BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ T H À NH PHỐ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC

MÃ SÔ:B.98-22-24. TĐ

N h óm thảc hiện:

TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm TS. Lê Quốc Hiệu - Thành viên Phan Tiến Quốc - Thành viên Lê Nguyên Hiệu - Thành viên

T HƯ V!EN ' SUÒ\G SA' M ÓC NGOAI ĨHU-ÓNG

Tp Hồ Chí Minh, 2002

BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ

Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH

VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC

MÃ SỐ: B.98 - 22 - 24. TĐ

N h óm thực hiỒn:

TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm TS. Lê Quốc HiỒu - Thành viên Phan Tiến Quốc - Thành viên Lê Nguyên HiỒu - Thành viên

Tp HỒ Chí Minh, 2002

MỤC LỤC

L ỜI NÓI ĐẦU ° 1

CHƯƠNG Ì: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ NHÀ N ƯỚC VÀ KINH TẾ TẬP THE TRONG NEN KINH TẾ THỊ T R ƯỜ NG ĐỊNH H ƯỚ NG XÃ H ỘI CHỦ NGHĨA ở V I ỆT NAM 04 1.1 NHỮNG NHẬN THỨC cơ B ẢN VE KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ 04 KINH TẾ HỢP T ÁC 1.1.1 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước 04 1.1.2 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế hợp tác và hợp tác Xã li

14 1.2 V AI T RÒ CỦA KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ KINH TẾ HỢP T ÁC TRONG N ỀN KINH TẾ THỊ T R ƯỜ NG ĐỊNH H ƯỚ NG XHCN Ở VIỆT NAM 1.2.1 Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà 14 nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta 1.2.2 Vai trò kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.... 19

_ 23 Ì .3 NHỮNG Cơ SỞ KHOA HỌC TIẾP TỤC Đổi MỚI KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ KINH TẾ H ộp T ÁC H I ỆN NAY ở N ƯỚC TA.... 1.3.1 Tính tất yếu khách quan của hình thành và phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác 23 Ì .3.2 Sự hoạt động không hiệu quả của kinh tế nhà nước và yêu cầu công cuộc Đổi mới ở Việt Nam hiện nay 30 33

36

Ì .3.3 Xu hướng toàn cầu hóa 1.3.4. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế 34 Ì .3.5. Kinh nghiêm thực tiễn hớn 15 năm Đổi mới kinh tế của Việt Nam 35 Ì .3.6. Xuất phát từ định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Việt Nam 36

Ì .4 NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHÀ NƯỚC KINH TẾ HỢP T ÁC Ở M ỘT số N ƯỚC VÀ NHỮNG B AI H ỌC R ÚT RA CHO V I ỆT NAM

Ì.4.Ì. Những kinh nghiệm phát triển kinh tế nhà nước 36

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở một số nước và khả năng vận dụng vào nước ta

C H Ư Ơ NG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘ NG CỦA KINH TẾ N HÀ N ƯỚ C VÀ KINH TẾ HỢP T ÁC - H ộp T ÁC XÃ N Ô NG NGHIạPỞ VIạT NAM NHỮNG N ĂM QUA

2. Ì. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC 2.1.1. Kinh tế nhà nước ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển 2. Ì .2. Kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay 2.1.3. Thực trạng về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay 2.1.4. Những khó khăn hạn chế sự phát triển hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta 2.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước 2.1.6.Những vấn đề cần giải quyết ương quá trình đổi mới kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay

2.2. HIạN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ Hộp TÁC - HỢP T ÁC XÃ N Ô NG NGHIạP ở VIạT NAM 2.1.1. Lược sử quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam 2.1.2. Đánh giá thực trạng hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay 2.1.3. Những mô hình kinh tế hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Việt nam cần tham khảo

2.2.4. Những vấn để đặt ra cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp hiện nay và những nguyên nhân

CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP cơ BẢN Tiếp TỤC Đổi MỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ HỢP T ÁC XÃ N Ô NG NGHIạP Ở VIạT N AM HIạN NAY

3.1. G I ẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI M ỚI KINH TẾ N HÀ N ƯỚC 3.1.1. Quan điểm. phương hướng tiếp tục đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước 3.1.2. Mục tiêu định hướng cơ bản nâng cao năng lực kinh tế nhà nước

3.1.3. Các giải pháp tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước 3.1.4. Những kiến nghị

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP - K I ẾN NGHỊ T ÉP T ỤC Đổi M ỚI KINH

TỂ HỢP T ÁC XÃ N Ô NG NGHIỆP ở V ỆT N AM H I ỆN NAY 122

3.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 122

3.2.2. Phương hướng và quan điểm của Đảng Cịng sản Việt Nam về

phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo 124 3.2.3. Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 125 3.2.4. Nhóm giải pháp về giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đời sống văn hóa xã hịi, xây dựng nông thôn mới. 3.2.5. Đề xuất - kiến nghị 130 131

136 138 KẾT L U ẬN DANH M ỤC TÀI L I ỆU THAM KHẢO

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

X ây dựng và phát triển kinh tế N hả nước và kinh tế hợp tác là m ột c hủ

trương đúng đắn của Đả ng và nhà nước ta trong công cuộc xây dựng C hủ nghĩa Xã h ội ở nước ta h i ện nay. V ăn k i ện các kỳ Đại h ội của Đả ng luôn xác định m ục tiêu c ủa cách mạng nước ta là xây dựng thành công Chủ nghĩa Xã h ội , đây là

n h i ệm vụ xuyên suốt, trọng tâm trong suốt thấi kỳ quá độ ở nước ta. Đê hoàn thành mục tiêu chiến lược trên, phải làm nhiều việc: từ chính t r i, k i nh t ế, tư tưởng

văn hóa, xã hội...; trong đó kinh tế g iữ vai trò cơ sở cho các n h i ệm vụ khác; nhất là phát t r i ển lực lượng sản xuất, giải phóng các t i ềm lực, t i ềm năng c ủa n ền k i nh tế; xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, thích hợp, chi p h ối các quan hệ sản xuất khác theo định hướng Xã h ội Chủ nghĩa; do vậy, c ần phải p h ấn đâu để k i nh tế nhà nước g iữ vai trò chủ đạo, cùng v ới kinh tế hợp tác mà nòng cốt là k i nh tế hợp tác đóng vai trò n ền tảng. B ởi xuất phát từ nước nghèo, lạc hậu, t h i ếu v ốn

và t h i ếu năng lực công nghệ, để g iữ được định hướng Xã h ội C hủ nghĩa c ủa n ền kinh tế, nên k i nh tế nhà nước phải là đầu tàu trong quá trình phát t r i ển c ủa đất nước, đi đầu trong khoa học và công nghệ, tạo điều k i ệ n, môi trưấng t h u ận l ợi cho m ọi thành phần kinh tế cùng phát triển, kinh tế nhà nước cùng k i nh tế h ợp tác xã khẳng định vị t hế ưu v i ệt trong xây dựng xã h ội mới, nhất là k hi môi trưấng cạnh tranh d i ễn ra ngày càng gay gắt. Trong những n ăm qua, thực tế cho thấy k i nh tế nhà nước chưa thật sự h i ệu quả, mặc dù sự quan tâm, ưu đãi c ủa

Đả ng và N hà nước đối v ới kinh tế nhà nước r ất nhiều, nhưng k ết quả l ại chưa thật sự như mong muốn. Trình trạng bao cấp v ẫn còn nặng nề trong k hu vực k i nh tế nhà nước, nên tuy t i ềm lực rất l ớn nhưng sự đóng góp c ủa k i nh tế nhà nước trong tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng; kinh tế nhà nước chưa thực sự đóng vai trò c hủ đạo trong sự phát t r i ển kinh tế. T r o ng kinh tế nhà nước, hệ thống doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt chủ yếu, l ại tỏ ra k ém hiệủ quả, chưa

có m ột hình thức tổ chức hợp lý, v ẫn còn lúng túng trong định hướng hoạt động, năng lực cạnh tranh y ếu đang là thách thức to lớn cho chúng ta k hi h ội nhập đã

gần kề. Chúng ta v ẫn biết không phải chỉ ở V i ệt N am k i nh tế N hà nước hoạt động k ém h i ệu quả, mà đây là bức tranh chung ở t ất cả các quốc gia trên t hế giới, nhưng h i ện trạng kinh tế Nhà nước ở V i ệt N am h i ện nay làm n h i ều ngưấi phải lo lắng như là m ột thách thức cho phát t r i ển kinh tế theo định hướng Xã h ội Chủ nghĩa. Do v ậy Đả ng và Nhà nước phải có q u y ết tâm l ớn nhất để t i ến hành

tiếp tục đổi m ới nữa kinh tế nhà nước mà đặc b i ệt là hệ thống doanh n g h i ệp nhà

nước.

1. Tính cấp thiết của đề tài.

-1 -

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Tình hình cũng không mấy khả quan hơn ở khu vực kinh tế hợp tác , chủ yếu trong các hợp tác xã nông nghiệp. Trong những năm qua khu vực kinh tế này đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đang tiếp tục phát triển và thu hút đông đảo bộ phận nhân dân lao động tham gia, nhưng những thành tựu đó chưa tương xứng với nguồn lực hiện có. Các hợp tác xã nông nghiệp phát triển

rộng khẩp ở các địa phương , đang góp phần thúc đẩy đa dạng hóa các hình thức và đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước và ổn định kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên do hầu hết là hợp tác xã kiểu cũ chuyển đổi lên, nên khi đi vào hoạt động vẫn còn nhiều lúng túng, dù luật hợp tác xã đã ban hành từ năm 1996. Do đó để có những thành tựu to lớn hơn, tương xứng với tiềm năng và vị thê vốn có trong tương lai, không khác hơn là nỗ lực hết sức của các cấp ủy Đảng, của Nhà nước và các xã viên.

Tiêp tục đôi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước và kinh tê hợp tác cần phải tổ chức sẩp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã nông nghiệp theo một mô hình hoạt động hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài và đề cao vai trò định hướng của Nhà nước. Đặc biệt với sức ép to lớn của chính sách tự do hoa thương mại, thông qua việc tham gia các tổ chức mậu dịch tự do như AFTA, APEC... và trong tương lai gần là tổ chức thương mại thế giới (WTO).

Những thành tựu kinh tế - xã hội trong hơn 15 năm đổi mới kinh tế do Đảng lãnh đạo đã, đang và sẽ khơi gợi nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn; con đường phát triển; tư tưởng, chiến lược trong quá trình đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hóa đất nước...; và tăng cường phát triển kinh tế nhà nước, cả trong xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược và con đường phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác tuy đã là yêu cầu và là sự nghiệp của quần chúng nhân dân lao động trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, nhưng theo tiến trình phát triển, nó cũng đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Nếu giải quyết tốt tất cả những vấn đề đặt ra thì chúng ta đã đặt những bước chân vững chẩc tiến lên Chủ nghĩa Xã hội như Lênin đã từng nói.

V ới tính cấp thiết như vậy, chúng tôi đăng ký thực hiện đề tài "Cơ sở lý luận cho những chích sách và giải pháp đổi mới kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác ".

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đây là một lĩnh vực lớn, phạm vi nghiên cứu rộng. Do đó đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu hai mảng chính là nghiên cứu thực trạng chung của doanh nghiệp

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nhà nước (hiệu quả, chính sách chủ trương về cổ phần hoa doanh nghiệp

nhà nước, chính sách giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp tổ chức lại hoạt động của các tổng công ty 90 và các tổng công ty 91) và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm phát triển vị thế của kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác trong nền kinh tế nước ta trong giai đoụn tới.

3. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình phân tích chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : Phương pháp biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. Đề tài đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng với quan điểm lịch sử, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đê xem xét khái quát các yếu tố trong sự tác động qua l ụi lẫn nhau. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp : phân tích tổng hợp, phương pháp trừu tượng hoa, phương pháp hệ thống cấu trúc, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp thống kê và một số phương pháp khác. 4. Bố cục nghiên cứu của đề tài: Bố cục nghiên cứu được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau :

Chương ì: Cơ sở lý luận về kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác trong nền

kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.

Chương li: Thực trụng kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam.

Chương HI: Những giải pháp cơ bản để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở V i ệt Nam hiện nay.

Mặc dù có nhiều nỗ lực để đưa ra lý giải các vấn đề, nhằm đóng góp cho nghiên cứu kinh tế Việt Nam, nhưng khó tránh khỏi sai sót và tha thiết mong có nhiều góp ý cho các thiếu sót của nội dung đề tài. Xin cảm ơn

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

CHƯƠNG Ì

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ KINH TẾ TẬP THE TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM

1.1 . NHỮNG NHẬN THỨC cơ BẢN VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC

VÀ KINH TẾ HỢP TÁC :

1.1.1. Những nhận thức cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà

nước :

1.1.1.1. Nhận thức về sở hữu nhà nư c.

Nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội thì sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan, và tương ứng với nó là các hình thức sở hữu đặc trứng cho các quan hệ sản xuất nhất đợnh. Để công cuộc đổi mới được thành công; điều đầu tiên là phải giải phóng các tiềm lực, tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sàn xuất phát triển; đồng thời làm cuộc cách mạng trong quan hệ sở hữu mà quan hệ này là yếu tố quyết đợnh trong việc xác đợnh quan hệ sản xuất tiến bộ, thích hợp, từ đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng một cách có hiệu quả. Quan hệ sở hữu vừa là kết quả vừa là điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó là hình thức xã hội có tác dụng thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, sở hữu có nhiều hình thức biểu hiện đa dạng, nhưng chung quy lại có 3 hình thức sở hữu cơ bản như sau : Sở hữu toàn

dân, sở hữu tập thể và sở hữu tự nhân. Trong đó quan hệ sở hữu có tính chất phức tạp và có tính quyết đợnh là sở hữu toàn dân, vì nó là hình thức sở hữu mà Đả n" và Nhà nước xây dựng trong đợnh hướng Xã hội Chủ nghĩa. N ếu làm rõ (về mặt lý luận và thực tiễn) hình thức sỡ hữu này thì sẽ khai thũng các nguồn lực và thúc

-4-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

đẩy quá trình đổi mới kinh tế nhà nước nói riêng và nền kinh tế nói chung đi đèn thành công. Sỏ" hữu toàn dân : Là hình thức sở hữu trong đó nhà nước là người đại diện

cho nhân dân sở hữu những tài nguyên, tài sản và tư liệu sản xuất chủ yêu và những của cải của đất nước. Khái niệm sở hữu toàn dân như vậy rất trừu tượng, không rõ ràng và cũng không biết cơ chế vận hành nào thực hiện cơ chế kinh tê này. Do đó, về mặt lý luận cũng như thực tiễn đòi hỏi cần phải làm rõ khái niệm sở hữu toàn dân.

Điều 205 cạa Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chạ nghĩa Việt Nam năm 1995 quy định: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển thềm lục độa, phần vốn và tài sản do nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy độnh là của nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân". Nhưng điều 206 lại quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền chủ sở hữu đôi với các tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Chính phủ thống nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân". Sở hữu toàn dân như cách nghĩ từ trước đến nay là một hình thức sở hữu cạa chế độ Chạ nghĩa Xã hội . Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chạ nghĩa Xã hội , những nhân tố cơ bản cạa xã hội mới chưa hình thành rõ nét, nên hình thức thích hợp nhất là sở hữu nhà nước. Nhà nước sẽ là chạ thể kinh tế duy nhất được thừa nhận sỡ hữu tài sản cạa xã hội và đại diện quyền lợi cho số đông nhân dân. Đó là hình thức biểu hiện cạa sở hữu toàn dân trong một nước có trình độ cạa lực lượng sản xuất còn thấp.

-5-

Vậy, Nhà nước đại diện toàn dân quản lý, sử dụng tài sản xã hội theo mục đích đã định, phục vụ cho lợi ích toàn dân. Thực chất sở hữu nhà nước cũng là sở hữu toàn dân, nhưng ở một biểu hiện khác cho phù hợp với trình độ cạa lực lượng sản xuất còn tháp. Nhắc lại vấn đề này chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại về các quyền trong quan hệ sở hữu. Trong quan hệ sở hữu, quyền sở hữu gồm có các quyền chiếm hữu, quyền định đoạt, và quyền sử dụng trong thời kỳ đầu thường thống nhất với nhau. Từ khi tư bản cho vay xuất hiện và công ty cổ phần ra đời, nhất là khi lao động quản lý trở thành một nghề đã làm cho các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng quản lý kinh doanh, quyền định đoạt phân phối tách rời ra. Nhưng quyền chiếm hữu vẫn giữ vai trò quyết định và quyền quản lý, quyền kinh doanh, quyền phân phân phối cũng không mất đi những vai trò to lớn cạa chúng trong quá trình cạng cố vị thế cạa quyền chiếm hữu. Việc tách rời quyền sở hữu với các quyền khác như quyền sử dụng, quyền quản lý sản xuất kinh

Đối mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

doanh như vậy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. Nó liên quan đến nh|nđịnh l ại k hụ vực kinhtấiihà nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước. Nó liên quan đến trực tiếp đến chính sách cổ phần hóa, giao, khoán kinh doanh, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; cũng như việc xác định người chủ sở hộu đích thực trong cácdoanh nghiệp nhà nước và mối quan hệ giộa nhà nước với tư cách là người chủ sở hộu với giám đốc điều hành và tập thể người lao động. Đây là một bước tiến tích cực trong việc mở đường cho quá trình đổi mới kinh tế nhà nước đi đến thành công.

Tóm lại : Sở hữu nhà nước là muốn nói tới nhộng tài sản thuộc sở hộu nhà nước, do nhà nước có quyền định đoạt, quản lý và sử dụng như là lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện nhộng mục đích đã định. Tài sản thuộc sở hộu nhà nước có phạm vi rộng, bao gồm nhiều bộ phận hợp thành . Đó là tài sản trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước, các taxi sản khác thuộc sở hộu nhà nước như hệ thống kết cấu hạ tầng, các loại tài nguyên (đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng núi sông hồ, nguồn nước vùng biển, thềm lục địa, vùng trời....); ngân sách nhà nước; ngân hàng nhà nước; kho bạc nhà nước; các loại quỹ dự trộ quốc gia; các quỹ bảo hiểm; hệ thống thông tin kinh tế của nhà nước; phần vốn của nhà nước góp vào các doanh nghiệp cổ phần hay doanh nghiệp liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; tài sản nhà nước thuộc các tổ chức sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế của nhà nước và nhộng giá trị vật chất, tinh thần thu được nhờ việc phân phối lại thu nhập quốc dân.

1.1.1.2. Những nhận định mới về kinh tế nhà nước Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường ở V i ệt Nam, cũng như ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi khác, sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan. Điều này là do nhộng đặc điểm kinh tế xã hội của các nước này quy định. Cụ thể là lực lượng sản xuất chưa phát triển cao; còn tồn tại nhiều loại hình sở hộu và tương ứng với nó là nhộng quan hệ sản xuất nhất định. Thành phần kinh tế tồn tại ở nhỡn? bình -(.nức tổ chức kinh tế nhất định, căn cứ vào loại hình quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ sở hộu có vai trò auyếf định; còn quan bệ iu chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò tác động tích cực trong việc xác định nhộng tổ chức kinh tế ấy thuộc thành phần kinh tế nào. Trong nhộng hình thức tổ chức kinh tế, có sự hỗn hợp đan xen nhiều hình

thức sở hộu, làm cho tổ chức kinh tế đó thuộc thành phần kinh tế nào là do hình thức sở hộu nào đóng vai trò vươLtrội trong tổ chức kinh tế đó quy định. Đại h ội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đánh dấu một bước chuyển đổi mới, khẳng định nền

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có 5 thành phần kinh tế chính đó là: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thế, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân. Trong các kỳ đại hội Đảng lần thứ vu và thứ V UI tiếp theo vẫn tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần và cũng có 5 thành phần kinh tế chính; đặc biỉt là Đại hội Đảng lần thứ V UI (tháng 6 - 1996) đã có sự nhận thức mới đó là thay kinh tế quốc doanh bằng kinh tế nhà nước và khẳng định kinh tế quốc doanh chỉ là một bộ phận của kinh tế nhà nước; trong kinh tế hợp tác thì hợp tác xã là bộ phận nòng cốt; đề cao vai trò của kinh tế tư bản nhà nước. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng của xã hội. Tiếp đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (tháng 4-2001) vẫn tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta lả nền kinh tế nhiều thành phần; đổi kinh tế hợp tác thành kinh tế tập thể ; có 6 thành phần kinh tế chính: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng .

Trong những năm gần đây có nhiều tài liỉu dùng thuật ngữ kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước, điều này đã gây không ít khó khăn phức tạp cho quá trình nhận định về kinh tế nhà nước. Vì vậy, làm rõ kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước là hét sức cần thiết. Để phân biỉt các khái niỉm này trước tiên cần phải làm rõ về thành phần kinh t ế.

Thành phần kinh tế: là một khái niỉm để chỉ kết cấu kinh tế -xã hội. Trong thời kỳ quá độ, có những bộ phận của xã hội cũ và xã hội mới tồn tại đan xen nhau tương ứng với những phương thức sản xuất nhất định. M ỗi phương thức sản xuất chỉ là một bộ phận hợp thành kết cấu kinh tế -xã hội vừa mang tính chất độc lập tương đối, vừa đan xen kết hợp, đấu tranh lẫn nhau. Những bộ phận đó gọi là thành phần kinh tế. Trong mỗi thành phần kinh tế bao gồm lực lượng sản xuất với quan hỉ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đó. Như vậy, tiêu chí cơ bản để phân biỉt thành phần kinh tế là quan hỉ sản xuất trong kết cấu chung của xã hội.

Kinh tế Nhà nước : là thuật ngữ bao hàm nội dung khá rộng, được xác định theo ý nghĩa khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu .Theo cách hiểu chung nhất thì kinh tế nhà nước là phần tài sản do Nhà nước làm chủ sở hữu, hay nói cách khác kinh tế nhà nước là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thuộc sở hữu nhà nước. V ới nội dung cụ thể như trên thì không thể xem kinh tế nhà nước là một thành phần kinh tế. kinh tế nhà nước không tương xứng với quan hỉ sản xuất của kết cấu kinh tế -xã hội nào cả, nó cũng không phải là nấc thang trong các nấc

Đổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thang của sự phát triển kinh tế - xã hội. kinh tế nhà nước không chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội mà còn tồn tại cả trong Chủ nghĩa Xã h ội và trong các chế độ xã hội trurớc.Với cách hiểu đó cơ cấu kinh tế nhà nước hiện nay ở nhiều nước thường gồm hai hệ thống : hệ thống doanh nghiệp nhà nước và hệ thống phi doanh nghiệp.

Thành phần kinh tế nhà nước là muốn nói tói quan hệ sản xuất tiêu biểu cho thời kỳ quá độ, trong đó có nhiều nấc thang phát triển và trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi như hiện nay thì đó là hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Thành phụn kinh tế nhà nước chỉ bao hàm các nguồn lực do nhà nước đưa vào biến thành tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và các nguồn lực được nhả nước giao cho để tổ chức, quản lý hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Cũng giống như các thành phụn kinh tế khác chúng chỉ phản ánh quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ở các chủ thể sản xuất kinh doanh chứ không phải toàn bộ nguồn lực của chúng. Thành phụn kinh tế nhà nước về thực chất phản ánh quy m ô, cấu trúc, sức mạnh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước biểu hiện phương thức đặc trưng của kinh tế nhà nước. Thành phụn kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là hai trong 6 thành phụn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đại diện cho quan hệ sản xuất Xã hội Chủ nghĩa.

Như vậy: kinh tế nhà nước bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước dựa ừên nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đưa vào sử dụng. Trên cơ sở đó nhà nước có quyền tổ chức, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực đó, tạo nên sức mạnh cho lực lượng kinh tế của Nhà nước, nhằm chi phối các hoạt động của nền kinh tế xã hội theo hướng đã định. Khác với tài sản thuộc sở hữu nhà nước ở dạng tĩnh, khu vực kinh tế nhà nước là nói tới dạng động, là biểu hiện cho một bộ phận tài sản thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đi vào hoạt động. kinh tế nhà nước được thể hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau với các hình thức tổ chức tương ứng, như hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hoạt động đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, mà ở đó nhà nước biểu hiện như một chủ sở hữu, chủ kinh doanh, người tham gia- nghĩa là kinh tế nhà nước có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh tế nhà nước có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

T óm lại : K hi nói đến kinh tế nhà nước là nói đến nguồn lực do Nhà nước làm chủ sở hữu và nắm giif Còn nói tới thành phụn kinh tế nhà nước là nói tới trình độ của hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong mối tương quan với các thành phụn kinh tế khác.

1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Nếu xét theo các lĩnh vực hoạt động thì kinh tế nhà nước bao gồm các hoạt động kinh tế sau : > Hoạt động quản lý khai thác bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội.

> Hoạt động đầu tư quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỷ thuật (đường xá, bến bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung...) nhằm tạo điều kiện chung thuận lợi cho nền kinh tế phát triển. > Các hoạt động kinh tế công nghiệp; nông nghiệp; thương mại; dịch vụ

trong các lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng; các loại quứ quốc gia.... Tất cả các lĩnh vực hoạt động trên có thể gộp thành hai nhóm lớn : N h óm các hoạt động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhóm hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.

Nếu xét về hình thức tổ chức : khu vực kinh tế nhà nước bao gồm nhiều bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. M ỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng điều nhằm thực hiện vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước ở một mức độ nhất định. Cụ thể như sau :

> Ngân sách nhà nước: Thực hiện chức năng thu chi ngân sách và có nhiệm vụ điều chỉnh quản lý, kiểm soát các hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế - xã h ội đã định .

> Ngân hàng nhà nước: Có tác dụng điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế xã hội.

> Kho bạc nhà nước: V ới chức năng quản lý vĩ mô quứ tiền tệ tập trung của Nhà nước đồng thời kiểm soát quá ừình chi tiêu ngân sách cho những mục tiêu khác nhau .

> Các quứ dự trữ quốc gia: Là một bộ phận của khu vực kinh tế Nhà nước nhằm đảm bảo cho khu vực này họat động bình thường trong m ọi tình huống, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết, quản lý, bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội... > Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nhưdoanh nghiệp nhà

nước trong cung ứng một số dịch vụ công cộng, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch vụ hành chính công cộng. > Hệ thống doanh nghiệp nhà nước : Theo luật doanh nghiệp nhà nước của

Việt Nam năm 1995 " doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh

-9-

Đổi mái kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

doanh hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao cho".doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tức chịu trách nhiệm về toàn bộ họat động kinh doanh trong phạm vi do doanh nghiệp quản lý. Theo cách phân định trên, thì doanh nghiệp nhà nước là bộ phận chủ yếu

của khu vực kinh tế nhà nước - một lực lượng cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước. M ột doanh nghiệp bất kể muốn được xem là doanh nghiệp nhà nước cần phải có ba điều kiện sau: > Doanh nghiệp là chủ thể có nhiệm vụ sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ để bán; > Doanh nghiệp có hạch toán lỗ lãi, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;

> Nhà nước là cổ đông chính, có thể là Nhà nước sở hữu 1 0 0% vốn, sở hữu cổ phần chi phối (trên 5 1 %) hoặc sở hữu cổ phần đặc biệt (chính phủ quy định quyền quản lý của Nhà nước). Và nếu xét theo múc tiêu hoạt động thì các doanh nghiệp nhà nước được chia làm ba nhóm với những tiêu chí tương ứng để đánh giá kết quả hoạt động :

> Nhóm 1: nhóm các doanh nghiệp hoạt động công ích, hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà nước phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội như sản xuât những hàng hoa quốc phòng, an ninh, y tế cộng đồng, văn hoa giáo dục ....Mục đích hoạt động của nhóm này không phải vì lợi nhuận nên không thể lấy lợi nhuận làm thước đo hiệu quả kinh tế. Tiêu chí đánh giá hoạt động của những doanh nghiệp loại này là hiệu quả kinh tế xã hội. Sự hoạt động của doanh nghiệp loại này chủ yếu dựa vào sự bao cấp tài chính của nhà nước , nhà nước giao vốn chi phối hoạt động của doanh nghiệp và quản lý trực tiếp theo kê hoạch hoặc đơn đặt hàng của nhà nước.

> Nhóm 2 : N h óm doanh nghiệp hoạt động bán công ích, tức là vừa sản xuât kinh doanh vừa hoạt động công ích. Loại doanh nghiệp này nửa bao cấp nửa kinh doanh. Để đánh giá hoạt động doanh nghiệp loại này căn cứ vào kết quả của các chính sách xã hội đối với người lao động và xã hội như phúc l ợi xã hội hay việc đáp ứng hàng hoa công cho công chúng.

> Nhóm 3: N h óm doanh nghiệp hoạt động thuần tuy kinh tế. Mục đích hoạt động của nhóm này là sản xuất và kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. N h óm này hoàn toàn bình đẳng với các chủ thể ở các thành phần kinh tế khác và chịu mọi yếu tố tác động của các quy luật kinh tế thị trường như cạnh tranh quy luật cung cầu, quy luật giá trị Đối với doanh nghiệp loại này nhà nước giao vốn ban đầu, doanh nghiệp tự chủ sản xuất, bảo tồn và phát triển vốn. Sự

- 1 0-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

bảo tồn vốn, mức sinh lời theo vốn ừong sản xuất và kinh doanh là tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thuộc nhóm này.

Ngoài các loại hình, tổ chức hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước nói trên còn có phần vốn hay cổ phần nhà nước thấp hơn mức khống chế hịat động ở các doanh nghiệp hay liên doanh với các doanh nghiệp hay các thành phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp này không gịi là doanh nghiệp nhà nước, hình thức đầu tư này nhằm tăng thêm tiềm lực và vai trò định hướng chi phối của khu vực kinh tế nhà nước.

Như vậy, kinh tế nhà nước là một khu vực rộng lớn hịat động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với nhiều bộ phận cấu thành khác nhau. Các bộ phận của kinh tế nhà nước tuy có nhiệm vụ, chức năng cụ thê khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau và hoạt động theo thể chế thống nhát do Nhà nước quy định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế nhà nước là xét trên tổng thể đó, chứ không chỉ căn cứ vào bộ phận doanh nghiệp nhà nước. Chỉ có cách hiểu đầy đủ như vậy chúng ta mới có cơ sở để tìm ra các tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý, để tái sản xuất được quan hệ sở hữu Nhà nước trong quá trình

tái sản xuất xã hội. Mặt khác, thông qua sự lớn mạnh của nó mà giữ vững định hướng Xã hội Chủ nghĩa và dần dần cải tổ được toàn bộ nền kinh tế, trên cơ sở tiềm lực kinh tế nhà nước vững chắc.

1.1.2. Những nhận thức cơ bản về kinh tế hợp tác và hợp tác xã: 1.1.2.1. Những khái niệm cơ bản : Hợp tác : Là cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một lĩnh vực nào đó từ việc nhỏ đến việc lớn , từ ít đến nhiều , từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng nhằm mục đích chung. Trong cuộc sống hằng ngày hợp tác rất thông dụng, trong đó hợp tác về kinh tế là phong phú, phổ biến nhất và có thời gian lâu nhất như : hợp tác xây dựng K im Tự Tháp, hợp tác đắp đê ngăn lũ của ông cha ta trước kia... Hợp tác hóa : là quá trình làm cho sờn xuất từ cá thể trở thành tập thể bằng

cách vận động tổ chức cho những người cá thể tham gia vào tổ chức tập thể đó (theo từ điển tiếng Việt). kinh tế hợp tác ( KTHT ) : là một phương thức hoạt động kinh tế thể hiện

việc chung sức, chung vốn, liên kết đa dạng, đa mức độ của các chủ thể khi tiến hành một công việc, một lĩnh vực hoạt động sờn xuất hay dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung là mang lại lợi ích vật chất cho mỗi thành viên. Hợp tác xã (HTX) : Đây là một hình thức tổ chức kinh tế của kinh tế hợp

tác . Tuy nhiên tùy vào mỗi chủ thể nghiên cứu khác nhau với những điều kiện, phạm vi hoạt động khác nhau mà đưa ra những khái niệm, quan điểm khác nhau.

- li -

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ờ Việt Nam

Theo liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) thì hợp tác xã là tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sỡ hữu và quặn lý dân chủ .

Theo giáo sư M . Ladenat lại định nghĩa: hợp tác xã là sự liên k ết của những người sặn xuất nhỏ hoặc những người tiêu dùng cùng tự nguyện liên kết nhau đê nhằm đạt được một số mục tiêu bằng biện pháp trao đổi qua lại những dịch vụ thông qua một doanh nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng các nguồn lực đổi mới mỗi thành viên đóng góp . Theo Luật hợp tác xã Việt Nam : hợp tác xã tò tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu , lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn , góp sức lập ra

theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhụm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước (Luật hợp tác xã Việt Nam năm 1996) 1.1.2.2 Kết cấu tổ chức kỉnh tế hợp tác và hợp tác xã.

Kinh tế hợp tác là một phương thức sặn xuất thể hiện mối quan hệ kinh tế của các chủ thể kinh tế. Tham gia quan hệ hợp tác là những chủ thể kinh tế thuộc các loại hình kinh tế khác nhau, hợp tác có thể dẫn tới hoặc không dẫn tới sự hình thành chủ thể kinh tế mới. Trong tất cặ các hình thức hợp tác, chỉ có sự hợp tác đạt tới yêu cầu khách quan làm nặy sinh sự liên kết các chủ thể kinh tế mới đòi hỏi sự kiến lập các hợp tác xã. Vậy kinh tế hợp tác rộng hơn hợp tác xã, kinh tế hợp tác bao gồm cặ hợp tác xã ở từng khâu của công việc, hợp tác xã chỉ là một hình thức kinh tế biểu hiện của kinh tế hợp tác nhưng là hình thức cơ bặn của kinh tế hợp tác . Vì thế kinh tế hợp tác không là loại hình kinh tế mà chỉ là một phương thức sặn xuất còn hợp tác xã là một loại hình kinh tế bởi có tổ chức hoạt động chặt chẽ, có tư cách pháp nhân độc lập và hoạt động sặn xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nói cách khác trong các hình thức của kinh tế hợp tác chỉ có sự hợp tác, liên kết của các chủ thể kinh tế trong hợp tác xã mới đòi hỏi sự kiến lập chủ thể mới từ những chủ thể độc lập nhưng không làm mất đi chủ thể độc lập mà chỉ hình thành chủ thể mới tối ưu hơn. Do đó với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần của nước ta hiện nay, trong thành phần kinh tế hợp tác chỉ có hợp tác xã mới là loại hình kinh tế trong cơ cấu kinh tế ở thời kỳ quá độ .

Ngoài ra, những đặc trưng riêng biệt của nông nghiệp có ặnh hưởng lớn đến hình thức, quy mô, cơ cấu tổ chức và trình độ phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông thôn. Những đặc trưng mang tính lịch sử đó cho đến

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

ngày nay vẫn có những tác động rất lớn đến đặc tính cơ bản của kinh tế hợp tác và hợp tác xã mà ta không thể bỏ qua, có thể nêu lên khái quát như sau : > Đối tượng lao động sản xuất nông nghiệp là cây ứồng, gia súc (những sinh

vật sống) chúng tồn từi, phát sinh, phát triển và sinh sản theo một quá trình lâu dài dưới sự tác động của tự nhiên. Vì vậy hợp tác phải thực hiện ở từng khâu, từng công việc cụ thể, bởi mỗi khâu có những đặc điểm và thời gian canh tác khác nhau. Có những khâu không cần sự hợp tác, có những khâu hợp tác ít và có những khâu cần phải hợp tác chặt chẽ. Việc hợp tác ở những khâu không cần thiết sẽ không mang lừi hiệu quả cao như mong muốn.

> Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế kết hợp chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên. Thời gian lao động, không hoàn toàn ăn khớp vơi thời gian sản xuất, do đó sinh ra tính thời vụ. Vì vậy, hợp tác trong nông nghiệp không phải liên tục nhau mà cũng mang tính thời vụ : ngày nông nhàn thì phát huy tính cần cù của lao động tư nhân còn vào mùa vụ thì tinh thần hợp tác chiếm vị thế cao và vai trò kinh tế - xã hội của các tổ chức hợp tác thể hiện rõ nét hơn .

> Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được và định hướng chuyển được. Do đó đối tượng của kinh tế nông nghiệp - nông thôn phụ thuộc lớn vào thời tiết, khí hậu (không giống nhau ở mọi nơi trong cùng thời điểm và trong cả năm). Vì thế mô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp không có khuôn mẫu chung được vận dụng ở m ọi nơi, mọi lúc. Tính co giãn trong mỗi thước đo chuẩn mực của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn, so với các định chế kinh tế khác và so cả với kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở lĩnh vực khác có cao hơn.

Trên đây là những đặc thù của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn, những đặc thù này xuất phát từ những đặc trưng của nông nghiệp so với các ngành nghề khác. Đối với nước ta, do còn phổ biến những mô hình kinh tế sản xuất nhỏ, công nghệ lừc hậu, thực hiện nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Do đó kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn còn có nhiều hình thức, quy mô, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý công nghệ và quản lý kinh doanh còn chênh lệch khá cao, giữa các vùng, các địa phương.

1.1.2.3. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã : về bản chất, mô hình kinh tế hợp tác hay cụ thể hơn là các hợp tác xã có những điểm khác biệt với các định chế kinh tế khác. Cụ thể :

- 13-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Thứ nhất, do không hạn chế số lượng thành viên và tính hỗ trợ, tương trợ của các thành viên, thông qua các hoạt động kinh tế chung, nên bản chất mang tính cơ bản tuyệt đối của các tổ chức hợp tác hay hợp tác xã là hỗ trợ, phục vụ cho các thành viên của mình lả trên hết chứ không là toàn thể cộng đồng . > Thứ hai, lợi nhuận không phải là mục tiêu cuối cùng mà chỉ là phương tiện

để các tổ chức hợp tác hay hợp tác xã tồn tại và phát triển. Bản chất này xuât phát tở đặc điểm do các thành viên cùng nhau thành lập tổ chức hợp tác đều mong muốn nhận được sự hỗ trợ tở đó cho nên mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức hợp tác trở thành mục tiêu hàng đầu. Muốn thế, phải tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận có được này, dành để hỗ trợ lại các thành viên nhằm tạo ra một cơ sở phát triển bền vững và lâu dài hơn cho tổ chức hợp tác .

> Thứ ba, l ợi nhuận có được không ưu tiên cho việc chia cổ tức cho các thành viên mà chủ yếu dành gia tăng nguồn vốn sỡ hữu chung. Mục tiêu đảm bảo gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, trang trải các khoản chi phí để tồn tại, đảm bảo quá trình tích lũy lâu dài để hỗ trợ tốt hơn cho mỗi thành viên sẽ được ưu tiên hơn. Nói tóm l ại những định hướng nhằm tạo ra việc duy trì sự tồn tại của tổ chức hợp tác, nhằm ổn định và cải thiện đời sống của các thành viên, được coi trọng hơn lợi ích của m ỗi thành

viên.

Tở Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ IX, thành phần kinh tế hợp tác trước đây được gọi là thành phần kinh tế tập thể.

1.2. VAI T RÒ CỦA KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ KINH TÊ HỢP T ÁC

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ T R ƯỜ NG ĐỊNH H ƯỚ NG XÃ HỢI C HỦ NGHĨA ở VIỆT NAM

1.2.1. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước

trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. 1.2.1.1. Vai trò của kinh tế nhà nước Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, thành phần kinh tế Nhà nước tỏ ra ưu việt hơn các thành phần kinh tế khác, buộc nó phải đi đầu trong xây dựng lực lượn" sản xuất tiến bộ phù hợp với xã hội mới. Điều này chỉ thực sự thắng lợi khi kinh tê nhà nước đi đầu trong quy mô, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện dưới các nội dung sau :

Thứ nhất, kinh tế nhà nước đi đầu về năng cao năng suất, chất lượng và hiệu

quả, nhờ đó mà thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế qu c dân , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Theo quan điểm của

-14-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Đả ng và N hà nước ta h i ện nay, c hế độ xã h ội m ới chỉ dựa trên n ền tảng công h ữu (sở h ữu N hà nước và sở hữu t ập thể). Điều này cũng có nghĩa là k i nh tế nhà

nước và k i nh tế tập thể phải luôn đi đầu về năng suất, chất lượng và h i ệu quả so

v ới các thành phần k i nh tế khác, m ới thể h i ện được tính ưu v i ệt c ủa nó trong xã hội mới. Trên thực tế các y ếu tố t i ềm năng c ủa kinh tế nhà nước cho phép nó có

được ưu t hế hơn các định c hế k i nh tế khác. V ới quy mô sở h ữu l ớn và k hả năng

tập trung cao cho nghiên cạu khoa học, đổi m ới và t r i ển k h ai công nghệ m ới ... kinh tế nhà nước mang tính khoa học và kế hoạch hóa cao. T uy nhiên, để các y ếu tố t i ếm ẩn này trở thành h i ện thực cần phải có mô hình và cơ c hế tổ chạc q u ản lý

phù hợp, m ới phát huy được t hế mạnh đó.Trên cơ sở đi đầu về khoa h ọc và công

nghệ, năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế nhà nước p h ải hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, kinh tế nhà nước phải mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát t r i ển các thành phần kinh tế khác. T ạo những t i ền đề thuận

l ợi để k h ai thông và tận dụng m ọi nguồn lực ở tất cả các thành p h ần k i nh tê khác

vì sự tăng trưởng chung của n ền kinh tế, đảm bảo n ền k i nh tế phát t r i ển các mục

tiêu đã định.

Thứ hai, kinh tế nhà nước tăng cường sức mạnh vật chất làm chò dựa đê nhà

nước thực hiện có hiệu lực chức năng điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của N hà nước theo định hướns Xã hội Chủ nghĩa, k i nh tế nhà nước v ới tư

cách là m ột chủ thể kinh tế đặc b i ệt của n ền kinh tế đất nước, có v ai trò điều t i ết

vĩ m ô, điều hành p h ạm vi toàn bộ hoạt động thông suốt, tạo lập những cân đối lổn theo định hướng Xã h ội Chủ nghĩa mà thị trường không tự điều chỉnh được.

Đ ây là m ột trong những vai trò cực kỳ quan trọng c ủa k i nh tế nhà nước. B ởi l ẽ,

trong n ền kinh tế thị trường mặc dù sự can thiệp của nhà nước là c ần t h i ết và

đúng đắn. Nhưng n ếu không có m ột lực lượng kinh tế m ạ nh đạng sau hỗ trợ thì

trong n h i ều trường hợp sự can thiệp đó có thể bị thị trường vô h i ệu hóa. M ặt

khác, trong cơ c hế thị trường N hà nước thường xuất h i ện như m ột c hủ t hể k i nh tế

có l ợi ích độc lập v ới các chủ thể kinh tế khác. Do vậy, trong mót số trường hợp

lợi ích c ủa N hà nước l ại m âu thuẫn v ới l ợi ích của các thành p h ần k i nh tế khác.

Để đảm bảo h i ệu lực điều tiết, nhà nước cần có m ột t i ềm lực k i nh tế l ớ n, để đền

bù xạng đáng cho sự thua thiệt về l ợi ích của các chủ thể k i nh tế khác, hướng họ

hành động theo m ục tiêu nhà nước định ra.

Thứ ba, kinh tế nhà nước là lực lượng đi đầu chủ yếu thực hiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. M ặc dù sự nghiệp công n g h i ệp hóa, h i ện đại hóa là

sự nghiệp c ủa toàn dân, của tất cả các thành phần k i nh tế cùng thực h i ện như đã

khẳng định trong đường l ối của Đảng. Nhưng trong b ối cảnh t i ềm lực c ủa k hu vực

kinh tế ngoài quốc doanh còn chưa đủ mạnh đê đảm đương n h i ệm vụ nặng nề do

- 15 -

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra, cho nên trong giai đoạn hiện nay kinh tế nhà nước mà đặc biệt là hệ thống doanh nghiệp nhà nước vẫn là lực lượng chủ chốt đi đầu trong quá trình chuyển nước ta thành nước công nghiệp hiện đại. Đê đảm đương nhiệm vụ này kinh tế nhà nước phải huy động tổng nguồn lực của mình. Trước hết là chiến lược đầu tư đúng đằn, trong đó bao hàm cả đầu tư trực tiếp của Nhà nước lẫn chính sách khuyến khích để tập thể và tư nhân tập trung vào các ngành mũi nhọn nhằm tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế. Tiếp nữa là nỗ lực về tài chính, ngoại giao và chính trị để thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ có hiệu quả. Đồng thời cùng với các nỗ lực trên là các chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực; tranh thủ những tiến bộ khoa học công nghệ mới của t hế giới; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tìm kiếm thị thị trường tiêu thụ. Như vậy, kinh tê nhà nước không tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách đơn độc như trước kia mà trở thành hạt nhân tổ chức, thu hút và định hướng để lôi kéo các thành phần kinh tế cùng tham gia vào quỹ đạo này.

Thứ tư, kinh tế nhà nước phải nằm các vị trí then chốt trong nền kinh tế, nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô trong nền kinh tế cũng như tạo đà tăng trưởng lâu dài bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế. kinh tế nhà nước cần phải nằm giữ những ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng; các ngành công nghiệp mũi nhọn kết cấu hạ tầng trong nền kinh tế như giao thông vận tải, b ưu chính viển thông, năng lượng ... Các ngành có ảnh hưởng to lớn đến kinh tế đối ngoại như các liên doanh lớn, xuất nhập khẩu quy mô lớn; hoặc các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội .Tuy nhiên quan điểm nằm giữ vị trí then chốt được hiểu một cách linh động. Nhà nước không độc quyền cứng nhằc trong các lĩnh vực mà cần có sự hợp tác liên doanh với các thành phần kinh tế khác, nhất là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng và công nghiệp. Hơn nữa sự cần thiết để nhà nước kiểm soát từng lĩnh vực cụ thể cũng được xem xét trong từng thời kỳ, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn . Khi mới thành lập thì đầu tư của Nhà nước là chủ yếu, nhưng khi những ngành sản xuất đã đi vào ổn định không nhất thiết cần đầu tư của Nhà nước thì có thể chuyển giao cho các thành phần kinh tế khác đảm nhiệm. Ngược lại, cũng có những lĩnh vực lúc đầu Nhà nước chưa cần đầu tư nhưng đến một lúc nào đó rất cần đến đầu tư trực tiếp của Nhà nước thì có thể chuyển nhượng những cơ sở kinh tế đó sang hình thức sở hữu Nhà nước, bằng cách Nhà nước đứng ra mua cổ phiếu, hoặc quốc hữu hóa có đền bù những cơ sở kinh tế thuộc tư nhân đó. kinh tế nhà nước phải tạo ra lượng hàng hóa dịch vụ đủ để chi phối giá cả thị trường, dẫn dằt giá cả thị trường bằn" chính chất lượng của sản phẩm và dịch vụ do mình cung cấp. Mặt khác tronơ điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ nhanh, để giữ vững độc lập kinh tế không phụ thuộc bên ngoài và ổn định

-16-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

kinh tế -xã hội, kinh tế nhà nước phải mạnh và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Thứ năm, kinh tế nhà nước trực tiếp tham gia khắc phục mặt trái của cơ chế

thị trường, thực hiện các quỹ dữ trử quốc gia nhỳm đảm bảo hành lang an toàn cho nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường những khuyết tật như thất nghiệp chu kỳ, lạm phát, tệ nạn xã hội ... không bao giờ tự mất đi. Do vậy, Nhà nước cần có những chính sách kinh tế - xã hội tác động trực tiếp và tạo những điều kiện thuận lợi để- khắc phục, hạn chế những nhược điểm đó. Trong các lĩnh vực hoạt động mà cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhưng khả năng sinh lời tháp, không hấp dẫn khu vực kinh tế tư nhân; hoặc khu vực tư nhân không đủ khả năng, như đầu tư vào kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi, bảo vệ môi trường ... thường kinh tế nhà nước phải đảm nhận. Ngoài ra kinh tế nhà nước còn giải quyết các vấn đề xã hội, thông qua các quỹ tài chính của mình, điều này vô cùng quan trọng vì nó thể hiện tính chất ưu việt của nước ta theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội không một lực lượng kinh tế tư nhân nào có thể đảm nhiệm được. Do đó, Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo ôn định xã hội tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển toàn diện.

1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước Trong khu vực kinh tế nhà nước mà lực lượng nòng cốt là doanh nghiệp nhà nước. Hệ thống các doanh nghiệp này biểu hiện tiềm lực kinh tế của thành phần kinh tế nhà nước so với các thành phần kinh tế khác. Khi nói đến kinh tế nhà nước, là nói đến nguồn lực do Nhà nước làm chủ sở hữu và nắm giữ; còn nói tới thành phần kinh tế nhà nước, là nói tới hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

Trong quá chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nếu xem thành phần kinh tê nhà nước đồng nghĩa với các nguồn lực kinh tế do Nhà nước nắm giữ và quản lý sẽ lẫn lộn giữ chủ thể quản lý vĩ mô và đối tượng quản lý. Đê điều chỉnh các quan hệ kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, Nhà nước cần phải sử dụng tổng thể các nguồn lực kinh tế nhà nước chứ không chỉ dựa vào hệ thốngdoanh nghiệp nhà nước. Từ khía cạnh này, quan hệ của Nhà nước với doanh nghiệp nhà nước cũng giống như quan hệ giữa Nhà nước với các thành phần kinh tế khác; đó là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý vĩ mô (Nhà nước) với đối tượng quản lý (các thành phần kinh tế). Do vậy, có sự khác biệt giữa vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Từ đây cần phải nhìn nhận rõ hơn doanh nghiệp nhà nước về hoạt động và vai trò vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.

T trư VI ễ tỉ i

- 17 - - 17 -

Tuy những doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước ưu đãi rất lớn như về vốn, kỹ thuật, công nghệ .... và một sô ngành mà Nhà nước chiếm giữ độc

T P , J Ó > . ;: L> '< N s ũ A Ì ĩ KI L

đ

MỈ)

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

quyền, nhưng c ần p h ải phân định rõ về độc q u y ền N hà nước v ới độc q u y ền

doanh nghiệp. N hà nước v ới mục tiêu điều chỉnh cân đối vĩ m ô, ổn định k i nh tê xã h ội nên đã thực h i ện n ắm g iữ m ột số ngành độc quyền. Nhưng do cơ chê q u ản

lý, đôi k hi không phù hợp đã dẫn đến độc q u y ền doanh nghiệp. Q u an điểm c ẳa N hà nước ta h i ện nay là k h u y ến khích và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng

cho các doanh nghiệp, và đây là tư tưởng c ần quán triệt trong hệ thống doanh

nghiệp nhà nước để từ đó doanh nghiệp nhà nước có hướng đi phù hơp hơn trong

xu hướng h ội nhập k i nh tế khu vực và k i nh tế quốc tế.

