BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN ĐỨC HÒA
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
BẢO HIỂM Y TẾ TRONG KHÁM CHỮA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN XÃ HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN ĐỨC HÒA
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG KHÁM CHỮA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI TUYẾN XÃ HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý y tế
Mã số: 972 08 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Lê Tuấn 2. PGS. TS. Phạm Văn Thao
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Hòa
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan .............................................. 3
1.1.1. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế toàn dân........................................ 3
1.1.2. Quản lý và quản lý bảo hiểm y tế................................................... 4
1.1.3. Quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tại tuyến xã ............. 5
1.1.4. Chính sách Bảo hiểm y tế Việt Nam .............................................. 6
1.1.5. Tình hình bao phủ bảo hiểm y tế ở Việt Nam ................................ 9
1.2. Thực trạng quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tại tuyến xã 10
1.2.1. Thực trạng cán bộ, viên chức của Bảo hiểm xã hội huyện thực
hiện bảo hiểm y tế ...................................................................... 10
1.2.2. Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã ở Việt
Nam ............................................................................................ 10
1.2.3. Chi phí và quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
tuyến xã ...................................................................................... 14
1.3. Thực trạng tăng huyết áp và khám chữa bệnh tăng huyết áp .............. 17
1.3.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam ................... 17
1.3.2. Thực trạng khám, điều trị tăng huyết áp tại tuyến xã/phƣờng ...... 19
1.4. Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp
tại Việt Nam ..................................................................................... 20
iii
1.4.1. Cơ chế, chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bệnh tăng
huyết áp tại tuyến xã ................................................................... 20
1.4.2. Quản lý bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã ................................. 21
1.4.3. Một số mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh
tăng huyết áp tại Việt Nam ......................................................... 23
1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 28
1.5.1. Một số đặc điểm về địa lý, dân cƣ liên quan đến khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế của huyện Sóc Sơn ........................................ 28
1.5.2. Thực trạng cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế huyện Sóc Sơn ........ 30
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................... 32
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 32
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 33
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 34
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu và các biến số nghiên cứu ............... 35
2.2.3. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ..................................................... 36
2.2.4. Các biến số, chỉ số và nội dung của nghiên cứu ........................... 38
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu và công cụ thu thập số liệu ................... 43
2.2.6. Khái niệm, định nghĩa dùng trong nghiên cứu ............................. 45
2.2.7. Phân tích số liệu .......................................................................... 47
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 48
2.4. Tổ chức và nhân lực tham gia nghiên cứu.......................................... 48
2.4.1. Tổ chức nghiên cứu ..................................................................... 48
2.4.2. Nhân lực tham gia nghiên cứu và vai trò của nghiên cứu sinh ..... 51
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 52
iv
3.1. Thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại hai xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội ....................... 52
3.1.1. Thực trạng tăng huyết áp của ngƣời dân ở Mai Đình và Bắc
Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội ...................................................... 52
3.1.2. Bao phủ bảo hiểm y tế của ngƣời dân hai xã, huyện Sóc Sơn ...... 57
3.1.3. Quản lý bảo hiểm trong khám chữa bệnh tăng huyết áp tại hai
xã................................................................................................ 58
3.2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong
khám chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội . 65
3.2.1. Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng
huyết áp tại tuyến xã ................................................................... 65
3.2.2. Kết quả thực hiện mô hình ........................................................... 67
3.2.3. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp ........................................... 69
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 93
4.1. Thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Sóc Sơn ....................................... 93
4.1.1. Thực trạng tăng huyết áp của ngƣời dân ...................................... 93
4.1.2. Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế ................................................ 95
4.1.3. Quản lý khám chữa bệnh với bảo hiểm y tế tại tuyến xã .............. 98
4.2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong
khám chữa bệnh tăng huyết áp tại Trạm y tế xã huyện Sóc Sơn, Hà
Nội ................................................................................................. 104
4.2.1. Về xây dựng mô hình và vận hành mô hình ............................... 104
4.2.2. Sự phù hợp của mô hình ............................................................ 107
4.2.3. Hiệu suất của mô hình ............................................................... 110
4.2.4. Kết quả đạt đƣợc của mô hình can thiệp .................................... 111
4.2.5. Tác động của mô hình can thiệp ................................................ 114
4.2.6. Tính bền vững của can thiệp ...................................................... 116
v
4.2.7. Khó khăn, thuận lợi trong xây dựng và triển khai mô hình ........ 117
4.3. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu ................................................ 121
4.3.1. Những điểm mới, ƣu điểm của nghiên cứu ................................... 121
4.3.2. Một số hạn chế của nghiên cứu .................................................. 122
KẾT LUẬN ................................................................................................ 125
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế BHYT
Bác sỹ gia đình BSGĐ
Cán bộ y tế CBYT
Coronary Heart Diseases (Các bệnh tim mạch vành) CHD
Chăm sóc sức khoẻ CSSK
Disability Adjusted Life Years (Số năm sống hiệu chỉnh DAILYs theo mức độ bệnh tật)
Dianogsis related group (Nhóm chẩn đoán) DRG
Đái tháo đƣờng ĐTĐ
Dịch vụ kỹ thuật DVKT
Dịch vụ Y tế DVYT
Khám chữa bệnh KCB
Low- and Middle-Income Countries (Nhóm nƣớc thu nhập LMIC thấp và trung bình)
Non-Communicable Diseases (Các bệnh không lây nhiễm) NCDs
Nhồi máu cơ tim NMCT
Ngân sách nhà nƣớc NSNN
Phƣơng thức thanh toán PTTT
Quản lý nhà nƣớc QLNN
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SD
vii
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
TBMMN Tai biến mạch máu não
THA Tăng huyết áp
TW Trung ƣơng
TYT Trạm y tế
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới)
YTCS Y tế cơ sở
YTNC Yếu tố nguy cơ
YTT Y tế thôn
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1. Thông tin chung của đối tƣợng khám sàng lọc tăng huyết áp .............. 52
3.2. Tiền sử tăng huyết áp của đối tƣợng khám sàng lọc ........................... 53
3.3. Điều trị tăng huyết áp trong nhóm có tiền sử tăng huyết áp ............... 54
3.4. Thực trạng tăng huyết áp thời điểm khám sàng lọc ............................. 55
3.5. So sánh số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tại xã Mai Đình, ................. 57
3.6. Số bệnh nhân khám, điều trị tăng huyết áp theo thẻ bảo hiểm y tế tại
Mai Đình và Bắc Sơn ......................................................................... 59
3.7. Tổng hợp chi phí cho bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ....................... 61
3.8. Tình hình cân đối quỹ bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã .......................... 62
3.9. Kết quả thực hiện mô hình theo hoạt động ......................................... 68
3.10. Thông tin chung về bệnh nhân tăng huyết áp có bảo hiểm y tế đƣợc
quản lý điều trị tại Mai Đình và Bắc Sơn ............................................ 69
3.11. Tiền sử bệnh, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân tăng huyết áp ................ 70
3.12. Phân bố huyết áp của bệnh nhân thời điểm khám ban đầu .................. 71
3.13. Phân bố các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp ...................... 72
3.14. Kiến thức về yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ........................................ 74
3.15. Sự thay đổi kiến thức về yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ...................... 75
3.16. Kiến thức về cách phòng tăng huyết áp .............................................. 76
3.17. Sự thay đổi kiến thức về cách phòng tăng huyết áp ........................... 77
3.18. Sự thay đổi kiến thức về mức độ nguy hiểm, biến chứng .................... 78
3.19. Sự thay đổi kiến thức điều trị tăng huyết áp ....................................... 79
3.20. Sự thay đổi kiến thức chung về phòng chống tăng huyết áp ............... 80
3.21. Thực hành chế độ ăn uống, luyện tập trong điều trị tăng huyết áp ...... 81
3.22. Thực hành điều trị tăng huyết áp ........................................................ 82
3.23. Sự thay đổi thực hành chung về phòng chống tăng huyết áp ............... 83
3.24. Mô hình đa biến về mối liên quan giữa thực hành điều trị .................. 86
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
1.1. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2005-2017, Việt Nam ............... 9
1.2. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp tại Việt Nam theo thời gian .......................... 19
3.1. Phân bố điều trị tăng huyết áp trong những ngƣời mắc tăng huyết áp
ở thời điểm khám sàng lọc ................................................................. 56
3.2. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại xã Mai Đình, xã Bắc Sơn năm 2014-
2018 và chỉ tiêu năm 2019-2020 ......................................................... 57
3.3. Phân độ tăng huyết áp của các bệnh nhân ........................................... 71
3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao ................................. 73
3.5. Phân bố bệnh nhân tăng huyết áp đã từng đƣợc điều trị ...................... 73
3.6. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu theo thời gian tái khám........... 83
3.7. Đƣờng Kaplan-Meier phân tích xác suất đạt huyết áp mục tiêu của
bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tăng huyết áp theo xã ...................... 84
3.8. Tỷ lệ duy trì huyết áp mục tiêu theo thời gian đạt huyết áp mục tiêu
của bệnh nhân .................................................................................... 85
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Mô hình quan hệ 3 bên trong quy trình KCBBHYT ............................ 6
1.2. Các giai đoạn quá trình hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam ................ 8
2.1. Thiết kế nghiên cứu các giai đoạn can thiệp ....................................... 34
2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 36
3.1. Sơ đồ mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng
huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội ..................................... 66
x
DANH MỤC HỘP
Hộp Tên hộp Trang
3.1. Mô hình quản lý BHYT trong điều trị THA là phù hợp ...................... 87
3.2. Cách thức triển khai mô hình là phù hợp ............................................ 88
3.3. Hiệu suất của mô hình cao .................................................................. 88
3.4. Nhân lực đảm bảo triển khai mô hình ................................................. 89
3.5. Kinh phí phù hợp ............................................................................... 89
3.6. Có sự phối hợp ban ngành tốt ............................................................. 89
3.7. Tăng cƣờng cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã ............ 90
3.8. Giảm chi phí và tăng niềm tin của ngƣời dân vào BHYT ................... 90
3.9. Năng lực của các cán bộ y tế cơ sở đƣợc tăng cƣờng .......................... 91
3.10. Có tác động đến cộng đồng, bệnh nhân và chính sách ........................ 91
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, hiện tại đang phải đối mặt
với gánh nặng bệnh tật kép. Trong khi các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn có
xu hƣớng giảm mạnh thì các bệnh không lây nhiễm (NCDs) lại tăng, chiếm
67,4% số ngƣời bệnh đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế vào năm 2014
[1]. Bệnh tăng huyết áp (THA) là một trong các NCDs và là bệnh lý tim mạch
phổ biến nhất. Ở Việt Nam bệnh THA gia tăng nhanh tại cộng đồng, theo các
số liệu điều tra cho thấy năm 1960 tỷ lệ THA mới có 1% dân số trƣởng thành
ở miền Bắc, năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; năm 2008 có 25,1% dân số trên
25 tuổi mắc THA [2],[3]. Năm 2018, Bộ Y tế đã ƣớc tính Việt Nam có
khoảng 12 triệu ngƣời bị THA [4], nếu không có biện pháp dự phòng và quản
lý hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 21 triệu ngƣời Việt Nam bị THA
[2],[3].
THA là bệnh nguy hiểm với các biến chứng, có thể gây tử vong hoặc để
lại những di chứng nặng nề. Nguyên nhân thƣờng do ngƣời bệnh THA chỉ
đến bệnh viện khám và điều trị khi thấy khó chịu, thƣờng ở giai đoạn muộn,
đã có biến chứng do không đƣợc phát hiện kịp thời hoặc có phát hiện nhƣng
điều trị chƣa đúng phác đồ, bệnh nhân khi thấy chỉ số huyết áp về bình
thƣờng là tự ý bỏ thuốc hoặc chỉ điều trị một đợt, không khám lại, theo dõi
hàng ngày... Những biến chứng do bệnh THA gây ra nhƣ tai biến mạch máu
não, suy tim, nhồi máu cơ tim, suy thận... ngày càng tăng, ảnh hƣởng đến chất
lƣợng cuộc sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội, với chi phí điều trị
trung bình cho một bệnh nhân THA đợt điều trị nội trú khoảng 6 ngày tại Việt
Nam là 65 USD, nếu bệnh nhân có kèm theo lipid máu cao thì chi phí điều trị
là 78 USD [5], chi phí càng cao khi bệnh nhân có kèm theo các biến chứng
khác nhƣ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim... Nhƣ vậy, rất cần có các
giải pháp, mô hình quản lý hữu hiệu để phát hiện bị THA sớm và điều trị kịp
2
thời, liên tục để kiểm soát đƣợc huyết áp, giảm những biến chứng góp phần
quan trọng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh và giảm chi phí
cho bản thân ngƣời bệnh, gia đình và xã hội.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm để chăm sóc sức khoẻ
(CSSK) cho ngƣời dân không vì mục đích lợi nhuận, BHYT giúp giảm gánh
nặng chi phí y tế cho ngƣời dân khi ốm đau, tai nạn [6]. Năm 2017, tỷ lệ
ngƣời dân Hà Nội có thẻ BHYT chiếm 83,8% dân số và ngƣời có thẻ BHYT
của Thành phố đi khám chữa bệnh THA là 1.217.198 lƣợt với chi phí 583 tỷ
đồng [7]. Nhƣ vậy, BHYT đóng vai trò quan trọng với ngƣời bệnh THA cần
phải điều trị thƣờng xuyên, liên tục và lâu dài.
Giai đoạn trƣớc 2015, việc quản lý thanh toán BHYT điều trị THA chủ
yếu áp dụng từ tuyến thành phố trở lên và một số bệnh viện tuyến huyện
nhƣng mô hình quản lý chƣa thống nhất. Đối với tuyến xã chƣa có mô hình
quản lý và thanh toán BHYT bệnh THA trên địa bàn Hà Nội, chính vì vậy
ngƣời bệnh THA chƣa đƣợc quản lý theo dõi điều trị tại cộng đồng, hàng
tháng phải đi tới bệnh viện huyện, thành phố để đƣợc khám, tƣ vấn, cấp thuốc
gặp không ít khó khăn về đi lại, thủ tục chuyển viện cũng nhƣ tăng gánh nặng
về chi phí. Việc xây dựng mô hình quản lý và thanh toán BHYT cho bệnh
nhân bệnh THA tại tuyến xã giúp cho ngƣời dân đƣợc quản lý sức khoẻ và
giảm chi phí.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng và đánh giá mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám
chữa bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2014.
2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong
khám chữa bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm và nội dung liên quan
1.1.1. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm y tế toàn dân
Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực
CSSK, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các
đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT [6]. Ngƣời
tham gia BHYT sẽ đóng một mức phí từ trƣớc khi đau ốm trong một thời hạn
nhất định, nếu trong khoảng thời gian đó mà ngƣời tham gia BHYT có vấn đề
sức khoẻ và cần sử dụng dịch vụ CSSK thì sẽ đƣợc cơ quan BHYT thanh toán
toàn bộ hoặc một phần chi phí CSSK [6]. Về cơ bản, đó là một cách dành
dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia
đình để đóng vào quỹ BHYT do Nhà nƣớc quản lý, nhằm giúp mọi thành viên
tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trƣớc cho các cơ sở y tế cung cấp
dịch vụ CSSK khi ngƣời tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch
vụ đó mà không phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan BHXH sẽ
thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
Bản chất BHYT là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội. BHYT là một chính sách xã hội nằm trong hệ thống các chính sách an
sinh xã hội của mỗi quốc gia. Tính san sẻ tài chính, chia sẻ rủi ro luôn là nội
dung quan trọng nói lên bản chất của BHYT. Các mối quan hệ trong BHYT
có thể gồm nhiều bên, tùy theo loại hình BHYT.
Bảo hiểm y tế toàn dân: là việc các đối tƣợng quy định trong Luật
BHYT đều tham gia BHYT [6]. “Toàn dân” đƣợc định nghĩa là đảm bảo tất
cả mọi ngƣời khi cần đều có thể sử dụng dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự
phòng, điều trị và phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ có đủ chất lƣợng
và hiệu quả, đồng thời đảm bảo việc sử dụng các dịch vụ này không làm cho
ngƣời sử dụng gặp khó khăn về tài chính [6].
4
Quỹ BHYT: là quỹ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng BHYT và
các nguồn thu hợp pháp khác, đƣợc sử dụng để chi trả chi phí khám chữa
bệnh (KCB) cho ngƣời tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức
BHYT và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT [6].
Cơ sở khám, chữa bệnh BHYT ban đầu: Là cơ sở KCB đầu tiên theo
đăng ký của ngƣời tham gia BHYT và đƣợc ghi trên thẻ BHYT [6].
1.1.2. Quản lý và quản lý bảo hiểm y tế
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện cùng với xã hội loài ngƣời,
trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Xã hội càng phát triển thì quản
lý càng phát triển theo, từ việc quản lý mang tính tự nhiên, tự phát đến tính
khoa học và nghệ thuật hiện đại. Quản lý đƣợc định nghĩa thông thƣờng là
“làm cho công việc đƣợc hoàn thành bởi con ngƣời”. Cũng có định nghĩa là
“kết hợp những nỗ lực sử dụng các nguồn lực, động viên con ngƣời, tạo ra bộ
máy lãnh đạo, làm kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra một tổ chức hoặc một hệ
thống nhằm đạt tới một loạt các mục tiêu”. Tóm lại, quản lý là quá trình
hƣớng dẫn những ngƣời hoặc những nhóm ngƣời nhằm đạt đƣợc những đích
đã đề ra [8].
Quản lý Nhà nƣớc là những hoạch định của chủ thể quản lý trong việc
huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Quản lý cũng là sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực (con ngƣời, phƣơng tiện, tiền bạc) và là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ
thể đề ra [9].
Từ những định nghĩa trên có thể khái quát quản lý BHYT là tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách BHYT; nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT; tổ
chức quản lý và sử dụng các quỹ BHYT (chi phí KCB, sử dụng quỹ BHYT,
giám định BHYT và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHYT);
5
kiểm tra việc đóng BHYT trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phối
hợp với ngành y tế nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB bảo đảm quyền lợi
ngƣời tham gia BHYT.
Các yếu tố cấu thành cơ bản của BHYT là [6]: Quỹ BHYT, ngƣời sử
dụng lao động, giám định BHYT, hộ gia đình/cá nhân tham gia BHYT, gói
dịch vụ y tế (DVYT) cơ bản do quỹ BHYT chi trả, cơ sở KCB BHYT.
Theo quy định của Luật BHYT [6], quỹ BHYT đƣợc quản lý tập trung,
thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ
chức BHYT. Luật BHYT quy định Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nƣớc về
BHYT, Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nƣớc về BHYT nhƣ: xây dựng chính
sách, pháp luật về BHYT; ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình
KCB và hƣớng dẫn điều trị; ban hành gói DVYT cơ bản do quỹ BHYT chi
trả… Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý Nhà nƣớc về BHYT. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý Nhà nƣớc về BHYT trong phạm vi địa phƣơng theo phân cấp của
Chính phủ [6].
1.1.3. Quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tại tuyến xã
Việt Nam tổ chức BHYT nằm trong Bảo hiểm xã hội (BHXH), có chức
năng nhiệm vụ thực hiện thu tiền đóng BHYT do ngƣời sử dụng lao động, cơ
quan, tổ chức quản lý lao động và ngƣời lao động đóng [10]. Đó là trách
nhiệm đóng cụ thể: (1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động
đóng (2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng (3)Nhóm do ngân sách nhà
nước đóng (4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng; (5) Nhóm
tham gia BHYT theo hộ gia đình do cá nhân đóng (từ 2015).
Việc KCB tại tuyến xã là ngƣời dân tham gia BHYT đến khám và điều
trị bệnh do trạm y tế (TYT) xã thực hiện và đƣợc quỹ BHYT thanh toán theo
quy định. Nhƣ vậy, quản lý BHYT trong KCB tại tuyến xã là việc tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách BHYT; tổ chức quản lý và chi trả các chi phí
6
KCB cho ngƣời tham gia BHYT sử dụng DVYT do TYT xã cung cấp, giám
định BHYT; thanh tra, kiểm tra việc đóng BHYT trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật và phối hợp với TYT xã nâng cao chất lƣợng KCB để bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của ngƣời tham gia BHYT.
Khái niệm trên bao hàm mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt
động BHYT. Ba bên trong mối quan hệ đó bao gồm: (1) ngƣời sử dụng dịch
vụ CSSK (BN BHYT); (2) ngƣời mua dịch vụ CSSK (quỹ BHYT); (3) ngƣời
cung cấp dịch vụ CSSK (cơ sở KCB) [11]. Mô hình sau thể hiện mối quan hệ
giữa ba bên trong hoạt động KCB BHYT:
Hình 1.1. Mô hình quan hệ 3 bên trong hoạt động khám chữa bệnh
* Nguồn: Theo Norman C. và Weber A. (1994) [11]
bảo hiểm y tế
1.1.4. Chính sách Bảo hiểm y tế Việt Nam
1.1.4.1. Quá trình phát triển bảo hiểm y tế Việt Nam từ trước 1992 và từ 1992
đến 2012
Chính sách BHYT Việt Nam đƣợc thí điểm từ năm 1989 đến năm 1990
có 10% dân số có BHYT [12]. Thực hiện Điều 39 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Thực hiện BHYT tạo điều kiện để mọi
người dân được chăm sóc sức khỏe” và qua tổng kết rút kinh nghiệm triển
7
khai thí điểm, Hội đồng Bộ Trƣởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định
số 299/HĐBT kèm theo điều lệ BHYT Việt Nam đánh dấu sự ra đời chính
sách BHYT ở Việt Nam, thời gian này BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế
[13]. Số ngƣời tham gia BHYT tăng nhanh qua các năm: Năm 1992 chỉ có
4% dân số tham gia BHYT; năm 1998 tỷ lệ này là 23%; năm 2005 là 28% và
tăng lên 60% vào năm 2010; 71,4% vào năm 2014 [14]. Từ ngày 01/01/2003
BHYT Việt Nam chuyển sang BHXH Việt Nam theo Quyết định số
20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ [15] và thực
hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
quy định tại Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ
[16]. Năm 2005, Điều lệ về BHYT đƣợc ban hành trong đó quy định các đối
tƣợng tham gia BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [17].
Sau 17 năm thực hiện chính sách BHYT, năm 2008 Quốc hội nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật BHYT [6]. Luật đã
quy định về chế độ, chính sách BHYT, bao gồm đối tƣợng, mức đóng, trách
nhiệm và phƣơng thức đóng BHYT; thẻ BHYT; phạm vi đƣợc hƣởng BHYT;
tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT; thanh toán chi phí
KCB BHYT; quỹ BHYT; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến
BHYT. Đây là một đạo luật quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới
BHYT toàn dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác
BHYT trong giai đoạn mới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tỷ lệ bao phủ
BHYT đƣợc tăng lên cùng với cam kết của Chính phủ mở rộng trợ cấp từ
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) mua BHYT cho 11 trong tổng số 24 nhóm đối
tƣợng tham gia BHYT. Tuy nhiên, Luật BHYT cũng đã bộc lộ một số bất cập,
nhƣ quy định tham gia BHYT chƣa có tính ràng buộc cao, nên việc tiếp tục
mở rộng các đối tƣợng tham gia BHYT gặp nhiều khó khăn, thách thức đặc
biệt nhóm lao động phi chính thức và không thuộc hộ nghèo [18]. Các chế tài
8
xử phạt khi không tham gia BHYT chƣa đủ mạnh để mọi ngƣời phải tham gia
BHYT theo luật định, vì vậy mục tiêu hƣớng tới bao phủ BHYT toàn dân khó
có thể thực hiện.
1.1.4.2. Chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam từ năm 2013 đến nay
Quá trình thực hiện chính sách BHYT từ 1992 đến năm 2012 đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu hết sức quan trọng nhƣ trên đã đề cập. Tuy nhiên, với tỷ
lệ bao phủ còn thấp, khó có thể thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 [19] của Bộ Chính trị về
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020 đã đƣợc cụ thể hóa bằng quyết định số 538/2013/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án lộ trình tiến tới BHYT
toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 [20].
Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 [21] có 8 điểm mới mang tính
đột phá tạo hành lang pháp lý trong thực hiện BHYT: Thứ nhất, quy định
BHYT là hình thức bắt buộc; thứ hai, quy định 5 nhóm tham gia BHYT và
tham gia BHYT theo hộ gia đình; thứ ba, về mức đóng, thời gian sử dụng trên
thẻ BHYT; thứ tư, về KCB thông tuyến; thứ năm, về tăng quyền lợi và mức
hƣởng BHYT; thứ sáu về trách nhiệm của UBND cấp xã; thứ bảy quy định tính
quỹ KCB, trần đa tuyến đến và thứ tám về xử lý vi phạm [21]. Quá trình hình
thành và phát triển chính sách BHYT ở nƣớc ta đƣợc khái quát trên hình sau:
* Nguồn: Theo Somanathan A và cs (2014) [18]
Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển bảo hiểm y tế ở Việt Nam
9
1.1.5. Tình hình bao phủ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
Trong những năm qua, số ngƣời tham gia BHYT ở Việt Nam ngày
càng tăng, tính đến cuối 2010, tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT là 60%, tỷ lệ
này tăng lên 81,7% vào năm 2016 [22] và tỷ lệ này đã là 86,4% năm 2017.
Nhƣ vậy có thể thấy với nhiều nỗ lực, Việt Nam đã đạt đƣợc mục tiêu bao
phủ BHYT 80% sớm hơn dự kiến 4 năm (năm 2020).
*Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2020) [23]
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2005-2017, Việt Nam
Năm 2016, tỷ lệ ngƣời dân Hà Nội tham gia BHYT là 83,3% [24]. Tuy
nhiên, tỷ lệ tham gia BHYT ở các nhóm tuổi, các đối tƣợng cũng rất khác
nhau. Tỷ lệ tham gia BHYT ở những ngƣời lao động phi chính thức/lao động
tự do còn rất thấp, chỉ khoảng 21%, tỷ lệ này ở nhóm lao động nam là 17,9%
và ở nhóm nữ là 24% [25].
Tính đến hết năm 2018, toàn quốc có trên 83,5 triệu ngƣời tham gia
BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ 88,5% dân số. Đặc biệt, trong số đối tƣợng tham
BHYT, ngƣời tham gia theo hộ gia đình là 15,7 triệu ngƣời, tăng gần 1 triệu
ngƣời so với năm 2017 [26]. Tuy nhiên, năm 2012 BHXH Việt Nam rà soát
tại 40 địa phƣơng cho thấy có khoảng 770.000 thẻ bị cấp trùng, nếu tính cả
nƣớc con số này có thể lên tới 1 triệu thẻ, chiếm khoảng 1,7% [27]. Cá biệt có
10
những tỉnh số thẻ BHYT đƣợc cấp còn nhiều hơn dân số của tỉnh nhƣ Bắc
Kạn năm 2012 [10], nên tỷ lệ bao phủ trên thực tế có thể thấp hơn. Nhƣ vậy
có thể thấy việc cấp và quản lý thẻ BHYT cần phải có những biện pháp phối
hợp giữa các bên liên quan nhằm hạn chế cấp trùng thẻ BHYT.
1.2. Thực trạng quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tại tuyến xã
1.2.1. Thực trạng cán bộ, viên chức của Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện
bảo hiểm y tế
Tại tuyến y tế cơ sở (YTCS), nơi các chế độ, chính sách đối với ngƣời
tham gia BHYT cần đƣợc theo dõi sát sao nhất thì số lƣợng cán bộ và năng lực
cán bộ đƣợc phân công thực hiện nhiệm vụ này còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc. Nhiều BHXH cấp huyện thiếu cán bộ giám định có
hiểu biết về y tế, tuy có đƣợc đào tạo nhanh trong 3 tháng, nhƣng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của công tác giám định (ví dụ: có cán bộ thực hiện nhiệm vụ
giám định việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân BHYT song không có khả năng
đọc và hiểu đƣợc đơn thuốc, khó có khả năng đánh giá chỉ định hợp lý).
Việc thực hiện BHYT tự nguyện/hộ gia đình tại tuyến xã đang đƣợc
giao cho các đại lý, trên cơ sở thống nhất với các hội, đoàn thể của
xã/phƣờng, cơ quan BHXH ký hợp đồng Đại lý với các trƣờng hợp này. Cách
thức này cho thấy tính không chuyên nghiệp, ngƣời làm đại lý thay đổi
thƣờng xuyên và chƣa có cơ chế kiểm tra, giám sát đối với đại lý.
1.2.2. Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã ở Việt Nam
Trạm y tế xã/phƣờng là tuyến đầu tiên của hệ thống y tế Việt Nam nằm
trong hệ thống y tế Nhà nƣớc, tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân và đƣợc tổ
chức theo địa bàn cụm dân cƣ, địa giới hành chính và theo nhu cầu CSSK của
ngƣời dân. Trong hệ thống y tế Việt Nam, TYT xã đóng một vai trò quan
trọng, hoạt động tốt góp phần giảm sự di chuyển của ngƣởi bệnh lên tuyến
trên, giảm tỷ lệ tử vong, giảm tình trạng bệnh nặng, quản lý và điều trị các
11
bệnh mạn tính và đặc biệt làm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong khu dân cƣ nhờ làm
tốt công tác dự phòng và nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân.
Cơ sở khám chữa bệnh BHYT ngày càng đƣợc mở rộng, cả khu vực
công lập và tƣ nhân. Việc tổ chức KCB BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời tham gia BHYT trong việc tiếp cận, lựa chọn cơ sở KCB
ban đầu phù hợp, góp phần củng cố và phát triển mạng lƣới YTCS, nâng cao
chất lƣợng CSSK ban đầu và KCB thông thƣờng tại tuyến YTCS. Ngƣời tham
gia BHYT ngày càng có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế
(DVYT). Mệnh giá thẻ BHYT ở mức thấp so với các nƣớc trong khu vực
nhƣng ngƣời tham gia BHYT ở Việt Nam đƣợc hƣởng tƣơng đối nhiều
DVYT và một số dịch vụ kỹ thuật cao, hiện đại (chạy thận nhân tạo, can thiệp
tim mạch, ghép thận, thay khớp háng, thuốc chữa ung thƣ, chống thải ghép...).
Việc tăng mức chi trả từ quỹ BHYT và quyền lợi của ngƣời có thẻ BHYT tiếp
tục mở rộng cho thấy vai trò ngày càng lớn của BHYT trong việc CSSK của
ngƣời dân [21].
Từ năm 1975 đến nay, Đảng, Chính phủ, Quốc hội luôn coi trọng mạng
lƣới YTCS và công tác CSSK ban đầu. Những na m gần đây, khi nhu cầu
CSSK ta ng nhanh, co cấu bẹ nh tạ t thay đổi và tru ớc tình trạng mất cân đối của
mạng lu ới cung ứng dịch vụ. Đảng, Quốc họ i và Chính phủ tiếp tục nhấn
mạnh nhiẹ m vụ ta ng cu ờng mạng lu ới YTCS khắc phục tình trạng quá tải ở
các bẹ nh viẹ n, đạ c biẹ t là bẹ nh viẹ n tuyến trung u o ng và tuyến tỉnh; hoàn
chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lu ới YTCS; nâng cao na ng lực của
TYT xã, hoàn thành xây dựng bẹ nh viẹ n tuyến huyẹ n. Quốc họ i cũng đã ban
hành riêng mọ t Nghị quyết (Nghị quyết 68/2013/QH13 của Quốc họ i) [28] về
đẩy mạnh thực hiẹ n chính sách, pháp luạ t về BHYT, tiến tới BHYT toàn dân,
trong đó xác định đến na m 2020, hoàn thiẹ n viẹ c đầu tu TYT xã ở vùng có
điều kiẹ n kinh tế-xã họ i khó kha n, vùng có điều kiẹ n kinh tế-xã họ i đạ c biẹ t
12
khó kha n. Hiẹ n thực hóa các chủ tru o ng đu ờng lối của Đảng đối với viẹ c ta ng
cu ờng YTCS, Chính phủ đã ban hành Chiến lu ợc quốc gia bảo vẹ , cha m sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011–2020, tầm nhìn đến na m 2030
[29]. Trong chiến lu ợc này có đề cập đến việc triển khai quản lý NCDs gắn
với CSSK ban đầu và CSSK ngu ời cao tuổi tại cọ ng đồng.
Luật BHYT năm 2008 [6] và Luật BHYT sửa đổi năm 2014 [21] quy
định đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã,
tuyến huyện hoặc tƣơng đƣơng và mở rộng đối tƣợng tham gia BHYT thông
qua quy định NSNN hỗ trợ đóng phí cho hộ ngƣời nghèo, cận nghèo và các
đối tƣợng yếu thế khác. Bộ Y tế ban hành các danh mục kỹ thuật chuyên môn
đƣợc thực hiện ở TYT xã, phƣờng trong đó có điều trị THA [30]. Năm 2012
một khảo sát về KCB tại TYT [31] cho thấy số thẻ BHYT đăng ký trung bình
tại 1 TYT là 2.521 thẻ, số lƣợt khám BHYT trung bình/tháng là 475 lƣợt
(chiếm khoảng 61% tổng lƣợt khám). Chi phí trung bình cho 1 lƣợt khám
BHYT ngoại trú tại TYT xã năm 2012 là 41.000 đồng [10], thấp hơn rất nhiều
so với khám tại tuyến huyện (119.000 đồng) và chỉ bằng 1/10 so với khám
ngoại trú tại bệnh viện tuyến Trung ƣơng. Nhƣ vậy có thể thấy triển khai
thành công mô hình KCB BHYT tại tuyến xã sẽ giúp giảm chi phí trực tiếp và
gián tiếp cho bệnh nhân, quỹ BHYT, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
Dịch vụ KCB cho ngƣời có thẻ BHYT tại TYT xã bắt đầu đƣợc triển
khai từ cuối năm 1993. Đến tháng 8/2001, tất cả các tỉnh/thành trong cả nƣớc
(61/61 tỉnh, thành) đã thực hiện KCB cho ngƣời có thẻ BHYT tại TYT xã ở
mức độ khác nhau [32]. Đến năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số
40/2015/TT-BYT [33], Quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Số liệu từ BHXH Hà Nội cho thấy năm 2012 tỷ lệ các TYT xã/phƣờng
của Hà Nội triển khai KCB BHYT là 91% [34]. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng có
sự khác biệt ở các địa bàn khác nhau, có những quận không có bất kỳ 1 trạm
13
nào tham gia KCB BHYT (Thanh Xuân, Hai Bà Trƣng), có huyện tỷ lệ số
TYT xã triển khai KCB BHYT thấp nhƣ Gia Lâm (32%), còn lại đa số là các
huyện có 100% TYT xã tham gia KCB BHYT trong đó có Sóc Sơn [34].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thu và cộng sự [35] tại Hoài
Đức, Hà Nội năm 2014, chỉ có 11,9% ngƣời bệnh ốm trong 4 tuần trƣớc điều
tra đã chọn khám bệnh tại TYT xã, gần 30% đã tự mua thuốc về điều trị. Lý
do ngƣời dân lựa chọn KCB tại TYT là đi đến khám thuận tiện, gần nhà
(57,1%), tiếp theo là bệnh nhẹ (28,6%), thời gian chờ đợi ít (25,7%), có
BHYT tại trạm [35]. Nghiên cứu tại Chí Linh, Hải Dƣơng [36] cũng cho thấy
có khoảng 2/3 đối tƣợng khám chữa bệnh tại TYT cơ sở có sử dụng thẻ
BHYT. Nghiên cứu của Bộ Y tế và Hội khoa học Kinh tế y tế Việt Nam năm
2012 cũng chỉ ra rằng trung bình các TYT tại 4 tỉnh Bắc Kạn, Kon Tum, Kiên
Giang, Hòa Bình thực hiện KCB cho 773 lƣợt ngƣời/3 tháng. Số ngƣời bệnh
đến khám tại các trạm cũng rất khác nhau, có những trạm ở Kiên Giang có tới
100-200 lƣợt bệnh nhân đến khám/ngày nhƣng cũng có những trạm ở một số
tỉnh trung bình chỉ có 1-2 ngƣời đến khám/ngày. Nhìn chung ngƣời dân đánh
giá KCB tại TYT xã/ phƣờng có nhiều tiện lợi, nhanh chóng và rẻ tiền [35].
Tuy nhiên số lƣợng ngƣời dân có thẻ BHYT đến khám chƣa nhiều do thái độ
của CBYT, do chuyên môn của CBYT ở trạm còn thấp và trang thiết bị của
TYT còn chƣa đầy đủ [37] dẫn đến giảm lòng tin ở ngƣời dân trong sử dụng
DVYT tại TYT xã/phƣờng.
Một nghiên cứu tại 4 thành phố lớn: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Cần Thơ [38] cũng cho thấy các trạm y tế xã, phƣờng chủ yếu khám
cho 3 nhóm đối tƣợng: ngƣời có thẻ BHYT, trẻ em dƣới 6 tuổi và đối tƣợng
khám dịch vụ. Các bệnh nhân đến các TYT xã, phƣờng thƣờng là những
ngƣời mắc THA, tiểu đƣờng, bệnh đƣờng hô hấp, chấn thƣơng nhẹ hoặc bệnh
đƣờng tiêu hóa. Trung bình 1 trạm thực hiện 10.600 lƣợt khám/năm, trong đó
có 24% là khám với thẻ BHYT. Lý do ngƣời bệnh ít đến khám tại các TYT
14
xã/phƣờng do trên địa bàn các thành phố lớn có nhiều bệnh viện lớn cũng nhƣ
nhiều CSYT tƣ nhân thuận tiện cho việc KCB.
