC tăng 14.14%. Như

vậy, tỷ lệ SV nam và nữ trường ĐHTTHS đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá

thể lực của SV theo qui định của Bộ GD&ĐT sau TN đều có tỷ lệ % SV đăng yêu

cầu tăng lên, trong đó SV nhóm TN2 ở cả nam và nữ đề có tỷ lệ tăng cao hơn so với

các nhóm còn lại.

Theo Lưu Quang Hiệp thì: “Hoạt động thể thao một cách thường xuyên có hệ

thống sẽ tạo ra những ảnh hưởng tác động đến sự phát triển thể chất và thể tạng của

con người” [34], cũng theo Lưu Quang Hiệp, sự khác biệt về mức độ phát triển thể

chất đôi khi có thể nhận thấy rất rõ nét ở các VĐV trong các môn thể thao khác

nhau. Sự khác biệt này xuất hiện và tồn tại là do yếu tố khách quan như đòi hỏi của

môn thể thao chuyên sâu và sự tác động của quá trình tập luyện gây nên…, quá

trình tập luyện một cách có hệ thống theo định hướng chuyên môn cũng sẽ tạo nên

những ảnh hưởng tác động rất lớn đến mức độ và xu hướng phát triển thể chất

người tập. Theo các nhà khoa học Nga - O.Senbec, X.Pocropxki, M.Corokhin:

138

“Tiến hành tập thể dục một cách lâu dài, có hệ thống và theo dõi chặt chẽ việc tăng

dần lượng vận động, cơ thể sẽ xuất hiện những biến đổi tốt về mặt sinh hóa” [74].

Do đó, với chương trình GDTC đáp ứng các môn thể thao tự chọn theo sở

thích và năng khiếu của SV, cung cấp đầy đủ các thông tin về giáo vụ - học vụ,

đồng thời đa dạng hóa các loại hình thể thao ngoại khóa,… sẽ giúp cho SV dành

nhiều thời gian cho việc tập luyện qua đó, lượng vận động được tăng lên nhiều hơn

và hứng thú hơn trong quá trình tập luyện các môn thể thao tự chọn. Vì vậy, đây

cũng chính là lý giải về sự phát triển thể chất sau thời gian TN của nhóm TN2 (cả

nam và nữ) tốt hơn các nhóm còn lại

- Đối với sự hài lòng của sinh viên khi tham gia khóa học thực nghiệm.

Giáo dục trước hết là một dịch vụ, sản phẩm được tạo ra là những con người

hoàn toàn có thể chủ động tham gia vào quá trình đào tạo, chính bản thân họ là

những tác nhân ảnh hưởng mạnh mẽ trên sự điều tiết của thị trường giáo dục [80].

Tại hội nghị các Bộ trưởng giáo dục tại Prague (CH Czech) vào tháng 5-2001 đã tái

khẳng định nguyên tắc: “Giáo dục đại học là một dịch vụ công, là trách nhiệm

chung của tất cả mọi người...”.[103]. Trong một thị trường giáo dục có sự cạnh

tranh, những chiến lược riêng của nhà trường thông qua nội dung chương trình

giảng dạy, chất lượng các dịch vụ, chất lượng các giáo viên, vv., liên hệ mật thiết

đến sự thành bại của mình. Làm sao thu hút được “khách hàng”, cũng có nghĩa là

thu hút các nguồn tài chính từ Nhà nước và các thành phần khác. Trong tình thế như

vậy, nhà trường buộc phải thực lòng hướng về người học, hướng về xã hội bằng

cách nêu cao khẩu hiệu “uy tín là vàng”, uy tín ở đây gắn liền với chất lượng đào

tạo thể hiện qua sản phẩm, gắn liền với chất lượng các dịch vụ trong trường, cũng

như gắn liền với sự đa dạng hóa trong phương thức và loại hình đào tạo nhằm đáp

ứng nhu cầu của xã hội. Nói tóm lại, cũng như trong lĩnh vực kinh tế, sự cạnh tranh

cuối cùng sẽ mang lại lợi ích cho người thụ hưởng trực tiếp ở đây là các học sinh,

sinh viên cho các gia đình của họ và cho toàn xã hội nói chung [102].

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề

được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều

139

nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực

hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái

niệm được phân biệt.

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của

họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các

thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000) [81]. Theo Hansemark và

Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách

hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác

biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự

đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”; Theo Zeithaml & Bitner

(2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm

hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ; Kotler (2000), định

nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng

kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối

liên hệ với những mong đợi của họ” [104].

Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục nói chung và trong công tác GDTC nói riêng,

chúng ta có thể hiểu được là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng phát sinh từ

việc SV, so sánh giữa những lợi ích thực tế của chương trình được đào tạo về

GDTC và những kỳ vọng của họ.Việc SV hài lòng hay không sau khi học xong

chương trình đào tạo các môn học GDTC phụ thuộc vào việc họ so sánh giữa những

lợi ích thực tế của chương trình đào tạo GDTC và những kỳ vọng của họ trước khi

đăng kí học các môn học này. Khái niệm về chương trình đào tạo ở đây được hiểu

không chỉ là một môn học hay một vật thể vật chất thông thường mà nó bao gồm cả

một dịch vụ đào tạo. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của SV, thì Bộ môn GDTC

và nhà trường cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo về GDTC. Nói cách

khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương

chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó

quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố

này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.

140

Thông qua thực nghiệm 05 nhóm giải pháp thuộc giải pháp của Bộ môn và kết

quả khảo sát sự hài lòng của GV, SV về chất lượng công tác GDTC được trình bày

tại các bảng 3.43 đến 3.48 đã phác thảo được một bức tranh tổng quan về sự hài

lòng của SV đối với chất lượng chất lượng công tác GDTC của Trường Đại học Tư

thục Hoa Sen, cũng như xác định được những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài

lòng của SV. Từ đó giúp cho nhà Nhà trường có thể áp dụng đồng bộ các giải pháp

trong luận án một cách hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GDTC cho sinh

viên trong thời gian tới.

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của của luận án cho phép chúng tôi rút ra một số kết

luận như sau:

1. Thông qua các bước tổng hợp tài liệu, thăm dò ý kiến các chuyên gia, phỏng

vấn sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, chúng tôi

đã chọn được 38 tiêu chí dùng để đánh giá chất lượng công tác GDTC cho sinh viên

trường Đại học Hoa Sen TP.HCM, đó là:

Nhóm tiêu chí dành cho sinh viên (13 tiêu chí) gồm:

- TC1: Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các

phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên

nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí

đánh giá được thương lượng rõ ràng với SV.

- TC2: Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để

phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến

trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.

- TC3: Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được

phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.

- TC4: Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh

bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình GDTC.

- TC5: Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra

đánh giá đều có giá trị đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.

- TC6: Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để SV sử dụng

khi cần.

- TC7: Đánh giá thể chất SV qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.

- TC8: Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ

thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện

được đưa ra ngay khi cần thiết.

142

- TC9: SV nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người

xung quanh.

- TC10: SV được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC.

- TC11: Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng

có hiệu quả.

- TC12: Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu

cầu của địa phương về mọi mặt.

- TC13: Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử

dụng khi cần.

Nhóm tiêu chí dành cho giảng viên (12 tiêu chí) gồm:

- TC14: Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến

của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và

chứng minh được những kết quả này.

- TC15: Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các

lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.

- TC16: Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân

viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

- TC17: Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ

thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.

- TC18: Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi

chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.

- TC19: Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền,

sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động

vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...

- TC20: Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng

thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề

kháng với vi trùng bệnh tật...

- TC21: Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.

143

- TC22: Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu

quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.

- TC23: Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học

tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

- TC24: Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong

mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.

- TC25: Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương

trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Nhóm tiêu chí dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia (13 tiêu chí) gồm:

- TC26: Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt

động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.

- TC27: Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản

ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.

- TC28: Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên

môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu

cầu của các bên liên quan.

- TC29: Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm

nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.

- TC30: Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội

dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

- TC31: Cấu trúc chương trình GDTC phải được xây dựng nhằm thể hiện được

về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

- TC32: Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập

bằng hành động.

- TC33: Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính SV thực

hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.

- TC34: Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

- TC35: Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: a.

Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào

144

quá trình học tập một cách có ý thức, b. Cung cấp những chương trình giáo dục thể

chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần,

phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.

- TC36: Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất,

đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra

những cơ hội học tập và giao lưu.

- TC37: Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế

được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương

trình này; b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp

thích hợp nhất; c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh

viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc

giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân

nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.

- TC38: Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc

đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

Chất lượng GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen đã bám sát các qui định

về số giờ GDTC nội khóa, tuy nhiên số CLB TDTT và số giờ ngoại khóa của SV

còn rất hạn chế, số lượng sinh viên tham gia tập luyện tại các CLB còn khiêm tốn;

đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về khả năng tự học và năng lực

nghiên cứu khoa học; CSVC và các trang thiết bị phục vụ cho công tác GDTC còn

thiếu và chủ yếu là thuê mướn; kết quả học tập môn GDTC của sinh viên sau khi

kết thúc các học phần GDTC đạt tỷ lệ rất cao; xếp loại trình độ thể lực của SV Đại

học Hoa Sen còn rất thấp so với tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT; đa số SV yêu

thích môn học GDTC và có nhu cầu, động cơ học tập và rèn luyện các môn thể thao

tự chọn theo sở thích; sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đến công tác

GDTC cho sinh viên còn nhiều hạn chế.

2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất được

15 giải pháp có tính chất đồng bộ và khả thi để nâng cao chất lượng GDTC ở trường

Đại học Tư thục Hoa Sen và chia làm 3 nhóm như sau:

145

Nhóm giải pháp dành cho nhà trường

- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng,

nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.

- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn

đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.

- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang

thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV

và SV.

- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo

sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy

và học.

- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình

độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và

nước ngoài,…

Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn

- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề

cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng

cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho

công tác giảng dạy

- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của

SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và

khắc phục.

- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu

lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà

trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập

luyện, thi đấu đạt thành tích cao.

- Đổi mới chương trình học

Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên

146

- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp

giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân

công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.

- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,

nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công

tác giảng dạy, đào tạo.

- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh

giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và

làm việc nhóm của SV.

- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung,

phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và

tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo.

- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai

trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào

tạo của chuyên ngành đã đề ra.

3. Thực nghiệm sư phạm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn cho

thấy: Đối với giải pháp “thay đổi chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa” đã

thể hiện được tác động của chương trình học đến sự phát triển thể chất của sinh viên

một cách rõ rệt; ở giải pháp “thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh

giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp

thời điều chỉnh và khắc phục” và giải pháp “tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động

TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt

động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng

cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao”. Kết quả thực

nghiệm cho thấy: sinh viên hài lòng hơn với cách tổ chức Học chương trình GDTC

ngoại khóa có tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập

các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong

nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia

tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao...". Ngoài ra ở nhóm GV cũng có chỉ số về mức

147

độ hài lòng rất cao sau khi thực nghiệm chương trình. Như vậy, qua thực nghiệm

một số giải pháp ngắn hạn mà luận án đề xuất đã thể hiện tính hiệu quả trong việc

nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen; Kết quả

thực nghiệm khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp và đã minh chứng được giả

thuyết khoa học được đề ra.

148

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị xuất phát từ nghiên cứu như

sau:

- Nhà trường có thể áp dụng 38 tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC đã

được xây dựng để đánh giá chất lượng công tác GDTC, các trường CĐ, ĐH khác có

thể tham khảo và áp dụng.

- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới các điều kiện đảm bảo và đồng bộ về

đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý, thường xuyên lấy ý kiến phản

hồi của sinh viên về chất lượng đào tạo của các môn học GDTC để điều chỉnh, cải

thiện nhằm nâng cao chất lượng thể lực và mức độ hài lòng của SV với công tác

GDTC của nhà trường.

- Đối với việc thực hiện các nhóm giải pháp, cần tổ chức thực hiện đồng bộ,

kết hợp các nhóm giải pháp theo lộ trình, phù hợp với điều kiện thực tế để mang lại

kết quả tốt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và xã hội.

- Kết quả nghiên cứu của luận án được các nhà nghiên cứu trong ngành giáo

dục tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng cho công tác thể thao của các trường

đại học nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. PGS.TS Đỗ Vĩnh, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2014, “Tìm hiểu thực trạng các vấn đề

tâm lí của sinh viên trường Đại học Hoa Sen tp.hcm làm cơ sở xây dựng mới

chương trình GDTC chính khóa” Tạp chí Khoa học Thể dục thể thao số 06 – 2014.

2. PGS.TS Đỗ Vĩnh, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2014, “Xây dựng các tiêu chí kiểm tra

đánh giá chất lượng GDTC tại trường Đại học Hoa Sen Tp.HCM” Tạp chí Khoa

học Thể dục thể thao số 01 – 2015.

3. GS.TS Lê Nguyệt Nga, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2015, “Thực trạng phát triển thể

chất nam sinh viên Đại học Hoa Sen qua các khóa học” Tạp chí Khoa học Thể dục

thể thao số 04 – 2015.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Báo cứu quốc, số 199, ngày 27 tháng 3 năm 1946

(http://svhttdl.baclieu.gov.vn)

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài liệu bồi dưỡng công chức văn hóa xã

hội – Hà Nội 2012, tr.10.

3. Bộ giáo dục và đào tạo, Quyết định số: 14/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày

3/5/2001, V/v: “Ban hành qui chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học”

4. Bộ Y Tế (2011), Tài liệu tập huấn công tác sức khỏe trường học (Dự án mục

tiêu Y tế trường học 2011), tr.34.

5. Bộ GD&ĐT, Số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác HS, SV,

giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007.

6. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/12/2008, V/v:

“Ban hành Quy định về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS,SV”.

7. Báo Lao Động, Chiều cao trung bình người Việt thấp hơn chuẩn 10-13cm,

Lao Động Online ngày 11/06/2013.

8. Bộ GD&ĐT, Quyết định số: 65/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 1/11/2007, V/v Ban

hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.

9. Bộ VH,TT&DL, Thông tư số: 08/2012/TT-BVHTTDL, ngày 10/9/2012, Qui

định nội dung đánh giá phát triển TDTT, trang 2.

10. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống niên chế.

11. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 43 /2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.

12. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, (2004), Nxb TDTT Hà Nội.

13. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, (2001), Nxb TDTT Hà Nội.

14. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/12/2008, V/v:

“Ban hành Quy định về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS,SV”.

15. Dương Thái Bình (2013), “Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực

chung trường Đại học Hồng Đức - Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo

TDTT – Trường Đại học TDTT TP.HCM, Số 02, tr.28.

16. Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 23-10-2002 của Ban Bí thư về “ Phát triển thể dục

thể thao đến năm 2010”.

17. Chính Phủ, Nghị quyết số 16/NQ – CP ngày 14/1/2013, V/v Ban hành Chương

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TW ngày 01

tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo

bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

18. Các Mác, F.Anghen tuyển tập, tập 23.

19. Nguyễn Đăng Chiêu (2009), “Thực trạng công tác GDTC của một số trường

đại học tại TP.HCM và các giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ.