Hệ thống doanh nghiệp nhà nước vừa lả chẳ t hể tham gia k i nh doanh, l ực

lượng trực t i ếp tạo cơ sở vật chất cho xã h ộ i; v ừa là lực lượng k i nh tế nòng c ốt để

nhà nước d ẫn dắt mở đường cho các thành phần kinh tế khác phát t r i ể n. D o a nh nghiệp nhà nước là chẳ thể kinh tế nên phải hoạt động có h i ệu quả để đóng góp

tích cực cho ngân sách nhà nước , đảm bảo và gia tăng lực lượng k i nh tê mà nhà

nước đã đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước p h ải

góp p h ần tạo ra môi trường, t i ền đề thuận l ợi cho sản xuất, k i nh doanh c ẳa các

l o ại hình doanh nghiệp thuộc m ọi thành phần k i nh tế khác vào quỹ đạo đi lên

Chẳ nghĩa Xã h ộ i.

V ai trò c ẳa doanh nghiệp nhà nước đã c h i ếm m ột vị trí r ất quan trọng trong

quá trình phát t r i ển k i nh tế xã h ội cẳa đất nước. M ặc dù v ai trò c ẳa k i nh tế nhà nước cũng bao g ồm cả vai trò cẳa hệ thống doanh nghiệp nhà nước, nhưng trong

hệ thống doanh nghiệp nhà nước có v ai trò đặc thù, cụ thể, n ổi bật trong n ền k i nh

tế. T im h i ểu v ai trò cẳa doanh nghiệp nhà nước, giúp ta nhận thức rõ ràng cụ thê

hơn v ai trò cua k i nh tế nhà nước cũng như quá trình đổi m ới k i nh tế nhà nước, đê

có định hướng phát triểndoanh nghiệp nhà nước m ột cách h i ệu quả. T ùy theo

từng giai đoạn phát t r i ển màdoanh nghiệp nhà nước có những v ai trò cụ thê. Trên

cơ sở đó, có các g i ải pháp tổ chức quản lý đúng, v ừa bảo đảm v ai trò c hẳ đạo c ẳa

khu vực k i nh tế quan trọng này, vừa đáp ứng m ối quan hệ chung v ới các bộ p h ận cấu thành khác c ẳa hệ thống kinh tế chính trị xã h ộ i. V ai trò c ẳa hệ thống doanh

nghiệp nhà nước gắn l i ền v ới việc tham gia vào hoạt động k i nh tế c ẳa nhà nước.

V ai trò được t hể h i ện trên cả 3 m ặt k i nh tế - xã h ội - chính trị như sau :

> D o a nh nghiệp nhà nước là công cụ tạo sức m ạ nh v ật chất để N hà nước

g iữ v ữ ng ổn đinh k i nh tế xã h ộ i, điều t i ết và hướng dẫn n ền k i nh tế phát

t r i ển theo định hướng Xã h ội Chẳ nghĩa .

> Mở đường hỗ trợ các thành phần k i nh tế khác phát t r i ể n, thúc đẩy sự

tăng trưởng nhanh và b ền vững cẳa toàn bộ n ền kinh tế .

> Đảm n h ận các lĩnh v ực có tính chất c h i ến lược đối v ới sự phát t r i ển k i nh

tế -xã h ộ i; cung ứng các hàng hóa dịch vụ c ần thiết, nhất là t r o ng k ết

c ấu hạ tầng an ninh, quốc phòng, các v ấn đề xã h ộ i.

- 1 8-

Bổi mồi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Góp phần khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị ữường .Trong những lĩnh vực mới, các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, công trình công cộng, mà nó rủi ro cao, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn chậm, lặi nhuận thấp, là những ngành cần thiết và tạo điều kiện cho phát triển xã hội, nhưng các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không đủ khả năng làm nên doanh nghiệp nhà nước cần phải đi đầu mở đưởng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.

> Là lực lưặng xung kích, tạo sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhằm thực hiện công nghiệp hoa, hiện đại hóa đất nước.

> Là lực lưặng quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, chống sự lệ thuộc vào nứơc ngoài về kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới. > Thực hiện các chính sách xã hội, tạo việc làm, cung cấp hàng hóa công, là lực lưặng nền tảng cho chế độ xã hội mới.

T óm lại : Vai trò của doanh nghiệp nhà nước rất là quan trọng, nhất là khi nước ta đang trong quá chuyển đổi nền kinh tế, đang trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa. Trước tình hình đó doanh nghiệp nhà nước đang đứng trước những

thách thức to lớn mà yêu cầu buộcdoanh nghiệp nhà nước phải vưặt qua để giữ vững vai trò chủ đạo. Thách thức này còn to lớn và nặng nề hơn, khi mà hệ thốngdoanh nghiệp nhà nước ở nước ta hoạt động một cách không hiệu quả và hiện chính phủ đang có nhiều chủ trương chính sách sắp xếp đổi mới hệ thốngdoanh nghiệp nhà nước nói riêng và khu vực kinh tế nhà nước nói chung. 1.2.2. Vai trò kinh tế hặp tác trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước t a:

1.2.2.1. Theo quan điểm lý luận của chủ nghĩa M ác - Lênin : M ác và Enghen là người nghiên cứu phương thức sản xuất Tư bản Chủ nghĩa ở giai đoạn tự do cạnh tranh. Các ông dự báo rằng, thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội không thể xảy ra riêng ở một nước Tư Bản mà sẽ đồng loạt nổ ra trong tất cả các nước văn minh, ít nhất phải cùng xảy ra ở Anh, Pháp, Đức. Điều đó có nghĩa là cách mạng Xã hội Chủ nghĩa chỉ có thể diễn ra ở các nước Tư bản phát triển, nơi có nền công nghiệp hiện đại và trình độ phát triển của lực lưặn" sản xuất giữa các ngành, các vùng, các doanh nghiệp khá đồng đều nhau. Chính trong bối cảnh nghiên cứu như vậy các ông đã nhìn Chủ nghĩa Tư bản là phươns thức sản xuất thuần nhất với hai giai cấp cơ bản là tư sản và vô sản. Do đó các ông không nghiên cứu và đề cập đến nền kinh tế hàng hoa gồm nhiều thành phần trong kết cấu kinh tế của một phương thức sản xuất. Và lẽ dĩ nhiên vai trò của kinh tế hặp tác hay hặp tác xã trong quá trình định hướng Xã hội Chủ nghĩa

- 1 9-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

cũng chưa được xác định m ột cách rõ nét trong các tác p h ẩm c ủa mình. T uy

nhiên các ông cũng đã nêu m ột vài nhận xét về v ai trò và vị trí c ủa k i nh tê h ợp

tác và h ợp tác xã trong xây dựng xã h ội m ớ i:

> H ợp tác xã là tổ chức kinh tế giúp người nông dân giác n gộ được l ợi ích, vị

trí và v ai trò c ủa mình trong hệ thống chuyên chính vô sản . B ởi người

nông dân sống trong trong điều k i ện của n ền kinh tế t i ểu nông (tư h ắu nhỏ,

sản x u ất tự cung tự cấp, manh m ú n, chủ nghĩa cá nhân...), do đó không thê

trong m ột t h ời gian ngắn giác ngộ cách mạng, mà chỉ bằng con đường h ợp

tác hóa, m ới liên m i nh được giai cấp công nhân, m ới g i ải phóng họ k h ỏi áp

bức bất công.

> M ặt khác giai cấp công nhân cũng không t hể trong t h ời gian ngắn đã ý

thức được đầy đủ về vai trò, trách n h i ệm của mình đối v ới người b ạn đồng

hành là g i ai cấp nông dân trên con đường xây dựng Chủ nghĩa Xã h ộ i. T ất

cả nhắng khó khăn, trở ngại nói trên, có t hể khắc phục thông q ua c on

đường hợp tác hóa, b ởi hợp tác hóa không nhắng có tác động l ớn bằng b i ện pháp k i nh tế mà còn qua b i ện pháp giáo dục lý l u ận - tư tưởng c ủa

Đả ng C ộ ng Sản. Chỉ có hợp tác hóa m ới đủ điều k i ện đảm bảo l ợi ích c ủa

nông dân trong hệ thống l ợi ích của xã h ộ i; tạo được cơ sở k i nh tế và chính

trị cho sự liên m i nh b ền vắng giắa giai cấp nông dân và g i ai c ấp công

nhân; đồng thời khơi d ậy và phát huy được nhiều t i ềm năng và n g u ồn l ực

của g i ai cấp nông dân, lôi cuốn họ vào công cuộc xây dựng C hủ nghĩa Xã

h ội . M u ốn thế, các tổ chức hợp tác phải có h i ệu quả k i nh tế cao, đó là d ẫn

chứng thực tế t h u y ết phục nhất t hể h i ện tính ưu v i ệ t, n h ằm giúp người

nông dân theo con đường hợp tác hóa .

K hi C hủ nghĩa Tư b ản bước sang giai đoạn độc q u y ền v ới nhắng b i ểu h i ện

mới, nhắng t i ền đề k i nh tế - chính tri - xã h ội cho cách m ạ ng Xã h ội C hủ nghĩa

mà M ác - E n g h en dự k i ến trước đây không còn thích hợp nắa. Đòi h ỏi p h ải t i ếp

tục nghiên c ứu và bổ sung làm phong phú thêm về m ặt lý luận. Nghiên c ứu C hủ

nghĩa Tư b ản ở giai đoạn Chủ nghĩa Tư bản độc q u y ền - Chủ nghĩa đế quốc, trên

cơ sở sự tác độ ng c ủa quy luật phát t r i ển không đều của C hủ nghĩa Tư bản, được

vận dụng phân tích trong điều k i ện lịch sử mới, V.I.Lênin đã đưa ra q u an điểm

của mình về t h ời kỳ quá độ : đó là n ền kinh tế không thuần nhất, t ồn t ại n h i ều

thành p h ần k i nh tế, "có nhắng thành phần, nhắng bộ phận là nhắng m ả nh c ủa cả

Chủ nghĩa Tư b ản và Chủ nghĩa Xã h ội ". T uy nhiên trong mỗithành p h ần k i nh tế

bao g ồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuât theo m ột k i ểu nhất định phù h ợp

với tính chất và trình độ phát t r i ển c ủa lực lượng sản xuất. Mỗi m ột thành p h ần

kinh tế chỉ là m ột bộ phận c ấu thành n ền k i nh tế quốc dân trong T K Q Đ,

mỗithành p h ần k i nh tế có m ột vai trò vị trí khác nhau trong xây dựng n ền k i nh tế

-20-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

trong thời kỳ này. Trong chính sách kinh tế mới (NÉP), Lênin đã chỉ ra năm thành phần kinh tế theo nấc thang trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của mức độ xã hội hóa lực lượng sản xuất để đi lên Chủ nghĩa Xã h ội . Cách phân chia các thành phần kinh tế này có thể nhìn ở góc độ khác là theo quan hệ sở hữu : sở hữu Xã hội Chủ nghĩa, sở hữu tư nhân và sở hữu cá thể. Kinh tế hợp tác mà nòng cạt là các hợp tác xã thuộc thành phần kinh tế Xã hội Chủ nghĩa và các vai trò của nó được Lênin nêu lên rõ nét trong tác phẩm "Bàn về chế độ hợp tác xã" viết năm 1924. Cụ thể :

> Lênin phê phán những tư tưởng xây dựng hợp tác xã của chính quyền cách mạng trước chính sách kinh tế mới ra đời là "ước mơ kỳ quặc, thậm chí là lãng mạn, thậm chí là tầm thường". Chính sách kinh tế mới đã nêu lại vai trò, vị trí, cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã. Theo đó hợp tác xã là nơi tập hợp sâu rộng lợi ích tư nhân, lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, do đó sẽ tập hợp được tầng lớp thương nhân Nga, tiểu tư sản Nga...vào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế. Mặt khác, khi chính quyền nhà nước chi phại tư liệu sản xuất chủ yếu, giai cấp vô sản nắm chính quyền lãnh đạo và liên minh với hàng triệu tiểu nông, những điều kiện cần thiết tạo ra hợp tác xã mạnh. Đây là con đường đơn giản nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đại với nông dân để bước sang chủ nghĩa mới, mà "bất cứ người nông dân nào cũng có thể tham gia vào sự nghiệp ấy" . Tư tưởng cạt lõi của Người: xây dựng hợp tác xã văn minh, "chế độ của những xã viên hợp tác xã văn minh là chế độ Xã hội Chủ nghĩa". Muạn thế, không có gì khác hơn là phải thiết lập chính quyền Vô Sản. V ới tiền đề chính trị ấy, sẽ phát huy sự giúp đỡ hỗ trợ hợp tác, giữa những người sản xuất, giữa những người lao động, từng bước hạn chế và đi đến xóa bỏ người bóc lột người. Ong kết luận : "Nếu chúng ta tổ chức được toan thể dân vào hợp tác xã thì chúng ta đã đứng được hai chần trên mảnh đất của Xã hội Chủ nghĩa" [V.Ị.Lênin toan tập - NXB tiến bộ Matxcơva năm 1978, trang 45].

> Lênin cho rằng hợp tác xã là hình thức tổ chức để phát huy sức sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động. Ngay cả việc lập ra hợp tác xã, cũnơ phải dựa trên sáng kiến của nhân dân. Do đó nguyên tắc để hợp tác xã hoạt động hiệu quả: dựa trên tính tự nguyện của người dân, bởi người dân

chỉ tham gia vào tổ chức hợp tác, khi họ thấy lợi ích của họ gắn chặt với tổ chức hợp tác đó :"chúng ta chỉ cần làm cho dân cư nước ta "văn minh" đến mức độ họ thấy rõ tất cả lợi ích của việc tham gia phổ biến vào hợp tác xã và đến mức họ tổ chức việc tham gia đó". Và đây, là một bước tiến dài nó cho phép người dân tự lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp với năn" lực của mình .

- 21 -

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Cuối cùng, Lênin cho rằng Nhà nước nên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hợp tác xã này phát triển và cho họ hưởng một số đặc quyền về tín dụng ngân hàng bởi những hợp tác xã này là tiền đề xây dựng cho xã hội mới. Theo ông : "một chế độ xã hội chỉ nậy sinh nếu được một giai cấp nhất định nào đó giúp đỡ về mặt tài chính", hợp tác xã cũng vậy, cần được sự giúp đỡ của nhà nước, ít nhất về mặt tín dụng để tồn tại, phát triển và nâng dần vị thế của mình trong xã h ộ i. 1.2.2.2. T r o ng mô hình kinh tế thị trường định hướng Xã h ội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay :

Chúng ta tiến lên xây dựng Chủ nghĩa Xã hội theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên nền tậng lý luận M ác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh . Ngay từ năm 1927 trong tác phẩm "Đường cách mệnh", Hồ Chí Minh đã có hẳn một chương viết về hợp tác xã. Với tư duy khái quát, cô đúc, diễn đạt dễ hiểu, Người đã nêu và lý giậi nhiều vấn đề cốt lõi mang tính định hướng về kinh tế hợp tác xã để chúng ta dễ tiếp thu và thực hiện. Do đó nghiên cứu tư tưởng của Người về hợp tác xã thiết nghĩ hết sức cần t h i ế t:

> Mục đích : hợp tác xã trước hết là vì lợi ích cho dân sau bớt sức bóc nặn của chủ Tư Bận, cốt làm cho những người vô sận giúp đỡ lẫn nhau, bỏ hết thói cạnh tranh, "làm cho ai trồng cây thì được ăn trái, ai muốn ăn thì dồn vào trồng cây". N hư vậy theo Người kinh tế hợp tác và hợp tác xã là con đường giúp người lao động tự tổ chức và tập hợp l ại thành sức mạnh lớn hơn đê cùng nhau phát triển .

> Hình thức : gồm 4 hình thức : hợp tác xã tiền bạc, hợp tác xã mua, hợp tác xã bán và hợp tác xã sinh sận. Các hình thức hợp tác xã này không giống như hội từ thiện, nhưng giúp người trong hội một cách bình đẳng, " ai cũng giúp mà ai cũng bị giúp".

> Cách thức tổ chức: không phậi mỗi làng lập một hợp tác xã và cũng không phậi mỗi làng lập cậ mấy hợp tác xã. Phậi tùy vào hoàn cậnh mỗi nơi mà cân nhắc chọn lựa lập hợp tác xã nào và quy mô ra sao. Tuy nhiên các hợp tác xã này cốt sao phậi linh hoạt, hiệu quậ và làm cho thu nhập của mỗi

xã viên tăng lên thêm. Các hợp tác xã này phậi hoạt động trên cơ sở tự nguyện giữa các thành viên.

> Quận lý : quận lý phậi dân chủ, tài chính phậi công khai và sổ sách phậi minh bạch. Quận lý tốt là điều kiện, tiền đề cho hợp tác xã phát triển và ban quận lý phậi một lòng, một dạ phục vụ lợi ích của xã viên.

Như vậy theo Người, hợp tác xã là hình thức phát triển cao của tổ chức hợp tác, giữa những người lao động và là điều kiện cần thiết để phát triển nền sận xuất còn k ém phát triển. Trong hợp tác xã, các nguyên tắc cơ bận của kinh tế

-22-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

hợp tác được kết tinh ở tình độ cao và thể hiện tính chặt chẽ của các m ối quan hệ nội bộ và với bên ngoài. Vận dụng tư tưởng đó của Người ương điều kiện ngày nay, khi thực hiện mô hình kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, Đảng ta đã xác định rõ: "Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã ngày trở thành nền tảng vạng chắc của nền kinh tế quốc dân", kinh tế hợp tác phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt, sẽ dần nắm giạ vai trò to lớn trong định hướng xây dựng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta. M ột cách diễn đạt khác, các hợp tác xã dựa trên sỡ hạu của các thành viên và sỡ hạu tập thể; liên kết rộng rãi nhạng người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; không giới hạn quy mô; lĩnh vực và địa bàn sẽ đóng vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta ở thời kỳ quá độ này. Như vậy, vai trò vị thế của kinh tế hợp tác và hợp tác xã đã được nhìn nhận một cách cụ thể, rõ ràng, minh bạch trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

1.3. NHỮNG Cơ SỞ KHOA HỌC TIẾP T ỤC Đổi MỚI KINH TẾ N HÀ

N ƯỚC VÀ KINH TẾ HỢP T ÁC HIỆN NAY ở N ƯỚC TA.

1.3.1. Tính tất yếu khách quan của hình thành và phát triển kinh tế nhà

nước và kinh tế hợp tác .

1.3.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành kinh tế nhà nước Từ khi xuất hiện nhà nước, đồng thời xuất hiện sở hạu nhà nước. kinh tế nhà nước ra đời, dù biểu hiện của nó trong nền kinh tế thể hiện một cách rõ ràng hay không rõ ràng, cũng đều gắn liền với sở hạu nhà nước. Nhà nước đầu tiên xuất hiện, đó là nhà nước chủ nô, tương ứng với phương thức sản xuất chiếm hạu nô lệ. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan, từ nhu cầu phải kiềm c hế sự đối lập của các giai cấp, làm cho cuộc đấu tranh giạa các giai cấp có quyền l ợi kinh tế mâu thuẫn không đi đến chỗ tiêu diệt mà vẫn nằm trong trật tự của nó nhằm bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.

Để duy trì bộ m áy giai cấp thống trị hoạt động, phục vụ giai cấp thống tri cũng như để thực thi một số công trình thuộc về kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nhà nước chủ nô chủ yếu dựa vào việc huy động thuế từ các chủ nô từ nhạng người lao động tự do và từ việc cưỡng bức lao động nô lệ. Như vậy lực lượng kinh tế của nhà nước được hình thành từ sự đóng góp của xã hội qua thuế khóa hoặc lao động nô dịch. Mục đích chủ yếu là lấy nguồn nuôi bộ máy nhà nước và xây dựng các công trình kiến trúc văn hoa phục vụ cho giai cấp thốnơ trị hoặc phục vụ cho cuộc sống cộng đồng.

Khi lực lượng sản xuất phát triển cao hơn, quan hệ sản xuất tronơ c hế độ chiếm hạu nô lệ đã tỏ ra chật hẹp, kềm hãm sự phát triển của sức sản xuất. Điều

-23-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

này, dẫn đến thay t hế chế độ chiếm hữu nô lệ bằng một chế độ mới có phương thức sản xuất tiến bộ hơn . Đó là chế độ phong kiến và dưới chế độ này nhà nước đã có bước phát triển hơn so với chế độ nô lệ. Nhà nước phong kiến đã định ra tô thuế, với các loại ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước và các nghĩa vụ lao dịch của người dân phải làm cho nhà nước, trong đó tô thuế nông nghiệp là nguợn thu chủ yếu của quốc gia. Do đó lực lượng kinh tế của nhà nước cũng lớn hơn thực hiện nhiều chức năng và đa dạng hơn. Lực lượng này được sử dụng như một nguợn lực để duy trì và nuôi dưỡng bộ máy nhà nước. Ngoài ra, nó còn được sử dụng như

một công cụ quan trọng trong quá trình quản lý xã hội, làm an dân, như xây dựng các công trình công cộng, hệ thống thủy lợi, quyết định cho sự tợn tại và phát triển nông nghiệp, đường xá, các công trình văn hóa

Khi xã hội chuyển sang một phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn là phương thức sản xuất Tư bản Chủ nghĩa, các mối quan hệ sản xuất trong xã hội ngày càng phức tạp hơn. Lực lượng kinh tế của nhà nước (hay nói khác hơn đó là khu vực kinh tế nhà nước) cũng ít nhiều thể hiện rõ nét hơn, tùy theo m ỗi thời kỳ và ảnh hưởng của các học thuyên kinh tế trong mỗi thời kỳ đó.

Sự phát triển của khu vực kinh tế nhà nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển xã hội và vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội của m ỗi thời kỳ. Trong giai đoạn đầu của Chủ nghĩa Tư bản, tương ứng với giai đoạn hình thành nền kinh tế thị trường tự do. Nền kinh tế được xây dựng chủ yếu trên hệ thống các chủ thể kinh tế tư nhân, biểu hiện của nó là doanh nghiệp tư nhân. Cơ chế thị trường trở thành cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế, với cơ chế này toàn bộ họat động của nền kinh tế do thị trường quyết định. Trong giai đoạn này, cùng với các lý thuyết kinh tế về cơ chế thị trường tự do như lý thuyết "Bàn tay vô hình" của Adam Smith (năm 1776), nhiều lý thuyết của các nhà kinh tế học khác về sự hạn chế vai trò của chính phủ, mặc cho thị trường tự giải quyết các vấn đề kinh tế. Trong tác phẩm của mình, Adam Smith đã lập luận rằng: L ợi nhuận là động cơ sẽ dẫn dắt các cá nhân trong xã hội lựa chọn và sản xuất có hiệu qua các nguợn lực, họ sẽ tự biết nên sản xuất cái gi, với cách thức nào, để đem lại hiệu quả cao nhất cho bản thân mình. Như thế, vô tình "anh" ta sẽ đem l ại l ợi ích tốt nhất cho xã hội. Do vậy mà khu vực kinh tế nhà nước chỉ thu hẹp trong phạm vi thực hiện phúc l ợi xã hội, dịch vụ công cộng. Những vấn đề khác như thất nghiệp, l ạm phát, việc làm, mức độ tăng trưởng nền kinh tế được hoàn toàn quyết định bởi thị trường và hệ thống doanh nghiệp của các nhà tư bản. Nhà nước tợn tại không với tính cách một chủ thể kinh tế lớn, cũng không can thiệp trực tiếp vào quá trình kinh tế. Phạm vi của khu vực kinh tế nhà nước còn nhỏ bé tác động của nó đến nền kinh tế quốc dân cũng hết sức hạn hẹp.

-24-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

C u ối t hế kỷ X IX đầu t hế kỷ X X, trên cơ sở c ủa thị trường tự do c ạ nh tranh,

lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. T r o ng các nước tư b ản phát t r i ể n, đã d i ễn ra tích tụ, tổp trung sản xuất mạnh mẽ, dẫn đến độc quyền. Đ ây là q uy luổt phổ b i ến và cơ b ản trong giai đoạn phát t r i ển h i ện nay c ủa C hủ nghĩa Tư bản.

L ũ ng đoạn, độc q u y ền đã bóp m éo thị trường. N ền kinh tế thị trường tự do đã bị

độc q u y ền phá vỡ. Cuộc khủng hoảng k i nh tế 1924 -1932 đã làm b ộc lộ đầy đủ

và đổm nét những k h u y ết tổt của n ền k i nh tế thị trường tự do mà b i ểu h i ện c ủa

nó trong n ền k i nh tế là nạn sản xuất thừa, thất nghiệp cao theo chu kỳ, suy thoái kinh tế ... d i ễn ra ở hầu hết các nước Tư bản Chủ nghĩa phát triển.

Smith và những nhà kinh tế theo quan điểm thị trường tự do cạnh tranh t hế kỷ X V II và X V I I I, đã bị nghi ngờ (trường phái trọng thương t hế kỷ X V II và

X V I I I ). Nhưng thổt ra, ngay từ lúc k h ởi đầu của khoa học k i nh tế này, không

phải A d am S m i th không nhổn ra được điều h i ểm họa đó. Điều mà chỉ có để mặc

cho thị trường tự do cạnh tranh, v ới " bàn tay vô hình" n ổi tiếng; ông còn đề c ổp

đến v ai trò c ủa Chính phủ, dù ở mức hạn hẹp: " C ăn cứ theo hệ thống tự do tự

nhiên, nhà nước chỉ có ba n h i ệm vụ phải chăm lo; nhưng thổt rõ ràng và dễ h i ểu

đối v ới n h ổn thức p hổ thông: T hứ nhất, n h i ệm vụ bảo vệ xã h ội thoát k hỏi b ạo

lực và x âm lược của các dân tộc khác; T hứ nhì: N h i ệm vụ bảo vệ các thành viên

trong xã h ội thoát k hỏi sự bất công hay áp bức của các thành viên khác trong xã hội, hay n h i ệm vụ thiết lổp sự thi hành công lý chính xác; và t hứ ba: N h i ệm vụ

xây dựng và duy trì những công việc công cộng nhất định, mà không b ao g iờ

được xây dựng và duy trì vì l ợi ích c ủa m ột cá nhân hay c ủa m ột số ít cá nhân bất

kỳ, b ởi vì đối v ới m ột cá nhân hay m ột số ít cá nhân nào đó, l ợi n h u ổn không bao

giờ có t hể bồi hoàn được cho chi phí, mặc dù đối v ới toàn t hể xã h ội thì l ợi ích thường có giá trị l ớn lao hơn nhiều so v ới chi phí"

T i ếp theo sự thừa nhổn của A d am Smth, l ần lượt các nhà tư tưởng xã h ội

như K a rl M a r x, Sismondi và Robert O w en đã cố gắng không chỉ vẽ l ại n h ữ ng gì

họ thấy, mà còn đưa ra những cách thức mà xã h ội nên tổ chức l ại v ai trò c ủa nhà

nước. N h ữ ng tư tưởng này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến những người ủ ng hộ v ai

trò nhà nước trong k i ểm soát kinh tế. Không còn nghi ngờ gì nữa về v ai trò c ủa nhà nước trong điều tiết n ền kinh tế, k hi I M . K e y n es v ới những l ổp l u ổn vữnơ

chắc, khoa học của mình, đã đưa n ền kinh tế Mỹ ra k hỏi k h ủ ng h o ả n g ( 1 9 2 4- 1932) bằng các công cụ quản lý, điều t i ết c ủa N hà nước. T ất nhiên, không dừn°

l ại ở mức đơn giản như hai trăm n ăm trước. Ngày nay, sự can t h i ệp c ủa nhà nước

được hệ thống hóa bằng các công cụ q u ản lý vĩ m ô, như các chính sách tài chính

chính sách t i ền tệ ... và m ột lực lượng k i nh tế vững m ạ nh can t h i ệp vào thị

trường, tác động cả tổng cung và tổng c ầu làm cho n ền k i nh tế đạt t ới t r a n" thái cân bằng, đ em l ại sự ổn định kinh tế vĩ mô

-25-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Việc can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế đã đưa khu vực kinh tê nhà nước trở thành một khu vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. kinh tế nhà nước đả trở thành một chủ thể kinh tế lớn giúp cho nhà nước thực hiện chức năng, ổn định, công bằng và hiệu quả. Điều gì đã làm cho lý thuyêt của các nhà kinh tế học cổ điển mất tác dụng?. Keynes giải thích : "Các định đề cửa lý thuyết cổ điển chỉ áp dụng cho một trường hợp đặc biệt, chứ không phải trường hợp tổng quát, vì tình trạng mà lý thuyết này giả định là một điểm giới hạn cốa những vị trí cân bằng có thể có được. Hơn nữa các đặc trưng cốa trường hợp đặc biệt do lý thuyết cổ điển giả định không phải là những đặc trưng cốa xã hội kinh tế mà trong đó chúng ta đang sống". Cho đến bây giợ những điều này đã quá rõ ràng, một thị trượng tự do cạnh tranh hoàn hảo theo kiểu: cả ngượi bán và

ngượi mua không ai có thể kiểm soát được giá cả, thông tin trên thị trượng là đầy đủ cả về hiện tại và tương lai giúp các cá nhân lựa chọn hữu hiệu là không có thực. Hay rộng hơn là một xã hội tự do đến mức không cần sự can thiệp của nhà nước là quá mơ hồ. Ngày nay theo lý thuyết kinh tế học những thất bại sau dẫn đến sự can thiệp Nhà nước:

> Thất bại của cạnh tranh : Để cho giá cả hàng hóa luôn được quyết

định bởi thị trượng thì phải đảm bảo số lượng đơn vị sản xuất phải nhiều đến mức không ai có thể kiểm soát được. Nhưng điều này trong một số trượng hợp không thể thực hiện, một số sản phẩm trong tin học bây giợ là một minh chứng.

> Hàng hóa công cộng: Đây là những hàng hóa không có thị trượng để

điều hòa cung cầu như an ninh xã hội, quốc phòng, môi trượng... Những loại này không xác định được cụ thể lượng cung và lượng cầu.

> Sản phẩm có ảnh hưởng ngoại tác: Anh hưởng ngoại tác có thể làm cho năng suất xã hội tăng lên hoặc giảm xuống, nhưng không chỉ rõ cụ

thể ai là chủ thể. Ngoại vi có ảnh hưởng tốt như giáo dục, các phát minh sáng kiến, các hoạt động vui chơi giải trí... các tác động ngoại vi có ảnh hưởng xấu như ô nhiễm môi trượng, các văn hóa phẩm đồi trụy...

> Thị trượng không hoàn hảo: Có những hàng hóa mà tư nhân không thể

cung cấp cho xã hội, hoặc nếu cung cấp thì không đảm bảo đáp ứng gây nên tổn thất.

-26-

> Thất bại của thông tin: Cho dù xã hội có phát triển đến mức nào đi chăng nữa, thì tốc độ lan truyền thông tin không thể nào bắt kịp sự bùnơ

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nổ của thông tin. Điều này làm hạn chế hành vi ra quyết định của cá nhân, do vậy khó có được một quyết định tối ưu như trên lý thuyết.

> Bất ổn về kinh tế vĩ mô: Không phải thị trường lao động nào cũng

uyển chuyển, do vậy áp lực lạm phát, thất nghiệp mất cân bằng là những triệu chớng luôn phải đối phó của mọi nền kinh tế.

Hiện nay, không thể có một nền kinh tế do bàn tay vô hình điều khiển để tự thân nó vận động đến mớc có hiệu qua, cần có một sự can thiệp của bàn tay hữu hình - nhà nước. Mặc dù xu thế chung nhà nước dần dần ngày càng thoát ly khỏi các hoạt động kinh doanh, nhưng vai trò chung của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế không có gì giảm sút.

Nhiệm vụ của nhà nước về mặt kinh tế là sẽ hạn chế những nguy hại mà bản thân thị trường không thể điều tiết, như đã phân tích trên. Bên cạnh đó phải tạo ra một xã hội phúc lợi, nhà nước phải có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập và giúp các cá nhân lựa chọn hợp lý. Và cũng không có quy tắc xử sự chung cho các nhà nước nên làm thế nào trong một nền kinh tế; nhưng kinh tế học về sự can thiệp của Chính phủ lại giải thích điều mà Chính phủ thực sự làm. Chẳng hạn, thường thì can thiệp của Chính phủ phục vụ cho mục đích chính trị nhiều hơn. Mặc dù vào thập niên 70 - 80 của thế kỷ XX, kinh tế nhà nước đã tỏ ra kém hiệu quả nhưng không vì thế mà kinh tế nhà nước mất đi vai trò quan trọng của nó và vẫn giữ được một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Ngày nay kinh tế nhà nước được tổ chớc quản lý sắp xếp lại để hoạt động có hiệu quả hơn nhất là bộ phận doanh nghiệp nhà nước đã thay đổi về hình thớc sở hữu, tổ chớc quản lý thông qua cổ phần hóa, bán, khoán kinh doanh, cho thuêdoanh nghiệp nhà nước ... Như vậy kinh tế nhà nước là một sự tồn tại tất yếu, còn nhà nước thì còn sở hữu nhà nước và kinh tế nhà nước ; ngay cả trong Chủ nghĩa Xã hội thì kinh tế nhà nước cũng không mất đi mà còn được mở rộng, là lực lượng chủ đạo nòng cốt trong phương thớc sản xuất mới.

T óm l ạ i: Trong nền kinh tế thị trường, chính tính chất xã hội hóa của nền sản

-27-

xuất và những thất bại của thị trường đã dẫn đến thay đổi vai trò của nhà nước trong nền kinh tế. Nhà nước đã xuất hiện như một chủ thể và sử dụng kinh tế nhà nước như một công cụ quản lý vĩ mô để can thiệp vào thị trường, điều tiết nền kinh tê theo mục tiêu đã định. 1.3.1.2. Tính t ất yếu khách quan của phát t r i ển kinh tế hợp tác và hợp tác xã :

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp lác ở Việt Nam

Ngay từ buổi nguyên sơ của nền văn minh nhân loại, con người đã biết hợp tác nhau để chống thiên tai, giặc ngoại xâm và những khó khăn, những trở ngại khác đèn từ bên ngoài. Lịch sử cho thấy sự khắc nghiầt của tự nhiên và quá trình thực hiần các công viầc tạo ra công cụ sản xuất cần thiết, đã buộc con người liên hầ với nhau, hợp tác với nhau. Trong hoạt động sản xuất các sản phẩm thiết yếu thì nhu cầu hợp tác lại càng cao, bởi như M ác nói : sản xuất ngay từ đầu mang tính xã hội hóa và sự thể hiần rõ nét nhất cua đặc tính đó là sự hợp tác ít nhiều trong quá trình tạo ra sản phẩm, nó thống trị từ buổi đầu của nền văn minh loài người [Mác - Enghen tuyển tập-NXB Sự thật 1982, tập HI, trang 378]. Hợp tác chính là đặc tính xã hội của lao động sản xuất b ở i:

> Có nhiều viầc đơn giản nhưng nếu không có sự hợp tác của các cá nhân thì không thê thực hiần được hay thực hiần không hiầu quả : khiêng tảng đá lớn, xây dựng nhà cửa ...

> Có nhiều viầc phức tạp đòi hỏi phải làm cùng một lúc, người này làm viầc này, người kia làm viầc kia. Tất cả viầc đó đều góp vào kết quả chung mà một người không thể làm được : công viầc đánh bắt cá cần người kéo lưới,

người nhử mồi, người quăng lưới, người chèo ... và các viầc này cần thực hiần đồng bộ mà một người không thể làm tốt được.

Hình thức hợp tác và tương trợ trong sản xuất và đời sống của con người có lịch sử lâu đời và phát triển đến ngày nay. Đến nửa thế kỷ XIX, các hợp tác xã dần xuất hiần ở một số nước Tư bân Chủ nghĩa ở Châu Âu bởi nơi đây quá trình công nghiầp hóa diễn ra mạnh mẽ nhất. Bắt đầu là hình thức các hợp tác xã cung cấp hàng tiêu dùng và hợp tác xã tín dụng. ở Anh, "Hội những người khai sáng công bằng" ra đời ngày 21/12/1844 là hình thức hợp tác xã đầu tiên trên t hế giới hoạt động với nguyên tắc: tự nguyần, dân chủ, tự quản, mỗi người một phiếu bầu và đã trở thành nguyên tắc cơ bản của các hợp tác xã trên t hế giới ngày nay. Sau đó mô hình kinh tế của các hợp tác xã lan rộng nhanh chóng ở các quốc gia Châu Ẩu: > Đức : là nơi khai sinh ra hợp tác xã tín dụng và tiêu thụ nông sản, hai hình thức hợp tác xã này phát triển mạnh dưới sự bảo trợ của Nhà nước . > Hà Lan : 1886 - 1887 hợp tác xã tiêu thụ sữa và rau quả ra đời và phát triển mạnh. > Đan Mạch : N ăm 1895 hiầp hội xuất khẩu trứng là hình thức hợp tác xã đầu tiên xuất hiần ở nước này. > Nga : 1902 hợp tác xã bò sữa ở Tây Siberi với hơn 2 triầu hợp tác xã cơ sở và khoảng 3 triầu con bò.

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Mỹ : Đầu t hế kỷ XX hợp tác xã đã trở thành tổ chức k i nh tế được t h ừa

n h ận r ộ ng rãi và n ội dung tổ chức hoạt động c ủa hợp tác xã được đưa vào

g i ả ng d ạy ở các trường Đại H ọc từ 1930.

> Pháp : h ợp tác xã nông nghiệp phát t r i ốn m ạ nh nhất v ới n h i ều hình thức đã

đưa Pháp trở thành quốc gia sản xuất nông sản hàng đầu C h âu Ấu c u ối thê

kỷ X I X.

> ơ các q u ốc g ia Châu Á khác tuy hình thức hợp tác trong sản x u ất và đời

sông có từ rát sớm trong lịch sử phát t r i ốn c ủa các dân tộc nhưng các h ợp

tác xã chỉ x u ất h i ện và phát t r i ốn m ạ nh sau c h i ến tranh t hế g i ới t hứ h ai ở

N h ật bản, Đài Loan, Thái L an và H àn Quốc. V ới đặc trưng là đất ít, người

đông nên các hợp tác xã nông nghiệp ở đây có quy mô r ất nhỏ, phát t r i ốn

r ộ ng k h ắp đến cấp cơ sở và có sự can t h i ệp khá sâu c ủa N hà nước .

N hư v ậy xét về m ặt lịch sử, k i nh tế hợp tác đã xuất h i ện từ r ất s ớm t r o ng

n ền văn m i nh loài người nhưng các l o ại hình k i nh tế hợp tác xã, m ột hình thức

chủ y ếu c ủa k i nh tế hợp tác , chỉ x u ất h i ện hơn 150 n ăm trở l ại đây. T hế nhưng

dựa vào n h ữ ng ưu điốm, l ợi t hế riêng mà các hợp tác xã đã phát t r i ốn m ạ nh

thành hệ t h ố ng m ạ ng lưới từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia của từng chuyên ngành

và liên ngành trên p h ạm vi toàn quốc. Trên bình d i ện quốc tế, có liên m i nh h ợp

tác xã q u ốc tế ( I C A) là tổ chức p hi chính p hủ thành l ập từ 1895 ở L u ân Đ ô n.

H i ện n ay có hơn 230 tổ chức thành viên quốc gia và quốc tế c ủa 100 nước trên

t hế g i ới v ới 750 t r i ệu xã viên ( số l i ệu n ăm 1995) và vẫn hoạt động trên nguyên

tắc cơ b ản : công khai, dân chủ, công bằng và h ợp tác chặt chẽ g i ữa các tổ chức

hợp tác xã q u ốc tế, k hu vực và quốc gia. V i ệt n am gia nhập liên m i nh h ợp tác xã

vào n ăm 1991 và được sự giúp đỡ rất n h i ều trong việc xây dựng, dự thảo l u ật h ợp

tác xã n ăm 1995 và nay đã là thành viên chính thức của tổ chức này .

Đặc b i ệt ngày nay, k hi khoa học công nghệ đã có những t i ến bộ n h ảy v ọt và

ngày càng đóng v ai trò quan trọng trong đời sống con người thì tư l i ệu s ản x u ất

càng h i ện đại bên cạnh sự hình thành các hoạt động dịch vụ k i nh tế và dịch vụ kĩ

thuật r ộ ng rãi, đã buộc các chủ t hố k i nh tế p h ải chuyên m ôn hóa càng sâu - h ợp

tác hóa càng rộng. M ặt khác, môi trường cạnh tranh càng gay g ắt buộc n hu c ầu

về hợp tác t r o ng các lĩnh vực sản xuất k i nh doanh (góp vốn, góp trí t u ệ) hay tiêu

thụ sản p hẩm càng chặt chẽ hơn về c h i ều sâu và r ộ ng l ớn hơn về q uy m ô. H ợp

tác, ngày n ay không dừng l ại ở p h ạm vi từng g ia đình, từng doanh n g h i ệp t ừ ng

ngành, từng địa phương mà còn lan rộng ra các nước t hế giới.

Đối v ới nước ta, trong thời kỳ quá độ v ới n ền k i nh tế n h i ều thành p h ần n hu

cầu hợp tác càng cao hơn, không chỉ trong n ội bộthành phần k i nh tế mà còn g i ữa

cácthành p h ần k i nh tế v ới nhau và hình thức hợp tác đa dạng hơn n hằm c h ố n" l ại

những r ủi ro, n h ữ ng bất l ợi đến từ thương trường. N hư vậy, chính đặc tính xã h ội

-29-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác à Việt Nam

của l ao độ ng và sự phát t r i ển t r i ển m ạ nh mẽ c ủa khoa h ọc công n g hệ ( L L S X)

đưa đến n ền sản x u ất đến trình độ phát t r i ển cao (xã h ội hóa s ản x u ấ t) đã c ho

thây thực h i ện h ợp tác là tất y ếu khách quan và có điều k i ện phát t r i ển hơn n ữa

trong tương l a i. Đ ây được x em như là cơ sở khoa học cho sự hình thành, t ồn t ại và phát t r i ển c ủa k i nh tế h ợp tác và hợp tác xã .

1.3.2. Sự hoạt động không hiệu quả của kinh tế nhà n ước và yêu c ầu

công cuộc Đổi mới ở V i ệt Nam hiện nay

1.3.2.1. Tính không hiệu quả của kỉnh tế nhà nước và kinh tế hợp tác

ở các nước nói chung và ở V i ệt Nam nổi riêng.

Có n h i ều quan điểm cho rằng kinh tế nhà nước, v ốn b ản thân nó là không

h i ệu quả. Sự không h i ệu quả này, không chẫ có ở V i ệt N am h ay ở các nước đang

phát t r i ể n, mà ngay cả những nước có n ền k i nh tế phát t r i ể n. Tính không h i ệu

quả c ủa k i nh tế nhà nước thường được t hể h i ện trên h ai p h ạm vi là hệ

thốngdoanh n g h i ệp nhà nước và hệ thống p hi doanh nghiệp.

T r o ng hệ thống doanh nghiệp nhà nước : Đ ây là bộ p h ận q u an t r ọ ng

trong k hu vực k i nh tế nhà nước và là lực lượng có v ai trò rất quan t r ọ ng v i ệc phát

t r i ển n ền k i nh tế. Sự y ếu k é m, không h i ệu quả c ủa hệ thống doanh n g h i ệp nhà

nước đã làm suy y ếu đi v ai trò chủ đạo, dẫn đến n ền k i nh tế lâm vào trình t r ạ ng

trì trợ, k h ủ ng hoảng và bên bờ c ủa sự phá sản vào c u ối n h ữ ng n ăm 80. Sự y ếu

k ém c ủa d o a nh n g h i ệp nhà nước x u ất phát từ cơ c hế q u ản lý trong d o a nh n g h i ệ p,

cụ t hể là sự can t h i ệp quá mức c ủa N hà nước vào hoạt động sản x u ất k i nh doanh

của doanh n g h i ệp nhà nước. Điều này đã làm cho doanh n g h i ệp nhà nước m ất đi

sự l i nh h o ạt trong sản x u ất k i nh doanh, không phù hợp v ới sự thay đổi c ủa thị

trường. T h ườ ng sự h o ạt động không h i ệu quả của doanh n g h i ệp nhà nước do

những nguyên nhân sau :

> Các doanh n g h i ệp nhà nước ít có k hả năng thay đổi đầu vào về n g u ồn l ao

động c ủa mình cho phù hợp v ới những gì x ảy ra ở bên ngoài. Do v ậy n ếu

trong t h ời kỳ n ền k i nh tế suy thoái,doanh nghiệp nhà nước không t hể

g i ảm số l ao động thừa và sẽ ảnh hưởng đến l ợi nhuận c ủa d o a nh n g h i ệp

nhà nước. Ngoài ra N hà nước có t hể yêu c ầu doanh n g h i ệp nhà nước p h ải

m ua n h ữ ng tư l i ệu sản xuất, vay v ốn từ m ột số định chế, đã được nhà

nước chẫ định, điều đó có t hể làm doanh nghiệp hoạt độ ng không h i ệu

quả.

> Tính chất không rõ ràng c ủa n h i ệm vụ được giao cho cácdoanh n g h i ệp

nhà nước. T r o ng k hi các công ty thuộc k hu vực tư nhân l ấy l ợi n h u ận t ối

đa làm m ục đích q u y ết định, thì các doanh n g h i ệp nhà nước n h i ều k hi

hướng t ới r ất n h i ều m ục tiêu không rõ ràng, đôi k hi m âu t h u ẫn v ới kế

hoạch, m ục tiêu l ợi ích quốc gia. Ngoài ra, doanh n g h i ệp nhà nước n h i ều

-30-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

khi phải thoa mãn những yêu cầu tiêu dùng trong nước với giá ưu đãi, phải đáp ứng các tiêu chuẩn dịch vụ nào đó, ở bất kỳ đâu do chính phủ yêu cầu và điều này dẫn đến doanh nghiệp nhà nước phi thương mại. Việc quyết định các mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp nhà nước nhiều khi thuợc quyền của chính phủ, doanh nghiệp nhà nước khó thực hiện mợt cách dễ dàng đầu ra của mình cho phù hợp với thị trường.

> Sự kiểm tra, kiểm soát, quản lý các hoạt đợng trong doanh nghiệp nhà nước lỏng lẻo hơn so với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. V ới sự sở hữu thuợc Nhà nước ở mợt mức đợ nào đó được hiểu là vô chủ và công nhân không có mối liên hệ lợi ích bao nhiêu đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nhà nước. Nói cách khác sự thua lỗ hay được lãi lớn củadoanh nghiệp nhà nước thường không ảnh hưởng nhiều đến người lao đợng. Vì vậy không có cá nhân nào cảm thấy mình cần có trách nhiệm giám sát, theo dõi việc điều hành và quản lý hoạt đợng của doanh nghiệp. Mặt khác, bợ phận quản lý nhiều khi đưa những mục tiêu phục vụ cho lợi ích cá nhân vào trong kế hoạch của doanh nghiệp.

Như vậy, chính vì việc kiêm nhiệm cả lợi ích xã hợi và quan liêu trong quản lý đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt đợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. ơ Việt Nam cácdoanh nghiệp nhà nước được giao những trọng trách khá to lơn và được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Nhà nước, nhưng do không rõ ràng về mục tiêu, chủ thể sở hữu và cơ chế quản lý kém, nên hiệu quả hoạt đợng của doanh nghiệp nhà nước chưa cao.

Trong hệ thống phi doanh nghiệp : Tính không hiệu quả của nó xuất phát từ cơ chế, từ nhận thức về sở hữu Nhà nước. Do cơ chế kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, các chính sách, hệ thông luật, văn bản chưa được đầy đủ, cụ thể dẫn đến khó quản lý; đợi ngũ cán bợ quản lý trình đợ còn hạn chế, chưa thích ứng kịp với điều kiện mới, chưa nhận thức đầy đủ vai trò kinh tế nhà nước cũng như sở hữu nhà nước. Hệ thống phi doanh nghiệp bao gồm: Ngân sách nhà nước, ngân hàng nhà nước, quỹ dự trữ quốc gia .... đã tạo ra nhiều mối quan hệ đan xen phức tạp. Trong các hệ thống này, sự hoạt đợng yếu kém phần lớn là do còn ảnh hưởng của cơ chế cũ và chưa có mợt hình thức tổ chức hoạt đợng hiệu quả. Trong hệ thống ngân hàng, vẫn chưa tự chủ được hoạt đợng cho vay tín dụng, còn

chỉ định, ép buợc của Nhà nước. Đối với ngân sách Nhà nước, việc sử dụng ngần sách chi tiêu quá nhiều cho hệ thốngdoanh nghiệp nhà nước, trong khi đó số lượng củadoanh nghiệp nhà nước quá nhiều lại hoạt đợng không hiệu quả. Do vậy, ngân sách nhà nước càng chi tiêu quá nhiều trong việc cứu vãn hệ thống doanh nghiệp nhà nước khỏi trình trạng phá sản đình đốn, dẫn đến thâm hụt ngân sách. Ngoài ra việc quản lý không chặt chẽ trong hệ thống thu chi dẫn đến thất

Bổi mới kình tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thu, nhất là trong việc thu thuế từ các doanh nghiệp đã làm cho một lượng tiền thuế khá lớn bị thất thoát từ việc trốn thuế của các doanh nghiệp và từ các hệ thống kinh tế ngầm.

Đối với kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã : tình hình cũng không khác hơn trong những năm qua mặc dù nhiều lúc được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và Nhà nước . 1.3.2.2. Y êu cầu của cồng cuộc đổi mẫi

Qua việc phân tích cho thấy kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác mà nòng cốt là doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã hầu như thiếu những điều kiện cho việc kinh doanh có hiệu quả như các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trưẫng. Vậy tại sao kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hay doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã vẫn tồn tại và buộc phải ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trưẫng định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.

Kinh tê nhà nước, mà lực lượng nòng cốt là doanh nghiệp nhà nước và các hệ thống ngân hàng Nhà nước, ngân sách Nhà nước , các quỹ dự trử quốc gia .... đã tạo cho chính phủ một lực lượng kinh tế mạnh để giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, thực hiện tốt vai trò chủ đạo: định hướng Xã hội Chủ nghĩa. V i ệt Nam cũng như những nước có nền kinh tế đang chuyển đổi khác vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước càng quan trọng và có tính chất quyết định trong phát triển nền kinh tế. kinh tế nhà nước không chỉ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện điều tiết các vấn đề xã hội mà còn là lực lượng kinh tế đi đầu, mở đưẫng tạo môi trưẫng thuận lợi đê lôi kéo các thành phần kinh tế khác vào trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong khi lực lượng kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác còn nhỏ bé, kém phát triển.

V ới vai trò quan trọng như vậy, kinh tế nhà nước không thể thiếu được dù nó có tỏ ra không hiệu quả. Mặt khác, kinh tế nhà nước đã xảy ra không hiệu quả ở tất cả các nước trên thế giới. M ột số ý kiến cho rằng, kinh tế nhà nước là không hiệu quả, nhưng qua phân tích cho thấy tính không hiệu quả đó xuất phát từ cơ chế vận hành nền kinh tế, từ cách nhìn nhận về sở hữu nhà nước, kinh tế nhà nước và do sự yếu kém trong việc tổ chức quản lý trong khu vực kinh tế nhà nước. Sự yếu kém này không xuất phát từ nội tại, bản chất của kinh tế nhà nước. Như vậy kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác là không thể thiếu được tronơ nền kinh tế nhưng nó cũng không thể tồn tại dưới một hình thức yếu kém, khônơ hiệu quả. Sự không hiệu quả này, đã làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảnơ suy thoái. Yêu cầu đặt ra là phải đổi mới, cải cách khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác , chủ yếu làdoanh nghiệp nhà nước và các hợp tác xã.

Từ khoảng cuối những năm 70 trở lại đây phong trào cải cách, đổi mới kinh tế nhà nước mà đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước thông qua việc cổ phần hóa.

