BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------- --------
NGUYỄN HỮU VŨ
ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TƯ THỤC HOA SEN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------- --------
NGUYỄN HỮU VŨ
ỨNG DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TƯ THỤC HOA SEN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62.14.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Đỗ Vĩnh
Hướng dẫn 2: GS.TS Lê Nguyệt Nga
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Hữu Vũ
Là nghiên cứu sinh khóa 1, niên khóa 2012 – 2016 của trường
Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Ứng dụng một số giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường
Đại học Tư thục Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và
nghiêm túc. Các số liệu trong luận án được thu thập từ thực tế
có nguồn gốc và minh chứng rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý
trung thực và khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Vũ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án này tôi xin bày tỏ lòng tri ơn sâu sắc nhất đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, quí
Thầy/Cô, cán bộ giảng dạy, những nhà nghiên cứu đã giảng dạy, trao truyền, chia sẽ
những tri thức khoa học và những kinh nghiệm quí báu cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
- Trường Đại học Hoa Sen - Nơi tôi đang công tác, Chương trình Giáo dục
tổng quát cùng gia đình, người thân đã động viên tinh thần giúp tôi có thêm động
lực vượt qua khó khăn để có thể hoàn thành nhiệm vụ công tác, nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.
- Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn trân trọng đến PGS.TS Đỗ Vĩnh và GS.TS Lê
Nguyệt Nga – là hai cán bộ hướng dẫn khoa học, những người mà qua đó tôi học
được từ Thầy/Cô tinh thần làm việc khoa học với trách nhiệm cao; tôi biết ơn
Thầy/Cô với tư cách là những người cố vấn khoa học sâu sắc đã giúp cho tôi có cơ
hội được hình thành và thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như giải quyết vấn đề độc
lập nhưng nếu thiếu đi sự định hướng về mặt học thuật của Thầy/Cô thì chắc rằng
tôi khó có thể hoàn thành được các nhiệm vụ học tập cũng như khó hoàn thành
được đề tài nghiên cứu của luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Vũ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Tổng quan về trường Đại học Hoa Sen 5
1.1.1. Đặc điểm trường Đại học Tư thục 5
1.1.2. Đặc điểm trường Đại học Hoa Sen TP.HCM 6
1.2. Tổng quan về giáo dục thể chất trường học 8
1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT trường học 8
1.2.2. Đặc điểm giáo dục thể chất trường học 11
1.3. Một số đặc điểm tâm lí sinh viên 21
1.3.1. Khái niệm về sinh viên. 21
1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên. 22
1.3.3. Hoạt động học tập và nghiên cứu của sinh viên 22
1.3.4. Động cơ học tập của sinh viên 22
1.3.5. Động cơ - Động cơ tham gia thể thao của con người 23
1.3.6. Nhu cầu – nhu cầu vận động của con người 26
1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên 29
1.4.1. Sức mạnh 29
1.4.2. Sức nhanh 29
1.4.3. Sức bền 29
1.4.4. Khéo léo 30
1.4.5. Mềm dẻo 30
1.5. Giải pháp và cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng GDTC 31
1.5.1. Một số khái niệm về giải pháp 31
1.5.2. Cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và chất lượng GDTC nói riêng. 31
1.6. Chất lượng và chất lượng trong giáo dục 35
1.6.1. Văn hóa chất lượng: 35
1.6.2. Chất lượng: 36
1.6.3. Chất lượng giáo dục: 37
1.6.4. Khái niệm về quản lý chất lượng 37
1.6.5. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo 38
1.6.6. Đảm bảo chất lượng 39
1.6.7. Kiểm định chất lượng 39
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan 43
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 47
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 48
2.1. Phương pháp nghiên cứu 48
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 48
2.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học: 48
2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng 48
2.1.4. Phương pháp nhân trắc học 49
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 49
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 52
2.1.7. Phương pháp toán thống kê 52
2.1.8. Phương pháp phân tích SWOT: 53
2.2. Tổ chức nghiên cứu 54
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 54
2.2.2. Khách thể nghiên cứu 54
2.2.3. Mẫu nghiên cứu 55
2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu 56
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu 56
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 57
3.1. Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM 57
3.1.1. Xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC. 57
3.1.2. Thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS. 64
3.1.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém cũng như những
thuận lợi và khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng GDTC ở ĐHTTHS. 86
3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học
Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 88
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 95
3.2.1. Cơ sở pháp lý và các nguyên tắc để đề xuất các giải pháp 95
3.2.2. Phân tích SWOT về công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen 99
3.2.3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC 103
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp. 105
3.2.5. Tổ chức quá trình thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn. 108
3.2.6. Bàn luận về việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM. 110
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường Đại học
Tư thục Hoa Sen. 112
3.3.1. Kết quả thực nghiệm giải pháp 1: 112
3.3.2. Kết quả thực nghiệm giải pháp 2: 113
3.3.3. Kết quả thực nghiệm giải pháp 3: 113
3.3.4. Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5: 114
3.3.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của các nhóm TN1, TN2 và nhóm ĐC
theo tiêu chí kiểm tra đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT. 133
3.3.6. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường
134 Đại học Tư thục Hoa Sen.
141 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
141 KẾT LUẬN
148 KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BM Bộ môn
CĐ Cao đẳng
CLGD Chất lượng giáo dục
CLB TDTT Câu lạc bộ Thể dục thể thao
CSVC – TTB Cơ sở vật chất – trang thiết bị
CNT Công năng tim
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CBGV Cán bộ, giảng viên
CLB TDTT Câu lạc bộ Thể dục thể thao
CSCN Cộng sản chủ nghĩa
DTS Dung tích sống
ĐH Đại học
ĐHTT Đại học Tư thục
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
ĐHTTHS Đại học Tư thục Hoa Sen
ĐTCN Đào tạo chuyên nghiệp
ĐC Đối chứng
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ĐGCLGD Đánh giá chất lượng giáo dục
GDTC Giáo dục thể chất
GV Giảng viên
GDĐH Giáo dục đại học
HSSV Học sinh, sinh viên
HLV, HDV Huấn luyện viên, Hướng dẫn viên
ISO International Organisation for Standardisation
KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục
KTTM Kinh tế thương mại
KHCN Khoa học công nghệ
QMS Quality Management System
SV Sinh viên
TN1 Thực nghiệm 1
TN2 Thực nghiệm 2
TB Trung bình
TD, TT Thể dục, Thể thao
TC Tiêu chí
TDTT Thể dục thể thao
TTTH Thể thao trường học
TDTTNK Thể dục thể thao ngoại khóa
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VN Việt nam
VĐV Vận động viên
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XPX Xuất phát cao
XHH Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu khảo sát trong nghiên cứu 56
Bảng 3.1. 58 Kết quả phân tích dữ liệu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM
Bảng 3.2. 59 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Trọng số các tiêu chí đã chuẩn hóa 60
Bảng 3.4. 61 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của các tiêu chí
Bảng 3.5. 61 Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được của các tiêu chí
Bảng 3.6. Thực trạng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013. 65
Bảng 3.7. 65 Mức độ hài lòng của Cán bộ quản lý về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013
Bảng 3.8. 66 Mức độ hài lòng của Giảng viên về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.9. 66 Mức độ hài lòng của Giảng viên về nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.10. 67 Quá trình tổ chức đào tạo GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.11. 68 Quá trình kiểm tra đánh giá môn học GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.12. 68 Các hoạt động TDTT ngoại khóa qua các năm 2011 – 2013.
Bảng 3.13. Thống kê số lượng giảng viên bộ môn GDTC 69
Bảng 3.14. 70 Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.15. 70 Chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Bảng 3.16. Thực trạng về sân bãi, dụng cụ giảng dạy GDTC 71
Bảng 3.17. 72 Thực trạng về chất lược CSVC phục vụ cho công tác GDTC.
Bảng 3.18. Thực trạng về đánh giá sinh viên trong giảng dạy GDTC. 73
Bảng 3.19. Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của SV 74
Bảng 3.20. Sau 75 Thực trạng thể chất của nam SV ĐH Hoa Sen theo năm học
Bảng 3.21. Thực trạng thể chất của nữ SV ĐH Hoa Sen theo năm học Sau 75
Bảng 3.22. Sau 75 So sánh thể chất của nam sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học
Bảng 3.23. Sau 75 So sánh thể chất của nữ sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học
Bảng 3.24. Sau 78 Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT
Bảng 3.25. Mức độ yêu thích môn GDTC của SV 79
Bảng 3.26. 80 Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC
Bảng 3.27. 81 Ảnh hưởng, tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV
Bảng 3.28. Động cơ tham gia học tập môn GDTC của SV 82
Bảng 3.29. 83 Những vấn đề SV quan tâm khi tham gia học tập môn GDTC
Bảng 3.30. 84 Thực trạng lựa chọn nội dung môn học GDTC của sinh viên ĐH Hoa Sen
Bảng 3.31. 85 Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC.
Bảng 3.32. 86 Hệ thống các văn bản qui định về công tác GDTC tại trường ĐH Hoa Sen.
Bảng 3.33. Sau 101 Sơ đồ phân tích ma trận SWOT về công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen.
Bảng 3.34. Sau 105 Kết quả phỏng vấn chuyên gia về tính khả thi và cần thiết của các giải pháp.
Bảng 3.35. Kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn Sau 109
Bảng 3.36. Phân bổ mẫu khách thể nghiên cứu Sau 109
Bảng 3.37. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC 112
Bảng 3.38. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC 113
Bảng 3.39. 113 Kết quả đánh giá việc ghi nhận và phản hồi ý kiến và kỳ vọng của SV
Bảng 3.40. Đánh giá của GV&CBQL về chất lượng chương trình GDTC 114
Bảng 3.41. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.
Bảng 3.42. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Bảng 3.43. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Bảng 3.44. Sau 116 Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Bảng 3.45. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Bảng 3.46. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.
Bảng 3.47. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Bảng 3.48. Sau 116 Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Bảng 3.49. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.
Bảng 3.50. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Bảng 3.51. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Bảng 3.52. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Bảng 3.53. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Bảng 3.54. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.
Bảng 3.55. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Bảng 3.56. Sau 120 Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Bảng 3.57. Sau 128 So sánh sự phát triển thể chất của nam và nữ SV sau TN giữa TN1 – TN2 và ĐC.
Bảng 3.58. Sự phát thể chất của 3 nhóm nam TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể Sau 129
Bảng 3.59. Nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nữ TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể Sau 129
Bảng 3.60. Sau 130 Đánh giá của SV nhóm đối chứng về chương trình GDTC theo niên chế
Bảng 3.61. Sau 131 Đánh giá của SV nhóm TN1 về chương trình GDTC nội khóa mới
Bảng 3.62. Đánh giá của SV nhóm TN2 về công tác GDTC mới Sau 132
Bảng 3.63. Gía trị trung bình tổng của từng nhóm thực nghiệm giải pháp 134
Bảng 3.64. Sau 133 Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT trước và sau TN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TT Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Biểu đồ 1.1. Sự tăng trưởng chiều cao của người Việt 16
Sơ đồ 1.1. Lý thuyết về nhu cầu con người của A.Maslow 27
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc nhu cầu của SV 28
Biểu đồ 3.1. Sau 75 So sánh thực trạng hình thái và chức năng của nam, nữ SV theo năm học
Biểu đồ 3.2. Sau 77 So sánh các tiêu chí thể lực của Nam SV theo các năm học
Biểu đồ 3.3. So sánh các tiêu chí thể lực của Nữ SV theo các năm học Sau 77
Biểu đồ 3.4. 80 Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC
Biểu đồ 3.5. 81 Tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV
Biểu đồ 3.6. Thời điểm trong ngày thích hợp để học GDTC 82
Biểu đồ 3.7. Động cơ tham gia học tập môn GDTC 83
Biểu đồ 3.8. 84 Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học tập GDTC
Biểu đồ 3.9. Sau 116 So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nam trước TN.
Biểu đồ 3.10. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nữ trước TN. Sau 116
Biểu đồ 3.11. Sau 117 Nhịp tăng trưởng về hình thái và chức năng của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.12. Sau 121 Nhịp tăng trưởng về Test lực bóp tay thuận của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.13. Sau 121 Nhịp tăng trưởng về Test nằm ngửa gập bụng của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.14. Sau 123 Nhịp tăng trưởng về Test bật xa tại chỗ của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.15. Sau 123 Nhịp tăng trưởng về Test chạy 30m xuất phát cao của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.16. Sau 126 Nhịp tăng trưởng về Test chạy con thoi 4x10m của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.17. Sau 126 Nhịp tăng trưởng về Test chạy 5 phút tùy sức của SV Nam và Nữ sau TN
Biểu đồ 3.18. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nam TN1-TN2 & ĐC Sau 128130
Biểu đồ 3.19. Sau 128 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nữ TN1-TN2 & ĐC
Biểu đồ 3.20. Sau 129 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nam TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể
Biểu đồ 3.21. Sau 129 So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nữ TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể
Biểu đồ 3.22. 130 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm ĐC dành cho việc tập luyện TDTT
Biểu đồ 3.23. 131 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN1 dành cho việc tập luyện TDTT
Biểu đồ 3.24. 132 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN2 dành cho việc tập luyện TDTT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ lâu Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung và
công tác Giáo dục Thể chất trong nhà trường nói riêng. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ III; Chỉ thị 11 2-CT ngày 9-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về
công tác TDTT; chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban bí thư TW Đảng; Chỉ
thị 133/TTG, ngày 07/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát
triển ngành TDTT; Pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X
thông qua ngày 25 tháng 9 năm 2000, điều 14, chương III; Thông tư liên tịch số
34/TTLT-BGD&ĐT-UBTDTT ngày 29/12/2005 V/v Hướng dẫn phối hợp quản lý
và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học (TDTTTH) giai đoạn 2006-2010.
Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) không những đòi hỏi đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng mà còn phải
có sức khỏe để đáp ứng nhu cầu và áp lực của công việc. Vì vậy mà Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục có những chỉ đạo về công tác thể dục thể thao (TDTT) và công tác
giáo dục thể chất (GDTC) trường học trong những năm gần đây, cụ thể như:
Về công tác GDTC nội khóa: Luật TDTT ban hành 2006, Nghị quyết số
112/2007/NĐ-CT ngày 26/6/2007 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật TDTT; Quyết định số 3866/QĐ-BVHTTDL ngày
3/11/2010 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt đề cương “ Quy
hoạch phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm
2030”; Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt đề án tống thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2030; Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về
tăng cường lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020. Theo đó, GDTC nội khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các
bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát
triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh
viên (HS,SV). Không những thế, GDTC và thể thao trường học (TTTH) phải là nền
2
tảng để phát triển thể thao thành tích cao.
Về công tác GDTC Ngoại khóa: Cũng theo các Quyết định, Nghị quyết và
Luật nêu trên thì hoạt động TDTT là hoạt động tự nguyện của người học được tổ
chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển
năng khiếu thể thao. GDTC Ngoại khóa Tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể thao
trường học góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con
người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh, sinh
viên - lực lượng tham gia vào quá trình lao động, xây dựng bảo vệ Tổ quốc sau này.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, chính
trị lớn nhất trong cả nước. Nơi quy tụ 73 trường ĐH, CĐ, 84 trường TCCN, CĐ
nghề, TC nghề và hệ thống các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu
học… hàng năm TP.HCM đào tạo hơn 100.000 sinh viên CĐ,ĐH và 60.000 SVHS,
SV các trường nghề… với một số lượng học sinh, sinh viên lớn thì điều kiện sân bãi
để đáp ứng cho công tác giáo dục thể chất sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là công
tác GDTC của các trường cao đẳng, đại học ngoài công lập càng không đảm bảo khi
một số trường cao đẳng đã cắt xén tiết của môn học GDTC từ 90 tiết chính khóa còn
60 tiết hoặc 45 tiết; một số trường đại học cũng cắt giảm số tiết môn học từ 150 tiết
chính khóa còn 120 tiết hoặc 90 tiết, thậm chí có trường chỉ dạy 75 tiết hoặc 60 tiết.
Đặc biệt môn học GDTC được nhiều trường cao đẳng, đại học ngoài công lập tổ chức
các lớp học GDTC từ 80 đến 200 sinh viên/lớp GDTC và cho sinh viên học liên tục
cả ngày, kéo dài từ 1 tuần đến 2,5 tuần. Tình trạng giáo dục thể chất ồ ạt và kém hiệu
quả như hiện nay tại TP.HCM là không hiếm. Đa số các trường cao đẳng, đại học
ngoài công lập trên địa bàn TP.HCM hiện chưa có bộ môn GDTC hay giảng viên
chuyên trách về công tác GDTC chính khóa cho sinh viên.
Công tác Giáo dục thế chất của trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM
cũng đã được tiến hành như vậy trong suốt 17 năm qua. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng và có những thành công nhất định tuy nhiên công tác Giáo dục Thể chất ở
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP. Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập. Với quy mô
3
phát triển về đào tạo của nhà trường và định hướng chiến lược tuyển sinh đến năm
2020 là từ 5000 - 7000 SV đầu vào nâng tổng số sinh viên toàn trường lên hơn
20.000SV. Bên cạnh đó công tác TDTT ngoại khóa hiện tại còn đang bỏ ngõ chưa
thực hiện được. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và định hướng phát triển của nhà
trường đang đặt ra cho Bộ môn GDTC một thử thách rất lớn là phải làm sao đảm
bảo công tác Giáo dục Thể chất nội khóa và ngoại khóa cho số lượng sinh viên đào
tạo tăng lên hàng năm khi điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ giảng viên
vừa thiếu về số lượng, yếu về năng lực. Những hạn chế bất cập trong công tác Giáo
dục Thể chất của trường Đại học Tư thục Hoa Sen (ĐHTTHS) là gì? Nguyên nhân,
cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất? Và điều
quan trọng là những giải pháp nào có thể cải thiện thực trạng đó góp phần nâng cao
chất lượng Giáo dục Thể chất cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.
Hồ Chí Minh? Do đó, việc nghiên cứu “Ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen” là việc làm
quan trọng và cần thiết.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận án cần giải quyết các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
Giả thuyết khoa học của đề tài
Do nhiều nguyên nhân, chất lượng GDTC ở trường ĐHTTHS còn nhiều bất
cập. Nếu đánh giá đúng thực trạng, xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể
4
nâng cao chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho
SV trường ĐHTTHS và triển khai thí điểm một số giải pháp “ngắn hạn” tại trường
ĐHTTHS.
Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn
- Luận án tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác GDTC trường học, trong đó bao gồm đặc điểm, vị trí, những tiêu chí đánh
giá sự phát triển, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng GDTC cho sinh
viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
- Phát hiện những thông tin toàn diện về thực trạng công tác GDTC trong
trường ĐHTTHS: Chương trình GDTC nội khóa, cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDTC, sự đầu tư tài chính trong GDTC, nhân sự BM GDTC, sinh viên trường
ĐHTTHS, qui trình tổ chức và đào tạo, … qua đó thấy được những thành tựu, khó
khăn cũng như chỉ ra được nguyên nhân của những thành công trong việc nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
- Trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng công tác GDTC và chỉ rõ
nguyên nhân của những thành công, hạn chế, chỉ ra xu hướng phát triển công tác
giáo dục thể chất trong trường ĐHTTHS; Luận án đưa ra các quan điểm, định
hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về trường Đại học Hoa Sen
1.1.1. Đặc điểm trường Đại học Tư thục
Trường đại học tư thục (ĐHTT) hay Đại học dân lập là một cơ sở giáo dục
đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy
chế của Bộ GD&ĐT, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Là
trường tư do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin phép thành lập và tự đầu tư.
Không giống những trường đại học công lập, ĐHTT không nhận được sự hỗ trợ về
vốn của Nhà nước, nguồn tài chính để hoạt động của họ là từ học phí của sinh viên
học tại trường, khách hàng và các khoản hiến tặng. Học phí tại các trường này có xu
hướng lớn hơn nhiều so với trường đại học công lập.[82]
Trường ĐHTT có cơ cấu tổ chức bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy
định trong Điều lệ trường ĐH và phù hợp với điều kiện, quy mô đào tạo trong từng
giai đoạn phát triển của trường.
Cơ cấu tổ chức của trường ĐHTT bao gồm: Hội đồng Quản trị; Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng; Ban Kiểm soát; Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Các phòng
(ban) chuyên môn; Các khoa và bộ môn trực thuộc trường; Các bộ môn trực thuộc
khoa; Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch vụ,
chuyển giao công nghệ và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường; Tổ chức
đảng và các tổ chức đoàn thể.
Hàng năm nhà trường tiến hành đại hội cổ đông, các thành viên trong hội
đồng nhà trường có chức năng nhiệm vụ riêng được qui định tại Quyết định số
61/2009/QĐ-TTg, ngày 17/4/2009, V/v Ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học tư thục.[55]
Trường ĐHTT tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy
và học tập, thực hiện việc tuyển sinh, quản lí quá trình đào tạo, đánh giá quá trình
dạy và học, cấp văn bằng chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo qui
định của Điều lệ trường đại hoc.[55]
6
Nguồn tài chính bao gồm: góp vốn của cổ đông; học phí, lệ phí; lãi ngân
hàng; viện trợ, tài trợ; vay ngân hàng và các khoản thu hợp pháp khác; chi trả tiền
lương, học bổng, khen thưởng, hoạt động TDTT, giảng dạy, đầu tư cơ sở vật chất,
khấu hao tài sản cố định, chi trả vay và lãi vốn vay, các khoản chi khác theo qui
định của nhà trường (qui chế chi tiêu nội bộ), không trái với qui định của pháp
luật.[55]
1.1.2. Đặc điểm trường Đại học Hoa Sen TP.HCM
1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1991, Trường được thành lập với tên gọi Trường Nghiệp vụ Tin học và
Quản lý Hoa Sen, theo Quyết định số 257/QĐ-UB ngày 12/08/1991 của Ủy ban Nhân
dân TP HCM. Hiệp hội Lotus France ra đời tại Pháp để hỗ trợ Trường. Trường
được phép thử nghiệm mô hình đào tạo bậc học Kỹ thuật viên và Kỹ thuật viên cao
cấp; thực hiện xen kẽ giữa học tại trường và thực tập tại doanh nghiệp; tiếp cận tiêu
chuẩn quốc tế về chất lượng và hiệu quả đào tạo. Trường tự chủ về tài chính.
Ngày 22/04/1994, Ban Bảo trợ Trường Hoa Sen và Ủy ban Nhân dân TP
HCM ký Thỏa ước với Tòa Đô chính Paris, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Versailles Val d’Oise Yvelines (CCIV), Hiệp hội Lotus France.
Ngày 11/10/1994, Trường Hoa Sen trở thành trường bán công và đến ngày
27/04/1999, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận thành lập Trường Cao
đẳng Bán công Hoa Sen, trực thuộc Ủy ban Nhân dân TP HCM và nằm trong hệ
thống các trường ĐH, Cao đẳng cả nước; tự chủ tài chính.
Năm 2001, nhà trường kỷ niệm 10 năm thành lập Trường đến năm học 2004-
2005, triển khai dự án phát triển thành Trường ĐH, hoạt động theo cơ chế tư thục.
Tháng 11/2004, lần đầu tiên tỉ lệ SV có việc làm vào thời điểm Lễ Trao bằng
tốt nghiệp, tăng vọt từ 70-75% lên 95%. Đến nay, tỉ lệ này vẫn giữ ổn định.
Tháng 9/2005, cơ sở 2 Quang Trung với hơn 3.000m2 diện tích (giai đoạn 1)
được đưa vào sử dụng, năm 2006, các hệ đào tạo ĐH, CĐ được đào tạo chế tín chỉ.
Ngày 30/11/2006, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định
số 274/2006/QĐ-TTg đồng ý thành lập ĐHHS. Vào ngày 16/12/2006, trường tổ
7
chức lễ ra mắt tại Nhà hát thành phố và đi vào hoạt động theo cơ chế tư thục.
Năm 2007, triển khai liên thông các chuyên ngành từ CĐ lên ĐH, liên thông
bậc Kỹ thuật viên cao cấp lên cử nhân các chương trình hợp tác quốc tế, đến 2008
trường ĐHTTHS đã liên thông với các trường CĐ, ĐH quốc tế với UBI (Bỉ); The
Institute For Financial Science And Insurance – ISFA (Pháp).
17-18/1/2008, tổ chức thành công hội thảo quốc tế có chủ đề “Tính chủ động
của tư duy, phương pháp và tinh thần ĐH”. Đây là hội thảo khoa học đầu tiên của
Trường với tư cách là trường ĐH, thu hút học giả trong và ngoài nước, gây tiếng
vang trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Đến nay, Trường ĐHTTHS đã trải qua 24 năm hình thành và phát triển và
vẫn đang tiếp tục nỗ lực để khẳng định vị thế hàng đầu về chất lượng với sự công
nhận của quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng.[83]
1.1.2.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chức năng, nhiệm vụ xuyên suốt của nhà trường là đào tạo gắn liền với bồi
dưỡng giáo dục. Thực hiện quyết định trên, toàn trường đoàn kết, phấn đấu nâng
cao chất lượng đào tạo, chính qui hóa đào tạo, thực hiện nghiêm túc các qui chế của
BGD&ĐT đối với các trường ĐH đưa mọi hoạt động của nhà trường lên một bước
mới, một nề nếp mới. Những năm gần đây là giai đoạn phát triển mạnh của trường
về qui mô và chất lượng.
Từ khi thành lập đến nay, nhà trường không ngừng mở rộng và phát triển các
chuyên ngành đào tạo. Hiện nay, trường đào tạo các ngành mới và có ý nghĩa thực
tiễn cao như: Thiết kế đồ họa, Ngôn ngữ học, Thư kí y khoa,... Mọi hoạt động của
nhà trường đi vào nề nếp, ổn định phát triển. Uy tín và vị thế của nhà trường được
nâng cao. Điều đó càng đòi hỏi sự phấn đấu không mệt mỏi của CBGV của toàn
trường về sự tự hoàn thiện mình và vì sự phát triển của thế hệ tương lai của dân tộc.
Khi bàn về vai trò, nhiệm vụ của nhà trường trong thời kì CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế, không thể không nói tới hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường.
Hợp tác quốc tế là một trong những yêu cầu nhằm phát triển hoạt động giảng
8
dạy, nghiên cứu khoa học, khẳng định vị thế và phạm vi ảnh hưởng của trường, góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học và công nghệ cho cán bộ giảng dạy,
tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi, học tập kinh nghiệm, trao đổi thông tin
trong thời đại mới. Mặt khác, hợp tác quốc tế còn giúp nhà trường nhận được sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế trong hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy. Cũng chính vì vậy, nhà trường luôn cố gắng xây dựng quan hệ hợp tác
với các trung tâm khoa học uy tín trong nước và quốc tế.
Nhận xét về tổng quan trường Đại học Tư thục Hoa Sen.
Trường Đại học Tư thục Hoa Sen là trường có uy tín trong đào tạo chất
lượng, có đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, hệ thống các ngành nghề đào tạo đa
dạng, chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng liên thông quốc tế, các học
phần môn học được đào tạo theo hướng chế tín chỉ, chương trình trao đổi, giao lưu
sinh viên giữa ĐHTTHS và các trường đối tác như Suffolk University, De Anza
College, SciencesPo., Ohlone College…, cơ sở vật chất hiện đại cùng chính sách
học bổng hấp dẫn và tỷ lệ sinh viên có việc làm ngay khi tốt nghiệp lên đến 90%.
[117].
1.2. Tổng quan về giáo dục thể chất trường học
Thể dục thể thao trong trường học được xác định là bộ phận quan trọng trong
việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý chí, giáo dục
nhân cách cho HS góp phần đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. TTTH là môi
trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng TT cho đất nước.[54]
1.2.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác TDTT trường học
Giáo dục thể chất (TDTT trường học) là quá trình giải quyết những nhiệm vụ
giáo dục, giáo dưỡng mà đặc điểm của quá trình này là tất cả các dấu hiệu chung
của quá trình sư phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương
ứng với các nguyên tắc sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận
động và nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Đường lối, quan điểm của Đảng về công tác TDTT, được hình thành ngay từ
những năm đầu của cách mạng nước ta, đã từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh phù
9
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng và luôn luôn là kim chỉ
nam cho sự phát triển của nền TDTT nước nhà.
Ngay từ năm 1941, Chương trình Việt Minh đã chỉ rõ: “Cần khuyến khích
nền thể dục quốc dân, làm cho nòi giống ngày càng thêm mạnh”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, sau khi giành được chính quyền, ngày
30 tháng 01 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt Nam dân chủ
cộng hòa đã ký sắc lệnh số 14 thành lập Nha Thể dục, trực thuộc Bộ Thanh Niên, cơ
quan TDTT đầu tiên của nước ta.
Tháng 3 năm 1946, trong lúc chính quyền cách mạng còn non trẻ đang gặp
vô vàn khó khăn, đất nước trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ký ban hành sắc lệnh số 33
thành lập trong Bộ quốc gia Giáo dục Nha Thanh niên, Thể dục. Trong ngày này,
Người đã viết bài báo Sức khoẻ và Thể dục, động viên toàn dân tập thể dục để nâng
cao sức khoẻ: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng
có sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt,
mỗi một người dân mạnh khoẻ tức là cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể
dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việt đó không tốn
kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi ngày
lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần
đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.
Bộ Giáo dục có Nha Thể dục, mục đích là để khuyên và dạy cho đồng bào
tập thể dục, đặng giữ gìn và bồi đắp sức khoẻ. Dân cường thì quốc thịnh. Tôi mong
đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”. [1]
Trong quá trình phát triển TDTT Đảng và Nhà nước đã đề ra 5 quan điểm
phát triển TDTT đó là:
- Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, là một mặt quan trọng của
chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của
đất nước, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân
10
- Thể dục thể thao phải mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Phát huy
vốn văn hoá cổ truyền dân tộc, đảm bảo tính khoa học trong tập luyện và thi đấu,
phù hợp với mọi người thuộc mọi đối tượng, trên mọi địa bàn.
- Phải lấy TDTT quần chúng làm nền tảng để phát triển thể thao thành tích
cao. Lấy thanh thiếu niên, nhi đồng làm đối tượng chiến lược. Lấy trường học làm
địa bàn chiến lược.
- Phải xã hội hoá và chuyên nghiệp hoá thể thao, kết hợp Nhà nước với nhân
dân cùng làm, chuyển dần hoạt động tác nghiệp cho các tổ chức xã hội các cơ sở thể
thao ngoài công lập, các đơn vị sự nghiệp của các ngành, địa phương thực hiện.
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về TDTT, phục vụ đường lối đối
ngoại đa phương, đa dạng của Đảng và Nhà nước.[2]
Tháng 3/1960, Bác đã tự tay viết thư gửi hội nghị cán bộ TDTT toàn miền
Bắc. Người có nêu rằng: “Muốn lao động sản xuất tốt thì cần có sức khỏe, muốn có
sức khỏe thì nên thường xuyên tập TDTT. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong
trào thể dục thể thao cho rộng khắp”. Đồng thời Bác còn căn dặn: “Cán bộ thể dục
thể thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái công tác” nhằm
phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Ngoài ra người còn nhận định vai trò của thể dục
thể thao trong xã hội: “Là một công tác trong những công tác cách mạng
khác”.[84]
Chỉ thị 48/TTg ngày 02/6/1969, Thủ tướng Phạm Văn Đồng có nêu: “Giữ
gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh là một vấn đề lớn, phải có phương hướng và
kế hoạch giải quyết toàn diện và trong thời gian dài trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm
lứa tuổi, đặc điểm sinh hoạt và căn cứ vào khả năng thực tế của nước ta”. [85]
Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân được xác định là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta. Từng bước nâng cao sức khoẻ, thể lực,
làm cho mọi người thích ứng với điều kiện mới của công nghiệp hoá XHCN, tiến
quân vào lĩnh vực KHKT, phục vụ việc nâng cao năng suất lao động xã hội.[86]
Trong giai đoạn mới, đứng trước thách thức đòi hỏi ngành TDTT cũng phải
tích cực thay đổi cho phù hợp. Trong chỉ thị số 17/CT – TW ngày 23/2/2002 của
11
Ban bí thư Trung ương Đảng khóa IX và phương hướng nhiệm vụ được đại hội
Đảng khóa IX xác định: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, nâng cao thể trạng
và tầm vóc người Việt Nam phát triển phong trào thể thao quần chúng với mạng
lưới rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao… đẩy
mạnh xã hội hóa khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu
quả các hoạt động văn hóa thể thao…”.[16]
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước CHXHCNVN thông qua ngày
02/12/1998 qui định “Nhà nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển và
hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng, GDTC là nội dung bắt
buộc đối với HSSV, được thực hiện từ mầm non đến đại học”.[87]
1.2.2. Đặc điểm giáo dục thể chất trường học
Giáo dục thể chất là quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo
dưỡng mà đặc điểm của quá trình này là tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư
phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các
nguyên tắc sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận động và
nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Giáo dục thể chất bao gồm GDTC và hoạt động TDTT nội, ngoại khóa của
HSSV. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức
khoẻ, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu
cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện
phát triển các hoạt động TDTT ngoại khóa, tự chọn… [88]
Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT qui định: GDTC trong trường học là
hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát
triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo
dục toàn diện cho HSSV.
Chương trình GDTC được thực hiện từ mầm non đến đại học, bao gồm các
bài tập thể chất, các môn thể thao, trò chơi vận động và giải trí. Qua đó giúp người
học phát triển về trí tuệ, thể chất, tinh thần, đạo đức, nhằm từng bước nâng cao trình
độ văn hóa thể chất và thành tích thể thao của HSSV, góp phần phát triển sự nghiệp
12
TDTT của đất nước, đáp ứng yêu cầu giao lưu quốc tế về TDTT.
Giáo dục thể chất được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khoẻ và các
hoạt động thể dục, thể thao trong trường học; bao gồm:
- Giờ học nội khoá: Giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học, cấp học.
- Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và
các cấp quản lý giáo dục:
+ Tự luyện tập, luyện tập có hướng dẫn và theo nội dung TC rèn luyện thân
thể áp dụng cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn TT có trong chương trình thi đấu
của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội TDTT, HSSV chuyên nghiệp trong và ngoài nước.
+ Luyện tập trong các câu lạc bộ thể dục, thể thao hoặc các trung tâm thể
dục, thể thao trong và ngoài nhà trường.
+ Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển thể dục, thể thao của trường, địa
phương, ngành và quốc gia.[3, tr 2]
Theo Uyên Khang, Thái Phong (2012), GDTC là môn học chính khóa thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho
người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện.[65, tr 45]
Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), GDTC ở nhà trường là biện
pháp quan trọng để bồi dưỡng cho các em khả năng tự tập luyện lâu dài, hình thành
thói quen tập luyện trong cuộc sống, làm khơi dậy lòng đam mê đối với TDTT, sự
hiểu biết về TDTT, xem chúng như một phương tiện để khám phá và phát triển
nhân cách, nâng cao thể lực, trí lực, làm cho đời sống văn hóa và tinh thần ngày
càng tốt đẹp hơn.[35, tr 6]
Theo Nghị quyết số 16/NQ – CP ngày 14/1/2013 của Chính Phủ, V/v Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TW
ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, có nêu rõ: Đổi mới chương
trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, quốc phòng,
13
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HSSV; thực hiện tốt GDTC theo chương
trình nội khóa và phát triển mạnh các hoạt động TDTTNK của HSSV; tiếp tục phát
triển các trường lớp năng khiếu TT để phát hiện, đào tạo tài năng TT quốc gia.[17]
TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTTNK cho người
học.[66]
Các chương trình, đề án trọng điểm trong “Quy hoạch phát triển TDTT VN
giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030” gồm: Chương trình xây dựng
pháp luật; Quy hoạch, chương trình, đề án trọng điểm gồm: Chương trình tổng thể
nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam từ 2010 – 2030, Quy hoạch phát triển
TDTT Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 định hướng đến 2030, Chương trình mục
tiêu quốc gia về TDTT giai đoạn 2011 – 2020 [46].
1.2.2.1. Các khái niệm có liên quan và chức năng của GDTC
Khái niệm về GDTC chỉ có thể hiểu đúng và đủ trong mối liên hệ với một số
khái niệm như:
Văn hóa thể chất:
Văn hóa thể chất là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân loại, là
tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội, được sáng tạo nên và sử dụng
hợp lý nhằm hoàn thiện thể chất của con người [96].
Thể dục thể thao (hay gọi là văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong việc
bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con người, góp
phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [97].
Văn hóa thể chất là tất cả tài sản, thành tựu về tinh thần và vật chất, kể cả thể
chất của từng con người, của xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển lịch sử,
được xác định như một "thiên nhiên thứ hai", được cải biến, nhân hoá qua nhiều thế
hệ. Trong quá trình này, con người vừa là chủ thể lẫn khách thể [61].
Sức khỏe:
Theo Phạm Viết Vượng cho rằng: Sức khỏe là trạng thái thể chất và tinh thần
14
của con người, tạo nên khả năng lao động và đảm bảo cuộc sống hạnh phúc, không
có sức khỏe là điều bất hạnh lớn nhất trong cuộc đời của mỗi con người.
Sức khỏe của con người bao gồm hai thành tố quan trọng: Sức khỏe thể chất
và sức khỏe tinh thần.
Sức khỏe thể chất đồng nghĩa với cơ thể cường tráng, sức lực dẻo dai, hình
thể cân đối, không có bệnh tật và có khả năng lao động tốt. Đã đến lúc phải cập nhật
đến việc cải thiện cho sinh viên Việt Nam nhất là về chiều cao, cân nặng và sức bền
thể lực.[70, tr 332 – 333]
Sức khỏe tinh thần đồng nghĩa với đời sống tâm lí ổn định, vui tươi, yêu đời,
sang suốt trong tư duy, trong lao động, có quan hệ thân thiện và biết ứng xử có văn
hóa đối với mọi người xung quanh.[70]
Theo tố chức y tế thế giới (WHO), sức khỏe là một trạng thái thoải mái về
thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật, cho
phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi môi trường, giữ được lâu
dài khả năng lao động và lao động có kết quả.[4]
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn thì: Sức khỏe là một trạng thái thoải
mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật,
cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi môi trường, giữ được
lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả. [50, tr 15]
Sức khỏe bao gồm: sức khỏe cá thể, sức khỏe gia đình, sức khỏe cộng đồng,
sức khỏe xã hội. Sức khỏe là một trong những yếu tố phát triển xã hội, tiền đề để
học tập, lao động, đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. Sức
khỏe phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính xã hội như: cá nhân, môi trường, cộng
đồng, xã hội và những vấn đề chung về môi trường của đất nước và thế giới. Sức
khỏe phụ thuộc rất nhiều vào quá trình nuôi dưỡng, rèn luyện, giáo dục. [50]
Thể chất:
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Thể chất đó là chất lượng cơ thể con
người, những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái, chức năng và các tố chất thể
lực của cơ thể, được hình thành và phát triển phụ thuộc vào các yếu tố bẩm sinh di
15
truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục và rèn luyện).[50, tr 16]
Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành, Thể chất là chỉ chất lượng của cơ thể.
Đó là những đặc trưng tương đối ổn định, có tính tổng hợp bao gồm các yếu tố về
hình thái cơ thể, chức năng tâm – sinh lí và tố chất thể lực được biểu hiện trên cơ sở
di truyền và hậu dưỡng. [36, tr 295]
Phát triển thể chất:
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, phát triển thể chất đó là một quá trình
hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng cá thể về hình thái,
chức năng và cả những tố chất vận động và kỹ năng vận động.
Phát triển thể chất phụ thuộc vào các nguyên nhân tạo thành (điều kiện bên
trong, bên ngoài) và sự biến đổi của nó theo một quy luật về tính di truyền và khả
biến, sự phát triển thể chất theo lứa tuổi, giới tính, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể
và môi trường, giữa hình thức, cấu tạo và chức năng cơ thể.[50, tr 17]
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Phát triển thể chất là quá trình
biến đổi và hình thành các thuộc tính tự nhiên về hình thái và về các mặt chức năng
của cơ thể con người trong quá trình cuộc sống xã hội và cá nhân của con người.
Sự phát triển thế chất phụ thuộc vào những qui luật khách quan của tự nhiên:
qui luật thống nhất giữa cơ thể với môi trường sống, qui luật tác động qua lại giữa
sự thay đổi chức năng và cấu tạo của cơ thể, qui luật thay đổi dần dần về số lượng
và chất lượng của cơ thể,…[43, tr 156]
Theo Trịnh Trung Hiếu, Phát triển thể chất là quá trình hình thành và thay
đổi hình thái và chức năng sinh vật học của cơ thể con người; quá trình đó xảy ra
dưới ảnh hưởng của điều kiện sống, mà đặc biệt là giáo dục. [30, tr 3]
Theo Lưu Quang Hiệp và cộng sự, Phát triển thể chất chính là một tổ hợp các
tính chất, hình thái và chức năng chức phận của cơ thể qui định khả năng hoạt động
thể lực của cơ thể. [27, tr 27]
Trong quá trình phát triển thể chất, các yếu tố hình thái được hình thành và
phát triển tùy thuộc rất nhiều vào quá trình hoạt động trong cuộc sống thực tiễn.
Nhờ các hình thức vận động mà quá trình trao đổi chất, lao động học tập, chiến đấu,
16
tập luyện TDTT… qua đó được hình thành, phát triển và ổn định thể trạng. Vì vậy
sự vận động rất quan trọng đối với sự phát triển hình thái của mỗi người. Sau 17
tuổi chiều cao phát triển chậm lại, 18-21 tuổi thì kết thúc sự cốt hóa bộ xương và
điều đó đã kết thúc sự phát triển về chiều dài.
Chiều cao của con người ảnh hưởng bởi các yếu tố: Dinh dưỡng; Di truyền;
Rèn luyện thể lực; Môi trường sống (ánh nắng, giấc ngủ, bệnh tật…).
Biểu đồ 1.1. Sự tăng trưởng chiều cao của người Việt [23]
Chiều cao trung bình của các quốc gia trên thế giới là: 1,757 m (nam) và
1,655 m (nữ). Ở Nhật Bản, một chính sách quốc gia cải thiện thể hình của người
Nhật với khẩu hiệu: "Một ly sữa làm mạnh một dân tộc". Tại Hàn Quốc, mỗi gia
đình đều đặt mục tiêu phát triển thể chất của con cái mình lên hàng đầu. GS-TS
Kraisid Tontisirin (ĐH Mahidol, Thái Lan) cho biết, Thái Lan đã triển khai chương
trình sữa học đường từ năm 1992. [7].
Thông tin được đưa ra tại Hội thảo “Nâng cao tầm vóc trẻ em Việt Nam” do
Viện Dinh dưỡng Quốc gia vừa tổ chức tại Hà Nội, cho rằng: chiều cao trung bình
của nam thanh niên Việt Nam trong độ tuổi 22-26 (kết quả điều tra năm 2010) là
1,644m, thấp nhất so với 13 quốc gia (trong khu vực Đông Nam Á và một số nước
Châu Âu). [45]
Đối với nữ, chiều cao trung bình của nữ thanh niên Việt Nam cũng thấp nhất
khu vực với mức 1,548m. Trong khi đó, tại Thái Lan là 1,573m; Hàn Quốc là
1,611m; Trung Quốc là 1,586m. [45]
Mới đây, sáng 8/10/2014, tại Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển (15-23/10),
TS Lê Bạch Mai (Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam), cho biết:
17
người Việt hiện thấp nhất khu vực châu Á. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy
việc phát triển chiều cao của trẻ phụ thuộc vào di truyền 20%, còn dinh dưỡng, rèn
luyện TDTT và môi trường chiếm 80%. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng sự phát triển
chiều cao như: khẩu phần ăn thiếu hụt dinh dưỡng trong thời gian dài; môi trường
sống không sạch sẽ; trẻ dễ mắc các bệnh tiêu chảy, hô hấp... [45]
Ngoài các yếu tố tri thức, đạo đức, ý chí, kỹ thuật, chiến thuật thì thể lực là
một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động thể chất
của con người, trong đó có hoạt động TDTT. Rèn luyện thể lực là một trong hai đặc
điểm cơ bản, nổi bật của quá trình hoạt động GDTC (có 05 tố chất thể lực cơ bản là:
sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo).
Một trong các nhiệm vụ cơ bản quan trọng và bắt buộc của công tác GDTC
là đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực hàng năm của SV, theo tiêu chuẩn qui định.
Giáo dục thể chất:
Theo Phạm Viết Vượng, GDTC là quá trình tác động hướng vào việc hoàn
thiện tâm lí và thể lực cho HS, nhằm phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên
cuộc sống tâm lí và thể lực lành mạnh và hình thành lối sống cá nhân có văn hóa.
[70, tr 334]
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, GDTC là một quá trình sư phạm hướng
vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và về mặt chức năng, hình
thành các kỹ năng và kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng với
những hiểu biết liên quan đến các kỹ năng, kỹ xảo đó, phát triển các phẩm chất và các
khả năng về thể lực của con người, hình thành lối sống lành mạnh, mở rộng giới hạn
của những năm tháng hoạt động sang tạo của con người, chuẩn bị cho con người thực
hiện tốt nghãi vụ lao động và bảo vệ tổ quốc. GDTC là một chức năng vĩnh hằng của
xã hội, ngay từ khi mới có xã hội loài người và sẽ tồn tại mãi mãi, với tư cách là một
điều kiện tất yếu của sản xuất xã hội và đời sống con người.[43, tr 156]
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Giáo dục thể chất là một loại hình giáo
dục chuyên biệt về dạy và học kỹ năng vận động (động tác) và phát triển có chủ
định các tố chất thể lực của con người.[50, tr 21 - 22]
18
Theo Trịnh Trung Hiếu, Giáo dục thể chất là một quá trình giáo dục nhằm
hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và
cũng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cùng
những hiểu biết có liên quan đến kỹ năng, kỹ xảo đó.[30, tr 4]
Nguyễn Toán đã mô tả GDTC và khái niệm: “GDTC là một bộ phận của thể
dục thể thao. GDTC còn là một trong những hoạt động cơ bản, có định hướng rõ
của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị
của TDTT trong hệ thống giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động
(động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người.” [50]
1.2.2.2. Những nhiệm vụ và nội dung cơ bản của GDTC
Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định GDTC là một bộ phận hợp thành chủ
yếu của nên giáo dục XHCN và CSCN, và là một phương tiện quan trong trong đào
tạo những nhân cách phát triển và hài hòa. Trong những chỉ thị cho các đại biểu của
hội đồng TW lâm thời về một số vấn đề (1866), C.Mac đã quan niệm rằng nền GD
của tương lai nhất thiết phải bao gồm: “GDTC, như đang được thực hiện ở các
trường TDTT và bằng các bài tập quân sự”, và đã nêu rõ rằng, trong nền GD đó,
việc GD tâm hồn và trí tuệ, việc đào tạo kỹ thuật tổng hợp và việc GDTC phải được
kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất của trẻ em. Đồng thời C.Mac khẳng định
rằng: “làm như vậy, không chỉ là phương pháp tăng thêm sản xuất xã hội, mà còn là
phương pháp độc nhất và duy nhất để đào tạo ra những con người toàn diện”.
Để thực thi mục đích đó, công tác GDTC trong nhà trường phải hướng vào
những nhiệm vụ cụ thể (bao gồm: Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và cũng cố
sức khẻo; Phát triển các phẩm chất vận động; Hoàn thiện các kỹ năng và kỹ xảo vận
động; Hình thành hứng thú vững bền, nhu cầu tập luyện TDTT và hoạt động một
cách có hệ thống).
Ngoài ra GDTC còn gắn bó một cách hữu cơ với các mặt giáo dục khác như:
trí dục, đức dục, giáo dục lao động và mĩ dục, …, góp phần to lớn trong việc đào
tạo nhân cách XHCN.[18]
Các phương tiện của GDTC
19
Các phương tiện GDTC được sử dụng để tác động đến các đối tượng tập
luyện nhằm đạt được những mục đích của GDTC. Chúng bao gồm các bài tập thân
thể (bài tập TDTT) như: tập thể dục, trò chơi, du lịch, thể thao,…, các tác động tự
nhiên như: mặt trời, không khí, nước, … Trong đó, các bài tập TDTT được coi là
phương tiện chủ yếu và chuyên biệt của GDTC.[50, tr 109]
Là phương tiện chính chuyên dùng trong giảng dạy, huấn luyện và đào tạo
VĐV, người tập thể thao… bao gồm một hoặc nhiều cử động được lặp đi lặp lại
nhiều lần: bài tập thể chất, bài tập thể thao.[88]
Các hình thức tổ chức GDTC
Để thực hiện những nhiệm vụ GDTC, cần phải xây dựng một hệ thống nhất
định các hình thức tổ chức hoạt động, bao gồm những bài học GDTC được tiến
hành theo thời gian biểu nhất định, với những nhóm HS, SV nhất định, các biện
pháp bồi dưỡng sức khỏe được tiến hành trong chế độ học tập, sinh hoạt hàng ngày,
hoạt động ngoài lớp và ngoài trường về TDTT.[43, tr 165]
1.2.2.3. Giáo dục thể chất nội khóa
Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập
và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.[37]
Giáo đục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng
cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.[66]
Tronng công văn số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,
sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007, qui định rõ về
chế độ GDTC nội khóa bao gồm:
- Đối với các ĐH, học viện, CĐ và TCCN thực hiện theo hướng dẫn môn học
chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Đại học và sau đại học).
- Các trường cần có kế hoạch cụ thể, quy định bắt buộc việc mặc đồng phục
TDTT trong các giờ học cho HSSV nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
20
- Tổ chức cho GV ôn luyện thực hành các môn thể thao, dự giờ rút kinh
nghiệm về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, lựa chọn và đánh giá, xếp loại GV.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy, các điều kiện đảm bảo cho giáo dục thể chất và các
hoạt động thể thao sinh viên, học sinh.[5]
1.2.2.4. Giáo dục thể chất ngoại khóa
Công tác GDTC ngoại khóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho HS, SV. TDTT
ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao
cho quốc gia. Ngoài ra TDTT ngoại khóa còn có ý nghĩa quan trọng về mặt cộng
đồng, hướng thế hệ trẻ vào các hoạt động thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã
hội.[51]
Các hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV được thực hiện theo chương
trình, kế hoạch hàng năm của nhà trường và gắn liền với những sự kiện trọng đại
của đất nước, những sự kiện lịch sử, truyền thống của nhà trường, địa phương và
các hoạt động chuẩn bị cho các kỳ thi đấu thể thao các cấp.[6]
Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm các môn thể thao theo sở
thích của từng cá nhân như: các bài thể dục, thể dục nhịp điệu, khiêu vũ thể thao,
điền kinh, thể dục, các môn bóng, cầu lông, đá cầu, cờ, võ, vật, bơi lội, …, các môn
thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội thể thao
sinh viên và các chương trình hoạt động GDTC của ngành giáo dục. Ngoài ra cần tổ
chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động,…; Thành
lập các đội tuyển thể thao của từng môn, cử đội, vận động viên tham gia thi đấu ở
cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc; Tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nhà
trường và tham gia thi đấu thể thao cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc.[3]
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học
được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi
và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,
phát triển năng khiếu thể thao.[66]
21
Tronng công văn số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,
sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007, qui định rõ về
chế độ GDTC ngoại khóa bao gồm:
- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa, khuyến khích tập ngoài giờ, tổ chức
tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn thể lực cho học sinh.
- Phát triển các câu lạc bộ thể dục thể thao, thu hút nhiều học sinh, sinh viên
tham gia tập luyện nâng cao thành tích thể thao; thành lập đội tuyển tham dự các
giải thể thao của trường, địa phương và ngành tổ chức.
- Các trường, hàng năm phải tổ chức được ít nhất 02 giải thể thao cho cán bộ
giáo viên và học sinh, sinh viên tham gia thi đấu, và đây là tiêu chí đánh giá thi đua
hàng năm của các đơn vị.[46]
Nhận xét về công tác GDTC trường học
Công tác GDTC trong hệ thống giáo dục quốc dân (bao gồm cả trường công
lập và trường tư thục) cho học sinh, sinh viên trên cả nước đang là vấn đề được
Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT rất quan tâm thông qua nhiều chỉ thị, nghị định,
nghị quyết, quyết định, … nhằm chỉ đạo kịp thời việc thực hiện công tác GDTC cho
HSSV đáp ứng được nhiệm vụ phát triển thể chất cho học sinh và chuẩn bị sức khỏe
cho đội ngũ lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các trường ĐH, CĐ đã và đang phát huy tốt nhất mọi khả năng của minh để
có thể hoàn thành nhiệm vụ GDTC cho HSSV, tuy nhiên các điều kiện CSVC thiếu
thốn, dung cụ tập luyện không đầy đủ, giảng viên TDTT thiếu về số lượng, yếu về
chuyên môn nghiệp vụ nên khó đạt được mục tiêu đào tạo GDTC cho HSSV.
1.3. Một số đặc điểm tâm lí sinh viên
1.3.1. Khái niệm về sinh viên.
Thuật ngữ SV theo tiếng La tinh “Studens” có nghĩa là người làm việc, học tập
nhiệt tình tìm kiếm khai thác tri thức, chỉ những người học ở bậc học ĐH hoặc CĐ.
Sinh viên ĐH là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, là đội ngũ tri thức,
đội ngũ lao động trí óc, có văn hóa, nắm được khoa học kỹ thuật của một nghề nhất
22
định để chuẩn bị lao động tích cực, góp phần tạo nên của cãi cho xã hội.
Sinh viên là những người ở lứa tuổi 18 đến 24, 25 tuổi và là một nhân cách
có thể xác định theo 3 phương diện: Sinh lí, tâm lí và xã hội.[52, tr.38]
1.3.2. Đặc điểm tự ý thức của sinh viên.
Một trong những đặc điểm tâm lí quan trọng nhất của lứa tuổi SV là phát
triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự tự đánh giá của SV về hành động, kết quả tác
động của mình, tư tưởng, tình cảm, tác phong đạo đức, hứng thú, động cơ của hành
vi, hoạt động, là sự đánh giá toàn diện về bản thân mình và vị trí của mình trong
cuộc sống.
Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát bản thân, tự phân tích, tự trọng, tự đánh
giá, tự kiểm tra hoạt động và nhân cách của mình. Tự ý thức được xem như là một
loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức năng tự điều chỉnh hành
động và thái độ đối với bản thân.[52, tr.38-39]
1.3.3. Hoạt động học tập và nghiên cứu của sinh viên
Hoạt động học tập ở ĐH là hoạt động tâm lí của SV được tổ chức một cách
độc đáo, nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị cho SV trở thành người chuyên gia
phát triển toàn diện và có trình độ nghiệp vụ cao.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của SV có ý nghĩa khá quan trọng trong việc
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp SV tiếp cận và giải quyết một số vấn đề
khoa học và thực tiễn. [52, tr.53]
1.3.4. Động cơ học tập của sinh viên
Bất cứ hoạt động nào cũng được thúc đẩy, kích thích bởi động cơ. Động cơ
là cái vì nó mà người ta hoạt động để đạt mục đích đã định. Vì vậy, hoạt động học
tập của sinh viên cũng được kích thích, thúc đẩy bởi động cơ nào đó.
Động cơ học tập của SV cũng được xem là sự vật, hiện tượng kích thích, thúc
đẩy SV học tập để nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và phát triển nhân cách.
Những sự vật hiện tượng có thể trở thành động cơ học tập, bắt nguồn từ hai
nguồn gốc:
- Nguồn gốc bên ngoài: Đó là gia đình, nhà trường, xã hội, địa vị cá nhân.
23
Những mong đợi của gia đình, xã hội, kỳ vọng của người thân đối với sinh viên.
- Nguồn gốc bên trong: Xuất phát từ nhu cầu hiểu biết hoàn thiện tri thức,
hứng thú học tập,…
Những sự vật hiện tượng này kết hợp với nhau, tác động kích thích sinh viên
học tập được gọi là dộng cơ học tập của sinh viên. Dựa vào mục đích học tập của
sinh viên, các nhà nghiên cứu cho thấy, ở sinh viên hiện nay có rất nhiều động cơ
học tập. có thể chia làm 5 loại như: Động cơ xã hội, động cơ nghề nghiệp, động cơ
nhận thức, động cơ tự khẳng định mình, động cơ vụ lợi.
- Động cơ xã hội: Đó là những sinh viên thể hiện ý thức về các nhu cầu, lợi
ích của xã hội, về các mục đích và chuẩn mực xã hội.
- Động cơ nghề nghiệp: Đó là những sinh viên mong muốn nắm được nghề
nào đó, hứng thú với nghề đã chọn và có khả năng sáng tạo nghề nghiệp.
- Động cơ nhận thức: Thể hiện ở chỗ sinh viên có nhu cầu học tập, học tập để
nâng cao sự hiểu biết, hoàn thiện bản thân, biết được nhiều điều mới lạ,…
- Động cơ tự khẳng định mình: Đó là những sinh viên có ý thức về năng lực
khả năng của mình. Trong học tập muốn thể hiện được mong muốn và khả năng đó.
- Động cơ vụ lợi: Đó là những SV học tập để có địa vị xã hội, có lương cao,…
Những động cơ này kích thích, thúc đẩy SV tích cực học tập, ở những SV khác
nhau thì thể hiện các động cơ này ở những mức độ cũng khác nhau. [52, tr.53-55]
1.3.5. Động cơ - Động cơ tham gia thể thao của con người
1.3.5.1. Động cơ của con người
Động cơ – Motif (Latin), Motivation (Anh), có nghĩa là nguyên nhân thúc
đẩy con người hành động. Nguyên nhân này nằm bên trong chủ thể, có thể xuất phát
từ nhu cầu sinh lý hoặc tâm lý.[53]
X.L.Rubinstein (1960), động cơ là ý chí xuất phát từ ham muốn, nhu cầu, xúc
cảm, tính cách, tư tưởng, … trước những nhiệm vụ mà đời sống xã hội đặt ra.[77]
Động cơ thúc đẩy là chuyển biến (thay đổi) quan trọng nơi thái độ cử chỉ.
Động cơ thúc đẩy đưa cá nhân tới đáp ứng. Động cơ diễn ra theo các giai đoạn: giai
đoạn dẫn đưa cá nhân hoạt động để thoả mãn nhu cầu; giai đoạn biểu thị thái độ có
24
đáp trả; và giai đoạn giảm nhu cầu, sự đáp trả làm thoả mãn nhu cầu.[92]
Ronald E. Smit (1997), định nghĩa động cơ như là một quá trình bên trong có
ảnh hưởng đến hướng, tính bền vững và sức mạnh của hành vi có mục đích. Động
cơ là những ý nghĩ và tình cảm của con người có liên quan đến nhận thức về nhu
cầu và kích thích con người hành động để làm thỏa mãn nhu cầu đó.[77]
Động cơ là khái niệm trung tâm của tâm lý học. Nói đến động cơ là nói đến
xu hướng lựa chọn hoạt động của con người. Khái niệm động cơ được dùng để chỉ
mức độ cao hơn khi trong một hoàn cảnh nào đó diễn ra sự lựa chọn để đáp ứng một
loạt các kích thích cùng đồng thời tác động lên cơ thể.
Nhà tâm lý học người Nga nổi tiếng A.N.Leonchiep khi bàn về động cơ cho
rằng: Thứ nhất động cơ và nhu cầu là hai hiện tượng tâm lý gắn bó chặt chẽ với
nhau. Thứ hai, động cơ chính là đối tượng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã được thể
hiện trên tri giác, biểu tượng, tư duy,…[77]
1.3.5.2. Động cơ tham gia tập luyện thể thao
Bản thân vận động là một nhu cầu của sự sống, bởi bản chất của sự sống là
sự vận động. Vì vậy, bảo vệ, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ là một ước
muốn, một nhu cầu tiềm ẩn trong mỗi con người. Ước muốn này đặt biệt rõ ở những
người có tuổi, những người có vấn đề về sức khỏe.
Mong muốn có một thể hình đẹp là một ước muốn của mọi cá nhân, điều này
đặc biệt rõ ở nam và nữ thanh niên.
Nhu cầu thưởng thức sự hấp dẫn, vẻ đệp của môn thể thao, thỏa mãn cảm
giác dễ chịu do môn thể thao mang lại.
Do khác nhau về giới tính lứa tuổi , điều kiện kinh tế, lối sống mà hứng thú,
sở thích và động cơ tập luyện của quần chúng cũng rất đa dạng: Người lớn tuổi: tập
dưỡng sinh, thái cực quyền,…; Thanh niên: các môn võ, môn bóng,..; Nữ thanh
niên: nhịp điệu, khiêu vũ,….
