BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-- NGUYỄN XUÂN QUANG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SẤY NÔNG SẢN

THỰC PHẨM SỬ DỤNG SÓNG SIÊU ÂM

Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí

Mã số: 9 52 01 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS.TS. NGUYỄN HAY

2. PGS. TS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

i

Tác giả xin cam đoan rằng công trình “Nghiên cứu kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm sử

dụng sóng siêu âm” được trình bày trong luận án này là do chính tác giả thực hiện. Các

số liệu và kết quả có trong luận án là trung thực chưa được công trình của các tác giả

khác công bố.

Tp. HCM, năm 2020

Tác giả:

Nguyễn Xuân Quang

LỜI CẢM ƠN

ii

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh

đã tiếp nhận và tạo điều kiện cho tôi làm nghiên cứu sinh chuyên ngành Kỹ Thuật Cơ

Khí khóa 2013.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thầy hướng dẫn khoa học GS. TS.

Nguyễn Hay và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Phương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ

và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể

cán bộ khoa Cơ Khí Công Nghệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu. Đặc biệt là Thầy PGS. TS. Nguyễn Huy Bích, Thầy PGS.TS. Lê Anh Đức,

Thầy TS. Bùi Ngọc Hùng, Thầy TS. Nguyễn Đức Khuyến đã tận tình giúp đỡ, góp ý

xây dựng cho những nội dung của luận án được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn đến trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh

đã tạo điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành công việc nghiên cứu này. Ngoài ra, gửi

lời cảm ơn đến đồng nghiệp trong khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy và bạn bè thân hữu đã

động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, gửi lời cảm ơn đến gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất

cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.

Xin chân thành cảm ơn!

Tp. HCM, năm 2020

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Xuân Quang

TÓM TẮT

iii

Luận án: Nghiên cứu kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Xuân Quang

Chuyên ngành: Kỹ thuật cơ khí Mã số: 9 52 01 03

Tại Việt Nam, đảng sâm là một sản phẩm trong nông nghiệp có giá trị kinh tế cao,

được sử dụng dùng làm thực phẩm và dược liệu. Rễ đảng sâm sau thu hoạch có độ ẩm

cao, vì vậy, việc làm khô nông sản này là cần thiết nhằm bảo quản trong thời gian dài.

Đảng sâm là vật liệu nhạy nhiệt. Vì thế, nhiệt độ tác nhân sấy và thời gian sấy ảnh

hưởng đến thành phần chất dinh dưỡng, dược chất và màu sắc của sản phẩm khô. Đề

tài “Nghiên cứu kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm” được thực

hiện trong luận án này với mục tiêu nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến

quá trình sấy và chất lượng sản phẩm ứng với các chế độ sấy khác nhau với phương

pháp sấy là bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm và vật liệu sấy là đảng sâm Việt Nam,

thông qua việc xây dựng mô hình toán để tính toán truyền nhiệt truyền ẩm và thực

nghiệm xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu của luận án các nội dung sau đây được triển khai nghiên cứu:

Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm xác định tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm Việt

Nam. Thứ hai, dựa vào phân tích phần tử hữu hạn và thuật toán tối ưu thiết kế bộ phận

phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy. Thứ ba, bằng phương pháp phân tích hiện tượng vật lý,

nghiên cứu kế thừa, sử dụng lý thuyết về toán học và vật lý xây dựng mô hình toán và

điều kiện biên về truyền nhiệt truyền ẩm bên trong vật liệu sấy khi sấy có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm; sử dụng phương pháp số giải hệ phương trình truyền nhiệt truyền ẩm xác

định nhiệt độ và độ ẩm của vật liệu trong quá trình sấy nhằm nghiên cứu động học sấy.

Thứ tư, tích hợp bộ phận phát sóng siêu âm vào một hệ thống máy sấy bơm nhiệt nhằm

nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học sấy, màu

sắc, dược chất saponin và xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:

iv

Nghiên cứu thực nghiệm xác định tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm Việt Nam bao

gồm:

1+ M

ρ = p

1

M

+ 1620 1020

+ Khối lượng riêng phụ thuộc vào độ ẩm:

0,399937+0,001958×t

a

M = 0,120438 - 0, 0005× t

e

a

a w 1- a

w

  

  

+ Độ ẩm cân bằng phụ thuộc vào hoạt độ nước và nhiệt độ:

av

u

Δt = 1, 006× I - 0, 7

+ Nhiệt độ tăng thêm khi có sóng siêu âm lan truyền:

pc = 450, 44 + 42, 45× X

+ Nhiệt dung riêng và hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc vào độ ẩm:

pk = 0, 0971+ 0, 0056× X

Bộ phận phát sóng siêu âm được thiết kế chế tạo có các thông số như sau: cường độ

có thể chỉnh được từ 0 kW/m2 đến 27 kW/m2, diện tích phát sóng 0,045 m2. Tần số làm

việc tại chế độ cộng hưởng là 19,927 kHz sai số so với tần số thiết kế là 0,073 kHz

(0,37%).

Xác định được phương trình khuếch tán là toán mô tả bản chất quá trình truyền nhiệt

truyền ẩm khi sấy vật liệu với sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Trong đó, có xét đến ảnh

hưởng của sóng siêu âm đến quá trình trao đổi nhiệt ẩm giữa vật liệu sấy và tác nhân

sấy. Giải hệ phương trình truyền nhiệt truyền ẩm bằng phương pháp sai phân hữu hạn.

Kết quả sai lệch lớn nhất giữa giá trị thực nghiệm và tính toán lý thuyết là 14,5% đối

với độ ẩm trung bình và 10,2% đối với nhiệt độ trung bình.

Thực nghiệm sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với

sóng siêu âm tại những chế độ sấy với điều kiện tác nhân sấy: nhiệt độ 40-50 ºC, độ ẩm

15-23 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm 0,0-2,2 kW/m2; từ đó xác định sự thay đổi

màu sắc và hàm lượng saponin của đảng sâm khô so với nguyên liệu tươi là: ΔE từ 8,4-

v

12,9 và saponin tổng từ 78-95 %; và cũng từ đó xác định nhiệt độ trung bình, độ ẩm

trung bình của đảng sâm Việt Nam trong quá trình sấy; và cũng từ đó sử dụng thuật

toán PSO xác định đồng thời hệ số khuếch tán nhiệt (αt), hệ số khuếch tán ẩm (De) của

vật liệu sấy (giải pháp ERM-O). Hàm mục tiêu là để cực tiểu sai số của nhiệt độ và độ

ẩm vật liệu sấy giữa dữ liệu thực nghiệm và nghiệm của hệ phương trình truyền nhiệt

truyền ẩm trong vật liệu sấy. Mối quan hệ giữa hệ số khuếch tán nhiệt, hệ số khuếch

-4

-6

-6

-4

-7

-8

u

u

α = 1, 014×10 +

- 6, 53×10 × I -

+

+

-

t

u

-9 2 - 7,16×10 I u

6,553×10 t

6, 242×10 × I t

a

1,3×10 × I 2 t a

a

-5 2 1, 7 ×10 I u 2 t a

2, 6×10 2 t a

212275×I

2 u

-

+2,202967×I -

+

-40,04×I

u

2 u

2

4286,96 273,15+t

a

a

273,15+t

2 3710120×I 24418,8×I u - 2 (273,15+t ) (273,15+t ) a

u 

-4

a

   

   

eD = 3, 05×10 × e

tán ẩm của đảng sâm Việt Nam phụ thuộc vào nhiệt độ và cường độ siêu âm như sau:

Trên cơ sở giải bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm

Việt Nam với phương pháp sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm. Một khuyến nghị

chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm Việt Nam như sau: nhiệt độ tác nhân sấy là 44 ºC, vận

tốc tác nhân sấy 0,5 m/s, độ ẩm tương đối của tác nhân sấy 18%, cường độ siêu âm là

2,1 kW/m2.

SUMMARY

vi

- Doctoral dissertation title: Study on agricultural products drying used ultrasound

- PhD Student: Nguyen Xuan Quang

- Major: Mechanical Engineering Code: 9 52 01 03

Codonopsis javanica is an agricultural product of high economic value in Vietnam,

used for food and medicine. So, its moisture content reduction is necessary for

preservation. C. javanica is a heat-sensitive material; therefore, drying air temperature

and drying time affect the nutrient composition, herbal medicine, and the color of dried

products. “Study on agricultural products drying used ultrasound" is studied in this

thesis to research the effects of ultrasound on the drying process and quality of dried C.

javanica at different drying modes. Based on theory research and experiment, the this

work determined the suitable drying mode for C. javanica by using heat pump drying

in combination with the ultrasound.

To obtain the goals of the research, the author had to carry out the following steps:

Firstly, the experimental method is adopted to determine the thermal properties of C.

javanica. Secondly, the finite element analysis and the optimization algorithm are

proposed to determine the parameters of the ultrasound transmitter. Thirdly, analyzing

the physical phenomena, and applying mathematical and physical theories to build the

mathematical model and boundary conditions of heat and moisture transfer inside the

material with the assistance of ultrasonic waves; using computational methods to solve

these equations to determine the temperature and moisture values inside the material

during the drying process. Fourthly, integrating the ultrasonic generator into a heat

pump drying system for experimental research to find out the effects of ultrasound on

kinetics, color, saponin content, as well as the suitable drying mode with the assistance

of the ultrasound for C. javanica.

The obtained results are summarized as follows:

Experimental research to determine physical thermal properties of C. javanica:

vii

1+ M

ρ = p

1

M

+ 1620 1020

+ The density of C. javanica depends on its moisture:

+ The equilibrium moisture content of C. javanica depends on its water activity

0,399937+0,001958×t

a

M = 0,120438 - 0, 0005× t

e

a

a w 1- a

w

  

  

and temperature:

+ The temperature inside C. javanica is increased in the presence of the ultrasound:

∆tav=1,006×Iu - 0,7

+ Heat capacity and thermal conductivity of C.javanica depend on its moisture

pc = 450, 44 + 42, 45× X

content:

pk = 0, 0971+ 0, 0056× X

The ultrasound transmitter is designed and fabricated with the following

parameters: the wave intensity is adjusted in the range of 0 kW/m2 to 27 kW/m2, and

the emitting area is 0,045 m2. Its operating frequency at the resonance mode is 19,927

kHz, which the error compared to the design frequency is 0,073 kHz (0,37%).

The diffusion equation, which is a mathematical model describing the heat and

mass transfer during ultrasound-assisted heat pump drying in the C.javanica, was

derived. Moreover, the boundary conditions of the convective heat and mass transfer at

the surface of the dried material with the support of ultrasound have been developed.

The heat and moisture transfer equations were solved by the explicit finite difference

approximation method. The biggest difference between the experiment and calculation

is 14,5% for average moisture and 10,2% for average temperature.

Experimental study at the different drying conditions: air temperature 40-50 ºC,

relative humidity 15-23 %, velocity 0,5 m/s, the ultrasound intensity 0,0-2,2 kW/m2;

determining the effect of the ultrasound on the color of dried C. javanica and on

viii

saponin components in dried products. The results show that values of ΔE in the range

of 8,4 to 12,9 and total saponin components in the range of 78% to 95% compared with

the fresh material; determining the effects of the ultrasound on drying kinetics of C.

javanica; and using the PSO algorithm to determine simultaneously the heat diffusion

coefficient (αt), moisture diffusion coefficient (De) of the drying material (ERM-O

solution). The objective function is to minimize the errors of heat and moisture

between the empirical data and the solution of heat and moisture transfer equations in

the drying material. The relationship between αt, De, the air temperature, and the

-4

-6

-6

-4

-7

-8

u

u

α = 1, 014×10 +

- 6, 53×10 × I -

+

+

-

t

u

-9 2 - 7,16×10 I u

6,553×10 t

6, 242×10 × I t

a

1,3×10 × I 2 t a

a

-5 2 1, 7 ×10 I u 2 t a

2, 6×10 2 t a

212275×I

2 u

-

+2,202967×I -

+

-40,04×I

u

2 u

2

4286,96 273,15+t

a

a

273,15+t

2 3710120×I 24418,8×I u - 2 (273,15+t ) (273,15+t ) a

u 

-4

a

   

   

eD = 3, 05×10 × e

ultrasound intensity are as follows:

Basing on the multiobjective optimization with the weighted sum method to determine

the suitable drying mode for C. javanica with the ultrasound-assisted heat pump drying

method. A typical drying mode for C. javanica: the air temperature is 44 ºC, the

velocity is 0,5 m/s, the humidity of air is 18%, the ultrasound intensity is 2,1 kW/m2.

ix

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii

SUMMARY .................................................................................................................. vi

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ix

CÁC KÝ HIỆU ............................................................................................................ xiii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... xvi

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... xvii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ xx

GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 1

2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2

3. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2

5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 2

6. Điểm mới và đóng góp của luận án .......................................................................... 3

CHƯƠNG1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 5

1.1 Tổng quan về sấy và ảnh hưởng của các loại sóng đến quá trình

sấy nông sản ............................................................................................................ 5

1.1.1 Tổng quan về phương pháp sấy và sấy bơm nhiệt ............................................... 6

1.1.2 Sơ lược về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sấy và

các yếu tố ảnh hưởng đến động học quá trình sấy ............................................... 7

1.1.3 Tình hình nghiên cứu ứng dụng sấy bơm nhiệt tại Việt Nam .............................. 8

1.2 Sóng siêu âm và cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm.............................................. 10

1.2.1 Sóng siêu âm và ứng dụng ................................................................................... 10

1.2.2 Cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm ..................................................................... 10

x

1.3 Tình hình nghiên cứu sấy với sự hỗ trợ của sóng siêu âm trên thế giới ................. 11

1.3.1 Tình hình nghiên cứu thiết kế thiết bị phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy ................... 11

1.3.2 Tình hình nghiên cứu ứng dụng sấy nông sản thực phẩm với sự hỗ trợ

của sóng siêu âm .................................................................................................. 19

1.4 Nghiên cứu về truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu khi sấy có sự hỗ trợ

của sóng siêu……………………………………………………………………25

1.5 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 28

1.5.1 Đảng sâm .............................................................................................................. 28

1.5.2 Sơ chế và bảo quản đảng sâm .............................................................................. 29

1.5.3 Các phương pháp sấy và thiết bị sấy nhân sâm trên thế giới…………………....29

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......... 35

2.1 Vật liệu sấy .............................................................................................................. 35

2.2 Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 35

2.2.1 Giải pháp thiết kế bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy ..................................... 35

2.2.2 Phương pháp xác định mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm .............................. 37

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu thực nghiệm .................................. 37

2.2.4 Phương pháp xác định độ ẩm, nhiệt độ của vật liệu sấy ...................................... 37

2.2.5 Phương pháp xác định tính chất nhiệt vật lý vật liệu sấy..................................... 38

2.2.5.1 Khối lượng riêng của vật liệu sấy ..................................................................... 38

2.2.5.2 Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy…………………………………………......39

2.2.5.3 Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm ........................................................................... 40

2.2.5.4 Độ ẩm cân bằng của đảng sâm .......................................................................... 42

2.2.6 Xác định lượng nhiệt tăng thêm khi sấy vật liệu có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm ......................................................................................................... 43

2.2.7 Phương pháp xác định các thông số liên quan đến động học sấy ........................ 44

2.2.7.1 Xác định hệ số trao đổi nhiệt, ẩm đối lưu khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy ....... 45

2.2.7.2 Xác định hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu ....................................................... 45

2.2.8 Phương pháp đánh giá mô hình toán .................................................................... 50

2.2.9 Phương pháp xác định thông số và miền giá trị của các thông số ảnh

xi

hưởng đến động học sấy đảng sâm ...................................................................... 50

2.2.10 Phương pháp xác định chế độ sấy hợp lý ........................................................... 52

2.2.11 Phương pháp chọn phần mềm hỗ trợ khi nghiên cứu ........................................ 53

2.2.12 Phương pháp tối ưu hóa ..................................................................................... 53

2.3 Hệ thống máy sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm ......................................... 54

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 58

3.1 Thiết kế chế tạo bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy........................................... 57

3.2 Hiện tượng vật lý khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm ....................................... 66

3.3 Mô hình toán truyền nhiệt và truyền ẩm trong đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ

của sóng siêu âm ..................................................................................................... 71

3.4 Giải phương trình truyền nhiệt và ẩm trong vật liệu sấy ........................................ 74

3.5 Xác định tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm ......................................................... 80

3.5.1 Khối lượng riêng của đảng sâm ........................................................................... 80

3.5.2 Nhiệt dung riêng của đảng sâm ............................................................................ 81

3.5.3 Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm .............................................................................. 81

3.5.4 Độ ẩm cân bằng của đảng sâm ............................................................................. 82

3.6 Xác định lượng nhiệt tăng thêm và động học quá trình sấy đảng sâm ................... 83

3.6.1 Thực nghiệm sấy đảng sâm .................................................................................. 84

3.6.1.1 Khảo nghiệm xác định miền giá trị thông số cho các chế độ thí nghiệm ......... 85

3.6.1.2 Xác định lượng nhiệt tăng thêm khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm……………………………………………………………………87

3.6.1.3 Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học quá trình sấy đảng sâm ............... 90

3.6.2 Xác định hệ số khuếch tán ẩm hệ số khuếch tán nhiệt ẩm của đảng sâm ............ 98

3.6.3 Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến tốc độ sấy của đảng sâm ............................... 105

3.7 Đánh giá sự thay đổi màu sắc của đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng

siêu âm…………………………………………………………………………...108

3.8 Đánh giá chất lượng đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng

siêu âm…………………………………………………………………………..111

3.9 Xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm ........................................................... 115

xii

3.10 Kiểm chứng tại chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm ............................................... 120

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 126

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 126

KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 128

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 129

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 130

Phục phần 2.2.6 ........................................................................................................... 141

Phục phần 2.2.7.1 ........................................................................................................ 143

Phục phần 2.3 .............................................................................................................. 146

Phục phần 3.2 .............................................................................................................. 152

Phục phần 3.5.1 ........................................................................................................... 158

Phục phần 3.5.2 ........................................................................................................... 162

Phục phần 3.5.3 ........................................................................................................... 166

Phục phần 3.5.4 ........................................................................................................... 169

Phục phần 3.6.1.2 ........................................................................................................ 176

Phục phần 3.6.1.3 ........................................................................................................ 177

Phục phần 3.6.2 ........................................................................................................... 181

Phục phần 3.7 .............................................................................................................. 208

Phục phần 3.8 .............................................................................................................. 210

Phục phần 3.10 ............................................................................................................ 211

xiii

CÁC KÝ HIỆU

Ký hiệu Ý nghĩa Đơn vị

Hoạt độ nước aw

Nhiệt dung riêng của vật liệu ẩm J/kg K cp

Nhiệt dung riêng của vật liệu khô J/kg K cs

Nhiệt dung riêng của nước J/kg K cw

Hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu m2/s De

Hoạt độ năng lượng kJ/mol Ea

Module Young của vật liệu GPa Em

Tần số của sóng siêu âm kHz fu

kHz Tần số dao động của sóng âm trong vật liệu fw,m

J/kg Ẩn nhiệt hóa hơi của nước hfg

kg/m2s Hệ số trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt hm

W/m2 K Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tại bề mặt ht

kW/m2 Cường độ sóng siêu âm Iu

kW/m2 Cường độ sóng siêu âm tại nguồn phát Iu0

Khoảng cách từ tấm phát xạ (của bộ phận phát sóng) m L đến vật liệu sấy

m2/s Hệ số khuếch tán nhiệt của vật liệu αt

Hệ số mục tiêu αi

dB/m Hệ số suy giảm năng lượng của sóng siêu âm αa

W/m K Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu kp

Hệ số khuếch đại biên độ dao động ka

Hệ số tương quan trong thống kê R2

Độ ẩm của vật liệu (cơ sở khô) tại thời điểm bất kỳ kg / kg VLK M

Độ ẩm ban đầu của vật liệu (cơ sở khô) kg / kg VLK M0

Độ ẩm cân bằng của vật liệu (cơ sở khô) kg / kg VLK Me

xiv

kg / kmol Khối lượng mol phân tử của hơi nước Mv

kg / kmol Khối lượng mol phân tử của không khí Ma

kg / kg VLK Độ ẩm trung bình của vật liệu (cơ sở khô) Mav

kg / kg VLK Độ ẩm tại biên (cơ sở khô) Mb

kg / kg VLK Độ ẩm tại tâm (cơ sở khô) Mt

Độ ẩm không thứ nguyên MR

Khối lượng của vật liệu khô kg ms

Khối lượng của vật liệu ẩm (bao gồm vật liệu khô và kg mp ẩm)

Khối lượng của vật liệu tại thời điểm t kg mt

Khối lượng hơi nước tại bề mặt của vật liệu sấy kg mv,s

Khối lượng hơi nước trong TNS kg mv,a

Khối lượng TNS kg ma

Hệ số Nu (Nusselt) Nu

Hệ số Sh (Shewood) Sh

Công suất của nguồn phát sóng siêu âm kW Pu

Áp suất Pa p

Áp suất do sóng siêu âm tạo ra Pa pa

Áp suất hiệu dụng do sóng siêu âm tạo ra Pa Pa

Phân áp suất của hơi nước Pa pv

Năng lượng sóng siêu âm kJ Qu

Diện tích bộ phận phát xạ của bộ phận phát sóng siêu m2 SR âm

Độ ẩm vật liệu (cơ sở ướt) % X

Nhiệt độ vật liệu ºC t

Nhiệt độ trung bình của vật liệu sấy ºC tav

Nhiệt độ tác nhân sấy ºC ta

xv

Nhiệt độ tại lớp biên của vật liệu sấy ºC tb

Nhiệt độ tại tâm của vật liệu sấy ºC tt

Chuyển vị của sóng siêu âm m u

Vận tốc tác nhân sấy m/s va

Vận tốc truyền sóng âm trong không khí m/s vw,a

Vận tốc truyền sóng âm trong vật liệu m/s vw,m

Vận tốc dòng ẩm trong vật liệu m/s vw

Độ ẩm tác nhân sấy % φa

Một nửa chiều dày vật liệu sấy m δ

Bước sóng m λm

Thời gian s τ

Khối lượng riêng của ẩm kg/m3 ρw

Khối lượng riêng của vật liệu ẩm kg/m3 ρp

Khối lượng riêng của vật liệu khô kg/m3 ρs

Khối lượng riêng của không khí kg/m3 ρa

Khối lượng riêng của vật liệu kg/m3 ρm

Hệ số gia tăng nhiệt độ khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy µu vật liệu

Hệ số Poisson của vật liệu µm

Hệ số hấp thụ biên độ sóng siêu âm của không khí neber/m µu,a

xvi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

RMSE (Root Mean Square Error), căn bậc hai sai số bình phương trung bình.

MRE (Mean Relative Percentage Error), sai số tương đối trung bình.

PSO (Particle Swarm Optimization), thuật toán tối ưu bầy đàn.

FEM (Finite Element Method), phương pháp phần tử hữu hạn.

FEA (Finite Element Analysis), phân tích phần tử hữu hạn

PZT (Piezoelectric), tinh thể dao động.

TNS, tác nhân sấy.

VLK, vật liệu khô.

xvii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sấy bơm nhiệt ............................................................................................... 7

Hình 1.2: Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy .......................................................... 12

Hình 1.3: Ống dẫn sóng ................................................................................................ 13

Hình 1.4: Dạng dao động của ống dẫn sóng hình trụ tròn ............................................ 15

Hình 1.5: Tấm tròn bậc ................................................................................................. 16

Hình 1.6: Nứt tế vi tấm bậc chữ nhật của bộ phận phát sóng siêu âm .......................... 19

Hình 1.7: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm ..................................... 20

Hình 1.8: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm đĩa tròn. ....................... 21

Hình 1.9: Hệ thống sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm ............................................ 21

Hình 1.10: Hệ thống sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm .......................................... 23

Hình 1.11: Hoa, rễ của đảng sâm .................................................................................. 28

Hình 1.12: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu cho sâm Mỹ ....................................................... 29

Hình 1.13: Sơ đồ thiết bị sấy sâm Hàn Quốc ................................................................ 30

Hình 1.14: Hệ thống sấy bức xạ hồng ngoại ................................................................. 31

Hình 2.1: Đảng sâm tươi Việt Nam .............................................................................. 35

Hình 2.2: Lưu đồ giải pháp thiết kế bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy .................. 36

Hình 2.3: Thiết bị xác định thể tích vật liệu .................................................................. 39

Hình 2.4: Sơ đồ thiết bị đo nhiệt dung riêng ................................................................. 40

Hình 2.5: Sơ đồ thiết bị đo hệ số dẫn nhiệt ................................................................... 41

Hình 2.6: Que thăm đo hệ số dẫn nhiệt ......................................................................... 41

Hình 2.7: Thiết bị điều khiển nhiệt ẩm ......................................................................... 43

Hình 2.8: Thiết lập thí nghiệm xác định gia tăng nhiệt độ............................................ 44

Hình 2.9: Lưu đồ giải pháp ERM-O xác định De, αt, hm, ht .......................................... 49

Hình 2.10: Thiết bị khảo nghiệm .................................................................................. 55

Hình 3.1: Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy .......................................................... 58

Hình 3.2: Thông số hình học của bộ phận phát sóng .................................................... 58

Hình 3.3: Dạng dao động của tấm tròn bậc ................................................................... 59

xviii

Hình 3.4: Xác định kích thước cụm ghép nối và cụm khuếch đại ................................ 62

Hình 3.5: Xác định kích thước cụm phát xạ ................................................................. 63

Hình 3.6: Dạng dao động của đầu phát sóng ................................................................ 64

Hình 3.7: Kiểm tra bộ phận phát sóng siêu âm ứng dụng trong sấy ............................. 66

Hình 3.8: Mô hình vật lý sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm ........................................ 67

Hình 3.9: Gradient áp suất trong buồng sấy .................................................................. 69

Hình 3.10: Chia điểm trong nửa tấm phẳng (nửa lát vật liệu sấy) ................................ 75

Hình 3.11: Chia điểm khoảng cách – thời gian của trường nhiệt độ và độ ẩm ............. 75

Hình 3.12: Giải thuật giải bài toán truyền nhiệt truyền ẩm của vật liệu sấy ................. 79

Hình 3.13: Độ ẩm cân bằng của đảng sâm .................................................................... 83

Hình 3.14: Bố trí vật liệu trong buồng sấy .................................................................... 85

Hình 3.15: Màu sắc đảng sâm khô tại nhiệt độ TNS 28 ºC, 65 ºC ............................... 86

Hình 3.16: Bố trí thí nghiệm đo nhiệt độ tăng thêm ..................................................... 88

Hình 3.17: Nhiệt độ bên trong vật liệu sấy tại điều kiện TNS ta = 40 ºC; va = 0.5 m/s;

φa = 22 %; ‘x’, không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; ‘o’ có sóng siêu âm

hỗ trợ sấy .................................................................................................. 89

Hình 3.18: Gia tăng nhiệt độ của đảng sâm theo cường độ siêu âm ............................. 90

Hình 3.19: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 40ºC,

độ ẩm tương đối 20 ± 1.5 %, vận tốc 0.5 m/s, ở những mức cường độ

siêu âm khác nhau. a) đường cong sấy đảng sâm; b) đường cong nhiệt

độ sấy đảng sâm .......................................................................................... 92

Hình 3.20: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 45ºC,

độ ẩm tương đối 18 ± 1.5 %, vận tốc 0.5 m/s, ở những mức cường

độ siêu âm khác nhau. a) đường cong sấy đảng sâm; b) đường cong

nhiệt độ sấy đảng sâm ................................................................................. 93

Hình 3.21: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 50ºC,

độ ẩm tương đối 15 ± 1.5 %, vận tốc 0.5 m/s, ở những mức cường

độ siêu âm khác nhau. a) đường cong sấy đảng sâm; b) đường cong

nhiệt độ sấy đảng sâm ................................................................................. 94

xix

Hình 3.22: Thời gian sấy đảng sâm .............................................................................. 96

Hình 3.23: Lượng giảm thời gian sấy ........................................................................... 96

Hình 3.24: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại nhiệt độ TNS 45 ºC, vận tốc 0.5 m/s,

độ ẩm tương tương đối 18 ± 1.5 %, cường độ siêu âm 1.8 kW/m2.

a) đường cong sấy đảng sâm; b) đường cong nhiệt độ sấy đảng sâm…… 99

Hình 3.25: Đường cong sấy tại điều kiện thí nghiệm 1: nhiệt độ TNS 40ºC,

vận tốc 0.5 m/s, độ ẩm 20 ± 1.5 %, không có siêu âm hỗ trợ sấy……… 100

Hình 3.26: Hệ số khuếch tán ẩm của đảng sâm theo nhiệt độ và cường độ siêu âm,

DD, dự đoán từ phương trình hồi qui; TT tính toán từ số liệu thực nghiệm...104

Hình 3.27: Hệ số khuếch tán nhiệt của đảng sâm theo nhiệt độ và cường độ

siêu âm, (DD, dự đoán từ phương trình hồi qui;

TT, tính toán từ số liệu thực nghiệm) ...................................................... 105

Hình 3.28: Đường cong tốc độ sấy của đảng sâm tại 40ºC ........................................ 106

Hình 3.29: Đo màu đảng sâm ..................................................................................... 109

Hình 3.30: Thông số ∆E của đảng sâm theo nhiệt độ TNS và cường độ siêu âm ..... 110

Hình 3.31: Đảng sâm khô tại những chế độ sấy khác nhau ....................................... 112

Hình 3.32: Lượng saponin có trong đảng sâm khô ..................................................... 113

Hình 3.33: Lượng giảm thời gian sấy đảng sâm ......................................................... 116

Hình 3.34: Lưu đồ giải thuật xác định chế độ sấy hợp lý nhất của đảng sâm ............ 119

Hình 3.35: Nhiệt độ đảng sâm tại lớp biên và tâm: tại chế độ sấy: ta = 44 ± 0,1 ºC,

φa = 18 ± 1,5 %, va = 0,5 ± 0,2 m/s, fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2 ... 121

Hình 3.36: Độ ẩm đảng sâm tại lớp biên và tâm: tại chế độ sấy: ta = 44 ± 0,1 ºC,

φa = 18 %, va = 0,5 ± 0,2 m/s, fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2 ............ 122

Hình 3.37: Độ ẩm và nhiệt độ của đảng sâm tại chế độ sấy hợp lý: a, đường cong

nhiệt độ sấy đảng sâm; b, đường cong sấy đảng sâm tại chế độ sấy:

ta = 44 ± 0,1 ºC, va = 0,5 ± 0,2 m/s, φa = 18 ± 1,5 % fu= 20 ± 0,073 kHz,

Iu = 2,1 kW/m2 ............................................................................................... 123

xx

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thông số hình học của bộ phận phát xạ dạng tròn bậc ................................ 17

Bảng 3.1: Tần số dao động của tấm tròn bậc ................................................................ 59

Bảng 3.2: Thông số vật liệu của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy...................... . 61

Bảng 3.3: Thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy ..................... 61

Bảng 3.4: Thuộc tính dao động của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy .................. 65

Bảng 3.5: Khối lượng riêng của đảng sâm theo độ ẩm ................................................. 80

Bảng 3.6: Nhiệt dung riêng của đảng sâm theo độ ẩm ................................................. 81

Bảng 3.7: Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm theo độ ẩm.................................................... 82

Bảng 3.8: Sai lệch nhiệt độ bên trong đảng sâm ........................................................... 89

Bảng 3.9: Các mức và khoảng biến thiên các thông số trong thiết kế thí nghiệm ........ 91

Bảng 3.10: Thời gian sấy đảng sâm tại những chế độ sấy khác nhau........................... 95

Bảng 3.11: Thông số De, αt, hm, ht của đảng sâm .......................................................... 98

Bảng 3.12: Giá trị De và chỉ số MRE về độ ẩm của đảng sâm ................................... 101

Bảng 3.13: Hệ số D0 và Ea của đảng sâm .................................................................... 102

Bảng 3.14: Tốc độ giảm ẩm trung bình và lượng tăng tốc độ giảm ẩm của

đảng sâm ................................................................................................... 107

Bảng 3.15: Thông số (Pr) màu sắc của đảng sâm khô ................................................ 110

Bảng 3.16: Kết quả thử nghiệm thành phần saponin có trong sản phẩm

đảng sâm ……………………………...................................................... 113

Bảng 3.17: Thông số kiểm tra tại chế độ sấy hợp lý ................................................... 120

GIỚI THIỆU

1

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển, sản phẩm trong nông nghiệp rất

đa dạng và có sản lượng lớn. Trong đó, nông sản cao cấp nói chung và cây dược liệu

nói riêng có sản lượng ngày càng tăng. Theo định hướng phát triển của Bộ Y Tế Việt

Nam về cây dược liệu Việt Nam giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2030 là bảo tồn phát

triển 70% cây dược liệu Việt Nam và 80% sử dụng cây thuốc Việt Nam, năm 2030 tiến

tới xuất khẩu sản phẩm từ cây dược liệu. Do vậy, đi đôi với việc nghiên cứu phát triển

canh tác, vấn đề làm khô để bảo quản và tồn trữ các sản phẩm sau thu hoạch cây dược

liệu là cần thiết nhằm ổn định nguồn nguyên liệu dùng làm thực phẩm và điều chế

dược liệu phục vụ đời sống con người.

Sấy là giải pháp thường được áp dụng nhất để làm khô nông sản thực phẩm. Quá

trình sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu, liên quan đến quá trình truyền nhiệt

truyền ẩm bên trong vật liệu, từ đó ảnh hưởng đến động học quá trình sấy và cũng từ

đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Chi phí sản xuất và chất lượng là những vấn đề cần quan tâm khi làm khô vì liên

quan đến hiệu quả kinh tế cho một nông sản thực phẩm, nhưng đối với cây dược liệu

thì vấn đề chất lượng cần phải đặt lên hàng đầu vì giá trị của nó là những vi lượng quý

hiếm còn bảo tồn trong sản phẩm khô. Phương pháp sấy ảnh hưởng rất nhiều đến chất

lượng sản phẩm khô [1]. Do đó, nghiên cứu phương pháp sấy nhằm duy trì vi lượng

quý hiếm có trong sản phẩm cây dược liệu là công việc được các nhà khoa học trong và

ngoài nước tập trung giải quyết.

Sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm được xếp vào nhóm kỹ thuật sấy kết hợp, được

giới thiệu là một giải pháp hiệu quả để cải thiện tốc độ sấy ở điều kiện nhiệt độ sấy

thấp [2]. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới về sóng siêu âm hỗ trợ sấy trên các

nông sản khác nhau đã so sánh giữa sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm và không có sự

hỗ trợ của sóng siêu âm thì phương pháp sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm có khả

năng chất lượng sản phẩm sấy cao hơn [3-5]. Điều này cho thấy rằng, sóng siêu âm hỗ

2

trợ sấy có thể áp dụng để sấy các nông sản nhạy với nhiệt đặc biệt là các sản phẩm của

cây dược liệu. Tuy vậy, áp dụng với qui mô lớn vẫn còn hạn chế do thiết bị phát sóng

siêu âm hỗ trợ sấy và do sự suy giảm năng lượng của sóng siêu âm trong môi trường

không khí (tác nhân sấy). Đồng thời, hiệu quả tách ẩm khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy

phụ thuộc vào loại vật liệu và điều kiện tác nhân sấy [2].

Với ưu điểm về thời gian sấy giảm và chất lượng sản phẩm sấy cao khi sấy có sự hỗ

trợ của sóng siêu âm, ngoài ra, nghiên cứu sấy nông sản thực phẩm có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm ở Việt Nam vẫn còn ít, đồng thời, việc nghiên cứu xác định phương pháp

sấy hợp lý cho các sản phẩm của cây dược liệu trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam

đang cần được thực hiện. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm

sử dụng sóng siêu âm” được thực hiện trong luận án này là cần thiết.

2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình sấy và chất lượng sản phẩm

ứng với các chế độ sấy khác nhau với phương pháp sấy là bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm và vật liệu sấy là đảng sâm Việt Nam đại diện cho dòng sản phẩm cao cấp

trong nông nghiệp dùng làm thực phẩm và dược liệu, thông qua việc xây dựng mô hình

toán để tính toán truyền nhiệt truyền ẩm và thực nghiệm xác định chế độ sấy hợp lý

cho đảng sâm Việt Nam.

3. Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm kết hợp sấy bơm nhiệt qui mô nhỏ

với khối lượng một mẻ sấy là 0,2 kg.

Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật là phần giới hạn của nghiên cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chung của luận án là nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm

kiểm chứng.

5. Nội dung nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu của luận án các nội dụng sau đây được triển khai nghiên cứu:

- Nghiên cứu tổng quan về sấy; nghiên cứu tổng quan về sóng siêu âm hỗ trợ sấy bao

gồm cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm, thiết bị phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy và ứng

3

dụng sóng siêu âm trong sấy nông sản thực phẩm; khảo sát đối tượng nghiên cứu và

tình hình làm khô đối tượng nghiên cứu.

- Xác định phương pháp nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu phục vụ cho việc

nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm.

- Trên cơ sở các phương pháp phương tiện nghiên cứu đã được xác định từ đó chế tạo

thiết bị và thực nghiệm xác định tính chất nhiệt vật lý của vật liệu sấy; từ đó chế tạo

thiết bị phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy bao gồm: bộ phận phát sóng siêu âm (phần cơ) và

nguồn cung cấp (phần điện); và cũng từ đó chế tạo máy sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm; vận hành thử nghiệm kiểm tra tính ổn định và đo kiểm các thông số kỹ thuật

của máy sấy.

- Xây dựng mô hình vật lý sấy vật liệu có sự hỗ trợ của sóng siêu âm; mô phỏng phân

tích hiện tượng vật lý khi có sóng siêu âm lan truyền trong tác nhân sấy (dòng không

khí trong buồng sấy) và quanh vật liệu sấy; xác định mô hình toán mô tả truyền nhiệt

truyền ẩm của vật liệu sấy trong dòng không khí khi có sóng siêu âm lan truyền; giải

bài toán truyền nhiệt truyền ẩm từ đó xác định nhiệt độ trung bình, độ ẩm trung bình

của vật liệu sấy theo thời gian; viết chương trình theo thuật toán giải bài toán truyền

nhiệt truyền ẩm nhằm xác định động học quá trình sấy.

- Thực nghiệm sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm ở những chế độ sấy khác nhau; xác định sự giảm ẩm và thay đổi nhiệt độ của

đảng sâm trong quá trình sấy; xác định ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học quá

trình sấy đảng sâm; xác định ảnh hưởng của sóng siêu âm đến sự thay đổi màu sắc của

đảng sâm và hàm lượng saponin có trong đảng sâm.

- Xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm Việt Nam với phương pháp sấy bơm nhiệt

kết hợp với sóng siêu âm; kiểm chứng kết quả nghiên cứu lý thuyết so với kết quả thực

nghiệm sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu

âm tại chế độ sấy hợp lý.

6. Điểm mới và đóng góp của luận án

Kết quả đạt được của luận án này có 4 điểm mới về ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

- Đã xác định được tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm Việt Nam bao gồm bao gồm:

4

khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, hệ số dẫn nhiệt, độ ẩm cân bằng và lượng nhiệt tăng

thêm khi có sóng siêu âm lan truyền.

- Xây dựng được giải pháp xác định thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm

hỗ trợ sấy, đó là, dựa vào phân tích phần tử hữu hạn (FEA) và thuật toán tối ưu PSO.

Kết quả sai lệch giữa tần số hoạt động và tần số cộng hưởng (tần số dao động riêng)

của bộ phận phát sóng siêu âm đã chế tạo là 0,37%, như vậy, giải pháp này có thể áp

vào trong thực tiễn.

- Xác định mô hình toán mô tả bản chất quá trình truyền nhiệt truyền ẩm khi sấy vật

liệu với sự hỗ trợ của sóng siêu âm; đề xuất sử dụng thuật toán PSO để xác định đồng

thời hệ số khuếch tán nhiệt (αt), hệ số khuếch tán ẩm (De) của vật liệu sấy (giải pháp

ERM-O). Từ số liệu các tiêu chí đánh giá mô hình toán cho thấy, giải pháp ERM-O có

độ chính xác chấp nhận được và có thể áp dụng thực tiễn (sai số tương đối trung bình

giữa kết quả tính toán và thực nghiệm nhỏ hơn 10% và sai số ít hơn so với phương

pháp mà các công trình nghiên cứu tương tự đã áp dụng để xác định De), giảm thiểu

được số lượng thí nghiệm đáng kể khi xác định các thông số có trong mô hình toán

truyền nhiệt truyền ẩm.

- Xác định được phương pháp sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm là phương pháp

sấy hợp lý, hữu ích cho đảng sâm Việt Nam nhằm duy trì màu sắc và dược chất

saponin trong sản phẩm sấy (kết quả khảo nghiệm cho thấy, sai lệch màu sắc ∆E từ 8,4

đến 12,9, hàm lượng saponin còn duy trì từ 78-95 % so với nguyên liệu tươi). Đóng

góp thêm thông tin cho nghiên cứu về sấy nông sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

5

1. 1 Tổng quan về sấy và ảnh hưởng của các loại sóng đến quá trình sấy nông sản

1.1.1 Tổng quan về phương pháp sấy và sấy bơm nhiệt

Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu do tác động của một nguồn năng lượng nào

đó vào vật liệu ẩm, liên quan đến truyền nhiệt truyền ẩm bên trong vật liệu. Dựa vào

trạng thái của tác nhân sấy (TNS) hay cách tạo ra động lực quá trình dịch chuyển ẩm mà

chúng ta có hai phương pháp sấy khác nhau [6]:

- Phương pháp sấy nóng: tác nhân sấy (TNS) và vật liệu sấy (VLS) được đốt nóng. Do

vậy, phân áp suất hơi nước trong TNS giảm, phân áp suất trong VLS tăng, tạo ra sự

chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa TNS và VLS dẫn đến ẩm trong lòng VLS dịch

chuyển ra bề mặt đi vào môi trường. Dựa vào phương pháp cấp nhiệt, hệ thống sấy nóng

được chia thành: hệ thống sấy đối lưu, vật liệu sấy nhận nhiệt bằng đối lưu từ không khí

nóng hoặc khói lò (hệ thống sấy buồng, hệ thống sấy hầm, hệ thống sấy khí động,…); hệ

thống sấy tiếp xúc, vật liệu sấy nhận nhiệt từ một bề mặt nóng (hệ thống sấy lô, hệ thống

sấy tang,…); hệ thống sấy bức xạ, với hệ thống sấy này VLS nhận nhiệt từ nguồn bức

xạ (bức xạ bằng sóng hồng ngoại); hệ thống sấy dùng dòng điện cao tần hoặc từ trường,

khi VLS được đặt trong trường điện từ thì trong VLS xuất hiện dòng điện và chính dòng

điện này làm cho VLS được đốt nóng.

- Phương pháp sấy lạnh: khác với phương pháp nóng, để tạo ra sự chênh lệch phân áp

suất hơi nước giữa VLS và TNS, người ta giảm phân áp suất trong TNS bằng cách giảm

ẩm trong TNS (giảm độ chứa ẩm) và độ ẩm tương đối. Khi đó, ẩm bên trong vật liệu

dịch chuyển ra bề mặt vào TNS có thể trên dưới nhiệt độ môi trường và cũng có thể nhỏ

hơn nhiệt độ môi trường. Dựa vào nhiệt độ TNS, hệ thống sấy lạnh có thể chia thành: hệ

thống sấy ở nhiệt độ t > 0 ºC, TNS là không khí trước hết được khử ẩm sau đó được đốt

nóng hoặc làm lạnh đến nhiệt độ mà công nghệ yêu cầu rồi thổi qua VLS; hệ thống sấy

thăng hoa, môi trường người ta tạo ra mà trong đó nhiệt độ của VLS (t) ở dưới điểm 3

thể, t < 0 ºC và áp suất quanh VLS pa < 610 Pa và khi đó nếu VLS nhận được nhiệt lượng

6

thì ẩm trong VLS ở thể rắn chuyển thành hơi đi vào TNS; hệ thống sấy chân không khác

với hệ thống sấy thăng hoa như sau: nếu áp suất quanh VLS pa > 610 Pa thì khi VLS

nhận nhiệt lượng, ẩm trong VLS ở dạng thể rắn chuyển thành thể lỏng rồi chuyển thành

thể hơi đi vào TNS.

- Hệ thống sấy sử dụng bơm nhiệt: trên cơ sở của phương pháp sấy lạnh người ta thiết

kế ra hệ thống máy sấy bơm nhiệt. Một dạng nguyên lý máy bơm nhiệt có thể điều khiển

được nhiệt độ TNS được thể hiện ở hình 1a, đồ thị lgp-h của môi chất lạnh thể hiện ở

hình 1b, giản đồ i-d của TNS trong quá trình sấy thể hiện ở hình 1c và hoạt động của hệ

thống được mô tả như sau [1]: Môi chất lỏng sau khi được tiết lưu bởi van tiết lưu (quá

trình 3-4) đi vào dàn bay hơi, tại đây môi chất trao đổi nhiệt với TNS chuyển thành pha

khí trước khi vào máy nén (quá trình 4-1). Tại máy nén, môi chất được nén lên áp suất

cao (quá trình 1-2). Môi chất ở dạng hơi với áp suất đi vào dàn ngưng thải nhiệt cho TNS

và chuyển thành pha lỏng (quá trình 2-3) trước khi đến van tiết lưu, chu trình được khép

kín và lặp lại ban đầu. Trong quá trình sấy, tác nhân sấy (điểm A) sau khi được quạt hút

từ buồng sấy đưa vào dàn bay hơi và được làm lạnh xuống nhiệt độ đưới điểm đọng

sương (quá trình A-B). Tại dàn bay hơi, một phần hơi ẩm trong phần TNS tiếp xúc với

dàn bay hơi nên ngưng tụ thành dạng lỏng trên bề mặt của dàn bay hơi được gom lại và

đưa ra ngoài, một phần TNS không tiếp xúc với dàn bay hơi nên chưa được làm lạnh

dưới nhiệt độ đọng sương sẽ trộn lẫn với phần TNS đã được làm lạnh và tách ẩm tại dàn

bay hơi (điểm B). Tác nhân sấy tại trạng thái B có độ chứa ẩm thấp, nhiệt độ thấp và độ

ẩm tương đối cao (φB ≈ 100%). Sau khi được tách ẩm ở dàn bay hơi, TNS đi qua dàn

ngưng chính được gia nhiệt rồi thổi qua VLS. Nhiệt độ TNS sau khi qua dàn ngưng chính

nếu chưa đạt được nhiệt độ mong muốn thì được tiếp tục gia nhiệt bởi điện trở phụ và

như vậy nhiệt độ TNS (điểm C) thổi vào buồng sấy được duy trì tại mức nhiệt độ tC bằng

cách điều khiển hoạt động dàn ngưng phụ thông qua van ba ngã và điện trở gia nhiệt phụ.

Tác nhân sấy tại trạng thái C có độ chứa ẩm thấp, độ ẩm tương đối thấp (so với độ ẩm

tương đối của môi trường), có nhiệt độ ổn định trên dưới nhiệt độ môi trường (tùy theo

giá trị cài đặt). Tác nhân sấy được thổi đều qua lớp vật liệu sấy tại đây quá trình trao đổi

nhiệt ẩm giữa TNS và VLS sẽ diễn ra (quá trình C-A). Tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy

7

có thể được hồi lưu toàn bộ về bơm nhiệt và qui trình được lặp lại.

a) b) c)

Hình 1.1: Sấy bơm nhiệt. a) sơ đồ thiết bị hệ thống sấy bơm nhiệt; b) đồ thị lgp-h của

môi chất lạnh [1]; c) giản đồ i-d của TNS trong quá trình sấy.

1.1.2 Sơ lược về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sấy và các yếu tố

ảnh hưởng đến động học quá trình sấy

Trong chế biến và bảo quản nông sản thực phẩm sau thu hoạch, sấy là một công

đoạn quan trọng vì liên quan đến chất lượng và thời gian tồn trữ sản phẩm. Quá trình

tách ẩm thực phẩm có thể thực hiện trong môi trường khí hoặc chân không [1]. Trong

môi trường chân không, nhiệt độ tách ẩm thấp, thời gian sấy được rút ngắn, thành phần

chất dinh dưỡng của sản phẩm được bảo tồn. Tuy nhiên, thiết bị tạo ra môi trường chân

không có giá thành cao. Trong môi trường khí, yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng tốc độ thoát

ẩm và chất lượng sản phẩm [1]. Quá trình sấy thực phẩm không chỉ làm giảm lượng

nước, mà còn ảnh hưởng đến sự thay đổi cấu trúc, màu sắc, hương vị, và các vi lượng

[6-13]. Nhiều loại nông sản thực phẩm đặc biệt là các nông sản nhạy nhiệt khi sấy ở

nhiệt độ cao thì hương vị bị mất đáng kể [7], màu sắc thay đổi nhiều so với nguyên liệu

ban đầu [7], chất dinh dưỡng bị biến đổi [8], dược chất và vitamin bị ảnh hưởng (hoặc

chuyển đổi) càng nhiều khi nhiệt độ càng tăng [9, 10].