-32-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

giao, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp tổ chức lại hình thức quản lý và tổ chức kinh doanh trong khu vực kinh tế nhà nước. Còn đối với hợp tác xã, chúng ta đã liên tục cơ cấu, sắp xếp lại sao cho phù hợp với đường l ối phát triển trong từng thời kỳ. Yêu cậu này càng cấp bách hơn lúc nào hết, khi mà nền kinh tế nước ta cũng như những nước đang phát triển đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình toàn cậu hóa kinh tế. Như vậy cận phải có quyết tâm lớn nhất, mà trước hết từ phía Nhà nước - Chính phủ về đổi mới kinh tế nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.3.3 . Xu hướng toàn cậu hóa Toàn cậu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, không một quốc gia nào, một nền kinh tế nào có thể đứng ngoài quá trình này được. Tất cả phải chọn lựa: Hoặc tìm cách làm chủ quá trình này đê tận dụng những ưu điểm của nó, hoặc sẽ bị đào thải, tụt hậu và loại khỏi quá trình này.

Toàn cậu hóa kinh tế đem lại nhiều mặt tích cực và cũng có cả những mặt tiêu cực. Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể khách quan, có thể nói toàn cậu hóa đem lại nhiều tác động tích cực. Toàn cậu hóa thúc đẩy rất nhanh sự phát triển của các lực lượng sản xuất, nhờ đó không ngừng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến, tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và nguồn lực con người.Toàn cậu hóa chuyển giao trên toàn quy mô ngày càng lớn những đột phá sáng tạo về khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh. Toàn cậu hóa kinh tế tạo ra những cơ hội thuận lợi phát triển kinh tế kỷ thuật, tạo khả năng giao lưu văn hóa, chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại cho tất cả các quốc gia; đồng

thời tạo khả năng phát huy có hiệu quả có hiệu quả nguồn lực trong nước và các nguồn lực quốc tế. Toàn cậu hóa kinh tế làm tăng thêm khả năng phát triển rút ngắn khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo, giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển; mang lại những nguồn lực quan trọng, rất cận thiết cho các nước đang phát triển từ các nguồn vốn vật chất đến các nguồn vốn tri thức và kinh nghiệm của các nước phát triển. Mặt khác toàn cậu hóa cũng gây không ít các tác động tiêu cực và đặt ra nhiều thử thách. Nền kinh tế toàn cậu hóa là nền kinh tế, ở đó hợp tác ngày càng nhanh nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt và Ưu thê vốn, công nghệ, thị trường ....thuộc về các nước tư bản và các công ty xuyên quốc gia nên các nước đang phát triển đang đứng trước những thách thức to lớn.

Từ những mặt tích cực và những mặt tiêu cực đó, để tận dụng những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực đó, buộc nước ta phải xây dựng cho mình một nội lực mạnh để thực hiện được điều đó. Tuy nhiên nước ta vẫn là một nước sản xuất nhỏ với trình độ kỹ thuật còn lạc hậu, trong khi đó khu vực kinh tế tư

-33-

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nhân v ẫn còn n hỏ yếu; cho nên chỉ có k hu vực k i nh tế nhà nước và k hu v ực k i nh

tế hợp tác m ới có đủ k hả năng t i ềm lực đi đầu về vốn, khoa học công nghệ, t ạo

môi trường t h u ận l ợi để lôi kéo các thành phần k i nh tế khác cùng phát t r i ể n, để tổ đó m ới có đủ k hả năng t ận dụng những l ợi t hế tổ quá trình toàn c ầu hóa. Do vậy p h ải t i ếp t ục đổi m ới kinh tế nhà nước hơn nữa để cho k hu vực k i nh tế này

hoạt động thực sự h i ệu quả và nâng cao sức cạnh tranh hơn.

hút đầu tư quốc tế. X u ất nhập k h ẩu của V i ệt N am h i ện nay c h i ếm t ới hơn 3 5% GDP, điều này cho thấy những thành tích nước ta đạt được là t i ến bộ l ớn l ao

trong v i ệc mở cưa n ền k i nh tế của mình. T uy nhiên, v ẫn còn những rào c ản l ớn đối v ới quá trình tự do hóa thương m ại và đầu tư quốc tế c ần p h ải được tháo gỡ

để quá trình h ội nhập được thực h i ện sâu sắc hơn nữa.

V ai trò quan trọng của h ội nhập k i nh tế đối v ới sự phát t r i ển trong tương l ai

của V i ệt N am là r ất lớn. N ước ta đang chú trọng đến n h i ều hiệp định đa phương,

song phương k hu vực và quốc tế trong nỗ lực h ội nhập sâu sắc hơn nữa. Đ iều này

rất quan trọng, những hiệp định này có thể mang l ại nhiều l ợi ích t h i ết thực. N ước

ta h i ện nay, đang là thành viên c ủa m ột số tổ chức thương m ại m ậu dịch tự do

như A F T A, A P EC . ...và đang cố gắng nỗ lực thực h i ện những những lịch trình c ắt

g i ảm t h uế quan cũng như thay đổi về khuôn k hổ pháp lý sao cho phù h ợp v ới

thông lệ quốc tế để xa hơn là thành viên chính thức của WTO. T uy nhiên, c ũ ng

đã gây ra những tác h ại không n hỏ đối v ới doanh nghiệp trong nước, k hi năng lực

cạnh tranh còn thấp, nhất là hệ thống k hi năng lực n ội sinh c ủa doanh n g h i ệp nhà

nước và các h ợp tác xã chưa cao, do nước ta xuất phát tổ n ền sản x u ất còn l ạc

hậu, c hủ y ếu là sản x u ất nông nghiệp.

Q uá trình h ội nhập bị chững l ại trong thời gian qua, điều này có nghĩa là sự

c h ậm trễ đáng kể c ủa chính phủ và doanh nghiệp trong việc thổa n h ận các thách

thức và tác động c ủa tự do hóa m ậu dịch.Không có m ột sự chắc c h ắn rằng, sẽ

không có những r ủi ro xáo trộn, x ảy ra trong tương lai. Nó phản ánh bước c h u y ển

đổi t i ếp theo còn phức tạp và khó khăn hơn. Dù v ậy cần có m ột c h i ến lược h ội

nhập cụ t hể hơn trong thời gian tới, sao cho tận dụng được những lơi ích c ủa quá

trình h ội nhập. N hư t hế cần phải có m ột v ới m ột lộ trình cụ t hể tỷ mỹ, chính sách

nhất quán, m i nh bạch và chặt chẽ là điều t h i ết y ếu để đảm b ảo có sự đáp ứng

nhanh, tích cực đối v ới những nổ lực của h ội nhập; xây dựng m ột hệ t h ố ng tài

chính v ữ ng m ạ nh và nâng cao tính cạnh tranh sẽ đóng vai trò trọng y ếu t r o ng v i ệc

bảo đảm l ợi ích c ủa tự do hóa.

1.3.4. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế N h ữ ng thành t ựu mà nước ta đạt được tổ sau đổi m ới đến nay, p h ần l ớn n hờ vào chính sách xây dựng n ền kinh tế mở, đặc biệt là chính sách đối n g o ại và t hu

-34-

Bổi mới kình tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

H ội nhập sẽ đáp ứng cho việc tăng trưởng kinh tế nhanh; giải quyết lao động việc làm; thúc đẩy nền kinh tế bắt kịp các nước phát triển; nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả và tính cạnh tranh. Như vậy Đảng và Nhà nước càng phải tích cực hơn nữa, trong việc đặi mới cơ chế quản lý, quy chế chính sách, hệ thống luật; nhất là việc nâng cao năng lực canh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực kinh tế nhà nước, tặ chức sắp xếp lại hoạt động quản lý, tặ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tính cạnh tranh củadoanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã nói chung.

Sự hoạt động yếu kém trong khu vực kinh tế nhà nước đã thật sự là rào cản của quá trình tự do hóa thương mại, mà khu vực này lại là đầu tàu của nền kinh tê. Do đó cần phải quán triệt hơn nữa trong việc đặi mới kinh tế nhà nước từ cơ chế quản lý đến hoạt động tặ chức sản xuất kinh doanh, để nâng cao khả năng cạnh tranh tận dụng được những lợi thế của quá trình hội nhập.

1.3.5. Kinh nghiệm thực tiễn hơn 15 n ăm Đổi mới kinh tế của Việt Nam. Kinh tê nhà nước ở nước ta trong quá trình hình thành và phát triển đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Từ sau Đại hội lần thứ VI đến nay, với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đặi mới nền kinh tế; đặi mới kinh tế nhà nước được tiếp tục thực hiện một cách tích cực và sâu sắc hơn. Trong quá trình đó, do chưa có một tiền lệ lịch sử cụ thể nào về đặi mới, chỉ xem xét kinh nghiệm của các nước đã thực hiện chuyển đặi thành công, qua đó Đả ng và

Nhà nước đã từng bước vừa đồi mới vừa sửa đặi nên mang tính chất thực nghiệm cao. Đầu tiên là thí điểm rồi sau đó tặng kết, từng bước nhân rộng ra. Quá trình đôi mới đó không phải là một sự xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà là trên cơ sở phát huy những mặt còn phù hợp, tích cực của cái cũ và xây dựng những nhân tố mới kê thừa cái cũ. Cho đến nay Đảng và Nhà nước đã có một kinh nghiệm vững chắc cho quá trình đặi mới kinh tế nhà nước, đặi mới nền kinh tế. Thực tế đã cho thấy quá trình đặi mới đó đi theo một đường l ối đúng đắn. Đảng và Nhà nước ta đã bắt đầu công cuộc đặi mới xuất phát từ lĩnh vực nông nghiệp là một xuất phát điểm đúng, trên cơ sở ấy điều chỉnh đặi mới phát triển kinh tế nhà nước theo hướng thích hợp với điều kiện đất nước .

-35-

Đảng và Nhà nước ta đã có hơn 30 năm kinh nghiệm về xây dựng phát triển đát nước, hơn 15 năm kinh nghiệm về thực hiện Đặi mới kinh tế. Những kinh nghiệm được tặng kết đó là: Xây dựng nền kinh tế mở, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Kinh nghiệm đặi mới đó không chỉ phù hợp trong nước mà còn là một quá trình phù hợp với xu hướng thời đại với quá trình chuyển đặi sâu rộng trên thế giới. Từ đó Đảng và Nhà nước đã trang bị cho mình một lý luận vững chắc để tiếp tục đặi mới kinh tế nhà nước.

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Song song đó kinh tế hợp tác xã cũng đã có những bước chuyển đổi mạnh trong suốt 15 năm này và cuối cùng chúng ta đã xác định được mô hình kinh tế tương đối hợp lý trước yêu cầu của tình hình mới. Luật hợp tác xã ban hành n ăm 1996 đã phản ánh đầy đủ những bước ngoặc này.

1.3.6. Xuất phát từ định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Việt Nam Trong quá trình đổi mới nước ta luôn kiên trì mục tiêu Xã hội Chủ nghĩa. Trước đổi mới nước ta đã tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội với hai thành phân kinh tê chính đó là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng kinh tế hợp tác giữ vai trò nền tảng chi phối sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhưng do hạn chế của mô hình Chủ nghĩa Xã hội kiểu cũ, đã làm cho nền kinh tế ngày càng khủng hoảng. Trước tình hình đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thấ VI đã vạch ra đường l ối tiến hành đổi mới nền kinh tế, vẫn kiên trì mục tiêu Xã hội Chủ nghĩa, trong đó kinh tế nhà nước vân là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo và là phương thấc sản xuất đặc trưng định hướng Xã hội Chủ nghĩa . Thành phần kinh tế nhà nước mà chúng ta đang xây dựng sẽ đóng vai trò

chủ đạo trong việc hướng tới giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bấc bóc lột. Cũng chính từ bản chất số đông, vì nhân dân lao động nên kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác buộc phải lựa chọn và tìm bước đi có thể tiến tới trở thành nền tảng của xã hội mới. Đó là quyền chiếm hữu thuộc về phần lớn người lao động, nó không thuộc một giai cấp tầng lớp nào. Đây là đặc trưng của kinh tế nhà nước trong định hướng Xã hội Chủ nghĩa cần phải nhận thấc rõ và quán triệt trong cán bộ quản lý và nhân dân lao động; nhất là người lao động trong cácdoanh nghiệp nhà nước để mọi người thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong sự nghiệp đổi mới.

Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân và là lực lượng của c hế độ xã hội mới.Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã h ộ i, Đảng và Nhà nước tiến hành xây dựng đất nước kiên định theo mục tiêu Xã hội Chủ nghĩa dựa trên hình thấc công hữu. Đó là một đường l ối đúng đắn và đã được thực tế kiểm nghiệm bước đầu. Hình thấc công hữu sẽ phát huy quyền làm chủ của tất cả những người lao động mà Nhà nước là đại diện; từ đó tạo điều kiện thuận lợi để cho người lao động phát huy năng lực sản xuất, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất phát huy sấc mạnh tập thể và dần dần sẽ trở thành nền tảng của xã hội.

1.4. N H Ữ NG KINH N G H I ỆM P H ÁT T R I ỂN KINH TE N HÀ N ƯỚC KINH TẾ H ỢP T ÁC ở M ỘT sô N ƯỚC VÀ N H Ữ NG B ÀI H ỌC R ÚT RA CHO V I ỆT N AM 1.4.1. Những kinh nghiệm phát tri n kinh tê nhà nước

-36-

Bổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ỗ Việt Nam

T h eo tổng k ết c ủa N g ân hàng t hế giời, để c ải cách doanh n g h i ệp nhà nước

được thành công phai thực h i ện n ăm b i ện pháp sau :

> C h u y ển đổi hình thức sở h ữu doanh nghiệp nhà nước, chẳng h ạn như bán, tư nhân hoa, cổ phần hoa hoặc n ếu c ần thì g i ải t hể doanh n g h i ệp

nhà nước

> C ải t h i ện môi trường kinh doanh để các doanh nghiệp thuắc các thành p h ần k i nh tế khác cạnh tranh bình đẳng vơi cácdoanh n g h i ệp nhà nước.

> Ấp dụng ngân sách "cứng", cắt g i ảm bao cấp qua ngân sách hoặc tín

dụng đôi vơi doanh nghiệp nhà nước buắc doanh nghiệp nhà nước phải

tự chủ về tài chính và tự chịu trách n h i ệm về k ết quả hoạt đắng k i nh

doanh c ủa mình.

> C ải t h i ện k hu vực tài chính ngần hàng, cắt g i ảm v i ệc bao cấp qua hệ

thống ngân hàng đôi vơi các doanh nghiệp nhà nước

> X ây dựng cơ c hế k h u y ến khích hợp lý các doanh n g h i ệp nhà nước hoạt

đắng có h i ệu quả.

Kinh nghiệm của Trung Quốc và các nước Xã hắi Chủ nghĩa :

> Y êu c ầu c ủa công cuắc c ải cách m ắt m ặt là điều chỉnh sắp x ếp l ại hệ

thống doanh nghiệp nhà nước sao cho phù hợp v ới lực lượng sản x u ất c ủa

nó trong n ền k i nh tế n h i ều thành phần. Đảm bảo địa vị c hi p h ối c ủa hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực then chốt, t r o ng các

ngành quan trọng liên quan đến h u y ết mạch n ền k i nh tế quốc dân. M ặt

khác mục tiêu quan trọng của công cuắc c ải cách doanh n g h i ệp nhà nước

là p h ải xây dựng được cơ c hế kinh doanh p h ối hợp v ới t hể c hế thị trường

Xã h ắi Chủ nghĩa, trong đó việc xác định v ai trò pháp lý c ủa doanh

n g h i ệp v ới tư cách là chủ t hể đắc l ập là v ấn đề m ấu chốt và tiêu chuẩn

h i ệu quả k i nh doanh trở thành tiêu chuẩn q u y ết định đối v ớ i d o a nh

n g h i ệp nhà nước .

> Để đảm bảo cho việc c ải cáchdoanh nghiệp nhà nước thành công, v i ệc

xây dựng cơ c hế k i nh doanh p h ải gắn v ới việc đổi m ới xây dựng t hể c hế

n ền k i nh tế nhất là thê c hế tài chính ngân hàng. N ếu quá trình này hoạt

đắng không đồng bắ sẽ gây nên những tác đắng x ấu đến t i ến trình c ải

cách doanh nghiệp nhà nước.

> M ắt chính sách hợp lý đối v ới việc điều chỉnh cơ c ấu sở hữu, không

những có tác dụng l ớn đến việc huy đắng m ọi t i ềm năng c ủa các l o ại

hình sản xuất k i nh doanh trong n ền k i nh tế, để đảm b ảo cho n ền k i nh tế

có t ốc đắ tăng trưởng cao, b ền vững, mà còn thúc đẩy năng lực cạnh

tranh h i ệu quả trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

-37-

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước mang tính cấp bách nhưng là công việc lâu dài liên quan đến tất cả những lĩnh vực kinh tế-Chính trị - xã hội. Do đó phải đảm bảo mối quan hệ giữa tiến độ của cải cách và sự ổn định kinh tế xã hội. Có nghĩa là mức độ cải cách đặt ra phải phù hợp với điều kiện của đất nước và khả năng chấp nhận của đất nước. Kinh nghiệm cua các nước khác về cải cách doanh nghiệp nhà nước : > Cải cách doanh nghiệp nhà nước chỉ có thừ thành công, nếu như các quốc gia đã thực sự sẩn sáng cải cách.

> Tiên hành cải cách phôi hợp vơi những khu vực khác như khu vực tài chính, tiền tệ, thương mại. Những chuyừn biến trong các lĩnh vực này chang những đem lại hiệu quả cho bản thân nó, mà còn tao ra áp lực tích cực lớn cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cải cách.

> Có chính sách giải quyết hợp lý những lao động dư thừa do cải cách. > Cải cách doanh nghiệp nhà nước luôn phải đặt trong tổng thừ cải cách hệ

1.4.2. Kinh nghiệm phát triừn kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở một số

nước và khả năng vận dụng vào nước ta

1.4.2.1. Những bài học kinh nghiệm : Thái Lan :

thống kinh tế. Tức là gắn liền vơi phát triừn khu vực tư nhân, sao cho khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn phát huy vai trò cua mình nhưng không cản trở khu vực tư nhân phát triừn

H TX nông nghiệp phát triừn ở Thái Lan từ 1916 với hệ thống tổ chức gồm 3 cấp : hợp tác xã cơ sở (Huyện), liên hiệp các hợp tác xã (Tỉnh) và liên đoàn hợp tác xã (Quốc gia). Trong đó hợp tác xã nông nghiệp cơ sở được xây dựng trên cơ sở hợp nhất các hợp tác xã tín dụng quy mô nhỏ với các hợp tác xã lưu thông nông sản . Các hợp tác xã này có quy mô khoảng 800 hộ xã viên trên địa bàn huyện (gồm làng và xã) và liên hiệp các hợp tác xã cấp Tỉnh dựa trên sự liên

hiệp của 3 hợp tác xã cơ sở trở lên với chức năng hỗ trợ các hợp tác xã cấp cơ sở. Các loại hình hợp tác xã phát triừn khá đa dạng và đầy đủ trên các lĩnh vực phạm vi hoạt động : hợp tác xã tiêu dùng, hợp tác xã tiết kiệm tín dụng và hợp tác xã dịch vụ . Hiệp hội các hợp tác xã của Thái Lan thành lập năm 1968 và đây

Nhát Bản :

là cơ quan tối cao của toàn bộ phong trào hợp tác xã , là tổ chức phi nhà nước và là thành viên của liên minh hợp tác xã quốc tế. Sự hoạt động hiệu quả của tổ chức này đưa lại những kết quả tốt đẹp cho các hợp tác xã thành viên .

H TX có quy mô nhỏ, tăng chậm, do đặc thù tự nhiên của Nhật Bản. Tuy nhiên do ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học và tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên các hợp tác xã có năng suất lao động khá cao. N ăm

-38-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

1947 l u ật hợp tác xã ra đời và những chính sách cơ b ản về hợp tác xã c ủa Chính

phủ N h ật b an hành n ăm 1967 đã tạo cơ h ội cho các hợp tác xã này phát t r i ển có

quy củ và tổ chức hơn. M ạ ng lưới hợp tác xã nông n g h i ệp được chia thành h ai

l o ại : h ợp tác xã tổng hợp và hợp tác xã chuyên ngành , trong đó hợp tác xã

chuyên ngành có 2 l o ại xã viên : xã viên làm nông n g h i ệp (nông dân, c hủ trang trại) và xã viên không trực t i ếp làm nông nghiệp (kỹ thuật viên, người góp vốn...)

Mấ :

Đ ây là nước có n ền nông nghiệp phát t r i ển mạnh trên t hế g i ớ i, nhờ b i ết áp dụng t i ến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. T r o ng đó k i nh tế

nông trại và k i nh tế hợp tác xã là lực lượng sản xuất c hủ y ế u: t ạo ra nông sản

và dịch vụ cung ứng sản xuất nông nghiệp cho nông dân và xã h ộ i. Quy mô các

nông t r ại và hợp tác xã ở Mỹ khá l ớn b ởi đặc thù tự nhiên, sự chênh lệch về q uy

m ô, d i ện tích cũng khá cao. K i nh tế hợp tác phát t r i ển từ 1860, t r ải qua 3 g i ai đoạn phát t r i ể n, cho đến nay k i nh tế hợp tác xã nông n g h i ệp phát t r i ển r ất đa dạng, liên t ục ra đời và thay t hế l ẫn nhau. Nhìn chung các h ợp tác xã này r ất

năng động trong sản xuất kinh doanh cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống

tổ chức g ồm 3 cấp chủ y ếu : hợp tác xã cơ sở, liên h i ệp hợp tác xã (theo ngành,

theo sản p h ẩm từng vùng) và liên đoàn hợp tác xã cấp Liên bang. Cơ c hế q u ản lý

vừa chặt, v ừa lỏng nhưng tạo ra sự tự chủ cần t h i ết cho mỗi hợp tác xã và đây là

m ột động l ực to l ớn giúp mỗi hợp tác xã phát huy năng lực c ủa mình trong cạnh

tranh. Các xã viên tham gia vào hợp tác xã không vì mục tiêu l ợi nhuận mà

n hằm m ục đích nhận được các dịch vụ hỗ trợ từ các hợp tác xã. Đại h ội xã viên là cơ quan q u y ền lực cao nhất của hợp tác xã, có q u y ền q u y ết định phương hướng

kinh doanh, cơ c ấu tổ chức của hợp tác xã. Các hợp tác xã ở đây không đơn t h u ần

chỉ t h am g ia các hoạt động sản xuất mà còn thực h i ện các hoạt động nghiên c ứu

cải t i ến công nghệ, quản lý kinh t ế, đăng ký đề tài và cấp k i nh phí tài trợ học bông v ới các trường Đại học n hằm phục vụ t ốt các hoạt động sản xuất, c hế b i ến

bảo q u ản và tiêu t hụ sản p h ẩm của mình. Ngoài ra các hợp tác xã còn r ất c oi

trọng chính sách thu hút, t u y ển chọn và đào t ạo cán bộ, chyên gia kỹ thuật từ các

trường Đại học trong và ngoài nước . B ởi vậy, dù trong điều k i ện cạnh tranh gay

gắt như h i ện nay nhưng các hợp tác xã v ẫn phản ứng rất linh hoạt và nhanh nhạy

với những b i ến đổi v ới thị trường, v ẫn khẳng định vị trí c ủa mình trong n ền k i nh

tế và đủ k hả năng cạnh tranh v ới các công ty l ớn khác trên thương trường t r o n"

nước và quốc tê.

Đức :

Các h ợp tác xã ở Đức phát triển vào l o ại lâu đời trên t hế g i ớ i. Nó được

x em là tổ chức k i nh tế c ần thiết và t ồn t ại cùng v ới các l o ại doanh n g h i ệp khác

-39-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

trong nền kinh tế thị trường . Các nguyên tắc cơ bản : tự nguyện - công khai - giúp đỡ nhau - tự quản lý - tự chịu trách nhiệm rất được các thành viên coi trọng. Các loại hình hợp tác xã phát triển rất đa dạng và rộng khắp trên các lĩnh vực. về hình thức sở hữu trong hợp tác xã, có hai hình thức : sở hữu cốa xã viên và sở hữu tập thể. Phần sỡ hữu cốa các xã viên là vốn góp. Phần sở hữu tập thể là lợi nhuận tích lũy để tái đầu tư. Phần sô hữu tập thể thường lớn hơn nhiều phần sở hữu cốa xã viên. Chính phố hầu như không can thiệp vào công việc kinh doanh cốa các hợp tác xã. Các hợp tác xã cũng không bị bắt buộc phải đóng góp các khoản tài chính bắt buộc nào, để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, ngoài các khoản thuế cốa nhà nước.

Ì-4-2-2 • Những bài hoe rút ra và khả năng vân dung vào điều kiên nước ta

Những bài hoe kinh nghiêm được rút ra :

> Thứ nhất, cho đến nay hình thức tổ chức chố yếu trong nông nghiệp, nông thôn cốa các nước trên thế giới là kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại. Đó là lực lượng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở khu vực nông thôn. T hế nhưng trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa buộc các kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển thành kinh tế hợp tác và hợp tác xã . Đó là xu thế phổ biến diễn ra ở các nước trong khu vực và thế giới. kinh tế hợp tác trong nông nghiệp - nông thôn chỉ có hiệu quả khi sự hợp tác được thực hiện ở những khâu gián tiếp : trước và sau cốa quá trình sản xuất như dịch vụ nước, tiêu thụ sản phẩm... những lĩnh vực ít tác động trực tiếp lên cây trồng vật nuôi. Chúng ta có thể bắt gặp các mô hình thành công cốa các hợp tác xã loại này ở các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Anh hay ở

các nước đang phát triển như Thái Lan, Đài Loan, Malaixia, Indonexia. > Thứ hai, các hình thức kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên thế giới đều có sự tương đồng về mục tiêu hoạt động: hướng đến việc trực tiếp nâng cao năng lực nội tại cốa tổ chức hợp tác, bảo vệ lợi ích cốa các thành viên tạo điều kiện để các hợp tác xã cải tiến và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý và công tác đào tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng hợp lý

các nguồn tài trợ cốa chính phố và các tổ chức khác, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung . Đặc biệt hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế và đây chính là xu hướng ở các quốc gia đang phát triển hiện nay .

> Thứ ba, việc phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã rất đa dạng vơi nhiều loại hình kinh tế khác nhau rất được coi trọng. Xu hướng có tính quy luật ở các nước có nền kinh tế phát triển cao là sự đa dạng, phong phú cốa các loại hình hợp tác xã. Bởi tính chất chuyên m ôn hoa sâu cốa hợp tác xã buộc các hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực từ sản xuất, chế biến tiêu

40-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thụ sản phẩm đến các hoạt động dịch vụ khác nên đòi hỏi sự đa dạng trong cách thức, loại hình hoạt động của các hợp tác xã. ở Thái Lan rất coi

trọng tính đa dạng của các hợp tác xã với 6 loại hình hợp tác xã, ở Mỹ lo loại hình hợp tác xã hoạt động chủ yếu tổ lĩnh vực sản xuất đến tiêu thụ . > Thứ tư, hệ thống tổ chức hợp tác xã được xây dựng theo 3 cấp: hợp tác xã

cơ sở, liên hiệp hợp tác xã cấp tỉnh - thành phố và liên hiệp - liên đoàn hợp tác xã toàn quốc. Trong đó hợp tác xã cơ sở là đầu mối tổ chức quan trọng nhát của hệ thống mạng lưới hợp tác xã và rất đa dạng, không phụ thuộc vào quy mô. M ột hộ nông dân có thể tham gia nhiều loại hình hợp tác xã hoặc tổ chức kinh tế hợp tác ở nông thôn và việc phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn nhất thiết phải có vai trò quản lý kinh tế của nhà nước. Vai trò đó được thể hiện qua sự hỗ trợ m ọi mặt cho hợp tác xã : xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo cán bộ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, tìm kiếm thị trường mới... Sự quản lý theo chiều dọc của các cấp hợp tác xã cũng là một hình thức của sự quản lý Nhà nước và sự can thiệp ấy chủ yếu thể hiện gián tiếp qua Luật hợp tác xã do Chính phủ ban hành .

> Thứ năm, các hợp tác xã đã quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, tiến hành trực tiếp các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thị trường, quảng cáo hàng hóa, ký hợp đồng cấp học bổng cho sinh viên và hợp tác với các trường Đại học hay Viện nghiên cứu kinh tế - kĩ thuật nhằm phục vụ tốt mục tiêu của mình. Đây là những điểm mới, những sáng tạo của các

hợp tác xã để thích ứng với môi trường đầy tính cạnh tranh trong tương lai, ổong một nền kinh tế tri thức vốn đã gần kề.

> Thứ sáu, tổ chức kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn của tất cả các nước tuy có hình thức khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là tuân thủ tất cả những nguyên tắc hợp tác đã nêu ở trên. Trong đó triệt để tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và nguyên tắc cùng có lợi, mọi hình thức cưỡng ép tập thể hóa tư liệu sản xuất đều thất b ạ i_ những minh chứng lịch sử đâu đó vẫn còn nóng h ổ i. 1.4.2.3. Khả năng vận dụng vào Việt Nam :

Việc khoán sản phẩm cuối cùng cho nhóm, người lao động và thổa nhận hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ cuối thập niên 80 đã tạo ra động lực to lớn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. T hế nhưng xu thế phát triển hiện nay cho thấy kinh tế trang trại sẽ chiếm lĩnh vị thế to lớn trong tương lai. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải tổng bước chuyển kinh tế hộ nông dân sang phát triển kinh tế trang trại - hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn. Đó là bước đi tất yếu mà chúng ta phải trải qua, vì vậy nhà nước

-41 -

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Cần có chương tình phát t r i ển kinh tế trang t r ại phù hợp qua các chính sách về

đất đai, lao động, hỗ trợ về vốn.... T uy nhiên q uy m ô, tính chất, trình độ, hình

thức và mức độ hợp tác phải phù hợp v ới quy luật "quan hệ sản x u ất p h ải thích

ứng v ới tính chất và trình độ phát t r i ển c ủa lực lượng sản xuất".

> K i nh n g h i ệm c ủa các nước cho thấy trong lĩnh vực nông n g h i ệp có h ai l o ại

hình hợp tác xã : hợp tác xã nông n g h i ệp làm dịch vụ tững hợp và h ợp tác

xã nông n g h i ệp chuyên ngành. Các h ợp tác xã nông n g h i ệp tững h ợp và chuyên ngành đều rất coi trọng khâu dịch vụ đầu vào, khâu c hế b i ến và tiêu thụ hàng hóa. ơ nước ta, đây là khâu chưa được chú ữ ọ ng đầu tư đúng

mức, nên hàng n ăm chúng ta v ẫn cứ chứng k i ế n: hàng nông sản r ớt giá và

điều này ảnh hưởng lớn đến sự phát t r i ển lâu dài c ủa các hợp tác xã. Vì t hế v i ệc thành l ập các hợp tác xã đáp ứng các khâu dịch vụ đầu vào, các

khâu c hế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản là cần thiết và sẽ m a ng l ại

những h i ệu quả t h i ết thực cho hộ nông dân và n ền k i nh tế nói chung. Chắc chắn về lâu dài, các hợp tác xã dịch vụ phải được k h u y ến khích và phát

t r i ển rộng rãi ở nước ta. M ặt khác, không t hể bỏ quên, c oi nhẹ v ai trò

q u ản lý c ủa N hà nước.

> Dù các hợp tác xã có số lượng lớn, nhưng không có các tữ chức liên h i ệp

các cáp để chỉ đạo, nên các hợp tác xã cấp cơ sở rất khó thực h i ện v i ệc

tìm k i ếm thị trường, hạn c hế tranh mua, tranh bán, ép cấp, ép giá c ủa các

thương nhân. Vì v ậy v i ệc nghiên cứu để hình thành các liên h i ệp hợp tác

xã nông nghiệp các cấp là hết sức c ần thiết, đặc biệt là các liên h i ệp hợp

tác xã sản xuất lúa gạo, chè, cà phê... M u ốn v ậy phải có những cơ sở hạ tầng xã h ội c ần thiết.

> Sự lúng túng trong hoạt động sản xuất k i nh doanh c ủa hợp tác xã trong

thời gian g ần đây của chúng ta m ột p h ần do chúng ta chưa quan tâm đúng

mức đến công tác b ồi dưỡng và đào tạo cán bộ. Sự hụt hẫng về k i ến thức

k i nh tế và quản lý đang là trở ngại l ớn đến t i ến độ và nâng cao h i ệu quả

của công cuộc c h u y ển đữi các hợp tác xã theo luật định. Đã đến lúc p h ải

đẩy mạnh công tác b ồi dưỡng và đào tạo cán bộ cho hợp tác xã cơ sở và

các bộ p h ận liên quan, đặc b i ệt k hi n ền k i nh tế tri thức đang g ần kề.

> Dù phát t r i ển k i nh tế hợp tác và hợp tác xã ở V i ệt N am xuất phát từ yêu

cầu khách quan. V i ệc tham khảo, nghiên cứu, học tập k i nh n g h i ệm c ủa các

quốc gia khác là c ần thiết; tuy nhiên không t hể rập khuôn m áy móc. Điều

hết sức quan trọng là không gò ép, m ệ nh lệnh; không được vi p h ạm q u y ền

tự c hủ k i nh tế hộ. Đó là những bài h ọc được rút ra xuyên suốt cả công

cuộc đữi m ới k i nh tế do Đả ng lãnh đạo h i ện nay.

-42-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ N HÀ N ƯỚC VÀ KINH TẾ HỢP T ÁC - HỢP T ÁC XÃ N Ô NG NGHIỆP ở VIỆT NAM NHỮNG N ĂM QUA

2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC

2.1.1. Kinh tế nhà nước ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế họach hóa tập

trung sang cơ c hế thị trường, Đả ng và N hà nước ta khẳng định n ền k i nh tế nước ta

là n ền k i nh tế n h i ều thành phần, v ận hành theo cơ c hế thị trường, có sự q u ản lý của nhà nước, theo định hướng Xã h ội C hủ nghĩa. V i ệc xây d ự ng và phát t r i ển

nền k i nh tế n h i ều thành phần, n h ằm định hướng cho việc xây dựng và hoàn t h i ện

quan hệ sản x u ởt phù hợp v ới tính chởt và trình độ c ủa lực lượng sản x u ởt trong

các thành p h ần k i nh tế, n h ằm k h ai thác tởt cả các n g u ồn lực c ủa các thành p h ần

k i nh tế m ột cách có h i ệu quả. Các thành phần k i nh tế ở nước ta đã t r ải qua n h ữ ng

nởc thang phát t r i ển khác nhau tương ứng v ới những quan điểm, chính sách, c hủ

trương c ủa Đả ng và N hà nước trong từng giai đoạn. T r o ng các thành p h ần k i nh t ế,

thành p h ần k i nh tế nhà nước luôn được Đả ng và N hà nước quan tâm trong các

giai đoạn phát t r i ể n, vì nó không chỉ g iữ v ai trò c hủ đạo trong n ền k i nh t ế, điều

tiết k i nh tế vĩ m ô, ổn định k i nh tế xã h ộ i; mà còn là lực lượng k i nh tế đại d i ện

cho phương thức sản x u ởt Xã h ội C hủ nghĩa mà Đả ng và N hà nước ta đang hướng

tới. k i nh tế nhà nước và k i nh tế tập t hể sẽ là lực lượng n ền tảng cho xã h ội m ớ i.

Để có được một nhận thức đúng đắn và đầy đủ về kinh tế nhà nước trong

quá trình phát t r i ển k i nh tế xã h ộ i, chúng ta p h ải x em xét toàn bộ lịch sử quá

trình hình thành và phát t r i ển c ủa k i nh tế nhà nước ở nước ta q ua từng g i ai đoạn

-43-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp các ở Việt Nam

từ năm 1954 đến nay. Quá trình phát sinh phát triển của kinh tế nhà nước cũng chính là quá ữình đấu tranh, từng bước nhận thức l ại quan điểm về kinh tế nhà nước. Đê quá trình đổi mới kinh tế nhà nước được thành công, tất yếu phải xem xét toàn bộ các chính sách, chủ trương, đường l ối của Đảng trong phát triển kinh tế xã hội qua các kỳ Đại hội Đảng. Trên cơ sỗ đó xem xét lý luận đổi mới của Đảng và Nhà nước qua từng thời kỳ về phát triển kinh tế nhà nước. Quan điểm chủ trương đổi mới kinh tế nhà nước gắn liền với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội, vì kinh tế nhà nước là một bộ phận rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.

Quá trình hình thành và phát triển kinh tế nhà nước được chia ra làm nhiều giai đoạn, trong đó có hai giai đoạn lớn: kinh tế nhà nước trước đổi mới mà giai đoạn này gọi là kinh tế quốc doanh (từ năm 1954 đến năm 1986) và sau đổi mới ( từ năm 1986 đến nay). Trong mỗi giai đoạn đó lại có nhiều giai đoạn nhỏ tương ứng với các chủ trương, chính sách, kế hoạch của Đảng trong quá trình phát triển kinh tẽ xã hội.

2.1.1.1. Phát triển kinh tế quốc doanh trong giai đoạn từ 1954 - 1986 Từ khi M i ền Bắc được giải phóng, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ỗ Miền Bắc. Trên cơ sỗ đó, kinh tế quốc doanh được xây dựng, phát triển, đã tạo dựng được một cơ sỗ kết cấu kỹ thuật vững chắc ỗ M i ền Bắc. Khi M i ền Nam hoàn toàn được giải phóng, đất nước thống nhất, chúng ta đã tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trên phạm vi cả nước. Kinh tế quốc doanh cũng được xây dựng và phát triển mạnh hơn về quy mô, nhìn chung cũng tạo dựng được những cơ sỗ bước đầu về kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế. K hi đất nước đã được hòa bình, điều kiện trong nước và quốc tế đã có nhiều thay đổi- các nước đã bắt tay, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác với nhau, nhưng Đảng và nhà nước ta vẫn tiếp tục thực hiện mô hình: xây dựng đất nước theo kiểu thời chiến - mà nó đã tỏ ra hiệu quả trong một giai đoạn nhất định, khi mà đất nước còn chiến tranh. Đây là sai lầm mà Đảng và Nhà nước ta mắc phải, chủ yếu xuất phát từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp.

K i nh tế quốc doanh giai đoan từ n ăm 1954 -1975 Trong giai đoạn 1954 -1975 M i ền Bắc giành được độc lập, M i ền Nam còn nằm dưới sự cai trị của chính quyền Mỹ ngụy. Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ỗ miền Bắc, dựa trên chế độ công hữu thông qua chủ trương cải tạo Xã hội Chủ nghĩa. Công cuộc cải tạo Xã hội Chủ nghĩa nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khác, chuyển sang kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Trên cơ sỗ đó, mỗ rộng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể- xóa bỏ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu. Sự phát triển của kinh tế quốc doanh về quy mô

-44-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

tốc độ, về Cơ chế quản lý, kiểm soát cũng gắn liền với các kế hoạch xây dựng đất nước của Đẳng và Nhà nước thể hiện trong giai đoạn này. Có thể chia ra các thời kỳ nhỏ như sau :

Kinh tế quốc doanh trong thời kỳ 1954 -1960 ; Trong thời kỳ này để xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, Đảng và Nhà nước đã thực hiện kế hoạch 3 năm lằn thứ nhất (1955 -1957) để khôi phục kinh tế; kế hoạch 3 năm lằn thứ hai (1958 -1960) nhằm cải tạo Xã hội Chủ nghĩa ở miền Bắc. Trên cơ sở đó kinh tế quốc dân được xây dựng xuất phát từ việc: Nhà nước quốc hữu hóa tài sản của giai cấp tư sản mại bản; đằu tư từ ngân sách Nhà nước; cùng với sự giúp đỡ của các nước Xã hội Chủ nghĩa. Xuất hiện ngày càng nhiều các đơn vị kinh tế quốc doanh, ương các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, Trong nền kinh tế, chủ yếu chỉ có hai thành phằn công nghiệp, nông nghiệp kinh tế chính: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Cho nên trong giai đoạn này kinh tế quốc doanh được chú trọng và phát triển, bao gồm nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, mậu dịch, các nông trường quốc doanh, ngân hàng nhà nước... Kinh tế quốc doanh dằn dằn vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chính vì những quyết tâm như vậy nên trong giai đoạn này, kinh tế quốc doanh đã đạt những thành tựu rất đáng ghi nhận: N ăm 1955 kinh tế quốc doanh chỉ mới chiếm 1 2% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp, năm 1957 đã chiếm 28,4% giá trị sản lượng công nghiệp và thủ công nghiệp, 1 0 0% trong các ngành sản xuất cơ bản và bưu điện, 9 5% ngoại thương và 100% trong ngân hàng. Kinh tế quốc doanh đã tạo dựng được những cơ sở vật chất kỷ thuật ban đằu cho M i ền Bắc và cung ứng nhu cằu cho cuộc chiến đấu giải phóng M i ền Nam.

Kinh tế quốc doanh trong thời kỳ 1958 -1960 : Cuối năm 1957 Đảng và Nhà nước đã tiến hành đánh giá công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo Xã hội Chủ nghĩa. Trong thời kỳ này, kinh tế quốc doanh tuy mới hình thành, nhưng do chủ trương khuyên khích phát triển của Đảng và Nhà nước, đã vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. H ội nghị TW lằn thứ 14 họp vào tháng 11/1957 đã thông qua kế hoạch 3 năm lằn thứ 2 (1958 - 1960), với nội dung chủ yếu: cải tạo và phát triển kinh tế, trọng tâm là công tác cải tạo Xã hội Chủ nghĩa. Ra sức cải tạo nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư bản tư doanh theo Chủ nghĩa Xã hội ; khâu chính là đẩy mạnh hợp tác hóa trong nông nghiệp; đồng thời tích cực phát triển, củng cố kinh tế quốc doanh. Tiếp đến là Hội nghị TW lằn thứ 16 (tháng 4 -1959) với nội duno: hướng dẫn thực hiện cải tạo các thành phằn kinh tế . Như vậy, công cuộc cải tạo Xã hội Chủ nghĩa, chủ yếu tiếp tục chuyển đổi các thành phằn kinh tế tronơ nền kinh tế, sao cho phù hợp với định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Hướng các thành

-45-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

phần kinh tế vào kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Từ đó, kinh tế quốc doanh ngày càng mở rộng, phát triển, nhất là công nghiệp quốc doanh, phát triển với tốc độ rất nhanh. V ới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng của toàn dân và sự giúp đỡ của các nước Xã hội Chủ nghĩa, chạ trong một thời gian ngắn, nhiều xí nghiệp công nghiệp quốc doanh được thành lập. Tính đến năm 1960 miền Bắc đã có một mạng lưới các xí nghiệp quốc doanh gồm 1014 xí nghiệp quốc doanh. Trong đó 205 xí nghiệp trung ương và 809 xí nghiệp địa phương. N ăm 1960 công nghiệp quốc doanh chiếm 53,3% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp M i ền Bắc. Nhìn chung công nghiệp quốc doanh còn nhỏ bé, kỹ thuật lạc hậu. Tuy nhiên, nó đã

đáp ứng được một phần nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Cùng với sự phát triển công nghiệp quốc doanh, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát

triển thương nghiệp quốc doanh, giao thông vận tải quốc doanh. Nhờ vậy, đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất, mở rộng phân phối, cung cấp hàng hóa giữa các vùng, các ngành kinh tế .

-46-

Kinh tế quốc doanh trong giai đoan 1960 -1975 : Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm và kết quả đạt được trong giai đoạn từ 1954 đến 1960, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IU (tháng 9 -1960) đề ra đường lối xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc. Thực hiện một bước nhiệm vụ công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật ở Miền Bắc. Đảng chủ trương tiếp tục cải tạo Xã hội Chủ nghĩa đối với nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công thường nghiệp tư bản tư doanh. Theo mô hình kinh tế Xã hội Chủ nghĩa đang vận hành ở các nước trong hệ thống Xã hội Chủ nghĩa, đồng thời để thích ứng với bối cảnh cuộc chiến tranh ngày càng mở rộng trên phạm vi cả nước. Nền kinh tế giai đoạn này, ở M i ền Bắc đã được xây dựng và điều chạnh nhiều đợt theo hướng tăng cường mạnh mẽ kinh tế quốc doanh, gấp rút hoàn thành hợp tác hóa đối với nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiểu thương; hạn chế đi đến xóa bỏ kinh tế cá thể. Như vậy, Đảng và Nhà nước quyết tâm hơn nữa trong xây dựng Chủ nghĩa Xã hội , bằng cách mở rộng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể trên quy mô toàn xã hội; trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết vĩ mô, ổn định xã hội. Theo phương hướng đó, cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi lớn. Trong kế hoạch 5 năm lần nhất (1961-1965), nước ta chủ trương chuyển một bộ phận nhỏ còn lại của công nghiệp tư bản tư nhân và giai cấp tư sản dân tộc tiếp tục được cải tạo chuyển sang kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và hoàn toàn xóa bỏ vào năm 1965; đồng thời các xí nghiệp công tư hợp doanh chuyển nhanh sang kinh tế quốc doanh. Kết quả là cùng với đầu tư xí nghiệp mới tính đến năm 1965 miền Bắc đã có 1.132 xí nghiệp quốc doanh, trong đó 205 xí nghiệp của trung ương, 927 xí nghiệp của địa phương.

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế năm 1965-1975, để phù hợp với điều

kiện chiến tranh, hạn chế sự phá hoại của của Mỹ ngụy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phân tán, sơ tán bảo vệ các cơ sở kinh tế Trung ương, khuyến khích phát triển kinh tế địa phương. Trong điều kiện vừa sản xuất vừa chiến đấu đó, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, tăng cường quản lý tập trung của Nhà nước vê kinh tế, tài chính. Với chủ trương đó, đắi với xí nghiệp quắc doanh, nhà nước càng quản lý tập trung hơn và thông qua kế hoạch một cách chặt chẽ mang tính mệnh lệnh cao. Kết quả trong 10 năm (1965-1975), M i ền Bắc có 345 xí nghiệp Trung ương và địa phương bị đánh phá, nhưng đến năm 1975 hầu hết đã được khôi phục; ngoải ra còn xây dựng mới 325 xí nghiệp quắc doanh. Đưa xí nghiệp công nghiệp M i ền Bắc từ 1.132 xí nghiệp (năm 1965) đến 1.357 xí nghiệp (năm 1975). Sản xuất công nghiệp năm 1975, chiếm 5 5% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, 41,5% tổng sản phẩm xã hội, 2 8% tổng thu nhập quắc dân và 91,5%

Kinh tế QUỐC doanh giai đoan 1975 -1986: Sau khi giải phóng Miền Nam, thắng nhất đất nước, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng Chủ nghĩa Xã hội trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, miền Bắc trong khoảng 20 năm xây dựng phát triển kinh tế đã đạt được một sắ thành tựu nhất định, nhưng về cơ bản vẫn là sản xuất nhỏ với ký thuật lạc hậu.

kim ngạch xuất khẩu. Mạng lưới thương nghiệp quắc doanh đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu theo định lượng; giá cắ định, đã góp phần ổn định đời sắng nhân dân, phát triển sản xuất.

Trong giai đoạn này bắi cảnh trong nước và quắc tế có nhiều thay đổi, đã xuất hiện những nhân tắ mới. Đó là tình hình thế giới đang tự do hóa thương mại. Đầu tư quắc tế đã lôi kéo hàng loạt các quắc gia vào chu trình tăng trưởng và phát triển. Những chuyển biến đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước có những định hướng mới, đường lắi thích hợp cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta vẫn vận hành theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, thậm chí còn làm nặng nề thêm những khiếm khuyết của mô hình này tới mức quan liêu nghiêm trọng, đưa tới sự khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài.

Do quá nóng vội lên Chủ nghĩa Xã hội , Đảng đã chủ trương cải tạo Xã hội Chủ nghĩa đắi với các thành phần kinh tế khác, được gọi là phi Xã hội Chủ nghĩa một cách nhanh chóng. Nền kinh tế chủ yếu còn hai thành phần kinh tế chính đó là kinh tế quắc doanh và kinh tế hợp tác . Đảng và Nhà nước còn chủ động xây dựng quan hệ sản xuất đi trước một bước, nhằm mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Thực tế, đã xảy ra ngược lại, nền kinh tế ngày càng trì trệ động lực của sự phát triển bị triệt tiêu .

-47-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Đảng và Nhà nước đã đề ra hệ thống quan điểm về Chủ nghĩa Xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta trong điều kiện thống nhất đất nước. Những quan điểm đó được thể hiện thông qua Đại hội toàn quốc lần thứ IV và V của Đảng. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12 - 1976) đã đánh giá đặc điểm, bối cảnh lổch sử nước ta sau khi hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc, với nội dung chính: trong nước sản xuất nhỏ còn phổ biến; đi lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua giai đoạn Tư bản Chủ nghĩa; đất nước bổ chiến tranh tàn phá nặng nề; sức mạnh của Chủ nghĩa Xã hội còn chiếm ưu thế. Từ nhận đổnh đó, Đại hội đưa ra đừng l ối chung của cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta là : Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thê của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, Cách mạng khoa học kỷ thuật, Cách mạng tư tưởng văn hóa; trong đó Cách mạng khoa học kỷ thuật là then chốt. Đẩy mạnh công nghiệp hóa Xã hội Chủ nghĩa là trung tâm, xuyên suốt cả thời kỳ quá độ. Đại hội còn chỉ ra đường l ối xây dựng nền kinh tế Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta là: Đẩy mạnh cách mạng Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật Xã hội Chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

Sau một thời gian thực hiện đã bộc lộ nhiều yếu kém trong cơ chế quản lý kinh tế; sản xuất ngày càng trì trệ đời sống nhân dân lao động ngày càng khó khăn. Do đó buộc Đảng, Nhà nước tìm cách tháo gỡ những khó khăn đó, tìm kiếm những giải pháp mới. Nghổ quyết hội nghổ lần thứ VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IV (năm 1979) ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Nghổ quyết này là nấc thang mới đầu tiên của đổi mới tư duy kinh tế, thể hiện sự chấp nhận và có phần khuyến khích phát triển kinh tế tế cá thể, kinh tế tư nhân và quan hệ thổ trường tự do đến một mức độ nhất đổnh. Trong khi đó vẫn giữ quan điểm lâu dài là chế độ công hữu và cơ chế kế hoạch hóa tập trung. V ới bước đột phá này, bước đầu chấp nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Trước đó mọi sự cải cách trên mặt trận kinh tế chỉ giới hạn trong cơ chế quản lý- do đó gặp nhiều bế tắc, luẩn quẩn không tháo gỡ được.

-48-

Tiếp theo đó, chính phủ đã ban hành Quyết đổnh 25/CP (ngày 21-1-1981) về một số chủ trương và biện pháp nhằm tiếp tục phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính đối với xí nghiệp quốc doanh. Cho phép xí nghiệp quốc doanh khai thác thêm vật tư từ các nguồn khác theo giá thỏa thuận để phát triển sản xuất. Kế hoạch sản xuất gồm ba phần : > Phần sản xuất chủ yếu do nhà nước cung cấp vật tư, xí nghiệp sản xuất và tiêu thụ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> Phần sản p h ẩm chính do xí nghiệp sản xuất bằng nguyên l i ệu mua theo giá

t h ỏa t h u ận và bán sản p h ẩm theo giá thỏa thuận.