Cả nƣớc có trên 2.400 cơ sở KCB ký hợp đồng KCB BHYT, trong đó
trên 2.100 cơ sở KCB Nhà nƣớc, gần 300 cơ sở KCB tƣ nhân, khoảng 10.000
TYT xã tham gia KCB BHYT. Ngƣời tham gia BHYT ngày càng có nhiều cơ
hội hơn trong việc tiếp cận DVYT. Năm 2009, số lƣợt KCB trung bình là 1,84
lƣợt/thẻ/năm đến năm 2012 đã tăng lên 2,04 lƣợt/thẻ/năm, trong đó KCB ngoại
trú tăng từ 1,7 lên 1,87 lƣợt/thẻ/năm [39], [40].
Thực hiện luật BHYT sửa đổi, bổ sung từ 1/1/2016 [21], ngƣời có thẻ
BHYT đƣợc KCB thông tuyến. Qua một năm thực hiện, đã có thể thấy tác
động nhất định đến ngƣời có thẻ BHYT, cơ sở y tế cũng nhƣ quỹ KCB
BHYT. Số liệu KCB BHYT của toàn quốc năm 2016 cho thấy xu hƣớng tăng
lƣợt KCB tuyến huyện và giảm lƣợt KCB tuyến xã. So với năm 2015, số lƣợt
KCB bình quân/thẻ tại tuyến huyện năm 2016 tăng 14,8% và số lƣợt khám
bình quân tại TYT xã giảm 12,9% [22]. Trong khi đó, chi phí bình quân một
lƣợt KCB tại xã và huyện đều gia tăng với tỷ lệ lần lƣợt là 51,4% và 34,2%.
Quy định thông tuyến tạo thuận lợi cho ngƣời tham gia BHYT đi KCB và các
cơ sở KCB phải đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao chất lƣợng KCB, thu
hút bệnh nhân.
1.2.3. Chi phí và quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định phạm vi chi
trả chi phí KCB BHYT tại tuyến xã [41], với các danh mục cụ thể đƣợc
BHYT chi trả 100% chi phí KCB tại TYT xã. Tuy nhiên BHYT lại không chi
trả cho các dịch vụ tƣ vấn sức khỏe, dự phòng bệnh tật và thiếu kinh phí từ
NSNN cho thực hiện công tác tƣ vấn bệnh nhân mắc NCDs (trong đó có
ngƣời bệnh THA) và ngƣời có yếu tố nguy cơ [22]. Đây cũng chính là một
rào cản CSSK cho ngƣời có thẻ BHYT tại tuyến YTCS. Chi phí KCB BHYT
tại tuyến xã: Năm 2012, tổng số lƣợt KCB BHYT tại tuyến xã ở Hà Nội là
15
616.274 lƣợt với tổng chi phí là 22.454.316.749 đồng. Chi phí bình quân
(BQ) một lƣợt khám là 36.436 đồng [34].
* Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Số tiền thu BHYT tăng nhanh qua các năm, từ 13.037 tỷ đồng (2009),
25.581 tỷ đồng (2010) đã lên đến 40.237 tỷ đồng (2012). Số chi BHYT cũng
tăng qua các năm, từ 15.481 tỷ đồng (2009), 19.686 tỷ đồng (2010), 25.564 tỷ
đồng (2011) đến 35.584 tỷ đồng (2012) [42]. Quỹ BHYT từ chỗ bội chi năm
2009 là 3.083 tỷ đồng đã cân đối và có kết dƣ, năm 2010 kết dƣ khoảng 2.810
tỷ đồng và đến năm 2012 kết dƣ 12.892 tỷ đồng. Việc kết dƣ quỹ là do khi
Luật BHYT có hiệu lực, đối tƣợng đƣợc ngân sách hỗ trợ tham gia BHYT mở
rộng, mức đóng BHYT tăng từ 3% lên 4,5%, cùng với lƣơng tối thiểu tăng
nhiều lần trong những năm qua khi viện phí hầu nhƣ không thay đổi. Phân
tích việc sử dụng quỹ BHYT theo nhóm đối tƣợng tham gia cho thấy, nhóm
tự nguyện hay nhóm theo hộ gia đình có mức bội chi lớn nhất, số tiền chi
KCB gấp 3 lần số tiền đóng BHYT; nhóm cán bộ hƣu trí và bảo trợ xã hội số
tiền KCB gấp 2,5 lần số tiền đóng BHYT [42] .
Đối với phần kết dƣ quỹ BHYT, do các văn bản hƣớng dẫn chƣa quy
định cụ thể về thủ tục lập quỹ dự phòng hay chia số quỹ kết dƣ trƣớc nên quá
trình thực hiện còn vƣớng mắc. Ở Thái Lan quy định nếu kết dƣ phải nộp ngân
sách hoặc ở Trung Quốc quy định kết dƣ tối đa chỉ đƣợc phép là 10% [43].
Năm 2013, Bộ Y tế đã cập nhật danh mục thuốc, kỹ thuật y tế mới làm
cơ sở cho BHXH thanh toán với các bệnh viện [44]. Nhiều bệnh viện đƣợc
thanh toán đúng thời hạn, có nơi rút ngắn thời gian thanh toán hơn so với quy
định (Hà Nội). Bên cạnh đó, vẫn còn một số vƣớng mắc về cách tính vƣợt quỹ
KCB ở bệnh viện, định mức thanh toán giữa bệnh viện và cơ quan BHXH nên
đã gây nợ đọng kéo dài giữa BHXH với bệnh viện, giữa bệnh viện với công ty
dƣợc tại một số tỉnh là những vấn đề cần giải quyết [43].
* Giám định bảo hiểm y tế
16
Kết quả giám định BHYT cho thấy có tình trạng lạm dụng BHYT cả về
phía CBYT cũng nhƣ ngƣời có thẻ BHYT. Những vi phạm phổ biến đó là lạm
dụng xét nghiệm, thuốc, hóa chất, vật tƣ y tế, kê đơn thuốc ngoài danh mục
cho phép, kê đơn cấp khống thuốc, bệnh nhân nằm ghép nhƣng vẫn thanh
toán mỗi ngƣời/1 giƣờng bệnh, lập hồ sơ bệnh án khống; có nơi CBYT ở bệnh
viện sử dụng thẻ BHYT của ngƣời thân để làm thủ tục lấy thuốc ở bệnh viện;
ngƣời có thẻ BHYT lạm dụng thông qua việc cho mƣợn thẻ, đi khám nhiều
nơi trong ngày (nhất là các bệnh mạn tính), cho thuê thẻ BHYT và thuê ngƣời
bị bệnh mạn tính đi KCB để lấy thuốc (theo kiểm tra của BHXH Việt Nam,
có trƣờng hợp thẻ BHYT ở tỉnh Đồng Nai đƣợc sử dụng 157 lần KCB trong
năm). Tuy nhiên, số hồ sơ bệnh án giám định chỉ chiếm khoảng 20% nên
chƣa đảm bảo việc thanh toán chính xác, chƣa thể phát hiện đầy đủ việc lạm
dụng BHYT ở các bệnh viện. Các bệnh viện đƣợc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính và xã hội hóa đã tìm cách để tăng nguồn thu từ DVYT làm phát sinh
nhiều hình thức lạm dụng BHYT tinh vi khó phát hiện và kiểm soát, đồng
thời vai trò quản lý nhà nƣớc về BHYT ở các địa phƣơng còn hạn chế [43].
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế
BHXH Việt Nam đã xây dựng và triển khai “Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của ngành BHXH giai đoạn 2012 – 2015”; kế
hoạch này đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt dự toán tại Quyết định số
152/QĐ-TTg [45]. Kế hoạch đã thống nhất việc sử dụng một số phần mềm
nghiệp vụ liên quan đến thực hiện chính sách BHYT trong các đơn vị thuộc
BHXH Việt Nam nhƣ phần mềm cấp và quản lý sổ, thẻ cho ngƣời lao động và
đối tƣợng tham gia BHYT; phần mềm quản lý thu BHYT; phần mềm thống kê
chi phí KCB BHYT. Tuy nhiên, các phần mềm trên mới chỉ đáp ứng cho việc
xử lý nghiệp vụ độc lập tại các đơn vị BHXH cấp huyện, một phần ở cấp tỉnh
và giám định viên ở các cơ sở KCB. Hiện tại, dữ liệu nghiệp vụ còn phân tán,
chia cắt, ít có sự liên thông với nhau và chƣa đƣợc tập trung tại cấp tỉnh.
17
BHXH Việt Nam chƣa tổ chức hình thành đƣợc hệ thống quản lý, lƣu trữ cơ sở
dữ liệu quốc gia về BHYT theo quy định tại khoản 10, Điều 41 của Luật
BHYT [46]. Đến năm 2016, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã phê duyệt kế
hoạch ứng dụng CNTT cho giai đoạn 2016-2020 [47]. Đến nay BHXH Việt
Nam đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu tập trung toàn ngành, ứng dụng phần
mềm nghiệp vụ liên thông các nghiệp vụ nhƣ Hệ thống thông tin Giám định
BHYT, phần mềm quản lý thu và sổ, thẻ (TST), phần mềm giải quyết chế độ
BHXH (TCS) và phần mềm kế toán [23].
1.3. Thực trạng tăng huyết áp và khám chữa bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa-HATT) 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng (huyết áp tối thiểu-HATTr) ≥90 mmHg
hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày [48], [49]. THA thƣờng không xác
định đƣợc nguyên nhân (chỉ khoảng 10% là tìm đƣợc nguyên nhân), thƣờng
đƣợc gọi là THA nguyên phát. Những trƣờng hợp THA xác định đƣợc nguyên
nhân thì thƣờng do các bệnh thận (viêm cầu thận, hẹp động mạch thận, sỏi
thận…), bệnh nội tiết (hội chứng Curshing, u tuyến thƣợng thận, hội chứng
chuyển hoá…) và một số nguyên nhân khác nhƣ nhiễm độc thai nghén, hẹp
eo động mạch chủ, dùng dài ngày một số thuốc gây THA nhƣ corticoid, thuốc
tránh thai, thuốc chống trầm cảm...[49].
1.3.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính gây ra gánh nặng bệnh tật và tử
vong trên thế giới, chủ yếu liên quan đến các bệnh tim mạch (Cardiovascular
Diseases-CVDs), THA là nguyên nhân gây tử vong cho 9,4 triệu ngƣời và
chiếm 7% gánh nặng bệnh tật (tính theo DAILYs-Disability Adjusted Life
Years: số năm sống điều chỉnh theo tình trạng bệnh tật) năm 2010 [50], đến
năm 2013 THA gây tử vong khoảng 10,4 triệu ngƣời và chiếm 208,1 triệu
DALYs [51]. Có khoảng gần 80% các trƣờng hợp tử vong do CVDs xảy ra ở
các nƣớc có thu nhập trung bình và thấp (Low Middle Income Countries:
18
LMICs) [52], [53]. Ở hầu hết các nƣớc khu vực Châu Á, Bắc Phi, Trung
Đông yếu tố nguy cơ chính gây ra gánh nặng bệnh tật là THA [50]. CVDs tại
các nƣớc LMICs có tác động lớn đến nền kinh tế, ở cấp độ gia đình và quốc
gia do sự tốn kém trong điều trị và suy giảm sức lao động gây mất thu thập
[52], [53].
Trên thế giới, THA trong cộng đồng ngày càng tăng và hiện tại đang ở
mức cao, đặc biệt các nƣớc phát triển. Năm 2002, THA ƣớc tính là nguyên
nhân gây tử vong cho 7,1 triệu ngƣời trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh
tật trên toàn cầu (64 triệu ngƣời sống trong tàn phế) [54]. Đến năm 2009,
trong báo cáo về các yếu tố nguy cơ sức khỏe toàn cầu của WHO, THA là
một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu (13%) cao
hơn hút thuốc lá (9%) [55]. Báo cáo của WHO năm 2014 cho thấy có khoảng
22% ngƣời trƣởng thành từ 18 tuổi trở lên mắc THA trên toàn thế giới [53],
dự kiến đến năm 2025 sẽ có khoảng 1,56 tỷ ngƣời mắc THA. Tại Mỹ trong
giai đoạn 2011-2014 đã có 29% ngƣời trƣởng thành mắc THA [56]. Có những
nơi nhƣ Xapeco Indigenous, Brazil, tỷ lệ THA ở nam giới trên 20 tuổi lên tới
53,2% và ở nữ là 40,7% [57].
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát
triển. Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh THA năm 1992 trên 39,3 triệu
ngƣời từ 15 tuổi trở lên thuộc 20 tỉnh thành thì tỷ lệ THA chung là 11,2%
[58]. Đến năm 2002, theo kết quả điều tra tỷ lệ hiện mắc THA ở ngƣời trƣởng
thành (từ 25 tuổi trở lên), tỷ lệ THA ở miền Bắc Việt Nam là 16,32%, tỷ lệ
mắc THA ở các địa phƣơng có sự khác biệt đáng kể trong đó cao nhất ở vùng
thành thị (23,2%), sau đó tới vùng duyên hải (16,6%) và cuối cùng là hai
vùng đồng bằng và trung du (12,4% và 13,9%) [61].
Điều tra toàn quốc về Dịch tễ học của THA và các yếu tố nguy cơ tại
Việt Nam (NESH) [2], [3] trên 9.832 ngƣời dân 25-74 tuổi tại 8 tỉnh thành từ
năm 2001-2008 cho thấy tỷ lệ mắc THA là 25,1% (2.467 ngƣời); tỷ lệ cao
19
nhất ở các khu vực thành thị (34,7%) gần gấp đôi khu vực nông thôn. Tính
theo vùng, tỷ lệ THA thấp nhất ở vùng Duyên hải ven biển (20,5%).
* Nguồn: Nguyễn Lân Việt (2009) [2]
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp tại Việt Nam theo thời gian
Tăng huyết áp ở Việt Nam tăng nhanh tại cộng đồng, năm 1960 tỷ lệ
THA mới có 1% dân số trƣởng thành đến năm 2002 tăng lên 16,9% dân số,
tăng rất nhanh từ năm 2002 đến năm 2008 đã có 25,1% dân số.
1.3.2. Thực trạng khám, điều trị tăng huyết áp tại tuyến xã/phường
Một khảo sát đánh giá khả năng điều trị THA đƣợc WHO thực hiện cho
thấy có sự khác biệt lớn ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong số 167 nƣớc đƣợc
khảo sát có 61% chƣa có khuyến cáo quốc gia về điều trị THA, 45% chƣa có
sự huấn luyện điều trị THA cho CBYT, 25% không cung cấp đủ thuốc điều trị
THA, 8% không đủ phƣơng tiện tối thiểu và 12% không đủ thuốc điều trị
THA trong CSSK ban đầu [59].
Theo báo cáo của Chƣơng trình Quốc gia về phòng chống THA (2012)
giai đoạn 2009 - 2010 triển khai tại hơn 190 xã/phƣờng của 16 tỉnh thành trên
cả nƣớc, tỷ lệ số lƣợt KCB BHYT bệnh THA tại tuyến xã từ năm 2014 - 2010
chiếm khoảng 28,3% tổng số lƣợt KCB BHYT, trong đó có tới 49,5% lƣợt
KCB tại TYT xã ở ngƣời cao tuổi là do THA.
20
Toàn quốc có khoàng 10.100 TYT xã, tuy nhiên trình độ chuyên môn
cơ bản của nhân viên y tế còn hạn chế nhƣ 50% CBYT không nắm đƣợc
chính xác huyết áp ở mức nào đƣợc chẩn đoán là THA [31].
1.4. Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp
tại Việt Nam
1.4.1. Cơ chế, chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bệnh tăng huyết
áp tại tuyến xã
Trạm y tế xã là cơ sở y tế đƣợc triển khai “Gói DVYT cơ bản do quỹ
BHYT chi trả”. Gói gồm các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh đƣợc quy định tại
Thông tƣ quy định gói DVYT cơ bản cho tuyến YTCS số 39/2017/TT-BYT
[30]. Trong danh mục thuốc cơ bản tại TYT có nhóm thuốc điều trị các bệnh
mạn tính nhƣ: THA, thuốc chống đau thắt ngực, chống loạn nhịp tim, điều trị
suy tim, hạ lipid máu, hạ đƣờng huyết… Tài liệu hƣớng dẫn KCB tại TYT xã
đƣợc ban hành theo Quyết định số 2919/QĐ-BYT ngày 06/8/2014 của Bộ Y tế
đề cập đến chẩn đoán và điều trị một số bệnh mạn tính trong đó có THA [49].
Căn cứ theo Điều 22 Luật BHYT năm 2014 sửa đổi, bổ sung ban hành
ngày 13/06/2014 [21] và Nghị định 105/NĐ-CP/2014 ngày 15/11/2014 [60]:
Đối tƣợng KCB BHYT nói chung và KCB mạn tính tại TYT xã đƣợc thanh
toán 100% chi phí KCB nằm trong danh mục đƣợc quỹ BHYT chi trả. Khi
KCB ngoài danh mục, ngƣời bệnh phải tự thanh toán.
Từ ngày 01/01/2016, thực hiện thông tuyến KCB xã, huyện trong cùng
địa bàn tỉnh, qua đó ngƣời tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban
đầu tại TYT tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện
đƣợc quyền KCB BHYT tại TYT xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện
tuyến huyện trên cùng địa bàn tỉnh đƣợc chi trả BHYT đúng tuyến [60].
Việc thanh toán chi phí KCB cho ngƣời có thẻ BHYT mắc THA tại
tuyến YTCS khi ngƣời bệnh đi khám đƣợc cấp thuốc điều trị sau đó cơ sở KCB
tổng hợp thanh toán hằng quý với cơ quan BHXH theo quy định. Tuy nhiên,
21
nhiều CSYT lại chƣa lập hồ sơ theo dõi quá trình điều trị cho bệnh nhân, đây
chính là nguyên nhân khiến ngƣời bệnh không đƣợc theo dõi diễn biến của
bệnh một cách hệ thống, chƣa đƣợc tƣ vấn phù hợp nên hiệu quả điều trị không
cao, dễ biến chứng và chuyển viện lên tuyến trên nhiều dẫn đến tăng chi phí
của ngƣời bệnh, tăng sử dụng quỹ BHYT và quá tải cho tuyến trên. Ở các nƣớc
phát triển nhƣ Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Bỉ…bệnh nhân THA đơn thuần đƣợc
quản lý và điều trị ngoại trú chủ yếu ở tại cơ sở CSSK ban đầu.
Năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt phòng
chống THA là một trong những chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia [61] đã
giúp công tác phòng chống THA đƣợc đẩy mạnh trên toàn quốc. Bộ Y tế cũng
đã ban hành hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị THA giúp cho công tác quản lý
THA đƣợc thực hiện tốt hơn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng [48]. Nhƣ trên đã
đề cập, tại Việt Nam TYT xã đƣợc phân tuyến chẩn đoán và điều trị THA.
TYT xã cũng có các thuốc cơ bản điều trị THA nhƣ Amlodipin, Nifedipin,
Athenolol, Captopril, Methyldopa…Bệnh nhân khám, điều trị THA tại tuyến
xã đƣợc quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB [30].
1.4.2. Quản lý bệnh tăng huyết áp tại trạm y tế xã
Điều trị THA phù hợp sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch. Tuy nhiên trong các đối tƣợng mắc THA tỷ lệ điều trị thuốc THA còn
thấp. WHO và các Tổ chức phòng chống THA cũng đã chỉ ra 3 nghịch lý
đang tồn tại trong phòng chống THA, đó là (1) Dễ phát hiện nhưng tỷ lệ chủ
động phát hiện còn thấp; (2) Có phác đồ điều trị rõ ràng nhưng tỷ lệ được
điều trị còn thấp, chỉ chiếm khoảng 30% người mắc THA; (3) Trong những
người được điều trị thì tỷ lệ đạt được huyết áp mục tiêu còn thấp.
THA khi đã có biến chứng nặng hoặc đợt cấp thƣờng đòi hỏi ngƣời
bệnh phải đƣợc điều trị nội trú tại CSYT và theo dõi sát sao. Với những ngƣời
THA giai đoạn đầu, hoặc THA không biến chứng thƣờng sẽ đƣợc quản lý và
điều trị tại gia đình và cộng đồng. Để quản lý và giám sát bệnh THA hiệu quả
22
ở cộng đồng, cần phối hợp việc điều trị thuốc hạ áp với những biện pháp can
thiệp các yếu tố nguy cơ THA nhằm thay đổi các hành vi lối sống theo chiều
hƣớng có lợi cho ngƣời THA. Điều kiện quyết định là phải nâng cao nhận
thức, tìm hiểu các rào cản trong suy nghĩ và thực hành của ngƣời dân để có
thể xây dựng, thay đổi và điều chỉnh các biện pháp giáo dục sức khoẻ phù hợp
và có hiệu quả với từng địa phƣơng.
Nghiên cứu về THA và các yếu tố nguy cơ ở Việt Nam [2] đã cho thấy
có tới 51,6% (1.273 ngƣời) không biết mình bị THA; Trong số những ngƣời
biết bị THA chỉ có 61,1% là có điều trị THA, tuy nhiên có tới 2/3 ngƣời điều trị
nhƣng chƣa kiểm soát đƣợc huyết áp. Kết quả trên là do những hạn chế về
nhận thức, hạn chế khả năng tiếp cận cũng nhƣ sử dụng DVYT điều trị có chất
lƣợng trong bối cảnh hệ thống y tế chịu nhiều gánh nặng [62]. Những yếu tố
này đòi hỏi phải có giải pháp nâng cao công tác truyền thông về THA tại cộng
đồng và tổ chức quản lý điều trị ngƣời bệnh THA, thanh toán BHYT ngay tại
TYT xã giúp giảm chi phí điều trị các biến chứng cho quỹ BHYT và cho gia
đình ngƣời bệnh, đồng thời xây dựng mô hình quản lý điều trị ngƣời THA tốt
ngay tại cộng đồng cũng nhƣ đánh giá chi phí, hiệu quả của mô hình.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và điều trị THA, các TYT xã cần
đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế và vật dụng nhƣ: máy đo HA, ống
nghe, máy ghi điện tim, cân, thƣớc dây, tài liệu truyên truyền, đơn thuốc, sổ
khám bệnh, thuốc cơ bản… Ngƣời mắc THA sẽ đƣợc khám định kỳ và cấp
thuốc điều trị THA tại TYT xã theo đúng quy định và theo hƣớng dẫn của Bộ
Y tế [48].
Thực tế TYT xã chƣa thực hiện đúng hƣớng dẫn của Bộ Y tế về quản lý
bệnh THA [50] nhƣ lập bệnh án điều trị ngoại trú bệnh THA, cấp thuốc điều
trị định kỳ cho bệnh nhân THA, việc tƣ vấn về phòng chống bệnh THA chƣa
thƣờng xuyên. Mà cấp thuốc điều trị THA cho bệnh nhân 3 ngày đến 5 ngày
23
cũng không liên tục vì chỉ khi bệnh nhân đến khám thì cấp, không theo dõi
đƣợc huyết áp mục tiêu, các biến chứng về tim mạch của bệnh nhân.
1.4.3. Một số mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng
huyết áp tại Việt Nam
Mô hình quản lý bệnh THA dựa vào cộng đồng đƣợc thực hiện ở nhiều
địa phƣơng trong toàn quốc. Nguyên lý chung của mô hình là dự phòng và phát
hiện sớm ngƣời mắc THA, quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại cộng đồng và
TYT theo phác đồ của Bộ Y tế [48], chuyển tuyến điều trị khi cần thiết. Ngoài
ra các mô hình quản lý điều trị tại cộng đồng đều tập trung nâng cao năng lực
của YTCS trong quản lý và điều trị THA. Các mô hình quản lý điều trị bệnh
THA có thể đƣợc chia theo phƣơng thức chi trả hoặc theo không gian.
1.4.3.1. Quản lý theo phương thức chi trả
Phƣơng thức thanh toán (PTTT) chi phí KCB BHYT đã đƣợc thay đổi
nhiều qua 3 lần ban hành Điều lệ BHYT [17], [63], [64]. Theo quy định hiện
hành, có 3 PTTT chi phí KCB BHYT, đó là thanh toán theo phí dịch vụ, theo
định suất và theo ca bệnh [65].
* Theo phí dịch vụ (fee-for-service payment): Đây là phƣơng thức thanh toán
trong giai đoạn từ 23/11/1994 đến 19/12/1998.
Nghị định số 95/CP [66] quy định “người có thẻ BHYT được cơ quan
BHYT trả một phần viện phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh” (theo khoản 3,
Điều 3). PTTT một phần viện phí là “thu theo dịch vụ đối với người bệnh
ngoại trú và thu theo ngày giường điều trị đối với người bệnh nội trú”
(Khoản 2, Điều 5 của Nghị định) theo khung giá ban hành theo thông tƣ liên
bộ số 20/TT-LB ngày 23/11/1994 [67] và Thông tƣ liên bộ số 14/TTLB ngày
30/9/1995 [68].
Với PTTT theo phí dịch vụ cũng còn những bất cập, tạo nên những rào
cản về tài chính, cản trở khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ CSSK cơ bản
của ngƣời dân [69],[70] nhất là ở nhóm thu nhập thấp. Khi phải chi trả tiền túi
cho CSSK, ngƣời dân phải đối mặt với nguy cơ chịu chi phí quá mức và bị
24
đẩy vào bẫy nghèo đói [71]. Với PTTT theo dịch vụ là một trong những
nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí CSSK [72].
* Theo định suất (Per capita/ Capitation)
Thanh toán theo định suất đƣợc hiểu là một phƣơng thức trả trƣớc (trƣớc
khi dịch vụ đƣợc thực hiện) cho cơ sở cung cấp dịch vụ, theo đó tổng quỹ mà cơ
sở cung ứng dịch vụ nhận đƣợc phụ thuộc vào số ngƣời đăng ký và mức phí cố
định theo mỗi đầu thẻ tại đó nhƣng không phụ thuộc vào số lƣợng dịch vụ đã
thực hiện [73]. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày
13/6/2014 [21] của Quốc hội quy định là: “Thanh toán theo định suất là thanh
toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ
đăng ký tại cơ sở cung ứng DVYT trong một khoảng thời gian nhất định”.
Cách tính phí trong PTTT theo định suất đƣợc thực hiện dƣới hai hình
thức, hoặc (1) Tính theo tỷ lệ phần trăm cố định của số thu mà cơ quan bảo
hiểm đã thu hoặc (2) Tính theo giá chi phí thực tế cho từng thẻ đăng ký tại cơ
sở cung ứng dịch vụ dựa vào mức giá viện phí, phạm vi quyền lợi, mức cùng
chi trả, số lƣợng ngƣời đăng ký, tính chất đăng ký (cá nhân, tập thể) [74].
Phƣơng thức thanh toán trong giai đoạn từ 1/7/2005 đến 30/6/2009
đƣợc quy định tại Điều lệ BHYT ban hành theo Nghị định số 63, bao gồm các
PTTT theo phí dịch vụ, thanh toán theo định suất, theo nhóm chẩn đoán hoặc
PTTT phối hợp khác. Thông tƣ liên tịch số 21/2005 [75] của liên bộ hƣớng
dẫn thanh toán theo phí dịch vụ có trần và thanh toán theo định suất.
Đa số các bệnh viện đã lựa chọn PTTT theo phí dịch vụ là PTTT chi phí
có khả năng tăng thu chi phí hiệu quả nhất. Các bệnh viện công đang chuyển
dần sang cơ chế bệnh viện tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
[76] nên tăng chỉ định sử dụng các DVYT không thực sự cần thiết, nhằm tăng
nguồn thu cho bệnh viện từ quỹ BHYT và ngƣời bệnh .
* Theo trần thanh toán: Đây là phương thức thanh toán trong giai đoạn từ
19/12/1998 đến 1/7/2005.
25
Phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng trong giai đoạn này tuy vẫn theo
phí dịch vụ theo hƣớng dẫn tại thông tƣ liên bộ số 14/TTLB [68] nói trên,
nhƣng đã có những giải pháp nhằm khống chế tình trạng gia tăng chi phí y tế,
theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 17/1998/TT-BYT [77] của Bộ Y tế ngày
19/12/1998.
* Theo nhóm chẩn đoán (Dianogsis related group: DRG)
Quyết định số 488/QĐ-BYT [78] đã phê duyệt đề án xây dựng và thí
điểm phƣơng thức chi trả chi phí KCB theo nhóm chẩn đoán liên quan
(DRG).
Bằng chứng trên thế giới cho thấy thanh toán theo trƣờng hợp bệnh làm
giảm bình quân ngày điều trị nội trú [79]. Ví dụ, trong hệ thống Medicare của
Mỹ cung cấp DVYT cho ngƣời cao tuổi, bình quân ngày điều trị nội trú giảm
15% trong ba năm sau khi DRG của hệ thống thanh toán theo trƣờng hợp
bệnh đƣợc giới thiệu và việc giảm bình quân ngày điều trị nội trú lên tới 24%
đối với một số chẩn đoán (nhƣ bệnh tim và gãy xƣơng hông) [84]. Một sự
giảm thô (không trọng số) bình quân ngày điều trị nội trú từ 4,5-6,0% mỗi
năm tại Cộng hòa Kyrgyzstan [80] sau khi hệ thống thanh toán dựa trên
trƣờng hợp bệnh đƣợc thực hiện. Việc giảm thời gian nằm viện có ý nghĩa
thống kê chủ yếu cho các nhóm bệnh mạn tính; bình quân ngày điều trị nội trú
các bệnh cấp tính không bị ảnh hƣởng đáng kể.
Tuy nhiên, thanh toán theo trƣờng hợp bệnh có thể làm tăng cả số
ngƣời bệnh nhập viện và số ngƣời bệnh tái nhập viện không cần thiết. Ở
Hungary [81], Nga và nhiều nƣớc khác [79], số ngƣời bệnh nhập viện tăng
đáng kể sau khi hệ thống thanh toán theo trƣờng hợp bệnh đƣợc áp dụng.
1.4.3.2. Quản lý theo không gian
Tại Việt Nam những năm qua đã có một số chƣơng trình phòng chống
THA ở các quy mô khác nhau nhƣng chủ yếu vẫn chú trọng vào hoạt động
quản lý điều trị tại các bệnh viện. Từ năm 2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê
26
duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2012-2015 [82] trong đó có
chƣơng trình phòng chống THA nhằm mục tiêu tăng 50% số ngƣời bệnh đƣợc
quản lý và điều trị THA thông qua các hoạt động can thiệp cụ thể gồm: truyền
thông nâng cao nhận thức của ngƣời dân về THA; tăng cƣờng việc phát hiện
thông qua sàng lọc sớm, đào tạo CBYT tuyến cơ sở và đƣa công tác hỗ trợ điều
trị và quản lý ngoại trú về tuyến cơ sở. Hoạt động này đƣợc giao cho Viện Tim
mạch Quốc gia điều phối thực hiện trên toàn quốc.
* Mô hình quản lý và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân THA tại bệnh viện
Tại nhiều bệnh viện Trung ƣơng và tuyến tỉnh hiện đang thực hiện mô
hình quản lý và điều trị ngoại trú bệnh nhân THA, các bệnh viện không thực
hiện khám sàng lọc mà bệnh nhân tự đến, bệnh nhân có thể từ các khoa lão
khoa, các khoa khác khi đi khám bệnh hoặc đƣợc chuyển viện từ CSYT khác.
Bệnh nhân đƣợc khám và làm các xét nghiệm nhằm chẩn đoán xác định
THA và giai đoạn THA cũng nhƣ mức độ cần điều trị và kê đơn, chi phí khám
thƣờng đƣợc tính dựa theo quy định của BHYT. Ở một số bệnh viện nhƣ
Bạch Mai hay Bệnh viện Lão Khoa Trung ƣơng ngƣời bệnh thƣờng là những
ngƣời có điều trị các bệnh khác theo đúng quy định chuyển tuyến của BHYT
hoặc các bệnh nhân điều trị tự nguyện, họ có khả năng tự chi trả khá tốt và
thƣờng sống tại khu vực thành thị, gần Hà Nội. Các bệnh viện lớn thƣờng
thành lập phòng khám ngoại trú cho bệnh nhân THA và sử dụng nguồn kinh
phí từ quỹ BHYT và phần cùng chi trả của bệnh nhân. Tuy vậy, việc tiếp cận
với các phòng khám ngoại trú của các bệnh viện lớn để theo dõi và điều trị
THA còn nhiều rào cản và mới chỉ đáp ứng đƣợc một phần rất nhỏ nhu cầu
của ngƣời THA. Ngoài ra, các bệnh viện tuyến Trung ƣơng và tuyến tỉnh đều
trong tình trạng quá tải, vì vậy việc thành lập và duy trì điều trị ngoại trú cho
những ngƣời THA đơn thuần cần phải cân nhắc trong bối cảnh YTCS hoàn
toàn có thể đáp ứng và làm tốt.
27
Theo kết quả nghiên cứu quản lý, theo dõi, điều trị có kiểm soát ngoại
trú bệnh THA tại bệnh viện Bạch Mai và một số bệnh viện khác của nhóm tác
giả Viên Văn Đoan và cs [83] cho thấy có tổng số 54.500 bệnh nhân THA
đƣợc quản lý, theo dõi và điều trị tại 12 bệnh viện đa khoa và 10 bệnh viện
huyện trong cả nƣớc. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này mắc THA độ 2
(43,2%) và độ 3 (33,55%). Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt là 85,1%.
* Các hoạt động quản lý, điều trị tăng huyết áp tại tuyến cơ sở
Quản lý và điều trị THA tại YTCS là một hoạt động cần thiết nhằm
giảm tải cho y tế tuyến trên cũng nhƣ tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận và
sử dụng DVYT đƣợc thuận lợi và dễ dàng hơn trong bối cảnh NCDs nói
chung và THA nói riêng đang trở thành một gánh nặng quá lớn về bệnh tật, về
chi phí y tế. “Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị THA” [48] của Bộ trƣởng
BYT ban hành kèm theo Quyết định số 3192/ QĐ-BYT cùng với “Tài liệu
chuyên môn hƣớng dẫn khám, chữa bệnh tại TYT xã phƣờng” [49] đã cụ thể
hoá những nội dung quản lý, điều trị ngƣời mắc THA tại cơ sở. Quản lý ngƣời
bệnh ngay tại TYT xã sẽ thuận tiện cho việc giám sát để đảm bảo bệnh nhân
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám,
phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bƣớc quản lý
THA ở tuyến cơ sở. Ngoài ra việc quản lý điều trị ngƣời bệnh THA tại TYT
xã cũng tăng cƣờng việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân từ đó hƣớng tới việc
đạt và duy trì huyết áp mục tiêu, giảm chi phí KCB của ngƣời bệnh và đảm
bảo bệnh nhân đƣợc theo dõi định kỳ hàng tháng, tái khám đều đặn và dùng
thuốc lâu dài.
Các nghiên cứu trƣớc đây [84], [85], [86] đã cho thấy điều trị THA là
một can thiệp có tính chi phí - hiệu quả ở các cá nhân có nguy cơ cao. Quản lý
điều trị THA thông qua BHYT có hiệu quả trong việc duy trì huyết áp mục
tiêu của ngƣời mắc THA [85], [87]. Sàng lọc THA trong cộng đồng và quản
lý điều trị những ngƣời THA thông qua BHYT có thể làm giảm khoảng 4%
28
đến 8% số bệnh nhân đột quị, giảm 2% đến 6% số ngƣời mắc bệnh tim mạch
mạn tính [87]. Can thiệp này cũng đã đƣợc chứng minh có tính chi phí - hiệu
quả [87]. Những ngƣời THA có BHYT cũng thƣờng biết tình trạng huyết áp
của mình [56], giúp ngƣời mắc THA có khả năng đƣợc theo dõi và điều trị
cao hơn.
* Mô hình bác sỹ gia đình
Trong những năm qua, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc đã phát triển và
mở rộng mô hình bác sỹ gia đình. Đây là mô hình xuất hiện từ những năm
1960 trên Thế giới nhằm đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật và nhu
cầu sử dụng DVYT ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ. Mô hình này cũng
đƣợc WHO khuyến cáo áp dụng cho các nƣớc đang phát triển [88]. Về bản
chất, bác sỹ gia đình vừa là bác sỹ đa khoa thực hành vừa là nhà tƣ vấn,
chuyên gia tâm lý và là nhân viên y tế dự phòng. Bác sỹ gia đình thực hành
dựa trên 6 nguyên lý cơ bản: CSSK toàn diện, liên tục, phối hợp, hƣớng gia
đình, hƣớng cộng đồng và quan tâm đến y học dự phòng [89]. Tại Việt Nam,
phát triển mô hình bác sỹ gia đình đƣợc kỳ vọng là một giải pháp quan trọng
để nâng cao chất lƣợng DVYT ở tuyến YTCS, giảm tải cho các bệnh viện
tuyến trên [90], [91]. Ngày 19/12/2017, Bộ Y tế ban hành Hƣớng dẫn triển
khai mô hình điểm tại 26 TYT xã giai đoạn 2018- 2020 [92].
1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu
1.5.1. Một số đặc điểm về địa lý, dân cư liên quan đến khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế của huyện Sóc Sơn
Sóc Sơn là một huyện nằm ở phía Bắc thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 40 km, có tổng diện tích khoảng 313 km2 [24], chủ yếu là
đồng bằng xen lẫn một số ít đồi và núi thấp. Dân số huyện Sóc Sơn trung bình
khoảng gần 330.000 ngƣời tỷ lệ ngƣời dân có thẻ BHYT đạt gần 80% [24].