20. Nguyễn Tấn Chiêu (2007), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ

trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP.HCM, luận văn thạc sĩ.

21. Chính phủ, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/1/2015, Qui định về giáo

dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường.

22. Trần Kim Cương (2008), “Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa trong các

trường học tỉnh Ninh Bình”, Tạp chí Khoa học thể thao (6), Viện Khoa học

thể thao, Hà Nội, tr.56 - 60.

23. Việt Chung, Đọ chiều cao người Việt với các nước, VNExpress ngày

6/11/2014.

24. Nguyễn Kim Dung (2003), Tạp chí giáo dục, số 66, tháng 9/2003, Các khái

niệm thường dung trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.

25. Hương Giang (2012), “Thí điểm đánh giá môn học tại trường đại học Thuỷ

lợi”, Luận văn thạc sĩ đo lường đánh giá kết quả trong giáo dục.

26. Bùi Quang Hải (2009), “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cao

học ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, đề tài khoa học cấp trường.

27. Lưu Quang Hiệp – Lê Đức Chương – Vũ Chung Thủy – Lê Hữu Hưng (2000),

Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.27.

28. Lê Văn Huy, số 2 (19)-2007, Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong

hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết,

tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.

29. Nguyễn Thị Lệ Hằng (2009), “Đánh giá thực trạng công tác GDTC của các

trường đại học thuộc đại học quốc gia TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ.

30. Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường,

Nxb TDTT, Hà Nội, tr.3.

31. Hoàng Hà (2014), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác giáo dục thể chất của các trường Đại học Quốc gia TP. Hồ chí

minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Khoa học Xã hội &

Nhân văn, TP.HCM.

32. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường,

Nxb TDTT, Hà Nội, trang 31-41.

33. Nguyễn Quang Huy (2010), “Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học

viên quân sự Học viện Kỹ thuật quân sự”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học

giáo dục thể chất, y tế trường học (lần V), Nxb TDTT, Hà Nội, tr.161 - 165.

34. Lưu Quang Hiệp (2000) - Y học TDTT. Nxb TDTT, Hà Nội, tr.29, 56, 103 -

104, 166 - 167.

35. Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), Giáo dục thể chất ở một số nước

trên thế giới, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.6.

36. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà

Nội, tr. 295.

37. Luật thể dục, thể thao của quốc hội khoá xi, kỳ họp thứ 10, Số 77/2006/qh11

ngày 29 tháng 11 năm 2006.

38. Nguyễn Mậu Loan (1999), Tâm lí học TDTT, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

39. Vương Linh, Người Việt lùn nhất châu Á do lười vận động, VnExpress ngày

14/10/2014.

40. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học, Nxb

TDTT, Hà Nội, tr.10,24,188-200,342,347.

41. Leejie (2002), Cần phát triển các dụng cụ tập luyện vui chơi thể thao trong

trường học. Mai Phương biên dịch theo “Sporting Goods and Business”,

Trung Quốc - 1/2002.

42. Mai Văn Muôn (2000), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, trang10-13.

43. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, TP.HCM,

tr.156,157.

44. Lê Đức Ngọc (2006), Đo lường và đánh giá thành quả học tập. Trung tâm

Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục – ĐHQGHN.

45. Nam Phương, Chiều cao người Việt thấp nhất châu Á, VnExpress ngày

8/10/2014.

46. Quyết định số 3866/QĐ-BVHTTDL ngày 3/11/2010 của Bộ Văn hóa Thể thao

và Du lịch về việc phê duyệt đề cương “Quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam

giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030”.

47. Quyết định số 53 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy định về việc đánh giá,

xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.

48. Quốc hội, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Ngày 14/06/205

49. Lâm Quang Thiệp (2003), Về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

Việt Nam (trong cuốn Giáo dục học đại học); NxB Đại học quốc gia Hà Nội.

50. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb

TDTT, Hà nội, trang 109 – 135.

51. Nguyễn Đức Thành (2010), “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt

động TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở TP.HCM”, đề

tài luận án tiến sĩ (2010), trang 26-27.

52. Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý học đại học (Bài giảng dành cho cán bộ

giảng viên các trường ĐH, CĐ học về chứng chỉ lý luận dạy học đại học).

53. Nguyễn Thanh Tú (2012), Tìm hiểu động cơ tham gia và sự hài lòng của hội

viên đang tập luyện tại các CLB thể dục thẩm mỹ ở Q.Thủ Đức, Tp. HCM.

54. Nguyễn Đăng Thuyên (2010), Nghiên cứu động cơ và nhu cầu tham gia tập

luyện thể dục thể thao của người dân ở thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

55. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg, ngày 17/4/2009 Về

việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục.

56. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa tập 2, NXB Từ điển

Bách khoa.

57. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 Về Chiến

lược phát triển giáo dục 2011-2020.

58. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011, V/v phê

duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn

2011 – 2030.

59. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm

2010 của Thủ tướng Chính phủ. Về việc ban hành “Điều lệ trường Đại hoc”.

60. Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo

dụcĐHQGHN (2005). Giáo dục đại học Chất lượng và đánh giá, tr.121-123.

61. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004), Lý luận và phương pháp Thể dục thể

thao.(Tài liệu lưu hành nội bộ, dùng giảng dạy cho sinh viên khoa GDTC

trường ĐHSP TP.HCM). tr.3.

62. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học

các cấp, (2008) Nxb TDTT, Hà Nội, tr.121,131,147.

63. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2198/QĐ-TTg, ngày 3/12/2010 Về Chiến

lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.

64. UBND Tỉnh Thái Bình, Quyết định số: 01/LN-GDĐT-VHTTDL, ngày 19

tháng 8 năm 2013. V/v “chương trình phát triển thể dục thể thao trường học

giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030”.

65. Uyên Khang, Thái Phong (2012), Những qui định pháp luật mới nhất trong

hoạt động TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.7 – 8, 45.

66. Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội, Số: 28/2000/PL-UBTVQH10, ngày 25 tháng

09 năm 2000, v/v: Pháp lệnh TDTT.

67. Đỗ Vĩnh (2008), Tâm lý học đại cương (Bài giảng cho cao học 17 Trường ĐH

TDTT Bắc Ninh liên kết với ĐHSP TDTT TP.HCM).

68. Đỗ Vĩnh – Nguyễn Anh Tuấn (2007), Giáo trình lý thuyết và phương pháp

nghiên cứu khoa học trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

69. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2008), Giáo trình thống kê học trong thể dục

thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

70. Phạm Viết Vượng (2010), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội,

tr.332,333.

71. Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20

tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội.

Tài liệu tiếng anh:

72. Beatrice Tucker, Sue Jones, Leon Straker, Joan Cole "Course Evaluation on

the Web: Facilitating Student and Teacher Reflection to Improve Learning"

Journal NEW DIRECTIONS FOR TEACHING AND LEARNING, no. 96,

2003.

73. Dharmakirti (1917), Nyaya bindu.(http://www.archive.org/stream/abiling...)

74. O.Senbec - X.Pocropxki - M.Corokhin (2004), Thể dục chữa bệnh tại nhà,

người dịch: Đào Duy Thư, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.5, 6.

75. Raymond Benton, Jr.,Loyola University Chicago "USING STUDENT

COURSE EVALUATIONS TO DESIGN FACULTY DEVELOPMENT

WORKSHOPS " Journal Academy of Educational Leadership Journal, Volume

15, Number 2, 201

76. European University Association (2010). Examining Quality Culture: Part 1 –

Quality Asurance Processes In Higher Education Institutes, Brussels

77. Sloan (1989), Sport fan motivation: questionnaire validation, comparisons by

sport, and relationship to athletic motivation.

78. Schiffman & Kanuk (2001), Consumer behavior, American economic review

79. Syed M. Ahmed (2010). Quality Culture, College of Engineering &

Computing Florida International University, Miami, Florida.

80. Xem Georges Felouzis. (2011). Les marchés scolaires et l’éducation

comparée. Éducation comparée. Revue de recherche internationale et

comparative en education. Nouvelle série. Số 6/ 2011, tr. 10 – 11.

81. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000), Services Marketing: Integrating

Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw- Hill.

Webisite tham khảo

82. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_t%

C6%B0_th%E1%BB%A5c

83. http://www.hoasen.edu.vn/vi/50/basic-page/ve-hoa-sen

84. http://hatinhcity.gov.vn/Print/775/Ren-luyen-the-thao-theo-guong-Bac-Ho-vi-

dai.aspx

85. http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=303

82&cn_id=140550

86. http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?top

ic=168&subtopic=463&leader_topic=981&id=BT481155331

87. http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Luat-giao-duc-QH10-44857.aspx.

88. http://www.camau.gov.vn/wps/portal/!ut/p/a0/04

89. https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhu_c%E1%BA%A7u

90. Nhu cầu, http://vi.wikipedia.org.

91. Nhu cầu, khái niệm nhu cầu, đặc trưng của nhu cầu, các loại nhu cầu, mức độ

nhu cầu, biệu hiện của nhu cầu, http://vi.wikipedia.org.

92. http://caimon.org/Giaoduc/Luanan/ncdoitu.htm.

93. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BA%A5t_l%C6%B0%E1%BB%A3ng.

75

94. https://vi.wikipedia.org/wiki

95. http://www.iigvietnam.com/vi/kiem-dinh-giao-duc/gioi-thieu-chung-ve-kiem-

dinh-chat-luong-giao-duc.html

96. http://123doc.org/document/178898-de-cuong-ly-luan-va-phuong-phap-giao-

duc-the-chat.htm.

97. http://svhttdl.baclieu.gov.vn/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=c1014e6e%2D4

243%2D4cf5%2Db883%2D5116844db575&ID=225

98. http://www.onesqa.or.th/en/about/DirectorMessage.php

99. http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/kinhte/quantrichatluongsanpham/chuon

g8.htm

100. http://bvu.edu.vn/web/dbcl-ttgd/-/ve-cong-tac-am-bao-chat-luong-giao-duc

101. http://www.baomoi.com/Ty-le-sinh-vien-giang-vien-con-cao/c/4148573.epi

102. http://ired.edu.vn/vn/doc-tin/103/khai-niem-thi-truong-giao-duc-va-vai-tro-

cac-tac-nhan

103. http://vietbao.vn/Giao-duc/Giao-duc-la-hang-hoa/40040157/202/

104. http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/1349/dinh-nghia-ve-su-

hai-long-cua-khach-hang

105. http://vtc.vn/vi-sao-can-doi-moi-chuong-trinh-giao-duc.538.514460.htm

106. https://m.facebook.com/permalink.php?story_fbid=833746480065683&id=71

9113984862267&substory_index=0

107. http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/tin-tuc/item/25222902-ra-soat-chinh-

sua-chuong-trinh-giao-duc-phu-hop-thuc-tien.html

108. http://www.cemd.ueh.edu.vn/?q=article/ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n

109. http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/tin-tuc/item/27351102-nang-cao-nang-

luc-doi-ngu-nha-giao-dap-ung-yeu-cau-doi-moi-giao-duc.html

110. kt.uel.edu.vn/.../13.02.13_Course%20survey%20quest

111. http://www.aao.hcmut.edu.vn/index_id=664

112. http://www.moet.gov.vn/?page=1.19&view=5344

113. http://hvtc.edu.vn/tabid/103/id/13709/Default.aspx

114. http://ttptgiaoduc.sgu.edu.vn/vn/nghien-cuu-khoa-hoc/52/mot-so-van-de-ve-

dao-tao-theo-he-thong-tin-chi/.

115. http://huc.edu.vn/chi-tiet/1865/Suy-nghi-ve-chuyen-doi-hinh-thuc-dao-tao-

sang-hoc-che-tin-chi-nganh-Khoa-hoc-thu-vien.html.

116. http://tuaf.edu.vn/phongttktvadbcl/bai-viet/10-tieu-chuan-danh-gia-chat-luong-

giao-duc-dai-hoc-5662.html

117. http://tuyensinh.hoasen.edu.vn/tai-sao-chon-dai-hoc-hoa-sen#.VteM8stunIU

118. http://hoitamlyhoc.vn/News/60/193/mot-so-dac-diem-tam-ly-co-ban-cua-sinh-

vien.aspx

119. http://ddhd.viendinhduong.vn/vi/ban-co-biet.nd133/ren-luyen-the-luc-de-co-

suc-khoe-tot.i78.html

120. http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=2649&CategoryID=3

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát sự yêu thích của sinh viên với công tác GDTC.

PHIẾU KHẢO SÁT

Với mục đích tìm hiểu nhu cầu tập luyện thể thao trong giờ học GDTC (giáo

dục thể chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để xây dựng nội dung chương trình

giáo dục thể chất, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh

viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các

bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn

những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.

1. Họ và tên SV: ………………………………………… Giới tính: ...............

2. Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................................

3. Nơi sinh: ......................................................................................................

4. Khoa: ………………………………. Ngành: ..............................................

Lớp: ………………………… Năm thứ: …… Mã số SV: ...........................

5. Nơi khảo sát: ...............................................................................................

Trân trọng cảm ơn!

I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỂ THAO NỘI KHOÁ.

Câu 1. Bạn có yêu thích học tập môn GDTC (giáo dục thể chất) và tập luyện

TDTT (thể dục thể thao) không?

 Hoàn toàn không thích  Không thích  Bình thường  Thích

 Rất thích

Câu 2. Việc tập luyện TDTT có ảnh hưởng đến kết quả học tập các môn

chuyên ngành của bạn không?

 Hoàn toàn không ảnh hưởng  Không ảnh hưởng

 Bình thường  Ảnh hưởng  Rất ảnh hưởng

Câu 3. Khó khăn, trở ngại nào ảnh hưởng đến sự yêu thích hoặc giảm hứng

thú của bạn trong học tập GDTC và tập luyện TDTT

1

2

3

4

5

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3. Bình thường 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

STT

CÁC KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI

1

2

3

4

5

1

Các môn học giáo dục thể chất không đa dạng và hấp dẫn

    

2

Không hứng thú với các hoạt động thể dục thể thao

    

3

Sợ đau hoặc bị chấn thương khi tham gia học GDTC

    

4

Không đủ sức khoẻ để tham gia các hoạt động TDTT

    

5

Khoảng cách từ nhà đến sân tập quá xa

    

6

Dụng cụ tập luyện và điều kiện sân bãi kém chất lượng

    

7

Phương tiện đi lại không thuận tiện

    

8 Môn học không phù hợp

    

9

Không cảm thấy tự tin khi tham gia các giờ học GDTC

    

10 Khu vực học thể thao quá đông và phức tạp

    

11

    

Quãng đường di chuyển đến địa điểm học GDTC rất khó khăn và mất thời gian

12

Thiếu thời gian do các môn học khác

    

13

Thiếu thời gian do các trang giải trí mạng oline

    

14

Thiếu thời gian do các vấn đề xã hội

    

15 Bạn bè không hứng thú tham gia tập luyện TDTT

    

16 Cha mẹ và các anh chị em không ai thích chơi thể thao

    

17 Không hiểu luật thi đấu

    

Câu 4. Trong chương trình trung học phổ thông bạn đã học những môn thể

thao nào?

 Thể dục  Điền kinh  Bóng đá  Bóng chuyền

 Cầu lông  Karatedo  Vovinam  Đá cầu

 Taekwondo  Bơi lội  Bóng rổ  Tennsis

 Bóng bàn  Cờ vua  Nhảy xa  Đẩy tạ

 Bóng ném  .................................................................................

