BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI NGỌC MAI PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG TIỀN ĐẾN ĐẦU TƯ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: VAI TRÒ CỦA
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN CHẾ TÀI CHÍNH
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG VĂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2024
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. do chọn đề tài
Tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp được xem là mục tiêu quan trọng nhất của quản trị tài
chính. Để đạt được mục tiêu này, nhà quản trị sẽ thực hiện các quyết định liên quan đến tài
chính DN như đầu tư, tài trợ, phân phối hay quản lý tài sản, trong đó, quyết định đầu tư được
coi quan trọng nhất (Ross & ctg, 2022). Trong môi trường vốn không hoàn hảo, các
thuyết có liên quan đến quyết định đầu tư và cơ cấu vốn đã khẳng định rằng: quyết định đầu
của doanh nghiệp (DN) chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như sự phát triển của thị
trường vốn, mức độ hội nhập của nền kinh tế, hay các yếu tố nội tại của DN như quy
nguồn vốn, mức độ tiếp cận các nguồn tài trợ, ngành nghề kinh doanh... Đặc biệt, tại các quốc
gia thị trường tài chính đang phát triển, mức độ hội nhập của nền kinh tế chưa cao, các DN
phải đối mặt nhiều rào cản trong việc huy động nguồn tài trợ từ bên ngoài với chi phí hợp lý,
cùng sự không chắc chắn về nguồn tài trợ bên trong đến từ dòng tiền nội bộ, dẫn đến các
quyết định đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với quyết định tài trợ (Nicolas, 2022).
Từ các thuyết giữa quyết định đầu tư các đặc điểm tài chính DN, cũng như sự đánh
đổi giữa chi phí vốn các hội đầu đã mra cho các nhà kinh tế học những hướng
nghiên cứu thực nghiệm vvai trò quan trọng của nguồn tài trợ đến quyết định đầu tư, nhằm
đưa ra các sở hàm ý giúp DN ổn định hoạt động đầu tư trong dài hạn, hạn chế biến động
của nguồn vốn lên các quyết định này. Nghiên cứu của Fazzari & ctg (1988) một trong
những công bố đầu tiên đề cập đến vấn đề nói trên thông qua đo lường mức độ nhạy cảm của
đầu đối với dòng tiền. Sau đó, kết quả từ nhiều nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi thế
giới cả tại Việt Nam cũng đã ủng hộ lập luận của Fazzari & ctg (1988) rằng: sự thay đổi
dòng tiền nội bộ có ảnh hưởng quan trọng đến việc đưa ra quyết định đầu tư của nhà quản trị,
một DN càng gặp khó khăn khi huy động vốn bên ngoài với chi phí hợp lý, thì mức độ tác
động của dòng tiền đến đầu tư càng lớn.
Dựa vào thực trạng này, một số nghiên cứu tiếp theo đã được đưa ra nhằm tìm kiếm cách
thức để giảm bớt độ nhạy cảm của đầu tư đối với nguồn vốn. Bên cạnh các nghiên cứu đề cập
đến các phương pháp cải thiện mức độ tiếp cận nguồn tài trợ từ bên ngoài, nghiên cứu đầu
tiên của Fazzari & Petersen (1993) đã chứng minh vai trò của vốn lưu động (VLĐ) trong việc
giảm bớt tác động của dòng tiền lên đầu tư.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh
tế nhờ vào đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp
2
định thương mại tự do, tạo điều kiện để thu hút dòng vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào
nhiều lĩnh vực trong nước, trong đó có cả dòng vốn đầu tư gián tiếp đổ vào thị trường chứng
khoán (Nguyen & Tram, 2021). Tđó, tạo ra sự đa dạng hoá trong các kênh huy động vốn,
hỗ trợ nguồn tài trợ để các DN gia tăng cơ hội đầu (Nguyen & ctg, 2020).