> P h ần sản xuất phụ được bán theo giá thỏa thuận.

Đại h ội Đại biêu toàn quôc lân t hứ V của Đả ng (tháng 3-1982) diên ra trong

hoàn đầy b i ến động đó. về cơ bản Đại hôi V v ẫn cơ bản theo đường lối cũ c ủa

Đại h ội l ần I V, nhưng đã có đề cập đến m ột sỉ v ấn đề m ới về lý l u ận trong g i ai đoạn này. T r o ng đó quan trọng nhất là điều chỉnh và xác định l ại n ội dung c ủa công n g h i ệp hóa Xã h ội Chủ nghĩa, khẳng định coi nông nghiệp là m ặt trận hàng

đầu. T ập trung vào ba mục tiêu: sản xuất lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng

và hàng x u ất khẩu. X ây dựng thêm m ột sỉ ngành công nghiệp trên cơ sở phát

triển nông n g h i ệp và công nghiệp nhẹ n h ằm tạo ra lực lượng sản xuất mới. Đại

hội l ần t hứ V cũng thừa nhận n ền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị và các p h ạm

trù k i nh tế hàng hóa; phê phán cơ c hế bao cấp, tập trung quan liêu, c h u y ển sang

hoạch toán k i nh doanh Xã h ội Chủ nghĩa, n h ằm nâng cao h i ệu quả k i nh tế xã

hội. T r o ng các n ăm 1982-1985 H ội đồng Bộ trưởng đã ban hành n h i ều chính sách

n h ằm bổ sung sửa đổi, lập kế hoạch và mức độ k h u y ến khích đỉi v ới xí nghiệp.

Cơ c hế q u ản lý m ới này đã trở thành động lực thúc đẩy n h i ều đơn vị k i nh tế q u ỉc

doanh vượt qua những khó khăn và hoạt động có h i ệu quả.

V ới v i ệc điều chỉnh cơ c hế q u ản lý, đã thúc đẩy sản xuất k i nh doanh c ủa

kinh tế quỉc doanh tăng nhanh. T ỉc độ phát t r i ển công nghiệp trong 5 n ăm ( 1 9 8 1-

1985) tăng 5 7 , 4% trong đó công nghiệp trung ương tăng 45,8%, công n g h i ệp địa phương tăng 6 1 , 1 %. Tổng sỉ xí nghiệp quỉc doanh tăng n h i ề u, khoảng 3220 xí

nghiệp quỉc doanh, trong đó trung ương quản lý 748 xí nghiệp và 2472 xí n g h i ệp

địa phương q u ản lý.

2.1.1.2. Đổi mởi kinh tế nhà nước từ 1986 đến nay.

K i nh tế nhà nước từ 1986 đến 1991

T r o ng b ỉi cảnh n ền k i nh tế trong nước đang d iễn b i ến phức tạp, sản x u ất

ngày càng trì t r ệ, n ền kinh tế ngày càng suy giảm, đang đứng bên bờ v ực c ủa sự

phá sản. T h ực tế đặt ra phải có m ột lý l u ận đúng đắn để g i ải q u y ết n hững khó

khăn đó. Đại h ội Đả ng toàn quỉc l ần t hứ VI đã đề ra chủ trương đường l ỉi g i ải

q u y ết khó khăn, phát t r i ển đất nước. Đại h ội nhấn mạnh: M u ỉn đưa n ền k i nh tế

thoát k h ỏi k h u ng hoảng, mất cân đỉi p h ải dứt khoát sắp x ếp l ại n ền k i nh tế q u ỉc

doanh theo cơ c ấu hợp lý; trong đó các ngành, các vùng, các thành p h ần k i nh tế

phải được cân đỉi l ạ i, đan k ết v ới nhau phù hợp v ới điểu k i ện thực tế, b ảo đảm

cho n ền k i nh tế phát t r i ển ổn định. Đi đôi v ới phát triển k i nh tế quỉc doanh, k i nh

tế tập thể, tăng cường nguồn lực tích l ũy tập trung của nhà nước, tranh t hủ n g u ồn

v ỉn nước ngoài, c ần có chính sách và c ải tạo các thành phần k i nh tế khác.

-49-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường l ối đổi mới toàn diện về kinh tế xã hội, nhằm đưa đất nước thoát dần ra khỏi khung hoảng vào đầu những năm cuối thập kụ 80. M ột trong những nội dung cơ bản của đường lối: xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.

• Trên tinh thần của Đại hội lần V I, tiếp tục đổi mới, cải cách kinh tế quốc doanh; cụ thể là xí nghiệp quốc doanh. H ội nghị lần thứ 3 (khóa V I) của Ban chấp hành Trương ương Đảng (tháng 8-1987), đã ra Nghị quyết về đổi mới cơ c hế quản lý. N ội dung chủ yếu là thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế. Nhà nước chủ trương giảm sự can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, với việc ban hành một số chính sách nhằm giải phóng sức sản xuất, phát huy mọi tiềm lực của các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế. Để công cuộc đổi mới đuỢc thành công, sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế quốc doanh. H ội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 271/HĐBT (tháng 11-1987), theo Quyết định này trong công tác kế hoạch hóa chỉ tiêu pháp lệnh giao xuống các đơn vị kinh tế quốc doanh chỉ còn từ Ì đến 3 chỉ tiêu; Nhà nước bải bỏ chế độ duyệt quỹ tiền lương và biên chế lao động với các đơn vị cơ sở. Nhà nước cho phép các xí nghiệp trực tiếp tiêu thụ hàng hóa; riêng các xí nghiệp lớn còn được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định của nhà nước. Nhà nước cho phép các đơn vị kinh tế cơ sở được chủ động vay vốn hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế khác, kể cả nước ngoài để tăng cường vốn đầu tư, đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất. Như vậy nhà nước đã giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp quốc doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp quốc doanh, chú trọng tới hiệu quả, hạch toán đầy đủ trong kinh doanh.

Kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển và định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Do vậy Đại hội Đảng lần VI càng quyết tâm chủ trương tổ chức, sắp xếp lại kinh tế quốc doanh, mà cụ thể là các xí nghiệp quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn, xóa bỏ bao cấp kế hoạch chỉ tiêu trong xí nghiệp quốc doanh.

-50-

Kinh tế Nhà nước giai đoan 1991 đến 1996 Quán triệt quan điểm đổi mới của Đại hội lần VI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VU (tháng 6-1996), Đảng và Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cụ thể hóa các chính sách, cơ chế nhằm kiên trì xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa- kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của xã

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

hội; các thành phần kinh tế khác có vai trò tích cực. Những nét mới trong đường lối và quan điểm của Đảng về cơ cấu thành phần kinh tế như trên chính là sự điều chỉnh có tính chất chiến lược, làm cho quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ m ọi tiềm lực trong nền kinh tế.

Kinh tế nhà nước tẳ năm 1996 dấn nay Tẳ sau đổi mới nền kinh tế nước ta có bước tiến triển tốt, nền kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ cao. kinh tế nhà nước ngày càng hoạt động có hiệu quả và khẳng định vai trò chủ đạo cua mình trong nền kinh tế. Nhưng những khó khăn vướng mắc vẫn còn tồn đọng, đòi hỏi phải được giải quyết, để phát huy vai trò của kinh tế nhà nước hơn nữa.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V UI (tháng 6-1996) đã tiến hành hoàn thiện hơn nữa mặt lý luận về đổi mới kinh tế. Đại hội đã có bước nhìn nhận mới về kinh tế nhà nước; xem kinh tê" quốc doanh chỉ là một bộ phận trong kinh tế nhà nước. Tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có 5 thành phần kinh tế chính đó lả: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác , kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân.

Tiếp đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) tiếp tục bổ sung hoàn thiện hơn nữa về đổi mới kinh tế nhà nước cũng như đổi mới nền kinh tế; phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Đại hội tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, và thay kinh tế tế hợp tác bằng kinh tế tập thể; có sáu thành phần kinh tế chính đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, lánh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng.... Trên cơ sở đó, Đại hội đã tiến hành nhiều chủ trương chính sách nhằm nâng cao hiệu quả họat động của khu vực kinh tế nhà nước, nhất là bộ phậndoanh nghiệp nhà nước qua thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, để nâng cao hiệu quả họat động khu vực này hơn nữa, trong xu thế Việt Nam hội nhập vào kinh tế quốc tế, trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước và định hướng Xã hội Chủ nghĩa. 2.1.2. K i nh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở V i ệt Nam hiện nay

Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định : "Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa" trong đó gồm nhiều thành phần kinh tế nhưng phải lấy kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ờ Việt Nam

Công cụ then chốt cho định hướng này trong nền kinh tế là kinh tế nhà nước,

nó được giữ vai trò chủ đạo. Vì sao lại như vậy? Nhiều người lập luận :" Trong xã hội ta, kinh tế nhà nước trong đódoanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt, chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo là điều khẳng định không bàn cãi. Không bàn cãi bởi vì Đảng và Nhà nước đã nói như vậy, mà hơn thế nó dựa trên một cơ sở khoa hức không thể bác bỏ. Nó là một trong các tiêu thức chính để phân biệt hai chế độ : Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ".

Tư tưởng cốt lõi của Marx là phân tích mối quan hệ xã hội về phân chia lợi ích trong nền kinh tế, và ông cho rằng trong xã hội có một giai cấp có tư bản và giai cấp công nhân. Trong đó giai cấp có tư bản sẽ bóc lột giá trị thặng dư do giai cấp công nhân (không có tư bản) làm ra. Ong cho rằng bản thân tiền không thể đẻ ra tiền, nếu không qua quá trình sản xuất hàng hóa và tư bản tích lũy được trong đó có một phần từ thặng dư lao động. Hệ luận rút ra được là muốn xóa bỏ bóc lột trong xã hội, cụ thể hơn là ông chủ trương rằng phải xóa bỏ tư hữu, phải quốc hữu hóa tư liệu sản xuất đưa đến sở hữu toàn dần, làm cơ sở nền tảng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tư tưởng này được các nước Xã hội Chủ nghĩa áp dụng. nó như một đặc điểm, để về lý luận để phân biệt giữa Xã hội Chủ nghĩa và Tư bản Chủ nghĩa. Sở hữu Nhà nước trên diện rộng thông qua kinh tế nhà nước ngày nay là một biểu hiện thực hiện chủ trương ấy của Việt nam.

Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được hiểu là: "Làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hổ trợ các thành phần khác cùng phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới".

Như vậy, ngoài vai trò bình thường như những nhà nước bình thường khác,

Nhà nước V i ệt Nam có nhiệm vụ quan trứng là làm cho thị trường vận hành "định hướng" xã hội chủ nghĩa. Từ đó doanh nghiệp nhà nước cũng mang trong nó cả hai ý nghĩa vừa kinh tế vừa chính trị. Thật ra trên nguyên tắc, không có gì mâu thuẫn khi một doanh ngiệp làm kinh tế bị kiểm soát bởi các định chế phi kinh tế như thế, nhưng điều nghi ngại là liệu các định chế phi kinh tế ấy khiến doanh nghiệp nhà nước theo mục tiêu hiệu qua sẽ đạt được ở mức độ nào?

Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước không chỉ là môi quan tâm theo hướng chính trị, nó cũng là mối quan tâm hàng đầu cho các nhà nghiên cứu kinh tế. Bởi lẽ với tầm vóc hiện nay, trong cơ cấu các thành phần kinh tế V i ệt Nam

-52-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

khu Vực kinh tế nhà nước có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến tăng trương kinh tế, thu nhập quốc dân và cả công ăn việc làm.

Nếu không nhắc đến giai đoạn trước đổi mới năm 1986, thời mà khu vực doanh nghiệp nhà nước hầu như chiếm giữ toàn bộ thu nhập quốc dân thì đến giai đoạn này vai trò của doanh nghiệp nhà nước dần dần bỗ thu hẹp nhiều bởi khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài. (Xem bảngl.l).

Bảng 1.1: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế (tính theo giá hiện hành)

Đơn vỗ tính: %

1998 1997 1995 1996

100 Tổng s ố ( %) 100 100 100 Khu vực trong nước 93.7 92.6 90.9 89.9 > Quốc doanh 40.5 40.1 40.2 39.9 8.8 > Hợp tác xã 10.1 10.0 8.9 3.4 > Tư nhân 3.4 3.4 3.1 34.3 33.9 > Hộ gia đình 36.0 35.5 > Hỗn hợp 4.3 4.1 3.8 3.6 7.4 10.1 9.1 6.3 Khu vực đầu tư nước ngoài

Nguồn: Niên giám thống kê 1998, Hà Nội ỉ999, trang 24

Thật ra, trong hầu hết khu vực đầu tư nước ngoài thì phần liên kết của khu vực doanh nghiệp nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, nghĩa là sự thay đổi hẹp dần trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ là danh nghĩa, thật sự vẫn còn được tính đến trong khu vực đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu của bảng 1.1 trên thì các thành phần kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ và hỗn hợp phần lớn được xếp vào khu vực phi nhà nước. Nói chung dù đã nỗ lực thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế hơn thập niên qua thì khu vực phi nhà nước vẫn chỉ ở mức chưa đến 6 0% trong cơ cấu GDP quốc gia, và điều đó cũng đồng nghĩa với sự hiện diện to lớn của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế.

Bảng 1.2 : Cơ cấu kinh phí đầu tư theo nguồn vốn: 1995-1998

Đơn vi tính: %

-53-

1995 1996 1997 1998

Đổi mới kinh tê Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Tổng số (%) 100 100 100 100

Đầu tư Nhà nước 38.3 53.5 45.2 48.1

Ngân sách Nhà nước 21.5 19.9 20.8 21.2

Trung ương 11.5 10.2 9.3 11.3

Địa phương 8.4 12.1 9.5 11.1

Tín dụng 15.4 4.5 10.4 13.1

Doanh nghiệp Nhà nước 16.7 13.8 13.7 13.9

Đầu tư ngoài quốc doanh 29.4 26.2 20.6 21.3

Khu vực đầu tư nước ngoài 32.3 31.3 25.2 28.6

Nguồn: Niên giám thống kê 1998, Hà Nội 1999, trang 227.

Thật ra sự phản ánh mức độ to lớn trong khu vực kinh tế nhà nước còn biểu hiện sâu sắc trong sự thu hút nguồn lực khan hiềm của các quôc gia là vốn và lao động. Bảng 1.2 bên dưới cho th y hầu hết các nguồn vốn ngân sách được tập trung vào kinh tế nhà nước và tăng dần hàng năm. Điều trái ngược là khu vực phi nhà nước chỉ nhận được 2 0% vốn đầu tư của quốc gia nhưng h p thu gần 9 0% lực lượng lao động quốc gia. (Xem bảng 1.3)

Bảng 1.3 : Cơ cấu công việc làm căn cứ theo hình thức sở hữu: 1995-1998.

Đơn vị tính: %

1995 1996 1997 1998

Tổng số(%) 100 100 100 100

Quốc doanh 9.6 9.1 9.2 9.1

Doanh nghiệp Nhà nước 5.1 5.1 5.2 5.2

Hành chính sự nghiệp 4.3 3.6 3.7 3.6

Hợp tác xã 0.3 0.3 0.4 0.3

Bổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Tư nhân 90.1 90.3 90.2 90.2

Hộ gia đình & trang trại 89.1 89.2 89.0 88.9

Công ty tư nhân 1.0 1.1 1.2 1.3

Khu vực đầu tư nước ngoài. 0.28 0.67 0.64 0.64

Nguồn : Niên giám thống kê năm 1999

Những dẫn chứng trên đã dần dần làm rõ sự thách thức của Việt Nam trong sử dụng nguồn lực quốc gia. Dù biết rằng tinh thần "các thành phần kinh tế đều bình đẳng" song những bằng chứng ta thu lượm được lại hoàn toàn trái ngược. Sẹn lượng đầu ra tăng trưởng hàng năm như là một dấu hiệu khẹ quan biện hộ tốt đẹp cho khu vực kinh tế nhà nước, nhưng xét ở khía cạnh hiệu quẹ thì không phẹi khẹ quan như thế, bởi lẽ người ta lờ đi dòng nhập lượng đầu vào cũng ngày càng tăng lên theo mức tương ứng. Trong phần dưới của nghiên cứu này chúng tôi sẽ đề cập chi tiết hơn tính hiệu qua của doanh nghiệp nhà nước, ở đây xin nhấn mạnh thêm một lần nữa tính cấp thiết phẹi cẹi tổ doanh nghiệp nhà nước khi lồng thêm vào bối cẹnh trong nước, đó là mức ẹnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn của Việt Nam.

2.1.3. Thực trạng về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay 2.1.3.1.Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.

V ới hơn 5.000 doanh nghiệp nhà nước (tính đến đầu năm 2000), bao gồm cẹ doanh nghiệp do Trung ương và địa phương quẹn lý. Trong đó có 94 tổng công ty 90 và 91 (một số tổng công ty thực ra là cẹ một ngành kinh tế như : Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Dầu

khí, Tổng công ty Điện lực...), rõ ràng các doanh nghiệp nhà nước hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo trong nền tài chính quốc dân cẹ về phương tiện tài chính vốn, nguồn thu ngân sách, GDP... cũng như về điều tiết thương mại, thị trường giẹi quyết việc làm, đóng góp vào sự phát triển xã hội. Bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận, chúng ta phẹi thừa nhận một thực tế là: hiệu quẹ kinh doanh và khẹ năng cạnh tranh cua các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, chưa tương xứng với sự quan tâm ưu đãi cua Nhà nước về vốn, thị trường và các chính sách bẹo hộ khác. Theo đánh giá chung của Ban Đổi mới quẹn lý doanh nghiệp Trung ương, năm 1998, số doanh nghiệp nhà nước thực sự có hiệu quẹ chỉ chiếm

-55-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp lác ở Việt Nam

khoảng 4 0 %; số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, bị lỗ liên tục chiếm 2 0% (nếu tính đủ khấu hao tài sản cố định thì tài sản này còn lớn hơn); còn lại 4 0% là các doanh nghiệp kinh doanh khi lãi khi lỗ, có lãi cũng chỉ là tượng trưng. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước đạt rất thấp và giảm sút. N ếu

năm 1995 một đồng vốn Nhà nước tạo ra 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng l ợi nhuận, đến năm 1998 chỉ còn tạo ra 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận, thậm chí trong ngành công nghiệp, một đồng vốn chỉ làm ra 0.024 đồng l ợi nhuận.

Do đó trong thứi giai gần đây, vai trò tích cực của doanh nghiệp nhà nước giảm dần của tất cả các ngành của địa phương.

về mặt xã hội: khu vực này ít nhiều làm giảm lòng tin của nhân dân và các đối tác, khu vực này tạo ra một sức ỳ rất đáng kể cho nguồn lực. Rất ít thấy

những ngưứi trẻ tuổi có trình độ và năng động tham gia (hoặc được tham gia) vào khu vực này. Và đây cũng là môi trưứng thuận lợi của những hành vi buôn luậu, gian lận thương mại và tham nhũng, những vụ án lớn về kinh tế gần đây minh chứng rõ về điều này.

về mặt kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của vực này chậm lại. Thứi kỳ 1991 - 1995 tăng 1,5 lần, n ăm 1997 chỉ còn 1,2 lần. Riêng trong ngành công nghiệp chỉ

bằng 0,8 lần tốc độ chung của ngành, và số lao động dư thừa năm 1995 15%, và năm 1997 là 2 8 %.

Bảng 1.4 : H i ệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước .

Tổng số doanh nghiệp Tỉ lệ (%) Tổng nợ Tỉ lệ (%) Tổng nợ (tỷ đồng) (tỷ đồng) Nợ trên Nợ trên vốn nhà vốn nhà Xuất khẩu / Xuất khẩu / doanh thu doanh thu nước nước (%) (%) Số lượng

5.467 100 73,272 Tổng số 101,361 1,38

2.174 39,8 52,397 D N NN có lãi 60,784 1,16

60,2 3.293 20,870 D N NN không có 40,577 1,94 lãi

100 1.651 47,270 Tổngsốdoanh nghiệp 65,844 1,39 nhà nước doTrung

-56-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh lẽ'hợp tác ở Việt Nam

ương quản lý

D N NN có lãi 1,67 757 44,399 49,5 38,019

D N NN không có 2,30 21,455 899 59,1 9,251 lãi

Nguồn: Bộ tài chính năm 1998

Lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ, ngay cả khi được tài trợ và ưu đãi nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước dưới áp lực cạnh tranh quốc tế. Trong nhiều trường hợp được hưởng Ưu thế độc quyền, đã làm nên nguy kịch cho ngân sách nhà nước và hệ thống ngân hàng quốc doanh. Vì các khoản thua lỗ thường xuyên ấy, được bù đủp hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước, hoặc từ các khoản vay của hệ thống ngân hàng có sự bảo trợ. vấn đề không hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp nhà nước tất nhiên đã tác động vĩ mô đến nền kinh tế, nó chèn ép tín dụng các bộ phận xứng đáng của các thành phần kinh tế khác.

Những chứng từ sẩn có khác, cho thấy tình trạng không hiệu quả ở cácdoanh nghiệp nhà nước Việt Nam đã đặt hệ thống tài chính vào cảnh hiểm nghèo, lấn át đầu tư tư nhân tạo thành mối đe doa cho ổn định vĩ mô. Bảng trên đã thể hiện doanh nghiệp nhà nước là nơi vay mượn chủ yếu trong hệ thống tài chính nói chung và tại các ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng. Doanh nghiệp nhà nước gia tăng vay mượn để tài trợ cho sự tồn đọng hàng hóa và thua lỗ tài chính.

Doanh nghiệp nhà nước không chỉ hấp thu những phần lớn nội tệ mà còn được quyền ưu tiên hơn trong tín dụng ngoại tệ.

Bảng 1.5 : Vay mượn của doanh nghiệp nhà nước từ hệ thống ngân hàng 1995- 1998.

Đơn vị : %

1995 1996 1997 1998 N ăm

56,8 52,7 49,7 52,0 Tín đụng cho doanh nghiệp nhà nước / tín dụng cho nền kinh tế

62,5 57,5 55,4 57,2 Tín dụng của ngân hàng thương mại quốc doanh

90,6 93,2 90,0 91,0 Vay ngoại tệ của các doanh

-57-

Đổi mói kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghiệp nhà nước từ NHTMQD/ tổng số vay ngoại tệ của N H T M QD

26,9 20,1 16,4 22,6 Tỉ lệ gia tăng tín dụng cho nền kinh tế

17,7 11,3 15,6 21,7 Tỷ gia tăng tín dụng chodoanh nghiệp nhà nước

Tỷ lệ gia tăng tín dụng cho cácdoanh nghiệp nhà nước sản 13,6 11,9 10,8 8,0 xuất công nghiệp

Nguồn: Báo cáo quốc gia của IMF số99/55, phụ lục thống kê

Để đánh giá khả năng sinh lời của các doanh nghiệp nhà nước, Bộ tài chính đã lập ra hệ thống báo phân loại các doanh nghiệp theo tình hình tài chính, ầ

5.429 doanh nghiệp nhà nước trong tổng số 5.800 được phân loại, số ít là có lãi, còn số lớn là lỗ và lỗ truyền miên. Dù chưa nêu hết tầm vóc của vấn đề nhưng cũng đủ thấy đó là một bức tranh màu xám của khu vực này.

Bảng 1.6 : Các tỷ số tài chính của doanh nghiệp nhà nước trong n ăm 1997.

Số Nợ/ tài sản Nợ quá hạn/ Xuất khẩu / Iượngdoa (%) Sản lượng/ lao động (triệu đồng) doanh t h u ( %) nh nợ ngắn hạn (%) nghiệp nhà nước

58,9 Tổng số 5.249 5,9 124 28,7

Có lãi 53,9 2.196 1,4 148 36,8

64,1 4,8 Tạm 2393 90 10,0 thời lỗ

-58-

32,6 84,9 840 Thường 89 2,5 xuyên

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

lỗ

Nguồn : Báo cáo guốc gia của IMF số 99/55, trang 55.

M ột số đặc trưng của doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi hoặc thua lỗ

được mô tả trong hai bảng trên; Các doanh nghiệp có lãi tỷ lệ nợ trên vốn tự có, thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp thua lỗ. Khả năng xuất khẩu như là yếu tố không thể thiếu giúp các doanh nghiệp hiệu quả hơn, hầu như những doanh nghiệp nào có tỷ lệ xuất khẩu cao thưạng ổn định trong việc tạo lãi cho doanh nghiệp và các doanh nghiệp thua lỗ lại là nơi sử dụng nhiều lao động hơn hết, các quan sát cũng cho thấy các doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý thưạng tốt hơn các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý, và các doanh nghiệp thưạng thua lỗ lại tập trung ở 3 tỉnh Hà nội, TP Hồ Chí Minh và H ải Phòng ( chiếm hơn 1/3 doanh nghiệp nhà nước thua lỗ).

-59-

lại có giá thành cao hơn các mặt hàng cùng loại nhập khẩu từ 20% - Theo đánh giá chung mới chỉ có 40% doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh thật sự có hiệu quả; 4 0% chưa có hiệu qua, khi lỗ, khi lãi, không ổn định; còn lại 2 0% là thật sự không có hiệu qua, thua lỗ liên tục. Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước còn chiếm tỷ trọng thấp trong phần nộp ngân sách nhà nước (chiếm 14,2%/năm 1999); tỷ suất lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm dần từ 11,2% (năml996), xuống còn 9,3% (năml997), 9,1% năm 1998 và 9,2% (năm 1999). Không ít những doanh nghiệp chưa xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu chung của toàn ngành, chưa xuất phát từ nhu cầu thị trưạng. Nhiều dự án đầu tư không khả thi, hiệu qua đầu tư thấp, lãng phí, phát sinh tiêu cực, tham nhũng hậu qua khó khắc phục. Tinh trạng ăn vào vốn, mất vốn, vẫn tiếp tục xảy ra nợ qua hạn, chẳng những không giảm mà càng ngày càng tăng. Tinh trạng tài chính không lành mạnh chưa được xử lý dứt điểm làm cho hạch toán kinh tế méo mó, phản ánh không trung thực. Nhà nước đã đầu tư nhiều ngàn tỉ đồng chodoanh nghiệp nhà nước để bù l ỗ, hỗ trợ nhằm giảm bớt khó khăn tài chính , giảm thuế, xóa nợ, khoanh nợ, giảm nợ, giảm Nhưng hiệu qua của nhiều doanh tính khấu hao, giãn nợ, tín dụng ưu đãi nghiệp nhà nước chưa tương xứng với sự đầu tư trợ giúp của nhà nước cũng như sự mong đợi của toàn dân. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình hội nhập nhìn chung còn yếu, chưa đồng đều, do đầu tư đổi mới công nghệ yếu, chưa đồng bộ, trình độ công nghệ lạc hậu còn khá phổ biến. Chi phí sức lao động trong nước mặc dù được coi là rẻ so với khu vực và thế giới, nhưng một số mặt hàng sản xuất trong nước như sắt, thép, phân bón, xi măng, kính xây dựng 40%. về chất lượng tính đến nay trong số 237 doanh nghiệp cả nước được cấp

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 thì mới có 132 (55,6%) là doanh nghiệp nhà nước.

Mặt khác, trên bình diện chung, cũng phải thấy thực tế đã chứng tỏ doanh nghiệp nhà nước thật sự có vai trò chi phối, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển đúng vĩ đạo, góp phần phát triển vào việc tăng cưổng vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước theo nền kinh tế thị trưổng theo định hướng Xã h ội Chủ nghĩa. Phần đóng góp của doanh nghiệp nhà nước chiếm 4 0% tổng nộp ngân sách và trên 5 0% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tỷ lệ nộp ngân sách trên một đồng vốn tăng từ 17,4% (năm 1991) lên 2 8% năm 2000.

Những kết qua trên chỉ là bước đầu, đã xóa đi mặc cảm rằng, cứ nói đến doanh nghiệp nhà nước là nói đến kém hiệu qua, thua lỗ tiền miên. Có thể khẳng định rằng trong quá trình đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước chúng ta

đã hình thành được khung pháp lý tương đối cơ bản để chuyển doanh nghiệp nhà nước sang sản xuất - kinh doanh theo cơ chế thị trưổng có sự quản lý của nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy vậy, cũng thấy những điểm yếu k ém tồn tại, chưa ngang tầm của doanh nghiệp nhà nước. cụ thể là hiệu qua sản xuất kinh doanh; chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế có được; nhịp độ tăng tưởng của doanh nghiệp nhà nước có nhịp độ giảm dần; thiếu vốn, nợ khó đòi ngày càng lớn; doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ỷ lại sự bao cấp của nhà nước.

-60-

2.1.3.2. về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước : Một điều không phải bàn cãi nữa là các doanh nghiệp nhà nước rất yếu kém về khả năng cạnh tranh. Có nhiều ngành, sản phẩm của doanh nghiệp đang được bảo hộ tuyệt đối (ưu đãi độc quyền) hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế quan, trợ cấp ( qua ưu đãi trái phiếu hoặc bù lỗ, mức thuế...), nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa chứng tỏ được khả năng cạnh tranh của mình. Theo số liệu nghiên cứu gần đây của Bộ Kế Hoạch đầu tư năm 2000 cho thấy, các mặt hàng như thép xi măng, phân bón, đồ điện gia dụng, kính xây dựng, sứ xây dựng ... đều được bảo hộ bằng công cụ thuế quan và phi thuế quan, nhưng giá trên thị trưổng V i ệt Nam vẫn còn cao hơn giá thị trưổng quốc tế 20 đến 5 0% tùy mặt hàng. Khả năng cạnh tranh yếu kém này còn thể hiện ngay ở trên thị trưổng trong nước; nhất là các ngành có khả năng sinh lổi, thị phần củadoanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm sút và dần nhưổng chỗ cho khu vực dân doanh ....Khả năng cạnh tranh y ếu kém của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện Việt Nam đang và sẽ thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế, có nguy cơ dẫn đến, đưa đến tình hình Nhà nước sẽ phải chịu chi phí rất lớn trong tương lai để trợ cấp nhằm duy trì sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước này.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, đang là cản trở lớn nhất đối với khả năng cạnh tranh và qúa trình hội nhập của các doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp nhà nước ở nước ta được trang bị các máy móc thiết bị từ nhiều nước khác nhau (Liên Xô, các nước Đông Âu, các nước Bắc Âu và các nước khác). Theo két qua khảo sát (của Bộ Khoa hực Công nghệ và môi trường), ở nhiều xí nghiệp thuộc 7 ngành của nước ta, có máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, lạc hậu so với thế giới từ 10 -12 năm. Do hiệu qua sản xuất kinh doanh thấp, nên thời gian khấu hao tài sản cố định kéo dài bình quân từ 10-12 năm, trong khi đó mức khấu hao bình quân của khu vực và thế giới là 7-8 năm. Hậu quả là khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong nước của sản phẩm do các doanh nghiệp nhà nước làm ra thấp. Nhiều mặt hàng sản xuất trong nước, có mức giá cao hơn giá mặt hàng cùng loại nhập khẩu từ 20-40%, cá biệt có mặt hàng (như đường thô) cao hơn tới 70-80%. Nhiều mặt hàng tồn tại được là do chính sách bảo hộ của Nhà nước thông qua thuế nhập khẩu cao. Để thoát khỏi tình trạng thiết bị, công nghệ lạc hậu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa,

kỷ thuật công nghệ lạc hậu sức cạnh tranh kém hiệu qua thấp các doanh nghiệp nhà nước cần bổ sung thêm vốn đầu tư. Trong đó, một trong những nguồn vốn chủ yếu là từ trích lũy nội bộ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất cao hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( 3 2% so với 2 5 %) cộng với tiền nộp vốn sử dụng ngân sách Nhà nước là ở mức khá cao. Điều này vô tình đã thu hẹp khả năng tự tích lũy vốn của cácdoanh nghiệp nhà nước. Quy mô vốn nhỏ, không được cấp thêm, trong khi khả năng tự tích lũy hạn hẹp, không biết đèn khi nào cácdoanh nghiệp nhà nước mới thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn : Vốn ít tích lũy ít vốn ít...

2.1.3.3. Tình hình đổi mới, sắp xếp và tổ chức l ại doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay

Sau Đại hội Đảng lần thứ V I, quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước mới thực sự trở thành nội dung trung tâm của tiến trình đổi mới toàn bộ hệ thống kinh tế theo hướng nhất quán, chuyển sang kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội.

- 61 -

Tiếp tục đường l ối đổi mới kinh tế, Đại hội toàn quốc lần thứ vu của Đảng (năm 1991) đã chủ trương: khẩn trương sắp xếp và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, đảm bảo kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững nhữnơ lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế tập trunơ lực lượng củng cố và phát triển những cơ sở trựng điểm, những cơ sở làm ăn có hiệu quả và có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Thông qua cổ phần hóa chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

năng vươn lên. s ắp xếp lại các liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Khu vực kinh tế quốc doanh phải được sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, thực hiện vai ứò chữ đạo và chức năng cữa một công cụ quản lý vĩ mô cữa nhà nước.

Quán triệt đường l ối đổi mới đó, Đại hội Đảng lần thứ v i n, Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) tiếp tục xúc tiến một bước mạnh mẽ hơn nữa trong quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thông qua việc chính phữ đã ban hành hàng loạt các quyết định về đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Do đó, hoạt động cữa doanh nghiệp nhà nước dần dần đã giữ một vị trí vai trò quan trọng đối với sự phát triển cữa nên kinh tế; nó nắm bộ phận cơ sở vật chất chữ yếu quan trọng huyết mạch trong nền kinh tế, là nơi tập trung chữ yếu công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý cữa đất nước; doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 8 0% tông số dự án liên doanh với nước ngoài. Lực lượng doanh nghiệp nhà nước đang chiếm một vị trí then chốt trong các ngành kinh tế quan trọng cữa đất nước. Những biện pháp kiên quyết và sâu rộng nhất tập trung chữ yếu ở đợt chính mà mốc đánh dấu cữa nó là năm 1990 đến nay được chia ra làm ba đợt sau:

> Bợt Ì : Thực hiện trong giai đoạn (1991-1993) theo Quyết định 135/HĐBT

(tháng 9-1990) về giải thể và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước y ếu kém; Nghị định 338/HĐBT (tháng li- 1991) về nguyên tắc thành lập doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 202/CT (ngày 8/6/1992) về thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Bợt Ì tập trung kiểm soát số lượng doanh nghiệp nhà nước đã bung ra trong một thời gian trước đó, sắp xếp lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, hình thành một số tiêu chuẩn điều kiện đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, hình thành một số tiêu chuẩn - điều kiện doanh nghiệp nhà nước, như về vốn pháp định ngành nghề kinh doanh, quy mô, luận chứng về thị trường, tiêu thụ sản phẩm...

> Đợt 2 : Thực hiện trong giai đoạn (1994-1997) ,theo Quyết định sô'90/TTg và Quyết định số 91/TTg (tháng 3-1994); Chỉ thị 500/TTg (tháng 5-1995) về sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước giải thể những liên hiệp xí nghiệp tổng công ty trước đây, thành lập những tổng công ty có quy mô lớn (tổng

công ty 91) và quy mô vừa ( tổng công ty 90); Nghị định 28/CP (tháng 5- 1996) về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần Bợt 2 khắc phục tính chất hành chính trung gian cữa tổng công ty cũ thành lập mới các tổng công ty nhà nước 90, 91 trong những ngành, lĩnh vực then chốt cữa nền kinh tế và cổ phần hoa một số doanh nghiệp nhà nước thức

-62-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

hiện luật doanh nghiệp nhà nước, bắt đầu xoa bỏ dần chế độ chủ quản của các cơ quan hành chính nhà nước.

> B ợt 3 : Thực hiện từ giữa năm 1998 đến nay theo Chỉ thị 20/CT - TTg (tháng 4/1998), Chỉ thị 15/CT-TTg (tháng 5/1999) và Nghị định 44/CP (tháng 6/1998) về cổ phần hóa kết hợp phương án tổng thấ sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. Có 3 nội dung cơ bản về sắp xếp, tổ chức l ại doanh nghiệp nhà nước được nhấn mạnh đó là: sắp xếp doanh nghiệp nhà nước theo phương án tổng thấ từng vùng, từng ngành, tổ chức lại tổng công ty theo hướng thí điấm thành lập tập đoàn kinh tế; cổ phần hóadoanh nghiệp nhà nước; Nghị định số 103/1999/NĐ - CP, về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới Ì tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc thuộc những ngành nhà nước không cần nắm giữ cổ phần đã được ban hành ngày 10/9/1999 đấ có cơ sở sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước nhỏ yếu kém. Bợt 3 Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện các công ty nhà nước, thực hiện các biện pháp lành mạnh hoa tài chính, lập kê hoạch, chiến lược đổi mới công nghệ, hoàn thiện quản lý, nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp nhà nước. Cho đến nay qua tiến hành tổ chức, sắp xếp lại, số lượng doanh nghiệp nhà nước đã giảm đi rất mạnh, từ hơn 12.300 doanh nghiệp trước đây, xuống còn 5.571 doanh nghiệp (giảm 54,7%). Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước bước đầu đã được điều chỉnh hợp lý hơn. Quá trình tích tụ, tập trung vốn, đã từng bước cải thiện đáng kấ, nếu năm 1994 số doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới Ì tỷ đồng có tới 50%, đến năm 2000 số đó chỉ còn 25%; số doanh nghiệp nhà nước có vốn trên 10 tỷ đồng tăng tương ứng lên 20%. Vốn bình quân của tất cả các doanh nghiệp nhà nước tăng gần 7 lần, từ 3,3 tỉ đồng (năm 1994) lên 22 tỉ đồng (năm 2000).

Qua 3 lần sắp xếp, đến giữa năm 2000 theo số liệu của Ban Đổi mới kinh tế Trung ương đã giảm được trên nửa số doanh nghiệp. Từ tổng số trên 12.300 doanh nghiệp giảm xuống còn 5.280 doanh nghiệp với tổng số vốn gần 116 ngàn tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp là 22 tỷ. Trong đó có 732 doanh nghiệp

hoạt động công ích, 4548 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong số doanh nghiệp giảm xuống đó, 4 8% là sáp nhập vào các doanh nghiệp lớn hơn hoạt động hiệu quả hơn, 5 2% giải thấ (chủ yếu là doanh nghiệp do địa phương quản lý ). Các doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo nhiều hình thức và cơ cấu gồm: 17 tổng công ty 91; 76 tổng công ty 90 và trên 4.000 doanh nghiệp nhà nước độc lập. Xét về mặt số lượng, chỉ chiếm khoảng 1 7% tổng số doanh nghiệp trong nước và hàng năm đóng góp từ 40 đến 4 6% GDP cả nước (từ 36,5% năm 1991,

-63-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

lên 40,7% năm 1998, 40,21% năm 1999); tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn Nhà nước tăng tương ứng, từ 14,7% năm 1991, lên 27,89% năm 1998, 26,29% năm 1999; tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm 1993 là 6,8%, đến năm 1998 là 12,31% và trên 9 0% giá trị xuất khẩu. Như vậy doanh nghiệp nhà nước nói chung sau khi xác lập cơ chế quản lý mới và tổ chức sắp xếp lại vủn phát triển khá. Trong 5 năm 1991-1995 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh tế quốc doanh là 11,7%, gần gấp 1,5 tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của toàn bộ nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm của nền kinh tế thời kỳ 1991-1995 là 8,2%) và gấp đôi kinh tế ngoài quốc doanh. V ới những chính sách phù hợp của Đảng và Nhà nước đã giải quyết được những cơ bản vấn đề trợ cấp và bảo đảm chính sách cho hơn 600.000 công nhân, giảm biên chế trong 2 đợt sắp xếp; đồng thời tuyển dụng lại lao động mới với số lượng gần tương đương.

Đê đẩy mạnh việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhà nước hơn nữa, theo tinh thần Nghị quyết H ội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khóa V UI ), Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998. v ấn đề trọng tâm của chỉ thị 20/1998/CT-TTg, là tổ chức phân loại doanh nghiệp nhà nước dựa trên sự nắm vững và phân tích hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước về các lĩnh vực: lao động, vốn, trang thiết bị, lãi lỗ, nợ nần, nhu cầu về vốn và lao động, triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trong 3 năm gần đây nhất, để tổ chức lại

sản xuất kinh doanh cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp; căn cứ vào vào sự phân tích hoạt động doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước được phân chia thành 3 nhóm lớn và mỗi nhóm áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau.

N h óm 1: Gồm các doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục đầu tư 1 0 0% vốn nhà nước và chưa tiến các hình thức chuyển đổi nào. Đó là những doanh nghiệp chiếm giữ các lĩnh vực quan trọng, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực quốc phòng an ninh; một số doanh nghiệp hoạt động công ích. Có thể coi đây là nhóm doanh nghiệp hiện tại Nhà nước giữ độc quyền và duy trì hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước để phát huy vai trò nòng cốt và dủn dắt trong quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hóa.

N h óm 2: Gồm những doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sở hữu và Nhà nước không cần duy trì 100% vốn nhà nước. Đa số các doanh nghiệp thuộc nhóm này, việc đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước cũng tập trung chủ yếu ở nhóm nàv. Theo kế hoạch của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, từ 5.280 doanh nghiệp hiện nay, đến năm 2003 sẽ giảm xuống còn khoảng 3.000 doanh nghiệp và đến năm 2005 chỉ còn khoảng 2.000 doanh nghiệp. Để thực hiện kế hoạch này phải coi cổ phần hóa là biện pháp chủ đạo, mỗi địa phương cần xây dựng cho mình một phương án sắp xép lại doanh nghiệp nhà nước, sao cho phù

-64-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

hợp với điều kiện địa phương và lộ trình kế hoạch mà Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương đề ra.

Nhóm 3: Gồm các doanh nghiệp nhà nước phải được tiến hành xử lý bằng các biện pháp sáp nhập, giải thể hoặc phá sản. Đây là những doanh nghiệp thua lỗ triền miên, nợ nấn khó trả, khó xử lý, kéo dài; trang thiết bị quá cũ kỹ lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có chỗ đứng trên thị trường. Tùy theo tình hình cụ

thể mà áp dụng những biện pháp xử lý thích hợp: Sáp nhập, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP(ngày 10/9/1999); kể cả áp dụng những biện pháp mạnh như cho giải thể, phá sản. Theo chủ trương, hướng dẫn của Nhà nước, phương hướng xử lý các doanh nghiệp sau khi phân loại, như sau:

> Đôi với cácdoanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích: Những doanh nghiệp này có đủ điều kiện hạch toán theo mô hình doanh nghiệp thì tiếp tục duy trí 1 0 0% vốn nhà nước và thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với

những nhiệm vụ do Nhà nước giao (hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước). Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn vốn và đước quyền huy động thêm các nguồn vốn khác theo quy định của Nhà nước, được trích lập 3 quỹ trên cơ sở hoàn thành định mức do Nhà nước quy định và thực hiện quy chế quản lý như doanh nghiệp. Còn những doanh nghiệp công ích quá nhỏ, có thê thực hiện phương thức giao, khoán, cho tập thể lao động hoặc cho các thành phấn kinh tế khác đấu thấu quản lý thực hiện hợp đồng của Nhà nước.

> Đối với cácdoanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, trừ lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh cấn giữ sở hữu nhà nước, còn l ại các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn đang hoạt động có hiệu quả, sẽ mạnh dạn cổ phấn hóa và cho phép doanh nghiệp tự quyết định cơ cấu sở hữu. Trong quá trình cổ phấn hóa không cấn duy trì tỷ lệ cổ phấn khống chế của Nhà nước hoặc duy trì một phấn trong giai đoạn đấu rồi có thể bán tiếp trong quá trình hoạt động sau khi chuyển thành công ty cổ phấn. Những doanh nghiệp nhà nước không thuộc Nhà nước nắm giữ độc quyền đang bị thua lỗ và những doanh nghiệp quá nhỏ ( dưới Ì tỷ) không thể cổ phấn hóa thì

-65-

áp dụng phương thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, đấu thấu doanh nghiệp nhà nước theo những điều kiện quy định của Nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đang lâm vào trình trạng mất khả năng thanh toán, nợ đến hạn 2 đến 3 năm liên tiếp, sau khi áp dụng các biện pháp khắc phục vẫn không có chuyển biến tích cực, kiên quyết cho giải thể hoặc phá sản.

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Thực hiện chủ trương sắp xếp trên, đến giữa năm 2000 các Bộ, địa phương và tổng công ty đã có đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. Theo tông hợp sơ bộ của Ban Đổi mới doanh nghiệp, phương án đề ra của các Bộ, ngành, địa phương như sau: > Số doanh nghiệp cần duy trì 100% vốn Nhà nước chiếm 49,68% tổng số doanh nghiệp (khoảng 2500 )

> Số doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu (trong đó có những doanh nghiệp cần duy trì tụ lệ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của Nhà nước ) chiếm 42,1% tổng số doanh nghiệp (trên 2000 doanh nghiệp ) > Số doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, liên tục từ 2 năm trở lên chiếm 8,22% tổng số doanh nghiệp ( gần 1000 doanh nghiệp ) Trên thực tế, việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước gặp rất nhiều khó

khăn, do vậy không thực hiện đúng như phương án mà các Bộ, ngành, địa phương và tổng công ty đề ra. Cuối năm 2000 mới chỉ sắp xếp được trên 500 doanh nghiệp chủ yếu là cổ phần hóa, đạt chưa tới 5 0% kế hoạch, còn các hình thức sắp xép: giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản rất là rất ít. SỐ lượng doanh nghiệp nhà nước giảm đáng kể (hơn một nữa về số lượng, nếu trừ đi số đã sáp nhập thì cũng giảm VÀ), lượng công nhân được điều chỉnh mạnh (khoảng 600.000 công nhân ra khỏi doanh nghiệp và một lượng mới bổ sung vào).

Quá trình đổi mới vừa thay đổi cơ chế quản lý, vừa tổ chức sắp xếp lại nhiều đợi trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, nhưng khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn có tốc độ tăng trưởng cao, giữ vị trí đáng kể trong đóng góp ngân sách và xuất khẩu. Thành tựu này được khẳng định trong GDP của nền kinh tế năm 2000 tăng gấp hơn 2 lần GDP năm 1990; tăng trưởng của khu vựcdoanh nghiệp nhà nước cao hơn khu vực ngoài quốc doanh, cao hơn tốc độ chung của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước về tổng thể, đã đươc nâng lên so với trước xét trên tất cả các mặt. Các chỉ số về hiệu suất vốn, lãi tuyệt đối, số nộp ngân sách Nhà nước, tụ lệ nộp ngân sách Nhà nước trên vốn mặc dù thấp hơn nhiều so với các khu vực khác nhưng so với thời kỳ trước đổi mới đã có những cải tiến đáng kê.

về mặt quản lý, bước đầu đã phân định chức năng quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý Nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nhà nước; làm rõ các quan hệ chủ sở hữu vốn, mức đệ tự chủ doanh nghiệp, quan hệ với cơ quan chủ quản. 2.1.3.4. Tinh hình chuyển đổi, đa dạng hoa sở hữu trongdoanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay

Sau Đại hội VI của Đảng (1986) quá trình đổi mớidoanh nghiệp nhà nước chuyển sang một bước mới. Đó là việc sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà

-66-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nước được thực hiện thông qua hình thức chuyển đổi sở hữu, đa dạng hóa sở hữu

đối với hệ thống doanh nghiệp. Chính sách chỉ đạo đa dạng hóa sở hữu, nhằm vào 3 mục tiêu cơ bản:

> Thứ nhát: Tăng thêm động lực do thu hút sự quan tâm thiết thực hơn cồa những người lao động trước hết là công nhân viện chức và toàn thể các tô chức, cá nhân cùng góp vốn tham gia làm chồ doanh nghiệp; gắn lợi ích cồa Nhà nước với lợi ích cồa người lao động. p Thứ hai: Thu hút thêm nguồn vốn cồa công nhân viên chức và một phần

cồa các tô chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn cồa doanh nghiệp nhà nước.

> Thứ ba: Tăng cườngsự giám sát, quản lý cồa người lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Từ những năm cuối thập kỷ 80, trong Quyết định ngày 217/HĐBT (năm 1987), Chính phồ đã đặt ra vấn đề thí điểm: việc Nhà nước mua, bán cổ phần; nhiều hình thức liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nhà nước vay vốn cồa công nhân viên chức trong doanh nghiệp, đã làm tăng đáng kể nguồn vốn kinh doanh cồa doanh nghiệp nhà nước trong huy động vốn nội bó; sẽ chồ động về nguồn vốn và thời gian vay vốn, tránh bị động và các thồ tục phiền hà thông qua ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trả cho người góp vốn, thực chất là phân chia lợi nhuận làm tăng thu nhập cho công nhân viên chức, điều đó tạo cho người lao động có ý thức thói quen tiết kiệm trong tiêu dùng hơn, để hướng vào đầu tư. Tình hình giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.doanh nghiệp nhà nước.

Sau gần 10 năm thực hiện sắp xếp, đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà nước, đến năm 1998, số doanh nghiệp có vốn dưới Ì tỷ đồng vẫn còn chiếm 2 6% tổng số doanh nghiệp nhà nước, nhưng chỉ chiếm 0,5% tổng số vốn Nhà nước và trên 5% tổng số lao động tại các doanh nghiệp nhà nước. Trong số đó, trên 3 0% là doanh nghiệp thua lổ, tổng nợ phải trả lên tới gần 2.200 tỷ đồng (gấp 3 lần nợ phải thu và 3,6 lần vốn Nhà nước). Hầu hết, các doanh nghiệp này thuộc loại Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Vì vậy, để cơ cấu lạidoanh nghiệp nhà nước, khuyến khích tận dụng nguồn tài sản hiện có tại doanh nghiệp để tiếp tục sản xuất, ngày 10 /09/1999, Chính phồ đã ban hành Nghị định số 103/1999/NĐ - CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ. Nghị định đã đưa ra bốn giải pháp sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ gồm: giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động tronơ doanh nghiệp; bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cho tập

-67-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thể, cá nhân người lao động trong doanh nghiệp; cá nhân, doanh nghiệp thuộc m ọi thành phần kinh tế (trừ doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước ngoài), theo phương thức đâu thầu trực tiếp, trong đó ưu tiên cho người lao động trong doanh nghiệp.

Đ ây là c hủ trương đúng đắn, tích cực, phát huy n ội lực của tập t hể người lao động, nâng cao trách nhiệm, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất k i nh doanh.

V ới nhửng ưu t hế như vậy, việc xác định giá trị doanh nghiệp đơn giản, cả bên mua, giao nhận và bên bán, giao điều có t hể chấp nhận được; xử lý được nhiều t ồn t ại về tài chính như nợ khó đòi, lỗ l ũy kế,... và có nhửng ưu đãi, ưu

tiên cho người lao động cao hơn, nên các hình thức chuyển đổi m ới này đã được nhiều địa phương, người lao động hưởng ứng nhiệt tình và coi như g i ải pháp cứu cánh đối v ới nhửng doanh nghiệp gặp khó khăn, g i ải quyết việc làm, ổn định thu

nhập cho người lao động.