Câu 5. Trong các môn thể thao sau đây, môn nào bạn yêu thích nhất?

 Thể dục  Điền kinh  Bóng đá  Bóng chuyền

 Cầu lông  Karatedo  Vovinam  Đá cầu

 Taekwondo  Bơi lội  Bóng rổ  Tennsis

 Bóng bàn  Cờ vua  Nhảy xa  Đẩy tạ

 Bóng ném  ..................................................................................

Câu 6. Nếu chọn một môn thể thao trong chương trình GDTC, thì bạn sẽ chọn

môn thể thao nào?

 Thể dục  Điền kinh  Bóng đá  Bóng chuyền

 Cầu lông  Karatedo  Vovinam  Đá cầu

 Taekwondo  Bơi lội  Bóng rổ  Tennsis

 Bóng bàn  Cờ vua  Nhảy xa  Đẩy tạ

 Bóng ném  ..................................................................................

Câu 7. Thời điểm nào trong ngày thích hợp để bạn học tập GDTC?

 6:30 – 9:05  9:15 – 11:45  13:00 – 15:35  15:45 – 16:30

 16:45 – 20:35

Câu 8. Theo bạn có bao nhiêu sinh viên trong một lớp học GDTC thì phù hợp

cho quá trình đào tạo?

 1 – 15 SV  15 – 30SV  30 – 45SV  45 – 50 SV

 50 – 60SV  60 – 70SV  70 – 80SV  Trên 80SV

Câu 9. Phương tiện di chuyển của bạn đến sân học GDTC là?

 Xe bus  Xe máy  Xe đạp  Đi bộ

 Xe hơi  Người khác chở  …………………………….

Câu 10. Bạn mất bao lâu mới di chuyển đến địa điểm học GDTC?

 15 phút  20 phút  30 phút  45 phút  50 – 60 phút

 trên 60 phút.  Trên 60 phút  ……………………………………….

Câu 11. Để tạo ra sự quan tâm và yêu thích trong học tập môn GDTC, theo

bạn yếu tố nào dưới đây là yếu tố quan trọng nhất?

 Phương pháp giảng dạy  Điều kiện sân bãi và dụng cụ tập luyện

 Nội dung giảng dạy  Giảng viên  Bầu không khí đào tạo

 Thời gian đào tạo  ……………………………………………

Câu 12. Bạn có thể học môn GDTC bằng những ngoại ngữ nào sau đây?

 Tiếng Anh  Tiếng Trung  Tiếng Nga  Tiếng Pháp

 Tiếng Nhật  Tiếng Đức  …………………………………

Câu 13. Khi chọn học một môn thể thao tự chọn trong chương trình GDTC,

điều gì khiến bạn quan tâm?

 Yêu thích  Thầy dạy hay  Bảo vệ sức khoẻ

 Môn học mang tính cá nhân  Môn học mang tính tập thể

 Năng động  Sáng tạo  Điều kiện sân bãi & dung cụ tập luyện

 …………………………………………………………………………….

Câu 14. Động cơ nào khiến bạn tham gia học tập môn GDTC?

 Nhóm bạn học cùng  Cơ hội làm quen với bạn mới

 Điều kiện tốt nghiệp  Muốn biết chơi môn thể thao

 ……………………………………………………………………………..

Câu 15. Nếu không bị ràng buộc bởi điều kiện tốt nghiệp phải có chứng chỉ

GDTC thì bạn có đăng kí học môn GDTC không?

 Có  Không  Chưa biết  …………………………...

II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỂ THAO NGOẠI KHOÁ.

Câu 1. Bạn vui lòng cho biết thời gian dành cho các hoạt động vui chơi giải trí

của bạn là bao nhiêu giờ trong ngày?

 Dưới 3h  3h – 4h  4h – 6h  6h – 8h  8h – 10h  Trên 10h

Trong đó:

Xem film: …… giờ Nghe nhạc: …… giờ Đọc sách, báo: …… giờ

Chơi games: …… giờ Truy cập Internet: ……giờ Facebook: ……. giờ

Tập luyện TDTT: ………. giờ

Các hoạt động khác:

……………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………….

Câu 2. Trong một ngày bạn thường rãnh rỗi vào thời gian nào?

 Buổi sáng: ……………….. giờ  Buổi trưa: ……………………. giờ

 Buổi chiều: ………………. giờ  Buổi tối: ……………………... giờ

Câu 3. Bạn có thường xuyên tập luyện TDTT ngoại khoá không?

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

Câu 4. Môn thể thao sau đây bạn thường xuyên tập luyện nhất?

 Thể dục  Điền kinh  Bóng đá  Bóng chuyền

 Cầu lông  Karatedo  Vovinam  Đá cầu

 Taekwondo  Bơi lội  Bóng rổ  Tennsis

 Bóng bàn  Cờ vua  Nhảy xa  Đẩy tạ

 Bóng ném  ......................................................................................

Câu 5. Thời gian tập luyện thể thao của bạn là bao lâu trong một ngày?

 Dưới 30 phút  50 – 90 phút  90 – 120 phút  Trên 120 phút

Câu 6. Bạn tập luyện thể thao mấy lần trong tuần?

 1 lần  2 lần  3 lần  4 lần  5 lần  6 lần  7 lần

 0 lần nào  ……………………………………………………………..

Câu 7. Bạn thường tập luyện TDTT ở đâu?

 Tại nhà  Ở câu lạc bộ  Trung tâm TDTT  Công viên

 Ngoài đường phố  …………………………………………………...

Câu 8. Bạn thường sử dụng hình thức tập luyện nào sau đây?

- Thể dục buổi sáng:

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

- Thể dục giữa giờ:

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

- Tập theo nhóm, lớp:

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

- Tập đội tuyển:

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

- Tập tại các CLB TDTT:

 Rất thường xuyên  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ

- Tập tại Trung tâm TDTT:

Câu 9. Bạn đang tập luyện TDTT dưới hình thức tổ chức nào?

 Tự tập luyện  Có HLV, HDV  Cả 2 hình thức

Câu 10. Nếu chọn một môn thể thao trong chương trình ngoại khoá, thì bạn sẽ

chọn môn thể thao nào?

 Thể dục  Điền kinh  Bóng đá  Bóng chuyền

 Cầu lông  Karatedo  Vovinam  Đá cầu

 Taekwondo  Bơi lội  Bóng rổ  Tennsis

 Bóng bàn  Cờ vua  Nhảy xa  Đẩy tạ

 Bóng ném  ......................................................................................

Câu 11. Thời điểm nào trong ngày thích hợp để bạn tập TDTT ngoại khoá?

 6:30 – 9:05  9:15 – 11:45  13:00 – 15:35  15:45 – 16:30

 16:45 – 20:35

Câu 12. Theo bạn có bao nhiêu sinh viên trong một lớp học thể thao ngoại

khoá thì phù hợp cho quá trình đào tạo?

 1 – 15 SV  15 – 30SV  30 – 45SV  45 – 50 SV

 50 – 60SV  60 – 70SV  70 – 80SV  Trên 80SV

Câu 13. Bạn thấy có cần thiết hay không việc nhà trường tổ chức nhiều môn

thể thao trong CLB TDTT của nhà trường cho sinh viên lựa chọn?

 Rất cần thiết  Cần thiết  Bình thường  Không cần thiết

Câu 14. Nếu nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá thì bạn có sẵn

sang tham gia không?

 Sẵn sàng  Phân vân  Không tham gia

Câu 15. Một tháng bạn chi bao nhiêu tiền cho việc tập luyện TDTT để giữ gìn

sức khoẻ?

 Dưới 100.000đ  Từ 100 – 200.000đ  Từ 200 – 300.000đ

 Trên 300.000  0đ

Câu 16. Bạn mong muốn tập luyện TDTT ngoại khoá dưới hình thức nào?

 Tự tập  Có người hướng dẫn  Kết hợp cả 2 hình thức

Câu 17. Các hình thức tổ chức thể thao ngoại khoá của nhà nhường mà bạn có

thể tham gia thường xuyên nhất?

 Thể dục buổi sáng  Thể dục giữa giờ  Theo nhóm, lớp

 Tập luyện đội tuyển  CLB phong trào  Tự tập luyện

Câu 18. Động cơ nào thu hút các bạn tham gia các hoạt động thể thao ngoại

khoá?

1

2

3

4

5

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3. Bình thường 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

STT

ĐỘNG CƠ THAM GIA

1

2

3

4

5

1

Đáp ứng nhu cầu vui chơi/ giải trí

    

2

Cơ hội giao lưu, gặp gỡ bạn bè

    

    

3

Cơ hội làm quen với bạn mới

4

Thích tham gia các họat động thể thao

    

5

Xả tress sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng

    

6

Ăn được nhiều

    

7

Cải thiện sức khoẻ

    

8

Để có thân hình đẹp

    

9

Khẳng định năng lực, khả năng của bản thân

    

10 Khát vọng chiến thắng

    

11

Tận hửng không khí náo nhiệt

    

12

Tạo cảm giác mạnh

    

13

Tạo ra các trải nghiệm và chia sẽ kinh nghiệm

    

14 Xây dựng tính thần kỷ luật, tính tập thể

    

15 Khám phá các khả năng của cơ thể

    

16

Tìm hiểu luật thi đấu

    

17

Thăm dò cá tính của những người xung quanh

    

Ý KIẾN KHÁC

……………………………………………………………………….………………………

………….……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………..……………………………………

………………………………………………………………………………………..………

………………………………………………………………………………………………

……………

Xin chân thành cảm ơn!!

PHỤ LỤC 2: Phiếu phỏng vấn chuyên gia về giải pháp đề xuất

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính thưa Ông/Bà!

Trước hết xin kính chúc Ông/Bà có một ngày làm việc nhiều thành công và sức khỏe.

Với mục đích nâng cao nâng cao chất lượng công tác GDTC tai trường ĐH Hoa Sen, từ

những kết quả nghiên cứu về “Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường ĐH Hoa

Sen”, đề tài đã xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC tai

trường.

Chúng tôi xin gửi tới Ông/Bà phiếu phỏng vấn, mong Ông/Bà cho chúng tôi biết các ý kiến

đóng góp cụ thể và khách quan về các giải pháp mà nghiên cứu đề xuất.

Những đánh giá của Ông/Bà rất có ý nghĩa với sự hoàn thiện của nghiên cứu!!

Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin người trả lời:

Họ và tên: …………………………………………………….. …………….Giới tính: …

Cơ quan đang công tác: ……………………………………………………………………

Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………

Vị trí công tác:………………………………………………………………………………

II. Nội dung

Xin Ông/Bà hãy đánh dấu sự lựa chọn của mình đối với các giải pháp theo mức độ sau:

Số 1: Hoàn toàn không đồng ý

Số 2: Không đồng ý

Số 3: Bình thường

Số 4: Đồng ý

Số 5: Hoàn toàn đồng ý

NỘI DUNG

MỨC ĐỘ

I. Nhóm giải pháp dành cho Nhà trường

2

5 4 3 2 1

3

5 4 3 2 1

- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn. - Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.

4

5 4 3 2 1

- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV. - Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học. - Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước ngoài,… - Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng yêu cầu về đào tạo và rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên.

II. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn

1

5 4 3 2 1

2

5 4 3 2 1

3

5 4 3 2 1

4

5 4 3 2 1

5

Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục. Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao. Đổi mới chương trình học Từ những kết quả đạt được trong những năm qua, Bộ môn GDTC đề xuất xây dựng chương trình GDTC nội khóa theo đào tạo tín chỉ và chương trình ngoại khóa theo mô hình Câu lạc bộ TDTT. Được mô tả như sau: + Số học phần: 4 học phần + Tổng số tiết: 135 (Số tiết học được phân bổ theo thứ tự 30 – 30 – 30 – 45) + Thời gian: đối với 3 học phần đầu, SV học 2 tiết/tuần và kéo dài 15 tuần, không có giờ nghỉ giải lao giữa buổi học. Đối với học phần thứ 4, SV học 3 tiết/tuần, kéo dài 15 tuần và giữa buổi học được nghỉ giải lao 15 phút. + Thời điểm: thích hợp vào các ngày trong tuần. Riêng đối với các môn học sử dụng sân bãi ngoài trời thì ưu tiên các buổi sáng (khoảng 6h 30 – 9h), các buổi chiều tối (4h – 6h), mục đích tạo điều kiện mát mẻ, thoải mái dễ chịu cho SV khi học tập. + Nội dung: SV học theo chương trình GDTC nội khóa mới bao gồm 5 môn

được SV lựa chọn nhiều nhất đó là môn: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, karatedo, vovinam. Chia làm 2 nhóm thực nghiệm.

Nhóm thực nghiệm 1: học theo chương trình GDTC nội khóa mới đào tạo theo tín chỉ (nhóm 2 học các học kỳ: 13.1A (2 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần), học kỳ 13.2A (2 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần), học kỳ 13.2B (mỗi tuần học 3 buổi, mỗi buổi học 2 tiết và kéo dài trong 5 tuần), học kỳ 14.1A (3 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần)

Nhóm thực nghiệm 2: Chương trình học nội khoá tương tự như nhóm thực nghiệm 2. Song song đó, Bộ môn tổ chức nhiều CLB TDTT ngoại khóa và các giải thi đấu TDTT. Hoạt động này khuyến khích SV tham gia cùng với chương trình GDTC nội khoá. Việc tổ chức các lớp học cũng là một nội dung trọng tâm trong việc cải tiến chất lượng giờ học GDTC. Theo đó, bộ môn đề xuất các lớp học sẽ được chủ động sắp xếp từ 15 – 40 SV để đảm bảo chất lượng môn học và đảm bảo chất lượng chuẩn đầu ra.

III. Nhóm giải pháp dành cho đội ngũ giảng viên

1

5 4 3 2 1

2

5 4 3 2 1

3

5 4 3 2 1

4

5 4 3 2 1

5

5 4 3 2 1

- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học. - Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng dạy, đào tạo. - Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của SV. - Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo. - Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.

Ý KIẾN KHÁC

Ông/Bà có đề xuất thêm giải pháp gì để nâng cao chất lượng GDTC của trường ĐH

Hoa Sen trong tương lai?

……………………………………………………………………….………………………

………….……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………..……………………………………

………………………………………………………………………………………..………

Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu của Ông/Bà!!