Sở thích của thiếu niên thì đa dạng hơn, nhưng nhìn chung các em không
thích những môn có tính đơn điệu.[67, tr.119]
Động cơ tham gia thể thao là một mặt ý thức của người tập trong đó phản
25
ánh tư tưởng, tình cảm thúc đẩy họ tham gia tập luyện. Động cơ miêu tả trạng thái
kích thích bên trong, điều khiển và chỉ đạo hành vi.[78]
Hoạt động TDTT là một dạng hoạt động cơ bản được hợp bởi nhiều hành
động vận động. Hành động vận động do nhiều động lực hợp thành, nó là “sự tác
động thể lực và tâm lý vào một đối tượng nhất định - con người với các đặc điểm
tâm sinh lý khác nhau hoặc tác động vào chính bản thân mình, có nhiệm vụ riêng”
[38, tr. 20]
Schiffman & Kanuk (2001) Đề xuất một định nghĩa chung cho động cơ tham
gia thể thao phản ánh quá trình với 5 giai đoạn: nhu cầu về sự thừa nhận; giảm bớt
căng thẳng; trạng thái nổ lực; sự mong muốn; mục tiêu hướng tới hành vi.[78]
Sloan (1989), đã xem xét động cơ tham gia thể thao và đề xuất một số lý
thuyết về động cơ: tăng cường sức khỏe; giảm căng thẳng; tìm kiếm kích thích; giải
trí và thẩm mỹ.[77]
Theo Nguyễn Đăng Thuyên (2010), động cơ tham gia TT chia làm hai nhóm:
Động cơ trực tiếp: Sự thỏa mãn trong hoạt động thể thao; Tính thẩm mỹ về
vẻ đẹp, nhịp điệu, khéo léo trong các động tác của bản thân; Mong muốn biểu hiện
lòng dũng cảm và quyết đoán khi thực hiện các bài tập nguy hiểm; Thỏa mãn vì
được tham gia thi đấu; Muốn đạt được thành tích, kỷ lục, muốn chiến thắng,…
Động cơ gián tiếp: Muốn trở thành người khỏe mạnh, cơ thể cường tráng,
tinh thần sảng khoái, nghị lực dồi dào; Muốn đạt hiệu quả cao trong công việc nên
cần phải tập luyện để có một thể chất khỏe mạnh hơn; Phải thực hiện nghĩa vụ theo
qui định của chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường.[54]
1.3.5.3. Sự hài lòng của con người.
Theo Oliver (1997), sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính
là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ đó
nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong
muốn và dưới mức mong muốn.[54]
Theo Tise và Wilton (1988), sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng
26
khi ước lượng sự nhận được trái ngược giữa mong muốn trước đó và kết quả thực
sự như cảm nhận của mình sau khi tiêu dùng.[28]
Theo Kotler (2001), thì sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch vụ với
những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong đợi
của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin
bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình...[53]
Bachelet (1995), cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng
mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm
hay một dịch vụ. Như vậy, mức độ thỏa mãn là bao hàm của sự khác biệt giữa kết quả
nhận được và kỳ vọng (khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ: Nếu kết
quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ không hài lòng; Nếu kết quả
thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng; Nếu kết quả thực tế
vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng và thích thú). [53]
Trong nghiên cứu này tiếp cận sự hài lòng của SV đối với công tác GDTC tại
trường ĐH Hoa Sen. Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, vì
vậy đề tài chấp nhận khái niệm của Oliver (1997): sự hài lòng là phản ứng của
người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng những mong muốn, bao gồm cả mức độ
đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.
1.3.6. Nhu cầu – nhu cầu vận động của con người
Con người đơn lẻ hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu
cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
Nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của con người.
Chủ nghĩa Mác-Lê Nin cho rằng nhu cầu là sự tất yếu khách quan của mỗi
người trong cuộc sống và cần xem xét nhu cầu như nguyên nhân đầu tiên của tính
tích cực và hành vi. Từ điển Bách khoa Toàn thư triết học của Liên Xô (1983) định
nghĩa: “Nhu cầu là sự cần hay sự thiếu hụt một cái gì đó thiết yếu để duy trì hoạt
động sống của cơ chế một cá nhân con người, một nhóm xã hội hay xã hội nói
chung, là động cơ bên trong của tính tích cực”. Tác giả Lê Hữu Tầng nhìn nhận:
27
''Nhu cầu là những đòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của các nhóm xã hội
khác nhau hay của toàn xã hội muốn có những điều kiện nhất định để tồn tại và phát
triển''. Như vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động và thỏa
mãn nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của đối tượng.
Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có
những nhu cầu khác nhau.[89]
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được.[90]
Nhu cầu của một cá nhân là đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản
lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân.
Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo
định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý có thể điều khiển được các cá
nhân.[91]
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các
thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản” của nó đối
với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một
thực thể xã hội.
Sơ đồ 1.1. Lý thuyết về nhu cầu con người của A.Maslow
28
Trong đó, các loại nhu cầu được chia làm: Nhu cầu cấp thấp (nhu cầu an
toàn, nhu cầu sinh lý) và Nhu cầu cấp cao (nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng,
nhu cầu được thể hiện mình).[67, tr.110-114]
Nhu cầu của SV rất đa dạng, phong phú, … và có thể chia thành 3 nhóm gồm:
Nhu cầu vật chất là nhu cầu tất yếu thứ nhất và là cơ sở hoạt động của con
người (ăn, mặc, ở, sưởi ấm, vận động…). Nhu cầu vật chất luôn tồn tại và gắn liền
với cuộc sống thường nhật của mỗi người đặc biệt là SV.
Nhu cầu tinh thần là một tham số đặc thù của SV biểu thị sự phát triển của
nhân cách (tiếp thu kiến thức, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, sáng tạo…).
Nhu cầu xã hội: Thể hiện bản chất xã hội của con người. Một trong những
nhu cầu xã hội là nhu cầu giao tiếp. Qua giao tiếp SV không những hiểu được người
khác, chiêm nghiệm bản thân, tích lũy kinh nghiệm cuộc sống.
Như vậy, nhu cầu chung của SV bao gồm nhu cầu vật chất, tinh thần, xã hội.
Ba loại nhu cầu này không thể tách rời mà tồn tại thường xuyên như một chỉnh thể
trong đời sống SV. Và cũng chính qua tham gia TDTT ngoại khóa mà hiệu quả
mang lại sẽ giải quyết được các đòi hỏi của các loại yêu cầu trên. (Sơ đồ 1.1 và
1.2).[42, tr 11-13]
Nhu cầu tinh thần
Nhu cầu của
SV
Nhu cầu
Nhu cầu vật chất
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc nhu cầu của SV
Nhận xét về một số đặc điểm tâm lí sinh viên
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi
29
phối của hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên ở lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình,
đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề
nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm
tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm,
dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng
có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động
chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của SV. [118]
1.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên.
Sự thay đổi các tổ chất thể lực trên cơ sở của sự phát triển hình thái, chức
năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, giới tính, có tính làn sóng và tính giai đoạn. Sự phát
triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra không đồng bộ, mỗi tố
chất phát triển theo nhịp độ riêng và vào từng thời kỳ khác nhau. Các tố chất thể lực
bao gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo.
1.4.1. Sức mạnh
Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liện hệ mật thiết với các tổ
chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa cơ. Ở tuổi trưởng
thành, sự phát triển các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ sức mạnh của các nhóm
cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức mạnh của các nhóm cơ duỗi phát
truyển nhanh hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn cơ hoạt
động ít, ở độ tuổi 18 – 21 thì sức mạnh cơ bắp có sự phát triển với nhịp độ cao và có
tính chất đột biến.[19]
1.4.2. Sức nhanh
Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của phản
ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực, tốc độ biểu
hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ biến đổi rõ rệt trong quá trình
phát triển. Nếu được tập luyện thì tốc độ của động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt
hơn.[19]
1.4.3. Sức bền
Sức bền phát triển đến 21 – 22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền có liên quan mật
30
thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp, … và khả năng ổn định của cơ thể,
tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động
lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh vào độ tuổi 18 – 22, trong khi sức bền yếm khí
phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12 – 17.[19]
1.4.4. Khéo léo
Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các yếu tố thể lực,
không gian, thời gian của động tác. Một trong các yếu tố quan trọng của khéo léo là
định hướng chính xác trong không gian. Khả năng này phát triển cao nhất ở lứa tuổi
7 – 10 tuổi. từ 10 – 12 tuổi khả năng này ổn định và ở tuổi 14 – 15 giảm xuống. đến
16 – 17 tuổi khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức độ người lớn.[19]
1.4.5. Mềm dẻo
Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp của cơ thể con người, nó
là khả năng kéo dải của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không phát triển đồng
đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của cột sống ở nam tuổi 7 – 14
nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi lớn lên phát triển chậm lại.
Độ linh hoạt phát triển cao vào độ tuổi 12 – 13, biên độ khớp hông lớn nhất vào độ
tuổi 7 – 10 sau đó phát triển chậm lại.[19]
Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên
Sự phát triển hài hòa các tố chất thể lực của cơ thể là một trong những nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong công tác GDTC cho HSSV. Thể lực tốt sẽ tạo điều
kiện để cơ thể phát triển dễ dàng và kích thích hoạt động của hệ hô hấp, tuần hoàn,
giúp quá trình tiêu hóa được tốt hơn. Đây là một trong những điều kiện chính để
giúp cho cơ thể có sức khoẻ ổn định, bởi, việc lưu thông tuần hoàn máu tốt sẽ giúp
cơ thể có đủ dưỡng chất và dưỡng khí, đồng thời loại bỏ các chất độc ra ngoài cơ
thể. Đông y nói : “Thông tức bất thống, thống tức bất thông” có nghĩa là khí huyết
lưu thông tốt thì không đau, mà đau có nghĩa là khí huyết lưu thông không tốt. Khi
có sức khoẻ tốt các em sẽ tham gia học tập và hoạt động tốt hơn. [119]
31
1.5. Giải pháp và cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng GDTC
1.5.1. Một số khái niệm về giải pháp
- Biện pháp: Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam thì biện pháp có nghĩa là: “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.[56]
- Giải pháp: Là đưa ra cách giải quyết một vấn đề nào đó mang tính chiến
lược”.[56]
1.5.2. Cơ sở pháp lý của giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng GDTC nói riêng.
1.5.2.1. Cơ sở pháp lí của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
Theo chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ
(2012), đã đưa ra 8 nhóm giải pháp để phát triển giáo dục như:
- Đổi mới quản lý giáo dục: xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản; cải
cách hành chính; hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; phân loại chất
lượng giáo dục phổ thông, nghề nghiệp và giáo dục đại học theo tiêu chuẩn chất
lượng quốc gia; thực hiện quản lí theo chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục; tập trung vào quản lí chất lượng giáo dục (chuẩn hóa đầu ra và các điều
kiện đảm bảo chất lượng như: ứng dụng những thành tựu của khoa học giáo dục,
khoa học công nghệ và khoa học quản lí,công khai các điều kiện đảm bảo chất
lượng (cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính, giám sát xã hội đối với chất lượng và
hiệu quả giáo dục,..); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao hiệu quả quan lí giáo dục).
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục: hoàn thiện hệ
thống đào tạo giáo viên; đảm bảo có đủ giáo viên; chuẩn hóa đào tạo, tuyển chọn,
sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; thực hiện ưu đãi về chế độ
chính sách đối với nhà giáo.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, thi, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục: đánh giá về chương trình đào tạo; đổi mới chương trình đào tạo;
phát triển thêm các chương trình giáo dục thường xuyên; đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá kết quả học tập; thực hiện định kỳ quốc gia về đánh giá chất lượng
32
học tập của HS, SV.
- Tăng nguồn vốn đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính.
- Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội.
- Phát triển khoa học giáo dục
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả về hợp tác quốc tế về giáo dục [57].
1.5.2.2. Cơ sở pháp lí của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
Theo Quyết định 641/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (2011), V/v phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 –
2030, đề án đã đưa ra 3 nhóm giải pháp để phát triển thể lực và tầm vóc người Việt
Nam như:
- Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
+ Rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp
luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe, phát triển GDTC và thể thao trường học.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở vật chất ngành TDTT, bổ sung chức
năng hỗ trợ GDTC trường học đối với các cơ sở tập luyện, thi đấu của ngành TDTT
các cấp. Các cơ sở này phải có kế hoạch phục vụ miễn phí tối đa cho GDTC trường
học trên từng địa bàn.
+ Ban hành các quy định khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng công trình thể dục thể thao
trường học, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, tham gia tài trợ, hỗ trợ cho việc
thực hiện các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách thích hợp nhằm huy
động sự tham gia của xã hội, nhà trường, doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm thực
phẩm giàu dinh dưỡng trước hết là sữa, trứng cho trẻ em có đủ dinh dưỡng phát
triển thể lực, tầm vóc.
+ Ban hành văn bản pháp quy về xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể
33
thao trong các trường phổ thông.
+ Thực hiện Đề án này lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia có
liên quan tới phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam được Quốc hội phê duyệt
từ năm 2011 – 2030, nhưng không trùng lặp về nội dung.
+ Xây dựng chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện
các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.
- Nhóm giải pháp huy động nguồn lực
+ Nhà nước tăng cường đầu tư kết hợp với huy động kinh phí từ nguồn xã
hội hóa, các nguồn vốn viện trợ chính thức, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các
nguồn thu từ đặt cược thể thao để phục vụ Đề án. Trong đó, ngân sách nhà nước ưu
tiên cho các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa.
+ Huy động nguồn nhân lực phục vụ Đề án từ Viện Khoa học TDTT, các
trường đại học TDTT, đại học sư phạm TDTT, khoa GDTC thuộc các trường đại
học và cao đẳng sư phạm; đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT các trường học, cán bộ
làm công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe cộng đồng của Bộ Y tế.
+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ,
đầu tư, liên doanh, liên kết để triển khai các hoạt động có liên quan tới Đề án. Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học về thể
chất, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết bị nghiên cứu các nội dung của Đề án.
+ Huy động sự ủng hộ, tham gia tích cực của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…
- Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về Đề án để
hình thành phong trào của toàn xã hội cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con
người Việt Nam.
+ Biên soạn, xuất bản tài liệu, phim giáo khoa phục vụ triển khai Đề án; phối
34
hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và
truyền hình địa phương xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về Đề án, tuyên
truyền giáo dục cho mọi người dân biết tự chăm s óc sức khỏe và bảo vệ môi trường.
+ Huy động các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và xây dựng mạng lưới
cộng tác viên tuyên truyền, vận động trực tiếp tới từng hộ gia đình về phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam.
Xây dựng cổng thông tin điện tử của Đề án và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu về
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam ở các trường học.[58]
Nhận xét về giải pháp và cơ sở pháp lý của các giải pháp nâng cao chất
lượng GDTC
Phát triển giáo dục là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông
qua: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng:
"Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán
triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. [63]. Bên cạnh việc phát
triển và đổi mới nền giáo dục Đảng và Nhà ta cũng rất quan tâm đến việc nâng cao
tầm vóc và thể lực người việt nam thông qua Đề án 641 có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam. Đề án có đối tượng, phạm vi
rộng, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều Bộ, ngành, địa phương, cần huy động sự
tham gia tích cực của cả cộng đồng và triển khai quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm
từ Trung ương đến các địa phương. Về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể
35
thao trong nhà trường, Phó Thủ tướng giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể thao, chủ
động phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan có liên quan trong việc xác định thời lượng và nội dung giáo dục thể
chất phù hợp với từng lứa tuổi, cấp học, khu vực, vùng, miền; định hướng tổ chức
hoạt động thể thao trong nhà trường, nhất là trong việc tổ chức thi đấu thể thao, điển
hình như Hội khỏe Phù Đổng các cấp, bảo đảm các hoạt động này thực sự là phong
trào của đông đảo học sinh phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình, nội dung giáo dục thể chất
gắn với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; đổi mới hoạt
động thể thao trong nhà trường. [58
Các trường ĐH, CĐ đã phát huy hết khả năng hiện có của mình để xây dựng
các chiến lược phát triển nhằm đạt được mục tiêu tiêu giáo dục trên cơ sở đề xuất
những giải pháp thiết thực đem đến chất lượng thật cho người học. Bên cạnh việc
giáo dục nghề nghiệp cho các thế hệ HSSV thì công tác GDTC cũng được các
trường quan tâm phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác GDTC cho người học. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
nên việc nâng cao chất lương giáo dục nói chung và chất lượng công tác GDTC nòi
riêng vẫn còn nhiều hạn chế.
1.6. Chất lượng và chất lượng trong giáo dục
1.6.1. Văn hóa chất lượng:
Theo Giáo sư Syed M. Ahmed, trường ĐH Kỹ thuật và Công nghệ thông tin
Florida, Mỹ: “VHCL là một hệ thống giá trị của tổ chức thông qua đó tạo ra một
môi trường khuyến thích sự hình thành và không ngừng phát triển chất lượng” [79].
Cơ quan Đánh gía Chất lượng và Tiêu chuẩn giáo dục quốc gia Thái Lan cho
rằng “VHCL bao gồm các quy trình, giao tiếp, hành động và ra quyết định có suy
xét nhằm đạt được chất lượng tốt hơn cho hệ thống và tổ chức giáo dục” [98].
Còn theo Hiệp hội các trường Đại học Châu Âu (European University
Association - EUA), “VHCL là một kiểu văn hóa tổ chức góp phần nâng cao chất
36
lượng một cách bền vững và được nhận diện bởi hai yếu tố: một là, tập hợp giá trị,
niềm tin, sự mong đợi và cam kết đối với chất lượng; hai là, yếu tố cấu trúc, quản lý
với các quy trình được xác định rõ nhằm mục đích nâng cao chất lượng và nhằm nỗ
lực phối hợp thực hiện” [76].
1.6.2. Chất lượng:
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
- "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).
- "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo
Giáo sư Crosby.
- "Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"
Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được
thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị
coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi
nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng.
Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay
dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.[75]
Chất lượng là sự đáp ứng của sản phẩm đào tạo đối với các chuẩn mực và
tiêu chí đã được xác định.[24]
Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng” [25, tr.11]
37
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” [25, tr.11].
Theo Tổ chức Đảm bảo chất lượng GD ĐH quốc tế (International Network
for Quanlity Assurance Agencies in Higher Education - INQAAHE): “Chất lượng
là sự phù hợp với mục đích” [44].
Theo Lâm Quang Thiệp: “định nghĩa về chất lượng được hầu hết các nhà phân
tích và hoạch định giáo dục đại học chấp nhận là: sự phù hợp với mục đích” [49].
1.6.3. Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho
cá nhân và xã hội, trước mắt và lâu dài [24].
Chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động
giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề: Các phẩm
chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con người thì phải gắn liền
với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm
hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển [20].
Không phải là chất lượng sản phẩm hay kiểu dáng công nghiệp. Nó không
thể lấy một nền văn hóa xa lạ để thay đổi nền văn hóa bản địa. Chất lượng giáo dục
được thể hiện bằng hai tiêu chí: Khối lượng kiến thức và phương pháp truyền đạt.
Khối lượng kiến thức gồm 3 thành phần:
- Phần kiến thức đại cương bắt buộc: do Bộ Giáo dục quy định.
- Phần kiến thức cơ sở chuyên ngành: do từng Ðại học quy định.
- Phần kiến thức chuyên sâu: do từng người thầy dạy chịu trách nhiệm [26].
1.6.4. Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung
bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp,
38
không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy
mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không.
Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những
việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc", "làm đúng ngay
từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm".[94]
1.6.5. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo
Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo Chất lượng đào tạo thể hiện chính
qua năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
Năng lực này bao gồm 4 thành tố như: Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức
được đào tạo; Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo; Năng lực nhận thức và năng
lực tư duy được đào tạo và Phẩm chất nhân văn được đào tạo.[25]
Vậy thì người được đào tạo nói chung và trong giáo dục đại học nói riêng →
sinh viên để có được 4 thành tố nói trên, họ nhờ vào ai? Nhờ vào cái gì?
Giáo viên Môn học Người học
Đối tượng gián tiếp Sản phẩm đào tạo Đối tượng trực tiếp
Chất lượng sản phẩm đào tạo tốt hay không phụ thuộc vào các yếu tố chính
sau: chất lượng GV, môn học và người học tiếp thu môn học đó như thế nào.
Theo một số nghiên cứu về chất lượng GD ĐH (Bourke, 1986; Rowly, 1996;
John, 1998; AYER, 1999; DETYA,2000) các tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh
giá chất lượng đào tạo có thể áp dụng tại các cơ sở GD ĐH ở Việt Nam như sau:
- Mục tiêu đào tạo rõ ràng; Tuyển sinh đầu vào đảm bảo độ tin cậy; Cấu trúc
chương trình tốt, các chương trình đào tạo được tổ chức thành hệ thống, có mối liên
quan chặt chẽ với nhau; Nội dung chương trình và mục tiêu đào tạo phù hợp với
nhau; SV có thái độ học tập tích cực; GV có trình độ chuyên môn và lòng nhiệt
tình; Phương tiện và tài liệu học tập đảm bảo tốt; Có các đơn vị chuyên trách quản lí
hoạt động giảng dạy; Đảm bảo số lượng GV phù hợp với qui mô đào tạo; Tỉ lệ GV
và SV hợp lí; Số lượng môn học nhiều đủ để SV lựa chọn một cách linh hoạt.[25]
39
1.6.6. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến
hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự
tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng [99].
Đảm bảo chất lương giáo dục là một công việc đòi hỏi trí tuệ và sự rạch ròi
đồng bộ của tất cả những gì liên quan đến giáo dục, từ cấp độ quản lý cao nhất đến
người xếp lịch giảng đường. Nếu vì bất cứ lý do nào buộc phải có sự chấp nhận hay
buông xuôi ở một vài khâu nào đó thì chắc chắn mọi cố gắng của nhiều người,
nhiều nơi khác sẽ trở nên phù phiếm [100].
1.6.7. Kiểm định chất lượng
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo chất
lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm mục
tiêu đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo
dục tại các trường cao đẳng, đại học…[95]
1.6.7.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá phát triển
trong thể thao trường học.
Tiêu chí là sự cụ thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra những căn cứ để đánh giá
chất lượng. tiêu chí có thể đo được thông qua các cơ sở thực tiễn.[24]
Các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục trường đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước.[8]
Trong các quốc gia phát triển, CLGD của một trường đại học được công
nhận bởi việc trường đã được KĐCL và thứ hạng của trường trong các Bảng xếp
hạng thế giới. Trong hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tồn tại ít nhất một tổ
chức KĐCLGD. Căn cứ trên những mục tiêu và yêu cầu nhất định, các tổ chức
KĐCL xây dựng những tiêu chí đánh giá để KĐCL. Hiệp hội các Trường ĐH và
CĐ ở Vùng Đông Bắc Mỹ (NEASC) có 11 tiêu chuẩn KĐCL; Tổ chức Đảm bảo
40
chất lượng của Châu Âu (ENQA) có 15 tiêu chuẩn KĐCL; Mạng lưới ĐBCL của
các trường hàng đầu Đông Nam Á (AUN-QA) có 11 tiêu chuẩn để KĐCL trường
đại học và 18 tiêu chuẩn KĐCL chương trình đào tạo (trong đó TC13: Sinh viên
đánh giá môn học). Ở Việt Nam, năm 2004 có khoảng 20 trường đã được kiểm định
thí điểm và sử dụng các tiêu chuẩn KĐCL trường ĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành lần thứ nhất vào ngày 02/12/2004 (Quyết định số 38/QĐ-BGD&ĐT) có
10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí. Đến năm 2007 Bộ đã chỉnh sửa lại và ban hành quy
định về tiêu chuẩn ĐGCLGD trường đại học gồm 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí. So
sánh giữa hai Bộ tiêu chuẩn thấy rằng, Bộ tiêu chuẩn 2007 có bổ sung thêm 8 tiêu
chí thì có đến 6 tiêu chí như sau: Tiêu chí 2 (TC1) bổ sung thêm là: Mục tiêu của
trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy
định tại Luật giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường. Tiêu chí 2.5 (TC2):
Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm hoặc các cán
bộ chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh giá
nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Tiêu chí 3.6
(TC3): Chương trình giáo dục được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất
lượng dựa trên kết quả đánh giá. Tiêu chí 4.7 (TC4): Có kế hoạch đánh giá chất
lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động
đào tạo cho phù hợp với yêu cầu xã hội. Tiêu chí 5.8 (TC5): Nhà trường có kế
hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên, chú
trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả
học tập của người học. Tiêu chí 6.9 (TC6): Người học được tham gia đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất
lượng đào tạo của trường đại học trước khi tốt nghiệp [8].
Các tiêu chí đánh giá phát triển trong thể thao trường học
Để đánh giá sự phát triển TDTT trong nhà trường các cấp, ngày 10 tháng 9
năm 2012, Bộ VH,TT&DL đã ban hành thông tư số 08/2012/TT-BVHTTDL qui
định về nội dung đánh giá phát triển TDTT (bao gồm: TDTT quần chúng, trong nhà
trường, quân đội, công an, thành tích cao, chuyên nghiệp). Trong đó tại điều 4 qui
41
định về đánh giá TDTT trường học gồm 04 nội dung đánh giá về chuyên môn và 5
nội dung về điều kiện đảm bảo. Cụ thể như sau:
- Nội dung đánh giá về chuyên môn: Dạy đúng, dạy đủ chương trình GDTC
chính khóa; Thường xuyên hoạt động TDTT ngoại khóa; Tổng số sinh viên tập
luyện TDTT thường xuyên; Tổng số sinh viên đạt được tiêu chuẩn đánh giá và phân
loại thể lực theo quyết định 53 của BGD&ĐT.
- Nội dung đánh giá về điều kiện đảm bảo: Tổ chức; Cán bộ; Giảng viên; Cơ
sở vật chất; Sân bãi và kinh phí [9].
1.6.7.2. Các qui định về đánh giá môn học GDTC trong nhà trường
Đối với chương trình GDTC học theo hệ thống niên chế
Căn cứ vào Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống niên chế”.[10]
Đối với chương trình GDTC học theo hệ thống tín chỉ
Căn cứ vào Quyết định số 43 /2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” [11].
Các tiêu chuẩn đánh giá giáo dục thể chất ngoại khóa
Căn cứ vào Quyết định số 53 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 19 tháng 8 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy định về việc
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”.[47]
Những căn cứ để đánh giá chất lượng giáo dục thể chất.
Căn cứ vào Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ. Về việc ban hành “Điều lệ trường Đại hoc”. Quy định về
nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ môn như sau:
- Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một
hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc khoa trong trường đại học.
- Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
+ Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của
42
một hoặc một số môn học trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung
của trường, của khoa.
+ Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, biên soạn giáo trình, tài liệu
tham khảo liên quan đến nhóm môn học được nhà trường giao.
+ Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức
các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa
học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV, cán bộ khoa học của bộ môn;
tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn.
+ Đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công
nghệ của cá nhân, của BM, và của trường theo yêu cầu của Hội đồng trường.
+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn
Đứng đầu BM là Trưởng BM do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng BM phải là nhà khoa học có uy tín,
có bằng tiến sĩ. Tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm TBM được quy định trong Quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Có thể thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành với các thành viên ở ngoài
trường để tư vấn cho Trưởng bộ môn các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo,
khoa học…, nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
thực tiễn sản xuất và nhu cầu xã hội. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội
đồng tư vấn được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.[59]
Nhận xét về chất lượng và chất lượng trong giáo dục
Ngày nay, không có nền giáo dục nào muốn phát triển lại tồn tại khép kín và
độc lập một mình cả. Xu hướng hội nhập giáo dục khu vực và tế thế giới đang diễn
ra nhanh chóng và ngày càng sâu rộng hơn. Bên cạnh đó việc hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới đã đem lại nhiều cơ hội cho người lao động, nhưng bản thân nó cũng
tạo ra nhiều thách thức đòi hỏi công tác đào tạo của các trường ĐH, CĐ cần phải
vượt qua. Một trong những thách thức đó là vấn đề cạnh tranh về chất lượng đào tạo
43
ngày càng khốc liệt hơn.
Chính vì vậy, chất lượng và hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo đã trở
thành một công cụ cạnh tranh hàng đầu của các đơn vị giáo dục và nền giáo dục của
các quốc gia. Các quốc gia Mỹ, Anh, Úc, Nhật, Singapore,… ngày nay được biết
đến như một điển hình trong việc coi trọng chất lượng, kiểm định chất lượng giáo
dục và đã đạt được những thành công rất ấn tượng với hàng ngàn HSSV các nước
trên thế giới đến du học.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo nói chung và công tác đào tạo
các học phần GDTC cho SV nói riêng các trường ĐH, CĐ đã có nhiều hoạt động
kiểm định chất lượng,… Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng công tác GDTC trong
hệ thống đào tạo của các trường thường còn rất hạn chế, việc ứng dụng, xây dựng
các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phù hợp với công tác thể thao trường
học của các trường rất ít được quan tâm.
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Giáo dục thể chất là một trong những lĩnh vực quan trọng được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong những năm gần đây đã có một số
công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động GDTC.
- Nhóm nghiên cứu về giải pháp và định hướng công tác TDTT trường học:
“Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực
hiện quy hoạch công tác TDTT ngành Giáo dục – đào tạo từ năm 1998 – 2000 và
định hướng đến 2025” của tác giả Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998).[12]
Công trình tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách và quy hoạch công tác
GDTC ở cấp vĩ mô là ngành GD&ĐT và ở vào thời điểm cuối thế kỷ XX.
“Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn
giáo dục thể chất tại các trường đại học” của tác giả Doãn Văn Hương.[12]
Thông qua việc đánh giá thực trạng những tồn tại vể nhận thức của lãnh đạo
đối với công tác GDTC cho sinh viên, thời lượng chương trình GDTC chính khóa,
tác giả đã đề xuất 02 phương án để nâng cao chất lượng GDTC (Cần có sự chỉ đạo
44
của Bộ xuống trường; Thời lượng môn học). Tuy nhiên đây là đề tài được nghiên
cứu phù hợp với các điều kiện thực tiễn tại trường ĐH Thuỷ Sản Nha Trang.
“Thực trạng và định hướng phát triển công tác GDTC ở Đại học Cần Thơ”
của Nguyễn Văn Thái.[12]
Thông qua việc đánh giá tổng quát về thực trạng chương trình GDTC nội
khóa, hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên
đề tài đã đưa ra các định hướng để phát triển công tác GDTC cho trường Đại học
Cần Thơ (như: Xây dựng lại chương trình GDTC; Cũng cố và phát triển các phong
trào TDTT; Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất; Cải tiến phương pháp giảng dạy;
Nâng cao trình độ giảng viên). Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thái
chỉ phù hợp với các điều kiện thực tiễn tại trường Đại học Cần Thơ.
“Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao công tác giáo dục thể
chất trường học” của Ngũ Duy Anh, Trần Văn Lam (2006).[12]
“Thực trạng công tác GDTC của một số trường đại học tại TP.HCM và các
giải pháp” của Nguyễn Đăng Chiêu (2009). Tác giả đã đánh giá thực trạng và đề
xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho một số trường đại
học tại TP.HCM bao gồm: nhóm giải pháp về Ban giám hiệu và thực hiện chương
trình GDTC; nhóm giải pháp về đội ngũ giảng viên; nhóm giải pháp về cơ sở vật
chất; nhóm giải pháp về phương pháp giảng dạy và nhóm giải pháp về sự phối hợp
các phòng ban chức năng về công tác GDTC.[19]
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, chức năng và trình độ thể lực của HS các
trường dạy nghề Việt Nam” (Lưu Quang Hiệp - 1994) tác giả đã kết luận: Trình độ
phát triển thể lực của HS các trường dạy nghề tương đối cao và đồng đều. Đây là cơ
sở để so sánh thể chất của SV khối các trường nghề so với SV các khối học khác.
Năm 2003, Viện Khoa học TDTT kết hợp với các trường: ĐH TDTT I và II,
CĐ TDTT I và II, CĐ TDTT Đà Nẵng tiến hành công trình nghiên cứu qui mô lớn,
triển khai ở 22 tỉnh thành khắp cả nước mang tên: “Điều tra đánh giá tình trạng thể
chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam từ 6 đến
20 tuổi”. Kết quả đã đưa ra nhiều tiêu chí, thang điểm đánh giá tin cậy về hình thái,
45
thể lực của nam và nữ, so sánh giữa thành thị và nông thôn…[71]
Công trình “Kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV
Việt Nam” (Ngũ Duy Anh, Hoàng Công Dân, Nguyễn Hữu Thắng - 2008) có ý
nghĩa thực tiễn lớn, là cơ sở để Bộ GD&ĐT căn cứ ban hành Quyết định
53/2008/QĐ-BGDĐT quy định về việc đánh giá, xếp loại HS,SV của các học viện,
trường học các cấp trên cả nước mang tên Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS,
SV áp dụng đối với Nam và Nữ từ 6 tuổi đến 20 tuổi của Bộ GD&ĐT dựa trên sáu
nội dung, cụ thể là: Lực bóp tay thuận, Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy
30m xuất phát cao, Chạy con thoi 4x10m, Chạy tùy sức 5 phút.[47]
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC ở Học viên
Ngân hàng – Phân hiệu TP.HCM” của Phạm Kim Lan. Tác giả đã đánh giá thực
trạng và đề xuất được 4 giải pháp: giải pháp về nâng cao nhận thức và vai trò của
công tác GDTC; giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí; giải pháp về phương
pháp giảng dạy; giải pháp về hoạt động ngoại khóa.[13]
“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng” của Võ Văn Vũ.
Tác giả đã đánh giá thực trạng và đề xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng bao
gồm: Đổi mới nội dung, chương trình môn thể dục theo hướng tăng giờ tự chọn;
Đổi mới hoạt động dạy học nội khóa thể dục tự chọn theo chủ đề đáp ứng; Xây
dựng mô hình CLB TDTT trường học theo hướng XHH; Tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất TDTT trong nhà trường; Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, giá trị của TDTT trường học trong đời sống.
Nhận xét các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu trên đều bàn về thực trạng và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng GDTC, nghĩa là thông qua việc thống kê, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC. Việc ứng
dụng các giải pháp vào thực tiễn để kiểm nghiệm hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng công tác GDTC vẫn còn rất hạn chế.
46
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều nói lên việc nâng cao chất lượng
công tác GDTC cho sinh viên nhưng đánh giá chất lượng công tác GDTC bằng các
tiêu chí, tiêu chuẩn nào,... thì gần như chưa có một đề tài nghiên cứu nào thực hiện.
Từ kết quả của các công trình nghiên cứu trên cho thấy, để đánh giá chất
lượng công tác GDTC thì cần phải tiến hành nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng công tác GDTC để đánh giá một cách đầy thực trạng về chất lượng
công tác GDTC và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cũng như ứng
dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên.
47
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tìm hiểu mô hình hoạt động của trường đại học tư thục và một vài nét đặc
thù tại trường ĐHTTHS để làm rõ hệ thống cơ cấu tổ chức và hoạt động, hoạt động
đào tạo, tài chính và tài sản của trường đại học tư thục làm cơ sở pháp lý trong công
tác nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng GDTC nói riêng.
Công tác GDTC trong trường học đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm và được thể hiện trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều này cho
thấy tầm quan trọng của công tác TDTT trường học trong việc giáo dục sức khỏe
cho thế hệ trẻ tương lai. Vì vậy, đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi, bồi dưỡng đội ngũ
GV TDTT, phát triển các phong trào TDTT sâu rộng trong nhà trường các cấp cũng
như khuyến khích xã hội hóa TDTT nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội
cùng chung tay góp phần phát triển TDTT trong nhà trường một cách hiệu quả nhất.
Trong lĩnh vực TDTT trường học để nâng cao chất lượng GDTC đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu thông qua việc
thống kê, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác GDTC. Việc ứng dụng các giải pháp vào thực tiễn để kiểm nghiệm hiệu
quả trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC vẫn còn rất hạn chế.
Trên cơ sở kết quả tổng hợp cho thấy, các công trình nghiên cứu về nâng cao
chất lượng công tác thể thao trường học chủ yếu là đánh giá thể lực theo Quyết định
53 của BGD&Đ. Việc đánh giá chất lượng công tác GDTC luôn luôn được đổi mới
để phù hợp với yêu cầu đào tạo chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Từ phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp nâng
cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS là cần thiết, có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong bối bối giáo dục đại học hiện nay.
Dự kiến kết quả nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng
GDTC cho SV trường ĐHTTHS như: Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng công tác GDTC, thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường
ĐHTTHS, ... Đề xuất được những giải pháp thực tiễn và khả thi cũng như ứng dụng
vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV.
48
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp NC sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Dùng để tập hợp kiến thức, tìm hiểu xu thế, thực trạng cùng động thái của
vấn đề nghiên cứu để rút ra các luận cứ khoa học về đặc điểm công tác GDTC, các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GDTC và các vấn đề liên quan đến các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng GDTC của SV trường ĐHTTHS. Phương pháp này giúp
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài; lựa chọn phương pháp nghiên cứu; lựa chọn các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC và bàn luận kết quả nghiên cứu.[68]
2.1.2. Phương pháp điều tra xã hội học:
Bao gồm 03 phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối
tượng nghiên cứu thông qua tra giác trực tiếp và ghi chép trung thực những nhân tố
có liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thông
qua đối thoại theo một chủ đề, một trật tự nhất định giữa nhà nghiên cứu với khách
thể nghiên cứu.
- Phương pháp Anket: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội gián tiếp
dựa trên bảng hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến).
Dùng phương pháp điều tra xã hội học để tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, các nhà chuyên môn, các nhà quản lý có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về công
tác giáo dục thể chất đại cương và sinh viên.[68]
2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng
Chỉ số công năng tim (Hw):
Chỉ số công năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là
của tim đối với lượng vận động chuẩn.
49
- Đo mạch yên tĩnh trong 15” (P1)
- Nghiệm thể đứng lên ngồi xuống gót chạm mông với nhịp 30 lần trong 30s.
- Đếm mạch ngay sau vận động trong thời gian 15“ (P2).
- Đếm mạch hồi phục sau vận động 60”(đếm mạch bắt đầu từ giây thứ 61),
trong thời gian 15“ (P3)
(
f
f
)
200
Chỉ số công năng tim được tính theo công thức:
1
2
3
HW
f 10
Trong đó: - HW: là chỉ số công năng tim (Heart work)
- f1: mạch yên tĩnh = P1 x 4
- f2 ; mạch ngay sau vận động = P2 x 4.
- f3: mạch sau vận động 60” = P3 x 4.
Chỉ số dung tích sống: Dung tích sống (DTS) là lượng khí thở ra tối đa sau
khi hít vào hết sức và đo bằng phế dung kế khô hoặc phế dung kế nước.
Dung tích sống là chỉ số chức năng đặc trưng cho khả năng cung cấp không
khí của bộ máy hô hấp ngoài. Chỉ số DTS xác định khả năng tối đa của độ sâu hô
hấp. Vì vậy, đây là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng hoạt động của hệ hô hấp.
DTS bao gồm: thể tích hô hấp, thể tích hít vào bổ sung và thể tích dự trữ thở ra.
Ở mỗi cá thể, dung tích sống phụ thuộc vào kích thước cơ thể (trọng lượng,
chiều cao hoặc bề mặt cơ thể), giới tính, lứa tuổi, dung tích chung của phổi, sức
mạnh của các cơ hô hấp, lực cản của lồng ngực và phổi khi co giãn.[68]
2.1.4. Phương pháp nhân trắc học
- Chiều cao đứng (cm): Được đo từ mặt đất đến định đầu của đối tượng kiểm
tra trong tư thế đứng thẳng, có 04 điểm chạm vào thước: gáy, vai, mông và gót
chân; mắt nhìn thẳng. Kết quả đo được lấy chính xác đến cm.
- Cân nặng (kg): Là trọng lượng cơ thể trong trang phục mỏng, đi chân đất.
Được đo bằng cân bàn điện tử có độ chính xác đến 0.01kg.
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Mục đích của phương pháp này là thông qua các test để kiểm tra, tìm hiểu và
đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên dưới tác động của giáo dục thể chất nội
khóa. Các test sư phạm dự kiến sử dụng trong đề tài nghiên cứu này bao gồm:
50
- Bật xa tại chỗ (cm): Test này được dùng để đánh giá sức mạnh tốc của
nhóm cơ đùi. Điều kiện vật chất để thực hiện là thảm hoặc mặt sàn bằng phẳng có
kích thước 4m X 2m.
Quy cách thực hiện:
+ Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát
mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực
hiện hai lần nhảy.
+ Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao
nhất. Đơn vị tính là cm.
- Lực bóp tay thuận (kg): Test này dùng để đo lường sức mạnh của nhóm cơ
tay – vai, một trong những nhóm cơ lớn của cơ thể. Tay được xác định là tay thuận,
tay được sử dụng nhiều và có sức mạnh lớn hơn tay không thuận, đa số là tay phải.
+ Yêu cầu dụng cụ: Lực kế điện tử
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,
tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay đưa sang ngang, thẳng và tạo thành một góc 450 so với thân người. Không được bóp giật cục và có các động tác trợ giúp
khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.
+ Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg.
- Nằm ngữa gập bụng trong 30 giây (lần): Test này được dùng để đánh giá
sức mạnh bền của nhóm cơ bụng. Điều kiện vật chất để thực hiện là thảm hoặc mặt
sàn bằng phẳng.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu
gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần
dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.
+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính
số lần đạt được trong 30 giây.
- Chạy 30m xuất phát cao (giây): Test này được sử dụng để đánh giá tố
chất sức nhanh của con người.
51
+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều
dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu
bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít
nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
+ Yêu cầu kỹ thuật: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao.
Thực hiện một lần
+ Cách tính: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100giây.
- Chạy thoi 4x10m (giây): Test này được dùng để đánh giá độ khéo léo, khả
năng phối hợp vận động và sức nhanh của con người.
+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng
phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật
chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800
chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở
lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 04 x 10m với ba lần quay.
Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Thực hiện một lần.
+ Cách tính: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
- Chạy 5 phút tùy sức (m): Test này dùng để đánh giá sức bền chung của SV.
+ Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai
đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m
để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay
vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (±
5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích
- kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao (tay cầm một tích – kê ). Khi chạy hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật
chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập
52
tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
+ Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một số giải pháp ngắn
hạn mang tính sư phạm, việc thực nghiệm được tiến hành trên 3 nhóm đối tượng
theo qui ước sau:
- Nhóm thực nghiệm 1: gồm 476 SV được chọn ngẫu nhiên (trong đó có 304
nữ) là SV năm thứ nhất trường ĐHTTHS. Ở môn GDTC các em được học theo
chương trình GDTC nội khóa mới và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác GDTC mà chúng tôi đề xuất.
- Nhóm thực nghiệm 2: gồm 476 sinh viên được chọn ngẫu nhiên (trong đó
có 304 nữ) là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Tư thục Hoa Sen. Ở môn
GDTC các em được học theo chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa mới và
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC mà chúng tôi đề xuất.
- Nhóm đối chứng: gồm 476 sinh viên được chọn ngẫu nhiên (trong đó có
304 nữ) là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Tư thục Hoa Sen. Ở môn GDTC
các em được học theo chương trình GDTC cũ và các giải pháp về công tác GDTC
đã được áp dụng cho các khoá 2012 trở về trước).
Trước thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra để xác định trình độ thể chất
ban đầu của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Sau 1 năm (4 học kỳ) học tập chúng tôi tiến hành khảo sát các test kiểm tra
thể chất và khảo sát bằng bảng hỏi đánh giá môn học ở 03 nhóm đối tượng nghiên
cứu nhằm xác định tác dụng của hệ thống các giải pháp đã thực nghiệm trong việc
nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất đã được nghiên cứu và hệ thống hoá.
2.1.7. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong viêc phân tích và xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài với sự trợ giúp của phần mềm SPSS
Analysis – EFA), Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Anlysic – CFA), Microsoft
bao gồm: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
53
n
X
i
Excel [69]. Dự kiến sử dụng các công thức và thuật toán để xử lý số liệu như sau:
i
1
X
n
n
2
X
X
)
i
(
- Giá trị trung bình ( X ):
i
1
S
n
- Độ lệch chuẩn (S): n ≥ 30
C
v
*100%
s x x
S
- Hệ số biến thiên (Cv):
0 5 . t X .
X n
- Sai số tương đối của giá trị trung bình ( ):
- Chỉ số t – sturdent ( dùng cho 2 mẫu liên quan nhau):
d
n
Trong đó:
id : hiệu số giữa các cặp thứ
t TN
(
di
d
2)
( n ≥ 30)
n
n : là số cặp.
A
B
X
X
t
2
2
hạng của các giá trị.
A
B
S
n
S n
A
B
- Chỉ số t – student: (2 mẫu độc lập n ≥ 30):
n
x
y
x y i
i
i
i
r
2
2
n
x
(
x
)
n
y
(
y
)
2 i
i
2 i
i
V
)
W
%
- Hệ số tương quan Pearson (r):
V ( 2 (5.0
V
100 V
1
)
1
2
- Nhịp tăng trưởng (W%) :
2.1.8. Phương pháp phân tích SWOT:
(Viết tắt theo chữ đầu tiếng Anh SWOT: Strength, Weakness, Opportunity, Threat)
- Đánh giá nội lực: Điểm mạnh, điểm yếu
- Đánh giá ngoại lực môi trường giáo dục: Cơ hội thuận lợi và yếu kém năng
54
lực cạnh tranh .
Đây là phương pháp được áp dụng nhằm phân tích điểm mạnh yếu (nội lực)
của công tác GDTC và cơ hội, thách thức (ngoại lực) môi trường của công tác
GDTC dưới góc độ GD. Quy nạp tiêu chuẩn là những yếu tố phát huy nội lực đảm
bảo cho công tác GDTC và những yếu tố ngoại lực là mối liên hệ tác động của môi
trường GD, phản ảnh biến đổi các yếu tố năng lực giáo dục.
Phương pháp phân tích SWOT là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả
nghiên cứu về môi trường GDTC, giúp cho các nhà quản lí đề ra chiến lược phát
triển công tác GDTC một cách có khoa học. SWOT là phương pháp nữa định tính
nữa định lượng, có thể đưa ra từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu
tố nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các
đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu kém, mối liên
hệ SWOT được thể hiện theo sơ đồ trên.
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng chất lượng công tác GDTC ở trường
Đại học Tư thục Hoa Sen Tp. HCM
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC ở trường Đại học
Tư thục Hoa Sen Tp. HCM.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
- Để tiến hành giá hiện trạng chất lượng công tác GDTC đề tài đã tiến hành
phỏng vấn ngẫu nhiên trên 03 nhóm đối tượng nghiên cứu là: SV đã học xong
55
chương trình GDTC; GV và CBQL đã và đang giảng dạy GDTC tại trường
ĐHTTHS, cùng việc tiến hành kiểm tra đánh giá hiện trạng thể chất SV ĐHTTHS
qua các năm học. Cụ thể như sau:
+ Nhóm sinh viên được phòng vấn ngẫu nhiên: 517 SV.
+ Nhóm giảng viên và cán bộ quản lý: 30 GV & CBQL.
+ Nhóm đối tượng được kiểm tra đánh giá hiện trạng thể chất: 1600 SV.
- Để đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp đề tài đã tiến hành thực
nghiệm trên 1428 SV và khảo sát mức độ hài lòng của các nhóm đối tượng nghiên
cứu là SV, GV, CBQL của trường ĐHTTHS. Cụ thể như sau:
+ Nhóm sinh viên thực nghiệm các giải pháp: 1428 SV được chia làm 3
nhóm (Cụ thể: nhóm TN1: 476 SV; nhóm TN2: 476 SV; nhóm ĐC: 476 SV).
+ Nhóm sinh viên được khảo sát sự hài lòng sau quá trình thực nghiệm: 835
SV được khảo sát tại 03 nhóm đối tượng nghiên cứu (cụ thể: nhóm TN1: 288 SV;
nhóm TN2: 259 SV; nhóm ĐC: 288 SV).
+ Nhóm giảng viên và cán bộ quản lý được khảo sát sự hài lòng sau quá trình
thực nghiệm các giải pháp: 30 giảng viên và cán bộ quản lý.
2.2.3. Mẫu nghiên cứu
2.2.3.1. Mẫu khảo sát môn học
Tổng số các môn học GDTC được đào tạo tại trường Đại học Hoa Sen bao
gồm: chương trình của các khóa cũ trước 2013: Thể dục – điền kinh, karatedo, bóng
chuyền, cầu lông, đá cầu, bóng rổ; chương trình GDTC mới dành cho khóa 2013-
2014: Bóng đá, karatedo, vovinam, bóng bàn, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông.
2.2.3.2. Mẫu khảo sát cho sinh viên
Luận án sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản. Mỗi khóa đào tạo
chọn 400 sinh viên (200 nam) để khảo sát hiện trạng và chọn 5 môn thể thao có số
lượng sinh viên đang kí học đủ để tiến hành thực nghiệm một số giải pháp và tiến
hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi.
56
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu khảo sát trong nghiên cứu
Đây là số lượng SV chính thức kiểm tra đầy đủ.
Khảo sát hiện trạng Ghi chú
Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 Sinh viên năm 4
Đây là số lượng SV chính thức tham gia học tập và kiểm tra đầy đủ.
Ghi chú Thực nghiệm giải pháp
Giới tính 200 nam 200 nam 200 nam 200 nam Giới tính Chỉ có nam Chỉ có nữ Nam - nữ Nam - nữ Nam - nữ Môn bóng đá Môn bóng chuyền Môn bóng bàn Môn karatedo Môn vovinam Tổng số 400 400 400 400 Tổng số 144 159 255 552 318
2.2.3.3. Mẫu khảo sát giảng viên
Lấy ý kiến đánh giá của GV giảng dạy các học phần GDTC theo hệ đào tạo
cũ và chương trình thực nghiệm giải pháp. Tổng số GV được khảo sát 30 GV.
2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến 12/2016 theo 3 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1: từ tháng 12/2012 đến tháng 8/2013. Nhiệm vụ của giai đoạn này
là tiến hành nghiên cứu các cơ sở lí luận và điều tra đánh giá hiện trạng nhằm thực
thi mục tiêu 1. Viết bài báo.
Giai đoạn 2: từ tháng 9/2013 đến tháng 8/2014. Nhiệm vụ của giai đoạn này
là đề xuất và ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm giải quyết nhiệm vụ 2 và
một phần của nhiệm vụ 3.
Giai đoạn 3: từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2016. Giải quyết nhiệm vụ 3,
hoàn thiện luận án và chuẩn bị bảo vệ trước hội đồng khoa học.
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM,
trường Đại học TDTT TP.HCM và qua khảo sát giảng viên và cán bộ quản lý của
các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận.
57
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM
3.1.1. Xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC.
Trong công tác GDTC việc xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn, đó
là hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá chất lượng của công tác GDTC
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường ĐHTTHS.
3.1.1.1. Hệ thống hóa các tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng công tác GDTC nói riêng trong các giáo trình,
công trình nghiên cứu và các tài liệu lưu trữ hiện có.
Nghiên cứu sơ bộ, tác giả xây dựng bảng phiếu hỏi ban đầu bao gồm các tiêu
chí đạt được độ tin cậy cao trong lần phỏng vấn đầu tiên và kết quả của câu hỏi mở.
Sau khi tổng hợp và loại bỏ những ý kiến giống nhau, kết quả thu được 42 tiêu chí.
Để bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng GDTC có độ tin cậy cao và mang tính
toàn diện, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, chọn lọc thành ba bộ phiếu hỏi dành cho
ba nhóm đối tượng: Nhóm 1: Sinh viên - Nhóm 2: Đội ngũ giảng viên trực tiếp
giảng dạy - Nhóm 3: Cán bộ quản lý, lãnh đạo của một số trường; các chuyên gia
trong lĩnh vực GDTC.
Tiến hành phỏng vấn thử trên 300 đối tượng của cả ba nhóm, sau khi thu
thập số liệu, tác giả dùng phương pháp phân tích độ tin cậy nội tại để phân tích
nhằm tìm ra những tiêu chí cần giữ lại và loại bỏ đi các tiêu chí không đủ độ tin cậy
tiêu chí mà nghiên cứu đưa vào kiểm tra.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và thêm vào những tiêu chí
tổng hợp được từ câu hỏi mở, nghiên cứu đã hệ thống được 47 tiêu chí kiểm tra,
đánh giá chất lượng GDTC. Để lựa chọn được các tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác GDTC phù hợp với điều kiện thực tiễn tại trường Đại học Hoa Sen chúng tôi
tiến hành nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh bộ phiếu khảo sát phục vụ cho nghiên
cứu chính thức.
3.1.1.2. Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục thể chất tại
58
trường Đại học Tư thục Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài tiến hành khảo sát 841 đối tượng qua phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên phi xác suất. Số lượng phân bổ của 3 nhóm đối tượng như sau: Nhóm 1 gồm
767 người (500 nam); nhóm 2 gồm 44 người (4 nữ); nhóm 3 gồm 30 người (5 nữ).
Nghiên cứu tiến hành phân tích chi tiết dữ liệu thu được từ ba nhóm đối
tượng được trình bày trong bảng 3.1.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA
T ổ n g s ố
Bảng 3.1. Kết quả phân tích dữ liệu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhóm nghiên cứu
H ệ s ố
p v a l
c ậ y
C h i -
t r í c h
q u a n
T L I
C F I
G T I
K M O
t i ê u c h í
u e
R M S E A
B a r t l e t t
H ệ s ố t i n
s q u a r e / d f
t ư ơ n g
C h i - s q u a r e
P h ư ơ n g s a i
.
13
> 0 . 6
> 0 . 3
0 . 9 3 9
0 . 0 0 0
0 . 0 0 0
3 . 8 3 6
0 . 9 5 1
0 . 9 5 6
0 . 9 6 4
0 . 0 6 1
2 4 5 5 0 0
( > 0 . 5 )
Sinh viên (n=776)
( < 0 . 0 1 )
5 3 . 0 7 8 %
12
> 0 . 6
> 0 . 3
6 3 . 4 %
0 . 7 4 1
0 . 0 0 0
0 . 0 0 0
1 . 1 9 3
0 . 8 8 5
0 . 9 5 7
0 . 9 7 6
0 . 0 6 7
( > 0 . 5 )
4 4 . 1 4 0
Giảng viên (n=40)
( < 0 . 0 1 )
13
> 0 . 8
> 0 . 3
0 . 0 0 0
1 . 1 7 5
0 . 8 0 3
0 . 9 3 3
0 . 9 5 9
0 . 0 7 8
0 . 7 2 6
0 . 0 0 0
( > 0 . 5 )
6 1 . 5 9 %
5 6 . 4 0 7
( < 0 . 0 1 )
Cán bộ quản lý (n=30)
8
> 0 . 8
< 0 . 3
Do 8 biến này không đủ độ tin cậy nên bị loại bỏ ở các bước nghiên cứu tiếp theo
3.1.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của 3 nhóm đối tượng NC
Qua bảng 3.1 cho thấy: Khi kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha thì tất cả 47
tiêu chí có 38 tiêu chí đạt hệ số tin cậy cao và tốt (> từ 0.6 đến 0.8). Hệ số tương
quan biến tổng đều > 0.3 nên đạt yêu cầu và được sử dụng. Riêng nhóm cán bộ
quản lí có 8 tiêu chí có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại vì
không đủ độ tin cậy.
3.1.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu
Tiến hành phân tích nhân tố bằng phương pháp phân tích Principal Axis
Factoring. Kết quả kiểm định KMO và Bartletts test được trình bày ở bảng 3.1 cho
thấy: Nhóm sinh viên có KMO = 0.939 (>0.5), Bartlett = 0.000 (<0.01), Phương sai
59
trích là 53.078%; Ở nhóm giảng viên có KMO = 0.741(> 0.5), Bartlett = 0.000 (<
0.01). Các hệ số tải của mỗi biến lớn hơn 0.5, với tổng phương sai trích là 63.3%.
Với nhóm cán bộ quản lý kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s test có KMO =
0.726 (> 0.5), Bartlett = 0.000 (< 0.01). Các hệ số tải của mỗi biến lớn hơn 0.5, với
tổng phương sai trích là 61.59%.
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy: Ở nhóm sinh viên phương sai trích
vẫn giữ nguyên so với ban đầu là 53.078%. Xem xét các biến trong bảng xoay các
nhân tố và điều chỉnh lại, chỉ sử dụng những biến đảm bảo điều kiện của phân tích
nhân tố là có hệ số tải > 0.5 (Hair et al., 2006), chênh lệch giữa các biến > 0.3 và giá
trị Sig. (Bartlett's Test) < 0.005. Với lý luận như trên nghiên cứu loại bỏ đi 1 biến có
hệ số tải không đạt yêu cầu là TC9.11; đối với nhóm giảng viên sau khi các biến
trong bảng xoay các nhân tố và điều chỉnh lại, nghiên cứu giữ nguyên được 12 biến,
bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố và nhóm cán bộ quản lý nghiên cứu giữ
nguyên được 13 biến, bộ dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Kết quả kiểm định
được trình bày ở bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm GV
Bartlett's Test of Sphericity
Các chỉ số kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Df Sig.
Nhóm SV .814 274.862 98 .000
.741 322.208 66 0.000
Nhóm CBQL .726 231.437 78 .000
Kết quả này tiếp tục được kiểm định với việc phân tích nhân tố khẳng định - CFA.
3.1.1.5. Phân tích nhân tố khẳng định CFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu.
Sau khi thang đo được kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được đưa vào phân
tích nhân tố khẳng định CFA để đánh giá tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân
biệt và độ tin cậy của thang đo.
Trong phân tích CFA, các chỉ số Chi-square (Chi-bình phương), GFI, TLI,
CFI và RMSEA được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mô hình đo lường. Theo
Hair & ctg (1998), mô hình được xem là phù hợp khi phép kiểm định Chi-bình
60
phương có giá trị p > 0.05, nhận các giá trị GFI >0.8, TLI, và CFI từ 0.9 đến 1,
RMSEA có giá trị < 0.08.
Kết quả phân tích CFA của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu đã được trình bày
trong bảng 3.1 cho thấy: mô hình ở nhóm sinh viên có 64 bậc tự do, giá trị kiểm
định Chi-square = 245.500 với pvalue = 0.000; Chi-square/df = 3.836, chỉ số này khá
cao là do cỡ mẫu của nghiên cứu lớn, tuy nhiên chỉ số này vẫn đạt yêu cầu, các chỉ
số GFI = 0.951 , TLI= 0.956, CFI = 964 và RMSEA= 0.061 chỉ ra bộ công cụ phù
hợp với dữ liệu 2 thành phần và đạt được tính đơn hướng; mô hình nhóm giảng viên
có 37 bậc tự do, giá trị kiểm định Chi-square = 44.140 với pvalue = 0.000; Chi-
square/df = 1.193, các chỉ số GFI = 0.885, TLI= 0.957, CFI = 0.976 RMSEA =
0.067 chỉ ra bộ công cụ phù hợp với dữ liệu 3 thành phần và đạt được tính đơn
hướng; mô hình nhóm cán bộ quản lý có 48 bậc tự do, giá trị kiểm định Chi-square
= 56.407 với pvalue = 0.000; Chi-square/df = 1.175, các chỉ số GFI = 0.803, TLI=
0.933, CFI = 0.959, RMSEA = 0.078 chỉ ra bộ công cụ phù hợp với dữ liệu 3 thành
phần và đạt được tính đơn hướng.
Trọng số các biến quan sát của 3 nhóm đối tượng NC đều đạt chuẩn cho
phép (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (các giá trị p đều bằng 0.000). Như vậy, các
biến quan sát dùng để đo lường 8 thành phần của bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất
lượng GDTC trường ĐHTTHS đạt được giá trị hội tụ. Được trình bày tại bảng 3.3.
Nhóm sinh viên
Estimate
Nhóm cán bộ quản lý Tiêu chí
.755 TC4.9 .839 TC4.8
Bảng 3.3.Trọng số các tiêu chí đã chuẩn hóa Nhóm giảng viên Tiêu chí <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <-- <--
TC8.7 TC12.11 TC2.2 TC11.9 TC8.8 TC11.10 TC12.12 TC7.3 TC2.1 TC8.6 TC8.4 TC8.5
F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.1 F2.2 F2.2 F2.2 F2.3 F2.3
Tiêu chí <-- TC9.10 <-- TC9.9 <-- TC9.8 <-- TC5.7 <-- TC5.6 <-- TC5.5 <-- TC5.4 <-- TC5.3 <-- TC5.2 TC5.1 <-- TC10.14 <-- TC10.13 <-- TC10.12 <--
F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.1 F1.2 F1.2 F1.2
<-- F3.3 <-- F3.3 1.324 TC4.10 <-- F3.3 <-- F3.3 1.132 TC3.4 <-- F3.3 .373 TC3.3 <-- F3.3 .396 TC1.2 .558 TC1.1 <-- F3.3 .789 TC6.12 <-- F3.1 1.087 TC6.14 <-- F3.1 .686 TC4.11 <-- F3.1 <-- F3.2 .592 TC3.6 <-- F3.2 1.086 TC3.5 <-- F3.2 TC4.7
Estimate .683 .676 .713 .672 .736 .758 .756 .697 .752 .733 .783 .816 .811
Estimate .494 .685 .712 .567 .583 .881 .574 .631 .622 .983 .925 .696 .879
61
Để thấy rõ hơn các giá trị phân biệt của các nhóm đối tượng nghiên cứu chúng ta
xem bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của các tiêu chí (S.E: Sai số chuẩn C.R: Giá trị tới hạn)
Nhóm sinh viên
Nhóm giảng vên
Nhóm cán bộ quản lý
S.E.