Tuy nhiên, với các rủi ro hệ thống mang tính chất toàn cầu, nền kinh tế thị trường tài
chính trong nước cũng đã gánh chịu rất nhiều tác động bất lợi, gây ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn tài trợ, hoạt động sản xuất kinh doanh và các đầu tư của hệ thống DN (Bộ Kế
hoạch Đầu tư, 2023). Kể từ năm 2019 cho đến nay, theo Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh PCI 2022 2023 (Edmund J. Malesky & ctg, 2023, 2024), mức độ lạc quan
của các DN về việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong hai năm tiếp theo xu hướng giảm
dần tiếp cn tín dụng vấn đề lớn nhất của các DN tại Việt Nam đang gặp phải.
Mặc thị trường tài chính nước ta sự dịch chuyển trong cấu trúc hệ thống tài chính
nhưng về cơ bản vẫn dựa vào ngân hàng (Đào Minh Thắng, 2023). Bên cạnh đó, quy mô thị
trường trái phiếu DN mặc dù tăng trưởng liên tục qua các năm, nhưng còn khá khiêm tốn so
với các nước trong khu vực chưa tương xứng với tiềm năng, gây hạn chế khả năng tiếp cận
thị trường vốn của hệ thống DN (Hiệp hội thị trường trái phiếu Việt Nam, 2023).
Như vậy, có thể kết luận rằng, với nhiều yếu tố bất lợi đến từ thế giới làm ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế trong nước trong các năm gần đây, DN Việt Nam nhìn chung gặp rất nhiều
khó khăn hạn chế trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ kênh tín dụng ngân hàng, hay thông
qua kênh trái phiếu cổ phiếu. Từ đó, tác động đáng kể đến hoạt động đầu dòng tiền
của DN. vậy, giống như nhiều nền kinh tế khác trên thế giới, việc thực hiện các nghiên
cứu với mục đích tìm ra các yếu tố làm giảm bớt mức độ phụ thuộc của đầu tư vào dòng tiền
nội bộ, giúp DN thể chủ động nguồn tài trợ đảm bảo hoạt động đầu cần thiết trong
bối cảnh Việt Nam hiện nay. Thêm vào đó, các DN nước ta hoạt động trong cùng điều kiện
thị trường tài chính chịu sự chi phối của cùng một nền kinh tế, tuy nhiên, với chính sách
điều hành hỗ trợ từ các đơn vị chức năng dành cho mỗi loại hình DN hoạt động lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh hay khu vực hoạt động khác nhau, dẫn đến các DN cũng những
cơ hội, thuận lợi và thách thức riêng khi tìm kiếm nguồn tài trợ bên ngoài để thực hiện quyết
định đầu tư (Edmund J. Malesky & ctg, 2023, 2024).
Do đó, bên cạnh tìm hiểu về tác động của nguồn vốn đến đầu , thì việc xem xét sự ảnh
hưởng các ràng buộc tài chính và mức độ tiếp cận nguồn tài trợ đến mối quan hệ này tại các
nhóm DN khác nhau cũng đem lại ý nghĩa nhất định, cần thiết tại quốc gia thị trường
tài chính còn nhiều hạn chế như Việt Nam.
3
Trên phạm vi thế giới, tại các khu vực thị trường tài chính phát triển hay đang phát triển,
trong đó Việt Nam, tuy đã nhiều nghiên cứu đề cập đến các yếu tố giúp DN gia tăng
khả năng tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài, giảm độ nhạy của đầu vào nguồn vốn nội bộ,
nhưng chỉ có một vài nghiên cứu đề cập đến vai trò của yếu tố nội bộ VLĐ đến việc cải thiện
tác động của dòng tiền lên đầu tại các nhóm DN mức độ hạn chế tài chính khác nhau.
Theo lược khảo của tác giả, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung đề cập đầy đủ về
vai trò điều tiết của VLĐ đến mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền tại các DN hạn chế tài
chính khác nhau. vậy, vấn đề về vai trò điều tiết của VLĐ nhằm làm giảm bớt mức độ phụ
thuộc của đầu vào dòng tiền khoảng trống tác giả muốn xem xét trong luận án. Đó
do để tác giả thực hiện luận án: Tác động của dòng tiền đến đầu tại các doanh
nghiệp Việt Nam: Vai trò của vốn lưu động trong điều kiện hạn chế tài chính.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu tác động một chiều của dòng tiền, VLĐ đến
đầu tư, đồng thời phân tích vai trò của VLĐ đến tác động của dòng tiền lên đầu tư tại các DN
phi tài chính được niêm yết trên HOSE HNX trong điều kiện HCTC. Từ đó, đề xuất các
hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của dòng tiền HCTC đến đầu tư,
góp phần duy trì và gia tăng đầu tư tại các DN.