PHỤ LỤC 3: Phiếu khảo sát sự hài lòng của SV sau thực nghiệm chương trình

(Phiếu phỏng vấn thử)

PHIẾU ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

 Không

3

2

1

4

5

Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ,… và những phản hồi về kiến thức và kỹ năng mà SV có được trong quá trình học tập với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! Tên môn học: ……………… Tên giảng viên: …………………………… I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ………………………………….............................Giới tính:  Nam Nữ Khoa: ………………………………… ………………………Khoá: ……………………… Lớp: ………………………………….. ………………………Năm thứ: …………………. Xếp loại học lực của bạn trong học kỳ vừa qua:…………………………………………… Tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp (tính đến thời được phỏng vấn):  Dưới 50%  từ 50 đến 70%  trên 70 đến 80%  trên 80% Bình quân hàng tuần, bạn dành thời gian cho việc tự tập luyện thể thao là:  Không tập  Dưới 1h  từ 1h đến 2h  trên 2h đến 4h  Trên 4h Mức độ yêu thích môn học này của bạn là: Hoàn toàn không Không thích lắm Bình thường Thích Rất thích Nếu được chọn lại bạn có chọn học môn này không?  Có II. Nội dung đánh giá: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BẠN SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Rất hài lòng 4. Hài lòng 3. Bình thường 2. Không hài lòng 1. Rất không hài lòng I. 1 2

3 3

2 2

1 1

4 4

5 5

3

3

2

1

4

5

THÔNG TIN VỀ MÔN HỌC Được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC. Bạn có thông tin về tài liệu học tập (giáo trình, tài liệu,…) Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán. Thời lượng (số tiết) dành cho môn học là phù hợp

3

2

1

4

5

4 II. HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN 5 6 7 8 9

5 5 5 5 5

4 4 4 4 4

3 3 3 3 3

2 2 2 2 2

1 1 1 1 1

10

5

4

3

2

1

GV đảm bảo giờ lên lớp GV sử dụng thời gian trong lớp một cách hiệu quả Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV phân tích và thị phạm (làm mẫu) kỹ thuật động tác rõ ràng Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành trong bài giảng của GV. GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng.

11 GV trả lời các câu hỏi liên quan đến môn học

5

4

3

2

1

12

5

4

3

2

1

GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ)

13 GV sử dụng CSVC– TTB phù hợp với nội dung bài giảng

5

4

3

2

1

14

5

4

3

2

1

GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học

15 Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học

5

4

3

2

1

16

5

4

3

2

1

5

4

3

2

1

17

GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức

Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học

III. GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU 18 19 Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng 20

5 5 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

21

5

4

3

2

1

Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học

IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 22 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 23 24 25

5 5 5 5

4 4 4 4

3 3 3 3

2 2 2 2

1 1 1 1

26

5

4

3

2

1

27

5

4

3

2

1

28

5

4

3

2

1

29

5

4

3

2

1

Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp

5 5 5 5 5

4 4 4 4 4

3 3 3 3 3

2 2 2 2 2

1 1 1 1 1

35

5

4

3

2

1

36

5

4

3

2

1

37 38

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

39

5

4

3

2

1

30 31 32 33 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu 34 CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT V Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai và đảm bảo Thư kí BM giao và nhận các dụng tập tập luyện với thái độ niềm nở ân cần đối với SV Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ SV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện

VI. CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN

40

5

4

3

2

1

41

5

4

3

2

1

42

5

4

3

2

1

Quy định hợp lý, rõ ràng về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá và miễn giảm môn học Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

43 Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập

5

4

3

2

1

44

5

4

3

2

1

45

5

4

3

2

1

46

5

4

3

2

1

Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường Các vướng mắc của SV được bộ môn trả lời thoả đáng Nhà trường và BM ban hành qui chế GDTC nội khoá và ngoại khoá trong sổ tay SV

47 Nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá cho SV 48 Nhà trường tổ chức giải TDTT truyền thống hàng năm cho SV

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

49

5

4

3

2

1

Bộ môn GDTC công khai các tiêu chí tuyển chọn VĐV cho các đội tuyển TDTT của nhà trường và qua đó đánh giá thể chất SV.

III. Ý kiến khác: Theo bạn để nâng cao chất lượng môn học thì Giảng viên/Thư kí/Bộ môn/Nhà trường cần phải làm gì? Giảng viên: ………………………………………………………………………………....................................... ............................................................................................................................................................. Thư kí ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Bộ môn: .……………………………………………………………………………………………………… …..…………………………………………………………………………………………………… Nhà trường: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của bạn. Chúc bạn thành công trong học tập và cuộc sống!!  Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn

PHỤ LỤC 4: Phiếu khảo sát sự hài lòng của SV sau thực nghiệm chương trình

(Phiếu phỏng vấn chính thức )

PHIẾU ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

 Không

3

2

1

4

5

Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ,… và những phản hồi về kiến thức và kỹ năng mà SV có được trong quá trình học tập với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! Tên môn học: ……………… Tên giảng viên: …………………………… I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ………………………………….............................Giới tính:  Nam Nữ Khoa: ………………………………… ………………………Khoá: ……………………… Lớp: ………………………………….. ………………………Năm thứ: …………………. Xếp loại học lực của bạn trong học kỳ vừa qua:…………………………………………… Tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp (tính đến thời được phỏng vấn):  Dưới 50%  Từ 50 đến 70%  Trên 70 đến 80%  Trên 80% Bình quân hàng tuần, bạn dành thời gian cho việc tự tập luyện thể thao là:  Không tập  Dưới 1h  Từ 1h đến 2h  Trên 2h đến 4h  Trên 4h Mức độ yêu thích môn học này của bạn là:  Hoàn toàn không  Không thích lắm  Bình thường  Thích  Rất thích Nếu được chọn lại bạn có chọn học môn này không?  Có II. Nội dung đánh giá: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BẠN SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Rất hài lòng 4. Hài lòng 3. Bình thường 2. Không hài lòng 1. Rất không hài lòng I. 1

3

2

1

4

5

2

5

4

3

2

1

3

5

4

3

2

1

4

5

4

3

2

1

5

5

4

3

2

1

6

5

4

3

2

1

7

5

4

3

2

1

HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức

II. GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU 8 9

Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

10

5

4

3

2

1

11

5

4

3

2

1

Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học

III. CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14

5 5 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

15

5

4

3

2

1

16

5

4

3

2

1

17

5

4

3

2

1

18

5

4

3

2

1

5 5 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập 19 Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt 21 Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu IV CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

21

5

4

3

2

1

5

22

4

3

2

1

5 5

23 24

4 4

3 3

2 2

1 1

5

25

4

3

2

1

Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai và đảm bảo Thư kí BM giao và nhận các dụng tập tập luyện với thái độ niềm nở ân cần đối với SV Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ SV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện

V. CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN

26

5

4

3

2

1

27

5

4

3

2

1

28

5

4

3

2

1

Quy định hợp lý, rõ ràng về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá và miễn giảm môn học Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

32

5

4

3

2

1

29 Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập 30 Được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC Các vướng mắc của SV được bộ môn trả lời thoả đáng 31 Nhà trường và BM ban hành qui chế GDTC nội khoá và ngoại khoá trong sổ tay SV

33 Nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá cho SV 34 Nhà trường tổ chức giải TDTT truyền thống hàng năm cho SV 35

5 5 Bộ môn GDTC công khai các tiêu chí tuyển chọn VĐV cho các đội 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

tuyển TDTT của nhà trường và qua đó đánh giá thể chất SV.

III. Ý kiến khác:

Theo bạn để nâng cao chất lượng môn học thì Giảng viên/Thư kí/Bộ môn/Nhà trường cần phải làm gì? Giảng viên: ........................................................................................................................................... Thư kí: ................................................................................................................................................. Bộ môn: ................................................................................................................................................ Nhà trường: Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của bạn. Chúc bạn thành công trong học tập và cuộc sống!!  Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn

PHỤ LỤC 5: Phiếu khảo sát tự đánh giá của giảng viên sau thực nghiệm chương trình

(Phiếu phỏng vấn thử)

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

 Bình thường  Thích  Rất thích

2

3

1

4

5

Nhằm thực thu thập những ý kiến đóng góp về thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ, sinh viên, thư kí, trưởng bộ môn và nhà trường .. với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến các Anh/Chị. Mong Anh/Chị vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ……………………………………… Giới tính: ……………………………………… Cơ quan đang công tác: …………………………………………………………………………… Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………………… Vị trí công tác:……………………………………………………………………………………….. Mức độ yêu thích nghề dạy TDTT của GV là:  Hoàn toàn không  Không thích lắm Mức độ yêu thích môi trường làm việc của các GV tại BM GDTC của HSU:  Hoàn toàn không  Không thích lắm  Bình thường  Thích  Rất thích Ngoài thời gian giảng dạy, GV có tham các hoạt động:  Quản lí chuyên môn  Nghiên cứu khoa học  Báo cáo học thuật  Quản lí hành chính  Công đoàn/Đảng/Đoàn thanh niên GV tốt nghiệp đại học hệ: ………………………………………………………………………… II. Nội dung MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA GV SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Hoàn toàn đồng ý 4. Đồng ý 3. Bình thường 2. Không đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý I. 1

3

2

1

4

5

5

3

4

3

2

1

5

4

4

3

2

1

5

5

4

3

2

1

5 5 5 5 5 5 5

II. 6 7 8 9 10 11 12

4 4 4 4 4 4 4

3 3 3 3 3 3 3

2 2 2 2 2 2 2

1 1 1 1 1 1 1

5

13

4

3

2

1

5

14

4

3

2

1

THÔNG TIN VỀ MÔN HỌC SẼ GIẢNG DẠY Được cung cấp đề cương môn học trước 7 ngày khi tiến hành giảng dạy GV có chuẩn bị giáo trình, tài liệu tham khảo, soạn bài giảng trước khi lên lớp giảng dạy GV hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của môn học đối với sinh viên Thời lượng (số tiết) so với khối lượng kiến thức trong đề cương của môn học là phù hợp HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY GV đảm bảo giờ lên lớp cho sinh viên Làm chủ được kiến thức thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình GV nắm được trình độ và tâm lý của người học Có khả năng giảng dạy được nhiều muôn thể thao khác nhau GV hệ thống những kiến thức cơ bản trong bài giảng GV áp dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại GV thực hiện các thí nghiệm/xêmina/đi thực tiễn cho sinh viên Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra – đánh giá quá trình nhận thức và quá trình hoàn thiện kỹ năng thực hành của người học Đánh giá các bài thi - kiểm tra của người học theo đúng thang điểm đã được công bố

15

5

4

3

2

1

16 17

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

18

5

4

3

2

1

19

5

4

3

2

1

20

5

4

3

2

1

21

5

4

3

2

1

4 4

3 3

2 2

1 1

5 5 5 5

4 4 4 4

3 3 3 3

2 2 2 2

1 1 1 1

22 23 III. 24 25 26 27 IV. 28 29 30 31

5 5 5 5

4 4 4 4

3 3 3 3

2 2 2 2

1 1 1 1

32

5

4

3

2

1

5 5 5 5 5 5

4 4 4 4 4 4

3 3 3 3 3 3

2 2 2 2 2 2

1 1 1 1 1 1

33 34 35 36 37 38 V

39

5

4

3

2

1

40

5

4

3

2

1

41

5

4

3

2

1

42 43 44

Nội dung giảng dạy được diễn đạt bằng ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu và được thị phạm rõ ràng Sử dụng các bài tập dẫn dắt để hoàn thiện động tác khó cho người học Có kỹ năng lập kế hoạch cho từng bài giảng Thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học Định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức Luôn đặt mình vào vị trí của người học Hướng dẫn SV sử dụng TTB trong quá trình giảng dạy, thực hành và tự nghiên cứu 5 Hướng dẫn SV các tài liệu, sách, web tham khảo để tự học, tự nghiên cứu Quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học 5 GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU GV đảm bảo một giáo trình chính/tài liệu để cung cấp cho SV Nội dung giáo trình chính phù hợp với đề cương mô học GV giới thiệu tài liệu tham khảo mới cập nhật cho người học Đề cương môn học mô tả chính xác, chi tiết những kết học tập dự kiến CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy, tập luyện đầy đủ và hiện đại Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế có đầy đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai cà đảm bảo Thư kí BM cung cấp đầy đủ các dụng cụ tập luyện, sổ đầu bài cho GV trước khi bắt đầu giờ học 15 phút Thư kí BM kiểm tra và nhận các dụng tập tập luyện, sổ đầi bài sau 15 phút khi kết thúc giờ học với thái độ niềm nở ân cần 5 Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ GV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc 5 Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

VI.

CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN

45

5

4

3

2

1

Nhà trường và BM thực hiện quy trình đánh giái thường xuyên và có kế hoạch

46

Chương trình GDTC được thẩm định định kỳ và được điều chỉnh hợp lý

5

4

3

2

1

47

Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập

5

4

3

2

1

5

4

3

2

48

1

Nhà trường thực hiện tốt công tác vệ sinh, an toàn đối với sân bãi tập luyện và dụng cụ giảng dạy

Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường

49

5

4

3

2

1

5

4

3

2

50

1

Bộ môn hướng dẫn đầy đủ cho GV những qui định về sử dụng CSVC – TTB

Các đề xuất, kiến nghị của GV được BM giải quyết triệt để và thoả đáng

5

4

3

2

51

1

5

4

3

2

52

1

Môi trường làm việc tại BM thân thiện, cởi mở, thẳng thắn, trung thực, hiệu quả

5

4

3

2

53

1

Thù lao giảng dạy được BM đề nghị trả tương xứng với năng lực và trình độ của GV

5

4

3

2

54

1

Đội ngũ GV được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo nhu cầu thiết thực

Ý KIẾN KHÁC Anh/Chị có ý kiến đề xuất gì để nâng cao chất lượng GDTC của Nhà trường trong tương lai? ……………………………………………………………………….……………………………… ….…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………........ Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Chúc Anh/Chị thành công trong công việc và cuộc sống!  Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn

PHỤ LỤC 6: Phiếu khảo sát tự đánh giá của giảng viên sau thực nghiệm chương trình

(Phiếu phỏng vấn chính thức)

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

 Bình thường  Thích  Rất thích

3

2

1

4

5

Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ, sinh viên, thư kí, trưởng bộ môn và nhà trường .. với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến các Anh/Chị. Mong Anh/Chị vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ……………………………………… Giới tính: ……………………………… Cơ quan đang công tác: …………………………………………………………………………… Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………………… Vị trí công tác:……………………………………………………………………………………….. Mức độ yêu thích nghề dạy TDTT của GV là:  Hoàn toàn không  Không thích lắm Mức độ yêu thích môi trường làm việc của các GV tại BM GDTC của HSU:  Hoàn toàn không  Không thích lắm  Bình thường  Thích  Rất thích Ngoài thời gian giảng dạy, GV có tham các hoạt động:  Quản lí chuyên môn  Nghiên cứu khoa học  Báo cáo học thuật  Quản lí hành chính  Công đoàn/Đảng/Đoàn thanh niên GV tốt nghiệp đại học hệ: ………………………………………………………………………… II. Nội dung MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA GV SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Hoàn toàn đồng ý 4. Đồng ý 3. Bình thường 2. Không đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý I 1

3

2

1

4

5

5

2

4

3

2

1

5 5 5

3 4 5

4 4 4

3 3 3

2 2 2

1 1 1

5

6

4

3

2

1

5

7

4

3

2

1

5

8

4

3

2

1

5

9

4

3

2

1

5

4

3

2

1

5

10 II. 11

4

3

2

1

12

HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY GV đảm bảo giờ lên lớp cho sinh viên GV hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của môn học đối với sinh viên GV nắm được trình độ và tâm lý của người học GV áp dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại GV thực hiện các thí nghiệm/xêmina/đi thực tiễn cho sinh viên Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra – đánh giá quá trình nhận thức và quá trình hoàn thiện kỹ năng thực hành của người học Định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức Luôn đặt mình vào vị trí của người học Hướng dẫn SV sử dụng TTB trong quá trình giảng dạy, thực hành và tự nghiên cứu Hướng dẫn SV các tài liệu, sách, web tham khảo để tự học, tự nghiên cứu THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU GV giới thiệu tài liệu tham khảo mới cập nhật cho người học Thời lượng (số tiết) so với khối lượng kiến thức trong đề cương của môn học là phù hợp Đề cương môn học mô tả chính xác, chi tiết những kết học tập dự kiến