Phương pháp sấy, chế độ sấy không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà

còn ảnh hưởng đến động học sấy và chi phí năng riêng của vật liệu. Trong quá trình sấy,

8

có hai loại trở kháng làm ảnh hưởng đến sự truyền ẩm: trở kháng nội ảnh hưởng đến di

chuyển của ẩm bên trong vật liệu, trở kháng ngoại ảnh hưởng đến sự trao đổi ẩm giữa bề

mặt vật liệu và TNS [11, 6]. Trở kháng nội phụ thuộc vào cấu trúc và các tính chất của

vật liệu còn trở kháng ngoại phụ thuộc vào bề dày của lớp biên truyền ẩm [11]. Để cải

thiện khuếch tán ẩm bên trong vật liệu sấy ra tác nhân sấy (TNS) thông thường phải áp

dụng giải pháp kỹ thuật làm giảm lớp biên truyền ẩm [6, 14]. Giải pháp tăng vận tốc (ví

dụ sấy đối lưu cưỡng bức) làm tăng sự rối loạn TNS (turbulence) quanh bề mặt vật liệu,

kết quả làm giảm lớp biên truyền ẩm khi đó tốc độ sấy cao hơn [6, 14]. Tuy nhiên, vận

tốc TNS đạt đến một giá trị nào đó (đạt ngưỡng) thì sự tăng vận tốc TNS không còn tác

dụng đặc biệt đối với vật liệu dạng rắn rời [6], lúc này muốn giảm trở kháng ngoại thì sử

dụng sấy tầng sôi. Đối với nguyên liệu dạng lỏng, nhão, bột có thể áp dụng phương pháp

sấy phun để khắc phục trở kháng ngoại [15]. Với cơ chế gia nhiệt thể tích của vi sóng và

sóng RF, nhiệt độ bên trong vật liệu tăng nhanh và có xu hướng cao hơn nhiệt độ TNS

khi đó áp suất hơi nước bên trong vật liệu cao hơn áp suất hơi nước có trong TNS làm

giảm trở kháng nội và do đó ẩm từ bên trong dịch chuyển ra bề mặt nhanh hơn [10, 12,

13]. Khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình sấy thì trở kháng ngoại giảm, tăng

cường khả năng khuếch tán ẩm ra môi trường [2, 14]. Như vậy, khi sấy có sự hỗ trợ của

các loại sóng (vi sóng, sóng RF, sóng siêu âm) làm giảm trở kháng và vì thế làm tăng

tốc độ sấy ở điều kiện nhiệt độ sấy thấp, nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.1.3 Tình hình nghiên cứu ứng dụng sấy bơm nhiệt tại Việt Nam

Việt Nam là nước có khí hậu nóng và ẩm, vi sinh vật và nấm mốc phát triển rất

nhanh làm hư hỏng và giảm chất lượng nông sản thực phẩm. Và do vậy, nếu ứng dụng

bơm nhiệt vào các hệ thống sấy chắc chắn sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế to lớn [17]. Một

vài công trình tiêu biểu về ứng dụng sấy bơm nhiệt đã được các nhà khoa học trong nước

thực hiện được thống kê như sau:

- Công trình nghiên cứu sấy kẹo Jelly bằng phương pháp bơm nhiệt được ứng dụng ở

công ty Hải Hà do Nguyễn Đức Lợi và cộng sự (1998) thực hiện với nhiệt độ TNS từ

20-25 ºC, độ ẩm TNS từ 18-22 %. Nhóm tác giả đã kết luận rằng, khả năng tiết kiệm

năng lượng khi tách ẩm đến 58% [18].

9

- Nhằm tìm ra khả năng ứng dụng của hệ thống sấy bơm nhiệt so với các hệ thống sấy

khác, Phạm Văn Tùy và cộng sự (2003) đã thực nghiệm sấy rau quả thực phẩm bao gồm

cà rốt, củ cải, hành tây, thì là với hệ thống sấy bơm nhiệt, không khí nóng, hồng ngoại.

Tác giả đã nhận định như sau: so với sấy bằng không khí nóng và hồng ngoại thì sấy

bơm nhiệt cho các loại nông sản nêu trên thì thời gian sấy dài hơn. Tuy nhiên, chất lượng

dinh dưỡng sản phẩm sấy đạt chất lượng, màu sắc và hương vị tự nhiên tốt hơn, đây

chính là ưu điểm vượt trội của các sản phẩm khi sấy bằng phương pháp bơm nhiệt [19].

Cũng theo hướng này, Phạm Văn Tùy và cộng sự (2007) cũng đã nghiên cứu sấy bơm

nhiệt trên nhiều loại rau củ quả khác nhau và đã đưa ra một số định hướng ứng dụng sấy

bơm nhiệt ở điều kiện điều kiện khí hậu Việt Nam, trong đó, tác giả cũng khuyến nghị

rằng, phương pháp sấy bơm nhiệt rất phù hợp để sấy các sản phẩm nhạy nhiệt [20].

- Bằng nghiên cứu thực nghiệm, Phạm Anh Tuấn và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng, với

điều kiện khí hậu Việt Nam thì nhiệt độ TNS phù hợp nhất từ 40-50 ºC khi sử dụng hệ

thống sấy bơm nhiệt để sấy rau quả [21].

- Công trình nghiên cứu của Võ Mạnh Duy và Lê Chí Hiệp (2011) về ứng dụng hệ thống

sấy bơm nhiệt để sấy cà rốt, các tác giả đã kết luận rằng với điều kiện vận tốc TNS 2,5

m/s thì hiệu suất tách ẩm cao, màu sắc, mùi vị, thành phần chất dinh dưỡng, hình dạng

sản phẩm sấy tốt hơn so với các phương pháp sấy thông thường [22].

- Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của hệ thống sấy bơm nhiệt, Trương

Minh Thắng và cộng sự (2012) đã nghiên cứu mô hình máy sấy bơm nhiệt hoạt động

theo kiểu bậc thang với vật liệu sấy là cà rốt. Các tác giả đã cho biết, hệ thống sấy bơm

nhiệt hoạt động theo kiểu bậc thang sẽ giảm năng lượng từ 13,3-39,0 % so với hệ thống

sấy bơm nhiệt hoạt động không theo kiểu bậc thang [23].

- Theo kết quả nghiên cứu của Lê Anh Đức và Nguyễn Hữu Hòa (2014), trong ba phương

pháp sấy, sấy đối lưu cưỡng bức, sấy chân không, sấy bơm nhiệt áp dụng để sấy nấm

đông cô thì phương pháp sấy bơm nhiệt tại nhiệt độ 45 ºC là phù hợp nhất cho nông sản

này [24].

- Nguyễn Hay và Lê Quang Huy (2017) đã nghiên cứu ứng dụng hệ thống sấy bơm nhiệt

để sấy phấn hoa Việt Nam. Các tác giả đã cho biết, chế độ sấy phù hợp nhất cho phấn

10

hoa là 40,7 ºC; vận tốc tác nhân sấy là1,42 m/s [25].

Nhận xét: Ở điều kiện khí hậu Việt Nam, áp dụng hệ thống sấy bơm nhiệt để sấy nông

sản thì màu sắc, mùi vị, hương thơm tự nhiên ít bị thay đổi và chất lượng sản phẩm sấy

đạt chất lượng, rất phù hợp với nông sản nhạy nhiệt. Tuy nhiên, thời gian sấy dài là hạn

chế của hệ thống sấy này.

1.2 Sóng siêu âm và cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm

1.2.1 Sóng siêu âm và ứng dụng

Sóng siêu âm là một dạng sóng cơ học có tần số từ 18 kHz đến 1 MHz [2], ở tần số

này tai của con người không thể nghe được nên được gọi là siêu âm, xét về phương

truyền sóng thì sóng siêu âm chia thành hai dạng: sóng dọc và sóng ngang, xét về năng

lượng thì sóng siêu âm bao gồm siêu âm năng lượng thấp (tần số lớn hơn 100 kHz) và

siêu âm năng lượng cao (tần số từ 18-100 kHz, tần số càng cao năng lượng càng thấp)

[2].

Ngày nay, sóng siêu âm được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:

y tế, sinh học, hóa học, thực phẩm, gia công cơ khí,..., và đã tạo ra một số công nghệ

như: siêu âm chẩn đoán trong y học và kỹ thuật, kỹ thuật hàn siêu âm, rửa siêu âm,…,

đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, nhiều công trình khoa học, nhiều nhà khoa

học trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu khả năng ứng dụng loại sóng này vào

trong sản xuất, phục vụ đời sống của con người, trong đó, sóng siêu âm năng lượng cao

hỗ trợ sấy là lĩnh vực cũng được tập trung nghiên cứu.

1.2.2 Cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm

Có nhiều giải thích khác nhau về cơ chế hỗ trợ sấy của sóng siêu âm được nhiều

công trình khoa học về lĩnh vực này đề cập đến và được thống kê ở công trình nghiên

cứu [2]. Nhìn về phương diện sóng cơ học thì sóng siêu âm là sóng cơ học tần số cao

nên chúng cũng có các tác động cơ học lên vật liệu khi lan truyền trong TNS. Hai tác

động cơ học được nhiều công trình khoa học đề cập đến:

Thứ nhất, tác động vi dao động cơ học của sóng siêu âm tại bề mặt của VLS làm vỡ

(xé mảnh) lớp biên ẩm (lớp biên truyền ẩm) ngăn cách giữa VLS và TNS làm tăng khả

năng khuếch tán ẩm ra môi trường [2]. Tác động này cũng tương tự như giải pháp làm

11

tăng diện tích tiếp xúc của VLS và TNS trong phương pháp sấy đối lưu cưỡng bức và

phương pháp sấy tầng sôi vừa đề cập ở phần 1.1 (tác dụng làm giảm trở kháng ngoại).

Nhưng tác động của sóng siêu âm mạnh hơn vì khả năng xâm thực của các vi dao động

và hiệu quả hơn ở điều kiện nhiệt độ sấy thấp.

Thứ hai, sóng siêu âm lan truyền trong vật liệu ẩm sẽ làm cho các phần tử cấu thành

vật co/giãn liên tục tạo ra hoặc khai thông các vi mao dẫn bên trong vật liệu, và đồng

thời làm giảm lực liên kết giữa các phân tử nước và vật liệu [2]. Kết quả là ẩm trong lòng

vật liệu dịch chuyển ra bề mặt thuận lợi hơn, tăng cường khả năng khuếch tán của ẩm ra

bề mặt VLS. Ngoài ra, khi sóng siêu âm lan truyền trong TNS rồi đi vào vật liệu ẩm làm

phát sinh thêm một lượng nhiệt nhỏ trong vật liệu sấy.

1.3 Tình hình nghiên cứu sấy với sự hỗ trợ của sóng siêu âm trên thế giới

Sóng siêu âm hỗ trợ sấy được nghiên cứu đầu tiên vào khoảng năm 1950 bởi các nhà

khoa học người Hungary (Gregus, Brun và Boucher) [2], cho đến nay, đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu về lĩnh vực này (theo kết quả thống kê ở công trình nghiên cứu [2]

đã có khoảng 75 công trình nghiên cứu) bao gồm nghiên cứu thiết bị phát sóng siêu âm

và nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học sấy, chất lượng sản phẩm.

1.3.1 Tình hình nghiên cứu thiết kế thiết bị phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Bộ phận phát sóng siêu âm có khả ứng dụng trong sấy có cấu trúc cơ bản như hình

1.2a do nhóm nghiên cứu của Gallego-Juarez và các cộng sự đề xuất vào khoảng năm

1972 [26]. Sau đó, nhóm nghiên cứu này tiếp tục phát triển bộ phận phát xạ sóng, với

mục tiêu mở rộng diện tích phát sóng, tăng hiệu suất chuyển năng lượng điện thành năng

lượng sóng âm trong môi trường không khí.

Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy có cấu tạo như hình 1.2a gồm 3 cụm chính.

Trong đó, tinh thể dao động (PZT) có vai trò chuyển đổi dao động điện (nguồn cung cấp)

sang dao động cơ học. Biên độ dao động của các PZT tỉ lệ thuận với biên độ của nguồn

cung cấp ảnh hưởng đến cường độ năng lượng của sóng siêu âm được tạo ra. Cụm ghép

nối (cụm 1) đóng vai trò ghép nối các tinh thể có biên độ dao động nhỏ thành một cụm

dao động có biên độ lớn hơn (lưu ý, biên độ dao động của mỗi tinh thể bị giới hạn, bằng

cách ghép nối nhiều PZT lại thì biên độ dao động lớn hơn). Hình dạng của cụm 1 phụ

12

a) b)

c) d)

Hình 1.2: Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy [26]. a) cấu trúc; b) dạng tròn bậc; c)

dạng tấm bậc; d) dạng ống tròn.

thuộc vào hình dạng của PZT. Thông thường các PZT được chọn lựa để thiết kế bộ phận

phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy có biên độ dao động lớn và có dạng hình trụ tròn. Cụm

khuếch đại biên độ dao động (cụm 2) có chức năng ghép nối cụm 1 với bộ phận phát xạ

sóng (cụm 3), ngoài ra còn có chức năng khuếch đại biên độ dao động. Biên dạng của

cụm 2 có dạng hàm mũ, hình nón tròn xoay, hình trụ bậc. Cụm 3 đóng vai trò phân phối

sóng ra môi trường (nên được gọi là bộ phận phát xạ), là bộ phận công tác trong trường

hợp sấy siêu âm tiếp xúc, là bộ phận phân phối sóng và phối hợp trở kháng với môi

trường không khí trong trường hợp sấy siêu âm không tiếp xúc.

 Sơ lược phương pháp xác định thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm

hỗ trợ sấy

13

Thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy có cấu trúc như hình 1.2a

được xác định bằng tính toán giải tích dựa theo lý thuyết Rayleigh hoặc bằng phương

pháp phần tử hữu hạn. Lý thuyết tính toán này được tóm tắt như sau:

- Cơ sở lý thuyết phân tích các dao động tự do của một chi tiết dẫn sóng dạng trụ tròn

2D

2 Z

1 Z

1D

[27]:

a) b)

Hình 1.3: Ống dẫn sóng. a) ống bậc; b) ống hình trụ.

Phương trình toàn cục dao động theo chiều dọc (chiều z) của một chi tiết dẫn sóng

2

2

τ)

τ)

v

với mặt cắt ngang hình tròn S(z), trong môi trường 1D liên tục, được thể hiện dưới dạng:

2 mw,

1 S(z)

 τz,u 2 τ 

S(z)  z 

u(z,  z 

u(z, 2 z 

  

  

(1.1)

Với: z, tọa độ theo hướng dao động dọc

u(z, τ), chuyển vị của mặt cắt ngang theo phương dao động

S(z) = π [r(z)]2 , diện tích mặt cắt ngang

r (z), bán kính của mặt cắt ngang hình tròn

mE / m

, vận tốc truyền sóng theo phương dọc trong môi trường vw,m =

Em, mô đun Young của vật liệu

ρm, khối lượng riêng vật liệu cấu thành chi tiết

Trong trường hợp, chi tiết có biên dạng dạng hình trụ tròn xoay (r(z), là hằng số), lúc

2

2

τ)

τ)

v

này phương trình sóng được viết lại như sau:

2 mw,

u(z, 2 τ 

u(z, 2 z 

(1.2)

Nghiệm của phương trình sóng có dạng: u(z, τ) = U(z)T(τ). Phương trình vi phân từng

phần của phương trình (1.2) như sau:

2

d

2 0

U(z)

0

14

U(z) 2 dz

ω 2 v mw,

2

d

0)T(ω 

(1.3)

2 0

)T(  2 dτ

(1.4)

Với: ω0, tần số góc riêng hay còn gọi là tần số góc tự nhiên

ξ

ξ;

Đưa về không thứ nguyên:

1,0 

z Z

0

Ψ(ξ) 

+ Tọa độ không thứ nguyên theo hướng dọc:

U(z) 0Z

+ Chuyển vị theo chiều dọc không thứ nguyên của mặt cắt ngang:

2

d

2

β

Ψ(ξ)

0

Khi đó phương trình (1.3) không thứ nguyên sau:

Ψ(ξ) 2 dξ

Ψ(ξ)

Acos(β

Bsin(β

)  

) 

(1.5)

β 

(1.6) Và nghiệm có dạng:

0

ω v

0 Z mw,

Với: , tham số tần số

Z0 , chiều dài của chi tiết

Cả hai mặt của chi tiết chuyển động theo hướng dọc z, được gắn với chi tiết tiếp theo.

(cid:2914)(cid:2959)((cid:2974))

(cid:2914)(cid:2959)((cid:2974)) (cid:4698)

Vì thế, các điều kiện biên dao động tự do (1.5) của chi tiết như sau:

(cid:2914)(cid:2974)

(cid:2914)(cid:2974)

(cid:2974)(cid:2880)(cid:2868)

(cid:2974)(cid:2880)(cid:2869)

(cid:4698) (1.7) = 0, = 0

m

Áp dụng (1.6) vào (1.7) ta có được thông số dao động của chi tiết như sau:

f  0k

k 2Z

E ρ

0

m

λ

+ Tần số dao động riêng (Hz) của dạng dao động (mode) thứ k:

k

2π β

2 k

k

+ Bước sóng của dạng (mode) dao động thứ k:

Với βk là nghiệm thứ k của phương trình đặc trưng và k = 1, 2,. . .

Thông thường chỉ có hai dạng dao động đầu tiên k = 1 (gọi là dạng một nửa sóng, hình

1.4a) và k = 2 (gọi là dạng nguyên sóng, hình 1.4b) được áp dụng để phân tích tính toán

15

cho các chi tiết dạng trụ tròn (hình 1.3b) cấu thành nên bộ phận phát sóng siêu âm có

2A

2A

Ψ(ξ)

Ψ(ξ)

1 ξ

1 ξ

01A

01A

công suất lớn và có phương truyền sóng dọc.

a) b)

Hình 1.4: Dạng dao động của ống dẫn sóng hình trụ tròn. a) dạng nửa sóng; b) dạng

nguyên sóng

Trên cơ sở phân tích dạng dao động và tần số dao động riêng, các thông số hình học của

chi tiết dẫn sóng được xác định. Áp dụng cho chi tiết dẫn sóng là cụm khuếch đại biên

độ dao động (cụm 2) được đề cập ở trên; trong trường hợp, chọn dạng dao động là “một

là nữa bước sóng” ta xác định các thông số hình học của cho cụm 2 như sau

2

1

+ Hệ số khuếch đại dao động [28]

k

a

D D

2

  

  

(1.8)

Trong đó, D1, D2 lần lượt là mặt có đường kính lớn và mặt có đường kính nhỏ.

v

mw,

+ Chiều dài của bộ phận khuếch đại [29]

Z Z 

1

2

2f

mw,

(1.9)

Trong đó, vw,m, fw,m lần lượt là vận tốc truyền âm và tần số dao động của sóng âm trong

vật liệu.

+ Chiều dài z1, z2 được tính như sau [30, 29]:

Z Z 

1

2

 m 4

(1.10)

- Cơ sở lý thuyết phân tích các dao động tự do của một chi tiết dẫn sóng dạng tấm [30]:

R

z

ir 2z

1r

2r 1z

r

16

Hình 1.5: Tấm tròn bậc

Như trình bày ở trên, vai trò của bộ phận phát xạ sóng siêu âm là phân phối sóng ra môi

trường và phải có diện tích phát sóng lớn để đáp ứng năng suất sấy cho máy sấy. Để thực

hiện được vai trò trên thì bộ phận phát xạ thường có dạng tấm chữ nhật (hình 1.2b) hoặc

tấm tròn (hình 1.2c), hoặc là hình trụ rỗng (hình 1.2d) [26]. Đối với tấm dạng chữ nhật

và tấm tròn, để hai sóng liền kề không triệt tiêu nhau thì bề mặt của bộ phận phát xạ có

dạng bậc [26, 30]. Phương trình dao động ngang tự do của tấm mỏng với bề dày không

2

2

ρ z m 0

đổi Z0 được mô tả bởi phương trình vi phân sau [30]:

DΔ u(r, θ, τ) +

= 0

u(r,θ, τ)  2 τ 

(1.11)

trong đó, u(r, θ, τ) là hàm mô tả chuyển vị của tấm theo thời gian, D = E(cid:2923)Z(cid:2868)H(cid:2871)/12(1 − (cid:2870) ) là độ cứng của tấm; μm, hệ số Poisson của vật liệu cấu thành nên tấm. μ(cid:2923)

Bằng phương pháp tách biến ta có nghiệm tổng quát của phương trình (1.11) trong trường

hợp dao động đối xứng tâm của tấm tròn bậc như sau [30]:

U(r) = J (αr) + BI (βr)

0

0

(1.12)

Trong đó, J(cid:2868) và I(cid:2868) lần lượt là hàm Bessel bậc không loại một và hàm sửa đổi của nó; α, β

và B là 3 tham số cần xác định để có thể xác định được phân bố dao động U(r) dọc hướng

bán kính của tấm tròn.

Các điều kiện biên của tấm tròn bậc [30] :

iU(r ) = 0

R

D Z U(r)rdr = 0

0

(1.13)

0

(1.14)

2

D

+

= 0

2

17

r

U(r) 1 U(r) r r 

    r  

  

r=R

v

w,a

z - z = 2

1

(1.15)

2f

w,m

(1.16)

Giải phương trình (1.12) cùng với điều kiện biên từ (1.13) đến (1.16) ta xác định được

dạng dao động, vị trí các đường tròn nút và chiều cao của bậc. Tuy nhiên, phương trình

này chỉ cho kết quả gần đúng khi xác định ba dạng dao động đầu tiên [30].

Emeterio [30] đã đề xuất cải tiến phương trình (1.12) trong đó thêm vào một hàm bước

giúp xác định chính xác hơn chuyển vị tại các vị trí có chiều dày khác nhau của tấm tròn

có bậc. Biểu thức gần đúng này được viết lại như sau:

W(r) = K(r)[J (αr) + BI (βr)] 0

0

(1.17)

K(r) =

với K(r) là hàm bước và có hai giá trị 1 và K sau:

1, r W(r) > 0    K > 0, r W(r) < 0  

(1.18)

Từ lý thuyết trên, Emeterio và các cộng sự [30] cũng đã thiết kế chế tạo thử nghiệm và

tiến hành đo đạc để kiểm chứng các kết quả tính toán. Một trong số các thiết kế đã được

công bố có các thông số như sau: R = 14 cm, z(cid:2869) = 0,5 cm, z(cid:2870) = 0,96 cm. Vật liệu được sử dụng là hợp kim nhôm với μ(cid:2923) = 0,3, E = 66 GPa, ρ = 2670 kg/m(cid:2871). Kết quả này được tổng hợp ở bảng 1.1.

Bảng 1.1: Thông số hình học của bộ phận phát xạ dạng tròn bậc [30]

Tần số dao động (Hz) Đo đạc Tính toán Bán kính các đường tròn nút, cm r(cid:2871) r(cid:2872) r(cid:2870) r(cid:2869) r(cid:2873)

2,14 4,91 7,69 10,51 12,92 21,312 21,138

- Phương pháp phần tử hữu hạn giải bài toán dao động

Việc xác định dạng dao động và tần số tự nhiên của chi tiết dạng hình trụ tương đối

đơn giản, tuy nhiên, đối với các chi tiết có hình dạng không phải hình trụ thì phức tạp

hơn nhiều. Vì vậy, để xác định dạng dao động và tần số tự nhiên cho các chi tiết phức

tạp phương pháp phần tử hữu hạn (finite element method - FEM) được khuyến khích sử

dụng. Phương trình dao động của một phần tử tự do như sau [27]:



Ku

0

  uBuM

18

(1.19)

Trong đó, M, B, K tương ứng là ma trận khối lượng, giảm chấn và độ cứng.

ü , u̇ , u tương ứng là vector gia tốc, vận tốc, chuyển vị của phần tử.

Vì có thể cho rằng các vật liệu cấu thành các chi tiết dẫn sóng có khả năng giảm chấn

thấp, giảm chấn trong phương trình chuyển động có thể được bỏ qua. Phương trình

uM

Ku

0



chuyển động (1.19) có thể cho B = 0 và viết lại thành dạng:

(1.20)

Các thuộc tính dao động của các chi tiết dẫn sóng được xác định bằng lời giải giá trị

(K

ω

M)φ

0

riêng:

2 i

i

(1.21)

Với φi, vector riêng thứ i (dạng dao động)

ωi, tần số góc tự nhiên của dạng dao động thứ i

Khi ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để giải một bài toán tổng quát thường phải

thực hiện các bước sau [31]:

Bước 1: Rời rạc hóa miền khảo sát – tạo lưới phần tử hữu hạn

Bước 2: Xây dựng các phương trình phần tử

Bước 3: Lắp các phương trình phần tử

Bước 4: Khử các điều kiện biên

Bước 5: Giải hệ phương trình toàn cục để tìm các giá trị nút

Bước 6: Tính toán các kết quả trên phần tử

Hiện nay, có nhiều phần mềm dựa trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn xây dựng

thư viện hỗ trợ cho việc phân tích dao động. Trong đó, phần mềm chuyên dụng ANSYS

có các phần tử thích hợp để xây dựng mô hình (mô hình hóa) cho các chi tiết phức tạp.

Các tính chất về dao động (dạng dao động và tần số) có thể xác định từ phân tích dao

động từ các thư viện của phần mềm này.

 Các kết quả đã công bố về bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Xác định thông số hình học bằng phương pháp giải tích dựa vào lý thuyết Rayleigh

thì số lượng đường nút đạt được đến 7 (diện tích phát sóng tỉ lệ thuận với số đường nút),

sai lệch giữa tần số hoạt động thực tế và tần số thiết kế trong phạm vi nhỏ hơn 10% [30],

19

số lượng đường nút càng lớn thì sai lệch càng cao [30]. Áp dụng phương pháp phần tử

hữu hạn xác định thông số hình học cho bộ phận phát xạ dạng tấm chữ nhật bậc thì diện

tích phát sóng đạt đến 0,18 m2, tần số hoạt động 19,5 kHz [26]; bộ phận phát xạ dạng

tấm tròn bậc có diện tích phát sóng đạt đến 0,038 m2, tần số hoạt động 22 kHz [32]; bộ

phận phát xạ dạng ống tròn có thể tích 0,002 m3, tần số hoạt động 21,8 kHz [33].

Nhận xét:

Để xác định thông số hình học của bộ phận phát sóng hỗ trợ sấy thì cần phải xác định

dạng dao động (mode) của từng bộ phận, tần số dao động riêng của từng bộ phận. Tuy

nhiên, dạng dao động cụm khuếch đại, cụm ghép nối và PZT là giãn/dài. Trong khi đó,

dạng dao động của bộ phận phát xạ lại là uốn cong. Cho nên, mặc dù khi tính toán từng

cụm chọn tần số dao riêng là như nhau nhưng khi ghép nối các cụm trở thành một bộ

phận thì tần số dao động riêng của hệ sẽ không bằng so với tần số dao động riêng từng

cụm. Dẫn đến, vị trí đường tròn nút của bộ phận phát xạ sai lệch so với tính toán ban

đầu, kết quả, tuổi thọ của bộ phận phát sóng không cao thậm chí gây ra hỏng hóc phần

cơ (nứt tế vi tại những vị trí hạ bậc (hình 1.5; hình 1.6), cụm phát xạ có thể hoạt động

không bền. Ngoài ra, khi đó nếu kích thích (cấp nguồn) bộ phận phát sóng bằng tần số

tần số dao động riêng của từng cụm (như thiết kế ban đầu) thì năng lượng sóng siêu âm

không được chuyển tải hết ra môi trường không khí, phát sinh nhiệt ở nguồn phát và bộ

phận phát sóng. Và vì vậy, vấn đề thiết kế và phát triển bộ phận phát sóng siêu âm hỗ

trợ sấy vẫn cần được nghiên cứu và phát triển [2].

Hình 1.6: Nứt tế vi tấm bậc chữ nhật của bộ phận phát sóng siêu âm

1.3.2 Tình hình nghiên cứu ứng dụng sấy nông sản thực phẩm với sự hỗ trợ của

sóng siêu âm

Sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thuộc dạng kỹ thuật sấy kết hợp, hệ thống sấy có

sự hỗ trợ của sóng siêu âm bao gồm máy sấy theo phương pháp đối lưu, hoặc bơm nhiệt,

20

hoặc là chân không,…, và bộ phận phát sóng được tích hợp trong buồng sấy.

Sấy với sự hỗ trợ của sóng siêu âm có thể được thực hiện bằng hai phương pháp: sấy

siêu âm tiếp xúc và sấy siêu âm không tiếp xúc [16]. Sấy siêu âm không tiếp xúc, sóng

siêu âm được phát ra từ bộ phận phát sóng siêu âm lan truyền trong không khí rồi mới

tiếp xúc với VLS. Trong khi đó, sấy siêu âm tiếp xúc thì vật liệu sấy được đặt tiếp xúc

với bộ phận phát sóng siêu âm vì vậy năng lượng siêu âm được truyền vào vật liệu nhiều

hơn so với sấy siêu âm không tiếp xúc. Hiện nay, sấy với sự hỗ trợ của sóng siêu âm

được các công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới thực hiện rất nhiều trên các nông

sản thực phẩm như: cam [34, 35], chanh [36], chanh dây [4], dâu tây [37], cà rốt [16, 38,

39, 40], táo [3, 40-45], tiêu [44], khoai lang [46, 47], khoai mì [43], gạo [48], nho [49,

50], chuối [51], xoài [51], hồng [14], cà tím [40], hải sản như cá [52-54],… và thảo dược

hoa kim ngân [55], lá húng [56],…Và được thống kê theo các nhóm tùy theo mục đích

nghiên cứu như sau:

- Gallego và các cộng sự [16], sử dụng hệ thống sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm

(hình 1.7) trên vật liệu sấy cà rốt nhằm xác định hiệu quả hỗ trợ tách ẩm của sóng siêu

âm trong trường hợp đầu phát sóng tiếp xúc và không tiếp xúc với vật liệu sấy. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, khi vật liệu sấy tiếp xúc với đầu phát sóng thì sự phối hợp trở kháng

giữa đầu phát sóng và vật liệu sấy cao hơn nên năng lượng siêu âm truyền vào vật liệu

nhiều hơn đẩy nhanh quá trình thoát ẩm so với không tiếp xúc [16].

Hình 1.7: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm [16]

21

- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ TNS đến hiệu quả tách ẩm khi có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm bằng phương pháp sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm với sơ đồ thiết bị

như hình 1.8. Denglin và các cộng sự (2015) [38] đã thực nghiệm trên vật liệu sấy là cà

Hình 1.8: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm đĩa tròn [38]. 1- quạt; 2-

thiết bị gia nhiệt; 3- khay chứa mẫu; 4- cảm biến đo nhiệt độ; 5, 6- bộ phát sóng siêu

âm; 7- nguồn cung cấp.

Hình 1.9: Hệ thống sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm [40]. 1- quạt; 2- cảm biến đo

nhiệt độ; 3- cảm biến đo độ ẩm tương đối của không khí; 4- thiết bị đo tốc độ TNS; 5,

6- bộ phận phát sóng siêu âm, chính là buồng chứa mẫu sấy; 7- buồng tải; 8- ống nối;

9- cơ cấu trượt; 10- cân điện tử; 11- bộ phận trao đổi nhiệt; 12- thiết bị gia nhiệt; 13-

buồng chứa khay hút ẩm; 14- khay chứa mẫu.

22

rốt tại 3 mức nhiệt độ TNS 30ºC, 40ºC, 50ºC. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả

về thời gian sấy khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm ở mọi điều kiện nhiệt độ TNS, tuy

nhiên, mức độ sẽ giảm xuống khi nhiệt độ TNS càng tăng. Kết quả này cũng tương tự

như kết quả đã công bố ở công trình [40] khi sấy cà rốt ở nhiệt độ âm (-14ºC) với thiết

bị sấy thể hiện ở hình 1.9. Điều này không những đúng cho cà rốt mà còn đúng dâu tây

[37] và cà tím [40] là những vật liệu có độ xốp cao, ngoài ra, còn phù hợp với sấy cá

[54].

- Garcia-Perez và các cộng sự [36], sử dụng máy sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm

có buồng sấy là đầu phát sóng dạng ống thể tích 2,4 dm3 (hình 1.10), thực nghiệm sấy

nông sản ở 40ºC và nhiều mức vận tốc TNS khác nhau từ 0,2 đến 10,0 m/s kết hợp với

sóng siêu âm công suất nguồn phát 75W và tần số 21,8 kHz cho những vật liệu cà rốt lát,

hồng lát và vỏ chanh. Tác giả đã nhận định rằng, đối với vật liệu có độ xốp thấp như cà

rốt và hồng lát thì hiệu quả hỗ trợ tách ẩm của sóng siêu âm (thông qua động học sấy) sẽ

giảm dần khi vận tốc TNS tăng, hiệu quả hỗ trợ tách ẩm sẽ không còn nữa khi vận tốc

tác nhân sấy tăng đến ngưỡng (10 m/s). Tuy nhiên, đối với vật liệu sấy có độ xốp cao

như vỏ chanh thì hiệu quả tách ẩm vẫn còn ở những mức vận tốc TNS cao [36]. Kết quả

nghiên cứu này, phù hợp trên vật liệu sấy là hồng [14] do chính nhóm của Garcia-Perez

(2011) thực hiện, nho [49] do Clemente và các cộng sự (2014) thực hiện. Do đó, các

nông sản có độ xốp cao dễ bị ứng suất cơ học sẽ hiệu quả hơn trong siêu âm sấy.

- Nghiên cứu ảnh hưởng cường độ năng lượng siêu sóng siêu âm đến thời gian sấy vật

liệu ở điều kiện nhiệt độ từ 40ºC đến 70ºC trên vật liệu sấy là dâu tây bằng phương pháp

sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm với sơ đồ thiết bị như hình 1.10 được thực hiện bởi

Gamboa – Santos và các cộng sự (2014) [37]. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy, tại

những mức nhiệt độ thấp (40ºC) thì cường độ siêu âm càng cao thì thời gian sấy càng

giảm, lượng giảm thời gian sấy càng ít so với không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm khi

nhiệt độ TNS càng cao (70ºC). Kết quả tương tự trên sản phẩm sấy là cà rốt [38], khoai

mì [43], táo [3], thảo dược kim ngân [55].

- Để nghiên cứu sự suy giảm năng lượng của sóng siêu âm trong môi trường sấy (TNS)

từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả tách ẩm, với phương pháp sấy đối lưu kết hợp sóng siêu

23

Hình 1.10: Hệ thống sấy đối lưu kết hợp với sóng siêu âm [36]. 1- quạt; 2- điện trở gia

nhiệt; 3- thiết bị đo tốc độ gió; 4- van 3 chiều; 5- cảm biết đo nhiệt độ; 6- buồng tải; 7-

khớp nối; 8- cánh tay khí nén; 9- bộ phận phát sóng siêu âm; 10- tấm phát xạ sóng siêu

âm dạng ống tròn; 11- khay chứa mẫu; 12- cân; 13- kết nối trở kháng; 14- đồng hồ công

suất; 15- nguồn cung cấp siêu âm; 16- máy tính.

âm, Denglin và các cộng sự [38] đã thực hiện thí nghiệm với các khoảng cách khác nhau

từ vật liệu sấy đến bộ phận phát sóng siêu âm trên máy sấy có sơ đồ như hình 1.8. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả tách ẩm giảm xuống khi khoảng cách đặt vật liệu sấy

càng xa bộ phát xạ sóng và hiệu quả rất thấp với khoảng cách 30 cm [38]. Kết quả nghiên

cứu này cũng phù hợp cho vật liệu sấy thảo dược kim ngân [55]. Điều này cho thấy rằng,

sự suy giảm năng lượng của sóng siêu âm theo phương truyền sóng cũng đáng kể, bố trí

vật liệu sấy cũng là yếu tố cần quan tâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến chất lượng sản phẩm, công trình nghiên

cứu của Fernandes và các cộng sự (2015) [3] về ảnh hưởng của sóng siêu âm đến hàm

24

lượng vitamin sản phẩm khô của táo (Malus domestica L). Tác giả đã kết luận rằng, vì

thời gian sấy giảm ở điều kiện TNS có nhiệt độ thấp khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

trong quá trình sấy nên vitamin B1, B2, B3 và B6 cao hơn, trong khi đó B5 và E thấp

hơn so với không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Không những vậy, công trình nghiên

cứu của Schossler và các cộng sự (2012) [44] cho thấy, cấu trúc vi mô bên trong của táo

cũng ít thay đổi hơn do thời gian tiếp xúc nhiệt ít hơn. Tuy nhiên, ở cường độ siêu âm

cao có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vi mô của vật liệu do áp lực cơ học của sóng tạo nên

[45]. Ngoài ra, cũng vì thời gian sấy giảm nên hàm lượng phenol, hoạt tính chống oxy

hóa trong chanh dây [4], chuối, ổi, xoài [51], khoai lang [47] được bảo tồn và màu sắc

khoai lang ít thay đổi so với nguyên liệu tươi ban đầu [47]. Như vậy, thời gian sấy vật

liệu giảm ở điều kiện nhiệt độ sấy thấp khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình

sấy, làm cho chất lượng của sản phẩm sấy được nâng cao so với không có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm.

- Liu và các cộng sự (2015) [55], với mục tiêu xác định công nghệ sấy phù hợp để duy

trì thành phần thảo dược và màu sắc cho cây kim ngân (Flos Lonicerae), loại nguyên liệu

này rất dễ đổi màu và thành phần thảo dược dễ bị biến chất khi sấy ở nhiệt độ cao hoặc

thời gian sấy dài. Vì vậy, các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp sấy đối lưu kết hợp

sóng siêu âm có sơ đồ thiết bị thể hiện ở hình 1.8. Kết quả khảo sát cho thấy, ở mức công

suất 80W, nhiệt độ TNS từ 40ºC đến 70ºC thì thời gian sấy giảm từ 10,5% đến 15,4% so

với không có sóng siêu âm. Do thời thời gian sấy ngắn khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

trong quá trình sấy nên hiệu quả mặt kinh tế cho loại vật liệu này được tăng lên so với

khi không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm [55].

- Bantle và các cộng sự (2010, 2013, 2014) Sử dụng máy bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm sấy thực phẩm Calanus finmarchicus (trồng nhiều ở biển Na Uy dùng làm thực

phẩm và thức ăn gia súc), đậu Hà Lan và cá đông lạnh. Dựa vào kết quả nghiên cứu các

tác giả nhận thấy rằng, bằng phương pháp bơm nhiệt nên nhiệt độ TNS thấp, sóng siêu

âm hỗ trợ sấy làm giảm lớp biên truyền ẩm đáng kể đối với nguyên liệu có độ ẩm cao

nên thời gian sấy giảm và thành phần chất dinh dưỡng bảo tồn. Tuy nhiên, chi phí đầu

và vận hành thiết bị cao [52, 53, 57].

25

Nhận xét:

- Sấy nông sản thực phẩm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm được các nhà khoa học đã thực

hiện nhiều trên các loại nông sản khác nhau và có thể nhận xét rằng là hiệu quả (thời

gian sấy giảm) cho nông sản có độ xốp thấp và cho cả nông sản có độ xốp cao. Tuy nhiên,

nghiên cứu sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm cho các sản phẩm cao cấp trong nông

nghiệp đặc biệt là các sản phẩm từ cây dược liệu chưa được thực hiện nhiều. Và cũng

nhận xét thêm rằng, hiệu quả hỗ trợ sấy của sóng siêu âm là không giống nhau cho các

loại nông sản. Như vậy, để đánh giá mức độ hiệu quả khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy cho

nông sản nào thì cần phải nghiên cứu cụ thể trên nông sản đó.

- Sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì thời gian sấy giảm ở điều kiện nhiệt độ TNS thấp;

từ đó làm cho màu sắc của sản phẩm sấy ít thay đổi so với nguyên liệu tươi, giảm thiểu

được sự chuyển hóa và suy giảm vitamin, phenol, hoạt tính chống oxy hóa do nhiệt độ.

Tuy nhiên, đối với các dược chất quý hiếm có trong sản phẩm từ cây dược liệu thì mức

độ ảnh hưởng như thế nào khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy cũng còn ít công trình nghiên

cứu.

1.4 Nghiên cứu về truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu khi sấy có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm

Nghiên cứu về truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu khi sấy có sự hỗ trợ của sóng

siêu âm đã được tìm thấy ở nhiều công trình khoa học trên nhiều loại sản phẩm khác

nhau (được trình bày ở mục 1.3.2), xác định mô hình toán và điều kiện biên để nghiên

cứu bản chất truyền nhiệt và truyền ẩm bên trong vật liệu trong quá trình sấy là một vấn

đề quan trọng vì nó mô tả hiện tượng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng (hiện

tượng ở đây là truyền nhiệt truyền ẩm). Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về sóng

siêu âm hỗ trợ sấy sử dụng các phương trình toán sau đây để mô hình hóa mô phỏng độ

ẩm của vật liệu sấy trong quá trình sấy:

- Sử dụng phương trình khuếch tán ba chiều được thể hiện ở phương trình (1.22) để

nghiên cứu qui luật truyền ẩm trong vật liệu nếu vật liệu dạng lập phương [5, 39, 41, 43,

44]. Và một chiều phương trình (1.23) cho vật liệu dạng lát tròn có tỉ lệ đường kính/bề

26

dày từ 3,6 đến 6,6 [4, 16, 34-36, 51]. Và là hai chiều phương trình (1.24) cho vật liệu

∂M

dạng trụ tròn tỉ lệ đường kính/chiều cao là 0.4 [14].

∂τ

∂2M ∂x2 +

∂2M ∂z2 (cid:3440)

∂M

(1.22) = De (cid:3436)

∂τ

1

∂M

∂M

(1.23) = De (cid:3436)

r

∂r

∂τ

∂2M ∂y2 + ∂2M ∂x2 (cid:3440) ∂2M ∂r2 +

∂2M ∂z2 +

(1.24) (cid:3440) = De (cid:3436)

- Tùy theo mục tiêu nghiên cứu, hình dạng VLS, mô hình vật lý nghiên cứu và điều kiện

TNS các điều kiện sau đây được áp dụng:

+ Điều kiện ban đầu: giả sử độ ẩm ban đầu của VLS là đồng đều và là :

(1.25) Nếu dạng lập phương [5, 39, 41, 43, 44]: τ = 0; M(x, y, z, 0) = M(cid:2868)

(1.27) Nếu dạng lát tròn [4, 16, 34-36, 51]: τ = 0; M(x, 0) = M(cid:2868) (1.26) Nếu dạng trụ tròn [14]: τ = 0; M(r, z, 0) = M(cid:2868)

+ Điều kiện đối xứng: giả sử VLS trao đổi ẩm với TNS tại mọi điểm của bề mặt là

như nhau khi đó, nếu VLS dạng lập phương thì điều kiện (1.28) [5] và nếu lát tròn thì

∂M(0,0,0,τ)

∂M(0,0,0,τ)

∂M(0,0,0,τ)

(1.29) [4, 34, 36] và nếu trụ tròn (1.30)

∂y

∂z

∂x

∂M(0,τ)

= 0; = 0; = 0 (1.28) τ > 0, 𝑥 = 0, 𝑦 = 0, 𝑧 = 0;

∂x

∂M(0,0,τ)

∂M(0,0,τ)

= 0 (1.29) τ > 0, 𝑥 = 0

∂r

∂z

= 0; = 0; (1.30) τ > 0, 𝑧 = 0, 𝑟 = 0;

x

τL,

ρD - 0;

h

(L,

τ)

e

s

  e

m

 a

y

τL,

ρD - 0;

h

(L,

τ)

+ Điều kiện biên loại 3 (là điều kiện có xem xét trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt):

e

s

  e

m

 a

z

τL,

ρD - 0;

h

(L,

τ)

e

s

  e

m

 a

M(L, τ)z,y,  x  M(x, τ)z,L,  y  τ)L,y,M(x,  z 

        

τ)

Lập phương [5]: (1.31)

x

τL,

ρD - 0;

h

(L,

τ)

e

s

  e

m

a 

M(L, x 

Lát tròn [4, 35-36]: (1.32)

τ)z,

r

τR,

ρD - 0;

h

(R,

τ)

e

s

  e

m

 a

27

z

τL,

ρD - 0;

h

(L,

τ)

e

s

  e

m

 a

M(R,  r  τ)L,M(r, y 

     

Trụ tròn [14]: (1.33)

+ Điều kiện biên: giả sử độ ẩm của vật liệu sấy tại lớp bề mặt bằng độ ẩm cân bằng:

(1.34)

Trụ tròn [14]: (cid:3420) (1.35) Lát tròn [4, 35]: x = L, τ > 0; M(L,τ) =M(cid:2915) r = R, τ > 0; M(R,z,τ) =M(cid:2915) z = L, τ > 0; M(r,L,τ) =M(cid:2915)

Các dạng kết quả đã công bố:

Xác định (xây dựng) phương trình toán khuếch tán ẩm (là một trong những phương

trình từ (1.22) đến (1.24) tùy theo hình dạng vật liệu), sử dụng điều kiện ban đầu (là một

trong những phương trình từ (1.25) đến (1.27) tùy theo hình dạng vật liệu) và:

+ Trường hợp 1: sử dụng điều kiện biên (1.34) hoặc (1.35) tùy theo dạng vật liệu, kế

thừa kết quả là một phương trình độ ẩm theo thời gian trong đó có hệ số De (là nghiệm

có được từ việc giải phương trình trình vi phân đạo hàm riêng tùy theo điều kiện biên)

và dựa vào số liệu thực nghiệm độ ẩm của vật liệu sấy theo thời gian tại những chế độ

sấy khác nhau xác định hệ số khuếch tán ẩm De của VLS (là thông số động học sấy

của VLS).

+ Trường hợp 2: cũng như trường hợp 1, không kế thừa nghiệm mà dựa vào các

phương trình dự đoán về sấy lớp mỏng từ đó xác định phương trình dự đoán giảm ẩm

phù hợp cho VLS.

+ Trường hợp 3: Trong trường hợp xem xét tác động sóng siêu âm làm ảnh hướng

đến khả năng trao đổi ẩm đối lưu giữa TNS và vật liệu sấy thì áp dụng áp dụng điều

kiện đối xứng (là một trong những phương trình từ (1.28) đến (1.30) tùy theo hình

dạng vật liệu) (có khi không áp dụng điều kiện này) và điều kiện biên loại 3 (là một

trong những phương trình từ (1.31) đến (1.33) tùy theo hình dạng vật liệu). Giải hệ

phương trình bằng phương pháp số nhờ sự trợ giúp của các phầm mềm chuyên dụng

hoặc mô phỏng số, dựa vào vào số liệu thực nghiệm độ ẩm của vật liệu sấy theo thời

gian tại những chế độ sấy khác nhau và trên cơ sở phân tích thống kê xác định De và

hm cho VLS.

28

Nhận xét:

- Trường hợp đường cong sấy thực nghiệm của vật liệu sấy chỉ tồn tại giai đoạn tốc độ

sấy giảm dần thì thông số động học sấy De có thể xác định như trường hợp 1 và phương

trình dự đoán độ ẩm vật liệu sấy theo thời gian có thể xác định như trường hợp 2 và phù

hợp cho trường hợp sấy lớp mỏng vật liệu.

- Trường hợp đường cong sấy thực nghiệm của vật liệu sấy tồn tại bao gồm giai đoạn

tốc độ sấy không đổi và giai đoạn tốc độ sấy giảm dần thì hệ số De được xác định như

trường hợp 3; vận dụng kết quả này để tính toán hoặc dự đoán động học sấy cho một chế

độ sấy nào đó kết quả có độ chính xác cao cao hơn so với trường hợp 1.

1.5 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu

1.5.1 Đảng sâm

Đảng sâm (danh pháp khoa học là Codonopsis javanica) là loài thực vật có hoa trong

họ hoa chuông. Loài này được (Blume) Hook.f. & Thomson mô tả khoa học đầu tiên

năm 1855. Đây là một sản phẩm cao cấp trong nông nghiệp được sử dụng làm thực phẩm

và dược liệu.

Hình 1.11: Hoa, rễ của đảng sâm.

Đảng sâm được canh tác nhiều ở những vùng có khí hậu ôn đới của những quốc gia:

Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Lào, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, …. Tại Việt Nam,

đảng sâm là một cây thuốc quý nằm trong danh mục 54 cây thuốc được Bộ Y Tế ưu tiên

phát triển trong giai đoạn từ năm 2015-2020 (Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày 22 tháng

01 năm 2015 của Bộ Y Tế Việt Nam) và được canh tác với qui mô trang trại miền trung

tây nguyên Việt Nam, do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát

triển cây dược liệu này nên cho ra sản phẩm có rễ to và chất lượng cao.

29

Thành phần chất dinh dưỡng và thảo dược của đảng sâm bao gồm: đường, axit amin,

chất béo và saponin [58]. Trong đó saponin là một trong những thành phần dược liệu,

hoạt chất chính tạo nên công dụng của nhân sâm nói chung và của đảng sâm nói riêng,

có công dụng: chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế vi rút và một số loại có thể

điều trị viêm loét dạ dày, viêm da [59]. Hàm lượng saponin toàn phần không nhỏ hơn 3%

(tính theo dược liệu khô kiệt, không đề cập đến độ tuổi) thì đạt chuẩn (theo dược điển

Việt Nam IV [60]). Được biết, do hàm lượng saponin có trong đảng sâm Việt Nam không

ổn định theo độ tuổi và mùa vụ thu hoạch do vậy dược điển Việt Nam V [61] không đề

cập đến hàm saponin đạt chuẩn có trong đảng sâm, thay vào đó là chất chiết được trong

dược liệu (không được ít hơn 2,5%). Để bảo quản ở dạng khô thì độ ẩm của đảng sâm

không quá 15% [60, 61].

1.5.2 Sơ chế và bảo quản đảng sâm

Hiện nay, đảng sâm tươi sau khi thu hoạch được bảo quản lạnh. Để bảo quản lâu hơn

thì phơi nắng ở điều kiện nhiệt độ thấp. Rất ít thông tin khoa học về kỹ thuật sấy loại sản

phẩm cao cấp này ở Việt Nam.

1.5.3 Các phương pháp sấy và thiết bị sấy nhân sâm trên thế giới

Buồng

Khí ra

sấy

38ºC 38 - 50-38ºC

50ºC

Khí vào

Bộ phận gia nhiệt

Quạt

- Davidson và các cộng sự (2004) thực nghiệm sấy đối lưu một giai đoạn 38ºC, 45ºC

Hình 1.12: Sơ đồ thiết bị sấy đối lưu cho sâm Mỹ [62].