C.R.
P
Thành phần
S.E.
C.R.
P
Thành phần
S.E.
C.R.
P
La bel
La bel
Thành phần
La bel
F2.1>F2.2
F3.2>F3.1
. 1 1 5
. 0 1 2
. 1 5 6
. 0 1 4
2 . 5 0 6
2 . 4 6 4
F2.2>F2.3
F3.3>F3.1
* * *
. 0 2 4
. 1 0 8
. 1 0 9
. 0 9 1
. 0 4 4
1 . 6 0 2
2 . 0 1 0
1 0 . 6 4 8
F 1 . 1 > F 1 . 2
1
2
.
.
.
.
.
.
F2.1>F2.3
F3.3>3.2
0 6 0
1 5 8
0 7 7
0 4 4
4 1 2
0 1 4
Như vậy, theo bảng 3.4 cho thấy: Hệ số tương quan giữa các thành phần với
sai lệch chuẩn kèm theo đều nhỏ hơn 1, vì vậy các thành phần F1.1, F1.2, F2.1,
F2.2, F2.3, F3.1, F3.2, F3.3 đều đạt được giá trị phân biệt.
Giá trị và độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và
phương sai trích của 3 nhóm đối tượng NC được trình bày qua bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5. Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích được của các tiêu chí Nhóm giảng vên
Nhóm sinh viên
Nhóm cán bộ quản lý
%
%
%
p h ầ n
p h ầ n
p h ầ n
T h à n h
T h à n h
T h à n h
S ố b i ế n
S ố b i ế n
S ố b i ế n
P h ư ơ n g
P h ư ơ n g
P h ư ơ n g
s a i t r í c h
s a i t r í c h
s a i t r í c h
q u a n s á t
q u a n s á t
q u a n s á t
Đ ộ t i n c ậ y
Đ ộ t i n c ậ y
Đ ộ t i n c ậ y
F1.1
10
0.913
51.603
F1.2
3
0.843
64.483
F2.1 F2.2 F2.3
7 3 2
0.788 0.791 0.818
59.61 57.73 69.1
F3.1 F3.2 F3.3
7 3 3
0.860 0.852 0.820
63.2 57.73 69.1
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, hệ số tin cậy tổng hợp đều lớn hơn 0.6 và đạt
yêu cầu nghiên cứu. Kết quả sau khi phân tích CFA nhóm tiêu chí kiểm tra, đánh
giá chất lượng GDTC trường Đại học Hoa Sen TP HCM (dành cho đối tượng sinh
viên) với 38 biến quan sát, đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân
biệt và đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy.
Thông qua các bước tổng hợp tài liệu, thăm dò ý kiến các chuyên gia, phỏng
vấn sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, chúng tôi
62
đã chọn được 38 tiêu chí dùng để đánh giá chất lượng công tác GDTC cho sinh viên
trường Đại học Hoa Sen TP.HCM, đó là:
Nhóm tiêu chí dành cho sinh viên (13 tiêu chí) gồm: Giảng viên cung cấp
nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng
học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có
cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng
với SV; Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để
phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến
trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học; Phạm vi và trọng số của các
kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm;
Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh bạch và nhất
quán trong toàn bộ chương trình GDTC; Thường xuyên áp dụng các quy trình để
đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị đáng tin cậy và được thực
hiện một cách công bằng; Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để
SV sử dụng khi cần; Đánh giá thể chất SV qua việc tham gia các hoạt động thi đấu
thể thao; Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống;
thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được
đưa ra ngay khi cần thiết; SV nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè,
mọi người xung quanh; SV được tư vấn các nội dung học phần của chương trình
GDTC; Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có
hiệu quả; Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu cầu
của địa phương về mọi mặt; Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn
sàng để SV sử dụng khi cần.
Nhóm tiêu chí dành cho giảng viên (12 tiêu chí) gồm: Chương trình chi tiết
mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất,
cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả
này; Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực
kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động; Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy
như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công
63
tác sinh viên; Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển
cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp; Trình độ hoạt động thể lực: Thể
hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống
trong cơ thể; Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động
vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...; Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên
ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay
đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...; Sinh viên tích cực tham
gia vào các giải thể thao được tổ chức; Chương trình giáo dục thể chất được thẩm
định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng
trong một thời gian hợp lý; Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động
giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có
kế hoạch; Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối
tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị;
Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển
đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Nhóm tiêu chí dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia (13 tiêu chí) gồm:
Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và
tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời; Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ
kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối
tượng có liên quan; Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung
chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp
ứng nhu cầu của các bên liên quan; Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và
phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường; Cấu trúc
chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự
kết hợp và củng cố lẫn nhau; Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây
dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức
của các học phần; Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên
học tập bằng hành động; Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do
64
chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do
giảng viên cung cấp; Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng
thành; Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: a. Tạo
ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá
trình học tập một cách có ý thức, b. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất
linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương
pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập; Để kích thích sự say mê
và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ
cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu; Giảng
viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng
dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này; b. Áp dụng
nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất; c. Sử dụng
nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết
quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương
trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành
giảng dạy của chính mình; Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến
mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
3.1.2. Thực trạng về chất lượng công tác GDTC ở trường ĐHTTHS.
Để đánh giá chất lượng công tác GDTC tại trường ĐHTTHS luận án tiến
hành thống kê hiện trạng công tác GDTC của nhà trường đồng thời sử dụng bộ tiêu
chuẩn (12 tiêu chuẩn) kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC với 38 tiêu chí
đánh giá đã được kiểm định tại mục 3.1.1 và được trình bày cụ thể như sau:
3.1.2.1. Thực trạng về chương trình GDTC qua các năm 2009 - 2013.
Chương trình môn học GDTC nội khóa và ngoại khóa tại trường ĐHTTHS
được thực hiện trên cơ sở chương trình khung của BGD&ĐT (bảng 3.6).
Qua bảng 3.6. cho thấy: công tác GDTC tại trường ĐHTTHS qua các năm
đều thực hiện đầy đủ số giờ nội khóa 150 tiết và chủ yếu giảng dạy các học phần thể
dục, điền kinh, và các môn cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo; phân bổ trong
65
2 năm học đầu của khóa đào tạo. Số câu lạc bộ TDTT ngoại khóa cho sinh viên 2
CLB hoạt động thường xuyên.
Bảng 3.6. Thực trạng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Nội dung
Trước 2009
Phân chia cụ thể qua các khóa đào tạo 2011-2012 2010-2011
2009-2010
2012-2013
45 tiết
45 tiết
30 tiết 30 tiết
30 tiết 30 tiết
0
Chọn 1 trong 4 môn và học 90 tiết
Chọn 1 trong 4 môn và học 105 tiết
150 tiết
Học 2 năm đầu
2 (phân bổ 4 năm)
0
CHƯƠNG TRÌNH GDTC NỘI KHÓA 45 tiết Thể dục 45 tiết Điền kinh 60 tiết Bóng rổ Cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo Tổng cộng Phân bổ thời gian đào tạo. Tập trung CHƯƠNG TRÌNH GDTC NGOẠI KHÓA Câu lạc bộ Với thực trạng chương trình GDTC được thống kê tại bảng 3.6 và kết quả của
việc sử dụng bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC để khảo sát
Cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy GDTC về chất lượng chương trình GDTC qua
các năm 2009 – 2013. Kết quả được trình bày tại bảng 3.7, 3.8, 3.9 như sau:
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của Cán bộ quản lý về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Tiêu chuẩn 1: Kết quả học tập mong đợi
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mã hóa
Giá trị trung bình
1
TC26
2.75
2
TC27
2.82
Chương trình GDTC được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho SV thói quen học tập suốt đời. Chương trình GDTC nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
Qua bảng 3.7 cho thấy, các chương trình GDTC được ứng dụng giảng dạy qua
các năm 2009 – 2013 đã bộc lộ sự yếu kém trong việc thúc đẩy hoạt động học tập
và rèn luyện cho sinh viên với TC26 = 2.75 và chương trình GDTC này cũng chưa
nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của các bên có
liên quan (TC27 = 2.82). Về chương trình GDTC chi tiết cũng phản ánh lên những
khía cạnh về chất lượng chương trình GDTC khi các chỉ số đánh giá của GV chỉ ở
mức độ trung bình (TC14 = 2.76 và TC15 = 2.19). Kết quả cụ thể tại bảng 3.8.
66
Bảng 3.8. Mức độ hài lòng của Giảng viên về chất lượng chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Tiêu chuẩn 2: Chương trình chi tiết
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mã hóa
Giá trị trung bình
1
TC14
2.76
2
TC15
2.19
Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này. Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.
Để thấy rõ hơn về chất lượng chương trình GDTC, chúng tôi tiến hành đánh
giá về chất lượng nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua khảo sát cán bộ
quản lý tại trường ĐHTTHS. Kết quả được trình bày tại bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Mức độ hài lòng của Giảng viên về nội dung và cấu trúc chương trình GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình GDTC
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mã hóa
Giá trị trung bình
1
TC28
3.11
2
TC29
3.02
3
TC30
3.01
4
TC31
2.75
Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình GDTC có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
Qua bảng 3.9 cho thấy, các Cán bộ quản lý đều đánh giá nội dung và cấu trúc
chương trình GDTC chỉ ở mức trung bình khá khi các chỉ số đánh giá của các tiêu
chí là: TC28 = 3.11, TC29 = 3.02, TC30 = 3.01, TC31 = 2.75.
Như vậy các kết quả đánh giá về chương trình GDTC được phân tích ở trên
đã nói lên chất lượng của chương trình GDTC sử dụng từ năm 2009 đến 2013 trong
việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường ĐHTTHS còn nhiều hạn chế.
Tiếp tục nghiên cứu về quá trình tổ chức đào tạo, công tác kiểm tra đánh giá và các
hoạt động thể thao ngoại khóa cho thấy:
67
Tổ chức đào tạo: Quá trình tổ chức đào tạo GDTC tại trường Đại học Hoa
Sen được thực hiện trong 2 năm đầu của kế hoạch đào tạo. Cụ thể như sau:
Bảng 3.10. Quá trình tổ chức đào tạo GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Phân bố theo học kỳ
Quảng nghỉ
Số tiết/1 buổi học GDTC
Năm học
Thời gian nghỉ giải lao/buổi
Sỉ số SV/1 lớp học GDTC
Số lớp được tổ chức
0
45 phút
80 lớp
4 - 5 tiết/buổi
Hình thức học Tập trung
100 SV/lớp
150 tiết/1 tháng
100 lớp
3 - 5 tiết/1ca/2ca/1buổi
2 năm đầu
70 – 100 SV/ lớp
30 tiết/1 học kỳ/4 học kỳ/1 năm học
161 lớp
1 - 4 t u ầ n
3 0 p h ú t
197 lớp
3 - 4 tiết/1ca/2ca/1buổi
2 năm đầu
55 – 70 SV/ lớp
45 tiết/1 học kỳ/4 học kỳ/1 năm học
203 lớp
Trươc 2009 2009- 2011 2010- 2011 2011- 2012 2012- 2013
Qua bảng 3.10 cho thấy: Từ năm 2009 đến năm 2013 công tác GDTC được tổ
chức đào tạo rải đều từ 3 đến 5 học kỳ trong 2 năm đầu của khóa học, thời gian nghỉ
giữa các học kỳ từ 1 đến 4 tuần (đây là lúc SV đăng kí môn học cho các học kỳ); việc
giảng dạy 3 tiết/1 ca/2 ca/1 buổi, với số tiết từ 4-5 tiết/1 buổi thì chỉ tổ chức 1 ca; thời
gian nghỉ giữa ca học dao động từ 30 đến 45 phút, thời gian chuyển tiếp giữa 2 ca học
là 15 phút; việc tổ chức sỉ số SV/lớp học GDTC dao động từ 55 đến 100 SV/ lớp.
Tổng số lớp môn học được tổ chức dao động từ 80 – 203 lớp/ năm.
Như vậy, quá trình tổ chức đào tạo GDTC tại trường ĐHTTHS tuân thủ theo
quyết định số 3244/GD-ĐT của BGD&ĐT là 5 học phần và tổ chức trong 2 năm
đầu của khóa học. Tuy nhiên số tiết dạy từ 3-5 tiết/1 ca học là chưa phù hợp và sỉ số
SV/lớp quá đông làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo các môn học GDTC.
Kiểm tra đánh giá và công tác đảm bảo chất lượng: Quá trình kiểm tra đánh
giá và đảm bảo chất lượng đào tạo GDTC tại trường ĐHTTHS được thực hiện
nhằm đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng
chất lượng môn học của nhà trường. Cụ thể:
68
Bảng 3.11. Quá trình kiểm tra đánh giá môn học GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Công tác tổ chức thi kiểm tra tại Bộ môn
Công tác kiểm định chất lượng
Năm học
Công bố kết quả thi
Xây dựng đề thi, đáp án
In ấn, phê duyệt và niêm phong
Tổ chức thi và chấm thi
Không thực hiện
Giảng viên tự thực hiện
2009 trở về trước
Giảng viên tự thực hiện
2009- 2013
Nhà trường lấy ý kiến phản hồi sinh viên qua 2 học kỳ chính (1A,2A) Nhà trường lấy ý kiến phản hồi sinh viên qua 2 học kỳ chính (1A,2A)
Bộ môn tổ chức thực hiện
Qua bảng 3.11 cho thấy: Quá trình kiểm tra đánh giá và đảm bảo chất lượng
công tác GDTC cho SV từ năm 2009 - 2013 do GV thực hiện và gần như SV đạt
99% ở kỳ thi chính và 100% ở kỳ thi lại. Tuy nhiên quá trình kiểm tra đánh giá đã
thực hiện đúng các qui trình tổ chức giáo vụ của nhà trường, nhưng cần phải xây
dựng qui trình tổ chức thi kiểm tra, đánh giá và công nhân kết quả một cách chặt
chẽ nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên.
Công tác tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa: Công tác tổ chức các
hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường ĐHTTHS trong giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2013 được thực hiện nhằm tạo sân chơi lành mạnh và bổ ích cho SV, trong
việc rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại và thực hiện tốt công tác ngoại
khóa theo qui định của Bộ GD&ĐT. Cụ thể như sau:
Bảng 3.12. Các hoạt động TDTT ngoại khóa qua các năm 2011 – 2013.
Các gải thể thao
h ọ c
N ă m
Thành tích đạt được
Hình thức tổ chức Nhà trường Tự tổ chức phát
Truyền thống nội bộ
Truyền thống mở rộng
Bộ, sở, ban, ngành, trường,.. tổ chức
2011-2012
S V
5 HCB, 4 HCĐ Taekwondo
K h ô n g
K h ô n g
2 CLB: Võ thuật & Cầu lông
Taekwondo do SVH TDTT &DL; Câu lông ĐH RMIT
2012-2013
t ự t ổ c h ứ c
Hạng nhì toàn đoàn giải Taekwondo toàn thành.
Qua bảng 3.12. cho thấy: Các hoạt động thể thao ngoại khóa cho SV chưa
được nhà trường quan tâm, việc xây dựng các CLB TDTT ngoại khóa cho SV từ
ngày 1991 đến 2011 gần như không có, công tác tổ chức các giải thể thao cho SV
đa phần là do SV tự tổ chức thực hiện, trong năm 2011 – 2013 Bộ môn GDTC đề
69
nghị tổ chức được 2 Câu lạc bộ (Võ thuật và cầu lông), nhà trường cũng đã thành
lập 2 đội tuyển Taekwondo và Cầu lông để tham gia giải Taekwondo toàn thành và
giải cầu lông ĐH RMIT mở rộng và đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ.
Theo quyết định 230/QĐ-GDTC ngày 23/01/1989 của BGD&ĐT. Hoạt động
TDTT của sinh viên bao gồm chương trình GDTC nội khóa và hoạt động TDTT
ngoại khóa. Trên thực tế các trường đã tự cắt giảm và không thực hiện hoạt động
TDTT ngoại khóa cho sinh viên [29]. Các trường, hàng năm phải tổ chức được ít
nhất 02 giải thể thao cho cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên tham gia thi đấu,
và đây là tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của các đơn vị [14].
Như vậy, với hiện trạng các hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường ĐH Hoa
Sen nên tạo điều kiện mở thêm các CLB TDTT khác cho sinh viên tham gia tập
luyện và tổ chức các sự kiện thể thao để sinh viên có cơ hội thi đấu và giao lưu với
sinh viên các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM cũng như trên cả nước.
Qua thống kê, đội ngũ giảng viên GDTC trường ĐH Hoa Sen, cụ thể như sau:
3.1.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC
Bảng 3.13. Thống kê số lượng giảng viên bộ môn GDTC
Học vị
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân
Tỷ lệ %
Loại hình Cơ hữu Thỉnh giảng Tổng
0 1 1
4 8 12
2 11 13
23,07% 76,93% 100%
Qua bảng 3.13. cho thấy tổng số giảng viên GDTC của trường là 26 người và
tỷ lệ GV/ SV là 1/ 628. Như vậy, số lượng giảng viên giảng dạy vẫn còn quá ít đối
với tiêu chuẩn chung của Bộ GD&ĐT là 1 giảng viên/200 SV. Đội ngũ giảng viên
có trình độ tiến sĩ là 1 người chiếm tỷ lệ 3,84%, thạc sĩ là 12 người chiếm tỷ lệ
46,15%, cử nhân 13 người chiếm tỷ lệ 50%. Nhìn chung đội ngũ giảng viên cơ hữu
chỉ chiếm 23,07%, trong khi đội ngũ giảng viên thỉnh giảng chiếm 76,93%.
Với thực trạng về đội ngũ giảng viên được thống kê tại bảng 3.13 và kết quả
của việc sử dụng bộ tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng công tác GDTC để đánh
giá về thực trạng đội ngũ GV GDTC qua các năm 2009 – 2013. Kết quả được trình
bày tại bảng 3.14, 3.15 như sau:
70
Bảng 3.14. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mã hóa
Giá trị trung bình
3.35
3.56
1
TC37
3.62
3.57
3.19
2
TC38
3.41
Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này. b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình. Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
Qua bảng 3.14 cho thấy, đội ngũ GV giảng dạy GDTC có chất lượng ở mức
khá, khi các chỉ số đánh giá chất lượng của các tiêu chí đạt giá trị trung bình từ 3.19
đến 3.62. Để thấy rõ hơn chất lượng của đội ngũ GV, chúng tôi tiến hành đánh giá
chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua kết quả khảo sát tại bảng 3.15 như sau:
Bảng 3.15. Chiến lược giảng dạy và học tập GDTC qua các năm 2009 – 2013.
Tiêu chuẩn 4: Chiến lược giảng dạy và học tập
Các tiêu chí đánh giá
STT
Mã hóa
Giá trị trung bình
1
TC32
3.04
TC33
2
3.11
Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động. Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.
3
TC34 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
3.23
4
TC35
3.17
5
TC36
3.51
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức; Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.
71
Kết quả tại bảng 3.15 cho thấy, chiến lược giảng dạy và học tập GDTC của
đội ngũ giảng viên trường ĐHTTHS chỉ đạt ở mức khá khi các chỉ số đánh giá của
các tiêu chí đạt giá trị trung bình từ 3.04 đến 3.51.
Như vậy, qua các kết quả thống kê và phân tích trên cho thấy, đội ngũ giảng
viên cơ hữu còn thiếu về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên và chiến lược
giảng dạy và học tập có các chỉ số đánh giá của các tiêu chí đạt mức khá.
3.1.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất.
Căn cứ vào Chỉ thị 133/TTg ngày 14/3/1995 và 274/TTg ngày 24/4/1996 của
chính phủ về việc qui hoạch phát triển TDTT và dành đất phục vụ cho các công
trình TDTT. Đất đai dành cho các hoạt động TDTT cho HSSV cụ thể: đối với trường phổ thông là 3,5m2 – 4m2/1 HS và đối với trường đại học là 10m2/1 SV.
Trường ĐHHS là một trường ĐHTT nên việc trang bị cơ sở vật chất đáp ứng
cho nhu cầu đào tạo về GDTC chính khóa cho SV còn rất hạn chế. Cụ thể như sau:
Bảng 3.16. Thực trạng về sân bãi, dụng cụ giảng dạy GDTC
Sân bãi – dụng cụ
Chất lượng
S T T
Số lượng
Diện tích tập luyện TT/1 SV của Bộ
Hình thức
Diện tích tập luyện TT/1 SV của trường
T h u ê m ư ớ n
,
1 0 m
0 2 5 m
2
2
Xi măng Xi măng Cỏ nhân tạo Thảm nhựa Cải tạo từ giảng đường Cải tạo từ kho sách Bro3000 2030 (bóng rổ số 5) Hải yến xanh
/ 1 s v
/ 1 S V
Việt Nam
N h à t r ư ờ n g t r a n g b ị
Tolfa
1 Sân bóng chuyền 1 1 Sân bóng rổ 2 5 Sân bóng đá 3 04 Sân tập cầu lông 4 1 Phòng tập bóng bàn 5 1 Phòng tập võ thuật 6 100 Bóng chuyền 7 60 Bóng đá, bóng rổ 8 100 9 Cầu 50 10 Dây nhảy 12 11 Bàn bóng bàn 46 12 Bao đá, lam đá 13 Kiếm, đao, mã tấu,.. 50 14 10 15 Các dụng cụ nghiên cứu khoa học
Từ kết quả thống kê trên, qua việc sử dụng các tiêu chí đánh giá về trang thiết
bị và cơ sở hạ tầng chúng tôi thu được kết quả tại bảng 3.17 như sau:
72
Bảng 3.17. Thực trạng về chất lược CSVC phục vụ cho công tác GDTC.
Tiêu chuẩn 10: Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mã hóa
Giá trị trung bình
TC11
1
2.03
TC12
2
3.50
TC13
3
2.07
Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả. Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.
Kết quả tại bảng 3.17 cho thấy, các dụng cụ giảng dạy còn thiếu, chất lượng
chưa cao và hiệu quả sử dụng thấp (TC11 = 2.03); các điều kiện vệ sinh phòng tập,
sân tập bãi tập khá sạch sẽ và an toàn (TC12 = 3.50); việc tu sửa, nâng cấp sân bãi
chưa được quan tâm và luôn trong tình trạng bị động (TC13 = 2.07).
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ học tập GDTC giữ một vai trò
rất quan trọng, không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác
GDTC. Hơn nữa, đây còn là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập
luyện của giảng viên và SV. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ thì công tác GDTC
mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi dụng cụ tập luyện có chất lượng sẽ gây
hứng thú cao cho cả SV tập luyện và người giảng dạy.
Tóm lại, qua kết quả thống kê, khảo sát và phân tích tại bảng 3.16 và 3.17
cho thấy, cơ sở vật chất, trang thiết bị (CSVC – TTB) của nhà trường, nhìn chung
chỉ đáp ứng ở mức độ ban đầu trong việc phục vụ cho công tác GDTC và nhu cầu
rèn luyện thân thể của SV, việc tu sửa, nâng cấp sân bãi không có kế hoạch chuẩn bị
nên luôn rơi vào tình trạng bị động.
3.1.2.4. Thực trạng về đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV.
Đánh giá sinh viên: Để làm rõ thực trạng về công tác đánh giá kết quả học
tập GDTC của SV chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số tiêu chí về kiểm tra đánh
giá. Kết quả được trình bày tại bảng 3.18 như sau:
73
Bảng 3.18. Thực trạng về đánh giá sinh viên trong giảng dạy GDTC.
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên
Các tiêu chí đánh giá
STT
Mã hóa
Giá trị trung bình
1
TC01
3.35
2
TC02
2.68
TC03
3
3.07
TC04
4
3.48
5
TC05
3.09
TC06
6
2.15
TC07
7
2.81
Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên. Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm. Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất. Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần. Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.
Thông qua bảng 3.18 cho thấy, các giảng viên sử dụng nhiều hình thức kiểm
tra đánh giá đa dạng và phong phú (TC01 = 3.35), các phương pháp kiểm tra còn
thiếu linh hoạt và chưa đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học
(TC02 = 2.68), các yêu cầu về trọng số kiểm tra được phổ biến rộng rãi đến mọi đối
tượng (TC03 = 3.07), các tiêu chuẩn đánh giá được công bổ rõ ràng và nhất quán
(TC04 = 3.48), qui trình về kiểm tra đánh giá có giá trị và được thực hiện công bằng
(TC05 = 3.09), qui trình thủ tục khiếu nại còn thiếu minh bạch và chưa rõ ràng
(TC06 = 2.15), việc đánh giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được
quan tâm (TC07 = 2.81);
Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của sinh viên: Trên cơ sở chương
trình giảng dạy môn học GDTC, các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng
viên,… của nhà trường, chúng tôi tiến hành phân tích kết quả học tập các học phần
GDTC của sinh viên tại bảng 3.19 như sau.
74
Bảng 3.19. Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của SV
Điểm thành phần các môn học
Tỷ lệ %
Tổng kết môn học
Nội dung
S T T
Tổng số lượt SV
K h á
Đ ạ t
Đ ạ t
G i ỏ i
T B k h á
X u ấ t s ắ c
Y ế u - k é m
T r u n g b ì n h
K h ô n g đ ạ t
K h ô n g đ ạ t
30
46
1200
275
659 91 99 1101 99
91.75
8.25
1 Thể dục - Điền kinh
0
12
78
7
2
130
14
19 7
123
94.62
5.38
Đá cầu
0
45
9
9
3
252
146 43 9
243
96.43
3.57
Cầu lông
32
85
4
679
291
109 101 61 618 61
91.02
8.98
1
3
5
139
77
35
21 2
137
2
98.56
1.44
Karatedo Bóng chuyền
Qua bảng 3.19 cho thấy, tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu về môn GDTC từ
91.02% đến 98.56%, tỷ lệ SV không đạt yêu cầu từ 1.44% đến 8.98%. Từ những
phân tích trên cho thấy SV học tập và hoàn thành các học phần GDTC chiếm tỷ lệ
rất cao, đây là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo về các môn học
GDTC của nhà trường. Như vậy, tuy các hình thức kiểm tra đánh giá đa dạng và
phong phú (TC01 = 3.35) nhưng phương pháp kiểm tra còn thiếu linh hoạt và chưa
đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học (TC02 = 2.68) và việc đánh
giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được quan tâm (TC07 = 2.81).
Trong khi đó kết quả học tập GDTC của SV lại có tỷ lệ đạt rất cao (từ 91.02% đến
98.56%).
3.1.2.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen.
Sự phát triển thể chất của SV trường ĐHTTHS qua các năm học.
Để đánh giá tác động của công tác GDTC đối vớ sinh viên, chúng tôi đã tiến
hành lấy số liệu thực trạng phát triển thể chất của 1600 SV từ năm 1 đến năm 4 của
trường ĐHTTHS (trong đó có 800 sinh viên nam và 800 sinh viên nữ). Cụ thể:
- 800 SV nam (năm nhất: 200; năm 2: 200; năm 3: 200; năm 4: 200)
- 800 SV nữ (năm nhất: 200; năm 2: 200; năm 3: 300; năm 4: 200)
75
Qua kiểm tra thu được kết quả về thể chất của SV ĐH Hoa Sen được trình
bày cụ thể tại bảng 3.20 đến 3.23.
- Thực trạng về hình thái (tiêu chí đánh giá chất lượng 17): Các chỉ tiêu về
hình thái cơ thể là một trong những dữ liệu quan trọng cơ bản để đánh giá thực
trạng sức khỏe và mức độ phát triển thể chất của SV. Thông qua các kết quả kiểm
tra về hình thái là cơ sở giúp đánh giá được một phần về hiệu quả của công tác
GDTC. Qua kiểm tra các tiêu chí về hinh thái của SV nam và nữ được trình bày tại
biểu đồ 3.1.
+ Về hình thái của SV nam: Từ số liệu thu thập được khảo sát và sau khi xử
lý được trình bày tại bảng 3.20 và 3.22. Qua các số liệu ở 2 bảng cho chúng ta một
số nhận xét như sau: Hình thái của SV nam có sự khác biệt ở các năm học. Ở chỉ số
chiều cao, SV năm 3 có chiều cao trung bình lớn nhất (TB = 170 cm), xếp thứ hai là
năm thứ 4 (TB = 169.4 cm), chiều cao trung bình ở vị trí thứ ba là SV năm 2 (TB =
169.3 cm) và thấp nhất là SV năm 1 (TB = 168.3 cm). Qua biểu đồ 3.1 cho thấy,
cân nặng trung bình của SV năm 3 vẫn xếp ở vị trí đầu tiên (TB = 65.7 kg), xếp thứ
hai là SV năm 2 (TB = 64.6), xếp ở vị trí cuối cùng là SV năm 4 với trung bình cân
nặng là 63.1 kg.
Tiến hành kiểm định hai mẫu độc lập (kiểm định t-student) giữa SV các năm
với nhau (1&2, 1&3, 1&4, 2&3, 2&4, 3&4). Kết quả kiểm định ở tiêu chí cân nặng
3.36 > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.001. Đối với từng cặp các năm còn lại ở ngưỡng
giữa SV năm 3 và SV năm 4 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính =
xác suất (P > 0.05), nhận thấy không có sự khác biệt.
Bảng 3.20. Thực trạng thể chất của nam SV ĐH Hoa Sen theo năm học
d
Năm I (n=200)
Năm 2 (n=200)
Năm 3 (n=200)
Năm 4 (n=200)
STT
Tiêu chí
ε
ε
ε
S1 Cv(%)
S2 Cv(%) Ε
S3 Cv(%)
S4
Cv(%)
2
3
4
2
1 -
3
1 -
4
2 -
3
2 -
4
3 -
4
1 -
1 Chiều cao (cm) 168.3 17.8 10.6 0.01 169.3 13.4 7.9 0.01 170 13.6
8
0.02 169.4 5.6
3.3 0.01
-1
-1.7
-1.1
-0.7
-0.1
0.6
2 Cân nặng (kg) 63.5 13.9 21.9 0.03 64.6 12.8 19.8 0.03 65.7 10.9 16.6 0.02 63.1 10.4 16.6 0.02
-1.1
-2.2
0.4
-1.1
1.5
2.6
3
39.9
7.1 17.7 0.03 41.3 6.5 15.8 0.02 42.9 6.7 15.7 0.02 40.9 6.5 15.8 0.02
-1.4
-3
-1
-1.6
0.4
2
Lực bóp tay P (KG)
4
19.9
4.2 21.2 0.03 21.2 4.4 20.5 0.03 21.2 4.2 19.6 0.03 21.3 4.3 20.3 0.03
-1.3
-1.3
-1.4
0
-0.1
-0.1
Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)
5
209
21.8 10.4 0.01 207.4 34.3 16.5 0.02 211.4 19.5 9.2 0.01 219.7 18.8 8.6 0.01
1.6
-2.4
-10.7
-4
-12.3
-8.3
Bật xa tại chỗ (cm)
6
4.6
0.6 13.1 0.02 4.58 0.6 13.2 0.02 4.4 0.53 12.2 0.02 4.6 0.59 12.9 0.02 0.02
0.2
0
0.18
-0.02
-0.2
Chạy 30m XPC (s)
7
11.2 0.99 0.88 0.01 11.37 0.77 6.82 0.01 10.98 0.74 6.7 0.01 11.43 0.74 6.49 0.01
-0.17
0.22
-0.23
0.39
-0.06
-0.45
Chạy con thoi 4x10m (s)
8
848.9 137 16.1 0.02 844.8 133.9 15.9 0.02 883.5 121 13.7 0.02 857.3 115.4 13.5 0.02
4.1
-34.6
-8.4
-38.7
-12.5
26.2
Chạy 5 phút tùy sức (m)
9
12.9
3.4 25.9 0.04 12.8 3.4 26.3 0.04 13.1 3.19 24.3 0.04 12.5 2.78 22.4 0.03
0.1
-0.2
0.4
-0.3
0.3
0.6
Công năng tim (Hw)
10
3.38 0.59 17.4 0.02 3.36 0.63 18.7 0.02 3.36 0.44 13 0.02 3.36 0.53 16.26 0.02 0.02
0.02
0.02
0
0
0
Dung tích sống (lít)
Bảng 3.21. Thực trạng thể chất của nữ SV ĐH Hoa Sen theo năm học
d
Năm I (n=200)
Năm 2 (n=200)
Năm 3 (n=200)
Năm 4 (n=200)
STT
Chỉ tiêu
ε
Ε
ε
ε
S1 Cv(%)
S2 Cv(%)
S3
Cv(%)
S4
Cv(%)
2
3
4
1 -
2
1 -
3
1 -
4
2 -
3
2 -
4
3 -
4
1 Chiều cao (cm) 158.6 5.63 3.55 0.01 160.4 5.3
3.3
0.01 160.5 5.2
3.3
0.01 159.8 5.1
3.2
0.01
-1.8
-1.9
-1.2
-0.1
0.6
0.7
2 Cân nặng (kg)
50.1 7.96 15.9 0.02 50.6
5.3
10.5 0.01 51.3
7.8
15.2 0.02 50.4
6.1 12.04 0.02
-0.5
-1.2
-0.3
-0.7
0.2
0.9
3
24.6
3.9
15.9 0.02 25.4
3.3
12.9 0.02 24.4
3.9
15.9 0.02 25.4
4.7
18.6 0.03
-0.8
0.2
-0.8
1
0
-1
Lực bóp tay P (KG)
4
14.9
3.2
21.4 0.03 15.8
3.2
20.4 0.03 16.1
3.2
20.1 0.03 15.3
3.7 24.01 0.03
-0.9
-1.2
-0.4
-0.3
0.5
0.8
Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần)
5
154.8 13.1
8.5
0.01 158.9 13.7
8.6
0.01 156.6 9.9
6.3
0.01 156.5 13.6
8.7
0.01
-4.1
-1.8
-1.7
2.3
2.4
0.1
Bật xa tại chỗ (cm)
6
6.01
0.7
10.9 0.02 5.96
0.7
11.8 0.02 6.01
0.7
11.7 0.02 6.04
0.7
11.2 0.02
0.05
0
-0.03
-0.05
-0.08
-0.03
Chạy 30m XPC (s)
7
13.15 1.1
8.2
0.01 13.14 1.1
8.3
0.01 13.16 1.1
8.3
0.01 13.18 1.07
8.1
0.01
0.01
-0.01
-0.03
-0.02
-0.04
-0.02
Chạy con thoi 4x10m (s)
8
660.8 98.9 14.9 0.02 666.7 96.6 14.5 0.02 671.6 103.3 15.4 0.02 672.2 97.3 14.5 0.02
-5.9
-10.8
-11.4
-4.9
-5.5
-0.6
Chạy 5 phút tùy sức (m)
9
12.3
3.2
25.7 0.04 11.8
3.6
30.2 0.04 12.2
3.3
27.1 0.04 12.9
2.8
21.7 0.03
0.5
0.1
-0.6
-0.4
-1.1
-0.7
Công năng tim (Hw)
10
2.3
0.4
17.3 0.03
2.3
0.4
17.6 0.03
2.2
0.6
26.7 0.04
2.1
0.49 23.4 0.03
0
0.1
0.2
0.1
0.2
0.1
Dung tích sống (lít)
Bảng 3.22. So sánh thể chất của nam sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học
So sánh giữa các năm học
Năm I
Năm 2
Năm 3
Năm 4
(n=200)
(n=200)
(n=200)
(n=200)
STT
Chỉ tiêu
1&2
1&3
1&4
2&3
2&4
3&4
t
p
t
p
t
p
t
p
t
p
t
p
S1
S2
S3
S4
2
3
4
1 Chiều cao (cm)
168.3
17.8 169.3 13.4 170
13.6 169.4
5.6
0.63 >0.05 1.07 >0.05 0.83 >0.05 0.52 >0.05 0.09 >0.05 0.62 >0.05
2 Cân nặng (kg)
63.5
13.9
64.6 12.8 65.7 10.9 63.1
10.4 0.82 >0.05 1.76 >0.05 0.33 >0.05 0.93 >0.05 1.29 >0.05 3.36 <0.001
3 Lực bóp tay P (kg)
39.9
7.1
41.3
6.5
42.9
6.7
40.9
6.5
2.06 <0.05 4.35 <0.001 1.47 >0.05 2.42 <0.05 0.61 >0.05 4.04 <0.001
Nằm ngửa gập bụng/30s
4
19.9
4.2
21.2
4.4
21.2
4.2
21.3
4.3
0
3.02 <0.01 3.09 <0.01 3.29 <0.01
>0.05 0.23 >0.05 0.27 >0.05
(số lần)
5 Bật xa tại chỗ (cm)
209
21.8 207.4 34.3 211.4 19.5 219.7 18.8 0.56 >0.05 1.16 >0.05 5.26 <0.001 1.43 >0.05 4.45 <0.001 6.02 <0.001
6 Chạy 30m XPC (s)
4.6
0.6
4.58
0.6
4.4
0.53
4.6
0
0.59 0.33 >0.05 3.53 <0.001
>0.05 3.18 <0.01 0.34 >0.05 4.52 <0.001
7 Chạy con thoi 4x10m (s)
11.2
0.99 11.37 0.77 10.98 0.74 11.43 0.74 1.92 >0.05 2.52 <0.05 2.63 <0.01 5.16 <0.001 0.79 >0.05 3.09 <0.01
8 Chạy 5 phút tùy sức (m)
848.9
137
844.8 133.9 883.5 121 857.3 115.4 0.30 >0.05 2.68 <0.01 0.66 >0.05 3.03 <0.01 1.0
>0.05 3.06 <0.01
9 Công năng tim (Hw)
12.9
3.4
12.8
3.4
13.1 3.19 12.5
2.78 0.29 >0.05 0.61 >0.05 1.29 >0.05 0.91 >0.05 0.97 >0.05 2.65 <0.01
10 Dung tích sống (lít)
3.38
0.59
3.36 0.63 3.36 0.44 3.36
0
0
0
>0.05
0.53 0.33 >0.05 0.38 >0.05 0.36 >0.05
>0.05
>0.05
< 0.05: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.05
< 0.001: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.001
Bảng 3.23. So sánh thể chất của nữ sinh viên Đại học Hoa Sen theo năm học
So sánh giữa các năm học
Năm I
Năm 2
Năm 3
Năm 4
(n=200)
(n=200)
(n=200)
(n=200)
STT
Chỉ tiêu
1&2
1&3
1&4
2&3
2&4
3&4
t
p
t
p
t
p
t
p
t
p
t
p
S1
S2
S3
S4
2
3
4
1 Chiều cao (cm)
158.6
5.63
160.4 ±5.3 160.5 ±5.2 159.8 ±5.1 3.29 <0.001 3.51 <0.001 2.23 <0.05 0.19 >0.05 1.15 >0.05 1.36 >0.05
2 Cân nặng (kg)
50.1
7.96
50.6 ±5.3 51.3 ±7.8 50.4 ±6.1 0.74 >0.05 1.52 >0.05 0.42 >0.05 1.05 >0.05 0.35 >0.05 1.29 >0.05
3 Lực bóp tay P (KG)
24.6
3.9
25.4 ±3.3 24.4 ±3.9 25.4 ±4.7 2.21 <0.05 0.51 >0.05 1.85 >0.05 2.77 <0.01
0
>0.05 2.32 <0.05
Nằm ngửa gập bụng/30s
4
14.9
±3.2
15.8 ±3.2 16.1 ±3.2 15.3 ±3.7 2.81 <0.01 3.75 <0.001 1.16 >0.05 0.94 >0.05 1.45 >0.05 2.31 <0.05
(số lần)
5 Bật xa tại chỗ (cm)
154.8 ±13.1
158.9 ±13.7 156.6 ±9.9 156.5 ±13.6 3.06 <0.01 1.55 >0.05 1.27 >0.05 1.92 >0.05 1.76 >0.05 0.08 >0.05
6 Chạy 30m XPC (s)
6.01
±0.7
5.96 ±0.7 6.01 ±0.7 6.04 ±0.7 0.71 >0.05
0
>0.05 0.43 >0.05 0.71 >0.05 1.14 >0.05 0.43 >0.05
7 Chạy con thoi 4x10m (s)
13.15
±1.1
13.14 ±1.1 13.16 ±1.1 13.18 ±1.07 0.09 >0.05 0.09 >0.05 0.28 >0.05 0.18 >0.05 0.37 >0.05 0.18 >0.05
8 Chạy 5 phút tùy sức (m)
660.8 ±98.9
666.7 ±96.6 671.6 ±103.3 672.2 ±97.3 0.6
>0.05 1.07 >0.05 1.16 >0.05 0.49 >0.05 0.57 >0.05 0.06 >0.05
9 Công năng tim (Hw)
12.3
±3.2
11.8 ±3.6 12.2 ±3.3 12.9 ±2.8 1.47 >0.05 0.31 >0.05
2
<0.05 1.16 >0.05 3.41 <0.001 2.29 <0.05
10 Dung tích sống (lít)
2.3
±0.4
2.3 ±0.4
2.2
±0.6
2.1 ±0.49
1
>0.05 1.94 <0.05 4.47 <0.001 1.94 <0.05 4.47 <0.001 1.83 >0.05
< 0.05: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.05
< 0.001: có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P =< 0.001
Chiều cao (cm) của nam và nữ sv Cân nặng (kg) của nam và nữ sv
Công năng tim (Hw) của nam và nữ sv Dung tích sống (lít) của nam và nữ sv
Biểu đồ 3.1. So sánh thực trạng hình thái và chức năng của nam, nữ SV theo năm học
76
+ Về hình thái của SV nữ: Kết quả nghiên cứu thể hiện tại bảng 3.21 và 3.22
và biểu đồ 3.1. Tương tự như SV nam, các số liệu về chiều cao và cân nặng của SV
nữ ở mỗi năm học có sự khác nhau nhất định.
Trung bình chiều cao của SV nữ năm 3 là lớn nhất (TB = 160.5 cm), ở vị trí
thứ hai là SV nữ năm 2 (TB = 160.4 cm), tiếp đến là năm 4 (TB = 159.8 cm) và ở vị
trí cuối cùng là SV nữ năm nhất (TB = 158.6 cm).
Ở chỉ tiêu cân nặng trung bình của SV năm 3 vẫn xếp ở vị trí đầu tiên (TB =
51.3 kg), xếp thứ hai là SV năm 2 (TB = 50.6 kg), xếp thứ ba là SV năm 4 (TB =
50.4 kg), xếp ở vị trí cuối cùng là SV năm 1 với trung bình cân nặng là 50.1 kg.
Tiến hành kiểm định t-student cho thấy chiều cao và cân nặng của SV nữ là
khá đồng đều, riêng chiều cao của SV nữ năm 1 với các năm còn lại có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê ở cả hai ngưỡng xác suất P < 0.05 và P < 0.001.
- Thực trạng về chức năng (tiêu chí đánh giá chất lượng 18): Chỉ số công
năng tim thể hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là của tim đối với lượng
vận động định lượng. Bên cạnh đó thì các chỉ số về dung tích sống là những chỉ số
chức năng đặc trưng cho khả năng cung cấp không khí của bộ máy hô hấp ngoài
nhằm xác định khả năng tối đa của độ sâu hô hấp. Dung tích sống của phổi bao
gồm: thể tích hô hấp, thể tích hít vào bổ sung và thể tích dự trữ thở ra. Kết quả kiểm
tra hiện trạng về công năng tim và dung tích sống của sinh viên trường ĐHTTHS
được trình bày tại biểu đồ 3.1 như sau:
+ Về chức năng của SV nam: Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đồ 3.1
cho thấy công năng tim của SV nam dao động trong khoảng 12.5 -13.1 KW). Theo
cách tính phổ biến về đánh giá chỉ số công năng tim HW (Heart Work) [28] thì năng
lực phục hồi hệ tim mạch của Nam SV thuộc loại “Kém”.
Tại biểu đồ 3.1 cũng thể hiện: Tiêu chí dung tích sống khá cân bằng giữa SV
các năm với dao động trong khoảng từ 3.36 – 3.38 lít. Mức độ này nằm ở mức độ
trung bình (ở người Việt Nam, dung tích sống của nam giới vào khoảng 3.–3.5 lít).
77
Qua kiểm định t-student, trình bày tại bảng 3.22, không thấy sự khác biệt
đáng kể về các tiêu chí chức năng giữa SV nam các năm học, ngoại trừ tiêu chí công
năng tim giữa Nam SV năm 3 và năm 4.
+ Về chức năng của SV nữ: Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đồ 3.1 cho
thấy công năng tim của sinh viên nữ dao động trong khoảng 11.8 – 12.9 KW). Theo
cách tính phổ biến về đánh giá chỉ số công năng tim thì năng lực phục hồi hệ tim
mạch của SV nữ cũng thuộc loại “Kém”.
Tiêu chí dung tích sống có độ dao động trong khoảng từ 2.1 - 2.3 lít. Mức độ
này cũng nằm ở mức độ trung bình (ở người Việt Nam, dung tích sống của nữ giới
vào khoảng 2.0 – 2.5l).
Tuy nhiên qua kiểm định t-student, trình bày tại các bảng 3.23 nhận thấy: các
chỉ số chức năng của Nữ SV năm 4 đã giảm sút đáng kể so với Nữ SV các năm còn
lại, sự cách biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0.05 ~ P<0.001). Qua đó cho thấy, thể
chất của Nữ SV năm 4 đã suy giảm rõ rệt.
- Thực trạng về thể lực (tiêu chí đánh giá chất lượng 19): Nghiên cứu sử
dụng kết quả kiểm tra qua 6 chỉ số đánh giá thể lực SV hàng năm, thống nhất triển
khai trên toàn quốc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đó là: lực bóp tay P (KG); nằm
ngửa gập bụng/30s (số lần); bật xa tại chỗ (cm); chạy 30m xuất phát cao (s); chạy
con thoi 4x10m (s) và chạy 5 phút tùy sức (m).
+ Về thể lực của SV nam: Các chỉ số về thể lực của nam sinh viên được trình
bày cụ thể tại bảng 3.20, 3.22 và biểu đồ 3.2 cho thấy, sinh viên nam năm 3 có
thành tích vượt trội so với các năm còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số
TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB = 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB =
10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m. Ở test Bật xa tại chỗ sinh viên
nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm.
Nhìn chung, cả 6 chỉ số tuy có một số khác biệt nhưng đều có ý nghĩa thống
kê giữa nam SV các năm học ở ngưỡng xác suất p<0.001 (bảng 3.22).
Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30 giây (số lần) Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s) Chạy con thoi 4x10m (s) Chạy 5 phút tùy sức (m)
Biểu đồ 3.2. So sánh các tiêu chí thể lực của Nam SV theo các năm học
Lực bóp tay thuận (kg)
Gập bụng 30 giây (số lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Biểu đồ 3.3. So sánh các tiêu chí thể lực của Nữ SV theo các năm học
78
+ Về thể lực của SV nữ: Các chỉ số về thể lực của nữ sinh viên được trình
bày cụ thể tại biểu đồ 3.3 cho thấy, sinh viên nữ năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm
còn lại ở 4 test kiểm tra: Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB =
25.4kg), Chạy 30m XPC (TB = 5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); sinh viên
nữ năm thứ 4 cũng chiếm ưu thế vượt trội ở 2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận =
nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5 phút tùy sức (TB = 672.2m).
Nhìn chung, các tiêu chí lực bóp tay thuận và gập bụng có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê giữa SV nữ năm 1 so với các năm học khác với ngưỡng xác
suất P< 0.05 và P< 0.001.
3.1.2.6. Đánh giá thể chất SV Đại học Hoa Sen theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh
giá và xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT.
Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.24 cho thấy: Ở SV nam có 17%
sinh viên năm thứ 1, 18.5% sinh viên năm thứ 2, 25% sinh viên năm thứ 3 và 16.5%
sinh viên năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ GD&ĐT. Tuy
nhiên khi xét cụ thể theo từng chỉ tiêu thì sinh viên nam cả 4 năm đều yếu ở các chỉ
tiêu: Lực bóp tay thuận (kg), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 5 phút tuỳ sức (m). Tỷ lệ
này ở nhóm nữ có 1.5% sinh viên năm thứ 1, 1.5% sinh viên năm thứ 2, 3.5% sinh
viên năm thứ 3 và 1% sinh viên năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại
của Bộ GD&ĐT. Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy thể lực sinh viên nam và nữ còn
thấp do thành tích của các test không đồng đều, hầu hết không đạt và thể lực sinh
viên có chiều hướng giảm dần ở các năm thứ 4.
Bảng 3.24. Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT
Chỉ tiêu
S T T
G i ớ i t í n h
1
Lực bóp tay thuận (kg)
2 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
3
N a m
4
5
6
1
Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m) Lực bóp tay thuận (kg)
2 Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần)
3
N ữ
4
5
6
Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
Năm 1 n=200 Số SV đạt 71 156 105 186 182 34 51 57 107 165 86 3
Tỷ lệ % 35.5 78 52.5 93 91 17 25.5 28.5 53.5 82.5 43 1.5
39.9 19.9 209 4.6 11.2 848.9 24.6 14.9 154.8 6.01 13.15 660.8
41.3 21.2 207.4 4.58 11.37 844.8 25.4 15.8 158.9 5.96 13.14 666.7
Năm 2 n=200 Số SV đạt 95 161 114 186 178 37 52 81 124 172 89 3
Tỷ lệ % 47.5 80.5 57 93 89 18.5 26 40.5 62 86 44.5 1.5
Năm 3 n=200 Số SV đạt 95 160 97 198 192 50 49 84 119 165 85 7
Tỷ lệ % 47.5 80 48.5 99 96 25 24.5 42 59.5 82.5 42.5 3.5
42.9 21.2 211.4 4.4 10.98 883.5 24.4 16.1 156.6 6.01 13.16 671.6
Năm 4 n=200 Số SV đạt 83 159 133 189 183 33 56 73 110 167 90 2
Tỷ lệ % 41.5 79.5 66.5 94.5 91.5 16.5 28 36.5 55 83.5 45 1
40.9 21.3 219.7 4.6 11.43 857.3 25.4 15.3 156.5 6.04 13.18 672.2
79
3.1.2.7. Thực trạng về thái độ của SV ĐHTTHS khi tham gia học tập GDTC.
Thực trạng về sự yêu thích của SV với môn học GDTC: Kết quả khảo sát được
trình bày tại bảng 3.25 cho thấy, các cấp độ yêu thích học môn GDTC của SV là hoàn
toàn khác nhau và được chia thành 2 nhóm: nhóm yêu thích theo xu hướng tích cực (từ
“Bình thường” trở lên) và nhóm yêu thích theo xu hướng tiêu cực (từ “Không thích” đến
lạnh nhạt). Xử lý bằng chỉ số
2 cho thấy số SV có mức độ yêu thích theo xu hướng tích
cực hoàn toàn chiếm ưu thế so với nhóm còn lại (
2 = 135.12 > 2 bảng = 10.83 với
P<0.001). Điều này phản ánh một thực tế là vẫn còn một bộ phận không nhỏ (23.2%) SV
chưa yêu thích lắm với môn học GDTC. Tuy nhiên đa số SV vẫn rất có hứng thú với môn
học này.
Bảng 3.25. Mức độ yêu thích môn GDTC của SV Phân bố (n=470)
Mức độ yêu thích
Xu hướng
So sánh p
2
361
76.8 1
Tích cực
3 5 . 1 2
< 0 . 0 0 1
109
23.2
Tiêu cực
Rất thích Thích Bình thường Không thích Hoàn toàn không thích
in 51 131 179 88 21
Tổng hợp % in % 10.9 27.9 38.1 18.7 4.4
Thực trạng về những kho khăn trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập
GDTC của sinh viên: Ngoài những vấn đề liên quan đến việc tham gia học GDTC như
trên, nghiên cứu còn tiến hành tìm hiểu những khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc
tham gia học tập GDTC dưới hai góc độ: khó khăn chủ quan (có từ bản thân SV) và khó
khăn khách quan (do điều kiện ngoại cảnh) và được thể hiện qua bảng 3.26 và biểu đồ
3.4, cũng qua bảng 3.26 và biểu đồ 3.4 cho thấy: có 10 yếu tố khó khăn trở ngại (chủ
quan lẫn khách quan) làm ảnh hưởng đến việc tham gia học môn GDTC của SV. Điều
quan trọng là không phải chỉ hiểu được lý do tại sao mà còn phải nắm được những
nguyên nhân gì làm hạn chế và phải có giải pháp thích ứng khi thiết kế mới chương trình
môn học.
80
Biểu đồ 3.4. Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC
Bảng 3.26. Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến việc tham gia học tập GDTC
Tổng hợp
So sánh
P h â n
Khó khăn, trở ngại
l o ạ i
2 P
Thiếu hứng thú với môn học GDTC
Phân bố (n=470) in % in % 52
11.1
26
5.53
Sợ đau hoăc chấn thương khi tham gia học GDTC
190
Không đủ sức khỏe, thiếu tự tin
40. 4
C h ủ q u a n
Năng khiếu thể thao hạn chế
Bị động thời gian
35 28 49
7.45 5.96 10.4
1 7 . 2 3
< 0 . 0 5
88
18.7
Nội dung môn GDTC thiếu sự đa dạng và hấp dẫn
Sân bãi, trang thiết bị thiếu và kém chất lượng
280
Khó khăn về khoảng cách, phương tiện đi lại
59. 6
K h á c h q u a n
Thiếu GV giảng dạy môn học
Thiếu thông tin về môn học
72 68 18 34 470
15.3 14.5 3.83 7.23 100
470 100
Thực trạng việc ảnh hưởng việc học môn GDTC đến kết quả học tập các môn khác
của SV: Qua khảo sát ý kiến của SV về ảnh hưởng việc học môn GDTC đến kết quả học
tập và các môn chuyên ngành ghi nhận được, trong số 470 SV được hỏi, có 42.8% SV
cho biết ở mức độ “Bình thường”; mức độ “Không ảnh hưởng” có 39.6% SV và thấp
nhất là mức độ “Ảnh hưởng” với 3.6%. Điều này càng rõ hơn qua xử lý bằng chỉ số
2
81
với bậc tự do df = 2, mức ý nghĩa α = 0.05. Do
2 = 155.05 >
2 bảng = 5.99 với
P<0.001, nên nhận thấy, có sự khác biệt rõ rệt đánh giá của SV về ảnh hưởng việc học
môn GDTC đến kết quả học tập và các môn chuyên ngành (bảng 3.27).
Bảng 3.27. Ảnh hưởng, tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV So sánh
Phân bố (n=470)
Mức độ tác động
P
2
<0.001
155.05
in 17 201 186 470
% 3.6 42.8 39.6 100
Có ảnh hưởng Bình thường Không đáng kể
Để thấy rõ hơn về mức độ ảnh hưởng, tác động của môn học giáo dục thể chất đến
kết quả học tập của sinh viên được biểu diễn qua biểu đồ 3.5 sau:
Biểu đồ 3.5. Tác động của môn học GDTC đến kết quả học tập của SV
Số lượng sinh viên và thời điểm thích hợp để học môn GDTC: Kết quả khảo sát
ghi nhận được: 85.6% SV được khảo sát cho rằng, số lượng 30 - 45 SV/1 lớp là thích hợp
nhất để học GDTC.
Về thời điểm để học môn GDTC, qua biểu đồ 3.6 cho thấy: từ 6h30 - 9h05 (chiếm
43,8%) là lý tưởng nhất; từ 9h15 – 11h45 được SV lựa chọn là thích hợp cao thứ 2
(31,1%); kế tiếp là từ 13h00 – 15h35 được SV lựa chọn thứ 3 (14.5%); từ 15h45 - 17h30
82
là thời điểm mát mẻ, khá thích hợp để học GDTC, nhưng có lẽ vì lý do đặc thù đi lại cuối
ngày dễ kẹt xe ở TP.HCM mà không được SV lựa chọn nhiều (chỉ chiếm 3,2%). Kết quả
khảo sát về thời điểm thích hợp cho việc học môn GDTC của SV được biểu diễn qua biểu
đồ 3.6.
Biểu đồ 3.6. Thời điểm trong ngày thích hợp để học GDTC
Động cơ tham gia học tập môn GDTC: Kết quả bảng 3.28 và biểu đồ 3.7 cho thấy,
việc xác định được động cơ tham gia học tập môn GDTC cao nhất là động cơ “Điều kiện
tốt nghiệp” chiếm tỉ lệ 32.8%, bên cạnh đó các động cơ như “Bảo vệ sức khỏe”, “Biết
chơi một môn thể thao” cũng chiếm tỉ lệ khá cao, ngoài ra còn có 5.96% SV cho biết
tham gia học GDTC do những động cơ khác. Kết quả thể hiện rõ qua
2 = 93.5 >
2 bảng = 9.49 với P<0.001.
Bảng 3.28. Động cơ tham gia học tập môn GDTC của SV
So sánh
Yếu tố
p
2
<0.001
93.5
Điều kiện tốt nghiệp Bảo vệ sức khỏe Biết chơi một môn thể thao Cơ hội giao tiếp với bạn mới Ý kiến khác
Phân bố (n=470) in 154 118 92 78 28 470
% 32.8 25.11 19.57 16.6 5.96 100
Để thấy rõ hơn về động cơ tham gia học tập môn học GDTC của sinh viên, kết quả
khảo sát được biểu diễn qua biểu đồ 3.7 như sau:
83
Biểu đồ 3.7. Động cơ tham gia học tập môn GDTC
Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học GDTC: Qua khảo sát ý kiến SV
nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ các yếu tố cần quan tâm khi tham gia học GDTC.
Cụ thể như: “Điều kiện sân bãi và dụng cụ tập luyện” là yếu tố quan trọng nhất, ảnh
hưởng đến sự quan tâm và yêu thích môn GDTCcủa SV (chiếm 36.8 %); sự đa dạng,
phong phú, hấp dẫn của “Nội dung giảng dạy” (29.1%) là mối quan tâm tiếp theo; các
vấn đề như năng lực, học vị…nói chung là “trình độ GV” cũng được SV đánh giá cao khi
quan tâm, lựa chọn môn học của mình (16.2%)… Đây là những cơ sở thiết yếu mà bộ
phận quản lý, cần đặc biệt chú trọng khi tổ chức soạn thảo mới chương trình môn học.
Vấn đề được minh họa rõ hơn qua chỉ số
2 = 387.4 >
2 bảng = 12.59 với P<0.001
(bảng 3.29 và biểu đồ 3.8).
Bảng 3.29. Những vấn đề SV quan tâm khi tham gia học tập môn GDTC
So sánh
Mức độ yêu thích
P
2
Điều kiện sân bãi ND giảng dạy Trình độ GV
Phân bố (n=470) % 36.8 29.1 16.2
in 173 137 76
Bầu không khí
50
10.6
< 0 . 0 0 1
3 8 7 . 4
PP giảng dạy Thời gian đào tạo Ý kiến khác
23 4 7 470
4.9 0.9 1.5 100
84
Để thấy rõ hơn về những vấn đề mà sinh viên quan tâm khi tham gia học tập môn
học Giáo dục thể chất, kết quả khảo sát được biểu diễn qua biểu đồ 3.8 như sau:
Biểu đồ 3.8. Những vấn đề sinh viên quan tâm khi tham gia học tập GDTC
Môn thể thao yêu thích của SV: Việc lựa chọn nội dung yêu thích để học GDTC là
khâu rất quan trọng, cũng là cơ sở để thu hút đông đảo SV tham gia. Cụ thể tại bảng 3.30
như sau:
Bảng 3.30. Thực trạng lựa chọn nội dung môn học GDTC của sinh viên ĐH Hoa Sen
TT
Nội dung lựa chọn
So sánh p
2
Tổng hợp in %
3 6 4
7 7 . 4 5
1 4 1 . 6 3
< 0 . 0 0 1
2 2 . 5 5
1 0 6
470
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phân bố (n=470) % in 28.9 136 12.6 59 11.9 56 8.3 39 8.1 38 7.7 36 6 28 5.7 27 3.6 17 3.2 15 3 14 1.1 5 100 470
Bóng đá Cầu lông Bóng rổ Karatedo Bóng chuyền Bóng bàn Bơi lội Cờ Đá cầu Thể dục Điền kinh Ý kiến khác
Kết quả tiến hành thống kê những môn thể thao mà SV đã được học trong chương
trình GDTC ở trung học phổ thông cho thấy, phần lớn SV đã được học rất nhiều môn
như: thể dục, điền kinh, bóng đá, bóng chuyền, … Tuy nhiên, khi được hỏi về môn thể
thao yêu thích nhất, thì SV cho biết đó là bóng đá (chiếm 28.9%), kế đến là cầu lông
(12.6%), xếp thứ ba là bóng rổ (11.9%), karatedo là (8.3%)…
85
Như vậy, số liệu thể hiện tại bảng 3.30 đã cho thấy: nhóm các môn thể thao được
SV ưu tiên lựa chọn (bao gồm: bóng đá, cầu lông, bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn) chiếm
đa số so với nhóm còn lại (bao gồm: bơi lội, cờ, đá cầu, thể dục, điền kinh và các môn
khác) với
2 = 141.63 >
2 bảng = 19.68 với P<0.001. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để thiết
kế nội dung chương trình GDTC phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu người học.