5

13

4

3

2

1

III. 14 15 16 17

5 5 5 5

4 4 4 4

3 3 3 3

2 2 2 2

1 1 1 1

18

5

4

3

2

1

5 5 5 5 5 5

4 4 4 4 4 4

3 3 3 3 3 3

2 2 2 2 2 2

1 1 1 1 1 1

19 20 21 22 23 24 IV 25

5

4

3

2

1

26

5

4

3

2

1

27

5

4

3

2

1

4

3

2

1

28 V.

29

5

4

3

2

1

30 31

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

32

5

4

3

2

1

33 34

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1

35

5

4

3

2

1

36

5

4

3

2

1

37

5

4

3

2

1

CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy, tập luyện đầy đủ và hiện đại Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế có đầy đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Cung cấp đề cương môn học cho GV trước 7 ngày khi tiến hành giảng dạy Thư kí BM cung cấp đầy đủ các dụng cụ tập luyện, sổ đầu bài cho GV trước khi bắt đầu giờ học 15 phút Thư kí BM kiểm tra và nhận các dụng tập tập luyện, sổ đầi bài sau 15 phút khi kết thúc giờ học với thái độ niềm nở ân cần Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện 5 CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN Nhà trường và BM thực hiện quy trình đánh giái thường xuyên và có kế hoạch Chương trình GDTC được thẩm định định kỳ và được điều chỉnh hợp lý Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập Nhà trường thực hiện tốt công tác vệ sinh, an toàn đối với sân bãi tập luyện và dụng cụ giảng dạy Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường Các đề xuất, kiến nghị của GV được BM giải quyết triệt để và thoả đáng Môi trường làm việc tại BM thân thiện, cởi mở, thẳng thắn, trung thực, hiệu quả Thù lao giảng dạy được BM đề nghị trả tương xứng với năng lực và trình độ của GV Đội ngũ GV được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo nhu cầu thiết thực

Ý KIẾN KHÁC Anh/Chị có ý kiến đề xuất gì để nâng cao chất lượng GDTC của Nhà trường trong tương lai? ……………………………………………………………………….……………………………… ….…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Chúc Anh/Chị thành công trong công việc và cuộc sống!  Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn

PHỤ LỤC 7 – CHƯƠNG TRÌNH GDTC THEO NIÊN CHẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- tự do - hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT (Thuộc khối kiến thức đại cương đào tạo theo niên chế)

1. Tên tiếng Việt: Giáo dục thể chất

2. Tên tiếng Anh: Physical education

3. Đối tượng: Sinh viên trường Đại học Hoa Sen hệ chính quy, liên thông

4. Loại hình: Học phần Bắt buộc và Tự chọn

Sinh viên phải học và hoàn thành học phần GDTC bắt buộc là Thể dục – điền

kinh và sau đó được đăng ký học các môn thể thao tự chọn có trong chương

trình đào tạo và theo đúng lộ trình của kế hoạch đào tạo.

5. Phân bố chương trình: 135 tiết, 03 học phần trong 03 học kỳ.

- Học phần Bắt buộc: 45 tiết – Thể dục – điền kinh (Học kỳ 1A năm thứ nhất)

- Học phần 2: 45 tiết – Tự chọn 1 (Học kỳ 1B năm thứ nhất)

- Học phần 3: 45 tiết – Tự chọn 2 (Học kỳ 2A năm thứ nhất)

6. Mục tiêu:

Hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sức khoẻ

con người, biết cách tự rèn luyện cũng như phòng tránh chấn thương trong

quá trình tập luyện của sinh viên.

Chương trình môn học Giáo dục thể chất nhằm trang bị những kiến thức và

kỹ năng vận động cơ bản giúp sinh viên biết cách tập luyện và thi đấu các

môn thể thao.

Trên cơ sở nắm vững kỹ thuật, phương pháp tập luyện và thi đấu các môn

thể thao theo nội dung chương trình, giúp sinh viên biết vận dụng chúng trong

các hoạt động vui chơi giải trí cũng như trong quá trình tự rèn luyện.

Phát triển một cách toàn diện các tố chất thể lực, giáo dục tính tự giác, tích

cực, ý thức tổ chức kỷ luật và đặc biệt là thói quen tập luyện TDTT thường

xuyên trong sinh viên, góp phần cùng với Nhà trường đào tạo nên lớp người

có ý chí, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, không bệnh tật phục vụ cho công

cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Thang điểm 10, điểm đạt tối thiểu: 5/10

8. Kế hoạch thực hiện chương trình:

Số tiết

Tên môn học

Mã HP

Thời gian thực hiện

Số tín chỉ

H ọ c p h ầ n

Lý thuyết

Thực hành

Thể dục – điền kinh

DC

Học kỳ 1A

5

40

1

B ắ t b u ộ c

Bóng chuyền 1

1

DC

5

40

Bóng chuyền 2

1

DC

Karatedo 1

1

DC

5

40

Karatedo 2

1

DC

Vovinam 1

1

DC

5

40

Học kỳ 1B & 2A

Vovinam 2

1

DC

Bóng đá 1

1

DC

H ọ c p h ầ n t ự c h ọ n

5

40

Bóng đá 2

1

DC

Bóng Bàn 1

1

DC

5

40

Bóng bàn 2

1

DC

9. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Chương trình GDTC 1989 BGD&ĐT. - Giáo trình giảng dạy thể thao của các trường ĐH chuyên ngành TDTT.

Đề cương mẫu 01 môn thể thao theo niên chế.

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC MSMH Số tín chỉ

0 Tên môn học THỂ DỤC – ĐIỀN KINH 1 GYMNASTICS – ATHLETICS 1

Sử dụng kể từ học kỳ: 10.1A năm học 2010 - 2011 theo quyết định số …… ngày……. Quy cách môn học: Số tiết Số tiết phòng học

Bài tập Đi thực tế Lý thuyết Thực hành Đi thực tế Tự học Tổng số tiết Phòng lý thuyết Phòng thực hành

30 04 26 60 04 26

Liên hệ với môn học khác và điều kiện học môn học:

Liên hệ Mã số môn học Tên môn học

Môn tiên quyết: không Môn song hành: không Điều kiện khác: Tóm tắt nội dung môn học: Môn học bao gồm hệ thống những kiến thức về: Lịch sử phát triển thể thao; Chấn thương trong thể dục – điền kinh và những kỹ năng vận động, rèn luyện các tố chất thể lực cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: chạy, nhảy, …, các phương pháp và bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động, tư duy sáng tạo. Mục tiêu của môn học: Phần

Lý thuyết

Thực hành

Mục tiêu của môn học Cung cấp cho người học những kiến thức về: Lịch sử phát triển thể thao; Lịch sử phát triển của môn Thể dục, môn Điền Kinh. Chấn thương trong thể dục – điền kinh. Hiểu biết được ý nghĩa, tác dụng khi học môn học Thể Dục – Điền Kinh. Cung cấp cho người học những kỹ năng vận động cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: chạy, nhảy… Cung cấp cho người học các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: sức nhanh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động… Cung cấp cho người học các điều kiện làm việc theo nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, trình bày và bảo vệ ý tưởng của mình trước một nhóm người… Rèn luyện cho người học khả năng tự biên soạn cho mình một số nội dung tập luyện phù hợp với điều kiện của bản thân.

Kết quả đạt được Kết quả đạt được sau khi học môn học: Yêu cầu

Kiến thức

Kỹ năng

Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất đối với con người nói chung, đối với người lao động nói riêng. Hiểu biết về lịch sử TDTT, cách phòng ngừa và cấp cứu tạm thời các chấn thường xảy ra. Nắm vững được một số kiến thức cơ bản và phương pháp tập luyện của môn thể dục – điền kinh được quy định trong chương trình, trên cơ sở đó tự rèn luyện sức khỏe trong quá trình học tập, lao động sản xuất. Hình thành được những kỹ năng vận động như: đi bộ thể thao, chạy, nhảy… Thực hành đạt các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực như: sức mạnh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động… Có khả năng làm việc theo nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, trình bày và bảo vệ ý tưởng của mình trước một nhóm người… Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tự biên soạn cho mình một số nội dung tập luyện phù hợp với điều kiện của bản thân nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe, phát triển tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn nghề nghiệp. Có thói quen vận động, tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe thường xuyên. ( thông qua tất cà các buổi lên lớp và tự học) Thái độ

Loại hình phòng

Phòng lý thuyết Sân bãi tập luyện Phương thức tiến hành môn học: STT 1 2 Tổng cộng Số tiết 04 26 30

Yêu cầu : + Ngôn ngữ sử dụng giảng dạy, học tập: tiếng Việt. + Các yêu cầu đối với sinh viên khi tham gia môn học: Quần áo đồng phục của trường, giày thể thao đế mềm.Sinh viên phải thực hiện các bài tập trong giờ học nghiêm túc, đúng thời lượng Cách tổ chức giảng dạy môn học:

STT Cách tổ chức Mô tả ngắn gọn Số tiết Sĩ số SV giảng dạy tối đa

1 Giảng trên lớp (lecture)

10 40 Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại và phân tích làm mẫu, phương pháp phân chi lặp lại từng phần và phương pháp phân chia lặp lại toàn phần, kết hợp các nguyên tắc, nguyên lý

trong môn Thể Dục – Điền Kinh (đến trước trong thi đấu, đến sau trong tập luyện kỹ thuật cơ bản, cùng lúc trong hoàn thiện…),…,

2 Chia nhóm 20 40 Theo dõi sửa sai, phân tích làm mẫu, khơi gợi ý tưởng,…

(group work) thảo luận/bài tập/thực hành

Tài liệu học tập: Tài liệu bắt buộc: Tập bài giảng do giảng viên biên soạn hoặc giáo trình Môn học Thể Dục – Điền Kinh 1 (lưu hành nội bộ). Tài liệu không bắt buộc (tham khảo) Phần mềm sử dụng: không Đánh giá kết quả học tập môn học:

1. Thuyết minh về cách đánh giá kết quả học tập Môn học được đánh giá qua 03 lần kiểm tra và 01 lần thi kết thúc nhằm đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học.

Thành phần Tóm tắt biện pháp đánh giá Thời điểm 2. Tóm tắt cách đánh giá kết quả học tập * Đối với học kỳ chính: Thời lượng Trọng số Kiểm tra lần 1 150 phút Kiểm tra thể lực 10%

10% Tuần 2 và 3 Tuần 11

150 phút 20% Tuần 8

Kiểm tra lần 2 50 phút Kiểm tra giữa kỳ Thi cuối học kỳ 150 phút Tuần 15 60%

Kiểm tra chuyên đề Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Tổng 100%

Thành phần Tóm tắt biện pháp đánh giá Thời điểm * Đối với học kỳ phụ: Thời lượng Trọng số Kiểm tra lần 1 Chuyên cần môn học 10%

10% Trong 15 buổi học Tuần 6

150 phút 20% Tuần 4

150 phút Tuần 8 60% Kiểm tra lần 1 50 phút Kiểm tra giữa kỳ Thi cuối học kỳ Kiểm tra chuyên đề Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Tổng 100%

(tham khảo Chính tránh Đạo văn sách Phòng

3. Tính chính trực trong học thuật (academic integrity) Chính trực là một giá trị cốt lõi và mang tính quyết định cho chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vì vậy, đảm bảo sự chính trực trong giảng dạy, học tập, và nghiên cứu luôn được chú trọng tại Đại học Hoa Sen. Cụ thể, sinh viên cần thực hiện những điều sau: Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá nhân nhằm đánh giá khả năng của từng sinh viên. Sinh viên phải tự mình thực hiện những bài tập này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên cũng không được phép giúp đỡ bạn khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của giảng viên. Đối với bài kiểm tra (cả tại lớp và tự làm ở nhà), sinh viên không được gian lận dưới bất cứ hình thức nào. Không đạo văn: Đạo văn (plagiarism) là việc sử dụng ý, câu văn, hoặc bài viết của người khác trong bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Sinh viên sẽ bị xem là đạo văn nếu: Sao chép nguyên văn một câu hay một đoạn văn mà không đưa vào ngoặc kép và không có trích dẫn phù hợp. Sử dụng toàn bộ hay một phần bài viết của người khác. Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) ý tưởng, đoạn văn của người khác mà không có trích dẫn phù hợp. Tự đạo văn (self-plagiarize) bằng cách sử dụng toàn bộ hoặc phần nội dung chủ yếu của một đề tài, báo cáo, bài kiểm tra do chính mình viết để nộp cho hai (hay nhiều) lớp khác nhau. Có trách nhiệm trong làm việc nhóm: Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo cuối kỳ của sinh viên nên có phần ghi nhận những đóng góp cá nhân này. Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời điểm nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0 đối với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học tùy vào mức độ. tại: http://thuvien.hoasen.edu.vn/chinh-sach-phong-tranh-dao-van). Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, nhà trường cũng khuyến khích sinh viên báo cáo cho giảng viên và Trưởng Khoa những trường hợp gian lận mà mình biết được. Phân công giảng dạy:

STT Họ và tên Email, Điện thoại, Phòng làm việc Lịch tiếp SV Vị trí giảng dạy

1 Bùi Bảo Trung Sáng T2 Giảng viên trung.buibao@hoasen.edu.vn Phòng F.201, Lô 10, Công viên phần mềm Quang Trung, Phường Tân Chánh Hiệp, Q.12

Kế hoạch giảng dạy: Đối với học kỳ chính:

Tuần/ Buổi Tựa đề bài giảng Công việc sinh viên phải hoàn thành

Tài liệu bắt buộc /tham khảo Phần 1: LÝ THUYẾT CHUNG

1/1 Đọc tài liệu, tập trung nghe giảng, thảo luận Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương

BÀI 1: CÁC TRI THỨC CƠ BẢN VỀ MÔN THỂ DỤC – ĐIỀN KINH VÀ CHẤN THƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG TDTT - Lịch sử phát triển môn Thể Dục, Điền Kinh ở thế giới và Việt Nam - Chấn thương thường gặp trong môn Thể Dục, Điền Kinh - Luật thi đấu

Phần 2: THỰC HÀNH

2/2 KIỂM TRA THỂ CHẤT 1 3/3 KIỂM TRA THỂ CHẤT 2

4/4 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm được các động tác thể dục buổi sáng

5/5 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật bổ trợ

6/6 Thực hiện tốt bài biên soạn Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương

7/7 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học

9/9 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật, thực hiện được các động tác bổ trợ

BÀI 2: GIỚI THIỆU BÀI THỂ DỤC BUỔI SÁNG - Giới thiệu ý nghĩa và tầm quan trọng - Thực hành các động tác của bài thể dục buồi sáng - Thể lực chung BÀI 5: CÁC ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ TRONG MÔN ĐIỀN KINH - Giới thiệu các động tác bổ trợ chung - Thể lực chung BÀI 6: PHƯƠNG PHÁP BIÊN SOẠN BÀI THỂ DỤC BUỔI SÁNG Hướng dẫn phương pháp biên soạn Hướng dẫn thực hiện chuyên đề BÀI 7: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT CHẠY CỰ LY NGẮN – THỂ DỤC Giới thiệu các cự ly trong chạy cự ly ngắn. Bài tập bổ trợ chạy cự ly ngắn Ôn tập Thể dục buôi sáng BÀI 8: BÀI TẬP KỸ THUẬT CHẠY GIỮA QUÃNG Bài tập kỹ thuật đánh tay trên đường thẳng Các bài tập kỹ thuật chạy giữa quãng Các bài tập thể lực chuyên môn(lặp lại )

10/10 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học

11/11 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật, thực hiện được các động tác bổ trợ

12/12 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học

13/13 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện bài tập có mức độ khó khác nhau

14/14 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Hoàn thành yêu câu của bài tập – thi đấu đúng luật BÀI 9: BÀI TẬP KỸ THUẬT CHẠY GIỮA QUÃNG ( TT) Các bài tập phát triển kỹ thuật chạy giữa quãng (tt) Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ Bài tập hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng BÀI 10: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT GT kỹ thuật chạy lao sau xuất phát Các bài tập bổ kỹ thuật chạy lao. Thể lực chuyên môn BÀI 12: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT XUÂT PHÁT TRONG CHẠY CỰ LY NGẮN Giới thiệu kỹ thuật xuất phát Các bài tập bổ trợ cảm giác Cách đo và đóng bàn đạp Các bài tập phát triển phản xạ BÀI 13: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT VỀ ĐÍCH VÀ ĐÁNH ĐÍCH Giới thiệu kỹ thuật về đích. Các bài tập nâng các kỹ thuật đánh đích. Hoàn thiện kỹ thuật BÀI 13: HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHẠY CỰ LY NGẮN Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn. Thi đấu. Kiểm tra thử

Phần 3: KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ

6/6 Kiểm tra chuyên đề Thang đánh giá Theo yêu cầu

8/8 Kiểm tra giữa kỳ

15/15 Thi kết thúc học phần Đề thi, tiêu chí và thang điểm đánh giá Đề thi, tiêu chí và thang điểm đánh giá Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi. Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.