Huyện Sóc Sơn có bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn với 320 giƣờng bệnh
(Nguồn: http://bvdksocson.vn/gioi-thieu) và TTYT huyện có 26 TYT xã đều
29
có bác sỹ, cơ sở vật chất TYT đảm bảo cho KCB thông thƣờng và CSSK ban
đầu. Năm 2012 huyện Sóc Sơn có tổng số 110.481 thẻ đăng ký KCB tại tuyến
xã (năm 2011 là 103.555 thẻ), trong đó 2 xã Bắc Sơn và Mai Đình là các xã
có số thẻ đăng ký nhiều trong huyện, lần lƣợt là 6.752 và 5.339 thẻ [34].
Số liệu báo cáo của BHXH thành phố Hà Nội cho thấy Sóc Sơn là huyện
có số lƣợt KCB cao nhất thành phố (153.953 lƣợt trong tổng số 616.274 lƣợt
của toàn thành phố, chiếm 24,98%). Tổng chi phí cho KCB tại tuyến xã với
BHYT ở Sóc Sơn là hơn 3,7 tỷ; chi phí TB 24.136 đồng/lƣợt khám, thấp hơn
chi phí trung bình của toàn thành phố (36.436 đồng/ lƣợt) [34].
Hiện tại chƣa có một nghiên cứu tổng thể nào về THA tại Sóc Sơn, các
nghiên cứu về THA tại đây thƣờng là nghiên cứu đơn lẻ, tại địa bàn hẹp và
trên đối tƣợng đặc biệt (ngƣời cao tuổi). Ngƣời mắc THA thƣờng đƣợc phát
hiện thông qua các đợt khám sức khỏe hoặc khám về một bệnh khác. Nghiên
cứu can thiệp triển khai tại Sóc Sơn góp phần cung cấp thêm các thông tin về
thực trạng THA tại địa bàn.
Điểm đặc biệt của Sóc Sơn là một địa bàn thực hiện thí điểm mô hình
KCB BHYT tại tuyến xã năm 2000-2001 [93] do Bảo hiểm Y tế Việt Nam và
Sở Y tế Hà Nội thực hiện. Chƣơng trình thí điểm trong vòng 18 tháng với Sóc
Sơn là địa bàn can thiệp và 03 huyện khác của Hà Nội là địa bàn chứng
(Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh). Kết quả mô hình cho thấy các chỉ số KCB
tại TYT xã của Sóc Sơn ở giai đoạn can thiệp đều tăng hơn nhiều so với trƣớc
can thiệp và cao hơn các địa bàn chứng. Số lƣợt KCB tại TYT xã tăng 3-4 lần
so với trƣớc can thiệp [93]. Mô hình thí điểm cũng cho thấy ở Sóc Sơn việc
KCB cho ngƣời có thẻ BHYT ở xã tác động mạnh đến KCB nội trú ở bệnh
viện huyện. Số lần điều trị nội trú/thẻ BHYT/năm giảm rất mạnh điều này cho
thấy ngƣời bệnh đƣợc điều trị sớm tại TYT xã khi tình trạng bệnh còn nhẹ
khiến tỷ lệ bệnh trở nặng và biến chứng cũng giảm nên bệnh nhân phải vào
điều trị nội trú tại bệnh viện cũng giảm. Chƣơng trình đã chứng minh đƣợc
30
tính ƣu việt của mô hình KCB BHYT tại TYT xã nói chung và các bệnh mạn
tính trong đó có THA nói riêng [93]. Tuy nhiên phản hồi từ các bệnh nhân
mắc bệnh mạn tính tham gia vào chƣơng trình này cũng cho thấy một số bất
cập trong chính sách khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ BHYT trƣớc giai đoạn
can thiệp, nổi bật nhất là TYT xã chỉ khám cấp phát thuốc 3 đến 5 ngày đã
gây phiền hà cho ngƣời bệnh, khiến ngƣời bệnh phải đi lại khám và lĩnh thuốc
nhiều lần [93].
Về vấn đề BHYT trong điều trị THA đến năm 2015, Hà Nội chủ yếu
quản lý thanh toán BHYT điều trị bệnh THA từ tuyến thành phố trở lên và
một số bệnh viện tuyến huyện nhƣng mô hình quản lý chƣa thống nhất. Đối
với tuyến xã chƣa có mô hình quản lý và thanh toán BHYT bệnh THA trên
địa bàn Hà Nội, chính vì vậy ngƣời bệnh THA chƣa đƣợc quản lý theo dõi
điều trị tại cộng đồng, hàng tháng phải đi tới bệnh viện huyện, thành phố để
đƣợc khám, tƣ vấn, cấp thuốc gặp không ít khó khăn về đi lại, thủ tục chuyển
viện cũng nhƣ mất nhiều chi phí cả trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra do không
lập hồ sơ theo dõi quá trình điều trị cho bệnh nhân ở tuyến cơ sở dẫn đến bệnh
nhân không đƣợc theo dõi diễn biến của bệnh một cách có hệ thống, không
đƣợc tƣ vấn nên hiệu quả điều trị không cao, dễ biến chứng và chuyển viện
nhiều dẫn đến tăng chi phí của ngƣời bệnh cũng nhƣ quỹ BHYT, làm quá tải
cho CSYT tuyến trên.
1.5.2. Thực trạng cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế huyện Sóc Sơn
Năm 2014, BHXH huyện Sóc Sơn có 23 cán bộ, công chức, lao động
hợp đồng trong đó có 2 viên chức quản lý (1 giám đốc, 1 phó giám đốc) và 21
viên chức, lao động hợp đồng, trình độ Đại học trở lên. Có phân công viên
chức phụ trách theo dõi hoạt động bảo hiểm y tế của từng xã trong huyện.
BHXH huyện Sóc Sơn là cơ quan thực hiện chế độ chính sách BHXH,
BHYT trên địa bàn huyện. Năm 2015, BHXH huyện có trên 800 đầu mã đơn
vị quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT với trên 25 nghìn lao động tham
31
gia BHXH và trên 180 nghìn ngƣời tham gia BHYT. Năm 2014, BHXH
huyện Sóc Sơn đã thực hiện thu đƣợc trên 428 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch
đƣợc giao, cao hơn số thu năm 2013 trên 50 tỷ [94].
32
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Giai đoạn khám sàng lọc
Đối tƣợng là ngƣời dân 25 tuổi trở lên sinh sống tại hai xã Mai Đình và
Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Tiêu chí chọn:
- Có thời gian sống tại địa bàn ít nhất 1 năm trƣớc nghiên cứu
- Có khả năng giao tiếp thông thƣờng
Tiêu chí loại:
- Không có mặt tại địa bàn trong thời gian khám sàng lọc.
- Không đồng ý tham gia khám sàng lọc và cung cấp thông tin.
2.1.1.2. Giai đoạn can thiệp và đánh giá sau can thiệp
* Bệnh nhân tăng huyết áp của hai xã Mai Đình và Bắc Sơn
Bệnh nhân tăng huyết áp của hai xã Mai Đình và Bắc Sơn tham gia vào
cấu phần định lƣợng của nghiên cứu.
Tiêu chí chọn:
- Bệnh nhân đã tham gia khám sàng lọc THA ở giai đoạn 1
- Bệnh nhân có tham gia BHYT tại thời điểm nghiên cứu
- Thẻ bảo hiểm y tế đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế xã.
Tiêu chí loại:
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân THA đã có biến chứng.
- Bệnh nhân THA có căn nguyên đã đƣợc xác định: THA do hẹp động
mạch thận, THA có bệnh lý tâm thần, THA do dùng thuốc kích thích...
33
* Cán bộ y tế và giám định viên Bảo hiểm y tế
Các CBYT và cán bộ BHXH tham gia vào cấu phần định tính của
nghiên cứu, cụ thể:
- Cán bộ lãnh đạo phòng kế hoạch nghiệp vụ của TTYT huyện Sóc Sơn.
- Cán bộ BHXH huyện Sóc Sơn.
- Cán bộ TYT xã Mai Đình, TYT xã Bắc Sơn.
Tiêu chí chọn: cán bộ có mặt tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian
triển khai.
Tiêu chí loại:
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Mắc bệnh, tình trạng sức khoẻ không thể tham gia nghiên cứu.
* Hồ sơ bệnh án, sổ sách báo cáo
- Sổ sách theo dõi KCB, chứng từ thanh toán BHYT, phần mềm quản lý
thanh toán BHYT cho các bệnh nhân KCB THA tại TYT xã Mai Đình, Bắc
Sơn. Các hồ sơ, sổ sách đƣợc lấy trong khoảng thời gian 2015-2016.
- Phần mềm tổng hợp thanh toán chi phí KCB BHYT tại TYT xã.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 xã Mai Đình và Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội. Cả hai xã đều là địa bàn nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu
can thiệp và đƣợc chọn có chủ đích do địa bàn tƣơng đối thuận lơi các CBYT ở
xã có cam kết cao trong triển khai nghiên cứu, đây cũng là hai trạm có số ngƣời
có thẻ BHYT đăng ký KCB cao. Việc quyết định lựa chọn 2 xã đã đƣợc Nghiên
cứu sinh thảo luận, xin ý kiến, đƣợc sự nhất trí của lãnh đạo TTYT huyện Sóc
Sơn, Sở Y tế Hà Nội, BHXH thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân huyện Sóc
Sơn, BHXH huyện Sóc Sơn và TYT xã Mai Đình và TYT xã Bắc Sơn. Trong
quá trình chọn địa điểm nghiên cứu, chúng tôi có cân nhắc đến các yếu tố về
điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất của hai xã, số ngƣời tham gia BHYT đăng ký
KCB tại TYT xã, khoảng cách Trung tâm huyện, xã Mai Đình cách 7 km, xã
Bắc Sơn cách 18 km.
34
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 3/2014 đến tháng 5/2016.
- Đánh giá trƣớc can thiệp: tháng 7/2014 (Mai Đình); 2/2015 (Bắc Sơn).
- Thời gian can thiệp tại Mai Đình từ 7/2014 đến tháng 6/2015; tại Bắc
Sơn từ 2/2015 đến 1/2016.
- Đánh giá sau can thiệp: tháng 6/2015 (Mai Đình), 2/2016 (Bắc Sơn).
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bán thực nghiệm (Quasi Experiemental design: Pretest-
Posttest only): Can thiệp cộng đồng đánh giá trƣớc sau không nhóm chứng.
Có kết hợp định lƣợng và định tính gồm 4 giai đoạn:
Khám và lập hồ
Can thiệp: Theo
Khám sàng lọc tại
sơ quản lý điều trị
Đánh giá sau
dõi, khám và cấp
cộng đồng
Đánh giá trƣớc
can thiệp
thuốc định kỳ
can thiệp
- TYT xã Mai Đình
- Tháng 7/2014
-Từ tháng 7/2014
-Tháng 6/2015
từ
tháng 5/2014
đến 6/2015
đến tháng 6/2014
- TYT xã Bắc Sơn
từ tháng 11/2014
-Tháng 2/2016
- Tháng 02/2015
-Từ tháng 2/2015
đến tháng 12/2014
đến 01/2016
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Hình 2.1. Thiết kế nghiên cứu các giai đoạn can thiệp
Giai đoạn 1: Khám sàng lọc tại cộng đồng
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang: Khám sàng lọc và phỏng vấn đối
tƣợng sàng lọc để đánh giá đƣợc thực trạng THA và có những thông tin cơ
bản về đối tƣợng nghiên cứu.
35
Giai đoạn 2: Lập hồ sơ quản lý điều trị và thu thập thông tin bệnh nhân
Đánh giá trƣớc can thiệp với nghiên cứu cắt ngang: Khám, lập hồ sơ
quản lý những bệnh nhân mắc THA đáp ứng tiêu chí chọn vào nghiên cứu.
Phỏng vấn bệnh nhân sử dụng phiếu phỏng vấn có cấu trúc để đánh giá kiến
thức, thực hành phòng chống THA của bệnh nhân.
Giai đoạn 3: Can thiệp bằng quản lý điều trị
Can thiệp đƣợc thực hiện với 2 nhóm đối tƣợng đích là: (1) Bệnh nhân
mắc THA có thẻ BHYT: Đối tƣợng đích cấp 1 và (2) Cán bộ TYT xã: Đối
tƣợng đích cấp 2. Các hoạt động can thiệp đƣợc tiến hành ở cả hai xã Mai
Đình và Bắc Sơn. Nội dung đánh giá sau can thiệp đƣợc tập trung vào đối
tƣợng đích cấp 1 theo các chỉ tiêu đánh giá.
Giai đoạn 4: Đánh giá sau can thiệp
Đánh giá sau can thiệp với thiết kế nghiên cứu cắt ngang, định lƣợng
kết hợp định tính: Sử dụng công cụ thu thập số liệu tƣơng tự điều tra ban đầu
và có chỉnh sửa cho phù hợp giai đoạn đánh giá sau. Sự chỉnh sửa ở các nội
dung liên quan đến đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân, các
nội dung này không có ở giai đoạn đánh giá sau can thiệp. Đánh giá sau can
thiệp đƣợc thực hiện trên chính các bệnh nhân đã tham gia đánh giá trƣớc can
thiệp và đƣợc quản lý điều trị THA tại TYT xã Mai Đình và Bắc Sơn.
Cấu phần định tính đƣợc thực hiện trên CBYT, cán bộ BHXH huyện
Sóc Sơn và một số bệnh nhân THA tham gia vào chƣơng trình can thiệp nhằm
tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong triển khai can thiệp.
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu và các biến số nghiên cứu
Sử dụng cách tiếp cận Khung logic của các chƣơng trình (Logical
Framework Approach), nghiên cứu sinh đã xây dựng khung lý thuyết cho
chƣơng trình can thiệp và đƣợc trình bày ở sơ đồ sau:
36
Hình 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
2.2.3. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.2.3.1. Cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu trong nghiên cứu mô tả cắt ngang (sàng lọc)
* Người dân tại hai xã Mai Đình và Bắc Sơn
Cỡ mẫu: Tiến hành sàng lọc tất cả những ngƣời dân đến cơ sở y tế khám
sàng lọc và đáp ứng tiêu chí chọn, tổng số đã có 10.719 ngƣời dân tham gia
khám sàng lọc, trong đó 6.596 ngƣời dân sống tại Mai Đình và 4.123 ngƣời
dân sống tại Bắc Sơn.
Chọn mẫu: Toàn bộ ngƣời dân đến khám sàng lọc đáp ứng tiêu chí chọn.
2.2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu trong nghiên cứu can thiệp
* Bệnh nhân mắc tăng huyết áp có thẻ bảo hiểm y tế
Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu 2 tỷ lệ cho nhóm can thiệp
Nghiên cứu sinh đã tính toán và đƣa ra một số phƣơng án tính toán cỡ
mẫu nghiên cứu với các đặc tính ƣớc tính từ một số nghiên cứu can thiệp về
THA cũng nhƣ kết quả sàng lọc tại địa bàn nghiên cứu. Từ kết quả tính toán
cỡ mẫu và cân nhắc đến nguồn lực, trọng số, bản chất, giá trị các chỉ số trong
nghiên cứu. Chỉ số “Điều trị đều” ở bệnh nhân đƣợc dùng để tính cỡ mẫu cần
thiết. Đây là chỉ số ít sai số hơn so với các chỉ số khác ví dụ “thực hành đúng”.
Công thức tính cỡ mẫu đầy đủ đƣợc sử dụng [95]:
37
- n: Số bệnh nhân tăng huyết áp tối thiểu đƣợc can thiệp
- Z 1-α/2: Hệ số tin cậy =1,96 với α=0,05
- p1: Tỷ lệ ngƣời tăng huyết áp có thẻ BHYT điều trị đều trong khám
Trong đó:
- p2: Tỷ lệ ngƣời tăng huyết áp có thẻ BHYT điều trị đều sau can thiệp
sàng lọc trong chính nghiên cứu của chúng tôi (Giai đoạn 1), p1= 0,61%
- 1-β: Lực mẫu là 80% (0,80)
- p: Tỷ lệ điều trị đều chung (cả trƣớc và sau can thiệp)
(kết quả kỳ vọng), lấy p2=0,75.
Thay các giá trị vào công thức, số bệnh nhân cần trong nghiên cứu là
173, dự kiến tỷ lệ mất theo dõi (lost follow up) trong 1 năm can thiệp là 25%,
vậy số bệnh nhân cần đƣa vào giai đoạn đánh giá đầu là 217 bệnh nhân. Do
chọn mẫu nhiều giai đoạn, cỡ mẫu đƣợc lấy gấp đôi (nhân với hệ số của hiệu
lực thiết kế - design effect), vậy cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 434 bệnh nhân.
Trên thực tế, nghiên cứu đã đƣa vào giai đoạn đánh giá ban đầu 480
bệnh nhân và đã có 438 bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị trong thời gian
nghiên cứu cũng nhƣ tham gia đánh giá sau can thiệp. Số bệnh nhân còn lại
không đƣợc đƣa vào phân tích cuối cùng do chuyển sang khám, quản lý điều
trị ở địa bàn khác hoặc do không tham gia phỏng vấn sau điều trị.
Chọn mẫu: Chọn mẫu hai giai đoạn
Giai đoạn 1- Chọn mẫu phân tầng không tỷ lệ: Mẫu nghiên cứu đƣợc
phân tầng theo xã, tại mỗi xã chọn 240 bệnh nhân đƣa vào giai đoạn đánh giá
ban đầu và lập hồ sơ quản lý điều trị. Nghiên cứu sinh sử dụng phƣơng pháp
chọn mẫu này do thời gian lấy mẫu hai xã không đồng thời (do tiến độ triển
38
khai) vì vậy ngay thời điểm bắt đầu không xác định đƣợc có sự khác biệt tỷ lệ
sàng lọc giữa hai xã nghiên cứu.
Giai đoạn 2- Chọn đối tƣợng theo phƣơng pháp liên tiếp do các bệnh
nhân đến đăng ký điều trị ở các ngày khác nhau, ở thời điểm bắt đầu Nghiên
cứu sinh không biết có những bệnh nhân nào, có bao nhiêu bệnh nhân đến.
Các đối tƣợng nghiên cứu sau khám sàng lọc có THA đƣợc lập danh sách và
hẹn ngày tái khám xác định. Sau tái khám và đƣợc chẩn đoán mắc tăng huyết
áp, các bệnh nhân có BHYT đƣợc hỏi về sự chấp thuận tham gia quản lý điều
trị tại TYT xã và tham gia phỏng vấn. Các bệnh nhân khác vẫn đƣợc thăm
khám và lập hồ sơ quản lý điều trị nhƣng không đƣa vào nghiên cứu.
Với đánh giá sau can thiệp, nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn và đánh giá
lại các bệnh nhân đã tham gia từ giai đoạn trƣớc can thiệp.
Trong cấu phần định tính của đánh giá sau can thiệp, ở mỗi xã phỏng
vấn 3 bệnh nhân đã tham gia chƣơng trình can thiệp. Các bệnh nhân đƣợc
chọn có chủ đích, có bệnh nhân đã đạt huyết áp mục tiêu (04 bệnh nhân) và
chƣa đạt huyết áp mục tiêu (02 bệnh nhân), có bệnh nhân nam (03) và nữ (03)
tham gia phỏng vấn sâu.
* Cán bộ y tế, cán bộ bảo hiểm xã hội
Chọn có chủ đích 4 ngƣời cung cấp thông tin chính: Lãnh đạo phòng
Kế hoạch - Nghiệp vụ thuộc TTYT Sóc Sơn, CBYT TYT xã Mai Đình, Bắc
Sơn và cán bộ Giám định viên BHXH huyện Sóc Sơn.
2.2.4. Các biến số, chỉ số và nội dung của nghiên cứu
2.2.4.1. Biến số nghiên cứu
* Nhóm biến số nghiên cứu định lượng
Sau giai đoạn xây dựng và thử nghiệm công cụ, các biến số chính trong
nghiên cứu đƣợc xác định theo các nhóm sau:
- Nhóm biến thông tin chung: Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp,
tình trạng hôn nhân, thẻ BHYT. Tiền sử mắc THA, mắc các bệnh khác.
39
- Nhóm biến chỉ số nhân trắc, xét nghiệm: Chiều cao, cân nặng, một số
xét nghiệm cơ bản.
- Nhóm biến chỉ số huyết áp: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trƣơng, độ
THA.
- Nhóm biến kiến thức phòng chống THA: Nguy cơ, biến chứng THA,
cách phát hiện THA, điều trị THA.
- Nhóm biến thực hành phòng chống THA: Hành vi lối sống (chế độ ăn,
nghỉ ngơi, tập luyện, hút thuốc, uống rƣợu), thực hành điều trị
- Hỗ trợ của CBYT
- Truyền thông về THA
- Đánh giá bệnh nhân (trƣớc can thiệp): Các yếu tố nguy cơ tim mạch,
tổn thƣơng cơ quan đích
- Thực hiện khám/ điều trị quản lý THA tại TYT xã (Sau can thiệp)
- Chi phí điều trị cho bệnh nhân
* Nhóm chủ đề định tính đánh giá sau can thiệp
- Tính hiệu quả theo hoạt động can thiệp
- Tính phù hợp của mô hình quản lý BHYT điều trị THA tại TYT.
- Tính hiệu suất của mô hình
- Tính bền vững của mô hình
- Sự gắn kết, phối hợp giữa các đơn vị, ban ngành.
- Khó khăn, thuận lợi khi triển khai mô hình
2.2.4.2. Nội dung các chỉ số nghiên cứu
* Giai đoạn 1: Khám sàng lọc
- Tỷ lệ mắc THA trong nhóm khám sàng lọc
- Các chỉ số dịch tễ học THA: Phân bố THA theo giới tính, nhóm tuổi…
* Giai đoạn 2: Lập hồ sơ quản lý điều trị và thu thập thông tin bệnh nhân
- Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng chống THA
- Tỷ lệ bệnh nhân có lối sống tích cực phòng chống THA
40
- Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị THA
- Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành điều trị (dùng thuốc, tái khám) THA
đạt.
* Giai đoạn 3: Can thiệp và quản lý điều trị
Nội dung và các chỉ số trong nghiên cứu can thiệp
- Cơ sở xây dựng mô hình can thiệp
Việc xây dựng mô hình can thiệp quản lý BHYT điều trị THA tại TYT
xã đƣợc xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
+ Mô hình bệnh tật của Việt Nam nói chung và của Sóc Sơn nói riêng
trong những năm gần đây đã chuyển từ các bệnh lây nhiễm sang NCDs và
chấn thƣơng. Tỷ lệ mắc bệnh THA là một trong các bệnh NCDs có xu hƣớng
tăng, nhu cầu theo dõi điều trị kiểm soát huyết áp của ngƣời bệnh cao.
+ Quá tải bệnh viện và gánh nặng của hệ thống y tế: với mô hình bệnh
tật trên, hệ thống y tế đã chịu gánh nặng đáng kể khi các bệnh nhân NCDs
ngày càng tăng và góp phần không nhỏ vào quá tải bệnh viện trong bối cảnh
NCDs là bệnh có thời gian điều trị lâu và hoàn toàn có khả năng quản lý, điều
trị tại YTCS.
+ Dịch vụ y tế tại TYT xã: Ngành y tế đã triển khai KCB BHYT tại
TYT xã, các TYT xã đƣợc Sở Y tế phê duyệt dịch vụ kỹ thuật và thuốc có
trong danh mục Thông tƣ số 31/2011/TT-BYT [96] về việc hƣớng dẫn sử
dụng thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB đƣợc quỹ
BHYT thanh toán. Các TYT xã cũng đã có bác sỹ và đủ tiêu chuẩn để kê đơn
BHYT.
+ Sự thuận tiện của ngƣời dân: Thuận tiện việc tƣ vấn, theo dõi điều trị
kịp thời (tiếp cận DVYT thuận lợi, không phải chờ đợi).
+ Giảm chi phí: Giảm chi phí cho điều trị nội trú, giảm các chi phí gián
tiếp của bệnh nhân khi đi khám/điều trị.
41
+ Nâng cao năng lực cho YTCS: CBYT cơ sở có cơ hội đƣợc đào tạo,
tập huấn và thực hành nghề trong quá trình triển khai can thiệp.
+ Tăng cƣờng công tác phòng chống THA tại cộng đồng và nâng cao
chất lƣợng CSSK cho ngƣời dân.
- Tên mô hình can thiệp: “Xây dựng và đánh giá mô hình quản lý
BHYT trong khám chữa bệnh THA tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội ”.
- Nội dung và các hoạt động của mô hình
Các hoạt động can thiệp trong khuôn khổ nghiên cứu đƣợc tiến hành
trong khoảng thời gian 1 năm tại xã Mai Đình và Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
Đối tƣợng can thiệp chính/ đối tƣợng đích là bệnh nhân mắc THA, đối tƣợng
liên quan trực tiếp là các CBYT cơ sở từ tuyến huyện đến cán bộ xã và y tế
thôn.
+ Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu: Nghiên cứu sinh đã cùng các cán
bộ TTYT huyện Sóc Sơn tổng hợp báo cáo kết quả sàng lọc và kết quả lập hồ
sơ quản lý, đánh giá ban đầu của can thiệp. Trên cơ sở báo cáo và những thảo
luận trong nhóm nghiên cứu, nhóm đã có sự thống nhất chƣơng trình can
thiệp với địa phƣơng.
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho CBYT:
Tổ chức lớp tập huấn về các nội dung cấp cứu cơ bản tim mạch, phòng
chống THA; Chăm sóc bệnh nhân THA, quy trình khám sàng lọc…cho các
CBYT xã và cán bộ phòng khám đa khoa thuộc TTYT huyện Sóc Sơn. Ngoài
ra các cộng tác viên y tế thôn cũng đƣợc tập huấn về quy trình chăm sóc, phát
hiện và đo huyết áp.
Tập huấn cho nhóm giám sát viên và điều tra viên của nghiên cứu về
nghiên cứu và kỹ năng tƣ vấn, giao tiếp, tiếp cận cộng đồng: Các điều tra viên
đƣợc tập huấn các nội dung về thực trạng THA tại Việt Nam, tập huấn về
chƣơng trình can thiệp và nội dung chi tiết của phiếu phỏng vấn. Sau tập huấn
CBYT đều đƣợc phát các tài liệu có liên quan.
42
+ Các hoạt động truyền thông:
Truyền thông tại hộ gia đình: Các CBYT thôn đã đến các hộ gia đình
thông báo về chƣơng trình khám sàng lọc cũng nhƣ can thiệp quản lý điều trị
THA đƣợc triển khai tại TYT xã. Trong thời gian triển khai can thiệp các
bệnh nhân tham gia can thiệp cũng luôn đƣợc CBYT thôn nhắc nhở, tƣ vấn
đảm bảo tái khám đúng hẹn và tuân thủ điều trị THA.
Truyền thông bằng loa đài của xã, huyện: Hệ thống loa truyền thanh
của huyện và của hai xã trên địa bàn can thiệp cũng đƣợc sử dụng trong
truyền thông can thiệp tại cộng đồng. Nội dung phát thanh do TTYT huyện
Sóc Sơn và nhóm nghiên cứu soạn thảo, phát thanh viên do bộ phận truyền
thông của xã, của huyện thực hiện. Trong mỗi đợt truyền thông loa đài, các
thông tin về phòng chống THA, chƣơng trình can thiệp phòng chống THA tại
địa phƣơng cũng đƣợc cung cấp cho ngƣời dân.
Truyền thông lồng ghép với các buổi họp và khám bệnh tại xã: Trong
giai đoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu phối hợp với TTYT huyện Sóc Sơn và
Bệnh viện Tim Hà Nội tổ chức các buổi nói chuyện về THA nói riêng và bệnh
tim mạch nói chung cho ngƣời dân của 2 xã.
Tư vấn trực tiếp tại trạm y tế xã: Tất cả bệnh nhân đến khám tại TYT
xã đều đƣợc tƣ vấn về phòng chống THA, ngƣời tƣ vấn là CBYT trực tiếp
khám cho bệnh nhân. Với các bệnh nhân tham gia can thiệp còn đƣợc tƣ vấn
sâu hơn phụ thuộc mức độ bệnh của bệnh nhân.
+ Áp dụng thanh toán khám chữa bệnh BHYT cho bệnh nhân THA tại
TYT xã: thực hiện thanh toán chi phí KCB cho bệnh nhân THA tại TYT xã
với số ngày kê đơn cấp thuốc 30 ngày theo chế độ BHYT.
+ Các hoạt động khám/điều trị
Các CBYT thuộc Bệnh viện Tim Hà Nội, TTYT huyện Sóc Sơn và
CBYT xã thực hiện các buổi khám định kỳ cho bệnh nhân theo đúng hƣớng
dẫn chuyên môn và quy định của nghiên cứu. Thời gian hẹn tái khám cho
43
bệnh nhân là 30 ngày. Thuốc BHYT bệnh nhân đƣợc kê đơn cấp 30 ngày điều
trị. Khi khám bệnh, tuỳ thuộc tình trạng bệnh, bệnh nhân có thể đƣợc chỉ định
làm các xét nghiệm, chụp X quang hoặc thực hiện các thăm dò chức năng cần
thiết. Trong quá trình thực hiện các hoạt động khám, điều trị, bác sỹ Bệnh
viện Tim Hà Nội đồng thời hƣớng dẫn đào tạo trực tiếp và chuyển giao kỹ
thuật, chuyên môn cho các CBYT xã, huyện.
+ Kiểm tra, giám sát các hoạt động can thiệp
Các cán bộ TTYT Sóc Sơn, các cán bộ BHXH Hà Nội, cán bộ Bệnh
viện Tim Hà Nội là những ngƣời giám sát các hoạt động can thiệp tại hai xã,
qua quá trình giám sát đã có những sự điều chỉnh hoạt động can thiệp cho phù
hợp và theo đúng nội dung kế hoạch đã đƣợc xây dựng.
* Giai đoạn 4: Đánh giá sau can thiệp
Chỉ số đánh giá kết quả, hiệu quả mô hình can thiệp.
- Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng chống THA.
- Tỷ lệ bệnh nhân có lối sống tích cực phòng chống THA.
- Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành điều trị (dùng thuốc, tái khám) THA đạt.
- Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu.
- Tỷ lệ bệnh nhân duy trì huyết áp mục tiêu.
- Chi phí điều trị cho bệnh nhân.
- Sự thay đổi về kiến thức phòng chống THA của bệnh nhân.
- Sự thay đổi về thực hành phòng chống THA của bệnh nhân.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu và công cụ thu thập số liệu
2.2.5.1. Các kỹ thuật thu thập số liệu
* Nghiên cứu định lượng
- Khám sàng lọc: Sử dụng máy đo huyết áp (máy omron của Nhật) để
đo huyết áp cho ngƣời khám sàng lọc tại cộng đồng theo hƣớng dẫn đo huyết
áp (Phụ lục 1). Thu thập thông tin cơ bản và ghi nhận vào Phiếu khám sàng
lọc cộng đồng (Phụ lục 2).
44
- Lập hồ sơ quản lý: Khám, chẩn đoán THA lập bệnh án điều trị ngoài
trú cho bệnh nhân (Bệnh án ngoại trú do TYT xã quản lý- Phụ lục 9) bao
gồm: Thủ tục hành chính, lý do KCB, tiền sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ tim
mạch, các xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, thuốc và hƣớng dẫn sử dụng. CBYT
khám bệnh nhân và ghi nhận thông tin vào bệnh án ở lần khám đầu tiên và
trong tất cả các lần bệnh nhân tái khám.
- Đánh giá ban đầu: Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân sử dụng Phiếu
phỏng vấn có cấu trúc (Phụ lục 3) tại TYT xã sau khi đã lập hồ sơ quản lý và
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Biện pháp can thiệp về chuyên môn: Khám, cấp phát thuốc cho bệnh
nhân và ghi nhận những dấu hiệu, triệu chứng, thuốc… của bệnh nhân ở
những lần tái khám vào Bệnh án ngoại trú (Phụ lục 9).
- Đánh giá sau can thiệp: Phỏng vấn các bệnh nhân đã tham gia đánh
giá ban đầu tại TYT xã sử dụng Phiếu phỏng vấn có cấu trúc (Phụ lục 4).
* Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sâu những ngƣời cung cấp thông tin chính sử dụng các
Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu (từ phụ lục 5 đến phụ lục 8). Thực hiện ghi chép lại
đầy đủ các nội dung chính của cuộc phỏng vấn và cũng ghi âm cuộc phỏng
vấn sau khi đã có sự đồng ý của ngƣời cung cấp thông tin.
2.2.5.2. Công cụ thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập dựa trên (1) Phiếu khám sàng lọc và công cụ sàng
lọc THA; (2) Phiếu phỏng vấn có cấu trúc trƣớc và sau can thiệp (3) Bệnh án
quản lý điều trị THA cho bệnh nhân và (4) Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu ngƣời
cung cấp thông tin chính. Công cụ thu thập số liệu đƣợc xây dựng dựa trên
mục tiêu nghiên cứu, mục đích của mô hình can thiệp và các nghiên cứu/tài
liệu có liên quan khác. Bệnh án quản lý điều trị THA cho bệnh nhân (Phụ lục
9) đƣợc xây dựng dựa trên tƣ vấn chuyên môn của CBYT Bệnh viện Tim Hà
Nội.
45
- Phiếu khám sàng lọc (Phụ lục 2): Ghi nhận giới tính, tuổi, chỉ số huyết
áp, nhịp tim, tiền sử phát hiện và điều trị THA.
- Phiếu phỏng vấn có cấu trúc trƣớc can thiệp: Ghi nhận thông tin
chung của bệnh nhân, thông tin BHYT, chỉ số huyết áp, kiến thức, thực hành
phòng chống THA, thông tin truyền thông bệnh nhân đƣợc nhận. Tiền sử điều
trị THA, các yếu tố nguy cơ tim mạch.
- Phiếu phỏng vấn có cấu trúc sau can thiệp: Tƣơng tự phiếu trƣớc can
thiệp trừ thông tin về các yếu tố tim mạch.
- Bệnh án: Các thông tin tái khám hàng tháng của bệnh nhân đƣợc ghi
nhận trong bệnh án bao gồm: thông tin chung, khám lâm sàng, kết quả cận
lâm sàng (nếu có), chẩn đoán và thuốc điều trị.
Công cụ thu thập số liệu định lƣợng sau khi đƣợc xây dựng đã đƣợc thử
nghiệm và chỉnh sửa cho phù hợp trƣớc khi thu thập số liệu chính thức.
2.2.6. Khái niệm, định nghĩa dùng trong nghiên cứu
Các khía cạnh đánh giá [97]
- Tính phù hợp: Mức độ mà các mục tiêu của một can thiệp phù hợp
với các yêu cầu của đơn vị thụ hƣởng, nhu cầu của quốc gia, ƣu tiên toàn cầu
và các chính sách của các đối tác và nhà tài trợ.
Lƣu ý: Mang tính hồi cứu, câu hỏi về tính phù hợp thƣờng là một câu
hỏi xem liệu các mục tiêu của can thiệp hoặc thiết kế can thiệp có còn thích
hợp nếu hoàn cảnh thay đổi không.
- Tính hiệu suất: Một đo lƣờng các nguồn lực kinh tế/ đầu vào (ngân
sách, chuyên môn, thời gian…) đã đƣợc chuyển đổi nhƣ thế nào sang các kết
quả đầu ra.
- Tính hiệu quả: Mức độ đạt đƣợc hoặc dự kiến đạt đƣợc của các mục
tiêu trong chƣơng trình can thiệp, có tính đến mức độ quan trọng tƣơng đối
của chúng.
46
- Tác động: Khái niệm tác động biểu thị mối liên quan giữa mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của dự án. Các ảnh hƣởng tiêu cực hoặc tích cực,
các ảnh hƣởng ban đầu hay ảnh hƣởng thứ cấp lâu dài do chƣơng trình can
thiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp, chủ định hay không chủ định.
- Tính bền vững: Việc tiếp tục hƣởng lợi từ một chƣơng trình can thiệp
sau khi sự hỗ trợ phát triển chính đã kết thúc. Khả năng tiếp tục có những lợi
ích lâu dài, khả năng bền vững theo thời gian.
- Tác động tƣơng hỗ (gắn kết): Mức độ thực hiện các hoạt động cho phép tổ
chức đạt đƣợc các mục tiêu phát triển chính sách của mình mà không có mâu
thuẫn nội bộ hoặc không có mâu thuẫn với các chinh sách khác của tổ chức. Mức
độ dự án bổ sung vào chính sách của quốc gia đối tác và các can thiệp của các nhà
tài trợ khác.
- Kiến thức phòng chống THA đạt: Kiến thức của bệnh nhân về phòng
chống THA gồm: (1) Kiến thức về yếu tố nguy cơ; (2) Kiến thức phòng THA;
(3) Kiến thức về mức độ nguy hiểm, biến chứng; (4) Kiến thức điều trị THA.
Một bệnh nhân đƣợc đánh giá có kiến thức phòng chống THA đạt khi cả 4 nội
dung kiến thức trên đều đạt. Chi tiết đánh giá kiến thức nội dung đƣợc trình
bày trong Phụ lục 10.
- Thực hành phòng THA đạt: Thực hành trong điều trị THA và phòng
biến chứng gồm: (1) Có lối sống tích cực: chế độ ăn uống-luyện tập; (2) Điều
trị THA. Một bệnh nhân đƣợc đánh giá có thực hành đạt khi có lối sống tích
cực và thực hành điều trị THA đạt. Chi tiết đánh giá thực hành đƣợc trình bày
trong Phụ lục 10.
- Đạt huyết áp mục tiêu: Huyết áp mục tiêu cần đạt là ở mức dƣới
140/90 mmHg. Bệnh nhân đƣợc xác định đạt huyết áp mục tiêu khi chỉ số
huyết áp tâm thu <140mmHg và chỉ số huyết áp tâm trƣơng <90mmHg.
- Duy trì huyết áp mục tiêu: Là duy trì đƣợc chỉ số huyết áp mục tiêu
trong suốt quá trình điều trị.