3.1.2.8. Sự quan tâm của Nhà trường đến công tác GDTC.
Sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC được thể hiện rõ ở các tiêu chuẩn
đánh giá như: chất lượng cán bộ hỗ trợ, hỗ trợ và tư vấn SV, đảm bảo chất lượng trong
quá trình giảng dạy và học tập, chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên, xây dựng
hệ thống văn bản trong công tác GDTC,... Kết quả được trình bày cụ thể tại bảng 3.31.
Bảng 3.31. Thực trạng sự quan tâm của nhà trường đến công tác GDTC.
Tiêu chuẩn 7: Chất lượng cán bộ hỗ trợ
Các tiêu chí đánh giá
STT
Giá trị trung bình
Mã hóa
1
TC16
3.05
Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
2
TC08
2.87
3
TC09
3.04
4
TC10
2.53
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh… Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.
Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập
5
TC22
2.14
6
TC23
2.31
Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ
7
TC24
3.07
8
TC25
2.25
Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
86
Thông qua bảng 3.31 cho thấy, nhà trường đã có nhiều hoạt động quan tâm đến công
tác GDTC cho SV. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: chất lượng lượng hỗ trợ và tư
vấn SV chưa thực hiện tốt khi có 02 tiêu chí đánh giá chỉ đạt mức trung bình (TC08 =
2.87 và TC10 = 2.53), công tác đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập chỉ đạt
mức đánh giá trung bình khi (TC22 = 2.14 và TC23 = 2.31), hoạt động phát triển đội ngũ
còn nhiều bất cập (TC25 = 2.25). Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống văn bản cho công tác
GDTC tại ĐHTTHS còn nhiều hạn chế. Cụ thể như:
Bảng 3.32. Hệ thống các văn bản qui định về công tác GDTC tại trường ĐH Hoa Sen.
Tên văn bản
Ghi chú
Đơn vị dự thảo
Hội thảo
Dự kiến ban hành
Năm áp dụng
BMGDTC
2013
2013
2013-2014
BMGDTC BMGDTC BMGDTC
2013 2013 2013
2015 2015 2015
Chưa Chưa Chưa
Đã ban hành Chưa Chưa Chưa
Xây dựng chương trình GDTC đào tạo theo tín chỉ Qui chế GDTC, CLB - ĐT Chuẩn đầu ra GDTC Qui trình kiểm soát nội bộ
Qua bảng 3.32. cho thấy: Việc chưa ban hành hệ thống các văn bản qui định về
công tác GDTC để đảm bảo chất lượng đào tạo các học phần GDTC cũng như quá trình
xét miễn giảm, tạm dừng, thay thể tương đương các môn học, … thì nhà trường cần sớm
dự thảo và ban hành qui chế GDTC cho SV.
3.1.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém cũng như những thuận
lợi và khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng GDTC ở ĐHTTHS.
3.1.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Nhận thức của sinh viên: Vẫn còn một số bộ phận sinh viên xem nhẹ việc rèn
luyện sức khỏe thông qua các hoạt động GDTC. Cụ thể tại các bảng 3.25 và 3.27.
Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo của Bộ môn chưa đa dạn, thiếu sự
hấp dẫn và không đáp ứng được nhu cầu học tập của SV. Cụ thể tại bảng 3.1.
Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ GV GDTC cơ hữu của nhà trường (mục 3.1.2.2) còn
thiếu về số lượng, yếu về năng lực tự học, tự đào tạo. Do vậy đây chính là một nguyên
nhân đáng lo ngại về đảm bảo chất lượng cho công tác GDTC.
Các điều kiện cơ sở vật chất: Tại mục 3.1.2.3 cho thấy, các điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác GDTC nhìn chung chỉ đáp ứng ở mức độ ban đầu trong giảng
87
dạy và đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể của SV. Đây cũng là một nguyên nhân đáng lo
ngại về đảm bảo chất lượng cho công tác GDTC.
3.1.3.2. Những thuận lợi
Về phía người học: Tỷ lệ SV yêu thích việc học tập và rèn luyện sức khỏe cao. Cụ
thể tại bảng 3.25 và 3.27.
Về phía nhà trường: Nhà trường trong những năm gần đây đã dành rất nhiều quan
tâm về các hoạt động TDTT cho sinh viên như: Các Quyết định khen thưởng cho các đội
tuyển TDTT SV, kinh phí, tạm hoãn học, hoãn thi cho SV khi các em tham gia thi đấu
các giải TDTT,… Tuy nhiên, một số mặt trong công tác hỗ trợ, đảm bảo chất lượng,...
còn nhiều hạn chế (bảng 3.31).
Về phía Bộ môn: Nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của SV trong các phong trào
TDTT, sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh chị đồng nghiệp, sự quan tâm đến các hoạt động
TDTT của Ban giám hiệu trong thời gian gần đây (2013 – 2015).
Về phía giảng viên: Tham gia giảng dạy, tập huấn, huấn luyện và tổ chức các sự
kiện TDTT thành công tốt đẹp, đã góp phần tạo nên nhiều sân chơi lành mạnh và bổ ích
cho học sinh, sinh viên trường Đại học Hoa Sen.
3.1.3.3. Những khó khăn:
Điều kiện sân bãi, nhà tập TDTT ở trong tình trạng thuê mướn ngắn hạn nên các
kế hoạch đào tạo luôn bị động, đôi khi đứng bên bờ vực vỡ kế hoạch đào tạo.
Nhận thức về vai trò trách nhiệm của công tác GDTC trong nhà trường của một số
bộ phận tại trường ĐHTTHS còn nhiều hạn chế gây nên những bất cập cho việc thực hiện
các hoạt động TDTT nội khóa cũng như ngoại khóa cho SV.
Đội ngũ GV thỉnh giảng luôn trong tình trạng thiếu hụt do yêu cầu về đào tạo chất
lượng cao như: bằng thạc sĩ, anh văn, tin học, kỹ năng mềm,… để đáp ứng cho quá trình
đào tạo chất lượng.
Các môn học GDTC hiện tại không có giáo trình học tập.
Các cơ sở đào tạo GDTC không tập trung, gây nên những khó khăn trong công tác
quản lí.
88
Sự phối hợp với các phòng ban về công tác GDTC và các hoạt động TDTT cho
sinh viên còn rời rạc và thiếu sự gắn kết.
Tóm lại: Công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen đã thực hiện đúng quy
định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, các hoạt động về ngoại khóa của SV còn hạn chế và
chưa phong phú về nội dung và hình thức tập luyện; đội ngũ giảng viên còn thiếu, khả
năng tự học, tự nghiên cứu khoa học còn hạn chế; CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
GDTC, TDTT thiếu và chủ yếu là thuê mướn ngắn hạn; số CLB TDT còn hạn chế; kết
quả kiểm tra thể chất SV qua các năm học cho thấy: về hình thái: SV năm thứ 3 vượt trội
hơn các năm còn lại; về thể lực: SV nam năm 3 có thành tích vượt trội so với các năm
còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB
= 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB = 10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m.
Ở test Bật xa tại chỗ SV nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm. Tỷ lệ
này ở nhóm nữ qua kiểm tra cho thấy SV nữ năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm còn lại ở
4 test kiểm tra: Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB = 25.4kg), Chạy
30m XPC (TB = 5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); SV nữ năm thứ 4 cũng chiếm
ưu thế vượt trội ở 2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận = nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5
phút tùy sức (TB = 672.2m). Tuy nhiên khi xếp loại trình độ thể lực của SV ĐHTTHS chỉ
ở mức trung bình - yếu so với tiêu chuẩn; kết quả học tập môn GDTC của SV ở mức cao;
đa số SV tự giác, có nhu cầu và ham thích học tập, rèn luyện thể chất.
3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư
thục Hoa Sen TP.HCM.
3.1.4.1. Về các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC.
Theo qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học
65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành bao gồm 10 tiêu chuẩn (61 tiêu chí):
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học; Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản
lý; Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục; Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo; Tiêu chuẩn
5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên; Tiêu chuẩn 6: Người học; Tiêu chuẩn
7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; Tiêu chuẩn
8: Hoạt động hợp tác quốc tế; Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật
89
chất khác; Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính [116]. Kết quả nghiên cứu của
luận án đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá bao gồm 12 tiêu chuẩn (38 tiêu chí) để
đánh giá chất lượng công tác GDTC, đây là một trong những nghiên cứu hoàn toàn mới
và chưa có tác giả nào nghiên cứu áp dụng vào việc đánh giá chất lượng công tác GDTC
cho SV.
3.1.4.2. Về chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa.
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại 3.1.2.1 đã phác họa nên một bức tranh tổng
thể về chương trình GDTC cho SV của ĐHTTHS với tổng số tiết giảng dạy nội khóa là
150 tiết, chủ yếu giảng dạy các học phần bắt buộc (gồm thể dục – điền kinh) và các học
phần tự chọn (gồm: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, karatedo) và chủ yếu tập trung đào
tạo vào 02 năm đầu của kế hoạch đào, biên chế sỉ số SV/lớp học GDTC từ 55 đến 100SV,
thời gian học 03 – 5 tiết/ buổi học và mỗi buổi học được tổ chức thành 02 ca, công tác
kiểm tra đánh giá môn học chủ yếu là do giảng viên chủ động thực hiện,… Ngoài ra
chương trình GDTC ngoại khóa cũng được tổ chức rất hạn chế bao gồm 02 câu lạc bộ
TDTT và các giải thể thao chủ yếu do sinh viên tự túc tổ chức thực hiện.
So với kết quả nghiên cứu của Hoàng Hà, thì tại các trường ĐH thành viên Đại
học quốc gia TP.HCM cũng đào tạo rất hạn chế về số giờ học GDTC cho SV. Cụ thể như
ĐH Bách Khoa 90 tiết, ĐH Khoa học Tự nhiên 90 tiết, ĐH Nhân văn 150 tiết, ĐH Kinh
tế Luật 75 tiết,… [31]; Nghiên cứu của Doãn Văn Hương tại Đại học Thủy Sản Nha
Trang cho thấy, chương trình GDTC được thực hiện 150 tiết (5 học phần với sỉ số SV/
lớp học GDTC từ 70 – 130 SV) [62]; kết quả nghiên cứu của Dương Thái Bình tại trường
Đại học Hồng Đức – Thanh Hóa cho thấy, chương trình GDTC được thực hiện 150 tiết
và giảng dạy 5 học phần [15].
Qua đó cho thấy, do các điều kiện về CSVC, giảng viên, sự quan tâm của Ban
giám hiệu đến công tác GDTC của từng trường, .... khác nhau dẫn đến việc chỉ đạo thực
hiện chương trình GDTC cho sinh viên của các trường cũng rất khác nhau.
3.1.4.3. Về đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC.
Đội ngũ giảng viên TDTT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
công tác thể thao trường học trong nhà trường các cấp. Quyết định số 2198/QĐ-TTg, đặc
90
biệt chú trọng việc tăng cường công tác đào tạo giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Ban hành
quy chế hỗ trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao, trực tiếp tham gia
hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính khóa… tại các trường thuộc
hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo [63]. Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ
cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thể
dục, thể thao; tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo viên, huấn luyện
viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao [17]. Tác giả Trịnh Trung Hiếu cũng cho rằng: “GV thể dục thể thao phải
làm tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng, là nòng cốt trong công tác TDTT và vệ sinh
trường học. Đồng thời là người trực tiếp giảng dạy giờ thể dục nội khóa và ngoại khóa
cho học sinh, sinh viên [32]. Tại điều 70 và điều 77 của Luật Giáo dục qui định về tiêu
chuẩn đối với giảng viên đại học gổm: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên
đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với
nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ [48], theo đó Nghị định số
11/2015/NĐ-CP của Chính Phủ cũng qui định: Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
phải bảo đảm tiêu chuẩn và trình độ đào tạo của nhà giáo theo quy định tại Điều 70 và
Điều 77 của Luật Giáo dục. Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao thực hiện các quyền,
nghĩa vụ, được hưởng các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi
đặc thù khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ [21].
Qua những cơ sở pháp lý nêu trên và từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng tỷ lệ GV
cơ hữu chỉ đáp ứng được 23.07% số giờ giảng dạy, tỷ lệ GV/SV là 1/628 được trình bày
tại mục 3.1.2.2 của trường ĐHTTHS cho thấy đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường
chưa đáp ứng được nhu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo từ thực tế.
91
3.1.4.4. Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất.
Việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV thì ngoài chương trình đào tạo,
đội ngũ GV thì một yếu tố khác rất quan trọng khác có ảnh hưởng không kém phần quan
trọng đến chất lượng công tác GDTC cho SV đó các điều kiện về CSVC dành cho công
tác TDTT. Kết quả nghiên cứu trình bày tại mục 3.1.2.3, cho thấy: diện tích đất dành cho hoạt động TDTT của sinh viên trường ĐHTTHS chỉ đạt 0.25m2/1SV. Trong khi đó căn
cứ vào Chỉ thị 133/TTg ngày 14/3/1995 và 274/TTg ngày 24/4/1996 của chính phủ về
việc qui hoạch phát triển TDTT và dành đất phục vụ cho các công trình TDTT. Đất đai
dành cho các hoạt động thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên cụ thể: đối với trường phổ thông là 3,5m2 – 4m2/1 học sinh và đối với trường đại học là 10m2/1 sinh viên.
Xuất phát từ việc đảm bảo về CSVC cho công tác TDTT trường học mà Nghị định
số 11/2015/NĐ-CP của Chính Phủ đã khuyến khích các cá nhân, tập thể, các doanh
nghiệp đầu tư vào các điều kiện cơ sở hạ tầng để phát triển TDTT. Cụ thể như: Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp nguồn lực để xây
dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao phục vụ
công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường. Các tổ chức, cá nhân
đóng góp nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trong nhà trường được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng,
đất đai, được bảo đảm quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành [21].
Như vậy việc đầu tư cơ sở vật chất cho công tác GDTC hiện nay đã và đang là một
vấn đề nan giải không những đối với nhiều trường Tư thục mà ngay cả với các trường
ĐH cả công lập. Điều này gây nên những hạn chế rất lớn trong việc nâng chất lượng công
tác GDTC cho SV trường ĐHTTHS nói riêng và SV các trường ĐH khác nói chung.
3.1.4.5. Về đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV .
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại mục 3.1.2.4. cho thấy, các hình thức kiểm
tra đánh giá đa dạng và phong phú (TC01 = 3.35) nhưng phương pháp kiểm tra còn thiếu
linh hoạt và chưa đáp ứng được các mục đích đánh giá chương trình học (TC02 = 2.68)
và việc đánh giá thể chất SV trong các hoạt động thể thao chưa được quan tâm (TC07 =
2.81). Trong khi đó kết quả học tập GDTC của SV lại có tỷ lệ đạt rất cao (từ 91.02% đến
92
98.56). Theo Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành, đảm bảo kết quả học tập là điều kiện tất
yếu để SV tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa [40].
3.1.4.6. Về sự phát triển thể chất của SV trường Đại học Hoa Sen.
Từ kết phân tích tại mục 3.1.2.5 cho thấy: về hình thái: SV năm thứ 3 vượt trội
hơn các năm còn lại; về thể lực: SV nam năm 3 có thành tích vượt trội so với các năm
còn lại ở các test: Lực bóp tay thuận có chỉ số TB = 42.9kg, Chạy 30m XPC có chỉ số TB
= 4.4s, Chạy con thoi có chỉ số TB = 10.98s, Chạy 5 phút tùy sức có chỉ số TB = 883.5m.
Ở test Bật xa tại chỗ SV nam năm thứ 4 có chỉ số trung bình tốt nhất là 219.7cm. Tỷ lệ
này ở nhóm nữ cho thấy SV năm 2 chiếm ưu thế hơn các nhóm còn lại ở 4 test kiểm tra:
Bật xa tại chỗ (TB = 158.9cm), Lực bóp tay thuận (TB = 25.4kg), Chạy 30m XPC (TB =
5.96), Chạy con thoi 4x10 (TB = 13.14); SV nữ năm thứ 4 cũng chiếm ưu thế vượt trội ở
2 test kiểm tra khi: Lực bóp tay thuận = nữ năm 2 = 25.4kg, chạy 5 phút tùy sức (TB =
672.2m).
Để có cơ sở bàn luận về thể chất của SV trường ĐHTTHS TP.HCM, luận án đã
tiến hành đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT
được trình bày tại mục 3.1.5.2, cho thấy đa số có 17% SV nam năm thứ 1, 18.5% SV năm
thứ 2, 25% SV năm thứ 3 và 16.5% SV năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp
loại của Bộ GD&ĐT. Tỷ lệ này ở nhóm nữ có 1.5% SV năm thứ 1, 1.5% SV năm thứ 2,
3.5% SV năm thứ 3 và 1% SV năm thứ 4 là đạt yêu cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ
GD&ĐT. Thực trạng trên cho thấy, thể lực sinh viên nam và nữ còn thấp do thành tích
của các test không đồng đều, hầu hết không đạt và thể lực SV có chiều hướng giảm dần ở
các năm thứ 4.
3.1.4.7. Về thái độ của SV Đại học Hoa Sen khi tham gia học tập GDTC.
Nhà lô gíc học Phật giáo nổi tiếng người Ấn Độ Dharmakirti mở đầu cuốn sách
của ông “Nyaya bindu” (Một giọt lô gíc) với lời tuyên bố: “Nhận thức đúng đắn là nhận
thức có hiệu quả, là nhận thức dẫn tới hành động thành công” [73].
Từ kết quả nghiên cứu ở mục 3.1.6 cho thấy, SV Đại học Tư thục Hoa Sen yêu
thích môn học GDTC từ mức độ “bình thường” cho đến “rất thích” chiếm 76.9%; 46.4%
sinh viên cho rằng việc học GDTC có ảnh hưởng (từ bình thường đến rất ảnh hưởng) đến
93
kết quả học tập các môn chuyên ngành; 43.8% SV chọn giờ học GDTC từ 6h30 – 9h05;
85.6% SV cho rằng các lớp học GDTC chỉ nên tổ chức từ 15 – 45 SV; có 96.7% SV quan
tâm đến các yếu tố khi học GDTC là: Phương pháp giảng dạy, điều kiện sân bãi & dụng
cụ học tập, bầu không khi đào tạo, trình độ GV, và nội dung giảng dạy; 25.11% SV học
tập GDTC để bảo vệ sức khỏe và 32.8% SV học GDTC vì điều kiện tốt nghiệp. Khác với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Chiêu khi tác giả đưa ra kết quả 33.9% SV rất thích
học GDTC, 58% ham thích và 8.15 không thích; 55% SV quan tâm đến điều kiện CSVC;
6% SV quan tâm đến phương pháp giảng dạy; 6.1% SV quan tâm đến phong trào
TDTT,… [19].
Kết quả trình bày tại mục 3.1.2.7 cũng đã phản ánh một thực tế về điều kiện
CSVC khi SV cho rằng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc tham gia học tập GDTC là
“Dụng cụ tập luyện và điều kiện sân bãi kém chất lượng” và “Khoảng cách từ nhà đến
sân tập quá xa” (chiếm tỷ lệ 29.8%). Các tác giả Lê Văn Lẫm và Phạm Xuân Thành cho
rằng: “Sân bãi, nhà tập, dụng cụ tập luyện… là một phần của thiết bị trường học, là một
bộ phận cấu thành của TDTT trường học. Không có kinh phí, cơ sở vật chất TDTT thì
không thể nói đến TDTT trường học”[40, tr.342]; Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang
Huy, tác giả nhìn nhận: “Số lượng sân bãi, dụng cụ trong Học viện Kỹ thuật quân sự
phong phú và đa dạng, phần lớn có chất lượng từ TB trở lên, tuy nhiên quá trình sử dụng
của chúng chưa thực sự hiệu quả” [33]; Theo Leejie: “Trang thiết bị tập luyện thể thao là
một trong những điều kiện vật chất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động GDTC trong
các trường học… Trang thiết bị thể thao có mối liên hệ trực tiếp tới quá trình cải cách và
phát triển thể thao trường học” [41].
Kết quả khảo sát tại mục 3.1.6 cho thấy, môn thể thao sinh viên yêu thích và tập
luyện nhiều nhất là: Bóng đá (28.9 %), xếp thứ 2 là môn Cầu lông (12.6% ), Xếp thứ 3 là
môn “Bóng rổ” (11.9 %), thứ 4 là môn Karatedo (8.3%), tiếp theo là 2 môn “Bóng bàn”
và bóng chuyền với 7.7% đến 8.1 SV.
Kết quả này khác với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành khi tác giả đưa ra tỷ lệ
SV yêu thích và tập luyện các môn thể thao nhiều nhất như: bóng đá - 25.83%, bóng
chuyền - 15.41%, cầu lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%
94
[51]. Kết quả nghiên cứu của Trần kim cương cũng chỉ ra tỷ lệ SV yêu thích tập luyện
các môn thể thao là: bóng đá (4.2%), cầu lông (3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn
(1.04%) , đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%), võ thuật (0.3%) [22].
Qua đó cho thấy, tùy vào điều kiện kinh tế, văn hóa, điều kiện CSVC cụ thể của
các trường, các vùng miền, … khác nhau mà thái độ học tập GDTC của sinh viên cũng
khác nhau.
3.1.4.8. Về sự quan tâm của Nhà trường đến công tác GDTC.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sự quan tâm của Nhà trường đến công tác
GDTC cho SV trong những năm 2009 – 2013 còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, hệ thống
văn bản mang tính pháp quy của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay như Văn kiện, Nghị
quyết các kỳ Đại hội Đảng, Hiến pháp, Pháp lệnh TDTT, Luật TDTT, Luật thanh niên, Luật
giáo dục, Quyết định, văn bản chỉ đạo công tác GDTC trong nhà trường các cấp của Bộ
GD&ĐT…[1-6], [9-17],… mà hầu như lãnh đạo các trường đều biết nhưng vì nhiều mối bận
tâm khác hay có tư tưởng lệch lạc, xem nhẹ TDTT mà công tác TDTT trường học chưa được
chú trọng đúng mức.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Chiêu [19], thì hiện nay dù chưa phải tuyệt đối
nhưng lãnh đạo các trường đã có nhiều quan tâm tích cực đối với công tác TDTT trường học.
Cụ thể 11/18 trường khảo sát đã có các CLB TDTT hoạt động thường xuyên và hàng năm
mỗi trường dành TB gần 200 triệu cho hoạt động này.
Tóm lại: Từ những kết quả phân tích thực trạng nêu trên cho thấy, để khắc phục
những tồn tại hạn chế về thực trạng chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐHTTHS thì
cần thiết phải đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV của
nhà trường trong thời gian sắp tới.
95
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất ở
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
3.2.1. Cơ sở pháp lý và các nguyên tắc để đề xuất các giải pháp
3.2.1.1. Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp
Cơ sở pháp lý để đề xuất giải pháp dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và công tác GDTC nói
riêng được quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã được ban hành, quy chế tổ
chức và hoạt động của trường ĐHTTHS, chiến lược phát triển Đại học Tư thục Hoa Sen
đến năm 2020. Cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 14-NQ/TW ban hành ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách
giáo dục.
Chỉ thị 133/TTg, ngày 7/3/1995 của Thủ tướng yêu cầu: "BGD&ĐT cần đặc biệt
coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá,
ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS ở các cấp học"
- Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/11/2005, Về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Đại hội Đảng (khóa X) khẳng định cần phải: “Xây dựng chiến lược quốc gia về
nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng
giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên”. Đây là một trong những mục tiêu và
phương hướng tổng quát của giai đoạn 2006-2010 cần phải đạt được.
- Chỉ thị số 17-CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban chấp hành Trung
ương Đảng chỉ đạo: "Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi
trường đều có GV chuyên trách và lớp học TD đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao
chất lượng GDTC "
- Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
- Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
28/12/2012 quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
96
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành ngày 09/06/2014 của Chính Phủ về việc ban
hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt phát triển
TDTT đén năm 2020. Trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 dành
một phần quan trọng cho GDTC và HĐTT trường học. Chiến lược đã đề cập đến những
tồn tại của công tác TDTT trường học: “Công tác GDTC trong nhà trường và các HĐTT
ngoại khóa của HSSV chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao
sức khỏe cho HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người
Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính khóa
cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS
tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa”.
Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về tăng cường lãnh
đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Theo đó, Giáo dục
thể chất nội khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các bài tập và trò chơi vận
động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu
cầu phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh viên. Không những thế, GDTC và
thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học Hoa Sen (Ban hành kèm theo
Quyết định số 49/QĐ-HĐQT ngày 17/1/2011 của HĐQT Trường ĐHHS), Chiến lược
phát triển Đại học Hoa Sen đến năm 2020.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở thực trạng công tác GDTC của các trường đại học, cao đẳng của ngành
giáo dục nói chung, cũng như kế thừa kinh nghiệm về các giải pháp nâng cao chất lượng
97
công tác GDTC trong các trường ĐH, CĐ của các tác giả, các nhà nghiên cứu, các
chuyên gia trong lĩnh vực thể thao trường học.
Xuất phát từ thực trạng công tác GDTC tại trường ĐHTTHS như: Chương trình
đào tạo GDTC nội khóa và ngoại khóa; Qui trình tổ chức đào tạo; Công tác kiểm tra đánh
giá và đảm bảo chất lượng; Công tác tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa; Đội ngũ
GV và CSVC; Hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đã và đang được sử dụng;
Đánh giá môn học GDTC của SV; Thực trạng về các vấn đề tâm lí của SV khi tham gia
các hoạt động TDTT; Đánh giá hiện trạng tác động của công tác GDTC đối với sự phát
triển thể chất của SV.
Trên cơ sở các vấn đề pháp lý và thực tiễn nêu trên nghiên cứu từng bước hoàn
thiện và kiện toàn hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh
viên trường Đại học Hoa Sen một cách tốt nhất.
3.2.1.3. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp
Để phù hợp với chủ trương đường lối đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà nước ta và tiếp cận với các giải pháp nâng cao chất tlượng giáo dục một cách có chọn
lọc, khi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS
chúng tôi dựa vào các đặc tính cơ bản sau đây:
- Tính mục tiêu:
Tính mục tiêu của các giải pháp, xuất phát từ mục tiêu giáo dục; theo điều 2, luật giáo
dục 2005: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc”.
- Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống
Trong quá trình ứng dụng các giải giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
GDTC cho SV, tất cả các giải pháp triển khai để được quan tâm, đầu tư thích đáng. Tuy
nhiên trong từng giai đoạn cần có sự ưu tiên và đầu tư cho từng giải pháp cụ thể. Qúa
trình thiết kế và vận hành các giải pháp phải lô-gíc, khoa học và đồng bộ giữa bộ máy của
tổ chức với các nhóm giải pháp đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra.
98
Bản thân Bộ môn GDTC được xem như là một bộ phận trong hệ thống đảm bảo
chất lượng của nhà trường, trong đó mọi người cùng làm việc và hợp tác chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện sứ mệnh chung của nhà trường. Trường đại học là tập hợp
những hệ thống con bao gồm các bộ phận như: các phòng, khoa, bộ môn và các trung tâm
trực thuộc với môi trường làm việc và giữa các bộ phận với nhau. Đồng thời trường đại
học cũng là hệ thống con của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Do đó, khi đề xuất
giải pháp cụ thể cần phải xem xét cân nhắc các mối quan hệ, ảnh hưởng của mối quan hệ
và sự chi phối của các yếu tố khác trong trường đại học và mối quan hệ của nó với hệ
thống cơ chế, chính sách về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Trong thực tế việc nâng cao chất lượng GDTC trong trường đại học đã được hình
thành ngay từ những ngày đầu thành lập. Vì vậy việc đảm bảo chất lượng đào tạo cần
được xây dựng trên những yếu tố có sẵn của nhà trường. Khi xây dựng và hoàn thiện hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo, các trường đại học chỉ cần tổ chức lại cơ cấu bộ máy
quản lý cho phù hợp với quan điểm về đảm bảo chất lượng đào tạo, xây dựng những qui
chế, qui định của từng thành viên và tổ chức dựa trên những qui định có sẵn và tăng thêm
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý cho các bộ phận, bộ môn và các thành viên,
thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo theo qui trình và thường xuyên điều chỉnh, từng
bước hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường đại học.
- Đảm bảo tính thực tiễn
Việc đề xuất các giải pháp cũng phải dựa trên khả năng và yêu cầu thực tiễn của
trường Đại học Hoa Sen cũng như thực tiễn phát triển của hệ thống giáo dục đại học nói
chung. Phải tiếp cận được phương pháp và kỹ thuật quản lý hiện đại nhằm làm giảm chi
phí cho các hoạt động đồng thời sử dụng đúng và phát huy được các nguồn lực của
trường Đại học Hoa Sen và cuối cùng là nâng cao được chất lượng và hiệu quả GDTC
cho sinh viên. Do vậy nguyên tắc này luôn được đề cao trong quá trình xây dựng các
nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Các giải pháp đưa ra phải thể hiện và cụ thể
đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước phù hợp với quy định của ngành GD. Các giải
pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và cần tập trung vào việc nâng cao hiệu
99
quả của quá trình đào tạo cũng như phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động
nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đạo học Hoa Sen một cách thuận lợi, nhanh chóng
trở thành hiệu lực và có hiệu quả.
- Đảm bảo tính khả thi:
Các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cần đảm bảo sự tương thích của mô hình
quản lí và các điều kiện khách quan. Tổ chức tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho mọi
thành viên trong Bộ môn GDTC và các đơn vị có liên quan trong nhà trường cần hiểu rõ vai
trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên là qui luật khách quan
góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hoa Sen, đay cũng là qui
luật tồn tại và phát triển. Có nhiều giải pháp đảm bảo chất lượng để nâng cao chất lượng đào
tạo, tuy nhiên cần phải lựa chọn những giải pháp có những đặc điểm phù hợp với điều kiện
cụ thể của trường Đại học Hoa Sen như: Khả năng về tài chính, thực trạng về tổ chức, về đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo khác và trả lời được
câu hỏi tại sao lựa chọn giải pháp đó.
3.2.2. Phân tích SWOT về công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen
Công cụ phân tích SWOT là công cụ rất phổ biến được sử dụng trong việc lập kế
hoạch chiến lược và giải quyết các vấn đề của tổ chức. Mục đích của phân tích SWOT là
nhằm xác định được các điểm mạnh và điểm yếu của một tổ chức và các cơ hội cũng như
thách thức của tổ chức đó trong môi trường/ lĩnh vực hoạt động. Qua việc xác định các
vấn đề đó, các nhà quản lý sẽ đưa ra được các yếu tố chiến lược để phát triển hơn nữa các
điểm mạnh, loại bỏ hay giảm thiểu các điểm yếu, khai thác các cơ hội có được và phản
ứng tích cực với các thách thức. Cho đến nay, công cụ SWOT đã được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả đã dựa vào công cụ SWOT để
đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác GDTC của nhà
trường. Qua kết quả phân tích SWOT, các thông tin thu được sẽ hỗ trợ cho việc xác định
và đề xuất các giải pháp phát triển nâng cao chất lượng công tác GDTC trong tương lai.
Thực tế áp dụng phân tích SWOT vào công tác GDTC ở trường Đại học Hoa Sen
TP.HCM.
100
3.2.2.1. Những thế mạnh (S)
- S1: Trường là một trong những cơ sở đào tạo uy tín, đã khẳng định được thương
hiệu sau hơn 24 năm hình thành và phát triển.
- S2: Công tác quản lý đào tạo, kiểm định chất lượng theo hệ thống quản lý QMS
ISO 9001 – 2008 của trường luôn được đảm bảo.
- S3: Bộ môn GDTC có đội ngũ cán bộ, GV trẻ, đầy nhiệt huyết, không ngừng
phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp để đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu đào tạo.
- S4: Đơn vị sử dụng lao động hài lòng ở mức khá cao về các kỹ năng, năng lực
chuyên môn và thái độ, phẩm chất, của SV.
- S5: Trường nhiều mối quan hệ, liên kết với các trường, các cơ sở, tổ chức có liên
quan đến chuyên ngành trong và ngoài nước, nhiều chương trình hợp tác đã được ký kết.
- S6: Giảng viên GDTC giảng dạy các môn thể thao thuộc chuyên sâu của mình
nên có nhiều lợi thế trong việc nâng cao lòng yêu nghề, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- S7: Công tác truyền thông chính thức là một bộ phận hoạt động của nhà trường.
3.2.2.2. Những điểm yếu (W)
- W1: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ cho hoạt động giảng dạy và
học tập còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng đầy đủ với yêu cầu của công tác đào tạo và
nhu cầu ngày càng cao của SV.
- W2: Chương trình đào tạo: cấu trúc chương trình linh hoạt, thuận lợi chỉ đáp ứng
ở mức trung bình.
- W3: Số lượng GV cơ hữu của Bộ môn có trình độ đạt chuẩn (ThS) trở lên còn ít
so với yêu cầu.
- W4: Đội ngũ GV của Bộ môn đa phần còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy.
- W5: Chất lượng các giờ học GDTC còn thấp, chưa có nhiều tác dụng rèn luyện
thể chất cho sinh viên.
- W6: Hoạt động TDTT ngoại khóa còn ít, chưa thật sự tạo ra nhiều sân chơi lành
mạnh cho sinh viên rèn luyện sức khỏe.
101
- W7: Tài liệu học tập, tham khảo các môn học chuyên ngành của Bộ môn chưa
đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV.
3.2.2.3. Những cơ hội (O)
- O1: Chủ trương và quyết tâm đổi mới giáo dục toàn diện của Đảng, Nhà nước và
ngành giáo dục.
- O2: Lãnh đạo trường Đại học Hoa Sen đã và đang có nhiều quan tâm đến sự phát
triển của công tác GDTC cho sinh viên trong nhà trường.
- O3: Giáo dục thể chất trong trường học đang là một yêu cầu cơ bản và cấp thiết
đối với toàn ngành Giáo dục.
- O4: Tập luyện TDTT đang trở thành nhu cầu và trào lưu của sinh viên và mọi
tầng lớp trong xã hội.
- O5: Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo cũng như yêu cầu thể chất với
công việc luôn được công khai, đây là cơ hội để Bộ môn khẳng định vị thế và phát triển.
3.2.2.4. Những thách thức (T)
- T1: Nhận thức của một bộ phận phụ huynh và sinh viên chưa cao đối với việc
học tập GDTC.
- T2: Áp lực trong việc học tập các môn chuyên ngành khá cao khiến sinh viên
không còn thời gian cho các hoạt động TDTT.
- T3: Các loại hình giải trí điện tử ngày càng nhiều khiến cho sinh viên không
dành nhiều thời gian cho các hoạt động TDTT.
- T4: Thời tiết khắc nghiệt, tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường gây ảnh
hưởng đến công tác GDTC hàng ngày cho sinh viên.
- T5: Yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo, đòi hỏi nâng cao số lượng, chất lượng cán
bộ, GV có trình độ chuyên môn cao từ Tiến sỹ trở lên là một thách thức đối với Bộ môn.
- T6: Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng đào tạo, phát triển thể chất của SV và
đơn vị tuyển dụng trong giai đoạn hiện nay.
- T7: Sự hài lòng và yêu thích môn học GDTC của SV còn ở mức trung bình.
- T8: Yêu cầu cao về sự phong phú của các môn học, cơ sở vật chất, thiết bị
hiện đại, sân bãi đáp ứng cho nhu cầu học tập và rèn luyện của SV.
Bảng 3.33. Sơ đồ phân tích ma trận SWOT về công tác GDTC của trường Đại học Hoa Sen.
Các yếu tố môi trường bên ngoài
Cơ hội: O O1 O2 O3 O4 O5
Thách thức: T T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Các yếu tố môi trường bên trong
Giải pháp S-O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ
Giải pháp S-T: Phát huy điểm mạnh để né tránh đe dọa
Điểm mạnh: S S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7
Giải pháp W-O: Tận dụng cơ hội để khác phục điểm yếu
Giải pháp W-T: Khắc phục điểm yếu hạn chế đe dọa
Điểm yếu: W W1 W2 W3 W4 W5 W6 W7
102
3.2.2.5. Xây dựng giải pháp qua phối hợp các yếu tố ma trận SWOT.
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công tác GDTC tại trường
ĐHTTHS và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài thông qua nội dung phân
tích SWOT được trình bày tại bảng 3.33 trên đây, có thể xác định các giải pháp nâng cao
chất lượng GDTC ở trường ĐHTTHS trong thời gian tới như sau:
Nhóm giải pháp S-O:
- S1S2O1O2: Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức
năng, nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của BM.
- S1S2S6O3O5: Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV
cho BM đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.
- S1S2S5T5T6: Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và
nước ngoài,…
- S3S5S6O1O2O3: Đổi mới chương trình học GDTC
- S1S2S6O1O2O4: Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá,
thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao
trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia
tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao.
Nhóm giải pháp S-T:
- S1S2S4T6T7: Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào
tạo và đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.
- S1S2S4T4T8: Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng
nhằm đảm bảo sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt
động dạy và học.
- S3S6S7T1T2T3: Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp
SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt
mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.
Nhóm giải pháp W-O:
103
- W1W5W6O1O2O4: Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng
yêu cầu về đào tạo và rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, GV và SV.
- W3W4O2O5: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn
được nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ
cho công tác giảng dạy.
- W1W2W4W5T7T4: Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá
và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều
chỉnh và khắc phục.
- W1W2W7O1O2O5: Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ
sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của
cán bộ, GV và SV.
Nhóm giải pháp W-T:
- W2W4W5T2T5T6: Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học
được phân công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.
- W3W4T5T6: Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong
công tác giảng dạy, đào tạo.
- W3W4W5T5T6: Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự
nghiên cứu và làm việc nhóm của SV.
- W1W2W7T4T5T8: Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp
SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt
mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.
3.2.3. Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC
Trên cơ sở kết quả thực trạng công tác GDTC và phân tích SWOT về công tác
GDTC của trường ĐH Hoa Sen, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng
cao chất lượng công tác GDTC của trường ĐH Hoa Sen như sau:
104
3.2.3.1. Nhóm giải pháp dành cho nhà trường
- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm
vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.
- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.
- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, CSVC, trang thiết bị
giảng dạy - học tập cho BM, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV.
- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự
an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước
ngoài,…
- Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng yêu cầu về đào tạo và
rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn
- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề
cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao
bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác
giảng dạy
- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về
các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc
bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế
độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành
tích cao.
- Đổi mới chương trình học GDTC
3.2.3.3. Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên
105
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng
dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm
nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.
- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng
cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng
dạy, đào tạo.
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc
nhóm của SV.
- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương
pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham
khảo phục vụ công tác đào tạo.
- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò
chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của
chuyên ngành đã đề ra.
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp.
Để xác định rõ tầm quan trọng về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp, chúng tôi xác định các giá trị của câu trả lời theo các mức điểm trung bình tương
ứng với các câu trả lời của người được phỏng vấn. Giá trị sử dụng của các giải pháp được
xác định theo thang điểm từ 1 đến 5 (tính cần thiết được tính điểm như sau: 1: Rất không
cần thiết - 2: Không cần thiết – 3: Bình thường - 4: Cần thiết - 5: Rất cần thiết; Tính
khả thi được tính như sau: 1: Rất không khả thi - 2: Không khả thi – 3: Bình thường - 4:
khả thi - 5: Rất khả thi). Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.21, chúng tôi đặt ra
nguyên tắc lựa chọn giải pháp là chỉ chọn những giải pháp có tổng điểm từ 4.00 trở lên ở
cả 2 chỉ tiêu (cần thiết & khả thi). Việc phỏng vấn được tiến hành 2 lần (lần 1 bao gồm
24 người, lần 2 gồm 33 người), kết quả được thống kê theo bảng 3.34 dưới đây.
Bảng 3.34. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về tính khả thi và cần thiết của các giải pháp.
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN (N=57)
Lần 1 (n=24)
Lần 2 (n=33)
Tương quan giữa 2 lần phỏng vấn
Các giải pháp
S T T
Tính khả thi
Tính cần thiết p R
r
p
0 . 8 6
0 . 9 6
< 0 . 0 0 1
< 0 . 0 0 1
1 Giải pháp 1 2 Giải pháp 2 3 Giải pháp 3 4 Giải pháp 4 5 Giải pháp 5 6 Giải pháp 6 7 Giải pháp 7 8 Giải pháp 8 9 Giải pháp 9 10 Giải pháp 10 11 Giải pháp 11 12 Giải pháp 12 13 Giải pháp 13 14 Giải pháp 14 15 Giải pháp 15 16 Giải pháp 16
Tính cần thiết 4.92 5 4.92 4.88 4.88 4.63 5 4.96 4.88 4.71 4.83 5 4.83 4.92 4.79 4.58
Tính khả thi 5 4.96 4.79 4.5 4.46 3.08 4.96 4.79 4.63 4.54 4.88 5 4.46 4.63 4.46 4.42
Tính cần thiết 4.85 4.94 4.85 4.79 4.79 4.79 4.99 4.85 4.82 4.64 4.82 4.94 4.79 4.82 4.76 4.52
Tính khả thi 4.93 4.89 4.62 4.42 4.39 3.45 4.93 4.79 4.58 4.5 4.77 4.89 4.42 4.58 4.42 4.39
106
Kết quả sau 2 lần phỏng vấn về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.HCM được trình
bày tại bảng 3.34. cho thấy: trong 16 giải pháp được phỏng vấn có 1 giải pháp có điểm
trung bình của tính khả thi nhỏ hơn 4.00 (đó là giải pháp 06 với điểm của tính khả thi lần
1: 3.08 và lần 2: 3.45), các giải pháp còn lại có điểm số trung bình của hai tiêu chí trên
4.00 (p<0.01 – p<0.001; p>0.05). Tuy nhiên khi nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất
lượng GDTC không chỉ xét mối quan hệ giữa các yếu tố này hay yếu tố kia mà còn phải
xem xét chúng trong một tổng thể các mối quan hệ chằng chịt qua lại lẫn nhau. Để nghiên
cứu mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp trong mỗi lần phỏng
vấn cũng như tính cần thiết và khả thi của cả 2 lần phỏng vấn, đề tài tiến hành tính hệ số
tương quan giữa các cặp tính chất của các giải pháp với nhau, kết quả được trình bày ở
bảng 3.34.
Qua bảng 3.34. ta thấy, hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tinh khả thi của 2 lần
phỏng vấn đều có mối tương quan tương đối chặt chẽ khi rtính = 0.86 – 0.96 > rbảng =
0.443 với p < 0.001.
Dựa vào nguyên tắc lựa chọn giải pháp và từ kết quả phân tích được trình bày tại
bảng 3.34 ta thấy những giải pháp có điểm trung bình của các tiêu chí dưới 4.00 đều bị
loại bỏ, sau khi loại bỏ những giải pháp không đạt yêu cầu theo các tiêu chí tuyển chọn
thì chỉ số tương quan giữa các cặp tính chất cũng có sự thay đổi, cụ thể như: cặp tương
quan giữa tính cần thiết và khả thi của 2 lần phỏng vấn cũng có sự thay đổi khi rtính = 0.96
– 0.98 > rbảng = 0.443 với p < 0.001. Như vậy chúng ta có 15 giải pháp dưới đây đủ điều
kiện cần thiết và khả thi để sử dụng trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho
SV trường ĐHTTHS như sau:
3.2.4.1. Nhóm giải pháp dành cho nhà trường
- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm vụ
về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.
- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.
107
- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang thiết
bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV.
- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự an
toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước
ngoài,…
3.2.4.2. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn
- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương
các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao
bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác
giảng dạy
- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về
các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ
từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ
ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành
tích cao.
- Đổi mới chương trình học GDTC
3.2.4.3. Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng
dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm
nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.
- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao
tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng dạy,
đào tạo.
108
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc
nhóm của SV.
- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương
pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham
khảo phục vụ công tác đào tạo.
- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò
chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của
chuyên ngành đã đề ra.
Tóm lại: Thông qua các bước đánh giá thực trạng, phân tích ma trận SWOT, phỏng
vấn chuyên gia, kiểm tra mối tương quan giữa các cặp tính chất (cần thiết & khả thi) của
các giải pháp, đề tài đã xác định được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen.
3.2.5. Tổ chức quá trình thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn.
3.2.5.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng sự phù hợp và tính khả thi của một số giải pháp
nâng cao chất lượng GDTC cho SV trường ĐHTTHS. Sự cần thiết và hiệu quả của việc
triển khai ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn làm minh chứng cho giả thuyết khoa học
đã được đề ra.
3.2.5.2. Giới hạn thực nghiệm
Giới hạn về nội dung: Căn cứ vào điều kiện thực tế và phạm vi nghên cứu của luận
án, nghiên cứu sinh không thể tổ chức thực nghiệm tất cả các giải pháp mà chỉ tập trung
thử nghiệm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp dành cho Bộ môn.
Giới hạn về thời gian thực nghiệm: Xuất phát từ thực tế hoạt động của trường Đại
học Hoa Sen. Để đảm bảo thời gian nghiên cứu các giải pháp thực nghiệm được triển
khai từ đầu tháng 9 năm 2013 đến cuối tháng 8 năm 2014.
3.2.5.3. Nội dung thực nghiệm
109
Thực nghiệm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn đã đề xuất. Các giải
pháp này có tính đại diện cho các hoạt động nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên
bao gồm:
Giải pháp 1: Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và
đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.
Giải pháp 2: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được
nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho
công tác giảng dạy
Giải pháp 3: Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng
của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và
khắc phục.
Giải pháp 4: Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các
câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường.
Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu
đạt thành tích cao.
Giải pháp 5: Đổi mới chương trình học
3.2.5.4. Phương pháp và tiến hành thực nghiệm
Chuẩn bị thực nghiệm: Các đối tượng và phòng ban phối hợp cùng thực hiện:
- Giảng viên giảng dạy, GV điều phối và thống nhất các phương án thực nghiệm
chuyên môn.
- Giám đốc Chương trình Giáo dục tổng quát để thống nhất về chủ trương thực
nghiệm chương trình và các phương án dự phòng.
- Phòng đào tạo để thống nhất về kế hoạch đào tạo.
- Phòng quản trị cơ sở vật chất để chuẩn bị các điều kiện đảm bảo.
- Ban đảm bảo chất lượng để thống nhất về phương án đảm bảo chất lượng đào tạo.
Bảng 3.35. Kế hoạch thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC
QUÁ TRÌNH TN (9/2013 – 8/2014)
N H Ó M
Trước TN
Sau TN
Chương trình TN
Thời gian
KTNC 476 Sinh viên
( k g ) ,
K i ể m
K i ể m
1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi
Học chương trình GDTC nội khóa mới theo tín chỉ, SV được tự chọn hoàn toàn các môn thể thao
Chương trình GDTC ngoại khóa tự do
Không cụ thể
c o n t h o i 4 x 1 0 ( g i â y ) ,
3 0 4 S V n ữ
1 7 2 S V n a m
Tiến hành thường xuyên cuối các học kỳ
T H Ự C N G H I Ệ M 1
Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
t r a c á c c h ỉ s ố t h ể l ự c n h ư :
N ằ m n g ử a g ậ p b ụ n g 3 0 s ( l ầ n ) ,
Đ á n h g i á c h ấ t l ư ợ n g c ô n g t á c G D T C
476 Sinh viên
t r a 1 0 c h ỉ s ố t h ể l ự c n h ư t r ư ớ c T N .
1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi
Học chương trình GDTC nội khóa mới theo tín chỉ, SV được tự chọn hoàn toàn các môn thể thao
C h ạ y 5 p h ú t t ù y s ứ c ( m
) ,
C h i ề u C a o ( c m
) ,
t h ô n g q u a ý
Học chương trình GDTC ngoại khóa
k i ế n
2 buổi/tuần/ 2 tiết/ buổi (trong đó 1 buổi có HLV & 1 buổi có HDV)
B ậ t x a t ạ i c h ỗ ( c m
) ,
C ô n g n ă n g t i
p h ả n
C â n N ă n g
m
(
Tiến hành thường xuyên cuối các học kỳ
( k g ) ,
H w
Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
) ,
3 0 4 S V n ữ
L ự c
1 7 2 S V n a m
C h ạ y 3 0 m X P C
T H Ự C N G H I Ệ M 2
D u n g
b ó p t a y
t í c h
h ồ i c ủ a s i n h v i ê n .
( g i â y ) ,
t h u ậ n
C h ạ y
Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao
s ố n g ( l ) .
Mở các CLB TDTT hoạt động trong tuần vào ngày thứ 5, thứ 7 và CN; Tổ chức Hội thao truyền thống mở rộng 1 lần/ năm Tham gia các giải thể thao do các đơn vị ngoài trường tổ chức (6 giải/ năm)
476 Sinh viên
Được học theo chương trình GDTC nội khóa theo niên chế.
1 buổi/ tuần/ 2 tiết/buổi
3 0 4 S V n ữ
Chương trình GDTC ngoại khóa tự do
Không cụ thể
Đ Ố I C H Ứ N G
1 7 2 S V n a m
BM tự rà soát và điều chỉnh nội dung các đề cương môn học
Đầu năm học 2013 – 2014
Cuối mỗi học kỳ
Họp lấy ý kiến đóng góp của GV về các nội dung cần điều chỉnh trong đề cương các môn học
Sau một khóa đào tạo họp GV tổng kết và thẩm định lại toàn bộ chương trình GDTC để chuẩn bị cho khóa đào tạo tiếp theo.
Cuối giai đoạn đào tạo GDTC (kết thúc học kỳ thứ 4).
Mỗi tháng
d ư ỡ n g n g h i ệ p v ụ t r o n g n ă m
Họp chuyên môn định kỳ hàng tháng nhằm tiếp nhận và điều chỉnh kịp thời các ý kiến phản hồi của GV, SV và các đơn vị có liên quan.
Đầu năm học
Giới thiệu GV tham gia vào các lớp “Hội nhập môi trường làm việc” do nhà trường tổ chức vào đầu năm cho tất cả GV, NV cơ hữu và thỉnh giảng.
G D T C .
Trong từng học kỳ
t h e o k ế h o ạ c h c ủ a
Đ á n h g i á h i ệ q u u ả c ủ a c á c g i ả i p h á p t h ô n g q u a
Thao giảng, dự giờ nhằm đánh giá chất lượng và tiến độ giảng dạy của GV.
G I Ả N G V I Ê N
T h ô n g b á o đ ế n G V k ế h o ạ c h h o ạ t đ ộ n g c h u y ê n m ô n
Giới thiệu GV tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do nhà trường và một số đơn vị bên ngoài tổ chức.
Theo kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của nhà trường trong năm
3 0 G V & C B Q L đ a n g t r ự c t i ế p t h a m g i a
v à c á c
Xác định ngay từ đầu học kỳ
Giảng viên được bố trí giảng dạy đúng các môn thể thao chuyên ngành đã được đào tạo tại trường ĐHTDTT.
g i ả n g
b ộ m ô n v à n h à t r ư ờ n g .
ý k i ế n p h ả n h ồ i c ủ a G V
d ạ y
Được xác định đầu năm học
.
h o ạ t đ ộ n g b ồ i
Thù lao của giảng viên được trả theo học hàm, học vị và có chế độ tăng lương hàng năm theo qui định của nhà trường cho đội ngũ GVCH và TG dựa trên đề nghị của trưởng BMGDTC.
Bảng 3.36. Phân bổ mẫu khách thể nghiên cứu
Nhóm khách thể nghiên cứu
Giới tính
Tổng
Nam
Thực nghiệm 1 Thực nghiệm 2 Đối chứng Tổng
Bóng đá 48 48 48 144
Các môn học thực nghiệm Karatedo Bóng bàn 58 27 58 27 58 27 174 81
Vovinam 39 39 39 117
172 172 172 516
Các môn học thực nghiệm
Nhóm khách thể nghiên cứu
Giới tính
Tổng
Bóng bàn
Karatedo
Vovinam
Nữ
Thực nghiệm 1 Thực nghiệm 2 Đối chứng Tổng
Bóng chuyền 53 53 53 159
58 58 58 174
126 126 126 378
67 67 67 201
304 304 304 912
110
3.2.5.6. Kế hoạch và tổ chức thực nghiệm.
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của hệ thống các giải pháp đã được lựa chọn thực
nghiệm (giải pháp 1- 2 – 3 – 4 – 5). Sau khi xác định được các nhóm giải pháp TN,
nghiên cứu tiến hành TN thực tế để kiểm tra mức độ hợp lý, hiệu quả thực tiễn của các
nhóm giải pháp theo lộ trình theo bảng 3.35 và 3.36.
Cộng tác viên là những giảng viên đang giảng dạy tại Bộ môn GDTC trường Đại
học Tư thục Hoa Sen, sau khi đã được tập huấn và phổ biến chương trình giảng dạy cho
các khách thể tham gia thực nghiệm.
Thời gian và tổ chức thực nghiệm trong 12 tháng từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 8
năm 2014.
Sau 12 tháng thực nghiệm (cuối giai đoạn thực nghiệm), cách tiến hành kiểm tra,
công nhận kết quả của 3 nhóm khách thể nghiên cứu là như nhau.
Thang đo kết quả thực nghiệm 5 giải pháp của bộ môn là bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng công tác GDTC đã được xây dựng (tại mục 3.1.1) và các test kiểm tra thể chất sinh
viên theo Quyết định 53 của Bộ GD&ĐT.
3.2.6. Bàn luận về việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác giáo dục thể chất ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
Nâng cao chất lượng công tác Giáo dục thể chất trong các trường ĐH, CĐ nói
chung và tại trường Đại học Tư thục Hoa Sen nói riêng đòi hỏi cần phải nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp phù hợp điều kiện thực tiễn của từng trường, từng đơn vị và các qui
định của nhà nước. Qua kết quả nghiên cứu thực tiễn tại trường ĐHTTHS đề tài đã xác
định được 03 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp dành cho nhà trường (gồm 05 giải pháp: );
Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn (gồm 05 giải pháp); Nhóm giải pháp dành cho giảng
viên (gồm 05 giải pháp).
Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn khác với nghiên cứu của Hoàng Hà khi tác giả
đề xuất được 04 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp đảm bảo phát triển nguồn lực (gồm 05
giải pháp); Nhóm giải pháp về đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ cho công tác
GDTC (gồm 02 giải pháp); Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện chương trình GDTC nội và
111
ngoại khóa (gồm 08 giải pháp); Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức (gồm 03 giải pháp)
[31].
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng không có sự trùng lắp với nghiên cứu của
Nguyễn Đăng Chiêu khi tác giả đề xuất được 05 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp dành
cho Ban giám hiệu (gồm 08 giải pháp); nhóm giải pháp dành cho giảng viên (gồm 04 giải
pháp); nhóm giải pháp về cơ sở vật chất (gồm 05 giải pháp); nhóm giải pháp giảng dạy và
lên lớp (gồm 04 giải pháp); nhóm giải pháp phối hợp với các phòng ban (gồm 01 giải
pháp) [19].
Trên cơ sở so sánh với các công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất đã được công bố của các tác giả, như Nguyễn Văn Thế:
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn
luyện thể lực cho học viên hệ đào tạo dài hạn ở Học viện Kỹ thuật quân sự”; Doãn Văn
Hương: “Thực trạng và những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDTC
tại các trường đại học”; Phạm Kim Lan: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác GDTC ở Học viện Ngân hàng – Phân hiệu TP.HCM”; ... [62]. Các nghiên cứu
trên thường đề xuất các giải pháp trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng bên trong mà
chưa chú trọng đến các yếu tố tác động bên ngoài. Thông qua việc phân tích SWOT để
xác định các yếu tố nội lực và ngoại lực tác động đến công tác GDTC cho SV trường
ĐHTTHS TP.HCM và đề xuất được 15 giải pháp có tính khả thi và thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng công tác GDTC. Kết quả phân tích cũng đã làm rõ được những điểm
mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất lượng công tác
GDTC cho sinh viên trường ĐHTTHS TP.HCM. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy,
một số giải pháp của luận án đã được triệt trong Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 [58]. Vì vậy, các giải pháp này có thể áp dụng
rộng rãi trong việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường ĐHTTHS nói riêng và các
trường ĐH, CĐ ở tại Việt Nam nói chung.
112
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường Đại học Tư
thục Hoa Sen.
Sau đây là kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm:
3.3.1. Kết quả thực nghiệm giải pháp 1:
Để đánh giá hiệu quả ứng dụng của giải pháp 1, chúng tôi sử dụng một số tiêu chí
đánh giá chất lượng đã được xây dựng (tại mục 3.1.1) nhằm xác định hiệu quả giải pháp
1 trên 3 nhóm khách thể nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.37
như sau:
Bảng 3.37. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình
Giá trị trung bình
Các tiêu chí đánh giá
TN1
TN2
ĐC
STT
Mã hóa
1
TC28
3.98
4.30
3.02
2
TC30
3.83
4.27
3.00
Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập
3
TC22
3.52
4.38
3.14
4
TC23
4.04
4.55
3.07
Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Thông qua bảng 3.37 cho thấy, trong quá trình thực hiện chương trình GDTC cho
SV, Bộ môn GDTC đã thường xuyên có sự rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề
cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV khi kết quả đánh giá của 03
nhóm khách thể nghiên cứu có sự khác biệt cụ thể: nhóm TN2 có các chỉ số đánh giá
trung bình rất cao từ 4.27 đến 4.55, nhóm TN1 có chỉ số đánh giá từ 3.83 đến 4.04 và
nhóm ĐC từ 3.02 đến 3.14.
113
3.3.2. Kết quả thực nghiệm giải pháp 2:
Tiến hành khảo sát trên 30 GV và CBQL về nội dung của giải pháp 2 sau quá trình
thực nghiệm, kết quả các tiêu chí đánh giá thu được tại bảng 3.38 như sau:
Bảng 3.38. Kết quả đánh giá việc thực hiện chương trình các môn học GDTC Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
Giá trị trung bình
Các tiêu chí đánh giá
STT
Mã hóa
1
TC38
4.56
Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ
2
TC24
4.73
3
TC25
4.90
Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Thông qua bảng 3.38 cho thấy, việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng của
nhà trường đối với GV đã được thực hiện một cách hiệu quả khi giá trị trung bình TC38
= 4.56, nhu cầu học tập nâng cao trình độ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ giảng viên được ghi nhận và đáp ứng đầy đủ các chương trình phát triển cho
GV & CBQL khi TC24 = 4.73 và TC25 = 4.90.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm giải pháp 3:
Kết quả thực nghiệm giải pháp 03 được đánh giá bằng 04 tiêu chí trong bộ tiêu chí
đã được xác định (3.1.1). Kết quả được thể hiện tại bảng 3.39 như sau:
Bảng 3.39. Kết quả đánh giá việc ghi nhận và phản hồi ý kiến và kỳ vọng của SV Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên
Giá trị trung bình
STT
Các tiêu chí đánh giá
TN1
TN2
ĐC
Mã hóa
1
TC06
4.18
4.59
3.05
Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.
Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
2
TC08
4.22
4.65
3.15
3
TC09
4.07
4.90
3.21
4
TC10
4.09
4.33
3.70
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh… Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.
114
Kết quả trình bày tại bảng 3.39 cho thấy, công tác thường xuyên tiến hành công tác
thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của
Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục đã được Bộ môn thực hiện một cách hiệu
quả khi các tiêu chí đo lường được 03 nhóm khách thể nghiên cứu đánh giá rất cao. Cụ
thể: nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu chí từ 4.07 đến 4.22, nhóm ĐC có giá trị
trung bình các tiêu chí đánh giá từ 3.05 đến 3.70 và cao nhất là nhóm TN2 có giá trị trung
bình từ 4.33 đến 4.90.
3.3.4. Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5:
Kết quả thực nghiệm giải pháp 4 và 5 được đánh giá qua các tiêu chí đánh giá về
chương trình GDTC theo tín chỉ và tác động của các giải pháp lên sự phát triển thể chất
của sinh viên.
3.3.4.1. Đánh giá hiệu quả chương trình GDTC theo tín chỉ của GV&CBQL.