Đối với học kỳ phụ: Vẫn sử dụng đề cương của học kỳ chính nhưng tăng 3 buổi/ tuần Họ tên giảng viên xây dựng đề cương

Chữ ký Họ và tên Bùi Bảo Trung Chức vụ Giảng Viên

Ngày hoàn thành: 21/08/ 2010 Người duyệt đề cương Họ và tên Chữ ký Nguyễn Hữu Vũ Chức vụ Trưởng Bộ môn GDTC

Ngày duyệt: / / Lượng giá đề cương loại: Đạt Tốt

Họ và tên Chức vụ Chữ ký

Ngày lượng giá: / /

PHỤ LỤC 8 – CHƯƠNG TRÌNH GDTC THEO TÍN CHỈ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- tự do - hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT (Thuộc khối kiến thức đại cương đào tạo theo tín chỉ)

1. Tên tiếng Việt: Giáo dục thể chất

2. Tên tiếng Anh: Physical education

3. Đối tượng: Sinh viên trường Đại học Hoa Sen hệ chính quy, liên thông

4. Loại hình: Các học phần tự chọn

Sinh viên được đăng ký bất kỳ môn học nào trong chương trình cho cả 4 học

phần và phải thực hiện việc đăng ký theo đúng quy định của Phòng Đào tạo

và chịu sự điều tiết cho phù hợp theo thực tế của Bộ môn Giáo dục thể chất

khi cần thiết.

5. Phân bố chương trình: 135 tiết, 04 học phần trong 04 học kỳ, 5 tín chỉ.

- Học phần 1: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 1A năm thứ nhất)

- Học phần 2: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 1B năm thứ nhất)

- Học phần 3: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 2A năm thứ nhất)

- Học phần 4: 45 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 2B năm thứ nhất)

6. Mục tiêu:

Nhằm đảm bảo công tác giáo dục thể chất có hiệu quả phù hợp với điều kiện

thực tế tại trường, đồng thời, đa dạng hóa nội dung giảng dạy giáo dục thể

chất, chú trọng các môn thể thao mới, hấp dẫn đối với sinh viên, cũng như tạo

thuận lợi cho sự lựa chọn môn học để học tập, rèn luyện theo khả năng và sở

thích của sinh viên.

Hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sức khoẻ

con người, biết cách tự rèn luyện cũng như phòng tránh chấn thương trong

quá trình tập luyện của sinh viên.

Chương trình môn học Giáo dục thể chất nhằm trang bị những kiến thức và

kỹ năng vận động cơ bản giúp sinh viên biết cách tập luyện và thi đấu các

môn thể thao.

Trên cơ sở nắm vững kỹ thuật, phương pháp tập luyện và thi đấu các môn

thể thao theo nội dung chương trình, giúp sinh viên biết vận dụng chúng trong

các hoạt động vui chơi giải trí cũng như trong quá trình tự rèn luyện.

Phát triển một cách toàn diện các tố chất thể lực, giáo dục tính tự giác, tích

cực, ý thức tổ chức kỷ luật và đặc biệt là thói quen tập luyện TDTT thường

xuyên trong sinh viên, góp phần cùng với Nhà trường đào tạo nên lớp người

có ý chí, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, không bệnh tật phục vụ cho công

cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Thang điểm 10, điểm đạt tối thiểu: 5/10

8. Kế hoạch thực hiện chương trình:

Tên môn học

Mã HP

H ọ c

p h ầ n

Thời gian thực hiện

Số tiết Lý thuyết Thực hành

-

3

42

-

H ọ c p h ầ n t ự c h ọ n

H ọ c k ỳ 1 . A B & 2 . A B

Bóng chuyền 1 Bóng chuyền 2 Bóng chuyền 3 Bóng chuyền 4 Karatedo 1 Karatedo 2 Karatedo 3 Karatedo 4 Vovinam 1 Vovinam 2 Vovinam 3 Vovinam 4 Bóng đá 1 Bóng đá 2 Bóng đá 3 Bóng đá 4 Bóng Bàn 1 Bóng bàn 2 Bóng Bàn 3 Bóng bàn 4 Bóng rổ 1

DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC

Số tín chỉ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

DC DC DC DC DC DC DC

1 1 1 1 1 1 1

Bóng rổ 2 Bóng rổ 3 Bóng rổ 4 Cầu lông 1 Cầu lông 2 Cầu lông 3 Cầu lông 4 9. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Chương trình GDTC 1989 BGD&ĐT. - Giáo trình giảng dạy thể thao của các trường ĐH chuyên ngành TDTT.

Đề cương mẫu 01 môn thể thao theo chương trình đào tạo tín chỉ.

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

MSMH Số tín chỉ

1 DC044DV01 Tên môn học Karatedo 5 Karatedo 5

Sử dụng kể từ học kỳ: 13.1A năm học 2013 – 2014 theo quyết định số …… ngày ….

Quy cách môn học:

Số tiết

Bài tập

Lý thuyết 03

Thực hành 42

Đi thực tế

Tự học 90

Số tiết phòng học Phòng thực hành 45

Phòng lý thuyết 0

Tổng số tiết 45

Đi thực tế

Liên hệ với môn học khác và điều kiện học môn học:

Liên hệ

Mã số môn học

Tên môn học

DC043DV01

Karatedo 4

Môn tiên quyết: Karatedo Môn song hành: không Điều kiện khác: không

Tóm tắt nội dung môn học: Môn học bao gồm hệ thống những kiến thức về: Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo; Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3-4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4); các kỹ năng thực hành khác; bài tập rèn luyện sức

nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động, tư duy phán đoán… Mục tiêu của môn học:

Mục tiêu của môn học

Cung cấp cho người học những kiến thức về: Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo.

Phần Lý thuyết

Thực hành

Cung cấp cho người học những kỹ năng như: Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3- 4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4). Cung cấp cho người học kiến thức về bài tập rèn luyện sức nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động Cung cấp cho người học các điều kiện làm việc theo nhóm, khả năng tư duy phán đoán, rèn luyện tâm lí thi đấu… Cung cấp cho người học các bài tập tự vệ trong một vài tình huống thực tiễn, các bài tập thi đấu, thi đấu…

Kết quả đạt được sau khi học môn học:

Kết quả đạt được

Yêu cầu

1. Hiểu rõ phương pháp tổ chức thi đấu karatedo

Kiến thức

Hình thành được những kỹ năng như: Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3-4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4).; các kỹ năng thực hành khác.

Thực hành đạt các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực như: sức nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động…

Kỹ năng

Có khả năng làm việc theo nhóm, khả năng tư duy phán đoán, rèn luyện tâm lí thi đấu, thi đấu…

Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tự rèn luyện, tập luyện nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe, phát triển tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn.

Thái độ Có thói quen tập luyện karatedo để rèn luyện sức khỏe thường xuyên.

Phương thức tiến hành môn học:

Loại hình phòng

Số tiết

ST T

1

Phòng lý thuyết

0

2

Sân bãi tập luyện

45

Tổng cộng

45

Mô tả ngắn gọn

Số tiết Sĩ số SV

STT

Cách tổ chức giảng dạy

tối đa

1

20

Giảng trên lớp (lecture)

40

Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại và phân tích làm mẫu, phương pháp phân chia lặp lại từng phần và phương pháp phân chia lặp lại toàn phần, kết hợp các nguyên tắc (đến trước trong thi đấu, đến sau trong tập luyện kỹ thuật cơ bản, cùng lúc trong hoàn thiện…),…,

2

25

40

Theo dõi sửa sai, phân tích làm mẫu, khơi gợi ý tưởng,…

Chia nhóm (group work) thảo luận/bài tập/thực hành

Yêu cầu : + Ngôn ngữ sử dụng giảng dạy, học tập: tiếng Việt. + Các yêu cầu đối với sinh viên khi tham gia môn học: Võ phục Karatedo, không đeo trang sức,… và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của phòng tập. + Cách tổ chức giảng dạy môn học:

Tài liệu học tập: Tài liệu bắt buộc: Giáo trình Karatedo 5 (lưu hành nội bộ). Tài liệu không bắt buộc (tham khảo): Dynamic Karatedo – M.NAKAYAMA - 1950; S.K.I KUMITE KYOHAN – 1950. Phần mềm sử dụng: Không Đánh giá kết quả học tập môn học: 1. Thuyết minh về cách đánh giá kết quả học tập Môn học được đánh giá qua 03 lần kiểm tra và 01 lần thi kết thúc nhằm đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học. 2. Tóm tắt cách đánh giá kết quả học tập * Đối với học kỳ chính:

Thành phần

Tóm tắt biện pháp đánh giá

Thời lượng

Trọng số

Thời điểm

Kiểm tra lần 1

50 phút

Thực hành hoặc lý thuyết

10%

Tuần 5

Kiểm tra lần 2

50 phút

Thực hành hoặc lý thuyết

10%

Tuần 11

Kiểm tra giữa

100 phút Thực hành cá nhân và nhóm

20%

Tuần 8

kỳ

Thi cuối học kỳ 100 phút Thực hành cá nhân và nhóm

60%

Tuần 15

Tổng

100%

* Đối với học kỳ phụ:

Thành phần

Tóm tắt biện pháp đánh giá

Thời lượng

Trọng số

Thời điểm

Kiểm tra lần 1

50 phút Thực hành hoặc lý thuyết

10%

Tuần 1

Kiểm tra lần 2

50 phút Thực hành hoặc lý thuyết

10%

Tuần 4

Tuần 3

100 phút

Thực hành cá nhân và nhóm

20%

Kiểm tra giữa kỳ

Thi cuối học kỳ 100 phút Thực hành cá nhân và nhóm

60%

Tuần 5

Tổng

100%

3. Tính chính trực trong học thuật (academic integrity)

Chính trực là một giá trị cốt lõi và mang tính quyết định cho chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vì vậy, đảm bảo sự chính trực trong giảng dạy, học tập, và nghiên cứu luôn được chú trọng tại Đại học Hoa Sen. Cụ thể, sinh viên cần thực hiện những điều sau:

Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá nhân nhằm đánh giá khả năng của từng sinh viên. Sinh viên phải tự mình thực hiện những bài tập này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên cũng không được phép giúp đỡ bạn khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của giảng viên. Đối với bài kiểm tra (cả tại lớp và tự làm ở nhà), sinh viên không được gian lận dưới bất cứ hình thức nào.

Không đạo văn: Đạo văn (plagiarism) là việc sử dụng ý, câu văn, hoặc bài viết của người khác trong bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Sinh viên sẽ bị xem là đạo văn nếu:

Sao chép nguyên văn một câu hay một đoạn văn mà không đưa vào ngoặc kép và không có trích dẫn phù hợp.

Sử dụng toàn bộ hay một phần bài viết của người khác.

Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) ý tưởng, đoạn văn của người khác mà không có trích dẫn phù hợp.

Tự đạo văn (self-plagiarize) bằng cách sử dụng toàn bộ hoặc phần nội dung chủ yếu của một đề tài, báo cáo, bài kiểm tra do chính mình viết để nộp cho hai (hay nhiều) lớp khác nhau.

Có trách nhiệm trong làm việc nhóm: Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo cuối kỳ của sinh viên nên có phần ghi nhận những đóng góp cá nhân này.

(tham khảo Chính tránh Đạo văn sách Phòng

Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời điểm nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0 đối với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học tùy vào mức độ. tại: http://thuvien.hoasen.edu.vn/chinh-sach-phong-tranh-dao-van). Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, nhà trường cũng khuyến khích sinh viên báo cáo cho giảng viên và Trưởng Khoa những trường hợp gian lận mà mình biết được.

Họ và tên

TT

Email, Điện thoại, Phòng làm việc

Lịch tiếp SV

Vị trí giảng dạy

1 Nguyễn Hữu Vũ

vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn cuong.nguyenphu@hoasen.edu.vn

Nguyễn Phú Cường

Sáng thứ 2

Giảng viên

Phân công giảng dạy:

Kế hoạch giảng dạy: Đối với học kỳ chính:

Tuần

Tựa đề bài giảng

Công việc sinh viên phải hoàn thành

Buổi

Tài liệu bắt buộc /tham khảo

Phần 1: Lý thuyết

1/1

Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo

Phần G Đọc tài liệu trước ở nhà, lên lớp thao luận nhóm, nghe giảng.

Phần 2: Thực hành

2/2

Jion – Ju ippon Maer geri 3-4

Phần G

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Các bài tập di chuyển trog thi đấu

3/3

Empi – Ju ippon Yoko 3-4

Phần G

Bài tập với dụng cụ thi đấu

4/4

Empi – Ju ippon Mawashi 3-4

Phần G

Song luyện khoá gỡ 1

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

5/5

Empi – Ju ippon Ushiro 3-4

Phần G

Ju ippon Jodan 3-4

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Ju ippon Chudan 3-4

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

6/6

Empi

Phần G

Ôn tập tổng hợp

7/7

Song luyện nón bảo hiểm.