Sau hơn m ột n ăm thực hiện, đến cuối tháng OI/ 2001, có 24 địa phương, Ì bộ

và Ì tổng công ty đã triển khai thực hiện ở 105 doanh nghiệp, trong đó có 15

doanh nghiệp được thực hiện trước k hi ban hành Nghị định số 103; 65 doanh

nghiệp đã hoàn thành việc chuyển đổi và đang hoạt động theo hình thức pháp lý mới. Tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sau k hi c h u y ển đổi điều có c h u y ển biến tích cực, toàn diện. Các doanh nghiệp đã thực h i ện sắp x ếp l ại bộ m áy quản lý theo hướng tinh giản, nhưng hiệu quả; bố trí hợp lý lao động, dây c h u y ền sản xuất, chấn chỉnh và hoàn thiện cơ c hế quản lý trong doanh nghiệp, như thực h i ện tiết k i ệ m, quy trình tuyển dụng lao động hợp lý, các giải pháp làm lành mạnh

tình hình tài chính trong doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp sau khi chuyển đổi đã hoạt dộng năng động, quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của thị trường, tích cực, chủ động tìm nguồn v ốn để đầu tư đổi m ới công nghệ, mở rộng ngành nghề, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, c ải tiến phương pháp tiếp thị, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.

V ốn k i nh doanh bình quân ở m ột doanh nghiệp tăng từ 448 t r i ệu đồng lên 902

triệu đồng; 87,88% doanh nghiệp có vốn kinh doanh tăng lên, chỉ có 3,03% doanh

nghiệp có v ốn g i ảm xuống. Bình quân số người lao động trong m ột doanh nghiệp

tăng từ 45 người lên 52 người; 51,52% doanh nghiệp có số lao động tăng lên và

30,3% có số lao động giảm; thu nhập bình quân của người lao động tăng lên c h i ếm 9 6 , 9 7% doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước k hi c h u y ển đổi, k i nh doanh thua lỗ t r i ền miên; sau khi chuyển đổi và hoạt động theo hình thức pháp lý m ới

đã có 14,28% g i ảm lỗ đáng kể, 7 1 , 4% hòa v ốn và 14,32% kinh doanh có lãi' doanh thu và nộp ngân sách điều tăng lên. Ý thức về q u y ền và nghĩa vụ của người lao động được nâng lên,-gắn l i ền v ới q u y ền sở hửu tài sản, v ới l ợi ích từ

nguồn v ốn góp đã tạo nên động lực kích thích sản xuất kinh doanh phát t r i ển

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

T uy đạt được n h ữ ng k ết q uả b ước đầu, nhưng b i ện pháp c h u y ển đôi sở

h ữ u d o a nh n g h i ệp nhà nước q ua hình thức bán, khoán k i nh d o a n h, c ho thuê m ới được áp d ụ ng ỏ nước t a, nên v i ệc thực h i ện còn n h i ều khó khăn, v ướ ng m ắc c ần p h ải được tháo gỡ như sau :

về công tác tổ chức thực hiện: C hừ trương giao, khoán k i nh d o a n h, c ho thuê d o a nh n g h i ệp nhà nước chưa được tuyên t r u y ền r ộ ng rãi, k h ô ng ít nơi chưa h i ểu đúng m ục tiêu, b ản c h ất c ừa c hừ trương này, từ đó t h i ếu kế h o ạ c h, b i ện pháp, hành độ ng cụ t hể để t r i ển k h ai m ột cách có h i ệu q u ả. C hừ trương chính sách và công tác tập h u ấn n g h i ệp vụ chưa t ập t r u ng và t h ố ng n h ất c ao ở n h i ều địa phương. Sự p h ối h ợp g i ữa các c ấ p, các ngành và d o a nh n g h i ệp trên cùng địa phương chưa đồ ng bộ. M ột bộ p h ận n g ười lao độ ng t r o ng d o a nh n g h i ệp nhà n ước t h u ộc d i ện c h u y ển đổ i, chưa n h ận t h ức được q u y ền và nghĩa vụ c ừa m ì nh t r o ng cơ c hế k i nh tế m ớ i, v ẫn còn tâm lý lo sợ m ất v i ệc làm, k hi t h ực h i ện c h u y ển đổ i, lo sợ k hi thực h i ện c h u y ển đổi sẽ không còn ưu đãi, giúp đỡ c ừa N hà nước. M ột bộ p h ận cán bộ q u ản lý lo sợ sẽ m ất n h ữ ng q u y ền l ợi t r o ng q u ản lý ; còn cơ q u an chừ q u ả n d o a nh n g h i ệp nhà nước thì sợ m ất đầu m ối q u ản lý, q u y ền l ực t hu h ẹ p, q u y ền l ợi g i ả m. Do v ậy mà c ho đến n ay m ới có 24 địa phương t h ực h i ệ n.

về cơ chế, chính sách cừa Nhà nước: Nghị định được b an hành và có h i ệu lực từ tháng 9/1999, nhưng do đây là n h ữ ng b i ện pháp, sắp x ếp d o a nh n g h i ệp nhà nước m ới và khó, đặc b i ệt là xử lý v ấn đề tài chính đối v ới các d o a nh n g h i ệp t h ua lỗ k éo dài; v i ệc b an hành thông tư h ướ ng d ẫn c ừa các bộ r ất c h ậm (thông tư h ướ ng d ẫn về tài chính đến tháng 5/2000 m ới được b an hành). N h i ều địa phương k hi t r i ển k h ai n h a nh c hừ trương c h u y ển đổi sở h ữu nên đã rơi vào tình t r ạ ng lúng túng, n h ất là n h ữ ng v ấn đề như công nợ, đánh giá tài sản, g i ải q u y ết l ao độ n g, trợ cấp cán b ộ, công nhân viên. M ột số v ấn đề m a ng tính kỹ t h u ật c ũ ng chưa đ ược ban hành áp d ụ ng t h ố ng nhất cả nước, n hư q uy trình và t h ời g i an t h ực h i ện g i a o, bán, khoán k i nh d o a nh và c ho thuê d o a nh n g h i ệp nhà nước, m ẫu h ợp đồ ng m u a, bán, khoán k i nh doanh, c ho thuê.

Những khó khăn nội tại cừa doanh nghiệp: C ác d o a nh n g h i ệp nhà nước t h u ộc đối tượng c h u y ển đổi sở h ữu c hừ y ếu là n h ữ ng d o a nh n g h i ệp t h ua lổ k éo dài, tình hình tài chính, công nợ p h ức tạp; l ao độ ng dôi dư, công n g h ệ, kỷ t h u ật lạc hậu, chát lượng sản p hẩm thấp, trình độ q u ản lý y ế u, c hi phí s ản x u ất cao..., vì v ậy n g ười n h ận mua, g i ao r ất lúng túng t r o ng v i ệc xác định phương h ướ ng k i nh doanh, phương án đầu tư, tìm k i ếm thị trường tiêu t hụ s ản p hẩm để ổn định và phát t r i ể n.

-69-

Tinh hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Q uá trình cổ p h ần hoádoanh n g h i ệp nhà nước n hằm thực h i ện n h ữ ng m ục tiêu cơ b ả n: g óp p h ần q u an t rọng v ào v i ệc thúc đẩy quá trình t i ếp t ục đổi m ới

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa; nâng cao tính năng động; sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế nói chung và khu vực doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Huy động vốn trong toàn xã hội của các cá nhân tô chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước, để đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý để phát triển doanh nghiệp nâng cao, hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, tạo thêm việc làm, tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và kinh tê nhà nước, đổi mới căn bản quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phương thức hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhợm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tê; tăng tài sản, tạo điều kiện để khu vực kinh tế nhà nước thực hiện tốt trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường. Tạo điều kiện để người lao động trongdoanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa có cổ phần, tạo động lực làm việc, nâng cao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp. Tăng cường sự giám sát, quản lý của người lao động đôi với quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Trong tiên trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, được đặt ra hết sức cấp bách, không chỉ để nâng cao vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước, mà còn quan trọng hơn cả là áp lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Kinh nghiệm t hế giới cho thấy cổ phần hóa là con đường duy nhất làm thay đổi vấn đề. Tuy nhiên việc cổ phần hóa vào thời điểm nào phù hợp để đem lại hiệu qua mong đợi là vân đề khó khăn và phụ thuộc vào từng đặc điểm của các quốc gia.

Ngay từ đầu thập niên 90 Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách, chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và cho đến nay quá trình cổ phần hoa doanh nghiệp nhà nước đã có thể được chia làm ba giai đoạn như sau:

-70-

> Giai đoạn thí điểm ( 1992 - 1995): Bắt đầu bợng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định 143/HĐBT ngày 15/10/1990 cho phép thí điểm một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Quá trình cổ phần hóa được phát động vào năm 1992, được Chính phủ xem như một chủ trương lớn của quá trình đổi mới, sắp xếp, tổ chức l ại doanh nghiệp nhà nước. Đê thực hiện chủ trương này Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, quyêt định, chỉ thị nhợm xác định cụ thể các bước thực hiện, phương thức tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như: Quyết định số 202/CT (của Chủ tịch H Đ BT ban hành ngày 8/6/1992) chỉ đạo triển khai việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bợng việc thí điểm một số doanh nghiệp nhà nước thành côn"

Đổi mồi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

ty CỔ phần; Chỉ thị số 84/TTg (ngày 4/3/1993) của Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến, thực hiện thí điểm cổ phân hoa doanh nghiệp nhà nước và các giải pháp đa dạng hoa sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước; qua đó đã chọn 7 doanh nghiệp làm thí điểm, đồng thừi giao nhiệm vụ cho môi Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chọn từ Ì đến 2 doanh nghiệp để tiến hành thí điểm cổ phần hóa. Đến cuối năm 1995 đã thực hiện được 5 doanh nghiệp cổ phần hoa.

> Giai đoạn mở rộng cổ phần hoa (từ tháng 5-1996 đến tháng 6-1998):

Đèn tháng 4/1996 sau hơn 5 năm thực hiện cả nước chỉ có 5 doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, trong đó có 2/26 tỉnh, thành phô và 3/7 bộ có doanh nghiệp cổ phần hoa. Qua hơn bốn năm thực hiện thí điểm, tuy còn quá ít, nhưng đã có những kinh nghiệm bước đầu cho việc mở rộng cổ phần hóa trong thừi gian tiếp theo. Để đáp ứng nhu cầu bức xúc về vốn cho doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa, ngày 7/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP đã giải tỏa được một số vướng mắc về yêu cầu đó. Nghị định này đã tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn để tiến hành cổ phần hoa doanh nghiệp nhà nước. Sau Nghị định 28/CP ra đừi, có hơn 200 doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố, các tổng công ty 91 đăng ký thực hiện cổ phần hóa, chiếm trên 3% tổng số doanh nghiệp nhà nước. Tính đến tháng 6/1998 cả nước đã chuyển được 25 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; đã có 3 bộ, Ì tổng công ty và li tỉnh, thành phố có doanh nghiệp cổ phần hóa.

> Giai đoạn cổ phần hoa (từ tháng 6-1998): Từ kinh nghiệm cổ phần hóa trong giai đoạn trước, để hoàn thiện một bước về cơ chế, chính sách và đẩy nhanh hơn nữa cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị đinh số 44/1998/NĐ - CP thay t hế Nghị định 28/CP, với tinh thần tạo động lực mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp và ngưừi lao động trong chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần cũng như việc đơn giản hoa một số thủ tục liên quan, đảm bảo thoa đáng chính sách xã hội đối với ngưừi lao động. Cùng với Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg (ngày 21/4/1998), về đẩy mạnh sắp xếp và đôi mới doanh nghiệp nhà nước. Tính đến cuối năm 1999, cả nước đã chuyển được 370 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần(Trong đó từ tháng 6-1998 được đến cuối năm 1998 chuyển 90 Doanh nghiệp và năm 1999 chuyển được 250 doanh nghiệp).

- 71 -

Chính phủ đặt ra mục tiêu là 150 doanh nghiệp trong năm 1998 400 vào cuối 1999, 1000 Doanh nghiệp vào cuối năm 2000, con số này đã không thể đát

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

được. Tuy nhiên vấn đề hiệu qua của cổ phần như thế nào, mới thật sự quan trọng. Các chứng cứ về hiệu qua công việc này còn rất hiếm hoi, quan sát cho thấy hầu như các doanh nghiệp đã hoạt động co hiệu qua từ khi cổ phần hóa và duy trì thành quả đó, chứ không phải sự cổ phần hoa đem đến hiệu quả là chính. N hư vậy, cổ phần hóa chỉ tạo điều kiện đỷ khai thác và phát huy hiệu quả đã đạt được.

Bảng 1.7 : số doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện C PH tính đến 31/5/2001

Đơn vị tính: Doanh nghiệp N ăm 1993 1996 1998 2000 2001 sốdoanh nghiệp 2 6 100 250 683 nhà nước đã CPH

Nguồn : niên giám thống kê Việt Nam 2001

Trong 5 tháng đầu năm 2001, chúng ta đã thực hiện cổ phần hóa 63 doanh

nghiệp với tổng số vốn trên 2.000 tỷ. Từ khi thực hiện cổ phần hóa đến nay, trong số doanh nghiệp cổ phần hóa, có 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa kinh doanh thua lỗ. Trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, số doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới Ì tỷ đồng chiếm 35%; loại 1-5 tỷ chiếm 20,4% và loại trên 10 tỷ chiếm 6,0%. Hiện tại, Nhà nước có cổ phần ở 367 doanh nghiệp đã cổ phần hóa, chiếm 59,2%; số cổ phần Nhà nước nắm trên 5 0% vốn điều lệ, có 49 đơn vị (chiếm 8% ). Trong đó Nhà nước giữ vốn cao nhất là 8 0% ở công ty in và bao bì Hải Phòng và ít nhất là 4,9% ở công ty dịch vụ thương mại Hà Nội.

về cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp cổ phần hóa, có 5 7% thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải; 3 8% thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ; 5% thuộc lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp và thủy sản. Trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, hình thức bán một phần giá trị doanh nghiệp là hình thức được lựa chọn nhiều hơn (chiếm 42,48%); hình thức chuyỷn toàn bộdoanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (Nhà nước không giữ l ại cổ phần) là 31,52%. Thực tế cho thấy hình thức bán một phần giá trị doanh nghiệp rồi huy động vốn thêm, được người lao động và các cổ đông ngoài doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn. Bởi vì hình thức này đạt được tốt cả hai mục tiêu : Huy động

vốn và tạo động lực. Hình thức chuyỷn đổi toàn bộ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần chủ yếu là bán cổ phần cho người trong doanh nghiệp. Hầu hết cácdoanh nghiệp nhà nước sau khi cô phần hóa điều hoạt động có hiệu quả. Theo kết quả sơ bộ của hơn 200 công ty cổ phần hoạt động trên một năm cho thấy: doanh thu tăng 4 3 %, lợi nhuận tăng hơn 100%, nộp ngân sách tăng 1 8% nănơ suất lao động tăng 5%, thu nhập tăng 22%/năm. M ột số công ty cổ phần có

-72-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

doanh thu tăng rất cao như: Đại lý liên hiệp vận chuyển từ 16,6 tỷ đồng tăng lên 225 tỷ đồng, Cơ điện lạnh từ 44,6 tỷ đồng lên 196,5 tỷ đồng, Bông Bạch Tuyết từ 55 tỷ tăng 86,6 tỷ đồng

về quy mô thì trong tổng số các doanh nghiệp nhà nước và bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần hóa có tới 8 7% có vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng, trong đó 68,6% dưới 5 tỷ đồng và 1 5% dưới Ì tỷ đồng. Tổng số vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ chiếm 1,9% tổng số vốn tại các doanh nghiệp nhà nước.

Đối với vấn đề thu hút thêm vốn, theo các nguồn số liệu trong 460 doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, vốn Nhà nước sẽ được đánh giá lại khi cổ phần hóa là 1.920 tỷ đồng, khi cổ phần hóa hóa vốn Nhà nước giữ lại 792 tỷ đồng, phần còn lại 1128 tỷ đồng được bán cho ngưắi lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Số tiền thu được này sẽ đưa vào quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp. Sau khi cổ phần hóa các công ty cổ phần còn phát hành thêm 772 tỷ đồng cổ phiếu để thu hút vốn; như vậy vốn Nhà nước không không mất đi mà Nhà nước còn rút ra được một số vốn đáng kể dùng vào việc khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa là khả quan, theo Báo cáo của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương về kết quả hoạt động năm 1999 của 20 doanh nghiệp đã cổ phần hóa trên một năm, doanh thu bình quân tăng 1,3 lần, lợi nhuận bình quân tăng 2 lần so với trước khi cổ phần hóa, cổ tức bình quân đạt 1-2 % trên tháng, việc làm và thu nhập đang có xu hướng tăng. Trong số doanh nghiệp đã cổ phần hóa, có 11,9% số công ty có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng, 52,3% có vốn dưới 5 tỷ đồng. Công ty cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất là công ty mía đưắng Lam Sơn (150 tỷ đồng ), tiếp đến là SACOM (120 tỷ đồng). Nếu phân theo phân cấp quản lý thì 71,8% trực thuộc các địa phương, 1 9% trực thuộc các bộ, ngành và 9,2% trực thuộc các tổng công ty 91. Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đã huy động được số lượng vốn lớn,

thay đổi phương thức quản lý điều hành trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần; tạo sự đồng tình ủng hộ của ngưắi lao động và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. T ại 30 doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa (tính đến ngày 2/6/1998), số vòn thu hút được là 166.077 triệu đồng (bằng 5 0% tổng số vốn điều lệ hoạt động của các doanh nghiệp này). Thông qua việc kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cổ phần có điều kiện gọi thêm vốn cổ phần, để mở rộng quy mô hoạt động và đồng thắi tạo thêm việc làm mới. Qua đó nâng cao tính tự chủ, đổi mới quản trị trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa; hoạt động của công ty cổ phần chịu sự tác động trực tiếp của cơ chế thị trưắng. Bộ máy quản lý của công ty cũng được bố trí gọn nhẹ, từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu.

-73 -

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tóc ở Việt Nam

Tuy nhiên bên cạnh đó còn gặp những khó khăn sau : Quá trình cổ phần hóa vẫn diễn ra chậm chạp, dù có sự quan tâm của Nhà nước. Cơ chế, chính sách chưa đủ hấp dẫn người lao động; quy trình thủ tục còn rườm rà, nhất là khi xác định giá trị doanh nghiểp; người lao động chưa đạt được thật sự làm chủ. Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiểp khi đặt vấn đề cổ phần hóa còn nhiều do dự, không muốn cổ phần hóa (trong đó kể cả những doanh nghiểp mà Nhà nước

không cần nắm giữ 1 0 0% vốn). Viểc lựa chọn danh mục và lộ trinh để thực hiển chuyển đổi sở hữu, cơ cấu lại doanh nghiểp của các Bộ, các Tổng công ty và các tỉnh, thành phố chưa được quan tâm đúng mức, dẫn tới kế hoạch và danh mục được công bố diễn ra chậm ( đến tháng 5/2000 mới giao chỉ tiêu đợt Ì cho 32 bộ, địa phương và tổng công ty; tháng7/2000 giao tiếp chỉ tiêu cho cho 57 bộ, địa phương và tổng công ty). Nhiều Bộ, ngành, địa phương, tổng công ty 90, 91 chưa nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của chủ trương cổ phần hóa trong thực tế, chưa quan tâm đúng mức đến công tác sắp xếp lại cổ phần hóa doanh nghiểp nhà nước. Khung pháp lý vẫn chưa đầy đủ để tạo một môi trường kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, dẫn đến nhiều doanh nghiểp còn do dự, so sánh thiểt hơn khi chuyển sang hình thúc công ty cổ phần. 2.1.3.5. Tình hình sắp xếp tổ chức của các tổng công ty nhà nước ở V i ểt Nam h i ển nay

Từ đầu năm 1994 trên cơ sở sắp xếp các liên hiểp các xí nghiểp quốc doanh, các tổng công ty 90 (thành lập theo Quyết định số 90/TTg tháng 3/1994), Đảng và Nhà nước đã chủ trương thí điểm thành lập một tập đoàn kinh doanh (theo Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994) gọi là các tổng công ty 91-MÔ hình kinh tế có vai trò nòng cốt trong hể thống doanh nghiểp nhà nước.

Theo báo cáo của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiểp Trung ương, đến nay cả nước có 94 tổng công ty, trong đó có 17 tổng công ty 91, 77 tổng công ty 90 tập hợp hơn 1.600 doanh nghiểp thành viên, chiếm 28,4% về số doanh nghiểp nhà nước, 6 5% về vốn, 6 1% số lao động trong khu vực doanh nghiểp nhà nước. Trong đó, tổng công ty 91 là lực lượng quan trọng nhất, gồm có 7 công ty thuộc lĩnh vực công nghiểp, 4 tổng công ty thuộc lĩnh vực nông nghiểp, 2 tổng công ty thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, các lĩnh vực khác có: Ì tổng công ty Xây dựng Ì tổng công ty Bưu chính viễn thông, tổng công ty Dầu khí, tổng công ty Hàng không; bao gồm 532 doanh nghiểp thành viên hạch toán độc lập, chiếm trên 4 0% doanh nghiểp, 5 6% vốn kinh doanh, và 3 5% lao động trong các doanh mghiểp nhà nước. Trong những năm hoạt động' vừa qua, nhờ tập trung được năng lực sản xuất

(vốn kỷ thuật công nghể, lao động và thị trường ...) và được Nhà nước quan tâm tạo điều kiển thuận lợi nên các tổng công ty đã nắm giữ các ngành kinh tế kỹ

-74-

Đổi mỗi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thuật then chốt của nền kinh tế. V ới tiềm lực lớn và tập trung vào những ngành quan trọng, tổng công ty đã đạt được một số thành tựu:

> Hầu hét các tổng công ty đã xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đèn năm 2010, có tính đến năm 2020 trên cơ sở dự báo kinh tế t hế giới và khu vực. Nhiều tổng công ty vừa chuyên sâu, kết hợp với kinh doanh đa ngành , căn cứ vào những tính toán liên ngành về thả trường, công nghệ, sản phẩm cuối cùng và hiệu quả tổng hợp kinh tế xã hội.

> Nhiều tổng công ty đã huy động được nội lực tiềm năng, đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn, mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh. Các tổng công ty chú trọng mở rộng thả trường trong và ngoải nước. N ăm 1999 đã cung cấp cho nền kinh tế quốc dân 9 5% sản lượng điện, 9 7% sản lượng than, 5 9% sản lượng xi măng... Các tông công ty 91 đóng vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo những cân đối lớn, những sản phẩm trọng yếu như điện, than, thép, xi măng, dầu khí .... của kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên do số lượng nhiều và tổ chức dàn trải, chưa tập trung vào các ngành các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, đồng thời tiêu chí thành lập theo ngành, lĩnh vực, vốn chủ sở hữu, trình độ công nghệ, quản lý, liên kết để tạo sức mạnh chung, không được tôn trọng, tình trạng phổ biến: hầu như ngành nào, lĩnh vực nào cũng cố gắng thành lập cho được tổng công ty, chỉ nhằm tranh thủ nguồn vốn Nhà nước, chỉ nhằm mục đích giảm đầu mối quản lý doanh mghiệp nhà nước. Như vậy, nhìn chung vốn của các tổng công ty nhỏ, dẫn đến yếu về lực. Theo số liệu tổng hợp của năm 2000 cho biết: vốn bình quân của tổng công ty 91 là 3.882 tỷ đồng, trong đó 5 tổng công ty đó là tổng công ty tàu thủy, cà phê, lương thực miền Nam và thuốc là có mức vốn dưới mức quy đảnh (1.000 tỷ )• vốn bình quần của tổng công ty 90 là 287 tỷ đồng, chỉ bằng 5 7% mức quy đảnh, trong

đó 23 tổng công ty có mức vốn dưới 100 tỷ đồng, cá biệt có tổng công ty khi thành lập vốn chưa đầy 10 tỷ đồng. Các tổng công ty chủ yếu kinh doanh đơn ngành, chưa mạnh dạng hướng sang kinh doanh đa ngành và còn khó khăn lúng túng khi có biến động thả trường.

Về mặt tổ chức phần lớn mối quan hệ giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên còn lỏng lẻo mang tính hành chính chưa dựa trên quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, nghĩa vụ và quyền lợi; vì vậy không tạo được sức mạnh tổng hợp. Nhiều tổng công ty chưa khai thông được thả trường, điều hòa sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó không đủ thực lực về vốn để làm công cụ điều hành cũng như đầu tư hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thành viên.

-75 -

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp lác ở Việt Nam

về mặt Cơ chế chính sách, Nhà nước chưa tạo điều kiện đầy đủ về cơ c hế

chính sách cũng như hành lang pháp lý cho các tổng công ty theo hướng tự chủ thực sự, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.4. Những khó khăn hạn chế sự phát t r i ển hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta.

2.1.4.1. T h i ếu vắng m ột khu vực kinh tế tư nhân năng động

Điều then chợt của vấn đề, chúng ta muợn biết liệu sự kém hiệu qua của doanh nghiệp nhà nước có làm trở ngại đến tăng trưởng kinh tế dài hạn của Việt nam hay không? Câu trả lời cũng thật đơn giản, phải và không phải. Sự tăng trưởng kinh tế V i ệt Nam sẽ được bù đắp khi và chỉ khi chúng ta có được một khu vực kinh tế tư nhân năng động, nhưng thật đáng tiếc đến bây giờ chúng ta vẫn chưa thê có được điều này. Mặc dù đạt được một vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP và tăng trưởng khá thuyết phục của Việt Nam, khu vực tư nhân chiếm 9 8% giá trị gia tăng trong nông nghiệp và 7 0% giá trị gia tăng trong các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, sự tiến triển vẫn còn mơ hồ và thậm chí trong tình hình cho thấy càng bi quan nhiều hơn với Chính phủ không có những thay đổi nào về chính sách cho kinh tế tư nhân. Thật ra doanh nhân trong khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam không phải thiếu sự năng động, mà hầu hết thiếu vắng sự dẫn dắt của Nhà nước và sự không bình đẳng ở các thành phần kinh tế làm tăng thêm mức khó khăn.

Bảng 1.4 : Những trở ngại cho hoạt động kinh doanh theo ý kiến của giới kinh doanh tư nhân vừa và nhỏ ở Việt Nam.

T h i ếu

Không đủ

Không t hể

Chính sách nhà

vòn lưu

tìm vòn đầu

thông

Khủng hoảng kinh tế Đông

nước không rõ

động

Á

t in

ràng

4 1%

3 9%

19%

5 3%

1 6%

Nguồn: Điều tra của MPDF

Những đặc trứng riêng biệt của khu vực kinh tế tư nhân đã giúp cho khu vực này dễ dàng giải phóng những nguồn lực của họ, phục vụ tợi đa cho mục tiêu

tăng lợi nhuận.

Bảng 1.8 : Các yếu tợ khác biệt cơ bản của khu vực doanh nghiệp nhà

nước và phi nhà nước.

D N NN Phidoanh

-76-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghiệp nhà nước

Khuyến khích về tổ chức

Áp lực phá sản Không Có

Áp lực cạnh tranh Có

Khuyến khích cá nhân Có

Khuyến khích tiền lương Có Có

Khuyên khích thời gian làm việc Có Không

Hoạt động hành chính và sản xuất khác nhau

Khó khăn đánh giá kết quả Có Không

Tính đa dạng của mục tiêu Không Không

Tính rõ ràng của công nghệ Có Có

Quan chức hành chính quan liêu Không

Mở rộng quy mô cơ quan Có Không

Thông tin và ngân sách trong sáng Không Có

Có Không Thủ tục hành chính quan liêu và ác cảm với mạo hiểm

Nguồn : Điều tra của UNDP

Thách thức chủ yếu đối với Chính phủ trong việc khuyên khích khu vực tư nhân, làm sao đảm bảo đối xử công bợng giữa khu vực này với khu vực Nhà nước. K hi nguyên tắc này đã đưa vào khuôn khổ pháp lý, vấn đề cấp bách là đối xử công bợng phải được thực hiện trên thực tế, chẳng hạn trong lĩnh vực tín dụng...

-77-

Một điều khó khăn khác, không kém quan trọng là sự thiếu vắng một khu vực tư nhân năng động, còn làm cho việc tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước

Đổi mới kinh tế Nhà nước vá kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

cũng trở nên chậm chạp và tốn kém. Bởi vì không có khu vực tư nhân, không có tiền, cũng chẳng có sự thành thạo chuyên môn để tiếp quản một số lượng lớn các doanh nghiệp nhà nước; biến chúng thành những công ty tư nhân làm ăn hiệu qua, nếu vận dụng Nghị định 103 của Chính phủ về giao, bán... doanh nghiệp nhà nước.

vẫn biết rừng, điều kiện ủng hộ cho qua trình cải cách doanh nghiệp nhà nước thành công, khi có khu vực kinh tế tư nhân đủ mạnh là duy nhất, (ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện chính trị, chính sách ngoại thương và các định c hế hô trợ...). Các bừng chứng thực nghiệm trên thế giới, các quốc gia Đông Á cho thấy, không thể nóng vội khi khu vực tư nhân chưa đạt tới mức có khả năng tiếp nhận các doanh nghiệp từ khu vực nhà nước khi thực hiện cải cách.

Trở lại vấn đề tăng trưởng kinh tế, khi khu vực kinh tế nhà nước mang tính phi hiệu qua ở V i ệt nam. M ột lo ngại khác nữa, tình trạng đầu tư nước ngoài cũng trên đà giảm sút từ năm 1997 đến nay và chưa có dấu hiệu khả quan nào. Luồng đầu tư nước ngoài, đạt bình quân 2 tỷ đô la hàng năm, trong giai đoạn 3 năm trước 1997, sụt giảm nhanh chóng xuống còn 800 triệu đô la năm 1998 và 600 triệu đô la vào năm 1999. Thật ra, sự suy thoái kinh tế của các nước lân cận khi cuộc khủng hoảng tài chính chỉ ảnh hưởng phần nào đến luồng đầu tư vào V i ệt Nam, cốt lõi của vấn đề là nội tại mà chúng ta làm gì để thu hút sự chú ý của đối tác mới quan trọng. Nhiều chê trách thường dồn vào thủ tục phiền hà và tham ô qua nhiều tại V i ệt Nam làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Điều này đúng nhưng theo chúng tôi không phải là trọng tâm của vấn đề. Tại sao Trung Quốc cũng là quốc gia không thua kém gì chúng ta trong các tệ nạn tham nhũng và hành chính quan liêu, nhưng họ đã mạnh mẽ thu hút đầu tư trong thời gian qua một cách thuyết phục?. Đơn giản là ở Việt Nam cơ hội làm ăn và khả năng sinh lời không bừng ở Trung Quốc.

2.1.4.2. Cơ cấu t r o ng doanh nghiệp nhà nước còn nhiều bất hợp lý: Cơ cấu vốn theo ngành, vùng, quy mô chưa được chuyển dịch theo hướng tạo lập cân bừng trong quản lý vĩ mô. Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước (xét về mặt số lượng) ở khu vực nông nghiệp là 25%; thương mại, dịch vụ 4 0% là quá lớn, trong khi một cơ cấu hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước chủ yếu tập trunơ vào lĩnh vực công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo.

Cơ cấu quản lý cũng bất hợp lý ở chỗ, tỷ trọng thuộc địa phương quản lý quá cao (trên 6 0% về số lượng), về quy mô, số doanh nghiệp dưới 5 tỷ đồn" chiếm đến 65%, trong đó gần 3/4 là doanh nghiệp địa phương, còn có đến 1.314 doanh nghiệp (chiếm 2 3 %) có vòn dưới Ì ty đông (tính đèn ngày 1/9/1999) số

-78-

Đổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

2.1.4.3. Định chế kinh tế chưa được tôn trững :

doanh nghiệp có vốn trên Ì tỷ đồng chiếm trên 2 1% với một cơ cấu bất hợp lý như vậy doanh nghiệp nhà nước khó có thể thực hiện đầy đủ các chức năng vai trò chủ đạo của mình.

Nêu sự đổi mới kinh tế sang hướng thị trường đem lại những kết qua khả quan và triển vững, thì cũng chính nó làm rõ hơn những yếu kém và khuyết tật của nền kinh tế, những vấn đề cần phải tiếp tục đổi mới không ngừng. Những luận chứng ở trên phần nào giải thích những thất bại trong doanh nghiệp nhà nước với môi trường định chế hiện tại. Sự sơ khởi lúc nào cũng khó khăn, nhìn nhận nó một cách tích cực để hướng tới tương lai phát triển là điều mà V i ệt Nam cần phải làm. Ấp lực cạnh tranh ngày càng đè nặng lên các doanh nghiệp, khi các cam kết quốc tế về tự do mậu dịch đã cận kề. Doanh nghiệp nhà nước không thể nào dựa mãi vào cái bức tường bấy lâu nay của mình là Nhà nước. Luật chơi chung của nền kinh tế thị trường không cho phép anh giữ cho mình mãi đặc ân đó; cũng không thể nào giữ được khi bức tường thì có hạn mà sức nặng ngày càng nhiều.

Phân tích ở trên, thực tế cho thấy định chế trong doanh nghiệp nhà nước thường khó đem l ại hiệu qua. Trong một định chế như vậy, sự thất bại hay thành công phần lớn dựa vào khả năng ký kết khế ước thành văn giữa các thành phần trong tổ chức và khả năng tự kiểm tra sự thực hiện k hế ước đó. Trong một tập thể, một doanh nghiệp hay lớn hơn là xã hội mà cá nhân càng ít tin tưởng với nhau thì số k hế ước càng nhiều, càng phải chặt chẽ, chi tiết. M ột tập thể càng đồng thuận, số khế ước càng giảm, chi phí cho xã hội cũng đỡ tốn kém hơn. Thể chế xã hội và văn hóa là hai yếu tố liên quan quyết định nhiều đến chi phí xã hội, bù đắp những hạn chế về tình trạng thiếu thông tin.

-79-

Như vậy, chúng ta phải tạo ra những ràng buộc và khuyến khích dựa trên quyền l ợ i, giảm bớt mức độ khác biệt về mục đích của các bộ phận tham gia trong doanh nghiệp nhà nước. Có rất nhiều khó khăn khi giải quyết những vấn đề bất ổn trong khu vực kinh tế nhà nước, hầu như mữi quốc gia đang gặp phải. Kinh nghiệm cho thấy, con đường tốt nhất là nỗ lực cải cách, để giảm thiểu nó đến mức có thể được, thông qua tư nhân hóa và hiểu đúng hơn những gì mà doanh nghiệp nhà nước có thể làm được có hiệu qua cho thị trường . Bởi lẽ việc tư nhân hóa một cách đúng đắn ngoài các mục tiêu chính trị , tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế, cải thiện ngân sách của Chính Phủ nó còn có mức ý nghĩa rộng hơn là một trong các công cụ chuyển đổi nền kinh tế vận hành một cách tiệm cận với thị trường cạnh tranh hoàn toàn nhất.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

K hi g i ải q u y ết các v ấn đề liên quan đến tự do hóa, trong đó đẩy m ạ nh v i ệc

tư nhân hóa ở V i ệt N am thường gặp trở ngại c ủa nguyên tắc xã h ội c hủ nghĩa,

chẳng h ạn như v i ệc quy định sở hữu công là k hu vực c h i ếm đại bộ phận trong n ền kinh tế "sở h ữu toàn dân, sở hữu tập t hử và sở h ữu tư nhân trong đó sở h ữu toàn

dân và sở h ữu t ập t hử là n ền tảng", về nguyên tắc các l o ại hình này l o ại t rừ l ẫn

nhau, song trong lịch sử phát t r i ửn kinh tế nó v ẫn t ồn t ại song hành. Do đó sở hữu

công và h i ệu q ua k i nh tế là m ột v ấn đề thực n g h i ệm c hứ không p h ải là lý t h u y ết

nữa, điều đó còn phụ thuộc cách làm ở m ỗi quốc gia và ở từng thời điửm. V ân đề

then chốt c ủa V i ệt N am là sở hữu Nhà nước về đất đai và v ốn có làm ngăn c ản

hiệu qua k i nh tế và phát t r i ửn các thành phần k i nh tế hay không và trong chừng

mực nào?

Một thị trường đất đai hay vốn thuộc sở hữu tư nhân và một thị trường cung

cấp q u y ền sử dụng đất đai và v ốn thuộc sở hữu công cộng v ẫn có t hử v ận hành

giống h ệt như nhau. N ếu q u y ền sử dụng ấy v ẫn đảm b ảo được tự do g i ố ng như

q u y ền tư h ữu thì hai hệ thống này sẽ hoạt động h i ệu qua tương tự nhau.

Sở hữu đất đai công cộng nói chung và tư liệu sản xuất nói riêng cũng

chẳng p h ải là điửm thống nhất giữa các nước trong n ền k i nh tế xã h ội c hủ nghĩa.

T ại n h i ều nước trên t hế g i ớ i, n ền kinh tế được g ọi là tư b ản c hủ nghĩa, N hà nước

cũng sở h ữu và cho thuê phần l ớn đất đai. N ên nhớ rằng H ồ ng R ô ng trước n ăm

1997 toàn bộ đất đai là sở hữu của Vương quốc Anh, nhưng họ v ẫn có m ột n ền

k i nh tế tự do phát t r i ử n.

Điều quan tâm của Chính phủ Việt Nam là thử chế xã hội chủ nghĩa với

m ột n ền k i nh tế phát t r i ử n, h i ến pháp có ghi:" M ục đích chính sách k i nh tế c ủa

N hà nưóc là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng t ốt hơn nhu c ầu v ật

chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở g i ải phóng m ọi năng lực sản xuất, phát

huy m ọi t i ềm năng c ủa các thành phần kinh tế..."

Lập luận trên là những bằng chứng hết sức đúng đắn và thuyết phục cho các

chính sách k i nh tế làm mục tiêu, theo chúng tôi nhân dân V i ệt N am p h ải được

q u y ền sống trong m ột xã h ội phồn thịnh mà không có lý do ngăn c ản hay trở n g ại

nào bởi những mục tiêu mơ hồ.

-80-

2.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

2.1.5.1. Nguyên nhân của tình trạng yếu kém, khó khăn củadoanh nghiệp nhà nước

Đầu tư vốn: Trong xây dựng đầu tư mới và cải tạo các doanh nghiệp nhà nước, đã không tính đến sự biến động của thị trường, không dựa vào xu hướng của thị trường. Việc đầu tư không đúng trọng điểm, xa rời thị trường bắt nguồn từ thời bao cấp. Tuy nhiên, sau nhiều năm đễi mới theo cơ chế thị trường việc đầu tư sai trọng điểm vẫn được tiếp diễn (nhiều nhà máy đường, xi măng lò đứng, bia , thuốc lá, gạch ngói thuộc cấp địa phương quản lý...)- Sự quản lý của Nhà nước không đủ hiệu lực để ngăn chặn tình trạng đầu tư không tính đến thị trường, không cân đối với nguồn nguyên liệu. Có những ngành địa phương vẫn tranh thủ vốn Nhà nước để xây dựng những doanh nghiệp, không thực sự cần thiết của ngành mình, địa phương mình, có khi là những mục đích ngoài kinh tế. Trình trạng đầu tư sai, không tính đến thị trường, một phần bắt nguồn từ công tác quy hoạch. Trong nhiều trường hợp, quy hoạch thường xuất phát từ ý muốn chủ quan. Mặc dù nói là tập trung những ngành mũi nhọn, thực tế hoàn toàn xa rời với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế trong nước. Công việc xây dựng dự án, quản lý dự án được giao cho ban quản lý dự án. Trong khi đó năng lực của ban quản lý dự án kém, thiếu trách nhiệm đã làm vốn đầu tư thất thoát, chất lượng công trình đầu tư Kem.

Trình trạng thiếu vòn phổ biến: Do sự ra đời quá nhiều doanh nghiệp nhà

nước, dân đến Nhà nước không đủ vốn để cấp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, buộc họ phải đi vay thông qua quan hệ tín dụng trong đó chủ yếu là tín dụng ngân hàng. vốn Nhà nước thường chỉ chiếm 6 0% tễng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tại các tễng công ty 91 là 75%, tại các doanh nghiệp do bộ,

ngành quản lý là 45%, do các địa phương quản lý là 50%. N ăm 1998 vốn Nhà nước bình quân trong một tễng công ty 91 là 3.661 tỷ đồng; có đến 14/17 tễng công ty 91 (tức 8 2% ) có vốn vượt mức bình quân đó. vốn của công ty 90 còn thấp hơn nhiều; bình quân một tễng công ty 90 chỉ có 280 tỷ đồng, trong đó 8 0% số tễng công 90 có mức vốn thấp hơn mức bình quân, 3 5% số tễng công ty 90 có

mức vốn dưới 100 tỷ. Khả năng trích lợi nhuận để lập quỹ phát triển sản xuất quá số vốn lưu động hiện có, cũng chưa huy động cho kinh doanh được khoảng 50%- 7 0% đến 9 0% vốn lưu động của doanh nghiệp phải đi vay cua ngân hàng.

Trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu : Phần lớn các doanh nghiệp Nhà Nước được trang bị máy móc thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau, có nhữno thiết bị lạc hậu. Sản xuất từ những năm 50 - 60 . Theo một số cuộc điều tra của V i ện Bảo hộ Lao động giữa những năm 1999 thì trên 7 0% đã hết khấu hao oan 5 0% đã được tân trang; theo báo cáo của Bộ Khoa học Công nghê và môi trường thì cônơ

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghệ của nước ta lạc hậu so với thế giới từ lo đến 20 năm; mức độ hao m òn hữu hình từ 3 0% đến 5 0 %, thậm chí 3 8% trong số này ở dạng thanh lý. Số lao động dư thừa đang rất lớn và sức ép sa thải thấp: Theo báo cáo của Ban Đổi mới doanh nghiệp Trung ương (tháng 2 năm 2000) đưa ra là 4% tổng số lao động. Có một số địa phương, ngành, số lao động dôi dư khá lớn như : H ải

Dương 3 3 %, Nam Định 2 7 %, Nghệ An 16%, Hải Phòng 15%, Thanh Hóa 10%. Tổng công ty thép có 12%, Bộ thủy sản có 1 4% lao động dư dôi.

Doanh nghiệp không được tự chủ về tài chính : Đây là trở ngại rất lớn khiến doanh nghiệp không thể tẫ chủ sản xuất kinh doanh. Đại diện chủ sở hữu của tài sản Nhà Nước tại doanh nghiệp chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc sử

dụng tài sản. Cơ quan chức năng quản lý tài sản của doanh nghiệp vẫn thẫc hiện quyền quản lý theo kiểu cũ. Cơ chế tài chính và hạch toán của doanh nghiệp bị những ràng buộc vô lý từ nhiều năm vẫn chưa được sửa đổi. Không chủ động về nhân sự và tiền lương: Do doanh nghiệp nhà nước vẫn

chưa chủ động trong việc sắp xếp lại số lượng lao động, giảm bớt lao động không phù hợp, tuyển thêm lao động mới. Vì Nhà nước chưa có đủ các chính sách phù hợp để giải quyết công ăn việc làm và đời sống của người lao động dư thừa. Chế độ tiền lương, các thang lương, bậc lương trong doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn bất hợp lý giữa khu vẫc kinh doanh và khu vẫc hành chính sẫ nghiệp, giữa các ngành, nghề khác nhau và ngay cả trong nội bộ doanh nghiệp. Lương của công nhân, quản lý doanh nghiệp về cơ bản vẫn không được trả theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà theo quy định của cơ quan chức năng. TỔ chức quản lý không phù hợp : Mặc dù đã có chủ trương xóa bỏ Bộ chủ

quản, nhưng lịch trình trong phân cấp chưa rõ ràng, đã gây ra tình trạng doanh nghiệp chịu nhiều cấp, nhiều ngành cùng quản lý, công tác thanh ra, kiểm tra chồng chéo gây nhiều phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;, trình độ cán bộ quản lý, trình độ tay nhể của công nhân ở các doanh nghiệp nhà nước khá thấp. Môi trường kinh doanh chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất c p: Hệ thống tài

chính, ngân hàng, giá cả chưa thật sẫ xây dẫng theo kinh tế thị trường, v ẫn còn tình trạng buộc ngân hàng cho vay theo lệnh, ngân hàng còn thụ động ; chưa có hệ thống văn bản pháp quy để khuyến khích cạnh tranh hợp pháp và kiểm soát độc quyền, các thị trường yếu tố sản xuất chưa hoàn chỉnh.

Sự v n hành không tốt của các định chế trong nền kinh tế nói chung : Quyền sở hữu tài sản hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Có

-82-

thể để đem đến mức hiệu qua cao nhát, hoặc đem đến phi hiệu quả, khi cùng sử dụng một lượng nguồn lẫc như nhau. Hầu như các định lượng về kinh tế, hoặc gặp khó khăn khi phải giải thích các hành vi ứng xử của con người như vậy, vì t hế

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

không thể giải thích một số trường hợp về hành vi, ngay cả còn đơn giản nhất, làm nền tảng cho kinh tế học là khái niệm hữu dụng (Utility) của con người có thật đo được, hay không cũng là một vân đề tranh cãi. M ột cách tiếp cận, theo chúng tôi có thể giải quyết được bế tắc này, chúng ta bắt đầu từ đặnh c hế (Institution) của khu vực kinh tế này. Bởi vấn đề đặt ra, không phải hoàn toàn t ại con người mà là những ràng buộc hữu hình hay vô hình, đã thực tế hướng dẫn hành vi lựa chọn của cá nhân. Điều bao trùm này có thể thúc đẩy họ tham gia một cách hiệu quả nhất. Ngoải ra, tình trạng lưỡng nan trong mục tiêu công và tư; các ràng buộc chưa hướng đến hiệu quả như mong đợi, tình trạng thông tin không cân xứng cũng là nguyên nhân xuất phát từ đặnh chế, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. ở Việt Nam, những luật do Nhà nước ban hành và những mục tiêu cho doanh nghiệp nhà nước chưa rõ ràng, nhiều khi không được các doanh nghiệp nhà nước tôn trọng và thực hiện đúng mức. Điều này có nhiều nguyên nhân : trình độ nhận thức Luật của người thi hành chưa đúng mức; do thông lệ "phép vua thua lệ làng"; thanh tra, giám sát lỏng lẻo.... Không còn nghi ngờ gì nữa, nhìn về tương lai không xa, đây sẽ là rào cản lớn ừong nỗ lực phát huy vặ thế của kinh tế Nhà nước ở nước ta.

Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhà nước phát triển: Mặc dù đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn mang tính chất chắp vá. Trong đề tài này chúng tôi xin đề cập tới những bất cập trong cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nhà nước. Nó rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. Đặnh hướng hoàn thiện cơ chế này nhằm góp phần nâng cao hiệu qua, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước . N hư m ọi người đều biết, cơ sở kinh tế và pháp lý quyết đặnh nội dung phân phối lợi nhuận sau thuế (hay lợi nhuận còn lại) của một doanh nghiệp chính là quan hệ sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp đó. Người ta bỏ vốn vào kinh doanh, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh từ doanh thu, sẽ được hưởng toàn bộ phần lợi nhuận còn l ại của doanh nghiệp. N oi cách khác, chủ sở hữu của doanh nghiệp đuỢc quyền sử dụng toàn bộ lợi nhuận còn l ại của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước Nhà nước là chủ sở hữu của doanh nghiệp, về nguyên tắc Nhà nước là người có quyền đặnh phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp: thu hết vào ngân sách hoặc để lại toàn bộ cho doanh nghiệp nhằm tái đầu tư, hoặc thu vào ngân sách một phần, đê lại doanh nghiệp một phần.

-83 -

Trong điều kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế thặ trường theo đặnh hướng Xã hội Chủ nghĩa, việc phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp nhà

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nước Cần đảm b ảo sự hài hòa các quan hệ: giữa l ợi ích trước m ắt và l ợi ích lâu

dài; giữa l ợi ích c ủa N hà nước v ới l ợi ích c ủa người lao động trong doanh nghiệp;

vừa nuôi dưỡng t ạo n g u ồn thu cho ngân sách, v ừa phát huy q u y ền tự c hủ tài chính

của doanh n g h i ệp cũng như c h ăm lo l ợi ích v ật chễt c ủa người l ao động trong doanh nghiệp; nghĩa là c ần g i ải quyết m ột cách tổng hợp các m ối quan hệ k i nh tế

diễn ra trong doanh nghiệp. V i ệc phân p h ối l ợi nhuận còn l ại c ủa doanh n g h i ệp

một cách h ợp lý, sẽ t ạo nên động lực thúc đẩy sản x u ễt k i nh doanh phát t r i ể n, t ạo tiền đề cho doanh nghiệp tăng khả năng tự tích l ũy vốn, đáp ứng nhu c ầu trong

điều k i ện có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.

Theo Thông tư 64 (ngày 7-6-1999) của Bộ Tài chính về "Hướng dẫn chế độ

phân p h ối l ợi nhuận sau t h uế và quản lý trong cácdoanh n g h i ệp nhà nước", l ợi

nhuận thực h i ện c ủa doanh nghiệp nhà nước sau k hi c h u y ển lỗ và n ộp t h uế thu

nhập doanh n g h i ệp theo luật định, được phân p h ối theo trình tự sau :

1. Bù khoản lỗ của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước

thuế

2. Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

3. Trả các khoản tiền bị phạt như: Do vi phạm luật thuế,Luật Môi

trưặng...sau khi đã trừ các khoản bồi thưặng do tập thể hoặc cá nhân

gãy ra.

4. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chì nhưng chưa được trừ, khi xác định

thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp..

5. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh(nếu

có).

6. Phẩn lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ các khoảnị 1,2,3,4,5) được dùng:

a) Trích lập các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ

dự phòng trợ cấp mất việc làm... theo tỷ' lệ và mức khống chế quy

định của Nhà nước.

b) Chia lãi cổ phần trong trưặng hợp phát hành cổ phiếu.

c) Trích lập các quỹ khen thưởng và các quỹ phúc lợi theo quy định

của Nhà nước.

-84-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

ả) Toàn bộ số lợi nhuận còn lại (nếu còn) sau khi đã trích đủ các

quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.

Cơ chê phân phối lợi nhuận sau thuế hiện hành trong cácdoanh nghiệp nhà nước đã có một số thay đổi so với cơ chế trước đây (Thông tư 70 TC/TCDN ngày 5-11-1996 của Bộ Tài chính). Cụ thể, vị trí đầu tiên của khoản "nộp tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước" nay chuyển xuống thứ hai, nhường chạ cho khoản "Bù số lạ của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế". Sự thay đổi này thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá đúng mức hơn quyền tự chủ của doanh nghiệp trong phân phối lợi nhuận sau thuế. K hi tiến hành các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước có thể bị lạ. số lạ này, có thể sau thời gian khấu trừ vào thu nhập chịu thuế theo luật định, vẫn chưa hết, cần được bù đắp bằng lợi nhuận sau thuế đê bảo toàn vốn kinh doanh, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước khi phân chia cho chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cũng phải gánh chịu những rủi ro từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thê là có thể nhận được hoặc không nhận được phần lợi nhuận sau thuế duới hình thức "tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước" tuy theo kết quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù đã có một số thay đổi, cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế hiện hành vẫn còn nhiều tồn tại và nhược điểm.

