Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế những năm đầu thế kỷ 21
lượt xem 55
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án là chỉ ra tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế đầu thế kỷ 21, trên cơ sở đó dự báo xu hướng tác động của truyền thông trong thập kỷ tiếp theo và đề xuất một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế những năm đầu thế kỷ 21
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO LÝ THỊ HẢI YẾN TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG TỚI CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ 21 (TRƯỜNG HỢP MẠNG INTERNET VÀ TRUYỀN HÌNH TIN TỨC TOÀN CẦU) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ Mã số: 9310206 Hà Nội, tháng 1 năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO LÝ THỊ HẢI YẾN TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG TỚI CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ 21 (TRƯỜNG HỢP MẠNG INTERNET VÀ TRUYỀN HÌNH TIN TỨC TOÀN CẦU) Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 9310206 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ SƠN HẢI Hà Nội, tháng 1 năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và chưa từng được công bố ở đâu.Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung trong Luận án. Nghiên cứu sinh Lý Thị Hải Yến
- LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ động viên của các thầy cô giáo, của bạn bè và gia đình thân yêu của tôi. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn, PGS.TS Đỗ Sơn Hải – người đã đồng hành cùng tôi từ những ngày đầu tiên hình thành ý tưởng, cho đến hôm nay, ý tưởng đó đã được triển khai hoàn chỉnh trong công trình Luận án trên 150 trang này. Cảm ơn Giáo sư Arnaud Mercier – Đại học Paris II, người đã cho tôi những gợi ý sắc sảo để tôi triển khai Luận án, cũng như tiếp thêm cho tôi niềm tin về sự thành công trong hướng nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn những hướng dẫn rất khoa học và sâu sắc mà PGS.TS Dương Văn Quảng, nguyên Giám đốc Học viện Ngoại giao dành cho tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Ngoại giao, Khoa đào tạo Sau đại học, cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Bình và các thầy cô đã giảng dạy trong chương trình đào tạoTiến sĩ. Tôi không có điều kiện để nhắc đến tất cả các thầy cô, nhưng trong trái tim tôi luôn nhớ tới tất cả mọi người. Bởi vì chính ở khóa học Tiến sĩ này, tôi đã trải qua đầy đủ sự thú vị và khó khăn, đã cho tôi được làm việc với những chuyên gia đầu ngành trong ngành học này. Xin cảm ơn bạn bè đã luôn chia sẻ những khi tôi muốn bỏ cuộc. Cuối cùng, cảm ơn gia đình nhỏ của tôi, cảm ơn người bạn đời yêu quý đã thấu hiểu và chia sẻ với tôi mọi nỗi mệt mỏi và gian nan trên hành trình tìm kiếm tri thức. Cảm ơn các con thương yêu đã luôn ngoan và ủng hộ để tôi hoàn thành luận án này. Lời cảm ơn đặc biệt tôi muốn dành cho mẹ tôi, vì những hy sinh vô bờ bến của bà để tôi có ngày hôm nay. Hà Nội tháng 1 năm 2019 NCS. Lý Thị Hải Yến
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt Số TT Từ viết tắt Tên Tiếng Việt 1 TTQT Truyền thông quốc tế 2 MXH Mạng xã hội 3 TTĐC Truyền thông đại chúng 4 QHQT Quan hệ quốc tế 5 CTQT Chính trị quốc tế 6 XHCN Xã hội chủ nghĩa 7 TBCN Tư bản chủ nghĩa 8 PTTT Phương tiện truyền thông Tiếng Anh Số TT Từ viết tắt Tên Tiếng Việt 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia đông Nam Á 2 USD Đô la Mỹ 3 WTO Tổ chức thương mại thế giới 4 UNHCR Cao ủy Liên hợp quốc về người tỵ nạn Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ 5 CPTTP xuyên Thái Bình Dương Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái 6 TTP Bình Dương
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ, TRUYỀN THÔNG ĐẦU THẾ KỶ 21 VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG TỚI CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ .................................... 23 1.1. Chính trị quốc tế đầu thế kỷ 21....................................................... 23 1.1.1. Khái niệm ................................................................................... 23 1.1.2. Những xu thế lớn trong chính trị quốc tế đầu thế kỷ 21 .............. 25 1.1.3. Những vấn đề nổi lên trong CTQT đương đại ............................. 30 1.2. Khái quát về Truyền thông ............................................................. 33 1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 33 1.2.2. Phương tiện Internet và Truyền hình tin tức toàn cầu .................. 37 1.2.2.1. Phương tiện truyền thông Internet .......................................... 37 1.2.2.2. Truyền hình tin tức ................................................................. 41 1.3. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tác động của truyền thông tới CTQT ...................................................................................................... 48 1.3.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................ 48 1.3.1.1. Quan điểm của Thuyết tự do .................................................. 49 1.3.1.2. Quan điểm của Thuyết Kiến tạo ............................................. 51 1.3.1.3. Quan điểm của Thuyết Thiết lập chương trình nghị sự ........... 52 1.3.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................ 55 1.3.3. Khung phân tích tác động của truyền thông tới CTQT ................ 62 1.3.3.1. Ba cấp độ phân tích: hệ thống, quốc gia và cá nhân .............. 63 1.3.3.2. Về các khía cạnh tác động ...................................................... 64 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 67 CHƯƠNG 2: CÁC KHÍA CẠNH TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN HÌNH VÀ INTERNET TỚI CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ ĐẦU THẾ KỶ 21 ................. 70
- 2.1. Tác động tới dư luận toàn cầu ........................................................ 71 2.1.1. Tạo ra chương trình nghị sự toàn cầu .......................................... 72 2.1.2. Tạo ra kết nối sức mạnh cộng đồng............................................. 76 2.1.3. Gây ra sự chia rẽ ngày càng sâu sắc ............................................ 79 2.2. Tác động gia tăng sức mạnh mềm quốc gia, và thúc đẩy các phong trào dân chủ ............................................................................................ 82 2.2.1. Gia tăng sức mạnh mềm quốc gia ............................................... 82 2.2.2. Tác động vào các phong trào dân chủ ......................................... 87 2.3. Tác động tới chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao .......... 89 2.3.1. Tác động tới chính sách đối ngoại............................................... 90 2.3.2. Tác động tới hoạt động ngoại giao .............................................. 94 2.4. Tác động vào cá nhân có ảnh hưởng .............................................. 97 2.4.1. Tác động tới quan sát và nghiên cứu QHQT ............................... 97 2.4.2. Tác động tới hoạt động của các nhà Lãnh đạo........................... 101 2.5. Một số trường hợp cụ thể .............................................................. 103 2.5.1. Sự kiện 11/9 và cuộc chiến chống khủng bố Hồi giáo cực đoan 104 2.5.1.1. Tóm tắt sự kiện tấn công tòa tháp đôi New York 11/9/2001 .. 104 2.5.1.2. Đánh giá tác động ................................................................ 104 2.5.2. Cuộc khủng hoảng tranh biếm họa về nhà tiên tri Muhammad.. 111 2.5.2.1. Tóm tắt sự kiện ..................................................................... 111 2.5.2.2. Đánh giá tác động ................................................................ 112 2.5.3. Trường hợp Cách mạng Mùa Xuân Ả rập 2011 ........................ 116 2.5.3.1. Tóm tắt sự kiện ..................................................................... 116 2.5.3.2. Đánh giá tác động ................................................................ 116 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 121
- CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG ĐỐI VỚI CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ TRONG 10 NĂM TỚI VÀ ĐỀ XUẤT THAM KHẢO CHO VIỆT NAM ........................................................................ 124 3.1. Tác động của truyền thông tới CTQT trong 10 năm tới ................. 124 3.1.1. Một số dự báo ........................................................................... 124 3.1.1.1. Truyền thông và sự tranh giành ảnh hướng quốc gia trong đời sống CTQT: ...................................................................................... 124 3.1.2.2. Truyền thông và an ninh toàn cầu: ....................................... 126 3.1.1.3. Truyền thông và nhận thức lệch lạc về các xã hội ................ 128 3.1.1.4. Truyền thông và quá trình giao tiếp với hệ thống chính trị: . 130 3.1.2. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................ 132 3.2. Một số đề xuất tham khảo cho Việt Nam ..................................... 137 3.2.1. Thực trạng tác động của truyền thông quốc tế tới Việt Nam ..... 137 3.2.1.1. Thực trạng phát triển ........................................................... 137 3.2.1.2. Tác động tới đời sống chính trị - xã hội Việt Nam ................ 143 3.2.2. Các đề xuất tham khảo cụ thể ................................................... 148 3.2.2.1. Xây dựng chiến lược truyền thong chính trị ra quốc tế ......... 148 3.2.2.2. Tranh thủ công luận quốc tế ................................................. 150 3.2.2.3. Cần có chính sách phù hợp về sử dụng và quản lý MXH ...... 151 3.2.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ................................... 152 3.2.2.5. Truyền thông xây dựng hình ảnh các chính trị gia ............ 153 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 154 KẾT LUẬN ............................................................................................... 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................ 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 162