Phần G

Phản đòn tay trước tấn công

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

9/9

Phản đòn tay sau tấn công

Phần G

Song luyện dao ngắn 1

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

10/10 Phản đòn chân trước tấn công

Phần G

Kỹ thuật tự vệ mã tấu 1-2-3-4-5

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

11/11 Thi đấu kumite - kata

Phần G

Phản đòn chân sau tấn công

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

12/12 Phản đòn tấn công hỗn hợp

Phần G

Kỹ thuật tự vệ mã tấu 1-2-3-4-5

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Bài tập phát triển các tố chất thể lực

13/13 Ôn tập tổng hợp

Phần G

Thi đấu tập

14/14 Ôn tập tổng hợp

Phần G

Thi đấu tập

Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.

Phần 3: Kiểm tra – Thi kết thúc học phần

5/5 Kiểm tra 10%

Đề thi

Không sử dụng tài liệu

11/11 Kiểm tra 10%

Đề thi

Không sử dụng tài liệu

8/8 Kiểm tra 20%

Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.

Đề thi và thang điểm đánh giá.

15/15 Thi kết thúc học phần 60%

Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.

Đề thi và thang điểm đánh giá.

Đối với học kỳ phụ: Học 2 buổi/ tuần và đề cương như học kỳ chính.

Họ tên giảng viên xây dựng đề cương Chức vụ Chữ ký Họ và tên Nguyễn Phú Cường Giảng Viên

Ngày hoàn thành: 11/08/ 2012 Người duyệt đề cương

Chữ ký Chức vụ Trưởng Bộ môn GDTC

Họ và tên Nguyễn Hữu Vũ Ngày duyệt: / / Lượng giá đề cương loại: Đạt Tốt

Họ và tên Chức vụ Chữ ký

Ngày lượng giá: / /

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

TÊN CÂU LẠC BỘ: KARATEDO THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 – 2014 PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10 3

12

11

9

8

2

4

5

7

1

6

13

14

15

Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

7

CN

7

7

7

CN

7

CN

7

7

CN

7

CN

7

7

CN

NỘI DUNG

C N

C N

C N

C N

C N

KỸ THUẬT

ST T I 1

x x

x

Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong karatedo

x x x x

2 Geri: Mer geri – Yoko – Mawashi - Ushiro

x x x x

x x x

3 Kihon Dachi: Zen – Ko – Kiba – Shoko – Heisoku – Neko. 4 Age: Shuto – Uchi – Ake – Gedan barai 5 Bộ pháp: Sususmi

x x x

x x x x

6

katat – Modori – Migi – Hidari – Ushiro. Té ngã, lăn nghiêng

x x x x x

x x x x

x

x

x

x

x

x x

x

x

x

x x x x CHIẾN THUẬT

7 Kata 8 Kata 9 Kata II

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

x x x

x

1

x

x x

x

x x

x x

Chiến thuật tấn công tay trước 2 Chiến thuật tấn công di chuyển 3 Chiến thuật tấn công tay sau

x

x

x

x

x

x

x

x

TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x

x

x

x

x

III 1

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Trò chơi vận động 2 Đấu tập 3

x

Thi đấu & giao lưu

x

IV 1 2

x

x

x

x

x

x

x x

THỂ LỰC x

x

x

x

x

x

Thể lực chung Thể lực chuyên môn

Kiểm tra Chủ nhiệm CLB

TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm ………….. Thực hiện Huấn luyện viên

Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

TÊN CÂU LẠC BỘ: VOVINAM THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014 PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10 3

11

12

1

2

4

5

6

7

8

9

13

14

15

Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7 CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

NỘI DUNG

KỸ THUẬT

STT I 1

x x

x

Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong Vovinam

x x x x

2 Kỹ thuật tấn: Lập tấn – Liên hoa tấn – Trung bình tấn – Đinh tấn – Trảo mã tấn

3 Đấm: Thẳng, lao,

x x x x

móc, múc, thấp, tự do.

x x x

x x x

6

x x x x

4 Chém-gạt-bật- chỏ-gối: 1-2. 5 Bộ pháp: Tiến – Lùi – qua phải – qua trái – xoay sau. Té ngã, lăn nghiêng

7 Đá: Thẳng, cạnh,

x x x x x

x x x x

x x x x x x

x x

x

x

x x

x x

x

x x x

CHIẾN THUẬT

hất. 8 Chiến lược 9 Quyền II 1

Chiến thuật tấn

x x x x

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

x x

x x

x x

x

x

công tay trước 2 Chiến thuật tấn công di chuyển 3 Chiến thuật tấn công tay sau

TRÒ CHƠI & THI ĐẤU

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

III 1

x

x

x

x

x

x

X

Trò chơi vận động 2 Đấu tập 3

Thi đấu & giao lưu

x

x

x

x

x

x x

THỂ LỰC

x

x

x

x

x

x

x

x

IV 1 2

Thể lực chung Thể lực chuyên môn

TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..

Kiểm tra Chủ nhiệm CLB

Thực hiện Huấn luyện viên

Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG ĐÁ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 – 2014 .

PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10

4

5

6

7

8

9

3

11

12

13

14

15

1

2

Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

I 1

X

II 1

X

2

X

X

3

X

X X

X

X

4

X

5

X

X

X

6

X

7

X

8

X X X

9

X X X

10

X X X

11

X

X X

STT NỘI DUNG Lý thuyết Khái niệm về môn bóng đá Kỹ thuật Kỹ thuật chuyền bóng bằng lòng bàn chân Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu chính diện Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu trong Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu ngoài Kỹ thuật dừng bóng bằng mu chính diện Kỹ thuật dừng bóng bằng đùi Kỹ thuật dừng bóng bằng ngực Phối hợp 2 người Phối hợp 2 người Phối hợp 2 người Phối hợp 3 người

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

X

12 Ôn tập tổng hợp IV Trò chơi & thi

đấu

1

X X

X X X X

X X X X

X X X X

X X X X

X X X

2 3

X X

X X X X

X

X X X X

X X X X

X

X

X

X X X X

X X X

X

4 V 1 2

X X X X X X X X

X X X X X

X X X X X X X X X X X X

Trò chơi vận động Đấu tập Thi đấu & giao lưu Thi đấu giải Thể lực Thể lực chung Thể lực chuyên môn

TP.HCM, ngày ….. Tháng ……. Năm 201……..

Kiểm tra Chủ nhiệm CLB

Thực hiện Huấn luyện viên

Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG CHUYỀN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014

1

2

PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10

7

5

6

4

8

9

3

11

12

13

14

15

Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

NỘI DUNG

STT I 1

x x

x

KỸ THUẬT

Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong bóng chuyền 2 Đệm bóng thấp tay

x x x x

3

x x x x

4

x x x

5

x x x

6

x x x x

trước mặt Chuyền bóng cao tay tư thế thấp chuyền bóng cao tay trung bình Chuyền bóng tư thế cao Phát bóng chính diện

7 Đập bóng chính

x x x x x

diện

8 Đập bóng xoay

x x x x

người

9 Đâp bóng quay cổ

x x

x

x

tay

II 1

CHIẾN THUẬT

x

x

x

x

2

x

x

x

x

3

Chiến thuật tấn công trong phát bóng Chiến thuật tấn công trong chuyền bóng Chiến thuật tấn

x

x

x

x

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

công trong đập bóng

III 1

Trò chơi vận động

Thi đấu & giao lưu

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

2 Đấu tập 3 IV 1 2

Thể lực chung Thể lực chuyên môn

x

x

x

x

x

x x

x

TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x x THỂ LỰC x

x

x

x

x

x

x TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..

Kiểm tra Chủ nhiệm CLB

Thực hiện Huấn luyện viên

Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG BÀN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014

PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10

7

8

5

6

9

4

3

11

12

13

14

15

1

2

Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7 CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

7

CN

NỘI DUNG

Líp bóng thuận tay

x

KỸ THUẬT

STT I 1 2 Vụt nhanh thuận tay 3 Líp bóng trái tay 4 Xây dựng cảm giác

x x

x x x x

x x x x

x x x

x x x

với bóng. + Hình thành động tác. + Đánh bóng trên một đường cơ bản 5 Đánh bóng trên các đuờng phối hợp thay đổi lực đánh bóng. Chặn đẩy trái tay

6 7 Gò bóng thuận tay 8 Gò bóng trái tay 9 Hình thành động tác

x x x x

x x x x x

x x x x x x

x

x

+ Tăng cường cảm giác với bóng về lực đánh bóng, không gian, mức độ xoáy

II 1

x

x

x

CHIẾN THUẬT

x

x

x

x

2

x

x

x

x

x

x

x

x

Chiến thuật tấn công Chiến thuật phòng thủ phản công

III 1

x

x

Trò chơi vận động

x

x

x

x

x

x

TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x

x

x

x

x

PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA

Thi đấu & giao lưu

x

x

x

x

x

x

x

2 Đấu tập 3 IV 1 2

Thể lực chung Thể lực chuyên môn

x

x

x

x

x

x x

x

x

THỂ LỰC x

x

x

x

x

x TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..

Thực hiện Huấn luyện viên

Kiểm tra Chủ nhiệm CLB

Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ

PHỤ LỤC Phụ lục 10 - Phiếu khảo sát sinh viên về chất lượng công tác giáo dục thể chất

PHIẾU KHẢO SÁT

Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn. Trân trọng cảm ơn! 1. Họ và tên SV: …………………………………………… Giới tính: ........................ 2. Ngày, tháng, năm sinh: ............................................................................................. 3. Nơi sinh: ................................................................................................................... 4. Khoa: ………………………………. Ngành: ........................................................... Lớp: ………………………… Năm thứ: …… Mã số SV: ........................................ 5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................ Câu 1. Theo A/c trong công tác giáo dục thể chất của nhà trường các hình thức, phương pháp, trọng số kiểm tra, các tiêu chuẩn, kế hoạch kiểm tra, đánh giá thể chất sinh viên,… có phản ánh lên chất lượng thật của quá trình đào tạo các môn học GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

1

    

Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.

2

    

Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.

3

    

Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.

4

    

Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.

5

    

Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.

6

    

Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.

7

    

Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.

Câu 2. Theo A/c công tác hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong các môn học GDTC như: phản hồi các giải đáp thắc mắc, sự hỗ trợ của giảng viên - nhân viên và của các phòng ban, việc tư vấn cho sinh viên nội dung các học phần GDTC,… của nhà trường đã đáp ứng được các thông tin cần thiết cho sinh viên trong việc nâng cao chất lượng học tập các học phần giáo dục thể chất hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1 2

3 4

5

1

    

Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

2

    

Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…

    

3

Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.

Câu 3. Theo A/c các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC của nhà trường có đáp ứng được yêu cầu về việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

5

1 2

3 4

1

    

Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.

2

Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu     

cầu của sinh viên.

3

    

Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.

Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!

PHỤ LỤC Phụ lục 11 - Phiếu khảo sát giảng viên về chất lượng công tác giáo dục thể chất

PHIẾU KHẢO SÁT

Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể

chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho

sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các

A/C. Mong các A/C vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn

những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.

Trân trọng cảm ơn!

1. Họ và tên GV: …………………………………………… Giới tính: ........................

2. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................................................

3. Nơi sinh: ...................................................................................................................

4. Đơn vị công tác: .......................................................................................................

5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................

Câu 1. Theo A/c chương trình chi tiết các môn học giáo dục thể chất đã phản ánh rõ kết

quả học tập, các phương tiện đạt được kết quả học tập cũng như dự kiến những kến

thức kỹ năng mà sinh viên cần đạt được trong chương trình GDTC cho sinh viên

trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

1

    

Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.

2

    

Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.

Câu 2. Theo A/c chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ như: đội ngũ giảng viên , nhân viên thư

viện, nhân viên hành chính, công tác sinh viên,… của nhà trường có đáp ứng được nhu cầu

trong việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1 2

3 4

5

    

1

Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

Câu 3. Theo A/c chất lượng sinh viên được đánh giá ngoài các chỉ số hình thái, chức năng và thể lực ra thì cần đánh giá năng lực thích ứng và việc sinh viên tích cực tham gia các giải thể thao?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

5

1 2

3 4

    

1

Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.

    

2

Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.

    

3

Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...

    

4

Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...

Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.

    

5

Câu 4. Theo A/c công tác đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập các môn học GDTC của sinh viên được nhà trường quan tâm như thế nào?

MỨC ĐỘ QUAN TÂM SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không quan tâm 2. Không quan tâm 3. Bình thường 4. Quan tâm 5. Rất quan tâm

MỨC ĐỘ QUAN TÂM

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

5

1 2

3 4

1

    

Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.

    

2

Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Câu 5. Theo A/c hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất nói chung và việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói riêng đã được nhà trường quan tâm như thế nào?

MỨC ĐỘ QUAN TÂM SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không quan tâm 2. Không quan tâm 3. Bình thường 4. Quan tâm 5. Rất quan tâm

MỨC ĐỘ QUAN TÂM

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1 2

3 4

5

    

1

Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.

    

2

Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!

PHỤ LỤC Phụ lục 12 - Phiếu khảo sát cán bộ quản lý về chất lượng công tác giáo dục thể chất

PHIẾU KHẢO SÁT

Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể

chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho

sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các

A/C. Mong các A/C vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn

những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.

Trân trọng cảm ơn!

1. Họ và tên GV: …………………………………………… Giới tính: ........................

2. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................................................

3. Nơi sinh: ...................................................................................................................

4. Đơn vị công tác: .......................................................................................................

5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................

Câu 1. Theo A/c chương trình GDTC của nhà trường đã phản ánh được kết quả học tập

mong đợi của sinh viên hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

1

    

Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.

2

    

Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.

Câu 2. Theo A/c nội dung và cấu trúc chương trình GDTC có phù hợp với việc nâng

cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên hay không?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1

5

2

3 4

    

1

Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

2

    

Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.

3

    

Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

4

    

Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

Câu 3. A/c đánh giá như thế nào về chiến lược giảng dạy và học tập GDTC của trường Đại học Hoa Sen TP.HCM?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

1 2

3 4

5

1

    

Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.

2

    

Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.

    

3 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần:

Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học

đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức.

4

    

Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.

    

5

Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.

Câu 4. A/c đánh giá như thế nào về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC của trường Đại học Hoa Sen?

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5

1

2

3

4

5

1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

STT

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

5

1 2

3 4

    

Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này.

    

b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất.

1

    

c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến;

    

d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình;

    

e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.

    

2

Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 13: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Sinh viên)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Anh (Chị) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Anh (Chị) là những

dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:..................................................................Giới tính:.............

2. Sinh viên trường:……………………………………………………

3. Ngành học…………………….. Năm thứ…………………………..

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của Anh (Chị)!

II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Anh (Chị) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không hài lòng

2: Không hài lòng

3: Không có ý kiến

4: Hài lòng

5: Rất hài lòng

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên

1

Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.

2

Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.

3

Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.

4

Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.

5

Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.

6 Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.

7 Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.

Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên

8

Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

9 Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…

10 Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.

11 Có chương trình giáo dục thể chất riêng cho những sinh viên phát triển không cân đối.

Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng

12 Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.

13 Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

14 Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.

Xin chân thành cảm ơn!

1.1. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Giảng viên giảng dạy)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Thầy (Cô) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Thầy (Cô) là những

dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….

- Cơ quan công tác:………………………………………………………….

- Mail:……………………………………………… Điện thoại:………......

- Vị trí công tác:……………………………………………………………..

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Thầy (Cô)!

II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không quan trọng

2: Không Quan trọng

3: Không có ý kiến

4: Quan trọng

5: Rất quan trọng

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)

1

Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.

2

Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.

Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)

3

Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (5)

4

Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.

5

Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.

6

Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...

7

Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...

8 Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.

Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)

9

Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.

10

Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)

11

Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.

12

Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Xin chân thành cảm ơn!

III. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Ông (Bà) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Ông (Bà) là những dữ

liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

1. THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….

- Cơ quan công tác:…………………………………………………………

- Mail:………………………………………………… Điện thoại:………....

- Vị trí công tác:………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Ông/Bà!

2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không quan trọng 2: Không Quan trọng 3: Không có ý kiến 4: Quan trọng

5: Rất quan trọng

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)

1

Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.

2

Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.

Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)

3

Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

4

Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.

5

Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

6

Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)

7 Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.

8

Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.

9 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

10

Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: c. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. d. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.

11

Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.

Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6)

Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau:

a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương

trình này.

12

b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết

quả học tập dự kiến;

d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.

13

Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục thể chất phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác…

14

Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

15

Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện.

16

Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học trong chương trình giáo dục thể chất (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học).

17 Giảng viên có học hàm, học vị cao

Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)

18

Xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình giáo dục thể chất và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan.

Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)

19

Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

20

Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)

21 Các bên liên quan hài lòng về chương trình giáo dục thể chất và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 14: PHIẾU KHẢO SÁT BAN ĐẦU

1. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Sinh viên)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Anh (Chị) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Anh (Chị) là những

dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:..................................................................Giới tính:...............

2. Sinh viên trường:……………………………………………………..

3. Ngành học…………………….. Năm thứ…………………………..

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của Anh (Chị)!

2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Anh (Chị) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không hài lòng

2: Không hài lòng

3: Không có ý kiến

4: Hài lòng

5: Rất hài lòng

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên

1

Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.

2

Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.

3

Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.

4

Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.

5

Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.

6 Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.

7 Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.

Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên

8

Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

9 Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…

10 Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.

11 Có chương trình giáo dục thể chất riêng cho những sinh viên phát triển không cân đối.

Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng

12 Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.

13 Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

14 Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.

2.Theo Anh (Chị) ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công

tác giáo dục thể chất?

……………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

3. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Giảng viên giảng dạy)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Thầy (Cô) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Thầy (Cô) là những

dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

1). THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:…………

- Cơ quan công tác:…………………………………………………………

- Mail:………………………………………………… Điện thoại:……….

- Vị trí công tác:……………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Thầy (Cô)!

165

2) NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không quan trọng

2: Không Quan trọng

3: Không có ý kiến

4: Quan trọng

5: Rất quan trọng

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)

1

Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.

2

Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.

Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)

3

Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (5)

4

Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.

5

Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.

6

Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...

7 Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với

những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...

8 Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.

Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)

9

Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.

10

Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)

11

Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.

12

Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực. 2.Theo Thầy (Cô), ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công

tác giáo dục thể chất?

……………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

3). MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho Cán bộ quản lý)

Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà

trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm

tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có

những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Ông (Bà) vui lòng trả lời những

thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Ông (Bà) là những dữ

liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….

- Cơ quan công tác:………………………………………………………….

- Mail:………………………………………………… Điện thoại:………....

- Vị trí công tác:………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Ông/Bà!

4). NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:

1: Rất không quan trọng

2: Không Quan trọng

3: Không có ý kiến

4: Quan trọng

5: Rất quan trọng

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 2 3 4 5

TT Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)

1

2

Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời. Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.

Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)

3

4

5

6

Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)

7 Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.

8

Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp. 9 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

10

11

Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: e. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. f. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.

Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6) Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau:

f. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương

trình này.

12

g. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. h. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết

quả học tập dự kiến;

i. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; j. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.

13

14

15

16

Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục thể chất phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác… Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện. Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học trong chương trình giáo dục thể chất (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học).

17 Giảng viên có học hàm, học vị cao Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)

18

Xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình giáo dục thể chất và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan.

Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)

19

20

Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)

21

Các bên liên quan hài lòng về chương trình giáo dục thể chất và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.

2.Theo Ông/Bà, ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công

tác giáo dục thể chất?

…………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC TIÊU CHÍ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GDTC

STT

Tiêu chí

%

Đồng ý

Ghi chú

Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)

142 95.3

1

1. Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập, việc học phương pháp học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời

144 96.6

2

2. Chương trình đào tạo cần nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan

Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)

132 88.6

3

1. Chương trình chi tiết cung cấp lời mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình đào tạo bậc đại học, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này

143 96

4

2. Chương trình chi tiết cần nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lãnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng

Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)

141 91

5

1. Chương trình đào tạo có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, và các kỹ năng cần thiết. Chương trình phải được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

146 98

6

2. Chương trình đào tạo có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường được giảng viên và sinh viên biết rõ.

142 95.3

7

3. Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.

8

142 95.3

4. Cấu trúc chương trình đào tạo phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.

Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)

9

143 96

1. Giảng viên được khuyến khích sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.

10

137 91.9

2. Học viên có chất lượng được định nghĩa ở đây là sự chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.

11

138 92.6

3. Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.

12

144 96.6

4. Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: g. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. h. Cung cấp những chương trình đào tạo linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập sao cho có ý nghĩa nhất với từng người.

13

138 92.6

5. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với học tập, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu trong đó người học có thể tham gia hết mình cả về trí tuệ lẫn tình cảm.

Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên (6)

14

140 94

1. Giảng viên cần cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá cần được thương lượng rõ ràng với mọi thành viên tham gia học phần. Các chiến lược đánh giá phải phù hợp nhằm đánh giá được kết quả học tập mong đợi.

15

138 92.6

2. Giảng viên cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khac nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.

16

138 92.6

3. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá phải rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.

17

145 97.3

4. Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình đào tạo

18

137 91.9

5. Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo đến mức tối đa rằng các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.

19

130 87.2

6. Có những quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.

Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6)

20

147 98.7

1. Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: k. Giảng viên giảng dạy thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này.

l. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để đạt được kết quả mong đợi. m.

Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến;

n. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như

chương trình giảng dạy của chính mình;

o. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng

dạy của chính mình.

21

143 96

2. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác…

22

136 91.3

3. Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.

23

140 94

4. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện.

24

142 95.3

5. Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học.

25 6. Giảng viên có học hàm, học vị cao

129 86.6

Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)

26

131 87.9

Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.

Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (4)

131 87

27

1. Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.

140 94

28

2. Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ

thống trong cơ thể.

29

144 96

3. Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...

30

130 87.2

4. Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...

Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên (2)

31

138 92.6

1. Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.

32

142 95.3

2. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…

Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng (2)

33

143 96

1. Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.

34

144 96.6

2. Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu cầu của địa phương về mọi mặt

Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)

35

142 95.3

1. Chương trình đào tạo được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.

36

144 96.6

2. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.

Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)

37

142 95.3

1. Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá

nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.

38

142 95.3

2. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.

Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)

141 94.6

39

Các trường đại học được khuyến khích xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình học và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan

Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)

142 95.3

40

1. Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

137 91.9

41

2. Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.

Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)

42

144 96.6

Các bên liên quan hài lòng về chương trình đào tạo và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.

100% tiêu chí >85%

5 Trả lời cho câu hỏi mở: Số lượng SV tham gia vào CLB của trường; Gía trị tinh

thần người học được nâng cao; Có tổ chức thi đấu thể thao; Có chương trình riêng

cho những em phát triển không cân đối; Có các đội tuyển tham gia thi đấu.

PHỤ LỤC 16: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH'S ALPHA 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 1)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items 14

.913

.916

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

50.56

59.325

.664

.522

.906

TC5.1

50.59

59.326

.681

.546

.906

TC5.2

50.53

60.028

.621

.465

.908

TC5.3

50.54

59.210

.685

.541

.906

TC5.4

50.55

59.138

.679

.551

.906

TC5.5

50.68

58.135

.695

.523

.905

TC5.6

50.69

58.126

.632

.460

.907

TC5.7

50.63

58.817

.669

.497

.906

TC9.8

50.38

59.933

.630

.471

.907

TC9.9

50.56

58.784

.659

.471

.906

TC9.10

50.97

58.875

.545

.330

.911

TC.9.11

50.78

59.101

.552

.542

.910

TC10.12

50.63

59.350

.564

.541

.910

TC10.13

50.77

58.477

.559

.510

.911

TC10.14

2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 2)

Reliability Statistics

of

Cronbach's Alpha

N Items

12

.877

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation .645 .709 .528 .347 .463 .480 .597 .388 .785 .612 .587 .656

53.321 49.651 54.441 57.829 55.047 56.738 53.452 57.945 49.097 54.366 54.670 51.907

45.93 46.02 46.02 46.41 46.50 45.77 46.39 45.91 46.20 45.77 46.07 46.00

.863 .858 .870 .879 .874 .872 .865 .876 .852 .865 .866 .862

TC2.1 TC2.2 TC7.3 TC8.4 TC8.5 TC8.6 TC8.7 TC8.8 TC11.9 TC11.10 TC12.11 TC12.12

3. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 3)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.825

21

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation .541 .687 .417 .428 .400 .593 .477 .526 .300 .522 .598 .599 .027 .677 .088 .229 -.032 .291 .075 .063 .036

58.833 59.885 62.769 63.651 61.995 60.576 60.878 58.999 64.110 62.447 57.937 56.133 55.592 55.292 64.971 65.283 67.551 64.806 66.240 66.461 66.800

83.83 83.67 83.70 83.73 83.73 83.90 83.87 83.97 83.60 83.63 84.17 83.93 83.83 83.87 83.83 83.40 83.63 83.57 83.63 83.57 83.60

.809 .805 .817 .817 .817 .809 .813 .810 .821 .814 .806 .805 .803 .799 .836 .823 .835 .822 .831 .831 .832

TC1.1 TC1.2 TC3.3 TC3.4 TC3.5 TC3.6 TC4.7 TC4.8 TC4.9 TC4.10 TC4.11 TC6.12 TC6.13 TC6.14 TC6.15 TC6.16 TC6.17 TC13.18 TC14.19 TC14.20 TC15.21

PHỤ LỤC 17: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

1.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 1)

KMO and Bartlett's Test

.939

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

5390.183

Bartlett's Test of Sphericity

91 .000

df Sig.

Total Variance Explained

Pattern Matrixa Factor

2

Rotation Sums of Squared Loadingsa

Factor

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulative %

Total

6.287 1.144

44.905 8.174

44.905 53.078

6.056 3.888

1 .782 .779 .774 .744 .721 .703 .685 .658 .652 .625

.843 .795 .769

TC5.5 TC5.2 TC5.4 TC5.1 TC5.3 TC5.6 TC9.8 TC5.7 TC9.9 TC9.10 TC.9.11 TC10.12 TC10.13 TC10.14

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

2.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 2)

KMO and Bartlett's Test

.741

Approx. Chi-Square

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

322.20 8

66 .000

df Sig.

Pattern Matrixa

Total Variance Explained

Factor 2

3

Rotation Sums of Squared Loadingsa

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulative %

Total

1 .979 .884 .656 .600 .596 .586 .545

.866 .814 .561

.801 .727

TC12.12 TC11.10 TC8.8 TC11.9 TC2.2 TC12.11 TC8.7 TC8.6 TC2.1 TC7.3 TC8.5 TC8.4

4.272 3.172 2.311

4.839 1.575 1.184

40.324 13.127 9.866

40.324 53.450 63.316

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

3.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 3)

KMO and Bartlett's Test

.726

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 231.43

Bartlett's Test of Sphericity

7 78

df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Rotation Sums of Squared Loadingsa

3

Pattern Matrixa Factor 2

1 .857 .667 .660 .649

.626

.528 .412

.933

.769

.544

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 42.948 11.844 6.806

Cumulative % 42.948 54.792 61.598

Total 4.758 3.350 3.782

Total 5.583 1.540 .885 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

TC1.1 TC3.3 TC1.2 TC3.4 TC4.1 0 TC4.8 TC4.9 TC6.1 2 TC6.1 4 TC4.1 1 1.001 TC3.6 .708 TC4.7 TC3.5 .565 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 8 iterations.

PHỤ LỤC 18: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA) 1.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 1)

Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 1) chưa chuẩn hóa

P CMIN/DF 3.836

.000

NPAR 27 245.500 .000 91 13 5122.504

CMIN DF 64 0 78

.000

65.673

CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI

.930

RMR GFI AGFI PGFI .022 .669 .000 .301

.951 1.000 .281

.162

.241

Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons

Model

CFI

TLI rho2 .956

RFI rho1 .942

NFI Delta1 .952 1.000 .000

IFI Delta2 .964 1.000 .000

.000

.964 1.000 .000

.000

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .013 .000

.069 .297

.061 .291

.053 .284

Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate .683 .676 .713 .672 .736 .758 .756 .697 .752 .733 .783 .816 .811

TC9.10 <--- F1.1 <--- F1.1 TC9.9 <--- F1.1 TC9.8 <--- F1.1 TC5.7 <--- F1.1 TC5.6 <--- F1.1 TC5.5 <--- F1.1 TC5.4 <--- F1.1 TC5.3 <--- F1.1 TC5.2 TC5.1 <--- F1.1 TC10.14 <--- F1.2 TC10.13 <--- F1.2 TC10.12 <--- F1.2

2.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 2)

Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 2) chưa chuẩn hóa

P CMIN/DF 1.193

.195

NPAR CMIN DF 37 41 44.140 0 .000 78 66 12 363.012

.000

5.500

GFI AGFI PGFI RMR .085 .420 .758 .885 .000 1.000 .347 .405

.228

.293

CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons

Model

CFI

TLI rho2 .957

RFI rho1 .783

NFI Delta1 .878 1.000 .000

IFI Delta2 .978 1.000 .000

.000

.976 1.000 .000

.000

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .344 .000

.133 .356

.067 .324

.000 .291

Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

TC8.7 <--- F2.1 TC12.11 <--- F2.1 TC2.2 <--- F2.1 TC11.9 <--- F2.1 <--- F2.1 TC8.8 TC11.10 <--- F2.1 TC12.12 <--- F2.1 <--- F2.2 TC7.3 <--- F2.2 TC2.1 <--- F2.2 TC8.6 <--- F2.3 TC8.4 <--- F2.3 TC8.5

Estimate .755 .839 1.324 1.132 .373 .396 .558 .789 1.087 .686 .592 1.086

3.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 3)

Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 3) chưa chuẩn hóa

P .190

CMIN/DF 1.175

NPAR 43 91

CMIN DF 48 56.407 0 .000

13

281.608

78

.000

3.610

GFI AGFI PGFI RMR .423 .626 .803 .063 .000 1.000 .304 .281

.261

.188

CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons

Model

CFI

RFI rho1 .675

TLI rho2 .933

NFI Delta1 .800 1.000 .000

.000

IFI Delta2 .964 1.000 .000

.000

.959 1.000 .000

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .301 .000

.150 .338

.078 .300

.000 .263

Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights

TC4.9 <--- F3.3 TC4.8 <--- F3.3 TC4.10 <--- F3.3 TC3.4 <--- F3.3 TC3.3 <--- F3.3 TC1.2 <--- F3.3 TC1.1 <--- F3.3 TC6.12 <--- F3.1 TC6.14 <--- F3.1 TC4.11 <--- F3.1 TC3.6 <--- F3.2 TC3.5 <--- F3.2 TC4.7 <--- F3.2

Estimate .494 .685 .712 .567 .583 .881 .574 .631 .622 .983 .925 .696 .879