30

50ºC và ba giai đoạn là 38 - 50 - 38ºC trên máy sấy thể hiện ở hình 1.12 cho sâm Mỹ

(Panax quinquefolius). Kết quả nghiên cứu từ công trình này cho thấy, nhiệt độ TNS

càng cao thì màu sắc và sự suy giảm dược chất saponin càng nhiều; chế độ sấy ba giai

đoạn 38 - 50 - 38ºC là chế độ sấy phù hợp nhất cho sâm Mỹ và tại chế độ này lượng

saponin của sản phẩm giảm khoảng 25% so với nguyên liệu tươi [62, 63].

- Kim và các cộng sự (2008) đã thực nghiệm so sánh giữa sấy đối lưu tại nhiệt độ 50ºC,

sấy bức xạ hồng ngoại nhiệt độ 50ºC và sấy thăng hoa ở -70ºC cho sâm Hàn Quốc (Panax

ginseng C.A. Meyer). Kết quả cho thấy phương pháp sấy đối lưu 50ºC thì dược chất

saponin còn trong sản phẩm sấy nhiều nhất [64].

- Cũng với mục tiêu tìm ra chế độ sấy hợp lý cho sâm Hàn Quốc (Panax ginseng C.A.

Meyer), Kim và các cộng sự (2002) [65] đã nghiên cứu thực nghiệm bằng phương pháp

sấy đối lưu và bức xạ hồng ngoại ở cùng nhiệt độ với sơ đồ thiết bị được thể hiện ở hình

1.13. Ở công trình này tác giả (Kim) khẳng định, dược chất saponin, độ co ngót, và màu

sắc của sản phẩm sấy với hai phương pháp sấy là như nhau. Tuy nhiên, ở công trình

nghiên cứu [66, 67] của Ning và các cộng sự (2012, 2013), cũng với hai phương pháp

4

1

2

3

5

6

7

8

vừa nêu trên nhưng thí nghiệm được thực hiện như hình 1.14 tại các mức nhiệt độ 45ºC,

Hình 1.13: Sơ đồ thiết bị sấy sâm Hàn Quốc [65]. 1- Khí vào; 2- Khí ra; 3- Tấm phát

sóng hồng ngoại; 4- Khí ra; 5- Cảm biến đo nhiệt độ; 6- Trục dẫn; 7- Băng tải; 8- Lớp

cách điện.

31

55ºC, 65ºC, kết quả cho thấy, phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại cho chất lượng tốt

hơn (màu sắc, saponin, hoạt tính chống oxy hóa và hàm lượng polyphenol), ít tốn năng

lượng hơn so với sấy đối lưu và công trình nghiên cứu cũng kiến nghị chế độ sấy hợp lý

cho loại sâm này là bức xạ hồng ngoại tại nhiệt độ 45ºC, tại điều kiện này lượng saponin

có trong sản phẩm sấy giảm 7,2% so với nguyên liệu tươi ban đầu. Ngoài ra, so với

phương pháp phơi nắng thì phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại cũng được chứng minh

là phương pháp hợp lý cho sâm đỏ Hàn Quốc (là một loại của Panax ginseng) [68].

- Nhằm tìm ra kỹ thuật sấy sâm Hàn Quốc (Panax ginseng) dạng lát để cung cấp trên thì

trường với các tiêu chí được quan tâm bao gồm: độ cong vênh, màu sắc, hàm lượng

saponin và thời gian sấy, Ning và các cộng sự (2019) [69] đã thực nghiệm sấy sâm Hàn

Quốc với phương pháp sấy kết hợp bức xạ hồng ngoại và vi sóng. Trên cơ sở khảo sát

nhu cầu thực tế về nhân sâm lát trên thị trường thì bề dày trung bình sâm lát khoảng 3mm

không bé hơn 1mm không lớn hơn 5mm, các tác giả (Ning) đã sấy thực nghiệm sâm lát

1mm, 3mm, 4mm. Quá trình sấy nhân sâm chia hai giai đoạn: giai đoạn đầu sử dụng vi

sóng đạt đến độ ẩm khoảng 50% thì chuyển sang giai đoạn sau sử dụng bức xạ hồng

ngoại cho đến độ ẩm mong muốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ biến dạng sản phẩm

sấy ít hơn, lượng saponin cao hơn nhưng sự thay đổi màu sắc nhiều hơn so với sấy một

giai đoạn sử dụng bức xạ hồng ngoại ở cùng một mức nhiệt độ [69].

Hình 1.14: Hệ thống sấy bức xạ hồng ngoại [68]. 1- quạt; 2- thiết bị phát sóng hồng

ngoại; 3- motor; 4- buồng sấy; 5- băng tải; 6- đường ống dẫn TNS.

32

Nhận xét:

- Nhu cầu thực tế trên thị trường về sâm khô gồm nguyên củ và lát. Dạng lát thì bề dày

không bé hơn 1mm không lớn hơn 5mm.

- Nhiệt độ TNS, nhiệt độ VLS và thời gian sấy ảnh hướng đến màu sắc, thành phần chất

dinh dưỡng và hàm lượng saponin của sâm khô. Nhiệt độ TNS phù hợp để sấy các loại

sâm nói chung từ không thấp hơn 38ºC và không cao hơn 50ºC.

- Phương pháp sấy có các loại sóng hỗ trợ có thể là phương pháp cần được quan tâm khi

Kết luận chương tổng quan

sấy các loại sâm.

Nghiên cứu tổng quan về sóng siêu âm hỗ trợ sấy đã được trình bày trong chương

này. Một số thành tựu cũng như những vấn đề còn tồn đọng chưa nghiên cứu về sấy nông

sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm cũng đã trình bày ở nhận xét của từng mục. Một số

kết luận được tổng kết như sau:

- Bộ phận phát sóng siêu âm ứng dụng trong sấy đã được công bố có diện tích phát sóng

tương đối lớn (0,18 m2). Tuy nhiên, nếu tần số hoạt động của bộ phận phát sóng mà sai

lệch nhiều so với tần số dao động riêng (tần số thiết kế, tần số dao động riêng của từng

phần thường bằng tần số dao động riêng (tần số cộng hưởng) của PZT) thì tuổi thọ của

bộ phận phát sóng không cao và công dụng hỗ trợ sấy của sóng siêu âm được tạo ra

không đạt hiệu quả cao. Do vậy, nghiên cứu và phát triển bộ phận phát sóng siêu âm hỗ

trợ sấy vẫn còn là vấn đề cần được thực hiện, trong đó, thông số tần số cần được quan

tâm khi thiết kế.

- Để nghiên cứu qui luật truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu ẩm trong quá trình sấy thì

mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm cần được xác định và phải phù hợp với mô hình vật

lý. Ở mục 1.4 cho thấy, các công trình nghiên cứu về sấy các nông sản với sự hỗ trợ của

sóng siêu âm rất thành công khi sử dụng phương trình khuếch tán để làm mô hình toán

truyền ẩm, sử dụng điều kiện biên loại 3 để giải phuơng trình nhằm xác định hệ số khuếch

tán ẩm De, trao đổi ẩm đối lưu hm. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu cả truyền nhiệt và truyền

ẩm rất ít. Trong khi đó, trong quá trình sấy thì truyền nhiệt và truyền ẩm thường xảy ra

33

đồng thời và có mối quan hệ với nhau. Do vậy, vấn đề này cần được quan tâm đối với

vật liệu sấy là đảng sâm.

- Để tính toán nhiệt độ và độ ẩm của VLS trong quá trình sấy thì các thông số có trong

mô hình toán cần được xác định, tức là thông số nhiệt vật lý và thông số động học sấy

của VLS cần được xác định. Không những vậy, thông số nhiệt vật lý của VLS là thông

số được sử dụng để tính toán máy sấy. Do vậy, thông số nhiệt vật lý và thông số động

học sấy của đảng sâm cần được xác định.

- Từ các kết quả nghiên cứu đã đề cập ở mục 1.3.2 cho thấy, khi có sóng siêu âm hỗ trợ

trong quá trình sấy thì nhiệt độ sấy (nhiệt độ TNS) không cao nhưng thời gian sấy giảm

điều này rất có ích cho sấy các vật liệu nhạy với nhiệt, đặc biệt cho các sản phẩm từ các

cây thuốc. Và cũng từ các kết quả nghiên cứu đó (mục 1.3.2) cho thấy, cường độ siêu

âm, các yếu tố về TNS, bố trí vật liệu sấy, loại vật liệu sấy sẽ ảnh hưởng đến động học

quá trình sấy và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do vậy, xác định chế độ sấy

phù hợp cho từng loại vật liệu cần được thực hiện. Đối với đảng sâm, thì chưa tìm thấy

công trình nghiên cứu nào thực hiện, do đó, luận án này chọn vật liệu này nghiên cứu

với giới hạn khối lượng cho một mẻ sấy là 0,2 kg.

-Sản phẩm sâm trên thị trường gồm nguyên củ và lát được đề cập ở mục 1.5.3, trong luận

án này giới hạn (chọn) đảng sâm dạng lát để nghiên cứu với bề dày đảng sâm tươi là

5mm. Tiêu chí về màu sắc và dược chất saponin là các tiêu chí được quan tâm khi nghiên

cứu.

-Phương pháp sấy đối lưu, sấy bức xạ hồng ngoại và sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với

vi sóng đã được các công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới áp dụng để sấy sâm.

Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu sấy sâm bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm chưa được tìm thấy công trình khoa học nào thực hiện. Do đó, vấn đề này sẽ

được làm sáng tỏ ở trong luận án này nhằm đóng góp thêm thông tin về giải pháp làm

khô dòng sản phẩm cao cấp này trong nông nghiệp.

- Tương tự sâm trên thế giới, đảng sâm Việt Nam là vật liệu nhạy nhiệt, nhiệt độ TNS

và thời gian sấy ảnh hưởng đến chất lượng, dược chất và màu sắc sản phẩm khô nên

chọn sấy bơm nhiệt, nhưng thời gian sấy dài, do vậy, cần sóng siêu âm để hỗ trợ là một

34

giải pháp hợp lý để giảm thời gian sấy không làm tăng nhiệt độ giữ được chất lượng sản

phẩm. Và do đó, vấn đề sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp

với sóng siêu âm là vấn đề cần nghiên cứu và sẽ được làm sáng tỏ ở trong luận án này

nhằm đóng góp thêm thông tin về giải pháp làm khô dòng sản phẩm cao cấp này trong

nông nghiệp.

CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

35

2.1 Vật liệu sấy

Vật liệu sấy (VLS) là đảng sâm tươi Việt Nam, từ 3 đến 4 năm tuổi, đường kính

của củ từ 20-28 mm được canh tác tại tỉnh Lâm Đồng bởi công ty Cao Lâm (hình 2.1a),

có độ ẩm ban đầu từ 86-92 % được bảo quản trong tủ lạnh. Khi thực nghiệm, VLS

được thái lát và chọn những lát có đường kính khoảng 25 ± 1 mm, bề dày 5 ± 0,5 mm

(hình 2.1b) để ở nơi thoáng mát có nhiệt độ môi trường từ 32-37 ºC và độ ẩm tương đối

của không khí từ 65-75 % sau 1 giờ cho vào buồng sấy, khi đó, độ ẩm của đảng sâm lát

từ 86,5-88,5 % (6,4-7,7 kg/kg, VLK), thông số màu sắc: L* = 71,8 ± 2,26; a* = 2 ± 0,05;

b* = 31,6 ± 1,31; hàm lượng saponin tổng, 1,404%; protein, 3,486%; chất béo, 1,723%;

tro, 4,133%.

a) b)

Hình 2.1: Đảng sâm tươi Việt Nam. a) nguyên củ; b) dạng lát

2.2 Các phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Giải pháp thiết kế bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Trong chương tổng quan đã đề cập, có thể áp dụng tính toán giải tích hoặc phân

tích phần tử hữu hạn để xác định kích thước hình học của bộ phận phát sóng siêu âm

hỗ trợ sấy. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa kết quả về thông số hình

học của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy ở những công trình nghiên cứu trên thế

giới chế tạo thiết bị phục vụ cho việc khảo nghiệm. Tuy nhiên, bộ phận phát sóng siêu

36

âm phát sinh nhiệt cao và nứt tế vi bên trong sau một thời gian hoạt động và tuổi thọ

không cao (hình 1.6 chương 1). Một trong những nguyên nhân là do tần số dao động

riêng của bộ phận phát sóng (có được từ máy phân tích tần số thiết bị dao động) sai

lệch nhiều so với tần số thiết kế (tần số dao động riêng mong muốn của bộ phận phát

sóng). Nghiên cứu này tiếp cận theo hướng phân tích phần tử hữu hạn xác định thuộc

tính dao động toàn cụm bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy bao gồm: PZT, cụm ghép

nối, cụm khuếch đại, cụm phát xạ (trình bày ở phần 1.3.1 của chương tổng quan) nhờ

sự trợ giúp của phần mềm ANSYS sau đó thuật toán tìm kiếm tối ưu (PSO) xác định

thông số hình học tối ưu cho bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy trong đó tần số dao

động riêng được quan tâm trong quá trình thiết kế với mục tiêu là tần số dao động riêng

của cụm bằng giá trị mong muốn. Lưu đồ giải pháp được thể hiện ở hình 2.2

Hình 2.2: Lưu đồ giải pháp thiết kế bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

37

2.2.2 Phương pháp xác định mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm

Dựa vào mô hình vật lý, phân tích hiện tượng vật lý, tham khảo các công trình

nghiên cứu về sóng siêu âm hỗ trợ sấy (trình bày ở phần tổng quan) và áp dụng định

luật cân bằng năng lượng cân bằng ẩm xác định mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm

trong VLS, phát triển điều kiện biên trao đổi nhiệt ẩm đối lưu khi có sự hỗ trợ của sóng

siêu âm trong quá trình sấy (trình bày ở chương 3). Ngoài ra, nghiên cứu thực nghiệm

kiểm chứng mô hình toán cũng là phương pháp được chọn trong nghiên cứu này.

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu thực nghiệm

Mỗi chế độ thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp lại, số liệu thực nghiệm cuối cùng

là trung bình cộng của 3 lần lặp lại. Để loại bỏ những số liệu không phù hợp ở những

thí nghiệm xấu, độ lệch bình phương trung bình (2.1) [70] của một đại lượng y được áp

N i = 1

dụng để đánh giá:

(ytn,i - ytb)2 N - 1

s = (cid:3495)∑ (2.1)

Trong đó: s là độ lệch bình phương trung bình; N là số thí nghiệm; ytn,i, ytb, lần lượt là

đại lượng thí nghiệm thứ i và trung bình cộng của các đại lượng với N thí nghiệm.

Đại lượng ytn,i bị loại (số liệu không phù hợp do thí nghiệm xấu) nếu ytn,i không thỏa

mãn (2.2) [70]:

(2.2) ytb - tp/2.s ≤ ytn,i ≤ ytb + tp/2.s

Với: tp/2 là tiêu chuẩn Student với mức ý nghĩa p = 0,05 với bậc tự do (N-1)

2.2.4 Phương pháp xác định độ ẩm, nhiệt độ của vật liệu sấy

- Độ ẩm của vật liệu sấy theo thời gian sấy được xác định theo cơ sở khô:

mt - ms ms

M = (2.3)

M

X

Chuyển đổi từ cơ sở khô sang cơ sở ướt và ngược lại:

M + 1

X = (2.4) 100%; M = 100-X

Trong đó: M là độ ẩm của vật liệu, kg ẩm/kg vật liệu khô (kg/kg VLK) (độ ẩm tính

theo cơ sở khô); X là độ ẩm của vật liệu, % (độ ẩm của vật liệu tính theo cơ sở ướt); mt,

ms lần lượt là khối lượng của vật liệu ẩm (bao gồm khối lượng của nước có trong vật

38

liệu và khối lượng vật liệu khô tuyệt đối) và khối lượng vật liệu khô tuyệt đối, kg.

- Phương pháp xác định khối lượng vật liệu khô tuyệt đối (ms): theo tiêu chuẩn Việt

Nam để không còn ẩm trong vật liệu thì phải sấy ở điều kiện nhiệt độ TNS là 105ºC

(dược điển 4 và 5 Việt Nam [60, 61]). Áp dụng điều kiện này xác định khối lượng đảng

sâm khô tuyệt đối (ms): đặt 100g vật liệu trong tủ sấy mẫu, duy trì nhiệt độ 105ºC cho

đến khi khối lượng của vật liệu không đổi (sau 3 lần lấy mẫu liên tiếp).

- Nhiệt độ của VLS là giá trị trung bình của N nhiệt độ tại N vị trí khác nhau bên trong

VLS được xác định theo công thức:

(2.5) tav = ∑ ti N i=1 N

- Màu sắc của VLS có thể được đánh giá bằng cảm quan hoặc dựa vào thông số màu

sắc. Trong đề tài này, thông số màu CIE Lab (L*, a*, b*) được sử dụng để mô tả sự thay

đổi màu sắc trong quá trình sấy, các giá trị L*, a*, b* được đo bởi máy đo màu X-Rite

Inc Grand Rapids MI (model: RM200). Mức độ thay đổi màu sắc so với giá trị chuẩn

2

2

2

được đánh giá thông qua thông số ∆E xác định theo công thức [47]:

* ) ∆E = (cid:3495)(L* - Lref

* ) + (b* - bref

* ) + (a* - aref

(2.6)

ref, a*

ref, b*

ref là các giá trị chuẩn, đối với đảng sâm sử dụng các giá trị ban

Trong đó, L*

đầu (trước khi sấy) làm giá trị chuẩn.

- Hàm lượng saponin, thành phần chất dinh dưỡng và hóa học có trong đảng sâm được

khảo nghiệm tại Viện nghiên cứu công nghệ sinh học và môi trường (Trường ĐHNL

Tp. HCM).

2.2.5 Phương pháp xác định tính chất nhiệt vật lý của vật liệu sấy

2.2.5.1 Khối lượng riêng của vật liệu sấy

Khối lượng riêng của vật liệu (ρp) là khối lượng của vật liệu trong một đơn vị thể tích

được xác định theo công thức:

(cid:2923)(cid:3174) (cid:2906)(cid:3174)

(2.7) ρ(cid:2926) =

Khối lượng riêng của vật liệu phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và thành phần vật chất cấu thành

Trong đó: mP (kg), vp (m3) lần lượt là khối lượng và thể tích của vật liệu (bao gồm ẩm ).

nên vật liệu. Ở điều kiện nhiệt độ thấp thì khối lượng riêng của vật liệu chỉ phụ thuộc vào độ

ẩm của vật liệu [71] và được xác định như công thức (2.8).

ρ = p

39

1+ M 1 M + ρ

ρ

w

s

(2.8)

Trong đó: M (kg/kg VLK) là độ ẩm của vật liệu tính ở cơ sở khô; ρs là khối lượng riêng

của vật liệu khô tuyệt đối; ρw là khối lượng riêng của nước có trong vật liệu (=1020).

Sử dụng phương pháp thủy trọng kế dạng khí [72] với sơ đồ thiết bị như hình 2.3 xác

định thể tích riêng của đảng sâm.

Hình 2.3: Thiết bị xác định thể tích vật liệu

2.2.5.2 Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy

Nhiệt dung riêng của đảng sâm nói riêng và của vật liệu nói chung là nhiệt lượng

cần thiết để làm thay đổi nhiệt độ của một đơn vị vật chất tăng lên hoặc giảm xuống

một đơn vị nhiệt độ. Có nhiều phương pháp xác định nhiệt dung riêng cho nông sản

thực phẩm được Mohsenin (1980) [73] và tài liệu chuyên ngành về thông số nhiệt vật

lý mô tả rõ và được áp dụng ở những công trình nghiên cứu về xác định nhiệt dung

riêng cho những vật liệu cụ thể. Sau đây, là liệt kê các phương pháp mà công trình

nghiên cứu này đã tham khảo: phương pháp hỗn hợp hay còn gọi là phương pháp bình

giữ nhiệt [74, 75], phương pháp dựa vào thành phần cấu thành nên vật [1], phương

pháp xác định từ các thông số nhiệt vật lý khác đã biết của vật liệu [76]. Ngoài ra, còn

có phương pháp tấm chắn, phương pháp so sánh [73]. Trong những phương pháp đã

nêu trên thì phương pháp hỗn hợp dựa vào cân bằng năng lượng vật chất là phương

40

pháp đơn giản, phù hợp với điều kiện nghiên cứu của đề tài có sơ đồ thiết bị ở (hình

2.4).

Thiết bị thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng vật liệu bao gồm: bình chứa mẫu có tổng

khối lượng mc: là loại bình giữ nhiệt hai vỏ, vỏ ngoài bằng inox (1), vỏ trong bằng thủy

tinh kín được hút chân không (3), giữa vỏ ngoài và vỏ trong có chất cách nhiệt (2).

Cảm biến đo nhiệt độ PT100 (4) có độ chính xác ± 0,1ºC được lắp ở phía trên và đính

chặt vào nắp đậy (6), giữa nắp đậy và thân có ron cao su (5) để làm kín bình trong quá

trình thí nghiệm. Bộ chuyển đổi (7) chuyển đổi tín hiệu điện tử cảm biến đo nhiệt độ

thành tín hiệu số để máy tính (8) đọc, lưu trữ và tính toán ra giá trị nhiệt dung riêng

nhờ phần mềm chuyên dụng được xây dựng cho thí nghiệm này (hình 2.4).

a) b)

Hình 2.4: Thiết bị đo nhiệt dung riêng a) Sơ đồ thiết bị; b) Phần mềm và thiết bị

Qui trình thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng của đảng sâm theo phương pháp bình

giữ nhiệt được thực hiện giống như [75], kết quả đo được so sánh với kết quả tính toán

dựa vào thành phần vật chất cấu thành nên đảng sâm.

2.2.5.3 Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm

Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu kp, là một thông số nhiệt vật lý của vật liệu, đặc trưng

cho khả năng dẫn nhiệt của vật liệu. Hiện nay, có nhiều phương pháp đo hệ số dẫn

nhiệt nhưng nhìn chung có hai hướng tiếp cận để nghiên cứu chọn phương pháp đo phù

hợp cho vật liệu cần nghiên cứu: hướng thứ nhất, dựa vào các tính chất nhiệt vật lý của

các thành phần vật chất cấu thành nên vật; hướng thứ hai, dựa vào cơ sở bài toán dẫn

41

nhiệt của vật liệu ở một điều kiện cụ thể (ví dụ điều kiện hình học và điều kiện môi

trường đặt vật). Với hướng thứ hai, chúng được chia thành hai nhóm chính: nhóm ổn

định và nhóm không ổn định [6, 77]. Nhóm ổn định, nhiệt độ của vật liệu tương đối là

đồng đều và không thay đổi theo không gian và thời gian, các thiết bị đo được chế tạo

theo nhóm này rất phức tạp. Nhóm không ổn định, thiết bị gia nhiệt được đưa vào bên

trong vật liệu; dựa vào lượng nhiệt tăng thêm trong một khoảng thời gian; từ đó xác

định hệ số dẫn nhiệt của vật liệu [77]. Trong các phương pháp vừa đề cập thì phương

pháp nguồn nhiệt đường (line heat source method - phương pháp que thăm) thuộc

nhóm không ổn định và là phương pháp được áp dụng nhiều để chế tạo thiết bị khi

nghiên cứu xác định hệ số truyền nhiệt của vật liệu ẩm vì phạm vi ứng dụng rộng, chế

tạo đơn giản, tiện lợi (gọn nhẹ và độ bền cao), thời gian thí nghiệm ngắn và sai số chấp

nhận được [75, 76]. Để xác định hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm, đề tài này dựa theo

phương pháp nguồn nhiệt đường dạng que thăm (hình 2.5), chế tạo ra thiết bị thực

nghiệm với thiết bị được thể hiện ở hình 2.6.

Hình 2.5: Sơ đồ thiết bị đo hệ số dẫn nhiệt. 1- Vỏ; 2- Bột dẫn nhiệt; 3- Dây gia nhiệt;

4- Thanh đỡ; 5- Cảm biến đo nhiệt độ; 6- Cán cầm; 7- Ống lót; 8- Bộ chuyển đổi; 9-

Đồng hồ đo áp; 10- Đồng hồ đo dòng; 11- Nguồn điện một chiều; 12- Máy tính giám

sát trạng thái và lưu trữ dữ liệu.

Hình 2.6: Que thăm đo hệ số dẫn nhiệt

42

Qui trình thí nghiệm xác định hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm theo phương pháp que

thăm được thực hiện giống như [75], kết quả đo được so sánh với kết quả tính toán dựa

vào thành phần vật chất cấu thành nên đảng sâm.

2.2.5.4 Độ ẩm cân bằng của đảng sâm

Ở một điều kiện nhiệt độ, hoạt độ nước (aw) nào đó, sau một khoảng thời gian nhất

định độ ẩm bên trong vật liệu đạt trạng thái cân bằng Me (vật liệu không hút ẩm và

cũng không nhả ẩm). Trong nghiên cứu này, Me được sử dụng khi tính toán hệ số

khuếch tán ẩm, và là điều kiện dừng khi tính toán (mô phỏng) độ ẩm và nhiệt độ VLS.

Phương pháp tĩnh sử dụng muối bão hòa được áp dụng để xác định độ ẩm cân bằng của

đảng sâm. Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện tại 3 mức nhiệt độ 30ºC, 40ºC,

50ºC và 21 mức hoạt độ nước từ 0,111 đến 0,923 được tạo bởi 7 loại muối lithium

chloride, polossium fluoride, magnesium chloride, sodium bromide, potassium chloride,

sodium chloride, potassium nitrate [37, 78]. Để ổn định nhiệt độ và độ ẩm tương đối

của môi trường chứa vật liệu trong suốt quá trình thí nghiệm, các bình chứa mẫu được

đặt trong thiết bị điều khiển nhiệt ẩm (hình 2.7). Sử dụng các mô hình toán Henderson,

Chung-Pfost, Halsey [78] và mô hình Oswin hiệu chỉnh [79] dự đoán độ ẩm cân bằng

của đảng sâm. Dùng phân tích hồi qui phi tuyến xác định các thông số có trong phương

trình hồi qui. Dựa vào các thông số: hệ số xác định (Coefficient of determination - R2),

căn bậc hai sai số bình phương trung bình (Root Mean Square Error - RMSE) và sai số

tương đối trung bình (Mean Relative Percentage Error - MRE) để chọn lựa mô hình.

Công thức xác định R2, RMSE, MRE được trình bày ở phần 2.2.8.

Thiết bị sử dụng trong thí nghiệm phần này là thiết bị điều khiển nhiệt ẩm thể hiện ở

hình 2.7. Các thành phần và vai trò các thành phần trong tủ điều khiển như sau: Quạt

đối lưu (1) dùng để làm đều nhiệt độ tại mọi điểm trong buồng chứa mẫu. Nhiệt độ

trong buồng chứa mẫu được gia nhiệt bởi điện trở (2) và được đo bởi cảm biến nhiệt độ

(3). Bộ điều khiển PLC (4) sử dụng thuật toán hiệu chỉnh PID để điều khiển, điều chỉnh

nhiệt độ trong buồng luôn ổn định ở giá trị cài đặt. Nhiệt độ cài đặt và nhiệt độ hiện tại

được chỉ thị bởi màn hình (6). Sai số nhiệt độ trong buồng khoảng ± 0,2 ºC. Điều khiển

hoạt động thiết bị thông qua các công tắc và nút nhấn (7).

43

a) b)

Hình 2.7: Thiết bị điều khiển nhiệt ẩm. a) sơ đồ thiết bị; b) thiết bị

2.2.6 Xác định lượng nhiệt tăng thêm khi sấy vật liệu có sự hỗ trợ của sóng siêu

âm

Khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì nhiệt độ của vật liệu sấy cao hơn so với

không có sóng siêu âm [80], mức độ tăng thêm nhiệt độ do năng lượng sóng siêu âm

tác động vào vật liệu được thể hiện thông qua hệ số μu. Áp dụng định luật cân bằng

năng lượng cho vật liệu sấy ta xác định được μu: (dẫn giải công thức (2.9) thể hiện ở

phụ lục phần 2.2.6)

(cid:2870)(cid:2964)(cid:2977)(cid:3174)(cid:2913)(cid:3174)∆(cid:2930)(cid:3159)(cid:3180) ∆(cid:2980)(cid:2893)(cid:3179)

(2.9) μ(cid:2931) =

Trong đó: ∆tav là lượng nhiệt độ tăng thêm của vật liệu trong khoảng thời gian ∆τ khi

có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; δ là một nửa bề dày của vật liệu sấy; ρp, cp, lần lượt là khối

lượng riêng và nhiệt dung riêng của vật liệu ẩm; Iu là cường độ sóng siêu âm được phát

ra từ bộ phát sóng siêu âm trong buồng sấy:

∆(cid:2930)(cid:3133)(cid:2878)∆(cid:2930)(cid:3134) (cid:2870)

(2.10) ∆t(cid:2911)(cid:2932) =

Với, ∆tA và ∆tB lượng nhiệt độ chênh lệch giữa có sóng siêu âm hỗ trợ sấy và không có

sóng siêu âm hỗ trợ sấy tại điểm A và điểm B (A, B là hai điểm ở bên trong vật liệu,

hình 2.8).

,

a vt , a a

2

44

Hình 2.8: Thiết lập thí nghiệm xác định gia tăng nhiệt độ

2.2.7 Phương pháp xác định các thông số liên quan đến động học sấy

Như đã trình bày ở chương tổng quan, truyền nhiệt và truyền ẩm là hai quá trình

thường xảy ra đồng thời trong quá trình sấy vật liệu. Có 3 dạng trao đổi nhiệt cơ bản

thường xảy ra trong quá trình truyền nhiệt đó là, trao đổi nhiệt bằng dẫn nhiệt, trao đổi

nhiệt đối lưu và trao đổi nhiệt bức xạ [81, 82]. Tương tự như vậy quá trình truyền ẩm

bao gồm, khuếch tán ẩm và trao đổi ẩm đối lưu [6, 82]. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng

đến truyền nhiệt truyền ẩm của vật liệu và từ đó ảnh hưởng đến động học sấy (bao gồm

cả nhiệt và ẩm). Do vậy, để xem xét mức độ ảnh hưởng của một yếu tố nào đó đến

truyền nhiệt và truyền ẩm của vật liệu thì chúng ta cần xem xét ở một điều kiện cụ thể

(trong mô hình toán gọi là điều kiện biên, điều kiện đơn trị, trình bày ở chương tổng

quan). Nghiên cứu này, tập trung nghiên cứu khuếch tán nhiệt khuếch tán ẩm của vật

liệu sấy do tác động của sóng siêu âm từ bề mặt vào trong vật liệu sấy, có nghĩa là phát

triển điều kiện biên loại 3 về trao đổi nhiệt ẩm đối lưu có bổ sung thêm thành phần

năng lượng sóng siêu âm trong hệ phương trình truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu

khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Lúc này, các thông số cần xác định bao gồm: hệ

số khuếch tán ẩm (De), hệ số khuếch tán nhiệt (αt), hệ số trao đổi ẩm đối lưu (hm) và hệ

số trao đổi nhiệt đối lưu (ht); các thông số này được xác định như sau:

45

2.2.7.1 Xác định hệ số trao đổi nhiệt, ẩm đối lưu khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (ht), hệ số trao đổi ẩm đối lưu (hm) là đại lượng đặc

trưng cho cường độ trao đổi nhiệt ẩm giữa TNS và VLS. Thông thường để xác định hai

đại lượng này có thể dựa vào lý thuyết đồng dạng [83]. Trong trường hợp, quá trình sấy

có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì TNS không giống như đối lưu thông thường. Do vậy,

trong nghiên cứu này phương pháp bán thực nghiệm được sử dụng để xác định ht, hm ở

những điều kiện tác nhân sấy (nhiệt độ, vận tốc) và cường độ sóng siêu âm khác nhau.

Trong giai đoạn tốc độ sấy không đổi, quá trình truyền nhiệt và truyền ẩm diễn ra đồng

thời nhưng lượng nhiệt cung cấp cho vật liệu hầu hết dùng để chuyển ẩm ở dạng lỏng

thành dạng hơi và bay hơi ở bề mặt. Công thức xác định hệ số trao đổi ẩm đối lưu, trao

nhiệt đối lưu trong giai đoạn này như sau (dẫn giải công thức (2.11), (2.12) thể hiện ở

h = m

Δm A (τ - τ )(m - m )

phụ lục phần 2.2.7.1).

m rc

v,a

v,s

r

h h (m - m ) - μ I u u

fg m

h = t

(2.11)

v,s v,a (t - t ) s

a

(2.12)

Trong đó: ∆m là lượng giảm khối lượng của vật liệu sấy ở giai đoạn tốc độ sấy không

đổi, thời gian bắt đầu τr tính từ lúc bắt đầu sấy đến khi kết thúc giai đoạn tốc độ sấy

không đổi τr; τrc - τr, là thời gian của giai đoạn tốc độ sấy không đổi; mv,s, mv,a lần lượt

là thành phần khối lượng hơi nước trong không khí ẩm tại bề mặt VLS; µu là hệ số gia

tăng nhiệt độ khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; Iu là cường độ sóng siêu âm; ta, ts lần lượt

là nhiệt độ của TNS và nhiệt độ bề mặt của VLS; hfg là ẩn nhiệt hóa hơi của nước.

Từ công thức (2.11) và (2.12) cho thấy, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu và trao đổi ẩm đối

lưu không những phụ thuộc vào điều kiện TNS mà còn phụ thuộc vào mức năng lượng

của sóng siêu âm.

2.2.7.2 Xác định hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu

Hệ số khuếch tán ẩm (De) là đại lượng đặc trưng cho khả năng khuếch tán ẩm bên

trong vật liệu. Theo tài liệu tham khảo, nhiều công trình khoa học tham khảo đã dựa

vào định luật 2 của Fick, áp dụng kết quả phân tích xác định nghiệm phương trình

46

khuếch tán ở một điều kiện biên cụ thể của Crank (Crank [84], giải phương trình

khuếch tán với những điều kiện biên khác nhau) và dựa vào số liệu thực nghiệm xác

định hệ số khuếch tán ẩm của vật liệu. Phương pháp này được tóm tắt như sau:

Định luật 2 của Fick cho trường hợp khuếch tán ẩm bên trong chỉ theo trục bề dày của

vật liệu sấy (trục x, vật liệu sấy có dạng tấm phẳng) được thể hiện ở phương trình (1.23)

của chương tổng quan. Giả sử vật liệu sấy không thay đổi kích thước, đồng nhất, đẳng

hướng trong quá trình sấy. Với điều kiện độ ẩm ban đầu của vật liệu là M0, độ ẩm tại

lớp ngoài cùng của vật liệu bằng độ ẩm cân bằng (Me), bỏ qua các yếu tố bên ngoài ảnh

8

1

hưởng đến khuếch tán ẩm, Crank [84] đã giải ra nghiệm như sau:

∞ i = 1

π2 ∑

(2i-1)2 exp (cid:3428)

-(2i-1)2π2Deτ (cid:3432) 4δ2

M - Me M0 - Me

(2.13) MR = =

Trong đó: M0, M, Me lần lượt là độ ẩm ban đầu (τ = 0), độ ẩm ở thời điểm τ là độ ẩm

cân bằng (τ -> ∞ ở một điều kiện TNS nào đó); δ là nửa bề dày vật liệu sấy; MR là tỉ

số độ ẩm không thứ nguyên của VLS

Nếu quá trình sấy diễn ra đủ dài và MR nhỏ hơn 0,6 thì vế phải của (2.13) có thể xem

8

chỉ tồn tại thành phần đầu tiên (i = 1) [85], khi đó (2.13) trở thành:

-π2Deτ 4δ2

π2 e

M - Me M0 - Me

MR = = (2.14)

8

Lấy logarit cơ số e hai vế ta có:

π2(cid:4673) -

π2Deτ 4δ2

(2.15) ln(MR) = ln (cid:4672)

Phương trình (2.15) là phương trình đường thẳng ln(MR) - τ có hệ số góc (-π2De)/4δ2.

Như vậy, dựa vào số liệu thực nghiệm về độ ẩm của vật liệu sấy theo thời gian sấy,

phân tích hồi quy tuyến tính ta xác định được De. Một điều cần lưu ý là thông số De

được xác định bằng cách giải mô hình toán không có xét đến điều kiện biên các yếu tố

bên ngoài ảnh hưởng đến khuếch tán ẩm, ví dụ không xét đến điều kiện trao đổi nhiệt

ẩm giữa VLS và TNS (điều kiện biên loại 3) nên tạm gọi là gọi là phương pháp NERM.

Một hướng tiếp cận mới xác định hệ số khuếch tán ẩm (De) và khuếch tán nhiệt

(αt ):

Trong phần 2.2.7.1 và 2.2.7.2 đã trình bày các công thức có liên quan đến các hệ số

47

De, hm và ht. Việc xác định các hệ số ở một chế độ sấy nào đó là một vấn đề khá quan

trọng trong việc nghiên cứu động học sấy của một VLS. Vấn đề đặt ra trong nghiên

cứu này là làm thế nào để xác định hệ số khuếch tán ẩm và hệ số khuếch tán nhiệt của

đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, các hệ số hm, ht và De, (công thức

(2.11), (2.12), (2.15)) có được bằng cách xác định nghiệm từ một phương trình vi phân

và từ một điều kiện đơn trị nào đó, vậy việc thực nghiệm có thiết lập đúng chính xác

với điều kiện đó hay không và rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến kết quả. Thêm vào đó có rất

nhiều thí nghiệm cần phải thực hiện mới xác định được một thông số!.

Trong phần 1.4 của chương tổng quan có đề cập việc xác định các thông số De và hm,

trong phần này thảo luận thêm về vấn đề này. Crank [84] giải phương trình vi phân đạo

hàm riêng khuếch tán ẩm với điều kiện biên độ ẩm của lớp sát bề mặt của VLS (Mx= δ)

bằng độ ẩm cân bằng (Me) đã xác định nghiệm ở những điều kiện hình học khác nhau

(tấm phẳng, hình cầu, hình trụ) (trình bày ở phần 1.4). Áp dụng kết quả này, dựa vào số

liệu thực nghiệm các công trình nghiên cứu [4, 16, 35-36, 51] đã xác định hệ số khuếch

tán ẩm cho cà rốt, chanh, dưa hấu hồng, cam, chanh dây, táo. Tuy nhiên, theo kết quả

nghiên cứu của Garcia-Perez và các cộng sự [35] trên vật liệu là cam ở dạng lát và kết

quả nghiên cứu của Nascimento và các cộng sự [4] với vật liệu là chanh dây ở dạng lát

thì sử dụng hệ số khuếch tán ẩm (De) được xác định theo phương pháp này (áp dụng

kết quả phân tích nghiệm của Crank) sẽ cho ra kết quả tính toán về độ ẩm VLS theo

thời gian sai lệch nhiều so với thực nghiệm. Các tác giả ở công trình nghiên cứu [4, 35]

đã sử dụng phương pháp giải gần đúng (phương pháp số) cho phương trình khuếch tán

với điều kiện biên có xem xét ẩm trở trao đổi ẩm đối lưu (điều kiện biên loại 3) xác

định De và hm đồng thời, giá trị sai lệch về độ ẩm của VLS theo thời gian giữa tính toán

và thực nghiệm ít hơn (chỉ số phân tích thống kê, VAR > 99%). Từ các kết quả của các

nghiên cứu vừa nêu trên cho thấy, để kết quả tính toán và giá trị thực nghiệm về độ ẩm

của VLS theo thời gian tiệm cận với nhau thì mô hình toán truyền ẩm cần phải xem xét

yếu tố ẩm trở trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt của vật liệu sấy.

Phân tích phương pháp xác định De và αt cho đảng sâm: dựa vào điều kiện biên loại 3

của trao đổi nhiệt ẩm giữa VLS và TNS (phương trình 3.20 của chương 3) cho thấy,

48

trong trường hợp bỏ qua ảnh hưởng liên hợp giữa dẫn nhiệt và khuếch tán ẩm đối lưu

trên bề mặt của vật liệu sấy thì điều kiện biên loại 3 của truyền nhiệt không còn thành

phần đạo hàm riêng độ ẩm theo x, lúc này điều kiện biên của trao đổi nhiệt và trao đổi

ẩm đối lưu tại bề mặt độc lập nhau, khi đó có thể áp dụng phương pháp giải tích giải

phương trình khuếch tán với điều kiện biên loại 3 để tìm nghiệm, dựa vào tiêu chuẩn

Biot về trao đổi nhiệt, ẩm đối lưu từ đó xác định De và hm. Phương pháp này được

Dincer và các cộng sự giới thiệu ở công trình [83], cách giải tương tự cũng có thể xác

định cho αt và ht. Tuy nhiên, theo phương pháp này thì TNS phải xác định rõ tính chất,

nhưng khi có sóng siêu âm lan truyền thì dòng lưu chất (TNS) đã bị thay đổi, khi đó

việc xác định tính chất của lưu chất rất khó, lúc này áp dụng tiêu chuẩn Biot không còn

được chính xác (điều này, cũng được Rodriguez và cộng sự [56] xem xét và đã dựa vào

số liệu thực nghiệm thuật toán tối ưu xác định giá trị các thông số có trong tiêu chuẩn

Nu (Nusselt) và Shewood (Sh)). Mặc khác, trong quá trình sấy ẩm bên trong VLS thoát

ra môi trường từ bề mặt ở dạng hơi, cho nên điều kiện biên loại 3 của truyền nhiệt

không thể loại bỏ phần đạo hàm riêng độ ẩm theo x. Điều đó cho thấy, bằng phương

pháp giải tích xác định giá trị thông số De rất phức tạp và như vậy việc xác định các giá

trị của De và αt cùng một lúc bằng phương pháp giải tích càng phức tạp hơn.

Để giảm bớt sự tính toán phức tạp bằng phương pháp giải tích, đề tài này tiếp cận theo

hướng: sử dụng phương pháp số giải gần đúng phương trình vi phân truyền nhiệt

truyền ẩm của đảng sâm (trình bày trong chương 3); dựa vào kết quả tính toán, số liệu

thực nghiệm, thuật toán tối ưu xác định giá trị các thông số cần thiết có trong mô hình

toán truyền nhiệt truyền ẩm và điều kiện biên (trình bày trong chương 3), có nghĩa là

các hệ số có liên quan đến động học sấy bao gồm nhiệt và ẩm (De, αt, hm, ht) được xác

định cùng một lúc thỏa mãn hàm mục tiêu đặt ra. Giải pháp này được gọi là ERM-O.

49

Hình 2.9: Lưu đồ giải pháp ERM-O xác định De, αt, hm, ht

Giải pháp ERM-O được trình bày tóm tắt như sau: Thuật toán tìm kiếm tối ưu sẽ chọn

lựa một bộ giá trị De, αt, hm, ht nằm trong một miền xác định đã được chọn trước. Sau

đó, giải hệ phương trình vi phân truyền nhiệt truyền ẩm đồng thời xác định độ ẩm trung

bình của VLS (Mav), nhiệt độ trung bình của VLS (tav). Sau đó đánh giá sai lệch về độ

ẩm và nhiệt độ của VLS giữa kết quả thực nghiệm và tính toán lý thuyết, nếu như giá

trị sai lệch này chưa thỏa mãn mục tiêu thì cập nhật giá trị mới cho bộ thông số De, αt,

hm, ht. Quá trình chọn lựa giá trị De, αt, hm, ht được dừng lại khi mục tiêu đã được thỏa

mãn. Trình tự thực hiện được thể hiện ở lưu đồ hình 2.9. Áp dụng giải pháp ERM-O

50

xác định bộ thông số De, αt, hm, ht của đảng sâm được trình bày ở chương kết quả

nghiên cứu.

2.2.8 Phương pháp đánh giá mô hình toán

Để xem xét sự phù hợp của mô hình toán, thông thường chúng ta dựa vào giá trị sai

lệch giữa kết quả tính toán từ mô hình đó và một giá trị đối sánh nào đó (thông thường

là giá trị thực nghiệm). Căn cứ vào các tiêu chí thống kê chúng ta có thể đưa ra nhận

định. Trong nghiên cứu này, sử dụng các tiêu chí thống kê sau đây: hệ số tương quan

R2 (2.16), căn bậc hai sai số bình phương trung bình RMSE (Root Mean Square Error)

(2.17), sai số tương đối trung bình MRE (Mean Relative Percentage Error) (2.18) [70,

N

2

y

- y

dd,i

tn,i

2

R = 1-

86] để xem xét sự phù hợp của mô hình toán.

i=1 N

2

y

- y

tb

tn,i

i=1

N

2

RMSE =

(y

- y

)

(2.16)

tn,i

dd,i

1 N 

i=1

100 ∑

N i = 1

(cid:4698)ytn,i - ydd,i(cid:4698) ytn,i

(2.17)

N

MRE = (2.18)

Trong đó: ytn, ydd, ytb lần lượt là giá trị đối sánh (giá trị thực nghiệm), giá trị dự đoán

(giá trị tính toán) và giá trị trung bình; N là số thí nghiệm.

2.2.9 Phương pháp xác định thông số và miền giá trị của các thông số ảnh hưởng

đến động học sấy đảng sâm

Phương án được chọn làm thực nghiệm trong luận án này là phương án cấu trúc có

tâm cấp 2, k thông số với số thí nghiệm ở tâm là n0. Số lượng thí nghiệm được xác định

như sau [70, 87]:

(2.19) N = 2k + 2k + n0

Các thông số ảnh hưởng đến động học sấy khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm bao

gồm: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc TNS và cường độ siêu âm. Để giới hạn miền giá trị của

các thông số cần nghiên cứu, nghiên cứu này, kế thừa các kết quả nghiên cứu về sóng

51

siêu âm hỗ trợ sấy. Trong phần 1.3.2 của chương tổng quan đã trình bày tổng thể các

công trình nghiên cứu về sấy các loại nông sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm và

tình hình sấy sâm trên thế giới. Trong phần này, phân tích thêm nhằm xác định miền

giá trị các thông số ảnh hưởng đến động học sấy và chất lượng đảng sâm:

- Theo kết quả nghiên cứu của Garcia-Perez và các cộng sự [36] được trình bày ở

chương tổng quan về ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học sấy của cà rốt và lá

húng ở những mức vận tốc TNS từ 0,5 m/s đến 12 m/s cho thấy, tác dụng của sóng siêu

âm trong hỗ trợ tách ẩm cao tại những vận tốc trong khoảng từ 0,5 m/s đến 2,5 m/s, sẽ

giảm dần khi vận tốc từ 3 m/s đến 4 m/s và không còn tác dụng khi vận tốc lớn hơn 7

m/s. Cũng theo hướng nghiên cứu này, Rodrıguez và các cộng sự [56] nhận định rằng

vận tốc TNS phù hợp nhất cho lá húng là 1 m/s.

- Theo kết quả nghiên cứu về sự thay đổi màu sắc theo nhiệt độ TNS của sâm Mỹ

(American Ginseng) [62, 63] thì giá trị ∆E (độ biến đổi thông số màu sắc L*, a*, b* của

sản phẩm khô so với nguyên liệu tươi ban đầu) thay đổi ít ở chế độ sấy có mức nhiệt độ

TNS nhỏ hơn 45ºC (tại 35ºC ∆E = 20,5, tại 45ºC ∆E = 20,7, mức độ thay đổi giá trị ∆E

khi tăng nhiệt độ từ 35ºC lên 45ºC chỉ là 0,02), ∆E thay đổi nhiều ở những mức nhiệt

độ TNS lớn hơn 45ºC (tại 55ºC, ∆E = 23,7, mức độ thay đổi ∆E từ 45ºC lên 55ºC là

3,0). Như vậy, mức độ thay đổi ∆E càng nhiều theo chiều hướng tăng nhiệt độ TNS.

- Theo kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng saponin có

trong sâm Hàn Quốc (panax ginseng) bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại [67],

kết quả nghiên cứu cho thấy tại mức nhiệt độ 40-60 ºC hàm lượng saponin trong sản

phẩm sấy còn duy trì (cao nhất là 1,12 %).

- Theo tài liệu hướng dẫn vận hành hệ thống máy sấy sâm của Bộ nông nghiệp thực

phẩm và thủy sản Anh năm 1998 [88] có khuyến nghị rằng, để đảm bảo chất lượng rễ

sâm khô khi bảo quản cho cả rễ lớn và rễ bé thì độ ẩm tương đối của TNS không thấp

hơn 10% và không cao hơn 40%.

- Theo kết quả nghiên cứu ở công trình khoa học [38], cường độ siêu âm suy hao theo

khoảng cách. Do đó, vị trí đặt vật liệu sấy cũng là thông số quan trọng. Trong nghiên

cứu này, vật liệu sấy được đặt tại vị trí bụng sóng, tại vị trí này tác động của sóng siêu

52

âm lên bề mặt của vật liệu sấy là cao nhất và như thế hiệu quả hỗ trợ tách ẩm của sóng

siêu âm cao nhất.