Thứ nhất: Chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước có khả năng tích lũy vốn, đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh. Một thực trạng đáng lo ngại, các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn qua nhỏ. Số liệu của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương cho biết, tại thời điểm đầu năm 2000, số doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng (dưới 350.000 USD) chiếm 65,45%; số doanh nghiệp nhà nước có vốn trên lo tỷ đồng chỉ chiếm 20,89%; 3 0% sốdoanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý có số vốn dưới Ì tỷ đồng (tức là chưa đến 70.000 USD). Trong khi đó quy mô bình quân của một dự án liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam vào khoảng 18 triệu

USD (trên 20 tỷ đồng). V ới quy mô vốn qua nhỏ bé như vậy, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước ngay ở trong nước cũng đã khó, nói chi tới cạnh tranh ở tầm quốc tế và khu vực.

-85 -

Thứ hai: Chưa tạo nên động lực mạnh mẽ, thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước phát triển. Cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế hiện hành chưa gắn chặt quyền lợi của doanh nghiệp và tập thể lao động trong doanh nghiệp với kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể có nguồn để trích lập các quỹ không chia (quỹ dự

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm...) sau khi đã nộp đủ tiền sử dụng vốn ngân sách và chi đủ các nội dung khác (bù lỗ năm trước chưa được trừ, nộp tiền phạt vi phạm pháp luổt, trừ các chi phí thực tế không được trừ...). Người lao động chỉ được nhổn thu nhổp bổ sung từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của doanh nghiệp, nếu phần lợi nhuổn còn lại sau khi đã chi các nội dung trên và đã dùng chia lãi cổ phần(trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cô phiếu) vẫn còn dư. Điều này ít có tác dụng khuyến khích vổt chất đối với người lao động doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao hiệu qua sản xuất kinh doanh, bởi lợi ích mà họ được hưởng không gắn bó chặt với kết qua sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước . Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc không ít doanh nghiệp cố tình hạch toán không trung thực, làm sai lệch kết qua thực tế, "lãi không thổt, lỗ không thổt" để tránh bớt nghĩa vụ nộp ngân sách, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.

Thứ ba: Chưa đứng trên quan điểm nuôi dưỡng, tạo nguồn thu cho ngân sách. Bản chất nguồn thu ngân sách Nhà nước ta là thu từ hoạt động kinh tế . Do vổy, việc xây dựng cơ chế, chính sách thu của Nhà nước luôn phải quán triệt quan điểm bồi dưỡng, tạo nguồn thu lâu dài cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên cơ chế phân phối lợi nhuổn sau thuế hiện hành, hình như mới chỉ giải quyết nguồn thu hiện tại cho ngân sách, chưa tính đến thực trạng tài chính cũng như nguy cơ tụt hổu, thất bại trong cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Trong bối cảnh hiện nay, khi nguồn tài chính của các doanh nghiệp nhà nước rất hạn hẹp, khả năng tạo vốn gặp nhiều khó khăn. Trong điều kiện không được bao cấp về vốn như trước, việc mở ra cơ hội để các doanh nghiệ nhà nước thực hiện tích lũy vốn từ kết quả kinh doanh của mình, nhanh chóng đổi mới kỹ thuổt , công nghệ để vươn lên, là một yêu cầu bức xúc đặt ra cho các nhà hoạch định cơ chế , chính sách tài chính đối với doanh nghiệp, cũng như ổn định và tăng thu một cách vững chắc cho ngân sách Nhà nước trong tương lai.

Thứ tư: Chưa phù hợp với vị thế chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước, theo cơ chế hiện hành, lợi ích của Nhà nước và lợi ích của các cổ đông khác (trường hợp doanh nghiệp nhà nước có phát hành cổ phiếu) với tư cách là đồng; sở hữu doanh nghiệp, đã thực sự bình đẳng. Việc Nhà nước được lĩnh cổ tức (dưới hình thức tiền thu sử dụng vốn ngân sách) diễn ra, khi doanh nghiệp nhà nước chưa bù đắp hết các khoản chi phí sản xuât kinh doanh thực tế đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh, đã tỏ ra không phù hợp với các nguyên tắc trong phân chia lợi tức cổ phần của doanh nghiệp cổ phần. Trong trường hợp doanh nghiệp nhà nước có thực hiện hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp khác trên cơ sở hợp đồng thì

-86-

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

phần lãi mà các bên tham gia hợp đồng (với tư cách cùng góp vốn) cũng phải được nhận cùng lúc, chứ không tách rời như cơ chế hiện hành.

2.1.5.2. Nguyên nhân làm chậm quá trình cố phần hóa Nguyên nhân khách quan Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp. Đại bộ

phận cơ sỏ vật chất kỷ thuật còn ỏ trình độ thấp, máy móc trang thiết bị lạc hậu, quy mô nhỏ bé; bộ phận lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn xã hội, trình độ phân công lao động còn thấp, hơn 7 0% lao động và 8 0% dân số thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trình độ dân trí thấp, mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ. Nền kinh tế thị trường ỏ Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, do vậy còn nhiều bất cập và chịu nhiều ảnh hưỏng của cơ chế quản lý cũ.

Các loại thị trường chưa phát triển đồng bộ, những thị trường quan trọng như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường chứng khoán .... còn đang ỏ trình độ sơ khai.

Nguyên nhân chủ quan Chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền về chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .

T âm lý sợ mất việc làm của phần lớn người lao động trong doanh nghiệp nhà nước ; tâm lý lo sợ của bộ phận quản lý về quyền lợi chức vụ của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhà nước đã quen với việc bao cấp của cơ chế cũ, đã hạn chế việc chuyển đổi sỏ hữu, chuyển sang cổ phần hóa. Việc triển khai cổ phần hóa còn chậm còn lúng túng, một số cơ chế, chính sách còn chưa thông thoáng, thiếu tính thực tế thủ tục còn phiền hà.

Quy định khống chế quyền được mua cổ phần lần đầu của các đối tượng, chưa được phù hợp với mục tiêu cổ phần hóa và huy động vốn toàn xã hội để đổi mới công nghé; tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp.

Nhận thức chưa thống nhất, chưa đầy đủ về chủ trương sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Nhiều vấn đề chưa tổng kết thực tiễn, để có giải quyết kịp thời và nhất quán, như quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; quyền chủ sỏ hữu nhà nước; quyền của đại diện chủ sỏ hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; quyền sử dụng vốn và kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước ....

-87-

Cải cách hành chính tiến hành chậm, chưa theo kịp đòi hỏi thực tiễn của tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Việc nâng cao hiệu qua, hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn kém, còn gây nhiều phiền hà cho doanh

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghiệp chưa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tính năng động của doanh nghiệp ừong cơ chế thị trường...

Đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu. M ột bộ phận không nhỏ kém năng lực, phẩm chất và thiếu tinh thần trách nhiệm. Thêm vào đó công tác đào tổo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế còn nhiều điều bất cập với cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa.

2.1.6. Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình đổi m ới k i nh tế nhà nước ở nước ta hiện nay

Doanh nghiệp nhà nước vẫn còn nhiều hổn chế, yếu kém, đang đứng trước những thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới, phát triển, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hiệu quả và sức cổnh tranh của doanh nghiệp nhà nước vân còn thấp chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế có được, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế và vai trò chủ đổo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Những khó khăn, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước cần được tập trung tháo gở trong một thời gian nhất định, tổo điều kiện để doanh nghiệp nhà nước phát triển mổnh trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, định hướng Xã hội Chủ nghĩa.

Về cơ câu kinh tê : doanh nghiệp nhà nước chưa thực sự được cơ cầu l ổi tập trung l ổi ở những ngành thực sự then chốt, địa bàn quan trọng, vẫn còn dàn trải trong hầu hết những ngành và lĩnh vực, với các loổi quy mô, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Nhiều doanh nghiệp nhà nước yếu kém, thua lỗ triền miên, mất hết vốn vẫn chưa được xử lý. Do vậy, vốn đầu tư của Nhà nước cho khu vực doanh nghiệp nhà nước vừa ít lổi vừa phân tán; nên kém hiệu quả, hổn c hế vai trò tác dụng của doanh nghiệp nhà nước. Trong khi thực tế yêu cầu doanh nghiệp nhà nước cần phải tập trung trong những ngành, lĩnh vực then chốt, quan trọng đi đầu về khoa học công nghệ, về vốn để có khả đủ năng cổnh ừanh với các doanh nghiệp nước ngoài trong xu hướng hội nhập và là đầu tàu trong phát triển đất nước. về lực lượng sản xuất của doanh nghiệp nhà nước: đã kéo dài quá lâu

trình trổng thiếu vốn nghiêm trọng và nợ khó trả rất nặng nề ngày càng tăng- số lượng lao động dôi dư nhiều, biên chế còn cao hơn nhiều so với nhu cầu trong khi đó lổi thiếu lao động trẻ, có trình độ kỷ thuật tưng ứng với công nghệ mới- phần lớn công nghệ quá cũ kỷ. lổc hậu chậm được đổi mới. Đây là ba gánh nặn" đối với doanh nghiệp nhà nước, các chính sách hiện hành chưa đủ hữu hiệu để giải quyết; nếu không sớm khắc phục, doanh nghiệp nhà nước sẽ không thể nâng được hiệu quả và sức cổnh tranh, kể cả ở thị trường trong, ngoài nước. Trong khi

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

lộ trình giảm thuế theo các cam kết với AFTA, Hiệp định Thương mại V i ệt -Mỹ và WTO đang đàm phán và sẽ gia nhập, thời gian ngày càng gần đến. về cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước: qua hơn 10 năm

đổi mới đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn chưa thoát khỏi cơ chế cũ và chưa định hình được cơ chế mới, vẫn xen lẫn, vừa theo mệnh lệnh hành chính, vừa theo cơ chế thị trường, vừa bao cấp vừa kinh doanh. Chính sách và luật pháp thường thay đôi, l ại thiếu nhất quán, làm môi trường kinh doanh không ổn định; còn nhiều quy định không đựng bộ, chựng chéo gây ách tắc, khó khăn cho doanh nghiệp. Phương thức thực hiện và chính sách thuế còn nhiều bất hợp lý không ổn định, nhiều trường hợp trở thành theo kiểu "xin - cho" cụ thể đối với từng doanh nghiệp.

về cơ chế vận hành : doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thật sự hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường; còn bị nhiều trói buộc, kiểm tra kiêm soát chựng chéo, chưa thật sự được tự chủ trong kinh doanh theo một cơ chế chung cho doanh nghiệp cho mọi thành phần kinh tế. Dẩn đến hạn chế sức cạnh tranh và sự đối phó rất nặng nề, kéo dài giữa các doanh nghiệp nhà nước với các cơ quan quản lý Nhà nước; cơ chế chính sách về tiền lương, phân phối lợi nhuận để l ại doanh nghiệp nhà nước chưa thật sự tạo được động lực với cả công nhân và người quản lý. V ới cơ chế vận hành như vậy, nếu không được tháo gỡ một cách kịp thời, dứt khoát, đựng bộ, nhất quán,doanh nghiệp nhà nước khó có thể hoạt động bình thường và có sức cạnh tranh cao được.

2.2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ HỢP TÁC - HỢP T ÁC XÃ N Ô NG N G H I ỆP ở V I ỆT N AM 2.2.1. Lược sử quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

-89-

2.2.1.1. Trước 1958 (Giai đoạn thí điểm) Lịch sử sinh hoạt của nông dân từ cổ xưa đến trước năm 1958 ở nước ta chỉ ra rằng việc hợp tác trong nông nghiệp, diễn ra hết sức phong phú. Từ hợp tác công việc giản đơn đến phức tạp (vây bắt thú rừng, hợp tác chăn nuôi, hợp tác thu hoạch mùa vụ), từ hẹp đến rộng (hợp tác đào ao trên từng thửa ruộng đến làm con kênh liên xã, liên huyện..), hợp tác từ ít đến nhiều, từ hình thức thấp đến hình thức cao (tổ vần công, đổi công trong từng công việc, mùa vụ đến thường xuyên), ở M i ền Bắc, sau hòa bình lập lại (1954), chúng ta đã thực hiện 2 năm hàn gắn vết thương chiến tranh (1955 - 1956) và ba năm khôi phục kinh tế (1956 - 1958) theo con đường Xã hội Chủ nghĩa. Do đó chúng ta bắt tay vào xây dựnơ hợp tác xã nông nghiệp, vận động khuyến khích nông dân hợp tác giúp đỡ nhau bằng nhiều hình thức : tổ đổi công từng công việc và thường xuyên... đựng thời đề ra chủ trương xây dựng thí điểm một số hợp tác xã ở Thái Nguyên Phú Thọ

Đổi môi kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Phúc Ninh . Kết quả trong ba năm thực hiện hợp tác hóa như sau :

Bảng 2.1 : Kết quả phát triển tổ đổi công và thí điểm xây dựng hợp tác xã .

Tổ đổi công Hợp tác xã

Tổng số N ăm Bình quân 1 hợp tác xã

Số tổ Số hộ Số hộ % so với tổng số hộ nông dân Số hợp tác xã Đất canh tác (ha)

Nguồn : Báo cáo Tổng cục thống kê 1989 Nhìn chung, tổ đổi công phát triển tốt và số hợp tác xã thí điểm trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, phù hợp tâm lý nguyện vọng nhân dân nên đã có tác dụng tích cực đến sản xuất nông nghiệp, thu nhập xã viên tăng hơn trước : năm 1956 trong 300 hộ thuộc các tỉnh có thí điểm hợp tác xã, có 196 hộ tăng thu nhập hơn trước, còn 34,7% hộ còn lứi là chưa tăng và có một số bị giảm .

1955 133.059 40,5 8 7 1.094.149 1.352.047 13 14 1956 . 1957 190.249 100.914 594.655 50,1 21,9 37 45 16 li 12

2.2.1.2. Từ 1958 đến 1986 (Giai đoứn xây dựng các hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp, hợp tác xã bậc cao và hợp tác xã quy mô lớn)

Vào đầu 1958, theo Nghị quyết Ban chấp hành (BCH) Trung Ương Đảng lần thứ 8 (khoa l i ), phong trào hợp tác hóa nông nghiệp được triển khai ra các tỉnh M i ền Bắc. Tháng 4/1959, hội nghị BCH Trung Ương Đảng lần thứ 16 đã chính thức quyết định đường lối, chính sách về hợp tác hóa nông nghiệp. Đến 1960 đã đưa 85,8% số hộ nông dân vào 41.400 hợp tác xã nông nghiệp, 8 8% số lao động

-90-

thủ công cá thể vào 2.760 hợp tác xã sản xuất tiểu thủ công nghiệp 7 1% số hộ đồng bằng và 6 1% số hộ miền núi vào 5 2 9 4% hợp tác xã tín dụng, xây dựng được 207 hợp tác xã mua bán cấp huyện với 2,2 triệu xã viên. Như vậy đến 1960 nước ta cơ bản đã hoàn thành cơ bản việc tập hợp nông dân vào các hợp tác xã bậc thấp trong nông nghiệp. Kết quả đã tứo được những chyển biến tích cực ở nông thôn M i ền Bắc, đời sống nông dân được cải thiện từng bước và đónơ ơóp to lớn cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nước sau này. Tuy nhiên trong giai đoứn này cũng bộc lộ nhiều yếu kém : trình độ quản lý yếu, thiếu minh bứch và mất dân chủ .

Đổi mồi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

N ăm 1961 Bộ Chính Trị ra Quyết định 13, bàn về phương hướng củng cố hợp

tác xã theo khẩu hiệu:"đoàn kết tốt, sản xuất tốt, tăng thu nhập xã viên, tích lũy xây dựng hợp tác xã tốt và làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước". N ăm 1963 đã tiến hành xây dựng cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kĩ thuật trong hợp tác xã nhằm tăng năng suất. Kết quả những tiến bộ kĩ thuật được áp dụng rộng rãi, các giống mới ngắn ngày được nhân rộng. Kế hoỷch 5 tấn thóc/ha (2 vụ), có một số hợp tác xã đã thực hiện được. Đến cuối 1965, toàn Miền Bắc có 24.406 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có 71,74% là hợp tác xã nông nghiệp bậc cao. Trong giai đoỷn 1966 - 1970, chúng ta thực hiện thi hành điều lệ hợp tác xã bậc cao. Kết quả số hợp tác xã bậc cao tăng liên tục , cụ thể tham khảo bảng biểu sau :

Bảng 2.2 : số hộ hợp tác xã bậc cao trong cuộc hợp tác hóa nông nghiệp ở M i ền Bắc.

Tỷ lệ hợp tác hóa (%)

N ăm N ăm Số hộ xã viên hợp tác

Số hộ xã viên so với tổng số hộ nông dân xã bậc cao so với tổng số xã viên 1960 85,8 14,5 1965 1966 71,7 86,0 90,1 92,7 94,1 1967 96,5 1968 94,8 92,9 95,1 1969 1970 95,5 94,3 96,2 1971 95,9 95,9 95,7 1972 1973 96,1 96,3 94,8 95,2 1974 95,6 1975 97,3 96,4

Nguồn : 30 năm phát triển kinh tế và văn hóa của nước VNDCCH , trang 98

-91 -

Sau giải phóng, chúng ta chủ trương đưa cả nước đi lên Chủ nghĩa Xã hội đồng thời thực hiện tổ chức lỷi sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn Xã hội Chủ nghĩa. Trong tiến trình đó, việc tổ chức, quản lý các hợp tác xã nông

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghiệp thay đổi theo hướng mở rộng quy mô các hợp tác xã. Tổ chức các đội sản xuất chuyên m ôn hóa quy mô toàn xã. Tiếp tục duy trì cơ c hế phân phối theo định lượng, bình quân theo hiện vật. Lúc này, Miền Bắc có 4.154 hợp tác xã toàn xã. Bình quân một xã có 918 hộ, 1.325 lao động và 353 ha đất canh tác. Quy mô hợp tác xã như vậy là quá lớn so với năng lực điều hành lúc bấy giờ, kết quả thu được rất thấp, năng suất lao động không cao (giảm xuống 18,11% so với trước kia), một số hiện tượng tiêu cực xuất hiện. Như vậy, quá trình đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn Xã hội Chầ nghĩa, đã đẩy kinh tế hợp tác nói chung và kinh tế hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã trong nông nghiệp đến khầng hoảng và phân rá năm 1976 - 1979. ơ Miên Nam, sau khi hoàn toàn giải phóng, đầu 1977 công cuộc hợp tác hóa

nông nghiệp từng bước được thí điểm và triển khai với nhiều hình thức từ thấp đến cao. Ớ miền Trung và ở Tây Nguyên, hợp tác xã được tổ chức thí điểm trên diện rộng, về căn bản đã hoàn thành hợp tác hóa nông nghiệp vào 1980. Riêng ở Nam Bộ thời gian thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp chia làm 2 bước:

> Bước Ì : L àm thí điểm, xây dựng hợp tác xã đầu tiên ở Tân Hội (Cai Lậy - Tiền Giang); tiếp theo, ở Ô M ôn (Hậu Giang); Long Thành (Đồng N a i ). > Bước 2 : Mở rộng thí điểm đến các Huyện, mỗi Huyện chọn một vài xã ấp để làm thí điểm trên cơ sở những bài học rút ra ở các đợt thí điểm trên . Tuy nhiên do hiệu quả thấp, không thuyết phục được mọi tầng lớp Trung nông ở đây tham gia vào hợp tác xã. Đến cuối 1979 phong trào hợp tác xã tan rã ở nhiều nơi : nếu đầu 1979 có 22,4% nông hộ tham gia vào kinh tế hợp tác xã thì đến cuối năm chỉ còn 1 1 %. Như vậy mô hình kinh tế hợp tác xã nông nghiệp vào cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80 đã bị khầng hoảng trầm trọng ở cả hai M i ền Bắc và Nam. Đúng lúc này, chỉ thị 100 - khoán 10 - ra đời nhằm cứu vãn tình thế, đã tạo đà cho công cuộc đổi mới sau này 2.2.1.3. Giai đoạn 1981 - 1986 (Giai đoạn phát triển mới cầa các hợp tác xã nông nghiệp)

N ội dung chỉ thị 100 là mở rộng khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp, còn gọi là "khoán mới" cởi

trói cho người nông dân. Thực chất cầa chỉ thị này là chia ruộng tương đối đồng đều (có tốt, có xấu, có gần, có xa, có trũng, có cao...) cho từng hộ nông dân. Tiến hành khoán sản phẩm, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh cầa mình theo chế độ "được ăn thua chịu". Đồng thời, trong quá trình sản xuất, hợp tác xã làm năm khâu, xã viên làm ba khâu. Do đó đã khuyến khích hộ nông dân đầu tư công sức, tiền cầa trên mảnh đất cầa mình. Ngoài ra, có thể nêu ra kết quả khác như sau :

-92-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> về SỠ hữu tư liệu sản xuất: ruộng đất gắn chặt với người nông dân đã khơi gợi nhiều tiềm năng cho nông nghiệp phát triển .

> về tổ chức lao động : Đã có sự chuyển biến trong cách tổ chức lao động ở các ngành các khâu thực hiện khoán sản phẩm cuừi cùng đến người lao động. Phương thức tổ chức lao động tập trung theo nhóm,, quy mô đội được thay t hế bằng phương thức lao động trong từng gia đình nhận khoán. Do đó đã gắn kết giữa hình thức tổ chức lao động mới với chế dô khuyến khích vật chất qua cơ chế thưởng vượt khoán của chế độ khoán mới. Tất cả điều đó, tạo nên động lực mới để sản xuất, làm cho người nông dân tích cực đầu tư thâm canh tạo nên bước chuyển biến để nông nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng .

> về thù lao : người nhận khoán được hưởng phần thù lao chính qua chế độ khoán công điểm, do đó đã hạn chế hiện tượng rong công phóng điểm ở một sừ khâu xã viên nhận khoán. Tuy nhiên do phương thức khoán chưa

được hoàn thiện, có hiện tượng các xã viên chỉ tập trung vào các khâu công việc nhận khoán để được nhận năng suất vượt khoán cao và người ta gọi đó là hiện tượng "khoán trắng" .

2.2.1.4. Quá trình đổi mới hợp tác xã từ 1987 đến khi Luật hợp tác xã ra

đời và đến nay

Như vậy, dưới tác động của cơ chế khoán sản phẩm cuừi cùng đến nhóm và người lao động đã thay đổi mô hình tổ chức quản lý hợp tác xã nông nghiệp. Đánh dấu sự thay đổi bước đầu, đánh dấu sự chừi bỏ thực tế mô hình hợp tác xã kiểu cũ, từng bước hình thành mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. M ột dấu hiệu đáng nhớ và đáng ghi nhận cho thời kỳ m ớ i.

Những dấu hiệu khủng hoảng đã xuất hiện, đặt ra yêu cầu phải đổi mới. Thời kỳ đổi mới cơ chế cơ chế quản lý kinh tế nói chung, các hợp tác xã nông nghiệp nói riêng, được bắt đầu từ sau Đại hội Đại biểu toàn quừc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tại đại hội này chủ trương mang đến chiến lược của đổi mới đã được xác lập với các hình thức, bước đi thích hợp nhằm làm cho quan

hệ sản xuất thích ứng dần với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên do tình trạng "khoán trắng" lại diễn ra ở hầu hết các địa phương, các hợp tác xã đã có nhiều mặt giảm sút so với thời kỳ 1985 - 1986. Sản lượnơ lươnơ thực từ 18,37 triệu năm 1986, xuừng còn 17,5 triệu tấn năm 1987, trong khi dân sừ tăng thêm 1,5 triệu người. Lương thực bình quân đầu người giảm từ 300 8 kg

xuừng còn 280,7 kg. Chính trong giai đoạn này, các hình thức đấu thầu khoán gọn theo đơn giá xuất hiện, trở thành phổ biến ở Vĩnh Phú, Hải Phòng. Điều này đã tạo bước đổi mới trong nhận thức của Đảng về mô hình và cơ c hế tổ chức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp .

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Ngày 5 tháng 4 năm 1988, Bộ Chính Trị đã ban hành nghị quyết 10 về " Đổi mới tổ chức quản lý kinh tế nông nghiệp"- gọi tắt là nghị quyết 10. Nghị quyết 10 đã mở ra thời kỳ phát triển mới cho nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, chủ trương xóa bỏ công điểm, thực hiện khoán theo đơn giá thanh toán gọn (gọi là khoán 10 hay khoán hộ), giao đữt đai, tư liệu sản xuữt chủ yếu cho người lao động quản lý và sử dụng . Những đổi mới đó đã tạo ra bước chuyển biến căn bản trong quá trình thực hiện đổi mới và cải tổ hợp tác xã. Đến tháng 6 năm 1993, nghị quyết BCH Trung Ương 5 khóa vu, đã xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, được nhận ruộng đữt ổn định lâu dài và hưởng 5 quyền gắn với ruộng đữt: quyền sử dụng, quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế và quyền thế chữp. hợp tác xã chỉ quản lý cơ sở vật chữt kĩ thuật có liên quan trực tiếp đến sản xuữt và đời sống chung của xã viên. Hộ xã viên tự bố trí sản xuữt kinh doanh, xã viên chỉ có nghĩa vụ nộp thuế, thủy lợi phí và thanh toán cho chi phí dịch vụ. Việc chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới như vậy, đã thổi một luồng gió mới vào tổ chức sản xuữt của hợp tác xã nông nghiệp, mang lại những thành tựu khả quan. Mặt khác, do sự chuyển biến này, làm đa số các hợp tác xã nông nghiệp cảm thữy lúng túng, không thích ứng với phương thức hoạt động mới, dẫn đến nhiều hợp tác xã không kịp đổi mới để tồn tại và tự tan rã đã diễn ra là sự không tránh khỏi. Có thể tham khảo rõ tình hình này qua bảng số liệu sau

Bảng 2.3 : Tình hình biến động số lượng các hợp tác xã nông nghiệp ở các Tỉnh M i ền Bắc qua các n ăm 1988 - 1992.

Số hợp tác xã Địa phương Địa phương 1990 1992 1988 1989 1991

512 Hà N ội 200 494 203 494 Hải Hưng

467 446 717 316 242 654 419 438 686 311 198 468 Nam Hà Thái Bình Hải Phòng Vĩnh Phú 386 456 726 315 253 629 518 726 315 253 929 518 330 482 315 253 703 533 Hà Tây

Nguồn : Báo cáo của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

-94-

Đổi mài kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

Đến năm 1993, cả nước có 16.341 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó 17,5% đã đổi mới có hiệu quả, tuy chưa nhiều nhưng Tỉnh nào cũng có. Các hợp tác xã này chủ yếu đổi mới sang hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp . Bảng 2.4 : Đánh giá thực trạng các hợp tác xã n ăm 1994, theo các vùng kinh tế

Chỉ còn hình Đổi mới có hiệu quả thức Đổi mới bước đầu Chỉ tiêu Chỉ tiêu Số

%

%

%

lượng Số lượng Số lượng

49,5 21,7

852 807 686 224 41,1 48,8 39,1 40,6 43,7 33,3 Miền núi và trung du phía Bắc phía Bắc Đểng bằng Sông hểng Đểng bằng Sông hểng Khu bốn cũ Khu bốn cũ Duyên hải M i ền Duyên hải M i ền Trung Trung 2947 1156 1861 419 107 59,6 42 11,3 32,1 16,1 17,8 13,3 4 53 2 27 3736 546 1708 613 237 21 174 72,1 11,1 27 40 26,9 54 16,7 Tây nguyên Tây nguyên Đông Nam bộ Đông Nam bộ Đ B S CL Đ B S CL

Tổng 2651 16,3 40,4 6557 7035 43,3

Nguồn : Vụ QTCS bộ công nghiệp và phát triển nông thôn

Năm 1996, Luật hợp tác xã được Quốc hội thông qua, được Nhà nước thể chế hóa bằng nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện việc tổ chức lại hoạt động hợp tác xã. Luật có hiệu lực ngày 1/1/1997, trên cơ sở lực chọn một số hợp tác xã thí điểm. Các địa phương đã mở rộng diện, theo kế hoạch của Ban chỉ đạo. Tính đến cuối năm 1997, ở Miền Bắc có 1022 hợp tác xã thực hiện hoạt động theo Luật hợp tác xã. Tuy thời gian hoạt động theo Luật hợp tác xã còn ngắn, nhiều hợp tác xã mới hoan thành thủ tục ban đầu và còn trong quy trình chuyển đổi, đã đạt một số kết quả bước đầu, báo hiệu một xu hướng mới manh nha trong phong trào hợp tác mới, khắc phục sự xa sút trì trệ của kinh tế hợp tác xã và tạo nên sức sống mới của hợp tác xã trong công cuộc Đổi M ới kinh tế. Song song với qua trình đó, nhiều loai hình hợp tác xã mới xuât hiện như hợp tác xã cổ phần, với nhiều mô hình và cũng còn nhiều thách thức đặt ra . 2.2.1.5. Sự cần thiết phải đổi mới hợp tác xã nông nghiệp và những k ết quả đạt được :

-95-

Bổi mới kinh lê'Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Vì sao phải nhất thiết đổi mới hớp tác xã nông nghiệp : Thứ nhát, do cơ chế kinh tế thay đổi, chúng ta đã thực hiện công cuộc Đổi

Mới toan diện, đi dầu là tư duy và lĩnh vực kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Nhiều nhân tố mới xuất hiện, buộc những hình thức, những lĩnh vực hạp tác mới ra đời nhằm phù hạp với những biến đổi đó. Những hạp tác xã muốn tồn tại, xa hơn là phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, không khác hơn là phải tự đổi mới, bằng những cách riêng của mình theo định hướng của Nhà nước.

Thứ hai, chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa từ một nước nghèo nàn lạc hậu, thiếu vốn, thiếu năng lực công nghệ, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Ưu tiên cho kinh tế HT, đặc biệt là hạp tác xã trong nông nghiệp cần phải chú trọng và phát triển. Chúng ta không thể tự giải tán hàng loát các hạp tác xã này đưạc, bởi những lại ích đổi mới mà chúng mang lại trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội vẫn còn. Do đó thực hiện đôi mới hạp tác xã dưới sự hỗ trạ của nhà nước là tất yếu, khách quan trong tình hình hiện nay .

Thứ ba, các hạp tác xã nông nghiệp đã có những cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối khá so với các tổ chức kinh tế khác, bởi chúng ta đã chú trọng đầu tư trong thập niên trước. Do đó chúng ta không thể xóa bỏ chúng, hay vẫn duy trì những sự trì trệ như trước. Đổi mới hạp tác xã nông nghiệp là cần thiết, để tận dụng nguồn lực này cho nền kinh tế phát triển trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .

M ỗi hạp tác xã và mỗi chủ thê kinh tế đều nhận thức tốt quan điểm thực hiện chuyển đổi tốt, sẽ tạo nguồn động lực to lớn thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Những bước chuyên đổi hạp tác xã nông nghiệp trong quá trình đổi mới, có thể tham khảo khái quát qua bảng số liệu sau :

Bảng 2.5 : Bảng số liệu về hợp tác xã đổi mới ở 6 tỉnh ĐBSCL năm 1997 - 2000 . Cán bộ Vốn điều Tỉnh Xã viên quản lý lệ (tỷ)

54 25030 HTX mới Tổng số HTX hạp tác X chuyển thành lập đổi 42 562 93 58 Tiền Giang 34 210 36 19 Đồng Tháp 25.000 7.000 7 204 70 68 An Giang 18 Kiên Giang 10.102 5734 IU 246 50 61 19 32 37 82 6,9 29,1 14 Trà Vinh 5077 89 231 89 93 3,2 Cần Thơ

-96-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

T ổ ng cộng

443

2.564

149

77.943

249

N h ữ ng thành tửu đát dược : N ếu trước k hi có Luật hợp tác xã, cả nước có 13.728 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó M i ền Núi và Trung du phía bắc có 6.075 hợp tác xã; Đồ ng bằng Sông H ồ ng 2.559 hợp tác xã; khu B ốn cũ : 3.479 hợp tác xã; duyên h ải m i ền Trung :917 hợp tác xã; Tây Nguyên :295 hợp tác xã; Đông N am Bộ :398 hợp tác

xã và Đồ ng Bằng Sông cửu Long có 60 hợp tác xã . Theo báo cáo của các địa phương, đến tháng 12 n ăm 2000, cả nước đã rà soát, phân loại, giải t hờ 6.222 hợp tác xã y ếu k ém mà trên thực tế không còn tồn tại. số hợp tác xã thực sự chuyờn đôi là 5764 hợp tác xã, chiếm 78,4 % tổng số hợp tác xã h i ện còn, trong đó có

61,8% hợp tác xã đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, đồng thời thành lập

mới 1.415 hợp tác xã đưa tổng số hợp tác xã nông nghiệp lên 8.764 . Đặc b i ệt trong điều k i ện khó khăn, các hợp tác xã nông nghiệp m ới v ẫn thành lập. Đồ ng thời xuất h i ện nhiều mô hình hợp tác xã mới, điều này phản ánh những nhu c ầu cần có hợp tác xã đờ giải quyết những vấn đề về kinh tế, đời sống của nông dân.

M ức tăng trưởng bình quân của các hợp tác xã n ăm 2000 đạt 10 - 12 %. N h ữ ng

công việc chính đã làm trong quá trình chuyờn đổi này là :

> K i ờm kê, đánh giá l ại tài sản của hợp tác xã cũ (bình quân m ột hợp tác

xã có 556 triệu đồng, 8 0% là tài sản cố định), bàn giao cho chủ quản lý cụ thờ. Chuyờn giao cho chính quyền địa phương quản lý những tài sản,

cơ sở vật chất dùng chung cho cả cộng đồng dân cư. L àm rõ các khoản

nợ phải thu (bình quân một hợp tác xã 148 triệu đồng). Xác nhận nợ và

thu h ồi được 20 - 3 0% công nợ trong hợp tác xã. Phân bổ giá trị tài sản, vốn, quỹ được kế thừa từ hợp tác xã cũ, thành v ốn góp của xã viên trong

hợp tác xã mới.

> L àm rõ tiêu chuẩn xã viên và củng cố l ại ban quản lý. Các hợp tác xã quy định l ại tiêu chuẩn của xã viên (ở m i ền Bắc và m i ền T r u ng số xã viên hợp tác xã chiếm tỷ lệ 80 - 100%).

> Tổ chức bộ m áy của hợp tác xã gọn nhẹ. Ban quản trị g ồm 2 -3 người

ban k i ờm soát Ì - 3 người, bộ m áy giúp việc 4 -6 người, chức nănơ

n h i ệm vụ của từng bộ phận được làm rõ hơn.

> Định l ại nội dung, phương pháp hoạt động của hợp tác xã, hướno- chủ y ếu vào dịch vụ điện, nước, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, tiêu thụ sản phẩm....phù hợp vơi điều k i ện vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật và khả

năng quản lý của cán bộ hợp tác xã và các biện pháp nâng cao h i ệu quả

dịch vụ của hợp tác xã .

Nguồn -.Ban tư tưởng văn hóa Trung Ương bộ phận phía Nam .

-97-

Đổi mỗi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Sau quá trình chuyển đổi, hầu hết các hợp tác xã chuyển đổi đều có tính kế

thừa, tiêp nhận, quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi, điện nước, giao thông vận tải, vốn, quỹ và kinh nghiệm tổ chức các dịch vụ tích lũy từ nhiều năm qua. Nói chung, các hợp tác xã đã chuyển đổi đều phù hợp với đấc thù của hợp tác xã mới và từng địa phương. Công tác quản lý trong hợp tác xã, đóng vai trò tích cực trong việc tìm tòi áp dụng tiến bộ kỹ thuật, giống mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng... từng bước củng cố và hoan thiện. Chủ động đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ. Cơ chế tài chính được cải thiện đáng kể, đã khắc phục dần những yếu kén trì trệ trước đây. Nhiều hợp tác xã làm tốt dịch vụ cho xã viên, như ở An Giang 8 0% hợp tác xã làm dịch vụ Ì -2 khâu : tưới tiêu, làm đất hoấc cung ứng vật tư, đã làm cho giá cả dịch vụ về nước giảm. Nhiều hợp tác xã chủ động liên kết với các doanh nghiệp nhà nước, tiêu thụ tốt sản phẩm do nông dân làm ra. Nhìn chung những hợp tác xã nông nghiệp đang có những bước phát triển mạnh và đóng to lớn vào những thành tựu kinh tế của đất nước, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề đất ra hiện nay, cần giải quyết đểnâng cao vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta.

2.2.2. Đánh giá thực trạng hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay :

2.2.2.1. Năng lực nội t ại của các cơ sở kinh tế hợp tác xã nông nghiệp còn rất yếu kém : quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là phổ biến, thị trường hạn hẹp, sản phẩm làm ra thiếu sức cạnh tranh, chủ yếu tiêu thụ trong địa phương. Đa sốmáy móc thiết bị nhà xưởng của hợp tác xã được mua sắm và xây dựng từ những năm 60 - 70. Qua khảo sát 467 hợp tác xã mới thành lập theo Luật hợp tác xã, số xã viên trên 100 người chiếm tỷ lệ 84%, loai từ 7 - 50 xã viên chiếm tỷ lệ 10%, loại từ 51 - 100 xã viên chiếm 6% [Nguồn : bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn].

-98-

Cũng theo kết quả tổng hợp trên, quy mô vốn điều lệ hợp tác xã, tính bình quân chưa đến Ì tỷ đồng. Trong đó, tài sản cố định chiếm tỷ lệ 8 0% vốn điều l ệ, chủ yếu ở công trình thủy lợi. Ớ Miền Bắc, nợ khó đòi không thu được chiếm 6 0% vốn lưu động của hợp tác xã, trong khi đó hầu hết các hợp tác xã, xã viên không góp vốn mới, hoấc chỉ góp vốn tượng trưng, từ 10 - 100 nghìn đồng/người. Như vậy hầu hết các hợp tác xã có quy mô vốn nhỏ, chủ yếu tập trung vào tài sản cố định. Còn vốn lưu động cũng rất nhỏ, thiếu điều kiện phát triển. Sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu địa phương, chưa có thị trường ổn định . Điều này tạo ra vòng luẩn quẩn trong tiến trình phát triển của hợp tác xã : vốn ít ==> năng suất thấp ==> sức cạnh tranh thấp ==> thị trường tiêu thụ hẹp ==> quy mô vốn nhỏ.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

2.2.2.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp nói chung còn thấp. Phần lớn chưa có khả năng tích lũy từ nội bộ để tái đầu tư : N ăm 2000, số hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh có lãi chỉ chiếm 39,1% tổng số hợp tác xã nông nghiệp, số hợp tác xã nông nghiệp yếu kém, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hợp tác xã nông nghiệp ở các thời kứ, thường trong khoảng 2 5% - 30%. Đến 31/12/2000, số hợp tác xã nông nghiệp yếu kém và tồn tại dưới hình thức chưa chuyển đổi sang mô hình mới theo luật hợp tác xã là 3.128 hợp tác xã, chiếm 28,92% tổng số hợp tác xã trong nông nghiệp.

Như vậy sau hơn 40 năm xây dựng, củng cố và đổi mới, kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp nước ta vẫn chưa thực sự hoạt động có hiệu quả và chưa thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp. Điều đáng lo ngại nhất là hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác xã vẫn còn thấp và chưa có sự chuyển biến một cách cơ bản. ơ nhiều Tỉnh duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và miền núi phía Bắc doanh thu hằng năm trên dưới vài trăm triệu, số lãi thu được hằng năm khoảng 50 - 100 triệu đồng, nhiều hợp tác xã sau một năm hoạt động, chỉ đủ trang trải các khoan chi phí, lãi thu được chỉ vài triệu thậm chí không có lãi. Thu

nhập của xã viên tuy có cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp và chưa tương xứng với sự đóng góp của họ vào sự phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp.

2.2.2.3. Trình độ tổ chức quản lý ở các hợp tác xã còn kém : thể hiện ở nhận thức về hợp tác xã kiểu mới và Luật hợp tác xã của hầu hết cán bộ cơ sở và cán bộ chủ chốt còn nhiều bất cập và chưa quán triệt đầy đủ. Đội ngũ cán bộ về cơ bản vẫn ở trong tình trạng vừa thiếu lại vừa thừa, lại hạn chế về trình độ. Kinh nghiệm và kiến thức tổ chức quản lý nghiệp vụ kinh doanh còn rất kém, chủ yếu hoạt động theo kinh nghiệm thực tế, không được đào tạo bài bản và ít được tập huấn. Qua khảo sát 50 hợp tác xã ở H ải Dương, Nam Định, Hưng Yên, Bắc Giangcho thấy trong 50 chủ nhiệm hợp tác xã thì có : >6,3% trình độ Đại Học >13,7% trình độ Trung cấp >57,5% chưa qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Cũng theo số liệu điều tra 1.347 hợp tác xã đã chuyển đổi theo Luật thuộc 10 Tỉnh phía Bắc trong số các chủ nhiệm hợp tác xã và kế toan trưởng thì :

>sốchủ nhiệm có trình độ Đại học chiếm 6,3% và Kế toán trưởng là 2,2% >Trungcấp 13,7% và 12,5% >Sơ cáp 22,4% và 4,8% >Chưa qua đào tạo 57,6% và 37,3%-

Và tính cho đến nay cả nước mới bồi dưỡng 1000 cán bộ trong tổng số gần 20.000 chủ nhiệm, kế toán trưởng và quản lý nhà nước ở hợp tác xã. Mặt khác năng lực nắm bắt thông tin, khả năng dự báo thị trường và những nhạy cảm linh họat trước

-99-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

những yêu cầu đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trường của các chủ nhiệm và ban quản lý hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Một đặc điểm nữa của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp là thường xuyên thay đổi, vì họ không yên tâm công tác, điều này gây ra tình trạng thiếu đội ngũ cán bộ có năng lực. Đây là một khó khăn lấn cho việc thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay. Đảng và Nhà nưấc đã có những chủ trương, nhiều chính sách nhằm tạo lập hành lang pháp lý cho hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi và xây dựng cơ chế mấi, song do nhận thức không nhất quán, trình độ không có, nên hiệu quả đổi mấi bị hạn chế không nhỏ. M ỗi người trong chúng ta chắc sẽ tự hỏi bao giờ mấi hết những kiểu làm ăn thiếu chuyên nghiệp như vậy, trong khi tiến trình gia nhập AFTA, APEC, WTO đã gần kề.

2.2.2.4. Lĩnh vực hoạt động còn hạn chế, hình thức không đa dạng, phạm vi hoạt động còn hẹp. Theo số liệu điểu tra 467 hợp tác xã ở ĐBSCL, hầu hết các hợp tác xã hưấng hoạt động vào khâu thủy lợi (95%), bảo vệ thực vật (61,4%), điện (52,2%), các hoạt động làm đất cày xấi (56,5%). Còn lại hầu hết là các hợp tác xã hoạt động chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường cũng như các dịch vụ khác chiếm tỷ lệ thấp. Đặc biệt, khâu dịch vụ giống rất cần cho các hộ xã viên nhưng hoạt động này chỉ có 4 1% số hợp tác xã. Có thể tham khảo chi tiết qua bảng biểu sau : Bảng 2.6 : Các hoạt động của hợp tác xã dịch vụ

Thú Giôn Khu Thủ Đấn vị : % Chế biến Điệ n Khuyế n nông Vật tư L àm đất vực g y lợi y Dịch vụ tổng Bảo vệ thực Tiêu thụ sản pha hợp vật m 41 34,6 45 56,5 52,2 64,4 38,4 95 Đ B SC L Nguồn : Ban tư tưởng văn hóa Trung Ương phía Nam

-100-

Còn theo số liệu thống kê cả nưấc, hiện nay số hợp tác xã thủy nông chiếm 95%, bảo vệ thực vật 62%, khuyến nông 48%, cung ứng giống cây trống 4 1 %, cung ứng vật tư 36%, điện 52%, làm đất 15%, tiêu thụ sản phẩm 10%. Nhìn chung, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ở nưấc ta hiện nay còn hẹp. Những loại hình hợp tác xã dịch vụ cần thiết phục vụ hiệu quả cho sản xuất hàng hoa nông nghiệp chưa phát triển mạnh như : cung ứng giống, tiếu thụ sản phẩm. Ngoài ra, phạm vi hoạt động vè không gian của các hợp tác xã này rất hẹp, thị trường tiêu thụ sản phẩmhầu hết là thuộc địa phương và khu vực Chưa dám "nghĩ lấn" trong đầu tư và tiêu thụ .

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

2.2.2.5. Công tác tổ chức chuyển đổi hoạt động của hợp tác xã theo Luật hợp tác xã còn yếu, chưa mang tính chuyên nghiệp cao và chưa giải quyết tốt những khó khăn mới phát sinh : Quá trình chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp hiện nay có thể phân thành ba loại : thành lập hợp tác xã mới trên cơ sở đình chỉ hoạt động của hợp tác xã cũ; thành lập hợp tác xã mới hoạt động dịch vụ; thành lập hợp tác xã mới độc lập với hợp tác xã cũ. Các hợp tác xã này tuy đã đổi mới tổ chắc theo quy định tại Luật hợp tác xã và có tính kế thừa phù hợp với đặc thù của hợp tác xã, địa phương, nhưng công tác tổ chắc quản lý còn thiếu tính sáng tạo, cắng nhắc và rập khuôn.

Ngoai ra còn có thể nêu lên vài thực trạng khá nổi bật là trong quá trình chuyên đôi và phát triển, có một số hợp tác xã chưa đảm bảo đầy đủ các tính

chất và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã. Việc phát triển các hình thắc kinh tế hợp tác đa dạng còn mang tính phong trào, chưa đáp ắng được nhiều nhu cầu của các hộ trong quá trình sản xuất. Hoạt động của hợp tác xã còn tách biệt, thiếu gắn bó với nhau, liên kết nội tại còn thiếu, hoạt động hỗ trợ các thành viên còn hạn chế.... Đặc biệt hình thắc phân phối vẫn như cũ, lương của cán bộ chưa gắn với kế quả hoạt động kinh doanh. Việc kinh doanh tiến hành chậm, làm cho hợp tác xã chậm có đủ tư cách pháp nhân để hoạt động. Các khoản nợ ngân hành, nợ ngân sách, nợ các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều : qua điều tra cho thấy tổng số hợp tác xã của 60/61 tỉnh, thành còn nợ 552,3 tỷ đồng, trong đó nợ ngân hàng 125,4 tỷ đồng (nợ đã được khoanh là 78 tỷ đồng, nợ chưa khoanh là 47,4 tỷ đồng); nợ thuế nông nghiệp là 22,4 tỷ; nợ doanh nghiệp (thủy l ợi phí, tiền mua vật tư, giống cây trồng...) là 236,3 tỷ đồng; nợ các đối tượng khác như nợ ngân sách huyện, các tổ chắc đoàn thể... là 168,2 tỷ đồng. Điều này có ảnh hưởng khá lớn đến công tác chuyển đổi các hợp tác xã theo Luật. 2.2.3. Những mô hình kinh tế hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Việt nam cần tham khảo :

2.2.3.1. Mô hình hợp tác xã Bình Thành, huyện Thạnh Hưng, tỉnh Đồng Tháp : Thành lập 20/1/1990, diện tích 1867 ha gồm 2.698 hộ và 9.579 nhân khẩu.

- l oi -

T S CĐ gồm : 65 đầu máy dầu, 3 máy cày, 2 sân phơi, 121 giản bơm motơ điện 2 văn phòng, 2 nhà kho, 4.300m dây trung thế, 6.500m dây điện ba pha, 12 cống bê tông và 59 cống ngầm. Tổng số vốn hiện có là 33.770.000.OOOđ. Bộ máy quản lý có 44 người : Ì chủ nhiệm, Ì phó chủ nhiệm, Ì kế toan trưởng, 2 kế toan viên Ì thủ quỹ... V ới cách quản lý : không thu quỹ, không thu công gián tiếp. hợp tác xã chỉ làm dịch vụ theo yêu cầu của xã viên. Những gì xã viên khôn" làm hợp tác xã làm thay, có nhiệm vụ giúp đỡ những xã viên thiếu vốn sản xuất. hợp tác xã lãnh đạo sản xuất toan diện, có quy họach, kế họach xuống giòn" cụ thể đồng loạt theo lịch thời vụ, đắp đê phòng lũ kết hợp với làm đường giao thônơ rộng 5-

Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

6m. Ngoai sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã còn kinh doanh các ngành nghề truyền thống và hỗ trợ vốn cho xã viên phát triển các ngàng nghề này. Sau hơn 5 năm thành lập, thu nhập hộ nông dân gia tăng, hộ nghèo nhất có thu nhập từ 3-7 triệu/năm, đồng thời đóng góp nhiều công trình xây dựng mang tính phúc lợi xã hội : trường học, trạm xá, cầu cống... làm cho bộ mằt nông thôn ngày càng đổi mới.

2.2.3.2. Mô hình hợp tác xã nuôi tôm - cua và trồng dâu - nuôi t ằm của chị L ại Thị Tuyết ở xóm 8 xã Đông Hoàng (Tiền Hải - Thái Bình) : Chị Tuyết nay đã 50 tuổi, có hai phần ba cuộc đời đóng góp cho công tác phụ nữ. Mô hình kinh tế hợp tác xã chị xây dựng gồm 20 gia đình hội viên là phụ nữ ở cùng một xóm nhận thâu 50 ha bãi với số vốn đổi mới chị em góp là 100 triệu, vay tạm ngân hàng 50 triệu để thuê mướn nhân công khoanh vùng, tôn bờ cao, khơi cống

lấy nước, mua giống....Vụ tôm đầu tiên, tổ hợp tác của chị thu họach có lãi. Từ đó đến nay m ỗi năm thu 400 - 600 triệu đồng, góp phần ổn định đời sống, tăng thu nhập của chị em phụ nữ . Không chỉ là tổ trưởng của tổ hợp tác nuôi tôm, chị Tuyết còn tổ chức hợp tác trồng dâu - nuôi tằm với quy mô 20 ha dâu, hàng năm thu được 150 triệu đồng tiền kén. Nhờ đó đời sống vật chất, tinh thần của nông hộ ngày càng cải thiện rõ r ệ t.

2.2.3.3. Mô hình hợp tác đánh bắt hải sản ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi : Đây là một lĩnh vực hết sức phong phú và hiện nay mô hình này phát triển khá rộng, rất được sự quan tâm của nhà nước tại các tỉnh duyên hải miền Trung. N ăm 1992, anh Phùng rủ lo hộ góp vốn cổ phần, mỗi cổ phần là-2,6 cây vàng để đóng một chiếc tàu 70CV làm nghê' đánh cá trên biển. Cách thức kinh doanh là tính công điểm ăn chia, phân phối gọn theo từng chuyên đánh bắt theo thang điểm như sau :

> Tổ trưởng, tổ phó và 6 thợ lằn được hưởng bằng nhau là 15 điểm/ ngày . > Thuyền trưởng 12 diểm/ngày > Các thợ làm trên boong tàu là lo điểm/ngày

Phân phối theo vốn cổ phần được quy định bằng 7 phần ăn chia. Sau mỗi chuyên đi biển, lấy tổng thu sau khi trừ đi tổng chi của từng chuyến còn l ại chia 24,2 phần ăn chia. Tính ra mức thu nhập thực tế của mỗi người lao động và m ỗi cổ phần vốn là 500.000đ/tháng (không kể chi ăn uống chung cho các chuyến đi biển)

- 102-

2.2.3.4. TỔ liên k ết chống tư thương ép giá ở xã Mỹ Hiệp - Vĩnh Long • Đ B S CL là vựa trái cây của cả nước. Những năm trước đây những nhà vườn không biết liên kết nhau, thường bị tư thương ép giá, phải bán đổ, bán tháo. Để chống lại những bất lợi đó, 20 nông hộ ở xã Mỹ Hiệp đã bàn liên kết nhau để

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

mùa ổi nhà này chín trước nhà kia 2 ngày mà không để chín đồng loát như trước. Tổ hợp tác chỉ liên kết vài khâu trong việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới cho thu họach, tiêu thụ ổi của nông dân. Ai cũng thấy được lợi ích của họ khi tham gia nên họ hoàn toàn tự nguyện tham gia liên kết.