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã khiến cho thế giới như thu nhỏ lại, nhưng mọi diễn biến xảy ra lại rất khó lường, cũng như không dễ gì để phân tích, dự báo. Thế giới đầu thế kỷ 21 là ly cocktail kỳ lạ của sự tiếp nối và thay đổi [28, tr.13], trong đó những sự kiện bất ngờ trên thế giới được phản ánh liên tục trên truyền thông càng khiến chúng ta đặt ra câu hỏi rồi điều gì sẽ xảy ra tiếp theo trong nền chính trị đương đại toàn cầu này. Trong diễn biến đó, truyền thông không chỉ tham gia như là người quan sát, mà còn như một nhân tố can dự trực tiếp vào các sự kiện chính trị quốc tế (CTQT). Nếu như sự kiện kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ 2 năm 1945, truyền thông quan sát và đưa tin về sự kiện sau đó, thì trong những sự kiện chính trị đầu thế kỷ 21 (như chiến tranh vùng Vịnh, vụ ném bom vào tòa tháp đôi của Mỹ, chiến tranh Afghanistan, các cuộc can thiệp quân sự của Mỹ vào Lybia…), truyền thông đã tham dự trực tiếp vào toàn bộ quá trình diễn ra sự kiện đó. Sự can dự của truyền thông vào các hoạt động chính trị - ngoại giao, làm cho các vấn đề chính trị - ngoại giao vốn chỉ có một số người nhất định được biết trở thành công khai hóa cho toàn nhân loại. Những cuộc điện đàm bí mật được bóc trần dưới sự phân tích mổ xẻ của truyền thông, như vụ rò rỉ các tin tức mà Wikileaks phát tán trên mạng, rồi được các phóng viên đem ra phân tích để đăng tải lại trên báo chí, làm chính trường Mỹ xáo trộn với những tin tức tuyệt mật của Lầu năm góc bị phơi bày trước công luận toàn cầu. Quan hệ giữa các quốc gia cũng có thể bắt nguồn từ những tranh cãi trong việc sử dụng truyền thông như sự kiện căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc về việc sử dụng Google.Thậm chí, truyền thông còn được sử dụng như là một bằng chứng pháp lý để một quốc gia ra lệnh sử dụng vũ lực tấn công vào một quốc gia khác, như cuộc tấn công quân sự của Mỹ vào Syria tháng 4/2018. Mỹ đã sử dụng những hình ảnh được lan truyền trên mạng cho là ghi lại một cuộc tấn
- 2 công bằng vũ khí hóa học của Chính phủ Sirya vào dân thường để làm bằng chứng thực hiện các cuộc ném bom vào quốc gia này. Trước đó, cuộc nổi dậy ở Mùa Xuân Ả rập ( cuối năm 2010) cũng bắt nguồn từ những bức ảnh đăng trên MXH. Điều đó không chỉ giúp cho công chúng toàn cầu tiếp cận thông tin nhanh nhất, thậm chí ngay lập tức cùng với thời gian thực của sự kiện, mà còn khiến cho truyền thông có một vai trò rất quan trọng trong việc tác động vào các vấn đề đang diễn ra. Những thay đổi lớn trong truyền thông và CTQT các năm qua đã giúp hình thành một mô hình mới cho chính trị, ngoại giao quốc tế, được biết đến như là nền “ngoại giao truyền thông -Telediplomacy” [65]. Những thực tế đó chứng tỏ rằng, dưới sức lan tỏa của mạng Internet, và truyền hình tin tức toàn cầu, thông tin về mọi mặt của đời sống quốc tế luôn được đưa tin nhanh chóng,với tin tức và hình ảnh được truyền đi gần như đồng thời với thời gian sự kiện xảy ra, tạo ra áp lực buộc phải đưa ra các quyết định nhanh hơn cho các chính phủ.Truyền thông chuyển từ vị trí quan sát và đưa tin, sang việc can dự trực tiếp vào những sự kiện diễn ra trên toàn cầu, tạo thành dòng thác của những sự kiện trong đời sống CTQT. Dòng thác sự kiện ấy đang cho thấy một sự tái cấu trúc mang tính cách mạng của CTQT, khi “các quốc gia trên thế giới đang tiến lại gần nhau trong truyền thông và thương mại, sản sinh ra một thị trường toàn cầu hóa, nhưng cũng vẽ ra một bức tranh phân rã kém tươi sáng hơn” [50, tr.11]. Chính sự ra đời và phát triển của công nghệ Internet đã thúc đẩy cho truyền hình và các phương tiện truyền thông trực tuyết trở thành những công cụ tiên phong trong việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, thế giới trở nên phẳng trong một ngôi làng toàn cầu, nhưng cũng phân rã và kém gắn kết hơn. Điều đó đặt ra các câu hỏi cần sự lý giải thỏa đáng về vai trò và mức độ tác động của truyền thông tới CTQT. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam, hầu như chưa có một công trình nghiên cứu nào về chủ đề này.