- Từ những công trình nghiên cứu về sấy thực phẩm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm cho

thấy, tần số sóng có giá trị lân cận 20 kHz [2, 3, 36, 38, 55, 89], công suất nguồn cung

cấp (phần điện) từ 25W đến 2000W tùy theo diện tích của bộ phận phát sóng (phần cơ)

và mức năng lượng cần thiết. Thêm vào đó, theo kết quả nghiên cứu của Yao và các

cộng sự [90], Yao [91] về sóng siêu âm hỗ trợ tách ẩm cho hạt hút ẩm (silica gel) ở

những mức công suất và tần số khác nhau của sóng siêu âm cho thấy, sự khuếch tán ẩm

bên trong vật liệu (thể hiện thông qua hệ số khuếch tán ẩm) giảm nhiều khi sóng siêu

âm có tần số từ 26 kHz đến 35 kHz so với tần số từ 21 kHz đến 26 kHz, kết quả nghiên

cứu kiến nghị tần số của sóng siêu âm áp dụng trong sấy hạt hút ẩm có tần số lân cận

20 kHz là hiệu quả nhất. Như vậy, để tăng cường hiệu quả tách ẩm khi có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm trong quá trình sấy thì tần số sóng siêu phù hợp là 20 kHz, đây cũng là

tần số mà đề tài này chọn để thiết kế chế tạo bộ phận phát sóng siêu âm (phần cơ),

nguồn cung cấp (phần điện, công suất có thể chỉnh được) phục vụ việc nghiên cứu ảnh

hưởng của sóng siêu âm đến quá trình truyền nhiệt và truyền ẩm trong vật liệu sấy.

Kế thừa các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ tách

ẩm của sóng siêu âm trong quá trình sấy vừa nêu trên; kế thừa các công trình nghiên

cứu về phương pháp sấy cũng như chế độ sấy sâm nhằm đảm bảo được màu sắc, thành

phần saponin và độ ẩm sau khi sấy vừa nêu trên; từ đó suy ra giới hạn sơ bộ miền

thông số TNS và cường độ siêu âm khi nghiên cứu thực nghiệm sấy đảng sâm như sau:

+ Nhiệt độ TNS từ 30ºC đến 60 ºC.

+ Độ ẩm tương đối của TNS từ 10% đến 40%.

+ Vận tốc TNS nhỏ hơn 3 m/s.

+ Tần số sóng siêu âm là 20 kHz

+ Cường độ năng lượng sóng siêu âm lớn hơn 1 kW/m2.

2.2.10 Phương pháp xác định chế độ sấy hợp lý

Để xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm với phương pháp sấy là bơm nhiệt kết

hợp với sóng siêu âm, đề tài này dựa vào lượng giảm thời gian sấy giữa có sóng siêu

53

âm hỗ trợ sấy và không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy, sự thay đổi màu sắc của sản phẩm

khô so với nguyên liệu tươi và lượng saponin còn lại trong sản phẩm sấy; xây dựng

hàm mục tiêu chất lượng bao gồm các thông số ảnh hưởng vừa nêu; thuật toán tối ưu sẽ

xác định được chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm.

2.2.11 Phương pháp chọn phần mềm hỗ trợ khi nghiên cứu

Để hỗ trợ việc tính toán và mô phỏng, nghiên cứu này đã sử dụng các phần mềm

chuyên dụng tương tự như các nhà khoa học trong và ngoài nước áp dụng khi nghiên

cứu ví dụ MATLAB, ANSYS, SAS. Ngoài ra, đề tài này cũng đã xây dựng một phần

mềm thu thập dữ liệu và điều khiển hệ thống máy sấy dựa trên phần mềm C#.

2.2.12 Phương pháp tối ưu hóa

Hiện nay, có nhiều phương pháp để giải quyết bài toán tối ưu đa mục tiêu trong

lĩnh vực kỹ thuật như phương pháp bề mặt đáp ứng RMS với thuật toán Taguchi. Bên

cạnh đó, với sự phát triển của công nghệ số các thuật toán tối ưu (PSO, GA,

CUCKOO…) cũng có thể áp dụng để giải quyết bài toán tối ưu với kết quả và độ tin

cậy nằm trong giới hạn cho phép. Trong luận án này, phương pháp tính toán số và phân

tích số là phương pháp được chọn để giải các phương trình vi phân truyền nhiệt truyền

ẩm trong vật liệu sấy và thiết kế tối ưu cho bộ phận phát sóng. Do đó, để thuận lợi cho

việc lập trình triển khai các thuật toán nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, độ chính xác

và độ tin cậy trong phạm vi cho phép, mặc khác, nhằm giảm bớt số lượng phương pháp

tối ưu khi nghiên cứu, nghiên cứu này, chọn phương pháp tối ưu hóa chung là sử dụng

thuật toán tối ưu hóa bầy đàn PSO (Particle Swarm Optimization).

Thuật toán tìm kiếm tối ưu được sử dụng là thuật toán PSO (Particle Swarm

Optimization) là một trong những giải thuật có thể áp dụng để xác định các thông số

cho các hàm tuyến tính và phi tuyến [92], thuật toán này dựa trên hành vi tìm kiếm

thức ăn trong một quần thể (bầy, đàn) [93]. Mỗi cá thể có một vị trí trong không gian

tìm kiếm, đại diện cho một thông số cần tìm kiếm (ví dụ thông số cần tìm kiếm là De

có trong phương trình truyền ẩm, là chiều cao bậc của tấm tròn bậc của bộ phận phát

sóng) và một vectơ vận tốc để cập nhật vị trí mới. Ban đầu mỗi cá thể được khởi tạo

một giá trị ngẫu nhiên trong một miền xác định (trong một quần thể) đã chọn trước và

54

xu hướng sau đó là chọn lựa một giá trị tốt nhất trong miền xác định đó. Ở mỗi bước

lặp, mỗi cá thể sẽ cập nhật hai giá trị tốt nhất đó là vị tốt nhất trong quần thể Pbest và vị

trí tốt nhất trong không gian tìm kiếm Gbest cho đến bước hiện tại. Vị trí và vận tốc của

mỗi cá thể được gia tốc theo hướng tốt nhất của cá nhân và hướng tốt nhất trong không

gian tìm kiếm theo qui luật sau [92]:

(2.20) vi(m+1) = ωvi(m+1) + c1w1[xPbest - xi(m)] + c2w2[xGbest - xi(m)]

(2.21) xi(m+1) = xi(m) + vi(m+1)

Mỗi một ứng dụng cho từng phần sẽ có một hàm mục tiêu (fmuc_tieu) riêng (được thể

hiện ở từng phần).

2.3 Hệ thống máy sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm

Để phục vụ nghiên cứu thực nghiệm sấy đảng sâm bằng phương pháp bơm nhiệt

kết hợp với sóng siêu âm, một mô hình máy sấy bơm nhiệt được tính toán thiết kế với

trình tự tính toán thể hiện ở phụ lục phần 2.3. Hệ thống máy sấy bơm nhiệt kết hợp với

sóng siêu âm được chế tạo và được thể hiện ở hình 2.10.

a) b)

55

c d e f

g) h) i)

Hình 2.10: Thiết bị khảo nghiệm; a) sơ đồ thiết bị; b) máy sấy bơm nhiệt kết hợp với

sóng siêu âm; c) buồng sấy; d) cảm biến đo nhiệt độ; e) cân điện tử; f) phần mềm điều

khiển và thu thập dữ liệu; g) thiết bị đo kiểm bao gồm: quả cân chuẩn, đồng hồ đo tốc

độ không khí, thiết bị đo màu; h) đồng hồ đo năng lượng; i) thiết bị đo nhiệt độ và độ

ẩm tương đối của không khí. 1 - Quạt; 2 - Dàn bay hơi; 3.1, 3.2 - Dàn ngưng tụ; 4 -

Máy nén; 5 - Điện trở gia nhiệt phụ; 6 - Cảm biến đo nhiệt độ và độ ẩm không khí; 7 -

Van; 8 - Thiết bị phát sóng siêu âm; 9, 11 - Khay chứa mẫu; 10 - Ngăn sấy có sóng

siêu âm; 12 - Ngăn sấy không có sóng siêu âm; 13 - Nguồn siêu âm; 14, 15 - Cân điện

tử; 16 - Bộ điều khiển; 17 - Máy tính.

Công dụng của các thiết bị và nguyên lý làm việc của hệ thống máy sấy:

Tác nhân sấy sau khi ra khỏi buồng sấy được hồi lưu và tách ẩm ở dàn bay hơi (2) rồi

được gia nhiệt ở dàn ngưng (3.1), vì nhiệt độ TNS cần thiết khi làm thí nghiệm từ 28ºC

đến 65ºC nên cần thêm dàn ngưng phụ (3.2) để thải nhiệt dư ra bên ngoài, nếu nhiệt độ

của tác nhân sấy ra khỏi dàn ngưng không đạt đến nhiệt độ đặt thì được gia nhiệt bởi

điện trở gia nhiệt (5) và được duy trì ở nhiệt độ đặt do thuật toán hiệu chỉnh PID và bộ

điều khiển dùng PLC. Vận tốc không khí trên đường ống chính được chỉnh và duy trì

56

ổn định thông qua biến tần điều khiển quạt (1). Sử dụng đồng hồ đo tốc độ không khí

Prova AVM-03 (hình 2.10g) cân chỉnh cảm biến đo tốc độ gió trước khi làm thí

nghiệm. Để so sánh sấy có sóng siêu âm hỗ trợ và sấy không có sóng siêu âm hỗ trợ ở

cùng một điều kiện TNS thì buồng sấy được thiết kế gồm hai ngăn (hình 2.10c), ngăn

có sóng siêu âm (10) và ngăn không có sóng siêu âm (12). Mỗi buồng sấy có một khay

chứa mẫu được gá lắp trực tiếp với 2 cân đặt ở bên ngoài để lấy khối lượng mẫu trong

suốt quá trình sấy. Do vậy, tác nhân bên ngoài không ảnh hưởng đến kết quả lấy mẫu.

Cân lấy mẫu (model: GX-200) có chính xác 0,001g là dạng cân phân tích (chỉ thị 3 số

lẻ, đơn vị cân là gam) (hình 2.10e). Nhiệt độ bên trong vật liệu sấy được đo bởi cảm

biến do nhiệt độ (model Fluke: 5622-10-s), đường kính của mỗi cảm biến là 1 mm, độ

phân giải của cảm biến đo nhiệt độ là ± 0,09ºC (hình 2.10d). Van (7) được sử dụng để

chỉnh tốc độ tác nhân sấy vào hai ngăn là như nhau. Như vậy, điều kiện tác nhân sấy

(nhiệt độ, vận tốc, độ ẩm, áp suất) vào hai ngăn của buồng sấy tại mọi thời điểm là như

nhau. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của TNS được đo bởi cảm biến QFM66 của hãng

Siemens (hình 2.10i), màu sắc vật liệu sấy được đo đạc bởi thiết bị đo màu x-rite RM-

200 (hình 2.10g). Năng lượng tiêu thụ của hệ thống máy sấy được đo bởi bộ đo năng

lượng GE EPM-5500P (hình 2.10h). Toàn bộ các thông số của máy sấy và khối lượng

mẫu trong suốt quá trình sấy được giám sát và lưu trữ ở máy tính (17) có giao diện

giám sát thể hiện ở hình 2.10f (phần mềm giám sát và thu thập số liệu do đề tài này

thực hiện).

Các thông số chính của máy sấy:

- Nguồn cung cấp: 1 pha 220Vac, 50Hz

- Buồng sấy: 250x250x300 mm

- Năng suất: 0,5 kg/mẻ

- Công suất của động cơ máy nén: 0,5 HP

- Công suất của động cơ quạt: 0,5 HP

- Công suất nhiệt dàn bay hơi: 0,45 kW

- Công suất nhiệt dàn ngưng tụ chính: 0,7 kW

- Công suất nhiệt dàn ngưng tụ phụ: 0,25 kW

57

- Công suất của điện trở gia nhiệt: 1 kW.

- Nhiệt độ TNS thay đổi được từ 28-50 ºC khi máy hoạt động ở chế độ bơm nhiệt

và từ 55-70 ºC ở chế độ không khí nóng (khi đó ngưng hệ thống bơm nhiệt, không

khí là khí trời không hồi lưu). Độ ẩm tương đối của TNS phụ thuộc vào nhiệt độ

và từ 12-58 % khi nhiệt độ TNS từ 28-70 ºC.

- Vận tốc TNS thay đổi được từ 0-3 m/s.

Kết luận chương 2

- Cường độ siêu âm thay đổi được từ 0-30,0 kW/m2.

Nghiên cứu trong chương 2 đã thực hiện được các công việc như sau:

- Nghiên cứu xác định thông số hình học cho bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

bằng giải pháp phân tích số (FEM) kết hợp với thuật toán tối ưu PSO.

- Xác định hướng tiếp cận để chọn lựa mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm bên trong

VLS khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm.

- Nghiên cứu các phương pháp xác định các tính chất nhiệt vật lý cho đảng sâm Việt

Nam, bao gồm: khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, hệ số dẫn nhiệt, lượng nhiệt độ

tăng thêm trong VLS khi có sóng siêu hỗ trợ sấy.

- Nghiên cứu các phương pháp xác định các thông số có liên quan đến động học sấy

khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm như: hệ số khuếch tán ẩm (De), hệ số trao đổi

ẩm đối lưu (hm), hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (ht).

- Với giải pháp, kết hợp giữa tính toán lý thuyết, số liệu thực nghiệm và thuật toán tối

ưu sẽ xác định đồng thời bốn thông số De, αt, hm, ht (giải pháp ERM-O). Giải pháp

này giảm được số lượng thí nghiệm đáng kể khi xác định các thông số cần thiết có

trong phương trình truyền nhiệt truyền ẩm của vật liệu sấy.

- Bằng nghiên kế thừa xác định các thông số và miền giá trị của các thông số cho các

- Phân tích phương pháp đánh giá mô hình toán, phương pháp lựa chọn các phần

chế độ sấy đảng sâm.

- Chế tạo thiết bị phục vụ việc nghiên cứu.

mềm hỗ trợ khi nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

58

3.1 Thiết kế chế tạo bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Như đã giới thiệu trong chương tổng quan và chương 2, bộ phận phát sóng siêu âm

hỗ trợ sấy cần được tiếp tục nghiên cứu phát triển và đây cũng chính là một mục tiêu của

phần này. Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy bao gồm các cụm được thể hiện ở hình

3.1, các thông số hình học cần xác định được thể hiện ở hình 3.2.

1D

4z

3z

2z

R

z

ir 6z

1r

2r 5z

1z

z

r

2D

r

Hình 3.1: Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

a) b)

Hình 3.2: Thông số hình học của bộ phận phát sóng. a) Bộ phận phát xạ; b) Cụm

kết nối và khuếch đại

59

Trình tự thiết kế được thực hiện như sau:

Bước 1: Kiểm tra phần mềm phân tích xác định thuộc tính dao động

Để kiểm nghiệm công cụ hỗ trợ cho việc phân tích xác định thuộc tính dao động của bộ

phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy bao gồm dạng dao động (mode) và tần số dao động,

nghiên cứu này, đã sử dụng phần mềm ANSYS 14 Mechanical APDL với: phần tử 8

node (PLANE183), chia lưới ở mức trung bình (SMRTSIZE, 5), giải bài toán dao động

bằng phương pháp Lanszos (MODOPT, LANB, 8) phân tích dao động cho tấm phát xạ

hình tròn có các thông số như sau: R = 14 cm; z5 = 0,5 cm; z6 = 0,96 cm (công trình

nghiên cứu của Emeterio [30]). Vật liệu được sử dụng là hợp kim nhôm với μm = 0,3; E

= 66 GPa; ρ = 2670 kg/m3. Kết quả dạng dao động của một nửa tấm tròn bậc thể hiện ở

hình 3.3, tần số dao động riêng thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Tần số dao động của tấm tròn bậc

Bán kính các đường tròn nút Tần số dao động (kHz) Phương pháp tính

toán thiết kế Tính toán Đo đạc r(cid:2869) r(cid:2870) r(cid:2871) r(cid:2872) r(cid:2873)

Theo Emeterio [30] 2,14 4,91 7,69 10,51 12,92 21,312 21,138

Dùng ANSYS 2,14 4,91 7,69 10,51 12,92 21,218

Hình 3.3: Dạng dao động của tấm tròn bậc

Nhận xét: kết quả phân tích dao động bằng phần mềm ANSYS R14.5 cho tấm tròn bậc

công bố ở công trình nghiên cứu [30] thể hiện ở bảng 3.1, tần số dao động riêng là 21,218

60

kHz sai lệch 0,28 % so với kết quả đo đạc của Emeterio [30]. Với sai lệch này chứng tỏ

rằng, kết quả phân tích có được từ phần mềm xem như chấp nhận được và phần mềm

phục vụ cho việc phân tích có độ tin cậy cao.

Bước 2: xác định các thông số cần thiết kế cho bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

 Thông số vật liệu và tinh thể dao động PZT

Tinh thể dao động PZT- 5020 – 4DS do hãng Branson cung cấp với tần số dao động

riêng là 20 kHz, nguồn cung cấp lớn nhất 1,3 kW, biên độ dao động lớn nhất là 8 μm.

 Xác định tần số và bán kính tấm tròn phát xạ

- Tần số sóng siêu âm là 20 kHz (trình bày ở mục 2.2.9 chương 2).

- Cường độ năng lượng của sóng siêu âm sử dụng khi thực nghiệm từ 0 kW/m2 đến 30

kW/m2 (dự kiến).

Diện tích của mặt cắt ngang của buồng sấy khoảng 0,07 m2. Bộ phận phát sóng siêu âm

bố trí trong buồng sấy như hình 3.1. Mối quan hệ giữa cường độ sóng siêu âm được tạo

ra và nguồn cung cấp như sau:

I  u

P u S

R

(3.1)

Trong đó, Pu là công suất của nguồn phát sóng siêu âm (kW), SR là diện tích bề mặt của

bộ phận phát xạ của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy (m2).

Với công suất của nguồn cung cấp bằng công suất nguồn lớn nhất cấp cho PZT và bằng

1,2 kW, giả sử SR bằng diện tích mặt cắt ngang của buồng sấy, từ đó xác định được bán

kính dự kiến là 0,15 m (SR = 3,14 x R2). Thực tế, bộ phận phát sóng siêu âm nằm trong

buồng sấy và cần có khe hở để TNS thổi vào (hình 3.1) nên bán kính của tấm tròn phát

xạ cần thiết kế là 0,12 m. Với bán kính này thì cường độ năng lượng sóng siêu âm lớn

nhất được tạo ra từ bộ phận phát sóng này là 27 kW/m2 đạt yêu cầu so với dự kiến ban

đầu.

Mối quan hệ giữa biên độ dao động lớn nhất (Z0) của bộ phận phát xạ và công suất của

Z = 0

1 2πf

nguồn phát như sau (phụ lục phần 3.2):

u

2P u ρ v S a w,a R

(3.2)

61

Trong đó, fu là tần số của sóng siêu âm, kHz; ρa là khối lượng riêng của không khí; vw,a

vận tốc truyền âm trong không khí.

 Thông số vật liệu cho từng cụm của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy được thể

hiện ở bảng 3.2

Bảng 3.2: Thông số vật liệu của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Vật liệu Thông số

Cụm Hệ số Young’s Hê số Khối lượng Vận tốc

modulus, E Poisson’s, riêng, (kg/m3) truyền âm

(GPa) (m/s) μm

71,7 0,33 2810 5030 AA 7075-T6 1,3

210 0,3 7800 5188 SS 41 2

Bước 3: Tiến hành thiết kế

Trình tự thiết kế: đầu tiên xác định kích thước cho cụm ghép nối (cụm 1) theo lưu đồ

hình 3.4, sau đó xác định kích thước cho toàn cụm theo lưu đồ hình 3.5. Thuật toán tối

ưu PSO (trình bày ở phần 2.2.12 chương 2) dựa vào hàm mục tiêu (3.3) là sai giữa tần

số dao động riêng của bộ phận phát sóng (fu) có được từ phân tích dao động và tần số

dao động riêng mong muốn (fu,0) nhỏ nhất. Kết quả thiết kế được thể hiện bảng 3.3, tần

fmin

f

số dao động riêng và dạng dao động (mode) thể hiện ở bảng 3.4 và hình 3.6.

u,0

u

fmuc_tieu = (3.3)

Bảng 3.3: Thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Stt Thông số Giá trị (mm) Thông số Giá trị (mm) Stt

1 30,995 12 14,000 r1 z1

2 72,374 13 62,800 r2 z2

3 105,517 14 64,900 r3 z3

9 R 120,000 15 64,900 z4

10 7,755 16 19,100 h1 D1

11 19,869 17 50,000 h2 D2

62

a)

b) Hình 3.4: Xác định kích thước cụm ghép nối và cụm khuếch đại. a) lưu đồ; b) mô hình

chia lưới cụm ghép nối và kết đại

63

b) c)

a)

Hình 3.5: Xác định kích thước cụm phát xạ. a) lưu đồ; b) mô hình chia lưới xác

định đường tròn nút cho bộ phận phát xạ; c) mô hình chia lưới xác định chiều cao bậc

64

a) b)

c) d)

e) f)

Hình 3.6: Dạng dao động của đầu phát sóng. a) mode 4; b) mode 5; c) mode 6; d) mode

7; e) mode 8; f) mode 9.

65

Bảng 3.4: Thuộc tính dao động của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Mode Tần số dao động riêng, Hz Hình thể hiện

15575 4 Hình 3.6a

17571 5 Hình 3.6b

19084 6 Hình 3.6c

19977 7 Hình 3.6d

21903 8 Hình 3.6e

22350 9 Hình 3.6f

Thảo luận: Trong các mode dao động của bộ phận phát sóng thể hiện ở bảng 3.4 thì

mode 7 (hình 3.6d) có tần số dao động riêng là 19977 Hz gần bằng tần số dao động riêng

mong muốn; cụm phát xạ (cụm 3) có dạng dao động uốn ngang đối xứng qua trục của

bộ phận phát sóng; toàn bộ cụm bao gồm: cụm ghép nối, cụm khuếch đại và PZT có

mode dao động giãn/dài. Như vậy, dạng dao động của từng cụm phù hợp với chức năng

của cụm (trình bày trong phần kết luận của chương tổng quan) và khi đó có thể kiểm

soát được phân bố chuyển vị của từng bộ phận của bộ phận phát sóng và sóng siêu âm

được tạo ra từ bộ phận phát sóng này có thể điều kiển được (kiểm soát được).

Bước 4: Chế tạo và đo kiểm

Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy với thông số hình học như ở bảng 3.3 và vật

liệu ở bảng 3.2 được chế tạo, kết quả thể hiện ở hình 3.7a. Sử dụng máy phân tích dao

động chuyên dụng (TRZ Horn Analyzer) của hãng ATCP Physical Engineering (hình

3.7b, thiết bị của Bộ môn Vật Liệu, Khoa Cơ Khí, Trường đại học Bách Khoa Tp.HCM)

xác định tần số dao động riêng và trở kháng của bộ phận phát sóng đã được chế tạo, kết

quả tần số dao động riêng của bộ phận phát sóng là 19,927 kHz (hình 3.7c).

Thảo luận kết quả: Kết quả đo kiểm tần số dao động riêng của bộ phận phát sóng đã

chế tạo là 19,927 kHz sai lệch 0,25% so với tần số phân tích thiết kế (19,977 kHz) và sai

lệch 0,37% so với tần số thiết kế mong muốn (20 kHz). Như vậy, nếu bộ phận phát sóng

siêu âm này được kích thích (cấp nguồn) đúng bằng tần số dao động riêng của nó thì sẽ

hoạt động ổn định và sóng siêu âm được tạo ra sẽ điều kiển được (kiểm soát được)

66

a) b)

c)

Hình 3.7: Kiểm tra bộ phận phát sóng siêu âm ứng dụng trong sấy. a) hình ảnh của bộ

phận phát sóng; b) đo tần số dao động riêng; c) tần số cộng hưởng và trở kháng.

3.2 Hiện tượng vật lý khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

Để nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến quá trình sấy vật liệu dạng lát thì bộ

phận phát sóng siêu âm (được thiết kế ở phần 3.1) được tích hợp vào trong buồng sấy,

khi đó mô hình vật lý sấy có sự hỗ trợ của sóng được thể hiện như hình 3.8. Trong phần

này sẽ phân tích hiện tượng vật lý sóng siêu âm lan truyền trong TNS và tác động của

sóng siêu âm quanh VLS.

Mô tả mô hình vật lý: vật liệu sấy (1) dạng lát mỏng có bề dày 2δ đặt đứng trên khay

chứa mẫu dạng lưới (2). Tấm phát xạ sóng siêu âm (3) được đặt cách vật liệu sấy một

khoảng cách L, sóng siêu âm (4) được phát với cường độ Iu và tần số fu xuyên qua khay

67

chứa mẫu dạng lưới đi vào vật liệu sấy. TNS (5) được đưa vào buồng sấy qua miệng côn

tròn thổi đều ngang qua hai bề mặt của vật liệu sấy, có nhiệt độ ta, có độ ẩm tương đối

Hình 3.8: Mô hình vật lý sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm. 1- vật liệu sấy; 2- khay chứa

φa và có vận tốc va.

mẫu; 3- bộ phận phát sóng siêu âm; 4- sóng siêu âm; 5- tác nhân sấy (TNS); 6- buồng

sấy; 7- vật liệu hấp thụ sóng siêu âm (để không tồn tại sóng phản hồi trong buồng sấy);

8- dòng nhiệt đi vào vật liệu; 9- dòng ẩm ra khỏi vật liệu; 10- các phân tử nước ở bề mặt

vật liệu sấy.

Sóng siêu âm lan truyền trong không khí thuộc dạng sóng dọc với phương trình truyền

2

2

v

2 w,a

τ u(z, ) 2 z 

u(z, τ) 2  τ

sóng theo phương z như sau [94]:

(3.4)

Với: • u(z,τ) là chuyển vị của sóng theo phương z, m.

• vw,a là vận tốc truyền sóng trong không khí, m/s.

Khi sóng siêu âm lan truyền trong không khí thì năng lượng của sóng bị suy giảm theo

qui luật [95]:

- 2μ z

u,a

68

I = I e u u0

(3.5)

Trong đó: µu,a là hệ số hấp thụ biên độ sóng siêu âm của không khí, có đơn vị là neber/m,

thông thường hệ số µu,a ít được sử dụng và được thay thế bởi hệ số αu,a (đơn vị dB/m),

chuyển đổi hai đơn vị thể hiện công thức (3.6) [95]; Iu0 là cường độ sóng siêu âm tại

α

nguồn phát (z = 0), đơn vị kW/m2.

u,a

= 8.686μ u,a

(3.6)

Cũng theo LidstrÖm (1982) [95] sự suy giảm năng lượng sóng siêu âm trong không khí

phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt độ của không khí. Tại điều kiện không khí: nhiệt độ 20ºC và

độ ẩm tương đối của không khí từ 20-40 % thì mức độ suy giảm của sóng siêu âm có tần

số 20 kHz là 0,5 ≤ αa ≤ 0,8 [95].

Vì chưa có điều kiện thí nghiệm nên nghiên cứu này chọn hệ số suy giảm năng lượng

sóng siêu âm trong buồng sấy là αa = 0,65 dB/m (là khoảng giữa ở công bố [95]). Giải

phương trình (3.4) với điều kiện biên như sau:

+ Tại vị trí z = 0 (sát bề mặt của tấm phát xạ) thì biên độ dao động là Z0 với mọi τ

+ Tại vị trí cách bề mặt tấm phát xạ một khoảng z = L (tại vị trí đặt vật liệu sấy) biên

độ dao động là ZL với mọi τ

Áp suất do sóng siêu âm tạo ra cách bộ phận phát sóng một khoảng cách L được xác

2

R

p = ρ v

cos (2πf τ)

a

a

u,a

u

định theo phương trình (Dẫn giải công thức (3.7) được thể hiện ở phụ lục phần 3.2):

P u S ρ v a

u,a

(3.7)

Với: ρa là khối lượng riêng của không khí; fu là tần số của sóng siêu âm; SR là diện tích

tấm phát xạ của bộ phận phát sóng siêu âm; vu,a là vận tốc truyền sóng siêu âm trong

không khí; Pu là công suất của nguồn phát sóng siêu âm.

Vì chưa có điều kiện thí nghiệm đo đạc áp suất và quan sát hiện tượng vật lý vừa nêu

trên tại vật liệu sấy khi có sóng siêu âm lan truyền nên tác giả đã mô phỏng quan sát hiện

tượng. Sử dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn với một mô hình rắn – khí – rắn

tương tự như mô hình vật lý hình 3.8, mô phỏng được triển khai trong phần

69

a)

b)

Hình 3.9: Gradient áp suất trong buồng sấy. a) trong buồng sấy; b) quanh VLS

70

mềm ANSYS R14.5. Rắn – khí – rắn là sự tương tác giữa 3 phần tử: phần tử rắn thứ

nhất mô hình hóa cho bộ phận phát sóng siêu âm (phần tử 2D, 8 nút, plan 183 với keyopt

2 (phần tử biến dạng mặt)), phần tử khí mô hình hóa cho không khí quanh vật liệu sấy

(phần tử fluid 29), phần rắn tiếp theo mô hình hóa cho vật liệu sấy (phần tử cyl4). Kết

quả mô phỏng gradient áp suất trong buồng sấy thể hiện ở hình 3.9a và quanh vật liệu

sấy hình 3.9b (hình 3.9b là kết quả phóng to từ hình 3.9b tại vật liệu sấy), với các thông

số vật lý được thiết lập theo hệ đơn vị SI, áp suất là Pa và tần số dao động có đơn vị là

Hz.

Thảo luận hiện tượng: Sóng siêu âm được phát ra từ bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ

sấy lan truyền trong không khí và từ đó tạo ra áp suất cục bộ trong buồng sấy là một hàm

tuần hoàn (công thức 3.7). Kết quả mô phỏng (hình 3.9) cho thấy không khí quanh vật

liệu bị co/giãn với tần số bằng tần số sóng siêu âm. Do đó, gradient áp suất (do sóng siêu

âm tạo ra) quanh vật liệu sấy có phương và chiều không ổn định theo thời gian. Vì mối

quan hệ giữa pa và vu,a là pa = ρavu,ava [94] nên không khí khi được truyền năng lượng bởi

sóng siêu âm có phương và chiều trùng với gradient áp suất cục bộ do sóng siêu âm tạo

ra. Và như vậy, góc hợp bởi vectơ vận tốc ( v(cid:2911)(cid:4652)(cid:4652)(cid:4652)⃗ ) của TNS quanh bề mặt VLS và gradient

nhiệt độ bên trong vật liệu sấy (∇T) thay đổi, ảnh hưởng đến cosθ (hệ số góc giữa v(cid:2911)(cid:4652)(cid:4652)(cid:4652)⃗ và

(∇T); từ đó ảnh hưởng đến tiêu chuẩn Nu (Nusselt) (công thức 3.8 [96]) và Shewood

1

. T .cosθ)dz 

u

e

r

av

 N = R P (

(Sh).

0

(3.8)

Như vậy, nếu đặt một vật liệu ẩm trong môi trường này (không khí có sóng siêu âm lan

truyền) thì trao đổi nhiệt và trao đổi ẩm giữa vật liệu và môi trường được cải thiện so với

môi trường không khí không có sóng siêu âm.

Thêm vào đó, sóng siêu âm lan truyền trong TNS tác động vào bề mặt của VLS đi vào

VLS làm giảm lực liên kết giữa các phân tử nước và các phân tử vật chất cấu thành nên

VLS; từ đó cải thiện hệ số khuếch tán ẩm của VLS. Ngoài ra, một lượng ẩm sẽ dịch

chuyển ra bề mặt dưới tác động của lực cơ học (do ép, nén) do sóng siêu âm tạo ra với

vận tốc được xác định theo công thức (3.9) [97]:

71

K∇P μw

(3.9) vw = -

Trong đó, K là độ thẩm thấu, m2; μw là độ nhớt động học của ẩm (nước), Pa.s; ∇P là

gradient áp suất, Pa/m

3.3 Mô hình toán truyền nhiệt và truyền ẩm trong đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ

của sóng siêu âm

Mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm trong đảng sâm dạng lát khi sấy có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm được thiết lập với một số giả thiết sau đây:

+ Vật liệu sấy đồng nhất và đẳng hướng, không thay đổi tiết diện trong quá trình sấy.

+ Khuếch tán nhiệt, ẩm của vật liệu là một hàm theo nhiệt độ TNS và cường độ siêu

âm.

+ Thông số của TNS và cường độ sóng siêu âm suốt quá trình sấy không đổi.

+ Ẩm trong vật liệu chỉ tồn tại ở dạng lỏng.

+ Không có phản ứng hóa học bên trong vật liệu sấy.

+ Vật liệu sấy dạng lát có tỉ lệ đường kính/ bề dày là 5 lần (25/5). Trên cơ sở này, giả

sử truyền nhiệt và truyền ẩm bên trong vật liệu chỉ xảy ra theo phương bề dày

(phương x, truyền nhiệt truyền ẩm là 1-D)

• Mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm bên trong VLS khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu

âm:

Để xác định mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm trong quá trình sấy cho một vật

liệu với một phương pháp sấy đã chọn thông thường chúng ta dựa vào mô hình vật lý,

điều kiện sấy, định luật về bảo toàn năng lượng, bảo toàn ẩm,…[98-104]; hoặc dựa vào

nhiệt động học quá trình không thuận nghịch [6, 98, 103, 104]. Để chọn lựa mô hình

toán truyền nhiệt truyền ẩm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm phù hợp với mô hình

toán và hiện tượng vật lý được phân tích và thảo luận ở phần 3.2, nghiên cứu này, kế

thừa các công trình khoa học tương tự, dựa vào định luật bảo toàn năng lượng bảo toàn

ẩm và giả sử vừa nêu trên để xác định.

Phương trình truyền nhiệt truyền ẩm bên trong vật liệu sấy được xác định theo định luật

bảo năng lượng và bảo toàn ẩm như sau [98, 100]:

∂t

72

(3.10)

∂τ(cid:4579)(cid:4580)(cid:4581) cpρp IA

∂M

= ∇(cid:3435)kp∇t(cid:3439) (cid:4579)(cid:4583)(cid:4580)(cid:4583)(cid:4581) IIA - cwρwvw∇t (cid:4579)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4580)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4581) IIIA

∂τ⏟

IB

(3.11) = ∇(D∇M) (cid:4579)(cid:4583)(cid:4580)(cid:4583)(cid:4581) IIB - vw∇M(cid:4579)(cid:4580)(cid:4581) IIIB

Trong đó: phần I là biến đổi nhiệt năng/ẩm của vật liệu; phần II là dẫn nhiệt/khuếch tán

ẩm bên trong vật liệu; phần III là trao đổi nhiệt/ẩm đối lưu; cp, ρp lần lượt là nhiệt dung

riêng, khối lượng riêng của vật liệu sấy; cw, ρw lần lượt là nhiệt dung riêng và khối

lượng riêng của nước (ẩm); kp là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu; vw là vận tốc dịch chuyển

của ẩm trong VLS với động lực dịch chuyển là do lực cơ học [97]; D là hệ số khuếch

tán ẩm.

Áp dụng phương trình (3.10) và (3.11) cho đối tượng nghiên cứu là đảng sâm dạng lát

với mô hình vật lý ở hình 3.8, lúc này phương trình truyền nhiệt truyền ẩm bên trong vật

∂t

∂t

∂t

liệu theo phương x được thể hiện như sau:

∂τ

∂x

∂x

∂x

∂M

∂M

∂M

= (3.12) (k(cid:2926) cpρp ) - cwρwvw

∂τ

∂x

∂x

∂x

= (D (3.13) ) - vw

Giả sử hệ số truyền nhiệt của vật liệu, hệ số khuếch tán ẩm (D) trong vật liệu là một hàm

∂t

∂t

∂t

không đổi theo không gian (theo trục x). Khi đó, (3.12) và (3.13) trở thành:

∂τ

∂x

∂x

∂x

(cid:2921)(cid:3174) cpρp

cwρwvw cpρp

∂M

∂M

∂M

= ( ) - (3.14)

∂τ

∂x

∂x

∂x

= D ( (3.15) ) - vw

Theo kết quả nghiên cứu của Datta (2006) [97], độ thẩm thấu (K) của ẩm có trong khoai

tây từ 10-19 m2 đến 10-17 m2 khi áp suất được tăng lên hay giảm xuống 1 atm, độ nhớt

động học của nước là 0,001 N.s/m2. Từ đó, xác định được vận tốc dịch chuyển của ẩm

trong một đơn vị áp suất (1 atm) từ 10-16 m/s đến 10-14 m/s. Vì cùng là củ nên dịch chuyển

ẩm trong đảng sâm do áp suất âm thanh tạo nên giả sử tương tự như khoai tây, ngoài ra,

vì sấy đảng sâm ở điều kiện áp suất khí quyển và áp suất hiệu dụng do sóng siêu âm tạo

ra có độ lớn không đáng kể so với áp suất khí quyển, thêm vào đó, tỉ lệ đường kính/ bề

dày của lát sâm lớn (5 lần) nên cwρwvw/ cpρp rất nhỏ có thể bỏ qua ở phương trình (3.14)

73

và vận tốc dịch chuyển ẩm theo bề dày do áp suất tạo nên (vw) rất nhỏ so với khuếch tán

ẩm theo diện tích, do đó, vw có thể gọp chung với khuếch tán ẩm trở thành khuếch tán

∂t

ẩm hiệu quả (De). Khi đó, truyền nhiệt và truyền ẩm bên trong đảng sâm trở thành:

∂τ

∂M

(3.16) = αt

∂τ

∂2t ∂x2 ∂2M ∂x2

(3.17) = De

Trong đó: αt = kp/cpρp là hệ số khuếch tán nhiệt.

Phương trình (3.16), (3.17) được giải với điều kiện ban đầu và điều kiện biên như sau:

• Điều kiện ban đầu bao gồm nhiệt độ ban đầu và độ ẩm ban đầu:

(3.18) τ = 0; t(x,0) = t0, M(x,0) = M0

• Tác nhân sấy và sóng siêu âm di chuyển đều qua hai bề mặt của vật liệu sấy. Để giảm

bớt số lượng tính toán khi giải phương trình (3.16) và (3.17) điều kiện đối xứng hình học

∂t(0,τ)

∂M(0,τ)

sau đây được áp dụng:

∂x

∂x

(3.19) x = 0, τ > 0; = 0, = 0

• Điều kiện biên trao đổi nhiệt đối lưu tại bề mặt của vật liệu sấy khi sấy có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm được xác định như sau:

Truyền nhiệt tại bề mặt của vật liệu sấy bao gồm: dẫn nhiệt, trao đổi nhiệt đối lưu, nhiệt

do năng lượng sóng siêu âm và nhiệt ẩn hóa hơi của nước tại bề mặt. Áp dụng định luật

∂t(δ,τ)

∂M(δ,τ)

bảo toàn năng lượng ta có:

∂x

∂x

(3.20) x = δ, τ > 0; -k = ht[ta - t(δ,τ)] + μuIu - Deρshfg

• Điều kiện biên trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt của vật liệu sấy khi sấy có sự hỗ trợ của

∂M(δ,τ)

sóng siêu âm được xác định như sau [4, 26]:

∂x

(3.21) x = δ, τ > 0; -Deρs = hm(cid:3427)φe(δ,t) - φa(cid:3431)

Trong đó: τ là thời gian, s; M là độ ẩm của vật liệu (tính ở cơ sở khô, hệ thập phân), kg

ẩm/kg vật liệu khô (kg/ kg VLK); t là nhiệt độ VLS tại thời điểm bất kỳ, ºC M0 là độ ẩm

ban đầu của vật liệu (τ = 0), kg/kg VLK; t0 là nhiệt độ ban đầu của vật liệu (τ = 0), ºC; δ

là nửa bề dày VLS, m; ρs là khối lượng riêng của vật liệu khô, kg/m3; μu là hệ số gia tăng

nhiệt độ của VLS do sóng siêu âm tạo nên; k là hệ số dẫn nhiệt, W/m.K; αt, De, lần lượt

74

là hệ số khuếch nhiệt và hệ số tán ẩm của VLS, m2/s; ht là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tại

bề mặt VLS, W/m2.K; hm là hệ số trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt VLS, kg/m2 s; hfg là ẩn

nhiệt hóa hơi của nước tại bề mặt của VLS, J/kg; φe(δ,τ) là độ ẩm của không khí tại bề

mặt của VLS, chính là hoạt độ nước (aw) tại bề mặt VLS [35, 37], 0 - 1; φa là độ ẩm

tương đối TNS, 0 - 1, ta là nhiệt độ TNS, ºC; Iu là cường độ sóng siêu âm tại bề mặt của

VLS và bằng cường độ sóng siêu âm được phát ra từ bộ phận phát sóng siêu âm, kW/m2.

3.4 Giải phương trình truyền nhiệt và truyền ẩm trong vật liệu sấy

Phương trình truyền nhiệt (3.16), phương trình truyền ẩm (3.17) cùng với điều kiện

ban đầu điều kiện biên (3.18), (3.19), (3.20), (3.21) đều là các phương trình vi phân đạo

hàm riêng có thể giải bằng phương pháp giải tích hoặc phương pháp số. Nghiên cứu này

sử dụng phương pháp số - sai phân hữu hạn để giải. Phương pháp sai phân hữu hạn bao

gồm sai phân ẩn và sai phân hiện, trong đó, phương pháp sai phân hiện là phương pháp

giải số tường minh, có nghĩa là nhiệt độ tại một điểm chưa biết được suy ra từ nhiều

điểm nhiệt độ chung quanh đã biết, và như vậy nếu biết được nhiệt độ tại lớp ngoài cùng

của vật liệu sấy chúng ta có thể suy ra các điểm nhiệt độ bên trong vật liệu sấy; và là

phương pháp được chọn để giải bài toán truyền nhiệt truyền ẩm xác định các điểm nhiệt

độ, độ ẩm trong vật liệu sấy. Trình tự giải bài toán như sau:

Vật liệu sấy dạng lát mỏng được qui về dạng tấm phẳng, truyền nhiệt truyền ẩm xảy ra

ở cả hai mặt nên chỉ cần xét 1 nửa tấm phẳng. Xét hệ trục tọa độ x - τ với x là trục bề

dày của tấm phẳng, τ là trục thời gian. Nửa tấm phẳng có bề dày δ được chia ra thành Nx

phần tử, các phần tử bên trong có bề dày Δx, phần tử ở tâm và phần tử ở biên có bề dày

Δx/2 (hình 3.10). Thời gian xử lý τp được chia ra thành Nτ thời điểm cách đều Δτ, Δτ và

Nτ có quan hệ như công thức (3.23). Khi đó, mô hình chia điểm khoảng cách - thời gian

mô tả trường độ ẩm, trường nhiệt độ bên trong vật liệu sấy được thể hiện ở hình 3.11

x

Δx = (3.22) δ N

τ

Δτ =

75

p N

τ

(3.23)

(Giá trị của ∆τ được xác định dựa vào điều kiện hội tụ của bài toán (3.48))

Hình 3.10: Chia điểm trong nửa tấm phẳng (nửa lát vật liệu sấy)

Hình 3.11: Chia điểm khoảng cách – thời gian của trường nhiệt độ và độ ẩm

Số hóa các phương trình vi phân có trong mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm:

- Áp dụng sai phân tiến cho vế trái và sai phân trung tâm của phương trình (3.16) và

t

t

m i

m+1 i

m i+1

m i-1

(3.17) ta có:

= α

t

- t Δτ

m - 2t + t i 2 Δx

m i

m i+1

m i-1

(3.24)

= D

e

m i 2

m+1 M - M i Δτ

M - 2M + M Δx

(3.25)

- Điều kiện ban đầu của nhiệt độ và độ ẩm (3.18) là:

t

i

1,2,...,

N

76

1 i

;t 0

x

i

1,2,...,

N

(3.26)

;MM  0

1 i

x

(3.27)

- Áp dụng sai phân tiến, sai phân lùi tại vị trí xNx (tại vị trí tâm) ở thời điểm τm cho điều

M

M

kiện đối xứng (3.19) có được:

m 1Nx

 

m 1Nx 

t

t

(3.28)

m 1Nx

 

m 1Nx 

(3.29)

- Áp dụng sai phân tiến, sai phân lùi tại vị trí x1 (tại vị trí biên) ở thời điểm τm cho điều

kiện biên (3.20) và (3.21) với k là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu, sau đó khử t1 xác định t2

t

m 0

và t0, thay vào (3.20) và (3.21), lúc này:

-k

h

p

= h t - t(δ, τ ) + μ I - D ρ m

u u

e

a

t

s

fg

m m - t 2 0 2Δx

m M - M 2 2Δx

m 0

(3.30)

= h

 

 

D ρ e

s

m

(x , τ ) - 1 m

a

m M - M 2 2Δx

(3.31)

 

m t = t + 0

m 2

h t - t(δ, τ ) + μ I - h m

u u

a

t

m

(x , τ ) - 1 m

a

Từ (3.30) và (3.31) suy ra:

  

2Δx k

p

(3.32)

M = M -

 

m 0

m 2

(x , τ ) - 1 m

a

 

Từ (3.31) ta có:

2h Δx m D ρ e s

(3.33)

Áp dụng (3.24) và (3.25) tại vị trí x1 ta có

t

t

m+1 1

m = t + 1

m 2

m - 2t + t 1

m 0

α Δτ t 2 Δx

(3.34)

M = M +

M - 2M + M

m+1 1

m 1

m 1

m 2

m 0

D Δτ e 2 Δx

(3.35)

t

t

m Nx

m+1 Nx

m Nx +1

m Nx-1

Áp dụng (3.24) và (3.25) tại vị trí Nx ta có

= α

t

- t Δτ

m - 2t + t Nx 2 Δx

m Nx

m Nx+1

m Nx-1

(3.36)

= D

e

m Nx 2

m+1 M - M Nx Δτ

M - 2M + M Δx

(3.37)

Thay (3.32) vào (3.34) ta tính được nhiệt độ tại điểm thuộc lớp biên của vật liệu sấy:

t

t

 

m+1 1

m = t + 1

m 2

m - t + 1

1

u

u

a

t

m

(x , τ ) - 1 m

 a

 h t - t(x , τ ) + μ I - h m

 

77

2α Δτ t 2 Δx

Δx k

p

   

   

(3.38)

M = M +

M - M -

 

m+1 1

m 1

m 1

m 2

(x , τ ) - 1 m

 a

Thay (3.33) vào (3.35) ta tính được độ ẩm tại điểm thuộc lớp biên của vật liệu sấy:

2

2D Δτ e Δx

h Δx m D ρ e

s

  

  

(3.39)

Từ (3.24) ta tính được nhiệt độ các điểm thuộc các lớp bên trong vật liệu sấy:

m+1 i

m t + i

m i+1

t = t (3.40) α Δτ t 2 Δx α Δτ t 2 Δx α Δτ t 2 Δx  m t + 1- 2  i-1    

Từ (3.25) ta tính được độ ẩm các điểm thuộc các lớp bên trong vật liệu sấy:

m+1 M = i

m i-1

m M + i

m M i+1

(3.41) D Δτ e 2 Δx D Δτ e 2 Δx D Δτ e 2 Δx  M + 1- 2     

Từ (3.29) và (3.36) ta tính được nhiệt độ tại điểm thuộc lớp ở tâm vật liệu sấy là:

t

t

-

t

m+1 Nx

m = t + Nx

m Nx-1

m Nx

2

2

2D Δτ e Δx

2D Δτ e Δx

(3.42)

Từ (3.28) và (3.37) ta tính được độ ẩm tại điểm thuộc lớp ở tâm vật liệu sấy là:

M = M +

M

m+1 Nx

m Nx

m M - Nx-1

m Nx

2

2

2D Δτ e Δx

2D Δτ e Δx

(3.43)

Phương trình (3.40) và (3.41) là dạng sai phân hiện của phương trình trường nhiệt độ và

trường độ ẩm tại các điểm nút bên trong vật liệu sấy. Nhiệt độ, độ ẩm tại một điểm bất

kỳ bên trong vật liệu sấy t(xi,τm), M(xi,τm) được xác định từ các điểm nút lân cận trong

khoảng thời gian Δτ, hay nói khác hơn từ nhiệt độ, độ ẩm ban đầu và điều kiện ở biên ta

có thể suy ra trường nhiệt độ, độ ẩm bên trong VLS theo thời gian sấy. Nhiệt độ, độ ẩm

tại điểm (i+1) cùng tăng hoặc cùng giảm so với nhiệt độ, độ ẩm tại điểm (i), điều này chỉ

xảy ra khi các hệ số trong phương trình (3.40), (3.41) luôn luôn dương hay nói khác hơn

điều kiện sau phải thỏa mãn:

> 0; 1- 2

> 0

D Δτ e 2 Δx

D Δτ e 2 Δx

(3.44)

> 0; 1- 2

> 0

α Δτ t 2 Δx

α Δτ t 2 Δx

Và: (3.45)

Từ (3.44) và (3.45) suy ra:

78

<

D Δτ e 2 Δx

1 < ; 2

α Δτ t 2 Δx

1 2

(3.46)

Vì giá trị αt thông thường rất lớn hơn so với De cho nên để thỏa mãn (3.46) ta chỉ cần

thỏa mãn điều kiện:

<

α Δτ t 2 Δx

1 2

(3.47)

Để thỏa mãn (3.47), trong nghiên cứu này, chọn vế trái của (3,47) bằng 0,4, nếu nửa bề

dày vật liệu (δ) được xác định, số phần tử của nửa bề dày vật liệu (Nx) được chọn thì lúc

2

0.4

x

Δτ =

đó ∆τ được xác định theo công thức sau:

  

 δ  N  α

t Nhiệt độ trung bình thể tích của vật liệu sấy:

V

tdV

0

(3.48)

t

av

dV

  V 

0

(3.49)

Δx × t

+

t

m t + 1

m i

Nhiệt độ trung bình thể tích của vật liệu sấy ở thời điểm “m”:

N-3 2 i=2

Δx 2

Δx 2

m N-1 2

m t = av

 N -1

Δx 2

(3.50)

V

MdV

0

M

Tương tự, độ ẩm trung bình thể tích của vật liệu sấy được xác định theo công thức:

av

dV

  V 

0

(3.51)

m M + 1

Và độ ẩm trung bình của vật liệu sấy ở thời điểm “m”:

 m Δx × M + M i

N-3 2 i=2

Δx 2

Δx 2

m N-1 2

m M = av

 N -1

Δx 2

(3.52)

79

Bắt đầu

Nhập giá trị: φa, ta, t0, M0, δ, Nz, kp, ρs, cp, μu, Iu, De, αt, hm, ht, aw

- Xác định khoảng cách chia điểm (∆z), công thức (3.22)

- Xác định bước nhảy thời gian (∆τ), công thức (3.48)

Tính độ ẩm không khí sát lớp biên, độ ẩm và nhiệt độ lớp biên vật liệu sấy

- Độ ẩm không khí sát biên, được suy ra từ độ ẩm cân bằng của VLS (độ ẩm

cân bằng hệ thập phân (giá trị từ 0-1) chính là hoạt độ nướv aw)

- Nhiệt độ vật liệu tại lớp biên, công thức (3.38)

- Độ ẩm vật liệu tại lớp biên, công thức (3.39)

Tính độ ẩm, nhiệt độ ở bên trong vật liệu sấy tại thời điểm m

- Nhiệt độ bên trong vật liệu, công thức (3.40)

- Độ ẩm bên trong vật liệu, công thức (3.41)

- Nhiệt độ tại tâm vật liệu sấy, công thức (3.42)

- Độ ẩm tại tâm vật liệu sấy, công thức (3.43)

i=i+1

N

Lưu đồ giải thuật giải bài toán truyền nhiệt và truyền ẩm vật liệu như sau:

Y

Tính độ ẩm trung bình, nhiệt độ trung bình vật liệu sấy tại thời điểm m

- Tính nhiệt độ trung bình của vật liệu sấy tav, công thức (3.50)

- Tính độ ẩm trung bình của vật liệu sấy Mav, công thức (3.52)

N

m = m+1

Mav < Me

Y

i=Nx-1

Kết thúc

Hình 3.12: Giải thuật giải bài toán truyền nhiệt truyền ẩm của vật liệu sấy

80

3.5 Xác định tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm

Từ mô hình toán thể hiện ở mục 3.3 và trong công thức xác định nhiệt độ và độ ẩm

ở mục 3.4 cho thấy, để xác định độ ẩm và nhiệt độ của VLS trong quá trình sấy thì tất cả

các hệ số có trong phương trình vi phân, trong đó có tính chất nhiệt vật lý của VLS. Vận

dụng các phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở phần 2.2.5 cho vật liệu sấy là đảng sâm

Việt Nam, các kết quả được trình bày tiếp theo sau đây.