2.2.4. Những vấn đề đằt ra cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong

nông nghiệp hiện nay và những nguyên nhân : 2.2.4.1. Những vấn đề cần giải q u y ế t: Cần thực hiện những việc làm, nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp. Khi chúng ta mong muốn thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế HT trong nông nghiệp, nhận thức trước tiên là phải tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp ôn định, phát triển, thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi... và ứng dụng mạnh mẽ những tiến bộ kỹ thuật. Xem đây là nhiệm vụ, là nhân tố có tính sông còn, để chúng ta thực hiện những múc tiêu, nhiệm vụ tiếp theo

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp, bởi hiện nay sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao, nếu không nói là kém, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế trong thời gian qua.

Nâng cao trình độ nhận thức và quán triệt đầy đủ về mô hình hợp tác xã kiểu mới và Luật hợp tác xã của các cán bộ quản lý hợp tác xã chủ chốt. Đây được xem là "đầu tàu" giải quyết nhiều trở ngại hiện nay ở các hợp tác xã nông nghiệp.

Hệ thống tổ chức, quản lý các hợp tác xã nông nghiệp từ Trung Ương đến địa phương phải nhất quán và chuyên nghiệp. Nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp.

Quá trình chuyển đổi một số hợp tác xã trong thời gian qua mới chỉ chuyển đổi về hình thức, chua có sự chuyển biến rõ nét về nội dung và hiệu quả hoạt động. Do đó trong giai đoạn tiếp theo cần giải quyết tốt quá trình chuyển đổi theo hướng lấy hiệu quả kinh t ế - xã hội làm mục tiêu.

2.2.4.2. Những nguyên nhân cơ bản : Thứ nhất, nước ta xuất phát điểm là một nền kinh tế tiểu nông, thiếu vốn ,

thiếu năng lực công nghệ. Đây là một nguyên nhân ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các hợp tác xã trong nông nghiệp hiện nay trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh.

-103 -

Thứ hai, nhận thức về kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa còn nhiều vấn đề chưa được thống nhất về mô hình, cách tổ chức, quản lý. Ngay cả trong các ngành, các cấp, một bộ phận cán bộ lãnh đạo của các cấp, các Ngành mới chỉ nói và làm theo các nghị quyết, chứ

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

chưa thật Sự tin tưởng vào vị trí và vai trò của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp. Do đó đã có những biểu hiện làm theo phong trào và công tác quản lý hợp tác xã bị buông lỏng .

Thứ ba, khung khổ pháp lý đối với kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp còn nhiều bất cập và hạn chế, chưa thật sự là đòn bầy thúc đầy kinh tế hợp tác và hợp tác xã phát triển. Ngay cả Luật hợp tác xã tuy ban hành 4 năm nhưng cũng có những nội dung không còn phù hợp với thực tế khách quan đã thay đổi, cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp tục đổi mới kinh tế. Nói chung khung khổ pháp lý hiện nay đối với kinh tế hợp tác và hợp tác xã vừa thiếu, vừa không đồng bộ, vừa chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn nhau . Thứ tư, công tác quản lý của nhà nước đối với kinh tế hợp tác và hợp tác

xã còn nhiều hạn chế. Đến nay hầu như chưa có Bộ ngành nào và Tỉnh nào tiến hành xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và đồng bộ cho phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã , hợp tác xã nông nghiệp thì càng không.

Thứ năm, hoạt động hỗ trợ sản xuất cho các cơ sở kinh tế hợp tác , hợp tác xã phát triển sản xuất kinh doanh còn yếu. Các hoạt động hỗ trợ mới chỉ tập trung vào việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, một số hoạt động và giới thiệu sản phầm tại hội chợ và triển lãm. Các hoạt động về bảo hiểm và kiểm toán gần như không được thực hiện .

- 104-

Kết luận chung : Như vậy có thể thấy rằng những thách thức, khó khăn đặt ra trong việc duy trì và phát triển kinh tế hợp tác , hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là rất lớn. Những thử thách, trở ngại này càng gặp nhiều thử thách hơn trong tương lai, khi môi trường cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do đó yêu cầu tạo điều kiện củng cố, phát triển hoạt động của hợp tác xã ngày càng hiệu quả hơn, phát huy vai trò của hợp tác xã trong nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng có tính cáp thiết, điều này càng quan trọng đối với nước ta, nơi nền nông nghiệp đã là ngành sản xuất lâu đời nhất và dân cư cũng tập trung đông nhất.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

C H Ư Ơ NG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP Cơ BẢN TIẾP TỤC Đổi MỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. G I ẢI P H ÁP T I ẾP T ỤC ĐỔI M ỚI K I NH TẾ N HÀ N ƯỚC 3.1.1. Quan điểm, phương hướng tiếp tục đổi mới và phát t r i ển doanh nghiệp nhà nước Trước bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều thời cơ và thách thức, thuận

lợi và khó khăn phức tạp đan xen . Để đáp ứng yêu cộu thực hiện thành công sự nghiệp CNH , H ĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu qua, thiết nghĩ việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước cộn được đây lên một bước mới. Báo cáo chính trị tại Đại hội lộn thứ IX của Đảng (tháng 4/2001) đã khẳng định:" tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước đê tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu qua theo hướng: xoa bao cấp, doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Có cơ chế phù hợp về kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của Nhà nước đối với doanh nghiệp". Để thực hiện được mục tiêu chiến lược đó, cả về mặt lý luận và thực tiễn, cộn bàn luận kỹ để đi đến thống nhất. Trước hết, 'trên mấy quan điểm chính như sau:

Thứ nhất: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấydoanh nghiệp nhà nước làm nòng cốt để cho kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo. Độy là luận điểm rõ ràng, một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không thể chỉ dựa trên toàn bộ các doanh nghiệp tư nhân.

-105-

Thứ hai: cộn thống nhất vai trò chi phối của khu vực kinh tế Nhà nước trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Vai trò này không thể hiện ở số lượng doanh nghiệp nhà nước nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế; mà chủ yếu là ở hiệu qua, sức cạnh tranh cao, chiếm thị phộn lớn trong một số ngành, lĩnh vực then chốt; từ đó chi phối các ngành, các lĩnh vực khác. Việc tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước phải làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp nhà nước trên tổng thể, chứ không nên xét theo từng doanh nghiệp nhà nước cụ thể.

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Thứ ba: Đổi mới doanh nghiệp nhà nước, không chỉ nhằm tăng giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước hay tăng tỷ lệ vốn trong doanh nghiệp nhà nước, quan trọng hơn là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích phải đáp ứng các yêu cầu về kết cựu hạ tầng và dịch vụ công ích, thực hiệu phúc lợi xã hội trong tựt cả các địa bàn dân cư. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh (không hoạt động công ích), nhựt thiết phải lựy hiệu quả kinh tế làm thước đo, tiến tới cạnh tranh bình đẳng thực sự trên một "sân chơi", cùng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trên thị trường.

Thứ tư: Đổi mới doanh nghiệp nhà nước phải được tiến hành đồng bộ, trên tựt cả các mặt; đổi mới cơ chế và tổ chức trong từng doanh nghiệp nhà nước; đổi mới cơ cựu quy mô ngành, lãnh thổ và đổi mới cơ cựu sở hữu của doanh nghiệp; đồng thời phải đổi mới toàn bộ các chính sách kinh tế vĩ mô. Đổi mới doanh nghiệp nhà nước phải theo hướng thực hiện mục tiêu và các giải pháp đồng bộ về đổi mới tăng cường hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cần đặc biệt chú ý các giải pháp đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước hiện có, thành lập các tổng công ty liên doanh, các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp trong đó nhà nước giữ cổ phần chi phối; thực hiện các giải pháp cho thuê, bán, khoán, kinh doanh doanh nghiệp nhà nước.

Thứ năm: Đổi mới căn bản quan hệ giữa Nhà nước với doanh nghiệp nhà nước. Phân biệt rõ sự khác biệt giữa chức năng quản lý nhà nước (ban hành pháp luật

chính sách, quy hoạch, tiêu chuẩn, kiểm tra....) đối với tựt cả các thành phần kinh tế, với chức năng chủ sở hữu (quyền thành lập giải thể, chuyển sở hữu, giám sát đầu tư và phân phối lợi nhuận, tổ chức cán bộ ....) đối với những doanh nghiệp do nhà nước thành lập. Phân biệt quyền sở hữu với quyền quản lý sử dụng vốn, để phân cựp trách nhiệm trong việc bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp nhà nước. Hệ thống chính sách quản lý của nhà nước phải xoay quanh trọng tâm: tạo được động lực phát triển từ nội lực của doanh nghiệp nhà nước, để tạo nguồn thu lâu dài.

- 106-

Thứ sáu: Đổi mới quản lý trong nội bộ hệ thốngdoanh nghiệp nhà nước theo hướng hiện đại hóa, năng động, hiệp tác tập thể, công khai hóa. Hiện đại hóa quản lý nhằm tăng khả năng thích ứng với thông lệ quốc tế; kinh nghiệm giao dịch trong cạnh tranh quốc tế; tăng hiệu lực của các phương tiện, tổ chức và nghiệp vụ quản lý; duy trì kỷ cương và tác phong công nghiệp trong lao động và hoạt động quản lý. Năng động hóa nhằm khuyến khích thường xuyên đổi mới, ứng phó kịp thời những biến động của thị trường và xu thế cách mạng công nghệ đang diễn ra. Hiệp tác hóa nhằm nâng cao ý thức phối hợp sở trường chuyên môn hóa của từng doanh nghiệp, tạo nên sức mạnh tổng thể trong sản xuựt kinh

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

doanh. T ập t hể hóa n h ằm dân chủ hóa quản lý, phát huy triệt để trí t uệ t ập t hể

của từng bộ p h ận cũng như toàn bộ doanh nghiệp. Công k h ai hóa n h ằm phát h uy

tự giác, chịu giám sát của tập t hể lao động trong doanh nghiệp và toàn xã h ộ i.

Thứ bảy: Đổi m ới phải điều chỉnh cơ c ấu c ủa doanh nghiệp nhà nước phù hợp v ới đặc điểm riêng từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng. Đổi m ới cơ c ấu

quy mô c ủa doanh nghiệp nhà nước phải g ởn v ới cơ c ấu tổng t hể c ủa hệ thống

các doanh n g h i ệp thuộc các thành phần k i nh tế khác. Đổi m ới cơ c ấu sở h ữu c ủa

doanh n g h i ệp nhà nước theo hướng xã h ội hóa quản lý doanh nghiệp nhà nước là

yêu c ầu khách quan c ủa quá trình c h u y ển đối doanh nghiệp nhà nước.

Đ ây là những quan điểm cơ bản c ần quán triệt trong quá trình đổi m ới n h ằm

nâng cao v ai trò thật sự của doanh nghiệp nhà nước, trong suốt quá trình xây

dựng quan hệ sản xuất theo định hướng Xã h ội C hủ nghĩa. N h ữ ng quan điểm này

cần được t hể h i ện trong những chủ trương chính sách, g i ải pháp cụ thể, thông qua

việc sởp x ếp tô chức l ại hệ thống doanh nghiệp nhà nước; qua v i ệc đổi m ới tổ

chức và q u ản lý các tổng công ty nhà nước; qua v i ệc công ty hóa, cổ p h ần hóa

cácdoanh n g h i ệp nhà nước.

3.1.2. M ục tiêu định hướng cơ bản nâng cao năng lực kinh tế nhà nước

Một là, định hướng phát triển và chấn chỉnh l ại m ột bước phân l o ại doanh

nghiệp nhà nước hoạt động công ích và hoạt động k i nh doanh. D o a nh n g h i ệp nhà

nước h o ạt động công ích v ới hình thức nhà nước sở h ữu 1 0 0% vốn; N hà nước có

cổ p h ần c hi p h ối trong các lĩnh vực công ích thiết y ế u, l ấy k ết quả thực h i ện

n h i ệm vụ được nhà nước giao làm tiêu chuẩn đánh giá h i ệu qua. D o a nh n g h i ệp

nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh v ới hình thức N hà nước sở h ữu 1 0 0%

vốn; N hà nước có cổ phần chi phối, sẽ được k i ện toàn phát t r i ển ở các lĩnh v ực

then c h ốt c ủa n ền k i nh tế. Những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, thua lỗ

kéo dài thuộc lĩnh vực nhà nước không c ần n ởm giữ, không cổ phần hóa được thì

thực h i ện các b i ện pháp sáp nhập, cho thuê, khoán k i nh doanh hoặc giao, bán,

g i ải t h ể, phá sản...tiếp tục thực h i ện xóa bỏ c hế độ cơ quan chủ q u ản và cấp

hành chính c hủ quản. D o a nh nghiệp nhà nước p h ải thực h i ện sự tự chủ, tự chịu

trách n h i ệm trong k i nh doanh, nâng cao h i ệu l ực quản lý bằng pháp l u ật c ủa các

cơ quan q u ản lý nhà nước.

Hai là, t i ếp tục sửa đổi, bổ sung cơ c hế chính sách đối v ới doanh n g h i ệp nhà

nước cho phù hợp v ới từng l o ại đối tượng hoạt động công ích và k i nh doanh trên

tất cả các v ấn đề về vốn, lao động, t i ền lương, cán bộ q u ản lý, k i ểm tra, k i ểm

soát... Đối v ới các doanh nghiệp hoạt động công ích, c h u y ển từ cơ c hế c ấp v ốn

sang cơ c hế đặt hàng nhà nước hoặc đâu thầu thực h i ện sản phẩm, dịch vụ công

ích. N ên c h u y ển tất cả các doanh nghiệp nhà nước lĩnh vực k i nh doanh 1 0 0% v ốn

-107 -

Đổi mới kình tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Nhà nước sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc công ty cổ phần gồm các cổ đông là doanh nghiệp nhà nước.

Ba là, tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty nhà nước, tập trung nguồn lực của Nhà nước để chi phối đưẩc những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, làm lực lưẩng chủ đạo để bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô; cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế và xuất khẩu, đóng góp lớn cho ngân sách; làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu qua.

Bốn là, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 1 0 0% vốn. Sửa đổi, bổ sung cơ chế ưu tiên bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp để tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh, gắn bó người lao động với doanh nghiệp, dành một tỷ lệ thích hẩp bán ra ngoài đê thu

hút vốn, kinh nghiệm quản lý của các cổ đông ngoài doanh nghiệp, s ửa đôi phương thức xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần theo cơ chế thị trường để tránh phiền hà, tiêu cực...

Năm là, sáp nhập, khoán kinh doanh, cho thuê hoặc giao, bán, giải thể, phá sản các doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài không cổ phần hóa

đưẩc và Nhà nước không cần nắm giữ để sử dụng có hiệu quả tài sản của Nhà nước, bảo đảm có việc làm, thu nhập, quyền lẩi hẩp pháp của người lao động. Đề nghị Quốc hội sửa đổi bổ sung luật phá sản doanh nghiệp theo hướng người quyết định thành lập doanh nghiệp có quyền đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Sáu là, bổ sung chính sách đối với người lao động trong sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về Hẩp đồng lao động. Khẩn trương thành lập quỷ bảo hiểm thất nghiệp. Kết hẩp việc giải quyết lao động dôi dư, với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đối tưẩng là lao động dôi dư. Đề nghị Quốc hội bổ sung một số quy định của Luật Lao động, cho phép áp dụng chế độ mất việc làm đối với chế độ lao động dôi dư tại thời điểm cho thuê, khoán kinh doanh, bán doanh nghiệp nhà nước.

Bảy là, kiên quyết xử lý dứt điểm nẩ không thanh toán đưẩc của các doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở làm rõ nguyên nhân phát sinh và trách nhiệm của Hội động quản trị, tổng giám đốc, giám đốc đối với từng khoản nẩ cụ thể.

- 108-

Nguyên tắc là phân loại nẩ để xử lý theo từng đối tưẩng khác nhau. Vừa chỉ đạo tập trung thống nhất, vừa hoàn thiện cơ chế, chính sách và có biện pháp lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp. Xúc tiến thành lập công ty mua bán nẩ và tài

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

sản doanh n g h i ệp để xử lý t r i ệt để các v ấn đề nợ, tài sản không c ần dùng c ủa

doanh nghiệp. T ạo điều k i ện cho doanh nghiệp nhà nước sản xuất, k i nh doanh có

h i ệu qua.

Tám là, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với doanh

nghiệp nhà nước. B ồi dưỡng, đào tạo cán bộ q u ản lý doanh nghiệp nhà nước phù

hợp cơ c hế thứ trường theo đứnh hướng Xã h ội C hủ nghĩa, c ần phân đứnh rõ hơn

nữa chức năng q u ản lý nhà nước và chức năng sản xuất k i nh doanh c ủa doanh

nghiệp. Q u ản lý nhà nước tập trung vào sự xây dựng, hoàn t h i ện k h u ng pháp lý

vá ban hành chính sách , cơ c hế quản lý đối v ới doanh nghiệp nhà nước trong các

lĩnh v ực h o ạt độ ng khác nhau; chỉ đạo xây dựng quy hoạch, c h i ến lược phát t r i ền

của doanh n g h i ệp nhà nước trong tổng t hể quy hoạch và c h i ến lược phát t r i ển

kinh tế xã h ội , c ủa ngành, c ủa các đứa phương, xây dựng quy hoạch và đào t ạo

đội ngũ cán bộ c ốt cán cho doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kiêm tra, thanh t ra

v i ệc thực h i ện pháp luật, c hủ trương, chính sách, c hế độ quy đứnh c ủa nhà nước

t ại doanh nghiệp.

Chín là, nâng cao vai trò của các tổ chức Đảng ở doanh nghiệp nhà nước.

Thực tế cho t h ấy doanh nghiệp nhà nước nào có Đả ng bộ v ữ ng mạnh, c h ấp hành

pháp l u ật nghiêm chỉnh, Đả ng viên gương mẫu, lãnh đạo quản lý doanh n g h i ệp

và Đả ng ủy đoàn k ết nhất trí, ở đó phát huy được dân chủ, khích lệ được t i nh

thần lao độ ng sáng tạo c ủa cả tập t hể thúc đẩy sản xuất k i nh doanh phát t r i ể n.

B ởi v ậy , m u ốn v i ệc sắp x ếp và đổi m ới doanh nghiệp thu được n h i ều k ết q u a,

các tổ chức Đả ng t ại doanh nghiệp nhà nước p h ải được k i ện toàn phù hợp v ới đặc

điểm tổ chức q u ản lý c ủa doanh nghiệp trong điều k i ện mới. C ũ ng c ần nghiên

cứu, để s ớm có mô hình tổ chức Đả ng phù hợp v ới từng l o ại hình doanh n g h i ệp

không n h ữ ng đối v ới doanh nghiệp nhà nước mà còn v ới các doanh n g h i ệp t h u ộc các thành p h ần k i nh tế khác

tăng trưởng ổn đứnh, phát t r i ển b ền v ữ ng và công bằng, dân c hủ p h ần c u ối c ủa

nghiên c ứu này sẽ đưa ra các k i ến nghứ c ần thay đổi trong v ai trò g i ữa nhà nước

và thứ trường. Dù rằng các l ập l u ận đều dựa trên các n ền tảng lý t h u y ết n h ữ ng

g i ải pháp chúng tôi hoàn toàn dựa vào những chứng cứ thực n g h i ệm mà V i ệt

N am có được và n h i ều quốc gia đi trước. M u ốn đạt được k ết quả tốt n h ất tronơ

ơiai đoạn 2001-2005 p h ải hoàn thành cơ b ản v i ệc sắp xếp, cơ c ấu l ại và đổi m ới

hoạt độ ng cửa doanh n g h i ệp nhà nước. N hư v ậy , trước m ắt nên t i ến hành m ột số

g i ải pháp cơ b ản như sau:

3.1.3. Các giải pháp tiếp tục đổi môi doanh nghiệp nhà nước Trên quan điểm c h i ến lược mà V i ệt N am xác đứnh m o ng m u ốn đ em đến là

-109-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

3.1.3.1. G i ải pháp hỗ t rợ t ầm vĩ mô nhằm hướng tới môi trường k i nh tế hỗ trợ tốt doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả : Xác định đúng phạm vi, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Về nguyên tắc, sự cung ứng hàng hóa và dịch vể bởi các doanh nghiệp nhà nước chỉ nằm trong phạm vi, khi nào các khu vực khác không thể làm được. B ởi lẽ, Nhà nước hơn hết hãy tập trung nguồn lực khan hiếm của mình vào việc sửa chữa, khắc phểc những thất bại của thị trường và làm cho nó vận hành hiệu qua; ngay khi trong một số trường hợp nào đó, hãy để mặc cho nó tác động, cũng là một quyết định khôn ngoan. Tại Việt Nam, khu vực tư nhân không được tham gia một số các lĩnh vực, được gọi là then chốt trong nền kinh tế như: Hàng không, đường sắt, điện, nước, khai thác dầu... Tất cả đều được doanh nghiệp nhà nước hoặc Trung ương hoặc địa phương khai thác. Nhưng điểu ngược lại thì hoàn toàn có thể, nghĩa là các doanh nghiệp nhà nước hầu như có thể tham gia vào bất cứ lĩnh vực nào tùy thích. Đã đến lúc, theo chúng tôi hơn hết là tập trung vào những vấn đề mà trước tiên doanh nghiệp nhà nước phải làm để thúc đẩy tính hiệu qua của thị trường, đó là các hàng hóa công cộng. V ới các doanh nghiệp cung cấp các dịch vể như vậy, thường phải gánh chịu chi phí giao dịch rất cao, vì thế mểc tiêu lợi nhuận không phải là vấn đề đòi hỏi. Ngay cả khi Chính phủ ấn định mức giá hay điều tiết như thế nào, để đạt đến hiệu qua phúc lợi trong thực tế cũng là một điều hóc búa. Trong nhiều trường hợp, nếu sự can thiệp không soạn thảo một cách tối ưu, nó có thể gây ra các tác động ngược, làm giảm, hơn là làm tăng hiệu qua của thị trường.

Trên tinh thần như vậy, Chính phủ nên phân biệt và xác định những doanh

Đối với các doanh nghiệp nhà nước cần độc quyền và hoạt động vô vị lợi: Điều này tất nhiên dẫn đến sự độc quyền trong một số trường hợp. Quan trọng là Chính phủ điều tiết sự độc quyền như thế nào, để đảm bảo đúng mểc tiêu của nền kinh tế, phù hợp với thông lệ thị trường? Nên chú ý rằng, việc ấn định giá cả qua thấp của một số doanh nghiệp nhà nước vô vị nào đó cũng không phải lúc nào cũng được coi là hợp lý. Chẳng hạn, các ngân hàng được mệnh danh là"Ngân hàng phểc vể người nghèo" ở Việt Nam, chính phủ buộc lòng phải ấn định mức lãi suất thật sự thấp hơn nhiều so với thị trường, không bù đắp được chi phí tối

nghiệp nhà nước nào cần được bảo hộ, đê làm các động tác thị trường; các doanh nghiệp nhà nước nào đang hoạt động làm kinh tế thông thường tương tự như khu vực phi Nhà nước. Nghĩa là cần quan niệm tách bạch, rõ ràng trong chính sách và cách thức điều tiết cho các doanh nghiệp được xác định là vô vị l ợ i.

-no-

Bổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thiểu để hoạt động. Điều này chắc chắn không bền vững, trừ khi có sự bảo hộ từ phía chính phủ, nhưng liệu chính phủ có đủ sức làm điều này trong dài hạn? Kinh nghiệm quản lý các hình thức doanh nghiệp này trên thế giới, để đảm bảo nó vẫn tồn tại và có điều tiết thị trường là(l) chia nhậ các hãng lớn: nhằm tránh xa sự độc quyền qua mức về quy mô và thất bại trong quản lý; (2) đấu giá quyền kinh doanh;(3) lập cơ chế định giá phù hợp; và(4) cung cấp các cơ chế cam két.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước làm kinh tế: Đối với các doanh nghiệp như vậy, đặt tiêu chí lợi nhuận làm mục tiêu hiệu quả. Không nên tạo những đặc quyền trong bất cứ tình huống nào cho các doanh nghiệp nhà nước như thê, nhất là trong các lĩnh vực ngoại thương. L àm điều này trước hết là tạo cho doanh nghiệp phải thật sự đứng vững bằng hai chân của mình. Điều quan trọng ở chò, nếu nguyện vọng của chúng ta tham gia vàoWTO, đây cũng là nội dung thương thảo khó khăn. Bởi lẽ tinh thần của WTO là không đặc quyền qua mức như hiện nay cho các doanh nghiệp Nhà nước. Vậy, hãy dứt khoát hơn nữa trong trường hợp các doanh nghiệp đang thua lỗ, không có dấu hiệu phục hồi, hoặc nếu phục hồi phải tốn chi phí cao. Trong trường hợp như thế, phá sản là giải pháp tối ưu. Bởi lẽ không còn lựa chọn nào khác, bởi vì không thể tư nhân hóa bằng cách cổ phần, thuê, hay bán những doanh nghiệp không có giá trị tương lai trong thị trường như vậy. Các nguồn vốn ODA nếu biết khai thác, đó sẽ là nguồn chi phí cho việc giải quyết các khó khăn sau khi giải thể, như vấn đề lao động bị thát nghiệp chẳng hạn.

Hỗ trơ hơn nữa khu vức kinh tế tư nhân. Không thể chấp nhận, nếu mong muốn thành công tư nhân hóa; hay xa hơn nữa là tăng trưởng kinh tế mà chúng ta chưa có một khu vực kinh tế tư nhân thật sự phồn thịnh. Việc hỗ trợ khu vực này nhằm kêu gọi tinh thần kinh doanh là

công việc quan trọng không kém, như là chúng ta nỗ lực cải cách doanh nghiệp nhà nước, nó vừa có tác động đóng góp tăng trưởng kinh tế, vừa hỗ trợ việc cải cách doanh nghiệp nhà nước đỡ đau đớn hơn. Việt Nam cũng ý thức nhiều về vấn đề này, trong năm 1999 chính phủ đã thay đổi một số chính sách quan trọng :

> Thông qua luật doanh nghiệp, bãi bậ nhiều tính phân biệt và thủ tục, tạo cơ sở pháp lý thống nhất (tháng 06).

- ni -

> Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chiến lược 5 năm phát triển khu vực tư nhân (tháng 04).

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ồ Việt Nam

> Công bố cụ thể chương trình hành động về khu vực tư nhân theo kế hoạch Miyazawa (tháng 06).

> Thành lập diễn đàn khu vực tư nhân (PSE) và gặp gỡ hàng quý để trao đổi các vấn đề liên quan (tháng 03).

Theo chúng tôi tiềm năng của khu vực kinh tế tư nhân sẽ còn được khai thác, phát huy nhiều hơn nữa thông qua các cải cách về thương mại. Điều này sẽ giúp khu vực kinh tế tư nhân nâng cao khả năng tiếp cận vầi các nguyên vật liệu nhập và xuất khẩu. Hạn chế lấn át tín dụng dành cho khu vực tư nhân, điều cần làm cấp thiết vừa có lợi cho khu vực này, đồng thời tạo đầu ra cho các ngân hàng đang trong thời kỳ khó khăn như hiện nay. Phát triển công nghệ thông tin, tạo cơ hội cho tất cả cá nhân đều bình đẳng nói chung, giúp khu vực tư nhân tự tin trong thị trường. Công khai hóa những thông tin thật sự không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Những thông tin về kinh tế cần cập nhật, chính xác và đầy đủ. Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp các nhà khoa học nhận định và góp ý đúng hơn tình hình quốc gia, đây cũng là cách để nhân dân đồng cảm và chia sẽ vầi nhà nưầc những khó khăn.

Các giải pháp chính sách quy định pháp lý, hoàn thiện định c hế t r o ng quản lý doanh nghiệp nhà nưầc

Thực hiện định mức lại vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nưầc, trên cơ sở áp dụng các cơ chế (như không thu tiền sử dụng vốn, khấu hao nhanh, tăng tỷ lệ tích lũy đầu tư lợi nhuận sau thuế, hỗ trợ sau đầu tư ...), đến năm 2005, cơ bản tạo đủ vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nưầc giữ 100% vốn và doanh nghiệp cổ phần chi phối. Đối vầi một số tổng công ty, doanh nghiệp lần, có uy tín phát hành trái phiếu, cổ phiếu huy động đầu tư thông qua thị trường chứng khoán để phát triển và mở rộng thêm vốn kinh doanh. Đầu tư xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Thí điểm thực hiện phương thức nhà nưầc đầu tư và quản lý doanh nghiệp

thông qua công ty tài chính nhà nưầc. Đây là một tổ chức tài chính của nhà nưầc nhằm mục đích: Chuyển từ cơ chế nhà nưầc cấp phát vốn sang cơ chế nhà nưầc đầu tư vốn vào doanh nghiệp; xác định rõ quyền chủ sở hữu về vốn của nhà nưầc và quyền sử dụng vốn của doanh nghiệp; chuyên phương thức quản lý tài chính mang tính hành chính, sang phương thức kinh doanh vốn theo cơ chế thị trường, góp phần thực hiện nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nưầc và xóa bỏ chế độ chủ quản của cơ quan hành chính cấp trên.

- 1 1 2-

Thành lập công ty mua bán nợ để xử lý những khoản nợ khó đòi và thực hiện một số chức năng trong quá trình cải cách doanh nghiệp. Giải quyết dứt

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

điểm ứình trạng nợ tồn đọng, nợ dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong khu vựcdoanh nghiệp nhà nước, nhằm xác định lại hệ thống quan hệ tài chính lành

mạnh giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Trên cơ sở phân loại và xác định tính chổt, nguyên nhân các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như xóa nợ, chuyển đổi nợ thành cổ phần doanh nghiệp. Thực hiện công khai hóa tài chính; tổ chức tốt công tác kiểm toán nội bộ.

Mở rộng phạm vi kiểm toán độc lập đối với các loại hình doanh nghiệp. Hoàn chỉnh cơ cổu đổu thầu, đổu giá nhượng bán tài sản. Cải tiến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phù hợp với cơ chế thị trường. Xây dựng chế độ ưu đãi hợp lý và cơ chế xử lý nơ. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, niêm yết trên thị trường chứng khoán, bao gồm các biện pháp khoanh nợ, xóa nợ, chuyển nợ thành cổ phần ở những doanh nghiệp cố phần hóa.

Cùng với việc sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh lại Luật Phá sản và hệ thống các văn bản hướng dẫn để Luật Phá sản có thể đi vào thực tế. Thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm với kết quả sản xuổt kinh doanh; lành mạnh hóa tình hình tài chính. Đề nghị chính phủ chỉ đạo sửa đổi tồn tại của một số cơ chế chính sách hiện hành chưa được phù hợp, ban hành những chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiên cô phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê. Chính phủ cần có biện pháp đôn đốc, quy định trách nhiệm cụ thể cho các

ngành, bộ, Ư B ND các tỉnh, thảnh phố và các tổng công ty 91 trong việc thực hiện tốt công tác sắp xếp, phân loại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Các bộ, ngành, địa phương và tổng công ty nhà nước chủ động đưa ra lộ trình thực hiện cổ

phần hóa, đa dạng hóa sở hữu cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý. Kiên quyết thực hiện giải thể, phá sản, sửa đổi với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, mổt khả năng thanh toán, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện báo cáo về tình hình sản xuổt kinh doanh của các doanh nghiệp

cổ phần hóa với các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước cần được thể chế hóa để có số liệu nghiên cứu, rút kinh nghiệm hoặc có chính sách hỗ trợ đầu tư tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuổt kinh doanh và phát triển mạnh hơn của các doanh nghiệp cổ phần hóa. Quốc hội sớm sửa đổi Luật doanh nghiệp nhà nước theo hướng tạo khuôn

khổ pháp lý chung cho các loại hình doanh nghiệp; ban hành Luật chống độc quyền và khuyên khích cạnh tranh lành mạnh, sửa đổi Luật Phá sản doanh nghiệp theo hướng người quyết định thành lập doanh nghiệp có quyền đề nghị tuyên bố phá sản; sửa đổi bộ Luật Lao động và xem xét thông qua Luật Bảo

- 1 1 3-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

hiểm xã hội. Nghiên cứu trình Quốc hội ban hành luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh như đã đề ra trong Nghị quyết TW 3 Khóa IX.

Điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp một cách hợp lý, có lộ tình tuần tự, bước đi phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam. Đối với nhổng doanh nghiệp mà nhà nước cần giổ 100% vốn, cần củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh; thực hiện việc quản lý theo chế độ công ty TNHH một thành viên đó là nhà nước. Muốn nâng cao hiệu quả sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước phải

xuất phải từ hai chủ thể: Nhà nước và doanh nghiệp. Yêu cầu hàng đầu đểdoanh nghiệp nhà nước trụ vổng, phát triển phụ thuộc vào chính khả năng và sự cố gắng của từng doanh nghiệp. Sự hiện diện của các cơ chế, chính sách của nhà nước là yêu tô rát quan trọng, để tạo đà cho doanh nghiệp phát triển vổng chắc, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập.

3.1.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp nhà nước :

Các giải pháp về tổ chức sắp xếp lai doanh nghiệp nhà nước Đe nâng cao hiệu quả sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước đưa Nghị quyết Trung ương 3 khoa IX vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau : > Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tiêu thức phân loại doanh nghiệp trên cơ sở giổ vổng và phát huy vai trò chủ đạo kinh tế nhà nước > Xây dựng cơ sở vổng chắc để khai thác triệt để các tiềm năng tạo động lực phát triển các vùng kinh tế.

> Nắm giổ và chi phối nhổng ngành quan trọng nhằm bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối có hiệu quả và đúng định hướng Xã hội Chủ nghĩa. > Đẩy mạnh cổ phần hoa, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong nhổng ngành nghề mà các thành phần kinh tế khác có thể đảm nhận được. Thực hiện nhất quán chủ trương sắp xếp lại căn bản khu vựcdoanh nghiệp

). Chấn chỉnh lại kế hoạch sắp xếp

- 1 1 4-

nhà nước, trên cơ sở lấy tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu. Nhà nước cần đa dạng hoa các loại hình doanh nghiệp (như công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty TNHH một thành viên doanh nghiệp nhà nước. Thực hiên chuyển đổi hình thức sở hổu, thông qua biện pháp cổ phần hoa đối vơi nhổng doanh nghiệp đủ điều kiện cổ phần hoa; áp dụng luật phá sản đối với nhổng doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi và không có tầm quan trọng đặc biệt; đồng thời áp dụng phổ biến cơ chế giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập phần lớn doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ. cần thống nhất về tiêu thức phân loại, lựa chọn doanh

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

n g h i ệp thực h i ện sắp x ếp làm rõ các tiêu chí xác định những lĩnh v ực có t ầm

quan t r ọ ng c h i ến lược, c ần có m ặt c ủa doanh nghiệp nhà nước và n h ữ n g d o a nh

n g h i ệp nhà nước có v ai trò đặc b i ệt quan trọng c ần duy trì trong quá trình sắp xép

đổi m ới d o a nh n g h i ệp nhà nước. Đồ ng thời nhà nước c ần ban hành hệ t h ố ng cơ

c hế chính sách đồng bộ, tỗo l ập môi trường kinh doanh bình đẳng, c h ố ng g i an l ận

thương m ỗi trong doanh nghiệp nhà nước. V ới tư cách là người hỗ t rợ cho các

doanh n g h i ệp k hi m ới ra đời hoặc c h u y ển đổi sở hữu, cổ p h ần hóa, N hà nước c ần

có cơ c hế tài chính tín dụng thông thoáng, ưu đãi để hỗ trợ doanh n g h i ệp thực

h i ện phương án sản xuất kinh doanh m ới hoặc củng cố ổn định sản xuất, đầu tư

c h i ều sâu, nâng cao chất lượng sản p h ẩm

doanh n g h i ệp nhà nước

H o àn t h i ện cơ c hế giao bán, khoán k i nh doanh, cho thuê các doanh n g h i ệp

nhà nước q uy mô n h ỏ, thua lỗ kéo dài không cổ phần hóa được và nhà nước

không c ần n ắm g iữ để sử dụng có h i ệu quả tài sản của nhà nước, đảm b ảo v i ệc

làm, t hu nhập, q u y ền l ợi hợp pháp c ủa người lao động. M ục đích là làm cho k hu

vực doanh n g h i ệp nhà nước không còn các doanh nghiệp hoỗt động có q uy mô

nhỏ, công n g hệ l ỗc hậu, thua lỗ kéo dài, ngân sách nhà nước p h ải b ao cấp

thường xuyên. V i ệc giao, bán, khoán k i nh doanh, trước h ết ưu tiên c ho t ập t hể

người l ao động, đảm b ảo cho tập t hể người lao động là người đồng sở h ữu doanh

nghiệp, t h am gia làm c hủ trong quá trình q u ản lý doanh nghiệp. K h u y ến khích

các tô chức, t ập t hể và cá nhân t i ếp c ận doanh nghiệp nhà nước l o ỗi này để t i ếp

tục đầu tư phát t r i ển n hằm b ảo t ồn vốn, g i ải q u y ết v i ệc làm cho người l ao động,

nâng cao h i ệu suất sử dụng tài sản nhà nước t ỗi doanh nghiệp.

Đẩy nhanh công tác tuyên t r u y ề n, quán triệt c hủ trương, chính sách c ủa

Đả ng và nhà nước đến doanh nghiệp, người l ao động để họ h i ểu được, t h ấm

n h u ần được m ục tiêu, b ản chất c ủa v i ệc giao.bán, khoán k i nh doanh, cho

thuêdoanh n g h i ệp nhà nước. Đồ ng thời p h ải có chương trình tổ chức t ập h u ấn

nghĩa vụ cho cơ quan q u ản lý nhà nước có trách n h i ệm tham gia thực h i ện và các

doanh n g h i ệp t h u ộc đối tượng thực h i ệ n, n hằm g i ải t ỏa tư tưởng tâm lý lo âu c ủa

người l ao động, bộ m áy q u ản lý doanh n g h i ệp và cơ quan q u ản lý; t ỗo sự bình

đẳng cho doanh n g h i ệp trước và sau k hi c h u y ển đổi.

Sửa đổ i, bổ sung các quy định, cụ t hể hóa quy trình thực h i ện giao, bán

khoán k i nh doanh, c ho thuê doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá n h ữ ng hợp đồng

mà doanh n g h i ệp đã thực hiện.

C ần có cơ c hế hỗ trợ đào tỗo kiên thức q u ản lý cho bộ m áy q u ản lý m ớ i.

Có c hế độ q uy định rõ ràng đối v ới bộ m áy quản lý cũ: không t i ếp tục g iữ vị trí

- 1 1 5-

Các giải pháp đẩy nhanh việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

lãnh đạo, chỉ t u y ển c h ọn m ột số có năng lực thật sự đưa vào bộ m áy q u ản lý mới.

N hà nước p h ải có cơ c hế chính sách hỗ trợ tài chính, thông qua v i ệc hỗ t rợ Q uỹ 117 c ủa số m ột số địa phương, có n h i ều doanh nghiệp thuộc đối tượng giao,

bán, khoán k i nh doanh và cho thuê. Đụ ng thời cũng có chính sách khoanh nợ, xóa

nợ, giãn nợ c ho các doanh nghiệp đó.

C ác b ộ, ngành, địa phương, tổng công ty có doanh nghiệp thuộc đối tượng

giao, bán, khoán k i nh doanh và cho thuê, p h ải v ận dụng linh hoạt, thông thoáng

các chính sách c ủa nhà nước; k hi thực h i ện c ần đẩy nhanh t i ến độ, tránh n h ữ ng

vân đề p h ải g i ải q u y ết trong quá trình thực h i ện như phát sinh công nợ

C ác cơ

quan nhà nước, có trách n h i ệm g i ải đáp những khó khăn, vướng mắc c ủa doanh

n g h i ệp t r o ng quá trình thực hiện, cũng c ần p h ải trả l ời nhanh, rút n g ắn t h ời g i an

chờ đợi c ủa doanh nghiệp.

C ác giải p h áp đẩy nhanh cổ phẩn hóa doanh nghiệp nhà nước

T i ếp t ục hoàn chỉnh cơ chế, chính sách n h ằm t ạo hành l a ng pháp lý c ho v i ệc

cô p h ần hóadoanh n g h i ệp nhà nước. Các c hế độ c ần hướng vào v i ệc cụ t hể hóa

các bước đi, cách làm, trách n h i ệm c ủa từng người, từng cấp, từng ngành t r o ng

quá trình cổ p h ần hóa doanh nghiệp nhà nước. X ác định trách n h i ệm và q u y ền l ợi

của d o a nh n g h i ệ p, những người q u ản lý điều hành và l ao động t r o ng doanh

n g h i ệp cổ p h ần hóa.

H o àn t h i ện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bãi bỏ q uy định

h ạn c hế m ức m ua cổ p h i ếu l ần đầu. K h ắc phục xu hướng bán cổ p h ần l ần đầu

trong n ội bộ doanh nghiệp. Điều chỉnh mức mua cổ p h ần ưu đãi c ủa cán bộ q u ản

lý doanh n g h i ệ p, để phát huy v ai trò tích cực c ủa người q u ản lý doanh n g h i ệ p.

C ho phép các nhà đầu tư mua cổ phần l ần đầu đối v ới những doanh n g h i ệp cổ

p h ần hóa mà nhà nước không c ần g iữ cổ p h ần c hi p h ố i, theo q uy định c ủa L u ật

doanh n g h i ệp và L u ật K h u y ến khích đầu tư trong nước. C ải t i ến phương pháp

định giá d o a nh nghiêp. Ấp dụng cơ c hế đấu giá trên cơ sở cung c ầu thị trường

p h ản ánh đúng giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. N â ng cao h i ệu quả h o ạt độ ng

của quỹ hỗ t rợ sắp x ếp và cổ p h ần hóa.

N â ng cao n h ận thức c ủa các cấp các ngành c ủa việc cổ p h ần hóadoanh

n g h i ệp nhà nước. Đẩy m ạ nh công tác tuyên t r u y ền chủ trương c ủa Đả n g - N hà

nước về cổ p h ần hóa hóa để nhân dân, đặc b i ệt đối v ới người l ao độ ng để họ

h i ểu rõ m ục tiêu c ủa cổ phần hóa là giúp họ thực sự làm chủ doanh n g h i ệp thônơ

qua m ua cổ phần. P hổ b i ến rộng rãi các c hế độ về cổ phần hóa c ho m ọi đối

tượng t r o ng xã h ộ i, để họ h i ểu được đầy đủ c hủ trương chính sách cổ p h ần hóa.

Đối v ới n h ữ ng doanh nghiệp mà nhà nước không c ần g iữ cổ p h ần c hi p h ối

hoặc không có cổ phần, không nên khống c hế số lượng cổ p h ần c ủa các tổ chức

- 1 1 6-

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

cá nhân. Ngoài hình thức bán một phần tài sản sẩn có của doanh nghiệp, cần thực

hiện, tăng cường hình thức cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp, bằng cách phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nưỉc. Mở rộng chủ trương huy động vốn toàn xã hội, bao gồm

cá các nhà đâu tư trong, ngoài nưỉc, những người có khả năng góp vốn và năng lực quản lý.

Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo việc cổ phần hóa từ trung ương đến địa phương theo hưỉng gọn nhẹ, thiết thực, tránh hình thức. Tăng cường kiểm tra giám sát của nhà nưỉc trong quá trình cổ phần hóa để đảm bảo đúng đắn chủ trương đường l ối của Đảng và Nhà nưỉc. Hoàn thiện cơ chế quản lý đối vỉi công ty cổ phần. Trưỉc hết là xây dựng chế độ quản lý vốn của nhà nưỉc trong các công ty cô phần trên nguyên tắc nhà nưỉc quản lý phần vốn của mình trong công ty, nắm

được hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng không can thiệp quá sâu vào hoạt động của công ty cổ phần.

Đây mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán. Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về hoạt động của thị trường chứng khoán, điều kiện tham gia niêm yết chứng khoán, để thị trường có thể hoạt động hiệu quả. Thiết lập chế độ công khai hóa tài chính, thông tin kịp thời trung thực các hoạt động của doanh nghiệp

cổ phần hóa. Từ đó tạo thuận lợi cho người đầu tư tính toán, lựa chọn việc đầu tư vốn.

Hoàn thiện cơ chế sử dụng tiền bán cổ phần của doanh nghiệp nhà nưỉc để việc sử dụng được dễ dàng, linh hoạt, có hiệu quả, đúng chế độ góp phần giải quyết việc ứ đọng vốn trong xã hội và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa. Phải có chính sách, chương trình trong việc sử dụng tiền bán cổ phần, trách để lãng phí vốn khi vốn nằm im trong kho bạc (vì theo quy định hiện hành, tiền bán cổ phần của nhà nưỉc khi thực hiện cổ phần hóa, được nộp đầy đủ vào kho bạc nhà nưỉc nơi doanh nghiệp đóng trụ sở, công ty cổ phần không được sử dụng tiền này vào bất cứ việc gì. Quy định này gây nên trình trạng vốn nằm tại kho bạc)

Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối vỉi người lao động trong doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoa. Xác định phạm vi ưu đãi vỉi người lao động trong doanh

- 1 1 7-

nghiệp chuyển thành công ty cổ phần, bằng việc cho hẳn người lao động một số cổ phần theo thâm niên và mức độ cống hiến của họ. Điều này khẳng định công lao đóng góp của người lao động trong quá trình xây dựng, phát triểndoanh nghiệp nhà nưỉc. Hơn nữa, nó cũng bảo đảm cho những người lao động khôn" đủ năng lực tài chính cũng có thể có sở hữu trong công ty cổ phần. Có chính sách giải quyết lao động dôi dư trưỉc và sau cổ phần hóa, khuyến khích người lao động tự nguyên thôi việc và được hưởng một khoản trợ cấp tùy thuộc vào mức độ

Bổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thâm niên ữ o ng công việc. K h u y ến khích thành l ập các trung tâm đào t ạo và

t u y ển d ụ ng l ao động dôi dư.

Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp, giải quyết những tồn đọng về tài chính. V i ệc xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp "là giá trị toàn bộ tài sản

h i ện có c ủa doanh nghiệp t ại thời điểm cổ phần hoa mà người mua và người bán

đều c h ắp n h ận được" là phù hợp v ới nguyên tắc thị trường. V i ệc xác định giá trị

thực tế c ủa doanh nghiệp, phải bảo đảm không gây thắt thoát tài sản c ủa N hà

nước, đồng t h ời l ại p h ải tạo tiền đề thuận l ợi cho công ty cổ p h ần hoạt động có

h i ệu qua.

Đẩy m ạ nh sắp x ếp các tổng công ty nhà nước. Chỉ duy trì những tổng công

ty thực sự c ần thiết. G i ải t hể hoặc c h u y ển đổi sở hữu đối v ới những tổng công ty

được thành l ập do t h i ếu cơ sở quy định thành l ập tổng công ty hoặc không có

phương án k i nh doanh cụ thể, h i ệu quả. Chỉ thành l ập tổng công ty trên cơ sở

nhận thức đúng, tự nguyện, xuắt phát từ thực tế hoạt động, từ trình độ tích tụ và

tập trung và nhu c ầu liên k ết giữa các doanh nghiệp.

Tăng cường q u y ền tự chủ cho các tổng công ty. Áp dụng hình thức tuyên

c h ọn đối v ới t ắt cả các chức vụ trong tổng công ty, kể cả người l ao động. Tăng

cường đào t ạo b ồi dưỡng cán bộ quản lý cho các tổng công ty và các đơn vị thành

viên. N â ng cao v ai trò chủ sở h ữu của H ội đồng quản trị; cơ c ắu H ội đồng q u ản

trị p h ải bao g ồm đại d i ện Bộ tài chính, bộ chuyên ngành, đại d i ện người l ao động

và cũng có t hể m ời m ột số chuyên gia g i ỏi về quản trị t h am gia. G ắn v i ệc trả

lương v ới k ết quả k i nh doanh. G i ải quyết việc làm và c hế độ chính sách đối v ới

người lao động bằng quỹ hộ trợ sắp x ếp cổ phần hóa doanh nghiệp. T r o ng đó v ắn

đề giúp đỡ người l ao động g i ải q u y ết được v i ệc làm là hướng c ần được ưu tiên.

Lành m ạ nh hóa tài chính c ủa các tổng công ty, c ần p h ải có các phương án

khác nhau để g i ải q u y ết từng k h o ản nợ đối v ới từng l o ại hình tổng công ty. T h ẩm

định, k i ểm t ra chặt chẽ việc thành l ập tổng công ty cũng như các doanh n g h i ệp

thành v i ện m ớ i. Các tổng công ty p h ải có cơ cắu m ềm dẻo, thành l ập trên cơ sở

các doanh n g h i ệp nòng cốt; nhà nước c ần có quy hoạch cụ t hể để t ạo điều k i ện

thuận l ợi để cho các doanh nghiệp gia nhập vào tổng công ty.

Đa dạng hóa sản xuắt kinh doanh, c h u y ển từ công ty đơn ngành sang công

ty đa ngành, đa dạng hóa sản p h ẩm vừa đáp ứng nhu c ầu đa dạng c ủa t hi trường,

vừa h ạn c hế những r ủi ro trong đầu tư. Đa dạng hóa mô hình tổng công ty, thay vì

áp dụng c ứ ng nhắc, duy nhắt m ột mô hình mẫu như h i ện nay cho t ắt cả các tổng

công ty trong các ngành, lĩnh vực và quy mô khác nhau.

- 1 1 8-

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoai đông của các tổng công ty

Đổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Thực hiện chuyên m ôn hóa các doanh nghiệp thành viên trên cơ sở phát triền mạnh của từng doanh nghiệp, tránh chồng chéo trùng lặp về sản phẩm cũng như thị trường. Bên cạnh đó cần xây dựng mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong tông công ty và các doanh nghiệp ngoài tổng công ty nhắm tạo mạng lưới vệ tinh giữa các doanh nghiệp và tổng công ty.

Dù áp dụng những mô hình nào, cũng phải khắc phục được những yếu kém, bát cập của mô hình tổ chức và hoạt động hiện tại của Tổng công ty, bắng cách chuyên từ hình thức tập hợp các doanh nghiệp vào Tổng công ty theo kiểu hành chính như trước đây, sang hình thức liên kết bắng vốn, bắng cơ chế tài chính trong khi vân giữ được tính độc lập tương đối của các doanh nghiệp thành viên. Đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp thành viên. Tổng công ty vẫn giữ cổ phần chi phối, mở rộng đối tượng doanh nghiệp thảnh viên tham gia Tổng công ty ( gồm cả doanh nghiệp 1 0 0% vốn nhà nước và đa dạng hóa sở hữu có cổ phần

của Tổng công ty như công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh ....); đồng thời điều chỉnh lại quan hê giữa Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên phù hợp với vốn nắm giữ. Tạo ra các điều kiện thuận lợi, phù hợp để khuyên khích các Tổng công ty, các doanh nghiệp thành viên tự nguyện phát triển theo mô hình công ty mẹ công ty con.