Kết quả đánh giá hiệu quả chương trình GDTC đào tạo theo tín chỉ được chúng tôi
tiến hành khảo sát Cán bộ quản lý, giảng viên giảng dạy GDTC cho các nhóm khách thể
sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.40 như sau:
Bảng 3.40. Đánh giá của GV&CBQL về chất lượng chương trình GDTC
Giá trị trung bình
Các tiêu chí đánh giá
S T T
Mã hóa
TN1 TN2 ĐC
1 TC26
3.87
4.39
3.07
2 TC27
3.98
4.80
2.91
3 TC14
4.18
4.35
2.41
4 TC15
4.07
4.03
2.55
5 TC28
3.58
4.21
3.31
6 TC29
4.07
4.10
3.50
7 TC30
3.39
4.00
3.09
8 TC31
3.54
4.30
3.11
Chương trình GDTC được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho SV thói quen học tập suốt đời. Chương trình GDTC nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan. Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này. Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động. Chương trình GDTC có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình GDTC có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình GDTC được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
115
Qua bảng 3.40 cho thấy, các chương trình GDTC được áp dụng giảng dạy cho 03
nhóm khách thể nghiên cứu cho thấy: nhóm TN2 có chỉ số đánh giá cao nhất khi giá trị
trung bình các tiêu chí đánh giá 4.00 đến 4.80, nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu
chí đánh giá từ 3.39 đến 4.18, nhóm ĐC có chỉ số đánh giá của các tiêu chi thấp nhất từ
2.41 đến 3.50. Như vậy, chương trình GDTC mới (đào tạo theo tín chỉ) áp dụng cho
nhóm TN2 đã thể hiện hiệu quả khi kết quả khảo sát các tiêu chí sau thực nghiệm được
đánh giá rất cao. Để thấy rõ hơn hiệu quả của giải pháp 4 & 5, chúng tôi tiến hành đánh
giá hiệu quả về mặt phát triển thể chất cho SV sau khi thực nghiệm chương trình.
3.3.4.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình GDTC theo tín chỉ đến sự phát
triển thể chất của các nhóm khách thể nghiên cứu.
Thực trạng thể chất ban đầu (trước TN) giữa 2 nhóm TN và nhóm ĐC:
Kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các nhóm nam và nữ khách thể nghiên cứu
được trình bày tại “các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo;
3.44 môn Vovinam đối với nam” và “các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng
chuyền, 3.47 môn karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ”, trong 10 tiêu chí kiểm tra của
24 nhóm khách thể nghiên cứu thuộc 5 môn thể thao, kết quả kiểm tra trước TN cho thấy:
các test chiều cao, cân nặng, công năng tim và dung tích sống có chỉ số đo ở mức độ
trung bình khi 20%>Cv%>10%, tuy nhiên chỉ số ε ≤ 0.05 nên vẫn đảm bảo tính đại diện
cho tổng thể, các test còn lại đều có Cv% < 10% và ε ≤ 0.05 điều này cho thấy, không có
sự khác biệt giữa nhóm nam và nữ TN1 với nam và nữ ĐC cũng như giữa nhóm nam và
nữ TN2 với nam và nữ ĐC (chỉ số t – student giữa các nhóm khách thể nghiên cứu không
có sự khác biệt đáng kể P>0.05). Sự khác biệt giữa nhóm nam và nữ TN1 với nam và nữ
ĐC cũng như giữa nhóm nam và nữ TN2 với nam và nữ ĐC ở mọi chỉ tiêu chỉ là ngẫu
nhiên ở ngưỡng xác suất p>0.05. Hay trình độ ban đầu của các nhóm khách thể nghiên
cứu về cơ bản là tương đương nhau.
Các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo; 3.44 môn
Vovinam đối với nam” và “các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng chuyền, 3.47
môn karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ, cho thấy, ngoài 2 test chiều cao và cân nặng
116
của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) ra thì thành tích 8 test còn lại giữa
nhóm 8 nhóm TN1 (4 nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) cũng như 8 nhóm TN2 (4
nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) đều không có sự khác biệt (t tính = 0.01 1.23 < t bảng = 1.980 2.009), ở ngưỡng xác suất P>0.05. Hay nói cách khác, thành tích tất cả các test đánh giá thể chất sinh viên của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) là tương đương
nhau, không có sự khác biệt về trình độ ban đầu.
Để thấy rõ hơn kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các nhóm nam khách thể
nghiên cứu được trình bày tại biểu đồ 3.9 của nam và biểu đồ 3.10 của nữ.
Các bảng 3.41 môn Bóng đá; 3.42 môn Bóng bàn; 3.43 môn Karatedo; 3.44 môn
Vovinam đối với nam và các bảng 3.45 môn bóng bàn, 3.46 môn bóng chuyền, 3.47 môn
karatedo, 3.48 môn vovinam đối với nữ, cho thấy, ngoài 2 test chiều cao và cân nặng của
24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) ra thì thành tích 8 test còn lại giữa nhóm 8
nhóm TN1 (4 nhóm nữ) và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) cũng như 8 nhóm TN2 (4 nhóm nữ)
và 8 nhóm ĐC (4 nhóm nữ) đều không có sự khác biệt (t tính = 0.01 1.23 < t bảng = 1.980 2.009), ở ngưỡng xác suất P>0.05. Hay nói cách khác, thành tích tất cả các test đánh giá thể chất
SV của 24 nhóm khách thể nghiên cứu (12 nhóm nam) là tương đương nhau, không có sự
khác biệt về trình độ ban đầu.Để thấy rõ hơn kết quả kiểm tra thể chất trước TN của các
nhóm nam khách thể nghiên cứu được trình bày tại biểu đồ 3.9 của nam và biểu đồ 3.10
của nữ.
Bảng 3.41. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.
Đối tượng nghiên cứu
Tham số
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
169.27
60.81
39.44
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 18.96
11.22
898.79
10.42
205.02
4.69
3.51
5.29
10.04
3.37
1.85
12.30
0.45
0.62
0.44
0.85
56.36
Nam thực nghiệm 1
3.13
16.50
8.54
9.75
6.00
9.56
5.49
12.46
8.20
6.27
0.01
0.05
0.02
0.03
0.02
0.03
0.02
0.04
0.02
0.02
S Cv% ε
61.10
4.71
3.56
170.21
39.37
18.96
204.52
11.19
898.04
10.40
Nam thực nghiệm 2
5.14 3.02
10.74 17.57
3.74 9.49
1.49 7.84
10.48 5.12
0.46 9.67
0.77 6.87
0.49 13.66
0.95 9.16
56.94 6.34
0.01
0.05
0.03
0.02
0.01
0.03
0.02
0.04
0.03
0.02
S Cv% ε
62.52
4.70
3.54
169.58
39.45
18.94
204.17
11.20
899.33
10.40
M ô n B ó n g đ á ( n = 4 8 )
Nam đối chứng
7.77 4.58
11.70 18.72
3.65 9.26
1.77 9.36
14.68 7.19
0.45 9.57
0.59 5.29
0.46 12.90
0.88 8.48
66.13 7.35
0.01
0.05
0.03
0.03
0.02
0.03
0.02
0.04
0.02
0.02
S Cv% ε
-0.23
-0.77
-0.02
0.06
0.31
-0.15
0.20
-0.41
0.11
-0.04
TN1-ĐC
0.46
-0.62
-0.11
0.06
0.14
0.16
-0.05
0.17
0.02
-0.10
TN2-ĐC
t
-0.88
-0.14
0.09
0.00
0.21
-0.30
0.23
0.06
0.08
-0.57
TN1-TN2
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
TN1-ĐC
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
TN2-ĐC
p
TN1-TN2
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bảng 3.42. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
169.52
63.00
39.71
10.96
905.22
214.93
4.65
10.53
3.54
19.89
6.57
8.45
1.10
18.90
0.45
0.62
54.87
0.79
0.46
2.19
Nam thực nghiệm 1
3.88
13.41
2.76
8.79
9.61
5.65
6.06
7.48
12.94
11.01
0.02
0.05
0.01
0.03
0.04
0.02
0.02
0.03
0.05
0.04
S Cv% ε
167.63 6.20
63.48 8.73
39.69 2.21
214.67 20.43
4.66 0.45
10.96 0.62
903.30 61.96
10.54 0.99
3.54 0.42
19.96 1.53
3.70
13.76
5.57
9.52
9.62
5.64
6.86
9.41
11.89
7.67
Nam thực nghiệm 2
0.01
0.05
0.02
0.04
0.04
0.02
0.03
0.04
0.05
0.03
S Cv% ε
214.74
4.66
3.52
19.93
170.96
63.26
39.68
10.97
906.00
10.52
4.17
8.46
0.88
19.61
0.44
0.60
55.26
0.79
0.45
1.73
M ô n B ó n g b à n ( n = 2 7 )
Nam đối chứng
2.44
13.37
2.21
9.13
9.40
5.46
6.10
7.50
12.85
8.68
0.01
0.05
0.01
0.04
0.04
0.02
0.02
0.03
0.05
0.03
S Cv% ε
t
p
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2
-0.96 -2.32 1.09 >0.05 <0.05 >0.05
-0.11 0.09 -0.21 >0.05 >0.05 >0.05
0.12 0.02 0.05 >0.05 >0.05 >0.05
0.04 -0.01 0.05 >0.05 >0.05 >0.05
-0.07 -0.04 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05
-0.07 -0.08 0.01 >0.05 >0.05 >0.05
-0.05 -0.17 0.12 >0.05 >0.05 >0.05
0.03 0.09 -0.06 >0.05 >0.05 >0.05
0.12 0.16 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05
-0.07 0.08 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05
Bảng 3.43. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
169.78
66.47
39.83
19.33
209.29
4.65
11.43
912.33
10.34
3.56
5.09
12.60
1.13
1.78
19.19
0.46
0.82
69.33
0.94
0.50
Nam thực nghiệm 1
3.00
18.96
2.83
9.23
9.17
9.89
7.19
7.60
9.07
14.04
0.01
0.05
0.01
0.02
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.04
S Cv% ε
168.91
39.78
19.33
210.19
11.41
913.66
10.37
64.07
4.63
3.56
4.93
11.02
2.69
1.72
16.54
0.45
0.75
58.27
0.94
0.46
Nam thực nghiệm 2
2.92
17.21
6.75
8.88
7.87
9.78
6.58
6.38
9.09
12.89
0.01
0.05
0.02
0.02
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.03
S Cv% ε
60.60
4.64
166.79
39.80
19.34
210.12
11.42
914.16
10.35
3.52
M ô n K a r a t e d o ( n = 5 8 )
7.69
10.76
1.32
1.92
17.20
0.46
0.82
62.06
0.91
0.53
Nam đối chứng
4.61
17.76
3.32
9.91
8.19
9.96
7.22
6.79
8.79
14.92
0.01
0.05
0.01
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.04
S Cv% ε
t
p
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2
2.46 1.77 0.93 >0.05 >0.05 >0.05
2.69 1.71 1.09 >0.05 >0.05 >0.05
0.12 -0.04 0.12 >0.05 >0.05 >0.05
-0.05 -0.05 0.00 >0.05 >0.05 >0.05
-0.24 0.02 -0.27 >0.05 >0.05 >0.05
0.13 -0.04 0.17 >0.05 >0.05 >0.05
0.04 -0.08 0.12 >0.05 >0.05 >0.05
-0.15 -0.04 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05
-0.06 0.12 -0.18 >0.05 >0.05 >0.05
0.36 0.34 0.04 >0.05 >0.05 >0.05
Bảng 3.44. Thực trạng thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
171.03
67.36
40.33
19.33
212.33
4.66
11.30
909.26
10.42
3.53
6.48
10.73
1.24
1.67
16.59
0.43
0.69
60.46
0.89
0.47
Nam thực nghiệm 1
3.79
15.93
3.07
8.63
7.81
9.31
6.14
6.65
8.51
13.29
0.01
0.05
0.01
0.03
0.03
0.03
0.02
0.02
0.03
0.04
S Cv% ε
171.82
40.35
19.31
212.87
11.38
909.67
10.45
65.38
4.66
3.53
6.56
10.86
2.25
1.70
16.59
0.45
0.83
44.14
0.72
0.42
Nam thực nghiệm 2
3.82
16.61
5.58
8.79
7.80
9.64
7.29
4.85
6.87
11.80
0.01
0.05
0.02
0.03
0.03
0.03
0.02
0.02
0.02
0.04
S Cv% ε
4.67
169.64
62.82
40.36
19.36
212.28
11.37
909.33
10.43
3.52
M ô n V o v i n a m ( n = 3 9 )
5.44
9.74
1.05
1.89
18.29
0.45
0.72
58.99
0.75
0.42
Nam đối chứng
3.21
15.50
2.61
9.75
8.62
9.70
6.35
6.49
7.22
11.85
0.01
0.05
0.01
0.03
0.03
0.03
0.02
0.02
0.02
0.04
S Cv% ε
t
p
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2
1.02 1.60 -0.54 >0.05 >0.05 >0.05
1.96 1.10 0.81 >0.05 >0.05 >0.05
-0.13 -0.04 -0.04 >0.05 >0.05 >0.05
-0.06 -0.13 0.07 >0.05 >0.05 >0.05
0.01 0.15 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05
-0.09 -0.10 0.01 >0.05 >0.05 >0.05
-0.49 0.03 -0.48 >0.05 >0.05 >0.05
-0.01 0.03 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05
0.10 0.05 0.05 >0.05 >0.05 >0.05
-0.10 0.08 -0.17 >0.05 >0.05 >0.05
So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.
So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
So sánh sự phát triển thể chất của nam SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
So sánh sự phát triển thể chất của nam SVtrước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam. Biểu đồ 3.9. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nam trước TN.
Bảng 3.45. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Đối tượng nghiên cứu
Tham số
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
16.09
25.39
156.26
6.04
12.59
731.38
10.98
2.82
157.69
47.62
Nữ TN 1
1.50 9.33
2.53 9.96
13.52 8.65
0.59 9.82
0.50 3.97
0.20 7.13
0.59 5.35
56.08 7.67
5.02 3.19
5.57 11.70
0.02
0.03
0.02
0.03
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.03
S Cv% ε
6.07
2.86
50.09
158.83
25.33
16.07
157.28
12.59
731.62
10.83
Nữ TN2
1.44 8.94
2.44 9.62
11.47 7.29
0.55 9.00
0.54 4.26
0.23 8.09
0.80 7.43
65.79 8.99
5.95 3.74
7.04 14.05
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.02
0.02
0.02
0.01
0.04
S Cv% ε
6.05
2.82
52.09
161.93
25.46
16.10
156.40
12.60
732.29
10.84
M ô n B ó n g b à n ( n = 5 8 )
Nữ ĐC
1.58 9.83
2.53 9.94
13.00 8.31
0.60 9.93
0.73 5.77
0.20 7.04
0.68 6.31
72.80 9.94
7.62 4.70
9.38 18.01
0.03
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.03
0.01
0.05
S Cv% ε
TN1-ĐC
-0.06
-0.15
-0.06
-0.07
-0.06
-0.05
1.11
-0.08
-3.54
-3.12
TN2-ĐC
-0.12
-0.29
0.39
0.16
-0.03
-0.10
1.03
-0.05
-2.45
-1.30
t
-1.11
-2.09
0.13
0.06
-0.44
-0.23
-0.04
-0.02
1.11
-1.07
TN1-TN2
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
<0.001
<0.001
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
TN1-ĐC
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
<0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
TN2-ĐC
p
TN1-TN2
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
<0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bảng 3.46. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
157.17
48.87
25.35
15.55
156.08
12.45
761.02
6.05
10.49
2.80
1.41
9.28
0.41
0.77
70.44
0.84
0.19
5.92
6.64
2.48
Nữ TN 1
9.06
5.94
6.76
6.21
9.26
7.98
6.83
3.77
13.58
9.80
0.02
0.02
0.02
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.04
0.03
S Cv% ε
15.45 1.39
156.08 7.82
5.97 0.55
12.46 0.68
762.92 71.08
10.47 0.82
2.85 0.24
158.49 4.84
51.08 7.83
25.39 2.40
Nữ TN2
9.03
5.01
9.18
5.45
9.32
7.85
8.26
3.05
15.33
9.44
0.02
0.01
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.04
0.03
S Cv% ε
6.03
2.86
15.42
156.09
12.47
763.72
10.43
159.38
50.87
25.43
1.42
9.40
0.50
0.59
76.27
0.76
0.15
4.86
10.26
2.41
Nữ ĐC
M ô n B ó n g c h u y ề n ( n = 5 3 )
9.21
6.02
8.29
4.70
9.99
7.27
5.10
3.05
20.18
9.49
0.03
0.02
0.02
0.01
0.03
0.02
0.01
0.01
0.06
0.03
S Cv% ε
t
p
0.48 0.14 0.35 >0.05 >0.05 >0.05
-0.01 -0.01 0.00 >0.05 >0.05 >0.05
0.16 -0.58 0.79 >0.05 >0.05 >0.05
-0.14 -0.03 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05
-0.19 -0.06 -0.14 >0.05 >0.05 >0.05
0.43 0.31 0.11 >0.05 >0.05 >0.05
-1.83 -0.35 -1.13 >0.05 >0.05 >0.05
-2.10 -0.94 -1.26 <0.05 >0.05 >0.05
-1.19 0.12 -1.57 >0.05 >0.05 >0.05
-0.15 -0.07 -0.08 >0.05 >0.05 >0.05
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2
Bảng 3.47. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
157.81
49.27
25.71
12.50
728.29
10.54
15.64
157.07
6.00
2.74
5.14
6.92
2.35
1.54
13.26
0.54
0.65
71.37
0.97
0.12
Nữ TN 1
3.26
14.05
9.14
9.85
8.44
8.96
5.18
9.80
9.23
4.42
0.01
0.02
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.02
0.01
S Cv% ε
158.06
49.43
25.50
15.98
157.16
12.52
728.17
10.52
5.97
2.73
4.85
6.20
2.08
1.59
12.00
0.53
0.62
71.17
1.03
0.11
Nữ TN2
3.07
12.55
8.18
9.96
7.64
8.96
4.93
9.77
9.82
4.05
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.02
0.01
S Cv% ε
6.00
2.74
160.17
51.64
25.42
15.88
157.21
12.51
729.45
10.51
M ô n K a r a t e d o ( n = 1 2 6 )
6.37
8.14
2.51
1.53
11.98
0.47
0.69
72.43
0.95
0.14
Nữ ĐC
3.98
15.76
9.88
9.61
7.62
7.91
5.52
9.93
9.02
5.12
0.01
0.03
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.02
0.02
0.01
S Cv% ε
t
p
-3.24 -2.97 -0.39 <0.05 <0.05 >0.05
-2.49 -2.43 -0.19 <0.05 <0.05 >0.05
0.96 0.27 0.77 >0.05 >0.05 >0.05
-1.23 0.49 -1.69 >0.05 >0.05 >0.05
-0.08 -0.03 -0.05 >0.05 >0.05 >0.05
0.06 -0.50 0.52 >0.05 >0.05 >0.05
-0.13 0.15 -0.29 >0.05 >0.05 >0.05
-0.13 -0.14 0.01 >0.05 >0.05 >0.05
0.21 0.03 0.17 >0.05 >0.05 >0.05
0.48 -0.65 1.25 >0.05 >0.05 >0.05
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2
Bảng 3.48. Thực trạng thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
160.73
50.15
23.98
12.47
723.79
10.70
16.07
158.03
6.00
2.71
5.56
7.41
1.97
1.54
13.90
0.54
0.83
71.78
0.95
0.17
Nữ TN 1
3.46
14.78
8.20
9.57
8.79
9.06
6.68
9.92
8.86
6.42
0.01
0.04
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
0.02
S Cv% ε
6.00
2.68
160.46
48.84
23.91
16.10
157.30
12.49
723.64
10.70
6.13
6.12
1.69
1.59
13.57
0.54
0.76
64.07
0.96
0.18
Nữ TN 2
3.82
12.53
7.05
9.90
8.62
9.06
6.06
8.85
8.99
6.62
0.01
0.03
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.02
0.02
0.02
S Cv% ε
5.99
2.67
158.72
50.04
23.99
16.13
158.00
12.48
724.94
10.68
M ô n V o v i n a m ( n = 6 7 )
5.07
6.97
2.22
1.60
12.38
0.48
0.66
71.72
0.93
0.21
Nữ ĐC
3.19
13.94
9.26
9.92
7.84
8.06
5.29
9.89
8.73
8.04
0.01
0.03
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.02
0.02
0.02
S Cv% ε
t
TN1-ĐC TN2-ĐC TN1-TN2 TN1-ĐC
p
TN2-ĐC TN1-TN2
2.19 1.80 0.27 <0.05 >0.05 >0.05
0.08 -1.07 1.12 >0.05 >0.05 >0.05
-0.02 -0.24 0.23 >0.05 >0.05 >0.05
-0.22 -0.11 -0.11 >0.05 >0.05 >0.05
0.01 -0.31 0.31 >0.05 >0.05 >0.05
0.07 0.10 -0.03 >0.05 >0.05 >0.05
-0.09 0.10 -0.17 >0.05 >0.05 >0.05
-0.09 -0.11 0.01 >0.05 >0.05 >0.05
0.17 0.13 0.04 >0.05 >0.05 >0.05
1.15 0.31 0.93 >0.05 >0.05 >0.05
So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.
15.88
Nữ ĐC
25.42
51.64
15.98
Nữ TN2
25.50
49.43
15.64
Nữ TN1
25.71
49.27
0.00
20.00
40.00
60.00
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Lực bóp tay thuận (kg)
Cân Năng (kg)
So sánh sự phát triển thể chất của nữ SV trước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
So sánh sự phát triển thể chất của nữ SVtrước TN giữa TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam. Biểu đồ 3.10. So sánh sự phát triển thể chất của các nhóm nữ trước TN.
117
Đánh giá hiệu quả tác động của các giải pháp đối với sự phát triển thể chất của SV
sau 12 tháng thực nghiệm.
Sau 12 tháng thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành xác định lại kết quả kiểm tra
ở 24 nhóm (12 nhóm nữ) khách thể nghiên cứu. Kết quả kiểm tra được trình bày theo 2
nhóm giới tính như sau:
So sánh thể chất sau TN của các nhóm TN1-2 và Đ: Kết quả TN một số giải pháp
ngắn hạn và hiệu quả của các giải pháp tác động lên sự phát triển thể chất của SV được
tiến hành kiểm tra các chỉ số đánh giá ở giai đoạn ban đầu (thời điểm bắt đầu học GDTC
9/2013) và giai đoạn kết thúc (thời điểm học xong chương trình GDTC 8/2014).
- Hình thái – Chức năng:
Sự tăng trưởng về hình thái của SV được đánh giá qua các chỉ số chiều cao đứng
(cm) và cân nặng (kg) được trình bày tại bảng 3.49 – 3.52 đối với nam và bảng 3.53 –
3.56 đối với nữ đã vẽ lên một bức tranh tổng thể về sự phát triển hình thái của SV từ
9/2013 đến 8/2014.
+ Chiều cao đứng (cm)
Kết quả lập test cho thấy chiều cao đứng của nam SV (các bảng 3.49 – 3.52) cũng
như nữ SV (các bảng 3.53 – 3.56) sau 12 tháng thực nghiệm không có sự tăng trưởng (sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p>0.05) và được trình bày tại
biểu đồ 3.11 nam và nữ như sau:
Chiều cao và cân nặng của SV nam sau TN
Chiều cao và cân nặng của SV nữ sau TN
Công năng tim và dung tích sống của SV nam và sau TN
Công năng tim và dung tích sống của SV nữ và sau TN
Biểu đồ 3.11. Nhịp tăng trưởng về hình thái và chức năng của SV Nam và Nữ sau TN
118
+ Cân nặng (kg)
Kết quả kiểm tra cho thấy cân nặng của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm ĐTNC ở 5
môn thể thao tương đối ổn định. Tuy nhiên có sự tăng nhẹ ở các nhóm nam môn bóng
bàn TN2 tăng trung bình 1.03%, nam bóng bàn đối chứng tăng 0.77% và nhóm nam
Vovinam TN2 có sự giảm suốt về chiều cân nặng là 0.41%. Hay nói cách khác sự khác
biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê với P>0.05.
- Chức năng:
Nhịp tăng trưởng của các chỉ số chức năng: Công năng tim (CNT), Dung tích sống
(DTS) của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm đối tượng nghiên cứu ở 5 môn thể thao được
trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.11.
+ Công năng tim (Hw)
Kết quả kiểm tra cho thấy cả 24 nhóm đối tượng nghiên cứu ở 5 môn TT đều có chỉ
số CNT thay đổi và giảm dần sau 12 tháng TN (biểu đồ 3.11).
Nam SV môn bóng đá TN1 có chỉ số CNT (Hw) là 10.42, sau TN là 9.94, giảm
4.72%; Ở nhóm TN 2 có chỉ số CNT ban đầu là 10.40, sau TN là 9.49, giảm 9.19%;
Nhóm ĐC có chỉ số CNT ban đầu là 10.40, sau TN là 9.74, giảm 6.57%.
Ở môn Bóng chuyền: Nữ TN1 có chỉ số CNT là 10.49, sau TN là 9.99, giảm 4.92%;
nhóm nữ TN2 có chỉ số CNT trước TN là 10.47, sau TN là 9.84, giảm 6.28%; Nhóm ĐC
trước TN là 10.43, sau TN là 9.90, giảm 5.26%.
Nam bóng bàn TN1 có chỉ số CNT là 10.53, sau TN là 9.60, giảm 9.14%; nhóm
TN2 có chỉ số CNT (Hw) ban đầu là 10.54, sau TN là 9.66, giảm 9.95%; nhóm ĐC có chỉ
số CNT ban đầu là 10.52, sau TN là 9.93, giảm 5.83%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ
số CNT ban đầu là 10.89, sau TN là 10.51, giảm 4.43%; nhóm nữ TN2 có chỉ số CNT
trước TN là 10.83, sau TN là 10.24, giảm 5.63%; nhóm nữ ĐC chỉ số kiểm tra ban đầu là
10.84, sau TN là 10.35, giảm 4.73%.
Kết quả kiểm tra môn Karatedo: nhóm nam TN1 có chỉ số CNT trước TN là 10.34,
sau TN là 9.88, giảm 4.74%; tại nhóm TN2 kết quả kiểm tra ban đầu là 10.37, sau TN là
9.80 giảm 5.73%; ở nhóm ĐC có kết quả trước TN là 10.35, sau TN là 9.88, giảm 4.73%.
Tỷ lệ này tại các nhóm nữ cho thấy:
119
Nhóm nữ TN1 trước TN là 10.54, sau TN là 10.12, giảm 4.17%; trong khi đó ở nhóm
TN2 có chỉ số CNT trước TN là 10.52, sau TN là 10.00, giảm 5.73%; còn ở nhóm ĐC có
chỉ số kiểm tra trước TN là 10.51, sau TN là 10.08, giảm 4.73%.
Chỉ số CNT cũng có sự khác biệt rõ rệt tại môn Vovinam khi nam nhóm TN1 có chỉ
số CNT trước TN là 10.35, sau TN là 9.88, giảm 4.37% nhóm TN2 có thành tích ban đầu
là 10.45, sau TN là 9.86, giảm 5.82%; tại nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 10.43, sau TN
là 9.96, giảm 4.77%. Các chỉ số này tại nhóm nữ cũng có sự khác biệt khi nhóm nữ TN1
có chỉ số đo ban đầu là 10.70, sau TN là 10.19, giảm 5.01%; tỷ lệ này tại nhóm TN giảm
6.10% khi chỉ số đo ban đầu là 10.70 và chỉ số đo sau TN là 10.07; tại nhóm ĐC tỷ lệ này
giảm 5.21% khi chỉ số CNT ban đầu là 10.68, sau TN là 10.14.
Từ kết quả phân tích trên cho thấy SV các nhóm TN1-2 và ĐC (ở cả nam & nữ) đều
có sự tăng trưởng về chỉ số CNT dưới tác động của công tác GDTC sau 12 tháng học tập.
Nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm TN2 trong 5 môn học GDTC chiếm ưu thế hơn hẳn
các nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sự khác biệt này ở 24 nhóm khách thể nghiên cứu đều có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001.
+ Dung tích sống (l)
Diễn biến về dung tích sống (DTS) của SV trường Đại học Tư thục Hoa Sen được
trình bày tại bảng tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.11.
Ở môn bóng đá: nam nhóm TN1 cho chỉ số DTC ban đầu là 3.51, sau TN là 3.92,
tăng 11.15%; nhóm TN2 trước TN là 3.56, sau TN là 4.05, tăng 12.93%; nhóm ĐC trước
TN là 3.54, sau TN là 3.85, tăng 8.28%.
Sinh viên nữ môn bóng chuyền TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.80, sau TN là 3.20,
tăng 13.33%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.40% khi chỉ số đo ban đầu là 2.85 và chỉ số
sau TN là 3.32; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 12.47% khi chỉ số đo ban đầu là 2.86 và
sau TN là 3.26.
120
Tại môn bóng bàn nhóm nam TN1 có chỉ số DTS tăng 8.39% khi chỉ số ban đầu là
3.54 và sau TN là 3.85; trong khi đó nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 3.54, sau TN là 3.99,
đạt tỷ lệ tăng 11.95%; ở nhóm ĐC tăng 7.30% khi chỉ số đo ban đầu là 3.52, sau TN là
3.79. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.82, sau TN là 3.17, tăng
11.76%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 13.06% khi chỉ số đo ban đầu là 2.86 và chỉ số sau TN
là 3.26; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 12.36% khi chỉ số đo ban đầu là 2.82 và sau TN
là 3.19.
Chỉ số DTS tại môn Karatedo ở nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 3.56 và sau
TN là 4.05, tăng 13.15%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 3.56, sau TN là 4.07, đạt tỷ lệ
tăng 13.77%; ở nhóm ĐC tăng 12.02% khi chỉ số đo ban đầu là 3.52, sau TN là 3.98. Tỷ
lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 2.74, sau TN là 3.19, tăng 14.88%; nhóm
TN2 có chỉ số tăng 16.77% khi chỉ số đo ban đầu là 2.73 và chỉ số sau TN là 3.23; còn tại
nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 15.78% khi chỉ số đo ban đầu là 2.74 và sau TN là 3.21.
Trong khi đó kết quả kiểm tra DTS tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có
chỉ số đo ban đầu là 3.52 và sau TN là 3.98, tăng 10.10%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng
14.83% khi có chỉ số ban đầu là 3.53, sau TN là 4.09; ở nhóm ĐC tăng 10.53% khi chỉ số
đo ban đầu là 3.52, sau TN là 3.91. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là
2.71, sau TN là 3.24, tăng 17.53%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 19.14% khi chỉ số đo ban
đầu là 2.62 và chỉ số sau TN là 3.27; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 17.49% khi chỉ số
đo ban đầu là 2.67 và sau TN là 3.19.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy SV các nhóm TN1-2 và ĐC (ở cả nam &
nữ) đều có sự tăng trưởng về chỉ số DTS dưới tác động của công tác GDTC sau 12 tháng
học tập. Nhịp tăng trưởng (W%) của nhóm TN2 trong 5 môn học GDTC chiếm ưu thế
hơn hẳn các nhóm TN1 và nhóm ĐC. Sự khác biệt này ở 24 nhóm khách thể nghiên cứu
đều có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001.
Bảng 3.49. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng đá.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
169.27 5.29 3.13 0.01
60.81 10.04 16.50 0.05
39.44 3.37 8.54 0.02
18.96 1.85 9.75 0.03
205.02 12.30 6.00 0.02
4.69 0.45 9.56 0.03
11.22 0.62 5.49 0.02
898.79 56.36 6.27 0.02
10.42 0.85 8.20 0.02
3.51 0.44 12.46 0.04
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m T N 1
169.27 5.29 3.13 0.01 0.00 0.00
60.81 10.04 16.50 0.05 0.00 0.00
43.04 4.37 10.15 0.03 8.56 9.62
23.40 2.24 9.59 0.03 20.95 24.46
211.46 12.73 6.02 0.02 3.09 35.49
4.62 0.44 9.55 0.03 -1.50 -10.28
11.10 0.62 5.56 0.02 -1.07 -17.17
963.42 60.79 6.31 0.02 6.94 20.13
9.94 0.88 8.86 0.03 -4.72 -16.00
3.92 0.47 12.10 0.04 11.15 20.96
w t
170.21
61.10
39.37
18.96
204.52
4.71
11.19
898.04
10.40
3.56
5.14 3.02
10.74 17.57
3.74 9.49
1.49 7.84
10.48 5.12
0.46 9.67
0.77 6.87
56.94 6.34
0.95 9.16
0.49 13.66
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
0.01
0.05
0.03
0.02
0.01
0.03
0.02
0.02
0.03
0.04
170.21 5.14 3.02
61.10 10.74 17.57
44.43 3.73 8.39
25.77 2.43 9.45
215.69 9.70 4.50
4.56 0.45 9.77
11.05 0.76 6.91
977.75 57.41 5.87
9.49 0.93 9.82
4.05 0.51 12.62
S a u T N
M ô n B ó n g đ á ( n = 4 8 )
N a m n h ó m T N 2
S Cv% ε
0.01 0.00 0.00
0.05 0.00 0.00
0.02 12.17 18.43
0.03 30.28 26.58
0.01 5.34 15.27
0.03 -3.31 -10.45
0.02 -1.29 -17.84
0.02 8.52 48.88
0.03 -9.19 -26.17
0.04 12.93 17.68
w t
169.58 7.77 4.58
62.52 11.70 18.72
39.45 3.65 9.26
18.94 1.77 9.36
204.17 14.68 7.19
4.70 0.45 9.57
11.20 0.59 5.29
899.33 66.13 7.35
10.40 0.88 8.48
3.54 0.46 12.90
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
0.01 169.58
0.05 62.52
0.03 43.24
0.03 23.46
0.02 210.38
0.03 4.62
0.02 11.09
0.02 963.02
0.02 9.74
0.04 3.85
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m Đ C
7.77 4.58 0.01 0.00 0.00
11.70 18.72 0.05 0.00 0.00
4.00 9.25 0.03 9.17 9.94
2.19 9.33 0.03 21.31 24.90
0.45 9.73 0.03 -1.74 -11.55
0.58 5.22 0.02 -0.93 -14.19
64.03 6.65 0.02 6.88 24.18
0.90 9.24 0.03 -6.57 -26.17
0.46 12.02 0.03 8.28 17.99
15.00 7.13 0.02 3.00 34.66 <0.001
>0.05
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.50. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m T N 1
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
M ô n B ó n g b à n ( n = 2 7 )
N a m n h ó m T N 2
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m Đ C
19.89 2.19 11.01 0.04 24.22 2.56 10.58 0.04 19.65 9.19 19.96 1.53 7.67 0.03 24.89 1.78 7.16 0.03 21.97 15.84 19.93 1.73 8.68 0.03 23.81 2.82 11.82 0.05 17.39 9.38
4.65 0.45 9.61 0.04 4.59 0.45 9.78 0.04 -1.51 -10.70 4.66 0.45 9.62 0.04 4.53 0.44 9.80 0.04 -2.89 -7.82 4.66 0.44 9.40 0.04 4.59 0.44 9.60 0.04 -1.57 -5.67
10.96 0.62 5.65 0.02 10.89 0.61 5.65 0.02 -0.64 -5.12 10.96 0.62 5.64 0.02 10.85 0.62 5.72 0.02 -1.04 -15.78 10.97 0.60 5.46 0.02 10.88 0.60 5.47 0.02 -0.86 -7.05
905.22 54.87 6.06 0.02 974.37 61.27 6.29 0.02 7.34 24.96 903.30 61.96 6.86 0.03 977.37 62.44 6.39 0.03 7.90 26.82 906.00 55.26 6.10 0.02 973.48 55.50 5.70 0.02 7.20 19.98
10.53 0.79 7.48 0.03 9.60 0.69 7.22 0.03 -9.14 -19.78 10.54 0.99 9.41 0.04 9.56 1.05 10.94 0.04 -9.95 -11.68 10.52 0.79 7.50 0.03 9.93 0.79 7.95 0.03 -5.83 -18.27
3.54 0.46 12.94 0.05 3.85 0.50 13.10 0.05 8.39 6.38 3.54 0.42 11.89 0.05 3.99 0.46 11.50 0.05 11.95 15.76 3.52 0.45 12.85 0.05 3.79 0.49 12.83 0.05 7.30 13.86
169.52 6.57 3.88 0.02 169.52 6.57 3.88 0.02 0.00 0.00 167.63 6.20 3.70 0.01 167.63 6.20 3.70 0.01 0.00 0.00 170.96 4.17 2.44 0.01 170.96 4.17 2.44 0.01 0.00 0.00
39.71 1.10 2.76 0.01 42.94 3.08 7.18 0.03 7.59 6.68 39.69 2.21 5.57 0.02 43.88 3.12 7.11 0.03 9.93 8.71 39.68 0.88 2.21 0.01 42.74 2.82 6.59 0.03 7.24 6.54
214.93 18.90 8.79 0.03 221.44 19.03 8.59 0.03 3.01 37.92 214.67 20.43 9.52 0.04 225.67 19.08 8.45 0.03 5.08 8.18 214.74 19.61 9.13 0.04 221.00 19.39 8.77 0.03 2.90 27.20 <0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
>0.05
63.00 8.45 13.41 0.05 63.00 8.45 13.41 0.05 0.00 0.00 63.48 8.73 13.76 0.05 64.96 14.47 22.28 0.09 1.03 0.99 63.26 8.46 13.37 0.05 64.26 12.18 18.96 0.07 0.77 1.04 >0.05
w t p
Bảng 3.51. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m T N 1
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
M ô n K a r a t e d o ( n = 5 8 )
N a m n h ó m T N 2
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m Đ C
169.78 5.09 3.00 0.01 169.78 5.09 3.00 0.01 0.00 0.00 168.91 4.93 2.92 0.01 168.91 4.93 2.92 0.01 0.00 0.00 166.79 7.69 4.61 0.01 166.79 7.69 4.61 0.01 0.00 0.00
66.47 12.60 18.96 0.05 66.47 12.60 18.96 0.05 0.00 0.00 64.07 11.02 17.21 0.05 64.07 11.02 17.21 0.05 0.00 0.00 60.60 10.76 17.76 0.05 60.60 10.76 17.76 0.05 0.00 0.00
39.83 1.13 2.83 0.01 44.02 2.96 6.73 0.02 9.80 12.17 39.78 2.69 6.75 0.02 44.54 3.20 7.17 0.02 11.24 17.60 39.80 1.32 3.32 0.01 43.42 2.64 5.94 0.02 10.79 14.59
19.33 1.78 9.23 0.02 23.66 2.07 8.76 0.02 20.16 23.85 19.33 1.72 8.88 0.02 23.97 2.07 8.63 0.02 21.43 34.90 19.34 1.92 9.91 0.03 23.31 2.63 11.27 0.03 18.42 18.42
4.65 0.46 9.89 0.03 4.56 0.46 10.16 0.03 -2.00 -9.98 4.63 0.45 9.78 0.03 4.53 0.46 10.21 0.03 -2.25 -17.43 4.64 0.46 9.96 0.03 4.57 0.47 10.30 0.03 -1.52 -9.66
11.43 0.82 7.19 0.02 11.30 0.83 7.33 0.02 -1.10 -17.17 11.41 0.75 6.58 0.02 11.27 0.75 6.68 0.02 -1.22 -21.38 11.42 0.82 7.22 0.02 11.32 0.84 7.44 0.02 -0.91 -13.78
912.33 69.33 7.60 0.02 956.00 77.43 8.10 0.02 4.64 15.46 913.66 58.27 6.38 0.02 974.76 60.79 6.24 0.02 6.48 29.00 914.16 62.06 6.79 0.02 962.52 70.67 7.34 0.02 5.12 18.24
10.34 0.94 9.07 0.02 9.88 1.04 10.56 0.03 -4.74 -9.18 10.37 0.94 9.09 0.02 9.80 0.94 9.57 0.03 -5.73 -18.57 10.35 0.91 8.79 0.02 9.88 0.99 10.01 0.03 -4.73 -9.43
3.56 0.50 14.04 0.04 4.05 0.49 12.15 0.03 13.15 21.45 3.56 0.46 12.89 0.03 4.07 0.46 11.20 0.03 13.77 31.23 3.52 0.53 14.92 0.04 3.98 0.64 16.14 0.04 12.02 10.88
>0.05
209.29 19.19 9.17 0.02 214.79 19.26 8.97 0.02 2.61 14.80 210.19 16.54 7.87 0.02 220.34 16.21 7.35 0.02 4.75 13.98 210.12 17.20 8.19 0.02 216.91 17.10 7.89 0.02 3.21 27.89 <0.001
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.52. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nam SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m T N 1
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
M ô n V o v i n a m ( n = 3 9 )
N a m n h ó m T N 2
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
S Cv% ε
N a m n h ó m Đ C
171.03 6.48 3.79 0.01 171.03 6.48 3.79 0.01 0.00 0.00 171.82 6.56 3.82 0.01 171.82 6.56 3.82 0.01 0.00 0.00 169.64 5.44 3.21 0.01 169.64 5.44 3.21 0.01 0.00 0.00
67.36 10.73 15.93 0.05 67.36 10.73 15.93 0.05 0.00 0.00 65.38 10.86 16.61 0.05 65.31 12.14 18.59 0.06 -0.41 -0.13 62.82 9.74 15.50 0.05 62.82 9.74 15.50 0.05 0.00 0.00
40.33 1.24 3.07 0.01 43.46 2.87 6.61 0.02 7.30 8.45 40.35 2.25 5.58 0.02 45.06 3.15 7.00 0.02 10.94 12.18 40.36 1.05 2.61 0.01 44.44 2.50 5.63 0.02 9.48 10.15
19.33 1.67 8.63 0.03 22.51 2.74 12.19 0.04 14.75 9.05 19.31 1.70 8.79 0.03 23.85 2.11 8.83 0.03 21.02 31.44 19.36 1.89 9.75 0.03 22.41 2.56 11.42 0.04 14.38 9.72
4.66 0.43 9.31 0.03 4.58 0.44 9.62 0.03 -1.86 -8.70 4.66 0.45 9.64 0.03 4.53 0.43 9.46 0.03 -2.91 -9.07 4.67 0.45 9.70 0.03 4.61 0.46 10.02 0.03 -1.40 -7.17
11.30 0.69 6.14 0.02 11.21 0.70 6.20 0.02 -0.80 -10.33 11.38 0.83 7.29 0.02 11.19 0.82 7.36 0.02 -1.66 -12.65 11.37 0.72 6.35 0.02 11.27 0.73 6.46 0.02 -0.89 -11.56
909.26 60.46 6.65 0.02 966.26 62.62 6.48 0.02 6.09 18.75 909.67 44.14 4.85 0.02 974.44 49.71 5.10 0.02 6.86 28.20 909.33 58.99 6.49 0.02 964.46 62.71 6.50 0.02 5.88 17.03
10.42 0.89 8.51 0.03 9.97 0.90 8.98 0.03 -4.37 -15.74 10.45 0.72 6.87 0.02 9.86 0.76 7.68 0.02 -5.82 -25.97 10.43 0.75 7.22 0.02 9.95 0.77 7.73 0.03 -4.77 -13.72
3.53 0.47 13.29 0.04 3.90 0.47 11.98 0.04 10.10 15.32 3.53 0.42 11.80 0.04 4.09 0.46 11.36 0.04 14.83 14.60 3.52 0.42 11.85 0.04 3.91 0.46 11.86 0.04 10.53 9.82
>0.05
212.33 16.59 7.81 0.03 218.24 16.29 7.47 0.02 2.77 19.31 212.87 16.59 7.80 0.03 224.21 15.86 7.07 0.02 5.24 10.66 212.28 18.29 8.62 0.03 218.87 18.93 8.65 0.03 3.05 19.19 <0.001
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.53. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng bàn.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 1
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 2
M ô n B ó n g b à n ( n = 5 8 )
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m Đ C
S Cv% ε
157.69 5.02 3.19 0.01 157.69 5.02 3.19 0.01 0.00 0.00 158.83 5.95 3.74 0.01 158.83 5.95 3.74 0.01 0.00 0.00 161.93 7.62 4.70 0.01 161.93 7.62 4.70 0.01 0.00 0.00
47.62 5.57 11.70 0.03 47.62 5.57 11.70 0.03 0.00 0.00 50.09 7.04 14.05 0.04 50.09 7.04 14.05 0.04 0.00 0.00 52.09 9.38 18.01 0.05 52.09 9.38 18.01 0.05 0.00 0.00
25.39 2.53 9.96 0.03 28.56 3.35 11.72 0.03 11.51 11.04 25.33 2.44 9.62 0.03 30.20 3.46 11.47 0.03 17.31 14.19 25.46 2.53 9.94 0.03 29.21 3.42 11.72 0.03 13.49 11.58
16.09 1.50 9.33 0.02 18.93 2.33 12.32 0.03 15.85 12.05 16.07 1.44 8.94 0.02 19.84 1.81 9.11 0.02 20.98 19.20 16.10 1.58 9.83 0.03 18.71 2.17 11.62 0.03 14.71 12.09
6.04 0.59 9.82 0.03 5.99 0.60 10.00 0.03 -0.92 -9.67 6.07 0.55 9.00 0.02 5.94 0.55 9.25 0.02 -2.20 -9.10 6.05 0.60 9.93 0.03 6.01 0.60 10.03 0.03 -0.74 -8.42
12.59 0.50 3.97 0.01 12.52 0.50 4.01 0.01 -0.56 -9.01 12.59 0.54 4.26 0.01 12.49 0.54 4.32 0.01 -0.80 -21.62 12.60 0.73 5.77 0.02 12.52 0.72 5.79 0.02 -0.61 -12.26
731.38 56.08 7.67 0.02 779.88 55.80 7.15 0.02 6.45 28.09 731.62 65.79 8.99 0.02 793.02 60.53 7.63 0.02 8.16 14.93 732.29 72.80 9.94 0.03 780.97 75.31 9.64 0.03 6.46 22.88
10.98 0.59 5.35 0.01 10.51 0.65 6.23 0.02 -4.43 -13.52 10.83 0.80 7.43 0.02 10.24 0.82 8.00 0.02 -5.63 -27.29 10.84 0.68 6.31 0.02 10.35 0.70 6.78 0.02 -4.73 -17.62
2.82 0.20 7.13 0.02 3.17 0.25 7.78 0.02 11.76 25.54 2.86 0.23 8.09 0.02 3.26 0.30 9.18 0.02 13.06 15.37 2.82 0.20 7.04 0.02 3.19 0.26 8.07 0.02 12.36 18.01
>0.05
156.26 13.52 8.65 0.02 164.36 13.13 7.99 0.02 5.11 26.90 157.28 11.47 7.29 0.02 166.45 11.58 6.96 0.02 5.69 29.82 156.40 13.00 8.31 0.02 164.07 13.70 8.35 0.02 4.79 18.10 <0.001
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.54. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Bóng chuyền.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 1
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 2
S Cv% ε
M ô n B ó n g c h u y ề n ( n = 5 3 )
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m Đ C
S Cv% ε
157.17 5.92 3.77 0.01 157.17 5.92 3.77 0.01 0.00 0.00 158.49 4.84 3.05 0.01 158.49 4.84 3.05 0.01 0.00 0.00 159.38 4.86 3.05 0.01 159.38 4.86 3.05 0.01 0.00 0.00
48.87 6.64 13.58 0.04 48.87 6.64 13.58 0.04 0.00 0.00 51.08 7.83 15.33 0.04 51.08 7.83 15.33 0.04 0.00 0.00 50.87 10.26 20.18 0.06 50.87 10.26 20.18 0.06 0.00 0.00
25.35 2.48 9.80 0.03 29.08 3.46 11.89 0.03 13.42 10.69 25.39 2.40 9.44 0.03 29.54 3.18 10.78 0.03 14.91 13.55 25.43 2.41 9.49 0.03 29.31 2.63 8.97 0.02 14.20 16.42
15.55 1.41 9.06 0.02 19.42 2.08 10.70 0.03 21.87 17.70 15.45 1.39 9.03 0.02 19.77 1.84 9.30 0.03 24.43 19.53 15.42 1.42 9.21 0.03 18.96 2.11 11.13 0.03 20.38 15.39
6.05 0.41 6.76 0.02 5.99 0.42 6.95 0.02 -0.91 -7.10 5.97 0.55 9.18 0.03 5.90 0.54 9.22 0.03 -1.29 -11.35 6.03 0.50 8.29 0.02 5.98 0.51 8.55 0.02 -0.96 -8.78
12.45 0.77 6.21 0.02 12.35 0.77 6.20 0.02 -0.76 -11.65 12.46 0.68 5.45 0.01 12.27 0.65 5.27 0.01 -1.51 -13.63 12.47 0.59 4.70 0.01 12.35 0.59 4.76 0.01 -0.92 -11.45
761.02 70.44 9.26 0.03 810.06 71.39 8.81 0.02 6.28 21.99 762.92 71.08 9.32 0.03 839.68 75.94 9.04 0.02 9.60 18.43 763.72 76.27 9.99 0.03 819.15 77.69 9.48 0.03 7.05 31.30
10.49 0.84 7.98 0.02 9.99 0.84 8.43 0.02 -4.92 -32.14 10.47 0.82 7.85 0.02 9.84 0.84 8.57 0.02 -6.28 -13.29 10.43 0.76 7.27 0.02 9.90 0.80 8.08 0.02 -5.26 -16.95
2.80 0.19 6.83 0.02 3.20 0.22 6.73 0.02 13.33 25.71 2.85 0.24 8.26 0.02 3.32 0.29 8.82 0.02 15.40 17.74 2.86 0.15 5.10 0.01 3.25 0.28 8.51 0.02 12.47 11.56
>0.05
156.08 9.28 5.94 0.02 162.75 9.29 5.71 0.02 4.20 28.38 156.08 7.82 5.01 0.01 164.21 7.95 4.84 0.01 5.08 21.18 156.09 9.40 6.02 0.02 164.06 10.31 6.29 0.02 4.96 24.45 <0.001
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.55. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Karatedo.
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 1
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 2
M ô n K a r a t e d o ( n = 1 2 6 )
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m Đ C
S Cv% ε
157.81 5.14 3.26 0.01 157.81 5.14 3.26 0.01 0.00 0.00 158.06 4.85 3.07 0.01 158.06 4.85 3.07 0.01 0.00 0.00 160.17 6.37 3.98 0.01 160.17 6.37 3.98 0.01 0.00 0.00
49.27 6.92 14.05 0.02 49.27 6.92 14.05 0.02 0.00 0.00 49.43 6.20 12.55 0.02 49.43 6.20 12.55 0.02 0.00 0.00 51.64 8.14 15.76 0.03 51.64 8.14 15.76 0.03 0.00 0.00
25.71 2.35 9.14 0.02 29.46 3.55 12.05 0.02 14.06 18.50 25.50 2.08 8.18 0.01 29.80 2.61 8.75 0.02 15.50 27.00 25.42 2.51 9.88 0.02 29.22 3.33 11.40 0.02 14.08 19.30
15.64 1.54 9.85 0.02 19.52 2.35 12.02 0.02 21.77 25.11 15.98 1.59 9.96 0.02 20.04 2.23 11.11 0.02 22.40 29.01 15.88 1.53 9.61 0.02 19.57 2.54 12.99 0.02 20.38 23.82
6.00 0.54 8.96 0.02 5.93 0.54 9.03 0.02 -1.16 -15.27 5.97 0.53 8.96 0.02 5.88 0.54 9.16 0.02 -1.46 -20.82 6.00 0.47 7.91 0.01 5.93 0.48 8.15 0.01 -1.20 -13.61
12.50 0.65 5.18 0.01 12.40 0.63 5.12 0.01 -0.83 -20.28 12.52 0.62 4.93 0.01 12.39 0.62 4.99 0.01 -1.03 -23.11 12.51 0.69 5.52 0.01 12.41 0.70 5.65 0.01 -0.79 -17.74
728.29 71.37 9.80 0.02 781.61 73.96 9.46 0.02 7.09 34.60 728.17 71.17 9.77 0.02 795.37 69.96 8.80 0.02 8.90 20.98 729.45 72.43 9.93 0.02 777.79 73.85 9.49 0.02 6.45 32.63
10.54 0.97 9.23 0.02 10.12 0.99 9.82 0.02 -4.17 -21.60 10.52 1.03 9.82 0.02 10.00 1.08 10.81 0.02 -5.17 -22.93 10.51 0.95 9.02 0.02 10.08 0.96 9.48 0.02 -4.27 -27.80
2.74 0.12 4.42 0.01 3.19 0.26 8.08 0.01 14.88 21.56 2.73 0.11 4.05 0.01 3.23 0.23 7.21 0.01 16.77 25.82 2.74 0.14 5.12 0.01 3.21 0.23 7.31 0.01 15.78 29.12
>0.05
157.07 13.26 8.44 0.01 164.83 13.51 8.19 0.01 4.83 28.33 157.16 12.00 7.64 0.01 165.22 12.38 7.49 0.01 5.01 31.98 157.21 11.98 7.62 0.01 163.63 12.50 7.64 0.01 4.00 29.14 <0.001
>0.05
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
w t p
Bảng 3.56. Sự phát triển thể chất sau 01 năm học của nữ SV các nhóm TN1 – TN2 và ĐC ở môn Vovinam.
Đối tượng nghiên cứu
Tham số
C.Cao (cm)
C.Năng (kg)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10 (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 1
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m T N 2
M ô n V o v i n a m ( n = 6 7 )
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
S a u T N
N ữ n h ó m Đ C
S Cv% ε
16.07 1.54 9.57 0.02 19.40 2.42 12.47 0.03 18.35 15.08 16.10 1.59 9.90 0.02 19.84 2.26 11.41 0.03 20.57 20.47 16.13 1.60 9.92 0.02 18.91 2.23 11.80 0.03 15.60 13.96
158.03 13.90 8.79 0.02 164.97 14.57 8.83 0.02 4.29 11.74 157.30 13.57 8.62 0.02 165.96 14.27 8.60 0.02 5.36 31.31 158.00 12.38 7.84 0.02 164.99 13.00 7.88 0.02 4.32 12.34
6.00 0.54 9.06 0.02 5.92 0.55 9.34 0.02 -1.23 -11.90 6.00 0.54 9.06 0.02 5.86 0.55 9.42 0.02 -2.29 -13.67 5.99 0.48 8.06 0.02 5.93 0.49 8.32 0.02 -1.04 -11.49
12.47 0.83 6.68 0.02 12.36 0.84 6.79 0.02 -0.90 -15.00 12.49 0.76 6.06 0.01 12.32 0.77 6.25 0.02 -1.37 -17.66 12.48 0.66 5.29 0.01 12.37 0.65 5.29 0.01 -0.83 -14.83
723.79 71.78 9.92 0.02 772.21 73.93 9.57 0.02 6.50 23.54 723.64 64.07 8.85 0.02 789.28 68.82 8.72 0.02 8.69 32.28 724.94 71.72 9.89 0.02 775.75 70.95 9.15 0.02 6.84 24.16
10.70 0.95 8.86 0.02 10.19 0.99 9.69 0.02 -5.01 -16.86 10.70 0.96 8.99 0.02 10.07 0.95 9.40 0.02 -6.10 -15.07 10.68 0.93 8.73 0.02 10.14 0.91 8.99 0.02 -5.21 -18.72
2.71 0.17 6.42 0.02 3.24 0.28 8.60 0.02 17.53 23.12 2.68 0.18 6.62 0.02 3.27 0.37 11.20 0.03 19.14 16.71 2.67 0.21 8.04 0.02 3.19 0.26 8.29 0.02 17.49 22.40
24.00 1.96 8.15 0.02 27.92 2.95 10.56 0.03 14.85 12.95 23.91 1.69 7.05 0.02 27.94 3.16 11.30 0.03 15.12 13.74 23.99 2.22 9.26 0.02 27.79 3.53 12.69 0.03 14.17 13.41
w t p
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
160.73 5.56 3.46 0.01 160.73 5.56 3.46 0.01 0.00 0.00 160.46 6.13 3.82 0.01 160.46 6.13 3.82 0.01 0.00 0.00 158.72 5.07 3.19 0.01 158.72 5.07 3.19 0.01 0.00 0.00 >0.05
50.15 7.41 14.78 0.04 50.15 7.41 14.78 0.04 0.00 0.00 48.84 6.12 12.53 0.03 48.84 6.12 12.53 0.03 0.00 0.00 50.04 6.97 13.94 0.03 50.04 6.97 13.94 0.03 0.00 0.00 >0.05
121
- Thể lực
Diễn biến nhịp tăng trưởng (W%) của các chỉ số thể lực: Lực bóp tay thuận, nằm
ngửa gập bụng 30 giây, bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi, chạy 5
phút tùy sức, của nam và nữ SV thuộc 24 nhóm khách thể nghiên cứu ở 5 môn thể thao
được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và các biểu đồ 3.12 – 3.17.
+ Lực bóp tay thuận (kg): Kết quả kiểm tra cho thấy lực bóp tay thuận của các nhóm
TN1-2 và nhóm ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ
3.12.
Chỉ số Lực bóp tay thuận tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1 có số đo ban đầu là
39.44 và sau TN là 43.04, tăng 8.56%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 39.37, sau TN là
44.43, đạt tỷ lệ tăng 12.17%; ở nhóm ĐC tăng 9.17% khi chỉ số đo ban đầu là 39.45, sau
TN là 43.24.
Lực bóp tay thuận tại môn Bóng chuyền ở nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là 25.35
và sau TN là 29.08, tăng 11.51%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 25.39, sau TN là
29.54.32, đạt tỷ lệ tăng 17.31%; ở nhóm ĐC tăng 13.49% khi chỉ số đo ban đầu là 25.43,
sau TN là 29.31.
Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có Lực bóp tay thuận ban đầu là 39.71, sau TN là
42.94 tăng 7.59%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 39.69, sau TN là 43.88, đạt tỷ
lệ tăng 9.93%; nhóm ĐC tăng 7.24% khi số đo ban đầu là 39.68, sau TN là 42.74. Tỷ lệ
này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 11.51% khi chỉ số đo ban đầu là 25.39 và sau TN là
28.56; nhóm TN2 có chỉ số tăng 17.31% khi có số đo ban đầu là 25.33 và số đo sau TN là
30.20; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 13.49% khi chỉ số đo ban đầu là 25.46 và sau TN
là 29.21.
Lực bóp tay thuận tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)
đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 39.83 và sau TN là
44.02, tăng 9.80%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 39.78, sau TN là 44.54, đạt tỷ lệ tăng
11.24%; ở nhóm ĐC tăng 10.79% khi chỉ số đo ban đầu là 39.80, sau TN là 43.42.
Lực bóp tay thuận của SV nam sau TN
Lực bóp tay thuận của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.12. Nhịp tăng trưởng về Test lực bóp tay thuận của SV Nam và Nữ sau TN
Nằm ngửa gập bụng 30 giây của SV nam sau TN
Nằm ngửa gập bụng 30 giây của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.13. Nhịp tăng trưởng về Test nằm ngửa gập bụng của SV Nam và Nữ sau TN
122
Môn Kartaedo nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 25.71, sau TN là 29.46, tăng
14.06%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.50% khi chỉ số đo ban đầu là 25.50 và chỉ số sau
TN là 29.80; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.08% khi chỉ số đo ban đầu là 26.42 và
sau TN là 29.22.
Chỉ số lực bóp tay thuận tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ số đo
ban đầu là 39.80 và sau TN là 43.42, tăng 7.30%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng 10.94% khi có
chỉ số ban đầu là 40.35, sau TN là 45.06; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 40.36, sau
TN là 44.44, tăng 9.48%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 24.00, sau
TN là 27.92, tăng 14.85%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 15.12% khi chỉ số đo ban đầu là
23.91 và chỉ số sau TN là 27.94; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.17% khi chỉ số đo
ban đầu là 23.99 và sau TN là 27.79.
+ Nằm ngửa gập bụng 30 giây (tính số lần)
Kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng 30 giây của các nhóm TN1, TN2 và nhóm
ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.13.
Nhóm nam qua kiểm tra test nằm ngửa gập bụng tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1
có số đo ban đầu là 18.96 và sau TN là 23.40, tăng 20.95%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu
là 18.96, sau TN là 25.77, đạt tỷ lệ tăng 30.28%; ở nhóm ĐC tăng 21.31% khi chỉ số đo
ban đầu là 18.94 và sau TN là 23.46.
Nhóm nữ môn Bóng chuyền test nằm ngửa gập bụng nhóm nữ TN1 có số đo ban
đầu là 15.55 và sau TN là 19.42, tăng 21.87%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 15.45, sau
TN là 19.77, đạt tỷ lệ tăng 24.43%; ở nhóm ĐC tăng 20.38% khi chỉ số đo ban đầu là
15.42, sau TN là 18.96.
Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng ban
đầu là 19.89, sau TN là 24.22 tăng 19.65%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là
19.96, sau TN là 24.89, đạt tỷ lệ tăng 21.97%; nhóm ĐC tăng 17.39% khi số đo ban đầu
là 19.93, sau TN là 23.81. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 15.85% khi chỉ số đo
ban đầu là 16.09 và sau TN là 18.93; nhóm TN2 có chỉ số tăng 20.98% khi có số đo ban
đầu là 16.07 và số đo sau TN là 19.84; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 14.71% khi chỉ
số đo ban đầu là 16.10 và sau TN là 18.71.
123
Test nằm ngửa gập bụng tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03
nhóm nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 19.33 và
sau TN là 23.66, tăng 20.16%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 19.33, sau TN là 23.97,
đạt tỷ lệ tăng 21.43%; ở nhóm ĐC tăng 18.42% khi chỉ số đo ban đầu là 19.34, sau TN là
23.31. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 15.64, sau TN là 19.52, tăng
21.77%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 22.40% khi chỉ số đo ban đầu là 15.98 và chỉ số sau
TN là 20.04; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 20.38% khi chỉ số đo ban đầu là 15.88 và
sau TN là 19.57.
Kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam
TN1 có chỉ số đo ban đầu là 19.34 và sau TN là 23.31, tăng 14.75%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ
tăng 21.02% khi có chỉ số ban đầu là 19.31, sau TN là 23.85; ở nhóm ĐC có chỉ số đo
ban đầu là 19.36, sau TN là 22.41, tăng 14.38%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo
ban đầu là 16.07, sau TN là 19.40, tăng 18.35%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 20.57% khi
chỉ số đo ban đầu là 16.10 và chỉ số sau TN là 19.84; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là
15.60% khi chỉ số đo ban đầu là 16.13 và sau TN là 18.91.
+ Bật xa tại chỗ (cm)
Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích bật xa tại chỗ của các nhóm TN1-2 và nhóm
ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.14.
Qua kiểm tra môn bóng đá ở test bật xa tại chỗ nhóm nam TN1 có số đo ban đầu là
205.02 và sau TN là 211.46, tăng 3.09%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 204.52, sau TN
là 215.69, đạt tỷ lệ tăng 5.34%; ở nhóm ĐC tăng 3.00% khi chỉ số đo ban đầu là 204.17
và sau TN là 210.38.
Nhóm nữ môn bóng chuyền test bật xa tại chỗ nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là
156.08 và sau TN là 162.75, tăng 4.20%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 156.08, sau TN
là 164.21, đạt tỷ lệ tăng 5.08%; ở nhóm ĐC tăng 4.96% khi chỉ số đo ban đầu là 156.09,
sau TN là 164.06.
Bật xa tại chỗ của SV nam sau TN
Bật xa tại chỗ của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.14. Nhịp tăng trưởng về Test bật xa tại chỗ của SV Nam và Nữ sau TN
Chạy 30m xuất phát cao của SV nam sau TN
Chạy 30m xuất phát cao của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.15. Nhịp tăng trưởng về Test chạy 30m xuất phát cao của SV Nam và Nữ sau TN
124
Ở nhóm nam bóng bàn TN1 có kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ ban đầu là
214.93, sau TN là 221.44 tăng 3.01%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 214.67,
sau TN là 225.67, đạt tỷ lệ tăng 5.08%; nhóm ĐC tăng 2.90% khi số đo ban đầu là
214.74, sau TN là 221.00. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 5.11% khi chỉ số đo
ban đầu là 156.26 và sau TN là 164.36; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.69% khi có số đo ban
đầu là 157.28 và số đo sau TN là 166.45; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 4.79% khi chỉ
số đo ban đầu là 156.40 và sau TN là 164.07.
Test bật xa tại chỗ ở môn Karatedo của 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)
đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 209.29 và sau TN là
214.79, tăng 2.61%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 210.19, sau TN là 220.34, đạt tỷ lệ
tăng 4.75%; ở nhóm ĐC tăng 3.21% khi chỉ số đo ban đầu là 210.12, sau TN là 216.91.
Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 157.07, sau TN là 164.83, tăng
4.83%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.01% khi chỉ số đo ban đầu là 157.16 và chỉ số sau TN
là 165.22; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 4.00% khi chỉ số đo ban đầu là 157.21 và sau
TN là 163.63.
Kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ ở môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ
số đo ban đầu là 210.12 và sau TN là 216.91, tăng 2.77%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng
5.24% khi có chỉ số ban đầu là 212.87, sau TN là 224.21; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban
đầu là 212.28, sau TN là 218.87, tăng 3.05%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo
ban đầu là 158.03, sau TN là 164.97, tăng 4.29%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 5.36% khi
chỉ số đo ban đầu là 157.30 và chỉ số sau TN là 165.96; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là
4.32% khi chỉ số đo ban đầu là 158.00 và sau TN là 164.99.
+ Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy 30m XPC của các nhóm TN1-2 và nhóm
ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.15.
Nhóm nam qua kiểm tra test chạy 30m XPC tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1 có
số đo ban đầu là 4.69 và sau TN là 4.62, tăng -1.50%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là
4.71, sau TN là 4.56, đạt tỷ lệ tăng -3.31%; ở nhóm ĐC tăng -1.74% khi chỉ số đo ban
đầu là 4.70 và sau TN là 4.62.
125
Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy 30m XPC nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu là
6.05 và sau TN là 5.99, tăng -0.91%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 5.97, sau TN là
5.90, đạt tỷ lệ tăng -1.29%; ở nhóm ĐC tăng -0.96% khi chỉ số đo ban đầu là 6.03, sau
TN là 5.98.
Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra test chạy 30m XPC ban đầu là
4.65, sau TN là 4.59 tăng -1.51%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 4.66, sau TN
là 4.53, đạt tỷ lệ tăng -2.89%; nhóm ĐC tăng -1.57% khi số đo ban đầu là 4.66, sau TN là
4.59. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng -0.92% khi chỉ số đo ban đầu là 6.04 và
sau TN là 5.99; nhóm TN2 có chỉ số tăng -2.20% khi có số đo ban đầu là 6.07 và số đo
sau TN là 5.94; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.74% khi chỉ số đo ban đầu là 6.05 và
sau TN là 6.01.
Test chạy 30m XPC tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm nữ)
đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 4.65 và sau TN là
4.56, tăng -2.00%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 4.63, sau TN là 4.53, đạt tỷ lệ tăng -
2.25%; ở nhóm ĐC tăng -1.52% khi chỉ số đo ban đầu là 4.64, sau TN là 4.57. Tỷ lệ này
tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 6.00, sau TN là 5.93, tăng -1.16%; nhóm TN2
có chỉ số tăng -1.46% khi chỉ số đo ban đầu là 5.97 và chỉ số sau TN là 5.88; còn tại
nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -1.20% khi chỉ số đo ban đầu là 6.00 và sau TN là 5.93.
Kết quả kiểm tra test chạy 30m XPC tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1
có chỉ số đo ban đầu là 4.64 và sau TN là 4.57, tăng -1.86%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng -
2.91% khi có chỉ số ban đầu là 4.66, sau TN là 4.53; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là
4.67, sau TN là 4.61, tăng -1.40%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là
6.00, sau TN là 5.92, tăng -1.23%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -2.29% khi chỉ số đo ban
đầu là 6.00 và chỉ số sau TN là 5.86; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -1.04% khi chỉ số
đo ban đầu là 5.99 và sau TN là 5.93.
126
+ Chạy con thoi (giây)
Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy con thoi của các nhóm TN1-2 và nhóm
ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56, biểu đồ 3.16.
Nhóm nam qua kiểm tra test chạy con thoi 4x10m tại môn Bóng đá ở nhóm nam
TN1 có số đo ban đầu là 11.22 và sau TN là 11.10, tăng -1.07%; nhóm TN2 có chỉ số ban
đầu là 11.19, sau TN là 11.05, đạt tỷ lệ tăng -1.29%; ở nhóm ĐC tăng -0.93% khi chỉ số
đo ban đầu là 11.20 và sau TN là 11.09.
Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy con thoi 4x10m nhóm nữ TN1 có số đo ban
đầu là 12.45 và sau TN là 12.35, tăng -0.76%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 12.46, sau
TN là 12.27, đạt tỷ lệ tăng -1.51%; ở nhóm ĐC tăng -0.92% khi chỉ số đo ban đầu là
12.47, sau TN là 12.35.
Ở nhóm nam bóng bàn TN1 có kết quả kiểm tra test chạy con thoi 4x10m ban đầu là
10.96, sau TN là 10.89 tăng -0.64%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 10.96, sau
TN là 10.85, đạt tỷ lệ tăng -1.04%; nhóm ĐC tăng -0.86% khi số đo ban đầu là 10.97, sau
TN là 10.88. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng -0.56% khi chỉ số đo ban đầu là
12.59 và sau TN là 12.52; nhóm TN2 có chỉ số tăng -0.80% khi có số đo ban đầu là 12.59
và số đo sau TN là 12.49; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.61% khi chỉ số đo ban đầu
là 12.60 và sau TN là 12.52.
Test chạy con thoi 4x10m tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03
nhóm nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 11.43 và
sau TN là 11.30, tăng -1.10%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 11.41, sau TN là 11.27, đạt
tỷ lệ tăng -1.22%; ở nhóm ĐC tăng -0.91% khi chỉ số đo ban đầu là 11.42, sau TN là
11.32. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 12.50, sau TN là 12.40, tăng -
0.83%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -1.03% khi chỉ số đo ban đầu là 12.52 và chỉ số sau TN
là 12.39; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.79% khi chỉ số đo ban đầu là 12.51 và sau
TN là 12.41.
Chạy con thoi 4x10m của SV nam sau TN
Chạy con thoi 4x10m của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.16. Nhịp tăng trưởng về Test chạy con thoi 4x10m của SV Nam và Nữ sau TN
Chạy 5 phút tùy sức của SV nam sau TN
Chạy 5 phút tùy sức của SV nữ sau TN
Biểu đồ 3.17. Nhịp tăng trưởng về Test chạy 5 phút tùy sức của SV Nam và Nữ sau TN
127
Kết quả kiểm tra test chạy con thoi 4x10m tại môn Vovinam cho thấy, nhóm nam
TN1 có chỉ số đo ban đầu là 11.42 và sau TN là 11.32, tăng -0.80%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ
tăng -1.66% khi có chỉ số ban đầu là 11.38, sau TN là 11.19; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban
đầu là 11.37, sau TN là 11.27, tăng -0.89%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban
đầu là 12.47, sau TN là 12.36, tăng -0.90%; nhóm TN2 có chỉ số tăng -1.37% khi chỉ số
đo ban đầu là 12.49 và chỉ số sau TN là 12.32; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là -0.83%
khi chỉ số đo ban đầu là 12.48 và sau TN là 12.37.
+ Chạy 5 phút tùy sức (m)
Kết quả kiểm tra cho thấy thành tích chạy 5 phút tùy sức của các nhóm TN1, TN2
và nhóm ĐC đều tăng sau TN được trình bày tại các bảng 3.49 – 3.56 và biểu đồ 3.17.
Nhóm nam qua kiểm tra test chạy 5 phút tùy sức tại môn Bóng đá ở nhóm nam TN1
có số đo ban đầu là 898.79 và sau TN là 963.42, tăng 6.94%; nhóm TN2 có chỉ số ban
đầu là 898.04, sau TN là 977.75, đạt tỷ lệ tăng 8.52%; ở nhóm ĐC tăng 6.88% khi chỉ số
đo ban đầu là 899.33 và sau TN là 963.02.
Nhóm nữ môn Bóng chuyền test chạy 5 phút tùy sức nhóm nữ TN1 có số đo ban đầu
là 761.02 và sau TN là 810.06, tăng 6.28%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 762.92, sau
TN là 839.68, đạt tỷ lệ tăng 9.60%; ở nhóm ĐC tăng 7.05% khi chỉ số đo ban đầu là
763.72, sau TN là 819.15.
Ở môn bóng bàn nhóm nam TN1 có kết quả kiểm tra ban đầu là 905.22, sau TN là
974.37 tăng 7.34%; trong khi đó nhóm TN2 có số ban đầu là 903.30, sau TN là 977.37,
đạt tỷ lệ tăng 7.90%; nhóm ĐC tăng 7.20% khi số đo ban đầu là 906.00, sau TN là
973.48. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có tỷ lệ tăng 6.45% khi chỉ số đo ban đầu là 731.38
và sau TN là 779.88; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.16% khi có số đo ban đầu là 731.62 và
số đo sau TN là 793.02; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.46% khi chỉ số đo ban đầu là
732.29 và sau TN là 780.97.
128
Test chạy 5 phút tùy sức tại môn Karatedo ở 6 nhóm khách thể nghiên cứu (03 nhóm
nữ) đều sự khác biệt. cụ thể tại nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là 912.33 và sau TN
là 956.00, tăng 4.64%; nhóm TN2 có chỉ số ban đầu là 913.66, sau TN là 974.76, đạt tỷ lệ
tăng 6.48%; ở nhóm ĐC tăng 5.12% khi chỉ số đo ban đầu là 914.16, sau TN là 962.52.
Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 728.29, sau TN là 781.61, tăng
7.09%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.90% khi chỉ số đo ban đầu là 728.17 và chỉ số sau TN
là 795.37; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.45% khi chỉ số đo ban đầu là 729.45 và sau
TN là 777.79.
Kết quả kiểm tra ở môn Vovinam cho thấy, nhóm nam TN1 có chỉ số đo ban đầu là
914.16 và sau TN là 962.52, tăng 6.09%; nhóm TN2 đạt tỷ lệ tăng 6.86% khi có chỉ số
ban đầu là 909.67, sau TN là 974.44; ở nhóm ĐC có chỉ số đo ban đầu là 909.33, sau TN
là 964.46, tăng 5.88%. Tỷ lệ này tại nhóm nữ TN1 có chỉ số đo ban đầu là 723.79, sau
TN là 772.21, tăng 6.50%; nhóm TN2 có chỉ số tăng 8.96% khi chỉ số đo ban đầu là
723.64 và chỉ số sau TN là 789.28; còn tại nhóm ĐC có tỷ lệ tăng là 6.84% khi chỉ số đo
ban đầu là 724.94 và sau TN là 775.75.
So sánh tổng hợp sự phát triển thể chất của các nhóm nam và nữ sau TN.
Qua bảng 3.57, các biểu đồ 3.18 và 3.19 cho thấy, trong số 4 môn TT được TN cho
12 nhóm nam SV thì tất cả các nhóm TN2 đều có chỉ số thể lực chiếm ưu thể hơn hẳn các
nhóm TN1 và ĐC ở những môn TT khác. Tuy nhiên có 2 môn TT có sự phát triển thể lực
tốt nhất đó là: bóng đá nam TN2 (với các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: lực bóp tay
thuận, nằm ngửa gập bụng 30 giây, chạy 5 phút tùy sức) và nam môn bóng bàn TN2 (với
các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi).
Cũng qua bảng 3.57 cho thấy, trong số 4 môn TT được thực nghiệm cho 12 nhóm nữ SV
thì tất cả các nhóm TN2 đều có chỉ số thể lực chiếm ưu thể hơn hẳn các nhóm TN1 và
ĐC ở những môn TT khác. Tuy nhiên có 2 môn TT có sự phát triển thể lực tất nhất đó là:
nhóm nữ môn bóng bàn TN2 (với các chỉ số chiếm ưu thế nhất gồm: lực bóp tay thuận,
nằm ngửa gập bụng 30 giây, bật xa tại chỗ) và nam môn bóng bàn TN2 (với các chỉ số
chiếm ưu thế nhất gồm:, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi, chạy 5 phút tùy sức).
í
T T
M ô n
T n h
Bật xa tại chỗ (cm)
Đối tượng nghiên cứu
G i ớ i
Bảng 3.57. So sánh sự phát triển thể chất của nam và nữ SV sau TN giữa TN1 – TN2 và ĐC. Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
công năng tim (Hw)
d
XTN1-XĐC XTN2-XĐC
B ó n g đ á
( n = 4 8 )
T TN1 T TN2
d
XTN1-XĐC XTN2-XĐC
B ó n g b à n
( n = 2 7 )
T TN1 T TN2
N a m
d
XTN1-XĐC XTN2-XĐC
K a r a t e
( n = 5 8 )
T TN1 T TN2
d
XTN1-XĐC XTN2-XĐC
V o v i n a m
( n = 3 9 )
T TN1 T TN2
( n = 5 8 )
B ó n g b à n
d d
B ó n g
c h u y ề n
( n = 5 3 )
N ữ
XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC
K a r a t e
( n = 1 2 6 )
d
( n = 6 7 )
V o v i n a m
Chiều Cao (cm) -0.31 0.63 0.00 0.00 -1.44 -3.33 0.00 0.00 2.98 2.12 0.00 0.00 1.38 2.18 0.00 0.00 -4.24 -3.10 0.00 0.00 -2.21 -0.89 0.00 0.00 -2.37 -2.12 0.00 0.00 2.01 1.75 0.00 0.00
-3.81 1.19 9.62 18.43 0.20 1.14 6.68 8.71 0.61 1.12 12.17 17.60 -0.97 0.62 8.45 12.18 -0.65 0.99 11.04 14.19 -0.23 0.23 10.69 13.55 0.24 0.58 18.50 27.00 0.13 0.15 12.95 13.74
-4.50 2.31 24.46 26.58 0.41 1.07 9.19 15.84 0.34 0.66 23.85 34.90 0.10 1.44 9.05 31.44 0.22 1.14 12.05 19.20 0.45 0.81 17.70 19.53 -0.05 0.47 25.11 29.01 0.49 0.93 15.08 20.47
1.08 5.31 35.49 15.27 0.44 4.67 37.92 8.18 -2.12 3.43 14.80 13.98 -0.64 5.33 19.31 10.66 0.29 2.38 26.90 29.82 -1.30 0.15 28.38 21.18 1.20 1.60 28.33 31.98 -0.01 0.97 11.74 31.31
0.00 -0.06 -10.28 -10.45 -0.01 -0.07 -10.70 -7.82 -0.01 -0.04 -9.98 -17.43 -0.03 -0.08 -8.70 -9.07 -0.02 -0.07 -9.67 -9.10 0.02 -0.08 -7.10 -11.35 0.01 -0.05 -15.27 -20.82 0.00 -0.06 -11.90 -13.67
Chạy 5 phút tùy sức (m) 0.40 14.73 20.13 48.88 0.89 3.89 24.96 26.82 -6.52 12.24 15.46 29.00 1.79 9.97 18.75 28.20 -1.09 12.05 28.09 14.93 -9.09 20.53 21.99 18.43 3.82 17.57 34.60 20.98 -3.54 13.54 23.54 32.28
0.01 -0.05 -17.17 -17.84 0.01 -0.03 -5.12 -15.78 -0.02 -0.05 -17.17 -21.38 -0.07 -0.08 -10.33 -12.65 0.00 -0.03 -9.01 -21.62 0.00 -0.08 -11.65 -13.63 -0.02 -0.02 -20.28 -23.11 -0.02 -0.05 -15.00 -17.66
0.20 -0.25 -16.00 -26.17 -0.32 -0.37 -19.78 -11.68 -0.01 -0.09 -9.18 -18.57 0.02 -0.09 -15.74 -25.97 0.16 -0.10 -13.52 -27.29 0.09 -0.06 -32.14 -13.29 0.04 -0.08 -21.60 -22.93 0.05 -0.07 -16.86 -15.07
T TN1 T TN2 XTN1-XĐC XTN2-XĐC T TN1 T TN2
d
P
Cân Năng (kg) -1.71 -1.42 0.00 0.00 -1.26 0.70 0.00 0.99 5.86 3.47 0.00 0.00 4.54 2.49 0.00 -0.13 -4.47 -2.00 0.00 0.00 -2.00 0.21 0.00 0.00 -2.37 -2.21 0.00 0.00 0.10 -1.21 0.00 0.00 >0.05 >0.05 <0.001
Dung tích sống (l) 0.07 0.20 20.96 17.68 0.06 0.20 6.38 15.76 0.07 0.09 21.45 31.23 -0.01 0.18 15.32 14.60 -0.02 0.07 25.54 15.37 -0.05 0.08 25.71 17.74 -0.02 0.02 21.56 25.82 0.05 0.08 23.12 16.71 <0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
Biểu đồ 3.18. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nam TN1-TN2 & ĐC
Biểu đồ 3.19. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 12 nhóm SV nữ TN1-TN2 & ĐC
129
- So sánh thể chất trước và sau TN của các nhóm TN1-2 và ĐC theo tổng thể.
Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của chương trình GDTC nội khóa đã ứng dụng cho
nhóm TN1, chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa đã được ứng dụng cho nhóm
TN2 và hiệu quả của chương trình GDTC nội khóa cũ áp dụng cho nhóm ĐC có tác động
đến sự phát triển thể chất của SV, chúng tôi tiến hành tính nhịp tăng trưởng các test kiểm
tra thể chất của 3 nhóm khách thể nghiên cứu (TN1 – TN2 – ĐC). Kết quả phân tích về
nhịp tăng trưởng các test kiểm tra thể chất được trình bày tại bảng 3.58 và biểu đồ 3.20
biểu thị kết quả của các nhóm nam, bảng 3.59 và biểu đồ 3.21 biểu thị các kết quả kiểm
tra của nhóm nữ.
Qua bảng 3.58, 3.59 và các biểu đồ 3.20, 3.21 cho thấy, diễn biến nhịp độ tăng
trưởng của các test kiểm tra thể chất của 3 nhóm TN1-TN2 và ĐC đều có sự tăng trưởng
sau TN. Tuy nhiên sự tăng trưởng của nhóm TN2 (cả nhóm nam và nhóm nữ) đều có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.001 với ttính >tbảng; sự tăng trưởng của nhóm TN1
và nhóm ĐC ở một số test không đồng đều và không có ý nghĩa thống kê. Như vậy nhóm
thực nghiệm 2 (học theo chương trình GDTC nội khóa mới và tập luyện chương trình
GDTC ngoại khóa) có sự tăng trưởng cao hơn, đồng đều và ổn định hơn nhóm thực
nghiệm 1 và nhóm đối chứng.
Tóm lại: Kết quả ứng dụng chương trình GDTC tín chỉ trên nhóm TN2 mà chúng tôi
xây dựng đã thể hiện tính hiệu quả hơn so với nhóm ĐC học theo chương trình GDTC
niên chế (đó là sự tăng trưởng về các chỉ số kiểm tra thể chất của các nhóm khách thể
nghiên cứu).
Bảng 3.58. Sự phát thể chất của 3 nhóm nam TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N a m T N 1
S a u T N
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N a m T N 2
S a u T N
S Cv% ε
N h ó m N a m đ ố i t ư ợ n g n g h i ê n c ứ u
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N a m Đ C
S a u T N
S Cv% ε
w t
64.55 11.22 17.38 0.03 64.55 11.22 17.38 0.03 0.00 0.00 63.45 10.67 16.82 0.03 63.66 11.87 18.65 0.03 0.07 0.00 62.06 10.52 16.96 0.03 62.22 11.08 17.82 0.03 0.12 0.00
169.88 5.75 3.38 0.01 169.88 5.75 3.38 0.01 0.00 0.00 169.73 5.75 3.39 0.01 169.73 5.75 3.39 0.01 0.00 0.00 168.87 6.97 4.13 0.01 168.87 6.97 4.13 0.01 0.00 0.00
Lực bóp tay thuận (kg) 39.81 2.06 5.16 0.01 43.45 3.43 7.90 0.01 8.54 18.63 39.78 2.89 7.26 0.01 44.52 3.34 7.51 0.01 11.23 28.44 39.81 2.19 5.50 0.01 43.83 3.15 7.18 0.01 9.48 20.67 <0.001
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.31 1.86 9.65 0.01 23.41 2.42 10.34 0.02 19.07 29.44 19.32 1.65 8.53 0.01 24.59 2.29 9.31 0.01 23.89 41.72 19.33 1.86 9.65 0.01 23.23 2.56 11.04 0.02 18.15 28.63 <0.001
209.67 17.17 8.19 0.01 215.69 17.24 7.99 0.01 2.84 38.16 209.92 16.19 7.71 0.01 220.76 15.51 7.03 0.01 5.08 23.99 209.67 17.55 8.37 0.01 216.17 17.73 8.20 0.01 3.07 49.95 <0.001
4.66 0.45 9.60 0.01 4.58 0.45 9.79 0.01 -1.75 -18.19 4.67 0.45 9.69 0.01 4.54 0.45 9.83 0.01 -2.80 -19.96 4.67 0.45 9.69 0.01 4.60 0.46 9.96 0.01 -1.56 -16.99 <0.001
11.27 0.72 6.43 0.01 11.16 0.72 6.49 0.01 -0.95 -23.53 11.27 0.77 6.85 0.01 11.12 0.77 6.89 0.01 -1.31 -28.99 11.28 0.72 6.43 0.01 11.18 0.73 6.52 0.01 -0.90 -23.42 <0.001
Chạy 5 phút tùy sức (m) 906.74 61.82 6.82 0.01 963.28 67.44 7.00 0.01 6.03 32.95 906.77 55.79 6.15 0.01 975.93 57.60 5.90 0.01 7.36 56.11 907.65 61.68 6.80 0.01 964.82 64.81 6.72 0.01 6.11 36.36 <0.001
10.41 0.88 8.46 0.01 9.87 0.92 9.35 0.01 -5.34 -21.52 10.42 0.91 8.70 0.01 9.69 0.93 9.57 0.01 -7.38 -30.36 10.41 0.85 8.17 0.01 9.87 0.89 9.02 0.01 -5.42 -25.46 <0.001
3.53 0.47 13.25 0.02 3.95 0.49 12.36 0.02 11.15 29.22 3.55 0.45 12.70 0.02 4.06 0.47 11.69 0.02 13.49 36.47 3.53 0.47 13.35 0.02 3.90 0.54 13.79 0.02 9.90 19.79 <0.001
>0.05
>0.05
p
30.00
2 3 . 8 9
25.00
1 9 . 0 7
20.00
1 8 . 1 5
15.00
1 1 . 2 3
1 1 . 1 5
9 . 4 8
8 . 5 4
10.00
7 . 3 6
6 . 1 1
6 . 0 3
5 . 0 8
5.00
3 . 0 7
2 . 8 4
0 . 1 2
0 . 0 7
0 . 0 0
0 . 0 0
0 . 0 0
0 . 0 0
0.00
- 0 . 9 0
- 0 . 9 5
- 1 . 3 1
- 1 . 5 6
- 1 . 7 5
-5.00
- 2 . 8 0
- 5 . 3 4
- 5 . 4 2
-10.00
- 7 . 3 8
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
CHẠY 30 M XPC (giây)
CHẠY CON THOI (giây)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
LỰC BÓP TAY THUẬN (kg)
CHẠY 5 PHÚT Tuỳ S ỨC (m)
BẬT XA TẠI CHỖ (cm)
W% TN1 W% ĐC W% TN2
0.00 0.00 0.00
0.00 0.12 0.07
8.54 9.48 11.23
-1.75 -1.56 -2.80
-0.95 -0.90 -1.31
6.03 6.11 7.36
-5.34 -5.42 -7.38
NẰM NGỬA GẬP BỤNG 30 GIÂY (lần) 19.07 18.15 23.89
2.84 3.07 5.08
11.15 9.90 13.49
Biểu đồ 3.20. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nam TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể
Bảng 3.59. Nhịp tăng trưởng của 3 nhóm nữ TN1 – TN2 và ĐC theo tổng thể
Tham số
Đối tượng nghiên cứu
Chiều Cao (cm)
Cân Năng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
công năng tim (Hw)
Dung tích sống (l)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N ữ 7 4 T N 1
S a u T N
S Cv% ε
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N ữ T N 2
S a u T N
S Cv% ε
N h ó m N ữ đ ố i t ư ợ n g n g h i ê n c ứ u
w t
T r ư ớ c T N
S Cv% ε
N ữ Đ C
S a u T N
S Cv% ε
w t
158.32 5.51 3.48 0.01 158.32 5.51 3.48 0.01 0.00 0.00 158.81 5.45 3.43 0.01 158.81 5.45 3.43 0.01 0.00 0.00 160.05 6.23 3.89 0.01 160.05 6.23 3.89 0.01 0.00 0.00
49.08 6.80 13.86 0.02 49.08 6.80 13.86 0.02 0.00 0.00 49.71 6.70 13.48 0.02 49.71 6.70 13.48 0.02 0.00 0.00 51.24 8.60 16.78 0.03 51.24 8.60 16.78 0.03 0.00 0.00
25.18 2.42 9.62 0.01 28.88 3.43 11.86 0.02 13.63 27.05 25.10 2.23 8.88 0.01 29.42 3.12 10.61 0.02 15.66 34.24 25.11 2.51 9.99 0.02 28.92 3.34 11.54 0.02 14.01 30.00 <0.001
15.81 1.53 9.67 0.01 19.37 2.33 12.01 0.02 19.90 34.72 15.93 1.55 9.71 0.01 19.91 2.10 10.55 0.02 22.08 44.42 15.90 1.56 9.79 0.01 19.15 2.36 12.34 0.02 18.24 32.43 <0.001
156.95 12.88 8.20 0.01 164.41 13.07 7.95 0.01 4.66 39.43 157.02 11.67 7.43 0.01 165.44 12.06 7.29 0.01 5.23 55.29 157.03 11.89 7.57 0.01 164.09 12.51 7.63 0.01 4.39 37.73 <0.001
6.02 0.53 8.83 0.01 5.95 0.53 8.99 0.01 -1.08 -22.18 5.99 0.54 9.05 0.01 5.89 0.55 9.25 0.01 -1.76 -24.03 6.01 0.51 8.44 0.01 5.95 0.52 8.67 0.01 -1.03 -20.83 <0.001
12.50 0.69 5.55 0.01 12.40 0.69 5.56 0.01 -0.78 -28.08 12.52 0.65 5.19 0.01 12.38 0.65 5.25 0.01 -1.14 -32.33 12.51 0.68 5.40 0.01 12.41 0.68 5.48 0.01 -0.79 -27.73 <0.001
733.60 69.83 9.52 0.01 784.17 71.48 9.11 0.01 6.70 53.59 733.89 69.97 9.53 0.01 801.30 71.36 8.91 0.01 8.83 37.80 734.97 74.25 10.10 0.02 785.16 75.83 9.66 0.01 6.64 53.68 <0.001
10.65 0.90 8.45 0.01 10.18 0.93 9.09 0.01 -4.54 -36.00 10.61 0.95 8.97 0.01 10.03 0.97 9.71 0.01 -5.66 -35.28 10.60 0.88 8.31 0.01 10.11 0.89 8.76 0.01 -4.74 -40.00 <0.001
2.76 0.17 6.10 0.01 3.20 0.25 7.96 0.01 14.60 39.25 2.76 0.19 6.94 0.01 3.26 0.29 8.95 0.01 16.35 36.80 2.76 0.18 6.66 0.01 3.21 0.25 7.93 0.01 14.93 39.28 <0.001
>0.05
>0.05
p
Biểu đồ 3.21. So sánh nhịp tăng trưởng thể chất của 3 nhóm SV Nữ TN1-TN2 & ĐC theo tổng thể
130
Đánh giá hiệu quả của các giải pháp dưới góc độ hài lòng của sinh viên sau
khi thực nghiệm chương trình.
Tiến hành phỏng vấn trên 835 SV thuộc 3 nhóm khách thể nghiên cứu. Do sự
không đồng đều về số lượng SV tại các lớp nên số lượng mẫu nghiên cứu của từng
nhóm có sự chênh lệch, nhưng không đáng kể, cụ thể: nhóm đối chứng: 288 SV;
nhóm thực nghiệm 1: 288 SV; nhóm thực nghiệm 2: 259 SV.
- Kết quả đánh giá của SV nhóm ĐC về chương trình GDTC theo niên chế.
Trong 288 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 107 SV nam (chiếm 37.2 %) và
181 SV nữ (chiếm 62.8 %).
Biểu đồ: 3.22 Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm ĐC dành cho việc tập luyện TDTT
Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 150 SV (52.08%) cho
biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp từ 70 – 80 %. Tuy nhiên, về sự yêu thích chương
trình GDTC mà sinh viên đang học thì chỉ có 12.5 % SV trả lời rằng “Rất thích”.
Mặc dù vậy, khi được hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng
ngày của sinh viên, kết quả sinh viên cho biết có 28.8 % SV dành “từ 1 – 2” giờ và
26.7 % SV dành từ “2 đến 4 giờ” mỗi ngày để tập luyện thể thao, và chỉ có 5.2 %
SV không tập luyện thể thao.
Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC cũ theo
niên chế chỉ “Khá hài lòng” với chương trình GDTC của nhà trường (TB<4.0).
Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường
thì nhóm được SV nhóm đối chứng đánh giá cao nhất là về “Hoạt động giảng dạy”
với TB = 3.83, xếp thứ 2 là nhóm về “Cơ sở vật chất – trang thiết bị phục vụ dạy
học” với TB = 3.82, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với
TB = 3.81. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố được trình bày tại bảng 3.60 như sau:
Bảng 3.60. Đánh giá của SV nhóm đối chứng về chương trình GDTC theo niên chế
STT
Nội dung
Trung bình
I. 1
3.69
2
3.91
3
3.87
4 5
3.77 3.81
6
3.82
7
3.93
3.75 3.91 3.80 3.76
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học
II 8 9 10 11 III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 13 14
3.73 3.87 3.91
15
3.78
16 17 18 19 20 21
3.82 3.86 3.78 3.82 3.80 3.84
Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu
131
- Kết quả đánh giá của SV nhóm thực nghiệm 1 sau khi thực nghiệm chương
trình GDTC theo tín chỉ.
Trong 288 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 98 SV nam (chiếm 34.1 %) và
189 SV nữ (chiếm 65.9 %).
Biểu đồ: 3.23. Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN1 dành cho việc tập luyện TDTT
Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 173 SV (60.07%) cho
biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp khoảng 65 – 70 %. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự
yêu thích chương trình GDTC nội khóa theo tín chỉ mà SV được tự chọn hoàn toàn
các môn thể thao thì chỉ có 57.8% SV trả lời rằng “Rất thích”. Mặc dù vậy, khi được
hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng ngày của sinh viên, kết
quả sinh viên cho biết có 36.6 % SV dành từ 2 – 4 giờ và 32.8 % SV dành từ 1 đến 2
giờ mỗi ngày để tập luyện TT, và không có SV nào không tập luyện thể thao.
Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC theo tín
chỉ “Khá hài lòng” với chương trình GDTC của nhà trường, giá trị trung bình của
các yếu tố đánh giá hầu hết đều > 4.0.
Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường
thì nhóm được SV nhóm TN1 đánh giá cao nhất là về “Cơ sở vật chất – trang thiết
bị phục vụ dạy học” với TB = 4.41, xếp thứ 2 là nhóm về “Hoạt động giảng dạy”
với TB = 4.21, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với TB =
4.18. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố trong nhóm cụ thể tại bảng 3.61.
Bảng 3.61. Đánh giá của SV nhóm TN1 về chương trình GDTC nội khóa mới
3.77
2
4.22
3
4.25
4
4.25
5
4.32
6
4.32
7
4.31
STT Nội dung Trung bình
II 8 9 10
4.32 4.31 4.05
11
4.21
I. HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu 1 GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học
III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14
4.22 4.45 4.44
15
4.41
16
4.41
17
4.39
18
4.40
Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật 19 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu 21
4.43 4.44 4.43
132
- Kết quả đánh giá của SV nhóm TN 2 sau khi thực nghiệm chương trình
GDTC theo tín chỉ.
Trong 259 SV tham gia vào cuộc khảo sát, có 96 SV nam (chiếm 37.1 %) và
163 SV nữ (chiếm 62.9 %).
Biểu đồ: 3.24. Khoảng thời gian trong ngày SV nhóm TN2 dành cho việc tập luyện TDTT
Về tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp thì có 233 SV (89.96%) cho
biết chỉ đảm bảo thời giờ lên lớp khoảng 80 – 90 %. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự
yêu thích chương trình GDTC nội khóa theo tín chỉ mà SV được tự chọn hoàn toàn
các môn thể thao thì chỉ có 86.49% SV trả lời rằng “Rất thích”. Mặc dù vậy, khi
được hỏi về việc “Thời gian dành cho việc tập luyện TDTT hàng ngày của sinh
viên, kết quả sinh viên cho biết có 42.9 % SV dành trên 4 giờ, 35.9 % SV dành từ 2
đến 4 giờ, 20.8 % SV dành từ 1 đến 2 giờ mỗi ngày để tập luyện thể thao, và không
có SV nào không tập luyện thể thao.
Sau khi phân tích thống kê cho thấy nhóm SV học chương trình GDTC theo tín
chỉ song song với việc tham gia các hoạt động TDTT ngoại khoá thì hài lòng với
chương trình GDTC của nhà trường ở mức cao (TB>4.0).
Trong 3 nhóm yếu tố đánh giá về chất lượng công tác GDTC của nhà trường
thì nhóm được SV nhóm TN2 đánh giá cao nhất là về “Cơ sở vật chất – trang thiết
bị phục vụ dạy học” với TB = 4.34, xếp thứ 2 là nhóm về “Hoạt động giảng dạy”
với TB = 4.30, tiếp theo là nhóm “Thông tin môn học/giáo trình tài liệu” với TB =
4.17. Giá trị trung bình của mỗi yếu tố trong nhóm được trình bày tại bảng 3.62.
Bảng 3.62. Đánh giá của SV nhóm TN2 về công tác GDTC mới
STT Nội dung Trung bình
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu
I. 1
4.28
2 4.17
3 4.36
GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học
Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học
4 4.32
5 4.27
6 4.32
7 4.38
GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU
Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học
Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng
Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan
Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học
Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện
Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn.
4.12 4.23 4.15 4.17
II 8 9 10 11 III CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14
4.33 4.39 4.37
Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần.
Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ
Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu
Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật
Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu
15 4.35
16 17 18 Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập 19 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt 21 4.36 4.35 4.29 4.35 4.33 4.31
133
So sánh mức độ hài lòng giữa 3 nhóm khách thể nghiên cứu
Sau khi phân tích mức độ hài lòng của SV 3 nhóm về công tác GDTC của nhà
trường. Nghiên cứu tiến hành bước tiếp theo, sử dụng phân tích thống kê mô tả để
tính giá trị trung bình tổng của từng nhóm. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.63. Gía trị trung bình tổng của từng nhóm thực nghiệm giải pháp
Nhóm
Đối chứng (học chương trình GDTC cũ theo niên chế)
Thực nghiệm 1 (học chương trình GDTC theo tín chỉ)
STT 1 2
Gía trị TB 3.69 4.01
Thực nghiệm 2 (học chương trình GDTC theo tín chỉ + tham gia hoạt động ngoại khoá)
3 4.21
Kết quả thống kê cho thấy, nhóm thực nghiệm 2 (học chương trình GDTC
theo tín chỉ và tham gia hoạt động ngoại khoá) là nhóm có chỉ số hài lòng ở mức
cao nhất (TB = 4.21), tiếp theo là nhóm thực nghiệm 1 (học chương trình GDTC
theo tín chỉ) có TB = 4.01 và cuối cùng là nhóm đối chứng (học chương trình
GDTC cũ theo niên chế) có TB = 3.69.
3.3.5. Đánh giá sự phát triển thể chất của các nhóm TN1, TN2 và nhóm ĐC
theo tiêu chí kiểm tra đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT.
3.3.5.1. Kết quả kiểm định trước thực nghiệm:
Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.64 cho thấy trước TN: Ở SV nam có
19.19% SV nhóm TN1, 15.12% SV nhóm TN2 và 19.19% SV nhóm ĐC là đạt yêu
cầu về thể lực so với xếp loại của Bộ GD&ĐT. Tỷ lệ này ở nhóm nữ TN1 là 3.29%,
nhóm nữ TN2 là 0.00% và nhóm nữ ĐC là 0.66%. Như vậy, tỷ lệ SV nam và nữ
trường ĐHTTHS đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá thể lực của SV theo qui
định của Bộ GD&ĐT trước thực nghiệm là rất thấp.
3.3.5.2. Kết quả kiểm định sau thực nghiệm:
Kết quả tổng hợp so sánh thể hiện tại bảng 3.64 cho thấy sau TN ở tất cả các nhóm
tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu về kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực theo qui định của
Bộ GD&ĐT có tỷ lệ % SV đạt yêu cầu về thể lực tăng lên rõ rệt.
Bảng 3.64. Tổng hợp số liệu sinh viên đạt tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực HS-SV của Bộ GD&ĐT trước và sau TN
Nhóm TN1 trước TN
Nhóm TN1 sau TN
Nhóm TN2 trước TN
Nhóm TN2 sau TN
Nhóm ĐC trước TN
Nhóm ĐC sau TN
Test
G i ớ i t í n h
S T T
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
n = 172 Số SV đạt
n = 172 Số SV đạt
n = 172 Số SV đạt
n = 172 Số SV đạt
n = 172 Số SV đạt
n = 172 Số SV đạt
14
8.14
61.05
32
18.60
78.49
19
11.05
72.09
39.81
43.45 105
39.78
44.52 135
39.81
43.83 124
1
98.26
81.98
76.74
98.26
19.31 140 81.40
23.41 169
19.32 141
24.59 172 100.00
19.33 132
23.23 169
2
89
51.74
58.14
88
51.16
80.23
85
49.42
97
56.40
209.67
215.69 100
209.92
220.76 138
209.67
216.17
3
N a m
98.84
98.84
99.42
96.51
97.09
4.66 167 97.09
4.58 170
4.67 170
4.54 171
4.67 166
4.6 167
4
91.86
85.47
88.37
90.12
92.44
11.27 154 89.53
11.16 158
11.27 147
11.12 152
11.28 155
11.18 159
5
33
19.19
59
34.30
26
15.12
75
43.60
33
19.19
61
35.47
906.74
963.28
906.77
975.93
907.65
964.82
6
Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
Nhóm TN1 trước TN
Nhóm TN1 sau TN
Nhóm TN2 trước TN
Nhóm TN2 sau TN
Nhóm ĐC trước TN
Nhóm ĐC sau TN
Test
S T T
n = 304
n = 304
n = 304
n = 304
n = 304
n = 304
89
29.28
69.41
68
22.37
79.93
92
30.26
71.38
1
25.18
28.88 211
25.1
29.42 243
25.11
28.92 217
93
30.59
87.83
95
31.25
95.39
35.86
87.50
2
15.81
19.37 267
15.93
19.91 290
15.9 109
19.15 266
N ữ
74.67
52.63
84.21
52.96
75.99
3
156.95 158 51.97
164.41 227
157.02 160
165.44 256
157.03 161
164.09 231
85.86
84.87
90.13
83.88
86.84
4
6.02 254 83.55
5.95 261
5.99 258
5.89 274
6.01 255
5.95 264
69.74
62.83
75.33
59.54
67.11
5
12.5 187 61.51
12.4 212
12.52 191
12.38 229
12.51 181
12.41 204
10
3.29
38
12.50
0
0.00
68
22.37
2
0.66
45
14.80
6
733.6
784.17
733.89
801.3
734.97
785.16
Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m xpc (giây) Chạy con thoi (giây) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
134
Qua bảng 3.64 cho thấy, nhóm nam SV TN1 tăng 15.11% , SV nhóm TN2 tăng
28.48%, SV nhóm ĐC tăng 16.28%. Tỷ lệ này ở nhóm nữ TN1 tăng 9.21%, nhóm
nữ TN2 tăng 22.37% và nhóm nữ ĐC tăng 14.14%. Như vậy, tỷ lệ SV nam và nữ
trường Đại học Tư thục Hoa Sen đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá thể lực
của sinh viên theo qui định của Bộ GD&ĐT sau TN đều có tỷ lệ % SV đăng yêu cầu
tăng lên, trong đó SV nhóm TN2 ở cả nam và nữ đề có tỷ lệ tăng cao hơn so với các
nhóm còn lại.
Tóm lại: Kết quả ứng dụng 05 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn mà
chúng tôi xây dựng đã thể hiện tính hiệu quả trong công tác GDTC cho sinh viên
(đó chính là hiệu quả của các giải pháp được kiểm định bằng các tiêu chí đánh giá
chất lượng công tác GDTC đã được kiểm chứng và sự tăng trưởng về các chỉ số
phát triển thể chất sinh viên nhóm thực nghiệm 2), thông qua thực nghiệm đã thể
hiện tính hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM.
3.3.6. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn tại trường
Đại học Tư thục Hoa Sen.
3.3.6.1. Về hiệu quả của các giải pháp 1.
Để có một chương trình đào tạo hiệu quả thì việc rà soát, điều chỉnh chương
trình đào tạo cững như đề cương các môn học nhằm đảm bảo về kiến thức, kỹ năng
cho SV là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, kết quả nghiên cứu đã thể hiện
tính hiệu quả của vấn đề này khi kết qủa khảo sát của nhóm TN2 có các chỉ số đánh
giá trung bình rất cao từ 4.27 đến 4.55, nhóm TN1 có chỉ số đánh giá từ 3.83 đến
4.04 và nhóm ĐC từ 3.02 đến 3.14. (bảng 3.37).
Theo PGS-TS Trần Xuân Nhĩ, nguyên Thứ trưởng Bộ GD-ĐT cho rằng việc
đổi mới, rà soát, điều chỉnh chương trình cần phải tính tới yếu tố ổn định, hoàn thiện
để có thể sử dụng được lâu dài. Bên cạnh đó, các nhà trường cần tiếp tục đổi mới
phương pháp giảng dạy của giáo viên [105]. Tại Đại hội XI cũng đã đặt vấn đề:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, qua đó có thể nói, Đảng đã thấy sự cấp
bách và bức xúc của vấn đề này [106]. Chương trình có tốt đến mấy thì đến một lúc
135
nào đấy cũng phải rà soát, chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bên cạnh
đó, việc xây dựng chương trình mặc dù rất công phu nhưng khó tránh khỏi những
thiếu sót nên rất cần những ý kiến đóng góp để chương trình ngày một hoàn thiện
hơn [107].
3.3.6.2. Về hiệu quả của giải pháp 2:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao
bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công
tác giảng dạy là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đã được GV và CBQL đánh giá cao (bảng 3.38) khi giá trị trung bình của
các tiêu chí đánh giá đạt TC38 = 4.56, TC24 = 4.73 và TC25 = 4.90.
Phát triển giảng viên là một trong những nhân tố bức bách quyết định việc
nâng cao chất lượng dạy và học và phát triển hệ thống giáo dục đại học ở Việt nam
hiện nay. Chiến lược phát triển hệ thống giáo dục đại học đến năm 2020 thực hiện
được thì điều quan trọng và cốt lõi phụ thuộc vào việc hệ thống giáo dục đại học
của chúng ta có phát triển được đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng hay không. Phát triển giảng viên không phải là việc làm một lần là xong,
trong điều kiện bùng nổ tri thức hiện nay, công việc này cần được coi là công việc
thường xuyên, liên tục của toàn hệ thống, từng trường, khoa và mỗi GV [108]. Theo
NGƯT, PGS, TS Phạm Hồng Quang để khuyến khích và tạo điều kiện cho GV học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ thì các trường cần triển khai các biện pháp đồng
bộ, như xây dựng chương trình bồi dưỡng giảng viên, phát triển đội ngũ giảng viên
có chất lượng cao; cử giảng viên đi tập huấn, bồi dưỡng tại các hội thảo khoa học
trong nước và quốc tế; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học giáo dục...[109].
3.3.6.3. Về hiệu quả của giải pháp 3.
Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV
về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc
phục là một trong những giải pháp quan trọng nhằm kiện toàn chương trình đào tạo
và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy (bảng 3.39). Thu nhận ý kiến đánh giá
và kỳ vọng của SV là cơ sở để đánh giá chất lượng đào tạo [110]. Ghi nhận thông
136
tin phản hồi của SV nhằm có được những thông tin chính xác, khách quan trong
việc đánh giá từng môn học nhằm tìm ra cơ hội cải tiến chất lượng dạy và học trong
nhà trường [111]. Chỉ thị số 296/TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về “Đổi mới quản lý Giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012”, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tiếp tục hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học triển khai việc lấy ý
kiến phản hồi từ người học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo
dục đại học, là cơ sở nhận xét, đánh giá giảng viên; góp phần phòng ngừa những
tiêu cực trong hoạt động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, phát hiện và nhân rộng
những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viên [112].
3.3.6.4. Về hiệu quả của giải pháp 4 & 5.
- Đối với việc áp dụng chương trình GDTC theo đào tạo chế tín chỉ.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.40 cho thấy, việc đào tạo các môn học
GDTC theo tín chỉ cho SV đã được các GV & CBQL đánh giá cao khi giá trị trung
bình các tiêu chí đánh giá từ 4.00 đến 4.80 của nhóm TN2 được TN chương trình
đào tạo theo tín chỉ, nhóm TN1 có giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá từ 3.39
đến 4.18 và nhóm ĐC học theo chương trình đào tạo niên chế có chỉ số đánh giá của
các tiêu chi thấp nhất từ 2.41 đến 3.50.
Chương trình đào tạo theo tín chỉ chuyển quyền lựa chọn, quyết định mục tiêu
giao dục, địa điểm đào tạo, kế hoạch học tập, môn học… từ nhà trường sang cho
người học trên cơ sở các trường công khai số lượng tín chỉ cần tích luỹ, trình tự,
logic các môn học cần tích luỹ. Đào tạo theo học chế tín chỉ có tính mở, linh hoạt và
kết nối các cơ sở đào tạo, mang lại những tiện ích tối đa cho người học [113]. Đào
tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện cho SV năng động hơn và có khả năng thích
ứng tốt hơn những biến đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện đại [114]. Hình
thức đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo tiên tiến, lấy tôn chỉ là “tôn
trọng người học, lấy người học là trung tâm của quá trình đào tạo” . Theo tổ chức
Ngân hàng thế giới, hình thức đào tạo này không chỉ phù hợp với các nước phát
triển mà còn phù hợp với những nước đang phát triển. Nhất là trong tiến trình hội
137
nhập, việc chuyển đổi từ hình thức đào tạo “khép kín” sang hình thức “mở” sẽ mang
lại nhiểu lợi ích và cơ hội cho người học [115].
- Đối với sự phát triển thể chất cho sinh viên.
Sau TN tất cả các nhóm đối tượng nghiên cứu đều có sự tăng trưởng thể chất
một cách rõ rệt. Tuy nhiên nhóm TN2 (cả nam và nữ) đã có sự phát triển tốt hơn các
nhóm còn lại ở mọi chỉ tiêu so với các nhóm còn lại (P<0.05 ~ P<0.001). Điều này
có thể khẳng định rằng, chương trình GDTC (đào tạo theo tín chỉ và tự chọn hoàn
toàn các môn thể thao) cùng với các chương trình GDTC ngoại khóa đa dạng ở các
môn thể thao, và được tổ chức dưới sự hướng dẫn thường xuyên của GV, HDV thì
sẽ mang lại hiệu quả phát triển thể chất tốt hơn so với SV học theo chương trình
GDTC (theo niên chế) và việc rèn luyện ngoại khóa theo kiểu tự phát, tự tập, không
được tổ chức và có HDV, GV. Vấn đề này cũng được minh chứng bằng kết quả
đánh giá thể lực SV theo tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá và xếp loại thể lực của Bộ
GD&ĐT sau TN được trình bày tại mục 3.3.5, cho thấy: Ở nhóm nam, SV TN1 tăng
15.11% , SV nhóm TN2 tăng 28.48%, SV nhóm ĐC tăng 16.28%. Tỷ lệ này ở nhóm
nữ TN1 tăng 9.21%, nhóm nữ TN2 tăng 22.37% và nhóm nữ ĐC tăng 14.14%. Như
vậy, tỷ lệ SV nam và nữ trường ĐHTTHS đạt yêu cầu về xếp loại kiểm tra đánh giá
thể lực của SV theo qui định của Bộ GD&ĐT sau TN đều có tỷ lệ % SV đăng yêu
cầu tăng lên, trong đó SV nhóm TN2 ở cả nam và nữ đề có tỷ lệ tăng cao hơn so với
các nhóm còn lại.
Theo Lưu Quang Hiệp thì: “Hoạt động thể thao một cách thường xuyên có hệ
thống sẽ tạo ra những ảnh hưởng tác động đến sự phát triển thể chất và thể tạng của
con người” [34], cũng theo Lưu Quang Hiệp, sự khác biệt về mức độ phát triển thể
chất đôi khi có thể nhận thấy rất rõ nét ở các VĐV trong các môn thể thao khác
nhau. Sự khác biệt này xuất hiện và tồn tại là do yếu tố khách quan như đòi hỏi của
môn thể thao chuyên sâu và sự tác động của quá trình tập luyện gây nên…, quá
trình tập luyện một cách có hệ thống theo định hướng chuyên môn cũng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng tác động rất lớn đến mức độ và xu hướng phát triển thể chất
người tập. Theo các nhà khoa học Nga - O.Senbec, X.Pocropxki, M.Corokhin:
138
“Tiến hành tập thể dục một cách lâu dài, có hệ thống và theo dõi chặt chẽ việc tăng
dần lượng vận động, cơ thể sẽ xuất hiện những biến đổi tốt về mặt sinh hóa” [74].
Do đó, với chương trình GDTC đáp ứng các môn thể thao tự chọn theo sở
thích và năng khiếu của SV, cung cấp đầy đủ các thông tin về giáo vụ - học vụ,
đồng thời đa dạng hóa các loại hình thể thao ngoại khóa,… sẽ giúp cho SV dành
nhiều thời gian cho việc tập luyện qua đó, lượng vận động được tăng lên nhiều hơn
và hứng thú hơn trong quá trình tập luyện các môn thể thao tự chọn. Vì vậy, đây
cũng chính là lý giải về sự phát triển thể chất sau thời gian TN của nhóm TN2 (cả
nam và nữ) tốt hơn các nhóm còn lại
- Đối với sự hài lòng của sinh viên khi tham gia khóa học thực nghiệm.
Giáo dục trước hết là một dịch vụ, sản phẩm được tạo ra là những con người
hoàn toàn có thể chủ động tham gia vào quá trình đào tạo, chính bản thân họ là
những tác nhân ảnh hưởng mạnh mẽ trên sự điều tiết của thị trường giáo dục [80].
Tại hội nghị các Bộ trưởng giáo dục tại Prague (CH Czech) vào tháng 5-2001 đã tái
khẳng định nguyên tắc: “Giáo dục đại học là một dịch vụ công, là trách nhiệm
chung của tất cả mọi người...”.[103]. Trong một thị trường giáo dục có sự cạnh
tranh, những chiến lược riêng của nhà trường thông qua nội dung chương trình
giảng dạy, chất lượng các dịch vụ, chất lượng các giáo viên, vv., liên hệ mật thiết
đến sự thành bại của mình. Làm sao thu hút được “khách hàng”, cũng có nghĩa là
thu hút các nguồn tài chính từ Nhà nước và các thành phần khác. Trong tình thế như
vậy, nhà trường buộc phải thực lòng hướng về người học, hướng về xã hội bằng
cách nêu cao khẩu hiệu “uy tín là vàng”, uy tín ở đây gắn liền với chất lượng đào
tạo thể hiện qua sản phẩm, gắn liền với chất lượng các dịch vụ trong trường, cũng
như gắn liền với sự đa dạng hóa trong phương thức và loại hình đào tạo nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Nói tóm lại, cũng như trong lĩnh vực kinh tế, sự cạnh tranh
cuối cùng sẽ mang lại lợi ích cho người thụ hưởng trực tiếp ở đây là các học sinh,
sinh viên cho các gia đình của họ và cho toàn xã hội nói chung [102].
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
139
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái
niệm được phân biệt.
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của
họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các
thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000) [81]. Theo Hansemark và
Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách
hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác
biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự
đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”; Theo Zeithaml & Bitner
(2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm
hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ; Kotler (2000), định
nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng
kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối
liên hệ với những mong đợi của họ” [104].
Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục nói chung và trong công tác GDTC nói riêng,
chúng ta có thể hiểu được là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng phát sinh từ
việc SV, so sánh giữa những lợi ích thực tế của chương trình được đào tạo về
GDTC và những kỳ vọng của họ.Việc SV hài lòng hay không sau khi học xong
chương trình đào tạo các môn học GDTC phụ thuộc vào việc họ so sánh giữa những
lợi ích thực tế của chương trình đào tạo GDTC và những kỳ vọng của họ trước khi
đăng kí học các môn học này. Khái niệm về chương trình đào tạo ở đây được hiểu
không chỉ là một môn học hay một vật thể vật chất thông thường mà nó bao gồm cả
một dịch vụ đào tạo. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của SV, thì Bộ môn GDTC
và nhà trường cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo về GDTC. Nói cách
khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ hỗ tương
chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó
quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố
này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
140
Thông qua thực nghiệm 05 nhóm giải pháp thuộc giải pháp của Bộ môn và kết
quả khảo sát sự hài lòng của GV, SV về chất lượng công tác GDTC được trình bày
tại các bảng 3.43 đến 3.48 đã phác thảo được một bức tranh tổng quan về sự hài
lòng của SV đối với chất lượng chất lượng công tác GDTC của Trường Đại học Tư
thục Hoa Sen, cũng như xác định được những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài
lòng của SV. Từ đó giúp cho nhà Nhà trường có thể áp dụng đồng bộ các giải pháp
trong luận án một cách hệ thống nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GDTC cho sinh
viên trong thời gian tới.
141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của của luận án cho phép chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
1. Thông qua các bước tổng hợp tài liệu, thăm dò ý kiến các chuyên gia, phỏng
vấn sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA, chúng tôi
đã chọn được 38 tiêu chí dùng để đánh giá chất lượng công tác GDTC cho sinh viên
trường Đại học Hoa Sen TP.HCM, đó là:
Nhóm tiêu chí dành cho sinh viên (13 tiêu chí) gồm:
- TC1: Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các
phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên
nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí
đánh giá được thương lượng rõ ràng với SV.
- TC2: Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để
phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến
trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.
- TC3: Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được
phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.
- TC4: Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh
bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình GDTC.
- TC5: Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra
đánh giá đều có giá trị đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.
- TC6: Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để SV sử dụng
khi cần.
- TC7: Đánh giá thể chất SV qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.
- TC8: Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ
thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện
được đưa ra ngay khi cần thiết.
142
- TC9: SV nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người
xung quanh.
- TC10: SV được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC.
- TC11: Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng
có hiệu quả.
- TC12: Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu
cầu của địa phương về mọi mặt.
- TC13: Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử
dụng khi cần.
Nhóm tiêu chí dành cho giảng viên (12 tiêu chí) gồm:
- TC14: Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến
của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và
chứng minh được những kết quả này.
- TC15: Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các
lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.
- TC16: Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân
viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
- TC17: Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ
thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.
- TC18: Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi
chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.
- TC19: Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động
vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...
- TC20: Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng
thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề
kháng với vi trùng bệnh tật...
- TC21: Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.
143
- TC22: Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu
quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.
- TC23: Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học
tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
- TC24: Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong
mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.
- TC25: Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương
trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Nhóm tiêu chí dành cho cán bộ quản lý và chuyên gia (13 tiêu chí) gồm:
- TC26: Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt
động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.
- TC27: Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản
ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
- TC28: Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên
môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu
cầu của các bên liên quan.
- TC29: Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm
nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.
- TC30: Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội
dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
- TC31: Cấu trúc chương trình GDTC phải được xây dựng nhằm thể hiện được
về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
- TC32: Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập
bằng hành động.
- TC33: Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính SV thực
hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.
- TC34: Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
- TC35: Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: a.
Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào
144
quá trình học tập một cách có ý thức, b. Cung cấp những chương trình giáo dục thể
chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần,
phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.
- TC36: Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất,
đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra
những cơ hội học tập và giao lưu.
- TC37: Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế
được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương
trình này; b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất; c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh
viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến; d. Tự giám sát và đánh giá việc
giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân
nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.
- TC38: Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc
đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
Chất lượng GDTC ở trường Đại học Tư thục Hoa Sen đã bám sát các qui định
về số giờ GDTC nội khóa, tuy nhiên số CLB TDTT và số giờ ngoại khóa của SV
còn rất hạn chế, số lượng sinh viên tham gia tập luyện tại các CLB còn khiêm tốn;
đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về khả năng tự học và năng lực
nghiên cứu khoa học; CSVC và các trang thiết bị phục vụ cho công tác GDTC còn
thiếu và chủ yếu là thuê mướn; kết quả học tập môn GDTC của sinh viên sau khi
kết thúc các học phần GDTC đạt tỷ lệ rất cao; xếp loại trình độ thể lực của SV Đại
học Hoa Sen còn rất thấp so với tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT; đa số SV yêu
thích môn học GDTC và có nhu cầu, động cơ học tập và rèn luyện các môn thể thao
tự chọn theo sở thích; sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đến công tác
GDTC cho sinh viên còn nhiều hạn chế.
2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất được
15 giải pháp có tính chất đồng bộ và khả thi để nâng cao chất lượng GDTC ở trường
Đại học Tư thục Hoa Sen và chia làm 3 nhóm như sau:
145
Nhóm giải pháp dành cho nhà trường
- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng,
nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn.
- Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn
đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.
- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang
thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV
và SV.
- Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo
sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy
và học.
- Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và
nước ngoài,…
Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn
- Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề
cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng
cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho
công tác giảng dạy
- Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của
SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và
khắc phục.
- Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu
lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà
trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập
luyện, thi đấu đạt thành tích cao.
- Đổi mới chương trình học
Nhóm giải pháp dành cho Giảng viên
146
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân
công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.
- Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công
tác giảng dạy, đào tạo.
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh
giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và
làm việc nhóm của SV.
- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung,
phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và
tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo.
- Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai
trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào
tạo của chuyên ngành đã đề ra.