3.5.1 Khối lượng riêng của đảng sâm

Mối quan hệ giữa khối giữa khối lượng riêng (ρp) và độ ẩm của đảng sâm được xác

ρ = p

định theo công thức (phần 2.2.5.1 chương 2):

1+ M 1 M + ρ

ρ

w

s

(3.53)

Trong đó, ρw là khối lượng riêng của nước (ρw =1020); ρs là khối lượng riêng của vật

liệu khô tuyệt đối; M (kg/kg VLK), là độ ẩm của vật liệu tính ở cơ sở khô.

Bằng phương pháp tỉ trọng kế dạng khí với qui trình thực hiện đúng theo tiêu chuẩn

ISO1183-3 (tiêu chuẩn xác định khối lượng riêng) xác định được khối lượng riêng đảng

sâm khô tuyệt đối là 1620 (kg/m3) (trình tự thí nghiệm thể hiện ở phụ lục phần 3.5.1);

thay ρs = 1620 vào công thức (3.53) ta có khối lượng riêng của đảng sâm được thể hiện

1+ M

ρ = p

1

M

ở công thức (3.54). Một vài giá trị tiêu biểu được thể hiện ở bảng 3.5.

+ 1620 1020

(3.54)

Bảng 3.5: Khối lượng riêng của đảng sâm theo độ ẩm

TT X, % M, kg/kg VLK ρp, kg/m3 TT X, % M, kg/kg VLK ρp, kg/m3

1 10 0,11 1530,0 7 40 0,66 1311,4

2 15 0,17 1488,6 8 45 0,81 1280,9

3 20 0,25 1449,4 9 50 1,00 1251,8

4 25 0,33 1412,3 10 55 1,22 1224,0

5 30 0,42 1377,0 11 60 1,50 1197,3

6 35 0,53 1343,4 12 65 1,85 1171,9

81

3.5.2 Nhiệt dung riêng của đảng sâm

Nhiệt dung riêng của đảng sâm được xác định theo phương pháp bình giữ nhiệt. Bình

giữ nhiệt được mô mả ở mục 2.2.5.2 của chương 2, qui trình thực nghiệm được thực hiện

giống như mô tả ở [75] và được thể hiện ở phụ lục phần 3.5.2. Sáu thí nghiệm được thiết

lập cho 6 mức độ ẩm đảng sâm khác nhau tại nhiệt độ 35ºC, kết quả đo đạc nhiệt dung

riêng của đảng sâm được thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.6: Nhiệt dung riêng của đảng sâm theo độ ẩm

TT Độ ẩm đảng sâm, % Nhiệt dung riêng của đảng sâm, J/ kg K

1 11 925,47 ± 5,90

2 25 1546,49 ± 5,02

3 43 2174,63 ± 3,54

4 50 2587,60 ± 11,63

5 64 3217,43 ± 2,98

6 85 4052,27 ± 12,16

Phân tích hồi qui tuyến tính với số liệu ở bảng 3.6 ta có nhiệt dung riêng của đảng sâm

theo độ ẩm như sau:

(R2 = 0,99) (3.55) c(cid:2926) = 450,44 + 42,45X

Với X là độ ẩm của đảng sâm, %.

3.5.3 Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm

Tương tự như nhiệt dung riêng, hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm được xác định bằng

thực nghiệm với thiết bị thí nghiệm được chế tạo dựa theo phương pháp nguồn nhiệt

đường (phương pháp que thăm) thể hiện trong phần 2.2.5.3 chương 2, qui trình thực

nghiệm được thực hiện giống như mô tả ở [75] và thể hiện ở phụ lục phần 3.5.3. Sáu thí

nghiệm được thiết lập cho 6 mức độ ẩm đảng sâm khác nhau tại nhiệt độ 35ºC, kết quả

đo đạc hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm được thể hiện ở bảng 3.7.

Phân tích hồi qui tuyến tính với số liệu ở bảng 3.7 ta có hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm

như sau:

(R2 = 0,99) (3.56) k(cid:2926) = 0,0971 + 0,0056X

82

Với X là độ ẩm của đảng sâm, %.

Bảng 3.7: Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm theo độ ẩm

TT Độ ẩm đảng sâm, % Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm, W/m K

1 15 0,182 ± 0,022

2 35 0,292 ± 0,021

3 42 0,333 ± 0,029

4 55 0,420 ± 0,030

5 71 0,503 ± 0,010

6 83 0,563 ± 008

3.5.4 Độ ẩm cân bằng của đảng sâm

Độ ẩm cân bằng của đảng sâm được xác định theo phương pháp muối bão hòa được

trình bày trong phần 2.2.5.4 chương 2. Đảng sâm lát được đặt liên tục trong thiết bị điều

khiển nhiệt ẩm, sau khoảng 10, 13, 15 ngày tương ứng ở những mức nhiệt độ 50ºC, 40ºC,

30ºC khối lượng mẫu không còn thay đổi (khối lượng 3 lần kiểm tra liền kề không thay

đổi), mẫu được lấy ra và xác định độ ẩm cân bằng. Qui trình thực nghiệm được trình bày

ở phụ lục phần 3.5.4. Phân tích hồi qui phi tuyến với số liệu có được từ thực nghiệm ở 3

mức nhiệt độ 30ºC, 40ºC, 50ºC xác định mối quan hệ độ ẩm cân bằng của đảng sâm theo

nhiệt độ và hoạt độ nước. Trong 4 mô hình toán đã chọn thì mô hình Modified Chung-

Pfost có các tiêu chí (công thức 2.16 - 2.18 chương 2) kém nhất: hệ số xác định thấp nhất

(R2 = 0.95), căn bậc hai sai số bình phương trung bình (RMSE = 0,1330), sai lệch giữa

giá trị thực nghiệm và tính toán nhiều nhất (MRE = 14,71%), tiếp theo là mô hình

Modified Henderson (R2 = 0,98; RMSE = 0,0105; MRE = 12,34%), tiếp theo là mô hình

Modified Halsey (R2 = 0,99; RMSE = 0,0074; MRE = 9,05%) và mô hình Oswin có các

tiêu chí tốt nhất (R2 = 0,99; RMSE = 0,0019; MRE = 1,22%). Độ ẩm cân bằng thực

((cid:2868),(cid:2871)(cid:2877)(cid:2877)(cid:2877)(cid:2871)(cid:2875) (cid:2878)(cid:2868).(cid:2868)(cid:2868)(cid:2869)(cid:2877)(cid:2873) (cid:3159))

nghiệm và tính toán từ mô hình Oswin thể hiện ở đồ thị hình 3.13.

(cid:4673) (3.57) M(cid:2915) = (0,120438 − 0,0005t (cid:2911)) (cid:4672) (cid:2911)(cid:3181) (cid:2869)(cid:2879)(cid:2911)(cid:3181)

(R2 = 0,99; RMSE = 0,001; MRE = 1,22%)

83

Mô hình Oswin thể hiện ở phương trình (3.57) có tiêu chí MRE = 1,22% với giá trị này

thì mô hình Oswin có thể chấp nhận được và được áp dụng để dự đoán độ ẩm cân bằng

của đảng sâm (giá trị MRE nhỏ hơn hoặc bằng 10% thì mô hình toán có thể chấp nhận

được [69]), áp dụng để tính toán hoạt độ ẩm tại bề mặt của vật liệu sấy (điều kiện biên

trong mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm) và áp

dụng vào làm điều kiện dừng giải bài toán truyền nhiệt truyền nhiệt truyền ẩm (lưu đồ

0.35

0.3

0.25

0.2

) K L V g k /

0.15

- DD

g k ( e M

o thuc nghiem 30oC

0.1

x thuc nghiem 40oC

* thuc nghiem 50oC

0.05

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

1

0

0.5 aw

hình 3.12, phần 3.4 của chương này).

Hình 3.13: Độ ẩm cân bằng của đảng sâm. (DD, là đường cong dự đoán)

3.6 Xác định lượng nhiệt tăng thêm và động học quá trình sấy đảng sâm

Lượng nhiệt tăng thêm khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm (∆tav (công

thức 2.9, 2.10 chương 2), μuIu, trong điều kiện biên thể hiện ở phương trình 3.20 chương

này) và các thông số liên quan đến động học sấy đảng sâm có trong mô hình toán (αt, De,

ht, hm) là những đại lượng cần được xác định. Phương pháp xác định các đại lượng này

84

là thực nghiệm và thực nghiệm kết hợp với tính toán lý thuyết được trình bày ở phần

2.2.7 của chương 2.

3.6.1 Thực nghiệm sấy đảng sâm

Bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy được thiết kế và chế tạo ở phần 3.1 của chương

3 được tích hợp vào một hệ thống máy sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm (phần 2.3 của

chương 2). Các khảo nghiệm được thực hiện ở các chế độ sấy khác nhau nhằm có được

dữ liệu để tiếp tục xác định các thông số còn thiếu có trong mô hình toán, cũng như

nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học quá trình sấy, màu sắc của đảng

sâm, và hàm lượng saponin có trong đảng sâm khô khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

với phương pháp sấy là bơm nhiệt kết hợp sóng siêu âm.

Thiết lập thí nghiệm: mỗi mẻ sấy được thực hiện khoảng 100 g vật liệu, có độ ẩm ban

đầu từ 86,5-88,5 % (6,4-7,7 kg/kg VLK). Trong ngăn sấy có sóng siêu âm, vật liệu sấy

được xếp đứng cách nhau từ 2-3 mm nhằm để TNS thổi đều từ dưới lên trên qua hai bề

mặt của lát VLS và sóng siêu âm truyền từ dưới lên trên tác động đều vào lát VLS (hình

3,14). Đồng thời, trong ngăn sấy không có sóng siêu âm, vật liệu sấy được đặt nằm ngang

khi đó TNS thổi ngang đều qua hai bề mặt của lát VLS. Tác nhân sấy được lấy từ hệ

thống bơm nhiệt có nhiệt độ ta điều khiển được tùy theo chế độ sấy, có độ ẩm tương đối

φa tương ứng với nhiệt độ ta được đo đạt bởi cảm biến đo độ ẩm tương đối chuyên dụng,

có vận tốc va được điều khiển và chỉnh sao cho vận tốc thổi qua VLS ở hai ngăn của

buồng sấy là như nhau và như vậy, điều kiện TNS khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm và không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm là như nhau. Sóng siêu âm (ở ngăn

sấy có sóng siêu âm) được phát ra từ bộ phận phát sóng siêu âm có cường độ Iu có thể

chỉnh được tùy theo chế độ sấy, khoảng cách từ bộ phát sóng siêu âm đến vật liệu sấy là

8,5 mm (là bụng sóng của bước sóng đầu tiên, xác định ở phụ lục phần 3.2). Mỗi thí

nghiệm, một lát đảng sâm được đặt ở bên ngoài khay chứa mẫu nhưng cùng điều kiện

sấy so với các lát trong khay chứa mẫu, nhiệt độ tại lớp tâm (điểm B) và lớp biên (điểm

A) của lát đảng sâm này được đo đạc bởi hai cảm biến đo nhiệt độ (hình 3.14). Khối

lượng đảng sâm trong quá trình sấy được cân đo bởi cân phân tích. Màu sắc đảng sâm

trong quá trình sấy được đo đạt bởi máy đo màu chuyên dụng. Toàn bộ các thông số vận

85

hành máy sấy, khối lượng đảng sâm và nhiệt độ bên trong đảng sâm trong suốt quá trình

thí nghiệm được thu thập và lưu trữ tự động vào trong máy tính với chu kỳ lấy mẫu 3

phút. Để đảm bảo việc lấy mẫu không bị ảnh hưởng đo yếu tố bên ngoài, sóng siêu âm

và TNS được tắt trong 10 giây thì quá trình lấy mẫu mới được thực hiện. Các thiết bị thí

2

nghiệm cũng như chủng loại của chúng được trình bày ở phần 2.3 chương 2.

a) b)

Hình 3.14: Bố trí vật liệu trong buồng sấy siêu âm. a) sơ đồ bố trí; b) hình thực tế.

3.6.1.1 Khảo nghiệm xác định miền giá trị thông số cho các chế độ thí nghiệm

Trong phần 2.2.9 của chương 2 đã giới hạn sơ bộ về thông số và miền giá trị của các

thông số mà tại đó sóng siêu âm còn có tác dụng hỗ trợ tách ẩm cao và chất lượng của

đảng sâm còn đảm bảo, khi đó,

+ Nhiệt độ TNS từ 30ºC đến 60 ºC.

+ Độ ẩm tương đối của TNS từ 10% đến 40%.

+ Vận tốc TNS nhỏ hơn 3 m/s.

+ Tần số sóng siêu âm là 20 kHz.

+ Cường độ năng lượng sóng siêu âm lớn hơn 1 kW/m2.

Trong phần này, nghiên cứu thực nghiệm nhằm giới hạn thêm miền giá trị thông số TNS

và cường độ siêu âm khi sấy đảng sâm bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm.

86

Thiết lập thí nghiệm như ở phần 3.6.1. Thực nghiệm sấy đảng sâm ở nhiều chế độ sấy

khác nhau. Nhiệt độ TNS ở những mức 28ºC, 35ºC, 40ºC, 45ºC, 50ºC, 55ºC, 60ºC, 65ºC

(hệ thống máy sấy hoạt động ở chế độ bơm nhiệt với nhiệt độ 28ºC, 35ºC, 40ºC, 45ºC,

50ºC; hoạt động ở chế độ không khí nóng với nhiệt độ 55ºC, 60ºC, 65ºC). Vận tốc tác

nhân sấy ở những mức 0,5 m/s, 0,8 m/s, 1 m/s, 2 m/s, 3 m/s. Tăng dần cường độ sóng

siêu âm ở những mức trên dưới 1,2 kW/m2, trên dưới 1,7 kW/m2, trên dưới 2,4 kW/m2,

trên dưới 3,0 kW/m2,…. Hình 3.15 là một kế quả về sự thay đổi màu sắc của đảng sâm

ở hai chế độ sấy khác nhau.

Hình 3.15: Màu sắc đảng sâm khô tại nhiệt độ TNS 28ºC, 65ºC.

Kết quả khảo nghiệm được tóm tắt như sau:

- Với vận tốc TNS 1,0 m/s, khi không có sự hỗ trợ của sóng siêu trong quá trình sấy thì

màu sắc của đảng sâm khô thay đổi nhiều so với nguyên liệu tươi khi nhiệt độ TNS tăng

dần, thông số màu sắc ∆E lớn dần theo chiều hướng tăng dần nhiệt độ TNS: tại 35ºC ∆E

= 10,7, tại 40ºC ∆E từ 10,2 đến 12,6, tại 45ºC ∆E = 11,2, tại 500C ∆E = 12,9. Khi nhiệt

độ TNS ở mức 55ºC trở đi thì xuất hiện nhiều đốm màu tím ở sản phẩm khô và sự thay

đổi màu sắc rất nhiều so với nguyên liệu ban đầu (∆E = 13,8, tại 55ºC). Trên cơ sở giới

hạn nhiệt độ TNS sơ bộ ban đầu là từ 30-60 ºC và dựa vào số liệu thông số màu sắc ∆E

của kết quả khảo nghiệm sấy đảng sâm ở nhiều mức nhiệt độ TNS khác nhau và nếu ∆E >

12,0 thì khác biệt nhiều giữa sản phẩm khô so với nguyên liệu ban đầu (sự khác biệt màu

sắc so với giá trị chuẩn là rất lớn nếu ∆E >12,0 [1]), đề tài này chọn nhiệt độ tác nhân

sấy 40-50 ºC để nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học sấy, chất lượng

của đảng sâm Việt Nam.

87

- Với nhiệt độ TNS 45ºC, vận tốc TNS 1,0 m/s, sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu

âm ở những mức cường độ lớn hơn 2,4 kW/m2 thì màu sắc của đảng sâm khô cũng thay

đổi nhiều so với đảng sâm tươi. Trên cơ sở này, cường độ của sóng siêu âm hỗ trợ sấy

đảng sâm được chọn trong khoảng từ 1 kW/m2 đến 2,4 kW/m2.

- Với nhiệt độ TNS 45ºC, ở những mức vận tốc TNS 0,5 m/s, 0,8 m/s, 1,0 m/s so với sấy

bơm nhiệt thì sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm thời gian sấy đảng sâm càng giảm

khi cường độ sóng siêu âm càng tăng. Tuy nhiên, ở những mức vận tốc tác nhân sấy 2

m/s và 3 m/s thì so với sấy bơm nhiệt lượng giảm thời gian sấy không còn nhiều khi tăng

dần cường độ sóng siêu âm. Do đó, nghiên cứu này chọn cố định vận tốc TNS là 0,5 m/s

để nghiên cứu ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học sấy, chất lượng của đảng sâm

Việt Nam.

Thông qua khảo nghiệm và đo đạc cho thấy, với nhiệt độ TNS từ 28-50 ºC thì độ ẩm

tương đối của TNS mà hệ thống máy sấy có được từ hệ thống bơm nhiệt là từ 12-58 %,

phù hợp với khuyến nghị về độ ẩm TNS (từ 10-40 %) nhằm có được độ ẩm đảng sâm

khô đạt yêu cầu của thị trường (độ ẩm của rễ lớn và rễ bé tương đối bằng nhau [88]).

Như vậy, các chế độ sấy đảng sâm ở các phần nghiên cứu tiếp theo có thể thiết lập với

thông số như sau:

+ Nhiệt độ TNS: 40-50 ºC.

+ Vận tốc TNS: 0,5 m/s.

+ Tần số sóng siêu âm: 20 kHz.

+ Cường độ năng lượng sóng siêu âm: 1,0-2,4 kW/m2

+ Khoảng cách từ bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy: 8,5 mm

3.6.1.2 Xác định lượng nhiệt tăng thêm khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu

âm

Như trình bày ở phần 2.2.6 chương 2 để xác định mức độ tăng thêm nhiệt độ khi sấy

đảng sâm có sóng siêu âm hỗ trợ so với khi sấy đảng sâm không có sóng siêu âm hỗ trợ

(μu) thì cần phải xác định ∆tav (công thức 2.10 chương 2). Phương án thí nghiệm xác

định ∆tav thuộc dạng đơn yếu tố có tâm bậc nhất. Yếu tố cần làm thí nghiệm là cường độ

siêu âm, mức cơ sơ là 1,8 kW/m2 và khoảng biến thiên là 0,45 ± 0,05 kW/m2. Thiết lập

88

thí nghiệm như hình 3.16, đảng sâm lát có bề dày 5 ± 0,5 mm, đường kính 25 ± 1 mm

đặt cách bộ phận phát sóng 8,5 mm. Nhiệt độ tại điểm A và tại điểm B của vật liệu được

đo bởi cảm biến đo nhiệt độ (model Fluke 5622-10-s, có đường kính 1 mm và độ chính

xác ± 0,09 ºC). Trình tự thí nghiệm xác định mức độ chênh lệch nhiệt độ trong VLS khi

có và không có sóng siêu âm như sau:

- Đặt vật liệu sấy trong buồng sấy, nhiệt độ trong buồng sấy được giữ ổn định ở một

mức nào đó, sóng siêu âm được phát liên tục. Sau khoảng 60 phút tính từ lúc đặt vật

liệu sấy vào buồng sấy lúc này toàn bộ hệ thống đã ở trạng thái ổn định.

- Tắt sóng siêu âm 10 phút, sau đó phát sóng gián đoạn với chu kỳ có thể đo được, ghi

nhận số liệu nhiệt độ bên trong vật liệu sấy tại hai điểm A, B khi có sóng và không có

sóng.

,

a vt , a a

tB

tA

Vật liệu sấy

Khay chứa mẫu

A B

m 5 8 0 0 . 0 = L

2 z

Nguồn siêu âm

g n ó s t á h p

u ầ Đ

Hình 3.16: Bố trí thí nghiệm đo nhiệt độ tăng thêm.

Kết quả đo đạc nhiệt độ bên trong đảng sâm tại điểm A và điểm B thể hiện ở phụ lục

phần 3.6.1.2. Một kết quả tiêu biểu của một trường hợp thí nghiệm được thể hiện ở đồ

thị hình 3.17, kết quả đo đạc nhiệt độ bên trong đảng sâm được thống kê ở bảng 3.8.

45

40

35

)

C o (

30

S L V o d

t

i

e h N

25

* ta = 40oC

x 0 kW/m2

20

o 1.8 kW/m2

15

0

20

40

60

80

100

Thoi gian (phut)

89

Hình 3.17: Nhiệt độ bên trong vật liệu sấy tại điều kiện TNS ta = 40 ºC; va = 0,5 m/s;

φa = 22 ± 1,5 %; ‘x’- không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; ‘o’- có sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

Bảng 3.8: Sai lệch nhiệt độ bên trong đảng sâm

Nhiệt độ chênh lệch, ºC Cường độ siêu âm, TH ∆tA ∆tB ∆tav kW/m2

1 1,3 0,8 ± 0,014 0,4 ± 0,014 0,6 ± 0,030

2 1,8 1,4 ± 0,066 0,9 ± 0,008 1,2 ± 0,022

3 2,2 1,9 ± 0,113 1,1 ± 0,084 1,5 ± 0,080

Phân tích hồi qui tuyến tính với hàm hồi quy (3.58) bằng cách sử dụng phần mềm SAS

và số liệu ở bảng 3.8. Mối quan hệ giữa gia tăng nhiệt độ vật liệu khi sấy có sự hỗ trợ

của sóng siêu âm so với khi sấy không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm và cường độ siêu

âm được thể hiện ở công thức (3.59) và đồ thị hình 3.18

(3.58) ∆tav = AIu + B

(3.59) ∆tav = 1,006×Iu - 0,7

(R2 = 0,97; RMSE = 0,07; MRE = 6,6)

90

Hình 3.18: Gia tăng nhiệt độ của đảng sâm theo cường độ siêu âm

Thảo luận kết quả: Đồ thị ở hình 3.17 và số liệu ở bảng 3.8 cho thấy, nhiệt độ bên trong

đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm (đoạn có ký hiệu “o” trên đồ thị) cao

hơn so với khi sấy không có sóng siêu âm hỗ trợ từ 0,6 - 1,5ºC tương ứng với mức cường

độ siêu âm từ 1,3 - 2,2 kW/m2, lượng nhiệt tăng thêm này là do áp suất cục bộ quanh bề

mặt VLS được tạo ra bởi sóng siêu âm (điều này được luận giải trong phần phân tích

hiện tượng vật lý khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy, phần 3.2 chương 3).

3.6.1.3 Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến động học quá trình sấy đảng sâm

Thiết lập thí nghiệm như phần 3.6.1. Phương án được lựa chọn thực nghiệm là

phương án cấu trúc có tâm cấp 2, k thông số với số thí nghiệm ở tâm là n0 (trình bày ở

phần 2.2.9 chương 2). Số lượng thí nghiệm được xác định như sau:

Các thông số ảnh hưởng đến động học sấy khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm bao

gồm: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc TNS và cường độ siêu âm. Theo kết quả giới hạn miền

giá trị thông số ở phần 3.6.1.1, hai thông số cần xem xét khi nghiên cứu ảnh hưởng của

sóng siêu âm đến động học quá trình sấy đảng sâm đó là nhiệt độ TNS và cường độ sóng

siêu âm. Các mức nhiệt độ TNS, cường độ siêu âm được chọn khi thực nghiệm được thể

hiện ở bảng 3.9. Ngoài ra để chỉ ra hiệu quả hỗ trợ sấy của sóng siêu âm so với không

91

có sóng siêu âm thì 3 thí nghiệm ở 3 mức nhiệt độ với cường độ bằng không cũng được

thực hiện (sấy bơm nhiệt). Tổng số thí nghiệm được thực hiện là 12 (TH1 - TH12), trong

đó 9 thí nghiệm có sóng siêu âm (được xác định từ công thức (3.60), 22 + 2x2 + 1 = 9)

và 3 thí nghiệm không có sóng siêu âm.

Bảng 3.9: Các mức và khoảng biến thiên các thông số trong thiết kế thí nghiệm

Các mức Khoảng Thông số biến thiên Mức dưới (-1) Mức cơ sở (0) Mức trên (+1)

Nhiệt độ TNS (ºC) 40 45 50 5,0 ± 0,0

Cường độ siêu âm 1,3 1,8 2,2 0,45 ± 0,05

(kW/m2)

(Ghi chú: Mặc dù thiết bị phát sóng siêu âm do chính đề tài này thiết kế chế tạo có thể

tinh chỉnh được từ 0,0-30,0 kW/m2. Tuy nhiên, việc chỉnh chính xác giá trị khoảng biến

thiên bên trái bằng khoảng biến thiên bên phải chưa thực hiện được, kết quả cuối cùng

của việc tinh chỉnh mức dưới là 0,5 kW/m2, mức trên là 0,4 kW/m2).

Mười hai trường hợp thí nghiệm được thực hiện trên mô hình máy sấy do đề tài này chế

tạo. Khối lượng vật liệu, nhiệt độ bên trong vật liệu trong quá trình sấy được cập nhật,

lưu trữ vào trong máy tính với thời gian lấy mẫu 3 phút, kết quả thí nghiệm thể hiện ở

phục lục phần 3.6.1.3. Độ ẩm, nhiệt độ vật liệu sấy theo thời gian được tính toán từ khối

lượng vật liệu sấy, nhiệt độ tại tâm và biên theo thời gian sấy dựa vào công thức (2.3) và

(2.4) ở chương 2 và là giá trị trung bình của 3 lần lặp thí nghiệm, đường cong sấy đảng

sâm và đường cong nhiệt độ sấy đảng sâm được thể hiện từ hình 3.19 đến hình 3.21 (mỗi

chế độ sấy được thực hiện cho đến khi độ ẩm của VLS đạt đến độ ẩm cân bằng, tuy nhiên

để tiện quan sát nên số liệu thể hiện trong 25000 giây), thời gian sấy đảng sâm để đạt

đến độ ẩm cân bằng được thống kê ở bảng 3.10.

50

45

40

)

C o (

Nhiet do TNS: 40 oC

35

o 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

x 1.3 kW/m2

e h N

* 1.8 kW/m2

25

 2.2 kW/m2

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

92

8

Nhiet do TNS: 40 oC

o 0 kW/m2

7

x 1.3 kW/m2

* 1.8 kW/m2

6

 2.2 kW/m2

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

a)

b)

Hình 3.19: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 40ºC, độ ẩm tương

đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, ở những mức cường độ siêu âm khác nhau. a) đường

cong nhiệt độ sấy đảng sâm; b) đường cong sấy đảng sâm.

50

45

40

)

C o (

Nhiet do TNS: 45 oC

35

o 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

x 1.3 kW/m2

e h N

* 1.8 kW/m2

25

 2.2 kW/m2

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

93

8

Nhiet do TNS: 45 oC

o 0 kW/m2

7

x 1.3 kW/m2

* 1.8 kW/m2

6

 2.2 kW/m2

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

a)

b)

Hình 3.20: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 45ºC, độ ẩm tương

đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, ở những mức cường độ siêu âm khác nhau. a) đường

cong nhiệt độ sấy đảng sâm; b) đường cong sấy đảng sâm.

50

45

40

)

C o (

Nhiet do TNS: 50 oC

35

o 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

x 1.3 kW/m2

e h N

* 1.8 kW/m2

25

 2.2 kW/m2

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

94

8

Nhiet do TNS: 50 oC

o 0 kW/m2

7

x 1.3 kW/m2

* 1.8 kW/m2

6

 2.2 kW/m2

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

a)

b) Hình 3.21: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 50ºC, độ ẩm tương

đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, ở những mức cường độ siêu âm khác nhau. a) đường

cong nhiệt độ sấy đảng sâm; b) đường cong sấy đảng sâm.

95

Để đánh giá hiệu quả về thời gian sấy khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm,

chúng ta cần xem xét thời gian sấy đảng sâm bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với

sóng siêu âm ở những mức cường độ siêu âm khác nhau và lượng giảm thời gian sấy (∆τ)

so với không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình sấy.

(cid:3627)τtn_kcs - τtn_cs(cid:3627) τtn_kcs

∆τ = ×100% (3.60)

Với: τtn_kcs là thời gian sấy đảng sâm khi không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm (cường độ

siêu âm bằng 0); τtn_cs là thời gian sấy đảng sâm khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm.

Bảng 3.10: Thời gian sấy đảng sâm tại những chế độ sấy khác nhau

Trường Cường độ siêu Nhiệt độ Thời gian Lượng giảm thời gian

hợp âm, kW/m2 TNS, ºC sấy, s sấy, ∆τ (%)

TH1 0 37260 -

TH2 1,3 29880 20 40 TH3 1,8 26100 30

TH4 2,2 21600 42

TH5 0 30060 -

TH6 1,3 22500 25 45 TH7 1,8 18900 37

TH8 2,2 17460 42

TH9 0 23700 -

TH10 1,3 18180 23 50 TH11 1,8 18000 24

TH12 2,2 16560 30

Ghi chú: Bảng số liệu 3.10 là thời gian sấy đảng sâm có độ ẩm ban đầu từ 86,5-88,5 %

cơ sở ướt (6,4-7,7 kg/kg VLK). Độ ẩm cuối cùng của sản phẩm từ 0,12-0,18 kg/kg VLK

tùy theo chế độ sấy.

4 x 10

4

40oC,I0

3.5

45oC,I0

40oC,I1

3

40oC,I2

2.5

50oC,I0

45oC,I1

40oC,I3

) s ( y a s

45oC,I2

2

i

50oC,I1

50oC,I2

45oC,I3

n a g

i

50oC,I3

1.5

o h T

1

0.5

0

1

2

3

4

Che do say

96

45

40oC,I3

45oC,I3

40

45oC,I2

35

)

40oC,I2

50oC,I3

%

30

( y a s

45oC,I1

50oC,I2

25

50oC,I1

i

40oC,I1

20

i

n a g m a g

15

g n o u L

10

5

0

1

3

2 Che do say

Hình 3.22: Thời gian sấy đảng sâm

Hình 3.23: Lượng giảm thời gian sấy

97

Thảo luận kết quả: Từ kết quả thể hiện từ hình 3.19 - 3.23 và bảng 3.10 cho thấy,

- Dao động cơ học của sóng siêu âm tác động vào bề mặt của vật liệu sấy, lan truyền

trong vật liệu sấy làm cho sự truyền năng lượng từ bên ngoài vào trong vật liệu sấy diễn

ra nhanh hơn điều này làm cho gia tăng nhiệt độ bên trong vật liệu sấy trong quá trình

sấy nhanh hơn. Xét một trường hợp cụ thể, gia nhiệt đảng sâm tại nhiệt độ TNS 40ºC:

trong 30 phút đầu của quá trình sấy nhiệt độ bên trong đảng sâm tăng 0,7ºC khi không

có sóng siêu âm, trong khi đó, nhiệt độ bên trong đảng sâm tăng 1,4ºC, 1,6ºC, 2,8ºC khi

có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tương ứng với mức cường độ siêu âm 1,3 kW/m2, 1,8

kW/m2, 2,2 kW/m2. Điều này cho thấy rằng, khuếch tán nhiệt bên trong đảng sâm phụ

thuộc vào cường độ của sóng siêu âm.

- Sóng siêu âm tạo ra áp suất cục bộ quanh vật liệu sấy (trình bày ở phần 3.2 của chương

3) làm cho nhiệt độ vật liệu sấy tăng thêm một lượng, tuy nhiên không nhiều, thực

nghiệm đo đạc trên đảng sâm thì lượng gia tăng này từ 0,7-1,7 ºC tương ứng với cường

độ siêu âm từ 1,3 kW/m2 đến 2,2 kW/m2.

- Đường cong sấy đảng sâm có dạng là đường cong sấy hai giai đoạn: giai đoạn tốc độ

sấy không đổi và giai đoạn tốc độ sấy giảm dần.

- Khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình sấy lớp biên truyền ẩm giữa VLS và

TNS bị phá vỡ, tăng khả năng khuếch tán ẩm từ trong lòng VLS ra bề mặt VLS và từ bề

mặt VLS ra môi trường, kết quả là thời gian sấy ít hơn so với không có sự hỗ trợ của

sóng siêu âm. Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy, với điều kiện TNS, nhiệt độ từ 40-50 ºC, độ

ẩm tương đối 15-23 %, vận tốc 0,5 m/s và cường độ siêu âm từ 0,0-2,2 kW/m2 thì thời

gian sấy đảng sâm giảm nhiều nhất là 42%, giảm ít nhất là 20%. Ảnh hưởng của sóng

siêu âm đến sự giảm ẩm của đảng sâm không giống nhau ở mọi nhiệt độ TNS dẫn đến

thời gian sấy đảng sâm phụ thuộc vào nhiệt độ TNS và cường độ siêu âm. Số liệu từ biểu

đồ hình 3.23 cho thấy, so với không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình sấy

thì lượng giảm thời gian sấy khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm có chiều hướng tăng dần

trong khoảng nhiệt độ 40-45 ºC và có chiều hướng giảm dần ở khoảng nhiệt độ 45-50

ºC. Các chế độ sấy TH4, TH7, TH8, TH12 là những trường hợp có lượng giảm thời gian

98

sấy nhiều nhất, là những chế độ sấy cần được quan tâm khi chọn chế độ sấy hợp lý cho

đảng sâm.

3.6.2 Xác định hệ số khuếch tán ẩm hệ số khuếch tán nhiệt ẩm của đảng sâm

Như đã trình bày ở phần 2.2.7 ở chương 2, đề tài này tiếp cận theo một hướng mới

(giải pháp ERM-O) để xác định các thông số có liên quan đến động học sấy (hệ số khuếch

tán ẩm (De), hệ số khuếch tán nhiệt (αt)) có xem xét yếu tố trở kháng ngoại (hệ số trao

đổi ẩm đối lưu (hm), hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (ht)) ở điều kiện biên loại 3. Lưu đồ xác

định các thông số này được thể hiện ở hình 2.9 chương 2, trong đó, Mav, tav được tính

toán công thức (3.50), (3.52), số liệu thực nghiệm 12 trường hợp được lấy từ phần 3.6.1.3

của chương này, hàm mục tiêu (MRE) cũng chính là điều kiện dừng của thuật toán hình

2.9, được xác định như sau:

(3.61) MREi = αMREM,i + (1-α)MREt,i

(3.62) fmuc_tieu = Min{MREi}

Với MREi (công thức (2.18) ở chương 2) là sai số tương đối trung bình ở bước lặp thứ i,

MREM cho độ ẩm, MREt cho nhiệt độ. α là trọng số chọn lựa (0 - 1), chọn α = 0,5.

Thuật toán tìm kiếm tối ưu PSO dựa vào kết quả tính toán Mav, tav, giá trị thực nghiệm

của đảng sâm và hàm mục tiêu (3.62) xác định bộ thông số De, αt, hm, ht tốt nhất cho

đảng sâm trong phạm vi khảo sát, kết quả thể hiện ở bảng 3.11. Đường cong sấy (tính

toán và thực nghiệm), đường cong nhiệt độ sấy (tính toán và thực nghiệm), sự hội tụ của

hàm mục tiêu trong 12 trường hợp khảo sát thể hiện ở phụ lục phần 3.6.2, một trường

hợp điển hình thể hiện ở hình 3.24.

Bảng 3.11: Thông số De, αt, hm, ht của đảng sâm

TH Iu (kW/m2) ta (ºC) ht (W/m2 K) MRE (%) Dex10-10 (m2/s)

40

0 1,3 1,8 2,2 0 1 2 3 4 5 3,3 3,1 3,4 6,8 3,0 3,2 4 4,6 5,6 3,9 45 αtx10-7 (m2/s) 1,01 1,13 1,27 1,32 1,16 hmx10-3 (kg/m2s) 2,3 2,8 3,2 3,8 2,9 29,2 39,8 48,8 60,1 30,7

99

50

55

50

45

40

)

35

C o (

30

ta = 45 oC Iu = 1.8 kW/m2 - Tinh toan o Thuc nghiem

S L V o d

25

t

i

20

e h N

15

10

5

0

0.5

1

1.5

2

0

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

6 7 8 9 10 11 12 1,3 1,8 2,2 0 1,3 1,8 2,2 2,7 2,9 4,4 2,7 2,2 5,2 2,6 4,9 5,7 6,4 4,9 5,9 6,4 6,7 1,30 1,35 1,37 1,27 1,35 1,37 1,38 3,2 3,6 4,0 3,4 3,6 3,9 4,1 40,7 51,2 62,4 33,2 41,6 53,6 63,6

8

ta = 45 oC

Iu = 1.8 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

) K L V

5

g k / c o u n

4

g k (

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

a)

b) Hình 3.24: Đồ thị quá trình sấy đảng sâm tại nhiệt độ TNS 45 ºC, vận tốc 0,5 m/s, độ ẩm

tương tương đối 18 ± 1,5 %, cường độ siêu âm 1,8 kW/m2. a) đường cong nhiệt độ sấy

của đảng sâm; b) đường cong sấy đảng sâm.

100

Một điều đáng quan tâm của thuật toán tối ưu là sự hội tụ về giá trị mong muốn của hàm

mục tiêu trong quá trình xử lý. Trong 12 trường hợp được xét, giá trị MRE (giá trị sai

lệch giữa kết quả tính toán và số liệu thực nghiệm, công thức (3.61)) chung cho độ ẩm

và nhiệt độ nằm trong khoảng từ 2,6% đến 6,8%, kết quả này được thể hiện chi tiết ở

phụ lục phần ở phụ lục phần 3.6.2.

So sánh giải pháp ERM - O và phương pháp NERM

Để xem xét tính khả thi của giải pháp ERM - O cũng như độ chính xác giá trị De xác

định theo giải pháp này. Xem xét giá trị của De tính theo NERM trong 12 trường hợp

(De,NERM, trình bày ở phần 2.2.7.2 của chương 2), kết quả được thống kê ở bảng 3.12

(xem kết quả phân tích hồi qui ở phụ lục phần 3.6.2). Đồ thị đường cong sấy trong trường

8

ta = 40 oC, KSA

- ERM-O

7

* Thuc nghiem

+ NERM

6

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

hợp 1 (TH1) thể hiện ở hình 3.25.

Hình 3.25: Đường cong sấy tại điều kiện thí nghiệm 1: nhiệt độ TNS 40ºC,

vận tốc 0,5 m/s, độ ẩm 20 ± 1,5 %, không có siêu âm hỗ trợ sấy.

101

Bảng 3.12: Giá trị De và chỉ số MRE về độ ẩm của đảng sâm

Trường MRE, %, tính MRE, %, tính Iu ta De,ERM-O De,NERM

(ºC)

hợp (kW/m2) (m2/s)x10-10 (m2/s)x10-10 theo ERM-O theo NERM

0 TH1 2,8 5,6 16,2 3,2

1,3 TH2 3,2 3,7 27,8 4 40 1,8 TH3 4,0 7,0 26,8 4,6

2,2 TH4 4,3 8,8 31,0 5,6

0 TH5 2,9 5,9 29,0 3,9

1,3 TH6 3,7 3,4 46,0 4,9 45 1,8 TH7 4,8 7,1 10,1 5,7

2,2 TH8 5,5 10,3 19,8 6,4

0 TH9 4,0 5,9 17,9 4,9

1,3 TH10 5,4 7,6 19,1 5,9 50 1,8 TH11 5,5 7,6 19,0 6,4

2,2 TH12 6,0 8,3 18,2 6,7

Thảo luận kết quả: Từ kết quả tính toán thể hiện ở bảng 3.11 và bảng 3.12 cho thấy,

Sai số tương đối trung bình (MRE) chung cho cả nhiệt độ và độ ẩm của đảng sâm tính

theo công thức (3.62) giữa giá trị thực nghiệm và giá trị tính toán từ 2,6-6,8 % trong 12

trường hợp. Điều này cho thấy, bộ thông số De, αt, hm, ht của đảng sâm được xác định

theo giải pháp ERM-O có thể chấp nhận được (MRE nhỏ hơn 10% thì kết quả chấp nhận

được [75]).

Từ chỉ số MRE ở bảng 3.12 và đường cong sấy hình 3.25 cho thấy, sai lệch giữa giá trị

thực nghiệm và tính toán theo NERM là tương đối lớn (MRE từ 10% đến 46%), trong

khi đó, tính toán theo ERM-O cho ra kết quả sai lệch ít hơn (MRE từ 3,4% đến 10,3%).

Điều này cho thấy rằng, giải pháp mới ERM-O được đề xuất trong nghiên cứu này có

thể được sử dụng để xác định hệ số khuếch tán ẩm (De) của đảng sâm. Và cũng từ đó có

thể suy ra, giá trị hệ số khuếch tán nhiệt (αt) của đảng sâm được xác định theo giải pháp

ERM-O cũng có thể chấp nhận được.

102

Như vậy, các giá trị của bộ thông số De, αt, hm, ht được xác định theo giải pháp ERM-O

ở những điều kiện TNS và cường độ siêu âm khác nhau có thể chấp nhận được. Giải

pháp ERM-O là giải pháp hiệu quả dùng để xác định các thông số có trong mô hình toán

truyền nhiệt truyền ẩm vì có thể xác định cùng một lúc nhiều thông số có trong mô hình

toán mà không phải thực hiện tính toán phức tạp.

Hoạt độ năng lượng khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm:

Từ kết quả xác định hệ số khuếch tán ẩm De đảng sâm ở bảng 3.11 cho thấy, De phụ

thuộc vào nhiệt độ TNS và cường độ siêu âm, nhiệt độ và cường độ siêu âm càng cao thì

De càng lớn. Tuy nhiên, mức độ tăng hệ số khuếch tán ẩm không tuyến tính với nhiệt độ

TNS và cường độ siêu âm. Điều này cho thấy rằng, sóng siêu âm ảnh hưởng lớn đến

khuếch tán ẩm trong đảng sâm không giống nhau ở mọi điều kiện TNS.

Mối quan hệ giữa hệ số khuếch tán ẩm De và nhiệt độ TNS thường được mô tả bằng

phương trình của Arrhenius [37]:

(cid:3127)Ea R(273.15 + (cid:3178)(cid:3159))

(3.63) De=D0e

Trong đó, Ea là hoạt độ năng lượng (kJ/mol) cho khuếch tán ẩm trong quá trình sấy, R là

hằng số khí bằng 8,34x10-3 kJ/mol.K; ta là nhiệt độ TNS (ºC)

Lấy logarit cơ số e hai vế phương trình (3.64) ta có:

Ea R(273.15 + (cid:2930)(cid:3159))

(3.64) Ln(De) = Ln(D0) -

Như vậy, quan hệ giữa Ln(De) và 1/(273,15+ta) có dạng là phương trình đường thẳng.

Phân tích hồi qui tuyến tính với số liệu hệ số khuếch tán ẩm ở bảng 3.11, có được hoạt

độ năng lượng ở những mức cường độ siêu âm khác nhau thể hiện ở bảng 3.13. Phân

tích hồi qui thể hiện ở phụ lục phần 3.6.2.

Bảng 3.13: Hệ số D0 và Ea của đảng sâm

Trường hợp Hệ số Iu D0 Ea

(kW/m2) (m2/s) (kJ/mol) R2

TH1 35,72 0,99 0 2,90x10-4

TH2 31,98 0,99 1,3 8,71x10-5

103

TH3 26,09 0,99 1,8 1,09x10-5

TH4 15,18 0,94 2,2 1,94x10-7

Thảo luận kết quả: Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy, trong khoảng nhiệt độ từ 40-50ºC hoạt

độ năng lượng sấy đảng sâm khi không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy là 35,72 kJ/mol, trong

khi đó, khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm với mức cường độ 1,3-2,2 kW/m2

thì hoạt độ năng lượng từ 15,18-31,98 kJ/mol. Điều này có thể do dao động cơ học của

sóng siêu âm khi hỗ trợ sấy làm cho liên kết phân tử giữa vật liệu cấu thành nên đảng

sâm và các phân tử nước yếu hơn so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy và do vậy

năng lượng cần thiết để tách ẩm ra khỏi vật liệu sẽ ít hơn.

Để khái quát vấn đề sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì phương trình Arrhenius cần

bổ sung yếu tố cường độ siêu âm, khi đó phương trình hồi qui cho hệ số khuếch tán ẩm

2 EIu

(cid:4678)-

-

+ BIu -

A (273,15 + ta)

2 DIu (273,15 + ta)

CIu (273,15 + ta)2 +

2(cid:4679) (273,15 + ta)2 - FIu

được thể hiện như sau:

(3.65) De = D0e

Với: Iu cường độ siêu âm (kW/m2)

Phân tích hồi qui phi tuyến với hàm hồi qui (3.65) và số liệu De ở bảng 3.11 ta có mối

quan hệ giữa hệ số khuếch ẩm, nhiệt độ TNS, cường độ siêu âm được thể hiện ở phương

trình hồi qui (3.66) và đồ thị quan hệ thể hiện ở hình 3.26. (xem kết quả phân tích hồi

(cid:4678)-

+ 2,202967Iu -

4286,96 (273,15 + ta)

2 24418,8Iu (273,15 + ta)

212275Iu (273,15 + ta)2 +

2 3710120Iu 2(cid:4679) (273,15 + ta)2 - 40,04Iu -

qui ở phụ lục 3.6.2)

(3,66) De = 3,05x10-4e

0,41659

(R2 = 0,99; RMSE = 0,010; MRE = 0,96%)

ta

5,3856Iu 2 ta

+ (3.67) hm = 0,010032 - - 0,0031Iu -

2 0,515849Iu 2 ta

+ + + 0,256727Iu ta 4,285627 2 ta

(R2 = 0,99, RMSE = 0,008, MRE =0,63%)

-10

x 10

7.5

7

6.5

+

+ x

6

*

x

+

) s /

5.5

2 m

(

5

e D

*

x

4.5

4

*

o

3.5

o - DD o TT 0 kW/m2 * TT 1.3 kW/m2 x TT 1.8 kW/m2 + TT 2.2 kW/m2

o

3

2.5

35

40

50

55

45 Nhiet do (oC)

104

Hình 3.26: Hệ số khuếch tán ẩm của đảng sâm theo nhiệt độ và cường độ siêu âm, (DD,

dự đoán từ phương trình hồi qui; TT tính toán từ số liệu thực nghiệm).

Hệ số khuếch tán nhiệt của đảng sâm:

Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến khuếch tán nhiệt của đảng sâm cũng tương tự như

khuếch tán ẩm. Khi sấy đảng sâm có sự hỗ trợ của sóng siêu âm với mức cường độ siêu

âm trong khoảng 1,3-2,2 kW/m2, nhiệt độ TNS từ 40-50 ºC thì hệ số khuếch tán nhiệt

(αt) từ 1,13 m2/s đến 1,38 m2/s (tăng từ 9-11 % so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy)

và hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tại bề mặt (ht) từ 39,8 W/m2 K đến 63,6 W/m2 K (tăng từ

36-92 % so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy). Mối quan hệ giữa αt với nhiệt độ TNS

và cường độ siêu âm được thể hiện ở công thức (3.68) (xem phân tích hồi qui ở phụ lục

phần 3.6.2) và đồ thị ở hình 3.27.

+ + αt = 1,014x10-7 + - 6,53x10-8Iu - 6,242x10-6Iu ta 1,3x10-4Iu 2 ta

2,6x10-4 2 ta

- (3.68) + - 7,16x10-9Iu 2 6,553x10-6 ta 1,7x10-5Iu 2 2 ta

(R2 = 0,98; RMSE = 0,013; MRE = 0,97%)

34,54

105

Iu

4ta 2 - Iu

5,63ta Iu

+ (3.69) ; SA ht = 56,64 + 2,20ta -

= 13,03 + 0,4ta; KSA

-7

x 10

1.5

1.4

+ x

+ x *

+

1.3

*

o

x

) s /

1.2

2 m

( t

o

*

- DD

1.1

o TT 0 kW/m2

* TT 1.3 kW/m2

o

1

x TT 1.8 kW/m2

+ TT 2.2 kW/m2

0.9

35

40

50

55

45 Nhiet do (oC)

(R2 = 0,99; RMSE = 0,010; MRE = 0,83%).

Hình 3.27: Hệ số khuếch tán nhiệt của đảng sâm theo nhiệt độ và cường độ siêu âm, (DD,

dự đoán từ phương trình hồi qui; TT, tính toán từ số liệu thực nghiệm).

3.6.3 Ảnh hưởng của sóng siêu âm đến tốc độ sấy của đảng sâm

Như phần trên đã trình bày, giá trị sai lệch giữa tính toán lý thuyết và thực nghiệm

về độ ẩm trung bình và nhiệt độ trung bình của đảng sâm có thể chấp nhận được (<10%).

Do vậy, các số liệu của phần này có thể có được từ kết quả tính toán bằng cách giải hệ

phương trình truyền nhiệt truyền ẩm.

Để đánh giá ảnh hưởng sóng siêu âm đến tốc độ giảm ẩm của đảng sâm chúng ta xem

cần xem xét tốc độ giảm ẩm trung bình của VLS từ độ ẩm ban đầu (Mav,b) đến độ ẩm

mong muốn (Mav,e).

Tốc độ sấy của vật liệu được xác định theo công thức:

dMav dτ

Mav,i - Mav,i - 1 ∆τ Tốc độ giảm ẩm trung bình trong khoảng thời gian τ được xác định theo công thức:

= (3.70) vM =

1

106

τ

dMav dτ

Mav,b - Mav,e τ

(3.71) dτ = ∫ vM,av =

Trong đó, Mav,i, Mav,i-1, lần lượt là độ ẩm trung bình của đảng sâm tại 2 lần lấy mẫu liên

tiếp; ∆τ là thời gian lấy mẫu, chọn thời gian lấy mẫu là 3 phút.

Kết quả tính toán lý thuyết về tốc độ sấy đảng sâm ở điều kiện nhiệt độ tác nhân TNS 40

0.07

0.06

ta = 40 oC

- 0 kW/m2 -- 1.3 kW/m2

0.05

-. 1.8 kW/m2

... 2.2 kW/m2

0.04

) t u h p . ) K L V g k /

0.03

g k ( ( y a s

o d

0.02

c o T

0.01

0

0

50

100

200

250

300

150 Thoi gian (phut)

ºC được thể hiện hình 3.28.

0.07

0.06

) t

0.05

u h p

0.04

. ) K L V g k /

0.03

g k ( ( y a s

ta = 40 oC - 0 kW/m2

o d

-- 1.3 kW/m2

0.02

c o T

-. 1.8 kW/m2 ... 2.2 kW/m2

0.01

0

0

1

2

3

5

6

7

8

4 Do am VLS (kg/kg VLK))

a)

b) Hình 3.28: Đường cong tốc độ sấy của đảng sâm tại 40ºC. a) theo thời gian; b) theo độ

ẩm; đường gạch liền (-) là khi không có sóng siêu âm; đường gạch gạch (--) là khi có

107

sóng siêu âm cường độ 1,3 kW/m2; đường gạch chấm (̵ ·) là khi có sóng siêu âm cường

độ 1,8 kW/m2; đường chấm chấm (··) là khi có sóng siêu âm cường độ 2,4 kW/m2

Để so sánh độ giảm ẩm trung bình khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy và không có sóng siêu

âm hỗ trợ sấy, chúng ta xem xét lượng tăng phần trăm tốc độ giảm ẩm trung bình (∆vM,tb)

khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

vM,tb_cs - vM,tb_kcs vM,tb_kcs

×100% (3.72) ∆vM,tb =

Trong đó, vM,tb_cs, vM,tb_kcs lần lượt là tốc độ giảm ẩm trung bình trong khoảng thời gian

τ khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy và không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy.

Bảng 3.14 là kết quả tính toán thời gian sấy đảng sâm từ 87,5% cơ sở ướt (độ ẩm ban

đầu, 7,0 kg/kg VLK) đến độ ẩm bảo quản là 13% (0,15 kg/kg VLK).

Bảng 3.14: Tốc độ giảm ẩm trung bình và lượng tăng tốc độ giảm ẩm của đảng sâm

τ Iu vM,tb ∆vM,tb ta

(ºC)

Trường (kW/m2) (phút) (kg/kg.phút) (%)

hợp

0 TH1 607 0,01128 -

1,3 TH2 551 0,01242 10,1 40 1,8 TH3 478 0,01434 27,0

2,2 TH4 390 0,01758 55,6

0 TH5 518 0,0132 -

1,3 TH6 459 0,01494 12,8 45 1,8 TH7 418 0,01638 23,4

2,2 TH8 363 0,01884 42,7

0 TH9 379 0,01806 -

1,3 TH10 372 0,01842 1,8 50 1,8 TH11 365 0,01878 3,8

2,2 TH12 324 0,02112 17,0

Thảo luận kết quả: Từ đồ thị tốc độ sấy ở hình 3.28 cho thấy, sấy đảng sâm bằng

phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm thì tốc độ sấy của đảng sâm tồn tại hai

108

giai đoạn: giai đoạn tốc độ sấy không đổi (khoảng 60 phút đầu) và giai đoạn tốc độ sấy

giảm dần (điều này cũng hợp lý so với kết quả thực nghiệm). Thời gian tồn tại giai đoạn

tốc độ sấy không đổi phụ thuộc vào cường độ siêu âm, ngắn nhất ở cường độ I3 = 2,2

kW/m2, dài nhất cường độ siêu âm bằng không tức là sấy bơm nhiệt. Tốc độ sấy của

đảng sâm cao ở giai đoạn đầu (khi độ ẩm của vật liệu cao) và giảm dần khi càng về cuối

quá trình sấy (khi độ ẩm của vật liệu càng thấp). Đồng thời, trong gian đoạn tốc độ sấy

không đổi cường độ siêu âm càng cao thì tốc độ sấy càng cao. Như vậy, tác dụng của

sóng siêu âm hỗ trợ sấy tương đối lớn cho những vật liệu có độ ẩm ban đầu cao.

Kết quả tính toán ở bảng 3.14 cho thấy, tốc độ giảm ẩm trung bình của đảng sâm khi sấy

có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tăng lên rõ rệt, đạt giá trị cao nhất ở trường hợp thí nghiệm

TH4 (vM,tb = 0,01758 (kg/kg.phút)), TH8 (vM,tb = 0,01884 (kg/kg.phút)) và TH12 (vM,tb =

0,02112 (kg/kg.phút)). So sánh với sấy bơm nhiệt không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy thì

lượng tăng tốc độ giảm ẩm trung bình (công thức 3.72) cao khi cường độ siêu âm cao và

nhiệt độ TNS thấp, cao nhất ở trường hợp thí nghiệm TH4 (∆vM,tb = 55,6% tại nhiệt độ

TNS 40 ºC, cường độ siêu âm 2,2 kW/m2), thấp nhất ở trường hợp thí nghiệm TH10

(∆vM,tb = 1,8% tại nhiệt độ TNS 50ºC, cường độ siêu âm 1,3 kW/m2). Điều này chứng tỏ

rằng, mức độ ảnh hưởng của sóng siêu âm đến tốc độ thoát ẩm của đảng sâm sẽ giảm đi

khi nhiệt độ TNS tăng cao, nhận định này giúp ích cho việc lựa chọn thông số sấy hợp

lý cho đảng sâm.

3.7 Đánh giá sự thay đổi màu sắc của đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu

âm

Như trình bày ở chương tổng quan, màu sắc của đảng sâm là một trong những tiêu

chí đánh giá đảng sâm khô. Sự thay đổi màu sắc của đảng sâm khô được so sánh với

nguyên liệu tươi ban đầu và được đánh giá thông qua thông số ∆E (công thức 2.6 chương

2). Thông số màu sắc của nguyên liệu tươi và sản phẩm khô tại 12 trường hợp thí nghiệm

ở mục 3.6.1.3 được đo, kết quả thể hiện ở bảng 3.15. Một kết quả tiêu biểu thể hiện ở

hình 3.29.

109

a)

b)

Hình 3.29: Đo màu đảng sâm. a) nguyên liệu tươi; b) sản phẩm khô.

Phân tích hồi qui phi tuyến với số liệu ở bảng 3.15 ta có mối quan hệ giữa ΔE, Iu, và ta

được thể hiện ở công thức (3.73) và đồ thị hình 3.30. Phân tích hồi qui phi thể hiện ở

(cid:2870) (3.73)

∆E = 175,5253 - 7,32584t(cid:2911)- 7,55503Iu + 0,093085Iut(cid:2911) + 1,181203Iu

2 + 0,0815t(cid:2911)

phụ lục phần 3.7.

110

Bảng 3.15: Thông số (Pr) màu sắc của đảng sâm khô

TH L* a* b* ΔE Iu(kW/m2) ta (°C)

Nguyên liệu 71,8 ± 2,26 2 ± 0,05 31,6 ± 1,31

79,2 ± 1,08 2,7 ± 0,13 21,4 ± 0,69 12,6 ± 0,42 1 0

78,6 ± 1,07 3,3 ± 0,06 23,9 ± 0,57 10,4 ± 0,20 2 1,3 40 78,5 ± 1,42 3,4 ± 0,04 25,5 ± 0,39 9,2 ± 0,11 3 1,8

76,8 ± 1,12 4,2 ± 0,11 22,5 ± 0,36 10,6 ± 0,32 4 2,2

75,1 ± 1,46 5,8 ± 0,10 21,6 ± 0,50 11,2 ± 0,23 5 0

78,4 ± 1,31 4,5 ± 0,10 26,2 ± 0,43 8,8 ± 0,18 6 1,3 45 78,2 ± 6,66 5,4 ± 0,19 27,3 ± 2,45 8,4 ± 0,82 7 1,8

72,6 ± 1,93 5,9 ± 0,19 23,7 ± 1,31 8,8 ± 0,56 8 2,2

59,6 ± 1,74 6,1 ± 0,18 30,8 ± 0,74 12,9 ± 0,19 9 0

61,6 ± 0,97 6,1 ± 0,13 30,8 ± 0,75 11,0 ± 0,18 10 1,3 50 61,6 ± 1,13 6,8 ± 0,62 33,1 ± 0,76 11,4 ± 0,24 11 1,8

30

60,1 ± 2,2 7,1 ± 0,30 32,8 ± 0,96 12,8 ± 0,51 12 2,2

25

20

E 

15

10

5 3

55

2

50

45

1

40

35

0

30

Iu (kW/m2)

t (oC)

Vùng thông số chứa điểm cực tiểu ∆E

Hình 3.30: Thông số ∆E của đảng sâm theo nhiệt độ TNS và cường độ siêu âm

111

Thảo luận kết quả: Thông số màu sắc ∆E của đảng sâm khô ở bảng 3.15 cho thấy, khi

sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì màu sắc của đảng sâm ít thay đổi hơn so với không

có sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Trong phạm vi khảo sát, cường độ siêu âm càng lớn thì

mức độ sai lệch màu sắc so với đảng sâm tươi càng ít, sai lệch ít nhất (ΔE = 8,4) tại nhiệt

độ TNS 45ºC và mức cường độ siêu âm 1,8 kW/m2; sai lệch màu nhiều nhất (ΔE = 12,8)

tại nhiệt độ TNS 50ºC và mức cường độ siêu âm 2,2 kW/m2. Do đó, khi có sự hỗ trợ của

sóng siêu trong quá trình sấy thì thời gian sấy đảng sâm được rút ngắn, hạn chế thời gian

tiếp xúc giữa đảng sâm với nhiệt độ; từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến các

thuộc tính cảm quan của đảng sâm. Tuy nhiên, tại mức nhiệt độ cao và cường độ sóng

siêu âm cao (50ºC, 2,2 kW/m2) thì màu sắc đảng sâm khô sẽ thay đổi nhiều (ΔE = 12,8),

điều này cho thấy rằng, dao động cơ học của sóng siêu âm cũng ảnh hưởng đến các thuộc

tính cảm quan của đảng sâm khi sấy ở nhiệt độ cao.

3.8 Đánh giá chất lượng đảng sâm khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

Ngoài tiêu chí màu sắc đảng sâm khô, hàm lượng saponin là tiêu chí chất lượng được

quan tâm của đảng sâm khô. Phương pháp xác định lượng saponin tổng có trong đảng

sâm được thể hiện ở dược điển Việt Nam 4. Sản phẩm 12 chế độ sấy đảng sâm thực hiện

ở mục 3.6.1.3 được thể hiện ở hình 3.31, trong đó, trường hợp TH8, TH9, TH11, TH12

có màu sắc thay đổi nhiều so với nguyên liệu tươi ban đầu nên không xét hàm lượng

saponin cho những mẫu này; hàm lượng saponin có trong đảng sâm khô khi sấy ở 8 chế

độ sấy còn lại được khảo nghiệm tại Viện nghiên cứu công nghệ sinh học và môi trường

(Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM) với phương pháp chiết bằng siêu âm. Kết quả

khảo nghiệm 8 mẫu (1 nguyên liệu, 7 sản phẩm) được thể hiện ở phụ lục phần 3.8 và

được thống kê lại ở bảng 3.16.

Phân tích hồi qui phi tuyến với số liệu ở bảng 3.16 (loại bỏ TH5) vì những giá trị này sai

lệch nhiều so với trung bình các mẫu; dựa vao công thức 2.2 ở chương 2) ta có mối quan

hệ giữa lượng saponin (Sp), Iu, và ta được thể hiện ở công thức (3.74) và đồ thị hình 3.32.

Sp = -9,6514 + 0,467302t(cid:2911) +0,366799Iu - 0,00818Iut(cid:2911) - 0,01123Iu

2 - 0,00492t(cid:2911) (cid:2870)

(3.74)

112

TH7 TH1

TH2 TH8

TH3 TH9

TH4 TH10

TH11 TH5

TH12 TH6

Hình 3.31: Đảng sâm khô tại những chế độ sấy khác nhau

113

Bảng 3.16: Kết quả thử nghiệm thành phần saponin có trong sản phẩm đảng sâm

Trường hợp Thành phần saponin tổng (%) Iu, kW/m2 ta,ºC

1,404 Nguyên liệu

1,161 TH1 0

1,258 TH2 1,3 40 1,108 TH3 1,8

1,243 TH4 2,2

0,549 TH5 0 45 1,392 TH6 1,3

1,338 TH10 1,3 50

Vùng chứa lượng

1.5

)

%

1

(

g n o

t

i

0.5

n n o p a s

0

g n o u L

-0.5 3

55

2

50

45

1

40

35

0

30

Iu (kW/m2)

t (oC)

saponin nhiều nhất

Hình 3.32: Lượng saponin có trong đảng sâm khô

Thảo luận kết quả: Kết quả khảo nghiệm saponin 8 mẫu thể hiện ở bảng 3.16; mẫu TH5

có giá trị saponin biến động lớn so với các mẫu khác và được xếp vào trường hợp xấu

(dựa theo tiêu chí thống kê (2.2) chương 2); ngoài ra mẫu TH6 có hàm lượng saponin

gần bằng so với nguyên liệu (chỉ giảm 1% so với nguyên liệu tươi) xem như ngoại lệ

nhưng vẫn nằm trong vùng thông số hợp lệ nên có thể sử dụng khi phân tích qui luật;

114

các mẫu còn lại là hợp lệ. Thông số màu sắc ∆E của đảng sâm khô ở bảng 3.15 và hình

3.30 cho thấy, khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm thì màu sắc của đảng sâm ít thay

đổi hơn so với không có sự hỗ trợ của sóng siêu âm. Trong phạm vi khảo sát, cường độ

siêu âm càng lớn thì mức độ sai lệch màu sắc so với đảng sâm tươi càng ít, sai lệch ít

nhất (ΔE = 8,4) tại nhiệt độ TNS 45ºC và mức cường độ siêu âm 1,8 kW/m2; sai lệch

màu nhiều nhất (ΔE = 12,8) tại nhiệt độ TNS 50ºC và mức cường độ siêu âm 2,2 kW/m2.

Do đó, khi có sự hỗ trợ của sóng siêu trong quá trình sấy thì thời gian sấy đảng sâm được

rút ngắn, hạn chế thời gian tiếp xúc giữa đảng sâm với nhiệt độ; từ đó giảm thiểu ảnh

hưởng của nhiệt độ đến các thuộc tính cảm quan của đảng sâm. Tuy nhiên, tại mức nhiệt

độ cao và cường độ sóng siêu âm cao (50ºC, 2,2 kW/m2) thì màu sắc đảng sâm khô sẽ

thay đổi nhiều (ΔE = 12,8), điều này cho thấy rằng, dao động cơ học của sóng siêu âm

cũng ảnh hưởng đến các thuộc tính cảm quan của đảng sâm khi sấy ở nhiệt độ cao. Số

liệu ở bảng 3.16 và hình 3.32 cho thấy, trong khoảng nhiệt độ TNS từ 40ºC đến 50ºC thì

ảnh hưởng của sóng siêu âm đến hàm lượng của saponin còn trong sản phẩm sấy không

giống nhau, lượng saponin còn trong đảng sâm khô có chiều hướng tăng dần trong

khoảng nhiệt độ TNS từ 40ºC đến 45ºC và có chiều hướng giảm xuống khi nhiệt độ TNS

từ 45ºC đến 50ºC. Chẳng hạn, tại cùng một mức cường độ sóng siêu âm 1,3 kW/m2, nếu

nhiệt độ TNS là 40ºC thì lượng saponin còn trong sản phẩm khô là 1,258% (giảm 10%

so với nguyên liệu tươi) và 1,392% (giảm 1% so với nguyên liệu tươi) tại mức nhiệt độ

TNS 45ºC và là 1,338% (giảm 5% so với nguyên liệu tươi). Sấy đảng sâm với phương

pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm thì lượng saponin duy trì nhiều hơn so với sấy

bơm nhiệt. Đơn cử, tại điều kiện TNS 40ºC, nếu sấy bơm nhiệt nhiệt thì lượng saponin

của sản phẩm sấy là 1,161% (giảm 18% so với nguyên liệu tươi), trong khi đó, sấy bơm

nhiệt kết hợp với sóng siêu âm ở mức cường độ siêu âm 2,2 kW/m2 (TH4) lượng saponin

có trong sản phẩm khô 1,258% (giảm 10% so với nguyên liệu tươi). Điều này do khi có

sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình sấy thì thời sấy được rút ngắn và do đó lượng

saponin ít bị phân hủy hơn [67], hạn chế thời gian chuyển hóa giữa các loại saponin có

trong đảng sâm trong quá trình sấy [105]. Nhưng cũng nhận định rằng, ở điều kiện nhiệt

độ TNS cao dưới tác động cơ học của sóng siêu âm làm cho biến đổi sinh hóa bên trong

115

đảng sâm sẽ xảy ra mạnh hơn và do vậy ảnh hưởng đến lượng saponin còn tồn tại trong

sản phẩm.

3.9 Xác định chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm

Mục tiêu của việc xác định chế độ sấy hợp lý cho một sản phẩm sấy là xác định

thông số vận hành thiết bị sao cho hiệu quả kinh tế của sản phẩm cao nhất. Có nhiều yếu

tố khi xem xét vấn đề này như: chất lượng sản phẩm, chi phí năng lượng riêng, điều kiện

sản xuất,… Đối với vật liệu sấy là đảng sâm và với phương pháp sấy bơm nhiệt kết hợp

sóng siêu âm thì yếu tố chi phí năng lượng riêng (Esp) và chất lượng sản phẩm sấy (Qp)

là 2 yếu tố được xem xét khi lựa chọn chế độ sấy hợp lý.

Chi phí điện năng lượng riêng (Esp) là điện năng cần thiết để tách một kg ẩm ra khỏi

vật liệu. Điện năng tiêu thụ của hệ thống sấy được chế tạo trong nghiên cứu này bao gồm

điện năng tiêu thụ cho phần máy sấy bơm nhiệt và điện năng tiêu thụ của phần siêu âm

(được đo đạc bởi bộ đo năng lượng model: GE EPM 5500P). Thực tế, điện năng tiêu thụ

của phần siêu âm tương đối ít (0,0-0,1 kWh) so với phần hệ thống máy bơm nhiệt (từ

1,0-1,8 kWh, tùy theo nhiệt độ TNS). Do đó, điện năng tiêu thụ chủ yếu là phần hệ thống

máy sấy bơm nhiệt. Để xác định được Esp chúng ta cần thực nghiệm với khối lượng mẫu

bằng như công suất đã thiết kế. Một hạn chế trong nghiên cứu này là chưa có điều kiện

thực nghiệm với khối lượng mẫu như đã thiết kế nên không thể xác định được Esp và yếu

tố chi phí năng lượng riêng thì đề tài chỉ mới khảo sát chưa xem xét khi xác định chế độ

sấy cho đảng sâm, thay vào đó yếu tố lượng giảm thời gian sấy khi có sóng siêu âm hỗ

trợ sấy so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy. Hàm lượng saponin là yếu tố chất lượng

Qp của đảng sâm. Thêm vào đó, yếu tố về màu sắc cũng là yếu tố được xem xét. Như

vậy, ba thông số được xem xét bao gồm: lượng giảm thời gian sấy giữa có sóng siêu âm

hỗ trợ sấy so với không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy (∆τ), chất lượng sản phẩm (SP) và

thông số màu sắc (∆E) đảng sâm khô khi xác định chế độ sấy hợp lý đảng sâm.

Các thông số vận hành hệ thống máy sấy có liên quan đến ∆τ, SP, ∆E bao gồm: 1, các

thông số của TNS: nhiệt độ (ta), độ ẩm (φa) và vận tốc không khí (va); 2, các thông của

sóng siêu âm: tần số (fu) và cường độ siêu âm (Iu) hay công suất nguồn phát (Pu)); 3, các

thông số của vật liệu sấy: độ dày lớp vật liệu sấy, độ ẩm ban đầu của vật liệu sấy; 4, thay

116

đổi các thông số TNS và cường độ siêu âm trong quá trình sấy; 5, hướng TNS. Vì miền

vận tốc TNS từ 0 m/s đến 1 m/s, trong miền này tác động của sóng siêu âm đến động

học quá trình sấy phụ thuộc vào vận tốc TNS. Máy sấy được sử dụng để khảo nghiệm

theo nguyên lý bơm nhiệt nên yếu tố nhiệt độ TNS được xem xét còn độ ẩm TNS xem

như thông số phụ thuộc vào nhiệt độ TNS. Hướng TNS được chọn cùng hướng truyền

sóng siêu âm (trong quá trình khảo nghiệm, các tác giả của công trình nghiên cứu này đã

nhận ra rằng hiệu quả hỗ trợ tách ẩm của sóng siêu âm sẽ cao hơn khi phương, chiều

truyền sóng cùng hướng TNS). Thông số độ ẩm ban đầu, bề dày vật liệu sấy và các giai

đoạn sấy chưa được khảo sát. Như vậy, nhiệt độ TNS và cường độ siêu âm là hai thông

số được xem xét để chọn chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm với mục tiêu là chất lượng sản

phẩm cao nhất, lượng giảm thời gian sấy (giữa có sóng siêu âm hỗ trợ sấy và không có

sóng siêu âm hỗ trợ sấy với phương pháp sấy bơm nhiệt) nhiều nhất và màu sắc thay đổi

ít nhất.

Phân tích hồi qui, với hàm hồi qui phi tuyến bậc II đầy đủ, với số liệu ở bảng 3.10.

Kết quả phân tích thể hiện ở phụ lục phần 3.9, mối quan hệ giữa lượng giảm thời gian

(cid:2870) (3.75)

sấy, cường độ siêu âm, nhiệt độ TNS thể hiện ở hình 3.33 và phương trình (3.75).

2 - 0,32t(cid:2911)

100

)

%

∆τ = -747,372 + 31,40902t(cid:2911)+82,17061Iu – 1,77869Iut(cid:2911)+ 4,259259Iu

50

( y a s

i

n a g

i

0

o h

t

i

m a g

-50

g n o u L

-100 3

55

2

50

45

1

40

35

0

30

Iu (kW/m2)

t (oC)

Vùng chứa lượng giảm thời gian sấy nhiều nhất

Hình 3.33: Lượng giảm thời gian sấy đảng sâm

117

Phát biểu bài toán tìm chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm:

Như đã đề cập ở các thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc và chất lượng đảng

sâm khô cho thấy, sẽ tồn tại một cặp giá trị thông số nhiệt độ, cường độ siêu âm hợp lý

opt, Iu,i

opt) trong một khoảng đã được xác định (ta,i ϵ Ωt = {40 ≤ ta,i ≤ 50}; Iu,i ϵ ΩIu = {0

(ta,i

≤ Iu,i ≤ 3}) mà tại đó thỏa mãn i mục tiêu đó là, lượng giảm thời gian sấy nhiều nhất

(∆τmax), sai lệch màu sắc ít nhất (∆Emin) và lượng saponin tổng là nhiều nhất (Spmax). Khi

đó có thể xem rằng, màu sắc của đảng sâm thay đổi ít nhất, lượng saponin có trong đảng

sâm khô nhiều nhất và thời gian sấy là ít nhất. Phát biểu trên có thể viết lại ở dạng phương

trình sau:

⎧ ⎪

(3.76)

⎨ ⎪ ⎩ y1 = ∆Emin y2 = ∆τmax y3 = Spmax ∀t ∈ Ωt = {40 ≤ t ≤50} ∀Iu ∈ ΩIu= {0 ≤ Iu ≤3} Phân tích lời giải:

Có ba hàm mục tiêu thành phần y1 = ∆Emin và y2 = ∆τmax, y3 = Spmax

opt) mà thỏa mãn y1, y2 và y3 thì khi đó

opt), lúc này mặc nhiên mục tiêu của bài toán tối

+ Nếu xác định được cặp nghiệm tối ưu (topt, Iu

opt, Iu,1

opt) = (ta,2

opt, Iu,2

opt) = (ta,3

opt, Iu,3

(ta,1

ưu thỏa mãn. Tuy nhiên, việc tìm ra được một cặp nghiệm tối ưu vừa đề cập trong một

không gian nghiệm không phải là đơn giản và có thể không tìm được cặp nghiệm tối ưu

này.

+ Một cách giải quyết đơn giản hơn là sử dụng một hàm mục tiêu thỏa hiệp i mục tiêu

(ymin_com) thể hiện ở phương trình (3.77), sử dụng thuật tối ưu tìm kiếm cặp nghiệm hợp

lý nhất thỏa mãn hàm mục tiêu thỏa hiệp này.

N i=1

(3.77) ymin_com= ∑ αiyi

Với N là tổng số hàm mục tiêu thành phần, αi trọng số của hàm mục tiêu thành phần

thứ i (hay còn gọi là trọng số mục tiêu) và điều kiện của các αi như sau:

(3.78) α1 +…+ αN = 1

Để thỏa mãn (3.77) và (3.78) thì phải chuyển ∆τmax, ∆Emin, Spmax về cùng thứ nguyên,

118

cùng cực tiểu. Vì ∆τ có thứ nguyên là phần trăm (% ) do vậy cần phải chuyển ∆E, Sp

về thứ nguyên phần trăm. Công thức (2.6) cho thấy, ∆E đạt giá trị lớn nhất khi (L* -

ref) lớn nhất, (a* - a*

ref) lớn nhất, (b* - b*

ref) lớn nhất. Khi đó,

2

2

2

L*

* ) + (a* - aref

* )max

* )max

max

(3.79) ∆Emax = (cid:3495)(L* - Lref + (b* - bref

Với ta,i ϵ Ωt = {40 ≤ ta,i ≤ 50}, Iu,i ϵ ΩIu = {0 ≤ Iu,i ≤ 3}, số liệu ở bảng 3.15 ta xác định

được ∆Emax = 22,7.

∆E

Sai lệch màu sắc có thứ nguyên phần trăm được xác định như sau:

∆Emax

100% (3.80) ∆E(%) =

Lượng saponin phần trăm, giả sử lượng saponin đạt chuẩn là 3% (lấy theo dược điển

Sp

Việt Nam 4) được xác định như sau:

(cid:2903)(cid:2926)(cid:3171)(cid:3159)(cid:3182) 100% Và đại lượng nghịch đảo của ∆τmax chính là ∆τmin và nghịch đảo của Spmax chính là Spmin

Sp (%) = (3.81)

Kết hợp các phương trình (3.76) - (3.81), bài toán tìm chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm

như sau:

2 - 0,32t(cid:2911) (cid:2870)

∆τ = -747,372 + 31,40902t(cid:2911) +82,17061Iu – 1,77869Iut(cid:2911) (cid:3424) + 4,259259Iu

2 + 0,0815t(cid:2911) (cid:2870)

2 - 0,00492ta 2 (cid:2869)

(cid:2869)

∆E = 175,5253 – 7,32584t(cid:2911) – 7,55503Iu + 0,093085Iut(cid:2911) (cid:3424) y2 = min (cid:3420) + 1,181203Iu ⎧y1 = max (cid:3420) ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ Sp = -9,6514 + 0,467302ta +0,366799Iu - 0,00818Iuta - (cid:3424) (3,83) y3 = max (cid:3420)

-0,01123Iu (cid:2935)(cid:3118) ∆(cid:2889)(cid:3171)(cid:3159)(cid:3182)

(cid:2935)(cid:3119)(cid:2903)(cid:2926)(cid:3171)(cid:3159)(cid:3182)

(cid:2869)(cid:2868)(cid:2868)(cid:2935)(cid:3117)

+ α3 + α2 ymin_com= α1

⎨ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎩ α1 + α2 + α3 = 1 ∀t(cid:2911) ∈ Ωt = {40 ≤ t(cid:2911) ≤ 50} ∀Iu∈ ΩIu={0 ≤ Iu ≤ 3}

Việc giải hệ phương trình (3.83) xác định nghiệm tương đối khó. Một hướng giải đơn

giản hơn nhưng kết quả có độ tin cậy chấp nhận được, đó là sử dụng giải thuật tìm kiếm

tối ưu xác định nghiệm thỏa mãn hàm mục tiêu đặt ra, hướng giải quyết này đã áp dụng

thành công trong sản xuất tối ưu hoặc xác định thông số hợp lý trong sản xuất. Nghiên

cứu này, cũng theo xu hướng này xác định cặp thông số nhiệt độ và cường độ hợp lý

opt_com) sấy đảng sâm với phương pháp sấy bơm nhiệt kết hợp siêu âm. Thuật

119

(topt_com, Iu

toán tối ưu là giải thuật PSO và giải thuật xác định nghiệm được thể hiện ở hình 3.34,

thuật toán được triển khai bằng phần mềm MATLAB 2015. Giải pháp này dựa vào hàm

mục tiêu thỏa hiệp nhiều mục tiêu. Do vậy, không phải chỉ có một nghiệm duy nhất, tùy

theo trọng số của từng mục tiêu mà ta có cặp nghiệm tương ứng.

Một cặp nghiệm đề xuất cho chế độ sấy hợp lý đảng sâm bằng phương pháp sấy bơm

nhiệt kết hợp với siêu âm như sau:

- Nhiệt độ TNS là 43,6ºC

- Cường độ siêu âm là 2,1 kW/m2

- Trọng số mục tiêu cho thời gian sấy là α1 = 0,05, cho sự thay đổi màu sắc của đảng

sâm là α2 = 0,95 mặc nhiên lượng saponin luôn đạt yêu cầu (α3 = 0), vì yếu tố này

được hàm chứa ở yếu tố lượng giảm thời gian sấy và màu sắc của sản phẩm sấy .

Hình 3.34: Lưu đồ giải thuật xác định chế độ sấy hợp lý nhất của đảng sâm

120

3.10 Kiểm chứng tại chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm

Để kiểm chứng kết quả nghiên cứu lý thuyết về truyền nhiệt truyền ẩm trong đảng

sâm khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, trong phần này sẽ tính toán số xác định động học

sấy đảng sâm dạng lát với mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm được đề xuất ở phần 3.3,

phương pháp giải 3.4, các thông số nhiệt vật lý của đảng sâm đã xác định trong phần 3.5,

thông số động học sấy đảng sâm xác định trong phần 3.6; sau đó kiểm chứng với thực

nghiệm.

Chọn khối lượng mẫu sấy tại chế độ hợp lý là 200 g, đường kính của đảng sâm từ 25 ±

0,5 mm, có độ ẩm ban đầu đảng sâm 7,0 kg/kg VLK (87,5% cơ sở ướt). Điều kiện tại

chế độ sấy hợp lý vừa nêu trên là TNS: ta = 44 ± 0,1 ºC (theo tính toán là 43,6 ºC làm

tròn 44ºC), va = 0,5 ± 0,2 m/s, điều kiện sóng siêu âm: tần số 20 ± 73 kHz, cường độ 2,1

kW/m2.

Bảng 3.17: Thông số kiểm tra tại chế độ sấy hợp lý

(ta = 44 ± 0,1 0C, va = 0,5 ± 0,2 m/s, fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2)

Thông số Nguồn Giá trị

Khối lượng riêng đảng sâm khô tuyệt Từ kết quả nghiên cứu ở 1620 phần 3.5.1 chương 3 đối, ρs (kg/m3)

Từ kết quả nghiên cứu ở

phần 3.5.3 chương 2, là giá Hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm, kp 0,355 (W/m K) trị trung bình của hai mức

87,5% và 4,74%

Tính toán từ công thức 0,05 Độ ẩm cân bằng, Me (kg/kg VLK) (3.57)

Tính toán từ công thức 6,32 Hệ số khuếch tán ẩm, Dex10-10 (m2/s) (3.66)

Hệ số trao đổi ẩm đối lưu tại bề mặt, Tính toán từ công thức 3,82 (3.67) hmx10-3 (kg/m2s)

121

Hệ số khuếch tán nhiệt, αtx10-7 1,37 Tính toán công thức (3.68) (m2/s)

Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tại bề 58,93 Tính toán công thức (3.69) mặt, ht (W/m2 K)

Sai lệch màu sắc, ∆E 9,5 ± 0,25 Đo lường

Nhiệt độ vật liệu cuối quá trình sấy, 46,5 ± 0,5 Đo lường ta, ºC

Độ ẩm cuối cùng (kg ẩm/ kg VLK) 0,09 ± 0,02 Đo lường

Thời gian sấy, τ, giây 22800 ± 2500 Đo lường

- Kết quả thực nghiệm về nhiệt độ đảng sâm và sự giảm ẩm của đảng sâm thể hiện ở phụ

lục phần 3.10

- Kết quả tính toán số:

50

t

b

45

t

t

)

40

C o (

o d

t

i

e h N

35

30

25

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

+Nhiệt độ bên trong đảng sâm:

Hình 3.35: Nhiệt độ đảng sâm tại lớp biên và tâm: tại chế độ sấy, ta = 44 ± 0,1 ºC, va =

0,5 ± 0,2 m/s, φa = 18 ± 1,5 % fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2.

122

8

7

6

)

5

K L V g k /

4

g k (

m a

3

o D

2

1

M

t

M

b

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

+ Độ ẩm bên trong đảng sâm:

Hình 3.36: Độ ẩm đảng sâm tại lớp biên và tâm: tại chế độ sấy: ta = 44 ± 0,1 ºC, va = 0,5

± 0,2 m/s, φa = 18 ± 1,5 % fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2.

55

50

45

40

)

35

30

ta = 44 oC Iu = 2.1 kW/m2 - Tinh toan o Thuc nghiem

C o ( S L V o d

25

t

i

20

e h N

15

10

5

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

- So sánh kết quả tính toán và thực nghiệm

a

8

ta = 44 oC

7

Iu = 2.1 kW/m2

- Tinh toan

6

o Thuc nghiem

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

123

b

Hình 3.37: Độ ẩm và nhiệt độ của đảng sâm tại chế độ sấy hợp lý: a, đường cong nhiệt

độ sấy đảng sâm; b, đường cong sấy đảng sâm tại chế độ sấy: ta = 44 ± 0,1 ºC, va = 0,5

± 0,2 m/s, φa = 18 ± 1,5 % fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1 kW/m2.

Thảo luận kết quả:

Từ kết quả ở bảng 3.17 cho thấy, thông số màu sắc màu sắc ∆E = 9,5 nằm trong miền

∆E của 12 trường hợp thí nghiệm ở mục 3.6.1.3 thống kê ở bảng 3.15; thời gian sấy tính

toán lý thuyết là 19600 giây, trong khi đó thực nghiệm là 22800 giây sai lệch 9,4% so

với lý thuyết; nhiệt độ cuối cùng bên trong vật liệu là 46,5 ºC, trong khi đó kết quả mô

phỏng là 45ºC, sai lệch 1,5ºC. Như vậy, kết quả tính toán số gần sát so với kết quả thực

Kết luận chương 3

nghiệm.

Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu được đề cập ở chương 2, chương này triển khai

cho từng phần, kết quả đạt được như sau:

124

- Phân tích phần tử hữu hạn kết hợp với thuật toán tối ưu PSO xác định kích thước hình

học cho bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy, chế tạo thiết bị. Kết quả, tần số hoạt động

của bộ phát sóng là 19,927 kHz sai số 0,073 k Hz (0,37%) so với thông số thiết kế ban

đầu.

- Đề xuất một mô hình vật lý sấy vật liệu với sự hỗ trợ của sóng siêu âm nhằm nghiên

cứu truyền nhiệt truyền ẩm trong VLS khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm trong quá trình

sấy.

- Phân tích hiện tượng vật lý tại bề mặt của vật liệu sấy khi có sóng siêu âm lan truyền

trong dòng TNS; từ đó định hướng cho việc chọn lựa mô hình toán truyền nhiệt truyền

ẩm cũng như điều kiện biên phù hợp với mô hình vật lý sấy đảng sâm dạng lát có sự hỗ

trợ của sóng siêu âm đã được đề xuất.

- Xác định mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm bên trong vật liệu sấy có dạng lát là

phương trình khuếch tán một chiều, phát triển điều kiện biên trao đổi nhiệt đối lưu nhằm

nghiên cứu quá trình truyền nhiệt truyền ẩm bên trong VLS khi sấy có sự hỗ trợ của sóng

siêu âm.

- Giải bài toán truyền nhiệt truyền ẩm bằng phương pháp số (sai phân hữu hạn, sai phân

hiện), suy ra nghiệm là các điểm nhiệt độ và độ ẩm bên trong vật liệu; từ đó xác định

nhiệt độ trung bình và độ ẩm trung bình theo thể tích của vật liệu trong quá trình sấy

nhằm tính toán lý thuyết về động học sấy.

- Bằng nghiên cứu thực nghiệm, chương này cũng đã xác định được tính chất nhiệt vật

lý của đảng sâm Việt Nam.

- Nghiên cứu thực nghiệm sấy đảng sâm bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng

siêu âm ở nhiều chế độ sấy khác nhau; từ đó sử dụng giải pháp ERM-O (giải pháp được

xây dựng bởi nghiên cứu này, đề cập ở chương 2) xác định các thông số còn lại trong

mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm đó là De, hm, αt, ht. Kết quả, tại điều kiện nhiệt độ

TNS 40-50 ºC, cường độ siêu âm 0-2,2 kW/m2, hệ số khuếch tán nhiệt (αt) của đảng sâm

là 1,01-1,38×10-7 m2/s, hệ số khuếch tán ẩm (De) của đảng sâm là 3,2-6,7×10-10 m2/s, hệ

số trao đổi nhiệt đối lưu (ht) là 29,2-63,6 W/m2 K, hệ số trao đổi ẩm đối lưu (hm) là 2,3-

125

4,1×10-3 kg/m2s. Các số liệu này có độ tin cậy chấp nhận được (kết quả nghiên cứu và

thảo luận được trình bày ở từng phần của phần 3.6.2).

- Cũng từ nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của sóng siêu âm đến màu sắc và

chất lượng sản phẩm sấy thông qua việc xác định thông số màu sắc ∆E và hàm lượng

saponin có trong sản phẩm ở những chế độ sấy khác nhau. Tại điều kiện nhiệt độ TNS

40-50 ºC, cường độ siêu âm 0-2,2 kW/m2 thì thông số màu sắc ∆E từ 8,4-12,9, hàm lượng

saponin tổng có trong đảng sâm khô từ 1,108-1,338 % tức là giảm từ 5-22 % so nguyên

liệu tươi ban đầu. Với kết quả này chất lượng của đảng sâm khô cũng không khác nhiều

so với đảng sâm tươi.

- Nghiên cứu cũng đã xác định và khuyến nghị một chế độ sấy hợp lý cho đảng sâm với

phương pháp sấy là bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm đó là nhiệt độ TNS là 44 ºC, độ

ẩm tương đối của không khí khoảng 18%, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm là 2,1

kW/m2.

- Nghiên cứu kiểm chứng tại chế độ sấy hợp lý của đảng sâm bằng cách tính toán số xác

định động học sấy (bao gồm cả nhiệt và ẩm) dựa vào mô hình toán truyền nhiệt truyền

ẩm của đảng sâm mà nghiên cứu này đã xác định. Kết quả, giá trị tính toán số gần sát

với kết quả thực nghiệm (thảo luận ở phần 3.10).

- Kết quả nghiên cứu cũng đã được công bố ở tạp chí trong và ngoài nước.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

126

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu của luận án về sấy nông sản thực phẩm sử dụng sóng siêu âm rút ra

một số kết luận như sau:

- Giải pháp phân tích phần tử hữu hạn kết hợp với thuật toán tối ưu PSO có thể áp dụng

để xác định thông số hình học của bộ phận phát sóng siêu âm hỗ trợ sấy. Kết quả đo

đạc cho thấy, sai lệch về tần số thiết kế và tần số dao động riêng của bộ phận phát

sóng nhỏ hơn 1%. Bộ phận phát sóng hoạt động ổn định theo thời gian.

- Mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm trong vật liệu sấy có dạng lát khi sấy có sự hỗ

trợ của sóng siêu âm và điều kiện biên loại 3 bổ sung thêm thành phần năng lượng

sóng siêu âm được kiến nghị trong nghiên cứu này đã được kiểm chứng với vật liệu

sấy là đảng sâm Việt Nam. Kết quả sai lệch lớn nhất giữa giá trị thực nghiệm và tính

toán lý thuyết là 14,5% đối với độ ẩm trung bình và 10,2%; sai lệch tương đối trung

bình (MRE) giữa kết quả tính toán và thực nghiệm về độ ẩm và nhiệt độ của VLS

không quá 10%. Như vậy, mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm, điều kiện biên và

thuật toán giải được kiến nghị trong nghiên cứu này có thể chấp nhận được và có thể

áp dụng để tính toán xác định thời gian sấy đảng sâm Việt Nam ở một chế độ sấy bất

kỳ có thông số TNS và sóng siêu âm nằm trong miền thông số của nghiên cứu này.

-Thuật toán PSO xác định đồng thời hệ số khuếch tán nhiệt (αt), hệ số khuếch tán ẩm

(De) của vật liệu sấy với hàm mục tiêu là để cực tiểu sai số của nhiệt độ và độ ẩm vật

liệu sấy giữa dữ liệu thực nghiệm và nghiệm của hệ phương trình truyền nhiệt truyền

ẩm trong vật liệu sấy (giải pháp ERM-O) là giải pháp hiệu quả và có độ tin cậy chấp

nhận được, giảm thiểu được số lượng thí nghiệm. Giải pháp này được áp dụng để

xác định thông số De, αt, hm, ht có trong hệ phương trình truyền nhiệt truyền ẩm khi

sấy đảng sâm Việt Nam với phương pháp sấy là bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm.

- Thực nghiệm xác định tính chất nhiệt vật lý của đảng sâm Việt Nam kết quả có độ tin

cậy chấp nhận được, có thể áp dụng để nghiên cứu về sấy đảng sâm Việt Nam.

127

- Sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm thì

sản phẩm sau khi sấy có màu sắc ít bị thay đổi hơn và sự suy giảm saponin cũng ít

hơn so với sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm nhiệt ở cùng điều kiện

TNS. Điều này có thể do nhiệt độ TNS thấp nhưng thời sấy được rút ngắn. Kết quả

thực nghiệm tại những chế độ sấy với nhiệt độ TNS 28-65 ºC và cường độ sóng siêu

âm 0-2.2 kW/m2 cho thấy, ở những mức nhiệt độ TNS trong khoảng từ 28-40 ºC thì

thời gian sấy dài nên màu sắc đảng sâm khô thay đổi nhiều so với nguyên liệu tươi;

ở những mức nhiệt độ TNS trong khoảng từ 50-65 ºC thì thời gian sấy rút ngắn

nhưng màu sắc đảng sâm khô thay đổi nhiều so với nguyên liệu tươi điều này có thể

do tác động cơ học của sóng siêu âm ảnh hưởng nhiều đến thuộc tính cảm quan đảng

sâm ở nhiệt độ TNS cao (trình bày ở mục 3.6.1.1); ở những mức nhiệt độ TNS từ

40ºC đến 50ºC thì màu sắc của đảng sâm khô thay đổi ít hơn so với đảng sâm khô

được thực nghiệm tại hai khoảng nhiệt độ TNS vừa nêu trên và khi đó lượng saponin

còn trong đảng sâm khô 78-95 % so với nguyên liệu tươi ban đầu (có một trường

hợp lượng saponin còn trong sản phẩm sấy là 99%, trường hợp này sử dụng chỉ để

tham khảo). Lượng giảm saponin khi sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp

bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm cũng không nhiều hơn so với lượng giảm

saponin trong sâm đỏ của Hàn Quốc (là một loại của Panax ginseng) với phương

pháp sấy là bức xạ hồng ngoại (sấy sâm Hàn Quốc bằng phương pháp bức xạ hồng

ngoại tại nhiệt độ 45ºC thì lượng saponin giảm 7.2% so với nguyên liệu tươi ban đầu

[68], còn trong nghiên cứu này, sấy đảng sâm Việt Nam bằng phương pháp bơm

nhiệt kết hợp với sóng siêu tại nhiệt độ 45ºC, cường độ siêu âm 1.3 kW/m2 thì lượng

saponin giảm 1%; tại nhiệt độ 50ºC, cường độ siêu âm 1.3 kW/m2 thì lượng saponin

giảm 5%; tại nhiệt độ 40ºC, cường độ siêu âm 1.3 kW/m2 thì lượng saponin giảm

10%). Như vậy, sử dụng sóng siêu âm hỗ trợ trong quá trình sấy đảng sâm Việt Nam

có thể là giải pháp hữu ích nhằm duy trì màu sắc và hàm lượng saponin cho sản

phẩm khô.

- Mô hình máy sấy bơm nhiệt kết hợp sóng siêu âm có thể khuyến nghị là mô hình máy

sấy tiên tiến và có thể áp dụng để sấy đảng sâm Việt Nam, mở ra khả năng nghiên

128

cứu ứng dụng sấy các thảo dược quí hiếm khác ở Việt Nam nhằm tiến đến nền sản

xuất xanh và bền vững cho những loại sản phẩm cao cấp này.

KIẾN NGHỊ

Mặc dù, nghiên cứu về sấy đảng sâm Việt Nam với sự hỗ trợ của sóng siêu âm đã đạt

được một số kết quả trình bày ở trên. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề cần được tiếp

tục nghiên cứu như sau:

- Mô hình toán truyền nhiệt truyền ẩm của vật liệu sấy và điều kiện biên cần được phát

triển nghiên cứu tổng thể cho cả 3 pha rắn, lỏng, khí. Ngoài ra, cần xem xét thêm về

sự thay đổi kích thước hình học của vật liệu sấy trong quá trình sấy. Và như vậy,

nâng cao độ chính xác trong việc định lượng các thông số liên quan đến động học

sấy và như vậy có thể áp dụng cho nhiều chủng loại vật liệu sấy khác nhau.

- Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu thêm các thông số ảnh hưởng đến hiệu quả tách ẩm

khi sấy có sự hỗ trợ của sóng siêu âm ví dụ độ ẩm của TNS và ảnh hưởng của khối

lượng nguyên liệu đến động học sấy với phương pháp sấy bơm nhiệt kết hợp sóng

siêu âm nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của phương pháp.

- Cần tiếp tục nghiên cứu sấy bơm nhiệt kết hợp với sóng siêu âm cho nhiều loại sản

phẩm cao cấp trong nông nghiệp đặc biệt cho các sản phẩm nhạy nhiệt; từ đó, bổ

sung thêm thông tin về ứng dụng sóng siêu âm để sấy nông sản thực phẩm.

129

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Xuan-Quang Nguyen, Anh-Duc Le, Ngoc-Phuong Nguyen, Hay Nguyen, “Thermal Diffusivity, Moisture Diffusivity, and Color Change of Codonopsis javanica with the Support of the Ultrasound for Drying,” Journal of food quality, Vol. 2019, Article ID 2623404, 13 pages, 2019 (SCIE). https://doi.org/10.1155/2019/2623404

2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Anh Đức, Nguyễn Ngọc Phương, Nguyễn Hay, “Nghiên cứu ảnh hưởng của siêu âm năng lượng cao đến tốc độ sấy và màu sắc đảng sâm,” Tạp chí năng lượng nhiệt, Số 131, 2016 (ISSN: 0868-3336).

3. Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Hay, Nguyễn Ngọc Phương, Bùi Ngọc Hùng, “Nghiên cứu ảnh hưởng tiền xử lý siêu âm đến tốc độ sấy và màu sắc thượng đẳng sâm”, Hội nghị khoa học công nghệ toàn quốc về cơ khí lần thứ IV, trang 832-837, 2015 (ISBN: 978-604-73-3690-6).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

130

[1] X. D Chen, A.S Mujumdar, Drying technologies in food processing, Blackwell

Published, 2008.

[2] G Musielak, D Mierzwa, J Kroehnke, “Food drying enhancement by ultrasound - a

review,” Journal of Food Science and Technology, Vol 56, pp.126-141, 2016.

[3] F.A.N Fernandes, S Rodrigues, J.A Carcel, J.V Garcia-Perez, “Ultrasound-Assisted

Air-Drying of Apple (Malus domestica L.) and Its Effects on the Vitamin of the Dried

Product,” Journal of food and bioprocess technology, Vol 8, pp. 1503–1511, 2015.

[4] E. M. G. C. D Nascimento, A Mulet, J. L. R Ascheri, C. W. P. D Carvalho, J. A

Carcel, “Effects of high-intensity ultrasound on drying kinetics and antioxidant

properties of passion fruit peel,” Journal of Food Engineering, vol.170, pp. 108-118,

2016.

[5] O. Rodrıguez, J. V. Santacatalina, S. Simal, J. V. Garcia-Perez, A. Femenia, and C.

Rossello, “Influence of power ultrasound application on drying kinetics of apple and

its antioxidant and microstructural properties,” Journal of Food Engineering, vol. 129,

pp. 21-29, 2014.

[6] Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội,

2001.

[7] S Timoumi, D Mihoubi, F Zagrouba, “Shrinkage, vitamin C degradation and aroma

losses during infra-red drying of apple slices,” LWT - Food Science and Technology

Vol 40, pp. 1648-1654, 2007.

[8] L.A. Ramallo, R.H. Mascheroni, “Quality evaluation of pineapple fruit during drying

process,” Food and Bioproducts Processing, Vol 9 0, pp. 275–283, 2012.

[9] S Timoumi, D Mangin, R Peczalski, F Zagrouba, J Andrieu, “Stability and

thermophysical properties of azithromycin dehydrate,” Arabian Journal of Chemistry,

Vol 7, pp. 189-195, 2014.

[10] R. M. S. C Morais, A. M. M. B Morais, I Dammak, J Bonilla, P. J. A Sobral, J.C

Laguerre, M. J Afonso, and E. C. D Ramalhosa,” Functional dehydrated foods for

131

health preservation,” Journal of Food Quality, vol. 2018, Article ID 1739636, 29

pages, 2018.

[11] S Simal, E Sanchez, J Bon, A Femenia, and C Rossello, “Water and salt diffusion

during cheese ripening: Effect of external and internal resistance to mass transfer,”

Journal of Food Engineering, Vol 48, pp. 269–275, 2001.

[12] N Hay, P.V Kien, L.A Duc, “Study on Designing and Manufacturing a Radio

Frequency Generator Using in Drying Technology,” International Conference on

Green Technology and Sustainable Development (GTSD), Vol. 2018,

DOI: 10.1109/GTSD.2018.8595618, 2018.

[13] N Hay, L. A Duc, P.V. Kien, “Study on Designing and Manufacturing a Radio-

Frequency Generator Used in Drying Technology and Efficiency of a Radio

Frequency-Assisted Heat Pump Dryer in Drying of Ganoderma lucidum,” IntechOpen,

Vol. 2019, DOI:10.5772/intechopen.88825, 2019.

[14] J. A Carcel, J. V Garcia-Perez, E Riera, A Mulet,” Influence of High-Intensity

Ultrasound on Drying Kinetics of Persimmon,” Drying Technology, Vol 25, pp.185-

193, 2007.

[15] H Vega-Mercado, M. M Gongora-Nieto, G. V Barbosa Canovas,” Advances in

dehydration of foods,” Journal of Food Engineering, Vol 49, pp. 271-289, 2001.

[16] J. A Gallego-Juarez, E Riera, S. d.l. F Blanco, G Rodrıguez-Corral, V. M Acosta-

Aparicio, and A Blanco, “Application of High-Power Ultrasound for Dehydration of

Vegetables: Processes and Devices,” Drying Technology, Vol 25, pp. 1893-1901,

2007.

[17] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, Đinh Văn Thuận, Kỹ Thuật Lạnh Ứng Dụng, Nhà

Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, 2011.

[18] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tùy, “Hệ thống sấy lạnh bằng bơm nhiệt ở Haihaco,”

Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt, Số 2, 1998.

[19] Phạm Văn Tùy, Vũ Huy Khuê, Nguyễn Đắc Tuyên, “Nghiên cứu thực nghiệm sấy

lạnh rau củ quả bằng bơm nhiệt máy nén,” Tạp chí KH & CN nhiệt, Số tháng 2, 2003.

[20] Phạm Văn Tùy, Nguyễn Nguyên An, Trịnh Quốc Dũng, Phạm Văn Hậu, Vũ Huy

132

Khuê, Nguyễn Phong Nhã, “Nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ hút ẩm và

sấy lạnh dùng bơm nhiệt ở nhiệt độ thấp trong điều kiện Việt Nam,” Báo cáo hội thảo

Việt-Nhật về công nghệ bơm nhiệt và tích trữ nhiệt, ĐHBK Hà Nội, Số 2, 2007.

[21] Phạm Anh Tuấn, Lê Nguyên Đương, Chu Văn Thiện, Nguyễn Thị Minh Tú,” Nghiên

cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến thời gian và chất lượng 1 số rau quả sấy,” Tạp

chí KH và CN, Số 2, 2009.

[22] Võ Mạnh Duy, Lê Chí Hiệp, “Nghiên cứu sấy cà rốt bằng máy sấy bơm nhiệt kiểu

thùng quay,” Tạp chí khoa học 20b, Trường Đại Học Cần Thơ.

[23] Trương Minh Thắng, Nguyễn Mạnh Hùng, “Nghiên cứu mô hình hệ thống sấy lạnh

dùng bơm nhiệt hoạt động theo chu trình bậc thang và phương pháp sấy mới tiết kiệm

năng lượng,” Tạp chí Khoa học GTVT, Số 40, 2012.

[24] Lê Anh Đức, Nguyễn Hữu Hòa, “Xác định phương pháp sấy và chế độ sấy nấm đông

cô,”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn,” Tháng 10, 2014.

[25] Nguyễn Hay, Lê Quang Huy,” Nghiên cứu lý thuyết xác định thời gian sấy phấn hoa

trong thiết bị sấy bơm nhiệt,” Tạp chí năng lượng nhiệt, Số 135, trang 28-32, 2017.

[26] J. A Gallego-Juarez, G Rodrıguez-Corral, V. M Acosta-Aparicio, E Riera, “Power

ultrasonic transducers with extensive radiators for industrial processing,” Ultrasonics

Sonochemistry, Vol 17, pp. 953–964, 2010.

[27] M. Nad, “Ultrasonic horn design for ultrasonic machining technologies,” Applied

and Computational Mechanics, Vol. 4, pp. 79–88, 2010.

[28] O.V Aramov, High-intensity ultrasound theory and industrial applications, first

edition, Publisher: Gordon and Breach Science Publishers, The Netherlands, 1998.

[29] W Xu, X Lu, G Pan, Y Lei, J Luo, “Ultrasonic flexural vibration assisted chemical

mechanical polishing for sapphire substrate,” Applied Surface Science, Vol. 256, pp

3936–3940, 2010.

[30] J.L.S Emeterio, “High axisymmetric modes of vibration of stepped circular plates,”

Journal of Sound and Vibration, Vol (114), pp. 495-505, 1987.

[31] Nguyễn Hoài Sơn, Lê Thanh Phong, Mai Đức Đãi, Ứng dụng phương pháp phần tử

hữu hạn trong tính toán kết cấu, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2011.

133

[32] V. N Khmelev, A. V Shalunov, R. V Barsukov, D.S Abramenko, A. N Lebedev,

“Studies of ultrasonic dehydration efficiency,” Applied Physics & Engineering, pp

247-254, 2011.

[33] E Riera, V.M Acosta, J Bon, M Aleixandre, A Blanco, R.R Andres, A Cardoni, I

Martinez, L.E Herranz, R Delgado, J.A Gallego-Juarez, “Airborne Power Ultrasonic

Technologies for Intensification of Food and Environmental Processes,” International

Journal of Physics Procedia, Vol 87, pp. 54-60, 2016.

[34] C Ortuno, P.M Isabel, P Ana, R Enrique, P.J.V Garcia, “Influence of power

ultrasound application on mass transport and microstructure of orange peel during hot

air drying,” Physics Procedia, Vol 3, pp. 153–159, 2010.

[35] J.V Garcia-Perez, C Ortuno, A Puig, J. A Carcel, I Perez-Munuera, “Enhancement

of water transport and microstructural changes induced by high-intensity ultrasound

application on orange peel drying,” Food and Bioprocess Technology, vol. 5, no.6, pp.

2256-2265, 2012.

[36] J.V Garcia-Perez, J.A Carcel, J Benedito, A Mulet, “Power ultrasound mass transfer

enhancement in food drying,”, Journal of food and bioprocess technology, Vol 85, pp.

247-254, 2007.

[37] J Gamboa-Santos, A Montilla, J.A Cárcel, M Villamiel, J.V Garcia-Perez, “Air-

borne ultrasound application in the convective drying of strawberry,” Journal of Food

Science and Technology, Vol 128, pp. 132-136, 2014.

[38] L Denglin, L Juan, L Yuhong, Guangyue, “Drying characteristics and mathematical

model of ultrasound assisted hot-air drying of carrots,” Journal of agricultural

biolological engineering, Vol 8, pp. 124-132, 2015.

[39] J.A Carcel, J.V Garcia-Perez, E Riera, A Mulet, “Improvement of convective drying

of carrot by applying power ultrasound influence of mass load density,” Drying

Technology, Vol 29, pp. 174-182, 2011.

[40] J V Garcia-Perez, J. A Carcel, E Riera, C Rossello, A Mulet, “Intensification of

Low-Temperature Drying by Using Ultrasound,” Drying Technology, Vol 30, pp.

1199–1208, 2012.

134

[41] J.V Santacatalina, M Contreras, S Simal, J.A Carcel, J.V García-Perez, “Impact of

applied ultrasonic power on the low temperature drying of apple,” Ultrasonics

Sonochemistry, Vol 28, pp. 100-109, 2016.

[42] J.V. Santacatalina, O. Rodriguez, S. Simal, J.A. Carcel, A. Mulet, J.V. Garcia-Perez,

“Ultrasonically enhanced low-temperature drying of apple: Influence on drying

kinetics and antioxidant potential,” Journal of Food Engineering Vol 138, pp. 35–44,

2014.

[43] J.V. Santacatalina, D. Fissore, J.A. Carcel, A. Mulet, J.V. Garcia-Perez, “Model-

based investigation into atmospheric freeze drying assisted by power ultrasound,”

Journal of Food Engineering, Vol 151, pp. 7–15, 2015.

[44] K Schossler, H Jager, D Knorr, “Effect of continuous and intermittent ultrasound on

drying time and effective diffusivity during convective drying of apple and red bell

pepper,” Journal of Food Engineering, Vol 108, pp. 103–110, 2012.

[45] H. T Sabarez, J. A Gallego-Juarez, E Riera, “Ultrasonic-Assisted Convective Drying

of Apple Slices,” Drying technology, Vol 30, pp. 989–997, 2012.

[46] K Schossler, T Thomas, D Knorr, “Modification of cell structure and mass transfer in

potato tissue by contact ultrasound,” Food Research International, Vol 49, pp. 425–

431, 2012.

[47] H Xi, Y Liu, L Guo, R Hu, “Effect of ultrasonic power on drying process and quality

properties of far-infrared radiation drying on potato slices,” Food Science and

Biotechology, 9 page, 2019.

[48] A. V Fedorov, I. A Fedorchenko, S.B An, J.H Lee, K.M Choo, “Physical and

mathematical modeling of acousto-convective drying of rice,” Journal of Engineering

Physics and Thermophysics, Vol 83, pp. 72 -82, 2010.

[49] G Clemente, N Sanjuan, J. A Carcel, A Mulet, “Influence of Temperature, Air

Velocity, and Ultrasound Application on Drying Kinetics of Grape Seeds,” Drying

Technology, Vol 32, pp. 68–76, 2014.

[50] L Cruz, G Clemente, A Mulet, M.H Ahmad-Qasem, E Barrajon-Catalan, J.V Garcia-

Perez, “Air-borne ultrasonic application in the drying of grape skin: Kinetic and

135

quality considerations,” Journal of Food Engineering, Vol 168, pp. 251–258, 2016.

[51] E. K Mendez, C.E Orrego, D.L Manrique, J.D Gonzalez, D Vallejo, “Power

ultrasound application on convective drying of banana (Musa para-disiaca), mango

(Mangifera indica L.) and guava (Psidium guajava L.)” World Academy of Science,

Engineering and Technology, Vol 9, pp. 560-565, 2015.

[52] M Bantle and J Hanssler, “Ultrasonic convective drying kinetics of clipfish during

the initial drying period,” Drying Technology, vol. 31, pp. 1307-1316, 2013.

[53] M Bantle and M Eikevik, “A study of the energy efficiency of convective drying

systems assisted by ultrasound in the production of clipfish,” Journal of Cleaner

Production, vol. 65, pp. 217-223, 2014.

[54] C Ozuna, J. A Carcel, P. M Walde, J. V. Garcia-Perez, “Low-temperature drying of

salted cod (Gadus morhua) assisted by high power ultrasound: Kinetics and physical

properties,” Innovative Food Science and Emerging Technologies, 2014.

[55] Y Liu, Y Sun, S Miao, F Li, and D Luo, “Drying characteristics of ultrasound

assisted hot air drying of Flos Lonicerae,” Journal of food science and technology,

Vol 52, pp. 4955-4964, 2015.

[56] J Rodriguez, A Mulet, J Bon, “Influence of high-intensity ultrasound on drying

kinetics in fixed beds of high porosity,” Journal of Food Engineering, Vol. 127, pp.

93–102, 2014.

[57] M Bantle, E.M Trygve, A Gruttner, “Mass Transfer in Ultrasonic Assisted

Atmospheric Freeze Drying,” In Proceedings 17th International Drying Symposium,

pp. 763-768, 2010.

[58] H.M Chung “Nghiên cứu thành phần hóa học của vị thuốc đảng sâm Việt Nam,” Tạp

chí dược liệu, trang 3-6, 118-120, 2002.

[59] S Emara, K. M. Mohamed, T Masujima, K Yamasaki, “Separation of naturally

occurring triterpenoidal saponins by capillary zone electrophoresis,” Biomedical

Chromatography, Vol 15, pp. 252-256, 2001.

[60] Hội đồng dược điển Việt Nam, Dược điển Việt Nam IV, Trung tâm dược điển – dược

thư Việt Nam, trang 751 – 755, 2009.

136

[61] Hội đồng dược điển Việt Nam, Dược điển Việt Nam V, Trung tâm dược điển – dược

thư Việt Nam, 2017.

[62] V.J Davidson, L Xiang, B Ralph, R.B Brown R.B. “Forced-air drying of ginseng root:

1. Effects of air temperature on quality,“ Journal of food engineering, Vol 63, pp.

361–367, 2004.

[63] V.J Davidson, L Xiang, B Ralph, R.B Brown R.B, “Forced-air drying of ginseng

roots: 2. Control strategy for three-stage drying process,” Journal of Food

Engineering, Vol 63, pp. 369–373, 2004.

[64] S. J Kim, H. N Murthy, E. J Hahn, H. L Lee, K. Y Paek, “Effect of processing

methods on the concentrations of bioactive components of ginseng (Panax ginseng

C.A. Meyer) adventitious roots,” Food Science and Technology, Vol 41, pp. 959–964,

2008.

[65] M.H Kim, S.M Kim, C.S Kim, S.J Park, C.H Lee and J.Y Rhee, “Quality of Korean

ginseng dried by a prototype continuous flow dryer using far infrared radiation and

hot air,“ Canadian Biosystems Engineering, pp 3.47-3.54, 2002.

[66] X Ning, C Han, “Suitable Drying Model for Far Infrared Drying of Taegeuk

Ginseng,” Journal of food and bioprocess technology, Vol 21, pp. 1087-1094, 2012.

[67] X Ning, C Han, “Drying characteristics and quality of taegeuk ginseng (Panax

ginseng C.A. Meyer) using far-infrared rays,” Food Science and Technology, Vol 48,

pp. 477-483, 2013.

[68] X Ning, J Lee, C Han, “Drying characteristics and quality of red ginseng using far-

infrared rays,” Journal of Ginseng Research, Vol 39, pp. 371-375, 2015.

[69] X Ning, Y Feng, Y Gong, Y Chen, J Qin, D Wang, “Drying features of microwave

and far-infrared combination drying on white ginseng slices,” Food Science and

Biotechnology, Vol 28, pp. 1065-1072, 2019.

[70] Nguyễn Cảnh, Quy Hoạch Thực Nghiệm, NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh,

2004.

[71] N.P Zogzas N.P, Z.B Maroulis, D Marinos-Kouris, “Densities, shrinkage and

porosity of some vegetables during air drying,” Drying Technology, Vol 12, pp.

137

1653-1666, 1994.

[72] M.A Rao, S.S.H Rizvi, A K Datta, “Engineering properties of foods,” Third edition.

CRC Press Taylor & Francis Group, 2005.

[73] N.N Mohsenin, Thermal Properties of Foods and Agricultural Materials. New York:

Gordon and Breach, 1980.

[74] M Aghbashlo, M.H Kianmehr, S.R Hassan-Beygi, “Specific Heat and Thermal

Conductivity of Berberis Fruit (Berberis vulgaris),” American Journal of Agricultural

and Biological Sciences Vol3, pp 330-336, 2008.

[75] V.S.P Bitra, S Banu, P Ramakrishna, G Narender, A.R Womac, “Moisture

dependent thermal properties of peanut pods, kernels and shells,” Biosystems

engineering, pp. 503 – 512, 2010.

[76] H Darvishi, M Azadbakht, A.R Asl, “Measurement of Thermal Conductivity,

Specific Heat, Thermal Diffusivity and Diffusivity of Black Sunflower Seeds,”

International Journal of Agriculture and Food Science, Vol2, pp.96-99, 2012.

[77] E.S Hutter, N.I Komle, “Performance of thermal conductivity probes for planetary

applications,” Geoscientific Instrumentation Methods and Data Systems, pp. 53-75,

2012.

[78] P. Yogendrarajah, S. Samapundo, F. Devlieghere, S. D. Saeger, B. D. Meulenaer,

“Moisture sorption isotherms and thermodynamic properties of whole black

peppercorns (Piper nigrum L.),” LWT-Food Science and Technology, vol. 64, no.1,

pp. 177-188, 2015.

[79] S Basu, U. S. Shivhare, S. Muley, “Moisture adsorption isotherms and glass

transition temperature of pectin,” Journal of food science and technology, Vol 53, pp.

585-589, 2013.

[80] S. J. Kowalski and A. Pawłowski, “Intensification of apple drying due to ultrasound

enhancement,” Journal of Food Engineering, vol. 156, pp. 1-9, 2015.

[81] Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản Khoa

Học và Kỹ Thuật, Tp Hồ Chí Minh, 2013.

[82] A.C Yunus A, Heat transfer, Second edition. McGraw-Hill Science, 2002.

138

[83] I Dincer, M.M Hussain, A.Z Sahin, B.S Yilbas, “Development of a new moisture

transfer (Bi–Re) correlation for food drying applications,” International Journal of

Heat and Mass Transfer, Vol. 45, No 8, pp. 1749-1755, 2002.

[84] J Crank. The mathematics of diffusion, Second edition, oxford, 1975.

[85] A Lopez, A Iguaz, A Esnoz, P Virseda, “Thin-layer drying behavior of vegetable

wastes from wholesale market,” Drying technology, Vol 18, pp. 995-1006, 2000.

[86] X.J Li, Z.D Wu, Z.J Zhang, H Lu, J.Y Lin, Y Cao, “The sorption isosteric heats of

rice grains in China,” International Working Conference on Stored Product Protection

Vol 10, pp 257-263, 2010.

[87] J Yi, C Hou, J Bi, Y Zhao, J Peng, C Liu, “Novel Combined Freeze-Drying and

Instant Controlled Pressure Drop Drying for Restructured Carrot-Potato Chips:

Optimized by Response Surface Method,” Journal of Food Quality, Vol 2018, Article

ID 6157697, 13 pages, 2018.

[88] British columbia ministry of agriculture food and fisheries (No. 280.380-1, 1998),

Ginseng dryer operation, 1998.

[89] E. M. G. C. D. Nascimento, A. Mulet, J. L. R. Ascheri, C. W. P. D. Carvalho, J. A.

Carcel, “Effects of high-intensity ultrasound on drying kinetics and antioxidant

properties of passion fruit peel,” Journal of Food Engineering, vol.170, pp. 108-118,

2016.

[90] Y. Yao, W. Zhang, S. Liu, “Parametric Study of High-intensity Ultrasonic for Silica

Gel Regeneration,” Energy and Fuels, vol. 23, pp. 3150-3158, 2009.

[91] Y. Yao “Enhancement of mass transfer by ultrasound: Application to adsorbent

regeneration and food drying/dehydration,” Ultrasonics Sonochemistry, vol. 31, pp.

512-531, 2016.

[92] X. Hu and R. Eberhart, “Solving constrained nonlinear optimization problems with

particle swarm optimization,” in Proceedings of the Sixth World Multi conference on

Systemics, Cybernetics and Informatics, pp. 203-206, 2002.

[93] D. P Rini, S. M Shamsuddin, S. S Yuhaniz, “Particle Swarm Optimization:

Technique, System and Challenges,” International Journal of Computer Applications,

139

vol. 14, no.1, pp. 19-27, 2011.

[94] P Laugier, G Haiat, Introduction to the Physics of Ultrasound. Bone Quantitative

Ultrasound, Springer Science and Business Media, pp.29-45, 2011.

[95] K LidstrÖm, L Mauritzson, G Benoni, P Svedman, S Willner, “Application of air-

borne ultrasound to biomedical measurements,” Med & Bial, Eng & Comput 20: 393-

400.

[96] G.M Chen, C.P T So, “Field synergy principle analysis on convective heat transfer in

porous medium with uniform heat generation for thermally developing flow,”

International Journal of Heat and Mass Transfer, Vol55, pp. 4139–4147, 2012.

[97] A.K Datta, “Hydraulic, permeability of food tissues,” Journal of Food Properties,

Vol.9, pp. 767–780, 2006.

[98] A.K Datta, “Porous media approaches to studying simultaneous heat and mass

transfer in food processes. I: Problem formulations,” Journal of Food Engineering,

Vol 80, pp 80 – 95, 2007.

[99] A.K Datta, “Status of Physics‐Based Models in the Design of Food Products,

Processes, and Equipment,” Journal of Food Science, Vol 7, pp 121-129, 2008.

[100] R.B Bird, W.E Sterwart, E.N Lightfoot, Transport phenomena, (2nd edition). John

Wiley and Sons, Inc, New York, 2001.

[101] H Huang, P Lin, W Zhou “Moisture Transport and Diffusive Instability During

Bread Baking,” Journal on Applied Mathematics, Vol 68, pp. 222-238, 2007.

[102] A.H Feyissa, K.V Gernaey, S Ashokkumar, J Adler-Nissen, “Modelling of coupled

heat and mass transfer during a contact baking process,” Journal of Food Engineering,

Vol 106 (3), pp. 228-235, 2011.

[103] A.D Warning, J.M.R Arquiza, A.K Datta, “A multiphase porous medium transport

model with distributed sublimation front to simulate vacuum freeze drying,” Food

and Bioproducts Processing, Vol 94, pp. 637-648, 2015.

[104] F Nadi, G.H Rahimi, R Younsi, T. Ta, “Numerical Simulation of Vacuum Drying

by Luikov's Equations,” Drying technology, Vol 30, pp. 197-206, 2012.

[105] L Heng, J.P Vincken, K Hoppe, G.A.V Koningsveld, K Decroos, H Gruppen,

140

M.A.J.S. Van Boekel, A.G.J Voragen, “Stability of pea DDMP saponin and the

mechanism of its decomposition,” Food Chemistry 99 (2006) 326–334.

[106] J.T Romero, V.R.N Telis, A.L Gabas, F Yamashita, “Thermophysical properties of

Brazinlian Orange Juice as affected by temperature and water content,” Journal of

Food Engineering, Vol 38, pp. 27–40,1998.

[107] M. A. Magerramov, “Heat capacity of natural fruit juices and of their concentrates

temperatures from 10 to 120 0C,” Journal of Engineering Physics and Thermophysics,

Vol 80, pp. 1055-1063, 2007.

141

Phụ lục phần 2.2.6

Xác định lượng nhiệt tăng thêm khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy

Tiến hành thí nghiệm ở cùng điều kiện TNS với hai chế độ: có và không có sóng siêu

âm hỗ trợ sấy.

Thí nghiệm chế độ 1 (không có sóng siêu âm): tại thời điểm τ = 0, vật liệu được gia

nhiệt bởi TNS có nhiệt độ ta, độ ẩm φa, vận tốc va. Sau một khoảng thời gian τ = τ1,

nhiệt độ vật liệu có giá trị ts,1. Sau một khoảng thời gian τ = τ2, nhiệt độ vật liệu có giá

trị ts,2. Đồ thị nhiệt độ vật liệu ở chế độ thí nghiệm này như TH1 ở hình 3.6.1.2.1

Thí nghiệm chế độ 2 (có sóng siêu âm): tại thời điểm τ = 0, vật liệu được gia nhiệt bởi

TNS có nhiệt độ ta, độ ẩm φa, vận tốc va, đồng thời phát sóng siêu âm với cường độ Iu.

Sau một khoảng thời gian τ = τ1, nhiệt độ vật liệu không đổi và có giá trị ts,1. Sau một

khoảng thời gian τ = τ2, nhiệt độ vật liệu không đổi và có giá trị ts,3. Đồ thị nhiệt độ vật

t



liệu ở chế độ thí nghiệm này dự đoán như TH2 ở hình 3.6.1.2.1

Hình 3.6.1.2.1: Đồ thị nhiệt độ bên trong vật liệu ở hai chế độ thí nghiệm

u u

u

t

Q = A μ I

Năng lượng sóng siêu âm truyền vào bề mặt của vật liệu là:

(2.2.6.1)

Với At, là diện tích trao đổi nhiệt của vật liệu

Nhiệt năng của vật liệu trong khoảng thời gian ∆τ do năng lượng sóng siêu âm cung

p

p

u

W = m c Δt

cấp:

(2.2.6.2)

142

Một cách gần đúng, giả sử trong khoảng thời gian ∆τ toàn bộ năng lượng sóng siêu âm

truyền vào vật chuyển thành nhiệt năng Wu. Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta

u

u

W = Q Δτ

(2.2.6.3)

A μ I Δτ = m c Δt

t

u

u

p

p

Hay:

(2.2.6.4)

Mặc khác: (2.2.6.5) mp = 2δρpAt

p

μ = u

Từ các công thức trên ta suy ra:

2δ ρ c Δt p Δτ I

u

(2.2.6.6)

Trong đó: ∆t là nhiệt độ vật liệu tăng thêm do có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; δ, là một nửa

bề dày của vật liệu sấy; ρp, cp, lần lượt là khối lượng riêng và nhiệt dung riêng của vật

liệu ẩm; Iu, là cường độ sóng siêu âm trong buồng sấy.

143

Dẫn giải xác định hệ số trao đổi nhiệt ẩm đối lưu khi có sự hỗ trợ của sóng siêu âm

Phụ lục phần 2.2.7.1

av

v = m

m

s

Tốc độ thoát ẩm trung bình của vật liệu được xác định theo công thức [1]:

dM dτ

(2.2.7.1.1)

Sự giảm ẩm của vật liệu xảy ra tại bề mặt của vật liệu do trao đổi ẩm đối lưu giữa nước

(hơi nước) tại bề mặt vật liệu và TSN, động lực của trao đổi ẩm đối lưu là sự chênh

lệch độ ẩm của không khí tại bề mặt vật liệu và độ ẩm của TNS. Tốc độ truyền ẩm đối

v

= A h (m - m )

lưu được xác định theo công thức [1]:

m,c

m m

v,a

v,s

(2.2.7.1.2)

Trong đó: Am, là diện tích trao đổi ẩm của vật liệu; mv,s, mv,a, là thành phần hơi nước có

v

m = v

trong không khí tại bề mặt vật liệu và trong TNS, được xác định theo công thức sau [6]:

ρ ρ

total

(2.2.7.1.3)

ρ

ρ

v,s

v,a

v

-

m,c

= A h m m

ρ

ρ

Khi đó (2.2.7.1.2) trở thành

total,s

total,a

   

   

(2.2.7.1.4)

Giả sử hơi nước là khí lý tưởng ta có:

PV = mRT

(2.2.7.1.5)

M j

v a,s

(t ) s

v,sat

=

ρ = v,s

Do đó,

M p v v,s R T u

(t )p s R T u

M p (τ) - j a,s

a

(t )p s

v,sat

(t ) s

ρ = a,s

(2.2.7.1.6)

a,s R T u

(2.2.7.1.7)

144

ρ

totat,s

= ρ + ρ a,s

v,s

Và:

M j

v a,s

(t ) s

v,sat

m = v,s

M j

Khi đó khối lượng hơi nước tại bề mặt của vật liệu sấy là

v a,s

(t )p s

v,sat

a,s

s

(t )p s

a,s

v,sat

(t ) s

(t )p s  (t ) + M p (τ) - j a

(2.2.7.1.8)

v a

(t ) a

a

m = v,a

M j (t )p

Tương tự như vậy khối lượng hơi nước có trong TNS

v a

a

v,sat

v,sat (t ) + M p (τ) - j (t )p a,s

a

a

a

a

(t ) a

v,sat

M j (t )p 

(2.2.7.1.9)

av

m

s

m m

v,s

v,a

 = A h m - m

Áp dụng bảo toàn ẩm cho vật liệu sấy ta có:

dM dτ

(2.2.7.1.10)

Giải phương trình (2.2.7.1.10) trong giai đoạn tốc độ sấy không đối với điều kiện như

sau:

(2.2.7.1.11) Khi: τ = τr thì Mav = M0

τ = τcr thì Mav = Mav,cr

m dM = A h (m - m )dτ m m

v,a

v,s

av

s

Phương trình (2.2.7.1.10) được viết lại: (2.2.7.1.12)

m dM = A h (m - m ) dτ + C

m m

v,s

v,a

av

s

Lấy tích phân 2 vế ta có:

(2.2.7.1.13)

m M = A h (m - m )τ + C

Tính tích phân (2.2.7.1.13) trong giai đoạn tốc độ sấy không đổi ta có:

m m

v,s

s

av

v,a

(2.2.7.1.14)

Thay điều kiện biên (2.2.7.1.11) vào (2.2.7.1.14) ta có:

m M = A h (m - m )τ + C

145

m m

v,s

v,a

r

0

s

m M = A h (m - m )τ + C

(2.2.7.1.15)

m m

v,s

v,a

cr

av,cr

s

(2.2.7.1.16)

m M - m M av,cr

s

s

0

h = m

Lấy (2.2.7.1.15) trừ (2.2.7.1.16) sắp xếp lại tìm được hệ số truyền ẩm đối lưu hm là:

A (τ - τ )(m - m )

m cr

v,a

v,s

r

(2.2.7.1.17)

h = m

Hoặc:

Δm A (τ - τ )(m - m )

m cr

v,a

v,s

r

(2.2.7.1.18)

Trong đó: ∆m là lượng giảm khối lượng của vật liệu sấy ở giai đoạn tốc độ sấy không

đổi, thời gian bắt đầu τr tính từ lúc bắt đầu sấy đến khi kết thúc giai đoạn tốc độ sấy

không đổi τr; τrc - τr, là thời gian của giai đoạn tốc độ sấy không đổi; mv,s, mv,a lần lượt

là thành phần khối lượng hơi nước trong không khí ẩm tại bề mặt VLS; µu là hệ số gia

tăng nhiệt độ khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy; Iu là cường độ sóng siêu âm; ta, ts lần lượt

là nhiệt độ của TNS và nhiệt độ bề mặt của VLS; hfg là ẩn nhiệt hóa hơi của nước.

Truyền nhiệt tại bề mặt của vật liệu bao gồm: trao đổi nhiệt đối lưu, truyền năng lượng

sóng siêu âm vào vật liệu, năng lượng chuyển ẩm ở dạng lỏng thành hơi và bay hơi tại

av

= h A (t - t ) - h m a

fg

s

t

t

s

+ μ I A u u,c

t

bề mặt. Áp dụng cân bằng năng lượng cho vật liệu sấy ta có

m c dt p p dτ

dM av dτ

(2.2.7.1.19)

Trong giai đoạn tốc độ sấy không đổi, quá trình truyền nhiệt và truyền ẩm diễn ra đồng

thời nhưng lượng nhiệt cung cấp cho vật liệu hầu hết dùng để chuyển ẩm ở dạng lỏng

thành dạng hơi và bay hơi ở bề mặt nên nhiệt độ trung bình của vật liệu không đổi. Do

0 = h A (t - t ) - h m a

fg

s

t

t

s

+ μ I A u u,c

t

vậy, vế trái của (2.2.7.1.19) bằng không, khi đó (2.2.7.1.19) trở thành

dM av dτ

(2.2.7.1.20)

Thay (2.2.7.1.10) vào (2.2.7.1.20) sắp xếp lại ta có hệ số truyền nhiệt đối lưu khi có

h h (m - m ) - μ I

fg m

u u,c

h = t

sóng siêu âm lan truyền là

v,s v,a (t - t ) s

a

(2.2.7.1.21)

146

Phục lục phần 2.3

Tính toán thiết kế máy sấy bơm nhiệt

2.3.1. Tính toán thiết kế buồng sấy

- Chọn buồng sấy hình hộp chữ nhật.

- Khối lượng vật liệu sấy tối đa 0,5 kg/mẻ.

- Buồng sấy được chia thành 2 ngăn. Một ngăn có sóng siêu âm, một ngăn không

có sóng siêu âm. Tác nhân sấy thổi qua hai bề mặt của vật liệu sấy ở hai buồng

sấy là như nhau.

- Khay chứa mẫu thuộc dạng khay kiểu vỉ lưới inox lỗ lưới 1 mm. Mỗi một ngăn

có một khay chứa mẫu, mỗi khay chứa mẫu có khả năng chứa tối đa 0,25 kg vật

liệu.

Kết quả tính toán, buồng sấy có kích thước 250x250x300 mm

I =1

I (kJ/kgkkk) I 4 100%

I 2

I 3

2.3.2 Tính toán lượng tác nhân sấy

Hình 2.3.1: Giản đồ không khí ẩm biểu diễn quá trình sấy

Để thuận lợi cho việc tính toán, giản đồ t-d của không khí ẩm (TNS) trong quá trình

sấy chia thành 4 quá trình:

- 1-2: quá trình làm lạnh TNS

- 2-3: quá trình tách ẩm trong TNS

- 3-4: quá trình gia nhiệt TNS

- 4-1: quá trình sấy

147

Giả sử không khí ban đầu có nhiệt độ 30 ºC và độ ẩm 75%. Từ giản đồ I-d ta xác định

được nhiệt độ đọng sương là 25 ºC. Như vậy, nhiệt độ TNS được chọn trong quá trình

thực nghiệm phải lớn hơn nhiệt độ đọng sương (25 ºC)

Các thông số gần đúng của quá trình sấy (dựa vào giản đồ t-d) thể hiện ở bảng 1

Bảng 1: Các thông số của quá trình sấy

Trạng thái d (kg/ kgkkk) φ (%) I (kJ/kg) ta (ºC)

1 40 0,02 43 92,5

2 25 0,02 100 76,5

3 12 0,0088 100 34,2

4 50 0,0088 12 74,5

m = m p

n

Lượng nước cần bay hơi 0,5 kg đảng sâm có độ ẩm ban đầu 90% xuống còn 13%

X - X 0 bq 100- X

bq

(2.3.1)

m = 0,5

0,435

kg

n

89-13 100-13

(2.3.2)

Lượng TNS cần thiết để tách 0,435 kg nước ra khỏi vật liệu là:

4

= = 38,85 kg (2.3.3) m = a 0, 435 0,02- 0,0088 m n d -d 1

Giả sử thời gian sấy là 8 giờ. Lưu lượng khối lượng tác TNS được xác định như sau

=

= 0,00135 kg/s

G = a

m a 8×3600

38,85 8×3600

(2.3.4)

2.3.3 Tính toán lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy

Nhiệt lượng làm nóng vật liệu sấy

Q = m ×c ×(t - t ), kJ p

2

1

p

1

(2.3.5)

Trong đó: mp: khối lượng vật liệu cần sấy, mp = 0,5 kg; cp: nhiệt dung riêng trung bình

của đảng sâm, cp = 2,6 kJ/kg ºC; t1, t2: lần lượt là nhiệt độ trước khi sấy và đạt đến nhiệt

độ TNS của đảng sâm, t1 = 25 ºC, t2 = 50 ºC

Vì vậy,

148

1Q = 0,5× 2, 6×(50 - 25) = 32,5, kJ

(2.3.6)

Chọn thời gian để vật liệu sấy đạt đến 50 ºC là 20 phút

Công suất nhiệt làm nóng vật liệu sấy là:

= 0,027 kW

32,5 20×60

(2.3.7) 1 P =

Nhiệt lượng cần thiết để nước trong vật liệu hóa hơi

Q = m h , kJ n fg

2

(2.3.8)

Với: hfg là ẩn nhiệt hóa hơi của nước, hfg = 2394 kJ/kg

Vì vậy,

2Q = 0, 435×2394 = 1041, 4 kJ

(2.3.9)

Giả sử thời gian sấy cần thiết để độ ẩm của vật liệu đạt được 13% là 9 giờ

Công suất nhiệt để ẩm trong vật liệu bay hơi cho đến khi độ ẩm trong vật liệu 13% là

= 0,032 kW

P = 2

1041,4 9×3600

(2.3.10)

Tổn thất nhiệt qua quá trình sấy

2×π(t - t ) 1 2

2 , W/m

q = 3

ln

+ Tổn thất qua đường ống

1 λ 1

d 2 d 1

(2.3.12)

Trong đó: + t1, t2: lần lượt là nhiệt độ bên trong và bên ngoài ống, t1 = 50 (ºC), t2 = 30

(ºC); d1, d2, lần lượt là đường kính bên trong và bên ngoài ống, d1 = 100 (mm), d2 = 110

(mm); λ1, hệ số truyền nhiệt của của nhựa PVC, λ1= 0,15 W/m ºC

2 = 197,6 W/m

q = 3

1

Vì vậy,

2× π(50- 30) 110 ln 0,15 100

(2.3.13)

Từ bản vẽ thiết kế mô hình máy sấy của luận án xác định được tổng chiều dài đường

ống là 2,2 m. Tổng diện tích bề mặt ống là

149

2

3S = 0,11×3,14×2, 2 = 0,76 m

(2.3.14)

Vậy, tổn thất nhiệt qua đường ống

3P = 0,76×197,6 = 150,2 W = 0,1502 kW

(2.3.15)

+ Tổn thất nhiệt tại buồng sấy:

• Nhiệt lượng làm nóng buồng sấy

Q = m c bs

4_1

inox

(t - t ), kJ 2

1

(2.3.16)

Trong đó: mbs, là khối lượng buồng sấy, mbs = 9,5 kg; cinox, nhiệt dung riêng của inox,

cinox = 0,5 kJ/ kg K; t1, t2, lần lượt là nhiệt độ bên trong và bên ngoài buồng sấy, t1 = 50

(ºC), t2 = 30 (ºC). Vậy,

4_1Q = 9,5×0,5x(50 -30) = 95 kJ

(2.3.17)

Công suất nhiệt để làm nóng buồng sấy

= 0,079 kW

P = 4_1

95 20×60

(2.3.18)

2

=

2 =49,4 W/m

q = 4_2

+

+

+

+

• Tổn thất qua vách buồng sấy

50-30 0,0015 0,015 0,0015 0,037 54,5

45

t - t 1 δ 2 λ

2

δ 3 λ 3

δ 1 λ 1

(2.3.19)

Trong đó: + t1, t2, lần lượt là nhiệt độ bên trong và bên ngoài buồng sấy, t1 = 50 (ºC), t2

= 30 (ºC); δ1, δ2, δ3, lần lượt là bề dày của inox, bề dày lớp cách nhiệt và bề dày lớp tôn,

m

Tổn thất nhiệt qua vách buồng sấy

= 0,525×49,4 =25,9 W = 0,0259 kW

P = S ×q 4_2

bs

4_2

(2.3.20)

4

4

4

4 )

)

)

(

)

 

P = 4_3

S bs

C 0

T 2 ( 100

50 273  100

30 273  100

 0.9 0,525 5,67 (  

  

T  1 (  100 

  

66

W

0,66

kW

• Tổn thất do bức xạ

(2.3.21)

150

Trong đó: + t1, t2, lần lượt là nhiệt độ bên trong và bên ngoài buồng sấy, t1 = 50 (ºC), t2

= 30 (ºC); ε, hệ số bức xạ; C0, hệ số vật đen tuyệt đối, C0 = 5,67; Sbs, là diện tích xung

quanh buồng sấy.

Vậy, tổn thất nhiệt tại buồng sấy

P = P + P + P = 0,079 + 0,0259 + 0,066 = 0,1709 kW 4

4_2

4_3

4_1

(2.3.22)

Vậy, tổng công suất nhiệt cần cho hệ thống là:

1

2

3

4

(2.3.23) P = P + P + P + P = 0,38 kW

2.3.4 Tính toán công suất máy nén

Công suất lạnh của hệ thống

P = G × I - I = 0,00135×(76,5-34,2) = 0,0575 kW

2

3

l,s

a

(2.3.24)

Chọn môi chất là R22, nhiệt độ bay hơi t0 = 0 0C, nhiệt độ ngưng tụ tk = 60 0C. Dựa

trên chu trình khô, môi chất R22 ta có: h1 = 705 kJ/kg, h4 = 575 kJ/kg

N =

=

= 0,00044 kg/s

Năng suất khối lượng của máy nén

0,0575 705-575

P l,s h - h 1

4

(2.3.25)

Công suất nén đoạn nhiệt

P = N× h - h = 0,00044×39 = 0,0172 kW

2

1

N

(2.3.26)

=

= 0,031 kW

Công suất nén hữu ích

P = E

P N 0,55

0,0172 0,55

(2.3.27)

Công suất tiêu thụ điện

(2.3.28) P =1,8×P = 0,056 kW mn mn

Chọn máy nén lạnh piston có công suất 0,5 HP để thiết kế máy sấy.

2.3.5. Tính toán cho dàn ngưng

Môi chất là R22 nên vật liệu dàn ngưng chính là ống đồng và cánh nhôm, đường kính

trong 10mm, đường kính ngoài 11 mm

151

Thông số ban đầu:

- Công suất nhiệt của dàn ngưng chính tính toán Pnc = 168 x 0,0018 = 0,3 kW.

Chọn 0,7 kW

- Nhiệt độ không khí vào dàn 13 ºC

- Nhiệt độ không khí ra khỏi dàn 50 ºC

- Nhiệt độ ngưng tụ môi chất là 60 ºC

- Tốc độ không khí vào dàn v = 1-3 m/s

Dựa vào sách chuyên khảo, kết quả tính toán như sau:

- Diện tích trao đổi nhiệt là 0,52 m2

- Tổng số ống 24 ống

Tương tự như vậy, thông số của dàn ngưng phụ có công suất nhiệt 0,25 kW như sau:

- Diện tích trao đổi nhiệt là 0,27 m2

- Tổng số ống: 10 ống

Dựa vào sách chuyên khảo, tính toán thông số cho dàn bay hơi có công suất nhiệt

0,45 kW là

- Diện tích trao đổi nhiệt là 0,25 m2

- Tổng số ống 16 ống

2.3.6 Chọn công suất quạt

Dựa vào thông số kích thước của từng cụm mà TNS đi qua, tổn thất áp suất của

toàn hệ thống được xác định từ đó tính toán công suất cho quạt. Kết quả, công suất

của quạt tạo ra vận tốc TNS lớn nhất 3 m/s là 0,5 HP.

2.3.7 Chọn điện trở gia nhiệt phụ

Nhiệt độ TNS được tinh chỉnh bởi điện trở gia nhiệt và bộ điều khiển có công suất

nhiệt lớn nhất là 1kW nhằm ổn định nhiệt độ trong suốt quá trình sấy.

152

Phụ lục phần 3.2

Xác định áp suất do sóng siêu âm tạo ra tại vật liệu sấy

2

2

Sóng siêu âm lan truyền trong không khí thuộc dạng sóng dọc với phương trình

2 v w a ,

( , ) u z  2  

( , ) u z  2 z 

(3.2.1)

Có nhiều phương pháp giải để tìm nghiệm của phương trình (3.2.1) tùy theo điều kiện

biên cụ thể của bài toán. Ở đây sử dụng phương pháp tách biến

Đặt: (3.2.2) u(z,τ)=Ux(z)Uτ(z)

Trong đó: Ux(z), hàm theo biến z là đại lượng đặc trưng cho biên độ dao động của sóng;

Uτ(τ), hàm theo biến τ là đại lượng đặc trưng kiểu dao động của sóng. Trong ứng dụng

này, sóng siêu âm được ứng dụng để hỗ trợ sấy, buồng sấy được phát sóng dạng dao

động điều hòa sin(ωuτ) và là động lực sinh ra dao động các phân tử khí. Giả sử dao

động của các phân tử khí trong buồng sấy trùng với tần số này, khi đó Uτ(τ) được kiến

2

2

nghị cho trường hợp này là Uτ(τ) = sin(ωuτ) khi đó (3.2.1) được viết lại

U (z) = v

z

2 w,a

U (τ) τ

d U (τ) τ 2 dτ

d U (z) x 2 dz

= v

(3.2.3)

2 w,a

2 -ω sinω τ u u sinω τ u

 U (z) x U (z) x

(3.2.4) Hoặc:

2

u

U (z) +

U (z) = 0

 z

z

Hoặc là:

ω v

w,a

   

   

(3.2.5)

Phương trình (3.2.5) là một dạng phương trình vi phân cơ bản có nghiệm là

zU (z) = Asinβz + Bcosβz

(3.2.6)

Nghiệm của (3.2.2) ở dạng tổng quát như sau:

u(z, τ) = (Asinβz + Bcosβz)sinω τ

u

(3.2.7)

u

β =

Với β là tham số tần số:

ω v

w,a

(3.2.8)

A,B: là hằng số được xác định theo điều kiện biên; ωu, là tần số góc của sóng siêu âm

153

Điều kiện biên: + tại vị trí z=0 thì biên độ dao động là U0 với mọi τ

+ tại vị trí z=L (vị trí đặt vật liệu sấy) thì biên độ dao động là UL với

mọi τ

Thay điều kiện biên vào (3.2.7) ta có

U sinω τ = (Asin0 + Bcos0)sinω τ

0

u

u

(3.2.9a)

U sinω τ = (AsinβL + BcosβL)sinω τ

L

u

u

(3.2.9b)

L

B = U ; A = 0

Giải ra ta có:

U - U cosβL 0 sinβL

(3.2.10)

L

u(z, τ) =

sinω τ u

Thay (3.2.10) vào (3.2.6) sắp xếp lại ta có

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

(3.2.11)

L

p = p + p = ρ v

+ p = ρ ω v

a,u

a,0

a

a w,a

a

u w,a

a,0

cosω τ + p u

a,0

Áp suất không khí khi có sóng siêu âm lan truyền (Laugier (2011) [94])

du dτ

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

(3.2.12)

Với: pa,0, là áp suất khí quyển; ρa, khối lượng riêng của không khí; ωu, là tần số góc của

sóng siêu âm.

Dao động của các phân tử khí trong buồng sấy khi có sóng siêu âm lan truyền được thể

hiện ở phương trình (3.2.11). Đồng thời, từ (3.2.11) cho thấy biên độ dao động của

phân tử khí đạt vô hạn khi sinβL = 0, lúc này dao động của phân tử ở tần số tự nhiên

(tần số cộng hưởng), điều này chỉ xảy ra khi

βL = kπ,

(k = 0,1, 2,...)

L =

=

,

(k = 0,1, 2,...)

(3.2.12)

kπ β

v k w,a 2f

u

Hoặc (3.2.13)

Và k=1 thì L=0,0085 m là vị trí được chọn để đặt vật liệu sấy.

Năng lượng của sóng siêu âm truyền trong không khí bao gồm động năng và thế năng.

Khi lan truyền sóng sẽ truyền dao động cho các phần tử khí, do vậy, động năng và thế

năng của nó sẽ bằng động năng và thế năng của phân tử khí và bằng:

+ Động năng

k,u

2 a w,a

= V ρ v a

2 a w,a

154

1 E = m v 2

1 2

(3.2.14)

Trong đó: ma, là khối lượng của không khí trong thể tích Va; ρa, là khối lượng riêng của

không khí.

V

z

E = - Fdz = - Vdp

p,u

+ Thế năng:

z

V 0

0

(3.2.15)

Giả sử không khí trong buồng sấy là khí lý tưởng nên

PV = const

(3.2.16)

Vdp = -pdV

Do đó: (3.2.17)

p,u

a

2 a w,a

Từ (3.2.12), (3.2.15), (3.2.16), (3.2.17) ta có

1 E = V ρ v 2

(3.2.18)

E = E + E = V ρ v + V ρ v = V ρ v a

p,u

k,u

a,c

a,c

u

a

a

2 a,u

2 a,u

2 a w,a

Năng lượng siêu âm trong một thể tích Va:

1 2

1 2

(3.2.19)

2

u

L

=

ρ v

= ρ v

2 cos ω τ

E = d,u

2 a w,a

2 a w,a

= ρ ω a

2 u

u

Mật độ năng lượng siêu âm (Laugier (2011) [94]):

E V

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

a,c

V a V a

  

  

(3.2.20)

Mật độ năng lượng siêu trung bình trong khoảng thời gian τu khi có sóng siêu âm lan

2

τ

τ

u

u

2

L

E

=

E dτ =

d,u

d,u

ρ ω a

2 u

(cos ω τ)dτ u

truyền

1 τ

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

1 τ

u

u

0

0

  

  

(3.2.21)

2

L

E

d,u

a

2 u

Tính toán tích phân trên ta có

1 = ρ ω 2

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

  

  

(3.2.22)

2

L

v

I = E u,c

d,u

u,a0

= ρ ω v a

2 u

u,a0

Cường độ năng lượng siêu âm (Laugier (2011)[94]):

1 2

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

  

  

(3.2.23)

155

I

u,z0

2 = ρ ω v U u w,a

a

2 0

Tại bề mặt tấm phát xạ (z=0) cường độ siêu âm là

1 2

(3.2.24)

Giả sử năng lượng sinh ra từ dao động của tinh thể áp điện được chuyển hoàn toàn

thành năng lượng siêu âm (không có tổn thất ở đầu phát sóng) thì cường độ siêu âm

I = u,s

được phát ra từ đầu phát sóng

P u S

R

(3.2.25)

Trong đó: Pu, là công suất của nguồn phát sóng (công suất điện), SR diện tích tấm phát

xạ

Giả sử năng lượng từ đầu phát sóng truyền ra hết lớp không khí sát bề mặt của tấm. Do

I

u,x0

= I = ρ ω v U = a

2 u w,a

u,s

2 0

vậy:

1 2

P u S

R

(3.2.26)

Vì tấm phát xạ của đầu phát sóng siêu âm tiếp xúc trực tiếp với không khí trong buồng

sấy nên biên độ dao động của tấm phát xạ (S0) bằng với biên độ của các phân tử khí

(U0 = S0) và được xác định theo công thức sau đây:

S = 0

1 2πf

u

2P u ρ v S a w,a R

(3.2.27)

Dựa vào công thức (3.2.27) ta có thể xác định được biên độ dao động của đầu phát

sóng khi biết được công suất của nguồn phát, tần số của sóng siêu âm, vận tốc truyền

âm trong không khí, diện tích đầu phát. Làm cơ sở tính toán thiết kế đầu phát sóng siêu

âm

Sự suy giảm của sóng siêu âm trong buồng sấy

Theo LidstrÖm (1982), sóng siêu âm lan truyền trong môi trường không khí sẽ bị suy

giảm theo khoảng cách. Do vậy, áp suất âm cũng bị suy giảm theo khoảng cách và biên

a-μ z

độ áp suất âm được xác định theo công thức

p

= p

e

uAz

uA0

(3.2.28)

Trong đó: µa, hệ số hấp thụ biên độ sóng âm của không khí; puAz, biên độ áp suất tại vị

156

trí x; puAz, biên độ áp suất tại vị trí z=0.

Hệ số hấp thụ biên độ sóng siêu âm trong không khí (µa) có đơn vị là neber/m, thực tế

đơn vị dB/m thường áp dụng hơn, có thể chuyển đổi theo công thức (LidstrÖm,

1982)[95]

α = 20log(e)μ = 8.686μ a a

a

(3.2.29)

Với: αa, hệ số hấp thụ biên độ sóng âm đơn vị của không khí, đơn vị dB/m. Theo

LidstrÖm (1982) αa phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt độ và tần số sóng siêu âm. Ở nhiệt độ

200C và độ ẩm không khí từ 20 ÷ 40% (phù hợp với nhiệt độ và độ ẩm được chọn trong

nghiên cứu này) thì 0,5 ≤ αa ≤ 0,8, trong nghiên cứu này chọn αa = 0,65 dB/m.

L

ρ v ω a w,a

u

U sinβz + U sinβ(L - z) 0 sinβL

uAz

= -

ln

= -

ln

μ = a

α .L a 8.686

1 z

p p

1 z

ρ v ω U

uA0

a w,a

u

0

  

  

Từ (3.2.12), (3.2.28), (3.2.29) ta có:

     

     

(3.2.30)

L

-α x a 8.686

= e

Hoặc

U sinβx + U sinβ(L - x) 0 sinβL U

0

(3.2.31)

2 -0.0748L

Tại vị trí z = L (là vị trí đặt vật liệu sấy) và αa = 0,65 dB/m ta có

U = U e 0

L

(3.2.32)

Theo công thức (3.2.32) ta thấy biên độ dao động của sóng âm sẽ bị giảm theo khoảng

cách Tuy nhiên, nếu khi L đủ nhỏ (vật liệu sấy đặt gần tấm phát xạ, chọn từ

0,001÷0,020m) thì suy giảm biên độ dao động của các phần tử khí không đáng kể, khi

đó.

U

U

L

0

(3.2.33)

2

R

p = ρ v

a

a w,a

cos(2πf τ) + p u

a,0

P u S ρ v

Khi đó áp suất cục bộ do sóng siêu âm tạo nên

a w,a

(3.2.34)

157

Với: pa,0, là áp suất khí quyển; ρa, khối lượng riêng của không khí; fu, là tần số của

sóng siêu âm; SR, diện tích tấm phát xạ của bộ phận phát sóng siêu âm; vu,a0, vận

tốc truyền sóng siêu âm trong không khí, Pu, công suất của nguồn phát sóng siêu

âm

2

u

R

ρ v

ρ v

a w,a

a w,a

P u S ρ v

2I ρ v

a w,a

a w,a

=

P = a

= ρ v I a w,a u

Giá trị hiệu dụng của áp suất do sóng siêu âm tạo ra là

2

2

(3.2.35)

158

Phụ lục phần 3.5.1

Xác định khối lượng riêng đảng sâm Việt Nam

s

Khối lượng riêng của vật liệu khô (ρs) được xác định theo công thức:

ρ = s

m V s

(3.5.1.1)

Với: ms, Vs, lần lượt là khối lượng và thể tích của vật liệu khô.

Khối lượng (ms) được xác định bởi cân phân tích (đơn vị đo là gam, chỉ thị 3 số thập

phân) thể hiện ở hình 3.5.1.1d. Sử dụng phương pháp thủy trọng kế dạng khí có sơ đồ

thiết bị như hình 3.5.1.1a và thiết bị như hình 3.5.1.1b ta xác định được thể tích riêng

của vật liệu.

a

b c d

Hình 3.5.1.1: Thiết bị thí nghiệm xác định thể tích riêng vật liệu

Xác định thể tích VT1, VT2

Theo phương pháp tỉ trọng kế dạng khí thì thể tích của vật liệu (Vs) đặt trong bình chứa

mẫu T1 được xác định như công thức (3.5.1.2)

V

VV 

s

T1

159

1

1

T2 p p

2

(3.5.1.2)

Trong đó: p1 là áp suất trong bình chứa mẫu T1 khi V1 đóng, V2 đóng, V3 đóng; p2 là

áp suất trong bình chứa mẫu T1 khi V1 đóng, V2 mở, V3 đóng (lúc này T1 và T2

thông nhau); VT1, VT2 lần lượt là thể tích của bình chứa mẫu T1 và bình chuẩn T2. Áp

suất p1 và p2 được đo bởi đồng hồ đo áp suất chuẩn (model 200 103GP-3-p).

Để xác định thể tích của bình chứa mẫu T1 và bình chuẩn T2 ta dựa vào thể tích chuẩn

của vật mẫu (vật mẫu là 2 quả cân chuẩn, quả thứ nhất có mR1=100g có thể tích chuẩn

là VSR_100g= 12,739 ml, quả thứ hai có mR2 = 500g VSR_500g= 63,694 ml thể hiện ở hình

4.2.1.1c). Tiến hành thí nghiệm trên hai quả cân ở điều kiện nhiệt độ phòng khoảng

320C, khí trơ H2 (Helium) được nén với áp suất 2 bar lưu trữ ở bình chịu áp (hình

2.2.3.1.1b) làm nguồn áp suất cho hệ thống. Thí nghiệm được thực hiện ở 3 mức áp

suất khác nhau, mỗi mức áp suất được thực hiện 3 lần lặp lại sau đó tính trung bình, kết

quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.5.1.1.

Bảng 3.5.1.1: Giá trị áp suất ở những lần thí nghiệm xác định thể tích riêng vật liệu sấy:

Đối với vật liệu chuẩn mR1 Đối với vật liệu chuẩn mR2 Lần thí Áp suất p1 Áp suất p2 Áp suất p1 Áp suất p2 nghiệm (kPa) (kPa) (kPa) (kPa)

1 155 111 156 99

2 119 85 119 75

3 152 109 164 104

V

T1

1-

T2 p 1 p

2

V

63,94 = V +

T1

1-

T2 p 1 p

2

 12, 739 = V +        

Với thể tích chuẩn của hai vật liệu mẫu là 12,739 ml và 63,940 ml ta có

Từ số liệu ở bảng 3.5.1.1 ta xác định VT1, VT2 ở 3 lần thí nghiệm như sau:

160

Bảng 3.5.1. 2: Thể tích hai bình thí nghiệm

Vật liệu chuẩn mR1 Vật liệu chuẩn mR2 Lần thí VT1 VT2 Áp suất P1 Áp suất P2 Áp suất P1 Áp suất P2 nghiệm (ml) (ml) (kPa) (kPa) (kPa) (kPa)

1 155 111 156 99 175,790 64,567

2 119 85 119 75 172,689 63,980

3 152 109 164 104 173,400 63,300

Thể tích của bình T1 và bình T2 là giá trị trung bình ở 3 lần thí nghiệm ở 3 mức áp suất

= 173, 960

V = T1

175,790 +172, 689 +173, 400 3

= 63,949

V = T2

64,567 + 63,980 + 63,300 3

khác nhau:

Vậy thể tích của bình chứa mẫu T1 là 173,960 và bình chuẩn T2 là 63,949 ml

Xác định thể tích riêng và khối lượng riêng của đảng sâm

Sau khi xác định thể tích bình T1 và bình T2 ta tiến hành thí nghiệm xác định thể tích

riêng của vật liệu sấy. Vật liệu sấy cần xác định thể tích riêng là đảng sâm lát khô tuyệt

đối (sau khi sấy kiệt) có khối lượng 38,133g. Qui trình thí nghiệm được thực hiện đúng

theo tiêu chuẩn ISO1183-3. Thí nghiệm được thực hiện tại 3 mức áp suất khác nhau,

giá trị áp suất p1 tại những thời điểm thí nghiệm được ghi nhận lại, thể tích riêng của

vật liệu khô tuyệt đối được tính toán theo công thức (3.5.1.2) và thể hiện ở bảng 3.5.1.3.

Hình 3.5.1.2: Thí nghiệm xác định thể tích riêng của vật liệu sấy

161

Bảng 3.5.1. 3: Thể tích riêng của vật liệu khô ở những lần thí nghiệm khác nhau

Lần thí nghiệm Áp suất P1 Áp suất P2 Thể tích riêng của vật liệu khô Vs

(kPa) (ml) (kPa)

1 153 23,539 107

2 140 23,537 98

3 120 23,539 84

s

=

= 1, 62

ρ = s

38,133 23, 539

m V s

Khối lượng riêng của đảng sâm khô tuyệt đối được xác định như sau:

Vậy khối lượng riêng của đảng sâm phụ thuộc độ chứa ẩm được xác định theo công

1+ M

=

ρ = p

1

M

1+ M 1 M + ρ

ρ

w

s

+ 1620 1020

thức sau:

Trong đó, M (kg/kg VLK) là độ ẩm của vật liệu tính ở cơ sở khô.

162

Phụ lục phần 3.5.2

Xác định nhiệt dung riêng đảng sâm

Các bước tính toán được trình bày như sau, Bitra và cộng sự (2010) [75]:

Bước 1: Thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng của bình chứa mẫu:

Nhiệt dung riêng của bình chứa mẫu cần xác định trước khi làm thí nghiệm xác định

nhiệt dung riêng của vật liệu. Bình chứa mẫu có khối lượng mc, nhiệt độ ban đầu bên

trong bình chứa mẫu là tc,1 chính là nhiệt độ của môi trường (nhiệt độ không khí chung

quanh bình chứa mẫu). Nước cất trước khi cho vào bình chứa mẫu được giữ nhiệt độ

ổn định ở mức tc,2, một lượng mdw được cho vào bình chứa mẫu, đậy kín bình, lắc nhẹ 2

phút sau đó giám sát nhiệt độ nước trong bình khoảng 240 phút. Trong khoảng thời

gian giám sát (240 phút): nhiệt độ trong bình chứa mẫu sẽ chạm đến giá trị cân bằng tc,e

sau một khoảng thời gian Δτc (khoảng 60 phút), tiếp tục giám sát nhiệt độ trong bình

chứa mẫu trong khoảng thời gian còn là (từ phút 60 đến phút 240 còn lại) để tính lượng

nhiệt bị mất ra môi trường (tc,lo) trong khoảng thời gian Δτc:

t

c,lo

= r Δτ c

c

(3.5.2.1)

Với: rc, là tốc độ mất nhiệt từ bình chứa mẫu ra môi trường và được xác định theo công

Δt

c,lo

r = c

thức:

Δτ

c,lo

(3.5.2.2)

Trong đó: Δtc,lo, là lượng nhiệt độ bị giảm trong (từ phút 60 đến phút 240 còn lại), Δτc,lo,

là lượng thời gian trong (từ phút 60 đến phút 240 còn lại) tức là Δτc,lo = 240-60 =180

phút

Sự thay đổi nhiệt độ trong bình chứa mẫu được thể hiện ở hình sau

Hình 3.5.2.1: Giãn đồ thời gian sự thay đổi nhiệt độ trong bình chứa mẫu

163

Dựa vào bảo toàn năng lượng, nhiệt dung riêng của bình chứa mẫu được xác định theo

c,lo

Δτ

dw

c,2

c

Δt Δτ

c,lo

   

 c m t  dw  

   

c = c

c,lo

Δτ

- t

c,e

c

c

c,1

 - t +   c,e  Δt Δτ

c,lo

công thức sau:

 m t +   

   

   

   

(3.5.2.3)

Với: cdw, là nhiệt dung riêng của nước cất tại nhiệt độ là giá trị trung trung bình của tc,2

-2 2 c = 4219,5 - 3t + 8×10 t dw c,i

c,i

-4 3 -6 4 - 8×10 t + 3×10 t c,i c,i

và (tc,e +rcΔτc) được xác định theo công thức sau:

(3.5.2.4)

Bước 2: Thí nghiệm xác định nhiệt dung riêng của vật liệu

Trình tự thí nghiệm và tính toán nhiệt dung riêng của vật liệu cp cũng giống như trình

tự xác định nhiệt dung của bình chứa ẩm, sau khi cho nước cất vào bình xong thì cho

vật liệu có khối lượng mp có nhiệt độ tp rồi thực hiện tiếp theo. Cuối cùng công thức

c,lo

c,lo

Δτ

Δτ

- t

dw

c,2

c

c

c,e

c

c,1

Δt Δτ

Δt Δτ

c,lo

c,lo

 - t +   c,e 

   

 c m t  dw  

   

pc

c,lo

Δτ

- t

p

c

c,e

p

        Δt Δτ

c,lo

tính toán nhiệt dung riêng của vật liệu như sau:

  - c m t +    c       

 m t +   

   

   

(3.5.2.5)

Ngoài ra để kểm tra độ tin cậy của của thiết bị đề tài cũng đã tính toán nhiệt dung riêng

của đảng sâm theo thành phần cấu thành nên vật với giả sử thành phần carbonhydrate

của đảng sâm bằng sâm Hàn Quốc. Đề tài đã kiểm tra thành phần đảng sâm: protein =

3,486%; chất béo = 1,723%; tro = 4,133%. Một số công thức thực nghiệm thường được

w

.c

w

c

.c

p_water

protein

dùng xác định nhiệt dung riêng dựa vào các thành phần cấu thành nên thực phẩm [1]:

p_mixture

water w

.c

.cw fats .c

p_protein w 

p_fats 

carbohydra

tes

p_carbohyd

rates

fibers

p_fibers

.cw ash

p_ash

(3.5.2.6)

Trong đó, các hệ số wxx (0-1) là các thành phần khối lượng của thành phần chất đó

trong thực phẩm, các cp_xx (J/kg 0C) là nhiệt dung riêng của các thành phần được xác

định như sau [1]:

164

Nhiệt dung riêng thành phần:

Water: cp_water = 4176,2 - 0,0909t +5,4731x10-3t2

Protein: cp_protein= 2008,2 + 1,2089t -1,3129x10-3t2

Fat: cp_fat=1984,2 + 1,4373t -4,8008x10-3t2

Carbohydrates: cp_carbohydrates=1548,8 + 1,9625t -5,9399x10-3t2

Fibers: cp_fibers=1845,9 + 1,8306t -4,6509x10-3t2

Ash: cp_ash=1092,6 + 1,8896t -3,6817x10-3t2

Nghiên cứu này đã thiết kế chế tạo thiết bị đo nhiệt dung riêng này, số liệu trong quá

trình thí nghiệm được lưu trữ tự động trong máy tính, sau đó tính toán tính toán nhiệt

dung của vật liệu. Việc tính toán xác định nhiện dung riêng theo công thức (3.5.2.5)

được thực hiện tự động bằng phần mềm có giao diện chính như sau:

Hình 3.5.2.2:Phần mềm xác định nhiệt dung riêng vật liệu

Sáu mẫu thí nghiệm ngẫu nhiên được xác định độ rồi tiến hành đo đạt. Mỗi mẫu đo

thực hiện 3 lần lặp lại. Kết quả đo nhiệt dung riêng của đảng sâm được thể hiện ở bảng

sau:

Bảng 3.5.2.1: Nhiệt dung riêng của đảng sâm theo độ ẩm

Kết quả tính Kết quả đo, J/kg K toán, J/kg K

165

TT Độ ẩm, % Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình

1 11 921,81 928,92 925,67 925,47 921,47

2 25 1543,22 1553,59 1542,67 1546,49 1548,43

3 43 2169,76 2178,12 2176,01 2174,63 2175,39

4 50 2586,64 2589,35 2586,83 2587,60 2593,36

5 64 3220,65 3218,19 3213,45 3217,43 3220,32

6 85 4052,67 4057,7 4046,35 4052,27 4056,26

Phân tích hồi qui xác định nhiệt dung riêng đảng sâm theo độ ẩm như sau

166

Phụ lục phần 3.5.3

Xác định hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm Việt Nam

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của que thăm

Cấu tạo: Que thăm gồm các thành phần: vỏ que là một ống hình trụ rỗng (1) có đường

kính ngoài 3,5mm, đường kính trong 3,3 mm bằng đồng thau để tăng khả năng dẫn

nhiệt của que. Dây đốt nóng (3) loại Cr-Ni (Cr20Ni80, 0,2mm) được đặt vào trong

thanh đỡ (4) xuyên suốt ở giữa ống và được giữ chặt ở trong ống bởi chất điền đầy (2)

magnesium dạng bột (MgO) là loại vật liệu dẫn nhiệt cao. Ở giữa que thăm, có lắp đặt

cảm biến đo nhiệt độ (5) (Thermocouple loại K, 1mm) để đo nhiệt độ bề mặt của que

trong quá trình đốt nóng. Cán của que (6) được chế tạo với liệu bằng nhựa, ống lót (7)

được chế tạo từ vật liệu gỗ thông giữ cho dây điện và cảm biến đo nhiệt độ ở trong que

không xê dịch. Để đảm bảo nguồn nhiệt trong que thăm là nguồn nhiệt đường phần vỏ

que được chế tạo với điều kiện kích thước là L=100D.

Hoạt động: nhiệt độ bề mặt của que được đo bởi cảm biến (5) và được chuyển thành tín

hiệu số nhờ bộ phận chuyển đổi (8) truyền dữ liệu lên máy tính (12) để giám sát và lưu

trữ bởi phần mềm chuyên dụng được xây dựng cho ứng dụng này. Nhiệt độ ở bề mặt

tăng lên khi dây gia nhiệt (3) được cấp nguồn với điện áp U và dòng điện I bởi bộ

nguồn (11) có điện áp thay đổi được thay đổi được từ 0-12V. Dòng điện và điện áp ở

mỗi mức thí nghiệm được đo bởi thiết bị đo dòng và áp có (9), (10) độ chính xác 4 số

lẻ.

Hình 3.5.2.1: Que thăm

167

Trình tự thí nghiệm: dùng que thăm chọc vào đảng sâm ở dạng củ dạng tươi (chọn

những củ có kích thước tương đối đồng đều) cho đến khi toàn bộ phần que ngập vào

vật liệu đặt que thăm trong thiết bị điều khiển nhiệt ẩm khi đó điều kiện môi trường là

nhiệt độ 350C, độ ẩm tương đối khoảng 65 %. Sau một khoảng thời gian đặt trong tủ

điều khiển nhiệt ẩm (thời gian đặt dài ngắn tùy theo mức độ ẩm mong muốn), tiến hành

thí nghiệm đo hệ số dẫn nhiệt với trình tự: cấp nguồn cho dây đốt nóng sau khoảng 10s

chờ hệ thống ổn định; ghi nhận điểm thời gian τ1 và nhiệt độ tương ứng lúc này t1; sau

một khoảng thời gian tại thời điểm τ2 ghi nhận nhiệt độ t2; mỗi một lần thí nghiệm giá

trị điện áp cấp cho dây đốt nóng U và cường độ dòng điện chạy trong dây đốt nóng I

được ghi nhận lại. Việc ghi nhận dữ liệu nhằm phục việc tính toán hệ số dẫn nhiệt dựa

vào công thức (3.5.3.1) [75], công việc này được thực hiện hoàn toàn tự động trên máy

2

UIln

τ τ 1

k = p

      4πL(t - t ) 2 1

tính.

(3.5.3.1)

Trong đó: U(V), là điện áp cấp cho dây đốt nóng; I(A), là cường độ dòng điện chạy

trong dây đốt nóng; L(m), là chiều dài của que; t1 là nhiệt độ tương ứng tại thời điểm τ1;

t2 là nhiệt độ tương ứng tại thời điểm τ2;

Tương tự như nhiệt dung riêng hệ số dẫn nhiệt của đảng sâm cũng được tính toán dựa

k

w

.k

w

.k

p_mixture

water

protein

.kw fats

p_fats

vào thành phần cấu thành đảng sâm với công thức [1]:

p_protein 

w

p_water .k

tes

.kw ash

carbohydra

p_carbohyd

rates

p_ash

(3.5.3.2)

Hệ số dẫn nhiệt đối với các thành phần như sau, W/m K:

Water: kp_water = 0,57109 + 1,7625x10-3t -6,7036x10-6t2

Protein: kp_protein= 0,17881 + 1,1958x10-3t -2,7178x10-6t2

Fat: kp_fat=0,18071 -2,7604x10-3t -1,7749x10-7t2

Carbohydrates: kp_carbohydrates=0,20141 + 1,3874x10-3t -4,3312x10-6t2

Ash: kp_ash=0,32961 + 1,4011x10-3t -2,9069x10-6t2

168

Bảng 3.5.3.1: Nhiệt dung riêng của đảng sâm theo độ ẩm

Kết quả tính toán, Kết quả đo, W/m K W/m K

TT Độ ẩm, % Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình

1 15 0,164 0,213 0,168 0,182 0,171

2 35 0,313 0,302 0,260 0,292 0,296

3 42 0,307 0,374 0,318 0,333 0,339

4 55 0,406 0,462 0,391 0,420 0,421

5 71 0,515 0,505 0,490 0,503 0,520

6 83 0,564 0,572 0,552 0,563 0,595

Phân tích hồi qui xác định hệ số dẫn nhiệt theo độ ẩm như sau

169

Phụ lục phần 3.5.4

Xác định độ ẩm cân bằng của đảng sâm Việt Nam

Ở một điều kiện nhiệt độ và độ ẩm nào đó của tác nhân sấy sau một khoảng thời

gian nhất định, vật liệu không hút ẩm và cũng không nhả ẩm, lúc này độ ẩm của vật

liệu đã đến độ ẩm cân bằng. Phương pháp muối bão hòa là một phương pháp khá phổ

biến để xác định độ ẩm cân bằng của thực phẩm, áp dụng phương pháp này thì số liệu

có được có độ tin cậy cao và là phương pháp được chọn để xác định độ ẩm cân bằng

của vật liệu. Thiết bị được tạo nên từ phương pháp này bao gồm:

Bình thí nghiệm: là một bình thủy tinh (1) có thể tích 300 ml là loại bình dùng làm thí

nghiệm hóa học, bình được đậy kín bởi nắp đậy (7), ron cao su (6) và then cài chặt (5).

Trong bình có khay chứa mẫu bằng inox (3) được đặt trên một gá bằng nhựa không hút

ẩm (4) và có dung dịch muối bão hòa ở phía dưới (hình 3.5.4.1)

Hình 3.5.4.1: Bình chứa mẫu

Hình 3.5.4.2: Tủ điều khiển nhiệt ẩm

Muối bảo hòa dùng trong thí nghiệm: Dung dịch muối bão hòa bên trong bình thí

nghiệm sẽ tạo nên không khí ở bên trong bình thí nghiệm có độ ẩm không đổi ở một

nhiệt độ không đổi. Nhiều loại muối được chọn để tạo nên nhiều mức ẩm không khí

170

khác nhau ở nhiều giá trị nhiệt độ khác nhau trong bình thí nghiệm, được thể hiện ở

bảng 3.5.4.1. Trong quá trình thí nghiệm, bình chứa mẫu đặt trong tủ điều khiển nhiệt

ẩm hình 3.5.4.2.

Bảng 3.5.4.1: Muối và các mức hoạt độ ẩm khác nhau

LiCl KF NaBr KI NaCl MgCl2 KNO3

30ºC 0,1128 0,2727 0,3244 0,5603 0,6789 0,7509 0,9231

40ºC 0,1121 0,2208 0,3160 0,5317 0,6609 0,7468 0,8903

50ºC 0,1110 0,2080 0,3054 0,5093 0,6449 0,7443 0,8478

Phân tích dữ liệu và mô hình dự đoán độ ẩm cân bằng đảng sâm

Để xác định mối quan hệ giữa độ ẩm cân bằng của vật liệu với hoạt độ ẩm, 4 mô hình

toán ở bảng 3.5.4.2 được xem xét. Phân tích hồi qui phi tuyến được sử dụng phương

pháp bình phương nhỏ nhất cùng với sự trợ giúp phần mềm thống kê SAS để tìm các

hệ số có trong từng mô hình. Để đánh giá sự phù hợp của mô hình các tiêu chí thống kê

sau đây được xem xét: hệ số xác định R2 (hệ số tương quan) (Coefficient of

determination), căn bậc hai sai số bình phương trung bình RMSE (Root Mean Square

Error), sai số tương đối trung bình MRE (Mean Relative Percentage Error). Các đồ thị

N

2

y

- y

dd,i

tn,i

2

được xây dựng bằng phần mềm Matlab 2015.

R = 1-

i=1 N

2

y

- y

tb

tn,i

i=1

N

2

RMSE =

(y

- y

)

(3.5.4.1)

tn,i

dd,i

1 N 

i=1

N

y

- y

dd,i

100

tn,i y

i=1

tn,i

MRE =

(3.5.4.2)

N

(3.5.4.3)

Trong đó: ytn,i, ydd,i, ytb, N lần lượt là các giá trị đo từ thực nghiệm, giá trị dự đoán, giá

trị trung bình thực nghiệm, N số đơn vị thực nghiệm.

171

Tiêu chí để chọn mô hình phù hợp nhất là: mô hình nào có R2 lớn nhất, RMSE nhỏ

nhất, MRE(%) nhỏ hơn 10% là được chọn (Gamboa-Santos và các cộng sự, 2014)

Bảng 3.5.4.2: Các mô hình toán dự đoán độ ẩm cân bằng đảng sâm

1 N

Mô hình dự đoán Phương trình toán

M

w B)

ln(1 A(t 

a 

a

  

  

Bln

(t

C)ln(a

AM 

 

)

Modified Henderson

a 

w

1

Modified Chung-Pfost

M

exp(At

ln(a

)

 B) 

 N

a

w

(C

)Dt a

(AM 

Modified Halsey

a w a1 

w

  )Bt a 

  

Oswin

Trong đó: M (kg ẩm/ kg vật liệu khô) là độ ẩm cân bằng của vật liệu; aw, ta (ºC), lần

lượt là hoạt độ ẩm và nhiệt độ của không khí. A,B,C,N là những hằng số.

Mẫu được đặt liên tục trong tủ điều khiển nhiệt ẩm. Sau 10, 13, 15 ngày tương ứng ở

những mức nhiệt độ 50ºC, 40ºC, 30 ºC khối lượng mẫu không còn thay đổi. Mẫu được

lấy ra và xác định độ ẩm cân bằng. Qui trình thực nghiệm thể hiện ở lưu đồ hình Hình

30g nguyên liệu

(đảng sâm củ)

Cho bình thí nghiệm vào tủ điều khiển nhiệt độ

Dừng thí nghiệm, xác định độ ẩm cân bằng M

Cân khối lượng mẫu trước khi sấy kiệt có được m1

Thái mỏng khoảng 1mm

Kết thúc

Cho vào tủ sấy mẫu 1050C, 24 giờ lấy mẫu ra

N

Y

Khối lượng mẫu còn thayđổi

Cho đảng sâm lát vào khay chứa mẫu của bình thí nghiệm rồi đậy kín

Cân khối lượng mẫu sau khi sấy kiệt có được m2

3.5.4.3. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.5.4.3.

Hình 3.5.4.3: Qui trình thực nghiệm xác định độ ẩm cân bằng đảng sâm

Sử dụng dữ liệu ở bảng 3.5.4.3 để dự đoán độ ẩm cân bằng của đảng sâm theo nhiệt độ

và theo hoạt độ ẩm, kết quả thể hiện ở đồ thị hình 3.5.4.4. Các thông số của mô hình và

172

các tiêu chí đánh giá được thể hiện ở bảng 3.5.4.3, Oswin (3.5.4.4) là mô hình tốt nhất

0.35

0.3

0.25

0.2

) K L V g k /

0.15

- DD

g k ( e M

o thuc nghiem 30oC

0.1

x thuc nghiem 40oC

0.05

* thuc nghiem 50oC

0

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.6

0.7

0.8

0.9

1

0.5 aw

và là mô hình được sử dụng để dự đoán độ ẩm cân bằng của đảng sâm.

Hình 3.5.4.4: Đồ thị độ ẩm cân bằng của đảng sâm

Bảng 3.5.4.3: Các thông số của mô hình dự đoán độ ẩm cân bằng của đảng sâm

Các tiêu chuẩn Mô hình Các thông số của mô hình R2 RMSE MRE(%)

0,98 0,0105 12,34

0,95 0,1330 14,71

0,99 0,0074 9,05 Modified Henderson Modified Chung-Pfost Modified Halsey

Oswin 0,99 0,0019 1,22

((cid:2868).(cid:2871)(cid:2877)(cid:2877)(cid:2877)(cid:2871)(cid:2875) (cid:2878)(cid:2868).(cid:2868)(cid:2868)(cid:2869)(cid:2877)(cid:2873) (cid:3159))

A = 0,120028; B = 58,43602; N = 1,2262 A = 0,420185; B = 0,077145; C = 41,96895 A = -0,00381; B = -2,41474; N = 1,7389 A = 0,120438; B = -0,0005; C = 0,399937; D = 0,001958

(cid:4673) (3.5.4.4) M(cid:2915) = (0.120438 − 0.0005t(cid:2911)) (cid:4672) (cid:2911)(cid:3181) (cid:2869)(cid:2879)(cid:2911)(cid:3181)

173

Bảng 3.5.4.3: Thống kế kết quả thực nghiệm và tính toán độ ẩm cân bằng của đảng sâm

M

aw

t

Oswin Pre

RMSE Oswin

MRE Oswin

Chung_Pfost Pre

RMSE Chung_Pfost

MRE Chung_Pfost

Halsey Pre

RMSE Halsey

MRE Halsey

Henderson Pre

RMSE Henderson

MRE Henderson

0,0402

0,040290723

1,65838E-09

0,001011756

0,030098196

0,000846021

0,25221874

0,051078102

0,000117248

0,269021177

0,025797064

0,000208887

0,359079164

0,1128

30

0,0663

0,066405455

3,07531E-09

0,000835802

0,070091401

0,004796338

0,056388856

0,068665153

5,35993E-06

0,034893031

0,057293949

8,20121E-05

0,136489091

0,2727

30

0,0756

0,074444517

1,38176E-06

0,015544609

0,081155167

0,004304745

0,073197134

0,074522125

1,20533E-06

0,014518312

0,067901184

5,95801E-05

0,102073733

0,3244

30

0,1185

0,116860101

2,85576E-06

0,014254737

0,132413282

0,013961442

0,116940383

0,108888496

9,33447E-05

0,081497288

0,124118345

3,10065E-05

0,046970431

0,5603

30

0,1422

0,147660005

2,97026E-05

0,038323639

0,163474895

0,015662837

0,14953164

0,137020534

2,69306E-05

0,036491571

0,161644492

0,000377699

0,136660518

0,6789

30

0,1743

0,173953121

1,27362E-07

0,002047379

0,186732044

0,034108425

0,07126409

0,162746962

0,000133704

0,066336054

0,190545913

0,000263605

0,093143901

0,7509

30

0,3288

0,329375211

3,30868E-07

0,001749426

0,28512513

0,08030179

0,132831112

0,337022125

6,76033E-05

0,025006463

0,314074926

0,000216828

0,044784289

0,9231

30

0,0366

0,036389435

6,78939E-08

0,007109541

0,019841429

0,000162101

0,458624029

0,049088756

0,000154723

0,33939308

0,02351198

0,000172608

0,358472577

0,1121

40

0,0546

0,054339467

6,78777E-08

0,004771675

0,049821843

0,002029518

0,087512028

0,061279004

4,46091E-05

0,122326086

0,044114319

0,00010995

0,192045442

0,2268

40

0,0678

0,06744527

1,25834E-07

0,005232009

0,069341002

0,004109963

0,022728645

0,070799216

8,9953E-06

0,044236228

0,060617613

5,15867E-05

0,105934915

0,316

40

0,1034

0,103442332

1,79197E-09

0,000409398

0,115696646

0,01329115

0,118923075

0,099763839

1,32217E-05

0,035165965

0,106570481

1,00519E-05

0,030662291

0,5317

40

0,1355

0,133757126

3,14308E-06

0,013081048

0,148262756

0,018274094

0,093947875

0,126943623

7,37259E-05

0,063354071

0,142296998

4,57923E-05

0,049929889

0,6609

40

0,1649

0,162892801

4,02885E-06

0,012172221

0,175234602

0,02658934

0,062671933

0,154979327

9,84198E-05

0,060161755

0,172932125

6,4515E-05

0,048709066

0,7468

40

0,2684

0,263628564

2,29579E-05

0,017850518

0,246310161

0,052193808

0,082370313

0,262207859

3,85907E-05

0,023143361

0,254860984

0,000183847

0,050514178

0,8903

40

0,0326

0,032619664

8,76359E-06

0,083202238

0,010614382

0,005268997

0,701675594

0,047132552

0,000133461

0,324692313

0,021543502

0,000197023

0,394505271

0,111

50

0,0490

0,04693313

5,13903E-07

0,015044498

0,036568761

0,000463294

0,232554866

0,057110325

8.94977E-05

0,198537766

0,037634705

0,000100306

0,21018458

0,208

50

0,0634

0,06039218

6,11467E-11

0,000129464

0,058209138

0,003373248

0,036272556

0,067026576

4,39115E-05

0,109711528

0,054162028

3,89123E-05

0,103277682

0,3054

50

0,0972

0,091938478

2,19472E-07

0,005121661

0,101731163

0,009333396

0,112180634

0,09248836

1,03706E-06

0,011133263

0,093510191

4,16238E-06

0,022304478

0,5093

50

0,1284

0,120889058

1,28923E-07

0,002978997

0,134947504

0,017415687

0,119617552

0,118253516

5,18238E-06

0,018887284

0,126911419

4,07225E-05

0,052944649

0,6449

50

0,1623

0,152275688

1,1571E-06

0,007114339

0,165473416

0,025077597

0,094400899

0,14821647

8,90145E-06

0,019732343

0,158879437

5,89738E-05

0,050789929

0,7443

50

0,2241

0,209190794

3,92355E-06

0,009559356

0,210326623

0,040307495

0,015040889

0,206544535

4,42844E-07

0,003211549

0,206654414

3,08675E-07

0,002681268

0,8478

50

7,95028E-05

0,257544311

0,371871286

3,090892842

0,001160115

1,901450487

0,002318377

2,592157342

3,78585E-06

0,017708156

5,52436E-05

0,000110399

0,0019

1,22

0,1330

14,71

0,0074

9,05

0,0105

12,34

174

Phân tích hồi qui xác định mô hình toán dự đoán độ ẩm cân bằng của đảng sâm

1. Modified Henderson

2. Modifed Halsey

175

3. Oswin

4. Modified Chung-Pfost

176

Phục lục phần 3.6.1.2

ta

Có sóng siêu âm

Không có sóng siêu âm

Xác định nhiệt độ tăng thêm khi có sóng siêu âm hỗ trợ sấy

ta

Có sóng siêu âm

Không có sóng siêu âm

a)

ta

Có sóng siêu âm

Không có sóng siêu âm

b)

Hình 3.6.1.2.2: Đồ thị nhiệt độ bên trong đảng sâm.a) trường hợp: ta = 40ºC; va = 0,5 m/s; φa = 22 %; Iu = 1,3 kW/m2; b) trường hợp: ta = 40ºC; va = 0,5 m/s; φa = 22 %; Iu = 1,8 kW/m2; c) trường hợp: ta = 40ºC; va = 0,5 m/s; φa = 22 %; Iu = 2,2 kW/m2.

c)

177

Phụ lục phần 3.6.1.3

Đồ thị giảm khối lượng và sự thay đổi nhiệt độ của đảng sâm trong quá trình sấy

(đơn cử trong 4 trường hợp đầu)

Thực nghiệm 1: Điều kiện thí nghiệm: ta = 400C; va = 0,5 m/s; độ ẩm TNS 20-23 %

Không có siêu âm

Hình 3.6.1.3.1: Đồ thị giảm khối lượng của đảng sâm ở điều kiện thí nghiệm 1

Hình 3.6.1.3.2: Đồ thị thay đổi nhiệt độ bên trong vật liệu sấy (đường màu cam là nhiệt

độ TNS, đường màu đen là nhiệt độ ở biên, đường màu vàng là nhiệt độ ở tâm)

178

Thực nghiệm 2: Điều kiện thí nghiệm: ta = 400C; va = 0,5 m/s; độ ẩm TNS 20-23 %

cường độ siêu âm I1 = 1,3 kW/m2

Hình 3.6.1.3.3: Đồ thị giảm khối lượng của đảng sâm ở điều kiện thí nghiệm 2

Hình 3.6.1.3.4: Đồ thị sự thay đổi nhiệt độ bên trong vật liệu sấy (đường màu cam là

nhiệt độ TNS, đường màu đen là nhiệt độ ở biên, đường màu vàng là nhiệt độ ở tâm

179

Thực nghiệm 3: Điều kiện thí nghiệm: ta = 400C; va = 0.5 m/s; độ ẩm TNS 20-23 %

cường độ siêu âm I2 = 1,8 kW/m2

Hình 3.6.1.3.5: Đồ thị giảm khối lượng của đảng sâm ở điều kiện thí nghiệm 3

Hình 3.6.1.3.6: Đồ thị sự thay đổi nhiệt độ bên trong vật liệu sấy (đường màu cam là

nhiệt độ TNS, đường màu đen là nhiệt độ ở biên, đường màu vàng là nhiệt độ ở tâm)

180

Thực nghiệm 4: Điều kiện thí nghiệm: ta = 400C; va = 0.5 m/s; độ ẩm TNS 20-23 %

cường độ siêu âm I3 = 2,2 kW/m2

Hình 3.6.1.3.7: Đồ thị giảm khối lượng của đảng sâm ở điều kiện thí nghiệm 4

Hình 3.6.1.3.8: Đồ thị sự thay đổi nhiệt độ bên trong vật liệu sấy (đường màu cam là

nhiệt độ TNS, đường màu đen là nhiệt độ ở biên, đường màu vàng là nhiệt độ ở tâm)

181

Phụ lục phần 3.6.2

Hội tụ của hàm mục tiêu MRE

PSO convergence characteristic

8

7.5

7

6.5

l

e u a v

6

n o

5.5

i t c n u

5

f s s e n

t i

F

4.5

4

3.5

3

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 1:

Hình 3.6.2.1: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 1

PSO convergence characteristic

12

11

10

9

l

e u a v

8

n o

7

i t c n u

6

f s s e n

t i

F

5

4

3

2

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 2:

Hình 3.6.2.2: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 2

182

PSO convergence characteristic

15

14

13

l

12

e u a v

n o

11

i t c n u

10

f s s e n

t i

F

9

8

7

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 3:

Hình 3.6.2.3: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 3

PSO convergence characteristic

7

6.95

l

e u a v

6.9

n o

i t c n u

6.85

f s s e n

t i

F

6.8

6.75

1

2

3

4

7

8

9

10

6 5 Iteration

Trường hợp 4:

Hình 3.6.2.4: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 4

183

PSO convergence characteristic

5.5

5

4.5

l

e u a v

n o

4

i t c n u

f s s e n

t i

3.5

F

3

2.5

1

2

3

4

7

8

9

10

6 5 Iteration

Trường hợp 5:

Hình 3.6.2.5: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 5

PSO convergence characteristic

4.6

4.4

4.2

4

l

e u a v

3.8

n o

3.6

i t c n u

3.4

f s s e n

t i

F

3.2

3

2.8

2.6

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 6:

Hình 3.6.2.6: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 6

184

PSO convergence characteristic

4.2

4

3.8

l

e u a v

3.6

n o

i t c n u

3.4

f s s e n

t i

F

3.2

3

2.8

1

1.5

2

2.5

3.5

4

4.5

5

3 Iteration

Trường hợp 7:

Hình 3.6.2.7: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 7

PSO convergence characteristic

8.5

8

7.5

7

l

e u a v

n o

6.5

i t c n u

6

f s s e n

t i

5.5

F

5

4.5

4

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 8:

Hình 3.6.2.8: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 8

185

PSO convergence characteristic

5.5

5

4.5

l

e u a v

n o

4

i t c n u

f s s e n

t i

3.5

F

3

2.5

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 9:

Hình 3.6.2.9: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 9

PSO convergence characteristic

16

14

12

l

e u a v

10

n o

i t c n u

8

f s s e n

t i

F

6

4

2

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 10:

Hình 3.6.2.10: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 10

186

PSO convergence characteristic

5.45

5.4

l

e u a v

5.35

n o

i t c n u

5.3

f s s e n

t i

F

5.25

5.2

1

2

3

4

7

8

9

10

6 5 Iteration

Trường hợp 11:

Hình 3.6.2.11: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 11

PSO convergence characteristic

3.5

3.4

3.3

3.2

l

e u a v

n o

3.1

i t c n u

3

f s s e n

t i

F

2.9

2.8

2.7

2.6

1

2

3

4

7

8

9

10

5 6 Iteration

Trường hợp 12:

Hình 3.6.2.12: Hội tụ của hàm mục tiêu trường hợp thí nghiệm 12

187

Đường cong sấy và đường cong nhiệt độ sấy đảng sâm

50

45

40

)

C o (

ta = 40 oC

35

Iu = 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 1:

Hình 3.6.2.13: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 40 oC

Iu = 0 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

400C, độ ẩm tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có sóng siêu âm.

Hình 3.6.2.14: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 40 0C, độ ẩm

tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có siêu âm

188

50

45

40

)

C o (

ta = 40 oC

35

Iu = 1.3 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 2:

Hình 3.6.2.15: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 40 oC

Iu = 1.3 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

400C, độ ẩm tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I1

Hình 3.6.2.16: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 400C, độ ẩm

tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I1

189

50

45

40

)

C o (

ta = 40 oC

35

Iu = 1.8 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 3:

Hình 3.6.2.17: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 40 oC

Iu = 1.8 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

400C, độ ẩm tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I2

Hình 3.6.2.18: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 400C, độ ẩm

tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I2

190

50

45

40

)

C o (

35

ta = 40 oC

Iu = 2.2 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 4:

Hình 3.6.2.19: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 40 oC

Iu = 2.2 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

400C, độ ẩm tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I3

Hình 3.6.2.20: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 400C, độ ẩm

tương đối 20 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I3

191

50

45

40

)

C o (

ta = 45 oC

35

Iu = 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 5:

Hình 3.6.2.21: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 45 oC

Iu = 0 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

450C, độ ẩm tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có sóng siêu âm

Hình 3.6.2.22: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 450C, độ ẩm

tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có sóng siêu âm

192

50

45

40

)

C o (

ta = 45 oC

35

Iu = 1.3 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 6:

Hình 3.6.2.23: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 45 oC

Iu = 1.3 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

450C, độ ẩm tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I1

Hình 3.6.2.24: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 450C, độ ẩm

tương đối 18±1,5 %, vận tốc 0,5m/s, cường độ siêu âm I1

193

55

50

45

40

)

35

C o (

30

ta = 45 oC Iu = 1.8 kW/m2 - Tinh toan o Thuc nghiem

S L V o d

25

t

i

20

e h N

15

10

5

0

0.5

1

1.5

2

0

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 7:

Hình 3.6.2.25: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 45 oC

Iu = 1.8 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

450C, độ ẩm tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I2

Hình 3.6.2.26: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 450C, độ ẩm

tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I2

194

50

45

40

)

C o (

ta = 45 oC

35

Iu = 2.2 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 8:

Hình 3.6.2.27: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 45 oC

Iu = 2.2 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

)

5

K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

450C, độ ẩm tương đối 18 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I3

Hình 3.6.2.28: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 450C, độ ẩm

tương đối 18±1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I3

195

50

45

40

)

C o (

ta = 50 oC

35

Iu = 0 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 9:

Hình 3.6.2.29: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 50 oC

Iu = 0 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

4

3

g k ( S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

500C, độ ẩm tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có siêu âm

Hình 3.6.2.30: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 500C, độ ẩm

tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, không có siêu âm

196

50

45

40

)

C o (

ta = 50 oC

35

Iu = 1.3 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 10:

Hình 3.6.2.31: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 50 oC

Iu = 1.3 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

500C, độ ẩm tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I1

Hình 3.6.2.32: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 500C, độ ẩm

tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I1

197

50

45

40

)

C o (

ta = 50 oC

35

Iu = 1.8 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 11:

Hình 3.6.2.33: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ

8

ta = 50 oC

Iu = 1.8 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

500C, độ ẩm tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5m/s, cường độ siêu âm I2

Hình 3.6.2.34: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 50 0C, độ ẩm

tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I2

198

50

45

40

)

C o (

35

ta = 50 oC

Iu = 2.2 kW/m2

S L V o d

t

i

30

- Tinh toan

e h N

o Thuc nghiem

25

20

15

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Trường hợp 12:

0C, độ ẩm tương đối 15 ± 1,5 %, vận tốc 0,5 m/s, cường độ siêu âm I3

8

ta = 50 oC

Iu = 2.2 kW/m2

7

- Tinh toan

o Thuc nghiem

6

5

) K L V g k /

g k (

4

3

S L V m a

o D

2

1

0

0

0.5

1

1.5

2

Thoi gian (s)

2.5 4 x 10

Hình 3.6.2.3.35: Đường cong nhiệt độ sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 50

Hình 3.6.2.36: Đường cong sấy của đảng sâm tại điều kiện TNS: nhiệt độ 500C, độ ẩm

tương đối 15±1,5 %, vận tốc 0,5m/s, cường độ siêu âm I3

199

Kết quả phân tích hồi qui xác định De theo phương pháp NERM

Trường hợp 1:

Trường hợp 2:

200

Trường hợp 3:

Trường hợp 4:

201

Trường hợp 5:

Trường hợp 6:

202

Trường hợp 7:

Trường hợp 8:

203

Trường hợp 9:

Trường hợp 10:

204

Trường hợp 11:

Trường hợp 12:

205

Kết quả phân tích hồi qui xác định hoạt độ năng lượng của đảng sâm phụ thuộc

nhiệt độ

- Trường hợp không có sóng siêu âm hỗ trợ sấy

- Trường hợp có sóng siêu âm cường độ I1 hỗ trợ sấy

206

- Trường hợp có sóng siêu âm cường độ I2 hỗ trợ sấy

- Trường hợp có sóng siêu âm cường độ I3 hỗ trợ sấy

207

Kết quả phân tích hồi qui xác định hệ số khuếch tán ẩm (De)

Kết quả phân tích hồi qui xác định hệ số khuếch tán nhiệt của đảng sâm (αt)

208

Phụ lục phần 3.7

Kết quả phân tích hồi qui sự thay đổi màu sắc của đảng sâm

Kết quả phân tích hồi qui lượng saponin còn trong sản phẩm sấy

209

Kết quả phân tích hồi qui về lượng giảm thời gian sấy

210

Phụ lục phần 3.8

TH1

TH7

TH2

TH8

TH3

TH9

TH4

TH10

TH5

TH11

TH12

TH6

Phần khảo nghiệm saponin

211

Phụ lục phần 3.10

Nhiệt độ và độ ẩm đảng sâm

a

b

Hình 4.34: Sự giảm ẩm vật liệu sấy: a, mô phỏng độ ẩm tại lớp biên (Mb) và tâm (Mt);

b, sự giảm khối lượng trong quá trình sấy (hình lấy từ số liệu thu thập được), tại chế độ

sấy: ta = 44 ± 0,1 ºC, φa = 18 ± 1,5%, va = 0,5 ± 0,2 m/s, fu= 20 ± 0,073 kHz, Iu = 2,1

kW/m2;

212

KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SAPONIN