Đôi mới cơ cấu tổ chức nội bộ của Tổng công ty. Tăng thêm một số thẩm quyền cho hội đồng quản trị (đặc biệt là quyền lựa chọn, kỷ hợp đồng thuê tuyển hoặc bô nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quy định mức lương đối với tổng giám đốc, sau khi được sự chấp thuận của người quyết định thành lập tổng công ty). Quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm của chủ tịch H Đ QT cũng như tổng giám đốc, sau khi tổng công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả hoặc thua lổ.

Điều chỉnh lại quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với Tổng công ty. Hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính của bộ quản lý ngành và UBND tỉnh thành phố; song phải tăng cường kiểm soát, nhất là đối với Tổng công ty độc quyền tự nhiên, nhắm ngăn chặn trình trạng biến độc quyền của Nhà nước thành độc quyền của Tổng công ty. 3.1.3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k i nh doanh t r o ng doanh nghiệp nhà nước.

- 1 1 9-

Nhìn chung doanh nghiệp nhà nước đại bộ phận (trên 8 0 %) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện công nghệ trang thiết bị lạc hậu so với các nước khác vài thế hệ. Sự chậm cải tiến công nghệ, thiết bị máy móc kỷ thuật chứng tỏ sự hoạt động không hiệu quả, không có khả năng sinh l ời củadoanh nghiệp nhà nước. Do vậy cần phải đẩy nhanh việc tổ chức sắp xếp l ại doanh nghiệp nhà nước. Nhất là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện nâng cao trang thiết bị, máy móc, công nghệ thông qua việc mua sắm trang thiết

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

bị mới hoặc liên doanh chuyển giao công nghệ để hoạt động tốt hơn, năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, qua đó tăng khả năng cạnh tranh.

Mở rộng chủ trương huy động vốn trong toàn xã hội đối với nhữngdoanh nghiệp nhà nước không cần nờm giữ 100% vốn nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước; những người có khả năng góp vốn và năng lực quản lý.

Tăng cường khả năng tiếp thị quảng cáo, đưa sản phẩm của doanh nghiệp lên mạng, mở rộng thị trường tiêu thụ; chủ động cờt giảm và xóa bỏ các khoản chi phí bát hợp lý, có kế hoạch sờp xếp lại sản xuất, lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý các nguồn vốn, giảm bớt vốn vay; giảm chi phí, hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước phải có kế hoạch vươn lên cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần, không chỉ ở thị trường bên ngoài mà ngay cả thị trường trong nước.

doanh nghiệp nhà nước cần phải có kế hoạch nâng cao năng lực đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp, công nhân lành nghề; chú trọng đào tạo kiến thức mới, kỷ năng hiện đại, kết hợp với bồi dưỡng trong, ngoài nước, gờn liền giữa lý luận với thực tiễn.

Quy định chế độ khấu hao gờn với khuyến khích đổi mới công nghệ kỹ thuật. Ưu đãi tải chính đặc biệt cho các trang thiết bị công nghệ kỹ thuật cao. Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đóng góp xây dựng và tích cực sử dụng các quỹ phát triển sản phẩm mới, quỹ hỗ trợ quốc gia về khoa học công nghệ. Đây mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.

3.1.3.4. Giải pháp về định giá doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Khi doanh nghiệp nhà nước tiến hành chuyển đổi, việc xác dinh giá trị

doanh nghiệp được tiến hành do hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp thẩm định; nhưng hạn chế phương pháp xác định và giới hạn về phạm vi giao dịch mua bán, nên giá bán doanh nghiệp, giá cổ phần chưa thực sự gờn với thị trường. Đối với doanh nghiệp cổ phần, cổ đông chỉ quan tâm đến tài sản cần cho sản xuất kinh doanh, với giá trị thực của nó, và họ chỉ mua cổ phần những tài sản đó.

Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý, vật tư ứ đọng, công nợ không thu hồi được phải loại không tính vào'giá trị doanh nghiệp. Do đó tài sản doanh nghiệp khi bán để cổ phần hóa thường nhỏ hơn giá trị sổ sách kế toán là chuyện bình thường. Cần thực hiện các giải pháp sau để giải quyết vấn đề trên:

-120-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

K ết quả xác định doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền công bố là mức giá tối thiểu để tổ chức bán đấu giá cổ phần cho mại đối tượng, tiến tới niêm yết giá thông qua thị trường chứng khoán. Đứa giá trị sử dụng đất vào trong giá trị doanh nghiệp, tựng bước thị trường hóa việc xác định giá trị doanh nghiệp thông qua đấu giá.

Cần chi tiết và cụ thể hóa hơn nữa thủ tục đánh giá giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc thị trường; định giá cần phải khách quan, tránh chủ quan áp đặt theo ý của các chuyên gia. 3.1.4. Những kiến nghị :

3.1.4.1. Đổi mới tổ chức chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Xác định doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần phải trên cơ sở phương án sắp xếp lại và đổi mới quản lý các doanh nghiệp nhà nước. Không chờ đợi sự tự nguyện đăng ký của doanh nghiệp; kết hợp giữa chỉ định của cơ quan chủ quản với việc tuyên truyền vận động cổ phần hóa. Khi xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở phường án sắp xép l ại doanh nghiệp nhà nước và xác định rõ danh sách doanh nghiệp sẽ chuyển thành công ty cổ phần, các bước công việc, tiến độ thời gian thực hiện, phân công trách nhiệm theo dõi và chỉ đạo các doanh nghiệp. Kế hoạch này biểu hiện dưới dạng sơ đồ, trong đó xác định rõ những công việc phải làm, tiến độ thời gian, phân cõng trách nhiệm theo dõi thực hiện.

Hoàn thiện các văn bản mẫu về hướng dẫn phương án kinh doanh và Điều lệ công ty cổ phần. Tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng đồng bộ hơn cho tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.

Chú trọng việc hướng dẫn thi hành các điều khoản về công ty cổ phẩn trong luật doanh nghiệp mới có hiệu lực thi hành tự 1-1-2000. Trên cơ sở đó giúp các công ty cổ phần điều chỉnh lại Điều lệ cho phù hợp với quy định mới.

3.1.4.2. Phân phối lợi nhuận sau thuế: Để khắc phục các hạn chế do lợi nhuận sau phân phối không đảm bảo để

tái đầu tư, theo chúng tôi cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nhà nước có thể thực hiện theo trình tự sau:

1. Bù khoản lỗ các năm trước chưa được trừ.

2. Trả tiền phạt do vi phạm pháp luật.

- 1 21 -

3. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi chưa được trừ

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

4. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanhịnếu có).

5. Trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo quy định.

6. Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ các khoảnị1,2,3,4,5) được dùng:

a) Chia lãi cô phần(trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu).

b) Nỉp tiền sử dụng vốn ngân sách.

7. Sô lợi nhuận còn lại( nếu còn) sau các nỉi dungịỉ,2,3,4,5,6) được bổ sung vào hết quỹ đầu tư phát triển cửa doanh nghiệp.

3.2. N H Ữ NG GIẢI P H ÁP - K I ÊN NGHỊ TIẾP T ỤC Đổi M ỚI KINH TẾ H ỢP T ÁC XÃ N Ô NG NGHIỆP ở V I ỆT N AM HIỆN NAY.

3.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay: 3.2.1.1. N ăm xu hưởng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai Muốn nắm bắt xu hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tương lai thì một

trong những yêu cầu cơ bản của chúng ta là phải nắm bắt cho được xu hướng phát triển của nền sản xuất nông nghiệp, vì giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc đã đưa ra năm xu hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai như sau :

> Thứ nhất, phát triển từ "phương thức mặt phang" lên "phương thức láp thể" : tức sắp xếp một cách hợp lý, đạng bô, tổ chức thành hệ thống sản xuất tối ưu có nhiều chức năng, nhiều tầng lớp và nhiều cách do quá trình sinh trưởng của các loại cây trạng không trùng khớp nhau về thời gian và không gian. > Thứ hai, phát triển từ "phương thức tự nhiên" lên "phương thức cơ cấu":

thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp, thâm canh hóa, tăng diện tích một cách kinh tế, xây dựng và phát triển môi trường sinh thái đi đôi với sức khỏe con người. Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình nông trường kết hợp với du lịch sinh thái.

> Thứ ba, phát triển từ phương thức "cơ giới hóa" lên phương thức "tự động hóa" điều khiển qua máy vi tính và khoa học công nghệ được ứng dụnơ mạnh mẽ vào sản xuất nông nghiệp .

- 122-

Bổi mới kinh tê'Nhà nước và kinh tế hợp tác ờ Việt Nam

> Thứ tư, phát triển từ phương thức "hóa học hóa" lên phương thức " vi sinh hóa". Việc sử dụng các loại phân hoa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ và thuốc kích thích cây trồng, đã tăng sản lượng cây trồng nông nghiệp, nhưng cũng mang theo tác hại làm ô nhiễm môi trường . Do đó nền nông nghiệp trong tương lai sẽ nền nông nghiệp của vi sinh vữt, nền nông nghiệp "sạch". > Thứ năm, phát triển từ "mặt đất" lên "không gian vũ trụ". Ngoài việc biến sa mạc thành những cánh đồng xanh, biến đại dương thành vùng nông nghiệp lữp thể thì những thành tựu đó còn phát triển rộng ra trong không gian : tạo giống trong vũ trụ ...

3.2.1.2. Xu hướng phát t r i ển của hợp tác xã nông nghiệp : Hiện nay xu hướng chủ yếu chi phối sự vữn hành của các nền kinh tế trên thế giới là xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa trong đời sống kinh tế. Đây là xu hướng chủ đạo chi phối xuyên suốt các ngành nghề, các lĩnh vực hoạt động và nó là hệ quả trực tiếp của sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Nông nghiệp là một lĩnh vực hoạt động sản xuất vữt chất, cũng bị tác động của xu hướng này. Tuy nhiên do những đặc thù trong sản xuất nông nghiệp, nó cũng có những xu hướng phát triển riêng, những xu hướng này có tác dụng lớn lên các xu hướng phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp. Những xu hướng có thể như sau :

> Thứ nhất, xu hướng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp chuyên ngành. Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, một khi xã hội hóa trong sản xuất đã thực hiện trên diện rộng thì xu hướng hình thành, phát triển kinh tế trang trại - một loại hình kinh tế của nền sản xuất lớn trong nông nghiệp - là tất yếu . Đây là xu hướng khách quan trong phát triển nông nghiệp, nó có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm, tính chất, quy mô, loại hình của các hình thức hợp tác, đặc biệl trong nông nghiệp. Khi đó các hợp tác xã chuyên ngành không những tăng về quy mô mà các lĩnh vực hoạt động cũng chuyên sâu hơn, cụ thể hơn . > Thứ hai, sự hình thành những hoạt động dịch vụ kinh tế, dịch vụ kĩ thuữt phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này xuất phát từ quá trình phân công lao động trong nông nghiệp, đã đòi hỏi nhiều hình thức kinh tế hợp tác mới đa dạng hơn, phong phú hơn, phù hợp hơn với tiến bộ khoa học công nghệ. Hoạt động và chức năng của hợp tác xã sẽ tách dần ra khỏi hộ nông dân về mặt kinh tế, tách hộ nông dân ra khỏi các quá trình liên quan đến khu vực lưu thông, hợp tác xã vẫn sẽ là bộ phữn của kinh tế hộ nông dân, nhưng dần đảm nhữn các khâu trước và sau sản xuất.

- 123 -

> Thứ ba, kinh tế hợp tác và hợp tác xã chuyển hướng từ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp sang hướng phục vụ cho một nông thôn văn minh, hiện

Đổi mói kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

đại. B ởi một khi những tiến bộ khoa học công nghệ thẩm thấu vào tư liệu sản xuât, đối tượng sản xuất và người lao động thì nền kinh tế tiểu nông sẽ tan rã, theo sau đó kết cấu nhân khẩu - ruộng đất cũng thay đổi, điều này buộc mục đích của hợp tác trong nông nghiệp phải theo hưầng là phát triển nông thôn mầi, văn minh , hiện đại hơn là chú trọng vào gia tăng N S L Đ. Đây là xu hưầng phát triển lâu dài của các hợp tác xã nông nghiệp trong tiến trình xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nưầc ta. 3.2.2. Phương hưầng và quan điểm của Đảng Cộng s ản V i ệt Nam về

phát t r i ển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo:

Tháng 3/2002 hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra nghị quyết 5 về tiếp tục đổi mầi, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác Trong đó có nói rõ đến chủ trương phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp :

> Cần củng cố những tổ chức hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác vầi nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau trong các lĩnh vực, địa bàn có điều kiện.

> Phát triển kinh tế hợp tác xã Nhà nưầc phải gắn vầi mục tiêu công nghiệp hoa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tê quốc tế.

> Phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp, phải dựa trên cơ sở đảm bào quyền tự chủ của kinh tế hộ,trang trại. Hỗ trợ không ngừng kinh tế trang trại và kinh tế hộ phát triển sức sản xuất và sức cạnh tranh trong môi trường kinh tế quốc tế.

> Các hợp tác xã nông nghiệp nhất thiết phải tổ chức hoạt động của mình theo định hưầng lợi nhuận. Một hợp tác xã nông nghiệp cũng được xem như là một doanh nghiệp, do đó cũng phải tự xoay sở chi phí đầu vào và sản phẩm tạo ra. Các hợp tác xã phải hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường.

> Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các hợp tác xã vầi nhau thành hệ thống cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của mỗi thành viên.

> Nâng cao trình độ dân trí của cán bộ chủ chốt trong hợp tác xã. Các hợp tác xã là tổ chức kinh tế đông đảo của người dân nên rất nhạy cảm vầi những biến động xảy ra, rất nhạy cảm vầi tính chất dân chủ, bình đẳng. Do đó trình độ quản lý của cán bộ là nhân tố rất quan trọng. > Hoàn chỉnh tổ chức quản lý hợp tác xã kiểu mầi theo Luật hợp tác xã cho các ngành, các vùng, các lĩnh vực kinh tế

- 124-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

> L ấy l ợi ích kinh tế làm chính, xóa đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng. Nhà nước cần ban hành những chính sách trợ giúp trong qua tình xây dựng và phát triển thông qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bọ, ứng dụng khoa học công

nghệ và nờm bờt thông tin mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả kinh tế hợp tác xã phải dựa trên quan điểm toàn diện, tức có cả hiệu quả kinh t ế - xã hội - chính trị.

> Phát triển kinh tế hợp tác xã Nhà nước phải đi từ thấp đến cao, tránh duy ý chí. Phát huy từng bước vai trò của liên minh hợp tác xã V i ệt Nam, của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân (hội nông dân, hội liên hiệp phụ nữ....) trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng tham gia kinh tế hợp tác xã. Đồng thời xây dựng tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã Nhà nước phát triển qua biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp to lớn cho hợp tác xã và đưa nội dung của kinh tế hợp tác vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. 3.2.3. G i ải pháp phát t r i ển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp h i ện nay 3.2.3.1.Nhóm giải pháp về các chính sách kinh t ế: Căn cứ trên những bài học đút kết từ thực tiễn phát triển kinh tế hợp tác xã ở các nước trên thế giới và thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã hiện nay ở nước ta, chúng ta có thể thực hiện những giải pháp chính sách kinh tế sau, nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trong điều kiện hiện nay : Chính sách đất đai:

Khuyên khích và tạo điều kiện cho hộ nông dân tập trung ruộng đất theo chính sách của nhà nước để sản xuất hàng hóa. Nhà nước sẽ thực hiện giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở và làm cơ sở sản xuất. Còn đối với đất hợp tác xã đầu tư khai phá tôn tạo, khi nhà nước chuyển sang chế độ cho thuê, cần trả l ại chi phí khai phá cho hợp tác xã. Đây là quy chế mới, rõ ràng hơn trong phân định trách nhiệm, nghĩa vụ của hợp tác xã và nhà nước .

Chính sách tài chính tín dung : Đối với nợ : Xử lý dứt khoát nợ tồn đọng từ năm 1996 trở về trước. Nhà

nước cần thống kê, rà soát, phân loại nợ, từng bước lành mạnh hóa tài chính của hợp tác xã. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các địa phương để đẩy mạnh tiến độ thanh toán công nợ. Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ cho các hợp tác xã, nhưng phải xác định cho rõ những khoản nào thuộc trách nhiệm cá nhân, cá nhân phải bỏ tiền của, còn những khoản nào thuộc về công nợ của nhà nước vì lý do bất khả kháng thì nhà nước sẽ xem xét khoanh nợ hoặc xóa nơ. Đối

- 125-

Đổi mỗi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

v ới nợ ngân hàng : chỉ giảm, xóa nợ hay khoanh nợ đối v ới những hợp tác xã gặp

thiên t a i, lũ l ụ t; còn l ại phải thanh toán qua quỹ dự phòng r ủi ro ( n ếu có) hoặc

quy n ộp ngân sách. Đối v ới nợ t h uế nông n g h i ệp : xét xóa nợ t h uế cho các h ợp tác xã nông nghiệp trước thời điểm thực h i ện thu t h uế trực t i ếp đến hộ. Đối v ới

nợ doanh n g h i ệp nhà nước : cừn tổ chức x em xét từng tưường hợp cụ t h ể, n ếu

hợp tác xã không có khả năng thanh toán thì xóa nợ đồng t h ời g i ảm v ốn tương

ứng cho doanh nghiệp nhà nước bị hợp tác xã mắc nợ. Đối v ới các đối tượng khác

: giao cho U B ND h u y ện x em xét cụ t hể từng trường hợp nợ, n ếu hợp tác xã thực

sự hét v ốn không có k hả năng thanh toán thì xóa nợ, riêng các k h o ản hợp tác xã nợ xã viên thì n ội bộ hợp tác xã tự g i ải q u y ết lấy. về giao tài sản thì tài sản c ủa

hợp tác xã cũ và tài sản của nhà nước giao cho hợp tác xã trước đây cho hợp tác

xã, c h u y ển đổi để làm v ốn không chia, thuộc sỡ hữu chung.

tác xã nông nghiệp ở m i ền núi, h ải đảo c ủa bộ tài chính, còn những hợp tác xã

chỉ được g i ảm 5 0% trong 2 năm. về lâu dài nhà nước nên m i ễn g i ảm t h uế đất

nông n g h i ệp trong h ạn điền đến 2010 cho những hộ nông dân và hợp tác xã nông

n g h i ệp ở vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra còn p h ải m i ễn t h uế cho các dịch vụ kỹ

thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và hợp tác nông nghiệp như : m i ễn t h uế

m ôn bài, l ợi tức doanh nghiệp, V ÁT cho cửa hàng đại lý, k i nh doanh v ật tư (phân

bón, thuốc b ảo vệ thực vật...); m i ễn t h uế các t r ạm b ơm nước , m áy suốt, cày x ớ i.

về m i ễn giảm t h u ế: H i ện nay chỉ có thông tư hướng dẫn m i ễn g i ảm t h uế đất 5 n ăm cho các hợp

C ừn nhìn nhận hợp tác xã như là m ột doanh nghiệp, được v ay v ốn bình đẳng

như doanh n g h i ệp thuộc thành phừn k i nh tế khác. Do đó các tổ chức tín dụng c ừn

tăng mức cho v ay và tạo thủ tục vay thuận l ợ i. Các hợp tác xã có q u y ền t hế chấp t^ằng tài sản hình thành từ v ốn vay, để v ay v ốn ngừn hàng; đ ược v ay v ốn bằng tín chấp và v ay theo dự án sản xuất k i nh doanh có h i ệu quả. Ngoài ra các h ợp tác

xã được v ay v ốn từ các chương trình dự án quốc gia, các tổ chức p hi chính p hủ và

được làm c hủ m ột số dự án của nhà nước. C òn các hợp tác xã nông nghiệp, n ếu

không đảm b ảo những điều k i ện t hế chấp, được v ay v ốn theo cơ c hế v ay qua quỹ

bảo lãnh tín dụng. Ngoài ra nên có chính sách cụ t hể cho hợp tác xã v ay v ốn

trung hạn, dài h ạn đừu tư cho các khâu dịch vụ mà hợp tác xã đảm trách : t r ạm

b ơm điện, mua sắm m áy tuốt lúa, m áy cày xổi...

về hỗ trơ tín dung :

Các ngành, các địa phương chủ động xây dựng, quy hoạch đào t ạo b ồi

dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ cho đơn vị mình. N hà nước chỉ hỗ t rợ

m ột p h ừn hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo. Ngoài ra các hợp tác xã tự có chính sách

thu hút cán bộ q u ản lý và khoa học kĩ thuật về công tác t ại hợp tác xã .

Chính sách đào tao cán bô:

-126-

Đổi mồi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Các hợp tác xã tự căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và điều lệ của mình, tự quyết định mức lương của cán bộ quản lý, tiền công trả cho người lao động và các quan hệ phân phối khác trong nội bộ hợp tác xã. Xem hợp tác xã nông nghiệp như là một doanh nghiệp, bị điều phối bởi cơ chế thị trường hơn là một chủ thể chịu sự quản lý điều phối của bộ máy hành chính nhà nước.

ơ M i ền Trung, cần tạo lẩp trung tâm đào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã mạnh cho vùng, đây không chỉ là biện pháp mang lại lợi ích kinh tế về lâu dài mà còn cả l ợi ích xã hội nói chung . Chính sách đầu tư phát t r i ển cơ sở ha tầng :

Nhà nước cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như : giao thông, điện, nước, công trình thủy lợi....Những chính sách như vẩy sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, đây chính là động lực to lớn thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển. Những chính sách cụ thể hơn cho từng lĩnh vực và từng ngành nghề có thể thực hiện theo những hướng cơ bản như sau :

> về thủy lợi : trước hết củng cố và nâng cấp các công trình hiện có ở các vùng sản xuất lương thực và trồng cây công nghiệp, cây ăn quả tẩp trung theo hướng hiện đại hóa từng phần như thay thế thiết bị cũ lạc hẩu, công suất thấp, "cứng" hóa hệ thống kênh mương, áp dụng công nghệ tưới ngầm và chủ động thi công theo hướng phòng chống thiên tai.

> Giao thông : hiện cả nước còn 473 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, chất lượng và mẩt độ của đường giao thông nông thôn nước ta vào loại thấp nhất khu vực. Chủ trương là củng cố đường giao thông, kế đến là từng bước hiện đại hóa mặt đường, mặt cầu và kiên cố hóa trụ cầu. > về điện : đa dạng hóa cung cấp điện năng bằng nhiều nguồn năng lượng : biogas, điện gió, điện mặt trời... cho nông thôn ở vùng sâu, vùng xa.

Song song đó từng bước cơ giới hóa các ngành, các cơ sở sữa chữa các loại máy móc, nông cụ ở nông thôn đồng thỏi tiến dần từng bước phát minh mẫu máy mới phù hợp với trình độ sản xuất của nước ta. Chính sách hỗ trơ khoa hoe công nghê: Nhà nước cần hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng các thành tựu khoa

học - công nghệ nhất là công nghệ giống, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, c hế biến, công nghệ thông tin...qua các hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm của mình. Tẩp trung đầu tư nâng cao năng lực một số Viện, Trung tâm nghiên cứu và

-127-

chuyển giao khoa học công nghệ các vùng, qua nguồn vốn ngân sách hay vốn đầu tư phát triển của các tổ chức phi chính phủ. Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ liên kết với hợp tác xã, chuyển giao các thành tựu mới

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

c ho h ợp tác xã n ô ng n g h i ệ p, nghiên c ứu s ản p h ẩm m ớ i, k h ai thác n h ữ ng n g u ồn n g u y ên l i ệu có s ẵn t r o ng nước.

K h u y ến khích phát t r i ển các cơ sở c hế b i ến nông, lâm, t h ủy s ản và phát t r i ển các cơ sở h ợp tác xã nông n g h i ệp làng n g hề t r u y ền t h ố ng q ua n h ữ ng chính sách cụ t h ể. c ần n h ận t h ức n h ữ ng hắ t rợ c ho phát t r i ển k h oa h ọc - công n g hệ n hư v ậy sẽ t ạo đà phát t r i ển v ữ ng c h ắc t r o ng tương l a i, đồ ng t h ời nâng c ao d ần năng lực c ạ nh t r a nh ở h i ện t ạ i.

Chính sách tiếp thi và mỏ rông thi trường : C h ú ng ta đã b i ế t, m u ốn phát t r i ển các h ợp tác xã nông n g h i ệ p, c ần p h ải l ạo điều k i ện đê n ền s ản x u ất nông n g h i ệp phát t r i ể n. H à ng h oa nông s ản có n h ữ ng đặc tính riêng n ên p hụ t h u ộc r ất l ớn vào sức m ua c ủa thị trường. N ếu c ầu thường x u y ên sẽ t ạo điều k i ện l ớn c ho n g ười s ản x u ất mở r ộ ng q uy mô và nâng c ao c h ất lượng s ản p h ẩ m. N g ược l ạ i, s ản p h ẩm đó đôi k hi sẽ b i ến m ất trên thị trường. N ói c h u ng c ầu h à ng h oa nông s ản là nhân tố có ý nghĩa q u y ết định v ới s ản x u ất và đó là lý do thị trường là nhân tố luôn được các nhà s ản x u ất hàng h oa n ô ng s ản c oi t r ọ n g. N ếu đã x em h ợp tác xã nông n g h i ệp là m ột d o a nh n g h i ệ p, họ p h ải có c h i ến lược q u ả ng bá s ản p h ẩm c ủa mình ra thị trường, đồ ng t h ời t h ực h i ện c h i ến lược mở r ộ ng q uy mô thị trường tiêu t h ụ. N hà n ước và các liên m i nh h ợp tác xã c ần tổ c h ức các hình t h ức g i ới t h i ệu s ản p h ẩm ở t r o ng và ngoài n ước c ho phù h ợp v ới trình độ, xu t hế phát t r i ển c ủa các h ợp tác xã h o ặc hình thành tổ c h ức dự b áo thị trường, mở r ộ ng g i ao lưu hàng h oa g i ữa các vùng. N hà n ước c ũ ng c ần t h i ết l ập t hể c hế n h ằm t h ực h i ện r ộ ng rãi v i ệc ký k ết h ợp đồ ng trực t i ếp v ới các d o a nh n g h i ệp c hế b i ế n, tiêu t hụ s ản p h ẩm v ới các h ợp tác xã n ô ng n g h i ệ p. N g o ài ra có thê t h ực h i ện các h ợp đồ ng dài h ạn v ới các d o a nh n g h i ệp c u ng ứ ng v ật tư, phân bón, t h ức ăn chăn nuôi, h ướ ng dẫn q uy trình kỷ t h u ật và t hu m ua s ản p h ẩ m.

3.2.3.2.Nhóm giải pháp chính sách tổ chức quản lý : Nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước t r o ng phát t r i ển k i nh tế h ợp tác xã n ô ng n g h i ệp : Chính p hủ c ần t r ực t i ếp p hụ trách, chỉ đạo các bộ ngành, các địa p h ưỡn"

liên m i nh h ợp tác xã V i ệt N am và các đoàn t hể t r o ng v i ệc phát t r i ển k i nh tế h ợp tác và h ợp tác xã nông n g h i ệ p. Trên cơ sở rà soát l ại q uy h o ạ ch t ổ ng t hể v ù n" n h ằm c h u y ển dịch cơ c ấu k i nh tế nông n g h i ệp toàn vùng t h eo h ướ ng công n g h i ệp hóa, h i ện đại hóa đảm b ảo phát t r i ển n h a nh và b ền v ữ n g, vừa k h ai thác phát h uy l ợi t hế vừa b ảo vệ m ôi trường sinh thái.

- 128-

K h ắc p h ục từng bước sự phát t r i ển không đồ ng bộ c ủa các h ợp tác xã tiêng n g h i ệp n hư h i ện n a y. Q ua h ướ ng dẫn các B ộ, N g à nh ( N ô ng n g h i ệp và phát t r i ển n ô ng thôn, t h ủy sản, công nghiệp.xây dựng, g i ao thông v ận t ả i, thương m ạ i, n g ân hàng...), các c ấp chính q u y ền địa phương trên cơ sở q uy h o ạ ch phát t r i ển c h u n"

Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

quy hoạch phát triển ngành và vùng sẽ xây dựng các chương trình phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp; đồng thời tự rà soát, bổ sung, xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp.

Chính phủ cần thường xuyên cung cấp cho các hợp tác xã nông nghiệp và nông dân về tiến bộ khoa học công nghệ; nhu cầu của thị trường về chất lượng mẫu m ã; giá cả hàng hoa; các tiến bộ kẩ thuật, công nghệ đầu vào, công nghệ thu hoạch; các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng, năng suất, hạ giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh hàng hoa. Tránh hiện tượng hô hào phát triển

sản xuất không gắn với thị trường, sản phẩm làm ra rớt giá, chặt bỏ trồng cây khác...

M ỗi ngành, mỗi cấp quản lý cần có bộ phận quản lý chuyên trách thích hợp để hướng dẫn theo dõi các chính sách, nghiệp vụ cho kinh tế hợp tác xã nông nghiệp và thường xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình làm ăn có hiệu quả qua các phương tiện truyền thông : báo, đài, ti VI...

Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cán bộ cho hợp tác xã, đồng thời chủ động thành lập các trang tâm đào tạo cán bộ hợp tác xã nông nghiệp thường

xuyên tại các địa phương. Bố trí những khóa học nghiệp vụ ngắn ngày cho Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Mặt Trận và các đoàn thể chính trị khác .

Nhà nước cần có kế hoạch sao cho bảo đảm sản xuất an toàn trong điều kiện thường xuyên có lũ lụt. Song song đó, cần củng cố và phát triển các doanh nghiệp nhà nước chế biến nông, lâm thủy sản hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thí điểm cổ phần hóa các hợp tác xã nông nghiệp. Khuyến khích các hợp tác xã phát triển thành các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp.

Như vậy, nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong hợp tác xã nông nghiệp là thiết lập nên vị t hế cần thiết của nhà nước trong tạo dựng môi trường thể chế pháp lý rõ ràng, minh bạch, thông thoáng cho hợp tác xã nông nghiệp phát triển ; hỗ trợ các hợp tác xã về vốn, khoa học công nghệ, cán bộ- hoàn thiện cơ c hế quản lý, giải quyết nợ tồn đọng cho hợp tác xã , miễn giảm thuế và hoàn thiện mô hình quản lý tổ chức kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp Tăng cường SƯ lãnh đao của Đảng, phát huy vai trò liên m i nh hợp tác xã V i ệt nam , mặt trân tổ quốc và các đoàn thểnhân dân : Các cấp ủy và tổ chức Đảng có trách nhiệm quán triệt, tổ chức triển khai

có chương trình hành động đưa nghị quyết vào cuộc sống, tăng cường cônơ tác giáo dục chính trị tư tưởng cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của kinh tế kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp. Bên cạnh đó

- 129-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

thường xuyên tổng kết, khen thưởng và nhân rộng mô hình hợp tác xã nông nghiệp làm ăn có hiệu quả và hướng dân xây dựng phát triển cơ sở Đoàn thể trong các tổ chức kinh tế hợp tác xã nông nghiệp .

Củng cố hệ thống liên minh hợp tác xã Việt Nam, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tăng cường vai trò trách nhiệm của liên minh trong việc phát triển kinh tế của hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng hoạt động của hệ thống liên minh hợp tác xã trong một số lĩnh vực hoạt động dịch vụ công phục vụ tốt hơn cho sản xuừt nông nghiệp .

Phát huy vai trò của các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia hợp tác xã nông nghiệp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, kiêm soát các thành viên và ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, quan liêu. c ần phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong các đơn vi kinh tế này.

G i ải pháp nâng cao trình đô quản lý trong nôi bô hớp tác xã và tăng cường liên k ết giữa các hớp tác xã nông nghiệp theo vùng và theo lĩnh vức hoạt đông :

Trước tiên là cần nâng cao trình độ và tăng cường cán bộ trong công tác tổ chức quản lý, nếu thiếu cán bộ mỗi hợp tác xã có thể tăng cường đưa kỹ sư kinh tế nông nghiệp về làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác xã (dĩ nhiên là thuyết phục xã viên đồng ý) và lương do nghành nông nghiệp trả như tỉnh An Giang đã từng làm. Ngoài ra mỗi hợp tác xã cần có chính sách thu hút nhân tài qua các

chương trình tài trợ học bổng với những cá nhân, sinh viên có năng lực và cam kết về hợp tác xã công tác.

Phát huy tính dân chủ cơ sở của mỗi hợp tác xã nông nghiệp trong các khâu của quá trình sản xuừt. M ỗi xã viên đều có thể góp tiếng nói của mình vào quá trình xây dựng hợp tác xã vững mạnh.

Đây mạnh phong trào liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã xây dựng bờ thủy lợi hay các doanh nghiệp nhà nước chế biến thủy sản nhằm phục vụ tốt hơn những nhiệm vụ, những mục tiêu của mình. 3.2.4. N h óm giải pháp về giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đời sống văn hóa xã hội, xây dựng nông thôn m ớ i:

Trong công cuộc đổi mới hiện nay Đảng ta đã xác định công tác tư tưởng và giáo dục chính trị là nền tảng tinh thần và động lực phát triển của xã hội và xây dựng thắng lợi Chủ nghĩa Xã hội . Do đó các cừp ủy cần làm cho Cán bộ Đả n" viên và cả hệ thống chính trị ở địa phương mình nhận thức đúng quan điểm • Muốn xây dựng Chủ nghĩa Xã hội thì phải đưa nông nghiệp và kinh tế nôn" thôn lên sản xuừt lớn, đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng và lâu dài, do đó từt yếu xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Trong đó vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước là cực kỳ quan ừọng.

Các cấp ủy Đảng cần phải học tập quán triệt tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng khóa IX, cần học tập tuyên truyền về các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành các Luật hợp tác xã đẩng thời thường xuyên thông tin về mô hình hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, nhất là mô hình hợp tác xã điển hình về xuất khẩu.

Giáo dục những mặt tích cực khi xây dựng và phát triển thành công kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp. Xem đây là tiền đề căn bản xây dựng và phát triển nông thôn mới.

Phải xác định mối liên hệ khấn khít giữa xây dựng nông thôn mới văn minh, sạch đẹp với việc phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp. Muốn phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay nhất thiết đòi hỏi phải phát triển và xây dựng nông thôn mới. Điều này đẩng nghĩa với việc xác lập rõ ràng vai trò của kinh tế nhà nước vào nông thôn qua chính sách, chiền lược phát triển kinh tế và xã hội. Cụ thê : nhà nước cần củng cố và nâng cấp các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện xây dựng theo hướng phòng chống thiên tai, đầu tư phát triển hệ thống giao

thông (cầu, mặt đường...), đa dạng hóa nguẩn cung cấp điện năng và từng bước cơ giới hóa các ngành sản xuất ở nông thôn bên cạnh khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất, sữa chữa các loại máy móc nông nghiệp phù hợp với trình độ nông nghiệp nước ta.

Và cuối cùng là nâng cao trình độ hiểu biết của dân cư nông thôn, ít nhất là những hiểu biết về pháp luật sau là kiến thức thường thức về kinh tế. K hi dân trí cao thì những hiện tượng nhũng nhiễu, "phép vua thua lệ làng" mới mong được xóa bỏ, mới mong bớt đi và đây sẽ là cách để xây dựng một nông thôn mới văn hóa và dân chủ thật sự.

3.2.5. Đề xuất - kiên nghị: Theo số liệu điều tra gần 100 hợp tác xã nông nghiệp trên cả nước năm 1996 hầu hết các hợp tác xã đều kiến nghị những khó khăn : thiếu vốn lưu độn" để hoạt động dịch vụ hiệu quả hơn, vay vốn tín dụng khó khăn, thị ừường sản phẩm bấp bênh và những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do đó nhằm

khắc phục những mặt tiêu cực và thúc đẩy hơn nữa những mặt tích cực và khơi gợi những tiềm năng phát triển cho hợp tác xã trong gia đoạn kế tiếp. Chúng tôi xin đề xuất vài kiến nghị sau :

- 1 31 -

3.2.5.1. về L u ật hợp tác xã : Điều Ì trong Luật hợp tác xã có nêu định nghĩa : " Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu, có lợi ích chung, tự nguyện góp

Đổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam

Vốn, góp sức sáng lập ra theo quy định của pháp luật". Định nghĩa như vậy là chưa chuẩn ở mấy từ sau :

> Thứ nhất, cho hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, nhưng theo điều 217 của Bộ Luật Dân sự thì "hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ". Do đó cần sữa lại "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thệ" cho phù hợp.

> Thử hai, "do những người lao động có nhu cầu lập ra", nhưng điều 22 khoản Ì có nêu: "công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thệ trở thành xã viên". Do đó nên sửa lại thành "những cá nhân" thì phù hợp hơn.

3.2.5.2. Đối với những văn bản pháp quy của chính phủ và việc hướng dẫn t hi hành L u ật hợp tác xã của các Bộ - Ban - Ngành :

.Luật các tổ chức tín dụng quy định các tổ chức không phải là tổ chức tín cífrfíg có thệ được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng do Chính phủ quy định. Nhưng đến nay Chính phủ chứa có quy định cụ thê và Bộ tài chính, Ngân hành nhà nước cũng chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện. Trong khi đó thực tiễn hoạt động tín dụng là nhu cầu bức xúc liên quan đến sự tồn tại và phát triện của hợp tác xã nông nghiệp. Trong thực tế đã có một số hợp tác xã nông nghiệp tiến hành hoạt động tín dụng nội bộ với hình thức khác nhau nhưng vấp phải sự cản trở gây khó khăn của chính quyền sở tại và một số cơ quan quản lý ngành. Đề nghị có hướng dẫn cho phép hợp tác xã nông nghiệp dùng vốn lưu động của mình cho xã viên vay bằng vật tư hay bằng tiền và không chịu thuế.

M i ễn tiền thuê đất làm trụ sở, nhà kho, sân phơi đối với tất cả hợp tác xã đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Hiện nay Bộ tài chính đã có thông tư hướng dẫn số 44/1999/TT - BTC về ưu đãi thuế đối với hợp tác xã nhưng chỉ miễn cho các hợp tác xã ở nông thôn, miền núi, hải đảo trong vòng 5 năm và giảm tiền thuế 5 0% trong 2 năm cho các hợp tác xã ở các vùng còn lại.

M i ễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hợp tác xã phục vụ cho trồng trọt của hợp tác xã, vì đã đóng thuế trong sản phẩm cuối cùng là thuế nông nghiệp. Đối với các ngành tiệu thủ công mua bán, mới miễn thuế trong 5 năm, sau đó chỉ chịu thế suất 5 - 1 0% thay vì 3 2% như hiện nay; đồng thời miễn thuế V ÁT đối với hợp tác xã nông nghiệp sản xuất nông, lâm, ngư và diêm nghiệp.

Kiến nghị chính phủ chỉ đạo ngành điện lực, không thu tiền điện của các hợp tác xã tưới tiêu theo tháng mà nên theo vụ mùa thu hoạch hiện nay, vì trạm bơm của nhà nước được trả 6 tháng một lần. Các hợp tác xã phải vay ngân hàng

-132-

Bổi mói kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

để trả t i ền điện hàng tháng và c hờ đến thu hoạch m ới thu được t h ủy l ợi phí c ủa xã viên.

Về đào t ạo cán bộ q u ản lý, điều hành k i ểm soát của hợp tác xã t ại điều 10

nghị định 15/CP q uy định được g i ảm 5 0% t i ền đóng học phí k hi được cử đi đào

tạo t ại các cơ sở thuộc hệ t h ốn đào tạo của nhà nước. Nhưng đến nay, chưa có bộ

- ngành nào có thông tư hướng dẫn cụ t hể về việc thậc h i ện chính sách này. M ặc

dù điều 11 c ủa nghị định 15/CP giao cho bộ kế hoạch và đầu tư c hủ trì p h ối h ợp

cùng Bộ tài chính l ập kế hoạch để đào tạo và b ồi dưỡng cán bộ q u ản lý hợp tác

xã. Đề nghị có kế hoạch và chính sách đào tạo cán bộ q u ản lý, k i ểm soát c ủa

hợp tác xã như đối v ới cán bộ xã (không đóng học phí và có trợ cấp t i ền ăn).

Cần hỗ trợ các điều kiện kinh tế - xã hội giúp các hợp tác xã liên kết với

doanh n g h i ệp nhà nước trong khâu tìm k i ếm thị trường tiêu thụ, nâng cao trình độ

công nghệ....

Ngoài ra còn c ần tăng cường công tác tổ chức k i ểm tra, giám sát v i ệc thậc

h i ện các nguyên tắc c ủa k i nh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, c ần q uy

định cụ t hể rõ ràng n ội dung k i ểm tra giám sát, c hế độ k i ểm tra giám sát, trách

n h i ệm k i ểm tra giám sát và q u y ền h ạn xử lý những quy p h ạm các nguyên t ắc

của k i nh tế hợp tác . c ần xử lý nghiêm các tổ chức, cơ quan và các cá nhân về những quy p h ạm các nguyên tắc c ủa k i nh tế hợp tác trong công tác lãnh đạo và

chỉ đạo thậc t iễn. 3.2.5.3. Thậc hiện các chính sách khuyến khích phát t r i ển kinh tế hợp tác

và hợp tác xã nông nghiệp :

đất 2 n ăm đầu, g i ảm 5 0% hai n ăm tiếp theo. H ợp tác xã có d i ện tích đất sản x u ất nông nghiệp h i ện đang sử dụng chung, nhà nước nên cấp q u y ền sử dụng đất cho

hợp tác xã, để hợp tác xã có cơ sở pháp lý làm tài sản t hế chấp ngân hàng v ay

v ốn hoạt động .

K h ô ng nên để xã viên góp v ốn cô phần vào hợp tác xã bằng giá trị q u y ền sử

dụng đất, vì xã viên p h ải chịu trách n h i ệm lãi lỗ về v ốn góp c ủa mình. N ếu như

hợp tác xã thua lỗ thì xã viên không còn đất sản xuất. Điều này đồng nghĩa hộ

nông dân không có g i ấy chứng nhận q u y ền sử dụng đất để t hế chấp v ay v ốn ngân

hàng, thậc h i ện sản xuất nông nghiệp hoặc làm việc khác. M ặt khác, xã viên góp

v ốn bằng giá trị q u y ền sử dụng đất, hợp tác xã sẽ không có t i ền m ặt để hoạt

động theo yêu cầu; nên cho xã viên nghèo góp v ốn bằng sức lao động.

về chính sách đất đai, tài chính - tín dung : Đối v ới đất chuyên dùng c ủa các hợp tác xã nông thôn nên m iễn thu t h uế

-133-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác à Việc Nam

Bộ tài chính nên có thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán tài chính

đối với các hợp tác xã, hiện nay Bộ tài chính chỉ mới hướng dẫn quỹ tín dụng nhân dân, còn đối với hợp tác xã ở các lĩnh vực khác chưa có.

N ên thống nhất quan điểm này cho toàn vùng và cả nước : các hộ nông dân nghèo được cấp sổ hộ nghèo, được miễn thuế nông nghiệp và nghĩa vụ lao động công ích cho đến khi thoát nghèo.

Chính sách hị trơ khoa hoe - kỹ thuật và công nghê: Hầu hết các hợp tác xã nông nghiệp có trang thiết bị lạc hậu, thiếu vốn. Đó là vấn đề tồn tại trong nhiều năm, rất cần sự hị trợ ban đầu của các cơ quan nhà nước và của các doanh nghiệp nhà nước, như : tạo điều kiện cho hợp tác xã được trực tiếp nhận các dự án của nhà nước về ưu tiên, hị trợ, nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ.

Cần đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu triển khai của Trung Ương và các Tỉnh đủ mạnh, trên cơ sở dự đoán nhu cầu của thị trường thế giới trong vòng 5 - 10 năm tới, nhằm đưa khoa học và công nghệ đi trước một bước, đê chuyên giao cho nông dân chủ động sản xuất, giành lấy những lợi thế trên thương trường quốc tế. về chính sách bồi dường đào tao :

Nhà nước có những khoan kinh phí để mở hướng đột phá vào việc chuyên nghiệp hóa đội ngủ quản lý, cán bộ chủ chốt hợp tác xã nông nghiệp gồm : chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, trưởng ban kiểm soát và kế toán một cách cơ bản, tạo điều kiện cho các chức danh này phải đạt trình độ tối thiểu là trung cấp quản lý kinh tế, kế toán, nông lâm ngư nghiệp. Thực hiện các chương trình đào tạo thường xuyên để liên tục cập nhật tri thức mới. Ngoài ra cũng thường xuyên tổ chúc cho cán bộ hợp tác xã, nông dân tham quan các điển hình hợp tác xã, mô

hình làm ăn có hiệu quả, để rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng của tổ chức sản xuất của mình. Thực tế sau 5 năm thực hiện Luật Hợp tác xã đã cho thấy cán bộ (người điều hành hợp tác xã) là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong việc xây dựng, phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp. Thực chất các hợp tác xã thường có chức năng kinh doanh, lại vừa có tinh thần cộng đồng tức là tính đến việc đem lại lợi ích cho từng xã viên bằng nhiều cách khác nhau như làm thế nào để sản phẩm của nông dân làm ra không bị ép giá, sản xuất khônơ bị biến động nhiều bởi giá cả....Do đó yêu cầu và đòi hỏi đối với chủ nhiệm hợp

tác xã nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là rất cao. Không thể có một n

- 134-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

trước đây) cho những người tốt nghiệp phổ thông dưới 35 tuổi. V ới cách đào tạo

mới hệ thống hơn, căn bản hơn, trường cán bộ quản lý NN - PTNT 2 muốn tạo ra một lớp "thanh nông tri điền" thay vì phải sống lâu, tích lũy kinh nghiệm mới lên "lão nông tri điền" như hiện nay. Nếu 30 - 4 0% học viên sau khi ra trường làm giám đốc điều hành có hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp là đạt yêu cầu của trường. Thiết nghĩ mô hình này cần sơ, tổng kết, nhân rộng ra các Tỉnh lân cận và cả nước.

- 1 3 5-

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

K ẾT L U ẬN

Đôi mới kinh tế nhà nước, tiếp tục sắp xếp, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống doanh nghiệp nhà nước là một trong những nội dung quan trọng nhát của quá trình đổi mới kinh tế đất nước. Đây cũng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong suốt hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế đất nước. Song song các chủ trương, chính sách của Nhà nước hướng đến xây dựng kinh tế hập tác xã trong nông nghiệp vững mạnh, là giải pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho nền kinh tế nói chung trong xu hướng hội nhập đã cận kề.

Trước đây chúng ta đã đồng nhất doanh nghiệp nhà nước với kinh tế nhà nước. Do đó quá trình thực hiện đổi mới kinh tế nhà nước cũng đồng nhất với tổ chức l ại hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tư duy và hành động như vậy, thật sự không mang lại hiệu quả như mong muốn. Đến nay những nhận thức mới đã giúp quá trình đổi mới, phát triển kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác; đổi mới một cách đồng bộ trên tổng quan nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lậi cho các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau cùng phát triển. Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt, chủ yếu của kinh tế nhà nước, cùng với các bộ phận khác tạo nên sức mạnh tổng hập cho khu vực kinh tế nhà nước. Như vậy khẳng định đưậc vị trí, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bước đầu đã mang l ại những thành tựu đáng kể, thể hiện đưậc vai trò chủ đạo trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, từng bước khắc phục đưậc những khyết tật của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, quá trình đổi mới kinh tế nhà nước, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh nghiệp nhà nước vẫn còn là vấn đề khó khăn và luôn là m ối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Qua thật đó cũng là m ối quan tâm mà các nhà kinh tế học đeo đuổi đã từ lâu. vấn đề quan trọng không phải là có hay không có bàn tay của Chính phủ trong nền kinh tế mà sử dụng công cụ đó như t hế nào để làm cho kinh tế thị trường vận hành hiệu quả theo mục đích đã đặt ra. Kinh tế Nhà nước của Việt Nam là một điều hết sức cần thiết, cấp bách trong bối cảnh hên nay, điều không thể thiếu trong việc chuẩn bị một chiến lưậc phát triển kinh tế xã hội 2020.

-136-

Ớ một lĩnh vực kinh tế khác, kinh tế hập tác xã trong nông nghiệp tuy có gặp khó khăn trong việc kiểm kê đánh giá tài sản; trình độ, trách nhiệm quản lý của cán bộ không cao; cổ phần đóng góp còn mang tính tưậng trứng- những yếu kém trong quản lý kinh tế của nhà nước và đơn vị hập tác xã- quy mô sản xuất nhỏ; trình độ công nghệ yếu kém cộng với sự hập tác, phối hập giữa các ban

Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

nghành có liên quan còn chồng chéo, không đồng bộ ngay cả trong nhận thức của các cấp ủy Đảng còn chưa nhất quán, đã hạn chế lớn đến tiềm năng phát triển của kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp ...; nên tình hình tuy có khả quan hơn nhưng hiệu quả kinh doanh của các hợp tác xã thường thấp. Trong những năm gần đây được sự chỏ đạo, đầu tư của Đảng và Nhà nước, kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp dần lấy lại vị thế của mình, tình hình hiện nay đã xuất hiện những tín hiệu khả quan ở các hợp tác xã chuyên ngành, v ấn đề này càng đòi hỏi sự nỗ lực cao của các cấp ủy đảng, Nhà nước và nông dân. Do đây là vấn đề rộng lớn và trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều trở

ngại trong thu nhập và xử lý số liệu. Vì vậy không khó tránh khỏi sai sót và rát mong ý kiến đóng góp chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn. X in cảm ơn.

- 137-

Bổi mồi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam

D A NH M ỤC T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

Ì .Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước - Ngô Quang Minh - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2001

2.Đổi mới tăng cường thành phần Kinh tế nhà nước lý luận chính sách và giải pháp - Vũ Đình Bách - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2001 3.Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở V i ệt

Nam - Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2001 4.Xây dọng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở Việt Nam - Phạm Thị Quý - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2000.

5.Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay: Lý luận, thọc trạng và giải pháp - Lương Xuân Quỳ - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2001. ó.Việt Nam hướng tới năm 2010 - UNDP - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 2001. 7.Giáo trình Kinh tế Chính trị học M ác - Lênin - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội 1999 8. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V UI và lần thứ IX Đảng Cộng sản V i ệt Nam. 9. Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị trường - Lê Trọng - N XB văn hóa dân tộc năm 2001. 10. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và nông thôn trên thế giới - Nguyễn Điền - N XB lao động Hà N ại 1998. li. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở các tỉnh Đ B S CL : lý luận và thọc tiễn - Hồ Trọng Viện - NXB nông nghiệp 2000. 12. Kinh tế V i ệt Nam chặng đường 1945 - 1995 và triển vọng đến 2020 - Nguyễn Minh Tú - NXB thanh niên 1995. 13. Hợp tác trong nông nghiệp : Xưa và Nay - Trần Đức - N XB nông nghiệp Hà N ội 1994.

14. M ột số bài báo trên tạp chí : Nhân dân, nghiên cứu kinh tế, Tạp chí cộng sản, Tài chính, Giáo dục lý luận, Kinh tế và phát triển, Hoạt động khoa học, Sài Gòn giải phóng, Thời báo kinh tế Việt Nam .... 15. M ột sốwebsite : Vietnet, saigon.vnn

- 138 -

16. Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nshiệp nônơ thôn - Lý Xuân Quỳ và Nguyễn T hế Hùng, N XB Nông nghiệp, Hà nội. 1999.