Luận án đưa ra các mục tiêu cụ thể cần giải quyết như sau:
- Đánh giá tác động của dòng tiền đến đầu tư và VLĐ tại các DN trong điều kiện HCTC.
- Đánh giá tác động của VLĐ đến đầu tư tại các DN trong điều kiện HCTC.
- Đánh giá vai trò của Vđến tác động của dòng tiền lên đầu tại các DN trong điều
kiện HCTC.
- Đxuất các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của dòng tiền
HCTC lên quyết định đầu tư, góp phần gia tăng sự ổn định hoạt động đầu tư tại các DN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tương ứng với 04 mục tiêu cụ thể, luận án đưa ra 04 câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Dòng tiền tác động như thế nào đến đầu VLĐ tại các DN mức độ HCTC khác
nhau?
- VLĐ tác động như thế nào đến đầu tư tại các DN có mức độ HCTC khác nhau?
- VLĐ có vai trò như thế nào đến tác động của dòng tiền lên đầu tại các DN mức độ
HCTC khác nhau?
- Các hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của dòng tiền
HCTC lên quyết định đầu tư, góp phần gia tăng sự ổn định hoạt động đầu tư tại các DN?
4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tác động của dòng tiền, VLĐ đến đầu tư, đồng thời phân tích
vai trò của VLĐ đến tác động của dòng tiền lên đầu tư tại các DN trong điều kiện HCTC.
- Phạm vi về không gian thời gian: gồm các DN phi tài chính niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam tại HOSE và HNX có công bố báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm
trong giai đoạn 11 năm, từ 2012 đến 2022.
- Phạm vi về nội dung: luận án nghiên cứu tác động một chiều của dòng tiền đến đầu
VLĐ, tác động một chiều của VLĐ đến đầu , tác động tương tác một chiều của chính
sách quản trị VLĐ lên dòng tiền của DN trong điều kiện HCTC, từ đó phân tích vai trò của
VLĐ đến tác động của dòng tiền lên đầu của các DN trong điều kiện HCTC; luận án sử
dụng thước đo tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền để phân loại mức độ HCTC của các DN giới
hạn phạm trù đầu trong kỳ của một DN thay đổi về tài sản cố định hữu hình phát sinh
trong kỳ như tài sản, nhà máy và thiết bị...
1.5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xử các vấn đề nghiên cứu, bằng
cách chạy hình hồi quy đa biến trên tập dữ liệu bảng bằng phương pháp ước lượng moment
tổng quát hệ thống (System Generalized Method of Moments - SGMM).
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng các dữ liệu dạng thứ cấp của DN được thu nhập từ
Fiinpro và dữ liệu liên quan đến kinh tế vĩ mô lấy từ World Development Indicators (WDI).
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
- Về mặt khoa học
Luận án đã bsung thêm bằng chứng về tầm quan trọng của nguồn vốn nội bộ trong việc
thực hiện các quyết định đầu chứng minh được vai trò của vốn lưu động đến tác động
của dòng tiền lên đầu tư, thông qua kết quả kiểm định vai trò điều tiết của VLĐ đến tác động
của dòng tiền lên đầu tư của các DN Việt Nam trong giai đoạn 2012 đến 2022. Luận án cũng
cung cấp bằng chứng khẳng định sự khác biệt về tác động của dòng tiền lên đầu tư và vai trò
điều tiết của VLĐ lên mối quan hệ này giữa các DN có mức độ HCTC khác nhau.
- Về mặt thực tiễn
Đóng góp của luận án căn cứ để các nhà hoạch định chính sách đưa ra các phương hướng
nhằm cải cách phát triển thị trường vốn tại Việt Nam, từ đó cải thiện việc tiếp cận nguồn
vốn của DN, đặc biệt đối với các DN gặp HCTC. Đồng thời, đề xuất các hàm ý cho các nhà