47
2.2.7. Phân tích số liệu
- Nhập liệu: Số liệu thu thập đƣợc nghiên cứu sinh rà soát, làm sạch và
nhập trên chƣơng trình Epidata. Số liệu đánh giá trƣớc can thiệp và sau can
thiệp đƣợc nhập riêng biệt và đƣợc kết nối với nhau thông qua mã cá nhân của
đối tƣợng nghiên cứu (ID).
Số liệu định tính đƣợc trích dẫn theo chủ đề, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
- Phân tích số liệu: với phần mềm STATA 13.0
Số liệu của hai vòng nghiên cứu mô tả (trƣớc và sau can thiệp) đƣợc so
sánh với nhau để đánh giá kết quả của can thiệp qua các kiểm định cặp
McNemar. Các phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hai biến
và hồi qui logistics đa biến đƣợc sử dụng. Mô hình hồi qui logistics đa biến
với biến độc lập chính là “thực hành điều trị” và biến đầu ra là duy trì huyết
áp mục tiêu nhằm khống chế một số yếu tố nhiễu tiềm tàng: tuổi, giới, phân
độ THA…
Kiến thức, thực hành phòng chống THA tổng hợp từ các câu hỏi đơn lẻ
cho từng phần. Các biến tổ hợp đƣợc đánh giá đạt/không đạt, ngƣỡng đánh
giá đƣợc đề cập chi tiết trong Phụ lục 10.
Sử dụng kỹ thuật phân tích sống còn (Survival Analysis) để phân tích
khả năng đạt huyết áp mục tiêu theo thời gian điều trị của bệnh nhân.
Số liệu định tính đƣợc phân tích theo chủ đề và sử dụng trích dẫn phù
hợp, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
- Quản lý số liệu và sử dụng kết quả nghiên cứu
Quản lý số liệu đƣợc tuân theo các nguyên tắc của Học viện Quân y và
do nhóm nghiên cứu (nghiên cứu sinh và cán bộ hƣớng dẫn) chịu trách nhiệm.
Kết quả nghiên cứu và báo cáo là sản phẩm phục vụ mục đích học tập,
nghiên cứu. Ngoài ra kết quả cũng đƣợc chia sẻ và đăng tải trên các tạp chí phù
hợp (Tạp chí Y học dự phòng, Tạp chí của Học viện Quân y). Báo cáo kết quả
nghiên cứu cũng sẽ đƣợc gửi cho địa phƣơng nơi triển khai nghiên cứu.
48
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã theo đúng các quy định về đạo đức của Học viên Quân y.
Nghiên cứu tiến hành có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân huyện, Sở Y
tế, TTYT huyện Sóc Sơn, BHXH thành phố Hà Nội và chính quyền, ngƣời
dân, TYT của hai xã nghiên cứu đồng ý, chấp thuận.
Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện, đƣợc thông
báo về nghiên cứu và đề nghị chấp thuận tham gia trƣớc khi tiến hành bất kỳ
quy trình nào của nghiên cứu. Các thông tin cá nhân đƣợc mã hóa và xử lý chỉ
phục vụ mục đích nghiên cứu.
Các bệnh nhân THA không có BHYT cũng đã đƣợc khám, tƣ vấn và kê
đơn thuốc phù hợp bao gồm cả tƣ vấn về mua thẻ BHYT.
Trong quá trình triển khai nghiên cứu, khi các đối tƣợng có bất kỳ thắc
mắc gì cần hỏi liên quan đến chủ đề của nghiên cứu đều đã đƣợc nhóm nghiên
cứu trả lời, tƣ vấn. Sau khi kết thúc đánh giá sau can thiệp, nhóm nghiên cứu
cũng giới thiệu mô hình can thiệp với các CBYT TYT xã thuộc các địa bàn
không triển khai can thiệp của huyện.
2.4. Tổ chức và nhân lực tham gia nghiên cứu
2.4.1. Tổ chức nghiên cứu
* Chuẩn bị cho nghiên cứu tại địa phương
- Nghiên cứu sinh liên hệ với Sở Y tế Hà Nội, BHXH thành phố Hà Nội,
TTYT huyện Sóc Sơn, Bệnh viện Tim Hà Nội báo cáo về nghiên cứu.
- Lập kế hoạch khám sàng lọc, chuẩn bị nhân lực và cơ sở vật chất.
- Lập kế hoạch khám và cấp thuốc hằng tháng.
- Tập huấn điều tra viên, giám sát viên về nghiên cứu cũng nhƣ công cụ,
quy trình thu thập số liệu bao gồm cả thực hành phỏng vấn.
- Chuẩn bị in, photo phiếu phỏng vấn, phiếu sàng lọc.
* Một số quy định
49
Điều tra viên phải tuân thủ đạo đức trong nghiên cứu, hƣớng dẫn của
nghiên cứu và chỉ đƣợc phép phỏng vấn đúng đối tƣợng đáp ứng tiêu chí
chọn. Các nội dung liên quan đến điều trị cần tuân thủ đúng hƣớng dẫn
chuyên môn.
Điều tra viên sử dụng các mẫu phiếu phỏng vấn, gặp và phỏng vấn
trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu trong lần đánh giá ban đầu và đánh giá sau
can thiệp. Tuyệt đối không để lại phiếu phỏng vấn cho bệnh nhân tự điền.
Điều tra viên và giám sát viên phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của nghiên cứu.
Điều tra viên có trách nhiệm phản ảnh kịp thời về các vấn đề kỹ thuật
liên quan đến tổ chức và chất lƣợng điều tra cho các giám sát viên để kịp thời
giải quyết và chia sẻ rút kinh nghiệm.
Trong quá trình thu thập số liệu, khi đối tƣợng không hợp tác thì điều
tra viên dừng phỏng vấn và có thể hỏi vào một ngày hẹn khác tại nhà. Khi đối
tƣợng nghiên cứu vẫn không đồng ý thì điều tra viên phải ghi nhận lại và báo
cáo cho giám sát viên biết, giám sát viên có trách nhiệm tổng hợp và thông
cáo lại cho nghiên cứu viên chính.
Khi đối tƣợng nghiên cứu bận không thể trả lời phỏng vấn hoặc đối
tƣợng nghiên cứu không đến TYT tái khám tại thời điểm thu thập số liệu, điều
tra viên phải xin địa chỉ cƣ trú của bệnh nhân để đến phỏng vấn trực tiếp tại
gia đình.
* Các bước triển khai nghiên cứu và thu thập số liệu
Bƣớc 1- Khám sàng lọc: Thực hiện khám sàng lọc theo kế hoạch và sự
sắp xếp của các bên liên quan (TTYT huyện Sóc Sơn, Bệnh viện Tim Hà Nội,
các TYT xã) và ghi nhận thông tin ban đầu, kết quả khám sàng lọc vào mẫu
phiếu sàng lọc. Từ kết quả khám sàng lọc, ghi phiếu hẹn ngày khám tại TYT
xã với những ngƣời tăng huyết áp, nghi ngờ THA.
50
Bƣớc 2 - Lập hồ sơ quản lý và đánh giá ban đầu: Khám và đánh giá lại
tình trạng THA của các bệnh nhân/nghi ngờ THA sau khám sàng lọc cũng
nhƣ xác định tình trạng BHYT của bệnh nhân.
- Với các đối tƣợng đƣợc xác định không THA: Tƣ vấn về hành vi lối
sống, cách phát hiện và phòng THA, tái khám cho ngƣời dân và kết thúc
khám/phỏng vấn. Đây là những đối tƣợng không đƣa vào nghiên cứu.
- Với các bệnh nhân THA không có thẻ BHYT hoặc BHYT đã hết hạn:
Đánh giá mức độ, tình trạng THA. Tƣ vấn, giới thiệu điều trị cho bệnh nhân,
kê đơn cho bệnh nhân mua thuốc điều trị. Tƣ vấn về BHYT cho bệnh nhân.
Đây là những bệnh nhân không đƣa vào nghiên cứu.
- Với những bệnh nhân THA có thẻ BHYT: Đánh giá mức độ, tình
trạng THA của bệnh nhân, xác nhận thông tin về thẻ BHYT và nơi đăng ký
KCB ban đầu. Điều tra viên giới thiệu mục đích ý nghĩa của nghiên cứu và
hỏi ý kiến bệnh nhân về việc tham gia nghiên cứu:
+ Khi bệnh nhân không đồng ý, tƣ vấn cho bệnh nhân, kê đơn thuốc 5
ngày và hẹn tái khám. Những bệnh nhân này không đƣa vào nghiên cứu.
+ Khi bệnh nhân đồng ý CBYT lập hồ sơ quản lý điều trị THA tại trạm
và Phỏng vấn bệnh nhân với mẫu phiếu phỏng vấn có cấu trúc. Điều tra viên
giải thích cho đối tƣợng phỏng vấn về tính bảo mật thông tin, những thông tin
mà đối tƣợng cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ có nhóm nghiên cứu mới
đƣợc tiếp cận thông tin này. Điều tra viên thực hiện phỏng vấn (Phụ lục 3),
lần lƣợt đọc từng câu hỏi trong bảng hỏi cho đối tƣợng nghiên cứu nghe và trả
lời, điều tra viên ghi nhận lại thông tin trên phiếu một cách phù hợp, trung thực.
Kết thúc cuộc phỏng vấn, điều tra viên hỏi lại đối tƣợng nghiên cứu có cần bổ
sung/sửa đổi thông tin hay không, có thắc mắc gì không, nếu có điều tra viên
phải giải đáp các thắc mắc này trong phạm vi có thể, nếu không ghi lại các câu
hỏi và hẹn giải đáp sau. Điều tra viên tập hợp phiếu đã phỏng vấn trong ngày
và chuyển cho giám sát viên sau mỗi ngày thu thập số liệu thực địa.
51
Bƣớc 3 - Can thiệp: Thực hiện các lần tái khám đúng quy định chuyên
môn và ghi nhận thông tin vào Bệnh án điều trị ngoại trú của bệnh nhân.
Bƣớc 4 - Đánh giá sau can thiệp: Tiếp cận bệnh nhân và phỏng vấn
tƣơng tự nhƣ phỏng vấn ở giai đoạn đánh giá ban đầu. Với những ngƣời cung
cấp thông tin chính, hẹn gặp tại địa điểm công tác của ngƣời cung cấp thông
tin và trao đổi về mục đích của nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn sâu (sau
khi đã có sự đồng ý) theo hƣớng dẫn phỏng vấn sâu.
2.4.2. Nhân lực tham gia nghiên cứu và vai trò của nghiên cứu sinh
2.4.2.1. Nhân lực tham gia nghiên cứu
Điều tra viên: các cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội, TTYT huyện Sóc
Sơn, và cán bộ TYT xã. Đây là những cán bộ trực tiếp khám, điều trị cho
bệnh nhân cũng là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong các nghiên cứu Y
tế công cộng, dự phòng. Điều tra viên thực hiện cấu phần định tính là nghiên
cứu sinh.
Giám sát viên: Là cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội, BHXH thành phố Hà
Nội và bản thân nghiên cứu sinh. Giám sát viên đã giám sát quy trình thu thập
số liệu và kiểm tra phiếu, nhận phiếu do điều tra viên thu thập.
2.4.2.2. Vai trò của nghiên cứu sinh
Nghiên cứu sinh cùng với cán bộ hƣớng dẫn là ngƣời trực tiếp xây dựng
mô hình can thiệp, thiết kế nghiên cứu, xây dựng các công cụ thu thập số liệu,
đánh giá. Nghiên cứu sinh cùng tham gia giám sát triển khai các hoạt động can
thiệp, phối hợp với TTYT huyện Sóc Sơn, Sở Y tế, BHXH thành phố Hà Nội
tháo gỡ các vƣớng mắc trong KCB BHYT cho bệnh nhân THA tại TYT xã.
Nghiên cứu sinh cũng là ngƣời thực hiện phân tích số liệu và viết báo cáo
nghiên cứu.
52
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại hai xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
3.1.1. Thực trạng tăng huyết áp của người dân ở Mai Đình và Bắc Sơn,
huyện Sóc Sơn, Hà Nội
3.1.1.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia khám sàng lọc
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tƣợng khám sàng lọc tăng huyết áp
Xã
Chung (N=10719) Mai Đình (n=6596; 61,54%) Bắc Sơn (n=4123; 38,46%)
Đặc điểm SL % SL % SL %
Giới tính
Nam 2969 45,01 2056 49,87 5025 46,88
Nữ 3627 54,99 2067 50,13 5694 53,12
Nhóm tuổi
25-34 1990 30,17 1145 27,77 3135 29,25
35-44 1473 22,33 936 22,70 2409 22,47
45-54 1585 24,03 960 23,28 2545 23,74
55-64 827 12,54 636 15,43 1463 13,65
65-74 442 6,70 298 7,23 740 6,90
75-98 279 4,23 148 3,59 427 3,98
Bảo hiểm y tế
Có bảo hiểm 5247 79,55 3320 80,52 8567 79,92
(Chú thích: Số lượng = SL)
Không có BH 1349 20,45 803 19,48 2152 20,08
Tổng số có 10.719 ngƣời dân đã tham gia khám sàng lọc, có 79,92%
ngƣời tham gia khám sàng lọc có BHYT. Số đối tƣợng khám sàng lọc sống ở
Mai Đình là 61,54%, còn lại là sống ở Bắc Sơn (38,46%).
53
Bảng 3.2. Tiền sử tăng huyết áp của đối tƣợng khám sàng lọc (N=10.719)
Tiền sử THA; (n=804; 7,5%) Đặc điểm Số lượng %
Giới tính
358 7,12 Nam
446 7,83 Nữ
Nhóm tuổi
27 0,86 25-34
54 2,24 35-44
164 6,44 45-54
271 18,52 55-64
183 24,73 65-74
105 24,59 75-98
Xã
201 3,05 Mai Đình
603 14,63 Bắc Sơn
Bảo hiểm y tế
536 6,26 Có bảo hiểm
268 12,45 Không có bảo hiểm
Có 804 (7,5%) đối tƣợng khám sàng lọc tự khai báo có tiền sử THA; tỷ
lệ tự khai báo có tiền sử THA trong nhóm nam là 7,12% và nhóm nữ là 7,83%.
Tuổi càng cao, tỷ lệ tự khai báo có tiền sử THA càng cao, tỷ lệ này trong nhóm
từ 65 tuổi trở lên là khoảng 24,73%, tỷ lệ này trong nhóm 55-64 tuổi là
18,52%, từ 45 tuổi trở xuống tỷ lệ này chỉ khoảng 3%. Có 14,63% ngƣời khám
sàng lọc ở Bắc Sơn trả lời có tiền sử THA, tỷ lệ này trong nhóm khám sàng lọc
ở Mai Đình chỉ là 3,05%. Trong nhóm có BHYT, có 6,26% khai báo có tiền sử
THA, tỷ lệ này trong nhóm không có BHYT là 12,45%.
54
Bảng 3.3. Điều trị tăng huyết áp trong nhóm có tiền sử tăng huyết áp (N=804)
Không điều Điều trị đều Điều trị Chung trị(n=132; (n=490; không đều (N=804) Đặc điểm 16,42%) 60,95%) (n=182;22,64%)
SL % SL % SL % SL %
Giới tính
89 Nam 56 15,64 213 59,50 24,86 358 44,53
93 Nữ 76 17,04 277 62,11 20,85 446 55,47
Nhóm tuổi
7 25-34 6 22,22 14 51,85 25,93 27 3,36
11 35-44 11 20,37 32 59,26 20,37 54 6,72
37 45-54 23 14,02 104 63,41 22,56 164 20,40
54 55-64 36 13,28 181 66,79 19,93 271 33,71
46 65-74 36 19,67 101 55,19 25,14 183 22,76
27 75-98 20 19,05 58 55,24 24,71 105 13,06
Xã
M.Đình 78 38,81 91 45,27 32 15,92 201 25,0
B.Sơn 54 8,96 399 66,17 150 24,88 603 75,0
Bảo hiểm y tế
Có BH 75 14,00 328 61,19 133 24,81 536 66,66
Không 57 21,27 162 60,45 49 18,28 268 33,33
Tổng số có 804 ngƣời có tiền sử THA (tự khai báo), nam giới có
15,64% không điều trị, có 59,5% cho biết điều trị đều. Trong nhóm nữ tỷ lệ
điều trị đều là 62,11%, tỷ lệ không điều trị là 17,04%. Tỷ lệ không điều trị
trong các nhóm tuổi cao nhất là nhóm dƣới 35 tuổi là 22,22%. Ở Mai Đình,
trong nhóm tự khai báo có tiền sử thì có 45,27% điều trị đều, Ở xã Bắc Sơn có
66,17% đối tƣợng điều trị đều.
55
3.1.1.2. Tình trạng tăng huyết áp của đối tượng khám sàng lọc
Bảng 3.4. Thực trạng tăng huyết áp thời điểm khám sàng lọc (N=10.719)
Tăng huyết áp (n=2.000; 18,66%) Đặc điểm SL %
Giới tính
Nam 980 19,50
Nữ 1.020 17,91
Nhóm tuổi
25- 34 157 5,01
35-44 235 9,76
45-54 485 19,06
55-64 545 37,25
65-74 349 47,16
75-98 229 53,63
Xã can thiệp
Mai Đình 1.046 15,86
Bắc Sơn 954 23,14
Bảo hiểm y tế
Có bảo hiểm 1.487 17,36
Không có bảo hiểm 513 23,84
Có tiền sử mắc THA
Có tiền sử 745 92,66
Không có tiền sử 1.255 12,66
Bảng 3.4 cho thấy có 2.000 ngƣời (18,66%) trong số ngƣời khám sàng
lọc có THA. Tỷ lệ này trong nhóm nam là 19,5% và nhóm nữ là 17,91%. Tỷ
lệ tăng huyết áp cao nhất nhóm tuổi trên 75 tuổi là 53,63% .
56
Tỷ lệ THA trong các đối tƣợng khám sàng lọc ở Mai Đình là 15,86%
,
,
,
,
,
,
,
,
,
và ở Bắc Sơn là 23,14%. Có 17,36% ngƣời có BHYT có THA.
Biểu đồ 3.1. Phân bố điều trị tăng huyết áp trong những người mắc
tăng huyết áp ở thời điểm khám sàng lọc (n=2.000)
Biểu đồ 3.1 cho thấy nhóm có BHYT tỷ lệ không điều trị là 58,87%;
điều trị đều là 31,58%. Tỷ lệ không điều trị đều nhóm không có BHYT là
69,0%, tỷ lệ điều trị đều là 22,06%.
57
3.1.2. Bao phủ bảo hiểm y tế của người dân hai xã, huyện Sóc Sơn
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại xã Mai Đình, xã Bắc Sơn
năm 2014-2018 và chỉ tiêu năm 2019-2020
Năm 2014, 2015 tỷ lệ bao phủ BHYT tại 2 xã Mai Đình, Bắc Sơn của
huyện Sóc Sơn lần lƣợt là 70 -75% và 71-77%, chỉ tiêu cho các năm sau tăng
dần và đến năm 2020 chỉ tiêu này là 90,1%.
Bảng 3.5. So sánh số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tại xã Mai Đình,
xã Bắc Sơn năm 2015 với năm 2013
Xã Năm 2013 Năm 2015 Tỷ lệ
Bắc Sơn 4.779 7.194 150,5%
Mai Đình 6.852 9.949 145,2%
Bảng 3.5 cho thấy sau khi triển khai mô hình đến năm 2015, số ngƣời
tham gia BHYT tăng cao so với năm 2013 chƣa triển khai mô hình tại xã Bắc
Sơn, Mai Đình là 150,5%; 145,2%.
58
3.1.3. Quản lý bảo hiểm trong khám chữa bệnh tăng huyết áp tại hai xã
3.1.3.1. Thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế
* Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
BHXH huyện Sóc Sơn hàng năm đều ký hợp đồng KCB BHYT với
TTYT huyện Sóc Sơn. Hợp đồng đề cập rõ đến tổ chức KCB, PTTT, tạm ứng
và quyền, trách nhiệm của các bên. Đây chính là cơ sở để thực hiện các hoạt
động KCB BHYT tại tuyến xã.
Dựa trên hợp đồng đã ký kết, BHXH huyện Sóc Sơn thực hiện thanh,
quyết toán chi phí KCB BHYT hàng quý với TTYT huyện Sóc Sơn. Các nội
dung chi tiết đều đƣợc thể hiện trong các Biên bản theo đúng quy định.
* Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
BHXH thành phố Hà Nội và Sở Y tế Hà Nội đã có những quy định cụ
thể về đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, qua đó tất cả các đối tƣợng tham gia
BHYT đƣợc đăng ký KCB ban đầu tại CSYT tuyến huyện và tuyến xã; việc
đăng ký KCB ban đầu tại tuyến tỉnh, tuyến Trung ƣơng có quy định cụ thể về
điều kiện và đối tƣợng. BHXH huyện cũng tăng cƣờng tuyên truyền chính
sách BHYT, tuyên truyền những điểm mới về quyền lợi hƣởng BHYT đến
ngƣời dân. Từ đó, vận động ngƣời dân đăng ký KCB ban đầu ngay tại tuyến
xã. Ngoài ra BHXH huyện Sóc Sơn cũng tăng cƣờng kiểm soát chi phí KCB
BHYT để đảm bảo ngƣời dân đƣợc hƣởng đầy đủ quyền lợi BHYT, tránh tình
trạng lạm dụng quỹ BHYT.
59
Bảng 3.6. Số bệnh nhân khám, điều trị tăng huyết áp theo thẻ bảo hiểm y tế
tại Mai Đình và Bắc Sơn
Xã Mai Đình Xã Bắc Sơn
từ tháng 7/2014- 6/2015 từ tháng 2/2015-1/2016 Tháng Số lƣợt Số bệnh Số lƣợt Số bệnh
khám nhân khám nhân
Tháng thứ 1 260 328 297 236
Tháng thứ 2 256 326 284 250
Tháng thứ 3 225 330 306 197
Tháng thứ 4 214 304 300 201
Tháng thứ 5 201 304 294 185
Tháng thứ 6 215 323 297 199
Tháng thứ 7 171 326 280 167
Tháng thứ 8 217 312 292 180
Tháng thứ 9 197 307 288 173
Tháng thứ 10 206 325 310 179
Tháng thứ 11 194 327 314 182
Tháng thứ 12 198 344 322 184
3.856 2.554 Tổng lƣợt khám
Bảng 3.6 cho thấy, tổng lƣợt bệnh nhân khám THA tại TYT xã Mai
Đình sử dụng thẻ BHYT trong khoảng thời gian 12 tháng là 2.554 lƣợt. Số
lƣợt khám tại TYT xã Bắc Sơn là 3.856.
3.1.3.2 Tổ chức quản lý và chi trả chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
* Thực trạng cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế huyện Sóc Sơn
Năm 2015, BHXH huyện Sóc Sơn có 23 cán bộ, viên chức, lao động
hợp đồng trong đó có 2 viên chức quản lý (1 giám đốc, 1 phó giám đốc), có
21 viên chức và lao động hợp đồng, trình độ chuyên môn Đại học trở lên.
60
BHXH huyện Sóc Sơn là cơ quan thực hiện chế độ chính sách BHXH,
BHYT trên địa bàn huyện. Năm 2015, BHXH huyện có trên 800 đầu mã đơn
vị quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN với trên 25 nghìn lao
động tham gia BHXH bắt buộc và trên 180 nghìn ngƣời tham gia BHYT.
* Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ KCB BHYT giao cho TYT xã theo quy định tại Thông tƣ
41/2014/TTLT-BYT-BTC [108] là không quá 20% quỹ KCB BHYT ngoại trú
theo số thẻ đăng ký tại TYT xã. Đây là mức quỹ KCB BHYT cho các TYT xã
thấp và rất thấp đối với những TYT xã có số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu
ít và ảnh hƣởng đến việc cung cấp DVYT ở tuyến xã.
* Chi trả chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Hàng quý, BHXH Hà Nội đều có thông báo kinh phí KCB của từng
quý theo 5 nhóm đối tƣợng cho TTYT huyện Sóc Sơn và chi tiết quỹ KCB
BHYT của từng TYT xã. BHXH huyện tổ chức thực hiện giám định các chi
phí tại từng xã theo tháng. Sau đó có thông báo kết quả giám định và tổ chức
thanh quyết toán với TTYT huyện Sóc Sơn trong đó chi tiết chi phí thanh toán
của từng TYT xã.
61
Bảng 3.7. Tổng hợp chi phí cho bệnh nhân điều trị tăng huyết áp
Đơn vị tính: VN đồng
tại trạm y tế xã Mai Đình và trạm y tế xã Bắc Sơn
Xã Mai Đình từ tháng 7/2014/2014 - 6/2015 Xã Bắc Sơn từ tháng 2/2015-1/2016
Tháng
Chi phí BQ/1 bệnh nhân Chi phí BQ/1 lƣợt điều trị Chi phí BQ/1 lƣợt điều trị Chi phí BQ/1 bệnh nhân
Tháng thứ 1 212.340 181.362 185.334 223.516
Tháng thứ 2 145.136 159.918 162.539 150.941
Tháng thứ 3 86.288 180.469 183.663 89.141
Tháng thứ 4 87.927 141.682 143.572 88.542
Tháng thứ 5 109.976 66.315 66.315 119.636
Tháng thứ 6 146.398 110.259 112.144 239.827
Tháng thứ 7 182.725 107.409 110.211 187.102
Tháng thứ 8 196.542 68.399 68.399 205.141
Tháng thứ 9 185.458 95.907 96.680 189.746
Tháng thứ 10 206.304 110.624 110.624 214.372
Tháng thứ 11 180.183 165.311 168.905 192.063
Tháng thứ 12 120.457 171.148 172.563 129.623
Bình quân 156.844 129.139 130.727 173.426
Bảng 3.7 cho thấy chi phí KCB BHYT cho ngƣời THA tại TYT xã Mai
Đình, Bắc Sơn do quỹ BHYT chi trả. Chi phí này không tính đến những chi phí
gián tiếp, chi phí phát sinh ngoài danh mục của BHYT.
Chi phí bình quân cho một lƣợt điều trị THA đƣợc quỹ BHYT chi trả ở
xã Mai Đình là 156.844 đồng, chi phí này ở xã Bắc Sơn là 129.139 đồng. Tính
trên một bệnh nhân, chi phí trung bình BHYT thanh toán cho xã Mai Đình là
173.426 đồng, ở xã Bắc Sơn là 130.727 đồng.
62
Đơn vị tính: VN Đồng
Bảng 3.8. Tình hình cân đối quỹ bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã
Quỹ Khám chữa Chi phí KCB Cân đối quỹ Năm bệnh BHYT BHYT
2014 722.056.079 165.865.985 606.190.094 Bắc
Sơn 2015 934.333.767 300.348.080 633.985.687
2014 463.866.692 359.176.297 104.690.395 Mai
Đình 2015 631.802.221 490.466.685 141.335.536
Bảng 3.8 cho thấy, quỹ KCB BHYT tại TYT xã Mai Đình và xã Bắc
Sơn thanh toán cả các chi phí cho KCB bệnh THA nhƣng quỹ KCB BHYT
vẫn đảm bảo cân đối và dƣ quỹ BHYT khi triển khai mô hình.
3.1.3.3. Giám định bảo hiểm y tế
Cơ quan BHXH giám định chi phí KCB BHYT theo luật định, từ đó
xác định cụ thể số tiền đƣợc thanh toán và số tiền từ chối thanh toán. Việc
giám định đƣợc thực hiện hàng ngày, bên cạnh đó tổ chức thẩm định do các
đoàn kiểm tra thực hiện và sự hỗ trợ của hệ thống thông tin giám định BHYT
đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT.
Nội dung giám định cũng đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
“…Nội dung giám định gồm: Kiểm tra thủ tục KCB BHYT; kiểm tra,
đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, thiết bị y
tế, dịch vụ kỹ thuật cho người bệnh; kiểm tra, xác định chi phí KCB BHYT…”
(PVS-CB BHXH Sóc Sơn)
Hàng quý, cơ quan BHXH Sóc Sơn đều có các buổi làm việc với TTYT
huyện để thống nhất những chi phí đƣợc thanh toán và không đƣợc thanh toán
qua thẩm định. Các nội dung chi tiết đƣợc thể hiện trong các Biên bản làm
việc có xác nhận của hai bên.
63
3.1.3.4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn
Hàng năm, BHXH huyện Sóc Sơn cũng đã xây dựng các kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đóng BHYT trên địa bàn huyện để tham mƣu với các cấp có
thẩm quyền ban hành các quyết định thanh tra, kiểm tra. Thông tin từ các báo
cáo, từ các biên bản thanh tra, kiểm tra cho thấy các nội dung cụ thể gồm:
- Tham mƣu với Uỷ ban nhân dân huyện thành lập đoàn thanh tra liên
ngành đóng BHYT đối với các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng, trốn đóng,
không đăng ký đóng BHYT cho ngƣời lao động trên địa bàn các xã, thị trấn.
- Tham mƣu với BHXH Thành phố ban hành Quyết định thanh tra,
kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng, trốn đóng, không đăng ký đóng
BHYT cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện; kiểm tra các đại lý thu về việc
thực hiện công tác thu BHYT, lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT kịp thời.
- BHXH huyện chủ động rà soát lao động của doanh nghiệp có chênh
lệch giữa quyết toán thuế thu nhập cá nhân và danh sách tham gia BHYT, từ
đó tăng cƣờng phát triển đối tƣợng tham gia BHYT; chủ động đôn đốc các
đơn vị, doanh nghiệp nợ tiền BHYT đóng kịp thời đảm bảo quyền lợi ngƣời
lao động.
3.1.3.5. Phối hợp với trạm y tế xã nâng cao chất lượng dịch vụ
Để có thể thực hiện đƣợc quản lý KCB BHYT tại tuyến xã cần phải
đảm bảo các yếu tố về con ngƣời (CBYT), cơ sở vật chất, cơ chế chính sách
và bệnh nhân. Đây chính là những điều kiện để cơ quan BHXH có thể ký hợp
đồng KCB BHYT với CSYT.
* Về nhân lực y tế: Báo cáo nhân lực y tế của TTYT huyện cho thấy tất cả các
TYT xã tại huyện Sóc Sơn đều có bác sỹ, các trạm triển khai tất cả các
chƣơng trình y tế Quốc gia và thực hiện KCB tại trạm. Các bác sỹ ở trạm đều
có chứng chỉ hành nghề và đƣợc ký đơn thuốc BHYT. Bên cạnh đó, các
CBYT còn thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các kiến thức chuyên môn nói chung
và kiến thức về THA nói riêng. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, Bệnh viện
64
Tim Hà Nội kết hợp với TTYT huyện Sóc Sơn đã tổ chức các lớp đào tạo/tập
huấn cho CBYT về THA và quản lý điều trị THA tại YTCS.
* Về cơ sở vật chất: Tất cả các TYT xã, huyện Sóc Sơn nói chung và TYT
Mai Đình, Bắc Sơn nói riêng đều đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã và đƣợc trang
bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng nhiệm vụ KCB ban đầu.
“…các trạm y tế được đầu tư, tu sửa, nâng cấp máy móc, trang thiết bị
vật tư y tế, được đầu tư về nhân lực, được đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, được cung ứng đầy đủ danh mục, thuốc thiết yếu
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của người dân. Từ đó chất lượng KCB
được nâng lên...” (PVS-CB BHXH Sóc Sơn)
* Về cơ chế chính sách: Tại hai xã nghiên cứu, các chế độ chính sách về KCB
BHYT đều đƣợc bảo đảm đầy đủ theo quy định hiện hành. TYT xã đã triển
khai gói DVYT cơ bản theo quy định: bao gồm các dịch vụ KCB, danh mục
thuốc sử dụng, các dịch vụ CSSK ban đầu và nâng cao sức khỏe cho ngƣời
dân tham gia BHYT. Ngƣời tham gia BHYT khi sử dụng các DVYT thuộc
gói DVYT cơ bản đƣợc hƣởng quyền lợi theo phạm vi đƣợc hƣởng và mức
hƣởng theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định của Bộ Y tế.
Bên cạnh đó, theo Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 về
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật BHYT: ngƣời tham gia BHYT đăng
ký KCB ban đầu từ tuyến huyện trở xuống đƣợc quyền KCB tại TYT tuyến
xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn
tỉnh. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho KCB của ngƣời dân.
“…Việc thông tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đăng ký KCB
BHYT ban đầu tại tuyến huyện trở xuống được tiếp cận cơ sở KCB ban đầu
gần nhất và hưởng quyền lợi ở mức cao nhất…” (PVS-CB BHXH Sóc Sơn)
* Về bệnh nhân: Ngoài những bệnh nhân trƣớc can thiệp đã đến KCB THA
tại TYT xã, nghiên cứu đã tiến hành sàng lọc THA cho những đối tƣợng có
nguy cơ. Sau sàng lọc, nghiên cứu đã đƣa các bệnh nhân có thẻ BHYT vào
65
quản lý điều trị, cấp phát thuốc. Nhƣ vậy, nghiên cứu đã đảm bảo số lƣợng
bệnh nhân THA tƣơng đối ổn định cho mô hình quản lý KCB BHYT cho
bệnh nhân THA tại TYT xã.
3.2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong
khám chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
3.2.1. Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp
tại tuyến xã
“Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp
tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội” đƣợc trình bày trên hình 3.1. Mô hình
bao gồm các cấu phần: mô hình tổ chức và mô hình nội dung hoạt động. Mô
hình tổ chức gồm: BHXH và Sở Y tế Hà Nội là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi
hoạt động của Mô hình thông qua BHXH huyện Sóc Sơn và TTYT huyện Sóc
Sơn đối với hoạt động chuyên môn của 2 TYT xã: Mai Đình và Bắc Sơn.
Các hoạt động KCB THA nói riêng và hoạt động của toàn bộ mô hình
“Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến
xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội” có sự hỗ trợ của Bệnh viện Tim Hà Nội. Phần
không đƣợc thể hiện bằng sơ đồ là các nguồn lực của mô hình và cơ chế hoạt
động, phối hợp liên ngành đƣợc trình bày ẩn trong điểm 1 (Thực hiện chính
sách BHYT), 2 (Tổ chức bộ máy BHXH) và 4 (Phối hợp liên ngành) của nội
dung quản lý BHYT. Cụ thể, nguồn nhân lực thực hiện các nội dung quản lý
BHYT do chính những nhân viên của BHXH huyện Sóc Sơn, còn nhân lực
thực hiện các nội dung về KCB do các nhân viên y tế của 2 TYT xã Mai Đình
và Bắc Sơn, hỗ trợ chuyên môn các bác sỹ của Bệnh viện Tim Hà Nội.
66
BHXH Hà Nội
SỞ Y TẾ Hà Nội
BHXH Sóc Sơn
TTYT Sóc Sơn
TYT xã: Mai Đình, Bắc Sơn
QUẢN LÝ BHYT
KHÁM CHỮA BỆNH THA
1. Truyền thông chính sách; 2. Tổ chức bộ máy BHXH; 3. Các hoạt động BHYT; - Khai thác BHYT - Quản lý quỹ - Thanh toán chi trả BHYT - Giám định BHYT - Kiểm tra đóng BHYT 4. Phối hợp liên ngành.
NỘI DUNG QUẢN LÝ BHYT KCB TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TYT XÃ
1. Truyền thông về THA; 2. Khám sàng lọc THA tại xã; 3. Lập hồ sơ QL và điều trị; 4. Theo dõi, GS định kỳ; 5. Theo dõi, GS thƣờng xuyên 6. Chi trả theo BHYT; 7. Đánh giá kết quả điều trị; 8. Thƣờng xuyên tƣ vấn KCB THA BHYT tại cộng đồng.
Bệnh viện Tim
Hà Nội
Phối hợp công tác; Chỉ đạo trực tiếp; Hỗ trợ chuyên môn
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh
tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
67
Chi phí tài chính cho hoạt động bộ máy của mô hình đƣợc thực hiện
theo phƣơng thức công việc của ngành nào do ngành đó chi trả.
Vận hành của bộ máy mô hình đƣợc thực hiện nhƣ sau: Bộ máy của mô
hình tại 2 xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BHXH huyện và TTYT huyện Sóc
Sơn có sự thống nhất chung của BHXH Thành phố và Sở Y tế Hà Nội với sự
tham gia hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn tim mạch của Bệnh viện Tim Hà Nội
và có sự phối hợp hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn triển
khai mô hình. BHXH huyện chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo
hiểm y tế, các TYT xã Mai Đình và Bắc Sơn chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quản lý và KCB THA tại địa bàn đƣợc phân công dƣới sự chỉ đạo
trực tiếp của TTYT huyện về y tế, công tác KCB và về BHYT của BHXH
huyện Sóc Sơn và sự hỗ trợ chuyên môn của Bệnh viện Tim Hà Nội với sự
thống nhất Kế hoạch của TTYT huyện Sóc Sơn. Nội dung truyền thông chính
sách BHYT; chế độ KCB và tổ chức thực hiện BHYT cũng nhƣ công tác tƣ
vấn sức khỏe đƣợc tiến hành lồng ghép trong quá trình KCB tại TYT xã,
CBYT qua các lớp tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.2. Kết quả thực hiện mô hình
Nghiên cứu đã thực hiện 05 nhóm hoạt động chủ yếu trong can thiệp
với thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 01/2016. Có khoảng 200 CBYT tuyến
huyện, xã và y tế thôn đã tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực trong
quản lý điều trị THA tại TYT xã.