- 3 Xuất phát từ đòi hỏi cả về thực tiễn và lý thuyết trong nghiên cứu truyền thông và chính trị quốc tế, NCS đã chọn đề tài: Tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế những năm đầu thế kỷ 21 (trường hợp mạng Internet và truyền hình tin tức toàn cầu) để làm đề tài nghiên cứu Luận án Tiến sĩ ngành QHQT tại Học viện Ngoại giao Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Các công trình đã nghiên cứu về truyền thông và chính trị quốc tế có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau.Trong phần này, NCS chia các công trình đã có theo lĩnh vực về chính trị quốc tế, sau đó đến truyền thông.Trong mỗi phần, NCS cũng điểm đến các tài liệu tiếng Việt trước, sau đó đến tiếng nước ngoài. 2.1. Nghiên cứu về chính trị quốc tế Nghiên cứu về Chính trị quốc tế, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Cuốn Vài suy ngẫm về thế giới trong thế kỷ 20 và 21 của tác giả Hồ Vũ (2000)2, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách phác họa lại toàn cảnh thế giới trong thế kỷ 20 và đưa ra dự báo về thế giới trong thế kỷ 21. Ngay từ năm 2000, tác giả đã cho rằng thế giới ảo trên mạng Internet (cyber world) sẽ “phát huy mạnh mẽ vai trò khi gắn với vô tuyến truyền hình kỹ thuật số” [22, tr.30]. Trong cuốn sách khác có tên là Quan hệ quốc tế những năm đầu thế kỷ 21: Vấn đề, sự kiện và quan điểm của PGS.TS Trình Mưu – TS Vũ Quang Vinh, NXB Lý luận Chính trị 2005, các tác giả nêu khái quát về tình hình quan hệ quốc tế những năm đầu thế kỷ 21, phân tích các sự kiện quốc tế mới nổi lên như vấn đề khủng bố, những điểm nóng trên thế giới.Từ đó tác giả phân tích về chính sách đối ngoại và hội nhập của Việt Nam trong điều kiện quốc tế hiện nay. Sách Quyền lực trong quan hệ quốc tế: Lịch sử và vấn đề, tác giả Hoàng Khắc Nam, NXB Văn hóa Thông tin năm 2011, bên cạnh việc hệ thống hóa các khái niệm và phân loại quyền lực trong QHQT, phân tích 2 Bút danh của nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan.
- 4 các thành tố của quyền lực, tác giả đã phân tích về vai trò của quyền lực trong quan hệ quốc tế ngày nay. Trong đó, tác giả coi công luận (gồm thông tin, quan điểm, giá trị) như là một thành tố trong hệ giá trị tinh thần của quyền lực. Tác giả kết luận rằng “công luận quốc tế có thể làm tăng hoặc giảm uy tín quốc tế của một quốc gia, góp phần làm thay đổi nhận thức và chính sách đối ngoại quốc gia, tạo ra sức ép làm thay đổi chính sách, giúp quốc gia tranh thủ sự ủng hộ quốc tế. Do đó, “Công luận là một yếu tố buộc quốc gia phải tính đến trong chính sách và hành vi đối ngoại của mình.”[33, tr.172]. Sách Một số vấn đề chính trị quốc tế hiện nay, PGS.TS Nguyễn Hoàng Giáp, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật 2012, đề cập đến những vấn đề thời sự của nền CTQT và nền chính trị ở một số quốc gia, vai trò của các chủ thể trong nền CTQT. Giáo trình Đại cương về Chính trị quốc tế, Ngô Phương Nghị, Nguyễn Thanh Tùng, Đào Ngọc Tuấn, NXB Chính trị quốc gia 2015, điểm lại những vấn đề cơ bản nhất của quan hệ quốc tế, trong đó coi truyền thông như là một “vấn đề chính trị học thứ cấp” [40, tr.74]. Nhóm tác giả cho rằng, cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang tác động rất lớn đến đời sống CTQT, và TTĐC đang là vũ đài của đời sống thế giới, bản thân nó đã trở thành một nhân tố quan trọng nhất trong đời sống ấy.Tuy vậy, đây mới chỉ là những nhận định riêng lẻ. Để hiểu nó một cách thấu đáo, cần có những phân tích sâu hơn. Cuốn Nhập môn xung đột quốc tế: các vấn đề lý thuyết và lịch sử của Giáo sư Joseph Nye, bản dịch của Đỗ Thị Thủy, Học viện Ngoại giao 2012, khẳng định thế giới ngày nay cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn như vũ khí hạt nhân hay các vấn đề khí hậu. Đặc biệt, tác giả dành hẳn một chương để nói về cách mạng thông tin và sự phân tán quyền lực trong nền chính trị thế giới thế kỷ 21. Tác giả khẳng định cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang làm thay đổi CTQT khi quyền lực không còn là địa hạt duy nhất của các chính phủ mà còn có cả các tác nhân khác đến từ các tổ chức và cá nhân trên toàn cầu.Tuy nhiên, tác giả lại chưa làm rõ những tác nhân đó