3. Thực nghiệm sư phạm 5 giải pháp thuộc nhóm giải pháp của Bộ môn cho
thấy: Đối với giải pháp “thay đổi chương trình GDTC nội khóa và ngoại khóa” đã
thể hiện được tác động của chương trình học đến sự phát triển thể chất của sinh viên
một cách rõ rệt; ở giải pháp “thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh
giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp
thời điều chỉnh và khắc phục” và giải pháp “tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động
TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt
động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng
cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao”. Kết quả thực
nghiệm cho thấy: sinh viên hài lòng hơn với cách tổ chức Học chương trình GDTC
ngoại khóa có tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập
các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong
nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia
tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao...". Ngoài ra ở nhóm GV cũng có chỉ số về mức
147
độ hài lòng rất cao sau khi thực nghiệm chương trình. Như vậy, qua thực nghiệm
một số giải pháp ngắn hạn mà luận án đề xuất đã thể hiện tính hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen; Kết quả
thực nghiệm khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp và đã minh chứng được giả
thuyết khoa học được đề ra.
148
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị xuất phát từ nghiên cứu như
sau:
- Nhà trường có thể áp dụng 38 tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC đã
được xây dựng để đánh giá chất lượng công tác GDTC, các trường CĐ, ĐH khác có
thể tham khảo và áp dụng.
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới các điều kiện đảm bảo và đồng bộ về
đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý, thường xuyên lấy ý kiến phản
hồi của sinh viên về chất lượng đào tạo của các môn học GDTC để điều chỉnh, cải
thiện nhằm nâng cao chất lượng thể lực và mức độ hài lòng của SV với công tác
GDTC của nhà trường.
- Đối với việc thực hiện các nhóm giải pháp, cần tổ chức thực hiện đồng bộ,
kết hợp các nhóm giải pháp theo lộ trình, phù hợp với điều kiện thực tế để mang lại
kết quả tốt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và xã hội.
- Kết quả nghiên cứu của luận án được các nhà nghiên cứu trong ngành giáo
dục tiếp tục nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng cho công tác thể thao của các trường
đại học nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. PGS.TS Đỗ Vĩnh, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2014, “Tìm hiểu thực trạng các vấn đề
tâm lí của sinh viên trường Đại học Hoa Sen tp.hcm làm cơ sở xây dựng mới
chương trình GDTC chính khóa” Tạp chí Khoa học Thể dục thể thao số 06 – 2014.
2. PGS.TS Đỗ Vĩnh, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2014, “Xây dựng các tiêu chí kiểm tra
đánh giá chất lượng GDTC tại trường Đại học Hoa Sen Tp.HCM” Tạp chí Khoa
học Thể dục thể thao số 01 – 2015.
3. GS.TS Lê Nguyệt Nga, ThS Nguyễn Hữu Vũ – 2015, “Thực trạng phát triển thể
chất nam sinh viên Đại học Hoa Sen qua các khóa học” Tạp chí Khoa học Thể dục
thể thao số 04 – 2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Báo cứu quốc, số 199, ngày 27 tháng 3 năm 1946
(http://svhttdl.baclieu.gov.vn)
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài liệu bồi dưỡng công chức văn hóa xã
hội – Hà Nội 2012, tr.10.
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Quyết định số: 14/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày
3/5/2001, V/v: “Ban hành qui chế Giáo dục thể chất và Y tế trường học”
4. Bộ Y Tế (2011), Tài liệu tập huấn công tác sức khỏe trường học (Dự án mục
tiêu Y tế trường học 2011), tr.34.
5. Bộ GD&ĐT, Số: 6832/BGDĐT-HSSV, ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. V/v: Hướng dẫn thực hiện công tác HS, SV,
giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007.
6. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/12/2008, V/v:
“Ban hành Quy định về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS,SV”.
7. Báo Lao Động, Chiều cao trung bình người Việt thấp hơn chuẩn 10-13cm,
Lao Động Online ngày 11/06/2013.
8. Bộ GD&ĐT, Quyết định số: 65/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 1/11/2007, V/v Ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
9. Bộ VH,TT&DL, Thông tư số: 08/2012/TT-BVHTTDL, ngày 10/9/2012, Qui
định nội dung đánh giá phát triển TDTT, trang 2.
10. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT, ngày 26 tháng 6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống niên chế.
11. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 43 /2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
12. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, (2004), Nxb TDTT Hà Nội.
13. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, (2001), Nxb TDTT Hà Nội.
14. Bộ GD&ĐT, Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/12/2008, V/v:
“Ban hành Quy định về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS,SV”.
15. Dương Thái Bình (2013), “Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực
chung trường Đại học Hồng Đức - Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo
TDTT – Trường Đại học TDTT TP.HCM, Số 02, tr.28.
16. Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 23-10-2002 của Ban Bí thư về “ Phát triển thể dục
thể thao đến năm 2010”.
17. Chính Phủ, Nghị quyết số 16/NQ – CP ngày 14/1/2013, V/v Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08 NQ/TW ngày 01
tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
18. Các Mác, F.Anghen tuyển tập, tập 23.
19. Nguyễn Đăng Chiêu (2009), “Thực trạng công tác GDTC của một số trường
đại học tại TP.HCM và các giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ.
20. Nguyễn Tấn Chiêu (2007), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ
trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP.HCM, luận văn thạc sĩ.
21. Chính phủ, Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/1/2015, Qui định về giáo
dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường.
22. Trần Kim Cương (2008), “Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa trong các
trường học tỉnh Ninh Bình”, Tạp chí Khoa học thể thao (6), Viện Khoa học
thể thao, Hà Nội, tr.56 - 60.
23. Việt Chung, Đọ chiều cao người Việt với các nước, VNExpress ngày
6/11/2014.
24. Nguyễn Kim Dung (2003), Tạp chí giáo dục, số 66, tháng 9/2003, Các khái
niệm thường dung trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
25. Hương Giang (2012), “Thí điểm đánh giá môn học tại trường đại học Thuỷ
lợi”, Luận văn thạc sĩ đo lường đánh giá kết quả trong giáo dục.
26. Bùi Quang Hải (2009), “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cao
học ở trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, đề tài khoa học cấp trường.
27. Lưu Quang Hiệp – Lê Đức Chương – Vũ Chung Thủy – Lê Hữu Hưng (2000),
Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.27.
28. Lê Văn Huy, số 2 (19)-2007, Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong
hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết,
tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
29. Nguyễn Thị Lệ Hằng (2009), “Đánh giá thực trạng công tác GDTC của các
trường đại học thuộc đại học quốc gia TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ.
30. Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường,
Nxb TDTT, Hà Nội, tr.3.
31. Hoàng Hà (2014), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục thể chất của các trường Đại học Quốc gia TP. Hồ chí
minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn, TP.HCM.
32. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường,
Nxb TDTT, Hà Nội, trang 31-41.
33. Nguyễn Quang Huy (2010), “Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học
viên quân sự Học viện Kỹ thuật quân sự”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học
giáo dục thể chất, y tế trường học (lần V), Nxb TDTT, Hà Nội, tr.161 - 165.
34. Lưu Quang Hiệp (2000) - Y học TDTT. Nxb TDTT, Hà Nội, tr.29, 56, 103 -
104, 166 - 167.
35. Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), Giáo dục thể chất ở một số nước
trên thế giới, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.6.
36. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2007), Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 295.
37. Luật thể dục, thể thao của quốc hội khoá xi, kỳ họp thứ 10, Số 77/2006/qh11
ngày 29 tháng 11 năm 2006.
38. Nguyễn Mậu Loan (1999), Tâm lí học TDTT, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
39. Vương Linh, Người Việt lùn nhất châu Á do lười vận động, VnExpress ngày
14/10/2014.
40. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học, Nxb
TDTT, Hà Nội, tr.10,24,188-200,342,347.
41. Leejie (2002), Cần phát triển các dụng cụ tập luyện vui chơi thể thao trong
trường học. Mai Phương biên dịch theo “Sporting Goods and Business”,
Trung Quốc - 1/2002.
42. Mai Văn Muôn (2000), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, trang10-13.
43. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, TP.HCM,
tr.156,157.
44. Lê Đức Ngọc (2006), Đo lường và đánh giá thành quả học tập. Trung tâm
Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục – ĐHQGHN.
45. Nam Phương, Chiều cao người Việt thấp nhất châu Á, VnExpress ngày
8/10/2014.
46. Quyết định số 3866/QĐ-BVHTTDL ngày 3/11/2010 của Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch về việc phê duyệt đề cương “Quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030”.
47. Quyết định số 53 /2008/QĐ-BGDĐT, ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về việc ban hành “Quy định về việc đánh giá,
xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.
48. Quốc hội, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Ngày 14/06/205
49. Lâm Quang Thiệp (2003), Về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam (trong cuốn Giáo dục học đại học); NxB Đại học quốc gia Hà Nội.
50. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb
TDTT, Hà nội, trang 109 – 135.
51. Nguyễn Đức Thành (2010), “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở TP.HCM”, đề
tài luận án tiến sĩ (2010), trang 26-27.
52. Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý học đại học (Bài giảng dành cho cán bộ
giảng viên các trường ĐH, CĐ học về chứng chỉ lý luận dạy học đại học).
53. Nguyễn Thanh Tú (2012), Tìm hiểu động cơ tham gia và sự hài lòng của hội
viên đang tập luyện tại các CLB thể dục thẩm mỹ ở Q.Thủ Đức, Tp. HCM.
54. Nguyễn Đăng Thuyên (2010), Nghiên cứu động cơ và nhu cầu tham gia tập
luyện thể dục thể thao của người dân ở thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
55. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg, ngày 17/4/2009 Về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục.
56. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển Bách khoa tập 2, NXB Từ điển
Bách khoa.
57. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 Về Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020.
58. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011, V/v phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 – 2030.
59. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ. Về việc ban hành “Điều lệ trường Đại hoc”.
60. Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo
dụcĐHQGHN (2005). Giáo dục đại học Chất lượng và đánh giá, tr.121-123.
61. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004), Lý luận và phương pháp Thể dục thể
thao.(Tài liệu lưu hành nội bộ, dùng giảng dạy cho sinh viên khoa GDTC
trường ĐHSP TP.HCM). tr.3.
62. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học
các cấp, (2008) Nxb TDTT, Hà Nội, tr.121,131,147.
63. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2198/QĐ-TTg, ngày 3/12/2010 Về Chiến
lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
64. UBND Tỉnh Thái Bình, Quyết định số: 01/LN-GDĐT-VHTTDL, ngày 19
tháng 8 năm 2013. V/v “chương trình phát triển thể dục thể thao trường học
giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030”.
65. Uyên Khang, Thái Phong (2012), Những qui định pháp luật mới nhất trong
hoạt động TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.7 – 8, 45.
66. Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội, Số: 28/2000/PL-UBTVQH10, ngày 25 tháng
09 năm 2000, v/v: Pháp lệnh TDTT.
67. Đỗ Vĩnh (2008), Tâm lý học đại cương (Bài giảng cho cao học 17 Trường ĐH
TDTT Bắc Ninh liên kết với ĐHSP TDTT TP.HCM).
68. Đỗ Vĩnh – Nguyễn Anh Tuấn (2007), Giáo trình lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu khoa học trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
69. Đỗ Vĩnh – Huỳnh Trọng Khải (2008), Giáo trình thống kê học trong thể dục
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
70. Phạm Viết Vượng (2010), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội,
tr.332,333.
71. Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20
tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội.
Tài liệu tiếng anh:
72. Beatrice Tucker, Sue Jones, Leon Straker, Joan Cole "Course Evaluation on
the Web: Facilitating Student and Teacher Reflection to Improve Learning"
Journal NEW DIRECTIONS FOR TEACHING AND LEARNING, no. 96,
2003.
73. Dharmakirti (1917), Nyaya bindu.(http://www.archive.org/stream/abiling...)
74. O.Senbec - X.Pocropxki - M.Corokhin (2004), Thể dục chữa bệnh tại nhà,
người dịch: Đào Duy Thư, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.5, 6.
75. Raymond Benton, Jr.,Loyola University Chicago "USING STUDENT
COURSE EVALUATIONS TO DESIGN FACULTY DEVELOPMENT
WORKSHOPS " Journal Academy of Educational Leadership Journal, Volume
15, Number 2, 201
76. European University Association (2010). Examining Quality Culture: Part 1 –
Quality Asurance Processes In Higher Education Institutes, Brussels
77. Sloan (1989), Sport fan motivation: questionnaire validation, comparisons by
sport, and relationship to athletic motivation.
78. Schiffman & Kanuk (2001), Consumer behavior, American economic review
79. Syed M. Ahmed (2010). Quality Culture, College of Engineering &
Computing Florida International University, Miami, Florida.
80. Xem Georges Felouzis. (2011). Les marchés scolaires et l’éducation
comparée. Éducation comparée. Revue de recherche internationale et
comparative en education. Nouvelle série. Số 6/ 2011, tr. 10 – 11.
81. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000), Services Marketing: Integrating
Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw- Hill.
Webisite tham khảo
82. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_t%
C6%B0_th%E1%BB%A5c
83. http://www.hoasen.edu.vn/vi/50/basic-page/ve-hoa-sen
84. http://hatinhcity.gov.vn/Print/775/Ren-luyen-the-thao-theo-guong-Bac-Ho-vi-
dai.aspx
85. http://www.dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=303
82&cn_id=140550
86. http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?top
ic=168&subtopic=463&leader_topic=981&id=BT481155331
87. http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Luat-giao-duc-QH10-44857.aspx.
88. http://www.camau.gov.vn/wps/portal/!ut/p/a0/04
89. https://vi.wikipedia.org/wiki/Nhu_c%E1%BA%A7u
90. Nhu cầu, http://vi.wikipedia.org.
91. Nhu cầu, khái niệm nhu cầu, đặc trưng của nhu cầu, các loại nhu cầu, mức độ
nhu cầu, biệu hiện của nhu cầu, http://vi.wikipedia.org.
92. http://caimon.org/Giaoduc/Luanan/ncdoitu.htm.
93. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BA%A5t_l%C6%B0%E1%BB%A3ng.
75
94. https://vi.wikipedia.org/wiki
95. http://www.iigvietnam.com/vi/kiem-dinh-giao-duc/gioi-thieu-chung-ve-kiem-
dinh-chat-luong-giao-duc.html
96. http://123doc.org/document/178898-de-cuong-ly-luan-va-phuong-phap-giao-
duc-the-chat.htm.
97. http://svhttdl.baclieu.gov.vn/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=c1014e6e%2D4
243%2D4cf5%2Db883%2D5116844db575&ID=225
98. http://www.onesqa.or.th/en/about/DirectorMessage.php
99. http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/kinhte/quantrichatluongsanpham/chuon
g8.htm
100. http://bvu.edu.vn/web/dbcl-ttgd/-/ve-cong-tac-am-bao-chat-luong-giao-duc
101. http://www.baomoi.com/Ty-le-sinh-vien-giang-vien-con-cao/c/4148573.epi
102. http://ired.edu.vn/vn/doc-tin/103/khai-niem-thi-truong-giao-duc-va-vai-tro-
cac-tac-nhan
103. http://vietbao.vn/Giao-duc/Giao-duc-la-hang-hoa/40040157/202/
104. http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/1349/dinh-nghia-ve-su-
hai-long-cua-khach-hang
105. http://vtc.vn/vi-sao-can-doi-moi-chuong-trinh-giao-duc.538.514460.htm
106. https://m.facebook.com/permalink.php?story_fbid=833746480065683&id=71
9113984862267&substory_index=0
107. http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/tin-tuc/item/25222902-ra-soat-chinh-
sua-chuong-trinh-giao-duc-phu-hop-thuc-tien.html
108. http://www.cemd.ueh.edu.vn/?q=article/ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n
109. http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/tin-tuc/item/27351102-nang-cao-nang-
luc-doi-ngu-nha-giao-dap-ung-yeu-cau-doi-moi-giao-duc.html
110. kt.uel.edu.vn/.../13.02.13_Course%20survey%20quest
111. http://www.aao.hcmut.edu.vn/index_id=664
112. http://www.moet.gov.vn/?page=1.19&view=5344
113. http://hvtc.edu.vn/tabid/103/id/13709/Default.aspx
114. http://ttptgiaoduc.sgu.edu.vn/vn/nghien-cuu-khoa-hoc/52/mot-so-van-de-ve-
dao-tao-theo-he-thong-tin-chi/.
115. http://huc.edu.vn/chi-tiet/1865/Suy-nghi-ve-chuyen-doi-hinh-thuc-dao-tao-
sang-hoc-che-tin-chi-nganh-Khoa-hoc-thu-vien.html.
116. http://tuaf.edu.vn/phongttktvadbcl/bai-viet/10-tieu-chuan-danh-gia-chat-luong-
giao-duc-dai-hoc-5662.html
117. http://tuyensinh.hoasen.edu.vn/tai-sao-chon-dai-hoc-hoa-sen#.VteM8stunIU
118. http://hoitamlyhoc.vn/News/60/193/mot-so-dac-diem-tam-ly-co-ban-cua-sinh-
vien.aspx
119. http://ddhd.viendinhduong.vn/vi/ban-co-biet.nd133/ren-luyen-the-luc-de-co-
suc-khoe-tot.i78.html
120. http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=2649&CategoryID=3
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát sự yêu thích của sinh viên với công tác GDTC.
PHIẾU KHẢO SÁT
Với mục đích tìm hiểu nhu cầu tập luyện thể thao trong giờ học GDTC (giáo
dục thể chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để xây dựng nội dung chương trình
giáo dục thể chất, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh
viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các
bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn
những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.
1. Họ và tên SV: ………………………………………… Giới tính: ...............
2. Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................................
3. Nơi sinh: ......................................................................................................
4. Khoa: ………………………………. Ngành: ..............................................
Lớp: ………………………… Năm thứ: …… Mã số SV: ...........................
5. Nơi khảo sát: ...............................................................................................
Trân trọng cảm ơn!
I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỂ THAO NỘI KHOÁ.
Câu 1. Bạn có yêu thích học tập môn GDTC (giáo dục thể chất) và tập luyện
TDTT (thể dục thể thao) không?
Hoàn toàn không thích Không thích Bình thường Thích
Rất thích
Câu 2. Việc tập luyện TDTT có ảnh hưởng đến kết quả học tập các môn
chuyên ngành của bạn không?
Hoàn toàn không ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Bình thường Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Câu 3. Khó khăn, trở ngại nào ảnh hưởng đến sự yêu thích hoặc giảm hứng
thú của bạn trong học tập GDTC và tập luyện TDTT
1
2
3
4
5
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3. Bình thường 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
STT
CÁC KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI
1
2
3
4
5
1
Các môn học giáo dục thể chất không đa dạng và hấp dẫn
2
Không hứng thú với các hoạt động thể dục thể thao
3
Sợ đau hoặc bị chấn thương khi tham gia học GDTC
4
Không đủ sức khoẻ để tham gia các hoạt động TDTT
5
Khoảng cách từ nhà đến sân tập quá xa
6
Dụng cụ tập luyện và điều kiện sân bãi kém chất lượng
7
Phương tiện đi lại không thuận tiện
8 Môn học không phù hợp
9
Không cảm thấy tự tin khi tham gia các giờ học GDTC
10 Khu vực học thể thao quá đông và phức tạp
11
Quãng đường di chuyển đến địa điểm học GDTC rất khó khăn và mất thời gian
12
Thiếu thời gian do các môn học khác
13
Thiếu thời gian do các trang giải trí mạng oline
14
Thiếu thời gian do các vấn đề xã hội
15 Bạn bè không hứng thú tham gia tập luyện TDTT
16 Cha mẹ và các anh chị em không ai thích chơi thể thao
17 Không hiểu luật thi đấu
Câu 4. Trong chương trình trung học phổ thông bạn đã học những môn thể
thao nào?
Thể dục Điền kinh Bóng đá Bóng chuyền
Cầu lông Karatedo Vovinam Đá cầu
Taekwondo Bơi lội Bóng rổ Tennsis
Bóng bàn Cờ vua Nhảy xa Đẩy tạ
Bóng ném .................................................................................
Câu 5. Trong các môn thể thao sau đây, môn nào bạn yêu thích nhất?
Thể dục Điền kinh Bóng đá Bóng chuyền
Cầu lông Karatedo Vovinam Đá cầu
Taekwondo Bơi lội Bóng rổ Tennsis
Bóng bàn Cờ vua Nhảy xa Đẩy tạ
Bóng ném ..................................................................................
Câu 6. Nếu chọn một môn thể thao trong chương trình GDTC, thì bạn sẽ chọn
môn thể thao nào?
Thể dục Điền kinh Bóng đá Bóng chuyền
Cầu lông Karatedo Vovinam Đá cầu
Taekwondo Bơi lội Bóng rổ Tennsis
Bóng bàn Cờ vua Nhảy xa Đẩy tạ
Bóng ném ..................................................................................
Câu 7. Thời điểm nào trong ngày thích hợp để bạn học tập GDTC?
6:30 – 9:05 9:15 – 11:45 13:00 – 15:35 15:45 – 16:30
16:45 – 20:35
Câu 8. Theo bạn có bao nhiêu sinh viên trong một lớp học GDTC thì phù hợp
cho quá trình đào tạo?
1 – 15 SV 15 – 30SV 30 – 45SV 45 – 50 SV
50 – 60SV 60 – 70SV 70 – 80SV Trên 80SV
Câu 9. Phương tiện di chuyển của bạn đến sân học GDTC là?
Xe bus Xe máy Xe đạp Đi bộ
Xe hơi Người khác chở …………………………….
Câu 10. Bạn mất bao lâu mới di chuyển đến địa điểm học GDTC?
15 phút 20 phút 30 phút 45 phút 50 – 60 phút
trên 60 phút. Trên 60 phút ……………………………………….
Câu 11. Để tạo ra sự quan tâm và yêu thích trong học tập môn GDTC, theo
bạn yếu tố nào dưới đây là yếu tố quan trọng nhất?
Phương pháp giảng dạy Điều kiện sân bãi và dụng cụ tập luyện
Nội dung giảng dạy Giảng viên Bầu không khí đào tạo
Thời gian đào tạo ……………………………………………
Câu 12. Bạn có thể học môn GDTC bằng những ngoại ngữ nào sau đây?
Tiếng Anh Tiếng Trung Tiếng Nga Tiếng Pháp
Tiếng Nhật Tiếng Đức …………………………………
Câu 13. Khi chọn học một môn thể thao tự chọn trong chương trình GDTC,
điều gì khiến bạn quan tâm?
Yêu thích Thầy dạy hay Bảo vệ sức khoẻ
Môn học mang tính cá nhân Môn học mang tính tập thể
Năng động Sáng tạo Điều kiện sân bãi & dung cụ tập luyện
…………………………………………………………………………….
Câu 14. Động cơ nào khiến bạn tham gia học tập môn GDTC?
Nhóm bạn học cùng Cơ hội làm quen với bạn mới
Điều kiện tốt nghiệp Muốn biết chơi môn thể thao
……………………………………………………………………………..
Câu 15. Nếu không bị ràng buộc bởi điều kiện tốt nghiệp phải có chứng chỉ
GDTC thì bạn có đăng kí học môn GDTC không?
Có Không Chưa biết …………………………...
II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỂ THAO NGOẠI KHOÁ.
Câu 1. Bạn vui lòng cho biết thời gian dành cho các hoạt động vui chơi giải trí
của bạn là bao nhiêu giờ trong ngày?
Dưới 3h 3h – 4h 4h – 6h 6h – 8h 8h – 10h Trên 10h
Trong đó:
Xem film: …… giờ Nghe nhạc: …… giờ Đọc sách, báo: …… giờ
Chơi games: …… giờ Truy cập Internet: ……giờ Facebook: ……. giờ
Tập luyện TDTT: ………. giờ
Các hoạt động khác:
……………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
Câu 2. Trong một ngày bạn thường rãnh rỗi vào thời gian nào?
Buổi sáng: ……………….. giờ Buổi trưa: ……………………. giờ
Buổi chiều: ………………. giờ Buổi tối: ……………………... giờ
Câu 3. Bạn có thường xuyên tập luyện TDTT ngoại khoá không?
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Câu 4. Môn thể thao sau đây bạn thường xuyên tập luyện nhất?
Thể dục Điền kinh Bóng đá Bóng chuyền
Cầu lông Karatedo Vovinam Đá cầu
Taekwondo Bơi lội Bóng rổ Tennsis
Bóng bàn Cờ vua Nhảy xa Đẩy tạ
Bóng ném ......................................................................................
Câu 5. Thời gian tập luyện thể thao của bạn là bao lâu trong một ngày?
Dưới 30 phút 50 – 90 phút 90 – 120 phút Trên 120 phút
Câu 6. Bạn tập luyện thể thao mấy lần trong tuần?
1 lần 2 lần 3 lần 4 lần 5 lần 6 lần 7 lần
0 lần nào ……………………………………………………………..
Câu 7. Bạn thường tập luyện TDTT ở đâu?
Tại nhà Ở câu lạc bộ Trung tâm TDTT Công viên
Ngoài đường phố …………………………………………………...
Câu 8. Bạn thường sử dụng hình thức tập luyện nào sau đây?
- Thể dục buổi sáng:
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Thể dục giữa giờ:
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Tập theo nhóm, lớp:
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Tập đội tuyển:
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Tập tại các CLB TDTT:
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Tập tại Trung tâm TDTT:
Câu 9. Bạn đang tập luyện TDTT dưới hình thức tổ chức nào?
Tự tập luyện Có HLV, HDV Cả 2 hình thức
Câu 10. Nếu chọn một môn thể thao trong chương trình ngoại khoá, thì bạn sẽ
chọn môn thể thao nào?
Thể dục Điền kinh Bóng đá Bóng chuyền
Cầu lông Karatedo Vovinam Đá cầu
Taekwondo Bơi lội Bóng rổ Tennsis
Bóng bàn Cờ vua Nhảy xa Đẩy tạ
Bóng ném ......................................................................................
Câu 11. Thời điểm nào trong ngày thích hợp để bạn tập TDTT ngoại khoá?
6:30 – 9:05 9:15 – 11:45 13:00 – 15:35 15:45 – 16:30
16:45 – 20:35
Câu 12. Theo bạn có bao nhiêu sinh viên trong một lớp học thể thao ngoại
khoá thì phù hợp cho quá trình đào tạo?
1 – 15 SV 15 – 30SV 30 – 45SV 45 – 50 SV
50 – 60SV 60 – 70SV 70 – 80SV Trên 80SV
Câu 13. Bạn thấy có cần thiết hay không việc nhà trường tổ chức nhiều môn
thể thao trong CLB TDTT của nhà trường cho sinh viên lựa chọn?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết
Câu 14. Nếu nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá thì bạn có sẵn
sang tham gia không?
Sẵn sàng Phân vân Không tham gia
Câu 15. Một tháng bạn chi bao nhiêu tiền cho việc tập luyện TDTT để giữ gìn
sức khoẻ?
Dưới 100.000đ Từ 100 – 200.000đ Từ 200 – 300.000đ
Trên 300.000 0đ
Câu 16. Bạn mong muốn tập luyện TDTT ngoại khoá dưới hình thức nào?
Tự tập Có người hướng dẫn Kết hợp cả 2 hình thức
Câu 17. Các hình thức tổ chức thể thao ngoại khoá của nhà nhường mà bạn có
thể tham gia thường xuyên nhất?
Thể dục buổi sáng Thể dục giữa giờ Theo nhóm, lớp
Tập luyện đội tuyển CLB phong trào Tự tập luyện
Câu 18. Động cơ nào thu hút các bạn tham gia các hoạt động thể thao ngoại
khoá?
1
2
3
4
5
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3. Bình thường 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
STT
ĐỘNG CƠ THAM GIA
1
2
3
4
5
1
Đáp ứng nhu cầu vui chơi/ giải trí
2
Cơ hội giao lưu, gặp gỡ bạn bè
3
Cơ hội làm quen với bạn mới
4
Thích tham gia các họat động thể thao
5
Xả tress sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng
6
Ăn được nhiều
7
Cải thiện sức khoẻ
8
Để có thân hình đẹp
9
Khẳng định năng lực, khả năng của bản thân
10 Khát vọng chiến thắng
11
Tận hửng không khí náo nhiệt
12
Tạo cảm giác mạnh
13
Tạo ra các trải nghiệm và chia sẽ kinh nghiệm
14 Xây dựng tính thần kỷ luật, tính tập thể
15 Khám phá các khả năng của cơ thể
16
Tìm hiểu luật thi đấu
17
Thăm dò cá tính của những người xung quanh
Ý KIẾN KHÁC
……………………………………………………………………….………………………
………….……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..……………………………………
………………………………………………………………………………………..………
………………………………………………………………………………………………
……………
Xin chân thành cảm ơn!!
PHỤ LỤC 2: Phiếu phỏng vấn chuyên gia về giải pháp đề xuất
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Kính thưa Ông/Bà!
Trước hết xin kính chúc Ông/Bà có một ngày làm việc nhiều thành công và sức khỏe.
Với mục đích nâng cao nâng cao chất lượng công tác GDTC tai trường ĐH Hoa Sen, từ
những kết quả nghiên cứu về “Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường ĐH Hoa
Sen”, đề tài đã xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC tai
trường.
Chúng tôi xin gửi tới Ông/Bà phiếu phỏng vấn, mong Ông/Bà cho chúng tôi biết các ý kiến
đóng góp cụ thể và khách quan về các giải pháp mà nghiên cứu đề xuất.
Những đánh giá của Ông/Bà rất có ý nghĩa với sự hoàn thiện của nghiên cứu!!
Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin người trả lời:
Họ và tên: …………………………………………………….. …………….Giới tính: …
Cơ quan đang công tác: ……………………………………………………………………
Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………
Vị trí công tác:………………………………………………………………………………
II. Nội dung
Xin Ông/Bà hãy đánh dấu sự lựa chọn của mình đối với các giải pháp theo mức độ sau:
Số 1: Hoàn toàn không đồng ý
Số 2: Không đồng ý
Số 3: Bình thường
Số 4: Đồng ý
Số 5: Hoàn toàn đồng ý
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
I. Nhóm giải pháp dành cho Nhà trường
2
5 4 3 2 1
3
5 4 3 2 1
- Xây dựng các hệ thống văn bản, quy định chặt chẽ, chi tiết về chức năng, nhiệm vụ về công tác đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo của Bộ môn. - Quy hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, GV cho Bộ môn đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ.
4
5 4 3 2 1
- Đầu tư, nâng cấp và đảm bảo các điều kiện về học liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy - học tập cho Bộ môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, GV và SV. - Xây dựng các tiêu chuẩn xây dựng, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng nhằm đảm bảo sự an toàn và độ phong phú, đa dạng cho CSVC – TTB phục vụ cho hoạt động dạy và học. - Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ, GV như tham gia tập huấn, học tập ở trong nước và nước ngoài,… - Đầu tư mua đất và xây dựng khu TDTT đa năng, đáp ứng yêu cầu về đào tạo và rèn luyện sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên.
II. Nhóm giải pháp dành cho Bộ môn
1
5 4 3 2 1
2
5 4 3 2 1
3
5 4 3 2 1
4
5 4 3 2 1
5
Cần thường xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương các môn học đảm bảo về kiến thức, kỹ năng cho SV. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để cho GV trong Bộ môn được nâng cao bằng cấp, cập nhật kiến thức mới, đảm bảo yêu cầu chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy Thường xuyên tiến hành công tác thu nhận ý kiến đánh giá và kỳ vọng của SV về các hoạt động trong công tác GDTC của Bộ môn để kịp thời điều chỉnh và khắc phục. Tổ chức và đa dạng hoá các hoạt động TDTT ngoại khoá, thành lập các câu lạc bộ từng môn, nhiều môn, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong nhà trường. Có chế độ ưu tiên, khen thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện, thi đấu đạt thành tích cao. Đổi mới chương trình học Từ những kết quả đạt được trong những năm qua, Bộ môn GDTC đề xuất xây dựng chương trình GDTC nội khóa theo đào tạo tín chỉ và chương trình ngoại khóa theo mô hình Câu lạc bộ TDTT. Được mô tả như sau: + Số học phần: 4 học phần + Tổng số tiết: 135 (Số tiết học được phân bổ theo thứ tự 30 – 30 – 30 – 45) + Thời gian: đối với 3 học phần đầu, SV học 2 tiết/tuần và kéo dài 15 tuần, không có giờ nghỉ giải lao giữa buổi học. Đối với học phần thứ 4, SV học 3 tiết/tuần, kéo dài 15 tuần và giữa buổi học được nghỉ giải lao 15 phút. + Thời điểm: thích hợp vào các ngày trong tuần. Riêng đối với các môn học sử dụng sân bãi ngoài trời thì ưu tiên các buổi sáng (khoảng 6h 30 – 9h), các buổi chiều tối (4h – 6h), mục đích tạo điều kiện mát mẻ, thoải mái dễ chịu cho SV khi học tập. + Nội dung: SV học theo chương trình GDTC nội khóa mới bao gồm 5 môn
được SV lựa chọn nhiều nhất đó là môn: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, karatedo, vovinam. Chia làm 2 nhóm thực nghiệm.
Nhóm thực nghiệm 1: học theo chương trình GDTC nội khóa mới đào tạo theo tín chỉ (nhóm 2 học các học kỳ: 13.1A (2 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần), học kỳ 13.2A (2 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần), học kỳ 13.2B (mỗi tuần học 3 buổi, mỗi buổi học 2 tiết và kéo dài trong 5 tuần), học kỳ 14.1A (3 tiết/1 tuần/ 15 tuần + 2 buổi học ngoại khóa, 2 tiết/ 1 buổi/1 tuần)
Nhóm thực nghiệm 2: Chương trình học nội khoá tương tự như nhóm thực nghiệm 2. Song song đó, Bộ môn tổ chức nhiều CLB TDTT ngoại khóa và các giải thi đấu TDTT. Hoạt động này khuyến khích SV tham gia cùng với chương trình GDTC nội khoá. Việc tổ chức các lớp học cũng là một nội dung trọng tâm trong việc cải tiến chất lượng giờ học GDTC. Theo đó, bộ môn đề xuất các lớp học sẽ được chủ động sắp xếp từ 15 – 40 SV để đảm bảo chất lượng môn học và đảm bảo chất lượng chuẩn đầu ra.
III. Nhóm giải pháp dành cho đội ngũ giảng viên
1
5 4 3 2 1
2
5 4 3 2 1
3
5 4 3 2 1
4
5 4 3 2 1
5
5 4 3 2 1
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học được phân công đảm nhiệm, nắm bắt khả năng, kiến thức của người học. - Tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tinh thần tự nghiên cứu, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng dạy, đào tạo. - Thường xuyên cập nhật, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc nhóm của SV. - Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, và tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo. - Tham gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho SV, giúp SV phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn SV thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của chuyên ngành đã đề ra.
Ý KIẾN KHÁC
Ông/Bà có đề xuất thêm giải pháp gì để nâng cao chất lượng GDTC của trường ĐH
Hoa Sen trong tương lai?
……………………………………………………………………….………………………
………….……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..……………………………………
………………………………………………………………………………………..………
Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu của Ông/Bà!!
PHỤ LỤC 3: Phiếu khảo sát sự hài lòng của SV sau thực nghiệm chương trình
(Phiếu phỏng vấn thử)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
Không
3
2
1
4
5
Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ,… và những phản hồi về kiến thức và kỹ năng mà SV có được trong quá trình học tập với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! Tên môn học: ……………… Tên giảng viên: …………………………… I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ………………………………….............................Giới tính: Nam Nữ Khoa: ………………………………… ………………………Khoá: ……………………… Lớp: ………………………………….. ………………………Năm thứ: …………………. Xếp loại học lực của bạn trong học kỳ vừa qua:…………………………………………… Tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp (tính đến thời được phỏng vấn): Dưới 50% từ 50 đến 70% trên 70 đến 80% trên 80% Bình quân hàng tuần, bạn dành thời gian cho việc tự tập luyện thể thao là: Không tập Dưới 1h từ 1h đến 2h trên 2h đến 4h Trên 4h Mức độ yêu thích môn học này của bạn là: Hoàn toàn không Không thích lắm Bình thường Thích Rất thích Nếu được chọn lại bạn có chọn học môn này không? Có II. Nội dung đánh giá: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BẠN SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Rất hài lòng 4. Hài lòng 3. Bình thường 2. Không hài lòng 1. Rất không hài lòng I. 1 2
3 3
2 2
1 1
4 4
5 5
3
3
2
1
4
5
THÔNG TIN VỀ MÔN HỌC Được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC. Bạn có thông tin về tài liệu học tập (giáo trình, tài liệu,…) Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán. Thời lượng (số tiết) dành cho môn học là phù hợp
3
2
1
4
5
4 II. HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN 5 6 7 8 9
5 5 5 5 5
4 4 4 4 4
3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
10
5
4
3
2
1
GV đảm bảo giờ lên lớp GV sử dụng thời gian trong lớp một cách hiệu quả Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV phân tích và thị phạm (làm mẫu) kỹ thuật động tác rõ ràng Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành trong bài giảng của GV. GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng.
11 GV trả lời các câu hỏi liên quan đến môn học
5
4
3
2
1
12
5
4
3
2
1
GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ)
13 GV sử dụng CSVC– TTB phù hợp với nội dung bài giảng
5
4
3
2
1
14
5
4
3
2
1
GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học
15 Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học
5
4
3
2
1
16
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
17
GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức
Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học
III. GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU 18 19 Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng 20
5 5 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
21
5
4
3
2
1
Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 22 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 23 24 25
5 5 5 5
4 4 4 4
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1
26
5
4
3
2
1
27
5
4
3
2
1
28
5
4
3
2
1
29
5
4
3
2
1
Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp
5 5 5 5 5
4 4 4 4 4
3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
35
5
4
3
2
1
36
5
4
3
2
1
37 38
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
39
5
4
3
2
1
30 31 32 33 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu 34 CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT V Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai và đảm bảo Thư kí BM giao và nhận các dụng tập tập luyện với thái độ niềm nở ân cần đối với SV Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ SV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện
VI. CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN
40
5
4
3
2
1
41
5
4
3
2
1
42
5
4
3
2
1
Quy định hợp lý, rõ ràng về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá và miễn giảm môn học Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
43 Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập
5
4
3
2
1
44
5
4
3
2
1
45
5
4
3
2
1
46
5
4
3
2
1
Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường Các vướng mắc của SV được bộ môn trả lời thoả đáng Nhà trường và BM ban hành qui chế GDTC nội khoá và ngoại khoá trong sổ tay SV
47 Nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá cho SV 48 Nhà trường tổ chức giải TDTT truyền thống hàng năm cho SV
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
49
5
4
3
2
1
Bộ môn GDTC công khai các tiêu chí tuyển chọn VĐV cho các đội tuyển TDTT của nhà trường và qua đó đánh giá thể chất SV.
III. Ý kiến khác: Theo bạn để nâng cao chất lượng môn học thì Giảng viên/Thư kí/Bộ môn/Nhà trường cần phải làm gì? Giảng viên: ………………………………………………………………………………....................................... ............................................................................................................................................................. Thư kí ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Bộ môn: .……………………………………………………………………………………………………… …..…………………………………………………………………………………………………… Nhà trường: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của bạn. Chúc bạn thành công trong học tập và cuộc sống!! Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn
PHỤ LỤC 4: Phiếu khảo sát sự hài lòng của SV sau thực nghiệm chương trình
(Phiếu phỏng vấn chính thức )
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
Không
3
2
1
4
5
Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ,… và những phản hồi về kiến thức và kỹ năng mà SV có được trong quá trình học tập với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! Tên môn học: ……………… Tên giảng viên: …………………………… I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ………………………………….............................Giới tính: Nam Nữ Khoa: ………………………………… ………………………Khoá: ……………………… Lớp: ………………………………….. ………………………Năm thứ: …………………. Xếp loại học lực của bạn trong học kỳ vừa qua:…………………………………………… Tỷ lệ thời gian tham gia các buổi học trên lớp (tính đến thời được phỏng vấn): Dưới 50% Từ 50 đến 70% Trên 70 đến 80% Trên 80% Bình quân hàng tuần, bạn dành thời gian cho việc tự tập luyện thể thao là: Không tập Dưới 1h Từ 1h đến 2h Trên 2h đến 4h Trên 4h Mức độ yêu thích môn học này của bạn là: Hoàn toàn không Không thích lắm Bình thường Thích Rất thích Nếu được chọn lại bạn có chọn học môn này không? Có II. Nội dung đánh giá: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BẠN SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Rất hài lòng 4. Hài lòng 3. Bình thường 2. Không hài lòng 1. Rất không hài lòng I. 1
3
2
1
4
5
2
5
4
3
2
1
3
5
4
3
2
1
4
5
4
3
2
1
5
5
4
3
2
1
6
5
4
3
2
1
7
5
4
3
2
1
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Phương pháp truyền đạt của GV rõ ràng, dễ hiểu GV cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, tiêu chí đánh giá rõ ràng. GV hỗ trợ nhiệt tình, tạo cho các bạn cảm giác thoải mái (không khí học tập vui vẻ) GV quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học Đề thi và đáp án được công bố bám sát với chương trình môn học GV thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học GV định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức
II. GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU 8 9
Bạn được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ cho môn học Nội dung giáo trình chính trình bày dễ đọc, dễ hiểu, hình ảnh rõ ràng
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
10
5
4
3
2
1
11
5
4
3
2
1
Bạn được giới thiệu các tài liệu tham khảo liên quan Thư viện đáp ứng được nhu cầu tra cứu, tham khảo tài liệu đối với môn học
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC 12 Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp 13 14
5 5 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
15
5
4
3
2
1
16
5
4
3
2
1
17
5
4
3
2
1
18
5
4
3
2
1
5 5 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn. Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để SV sử dụng khi cần. Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy và tập luyện đầy đủ Trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy hiện đại, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu học tập 19 Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật 20 Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt 21 Phòng y tế đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu IV CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
21
5
4
3
2
1
5
22
4
3
2
1
5 5
23 24
4 4
3 3
2 2
1 1
5
25
4
3
2
1
Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai và đảm bảo Thư kí BM giao và nhận các dụng tập tập luyện với thái độ niềm nở ân cần đối với SV Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ SV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện
V. CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN
26
5
4
3
2
1
27
5
4
3
2
1
28
5
4
3
2
1
Quy định hợp lý, rõ ràng về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá và miễn giảm môn học Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng. Quá trình học tập của SV được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
32
5
4
3
2
1
29 Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập 30 Được tư vấn các nội dung học phần của chương trình GDTC Các vướng mắc của SV được bộ môn trả lời thoả đáng 31 Nhà trường và BM ban hành qui chế GDTC nội khoá và ngoại khoá trong sổ tay SV
33 Nhà trường tổ chức các CLB TDTT ngoại khoá cho SV 34 Nhà trường tổ chức giải TDTT truyền thống hàng năm cho SV 35
5 5 Bộ môn GDTC công khai các tiêu chí tuyển chọn VĐV cho các đội 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
tuyển TDTT của nhà trường và qua đó đánh giá thể chất SV.
III. Ý kiến khác:
Theo bạn để nâng cao chất lượng môn học thì Giảng viên/Thư kí/Bộ môn/Nhà trường cần phải làm gì? Giảng viên: ........................................................................................................................................... Thư kí: ................................................................................................................................................. Bộ môn: ................................................................................................................................................ Nhà trường: Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của bạn. Chúc bạn thành công trong học tập và cuộc sống!! Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn
PHỤ LỤC 5: Phiếu khảo sát tự đánh giá của giảng viên sau thực nghiệm chương trình
(Phiếu phỏng vấn thử)
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
Bình thường Thích Rất thích
2
3
1
4
5
Nhằm thực thu thập những ý kiến đóng góp về thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ, sinh viên, thư kí, trưởng bộ môn và nhà trường .. với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến các Anh/Chị. Mong Anh/Chị vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ……………………………………… Giới tính: ……………………………………… Cơ quan đang công tác: …………………………………………………………………………… Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………………… Vị trí công tác:……………………………………………………………………………………….. Mức độ yêu thích nghề dạy TDTT của GV là: Hoàn toàn không Không thích lắm Mức độ yêu thích môi trường làm việc của các GV tại BM GDTC của HSU: Hoàn toàn không Không thích lắm Bình thường Thích Rất thích Ngoài thời gian giảng dạy, GV có tham các hoạt động: Quản lí chuyên môn Nghiên cứu khoa học Báo cáo học thuật Quản lí hành chính Công đoàn/Đảng/Đoàn thanh niên GV tốt nghiệp đại học hệ: ………………………………………………………………………… II. Nội dung MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA GV SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Hoàn toàn đồng ý 4. Đồng ý 3. Bình thường 2. Không đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý I. 1
3
2
1
4
5
5
3
4
3
2
1
5
4
4
3
2
1
5
5
4
3
2
1
5 5 5 5 5 5 5
II. 6 7 8 9 10 11 12
4 4 4 4 4 4 4
3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1
5
13
4
3
2
1
5
14
4
3
2
1
THÔNG TIN VỀ MÔN HỌC SẼ GIẢNG DẠY Được cung cấp đề cương môn học trước 7 ngày khi tiến hành giảng dạy GV có chuẩn bị giáo trình, tài liệu tham khảo, soạn bài giảng trước khi lên lớp giảng dạy GV hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của môn học đối với sinh viên Thời lượng (số tiết) so với khối lượng kiến thức trong đề cương của môn học là phù hợp HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY GV đảm bảo giờ lên lớp cho sinh viên Làm chủ được kiến thức thuộc lĩnh vực giảng dạy của mình GV nắm được trình độ và tâm lý của người học Có khả năng giảng dạy được nhiều muôn thể thao khác nhau GV hệ thống những kiến thức cơ bản trong bài giảng GV áp dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại GV thực hiện các thí nghiệm/xêmina/đi thực tiễn cho sinh viên Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra – đánh giá quá trình nhận thức và quá trình hoàn thiện kỹ năng thực hành của người học Đánh giá các bài thi - kiểm tra của người học theo đúng thang điểm đã được công bố
15
5
4
3
2
1
16 17
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
18
5
4
3
2
1
19
5
4
3
2
1
20
5
4
3
2
1
21
5
4
3
2
1
4 4
3 3
2 2
1 1
5 5 5 5
4 4 4 4
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1
22 23 III. 24 25 26 27 IV. 28 29 30 31
5 5 5 5
4 4 4 4
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1
32
5
4
3
2
1
5 5 5 5 5 5
4 4 4 4 4 4
3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1
33 34 35 36 37 38 V
39
5
4
3
2
1
40
5
4
3
2
1
41
5
4
3
2
1
42 43 44
Nội dung giảng dạy được diễn đạt bằng ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu và được thị phạm rõ ràng Sử dụng các bài tập dẫn dắt để hoàn thiện động tác khó cho người học Có kỹ năng lập kế hoạch cho từng bài giảng Thông báo kịp thời đến sinh viên các giải thể thao mà SV có thể tham gia trong quá trình học hoặc trong năm học Định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức Luôn đặt mình vào vị trí của người học Hướng dẫn SV sử dụng TTB trong quá trình giảng dạy, thực hành và tự nghiên cứu 5 Hướng dẫn SV các tài liệu, sách, web tham khảo để tự học, tự nghiên cứu Quan tâm đến nhu cầu về CSVC – TTB phục vụ cho họat động dạy và học 5 GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU GV đảm bảo một giáo trình chính/tài liệu để cung cấp cho SV Nội dung giáo trình chính phù hợp với đề cương mô học GV giới thiệu tài liệu tham khảo mới cập nhật cho người học Đề cương môn học mô tả chính xác, chi tiết những kết học tập dự kiến CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy, tập luyện đầy đủ và hiện đại Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế có đầy đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Các thông tin liên hệ với thư kí BM như: mail, điện thoại di động được thư kí công khai cà đảm bảo Thư kí BM cung cấp đầy đủ các dụng cụ tập luyện, sổ đầu bài cho GV trước khi bắt đầu giờ học 15 phút Thư kí BM kiểm tra và nhận các dụng tập tập luyện, sổ đầi bài sau 15 phút khi kết thúc giờ học với thái độ niềm nở ân cần 5 Thư kí BM sẵn sàng lắng nghe nhu cầu và nhiệt tình giúp đỡ GV Thư kí BM có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc 5 Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
VI.
CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN
45
5
4
3
2
1
Nhà trường và BM thực hiện quy trình đánh giái thường xuyên và có kế hoạch
46
Chương trình GDTC được thẩm định định kỳ và được điều chỉnh hợp lý
5
4
3
2
1
47
Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập
5
4
3
2
1
5
4
3
2
48
1
Nhà trường thực hiện tốt công tác vệ sinh, an toàn đối với sân bãi tập luyện và dụng cụ giảng dạy
Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường
49
5
4
3
2
1
5
4
3
2
50
1
Bộ môn hướng dẫn đầy đủ cho GV những qui định về sử dụng CSVC – TTB
Các đề xuất, kiến nghị của GV được BM giải quyết triệt để và thoả đáng
5
4
3
2
51
1
5
4
3
2
52
1
Môi trường làm việc tại BM thân thiện, cởi mở, thẳng thắn, trung thực, hiệu quả
5
4
3
2
53
1
Thù lao giảng dạy được BM đề nghị trả tương xứng với năng lực và trình độ của GV
5
4
3
2
54
1
Đội ngũ GV được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo nhu cầu thiết thực
Ý KIẾN KHÁC Anh/Chị có ý kiến đề xuất gì để nâng cao chất lượng GDTC của Nhà trường trong tương lai? ……………………………………………………………………….……………………………… ….…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………........ Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Chúc Anh/Chị thành công trong công việc và cuộc sống! Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn
PHỤ LỤC 6: Phiếu khảo sát tự đánh giá của giảng viên sau thực nghiệm chương trình
(Phiếu phỏng vấn chính thức)
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
Bình thường Thích Rất thích
3
2
1
4
5
Nhằm thu thập những ý kiến đóng góp về thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ học tập, hiệu quả phục vụ, sinh viên, thư kí, trưởng bộ môn và nhà trường .. với mục đích nâng cao chất lượng công tác GDTC cho SV trường ĐH Hoa Sen, chúng tôi gửi phiếu này đến các Anh/Chị. Mong Anh/Chị vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây. Trân trọng cảm ơn! I. Thông tin người trả lời: Họ và tên: ……………………………………… Giới tính: ……………………………… Cơ quan đang công tác: …………………………………………………………………………… Mail: ……………………………… Điện thoại: …………………………………………………… Vị trí công tác:……………………………………………………………………………………….. Mức độ yêu thích nghề dạy TDTT của GV là: Hoàn toàn không Không thích lắm Mức độ yêu thích môi trường làm việc của các GV tại BM GDTC của HSU: Hoàn toàn không Không thích lắm Bình thường Thích Rất thích Ngoài thời gian giảng dạy, GV có tham các hoạt động: Quản lí chuyên môn Nghiên cứu khoa học Báo cáo học thuật Quản lí hành chính Công đoàn/Đảng/Đoàn thanh niên GV tốt nghiệp đại học hệ: ………………………………………………………………………… II. Nội dung MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA GV SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5 5. Hoàn toàn đồng ý 4. Đồng ý 3. Bình thường 2. Không đồng ý 1. Hoàn toàn không đồng ý I 1
3
2
1
4
5
5
2
4
3
2
1
5 5 5
3 4 5
4 4 4
3 3 3
2 2 2
1 1 1
5
6
4
3
2
1
5
7
4
3
2
1
5
8
4
3
2
1
5
9
4
3
2
1
5
4
3
2
1
5
10 II. 11
4
3
2
1
12
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY GV đảm bảo giờ lên lớp cho sinh viên GV hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của môn học đối với sinh viên GV nắm được trình độ và tâm lý của người học GV áp dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại GV thực hiện các thí nghiệm/xêmina/đi thực tiễn cho sinh viên Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra – đánh giá quá trình nhận thức và quá trình hoàn thiện kỹ năng thực hành của người học Định hướng cho SV tham gia một số CLB TDTT của trường do đoàn, hội, bộ môn, … tổ chức Luôn đặt mình vào vị trí của người học Hướng dẫn SV sử dụng TTB trong quá trình giảng dạy, thực hành và tự nghiên cứu Hướng dẫn SV các tài liệu, sách, web tham khảo để tự học, tự nghiên cứu THÔNG TIN MÔN HỌC/GIÁO TRÌNH TÀI LIỆU GV giới thiệu tài liệu tham khảo mới cập nhật cho người học Thời lượng (số tiết) so với khối lượng kiến thức trong đề cương của môn học là phù hợp Đề cương môn học mô tả chính xác, chi tiết những kết học tập dự kiến
5
13
4
3
2
1
III. 14 15 16 17
5 5 5 5
4 4 4 4
3 3 3 3
2 2 2 2
1 1 1 1
18
5
4
3
2
1
5 5 5 5 5 5
4 4 4 4 4 4
3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1
19 20 21 22 23 24 IV 25
5
4
3
2
1
26
5
4
3
2
1
27
5
4
3
2
1
4
3
2
1
28 V.
29
5
4
3
2
1
30 31
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
32
5
4
3
2
1
33 34
5 5
4 4
3 3
2 2
1 1
35
5
4
3
2
1
36
5
4
3
2
1
37
5
4
3
2
1
CƠ SỞ VẬT CHẤT – TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ DẠY HỌC Khu thể thao của nhà trường tạo ấn tượng đẹp Sân bãi tập luyện đảm bảo yêu cầu về diện tích tập luyện Sân bãi tập luyện đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn Số lượng sân bãi tập luyện đủ để đảm bảo cho hoạt động dạy và học Số lượng trang thiết bị, dụng cụ dung để giảng dạy, tập luyện đầy đủ và hiện đại Hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường đáp ứng nhu cầu dạy học Phòng đọc của thư viện đáp ứng được nhu cầu về chỗ ngồi tự học Sách, báo, tài liệu,… của thư viện thường xuyên được cập nhật Thời gian mượn trả sách, tài liệu phù hợp Hệ thống điện, nước, nhà vệ sinh của nhà trường hoạt động tốt Phòng y tế có đầy đủ thuốc và dụng cụ y khoa cần thiết để sơ cấp cứu CÔNG TÁC CỦA THƯ KÍ BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Cung cấp đề cương môn học cho GV trước 7 ngày khi tiến hành giảng dạy Thư kí BM cung cấp đầy đủ các dụng cụ tập luyện, sổ đầu bài cho GV trước khi bắt đầu giờ học 15 phút Thư kí BM kiểm tra và nhận các dụng tập tập luyện, sổ đầi bài sau 15 phút khi kết thúc giờ học với thái độ niềm nở ân cần Thư kí BM giải quyết kịp thời các yêu cầu về sân bãi và dụng cụ tập luyện 5 CÔNG TÁC QUẢN LÍ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ BỘ MÔN Nhà trường và BM thực hiện quy trình đánh giái thường xuyên và có kế hoạch Chương trình GDTC được thẩm định định kỳ và được điều chỉnh hợp lý Nhà trường có kế hoạch nâng cấp, xây mới nhà thi đấu, sân tập Nhà trường thực hiện tốt công tác vệ sinh, an toàn đối với sân bãi tập luyện và dụng cụ giảng dạy Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự của nhà trường Các đề xuất, kiến nghị của GV được BM giải quyết triệt để và thoả đáng Môi trường làm việc tại BM thân thiện, cởi mở, thẳng thắn, trung thực, hiệu quả Thù lao giảng dạy được BM đề nghị trả tương xứng với năng lực và trình độ của GV Đội ngũ GV được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo nhu cầu thiết thực
Ý KIẾN KHÁC Anh/Chị có ý kiến đề xuất gì để nâng cao chất lượng GDTC của Nhà trường trong tương lai? ……………………………………………………………………….……………………………… ….…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Chúc Anh/Chị thành công trong công việc và cuộc sống! Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ : - Phòng F201 cơ sở 2 – Công viên phần mềm Quang Trung - Điện thoại: 09.68.79.86.59 & 09.02.01.05.01 - Mail: vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn
PHỤ LỤC 7 – CHƯƠNG TRÌNH GDTC THEO NIÊN CHẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- tự do - hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT (Thuộc khối kiến thức đại cương đào tạo theo niên chế)
1. Tên tiếng Việt: Giáo dục thể chất
2. Tên tiếng Anh: Physical education
3. Đối tượng: Sinh viên trường Đại học Hoa Sen hệ chính quy, liên thông
4. Loại hình: Học phần Bắt buộc và Tự chọn
Sinh viên phải học và hoàn thành học phần GDTC bắt buộc là Thể dục – điền
kinh và sau đó được đăng ký học các môn thể thao tự chọn có trong chương
trình đào tạo và theo đúng lộ trình của kế hoạch đào tạo.
5. Phân bố chương trình: 135 tiết, 03 học phần trong 03 học kỳ.
- Học phần Bắt buộc: 45 tiết – Thể dục – điền kinh (Học kỳ 1A năm thứ nhất)
- Học phần 2: 45 tiết – Tự chọn 1 (Học kỳ 1B năm thứ nhất)
- Học phần 3: 45 tiết – Tự chọn 2 (Học kỳ 2A năm thứ nhất)
6. Mục tiêu:
Hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sức khoẻ
con người, biết cách tự rèn luyện cũng như phòng tránh chấn thương trong
quá trình tập luyện của sinh viên.
Chương trình môn học Giáo dục thể chất nhằm trang bị những kiến thức và
kỹ năng vận động cơ bản giúp sinh viên biết cách tập luyện và thi đấu các
môn thể thao.
Trên cơ sở nắm vững kỹ thuật, phương pháp tập luyện và thi đấu các môn
thể thao theo nội dung chương trình, giúp sinh viên biết vận dụng chúng trong
các hoạt động vui chơi giải trí cũng như trong quá trình tự rèn luyện.
Phát triển một cách toàn diện các tố chất thể lực, giáo dục tính tự giác, tích
cực, ý thức tổ chức kỷ luật và đặc biệt là thói quen tập luyện TDTT thường
xuyên trong sinh viên, góp phần cùng với Nhà trường đào tạo nên lớp người
có ý chí, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, không bệnh tật phục vụ cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Thang điểm 10, điểm đạt tối thiểu: 5/10
8. Kế hoạch thực hiện chương trình:
Số tiết
Tên môn học
Mã HP
Thời gian thực hiện
Số tín chỉ
H ọ c p h ầ n
Lý thuyết
Thực hành
Thể dục – điền kinh
DC
Học kỳ 1A
5
40
1
B ắ t b u ộ c
Bóng chuyền 1
1
DC
5
40
Bóng chuyền 2
1
DC
Karatedo 1
1
DC
5
40
Karatedo 2
1
DC
Vovinam 1
1
DC
5
40
Học kỳ 1B & 2A
Vovinam 2
1
DC
Bóng đá 1
1
DC
H ọ c p h ầ n t ự c h ọ n
5
40
Bóng đá 2
1
DC
Bóng Bàn 1
1
DC
5
40
Bóng bàn 2
1
DC
9. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Chương trình GDTC 1989 BGD&ĐT. - Giáo trình giảng dạy thể thao của các trường ĐH chuyên ngành TDTT.
Đề cương mẫu 01 môn thể thao theo niên chế.
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC MSMH Số tín chỉ
0 Tên môn học THỂ DỤC – ĐIỀN KINH 1 GYMNASTICS – ATHLETICS 1
Sử dụng kể từ học kỳ: 10.1A năm học 2010 - 2011 theo quyết định số …… ngày……. Quy cách môn học: Số tiết Số tiết phòng học
Bài tập Đi thực tế Lý thuyết Thực hành Đi thực tế Tự học Tổng số tiết Phòng lý thuyết Phòng thực hành
30 04 26 60 04 26
Liên hệ với môn học khác và điều kiện học môn học:
Liên hệ Mã số môn học Tên môn học
Môn tiên quyết: không Môn song hành: không Điều kiện khác: Tóm tắt nội dung môn học: Môn học bao gồm hệ thống những kiến thức về: Lịch sử phát triển thể thao; Chấn thương trong thể dục – điền kinh và những kỹ năng vận động, rèn luyện các tố chất thể lực cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: chạy, nhảy, …, các phương pháp và bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động, tư duy sáng tạo. Mục tiêu của môn học: Phần
Lý thuyết
Thực hành
Mục tiêu của môn học Cung cấp cho người học những kiến thức về: Lịch sử phát triển thể thao; Lịch sử phát triển của môn Thể dục, môn Điền Kinh. Chấn thương trong thể dục – điền kinh. Hiểu biết được ý nghĩa, tác dụng khi học môn học Thể Dục – Điền Kinh. Cung cấp cho người học những kỹ năng vận động cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: chạy, nhảy… Cung cấp cho người học các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực cơ bản trong môn thể dục – điền kinh như: sức nhanh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động… Cung cấp cho người học các điều kiện làm việc theo nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, trình bày và bảo vệ ý tưởng của mình trước một nhóm người… Rèn luyện cho người học khả năng tự biên soạn cho mình một số nội dung tập luyện phù hợp với điều kiện của bản thân.