68
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện mô hình theo hoạt động
Thời gian thực Số buổi/ Hoạt động Số lượng hiện số lần
1 Hoạt động truyền thông
1.1 Truyền thông hộ gia đình 7/2014-01/2016 72 hộ #167 hộ
1.2 TT qua loa đài của xã 7/2014-01/2016 5 đợt 15 lần
Truyền thông lồng ghép >10.000 7/2014-01/2016 20 lần 1.3 trong các buổi họp, khám lƣợt
Tư vấn trực tiếp tại trạm # 6000 7/2014-01/2016 # 6000 lƣợt 1.4 lƣợt
2 Hoạt động KCB tăng huyết áp bằng BHYT
Khám sàng lọc 5/2014-12/2014 2 đợt 10.719 2.1
Lập hồ sơ quản lý điều trị #550 hồ 7/2014-02/2015 #550 hồ sơ 2.2 sơ
Theo dõi và khám định kỳ 12 đợt/ #438 bệnh 7/2014-1/2016 2.3 xã nhân
Hàng 722.336.541 Thanh toán chi phí KCB 7/2014-1/2016 3 quý VNĐ BHYT cho BN THA
Theo dõi giám sát của 7/2014-1/2016 Thƣờng xuyên 4 BHYT
Nâng cao năng lực cho 4-12/2014 5 lớp 200 CBYT 5 CBYT xã, y tế thôn
Hoạt động truyền thông đƣợc thực hiện thƣờng xuyên với nhiều hình
thức nhƣ truyền thông qua loa đài của xã (5 đợt) truyền thông lồng ghép trong
các cuộc họp nhƣ họp hội phụ nữ, ngƣời cao tuổi, hội cựu chiến binh. Các
bệnh nhân, ngƣời có nguy cơ đến khám sàng lọc hoặc điều trị tại TYT cũng
đƣợc CBYT tƣ vấn thƣờng xuyên về phòng chống THA. Các hoạt động theo
dõi, giám sát chƣơng trình can thiệp cũng đƣợc diễn ra thƣờng xuyên.
69
3.2.3. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp
3.2.3.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân tăng huyết áp có bảo hiểm y tế
được quản lý điều trị tại Mai Đình và Bắc Sơn
Bảng 3.10. Thông tin chung về bệnh nhân tăng huyết áp có bảo hiểm y tế
đƣợc quản lý điều trị tại Mai Đình và Bắc Sơn (N=438)
Mai Đình Bắc Sơn Chung (N=438) Đặc điểm bệnh (n=161) (n=277) nhân n % n % n %
Giới tính
Nam 63 39,13 155 55,96 218 49,77
Nữ 98 60,87 122 44,04 220 50,23
Tuổi TB (SD) 69,7 (9,9) 64,9 (11,7) 66,7 (11,3)
35-54 13 8,07 49 17,69 62 14,15
55-64 39 24,22 89 32,13 128 29,22
65-74 46 28,57 74 26,71 120 27,40
75+ 63 39,13 65 23,47 128 29,22
Học vấn
Không đi học 25 15,53 27 9,75 52 11,87
Tiểu học 66 40,99 105 37,91 171 39,04
THCS trở lên 70 43,48 145 52,35 215 49,08
Nghề nghiệp
Làm ruộng 129 80,12 204 73,65 333 76,03
Khác 32 19,88 73 26,35 105 23,97
Hôn nhân
Có vợ chồng 98 60,87 163 58,84 261 59,59
Khác 63 39,13 114 41,16 177 40,41
70
Sau khám sàng lọc, đã có 438 bệnh nhân có BHYT đƣợc đƣa vào
chƣơng trình quản lý điều trị THA tại TYT xã Mai Đình và Bắc Sơn. Trong
số 438 bệnh nhân, có 161 bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tại Mai Đình
(36,76%), còn lại 277 bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tại xã Bắc Sơn
(63,24%). Tuổi trung bình và độ lệch chuẩn (SD) của các bệnh nhân là 66,7
tuổi (11,3 tuổi), có khoảng 86% bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên. Khoảng 50%
bệnh nhân có học vấn dƣới trung học cơ sở, tỷ lệ bệnh nhân có học vấn trung
học cơ sở là 45,66%. Có tới 3/4 bệnh nhân làm ruộng, còn lại làm các nghề
khác nhƣ nội trợ, nghề tự do.
Bảng 3.11. Tiền sử bệnh, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân tăng huyết áp
Mai Đình Bắc Sơn Chung Tiền sử bệnh và yếu tố (n=161) (n=277) (N=438) nguy cơ n % n % n %
Yếu tố nguy cơ
37 22,98 70 25,27 107 24,43 Hút thuốc lá/ lào
37 22,98 69 24,91 106 24,20 Uống rƣợu/ bia
Tiền sử mắc THA
Đã đƣợc phát hiện trƣớc
sàng lọc 134 83,23 198 71,48 332 75,80
Gia đình có ngƣời THA 55 34,16 99 35,74 154 35,16
Tiền sử bệnh
Đái tháo đƣờng 21 7,58 36 8,22 15 9,32
Rối loạn lipid máu 40 14,44 57 13,01 17 10,56
Bệnh Gout 3 1,08 7 1,60 4 2,48
Bệnh thận 5 1,81 10 2,28 5 3,11
Bệnh mạch máu ngoại vi 3 1,08 5 1,14 2 1,24
Bệnh mạch vành 25 9,03 39 8,90 14 8,70
71
Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc lá/lào là 24,43%, tỷ lệ
này ở các bệnh nhân Mai Đình là 22,98% và ở Bắc Sơn là 25,27%; Có 24,2%
bệnh nhân THA có tiền sử uống rƣợu/bia. Trong số các bệnh nhân đƣợc quản
lý điều trị, có 75,8% bệnh nhân đã đƣợc phát hiện THA trƣớc sàng lọc, tỷ lệ
này ở bệnh nhân Mai Đình là 83,23% và ở Bắc Sơn là 71,48%.
Về tiền sử mắc các bệnh khác kèm theo, có 13,01% bệnh nhân có tiền
sử rối loạn lipid máu, 8,90% có bệnh mạch vành và 8,22% mắc kèm đái tháo
đƣờng. Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh khác nhƣ bệnh thận, Gout…
Bảng 3.12. Phân bố huyết áp của bệnh nhân thời điểm khám ban đầu
Mai Đình Bắc Sơn Chung
(n=161) (n=277) (n=438) Huyết áp
TB (SD) TB (SD) TB (SD)
Huyết áp tâm thu 161,2 (20,5) 165,5 (17,9) 163,9 (19,0)
Huyết áp tâm trƣơng 90,2 (11,1) 89,8 (12,5) 89,9 (12,0)
Bảng 3.12 cho thấy, huyết áp tâm thu trung bình của bệnh nhân là
163,9±19,0 mmHg; Huyết áp tâm trƣơng trung bình của bệnh nhân là 89,9±12
,
,
,
,
,
,
,
,
,
mmHg.
Biểu đồ 3.3. Phân độ tăng huyết áp của các bệnh nhân
Biểu đồ 3.3 cho thấy, trong các bệnh nhân đƣợc quản lý thì tỷ lệ THA
độ I là 31,51%; tỷ lệ độ II là 42,24% còn lại là THA độ III là 26,26%. Trong
72
các bệnh nhân ở Mai Đình, tỷ lệ THA độ là 36,03%, khoảng 39,75% là THA
độ II; với các bệnh nhân ở Bắc Sơn, có 28,88% là THA độ I, 43,68% là THA
độ II còn lại là THA độ III.
Bảng 3.13. Phân bố các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp
Mai Đình Bắc Sơn Chung
(n=161) (n=277) (n=438) Yếu tố nguy cơ
n % n % n %
1 Nam>55 tuổi nữ >65 tuổi 121 75,16 185 66,79 306 69,86
2 Hiện tại hút thuốc lá/ lào 21 13,04 27 9,75 48 10,96
3 Uống nhiều rƣợu 22 13,66 34 12,27 56 12,79
4 Ít/không vận động thể lực 59 36,65 89 32,13 148 33,79
5 Chế độ ăn mặn, ít rau quả 29 18,01 50 18,05 79 18,04
6 Béo bụng hoặc béo phì 39 24,22 57 20,58 96 21,92
Có đái tháo đƣờng hoặc 45 27,95 45 16,25 90 20,55 7 đang điều trị đái tháo đƣờng
8 Có rối loạn lipid máu 38 23,60 47 16,97 85 19,41
Gia đình có ngƣời mắc bệnh 35 21,74 55 19,86 90 20,55 9 tim mạch
Khoảng 1/3 bệnh nhân ít hoặc không vận động thể lực, 18,04% bệnh nhân
có chế độ ăn mặn và ít rau quả. Tỷ lệ bệnh nhân béo bụng hoặc béo phì là
21,92%, tỷ lệ này ở Mai Đình là 24,22% và ở Bắc Sơn là 20,58%. Tỷ lệ bệnh
nhân THA ở Mai Đình mắc đái tháo đƣờng là 27,95%, tỷ lệ bệnh nhân THA ở
Bắc Sơn mắc đái tháo đƣờng là 16,25%. Có 19,41% bệnh nhân bị rối loạn Lipid
máu và 20,55% bệnh nhân có ngƣời trong gia đình mắc bệnh tim mạch.
73
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao
Có 72,6% bệnh nhân THA có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao, tỷ lệ
này ở bệnh nhân xã Bắc Sơn là 71,84% và ở bệnh nhân xã Mai Đình là
73,91%.
Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân tăng huyết áp đã từng được điều trị
74
Tỷ lệ bệnh nhân THA đã đƣợc điều trị trƣớc đây là 65,36%, tỷ lệ đã
đƣợc điều trị ở các bệnh nhân xã Mai Đình là 65,67% và ở xã Bắc Sơn là
65,15%.
3.2.3.2. Đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong điều trị tăng
huyết áp tại trạm y tế xã
- Kết quả mô hình quản lý BHYT tại TYT xã trong điều trị THA
Các chỉ số đo lường kết quả
Nhóm chỉ số 1: Sự thay đổi kiến thức về phòng, chống tăng huyết áp
giữa đánh giá ban đầu và đánh giá sau 1 năm được quản lý điều trị
Bảng 3.14. Kiến thức về yếu tố nguy cơ tăng huyết áp (n=438)
Đánh giá Đánh giá Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp p* trước sau bệnh nhân biết n % n %
1 Ăn mặn 343 78,31 384 87,67 <0,001
2 Hút thuốc lá/ lào 275 62,79 289 65,98 0,13
3 Uống nhiều rƣợu/ bia 293 66,89 327 74,66 <0,001
4 Thừa cân, béo phì 198 45,21 217 49,54 0,046
5 Ít/không hoạt động thể lực 108 24,66 152 34,70 <0,001
6 Tuổi cao 166 37,90 196 44,75 0,002
7 Hay căng thẳng lo lắng 120 27,40 154 35,16 <0,001
8 Có bệnh đái tháo đƣờng 16,21 103 23,52 <0,001 71
9 Rối loạn lipid máu 18,26 106 24,20 <0,001 80
10 Ăn nhiều mỡ động vật 120 27,40 185 42,24 <0,001
11 Sống nơi ồn ào 12,79 83 18,95 <0,001 56
12 Ăn nhiều đồ ngọt 15,53 117 26,71 <0,001 68
13 Gia đình có ngƣời THA 12,10 61 13,93 0,23 53
* Kiểm định McNemar
75
Tỷ lệ bệnh nhân biết ăn mặn là yếu tố nguy cơ tăng từ 78,31% ở đánh
giá ban đầu lên 87,67% sau 1 năm đƣợc quản lý điều trị tại TYT xã
(p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân biết thừa cân/béo phì, uống nhiều rƣợu bia, ăn
nhiều mỡ động vật hay rối loạn lipid máu… là yếu tố nguy cơ của THA cũng
tăng sau 1 năm can thiệp (p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân biết hút thuốc lá/lào hay
gia đình có ngƣời THA là nguy cơ mắc THA ở hai thời điểm đánh giá là
tƣơng đƣơng nhau (p>0,05).
Bảng 3.15. Sự thay đổi kiến thức về yếu tố nguy cơ tăng huyết áp (n=438)
Đánh giá ban đầu Đánh giá sau p Yếu tố nguy cơ tăng huyết
áp bệnh nhân biết n % n %
Số lượng yếu tố nguy cơ bệnh nhân biết
1 Không biết yếu tố nào - 10,73 0 0,0 47
- 34,02 55 12,56 2 Biết 1-3 yếu tố 149
- 40,64 234 53,42 3 Biết 4-7 yếu tố 178
- 8,45 88 20,09 4 Biết 8-10 yếu tố 37
- 6,16 61 13,93 5 Biết 11-13 yếu tố 27
Kiến thức về YTNC đạt
20,78 198 45,21 1 Đạt (>=7 yếu tố) 91 <0,001 79,22 240 54,79 2 Không đạt (<7 yếu tố) 347
* Kiểm định McNemar
Có 10,73% bệnh nhân trƣớc điều trị không biết yếu tố nguy cơ nào, sau
can thiệp tỷ lệ này là 0%. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về yếu tố nguy cơ đạt
(biết từ 7 yếu tố nguy cơ trở lên) trƣớc điều trị là 20,78% đã tăng lên 45,21%
ở giai đoạn sau điều trị 1 năm (p<0,001).
76
Bảng 3.16. Kiến thức về cách phòng tăng huyết áp (n=438)
Đánh giá trước Đánh giá sau p* Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp n % n %
Giảm cân nặng nếu thừa
1 cân 52,28 268 61,19 <0,001 229
2 Hạn chế rƣợu bia 71,69 333 76,03 0,015 314
3 Bỏ thuốc lá/lào 66,67 299 68,26 0,44 292
4 Tăng cƣờng luyện tập 37,90 216 49,32 <0,001 166
5 Ăn giảm muối 62,33 345 78,77 <0,001 273
6 Tăng cƣờng ăn rau xanh 31,51 188 42,92 <0,001 138
7 Hạn chế mỡ động vật 33,11 240 54,79 <0,001 145
8 Không ăn đồ ngọt 15,07 119 27,17 <0,001 66
9 Không lo âu, căng thẳng 24,43 126 28,77 0,002 107
* Kiểm định McNemar
Tỷ lệ các bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tại TYT Mai Đình và Bắc
Sơn biết các hành vi để phòng THA nhƣ giảm cân nếu thừa cân, không ăn đồ
ngọt, ăn giảm muối, hạn chế mỡ động vật hay tăng cƣờng ăn rau xanh…đều
tăng ở thời điểm đánh giá sau so với giai đoạn đánh giá ban đầu (p<0,001).
Kiến thức về bỏ thuốc lá/thuốc lào không có sự thay đổi ở hai thời điểm đánh
giá (p>0,05).
77
Bảng 3.17. Sự thay đổi kiến thức về cách phòng tăng huyết áp (N=438)
Đánh giá trước Đánh giá sau p* Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp n % n %
Số lượng biện pháp phòng THA bệnh nhân biết
1 Không biết biện pháp nào 9,36 21 4,79 - 41
2 Biết 1-3 biện pháp 37,9 114 26,03 - 166
3 Biết 4-6 biện pháp 35,62 181 41,32 - 156
4 Biết 7-9 biện pháp 17,12 122 27,85 - 75
Kiến thức về phòng THA đạt
* Kiểm định McNemar
1 Đạt (biết >= 5 biện pháp) 33,33 212 48,4 146 <0,001 2 Không đạt (biết <5 biện pháp) 66,67 226 51,6 292
Bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ các bệnh nhân không biết một biện pháp
phòng THA nào trƣớc điều trị là 9,36%, sau 1 năm điều trị đã giảm còn
4,79%. Có 33,33% bệnh nhân có kiến thức về phòng THA đạt ở giai đoạn
trƣớc điều trị, tỷ lệ này đã tăng lên 48,4% sau điều trị (p<0,001).
Bảng 3.18 cho thấy, sau 1 năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đánh giá THA
là bệnh nguy hiểm tăng từ 93,15% lên 99,32% (p<0,001), 94,75% bệnh nhân
biết đo huyết áp là biện pháp phát hiện THA ở giai đoạn đánh giá sau, tỷ lệ
này cũng cao hơn giai đoạn đánh giá trƣớc (p<0,001). Kiến thức của bệnh
nhân về các biến chứng của THA ở đánh giá sau cũng tăng hơn giai đoạn
đánh giá ban đầu. Ở giai đoạn đánh giá sau, tỷ lệ bệnh nhân biết biến chứng
THA là đột quỵ/TBMMN là 92,69%, khoảng 71,46% bệnh nhân biết suy tim,
nhồi máu cơ tim cũng là biến chứng THA. Chỉ có 11,42% bệnh nhân biết hầu
hết các biến chứng THA (từ 6 đến 7 biến chứng) ở trƣớc điều trị, sau điều trị
tỷ lệ này tăng lên 36,15%.
78
Bảng 3.18. Sự thay đổi kiến thức về mức độ nguy hiểm, biến chứng
và biện pháp phát hiện tăng huyết áp (N=438)
Đánh giá Đánh giá
trước sau Kiến thức p*
n % n %
Tăng huyết áp là bệnh nguy hiểm
1 Có 408 93,15 435 99,32 <0,001
2 Không 30 6,85 3 0,68
Biện pháp phát hiện tăng huyết áp
1 Đo huyết áp 395 90,18 415 94,75 <0,001
2 Khác 43 9,82 23 5,25
Biến chứng của tăng huyết áp
1 Đột quị, TBMMN 370 84,47 406 92,69 <0,001
2 Suy tim, nhồi máu cơ tim 285 65,07 313 71,46 0,001
3 Giảm trí nhớ 111 25,34 205 46,80 <0,001
4 Suy thận 85 19,41 139 31,74 <0,001
5 Giảm thị lực 102 23,29 188 42,92 <0,001
6 Đau đầu 187 42,69 199 45,43 0,25
7 Mệt mỏi, gày sút 80 18,26 117 26,71 <0,001
Số biến chứng THA bệnh nhân biết
1 Không biết biến chứng nào 36 8,22 0 0,0 -
2 Biết 1-3 biến chứng 297 67,81 71 16,67 -
3 Biết 4-5 biến chứng 55 12,56 201 47,18 -
4 Biết 6-7 biến chứng 50 11,42 154 36,15 -
Kiến thức về biến chứng THA đạt
1 Đạt (biết >= 4 biến chứng) 105 23,97 367 83,79 <0,001
2 Không đạt (biết <4 biến chứng) 333 76,03 71 16,21
* Kiểm định McNemar
79
Kiến thức về biến chứng THA ở giai đoạn trƣớc điều trị ĐẠT (biết từ 4
biến chứng trở lên) chỉ là 23,97% đã tăng lên 83,79% sau điều trị (p<0,001).
Bảng 3.19. Sự thay đổi kiến thức điều trị tăng huyết áp (N=438)
Đánh giá Đánh giá sau trước Kiến thức về điều trị THA p*
n % n %
Biện pháp điều trị nên thực hiện
1 Uống thuốc đầy đủ theo chỉ dẫn 354 80,82 133 30,37 -
2 Thực hiện lối sống lành mạnh 12 2,74 0,00 - 0
Theo dõi huyết áp và khám định 18 4,11 0,23 1 3 kỳ theo chỉ dẫn -
4 Phối hợp cả 3 phƣơng pháp 54 12,33 304 69,41 <0,001
Cách uống thuốc tăng huyết áp
Uống thƣờng xuyên, liên tục, 342 78,08 421 96,12 1 lâu dài <0,001
2 Uống thuốc từng đợt khi THA 49 11,19 0,68 - 3
Chỉ uống thuốc khi có biểu hiện 36 8,22 1,83 8 3 của tăng huyết áp -
Uống thuốc theo đơn của bệnh 11 2,51 6 1,37 4 nhân khác hoặc tự mua thuốc -
Lý do theo dõi huyết áp và đi khám định kỳ
Đánh giá kết quả điều trị và
`1 hƣớng điều trị tiếp 117 26,71 16,89 <0,01 74
2 Phát hiện biến chứng THA 86 19,63 70 15,98 0,38
3 Đánh giá yếu tố nguy cơ TM 33 7,53 34 7,76 0,86
4 Cả 3 lý do trên 135 30,82 251 57,31 <0,001
* Kiểm định McNemar
80
Tỷ lệ bệnh nhân biết biện pháp điều trị huyết áp là nên phối hợp cả 3
phƣơng pháp: (1) uống thuốc đầy đủ, (2) thực hiện lối sống lành mạnh và (3)
theo dõi huyết áp và khám định kỳ theo chỉ dẫn từ 12,33% giai đoạn trƣớc can
thiệp đã tăng lên 69,41% sau sau thiệp điều trị tại TYT xã (p<0,001). Ở giai
đoạn đánh giá trƣớc, có 78,08% bệnh nhân cho rằng thuốc điều trị THA cần
uống thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài; tỷ lệ này đã tăng lên tới 96,12% ở đánh
giá sau can thiệp (p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân cho rằng theo dõi huyết áp và đi
khám định kỳ để đánh giá kết quả điều trị và phát hiện biến chứng THA cùng
với đánh giá yếu tố nguy cơ tim mạch ở thời điểm ban đầu là 30,82% tăng lên
57,31% ở giai đoạn đánh giá sau (p<0,001).
Bảng 3.20. Sự thay đổi kiến thức chung về phòng chống tăng huyết áp
Đánh giá ban đầu Đánh giá sau Kiến thức chung về p* phòng chống THA n % n %
400 1 Kiến thức không đạt 91,32 251 57,31
38 2 Kiến thức đạt 8,68 187 42,69 <0,001
438 Tổng 100,0 438 100,0
* Kiểm định McNemar
Kiến thức chung về THA đƣợc tổng hợp từ kiến thức về phát hiện, yếu
tố nguy cơ, biến chứng, biện pháp điều trị, kiến thức về dùng thuốc điều trị,
kiến thức về dự phòng THA… Trƣớc điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức
chung về THA chỉ là 8,68%, sau 1 năm quản lý điều trị, tỷ lệ này đã tăng lên
42,69% (p<0,001).
81
Nhóm chỉ số 2: Sự thay đổi về thực hành điều trị THA và phòng biến chứng
Bảng 3.21. Thực hành chế độ ăn uống, luyện tập trong điều trị tăng huyết áp
Đánh giá trước Đánh giá sau Thực hành phòng chống p* THA n % n %
Sử dụng dầu mỡ khi chiên xào
230 52,51 294 67,12 <0,001 Dầu thực vật
Mỡ động vật 88 20,09 10,96 48
Cả dầu và mỡ động vật 120 27,40 21,92 96
101 23,06 20,09 0,10 88 Ăn đồ ăn mặn
62 14,16 6,85 <0,001 30 Ăn thức ăn bảo quản lâu
39 8,90 6,85 0,049 30 Hút thuốc hiện tại
Uống rượu trong 12 tháng qua
Hàng ngày 25 5,71 22 5,02 -
5-6 lần/ tuần 5 1,14 3 0,68 -
3-4 lần/ tuần 4 0,91 3 0,68 -
1-2 lần/ tuần 34 7,76 30 6,85 -
Không uống 370 84,47 380 86,76
154 35,16 171 39,04 0,02 Chế độ nghỉ ngơi hợp lý
64 14,61 87 19,86 0,002 Tránh căng thẳng, lo âu
235 53,65 280 63,93 <0,001 Tập thể dục hàng ngày
263 60,05 310 70,78 <0,001 Luyện tập hoặc đi bộ
Lối sống tích cực phòng chống tăng huyết áp
* Kiểm định McNemar
1 Tích cực 353 80,59 363 82,88 0,20 2 Chƣa tích cực 85 19,41 75 17,12
82
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dầu khi chiên xào đã tăng từ 52,51% giai đoạn
trƣớc lên 67,12% sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ăn thức ăn bảo quản lâu giảm
từ 14,16% xuống 6,85% (p<0,001). Có 80,59% bệnh nhân có lối sống tích
cực phòng chống THA trƣớc can thiệp, sau can thiệp tỷ lệ này là 82,88%,
chƣa có sự khác biệt giữa hai thời điểm đánh giá (p= 0,20).
Bảng 3.22. Thực hành điều trị tăng huyết áp
Đánh giá trước Đánh giá sau Thực hành điều trị THA p* n % n %
Dùng thuốc điều trị
Uống thuốc đầy đủ 187 42,69 417 95,64
Không uống thuốc đầy đủ 251 57,31 19 4,36 <0,001
162 36,99 239 54,57 <0,001 Có máy đo huyết áp tại nhà
142 32,79 234 53,42 <0,001 Thường xuyên đo HA tại nhà
Thời điểm đo huyết áp
Hàng ngày 123 28,08 252 57,53 <0,001
Khi đi khám định kỳ 110 25,11 438 100,0 -
Khi có biểu hiện THA 137 31,28 221 50,46 -
Thỉnh thoảng mới đo 68 15,53 144 32,88 -
332 79,05 438 100,0 <0,001 Khám tăng huyết áp định kỳ
Thực hành điều trị tăng huyết áp đạt
Đạt 69 15,75 240 45,21
* Kiểm định McNemar
Không đạt 369 84,25 198 54,79 <0,001
Tỷ lệ bệnh nhân uống thuốc THA đầy đủ trƣớc can thiệp là 42,69%,
sau can thiệp tăng lên 95,64% (p<0,001). Trƣớc can thiệp, có 162 bệnh nhân
(36,99%) có máy đo huyết áp tại nhà, sau can thiệp đã có 239 bệnh nhân
(54,57%) có máy đo huyết áp (p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân thƣờng xuyên đo
83
huyết áp tại nhà cũng tăng từ 32,79% trƣớc can thiệp lên 53,42% sau can
thiệp. Sau can thiệp, 100% bệnh nhân đi khám định kỳ có đo huyết áp,
57,53% bệnh nhân đo huyết áp hàng ngày, các tỷ lệ này đều tăng so với trƣớc
can thiệp (p<0,001).
Thực hành điều trị đạt đƣợc tính là bệnh nhân uống thuốc đầy đủ, đo
huyết áp hàng ngày và đi khám định kỳ. Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành điều trị
THA đạt là 15,75% giai đoạn trƣớc can thiệp tăng lên 45,21% sau can thiệp.
Bảng 3.23. Sự thay đổi thực hành chung về phòng chống tăng huyết áp
Đánh giá trước Đánh giá sau Thực hành chung về
phòng chống THA n % n % p*
1 Thực hành không đạt 381 86,99 55,02 241
2 Thực hành đạt 57 13,01 44,98 <0,001 197
Tổng 438 100,0 100,0 438
* Kiểm định McNemar
Trƣớc can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân có thực hành chung về THA đạt là
13,01%, sau can thiệp, tỷ lệ này tăng lên 44,98% (p<0,001).
Nhóm chỉ số 3: Đạt huyết áp mục tiêu và duy trì huyết áp mục tiêu
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu theo thời gian tái khám
84
Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu tăng dần theo thời gian điều trị, tại
tháng tái khám đầu tiên chỉ có 20,55% bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu, đến lần
,
,
,
,
,
tái khám thứ 6 tỷ lệ này tăng lên 63,7%, tái khám lần thứ 12 đạt 89,5%.
Biểu đồ 3.7. Đường Kaplan-Meier phân tích xác suất đạt huyết áp mục tiêu
của bệnh nhân được quản lý điều trị tăng huyết áp theo xã (n=438)
Xác suất đạt huyết áp mục tiêu của bệnh nhân xã Bắc Sơn có xu hƣớng
cao hơn bệnh nhân Mai Đình. Thời gian tham gia điều trị càng dài, xác xuất
đạt huyết áp mục tiêu càng cao, tham gia điều trị khoảng 4 tháng, xác suất đạt
huyết áp mục tiêu của bệnh nhân lên tới 50%. Xác suất đạt huyết áp mục tiêu
sau 12 tháng theo dõi lên tới gần 90% (Nhóm bệnh nhân Bắc Sơn cao hơn
bệnh nhân Mai Đình, p<0,01).
Duy trì huyết áp mục tiêu đƣợc xác định là những bệnh nhân đã đạt
đƣợc HAMT trong điều trị và duy trì đƣợc huyết áp mục tiêu trong những lần
tái khám tiếp theo. Nếu trong các lần tái khám mà huyết áp tăng trở lại thì
bệnh nhân đó không duy trì đƣợc huyết áp mục tiêu. Tổng số có 429 bệnh
85
nhân đã đạt huyết áp mục tiêu trong thời gian điều trị, tuy nhiên có 2 bệnh
nhân đạt huyết áp mục tiêu ở lần tái khám cuối cùng (tháng 12) vì vậy mẫu
đƣa vào phân tích về duy trì huyết áp mục tiêu là 427 bệnh nhân.
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ duy trì huyết áp mục tiêu theo thời gian đạt huyết áp mục
tiêu của bệnh nhân (n=427)
Trong tổng số 427 bệnh nhân đạt đƣợc huyết áp mục tiêu trong điều trị,
tỷ lệ duy trì huyết áp mục tiêu là 47,31%; tỷ lệ này trong nhóm đạt huyết áp
mục tiêu ngay trong tháng thứ nhất và tháng thứ 2 là 54,08%, tỷ lệ này trong
khoảng thời gian tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 là 40,33%. Trong nhóm bệnh
nhân đạt huyết áp mục tiêu ở tháng thứ 7 đến tháng 11 là 46%.
86
Bảng 3.24. Mô hình đa biến về mối liên quan giữa thực hành điều trị
và duy trì huyết áp mục tiêu
KTC95% của Biến số n (%) OR p OR
Thực hành điều trị
Ref Ref - Không đạt 76 (39,18)
- Đạt 126 (54,08) 1,93 1,29; 2,9 0,001
Tuổi 1,00 0,98; 1,01 0,74 -
Hôn nhân
- Đang có vợ/ chồng 107 (42,13) Ref Ref
- Khác 95 (54,91) 1,66 1,1; 2,5 0,016
Độ tăng huyết áp
- Độ I 25 (45,45) Ref Ref
- Độ II 78 (47,85) 1,26 0,66; 2,43 0,48
- Độ III 99 (47,37) 1,33 0,70; 2,51 0,38
Tiền sử điều trị
- Không điều trị 76 (53,15) Ref Ref
- Điều trị đều 68 (37,57) 0,33; 0,83 0,006 0,52
1,23 0,73; 2,10 0,43 - ĐT không đều 58 (56,31)
1,02 0,96; 1,08 0,58 BMI -
Lối sống tích cực
- Không tích cực 42 (57,53) Ref Ref
- Tích cực 160 (45,20) 0,58 0,34; 0,99 0,047
n=427; p=0,0001
* Biến phụ thuộc: Duy trì huyết áp mục tiêu
* Biến độc lập chính: Thực hành điều trị
Ref: Nhóm tham chiếu/ so sánh
87
Bảng 3.24, cho thấy trong phân tích hồi qui logistic đa biến với biến
phụ thuộc là duy trì huyết áp mục tiêu cho thấy: ở các bệnh nhân có cùng tuổi,
cùng tình trạng hôn nhân, cùng độ THA, cùng tiền sử điều trị, cùng chỉ số và
cùng có lối sống thì khi có thực hành điều trị đạt sẽ có khả năng duy trì đƣợc
huyết áp mục tiêu cao gấp 1,93 lần (CI95% OR: 1,29; 2,9; p<0,01) những
bệnh nhân có thực hành không đạt.
- Tính phù hợp của mô hình
Mô hình quản lý BHYT trong điều trị THA là phù hợp: Kết quả
phỏng vấn sâu đều cho thấy mô hình quản lý BHYT trong điều trị THA tại
TYT xã là phù hợp với bối cảnh đặc điểm của bệnh THA, năng lực của TYT
xã và quy định của BHYT.
Hộp 3.1. Mô hình quản lý BHYT trong điều trị THA là phù hợp
“… Việc quản lý điều trị THA ở trạm y tế xã với việc kê đơn cấp thuốc 30
ngày đã tạo điều kiện cho bệnh nhân. Bệnh nhân cũng dễ dàng trong tiếp
cận và sử dụng dịch vụ y tế, giảm chi phí bệnh nhân không phải cùng chi
trả….” PVS2-CB BHXH Hà Nội
---------------------
“…được khám ở đây là tốt quá, yên tâm anh ạ, bệnh như chúng tôi mà
trước kia có biết đâu, giờ đi khám nhanh, thuận tiện, được bác sỹ bệnh viện
Tim Hà Nội khám cấp thuốc hàng tháng mà không mất tiền vì tôi có tham
gia bảo hiểm y tế.,.” PVS5- BN THA
Cách thức triển khai mô hình là phù hợp: Khi triển khai mô hình can
thiệp, đã có sự tham gia của Sở Y tế Hà Nội, BHXH thành phố và Bệnh viện
Tim Hà Nội, BHXH huyện, TTYT huyện Sóc Sơn, TYT xã. Cơ chế hoạt động
của mô hình bao gồm các hoạt động chỉ đạo, điều phối, giám sát và hỗ trợ từ
tuyến trên xuống tuyến dƣới và giữa các ban ngành liên quan. Bên cạnh đó,
mô hình cũng đƣợc triển khai dựa trên các hƣớng dẫn chuyên môn, quy định
cụ thể cả về quản lý điều trị THA cũng nhƣ thanh toán BHYT trong điều trị.
88
Hộp 3.2. Cách thức triển khai mô hình là phù hợp
“… có sự phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan như BHXH, bệnh viện
tuyến trên về chuyên môn, đào tạo tại chỗ. Phân công cụ thể khi triển khai
như TTYT huyện Sóc Sơn và TYT xã khám sàng lọc tại cộng đồng, Bệnh
viện Tim Hà Nội tập huấn, hướng dẫn chuyên môn và trực tiếp khám hàng
tháng, BHXH hướng dẫn việc thanh toán theo chế độ BHYT, TTYT huyện
Sóc Sơn đầu mối…” PVS1-CBYT huyện
- Tính hiệu suất
Mô hình quản lý BHYT điều trị THA tại TYT xã không có kinh phí trả
lƣơng cho các thành viên tham gia. Các cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội tham
gia khám sàng lọc hay khám hằng tháng kinh phí từ công tác chỉ đạo tuyến
của bệnh viện, các CBYT xã thực hiện việc quản lý điều trị bệnh nhân THA
thuộc chức năng nhiệm vụ của TYT xã. Duy chỉ có một phần kinh phí hỗ trợ
cho CBYT thôn trong truyền thông và khám sàng lọc tại cộng đồng.
Thời gian chuẩn bị, triển khai mô hình nhanh (khoảng trên 3 tháng) do
có sự cam kết và sẵn sàng từ các bên liên quan. Hai xã triển khai đáp ứng về
nhân lực, cơ sở vật chất… Các hoạt động đầu tiên đƣợc thực hiện vào tháng
5/2014 và triển khai song song các hoạt động đào tạo/tập huấn cùng hoạt động
khám sàng lọc. Vì vậy, đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện mô hình cũng nhƣ tăng
hiệu suất của mô hình. Các hoạt động đều diễn ra đúng kế hoạch ban đầu.
Hộp 3.3. Hiệu suất của mô hình cao
“... mô hình này được thực hiện quá nhanh. Kế hoạch triển khai các bước rất
cụ thể, vừa tập huấn vừa tổ chức triển khai khám sàng lọc, lập hồ sơ quản lý
tại trạm…” PVS4-CBYT xã
Nguồn lực đầu vào
Nhân lực: BHXH Hà Nội cùng với TTYT Sóc Sơn là những đơn vị
phụ trách chính mô hình can thiệp. Nhƣ vậy có thể thấy sự thống nhất cao của
ngành BHXH và ngành Y tế chính là cơ sở để thúc đẩy triển khai các hoạt
89
động của mô hình một cách nhanh, thuận lợi và thành công. Nguồn nhân lực
chính tham gia mô hình quản lý là các cán bộ đi tuyến của Bệnh viện Tim Hà
Nội và các cán bộ TYT xã, TTYT huyện.
Hộp 3.4. Nhân lực đảm bảo triển khai mô hình
“... vì TYT xã có bác sỹ, điều dưỡng và sự tham gia của bác sỹ TTYT huyện,
bác sỹ Bệnh viện Tim Hà Nội triển khai thực hiện mô hình với trách nhiệm
cao và hiệu quả….” PVS1-CBYT huyện
Kinh phí: Kinh phí KCB cho bệnh nhân trong mô hình đƣợc thanh toán
từ BHYT, kinh phí cho cán bộ Bệnh viện Tim đƣợc lấy từ công tác phí của Bệnh
viện, tiền khám bệnh đƣợc BHYT chi trả cho CBYT. Chi phí cho các lớp tập
huấn, đào tạo và truyền thông của TTYT huyện Sóc Sơn. Nghiên cứu sinh cũng
bố trí kinh phí hỗ trợ CBYT thôn đi khám sàng lọc.
Hộp 3.5. Kinh phí phù hợp
“... kinh phí thì chủ yếu do quỹ BHYT chi trả cho bệnh nhân rồi, công khám,
thuốc và xét nghiệm, bệnh nhân không phải cùng chi trả, CBYT trạm thì được
tiền công khám 4000/lượt...” PVS1-CBYT huyện
Phối hợp ban ngành
Các hoạt động của mô hình đƣợc triển khai cần sự phối hợp của Ngành
BHXH, Y tế, Bệnh viện Tim Hà Nội, TTYT huyện Sóc Sơn, TYT xã Mai Đình,
Bắc Sơn; các cấp chính quyền địa phƣơng…
Hộp 3.6. Có sự phối hợp ban ngành tốt
“… để triển khai thành công thì phải cần có sự phối hợp của ngành BHXH
với ngành Y tế và cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể của địa phương đồng
hành, nhất là việc phổ biến, tuyên truyền đến mọi người dân. Mình thì lo làm
chuyên môn, BHXH thì cần hướng dẫn các chế độ chính sách BHYT và thanh
toán chi phí tại TYT xã. Sự thành công chính vì làm tốt công tác phối hợp …”
PVS1-CBYT huyện
90
3.2.3.4. Các tác động của mô hình
- Tăng cƣờng cung cấp sử dụng dịch vụ y tế tại TYT xã
Dịch vụ KCB tại TYT xã đƣợc ngƣời dân sử dụng nhiều hơn, số lƣợng
bệnh nhân khám điều trị THA chiếm đến khoảng 1/3 bệnh nhân đến khám tại
trạm (xã Mai Đình). Bệnh nhân cũng tin tƣởng và dịch vụ KCB của TYT xã,
từ đó số bệnh nhân đến khám các loại bệnh khác cũng tăng lên góp phần giảm
quá tải cho các CSYT tuyến trên, tăng cung cấp DVYT, nâng cao chất lƣợng
DVYT, tăng chi trả từ quỹ BHYT.