- 5 (trong đó có truyền thông) sẽ tác động như thế nào đến nền chính trị “có những điều bất biến qua thời gian” nhưng cũng có những nhân tố mới của đầu thế kỷ 21 như chính tác giả khẳng định. Cuốn Chính trị thế giới: Quan hệ quốc tế và toàn cầu hóa trong thế kỷ 21 (World Politics: International Relations and Globalisation in the 21st Century), của Jeffrey Haynes, Peter Hough, Shahin Malik, Lloyd Pettifo, NXB Routlege, N.Y 2013. Cuốn sách trình bày các vấn đề CTQT một cách hệ thống, từ định nghĩa, bối cảnh, lý thuyết trong QHQT, hợp tác quốc tế và khu vực, và những vấn đề đặt ra như chiến tranh và hòa bình, các vấn đề toàn cầu và tương lai của nền chính trị thế giới thế kỷ 21. Tuy không trực tiếp đề cập đến vấn đề truyền thông có tác động gì tới CTQT, nhưng cuốn sách đã giúp cho việc xác định các nội dung nghiên cứu CTQT, và những lý thuyết cần thiết để phân tích vấn đề mà Nghiên cứu sinh (NCS) tìm hiểu. Nhìn chung, nhóm các công trình nghiên cứu về CTQT đã giải quyết những vấn đề về khái niệm, phạm trù, thành tố, đặc điểm của nền CTQT đương đại. Hầu như các công trình trên đều có nhắc đến vai trò của nhân tố truyền thông trong CTQT nhưng chưa phân tích sâu về sự tương tác giữa truyền thông với CTQT. Tuy vậy, nhóm các công trình này đã củng cố cho tác giả luận án những cơ sở lý thuyết về CTQT, làm nền tảng cho phần nghiên cứu cơ sở lý thuyết trong chương 1 của Luận án này. 2.2. Nghiên cứu về truyền thông Có khá nhiều sách, bài báo khoa học đã đề cập về vai trò của truyền thông tới chính trị ở cả trong và ngoài nước. Ở Việt Nam, nghiên cứu về TTĐC được chú ý muộn hơn ở các nước, và các công trình cũng phần nhiều tập trung vào các vấn đề cơ bản của truyền thông để giảng dạy tại các trường đại học chuyên ngành. Các hướng nghiên cứu nổi bật là: nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng; về báo chí TTQT hoặc bàn về báo chí, MXH và những tác động của nó tới đời sống xã hội nói chung và dư luận xã hội Việt Nam nói riêng. Cụ thể như sau:
- 6 Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị Quốc gia năm 2001, đã nêu lên những vấn đề cơ bản của truyền thông trong thế giới hiện đại, gồm: vấn đề toàn cầu hóa TTĐC, các điều kiện chi phối quá trình này, sự phát triển không đều của TTĐC trên thế giới. Tác giả đưa ra những nhận định liên quan đến vấn đề mâu thuẫn chức năng của hệ thống TTĐC, mâu thuẫn giữa hai khuynh hướng văn hóa nhất thể và bản sắc, mâu thuẫn giữa chức năng giáo dục và kinh doanh. Công trình này chưa đề cập trực tiếp đến mối quan hệ giữa truyền thông và CTQT. Cuốn Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nguyễn Văn Dững, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật 2006, khái quát về lý thuyết truyền thông nói chung và truyền thông đại chúng (TTĐC) nói riêng. Tác giả đưa ra các mô hình truyền thông, phân biệt các cấp độ truyền thông, và vai trò của chúng trong các hoạt động truyền thông khác nhau, như truyền thông vận động, truyền thông thay đổi hành vi.Cuốn sách này nhấn mạnh đến vai trò của TTĐC trong xã hội nói chung và khẳng định rằng, trong các xã hội khác nhau thì chức năng của truyền thông cũng sẽ khác nhau. Điều đó cho thấy, truyền thông có mối liên hệ chặt chẽ với chính trị, chính trị và truyền thông có sự chi phối và tương tác lẫn nhau, nên xã hội - chính trị theo thể chế nào thì sẽ có một nền truyền thông tương ứng. Cũng trong một công trình khác của tác giả, cuốn Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2011, tác giả khẳng định “TTĐC là một lực lượng rất quan trọng trong việc tham gia giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội hàng ngày, trên phạm vi quốc gia, quốc tế và khu vực” [16, tr.12]. PGS.TS. Nguyễn Văn Dững cũng cho rằng, mục đích chính trị, tính định hướng của truyền thông rất tự giác và rõ ràng, đồng thời trích dẫn quan điểm của V.Lenin, rằng mục đích cuối cùng của truyền thông vẫn là thu phục những “bạn đồng minh” (về chính trị) [16,tr.15]. Tuy nhiên, tác giả lại chú ý đến vai trò của truyền thông đối với văn hóa (như sự đô hộ về văn hóa của các cường quốc tới các quốc gia khác) hơn tác động của truyền thông tới các vấn đề CTQT đương đại.