Kết quả đạt được Kết quả đạt được sau khi học môn học: Yêu cầu
Kiến thức
Kỹ năng
Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất đối với con người nói chung, đối với người lao động nói riêng. Hiểu biết về lịch sử TDTT, cách phòng ngừa và cấp cứu tạm thời các chấn thường xảy ra. Nắm vững được một số kiến thức cơ bản và phương pháp tập luyện của môn thể dục – điền kinh được quy định trong chương trình, trên cơ sở đó tự rèn luyện sức khỏe trong quá trình học tập, lao động sản xuất. Hình thành được những kỹ năng vận động như: đi bộ thể thao, chạy, nhảy… Thực hành đạt các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực như: sức mạnh tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động… Có khả năng làm việc theo nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, trình bày và bảo vệ ý tưởng của mình trước một nhóm người… Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tự biên soạn cho mình một số nội dung tập luyện phù hợp với điều kiện của bản thân nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe, phát triển tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn nghề nghiệp. Có thói quen vận động, tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe thường xuyên. ( thông qua tất cà các buổi lên lớp và tự học) Thái độ
Loại hình phòng
Phòng lý thuyết Sân bãi tập luyện Phương thức tiến hành môn học: STT 1 2 Tổng cộng Số tiết 04 26 30
Yêu cầu : + Ngôn ngữ sử dụng giảng dạy, học tập: tiếng Việt. + Các yêu cầu đối với sinh viên khi tham gia môn học: Quần áo đồng phục của trường, giày thể thao đế mềm.Sinh viên phải thực hiện các bài tập trong giờ học nghiêm túc, đúng thời lượng Cách tổ chức giảng dạy môn học:
STT Cách tổ chức Mô tả ngắn gọn Số tiết Sĩ số SV giảng dạy tối đa
1 Giảng trên lớp (lecture)
10 40 Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại và phân tích làm mẫu, phương pháp phân chi lặp lại từng phần và phương pháp phân chia lặp lại toàn phần, kết hợp các nguyên tắc, nguyên lý
trong môn Thể Dục – Điền Kinh (đến trước trong thi đấu, đến sau trong tập luyện kỹ thuật cơ bản, cùng lúc trong hoàn thiện…),…,
2 Chia nhóm 20 40 Theo dõi sửa sai, phân tích làm mẫu, khơi gợi ý tưởng,…
(group work) thảo luận/bài tập/thực hành
Tài liệu học tập: Tài liệu bắt buộc: Tập bài giảng do giảng viên biên soạn hoặc giáo trình Môn học Thể Dục – Điền Kinh 1 (lưu hành nội bộ). Tài liệu không bắt buộc (tham khảo) Phần mềm sử dụng: không Đánh giá kết quả học tập môn học:
1. Thuyết minh về cách đánh giá kết quả học tập Môn học được đánh giá qua 03 lần kiểm tra và 01 lần thi kết thúc nhằm đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học.
Thành phần Tóm tắt biện pháp đánh giá Thời điểm 2. Tóm tắt cách đánh giá kết quả học tập * Đối với học kỳ chính: Thời lượng Trọng số Kiểm tra lần 1 150 phút Kiểm tra thể lực 10%
10% Tuần 2 và 3 Tuần 11
150 phút 20% Tuần 8
Kiểm tra lần 2 50 phút Kiểm tra giữa kỳ Thi cuối học kỳ 150 phút Tuần 15 60%
Kiểm tra chuyên đề Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Tổng 100%
Thành phần Tóm tắt biện pháp đánh giá Thời điểm * Đối với học kỳ phụ: Thời lượng Trọng số Kiểm tra lần 1 Chuyên cần môn học 10%
10% Trong 15 buổi học Tuần 6
150 phút 20% Tuần 4
150 phút Tuần 8 60% Kiểm tra lần 1 50 phút Kiểm tra giữa kỳ Thi cuối học kỳ Kiểm tra chuyên đề Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Thực hành theo cá nhân và theo nhóm Tổng 100%
(tham khảo Chính tránh Đạo văn sách Phòng
3. Tính chính trực trong học thuật (academic integrity) Chính trực là một giá trị cốt lõi và mang tính quyết định cho chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vì vậy, đảm bảo sự chính trực trong giảng dạy, học tập, và nghiên cứu luôn được chú trọng tại Đại học Hoa Sen. Cụ thể, sinh viên cần thực hiện những điều sau: Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá nhân nhằm đánh giá khả năng của từng sinh viên. Sinh viên phải tự mình thực hiện những bài tập này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên cũng không được phép giúp đỡ bạn khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của giảng viên. Đối với bài kiểm tra (cả tại lớp và tự làm ở nhà), sinh viên không được gian lận dưới bất cứ hình thức nào. Không đạo văn: Đạo văn (plagiarism) là việc sử dụng ý, câu văn, hoặc bài viết của người khác trong bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Sinh viên sẽ bị xem là đạo văn nếu: Sao chép nguyên văn một câu hay một đoạn văn mà không đưa vào ngoặc kép và không có trích dẫn phù hợp. Sử dụng toàn bộ hay một phần bài viết của người khác. Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) ý tưởng, đoạn văn của người khác mà không có trích dẫn phù hợp. Tự đạo văn (self-plagiarize) bằng cách sử dụng toàn bộ hoặc phần nội dung chủ yếu của một đề tài, báo cáo, bài kiểm tra do chính mình viết để nộp cho hai (hay nhiều) lớp khác nhau. Có trách nhiệm trong làm việc nhóm: Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo cuối kỳ của sinh viên nên có phần ghi nhận những đóng góp cá nhân này. Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời điểm nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0 đối với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học tùy vào mức độ. tại: http://thuvien.hoasen.edu.vn/chinh-sach-phong-tranh-dao-van). Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, nhà trường cũng khuyến khích sinh viên báo cáo cho giảng viên và Trưởng Khoa những trường hợp gian lận mà mình biết được. Phân công giảng dạy:
STT Họ và tên Email, Điện thoại, Phòng làm việc Lịch tiếp SV Vị trí giảng dạy
1 Bùi Bảo Trung Sáng T2 Giảng viên trung.buibao@hoasen.edu.vn Phòng F.201, Lô 10, Công viên phần mềm Quang Trung, Phường Tân Chánh Hiệp, Q.12
Kế hoạch giảng dạy: Đối với học kỳ chính:
Tuần/ Buổi Tựa đề bài giảng Công việc sinh viên phải hoàn thành
Tài liệu bắt buộc /tham khảo Phần 1: LÝ THUYẾT CHUNG
1/1 Đọc tài liệu, tập trung nghe giảng, thảo luận Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương
BÀI 1: CÁC TRI THỨC CƠ BẢN VỀ MÔN THỂ DỤC – ĐIỀN KINH VÀ CHẤN THƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG TDTT - Lịch sử phát triển môn Thể Dục, Điền Kinh ở thế giới và Việt Nam - Chấn thương thường gặp trong môn Thể Dục, Điền Kinh - Luật thi đấu
Phần 2: THỰC HÀNH
2/2 KIỂM TRA THỂ CHẤT 1 3/3 KIỂM TRA THỂ CHẤT 2
4/4 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm được các động tác thể dục buổi sáng
5/5 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật bổ trợ
6/6 Thực hiện tốt bài biên soạn Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương
7/7 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học
9/9 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật, thực hiện được các động tác bổ trợ
BÀI 2: GIỚI THIỆU BÀI THỂ DỤC BUỔI SÁNG - Giới thiệu ý nghĩa và tầm quan trọng - Thực hành các động tác của bài thể dục buồi sáng - Thể lực chung BÀI 5: CÁC ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ TRONG MÔN ĐIỀN KINH - Giới thiệu các động tác bổ trợ chung - Thể lực chung BÀI 6: PHƯƠNG PHÁP BIÊN SOẠN BÀI THỂ DỤC BUỔI SÁNG Hướng dẫn phương pháp biên soạn Hướng dẫn thực hiện chuyên đề BÀI 7: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT CHẠY CỰ LY NGẮN – THỂ DỤC Giới thiệu các cự ly trong chạy cự ly ngắn. Bài tập bổ trợ chạy cự ly ngắn Ôn tập Thể dục buôi sáng BÀI 8: BÀI TẬP KỸ THUẬT CHẠY GIỮA QUÃNG Bài tập kỹ thuật đánh tay trên đường thẳng Các bài tập kỹ thuật chạy giữa quãng Các bài tập thể lực chuyên môn(lặp lại )
10/10 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học
11/11 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Nắm vững yêu cầu kỹ thuật, thực hiện được các động tác bổ trợ
12/12 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện tốt các yêu cầu nội dung buổi học
13/13 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Thực hiện bài tập có mức độ khó khác nhau
14/14 Tài liệu được đề cập ở phần G của đề cương Hoàn thành yêu câu của bài tập – thi đấu đúng luật BÀI 9: BÀI TẬP KỸ THUẬT CHẠY GIỮA QUÃNG ( TT) Các bài tập phát triển kỹ thuật chạy giữa quãng (tt) Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ Bài tập hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng BÀI 10: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT GT kỹ thuật chạy lao sau xuất phát Các bài tập bổ kỹ thuật chạy lao. Thể lực chuyên môn BÀI 12: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT XUÂT PHÁT TRONG CHẠY CỰ LY NGẮN Giới thiệu kỹ thuật xuất phát Các bài tập bổ trợ cảm giác Cách đo và đóng bàn đạp Các bài tập phát triển phản xạ BÀI 13: GIỚI THIỆU KỸ THUẬT VỀ ĐÍCH VÀ ĐÁNH ĐÍCH Giới thiệu kỹ thuật về đích. Các bài tập nâng các kỹ thuật đánh đích. Hoàn thiện kỹ thuật BÀI 13: HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHẠY CỰ LY NGẮN Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn. Thi đấu. Kiểm tra thử
Phần 3: KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
6/6 Kiểm tra chuyên đề Thang đánh giá Theo yêu cầu
8/8 Kiểm tra giữa kỳ
15/15 Thi kết thúc học phần Đề thi, tiêu chí và thang điểm đánh giá Đề thi, tiêu chí và thang điểm đánh giá Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi. Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.
Đối với học kỳ phụ: Vẫn sử dụng đề cương của học kỳ chính nhưng tăng 3 buổi/ tuần Họ tên giảng viên xây dựng đề cương
Chữ ký Họ và tên Bùi Bảo Trung Chức vụ Giảng Viên
Ngày hoàn thành: 21/08/ 2010 Người duyệt đề cương Họ và tên Chữ ký Nguyễn Hữu Vũ Chức vụ Trưởng Bộ môn GDTC
Ngày duyệt: / / Lượng giá đề cương loại: Đạt Tốt
Họ và tên Chức vụ Chữ ký
Ngày lượng giá: / /
PHỤ LỤC 8 – CHƯƠNG TRÌNH GDTC THEO TÍN CHỈ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- tự do - hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT (Thuộc khối kiến thức đại cương đào tạo theo tín chỉ)
1. Tên tiếng Việt: Giáo dục thể chất
2. Tên tiếng Anh: Physical education
3. Đối tượng: Sinh viên trường Đại học Hoa Sen hệ chính quy, liên thông
4. Loại hình: Các học phần tự chọn
Sinh viên được đăng ký bất kỳ môn học nào trong chương trình cho cả 4 học
phần và phải thực hiện việc đăng ký theo đúng quy định của Phòng Đào tạo
và chịu sự điều tiết cho phù hợp theo thực tế của Bộ môn Giáo dục thể chất
khi cần thiết.
5. Phân bố chương trình: 135 tiết, 04 học phần trong 04 học kỳ, 5 tín chỉ.
- Học phần 1: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 1A năm thứ nhất)
- Học phần 2: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 1B năm thứ nhất)
- Học phần 3: 30 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 2A năm thứ nhất)
- Học phần 4: 45 tiết – 01 đơn vị học trình – 01 tín chỉ (Học kỳ 2B năm thứ nhất)
6. Mục tiêu:
Nhằm đảm bảo công tác giáo dục thể chất có hiệu quả phù hợp với điều kiện
thực tế tại trường, đồng thời, đa dạng hóa nội dung giảng dạy giáo dục thể
chất, chú trọng các môn thể thao mới, hấp dẫn đối với sinh viên, cũng như tạo
thuận lợi cho sự lựa chọn môn học để học tập, rèn luyện theo khả năng và sở
thích của sinh viên.
Hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao đối với sức khoẻ
con người, biết cách tự rèn luyện cũng như phòng tránh chấn thương trong
quá trình tập luyện của sinh viên.
Chương trình môn học Giáo dục thể chất nhằm trang bị những kiến thức và
kỹ năng vận động cơ bản giúp sinh viên biết cách tập luyện và thi đấu các
môn thể thao.
Trên cơ sở nắm vững kỹ thuật, phương pháp tập luyện và thi đấu các môn
thể thao theo nội dung chương trình, giúp sinh viên biết vận dụng chúng trong
các hoạt động vui chơi giải trí cũng như trong quá trình tự rèn luyện.
Phát triển một cách toàn diện các tố chất thể lực, giáo dục tính tự giác, tích
cực, ý thức tổ chức kỷ luật và đặc biệt là thói quen tập luyện TDTT thường
xuyên trong sinh viên, góp phần cùng với Nhà trường đào tạo nên lớp người
có ý chí, phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, không bệnh tật phục vụ cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Thang điểm 10, điểm đạt tối thiểu: 5/10
8. Kế hoạch thực hiện chương trình:
Tên môn học
Mã HP
H ọ c
p h ầ n
Thời gian thực hiện
Số tiết Lý thuyết Thực hành
-
3
42
-
H ọ c p h ầ n t ự c h ọ n
H ọ c k ỳ 1 . A B & 2 . A B
Bóng chuyền 1 Bóng chuyền 2 Bóng chuyền 3 Bóng chuyền 4 Karatedo 1 Karatedo 2 Karatedo 3 Karatedo 4 Vovinam 1 Vovinam 2 Vovinam 3 Vovinam 4 Bóng đá 1 Bóng đá 2 Bóng đá 3 Bóng đá 4 Bóng Bàn 1 Bóng bàn 2 Bóng Bàn 3 Bóng bàn 4 Bóng rổ 1
DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC DC
Số tín chỉ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
DC DC DC DC DC DC DC
1 1 1 1 1 1 1
Bóng rổ 2 Bóng rổ 3 Bóng rổ 4 Cầu lông 1 Cầu lông 2 Cầu lông 3 Cầu lông 4 9. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. - Chương trình GDTC 1989 BGD&ĐT. - Giáo trình giảng dạy thể thao của các trường ĐH chuyên ngành TDTT.
Đề cương mẫu 01 môn thể thao theo chương trình đào tạo tín chỉ.
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
MSMH Số tín chỉ
1 DC044DV01 Tên môn học Karatedo 5 Karatedo 5
Sử dụng kể từ học kỳ: 13.1A năm học 2013 – 2014 theo quyết định số …… ngày ….
Quy cách môn học:
Số tiết
Bài tập
Lý thuyết 03
Thực hành 42
Đi thực tế
Tự học 90
Số tiết phòng học Phòng thực hành 45
Phòng lý thuyết 0
Tổng số tiết 45
Đi thực tế
Liên hệ với môn học khác và điều kiện học môn học:
Liên hệ
Mã số môn học
Tên môn học
DC043DV01
Karatedo 4
Môn tiên quyết: Karatedo Môn song hành: không Điều kiện khác: không
Tóm tắt nội dung môn học: Môn học bao gồm hệ thống những kiến thức về: Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo; Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3-4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4); các kỹ năng thực hành khác; bài tập rèn luyện sức
nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động, tư duy phán đoán… Mục tiêu của môn học:
Mục tiêu của môn học
Cung cấp cho người học những kiến thức về: Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo.
Phần Lý thuyết
Thực hành
Cung cấp cho người học những kỹ năng như: Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3- 4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4). Cung cấp cho người học kiến thức về bài tập rèn luyện sức nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động Cung cấp cho người học các điều kiện làm việc theo nhóm, khả năng tư duy phán đoán, rèn luyện tâm lí thi đấu… Cung cấp cho người học các bài tập tự vệ trong một vài tình huống thực tiễn, các bài tập thi đấu, thi đấu…
Kết quả đạt được sau khi học môn học:
Kết quả đạt được
Yêu cầu
1. Hiểu rõ phương pháp tổ chức thi đấu karatedo
Kiến thức
Hình thành được những kỹ năng như: Kata Jion, Empi; Ju ippon (Jodan 3-4, Chudan 3-4, Mageri 3-4, Mawashi 3-4, Yoko 3-4, Ushiro 3-4).; các kỹ năng thực hành khác.
Thực hành đạt các bài tập rèn luyện các tố chất thể lực như: sức nhanh tốc độ, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ, mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt, khả năng phối hợp vận động…
Kỹ năng
Có khả năng làm việc theo nhóm, khả năng tư duy phán đoán, rèn luyện tâm lí thi đấu, thi đấu…
Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để tự rèn luyện, tập luyện nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe, phát triển tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn.
Thái độ Có thói quen tập luyện karatedo để rèn luyện sức khỏe thường xuyên.
Phương thức tiến hành môn học:
Loại hình phòng
Số tiết
ST T
1
Phòng lý thuyết
0
2
Sân bãi tập luyện
45
Tổng cộng
45
Mô tả ngắn gọn
Số tiết Sĩ số SV
STT
Cách tổ chức giảng dạy
tối đa
1
20
Giảng trên lớp (lecture)
40
Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại và phân tích làm mẫu, phương pháp phân chia lặp lại từng phần và phương pháp phân chia lặp lại toàn phần, kết hợp các nguyên tắc (đến trước trong thi đấu, đến sau trong tập luyện kỹ thuật cơ bản, cùng lúc trong hoàn thiện…),…,
2
25
40
Theo dõi sửa sai, phân tích làm mẫu, khơi gợi ý tưởng,…
Chia nhóm (group work) thảo luận/bài tập/thực hành
Yêu cầu : + Ngôn ngữ sử dụng giảng dạy, học tập: tiếng Việt. + Các yêu cầu đối với sinh viên khi tham gia môn học: Võ phục Karatedo, không đeo trang sức,… và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của phòng tập. + Cách tổ chức giảng dạy môn học:
Tài liệu học tập: Tài liệu bắt buộc: Giáo trình Karatedo 5 (lưu hành nội bộ). Tài liệu không bắt buộc (tham khảo): Dynamic Karatedo – M.NAKAYAMA - 1950; S.K.I KUMITE KYOHAN – 1950. Phần mềm sử dụng: Không Đánh giá kết quả học tập môn học: 1. Thuyết minh về cách đánh giá kết quả học tập Môn học được đánh giá qua 03 lần kiểm tra và 01 lần thi kết thúc nhằm đánh giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học. 2. Tóm tắt cách đánh giá kết quả học tập * Đối với học kỳ chính:
Thành phần
Tóm tắt biện pháp đánh giá
Thời lượng
Trọng số
Thời điểm
Kiểm tra lần 1
50 phút
Thực hành hoặc lý thuyết
10%
Tuần 5
Kiểm tra lần 2
50 phút
Thực hành hoặc lý thuyết
10%
Tuần 11
Kiểm tra giữa
100 phút Thực hành cá nhân và nhóm
20%
Tuần 8
kỳ
Thi cuối học kỳ 100 phút Thực hành cá nhân và nhóm
60%
Tuần 15
Tổng
100%
* Đối với học kỳ phụ:
Thành phần
Tóm tắt biện pháp đánh giá
Thời lượng
Trọng số
Thời điểm
Kiểm tra lần 1
50 phút Thực hành hoặc lý thuyết
10%
Tuần 1
Kiểm tra lần 2
50 phút Thực hành hoặc lý thuyết
10%
Tuần 4
Tuần 3
100 phút
Thực hành cá nhân và nhóm
20%
Kiểm tra giữa kỳ
Thi cuối học kỳ 100 phút Thực hành cá nhân và nhóm
60%
Tuần 5
Tổng
100%
3. Tính chính trực trong học thuật (academic integrity)
Chính trực là một giá trị cốt lõi và mang tính quyết định cho chất lượng đào tạo của một trường đại học. Vì vậy, đảm bảo sự chính trực trong giảng dạy, học tập, và nghiên cứu luôn được chú trọng tại Đại học Hoa Sen. Cụ thể, sinh viên cần thực hiện những điều sau:
Làm việc độc lập đối với những bài tập cá nhân: Những bài tập hoặc bài kiểm tra cá nhân nhằm đánh giá khả năng của từng sinh viên. Sinh viên phải tự mình thực hiện những bài tập này; không được nhờ sự giúp đỡ của ai khác. Sinh viên cũng không được phép giúp đỡ bạn khác trong lớp nếu không được sự đồng ý của giảng viên. Đối với bài kiểm tra (cả tại lớp và tự làm ở nhà), sinh viên không được gian lận dưới bất cứ hình thức nào.
Không đạo văn: Đạo văn (plagiarism) là việc sử dụng ý, câu văn, hoặc bài viết của người khác trong bài viết của mình mà không có trích dẫn phù hợp. Sinh viên sẽ bị xem là đạo văn nếu:
Sao chép nguyên văn một câu hay một đoạn văn mà không đưa vào ngoặc kép và không có trích dẫn phù hợp.
Sử dụng toàn bộ hay một phần bài viết của người khác.
Diễn đạt lại (rephrase) hoặc dịch (translate) ý tưởng, đoạn văn của người khác mà không có trích dẫn phù hợp.
Tự đạo văn (self-plagiarize) bằng cách sử dụng toàn bộ hoặc phần nội dung chủ yếu của một đề tài, báo cáo, bài kiểm tra do chính mình viết để nộp cho hai (hay nhiều) lớp khác nhau.
Có trách nhiệm trong làm việc nhóm: Các hoạt động nhóm, bài tập nhóm, hay báo cáo nhóm vẫn phải thể hiện sự đóng góp của cá nhân ở những vai trò khác nhau. Báo cáo cuối kỳ của sinh viên nên có phần ghi nhận những đóng góp cá nhân này.
(tham khảo Chính tránh Đạo văn sách Phòng
Bất kỳ hành động không chính trực nào của sinh viên, dù bị phát hiện ở bất kỳ thời điểm nào (kể cả sau khi điểm đã được công bố hoặc kết thúc môn học) đều sẽ dẫn đến điểm 0 đối với phần kiểm tra tương ứng, hoặc điểm 0 cho toàn bộ môn học tùy vào mức độ. tại: http://thuvien.hoasen.edu.vn/chinh-sach-phong-tranh-dao-van). Để nêu cao và giữ vững tính chính trực, nhà trường cũng khuyến khích sinh viên báo cáo cho giảng viên và Trưởng Khoa những trường hợp gian lận mà mình biết được.
Họ và tên
TT
Email, Điện thoại, Phòng làm việc
Lịch tiếp SV
Vị trí giảng dạy
1 Nguyễn Hữu Vũ
vu.nguyenhuu@hoasen.edu.vn cuong.nguyenphu@hoasen.edu.vn
Nguyễn Phú Cường
Sáng thứ 2
Giảng viên
Phân công giảng dạy:
Kế hoạch giảng dạy: Đối với học kỳ chính:
Tuần
Tựa đề bài giảng
Công việc sinh viên phải hoàn thành
Buổi
Tài liệu bắt buộc /tham khảo
Phần 1: Lý thuyết
1/1
Phương pháp tổ chức thi đấu karatedo
Phần G Đọc tài liệu trước ở nhà, lên lớp thao luận nhóm, nghe giảng.
Phần 2: Thực hành
2/2
Jion – Ju ippon Maer geri 3-4
Phần G
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Các bài tập di chuyển trog thi đấu
3/3
Empi – Ju ippon Yoko 3-4
Phần G
Bài tập với dụng cụ thi đấu
4/4
Empi – Ju ippon Mawashi 3-4
Phần G
Song luyện khoá gỡ 1
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
5/5
Empi – Ju ippon Ushiro 3-4
Phần G
Ju ippon Jodan 3-4
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Ju ippon Chudan 3-4
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
6/6
Empi
Phần G
Ôn tập tổng hợp
7/7
Song luyện nón bảo hiểm.
Phần G
Phản đòn tay trước tấn công
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
9/9
Phản đòn tay sau tấn công
Phần G
Song luyện dao ngắn 1
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
10/10 Phản đòn chân trước tấn công
Phần G
Kỹ thuật tự vệ mã tấu 1-2-3-4-5
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
11/11 Thi đấu kumite - kata
Phần G
Phản đòn chân sau tấn công
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
12/12 Phản đòn tấn công hỗn hợp
Phần G
Kỹ thuật tự vệ mã tấu 1-2-3-4-5
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Bài tập phát triển các tố chất thể lực
13/13 Ôn tập tổng hợp
Phần G
Thi đấu tập
14/14 Ôn tập tổng hợp
Phần G
Thi đấu tập
Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà. Thực hiện tốt các yêu cầu của giảng viên, tập luyện thường xuyên các bài tập được giao về nhà.
Phần 3: Kiểm tra – Thi kết thúc học phần
5/5 Kiểm tra 10%
Đề thi
Không sử dụng tài liệu
11/11 Kiểm tra 10%
Đề thi
Không sử dụng tài liệu
8/8 Kiểm tra 20%
Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.
Đề thi và thang điểm đánh giá.
15/15 Thi kết thúc học phần 60%
Thực hiện đầy đủ và đạt các yêu cầu của đề thi.
Đề thi và thang điểm đánh giá.
Đối với học kỳ phụ: Học 2 buổi/ tuần và đề cương như học kỳ chính.
Họ tên giảng viên xây dựng đề cương Chức vụ Chữ ký Họ và tên Nguyễn Phú Cường Giảng Viên
Ngày hoàn thành: 11/08/ 2012 Người duyệt đề cương
Chữ ký Chức vụ Trưởng Bộ môn GDTC
Họ và tên Nguyễn Hữu Vũ Ngày duyệt: / / Lượng giá đề cương loại: Đạt Tốt
Họ và tên Chức vụ Chữ ký
Ngày lượng giá: / /
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
TÊN CÂU LẠC BỘ: KARATEDO THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 – 2014 PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10 3
12
11
9
8
2
4
5
7
1
6
13
14
15
Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
7
CN
7
7
7
CN
7
CN
7
7
CN
7
CN
7
7
CN
NỘI DUNG
C N
C N
C N
C N
C N
KỸ THUẬT
ST T I 1
x x
x
Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong karatedo
x x x x
2 Geri: Mer geri – Yoko – Mawashi - Ushiro
x x x x
x x x
3 Kihon Dachi: Zen – Ko – Kiba – Shoko – Heisoku – Neko. 4 Age: Shuto – Uchi – Ake – Gedan barai 5 Bộ pháp: Sususmi
x x x
x x x x
6
katat – Modori – Migi – Hidari – Ushiro. Té ngã, lăn nghiêng
x x x x x
x x x x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x x x x CHIẾN THUẬT
7 Kata 8 Kata 9 Kata II
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
x x x
x
1
x
x x
x
x x
x x
Chiến thuật tấn công tay trước 2 Chiến thuật tấn công di chuyển 3 Chiến thuật tấn công tay sau
x
x
x
x
x
x
x
x
TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x
x
x
x
x
III 1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Trò chơi vận động 2 Đấu tập 3
x
Thi đấu & giao lưu
x
IV 1 2
x
x
x
x
x
x
x x
THỂ LỰC x
x
x
x
x
x
Thể lực chung Thể lực chuyên môn
Kiểm tra Chủ nhiệm CLB
TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm ………….. Thực hiện Huấn luyện viên
Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
TÊN CÂU LẠC BỘ: VOVINAM THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014 PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10 3
11
12
1
2
4
5
6
7
8
9
13
14
15
Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7 CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
NỘI DUNG
KỸ THUẬT
STT I 1
x x
x
Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong Vovinam
x x x x
2 Kỹ thuật tấn: Lập tấn – Liên hoa tấn – Trung bình tấn – Đinh tấn – Trảo mã tấn
3 Đấm: Thẳng, lao,
x x x x
móc, múc, thấp, tự do.
x x x
x x x
6
x x x x
4 Chém-gạt-bật- chỏ-gối: 1-2. 5 Bộ pháp: Tiến – Lùi – qua phải – qua trái – xoay sau. Té ngã, lăn nghiêng
7 Đá: Thẳng, cạnh,
x x x x x
x x x x
x x x x x x
x x
x
x
x x
x x
x
x x x
CHIẾN THUẬT
hất. 8 Chiến lược 9 Quyền II 1
Chiến thuật tấn
x x x x
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
x x
x x
x x
x
x
công tay trước 2 Chiến thuật tấn công di chuyển 3 Chiến thuật tấn công tay sau
TRÒ CHƠI & THI ĐẤU
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
III 1
x
x
x
x
x
x
X
Trò chơi vận động 2 Đấu tập 3
Thi đấu & giao lưu
x
x
x
x
x
x x
THỂ LỰC
x
x
x
x
x
x
x
x
IV 1 2
Thể lực chung Thể lực chuyên môn
TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..
Kiểm tra Chủ nhiệm CLB
Thực hiện Huấn luyện viên
Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG ĐÁ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 – 2014 .
PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10
4
5
6
7
8
9
3
11
12
13
14
15
1
2
Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
I 1
X
II 1
X
2
X
X
3
X
X X
X
X
4
X
5
X
X
X
6
X
7
X
8
X X X
9
X X X
10
X X X
11
X
X X
STT NỘI DUNG Lý thuyết Khái niệm về môn bóng đá Kỹ thuật Kỹ thuật chuyền bóng bằng lòng bàn chân Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu chính diện Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu trong Kỹ thuật chuyền bóng bằng mu ngoài Kỹ thuật dừng bóng bằng mu chính diện Kỹ thuật dừng bóng bằng đùi Kỹ thuật dừng bóng bằng ngực Phối hợp 2 người Phối hợp 2 người Phối hợp 2 người Phối hợp 3 người
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
X
12 Ôn tập tổng hợp IV Trò chơi & thi
đấu
1
X X
X X X X
X X X X
X X X X
X X X X
X X X
2 3
X X
X X X X
X
X X X X
X X X X
X
X
X
X X X X
X X X
X
4 V 1 2
X X X X X X X X
X X X X X
X X X X X X X X X X X X
Trò chơi vận động Đấu tập Thi đấu & giao lưu Thi đấu giải Thể lực Thể lực chung Thể lực chuyên môn
TP.HCM, ngày ….. Tháng ……. Năm 201……..
Kiểm tra Chủ nhiệm CLB
Thực hiện Huấn luyện viên
Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG CHUYỀN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014
1
2
PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10
7
5
6
4
8
9
3
11
12
13
14
15
Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
NỘI DUNG
STT I 1
x x
x
KỸ THUẬT
Tư thế chuẩn bị và di chuyển trong bóng chuyền 2 Đệm bóng thấp tay
x x x x
3
x x x x
4
x x x
5
x x x
6
x x x x
trước mặt Chuyền bóng cao tay tư thế thấp chuyền bóng cao tay trung bình Chuyền bóng tư thế cao Phát bóng chính diện
7 Đập bóng chính
x x x x x
diện
8 Đập bóng xoay
x x x x
người
9 Đâp bóng quay cổ
x x
x
x
tay
II 1
CHIẾN THUẬT
x
x
x
x
2
x
x
x
x
3
Chiến thuật tấn công trong phát bóng Chiến thuật tấn công trong chuyền bóng Chiến thuật tấn
x
x
x
x
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
công trong đập bóng
III 1
Trò chơi vận động
Thi đấu & giao lưu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2 Đấu tập 3 IV 1 2
Thể lực chung Thể lực chuyên môn
x
x
x
x
x
x x
x
TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x x THỂ LỰC x
x
x
x
x
x
x TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..
Kiểm tra Chủ nhiệm CLB
Thực hiện Huấn luyện viên
Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
TÊN CÂU LẠC BỘ: BÓNG BÀN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG: T7&CN NĂM HỌC: 2013 - 2014
PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO 10
7
8
5
6
9
4
3
11
12
13
14
15
1
2
Tuần theo học kỳ Ngày (thứ)
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7 CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
7
CN
NỘI DUNG
Líp bóng thuận tay
x
KỸ THUẬT
STT I 1 2 Vụt nhanh thuận tay 3 Líp bóng trái tay 4 Xây dựng cảm giác
x x
x x x x
x x x x
x x x
x x x
với bóng. + Hình thành động tác. + Đánh bóng trên một đường cơ bản 5 Đánh bóng trên các đuờng phối hợp thay đổi lực đánh bóng. Chặn đẩy trái tay
6 7 Gò bóng thuận tay 8 Gò bóng trái tay 9 Hình thành động tác
x x x x
x x x x x
x x x x x x
x
x
+ Tăng cường cảm giác với bóng về lực đánh bóng, không gian, mức độ xoáy
II 1
x
x
x
CHIẾN THUẬT
x
x
x
x
2
x
x
x
x
x
x
x
x
Chiến thuật tấn công Chiến thuật phòng thủ phản công
III 1
x
x
Trò chơi vận động
x
x
x
x
x
x
TRÒ CHƠI & THI ĐẤU x
x
x
x
x
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHÓA
Thi đấu & giao lưu
x
x
x
x
x
x
x
2 Đấu tập 3 IV 1 2
Thể lực chung Thể lực chuyên môn
x
x
x
x
x
x x
x
x
THỂ LỰC x
x
x
x
x
x TP.HCM, ngày ………. Tháng ………. Năm …………..
Thực hiện Huấn luyện viên
Kiểm tra Chủ nhiệm CLB
Ký duyệt Chủ nhiệm Bộ môn Nguyễn Hữu Vũ
PHỤ LỤC Phụ lục 10 - Phiếu khảo sát sinh viên về chất lượng công tác giáo dục thể chất
PHIẾU KHẢO SÁT
Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các bạn. Mong bạn vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn. Trân trọng cảm ơn! 1. Họ và tên SV: …………………………………………… Giới tính: ........................ 2. Ngày, tháng, năm sinh: ............................................................................................. 3. Nơi sinh: ................................................................................................................... 4. Khoa: ………………………………. Ngành: ........................................................... Lớp: ………………………… Năm thứ: …… Mã số SV: ........................................ 5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................ Câu 1. Theo A/c trong công tác giáo dục thể chất của nhà trường các hình thức, phương pháp, trọng số kiểm tra, các tiêu chuẩn, kế hoạch kiểm tra, đánh giá thể chất sinh viên,… có phản ánh lên chất lượng thật của quá trình đào tạo các môn học GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
1
Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.
2
Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.
3
Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.
4
Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.
5
Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.
6
Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.
7
Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.
Câu 2. Theo A/c công tác hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong các môn học GDTC như: phản hồi các giải đáp thắc mắc, sự hỗ trợ của giảng viên - nhân viên và của các phòng ban, việc tư vấn cho sinh viên nội dung các học phần GDTC,… của nhà trường đã đáp ứng được các thông tin cần thiết cho sinh viên trong việc nâng cao chất lượng học tập các học phần giáo dục thể chất hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1 2
3 4
5
1
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
2
Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…
3
Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.
Câu 3. Theo A/c các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC của nhà trường có đáp ứng được yêu cầu về việc nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
5
1 2
3 4
1
Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.
2
Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu
cầu của sinh viên.
3
Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.
Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!
PHỤ LỤC Phụ lục 11 - Phiếu khảo sát giảng viên về chất lượng công tác giáo dục thể chất
PHIẾU KHẢO SÁT
Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể
chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho
sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các
A/C. Mong các A/C vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn
những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.
Trân trọng cảm ơn!
1. Họ và tên GV: …………………………………………… Giới tính: ........................
2. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................................................
3. Nơi sinh: ...................................................................................................................
4. Đơn vị công tác: .......................................................................................................
5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................
Câu 1. Theo A/c chương trình chi tiết các môn học giáo dục thể chất đã phản ánh rõ kết
quả học tập, các phương tiện đạt được kết quả học tập cũng như dự kiến những kến
thức kỹ năng mà sinh viên cần đạt được trong chương trình GDTC cho sinh viên
trường Đại học Tư thục Hoa Sen TP.HCM?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
1
Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.
2
Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.
Câu 2. Theo A/c chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ như: đội ngũ giảng viên , nhân viên thư
viện, nhân viên hành chính, công tác sinh viên,… của nhà trường có đáp ứng được nhu cầu
trong việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1 2
3 4
5
1
Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
Câu 3. Theo A/c chất lượng sinh viên được đánh giá ngoài các chỉ số hình thái, chức năng và thể lực ra thì cần đánh giá năng lực thích ứng và việc sinh viên tích cực tham gia các giải thể thao?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
5
1 2
3 4
1
Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.
2
Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.
3
Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...
4
Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...
Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.
5
Câu 4. Theo A/c công tác đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập các môn học GDTC của sinh viên được nhà trường quan tâm như thế nào?
MỨC ĐỘ QUAN TÂM SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không quan tâm 2. Không quan tâm 3. Bình thường 4. Quan tâm 5. Rất quan tâm
MỨC ĐỘ QUAN TÂM
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
5
1 2
3 4
1
Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.
2
Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Câu 5. Theo A/c hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất nói chung và việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói riêng đã được nhà trường quan tâm như thế nào?
MỨC ĐỘ QUAN TÂM SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không quan tâm 2. Không quan tâm 3. Bình thường 4. Quan tâm 5. Rất quan tâm
MỨC ĐỘ QUAN TÂM
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1 2
3 4
5
1
Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.
2
Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!
PHỤ LỤC Phụ lục 12 - Phiếu khảo sát cán bộ quản lý về chất lượng công tác giáo dục thể chất
PHIẾU KHẢO SÁT
Với mục đích tìm hiểu về thực trạng chất lượng công tác GDTC (giáo dục thể
chất) nội khoá và ngoại khoá, làm cơ sở để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho
sinh viên trường Đại học Hoa Sen TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi gửi phiếu này đến các
A/C. Mong các A/C vui lòng trả lời hoặc cho ý kiến một cách trung thực, thẳng thắn
những câu hỏi dưới đây bằng cách tô kín ô trả lời hoặc ghi vào ô chừa sẵn.
Trân trọng cảm ơn!
1. Họ và tên GV: …………………………………………… Giới tính: ........................
2. Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................................................
3. Nơi sinh: ...................................................................................................................
4. Đơn vị công tác: .......................................................................................................
5. Nơi khảo sát: ............................................................................................................
Câu 1. Theo A/c chương trình GDTC của nhà trường đã phản ánh được kết quả học tập
mong đợi của sinh viên hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
1
Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.
2
Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
Câu 2. Theo A/c nội dung và cấu trúc chương trình GDTC có phù hợp với việc nâng
cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên hay không?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1
5
2
3 4
1
Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
2
Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.
3
Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
4
Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
Câu 3. A/c đánh giá như thế nào về chiến lược giảng dạy và học tập GDTC của trường Đại học Hoa Sen TP.HCM?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1 2
3 4
5
1
Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.
2
Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.
3 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần:
Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học
đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức.
4
Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.
5
Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.
Câu 4. A/c đánh giá như thế nào về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy GDTC của trường Đại học Hoa Sen?
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG SẼ ĐƯỢC CHỌN THEO THANG ĐIỂM TỪ 1 ĐẾN 5
1
2
3
4
5
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
5
1 2
3 4
Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này.
b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất.
1
c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến;
d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình;
e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.
2
Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
Ý KIẾN KHÁC ……………………………………………………………………….………………………… ……….………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………..…………………………………………… Xin chân thành cảm ơn!!
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 13: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Sinh viên)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Anh (Chị) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Anh (Chị) là những
dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:..................................................................Giới tính:.............
2. Sinh viên trường:……………………………………………………
3. Ngành học…………………….. Năm thứ…………………………..
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của Anh (Chị)!
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Anh (Chị) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không hài lòng
2: Không hài lòng
3: Không có ý kiến
4: Hài lòng
5: Rất hài lòng
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên
1
Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.
2
Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.
3
Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.
4
Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.
5
Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.
6 Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.
7 Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.
Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
8
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
9 Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…
10 Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.
11 Có chương trình giáo dục thể chất riêng cho những sinh viên phát triển không cân đối.
Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
12 Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.
13 Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
14 Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.
Xin chân thành cảm ơn!
1.1. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Giảng viên giảng dạy)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Thầy (Cô) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Thầy (Cô) là những
dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….
- Cơ quan công tác:………………………………………………………….
- Mail:……………………………………………… Điện thoại:………......
- Vị trí công tác:……………………………………………………………..
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Thầy (Cô)!
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không quan trọng
2: Không Quan trọng
3: Không có ý kiến
4: Quan trọng
5: Rất quan trọng
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)
1
Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.
2
Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.
Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)
3
Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (5)
4
Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.
5
Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.
6
Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...
7
Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...
8 Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.
Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)
9
Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.
10
Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)
11
Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.
12
Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Xin chân thành cảm ơn!
III. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Cán bộ quản lý)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Ông (Bà) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Ông (Bà) là những dữ
liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….
- Cơ quan công tác:…………………………………………………………
- Mail:………………………………………………… Điện thoại:………....
- Vị trí công tác:………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Ông/Bà!
2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không quan trọng 2: Không Quan trọng 3: Không có ý kiến 4: Quan trọng
5: Rất quan trọng
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)
1
Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời.
2
Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)
3
Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
4
Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường.
5
Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
6
Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)
7 Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.
8
Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.
9 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
10
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: c. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. d. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập.
11
Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.
Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6)
Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau:
a. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương
trình này.
12
b. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. c. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết
quả học tập dự kiến;
d. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; e. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.
13
Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục thể chất phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác…
14
Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
15
Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện.
16
Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học trong chương trình giáo dục thể chất (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học).
17 Giảng viên có học hàm, học vị cao
Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)
18
Xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình giáo dục thể chất và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan.
Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)
19
Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
20
Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)
21 Các bên liên quan hài lòng về chương trình giáo dục thể chất và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 14: PHIẾU KHẢO SÁT BAN ĐẦU
1. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ SINH VIÊN
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Sinh viên)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Anh (Chị) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Anh (Chị) là những
dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:..................................................................Giới tính:...............
2. Sinh viên trường:……………………………………………………..
3. Ngành học…………………….. Năm thứ…………………………..
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của Anh (Chị)!
2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Anh (Chị) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không hài lòng
2: Không hài lòng
3: Không có ý kiến
4: Hài lòng
5: Rất hài lòng
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên
1
Giảng viên cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá được thương lượng rõ ràng với sinh viên.
2
Giảng viên sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.
3
Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.
4
Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình giáo dục thể chất.
5
Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.
6 Quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.
7 Đánh giá thể chất sinh viên qua việc tham gia các hoạt động thi đấu thể thao.
Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
8
Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
9 Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…
10 Sinh viên được tư vấn các nội dung học phần của chương trình giáo dục thể chất.
11 Có chương trình giáo dục thể chất riêng cho những sinh viên phát triển không cân đối.
Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
12 Các thiết bị được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.
13 Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đảm bảo và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
14 Sân bãi tập luyện luôn được tu sửa, nâng cấp và sẵn sàng để sinh viên sử dụng khi cần.
2.Theo Anh (Chị) ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công
tác giáo dục thể chất?
……………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
3. MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ GIẢNG VIÊN PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Giảng viên giảng dạy)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Thầy (Cô) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Thầy (Cô) là những
dữ liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
1). THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:…………
- Cơ quan công tác:…………………………………………………………
- Mail:………………………………………………… Điện thoại:……….
- Vị trí công tác:……………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Thầy (Cô)!
165
2) NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không quan trọng
2: Không Quan trọng
3: Không có ý kiến
4: Quan trọng
5: Rất quan trọng
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)
1
Chương trình chi tiết mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình giáo dục thể chất, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này.
2
Chương trình chi tiết nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lĩnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng vận động.
Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)
3
Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (5)
4
Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.
5
Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ thống trong cơ thể.
6
Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...
7 Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với
những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...
8 Sinh viên tích cực tham gia vào các giải thể thao được tổ chức.
Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)
9
Chương trình giáo dục thể chất được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.
10
Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)
11
Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.
12
Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực. 2.Theo Thầy (Cô), ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công
tác giáo dục thể chất?
……………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
3). MẪU PHIẾU DÀNH CHO NHÓM ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, CHUYÊN GIA
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho Cán bộ quản lý)
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong nhà
trường trong tương lai, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu, xác định các tiêu chí kiểm
tra, đánh giá chất lượng đối với các hoạt động giáo dục thể chất hiện nay. Để có
những thông tin phục vụ cho nghiên cứu, xin Ông (Bà) vui lòng trả lời những
thông tin theo mẫu dưới đây. Những thông tin thu được từ Ông (Bà) là những dữ
liệu quan trọng góp phần cho thành công của nghiên cứu này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:…………………………………………… Giới tính:………….
- Cơ quan công tác:………………………………………………………….
- Mail:………………………………………………… Điện thoại:………....
- Vị trí công tác:………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quý Ông/Bà!
4). NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình theo các mức độ sau:
1: Rất không quan trọng
2: Không Quan trọng
3: Không có ý kiến
4: Quan trọng
5: Rất quan trọng
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 2 3 4 5
TT Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)
1
2
Chương trình giáo dục thể chất được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời. Chương trình giáo dục thể chất nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)
3
4
5
6
Chương trình giáo dục thể chất có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, các kỹ năng cần thiết và được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Chương trình giáo dục thể chất có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất được thiết kế saao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. Cấu trúc chương trình giáo dục thể chất phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)
7 Khuyến khích giảng viên sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.
8
Khuyến khích học viên chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp. 9 Áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
10
11
Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: e. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. f. Cung cấp những chương trình giáo dục thể chất linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với việc rèn luyện thể chất, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu.
Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6) Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau:
f. Thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương
trình này.
12
g. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất. h. Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết
quả học tập dự kiến;
i. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; j. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình.
13
14
15
16
Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục thể chất phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác… Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện. Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học trong chương trình giáo dục thể chất (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học).
17 Giảng viên có học hàm, học vị cao Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)
18
Xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình giáo dục thể chất và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan.
Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)
19
20
Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)
21
Các bên liên quan hài lòng về chương trình giáo dục thể chất và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.
2.Theo Ông/Bà, ngoài những tiêu chí kể trên, còn có những tiêu chí nào dùng để kiểm tra, đánh giá chất lượng công
tác giáo dục thể chất?
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC TIÊU CHÍ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GDTC
STT
Tiêu chí
%
Đồng ý
Ghi chú
Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi (2)
142 95.3
1
1. Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập, việc học phương pháp học tập và tạo cho sinh viên thói quen học tập suốt đời
144 96.6
2
2. Chương trình đào tạo cần nêu rõ kết quả học tập mong đợi, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan
Tiêu chuẩn 2. Chương trình chi tiết (2)
132 88.6
3
1. Chương trình chi tiết cung cấp lời mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của chương trình đào tạo bậc đại học, cùng những phương tiện nhằm giúp đạt được và chứng minh được những kết quả này
143 96
4
2. Chương trình chi tiết cần nêu rõ những kết quả học tập dự kiến trên các lãnh vực kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng
Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình (4)
141 91
5
1. Chương trình đào tạo có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát, và các kỹ năng cần thiết. Chương trình phải được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
146 98
6
2. Chương trình đào tạo có tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường được giảng viên và sinh viên biết rõ.
142 95.3
7
3. Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
8
142 95.3
4. Cấu trúc chương trình đào tạo phải được xây dựng nhằm thể hiện được về chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần.
Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập (5)
9
143 96
1. Giảng viên được khuyến khích sử dụng phương pháp giúp sinh viên học tập bằng hành động.
10
137 91.9
2. Học viên có chất lượng được định nghĩa ở đây là sự chủ động tìm tòi kiến thức do chính sinh viên thực hiện chứ đơn thuần không phải sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp.
11
138 92.6
3. Chất lượng học tập phụ thuộc vào việc áp dụng các nguyên tắc phù hợp cho việc học ở tuổi trưởng thành.
12
144 96.6
4. Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập, các giảng viên cần: g. Tạo ra một môi trường giảng dạy – học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá trình học tập một cách có ý thức. h. Cung cấp những chương trình đào tạo linh hoạt nhằm người học chọn lựa nội dung học phần, thứ tự các học phần chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, phương thức và thời gian học tập sao cho có ý nghĩa nhất với từng người.
13
138 92.6
5. Để kích thích sự say mê và các giá trị đối với học tập, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho người học, các giảng viên cần tạo ra những cơ hội học tập và giao lưu trong đó người học có thể tham gia hết mình cả về trí tuệ lẫn tình cảm.
Tiêu chuẩn 5. Đánh giá sinh viên (6)
14
140 94
1. Giảng viên cần cung cấp nhiều hình thức đánh giá đa dạng thông qua các phương pháp tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và giảng viên đánh giá dựa trên nguyên tắc minh bạch, linh hoạt, có cân nhắc và hướng đến kết quả. Các tiêu chí đánh giá cần được thương lượng rõ ràng với mọi thành viên tham gia học phần. Các chiến lược đánh giá phải phù hợp nhằm đánh giá được kết quả học tập mong đợi.
15
138 92.6
2. Giảng viên cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khac nhau để phục vụ các mục đích đánh giá khác nhau như chuẩn đoán, khảo sát, đánh giá tiến trình học tập và đánh giá kết thúc học phần, khóa học.
16
138 92.6
3. Phạm vi và trọng số của các kế hoạch kiểm tra đánh giá phải rõ ràng và được phổ biến đến mọi đối tượng quan tâm.
17
145 97.3
4. Các tiêu chuẩn áp dụng trong kế hoạch kiểm tra đánh giá phải minh bạch và nhất quán trong toàn bộ chương trình đào tạo
18
137 91.9
5. Thường xuyên áp dụng các quy trình để đảm bảo đến mức tối đa rằng các kế hoạch kiểm tra đánh giá đều có giá trị, đáng tin cậy và được thực hiện một cách công bằng.
19
130 87.2
6. Có những quy định hợp lý về thủ tục khiếu nại kết quả đánh giá để sinh viên sử dụng khi cần.
Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy (6)
20
147 98.7
1. Giảng viên ở bậc đại học phải có những khả năng sau: k. Giảng viên giảng dạy thiết kế được chương trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện được chương trình này.
l. Áp dụng nhiều phương pháp daỵ và học và lựa chọn phương pháp thích hợp nhất để đạt được kết quả mong đợi. m.
Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến;
n. Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như
chương trình giảng dạy của chính mình;
o. Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng
dạy của chính mình.
21
143 96
2. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu, xét theo các yêu cầu tổng hợp về bằng cấp, kinh nghiệm, khả năng, tuổi tác…
22
136 91.3
3. Việc quản lý thời gian và cơ chế khen thưởng nhắm đến mục tiêu thúc đẩy chất lượng giảng dạy và học tập.
23
140 94
4. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần hướng đến sự cải thiện.
24
142 95.3
5. Giảng viên cung cấp đầy đủ thông tin về môn học (tiêu chí đánh giá, tài liệu, mục đích, yêu cầu môn học.
25 6. Giảng viên có học hàm, học vị cao
129 86.6
Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ (1)
26
131 87.9
Có đủ đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân viên hành chính và công tác sinh viên.
Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên (4)
131 87
27
1. Trình độ phát dục về hình thái của cơ thể: thể hiện ở mức phát triển cơ thể bình thường, cân đối khoẻ mạnh và đẹp.
140 94
28
2. Trình độ hoạt động thể lực: Thể hiện qua công năng hoạt động trao đổi chất và hiệu năng của các cơ quan, hệ
thống trong cơ thể.
29
144 96
3. Trình độ tố chất thể lực: Thể hiện qua sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động cùng các năng lực hoạt động vận động về chạy, nhảy, leo trèo ném...
30
130 87.2
4. Năng lực thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài: Khả năng nhanh chóng thích ứng của cơ thể với những bất lợi như sự thay đổi thời tiết đột ngột, sức đề kháng với vi trùng bệnh tật...
Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên (2)
31
138 92.6
1. Quá trình học tập của sinh viên được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống; thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho sinh viên và những giải pháp cải thiện được đưa ra ngay khi cần thiết.
32
142 95.3
2. Sinh viên nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của giảng viên, bạn bè, mọi người xung quanh…
Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng (2)
33
143 96
1. Các thiết bị cần được cập nhật, sẵn sàng để sử dụng, và được sử dụng có hiệu quả.
34
144 96.6
2. Các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường đáp ứng được mọi yêu cầu của địa phương về mọi mặt
Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập (2)
35
142 95.3
1. Chương trình đào tạo được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ, được điều chỉnh sau khi đã được sử dụng trong một thời gian hợp lý.
36
144 96.6
2. Điều kiện cơ bản giúp nhà trường cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập là phải thực hiện một quy trình đánh giá thường xuyên và có kế hoạch.
Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ (2)
37
142 95.3
1. Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận một cách hệ thống, trong mối tương quan đến nguyện vọng cá
nhân, chương trình đào tạo và yêu cầu của đơn vị.
38
142 95.3
2. Đội ngũ giảng viên và nhân viên phục vụ được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực.
Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan (1)
141 94.6
39
Các trường đại học được khuyến khích xây dựng cơ chế thường xuyên tự đánh giá chương trình học và học phần, với sự tham gia của tất cả mọi đối tượng có liên quan
Tiêu chuẩn 14. Đầu ra (2)
142 95.3
40
1. Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp là phải đạt được kết quả học tập mong đợi và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
137 91.9
41
2. Các hoạt động nghiên cứu được thực hiện bởi cán bộ giảng dạy và sinh viên phải đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)
42
144 96.6
Các bên liên quan hài lòng về chương trình đào tạo và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp.
100% tiêu chí >85%
5 Trả lời cho câu hỏi mở: Số lượng SV tham gia vào CLB của trường; Gía trị tinh
thần người học được nâng cao; Có tổ chức thi đấu thể thao; Có chương trình riêng
cho những em phát triển không cân đối; Có các đội tuyển tham gia thi đấu.
PHỤ LỤC 16: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH'S ALPHA 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 1)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items 14
.913
.916
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
50.56
59.325
.664
.522
.906
TC5.1
50.59
59.326
.681
.546
.906
TC5.2
50.53
60.028
.621
.465
.908
TC5.3
50.54
59.210
.685
.541
.906
TC5.4
50.55
59.138
.679
.551
.906
TC5.5
50.68
58.135
.695
.523
.905
TC5.6
50.69
58.126
.632
.460
.907
TC5.7
50.63
58.817
.669
.497
.906
TC9.8
50.38
59.933
.630
.471
.907
TC9.9
50.56
58.784
.659
.471
.906
TC9.10
50.97
58.875
.545
.330
.911
TC.9.11
50.78
59.101
.552
.542
.910
TC10.12
50.63
59.350
.564
.541
.910
TC10.13
50.77
58.477
.559
.510
.911
TC10.14
2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 2)
Reliability Statistics
of
Cronbach's Alpha
N Items
12
.877
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .645 .709 .528 .347 .463 .480 .597 .388 .785 .612 .587 .656
53.321 49.651 54.441 57.829 55.047 56.738 53.452 57.945 49.097 54.366 54.670 51.907
45.93 46.02 46.02 46.41 46.50 45.77 46.39 45.91 46.20 45.77 46.07 46.00
.863 .858 .870 .879 .874 .872 .865 .876 .852 .865 .866 .862
TC2.1 TC2.2 TC7.3 TC8.4 TC8.5 TC8.6 TC8.7 TC8.8 TC11.9 TC11.10 TC12.11 TC12.12
3. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha (Nhóm 3)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.825
21
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .541 .687 .417 .428 .400 .593 .477 .526 .300 .522 .598 .599 .027 .677 .088 .229 -.032 .291 .075 .063 .036
58.833 59.885 62.769 63.651 61.995 60.576 60.878 58.999 64.110 62.447 57.937 56.133 55.592 55.292 64.971 65.283 67.551 64.806 66.240 66.461 66.800
83.83 83.67 83.70 83.73 83.73 83.90 83.87 83.97 83.60 83.63 84.17 83.93 83.83 83.87 83.83 83.40 83.63 83.57 83.63 83.57 83.60
.809 .805 .817 .817 .817 .809 .813 .810 .821 .814 .806 .805 .803 .799 .836 .823 .835 .822 .831 .831 .832
TC1.1 TC1.2 TC3.3 TC3.4 TC3.5 TC3.6 TC4.7 TC4.8 TC4.9 TC4.10 TC4.11 TC6.12 TC6.13 TC6.14 TC6.15 TC6.16 TC6.17 TC13.18 TC14.19 TC14.20 TC15.21
PHỤ LỤC 17: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
1.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 1)
KMO and Bartlett's Test
.939
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
5390.183
Bartlett's Test of Sphericity
91 .000
df Sig.
Total Variance Explained
Pattern Matrixa Factor
2
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
Total
6.287 1.144
44.905 8.174
44.905 53.078
6.056 3.888
1 .782 .779 .774 .744 .721 .703 .685 .658 .652 .625
.843 .795 .769
TC5.5 TC5.2 TC5.4 TC5.1 TC5.3 TC5.6 TC9.8 TC5.7 TC9.9 TC9.10 TC.9.11 TC10.12 TC10.13 TC10.14
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
2.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 2)
KMO and Bartlett's Test
.741
Approx. Chi-Square
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
322.20 8
66 .000
df Sig.
Pattern Matrixa
Total Variance Explained
Factor 2
3
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
Total
1 .979 .884 .656 .600 .596 .586 .545
.866 .814 .561
.801 .727
TC12.12 TC11.10 TC8.8 TC11.9 TC2.2 TC12.11 TC8.7 TC8.6 TC2.1 TC7.3 TC8.5 TC8.4
4.272 3.172 2.311
4.839 1.575 1.184
40.324 13.127 9.866
40.324 53.450 63.316
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
3.Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nhóm 3)
KMO and Bartlett's Test
.726
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 231.43
Bartlett's Test of Sphericity
7 78
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa
3
Pattern Matrixa Factor 2
1 .857 .667 .660 .649
.626
.528 .412
.933
.769
.544
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 42.948 11.844 6.806
Cumulative % 42.948 54.792 61.598
Total 4.758 3.350 3.782
Total 5.583 1.540 .885 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
TC1.1 TC3.3 TC1.2 TC3.4 TC4.1 0 TC4.8 TC4.9 TC6.1 2 TC6.1 4 TC4.1 1 1.001 TC3.6 .708 TC4.7 TC3.5 .565 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 8 iterations.
PHỤ LỤC 18: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA) 1.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 1)
Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 1) chưa chuẩn hóa
P CMIN/DF 3.836
.000
NPAR 27 245.500 .000 91 13 5122.504
CMIN DF 64 0 78
.000
65.673
CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI
.930
RMR GFI AGFI PGFI .022 .669 .000 .301
.951 1.000 .281
.162
.241
Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model
CFI
TLI rho2 .956
RFI rho1 .942
NFI Delta1 .952 1.000 .000
IFI Delta2 .964 1.000 .000
.000
.964 1.000 .000
.000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .013 .000
.069 .297
.061 .291
.053 .284
Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate .683 .676 .713 .672 .736 .758 .756 .697 .752 .733 .783 .816 .811
TC9.10 <--- F1.1 <--- F1.1 TC9.9 <--- F1.1 TC9.8 <--- F1.1 TC5.7 <--- F1.1 TC5.6 <--- F1.1 TC5.5 <--- F1.1 TC5.4 <--- F1.1 TC5.3 <--- F1.1 TC5.2 TC5.1 <--- F1.1 TC10.14 <--- F1.2 TC10.13 <--- F1.2 TC10.12 <--- F1.2
2.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 2)
Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 2) chưa chuẩn hóa
P CMIN/DF 1.193
.195
NPAR CMIN DF 37 41 44.140 0 .000 78 66 12 363.012
.000
5.500
GFI AGFI PGFI RMR .085 .420 .758 .885 .000 1.000 .347 .405
.228
.293
CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model
CFI
TLI rho2 .957
RFI rho1 .783
NFI Delta1 .878 1.000 .000
IFI Delta2 .978 1.000 .000
.000
.976 1.000 .000
.000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .344 .000
.133 .356
.067 .324
.000 .291
Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
TC8.7 <--- F2.1 TC12.11 <--- F2.1 TC2.2 <--- F2.1 TC11.9 <--- F2.1 <--- F2.1 TC8.8 TC11.10 <--- F2.1 TC12.12 <--- F2.1 <--- F2.2 TC7.3 <--- F2.2 TC2.1 <--- F2.2 TC8.6 <--- F2.3 TC8.4 <--- F2.3 TC8.5
Estimate .755 .839 1.324 1.132 .373 .396 .558 .789 1.087 .686 .592 1.086
3.Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (Nhóm 3)
Kết quả CFA tiêu chí (Nhóm 3) chưa chuẩn hóa
P .190
CMIN/DF 1.175
NPAR 43 91
CMIN DF 48 56.407 0 .000
13
281.608
78
.000
3.610
GFI AGFI PGFI RMR .423 .626 .803 .063 .000 1.000 .304 .281
.261
.188
CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .675
TLI rho2 .933
NFI Delta1 .800 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .964 1.000 .000
.000
.959 1.000 .000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .301 .000
.150 .338
.078 .300
.000 .263
Default model Saturated model Independence model RMSEA Model Default model Independence model Standardized Regression Weights
TC4.9 <--- F3.3 TC4.8 <--- F3.3 TC4.10 <--- F3.3 TC3.4 <--- F3.3 TC3.3 <--- F3.3 TC1.2 <--- F3.3 TC1.1 <--- F3.3 TC6.12 <--- F3.1 TC6.14 <--- F3.1 TC4.11 <--- F3.1 TC3.6 <--- F3.2 TC3.5 <--- F3.2 TC4.7 <--- F3.2
Estimate .494 .685 .712 .567 .583 .881 .574 .631 .622 .983 .925 .696 .879