Hộp 3.7. Tăng cường cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã
“…từ khi triển khai mô hình ở đây bệnh nhân tăng lên nhiều. Bệnh nhân
THA hằng tháng đến khám và lấy thuốc đều đặn. Từ nhu cầu của bệnh nhân
ngày càng cao, chất lượng KCB tại trạm y tế xã phải nâng lên, đầu tư thêm
cơ sở vật chất và đáp ứng nhu cầu KCB của nhân dân nên việc cung cấp
DVYT và thanh toán với BHXH tăng lên…” PVS4- CB TYT
Ngoài ra, ngƣời dân thấy ngay đƣợc lợi ích của chính sách BHYT và tích
cực, chủ động tham gia BHYT.
- Tác động lên việc tăng tỷ lệ bao phủ BHYT, giảm chi phí:
Ngƣời tham gia BHYT thấy đƣợc lợi ích, quyền lợi không phải cùng chi
trả khi có thẻ BHYT điều trị THA tại TYT xã. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT
tại hai xã Mai Đình và Bắc Sơn tăng cao so với trƣớc khi triển khai mô hình (xã
Bắc Sơn tăng 150%, xã Mai Đình tăng 145%); đến năm 2018, tỷ lệ bao phủ
BHYT của xã Bắc Sơn là 94,8%; xã Mai Đình là 87,1% dân số. Giảm chi phí
điều trị THA do không phải cùng chi trả và đƣợc điều trị sớm sẽ giảm tai
biến, giảm biến chứng nhƣ đột quỵ, TBMMN…
Hộp 3.8. Giảm chi phí và tăng niềm tin của người dân vào BHYT
“…THA được quản lý điều trị sớm sẽ giảm tai biến, giảm biến chứng như
đột quị, TBMMN… giảm nhiều chi phí điều trị. Tại trạm y tế chi phí thấp,
91
bệnh nhân không phải cùng chi trả, chất lượng KCB được nâng lên, chính
là kênh tuyên truyền hiệu quả về BHYT. Kết quả người dân tự nguyện tham
gia BHYT nhiều hơn …” PVS42- CB BHXH Hà Nội
- Tác động lên đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến cơ sở
Thông qua hoạt động đào tạo, tập huấn cho CBYT khi triển khai mô
hình và những đợt cán bộ Bệnh viện Tim xuống xã trực tiếp tham gia và hỗ
trợ khám sàng lọc, khám định kỳ… năng lực của các CBYT cơ sở cũng đƣợc
tăng lên.
Hộp 3.9. Năng lực của các cán bộ y tế cơ sở được tăng cường
“…các bác sỹ Bệnh viện Tim Hà Nội khám định kỳ thì họ vừa khám vừa
hướng dẫn cán bộ y tế cơ sở đào tạo tại chỗ, cầm tay chỉ việc, chỉ dẫn
chuyên môn. Nên về chuyên môn của cán bộ TYT xã được nâng lên rõ
rệt….” PVS4-CBYT xã.
- Tác động mong đợi và ngoài mong đợi
Hộp 3.10. Có tác động đến cộng đồng, bệnh nhân và chính sách
“…Người dân đã chủ động hơn đi khám phát hiện sớm bệnh THA, tình
nguyện được quản lý điều trị tại TYT xã. Việc nhận thức của người dân về
phòng chống THA nâng lên, thay đổi lối sống, kiến thức tốt hơn và tuân thủ
tốt lắm…” PVS4-CB TYTX
--------------
“… có thể nói là mô hình này cũng giúp chúng tôi có cơ sở thực tiễn để
đóng góp ý kiến trong việc ban hành thông tư 05/2016 và thông tư 52/2017
của Bộ Y tế quy định rõ việc Bác sỹ TYT xã kê đơn cấp thuốc 30 ngày cho
bệnh mạn tính và thông tư 39/2017 về gói DVYT cơ bản, số lượng thuốc
điều trị THA tại TYT xã tăng … và Nghị định số 146/2018/NĐ-CP bỏ quy
định TYT xã được sử dụng tối đa 20% quỹ KCB ngoại trú tại TYT xã …”
PVS2 CBBHXH Hà Nội.
92
Hiệu quả, tác động mong đợi của mô hình thể hiện ở các chỉ số đánh giá
về số bệnh nhân đƣợc quản lý trong mô hình, số điều trị có hiệu quả, tăng niềm
tin vào BHYT… Ngoài ra mô hình còn tác động rất lớn đến việc thay đổi nhận
thức của bệnh nhân THA cũng nhƣ của cộng đồng về phòng chống THA.
Bên cạnh đó kết quả của mô hình là cơ sở thực tiễn góp một phần cung
cấp thêm bằng chứng để Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 05/2016/TT-BYT [43]
và Thông tƣ số 52/2017/TT-BYT [106] cho phép bác sỹ TYT xã kê đơn thuốc
điều trị ngoại trú tối đa 30 ngày và Thông tƣ số 39/2017/TT-BYT [30] quy
định gói DVYT cơ bản cho tuyến YTCS. Tăng số lƣợng thuốc điều trị THA
tại TYT xã từ 13 thuốc tại Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT [46] lên 22 thuốc
điều trị THA tại Thông tƣ số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 [111], đảm
bảo thuốc để kiểm soát đƣợc huyết áp mục tiêu. Nghị định 146/2018/NĐ-CP
của Chính phủ [98] quy định quỹ KCB BHYT tại TYT xã tính theo tổng mức
thanh toán, bỏ quy định giao quỹ KCB BHYT tối đa 20% quỹ KCB ngoại trú
nên đã tháo gỡ khó khăn về kinh phí KCB BHYT cho TYT xã.
3.2.3.5. Tính bền vững
Mô hình quản lý BHYT điều trị THA tại TYT xã có tính bền vững do
các hoạt động của mô hình chính là các chức năng, nhiệm vụ KCB của TYT.
Nguồn lực sử dụng tại chỗ, nguồn kinh phí từ quỹ BHYT chi trả. Mô hình đã
đƣợc triển khai mở rộng ở các xã khác, đến nay tất cả các 26 xã (100%) của
huyện Sóc Sơn đã triển khai hiệu quả mô hình quản lý BHYT điều trị cho
bệnh nhân THA tại TYT xã. Nhƣ vậy, có thể thấy mô hình có tính bền vững
cao.
93
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Sóc Sơn
4.1.1. Thực trạng tăng huyết áp của người dân
Tăng huyết áp có đặc điểm là triệu chứng diễn tiến âm thầm, ngƣời dân
thƣờng không tự biết mình mắc bệnh THA cho đến lúc có những biến chứng
nhƣ TBMMN… hoặc do vô tình phát hiện do khám bệnh khác. Chính vì vậy
khám sàng lọc cho cộng đồng là một hoạt động rất có ý nghĩa trong phát hiện
THA, từ đó có thể điều trị sớm nhằm giảm biến chứng cũng nhƣ gánh nặng
của THA. Khi chƣa có mô hình quản lý, y tế tuyến cơ sở chƣa có các hoạt
động khám sàng lọc, cũng chƣa chú trọng trong tuyên truyền về bệnh THA,
nên các bệnh nhân THA còn bị bỏ sót. Có 13% ngƣời THA qua khám sàng
lọc không biết mình bị THA.
Khám sàng lọc, quản lý sức khoẻ của ngƣời dân là một trong những
nhiệm vụ của y tế tuyến cơ sở. Tuy nhiên, nhiệm vụ này còn bị bỏ ngỏ do
những hạn chế về nguồn lực của YTCS. Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2001-2010 đƣa chỉ tiêu KCB tại TYT xã và hộ gia đình phải đạt từ 0,6
lần/ngƣời/năm trở lên, TYT Mai Đình và Bắc Sơn trong nghiên cứu này cũng
đều là các TYT đạt chuẩn quốc gia của huyện Sóc Sơn.
Tỷ lệ THA trong nhóm khám sàng lọc trong nghiên cứu ở Sóc Sơn
khoảng 19% tƣơng đƣơng với tỷ lệ báo cáo của WHO [53]. Tỷ lệ này thấp
hơn các nghiên cứu ở Mỹ [56] và ở Brazil [57] cũng nhƣ một số nƣớc phát
triển khác. Có sự khác biệt này cũng do THA gặp nhiều ở các nƣớc phát triển,
nơi mà các yếu tố nguy cơ xuất hiện nhiều nhƣ tình trạng thừa cân béo phì, rối
loạn lipid máu hay những căng thẳng. Huyện Sóc Sơn nói chung và hai xã
trong nghiên cứu nói riêng cũng là vùng nông thôn của Việt Nam, tỷ lệ THA
94
cũng thƣờng thấp hơn khu vực thành thị. So với số liệu ở Việt Nam, tỷ lệ mắc
THA trong các đối tƣợng khám sàng lọc ở Sóc Sơn thấp hơn điều tra ở ngƣời
dân 25-74 tuổi.
Tỷ lệ THA ở nam có xu hƣớng cao hơn nữ giới, đây cũng là xu hƣớng
gặp ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, cả nƣớc phát triển và đang phát triển.
Nam giới ở Việt Nam thƣờng hay uống rƣợu bia và hút thuốc lá hơn nữ giới,
nam giới ít ăn rau quả hơn nữ giới… đây chính là những yếu tố nguy cơ gây
THA đã đƣợc chứng minh, các yếu tố nguy cơ này gặp ở nam nhiều hơn đã
khiến nam mắc THA nhiều hơn nữ.
Tỷ lệ bệnh nhân THA đã đƣợc phát hiện trƣớc sàng lọc thấp (7,5%
bệnh nhân), tỷ lệ tƣơng đƣơng các nghiên cứu trƣớc đây [2]. Đây cũng là xu
hƣớng chung đối với THA và là một bệnh có diễn tiến âm thầm một giai đoạn
dài bệnh nhân không có triệu chứng. Ngoài ra ngƣời dân Sóc Sơn nói riêng và
ngƣời dân Việt Nam nói chung chƣa có thói quen đi khám bệnh định kỳ. Vì
vậy, bệnh nhân THA thƣờng chỉ đƣợc phát hiện ở những giai đoạn muộn, khi
THA đã có triệu chứng lâm sàng ảnh hƣởng đến sức khoẻ của bệnh nhân hoặc
bệnh nhân đƣợc phát hiện khi khám, điều trị một bệnh khác.
Tỷ lệ điều trị ở những ngƣời THA xác định trong khám sàng lọc là
33,7%, tỷ lệ đã đƣợc điều trị trong bệnh nhân mắc THA có BHYT cao hơn
nhóm không có BHYT (41,13% so với 31,0%). Nguyên nhân là do nhóm
bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị là những ngƣời có BHYT, họ có xu hƣớng sử
dụng dịch vụ y tế nhiều hơn những ngƣời không có bảo hiểm. Bệnh nhân ở
Sóc Sơn có điều kiện sống tƣơng đối tốt, khả năng tiếp cận dịch vụ dễ dàng
hơn cũng nhƣ trình độ dân trí cao hơn nên tỷ lệ phát hiện và đƣợc điều trị
cũng cao hơn.
Trong các bệnh nhân điều trị THA, tỷ lệ bệnh nhân THA độ II là
42,2%, độ III là 26%. Nhƣ vậy, có thể thấy mức độ nặng nề của THA trên các
bệnh nhân. Cùng với tỷ lệ nguy cơ mắc bệnh mạch vành lên tới 73% bệnh
95
nhân, có thể thấy những bệnh nhân này nếu không đƣợc quản lý điều trị tốt có
thể dẫn đến những hậu quả nặng nề, những biến chứng, tai biến ảnh hƣởng
lớn đến sức khoẻ thậm chí là tử vong.
4.1.2. Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã luôn quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, đặc biệt Bộ
Chính trị đã khẳng định chính sách BHXH, BHYT hai trụ cột chính của hệ
thống an sinh xã hội, để bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nƣớc, thể hiện tính ƣu việt,
bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh
nghiệp và ngƣời lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH, BHYT và đạt đƣợc
nhiều kết quả quan trọng. Để đạt đƣợc tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn Hà
Nội, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã
ban hành Chƣơng trình hành động, Nghị quyết giao chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ đến
từng quận, huyện, thị xã, kế hoạch thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo
của đảng đối với công tác BHXH, BHYT và Quyết định số 1167/QĐ-TTg
ngày 28/6/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu
thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt Ủy ban nhân dân Thành phố
trong những năm qua đã ban hành nhiều Quyết định, Kế hoạch, văn bản chỉ
đạo thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn
nhƣ Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 19/5/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn
2012-2015 và 2020, Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 05/10/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội về thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg
96
ngày 28/6/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu
thực hiện BHYT giai đoạn 2016-2020, Hà Nội đƣợc giao chỉ tiêu bao phủ
BHYT năm 2016 là 80%, năm 2017 là 82,8%, năm 2018 là 85,3%, năm 2019
là 88,2%, năm 2020 là 90,1%. Ngoài ra sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp ủy,
chính quyền các cấp trong tuyên truyền, tổ chức thực hiện phát triển đối
tƣợng tham gia BHYT theo từng nhóm đối tƣợng. Nhất là ngành y tế Hà Nội
tập trung nâng cao chất lƣợng KCB BHYT tại các TYT xã. Bên cạnh đó Cơ
quan BHXH chủ động phối hợp hiệu quả với các cấp ủy, chính quyền các cấp
và cán bộ, công chức, viên chức đƣợc giao chỉ tiêu, nâng cao trách nhiệm
trong thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT.
Hệ thống tổ chức BHXH, BHYT từng bƣớc đƣợc đổi mới, đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ, phát huy đƣợc vai trò, tính hiệu quả trong xây dựng,
tổ chức thực hiện chính sách và quản lý Quỹ BHXH, BHYT. Mô hình
Bismarck hay hệ thống y tế dựa trên BHYT ở nƣớc ta đƣợc hình thành và
phát triển. Chính phủ đã quyết định nhiều cơ chế chính sách để hỗ trợ 100%
mệnh giá thẻ bảo hiểm cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, hỗ trợ ngƣời cận nghèo 70% mệnh giá thẻ,
khuyến khích các địa phƣơng sử dụng ngân sách địa phƣơng và các nguồn
vốn hợp pháp để hỗ trợ thêm cho ngƣời cận nghèo tham gia BHYT. Trong
những năm gần đây, Chính phủ đã bố trí từ 10-17.000 tỷ đồng/năm để mua và
hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tƣợng chính sách xã hội, chiếm khoảng
30% tổng chi sự nghiệp y tế. Quỹ BHYT cân đối đƣợc thu, chi, tỷ trọng
nguồn tài chính công, gồm NSNN và BHYT, ngày càng tăng, tỷ trọng chi từ
tiền túi của ngƣời dân giảm từ 57,3% năm 2006 xuống còn 48,8% năm 2012,
đến năm 2015 ƣớc khoảng 45%. Tỷ lệ bao phủ BHYT tế ở nƣớc ta không
ngừng đƣợc tăng lên, từ 5,0% vào năm 1993 lên 20,7% vào năm 2003 và đã
tăng một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây: từ 28,0% năm 2005 lên
76,4% vào năm 2015 và đạt khoảng 90% vào ngày 31/12/2019 [23]. Năng
97
lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT đƣợc nâng lên;
việc giải quyết chế độ, chính sách cho ngƣời lao động có nhiều tiến bộ, nhất
là ở tuyến cơ sở, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, biển, đảo của Tổ quốc
[99], [100].
Năm 2013, số ngƣời tham gia BHYT tại xã Bắc Sơn là 4.779 ngƣời, xã
Mai Đình là 6.852 ngƣời. Đến năm 2015, số ngƣời tham gia BHYT ở xã Bắc
Sơn là 7.194 ngƣời và xã Mai Đình là 9.949 ngƣời tham gia, tăng lần lƣợt tại
hai xã là 50,5% và 45,2% so với số ngƣời tham gia BHYT năm 2013. Trong
khi đó số ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2015
(có 5.484.875 ngƣời tham gia) so với năm 2013 (có 4.735.157 ngƣời tham
gia) chỉ là 15,8%. Nhƣ vậy, tỷ lệ số ngƣời tham gia BHYT tại hai xã sau một
năm triển khai mô hình số ngƣời tham gia BHYT tăng cao hơn nhiều so với tỷ
lệ tăng chung trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tính đến năm 2016 thì tỷ lệ bao
phủ BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt 83,8% hoàn thành trƣớc 4
năm về tỷ lệ bao phủ BHYT mà chỉ tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ
Chính trị đƣa ra, năm 2018 đạt 86,5% dân số (vƣợt chỉ tiêu giao 1,2%). Đối
với hai xã triển khai mô hình thì năm 2018 tỷ lệ bao phủ BHYT tại xã Bắc
Sơn chiếm 94,8% dân số, xã Mai Đình đạt 87,1% dân số [101]. Tỷ lệ bao phủ
BHYT trên địa bàn Hà Nội tăng một trong nguyên nhân là tăng nhiều số
ngƣời thuộc nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình năm 2018 so với năm
2013 là 303,8%, còn tại xã Bắc Sơn, xã Mai Đình tăng lần lƣợt 648,5%,
544,2%, cho thấy tại hai xã Bắc Sơn, xã Mai Đình số ngƣời tham gia BHYT
thuộc đối tƣợng nhân dân tham gia theo hộ gia đình tăng gấp hơn 2 lần so với
tỷ lệ chung của toàn thành phố Hà Nội. Nhƣ vậy, việc triển khai mô hình tại
TYT xã đã góp phần làm tăng nhanh số ngƣời tham gia BHYT theo hộ gia
đình, nâng tỷ lệ bao phủ BHYT tại 2 xã triển khai mô hình cao hơn tỷ lệ bao
phủ chung của Hà Nội.
98
4.1.3. Quản lý khám chữa bệnh với bảo hiểm y tế tại tuyến xã
Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là TYT xã) là một cấu phần
quan trọng của hệ thống YTCS, có vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng trong
hệ thống Y tế Việt Nam bởi đây là đơn vị kỹ thuật y tế gần dân nhất, phát hiện
ra sớm nhất những vấn đề sức khỏe cộng đồng, giải quyết 80% khối lƣợng
DVYT, là nơi thể hiện rõ nhất sự công bằng trong CSSK, nơi trực tiếp thể
hiện và kiểm chứng các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về y tế [99]. Theo
Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ “quy định về
y tế xã, phƣờng, thị trấn” và Hƣớng dẫn thực hiện Quyết định này, TYT xã là
đơn vị y tế thuộc TTYT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là TTYT huyện), đƣợc thành lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là xã) [99].
Ngày nay, mạng lƣới YTCS tại Việt Nam phát triển rộng khắp trên cả
nƣớc, mọi ngƣời dân đều có cơ hội đƣợc tiếp cận với các dịch vụ CSSK ban
đầu và đƣợc hƣởng lợi từ các chƣơng trình y tế quốc gia. Tuy nhiên, trong
những năm trở lại đây, mạng lƣới YTCS và hệ thống y tế tuyến huyện, tuyến
xã cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bất cập từ nhiều góc độ khác
nhau nhƣ cơ cấu tổ chức và quản lý, nguồn nhân lực, chất lƣợng DVYT, cũng
nhƣ khả năng tiếp cận và sử dụng của ngƣời dân... Những hạn chế này đã tác
động không nhỏ đến công tác CSSK ban đầu của nhân dân [99], [100] song
công tác KCB nói chung và KCB BHYT nói riêng tại TYT xã không ngừng
đƣợc cải thiện nâng cao. Vào năm 2015, ngành BHXH đã tổ chức ký hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với 2.089 CSYT trong đó có 1.688 CSYT
công lập, 401 cơ sở ngoài công lập; 69 cơ sở KCB tuyến Trung ƣơng: 536
tuyến tỉnh, 1.206 tuyến huyện, 278 tuyến xã. Thông qua việc ký hợp đồng với
các đơn vị này tổ chức KCB tại 9.496 TYT xã. BHXH các địa phƣơng cũng
phối hợp chặt chẽ với ngành y tế để tổ chức KCB một cách thuận tiện nhất
cho ngƣời bệnh BHYT. Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính với cơ sở
99
KCB để từ đó giảm các thủ tục hành chính đối với ngƣời bệnh. Khoảng 80%
số TYT xã có triển khai KCB BHYT [99].
Kết quả thống kê năm 2016 cho thấy, số lƣợt khám bệnh, chữa bệnh
BHYT tại TYT xã giảm so với năm 2015 khoảng 7%, một số địa bàn số lƣợt
khám bệnh, chữa bệnh tại TYT xã giảm tới 30%. Số lƣợt khám bệnh, chữa
bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, nhất là bệnh viện thành phố thuộc tỉnh,
CSYT tƣ nhân tăng cao, tính chung trên toàn quốc, số lƣợt khám bệnh, chữa
bệnh tại tuyến huyện tăng 16,2% so với năm 2015 [99].
Phƣơng thức thanh toán chi phí KCB BHYT đã đƣợc thay đổi nhiều lần
qua 3 lần ban hành Điều lệ BHYT. Mặc dù vậy, phƣơng thức chi trả theo phí
dịch vụ (fee-for-service payment), vốn là một PTTTT có nhiều bất lợi trong
tài chính y tế, vẫn đang là PTTT đƣợc sử dụng rộng rãi trong toàn bộ hệ thống
cung ứng dịch vụ cho ngƣời bệnh BHYT.
Mặc dù đã đạt đƣợc một số kết quả nêu trên nhƣng vẫn còn tồn tại một
số khó khăn, bất cập trong KCB BHYT tại tuyến YTCS. Hiện nay, nguy cơ
mất cân đối quỹ BHYT do tăng giá DVYT, ứng dụng kỹ thuật mới, thuốc mới
trong khi mức đóng BHYT chƣa tăng. Nhiều vƣớng mắc trong thanh toán chi
phí KCB BHYT chƣa đƣợc giải quyết, còn tình trạng chậm thanh, quyết toán
làm ảnh hƣởng đến hoạt động của các cơ sở KCB, nhất là các cơ sở có vƣợt
trần, vƣợt quỹ. Tất cả những điều nêu trên cho thấy KCB BHYT tại tuyến xã
ở nƣớc ta không ngừng đƣợc cải thiện, song những nghiên cứu về quản lý
KCB, đặc biệt là một bệnh cụ thể nhƣ THA chƣa đƣợc nhiều nghiên cứu đề
cập đến [99].
Trƣớc đây, các TYT trên địa bàn huyện Sóc Sơn khám một ngày chỉ
gần chục bệnh nhân, do cơ sở vật chất, máy móc, danh mục dịch vụ kỹ thuật,
thuốc, nhân lực không đáp ứng đủ nhu cầu KCB của ngƣời dân. Do vậy, họ
chủ yếu chuyển lên tuyến trên KCB. Nhƣng từ khi triển khai mô hình bác sỹ
gia đình, KCB BHYT, phát triển mạng lƣới YTCS toàn dân, các TYT xã đƣợc
100
đầu tƣ, tu sửa, nâng cấp máy móc, trang thiết bị vật tƣ y tế, đƣợc đầu tƣ về
nhân lực, đƣợc đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đƣợc cung ứng đầy đủ danh mục, thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sàng
lọc, KCB của ngƣời dân, từ đó chất lƣợng KCB đƣợc nâng lên.
Tuyến y tế cơ sở thực hiện nhiệm vụ KCB ban đầu. Tất cả các đối
tƣợng tham gia BHYT đƣợc đăng ký KCB ban đầu tại CSYT tuyến huyện và
tuyến xã; việc đăng ký KCB ban đầu tại tuyến tỉnh, tuyến trung ƣơng có quy
định cụ thể về điều kiện và đối tƣợng. Thông tƣ số 39/2017/TT-BYT ngày
18/10/2017 quy định gói DVYT cơ bản cho tuyến YTCS trong đó có gói
DVYT cơ bản do quỹ BHYT chi trả bao gồm các dịch vụ kỹ thuật KCB và
danh mục thuốc sử dụng theo quy định áp dụng tại TYT xã. Ngƣời tham gia
BHYT khi sử dụng các DVYT thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản đƣợc hƣởng
quyền lợi theo phạm vi đƣợc hƣởng và mức hƣởng theo quy định của pháp
luật về BHYT và các quy định tại Thông tƣ này. Gói DVYT cơ bản ra đời đã
nâng cao chất lƣợng hoạt động, DVYT, năng lực KCB của TYT xã. Đồng
thời đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, cung ứng đủ thuốc,
vật tƣ y tế, hóa chất cho tuyến xã nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK cơ bản của
ngƣời dân, góp phần giảm quá tải cho tuyến trên. Đồng thời với đó là tiếp tục
mở rộng mô hình bác sỹ gia đình tại TYT, tổ chức sàng lọc, quản lý và điều
trị bệnh cho ngƣời dân.
Hiện nay, mô hình bác sỹ gia đình đã đƣợc phát triển rộng rãi không chỉ
ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Canada mà cả ở các
nƣớc đang phát triển nhƣ Philippines, Malaysia, đặc biệt Cuba là quốc gia
đƣợc coi là một hình mẫu về phát triển mô hình bác sỹ gia đình ở các nƣớc
đang phát triển.
Hoạt động bác sỹ gia đình đã bƣớc đầu đƣợc tổ chức tại một số tỉnh,
thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Tính đến cuối năm
101
2015, 78% TYT xã có bác sỹ làm việc; 98% có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi;
75% thôn, tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động, trong đó ở khu vực nông
thôn, miền núi là 94,6%, khoảng 80% TYT xã thực hiện KCB BHYT. Tuy
nhiên, hoạt động của TYT và y tế thôn chƣa đáp ứng yêu cầu KCB ban đầu
của nhân dân, tình trạng vƣợt tuyến khá phổ biến, nhiều ngƣời đến cơ sở KCB
tuyến tỉnh thậm chí tuyến trung ƣơng để KCB các bệnh thông thƣờng mà
đáng lẽ có thể đƣợc điều trị hiệu quả ngay ở tuyến KCB ban đầu [38].
Hoạt động bác sĩ gia đình sẽ giảm bớt gánh nặng thời gian và công việc
cho các bác sĩ chuyên khoa liên quan và tiết kiệm đƣợc kinh phí nằm viện cho
ngƣời bệnh, kinh phí BHYT, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời bệnh, gia
đình và xã hội; tăng sự hợp tác phối hợp điều trị giữa ngƣời bệnh và nhân
viên y tế, giảm đi những vấn đề bức xúc của xã hội. Do vậy, phát triển mô
hình bác sỹ gia đình là một hƣớng đi phù hợp vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe, vì an sinh cho nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở
nƣớc ta. Chính nhờ đó, ngƣời dân đƣợc tiếp cận các DVYT cơ bản về sức
khỏe mà không mất nhiều chi phí đi lại lên tuyến trên [99], [100].
BHXH huyện Sóc Sơn đáp ứng đƣợc việc quản lý BHYT đối với KCB
THA tại TYT xã về tổ chức và lực lƣợng nhân viên, ngƣời lao động hợp đồng;
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ về các điều kiện bảo đảm; về phối hợp công
tác với các CSYT trong huyện.
Về chi phí KCB BHYT cho ngƣời bệnh THA cũng có một số điểm cần
thảo luận. Hiện nay có rất ít nghiên cứu trong nƣớc về vấn đề chi phí KCB nói
chung và chi phí KCB từng bệnh cụ thể do BHXH chi trả tại cộng đồng. Do
vậy, chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn khi so sánh bàn luận về chi phí KCB
BHYT đối với bệnh THA tại cộng đồng. Có một số nghiên cứu về chi trả
KCB BHYT, song phần lớn đề cập đến phƣơng thức chi trả chung hoặc chi
trả trong bệnh viện. Trong nghiên cứu “Thanh toán chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo định suất tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh
102
Kon Tum” của Lê Trí Khải [102] hƣớng tới việc mô tả thực trạng thanh toán
chi phí KCB BHYT theo phƣơng thức dịch vụ tại một số TYT xã thuộc tỉnh
Kon Tum và tập trung đánh giá hiệu quả đối với một số chỉ số KCB, kê đơn
thuốc hợp lý. Việc kiểm soát chi phí KCB của PTTT chi phí KCB BHYT theo
định suất tại một số TYT xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum. Trong khi
đó, nghiên cứu của chúng tôi đề cập đến chi trả của BHYT cho việc KCB một
bệnh cụ thể là THA tại cộng đồng, tại TYT xã. Kết quả của chúng tôi là: chi
phí bình quân cho một lƣợt điều trị tăng huyết áp đƣợc BHYT chi trả ở xã
Mai Đình là 156.844,0 đồng, chi phí này ở xã Bắc Sơn là 129.139,0 đồng.
Tính trên một bệnh nhân, chi phí trung bình BHYT thanh toán ở xã Mai Đình
là 173.426,0 đồng, ở xã Bắc Sơn là 130.727,0 đồng. Do chúng tôi không tìm
đƣợc tại thời điểm hiện tại các tài liệu y văn về chi trả BHYT đối với KCB tại
TYT xã nên thực tế không đánh giá đƣợc mức độ cao thấp của chi trả này.
Đây cũng là một hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi.
Giám định chi phí KCB BHYT là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan
BHXH trong quản lý quỹ BHYT - nguồn lực hình thành cả từ sự đóng góp
của ngƣời dân đƣợc sử dụng hiệu quả, bền vững. Đồng thời, đảm bảo công
bằng cho ngƣời dân trong tiếp cận và đƣợc cung cấp dịch vụ y tế chất lƣợng,
tƣơng xứng với “độ mở” ngày càng lớn của chính sách BHYT… đây là nhiệm
vụ quan trọng của ngành BHXH theo quy định của Luật BHYT, để có căn cứ
pháp lý thực hiện thanh quyết toán chi phí KCB BHYT và đánh giá chất
lƣợng dịch vụ của cơ sở KCB, từ đó đảm bảo sự công bằng cho ngƣời dân. Cơ
quan BHXH thực hiện giám định chi phí KCB BHYT theo luật định, từ đó
xác định cụ thể số tiền đƣợc thanh toán và số tiền từ chối thanh toán. Việc
giám định đƣợc thực hiện hàng ngày, bên cạnh đó tổ chức thẩm định do các
đoàn kiểm tra thực hiện và sự hỗ trợ của hệ thống thông tin giám định BHYT
đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hàng quý, cơ quan BHXH Sóc Sơn đều có
103
các buổi làm việc với TTYT huyện để thống nhất những chi phí đƣợc thanh
toán và không đƣợc thanh toán qua thẩm định. Các nội dung chi tiết đƣợc thể
hiện trong các Biên bản làm việc có xác nhận của hai bên. Đồng thời, BHXH
Sóc Sơn cũng đã thực hiện đầy đủ các nội dung giám định gồm: Kiểm tra thủ
tục KCB BHYT; kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa
chất, vật tƣ y tế, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật cho ngƣời bệnh; kiểm tra, xác
định chi phí KCB BHYT. Tất cả các hoạt động này nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích của ngƣời tham gia BHYT khi đi KCB và sử dụng quỹ BHYT hiệu quả
đúng quy định. Qua đó có thể khẳng định, BHXH Sóc Sơn đã làm tốt việc
giám định BHYT làm tiền đề cho xây dựng mô hình quản lý BHYT trong
KCB tại các TYT xã của huyện trong thời gian tới.
Một trong các hoạt động quản lý mang lại hiệu quả, hiệu lực cao đó là
phối hợp liên ngành/đa ngành. Phối hợp đa ngành (multisectora) trong lĩnh
vực sức khỏe là sự cam kết, hƣởng ứng tham gia và phối hợp hoạt động của
nhiều ngƣời, nhiều ngành vào các hoạt động cung cấp DVYT nhằm nâng cao
chất lƣợng dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho từng cá
nhân, cộng đồng, tổ chức và toàn quốc gia dựa trên một chiến lƣợc, một
chƣơng trình hành động cụ thể với sự điều hành thống nhất ở tất cả các cấp
quản lý.
Mô hình đa ngành đòi hỏi các nỗ lực liên ngành và đa ngành toàn diện
nhằm thúc đẩy sự tham gia của những ngƣời quan tâm, của các đơn vị tham
gia hợp tác đa ngành và hợp tác, phối hợp giữa các ngành then chốt theo một
chiến lƣợc, một chƣơng trình hành động cụ thể. Các ngành bao gồm tất cả các
tổ chức, cơ quan, cá nhân và các nguồn lực hƣớng đến mục tiêu truyền thông
cụ thể nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Mô hình phối
hợp đa ngành nêu rõ các trách nhiệm đối với từng ngành trong phối hợp.
Mục đích của phối hợp đa ngành là làm cho tất cả các cấp, các ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có nhận thức đúng về tham gia và phối hợp
104
đa ngành trong cung ứng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; sự
tham gia có hiệu quả của các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội, cộng đồng và các tổ chức quốc tế và nâng cao hiệu quả và kỹ năng
lãnh đạo phối hợp đa ngành trong lĩnh vực CSSK nhân dân của các cấp, các
ngành.
Thông qua việc tham gia và phối hợp đa ngành, tạo ra sự đồng thuận và
sự hiệp đồng, tránh sự phân tán và chồng chéo, nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Cơ
quan BHXH và TTYT huyện đã kết hợp với các ban ngành liên quan của
huyện chỉ đạo TYT xã phối hợp với các ban, ngành của xã để nâng cao chất
lƣợng KCB nói chung, KCB BHYT trong bệnh THA nói riêng tại tuyến xã.
4.2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong
khám chữa bệnh tăng huyết áp tại Trạm y tế xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
4.2.1. Về xây dựng mô hình và vận hành mô hình
Các mô hình đƣợc phân chia làm 2 nhóm lớn, nhóm thứ nhất gồm các
mô hình “chuẩn” liên quan tới mô tả những hiện tƣợng có thể xảy ra trong
những điều kiện đặc biệt nào đó - điều kiện không hiện thực. Nhóm thứ 2
gồm các mô hình “mô tả” cố gắng đƣa ra những hiện tƣợng gần với thực tế
nhất. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng cố gắng mô hình hóa công tác
quản lý BHYT trong KCB THA tại TYT xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội bằng sơ
đồ tổ chức công tác quản lý BHYT trong KCB THA. “Mô hình quản lý bảo
hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà
Nội” đƣợc chúng tôi xây dựng và đƣợc mô tả trên hình 3.1 là loại mô hình cấu
trúc tổ chức có kèm theo phần thuyết minh bằng lời về các cấu phần của mô
hình, về nội dung của mô hình, về cơ chế vận hành hoạt động, cơ chế tài
chính, con ngƣời và phối hợp hoạt động. Mô hình bao gồm các cấu phần: mô
hình tổ chức và mô hình nội dung hoạt động. Mô hình tổ chức gồm: BHXH
Thành phố và Sở Y tế Hà Nội là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt động của
105
mô hình thông qua BHXH huyện Sóc Sơn và TTYT huyện Sóc Sơn đối với
hoạt động chuyên môn của 2 TYT xã: Mai Đình và Bắc Sơn. Nội dung hoạt
động của mô hình gồm các hoạt động y tế của 2 TYT xã Mai Đình và Bắc
Sơn và các hoạt động quản lý BHYT trong KCB bệnh THA của BHXH huyện
Sóc Sơn.
Mô hình có sự chủ động trong quản lý bệnh nhân THA thể hiện qua
khám sàng lọc và khám lập bệnh án điều trị ngoại trú đƣa vào quản lý điều trị
sử dụng BHYT. Trƣớc đây các hoạt động này chƣa đƣợc làm tại TYT xã, với
mô hình này đã giúp cho việc quản lý bệnh tốt, ngƣời bệnh tự quản lý đƣợc
sức khoẻ, giảm các tai biến xảy ra. Việc này cũng giúp kiểm soát chi phí phát
sinh (khi bệnh nhân không đƣợc điều trị đều dễ dẫn đến tai biến phải xử lý ở
tuyến trên, chi phí lớn). BHXH huyện Sóc Sơn đã chi trả cho điều trị ngoại trú
bệnh nhân THA và cũng tham gia vào giám sát đối tƣợng THA qua giám định
BHYT thƣờng quy... Nhƣ vậy, xuất phát từ việc kiểm soát chi phí điều trị
THA và trên hết là hỗ trợ ngƣời dân quản lý sức khoẻ, TTYT huyện Sóc Sơn
đã đề xuất Bệnh viện Tim Hà Nội hỗ trợ chuyên môn trong triển khai mô hình
với một quy trình quản lý THA áp dụng mang tính thƣờng quy tại địa bàn.