- 7 Một cuốn sách khác có tên Giáo trình Lý thuyết truyền thông, tác giả Lương Khắc Hiếu, NXB Chính trị Quốc gia 2013, khái quát về một số lý thuyết truyền thông, các mục đích truyền thông, từ truyền thông vận động đến truyền thông thay đổi hành vi, cách thức lập kế hoạch truyền thông và quá trình đánh giá, giám sát các hoạt động này. Nhìn chung, ngoài Chương 1 khái quát vế lý thuyết, cuốn sách nghiêng về việc hướng dẫn các kỹ năng xây dựng các hoạt động truyền thông hơn là khảo sát, đánh giá về chức năng nhiệm vụ, vai trò cũng như ảnh hưởng của truyền thông tới chính trị - xã hội. Sách Báo in Việt Nam trong thời kỳ Đổi mới, tác giả Dương Xuân Sơn, NXB Đại học quốc gia 2013, khái quát hoạt động của báo in Việt Nam thời kỳ Đổi mới dưới góc độ báo chí học và khoa học chính trị. Cuốn sách nêu bật vai trò to lớn của báo in trong nền chính trị, kinh tế và xã hội Việt Nam kể từ sau năm 1986, đóng góp mạnh mẽ vào quá trình phát triển của Việt Nam. Công trình nghiên cứu cấp Nhà nước 2013-2015 sau nghiệm thu được xuất bản thành sách Đổi mới thông tin đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam của PGS.TS Nguyễn Hữu Cát, NXB Lý luận chính trị 2015, hệ thống hóa vấn đề thông tin đối ngoại, thực trạng thông tin đối ngoại từ những năm đầu thế kỷ 21 và đề xuất các giải pháp tăng cường thông tin đối ngoại đến năm 2020. Tác giả dự báo về tình hình thế giới trong các năm tiếp theo, cho rằng các nước sẽ tranh thủ mọi khả năng để gia tăng sức mạnh mềm và ảnh hưởng trên chính trường quốc tế, trong đó sử dụng thông tin đối ngoại sẽ vẫn là một công cụ hữu ích.Từ dự báo đó, nhóm tác đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường công tác thông tin đối ngoại. Trong công trình này, tác giả đã đánh giá về tác động của tình hình kinh tế, chính trị xã hội đến thông tin đối ngoại Việt Nam, nhưng chiều tác động ngược trở lại thì chưa. Về các công trình nghiên cứu về báo chí truyền thông quốc tế được xuất bản tại Việt Nam, tác giả Đặng Thị Thu Hương năm 2013 trong cuốn Báo chí các nước ASEAN, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của báo chí các nước ASEAN và sự tương đồng, khác biệt
- 8 giữa các nền báo chí trong khu vực này kể từ khi ra đời cho đến nay.Tác giả chưa đề cập đến mối quan hệ giữa truyền thông và ảnh hưởng của truyền thông tới các nước trong khu vực và trên thế giới. Một cuốn khác là sách Truyền thông quốc tế của Vũ Thanh Vân, NXB Chính trị Quốc gia 2014 trình bày tóm tắt sự hình thành và phát triển của báo chí thế giới và truyền thông trong bối cảnh toàn cầu hóa thông tin, sự vận hành của truyền thông toàn cầu dưới góc độ kinh doanh, cũng như quản lý của nhà nước đối với báo chí.Tác giả cũng chưa đề cập đến việc đánh giá tác động của truyền thông tới bối cảnh, xã hội – CTQT. Ở khía cạnh này, tác giả Định Thị Thúy Hằng đã rất công phu khi phân tích các xu hướng báo chí, sự tác động của nó tới các giai đoạn khác nhau trong lịch sử dưới góc nhìn chính trị trong cuốn Báo chí Thế giới Xu hướng phát triển, NXB Thông tấn 2006. Tiến sĩ Đinh Thị Thúy Hằng đã khảo sát báo chí giai đoạn Chiến tranh Lạnh và kết luận rằng các phe (TBCN và XHCN) khi đưa tin trên truyền thông luôn bảo vệ cho quan điểm chính trị của mình, và tuyên truyền tư tưởng vào công chúng phía bên kia. Một cuốn khác có cách tiếp cận gắn với quan hệ chính trị hơn, có thể kể đến là cuốn Truyền thông quốc tế: Lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Hồng Nam và nhóm tác giả, NXB Thông tấn 2015. Nhóm tác giả tiếp cận truyền thông quốc tế từ góc nhìn của “dòng chảy thông tin toàn cầu”. Đề cập tới các lý thuyết tiếp cận trong TTQT, cuốn sách gợi mở cho tác giả Luận án những hướng tiếp cận lý thuyết khi phân tích tác động của truyền thông tới CTQT giai đoạn từ 1945 đến năm 2000, vì thế những diễn tiến mới của CTQT chưa được chú ý đến. Ngoài ra cũng có thể kể đến một số cuốn như: Giáo trình Truyền thông quốc tế của Lê Thanh Bình (2013), Phạm Thái Việt (2015) của Học Viện Ngoại giao cũng nêu lên vai trò đối với chính trị của TTQT. Nhóm các công trình nghiên cứu về báo chí, MXH và tác động tới đời sống, có thể kể đến cuốn Phản biện xã hội của báo chí Việt Nam qua một số sự kiện nổi bật của Phan Văn Kiền, NXB Thông tin và Truyền thông 2015. Cuốn sách đề cập một cách khá toàn diện đến vấn đề phản biện xã hội trên
- 9 báo chí Việt Nam thông qua phân tích loạt bài về một số sự kiện nổi bật trên báo chí từ 2005 đến 2015. Tác giả khẳng định tác động mạnh mẽ của dư luận xã hội đến các vấn đề chính sách, nhưng trong một số trường hợp nó chưa thực sự phát huy được hết sức mạnh của dư luận xã hội. Tác giả kết luận rằng tính chất diễn đàn công của báo chí truyền thông ở Việt Nam vẫn chưa được thể hiện rõ và triệt để như bản chất mà nó phải có. Các vấn đề dư luận cũng mới được quan tâm đến trong phạm vi các vấn đề đối nội, của Việt Nam, chứ chưa quan tâm đến phạm vi rộng ra thế giới. Khoảng năm năm trở lại đây, tại Việt Nam cũng xuất hiện một số sách viết về Internet và MXH được dịch từ nước ngoài hoặc của tác giả Việt Nam. Có thể kể đến như cuốn Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của MXH, của David Kirkpatrick do Alphabooks phát hành năm 2013. Không chỉ khái quát lại quá trình ra đời của MXH lớn nhất toàn cầu này, tác giả cuốn sách còn cho rằng MXH có thể tạo ra hiệu ứng để thay đổi thể chế, và ghi nhận đây là tác động mạnh mẽ của MXH tới chính trị. Đây là một nhận định đáng lưu ý khi nghiên cứu về vai trò của MXH, tuy nhiên vẫn cần được chứng minh đầy đủ hơn để khẳng định quan điểm này. Một tác phẩm khác là cuốn Báo chí và Mạng xã hội của tác giả Đỗ Chí Nghĩa (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia năm 2015, đề cập đến mối quan hệ giữa báo chí chính thống và MXH. Tác giả cho rằng, báo chí giữ một vai trò đặc biệt đối với xã hội và góp phần định hướng dư luận xã hội theo chiều hướng tiến bộ. Do đó, việc sử dụng thông tin của báo chí cần tận dụng tối đa những tiện ích của mạng Internet, của thông tin trên MXH để bảo vệ quan điểm đúng đắn, đấu tranh hiệu quả với các luận điểm sai lầm, đi ngược lại lợi ích dân tộc và cộng đồng. Những năm cuối thế kỷ 20, khi làn sóng tự do thương mại và toàn cầu hóa dưới tác động của Internet trở nên rõ ràng hơn, cũng là lúc xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền thông và toàn cầu. Những câu hỏi như “toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình phát triển của truyền thông quốc tế, hay ngược lại truyền thông quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu
- 10 hóa” được đặt ra. Có thể tìm thấy câu trả lời Từ hướng tiếp cận dưới góc độ kinh tế - chính trị và phát triển của tác giả Daya KishanThussu trong cuốn International Communication: Continuity and Change, NXB Arnold, London năm 2000, tái bản các năm 2003, 2006. Cuốn sách đề cập đến mối quan hệ giữa truyền thông và dòng chảy tự do thông tin tự do, đến quá trình hiện đại hóa, và sự phụ thuộc về văn hóa do tác động của truyền thông.Tác giả này khẳng định truyền thông có vai trò to lớn đối với sự phát triển của các quốc gia, và truyền thông của các quốc gia phát triển – quốc gia nắm trong tay các phương tiện truyền thông sẽ tác động tới các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, tác giả cũng cho rằng truyền thông là một công cụ tuyên truyền của hai phe TBCN) và XHCN trong cuộc Chiến tranh Lạnh. Công trình này gợi mở về cách tiếp cận, đánh giá tác động của truyền thông ở phạm vi quốc tế cho quá trình nghiên cứu của Luận án này. 2.3. Nghiên cứu tác động của truyền thông tới chính trị quốc tế Việc nghiên cứu tác động của truyền thông tới CTQT được chú ý đặc biệt trên thế giới từ sau năm 2000 tới nay. Khởi nguồn cho những quan tâm này hầu như đều bắt nguồn từ các nhà nghiên cứu chính trị. Chính điều đó cũng cho thấy, truyền thông là một nhân tố không thể không chú ý trong mối quan hệ với CTQT.Tác giả Philip Taylor, trong cuốn Global Communications: International Affairs and the Media Since 1945 (Truyền thông toàn cầu: Các vấn đề quốc tế và Phương tiện truyền thông từ năm 1945), NXB Routledge 2003, đã phân tích bản chất, vai trò và tác động của truyền thông trong môi trường quốc tế từ sau năm 1945. Ông cũng đặc biệt nhấn mạnh cách thức truyền thông tương tác với chính sách đối ngoại, qua các nghiên cứu trường hợp, gồm chiến tranh vùng Vịnh năm 1990 và chiến tranh Việt Nam, đưa ra các phân tích chi tiết về hai cuộc chiến và ảnh hưởng của truyền thông tới chính sách các nước. Đây là nghiên cứu quan trọng, đánh dấu vai trò của truyền thông nhìn nhận ở mức độ ảnh hưởng tới quan hệ giữa các quốc gia.