Chi phí tài chính cho hoạt động bộ máy của mô hình đƣợc thực hiện
theo phƣơng thức công việc của ngành nào do ngành đó chi trả. Vận hành của
bộ máy mô hình trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc thực hiện nhƣ sau: Bộ
máy của mô hình tại 2 xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BHXH huyện và
TTYT huyện Sóc Sơn có sự thống nhất chung của BHXH Thành phố và Sở Y
tế Hà Nội với sự tham gia hỗ trợ về chuyên môn tim mạch của Bệnh viện Tim
Hà Nội và có sự phối hợp hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn
triển khai mô hình. BHXH huyện thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
BHYT, các TYT xã Mai Đình và Bắc Sơn chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quản lý hồ sơ bệnh án về KCB THA tại địa bàn đƣợc phân công
dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của TTYT huyện về y tế và về BHYT của BHXH
106
huyện Sóc Sơn và sự hỗ trợ chuyên môn của Bệnh viện Tim Hà Nội sau khi
có sự thống nhất chung bằng kế hoạch của TTYT huyện. Nội dung truyền
thông chính sách BHYT; chính sách, chế độ KCB và tổ chức thực hiện BHYT
cũng nhƣ công tác tƣ vấn sức khỏe đƣợc tiến hành lồng ghép trong quá trình
KCB tại cộng đồng và đƣợc thực hiện qua các chiến dịch cũng nhƣ thƣờng
xuyên, liên tục cho nhân dân và cho CBYT qua các lớp tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ. Mô hình đƣợc giám sát của nghiên cứu sinh và lãnh đạo các phòng
nghiệp vụ, chức năng của BHXH Thành phố và Sở Y tế Hà Nội. Nhƣ vậy, có
thể khẳng định rằng, mô hình đƣợc hình thành trên các căn cứ theo Hƣớng
dẫn của Bộ Y tế, các hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam về công tác chi trả và
KCB BHYT tại tuyến xã, căn cứ vào mô hình quản lý bệnh THA tại 2 xã
nghiên cứu và các căn cứ khác, trong đó rất đáng chú ý, đây là mô hình quản
lý BHYT trong KCB một bệnh cụ thể là THA lần đầu đƣợc thực hiện ở tuyến
xã vùng nông thôn Hà Nội có sự phối hợp nhuần nhuyễn cả nghiệp vụ BHYT
và chuyên môn KCB của 2 ngành BHXH và Y tế.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về mô hình hoạt động, chất lƣợng
của TYT cũng nhƣ KCB tại các TYT xã nhƣ nghiên cứu của Phạm Hồng Hải,
Nguyễn Đức Trọng và Trần Quang Lâm [109] nhằm phát hiện thực trạng hoạt
động và cách chi trả KCB tại một số TYT xã miền núi tỉnh Thái Nguyên. Đào
Văn Dũng và cộng sự nghiên cứu về TYT xã nhƣ: chất lƣợng các dịch vụ y tế
công cộng, các yếu tố ảnh hƣởng đến tấn suất KCB bằng thẻ BHYT, hoạt
động CSSK ban đầu, hiệu quả về mô hình đội KCB lƣu động cụm xã, khái
quát đƣợc một số mô hình CSSK ngƣời cao tuổi ở nƣớc ta, trong đó nhấn
mạnh đến một số mô hình đang đƣợc áp dụng tại tuyến xã, tại gia đình và tại
cộng đồng [99]. Phạm Gia Khánh và cộng sự nghiên cứu về các mô hình kết
hợp quân dân y tại 28 xã biên giới Tây Nguyên trong KCB thƣờng gặp và
trong phòng chống bệnh sốt rét [110]. Nhƣ vậy, các mô hình trên đều đề cập
đến chất lƣợng hoạt động của TYT xã và công tác KCB chung của trạm, chỉ
107
có một số ít nghiên cứu đề cập đến hoạt động KCB BHYT tại TYT x hoặc
chất lƣợng KCB BHYT tại các TYT xã. Năm 2014, Hồ Văn Hải và cộng sự
[103] đã triển khai và đánh giá hiệu quả mô hình quản lý-điều trị bệnh THA ở
ngƣời lớn tại tuyến xã huyện Xuyên Mộc, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy nhiên, tác
giả cũng mới chỉ dừng ở việc đánh giá hiệu quả của mô hình mà chƣa đi vào
phân tích đƣợc hiệu suất mô hình cũng nhƣ phân tích chi phí điều trị THA
nhƣ mô hình chúng tôi thực hiện ở Sóc Sơn.
Hiện nay, khoảng 80% số TYT xã trong toàn quốc tham gia KCB
BHYT, do vậy, có thể khẳng định, mô hình quản lý BHYT trong KCB THA
tại TYT xã huyện Sóc Sơn của chúng tôi là mô hình lần đầu tiên đƣợc đề cập
đến. Thực sự mô hình này nhƣ thế nào, có hiệu quả không, có phù hợp không
và có mang lại những thay đổi rõ rệt trong quản lý bệnh THA không, chúng
tôi sẽ thảo luận về tính phù hợp, hiệu suất và kết quả đạt đƣợc của mô hình,
song một hạn chế là chúng tôi ít có mô hình tƣơng tự để so sánh và bàn luận.
4.2.2. Sự phù hợp của mô hình
Mô hình quản lý BHYT điều trị bệnh THA tại TYT xã là phù hợp.
Trong bối cảnh NCDs nói chung và THA nói riêng là vấn đề sức khoẻ đƣợc
quan tâm trong thời gian qua và là một trong những ƣu tiên của Chính phủ,
ngành Y tế và cộng đồng do số ngƣời mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử
vong cao. Ở Việt Nam, theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế các bệnh NCDs
là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Cứ 10 trƣờng hợp tử vong thì có 7
ngƣời chết do các bệnh NCDs, THA là nguyên nhân gây tử vong cao khoảng
13% tổng số tử vong toàn cầu. WHO ƣớc tính năm 2012 Việt Nam có
520.000 ca tử vong, trong đó tử vong do các bệnh NCDs chiếm tới 73%
(khoảng 379.600 ca). Có tới 43% số ca tử vong do bệnh NCDs xảy ra trƣớc
70 tuổi. Hàng năm có 75.000 trƣờng hợp tử vong do ung thƣ, đồng thời phát
hiện khoảng 125.000 trƣờng hợp ung thƣ mới. Tỷ lệ dân số mắc bệnh THA là
25%, bệnh đái tháo đƣờng (ở nhóm tuổi 20-79) là 5,8%, bệnh phổi tắc nghẽn
108
mạn tính trong cộng đồng từ 15 tuổi trở lên là 2,2%. Gánh nặng bệnh tật do
các bệnh/ chứng NCDs tăng từ 42% lên 66% tổng số DALYs [104].
Việc phòng chống THA cũng nhƣ các NCDs hiệu quả sẽ hạn chế số
ngƣời mắc trong cộng đồng cũng nhƣ ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàn tật,
tử vong sớm và giảm quá tại tại các bệnh viện, giảm gánh nặng cho hệ thống y
tế. Có thể thấy mô hình đƣợc triển khai tại Sóc Sơn phù hợp với mục tiêu của
Bộ Y tế, của Chính phủ hƣớng tới kiểm soát và giảm tình trạng mắc NCDs và
có liên quan đến Mục tiêu thiên niên kỷ về giảm đói nghèo.
Từ năm 2007 với sự thỏa thuận của Nhóm đối tác y tế (Health
Partnership Group –HPG), “Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hàng năm”
(JAHR) có mục tiêu chung là đánh giá thực trạng xác định những vấn đề ƣu
tiên của ngành y tế nhằm hỗ trợ xây dựng kế hoạch hàng năm của Bộ Y tế,
đồng thời làm cơ sở cho việc lựa chọn những vấn đề trọng tâm trong hợp tác
và trao đổi giữa ngành Y tế Việt Nam và các đối tác quốc tế. Trong báo cáo
JAHR năm 2014 [104] cũng đã tập trung vào tăng cƣờng dự phòng và kiểm
soát NCDs nhằm đạt đƣợc Mục tiêu thiên niên kỷ, báo cáo cũng khẳng định
NCDs là vấn đề của sự phát triển ở các quốc gia chứ không chỉ là vấn đề của
y tế. Khi mắc bệnh và không đƣợc phát hiện và điều trị kịp thời sẽ để lại các
biến chứng nặng nề và có thể tử vong, điều này không những ảnh hƣởng đến
sức khoẻ mà còn tăng mức chi tiền túi cho y tế và làm mất khả năng lao động
của bệnh nhân từ đó làm trầm trọng thêm sự đói nghèo.
Các kết quả của mô hình cũng tƣơng ứng với các mục tiêu của Quốc
gia về phòng chống các NCDs, hoạt động trong mô hình cũng góp phần vào
thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia y tế do Thủ tƣớng Chính phủ ký
quyết định phê duyệt [61].
Kinh nghiệm từ các hoạt động của Chƣơng trình can thiệp phòng chống
NCDs cho thấy để góp phần sàng lọc, quản lý điều trị tốt cho bệnh nhân đòi
hỏi công tác tuyên truyền, giáo dục phải đƣợc đẩy mạnh, đặc biệt là hoạt động
109
của đội ngũ y tế thôn tại cộng đồng. Trong mô hình quản lý điều trị ở Sóc
Sơn, nghiên cứu sinh đã huy động sự tham gia của CBYT thôn trong việc
tuyên truyền cho ngƣời dân trong phòng chống THA và việc tiếp cận các
DVYT cơ sở trong sàng lọc, khám và điều trị THA.
Tính phù hợp trong triển khai mô hình
Mô hình đƣợc xây dựng dựa trên tổ chức hệ thống y tế cơ sở cũng nhƣ
chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan nhƣ Bệnh viện Tim Hà Nội,
BHXH Hà Nội, TTYT huyện Sóc Sơn, TYT xã và CBYT thôn. Chính vì vậy
nhu cầu về nhân lực, cơ sở vật chất hay kinh phí đƣợc giảm thiểu một cách tối
đa trong mô hình này.
Mô hình cũng đƣợc xây dựng thông qua việc thực hiện Kế hoạch số
1274/KH-SYT ngày 23/4/2014 của Sở Y tế Hà Nội triển khai công tác xây
dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình giai đoạn 2014-2020;
Công văn số 1913/BHXH-NVGĐ1 ngày 16/7/2014 của BHXH thành phố Hà
Nội về việc thanh toán chi phí điều trị THA tại TYT xã theo chế độ BHYT;
Công văn số 1402/BVT-CĐT ngày 24/5/2014 của Bệnh viện Tim Hà Nội về
việc kế hoạch hỗ trợ triển khai chƣơng trình quản lý và điều trị tăng huyết áp
tại tuyến xã huyện Sóc Sơn. Nhƣ vậy có thể thấy các biên liên quan cũng đã
tạo cơ chế thông qua các văn bản chính thức, đã có hƣớng dẫn chuyên môn,
quy định và hƣớng dẫn về triển khai mô hình. Các văn bản và hƣớng dẫn này
đã giúp các cơ sở triển khai mô hình thực hiện đƣợc các hoạt động theo đúng
quy định.
Căn cứ vào kế hoạch do Bệnh viện Tim Hà Nội và các bên liên quan
thông báo, TTYT huyện cùng các TYT đã lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt
động cụ thể bao gồm: hoạt động khám sàng lọc, lập hồ sơ bệnh án ngoại trú
quản lý điều trị cho bệnh nhân, khám định kỳ và cấp phát thuốc, đánh giá trƣớc
và đánh giá sau can thiệp. Bệnh viện Tim Hà Nội có thông báo cụ thể về cán bộ
y tế sẽ trực tiếp tham gia khám và hỗ trợ trạm cùng với thời gian và nội dung
110
hoạt động. Nhƣ vậy có thể thấy kế hoạch triển khai các hoạt động của mô hình
đƣợc chuẩn bị tƣơng đối tốt và đƣợc thông báo đến các bên liên quan.
Báo cáo tổng kết của TTYT huyện Sóc Sơn [105] cũng cho thấy mô
hình đã có những kết quả quan trọng trong quản lý điều trị cho bệnh nhân
THA, gây dựng đƣợc thói quen cho ngƣời dân về KCB với BHYT tại TYT
xã. Tổng số bệnh nhân THA đƣợc quản lý tại các TYT xã của huyện tăng theo
các năm. Năm 2014 là 1.087 bệnh nhân, năm 2015 là 4.787 bệnh nhân và đã
tăng lên 6.093 bệnh nhân trong 6 tháng đầu năm 2016. Số bệnh nhân tăng một
phần do mở rộng mô hình ở các TYT xã khác, một phần là do số bệnh nhân
đƣợc quản lý ở từng TYT xã cũng tăng dần theo năm.
4.2.3. Hiệu suất của mô hình
Mô hình dựa trên nguồn lực sẵn có, quy định chức năng nhiệm vụ của
YTCS cũng nhƣ cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội. Đóng góp của YTCS ngoài
nhân lực còn thể hiện ở cơ sở vật chất cho thực hiện các hoạt động khám sàng
lọc và quản lý điều trị. Các cán bộ tham gia mô hình không đƣợc trả thêm
lƣơng hay thù lao. Chỉ có kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động (ví dụ kinh phí
cho truyền thông, kinh phí hỗ trợ CBYT thôn…). Cán bộ Bệnh viện tim Hà
Nội hƣởng công tác phí cho đi tuyến theo quy định hiện hành.
Mô hình đạt đƣợc hiệu suất cao do thời gian chuẩn bị và triển khai mô
hình tƣơng đối nhanh (khoảng 3 tháng) do sự cam kết và sẵn sàng từ YTCS
cũng nhƣ BHXH Hà Nội. Nhiều hoạt động đƣợc chạy song song cùng lúc,
chính vì vậy trong khoảng thời gian không dài nhƣng số bệnh nhân đƣợc
khám sàng lọc cũng nhƣ đƣợc đƣa vào quản lý điều trị rất lớn. Tính đến cuối
năm 2016, mô hình đã triển khai ở toàn bộ 26 xã/thị trấn (100%) của huyện
Sóc Sơn.
Do triển khai nhanh, không bị kéo dài giai đoạn chuẩn bị nên mô hình
đã tận dụng đƣợc thời gian triển khai hoạt động thực tế từ đó cũng góp phần
tăng cƣờng hiệu quả của mô hình.
111
4.2.4. Kết quả đạt được của mô hình can thiệp
- Tăng cƣờng kiến thức về phòng chống THA cho bệnh nhân
Can thiệp đã làm thay đổi kiến thức về hành vi nguy cơ của bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân biết về các yếu tố nguy cơ ở giai đoạn đánh giá sau can thiệp
đều tăng hơn trƣớc can thiệp (trừ yếu tố hút thuốc lá và gia đình có ngƣời
THA). Trong đánh giá sau can thiệp, có 45% bệnh nhân có kiến thức về yếu
tố nguy cơ đạt (kể đƣợc >=7 yếu tố nguy cơ). Có đƣợc kết quả này cũng do
trong quá trình can thiệp, ở các buổi khám định kỳ cũng nhƣ khám ban đầu,
các CBYT đều dành thời gian đến tƣ vấn cho bệnh nhân cũng nhƣ cung cấp
thông tin về phòng chống THA. Hoạt động tƣ vấn trực tiếp này cũng là kênh
thông tin về THA mà có đến 85% bệnh nhân mong muốn nhận, chính vì vậy
kết quả tƣ vấn đã làm tăng cƣờng kiến thức của bệnh nhân về các yếu tố nguy
cơ. Bệnh nhân cũng chính là một tuyên truyền viên, mọi ngƣời lan toả kiến
thức trong cộng đồng. Khi có kiến thức tốt họ sẽ tuyên truyền cho cộng đồng
và từ đó những ngƣời dân khác trong cộng đồng cũng có kiến thức tốt hơn về
yếu tố nguy cơ của THA nói riêng và kiến thức phòng chống THA nói chung.
Tƣơng tự nhƣ kiến thức về yếu tố nguy cơ, kiến thức về phòng bệnh
THA của bệnh nhân cũng đƣợc cải thiện rõ rệt. Trong tổng số 9 nội dung
phòng THA, có 48% bệnh nhân kể đƣợc từ 5 biện pháp trở lên, tỷ lệ này trƣớc
can thiệp chỉ là 33%.
Đa số bệnh nhân đều đánh giá THA là bệnh nguy hiểm và cách phát
hiện là đo huyết áp. Đây là kiến thức rất quan trọng vì khi đã xác định đƣợc
sự nguy hiểm của THA bệnh nhân sẽ có ý thức hơn trong việc tuân thủ điều
trị và phòng các biến chứng.
Tất cả các bệnh nhân THA đều rất sợ biến chứng của THA vì vậy kiến
thức về biến chứng THA của bệnh nhân sau can thiệp rất tốt. Có tới 84% bệnh
nhân có kiến thức về biến chứng THA đạt khi họ kể đƣợc 4/7 biến chứng
thƣờng gặp của THA. Đây cũng chính là những nội dung đƣợc CBYT chú
112
trọng trong tuyên truyền và tƣ vấn với các bệnh nhân THA. Việc biết biến
chứng từ đó có ý thức phòng biến chứng sẽ giúp các bệnh nhân duy trì đƣợc
tình trạng ổn định và tránh những hậu quả, biến chứng nặng nề của THA.
Cũng nhƣ các kiến thức về phòng THA, biến chứng THA… kiến thức
về điều trị THA của bệnh nhân ở giai đoạn sau can thiệp cũng tăng so với
trƣớc can thiệp. Tỷ lệ bệnh nhân biết biện pháp điều trị cần thực hiện là phối
hợp cả 3 biện pháp gồm: (1) Uống thuốc đầy đủ theo chỉ dẫn, (2) thực hiện lối
sống lành mạnh và (3) theo dõi huyết áp thƣờng xuyên, tái khám định kỳ là
69% ở giai đoạn sau can thiệp, tỷ lệ này trƣớc can thiệp chỉ là 12%. Sự thay
đổi lớn về kiến thức này cũng chính là tiền đề để bệnh nhân thực hiện biện
pháp điều trị đúng. Đa số bệnh nhân cũng biết nguyên tắc uống thuốc (thƣờng
xuyên, liên tục, lâu dài) và biết lý do theo dõi huyết áp và khám định kỳ. Nhƣ
vậy có thể thấy kiến thức của bệnh nhân trong mô hình quản lý điều trị đã
tăng lên rất nhiều so với trƣớc can thiệp. Trƣớc can thiệp tỷ lệ bệnh nhân có
kiến thức chung về phòng chống THA đạt chỉ là 8,7%, sau can thiệp đã tăng
lên 42,7%. Mô hình can thiệp đã có hiệu quả trong việc tăng cƣờng kiến thức
của bệnh nhân về phòng chống THA.
- Thay đổi hành vi nguy cơ ở ngƣời bệnh
Sau can thiệp bệnh nhân cũng đã có những sự thay đổi trong việc giảm
các hành vi nguy cơ, thực hiện lối sống lành mạnh/tích cực phòng chống
THA. Các nghiên cứu đã chứng mình các hành vi nguy cơ nhƣ ăn mặn, hút
thuốc, uống rƣợu hay sống tĩnh/ ít vận động… không những là yếu tố nguy cơ
THA mà còn làm tăng khả năng xảy ra biến chứng THA. Việc thay đổi lối
sống tích cực, tránh những hành vi nguy cơ sẽ giúp bệnh nhân duy trì huyết
áp ổn định và có một cuộc sống chất lƣợng hơn.
Hầu hết các hành vi nguy cơ của bệnh nhân sau can thiệp đều đã giảm hơn
so với trƣớc can thiệp, trừ việc ăn đồ ăn mặn và hút thuốc lá. Không/ khó cải
thiện trong hành vi ăn mặn cũng là do đa số các bệnh nhân đều ăn chung với gia
113
đình và chƣa thực hiện chế độ ăn riêng nên chƣa ăn nhạt đƣợc. Với hành vi hút
thuốc lá hầu nhƣ chỉ gặp ở nam giới, đây là một hành vi tƣơng đối khó từ bỏ cho
dù cũng đã có luật và có những can thiệp tƣơng đối mạnh và toàn diện (phạt khi
hút thuốc nơi công cộng, in cảnh báo trên bao bì thuốc lá, truyền thông về tác hại
của thuốc lá…) nhƣng bệnh nhân vẫn rất khó để bỏ thuốc.
- Thay đổi thực hành điều trị THA
Thực hành về điều trị của bệnh nhân sau can thiệp tốt hơn trƣớc can
thiệp, tỷ lệ uống thuốc đầy đủ tăng từ 43% (trƣớc can thiệp) lên 96% (sau can
thiệp). Khoảng hơn ½ bệnh nhân có máy đo huyết áp tại nhà và cũng thƣờng
xuyên đo huyết áp tại nhà. Đây là những bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tại
trạm với lịch hẹn khám và cấp phát thuốc 30 ngày/ lần vì vậy tất cả các bệnh
nhân đều đƣợc đo huyết áp định kỳ khi đi khám. Trƣớc can thiệp tỷ lệ này chỉ
là 25% cho dù có hơn 60% bệnh nhân điều trị THA. Qua đây có thể thấy
trƣớc can thiệp việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân còn rất thấp. Tuy nhiên
cũng lƣu ý rằng đây chỉ là bệnh nhân tự khai báo, trên thực tế việc tuân thủ
của bệnh nhân có thể còn thấp hơn nhiều. Số liệu đánh giá ở giai đoạn sau
chúng tôi cũng phỏng vấn bệnh nhân nhƣng có đối chiếu với bệnh án ngoại
trú. Tất cả các bệnh nhân đều đƣợc ghi nhận chỉ số huyết áp trong bệnh án ở
những lần tái khám.
Thực hành THA đạt đƣợc đánh giá qua việc uống thuốc đầy đủ, đo
huyết áp hàng ngày và khám THA định kỳ. Tỷ lệ này ở giai đoạn sau điều trị
cũng tăng so với trƣớc điều trị (50% vs. 13%). Nhƣ vậy có thể thấy việc chủ
động cung cấp dịch vụ từ phía CSYT đã giúp bệnh nhân có tuân thủ điều trị
tốt hơn.
- Đạt huyết áp mục tiêu và duy trì huyết áp mục tiêu
Huyết áp mục tiêu là huyết áp dƣới 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu
ngƣời bệnh vẫn dung nạp đƣợc. Đây là mức huyết áp an toàn cho ngƣời bệnh,
giúp làm giảm các nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
114
trong nghiên cứu ở Sóc Sơn tăng dần theo thời gian, ở tháng đầu tiên tái khám
tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu chỉ là 20,6%, đây chủ yếu là những bệnh nhân tăng
huyết áp độ I. Những bệnh nhân bị THA nặng hơn, độ cao hơn thì cần nhiều
thời gian hơn để đƣa huyết áp trở về huyết áp mục tiêu. Tỷ lệ đạt huyết áp
mục tiêu tăng theo thời gian điều trị cũng gián tiếp phản ánh khả năng duy trì
huyết áp mục tiêu của các bệnh nhân là cao, mô hình quản lý là có hiệu quả.
Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu trong mô hình quản lý, theo dõi, điều trị có kiểm
soát bệnh THA tại bệnh viện Bạch Mai là 78,2%, tại một số bệnh viện địa
phƣơng là 52,3-75% [83], nhƣ vậy có thể thấy tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu
trong nghiên cứu tại Sóc Sơn là cao hơn nghiên cứu của các tác giả kể trên.
Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng nghiên cứu tại Sóc Sơn đƣợc triển
khai tại tuyến xã, các bệnh nhân vào quản lý trong mô hình thông qua khám
sàng lọc và thƣờng có mức độ bệnh nhẹ hơn so với các bệnh nhân tự tìm đến
khám và điều trị tại bệnh viện. Điều đó cũng lý giải tỷ lệ đạt huyết áp mục
tiêu trong nghiên cứu ở Sóc Sơn cao hơn các nghiên cứu trên.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy thực hành điều trị đạt là yếu tố
tiên quyết của việc đạt huyết áp mục tiêu và duy trì đƣợc huyết áp mục tiêu.
Những bệnh nhân có thực hành đạt thì khả năng duy trì đƣợc huyết áp mục
tiêu cao gấp 2 lần những bệnh nhân có thực hành không đạt.
4.2.5. Tác động của mô hình can thiệp
Với sự tuyên truyền, tƣ vấn của các cán bộ y tế và thực tế triển khai các
hoạt động khám, điều trị THA, số ngƣời THA đến khám/xét nghiệm và đăng
ký quản lý điều trị thời gian qua cũng tăng. Vì vậy cũng gia tăng việc sử dụng
DVYT và đã có tác động lên việc cung cấp dịch vụ. Trên thực tế, tất cả các
TYT xã tại Sóc Sơn đã có bác sỹ làm việc và cũng là cơ sở điều trị ngoại trú,
điều trị các bệnh thông thƣờng cho bệnh nhân. Trƣớc đây bệnh nhân hầu nhƣ
chỉ qua TYT xã để lấy giấy giới thiệu lên tuyến trên hoặc ra lấy thuốc cảm
cúm thông thƣờng. Bệnh nhân không có sự tin tƣởng vào năng lực của các
115
cán bộ trạm y tế xã. Thông qua mô hình này, bệnh nhân THA nói riêng và
ngƣời dân nói chung đã tin tƣởng vào các DVYT của trạm và cũng đến trạm
KCB khi có nhu cầu. Nhƣ vậy, việc tăng số ngƣời khám bệnh, tăng số bệnh
nhân điều trị, quản lý tại TYT xã có thể là một gánh nặng của TYT nhƣng với
thực trạng ngƣời dân còn ít sử dụng DVYT tuyến cơ sở nhƣ hiện tại thì đây có
thể là một cơ hội để hạn chế việc lãng phí nguồn lực của tuyến YTCS cũng
nhƣ củng cố, tăng cƣờng năng lực của CBYT tuyến cơ sở. Ở một khía cạnh
nào đó thì tuyến YTCS hiện tại cũng còn nhiều hạn chế, vì thế việc gia tăng
nhu cầu cũng giúp cho YTCS có những sự thay đổi, nâng cao chất lƣợng
DVYT để CSSK cho ngƣời dân tốt hơn.
Cán bộ y tế cơ sở đƣợc đào tạo nâng cao năng lực nhƣ tăng cƣờng các
kiến thức về bệnh THA, phòng chống THA, điều trị THA...Ngoài ra các
CBYT cũng đã có cơ hội đƣợc trải nghiệm quá trình triển khai hoạt động
quản lý điều trị THA, có kinh nghiệm giám sát, theo dõi hoạt động, biết cách
lồng ghép các hoạt động liên quan đến công việc hàng ngày với những hoạt
động mang tính chủ đề đặc thù (ví dụ phòng chống THA). Các CBYT cũng có
kinh nghiệm trong phối hợp với các ban ngành, đơn vị chuyên môn khác nhƣ
BHXH, Bệnh viện tuyến trên, truyền thông.
Với những kinh nghiệm ở trên, CBYT xã có thể tự tin hơn và có khả
năng tốt hơn trong việc thực hiện những hoạt động tƣơng tự hoặc tiếp nhận
các hoạt động, mô hình khác. Từ kết quả mô hình cũng nhƣ kinh nghiệm triển
khai mô hình, CBYT cơ sở hoàn toàn có thể thực hiện hoặc tham gia các mô
hình quản lý các NCDs khác nhƣ Đái tháo đƣờng, tâm thần kinh, COPD…
Nhƣ vậy, mô hình thí điểm đã nâng cao năng lực cho CBYT xã và là cơ sở để
có thể tham gia vào các chƣơng trình hoặc hoạt động tƣơng tự.
Hiệu quả, tác động mong đợi của mô hình thể hiện ở các chỉ số đánh
giá về số lƣợng ngƣời đi khám sàng lọc, số bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị,
số bệnh nhân duy trì đƣợc huyết áp mục tiêu… Mô hình đã có những tác động
116
đến việc tăng số lƣợng đối tƣợng trong các chỉ số đánh giá về chuyên môn kể
trên. Ngoài ra mô hình còn có tác động rất lớn đến việc thay đổi nhận thức
của các cán bộ y tế cơ sở nói riêng cũng nhƣ của cộng đồng nói chung về
bệnh THA và phòng chống bệnh THA. Bài học từ mô hình thí điểm tại Sóc
Sơn cho thấy sự thành công của việc hợp tác giữa CBYT và cán bộ BHXH
hƣớng tới một mục tiêu chung là tăng cƣờng sức khoẻ cho cộng đồng.
Ngoài ra kết quả mô hình là cơ sở thực tiễn góp một phần cung cấp
thêm bằng chứng để Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 05/2016/TT-BYT [43] và
Thông tƣ số 52/2017/TT-BYT [106] quy định về kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú, cho phép kê đơn thuốc ngoại trú 30 ngày cho các bệnh nhân mắc
bệnh mạn tính đƣợc quản lý điều trị tại TYT xã thanh toán BHYT, trong đó
có THA. Tăng số lƣợng thuốc điều trị THA tại TYT xã từ 13 thuốc tại Thông
tƣ số 40/2014/TT-BYT về ban hành và hƣớng dẫn thực hiện danh mục thuốc
tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT [46] lên 22 thuốc điều trị
THA tại Thông tƣ số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 [111], đảm bảo
thuốc để kiểm soát đƣợc huyết áp mục tiêu. Nghị định số 146/NĐ-CP quy
định tính quỹ theo tổng mức thanh toán dựa vào chi phí KCB BHYT năm
trƣớc và theo tần xuất KCB tại TYT xã…, bỏ việc quy định quỹ KCB BHYT
tại TYT xã đƣợc tối đa 20% quỹ KCB BHYT ngoại trú đã giải quyết đƣợc
nguồn kinh phí KCB BHYT tại TYT xã nhất với TYT xã có số thẻ đăng ký
ban đầu ít. Tỷ lệ bao phủ BHYT tại 2 xã can thiệp tăng cao hơn so với nhiều
xã khác trên địa bàn.
4.2.6. Tính bền vững của can thiệp
Đây là một trong ít mô hình can thiệp cộng đồng có tính bền vững.
Tính bền vững của mô hình có thể quan sát đƣợc trên thực tế khi tính cho đến
nay tại xã triển khai thí điểm, TYT xã hiện đang quản lý và điều trị cho hơn
693 bệnh nhân (Mai Đình), 814 bệnh nhân (Bắc Sơn), ngoài ra mô hình quản
lý BHYT điều trị THA đã đƣợc triển khai trên toàn bộ 26 xã/thị trấn (100%)
117
của Sóc Sơn với tổng số bệnh nhân đăng ký quản lý điều trị 12.895 ngƣời
[112]. Có sự bền vững này là do bản chất của mô hình quản lý đƣợc xây dựng
dựa trên nguồn lực có sẵn, nhu cầu của ngƣời bệnh và chức năng, nhiệm vụ
của các CBYT, mô hình cũng không hỗ trợ kinh phí cho nhân lực y tế khi
thực hiện hoạt động (trừ CBYT thôn) và chất lƣợng quản lý điều trị bệnh
THA. Bên cạnh đó là những văn bản hƣớng dẫn, các kế hoạch thực hiện phù
hợp của các bên liên quan.
4.2.7. Khó khăn, thuận lợi trong xây dựng và triển khai mô hình
Trong triển khai mô hình quản lý điều trị bệnh nhân THA có thẻ BHYT
tại TYT xã Mai Đình và TYT xã Bắc Sơn, chúng tôi nhận thấy có khó khăn,
thuận lợi sau:
- Thuận lợi, khó khăn từ chính sách BHYT, văn bản chỉ đạo, điều hành
về KCB BHYT
Thuận lợi:
Các quy định, hƣớng dẫn từ các văn bản chỉ đạo/điều hành và chính
sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện mô hình. Trƣớc hết, TYT xã
đang triển khai KCB BHYT, đây là một điều kiện cần thiết để triển khai mô
hình. Tiếp theo là Thông tư số 16/2014/TT-BYT Hướng dẫn thí điểm về bác sỹ
gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình [107] đã cho phép TYT xã có đủ điều
kiện đƣợc triển khai phòng khám Bác sĩ gia đình, đƣợc KCB BHYT, lập hồ
sơ quản lý sức khoẻ cho ngƣời dân nói chung trong đó có bệnh nhân THA nói
riêng. Sở Y tế Hà Nội cũng đã có Kế hoạch số 1274/KH-SYT về triển khai
công tác xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình giai
đoạn 2014-2020. Cùng với đó Công văn số 1913/BHXH-NVGĐ1 của BHXH
thành phố Hà Nội cũng đã quy định về việc thanh toán chi phí điều trị THA
tại TYT xã theo chế độ BHYT, theo đó thống nhất kê đơn 30 ngày cho bệnh
nhân quản lý điều trị THA tại TYT xã. Đây là một tháo gỡ rất lớn với quản lý
điều trị bệnh mạn tính tại y tế cơ sở, tạo điều kiện cho bệnh nhân trong quá
118
trình điều trị. Thay vì chỉ đƣợc lấy thuốc 5 ngày và phải quay lại TYT xã
nhiều lần trong tháng, bệnh nhân chỉ phải đến trạm mỗi tháng 1 lần nếu không
có gì bất thƣờng về sức khoẻ.
Để thuận lợi trong quá trình phối kết hợp và hỗ trợ TTYT Sóc Sơn và
các TYT xã, Bệnh viện Tim Hà Nội đã có Công văn số 1402/BVT-CĐT, nêu
rõ Kế hoạch hỗ trợ triển khai từ khám sàng lọc, khám hàng tháng khi bệnh
nhân tái khám trong suốt quá trình quản lý và điều trị THA tại TYT xã.
Một thuận lợi nữa trong quá trình triển khai và thực hiện mô hình chính
là số đầu thẻ BHYT ở Sóc Sơn. Ở thời điểm triển khai mô hình, Sóc Sơn có
khoảng 200.000 thẻ BHYT và phần lớn quản lý ở TYT xã [105].
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, cũng còn một số khó khăn trong thực
hiện mô hình quản lý điều trị THA qua BHYT ở TYT xã.
Đó là quy định kê đơn thuốc ngoại trú tối đa 5 ngày, tăng huyếp áp là
bệnh cần dùng thuốc hàng ngày và lâu dài. Vì thế khi chỉ cho phép bệnh nhân
lĩnh thuốc 5 ngày/ lần-bệnh nhân sẽ phải đến trạm y tế xã nhiều lần/ tháng.
Điều này có thể khiến bệnh nhân khó có thể đến đều đặn đƣợc và có thể bỏ
cách đợt lĩnh thuốc dẫn đến không tuân thủ điều trị. Quy định này cũng có thể
khiến bệnh nhân không muốn đăng ký quản lý điều trị tại tuyến xã mà lên các
bệnh viện/ cơ sở y tế tuyến trên nhƣ Bệnh viện huyện/ bệnh viện tỉnh hoặc
thậm chí là bệnh viện tuyến Trung ƣơng.
Quy định về phụ cấp chi trả cho CBYT cơ sở còn thấp, đặc biệt là y tế
thôn cũng là một khó khăn của mô hình trong bối cảnh gần nhƣ không có các
chi phí bổ sung cho nhân lực.
- Thuận lợi, khó khăn về nguồn lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố ảnh hƣởng lớn đến các DVYT đƣợc cung
cấp ở tất cả các CSYT. Trong quá trình triển khai, nhóm nghiên cứu cũng đã
gặp những thuận lợi, khó khăn nhất định.
119
Thuận lợi: Các cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội đã hỗ trợ trong các hoạt
động của mô hình can thiệp nhƣ khám sàng lọc, tập huấn, tái khám hàng
tháng… trong bối cảnh năng lực của CBYT tuyến cơ sở cũng còn hạn chế. Sự
hỗ trợ này không những giúp cho mô hình can thiệp có hiệu quả mà còn giúp
nâng cao năng lực cho CBYT cơ sở trong chuyên môn.
Một điểm rất thuận lợi khi triển khai chƣơng trình là tất cả các TYT xã
của Sóc Sơn đều có bác sỹ, theo quy định chỉ có bác sỹ mới có quyền kê đơn
thuốc BHYT. Các CBYT cũng có kinh nghiệm tham gia công tác khám, điều
trị tại trạm nhiều năm. Ngoài ra họ cũng đƣợc tập huấn nhiều lần trong quá
trình tham gia triển khai mô hình. Một số hoạt động của mô hình cần có sự hỗ
trợ/ tham gia của cộng tác viên y tế thôn. Tại Sóc Sơn, tất cả các thôn, xóm
đều đã có cộng tác viên y tế thôn.
Trang thiết bị và cơ sở vật chất của các TYT xã cũng là một thuận lợi,
các TYT xã có sẵn máy sinh hoá, huyết học, máy điện tim, máy đo huyết áp
điện tử, tủ quản lý hồ sơ. Nhà trạm đảm bảo, có đủ các phòng chức năng theo
quy định. Bên cạnh đó, các trạm đều có thuốc trong danh mục Thông tƣ
31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế về việc hƣớng dẫn sử dụng
thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đƣợc quỹ BHYT thanh toán [96].
Để tạo điều kiện cho việc quản lý điều trị bệnh nhân THA, Bệnh viện
Tim Hà Nội đã giúp xây dựng Bệnh án quản lý điều trị bệnh nhân. Tất cả các
bệnh nhân đều đƣợc ghi chép thông tin thống nhất vào mẫu bệnh án này.
Ngoài ra, các TYT xã cũng tổng hợp thanh toán chi phí KCB BHYT (HMS
2.0) theo quy định của BHXH thành phố Hà Nội.
Khó khăn:
Cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội cũng còn bận nhiều công việc, số lƣợng
nhân lực hạn chế nên đôi khi các hoạt động chƣa đƣợc thực hiện theo đúng kế
hoạch. Nhƣ trên đã đề cập, một trong những khó khăn trong triển khai mô
120
hình là năng lực của CBYT tuyến cơ sở còn hạn chế, công việc kiêm nhiệm
và còn bận nhiều việc, nhiều chƣơng trình khác. Cộng tác viên YTT có mức
phụ cấp rất thấp, việc tham gia các hoạt động/nhiệm vụ của YTT là một việc
làm phụ.
Cho dù TYT xã có các thuốc cơ bản theo quy định điều trị THA, tuy
nhiên quá trình cung ứng đôi khi cũng gặp khó khăn do nhiều thuốc mới điều
này liên quan đến đấu thầu tập trung thuốc. Khó khăn này không chỉ gặp với
thuốc THA mà còn gặp với các thuốc khác. Điều này đòi hỏi cán bộ y tế xã cần
có dự trù phù hợp và có phƣơng án dự phòng trong các trƣờng hợp thiếu thuốc.
Việc TYT xã chƣa có phần mềm quản lý bệnh nhân cũng là một khó
khăn không những với quản lý điều trị THA mà với tất cả các hoạt động KCB
ở TYT xã.
- Thuận lợi, khó khăn về phía DVYT
Thuận lợi: Đƣa quản lý điều trị bệnh nhân THA về TYT xã là tạo điều
kiện cho bệnh nhân trong tiếp cận DVYT. Cơ sở y tế gần với nơi bệnh nhân
sinh sống nên bệnh nhân dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc tiếp cận và sử
dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, các TYT xã cũng thực hiện đƣợc các danh mục
DVYT đƣợc Sở Y tế Hà Nội phê duyệt, trong đó có khám và điều trị THA.
Khó khăn: Khi triển khai mô hình khám, điều trị THA bằng BHYT tại
TYT xã khiến cho số lƣợng bệnh nhân đến khám/điều trị tại trạm nhiều hơn
trong bối cảnh số lƣợng CBYT, các hoạt động chuyên môn của trạm không
thay đổi. Điều này có thể gây khó khăn trong hoạt động KCB của TYT xã.
- Thuận lợi, khó khăn về phía cộng đồng
Thuận lợi: Tỷ lệ tham gia BHYT tƣơng đối cao và đăng ký KCB ban
đầu tại YTCS nhiều cũng giúp cho việc triển khai mô hình thuận lợi hơn. Bên
cạnh đó tỷ lệ bệnh nhân mắc THA tăng, nhu cầu theo dõi, điều trị của bệnh
nhân tăng nên mô hình cũng nhận đƣợc sự ủng hộ tích cực từ phía ngƣời dân,
cộng đồng. Trong quá trình triển khai, nhóm nghiên cứu cũng có sự ủng hộ,
121
cam kết và tham gia vận động ngƣời dân từ phía chính quyền, các ban ngành
đoàn thể địa phƣơng. Đây cũng là một điểm quan trọng giúp cho mô hình can
thiệp đƣợc thành công.
Khó khăn: Nhìn chung, ngƣời dân chƣa có thói quen và ít tham gia các
hoạt động CSSK do còn bận nhiều công việc mƣu sinh hàng ngày. Họ chỉ đi
khám, điều trị khi thực sự cần thiết, khi tình trạng bệnh đã ảnh hƣởng nhiều
đến sức khoẻ (ví dụ khi THA đã có biến chứng). Hiểu biết của cộng đồng,
ngƣời dân về sức khoẻ, tình trạng bệnh tật nói chung cũng nhƣ về THA nói
riêng còn rất hạn chế. Ở những giai đoạn đầu khi triển khai mô hình, niềm tin
của ngƣời dân vào khả năng cung cấp DVYT của trạm còn thấp nhiều ngƣời
không chấp nhận KCB tại trạm khiến cho nhóm nghiên cứu cũng phải tập
trung vào giải thích, vận động ngƣời dân tham gia. Sự có mặt của các bác sỹ
Bệnh viện Tim Hà Nội không những đã hỗ trợ các CBYT xã mà còn thu hút
và tạo niềm tin từ phía ngƣời dân, từ đó họ đã tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động của mô hình.
4.3. Ƣu điểm và hạn chế của nghiên cứu
4.3.1. Những điểm mới, ƣu điểm của nghiên cứu
Nghiên cứu sinh sử dụng thiết kế đánh giá trƣớc sau vì vậy đã cung cấp
những bằng chứng tốt hơn về hiệu quả của chƣơng trình can thiệp so với
những nghiên cứu không so sánh trƣớc sau.
Tại thời điểm can thiệp, mô hình quản lý BHYT trong điều trị THA tại
trạm y tế xã lần đầu đƣợc áp dụng tại Sóc Sơn nói riêng và Hà Nội nói chung,
đây cũng là lần đầu tiên BHXH thành phố Hà Nội thanh toán chi phí KCB điều
trị ngoại trú THA cấp thuốc 30 ngày tại hai TYT xã triển khai mô hình theo chế
độ BHYT. Qua chƣơng trình can thiệp này bản thân nghiên cứu sinh cũng nhƣ
các cán bộ Y tế huyện Sóc Sơn, các cán bộ Trạm y tế xã Mai Đình và Bắc
Sơn, cán bộ Bệnh viện Tim Hà Nội đã học hỏi đƣợc nhiều và nâng cao năng
lực trong triển khai một chƣơng trình can thiệp ở cộng đồng.
122
Mô hình can thiệp đã huy động đƣợc sự tham gia trực tiếp của cán bộ
Bệnh viện Tim Hà Nội, một bệnh viện lớn về chuyên ngành tim mạch với các
bác sỹ giỏi. Sự tham gia của các CBYT Bệnh viện Tim Hà Nội dƣới hình thức
hỗ trợ chuyên môn cho YTCS đã giúp cho sự thành công của mô hình trong
bối cảnh gần nhƣ không có kinh phí cho nhân lực.
Chƣơng trình can thiệp cũng nhận đƣợc phản hồi tích cực từ phía CBYT
địa phƣơng và cộng đồng. Đây gần nhƣ là chƣơng trình can thiệp đầu tiên về
THA tại địa bàn huyện Sóc Sơn có các hoạt động can thiệp cụ thể xuống tận
đối tƣợng đích. Hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với dịch vụ tại TYT xã. Đây
cũng là một lý do giải thích sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống
THA cũng nhƣ tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của các bệnh nhân đƣợc quản lý
trong mô hình. Tỷ lệ bao phủ BHYT tại hai xã triển khai mô hình tăng cao hơn
so với trƣớc can thiệp và các xã khác trên địa bàn, chứng minh là giải pháp hiệu
quả tăng nhanh tỷ lệ bao phủ BHYT. Kết quả của mô hình là cơ sở thực tiễn
góp một phần cung cấp thêm bằng chứng để Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số
05/2016/TT-BYT [43] và Thông tƣ số 52/2017/TT-BYT [106] quy định rõ
việc bác sỹ TYT xã kê đơn cấp thuốc 30 ngày cho bệnh mạn tính trong đó có
THA và Thông tƣ 39/2017/TT-BYT [30] quy định “gói dịch vụ y tế cơ bản cho
y tế cơ sở”; Nghị định số 146/2018/NĐ-CP bỏ việc quy định quỹ KCB BHYT
tại TYT xã đƣợc tối đa 20% quỹ KCB BHYT ngoại trú; tăng số lƣợng thuốc
điều trị THA tại TYT xã từ 13 thuốc tại Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT lên 22
thuốc theo Thông tƣ số 30/2018/TT-BYT.
4.3.2. Một số hạn chế của nghiên cứu
Trong nghiên cứu can thiệp tại Sóc Sơn chúng tôi có sử dụng giám sát
viên, điều tra viên là CBYT của chính địa bàn nghiên cứu nên có thể ảnh
hƣởng đến kết quả nghiên cứu khi CBYT ý thức đƣợc mục tiêu nghiên cứu
cũng nhƣ họ cũng chính là một trong những đối tƣợng của chƣơng trình can
123
thiệp. Nghiên cứu sinh đã khắc phục điểm yếu này bằng cách nhắc nhở điều tra
viên và giám sát viên tăng cƣờng sự giám sát trong quá trình thu thập số liệu.
Chúng tôi xây dựng công cụ nghiên cứu dựa trên tham khảo một số
nghiên cứu cũng nhƣ sự hiểu biết của nghiên cứu sinh, tham khảo ý kiến
chuyên gia cũng nhƣ thử nghiệm tại thực địa (giai đoạn xây dựng và thử
nghiệm công cụ). Tuy nhiên việc đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của công
cụ một cách bài bản cũng chƣa làm đƣợc trong khuôn khổ của nghiên cứu
này. Cho dù vậy, việc sử dụng cùng một bộ công cụ đã đƣợc xây dựng và thử
nghiệm cẩn thận cho cả hai giai đoạn đánh giá cũng đã giúp đảm bảo tính giá
trị của nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu không có nhóm chứng cũng là một hạn chế của
nghiên cứu, có thể các nghiên cứu trong tƣơng lai nên xây dựng nhóm chứng
để bằng chứng về hiệu quả can thiệp thu đƣợc có sức thuyết phục hơn.
Thông tin về tiền sử điều trị THA, phát hiện THA là phỏng vấn đối
tƣợng nên có thể có sai số thông tin (sai số nhớ lại, sai số ngƣời cung cấp
thông tin không chính xác).
Nghiên cứu này cũng chƣa ghi nhận đƣợc số liệu so sánh số bệnh nhân
THA bị biến chứng hay tử vong ở địa bàn nghiên cứu ở giai đoạn can thiệp so
với trƣớc can thiệp. Đây là một chỉ số tác động của nghiên cứu, chúng tôi hy
vọng rằng trong tƣơng lai sẽ có những nghiên cứu toàn diện hơn để chứng minh
tác động của can thiệp quản lý BHYT trong điều trị THA tại TYT xã.
Nghiên cứu mới triển khai đƣợc ở hai TYT xã của huyện Sóc Sơn, thời
gian triển khai tại hai TYT xã là khác nhau do nguồn lực có hạn, triển khai
một xã trƣớc sau đó rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai. Tuy nhiên, ở các
địa bàn không triển khai mô hình can thiệp trong khuôn khổ nghiên cứu này
cũng đã đƣợc triển khai trong thời gian sau đó.
124
Nghiên cứu mới đƣa vào quản lý và đánh giá các bệnh nhân có BHYT,
ngƣời THA chƣa có BHYT chƣa đƣợc đƣa vào mô hình quản lý, điều trị THA
tại TYT xã.
Thời gian nghiên cứu mới chỉ 1 năm trong bối cảnh THA là bệnh mạn
tính và cần theo dõi điều trị suốt đời, có thể cần có những đánh giá lại với thời
gian theo dõi dài hơn để đánh giá tác động của mô hình quản lý BHYT đƣợc
toàn diện hơn.
Nghiên cứu cũng chƣa tiến hành đƣợc phân tích chi phí hiệu quả để có
thể đánh giá/so sánh đƣợc chi phí của một bệnh nhân THA điều trị tại TYT xã
với một bệnh nhân đƣợc quản lý điều trị tại bệnh viện.
125
KẾT LUẬN
1. Thực trạng tăng huyết áp và quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Tỷ lệ THA trong những ngƣời khám sàng lọc tại hai xã Mai Đình và
Sóc Sơn là 18,66%. Trong số những ngƣời mắc THA, có tới 66,4% bệnh nhân
chƣa đƣợc điều trị THA.
BHXH huyện Sóc Sơn đáp ứng đƣợc việc quản lý BHYT đối với KCB
THA tại TYT xã về tổ chức và lực lƣợng nhân viên, ngƣời lao động hợp
đồng; về trình độ chuyên môn nghiệp vụ về các điều kiện bảo đảm; về phối
hợp công tác với các CSYT trong huyện.
Tỷ lệ bao phủ BHYT của 2 xã nghiên cứu đạt khá cao (năm 2015: 77%;
75% dân số) và có xu hƣớng gia tăng nhanh trong những năm tiếp theo. Tỷ lệ
ngƣời dân THA tham gia khám sàng lọc bệnh THA có BHYT đạt cao là
79,9%, đồng thời tự khai báo có tiền sử THA có 804 ngƣời chiếm 7,5%; tỷ lệ
trong nhóm nam là 7,12% và nhóm nữ là 7,83%.
Nhìn chung, việc quản lý BHYT trong KCB THA tại TYT xã của
huyện Sóc Sơn đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
Chi phí bình quân cho một lƣợt điều trị THA đƣợc BHYT chi trả ở xã Mai
Đình là 156.844 đồng, chi phí này ở xã Bắc Sơn là 129.139 đồng. Tính trên một
bệnh nhân THA, chi phí bình quân BHYT thanh toán tại xã Mai Đình là 173.426
đồng, ở xã Bắc Sơn là 130.727 đồng.
2. Xây dựng và đánh giá kết quả mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám
chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Đã xây dựng đƣợc “Mô hình quản lý bảo hiểm y tế trong khám chữa
bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội” là loại mô hình cấu
trúc logic - tổ chức. Mô hình đã đem lại kết quả tốt sau can thiệp. Cụ thể:
Phần lớn bệnh nhân THA đã đƣợc điều trị, tuy nhiên tỷ lệ điều trị đều còn
126
thấp. Kiến thức của bệnh nhân về yếu tố nguy cơ, biến chứng, biện pháp điều
trị…THA ở giai đoạn sau can thiệp cao hơn so với trƣớc can thiệp (tỷ lệ bệnh
nhân đạt kiến thức chung về THA tăng từ 8,68% lên 42,69% (p<0,001); sau
can thiệp, bệnh nhân đã có những lối sống tích cực hơn so với trƣớc can thiệp
(từ 80,59% lên 82,88%), đồng thời thực hành điều trị của bệnh nhân sau can
thiệp rất tốt, tăng cao so với trƣớc can thiệp (từ 13% tăng lên 45%; p<0,001).
Bệnh nhân điều trị đều đặn khoảng 4 tháng thì khả năng đạt huyết áp
mục tiêu là 50%. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của bệnh nhân tăng dần theo
thời gian điều trị, tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu sau 12 tháng điều trị
là 96%. Khoảng gần ½ bệnh nhân duy trì đƣợc huyết áp mục tiêu. Yếu tố ảnh
hƣởng lớn nhất đến việc đạt huyết áp mục tiêu của bệnh nhân chính là tuân
thủ điều trị. Ở các bệnh nhân có thực hành điều trị đạt sẽ có khả năng duy trì
đƣợc huyết áp mục tiêu cao gấp 1,93 lần (CI95% OR: 1,29; 2,9; p<0,01)
những bệnh nhân có thực hành không đạt.
Tỷ lệ bao phủ BHYT tăng cao sau triển khai mô hình so với trƣớc, xã
Bắc Sơn tăng 150%, xã Mai Đình tăng 145%; đến năm 2018 tỷ lệ bao phủ
BHYT của xã Bắc Sơn là 94,8%; xã Mai Đình là 87,1% dân số, tăng cao hơn
tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn Thành phố Hà Nội. Giảm chi phí điều trị
THA do không phải cùng chi trả và đƣợc điều trị sớm sẽ giảm tai biến, giảm
biến chứng nhƣ đột quỵ, TBMMN…
Mô hình quản lý BHYT trong KCB THA tại tuyến xã đã có tác động
tích cực đến tiếp cận, sử dụng DVYT tại TYT xã của ngƣời có thẻ BHYT,
nâng cao trình độ chuyên môn cho CBYT của TYT xã. Can thiệp đƣợc đánh
giá là phù hợp, có hiệu quả và bền vững.
127
KIẾN NGHỊ
1. Nghiên cứu can thiệp “Xây dựng và đánh giá mô hình quản lý bảo
hiểm y tế trong khám chữa bệnh tăng huyết áp tại tuyến xã, huyện Sóc Sơn,
Hà Nội” đƣợc đánh giá phù hợp, hiệu quả và bền vững. Mô hình đã đƣợc mở
rộng ra 26 xã/thị trấn của huyện Sóc Sơn. Cần nhanh chóng tổng kết kinh
nghiệm, hoàn chỉnh và đề nghị Thành phố cho nhân rộng ra phạm vi toàn
thành phố cũng nhƣ áp dụng cho các tỉnh, thành khác có điều kiện tƣơng
đồng.
2. Đẩy mạnh truyền thông cộng đồng về phòng chống THA để nâng
cao kiến thức về phòng chống bệnh THA cũng nhƣ để ngƣời dân chủ động
trong việc khám sàng lọc, phát hiện sớm THA và sử dụng thẻ BHYT điều trị
THA tại TYT xã.
3. Tăng huyết áp nói riêng, NCDs nói chung hiện đang là vấn đề y tế tại
cộng đồng, do vậy, khám sàng lọc các bệnh này có tầm đặc biệt quan trọng
trong phát hiện bệnh sớm. KCB BHYT đã đƣợc đƣa về TYT xã, do vậy,
BHXH cần tăng cƣờng phối hợp với ngành Y tế tiến hành tầm soát các bệnh
mạn tính tại cộng đồng sẽ góp phần phát hiện sớm bệnh, điều trị kịp thời làm
giảm chi phí quỹ BHYT và cho nhân dân.
4. Tăng tỷ lệ bao phủ, tiến tới bao phủ BHYT toàn dân là bài học tốt từ
thực tiễn của 2 xã Mai Đình và Bắc Sơn trong tầm soát bệnh THA và quản lý
bệnh tại TYT xã và tại cộng đồng. Ngành BHXH nói chung, cụ thể là BHXH
thành phố Hà Nội và BHXH huyện Sóc Sơn tăng cƣờng công tác truyền thông
hơn nữa.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. ... (2018). Sự thay đổi kiến thức phòng chống tăng huyết áp ở các
bệnh nhân quản lý điều trị tăng huyết áp bằng bảo hiểm y tế tại
tuyến xã ở Hà Nội. Tạp chí Y học dự phòng, (28)8:41-49.
2. .... (2018). Adherence to hypertension treatment and blood pressure
target achievement among patients under treatment and management
at the commue level in Hanoi. Journal of Military
Pharmaco_medicine, (44)5:142-150.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015). Niên giám thống kê Y tế 2014, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
2. Nguyễn Lân Việt (2009). Kết quả điều tra dịch tễ tăng huyết áp tại 8
tỉnh thành phố Việt Nam, Hà Nội.
3. Son P.T., Quang N.N., Viet N.L., et al. (2012). Prevalence, awareness,
treatment and control of hypertension in Vietnam-results from a
national survey. J Hum Hypertens,. 26(4):268-280.
4. Bộ Y tế (2018). Điểm tin Y tế: Việt Nam có khoảng 12 triệu người bị
tăng huyết áp 2018 [Nguồn trích dẫn: https://www.moh.gov.vn/diem-
tin-y-te/-/asset_publisher/sqTagDPp4aRX/content/-iem-tin-y-te-ngay-
18-5-2018]
5. Thi-Phuong-Lan N., Thi Bach Yen N., Thanh Trung N., et al. (2014).
Direct costs of hypertensive patients admitted to hospital in Vietnam -A
bottom-up micro-costing analysis. BMC health services research,
14:514.
6. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Luật Bảo
hiểm Y tế, Quốc Hội khoá XII, Hà Nội.
7. Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội (2018). Báo cáo kết quả thực hiện
công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Bảo hiểm xã
hội thành phố Hà Nội, Hà Nội.
8. Đào Văn Dũng và Nguyễn Đức Trọng (2018). Giáo trình Tổ chức và
quản lý y tế. Dùng cho sinh viên đại học và sau đại học, Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội, Hà Nội
9. Bộ Y tế (2014). Tài liệu cơ bản Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội
10. Đại học Thái Nguyên, Trƣờng Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh và
Trung tâm kinh tế y tế và giáo dục (2013). Góc nhìn kinh tế đánh giá bảo
hiểm y tế Việt Nam giai đoạn 2009-2012. Báo cáo tham luận tại Uỷ ban
các vấn đề xã hội của Quốc hội, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
11. Norman C. and Weber A. (1994). Social Health Insurance - A
guidebook for planning, Geneva, Switzerland.
12. Hội đồng Bộ trƣởng (1990). Thông tri số 3504/KG thực hiện thí điểm
bảo hiểm y tế, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội
13. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). Nghị
định của Hội đồng Bộ trưởng số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 Ban hành
Điều lệ Bảo hiểm Y tế, Hội đồng Bộ trƣởng, Hà Nội.
14. Social Protection (2019). Vietnam Health Insurance [cited 2019 Dec
9]; Available from: https://www.social-protection.org/gimi/
RessourcePDF.action;jsessionid=qtFfChQyx4HKdTU2aQ2F8cNn7PLo
3aJvO_9JQIq2zI7xQfKPZhER!2015759462?id=54588.
15. Thủ tƣớng Chính phủ (2002). Quyết định của Thủ tướng chính phủ số
20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2002 về việc chuyển Bảo hiểm
Y tế Việt Nam sang Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ,
Hà Nội.
16. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002). Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Chính phủ, Hà Nội.
17. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Nghị định
của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế, Chính phủ, Hà Nội.
18. Somanathan A., Jandon A., Huong Lan D., et al. (2014). Tiến tới bao
phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam. Ngân hàng Thế giới: 188.
19. Bộ chính trị Ban chấp hành TW Đảng CSVN (2012). Nghị quyết số 21-
NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 –
2020. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị. Hà
Nội.
20. Thủ tƣớng Chính phủ (2013). Quyết định phê duyệt đề án lộ trình tiến
tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020, Quyết định số
538/QĐ-TTg, Thủ tƣớng Chính phủ, Hà Nội.
21. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Quốc hội Khoá XIII,
Hà Nội.
22. Bộ Y tế và Nhóm Đối tác y tế (2018). Báo cáo chung Tổng quan ngành y
tế năm 2016: Hướng tới mục tiêu già hóa khỏe mạnh ở Việt Nam, Bộ Y
tế, Hà Nội.
23. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2020), Báo cáo đánh giá kết quả 25 năm
thực hiện chính sách BHXH, BHYT; các giải pháp triển khai Nghị
quyết số 28-NQ/TW và nhiệm vụ công tác năm 2020. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam: Hà Nội.
24. Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội (2016). Báo cáo kết quả thực hiện
công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017, Bảo hiểm xã
hội Thành phố Hà Nội, Hà Nội.
25. Bùi Thị Tú Quyên và Nguyễn Thị Kim Ngân (2016). Thực trạng bao
phủ bảo hiểm y tế và một số yếu tố liên quan ở người lao động phi
chính thức quận Long Biên, Hà Nội, Tạp chí y tế công cộng, 42:7.
26. Bảo hiểm xã hội Thành phố Hà Nội (2019). [Ngày trích dẫn
9/12/2019]. Tỷ lệ bao phủ BHYT đã đạt vượt chỉ tiêu Quốc hội giao,
Nguồn trích dẫn: http://bhxhhn.com.vn/bhxh/ty-le-bao-phu-bhyt-da-
dat-vuot-chi-tieu-quoc-hoi-giao.html.
27. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013). Báo cáo số 1163/BC-BHXH ngày
29/3/2013 của BHXHVN về kết quả thực hiện chính sách pháp luật
BHYT giai đoạn 2009-2012. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
28 Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Nghị
quyết Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân. Nghị quyết số: 68/2013/QH13, Quốc hội
khóa XIII, Hà Nội.
29. Thủ tƣớng Chính phủ (2013). Quyết định Phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 –
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tƣớng Chính phủ, Hà Nội.
30. Bộ Y tế (2017). Thông tư quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y
tế cơ sở, Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 16/10/2017, Bộ Y tế, Hà
Nội.
31. Viện chiến lƣợc chính sách (2012). Khảo sát thực trạng hoạt động
khám chữa bệnh của mọt số trạm y tế xã ở 4 tỉnh thuộc dự án nâng cao
năng lực Y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm.
32. Thanh Bình (2001). Tỉnh cuối cùng triển khai đưa công tác khám chữa
bệnh BHYT về trạm y tế xã, Tạp chí Bảo hiểm Y tế Việt Nam, số 8.
33. Bộ Y tế (2015). Thông tư Quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế,
Bộ Y tế, Hà Nội.
34. Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội (2013). Báo cáo Kết quả thực hiện
công tác năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Bảo hiểm xã
hội thành phố Hà Nội, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Hoài Thu, Bùi Thị Mỹ Anh và Hoàng Thanh Nga (2014).
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám,
chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài
Đức, Hà Nội, Tạp chí y tế công cộng, 40(13):7.
36. Lê Bảo Châu (2012). Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân
tại Chililab năm 2011: Thực trạng và một số đề xuất, Tạp chí y tế công
cộng, số 12.
37. Trần Ngọc Hữu (2008). Chất lượng hoạt động trạm y tế xã ở Long An,
Tạp chí sức khỏe Long An 2008, 12:4-5.
38. Nguyễn Hoàng Long và cộng sự (2010). Tình hình thực hiện chức năng
nhiệm vụ trạm y tế xã phường khu vực đô thị.
39. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010). Báo cáo kết quả thực hiện công tác
năm 2009, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
40. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013). Báo cáo kết quả thực hiện công tác
năm 2012, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
41. Chính phủ Nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị
định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Văn phòng
Chính phủ, Hà Nội.
42. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2013). Báo cáo số 525/BC-UBTVQH13
ngày 14 tháng 10 năm 2013 về kết quả giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế giai đoạn 2009 – 2012, Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
43. Bộ Y tế (2016). Thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016 quy định
về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Văn phòng Bộ Y tế, Hà Nội.
44. Bộ Y tế (2013). Ban hành danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ Bảo hiểm y tế, Thông tư số 27/2013/TT-BYT, Bộ Y tế, Hà
Nội.
45. Thủ tƣớng Chính phủ (2015). Quyết định Phê duyệt dự toán thực hiện
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành bảo
hiểm xã hội giai đoạn 2012-2015, Số: 152/QĐ-TTg, Thủ tƣớng Chính
phủ, Hà Nội.
46. Bộ Y tế (2014). Thông tư ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục
thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế, Thông
tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014, Bộ Y tế, Hà Nội.
47. Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016). Quyết định phê duyệt
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành bảo
hiểm xã hội giai đoạn 2016-2020, Số: 640/QĐ-BHXH, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Hà Nội.
48. Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, in Ban
hành kèm theo Quyết định số 3192/ QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ
trưởng bộ Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội.
49. Bộ Y Tế (2014). Tài liệu chuyên môn hướng dẫn khám, chữa bệnh tại
trạm y tế xã, phường, Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, Hà Nội.
50. Lim S.S., Vos T., Flaxman A.D., et al. (2012). A comparative risk
assessment of burden of disease and injury attributable to 67 risk
factors and risk factor clusters in 21 regions, 1990-2010: a systematic
analysis for the Global Burden of Disease Study 2010. Lancet,
380(9859):2224-2260.
51. Forouzanfar M.H., Alexander L., Anderson H.R., et al. (2015). Global,
regional, and national comparative risk assessment of 79 behavioural,
environmental and occupational, and metabolic risks or clusters of risks
in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global
Burden of Disease Study 2013. Lancet, 386(10010):2287-2323.
52. World Health Organization (2011). Global status report on
noncommunicable diseases 2010, World Health Organization, Geneva -
Switzerland.
53. World Health Organization (2014). Global status report on
noncommunicable diseases 2014: attaining the nine global
noncommunicable diseases targets; a shared responsibility, World
Health Organization, Geneva - Switzerland.
54. World Health Organization (2002). The World Health Report 2002:
Reducing Risks, Promoting Healthy Life, World Health Organization,
Geneva - Switzerland.
55. World Health Organization (2005). Preventing chronic disease - a vital
investment, World Health Organization, Geneva - Switzerland.
56. Paulose-Ram R., Gu Q., Kit B., et al. (2017). Characteristics of U.S.
Adults With Hypertension Who Are Unaware of Their Hypertension,
2011-2014. NCHS Data Brief, 278:1-8.
57. Bresan D., Bastos J.L., Leite M.S., et al. (2015). Epidemiology of high
blood pressure among the Kaingang people on the Xapeco Indigenous
Land in Santa Catarina State, Brazil, 2013. Cad Saude Publica,
31(2):331-344.
58. Nguyễn Lân Việt (2019). [Trích dẫn ngày 9/12/2019].
Tăng huyết áp - Vấn đề cần được quan tâm. Nguồn trích dẫn:
http://vnha.org.vn/huyetap.vn/baiphatthanh/1.THA-Van-de-dang-bao-
dong.pdf.
59. Ala Din Alwan, David Maclean, and Ahmed Mandil., et al (2001).
Assessment of national capacity for non-communicable disease
prevention and control. The report of a global survey 2001. World
Health Organization, Geneva - Switzerland.
60. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị
định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm y tế, Số:105/2014/NĐ-CP, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội, Hà
Nội, 18.
61. Thủ tƣớng Chính phủ (2010). Quyết định Ban hành danh mục các
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011, Số 2331/QĐ-TTg, Văn
phòng Thủ tƣớng, Hà Nội.
62. The World Bank (2017). Out-of-pocket health expenditure (% of total
expenditure on health), World Bank.
63. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992). Nghị
định của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế
Việt Nam, số 299/HĐBT, ngày 15/8/1992, Số 299/HĐBT, Văn phòng
Chính phủ, Hà Nội.
64. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998). Ban
hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế - Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 1998 của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
65. Bộ Y tế (2011). Báo cáo Kết quả nghiên cứu khả năng thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, Bộ Y tế, Hà Nội.
66. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994). Nghị
định của Chính phủ số 95-CP ngày 27-8-1994 về việc thu một phần
viện phí, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
67. Ban vật giá Chính phủ (1994). Thông tư liên tịch của Bộ y tế - Tài
chính - Lao động-Thương binh và Xã hội- Ban vật giá chính phủ số
20/TTLB ngày 23 tháng 11 năm 1994 hướng dẫn thực hiện nghị định số
95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí, Số
20/TTLB, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
68. Ban vật giá Chính phủ (1995). Thông tư liên tịch của Bộ Y tế-Tài
chính-Lao động TBXH-Ban vật giá chính phủ số 14/TTLB ngày 30
tháng 9 năm 1995 hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí, Số
14/TTLB, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội.
69. Hjortsberg C. (2003). Why do the sick not utilise health care? The case
of Zambia, Health Econ, 12(9):755-770.
70. Preker A. and Guy C. (2004). Rich-Poor Differences in Health Care
Financing. HEALTH FINANCING FOR POOR PEOPLE: RESOURCE
MOBILIZATION AND RISK SHARING, 3-51.
71. Xu K., Evans D.B., Kawabata K., et al. (2003). Household catastrophic
health expenditure: a multicountry analysis. Lancet, 362 (9378):111-117.
72. Berenson, R.A. and Rich E.C. (2010). US approaches to physician
payment: the deconstruction of primary care. J Gen Intern Med,
25(6):613-618.
73. Tổ chức Y tế Thế giới, Chiến lược tài chính y tế cho các quốc gia thuộc
khu vực Tây Thái bình dương và khu vực Đông Nam Á (2006-2010),
World Health Organization, Geneva.
74. Coyne J.S. and Simon S.D. (1996). Capitation: selecting the method,
determining the rates, Healthcare Financial management, 50(8):50-53..
75. Bộ Tài chính và Bộ Y tế (2005). Thông tư liên tich Hướng dẫn thực
hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc, Số 21/2005/TTLT-BYT-BCT. Liên ngành
Y tế - Tài chính, Hà Nội.
76. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006). Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, Số 43/2006/NĐ-CP, Văn phòng Chính phủ,
Hà Nội.
77. Bộ Y tế (1998). Thông tư Số 17/1998/TT-BYT ngày 19 tháng 12 năm
1998 của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện việc khám chữa bệnh, sử dụng
quỹ khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y
tế, Số: 17/1998/TT-BYT, Văn phòng Bộ Y tế, Hà Nội.
78. Bộ Y tế (2015). Quyết định phê duyệt đề án xây dựng và thí điểm
phương thức chi trả chi phí khám chữa bệnh theo nhóm chẩn đoán liên
quan (DRG) của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 09/02/2018, Văn phòng Bộ y
tế, Hà Nội.
79. Natasa Mihailovic., Sanja Kocic., Mihajlo Jakovljevic., et al (2016).
Review of Diagnosis – Related Group-Based financing of Hospital
Care. Health Services Research and Managerial Epidemiology, 3:1-8.
80. Mathauer, I., F. Wittenbecher., et al (2013). Hospital payment systems
based on diagnosis-related groups: experiences in low- and middle-
income countries. Bulletin of the World Health Organization,
91(10):746-756A.
81. Endrei, D., et al (2014). The effect of performance-volume limit on the
DRG based acute care hospital financing in Hungary. Health Policy,
115(2-3): 152-156.
82. Thủ tƣớng Chính phủ (2012). Quyết định Phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về Y tế giai đoạn 2012-2015, Số: 1208/QĐ-TTg, Văn
phòng Thủ tƣớng, Hà Nội.
83. Viên Văn Đoan, Đồng Văn Thành, Lê Thị Thuý Hải và cộng sự (2010).
Một số kết quả ban đầu mô hình quản lý, theo dõi, điều trị có kiểm soát
bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện Bạch Mai và một số bệnh viện địa
phƣơng. Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 12, Hà Nội.
84. Ekwunife O.I., Charles E.O., Charles C. E., et al. (2013). Cost-utility
analysis of antihypertensive medications in Nigeria: a decision analysis,
Cost Eff Resour Alloc, 11(1):2.
85. Hendriks M.E., Wit F.W., Akande T.M., et al. (2014). Effect of health
insurance and facility quality improvement on blood pressure in adults
with hypertension in Nigeria: a population-based study. JAMA Intern
Med, 174(4):555-563.
86. Murray, C.J., Lauer J.A., Hutubessy R.C., et al. (2003). Effectiveness
and costs of interventions to lower systolic blood pressure and
cholesterol: a global and regional analysis on reduction of
cardiovascular-disease risk. Lancet, 361(9359):717-725.
87. Rosendaal, N.T., Marleen E.H., Mark D.V., et al. (2016). Costs and
Cost-Effectiveness of Hypertension Screening and Treatment in Adults
with Hypertension in Rural Nigeria in the Context of a Health
Insurance Program. PLoS One, 11(6):e0157925.
88. World Health Organization (2009). Primary Health Care, including
health systems strengthening. in World Health Assembly Resolution
WHA62.12. 2009, World Heath Organization, Geneva.
89. WONCA (1991). Role of The General Practioner / Family Physician
in health care systems: a statement from WONCA.
90. Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng CSVN (2005). Nghị quyết số
46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành TW Đảng
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới, Ban chấp hành Trung ƣơng, Hà Nội.
91. Bộ Y tế (2012). Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác
sỹ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2013-2020. 2012, Văn phòng Bộ Y
tế, Hà Nội.
92. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn số 1383/HD-BYT ngày 19/12/2017 về triển
khai mô hình thí điểm tại 26 trạm y tế xã giai đoạn 2018 – 2020, Văn
phòng Bộ y tế.
93. Bảo hiểm Y tế Việt Nam và Sở Y tế Hà Nội (2002). Khám chữa bệnh
ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện huyện và thí điểm khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã ở Hà Nội. Báo cáo kết quả nghiên
cứu, Bảo hiểm Y tế Việt Nam, Hà Nội.
94. Bảo hiểm xã hội Huyện Sóc Sơn-Hà Nội (2016). Báo cáo kết quả thực
hiện công tác năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Bảo
hiểm xã hội huyện Sóc Sơn, Sóc Sơn.
95. Đào Văn Dũng (2020), Phương pháp nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu hệ
thống y tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. 339.
96. Bộ Y tế (2011). Thông tư Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quĩ
bảo hiểm y tế thanh toán, Số: 31/2011/TT-BYT, Văn phòng Bộ Y tế, Hà
Nội.
97. Development Assistance Committee (2002), Glossary of Key Terms in
Evaluation and Results Based Management.
98. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết và
hướng dẫn Biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế. Văn
phòng Chính phủ, Hà Nội.
99. Đào Văn Dũng và cộng sự (2018). Trạm y tế xã, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, Tr500.
100. Trƣờng Đại học Y tế công cộng (2020). Nghiên cứu các giải pháp nâng
cao năng lực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng vùng biên giới Tây
Nguyên và tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn dược liệu bản địa. Đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước, Trƣờng Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
101. Bảo hiểm xã hội Huyện Sóc Sơn - Hà Nội (2019). Báo cáo kết quả thực
hiện công tác năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Bảo
hiểm xã hội huyện Sóc Sơn, Sóc Sơn.
102. Lê Trí Khải (2014). Thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
theo định suất tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon
Tum. Luận án tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng,
Hà Nội
103. Hồ Văn Hải và cs (2015). Hiệu quả mô hình quản lý – điều trị bệnh
tăng huyết áp ở ngưởi lớn tại Y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc. Đề
tài nghiên cứu cấp tỉnh, Bà Rịa - Vũng Tàu.
104. Bộ Y tế Việt Nam và Nhóm đối tác y tế (2015). Báo cáo chung tổng
quan ngành y tế năm 2014: Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh
không lây nhiễm, Bộ Y tế, Hà Nội.
105. Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn (2016). Báo cáo kết quả quản lý, khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế bệnh tăng huyết áp năm 2014, 2015 và 6 tháng
đầu năm 2016, Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, Sóc Sơn – Hà Nội.
106. Bộ Y tế (2017). Thông tư Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc
hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, Số 52/2017/TT-BYT, Bộ
Y tế, Hà Nội.
107. Bộ Y tế (2014). Thông tư Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và
phòng khám bác sĩ gia đình, Số 16/2014/TT-BYT, Văn phòng Bộ Y tế,
Hà Nội.
108. Bộ Y tế, Bộ Tài chính (2014). Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện
Bảo hiểm y tế, Số 41/2014/TTLT-BYT-BTC, Văn phòng Bộ Y tế, Hà
Nội.
109. Phạm Hồng Hải, Nguyễn Đức Trọng và Trần Quang Lâm (2013).
Nghiên cứu thực trạng hoạt động và cách chi trả KCB tại một số TYT
xã miền núi tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Y học dự phòng, 879(9):19-21.
110. Phạm Gia Khánh (2020) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng vùng biên giới Tây Nguyên và
tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn dược liệu bản địa, Học viện Quân Y,
Hà Nội.
111. Bộ Y tế (2018). Thông tư ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh
toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và các chất
đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế,
Số 30/2018/TT-BYT, Văn phòng Bộ Y tế, Hà Nội.
112. Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn (2019). Báo cáo hoạt động phòng chống,
quản lý và khám điều trị Bệnh không lây nhiễm (THA, ĐTĐ, COPD)
trong 9 tháng đầu năm 2019, Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, Sóc Sơn –
Hà Nội.