- 11 Cuốn sách Media Power in Politics (Quyền lực của truyền thông trong chính trị) của Doris Graber tái bản đến lần thứ 6 năm 2009 (xuất bản lần đầu năm 1993) tập hợp các bài nghiên cứu của nhiều học giả nổi tiếng trong lĩnh vực truyền thông và QHQT. Cuốn sách đánh giá ảnh hưởng, mối quan hệ của truyền thông và chính trị thông qua 6 nội dung chính: a/Xem xét ảnh hưởng của truyền thông tới chính trị nói chung; b/Định dạng chương trình nghị sự chính trị và dư luận xã hội; c/ Ảnh hưởng tới kết quả bầu cử, d/Kiểm soát quyền lực truyền thông: các nhân tố chính trị và báo chí; e/Hướng dẫn chính sách công; f/ Điều chỉnh và thao túng hiệu quả truyền thông. Nghiên cứu này khẳng định việc đưa tin của truyền thông có tác động vào tất cả các quá trình nêu trên, tuy vậy các phân tích đều tập trung đánh giá ở phạm vi chính trị trong nước chứ chưa bàn trực tiếp đến tác động tới CTQT. NCS đã tham khảo phương thức đánh giá về tác động của truyền thông ở các khía cạnh được nêu trên, để đánh giá dưới góc độ toàn cầu. Trong cuốn Propaganda and Democracy: The American Experience of Media and Mass Persuasion (Tuyên truyền và Dân chủ: Kinh nghiệm của Mỹ trong việc thuyết phục truyền thông và công chúng), NXB Cambridge University Press 2005, tác giả J.Michael Sproule đặt câu hỏi liệu các tiêu chuẩn thực hành của các ngành công nghiệp truyền thông, chẳng hạn như quảng cáo và quan hệ công chúng, có hạn chế khả năng của người dân trong việc thu thập đủ thông tin tin cậy để tham gia một cách thực chất vào các hoạt động chính trị -xã hội hay không. Nghiên cứu này xem xét các trường phái tư tưởng khác nhau, lý giải về sự đóng góp và ảnh hưởng của tuyên truyền trong một xã hội dân chủ ở phạm vi quốc gia. Xuất bản năm 2005, cuốn Thế giới phẳng của nhà báo – nhà nghiên cứu CTQT Thomas L.Friedman đã trở thành một hiện tượng vào thời gian đó. Tác giả cho rằng, thế giới hiện nay không chỉ toàn cầu hóa mà còn thu nhỏ lại theo xu hướng siêu phẳng. Một trong những nhân tố làm cho thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, đó là sự ra đời của mạng Internet với hệ thống các trang web thế hệ
- 12 3.0 tạo cho quá trình cung cấp thông tin trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết cho cả nhà cung cấp và người tìm kiếm thông tin. Friedman cho rằng, mạng Internet đang làm thay đổi thế giới. Nó không chỉ cung cấp thông tin, mà còn tạo cho công chúng môi trường rộng mở để bàn luận và tụ họp về những vấn đề quan tâm, từ vấn đề cá nhân cho tới những vấn đề mang tính toàn cầu. Theo Friedman, chính bộ ba: những người chơi mới, trên một sân chơi mới, phát triển những quy trình và tập quán mới - là lực lượng quan trọng ảnh hưởng đến việc định hình nền kinh tế và chính trị toàn cầu những năm đầu của thế kỷ 21. Tuy nhiên, do bao quát nhiều vấn đề khác nhau, nên cuốn sách cũng không chuyên sâu bàn về tác động của truyền thông tới CTQT. Cuốn Political Communication (Truyền thông chính trị) của Steven Foster do Edinburgh University Press xuất bản năm 2010. Đúng như tên gọi của nó, cuốn sách hoàn toàn đề cập đến việc nghiên cứu truyền thông chính trị. Nội dung sách được chia thành hai phần: Phần thứ nhất tập trung vào bối cảnh xã hội, phân tích chi tiết về các quá trình thông tin chính trị hiện nay, cũng như tác động của các đảng phái, nhóm gây ảnh hưởng tới Chính phủ (ở Mỹ, Anh.) Phần thứ hai nghiên cứu về mối quan hệ giữa cách thức truyền thông và chính trị thông qua việc đưa tin về các vấn đề lớn trong xã hội như hiến pháp, tự do ngôn luận, tự do thông tin, quyền riêng tư và quyền con người. Các tác giả cho rằng các chính phủ như Anh và Mỹ đã có những hoạt động thao túng và kiểm soát các PTTT, qua đó, gián tiếp khẳng định truyền thông có ảnh hưởng tới các quyết định chính trị ở các quốc gia này. Cũng trong năm 2010, Cuốn Public Policy and the Mass Media: The Interplay of Mass Communication and Political Decision Making (Chính sách công và các phương tiện truyền thông: Sự tương tác giữa TTĐC và việc ra quyết định chính trị) của tác giả Sigrid Koch-Baumgarten, Katrin Voltmer được NXB Routledge xuất bản. Từ những phân tích chặt chẽ của mình, tác giả khẳng định rằng, TTĐC ngày càng có vai trò trung tâm trong đời sống chính trị hiện đại, vượt ra ngoài chức năng truyền thống của nó, vốn được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 28 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo với tăng trưởng kinh tế và phát thải CO2 tại Việt Nam
193 p | 27 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của truyền miệng điện tử tới ý định lựa chọn điểm đến trong nước của du khách thế hệ thiên niên kỷ
189 p | 26 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
239 p | 19 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 17 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 14 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Malaysia: tiếp cận từ góc độ lợi ích quốc gia - dân tộc
27 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
27 p | 11 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 15 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ quốc phòng Việt Nam - Hoa Kỳ từ 1995 đến nay
27 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khách hàng khác, trải nghiệm thương hiệu, niềm tin thương hiệu và gắn kết thương hiệu: Vai trò điều tiết của tỉnh thức tương tác
32 p | 10 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn