BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Luận văn

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ

sản phẩm văn hoá phẩm ở Tổng

công ty Sách Việt Nam

1

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, việc các doanh nghiệp tự do tham gia vào thị

trường để tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ, nên điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp

phải chú trọng đến chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ

pháp luật cho phép với mục đích thu lợi nhuận cao nhất.

Tiêu thụ sản phẩm là một nội dung quan trọng, có tính chất sống còn đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đang hoạt động trong nền

kinh tế thị trường. Chỉ khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp mới có

điều kiện để tồn tại và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, có nhiều

doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản do hàng hoá sản xuất ra không có

người mua, trong khi đó có nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và phát triển được

nhờ họ đã làm tốt công tác tiêu thụ. Chính vì lẽ đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm

đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu.

Đối với loại hình kinh doanh văn hoá phẩm, với những đặc điểm riêng về sản

phẩm, đó là những hàng hoá mang tính phổ biến trong xã hội, là sản phẩm của

văn hoá tinh thần trí tuệ do con người sáng tạo ra, nên nhu cầu về loại hàng hoá

này là rất lớn. Tuy nhiên không phải vì nhu cầu tất yếu đó mà ta xem nhẹ vấn đề

tiêu thụ sản phẩm.

Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Sách Việt Nam, xét thấy tình hình

tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty đang gặp những khó khăn nhất định,

được sự gợi ý của các cô chú, cán bộ công nhân viên và sự hướng dẫn tận tình

của cô giáo hướng dẫn, cộng với kiến thức được trang bị sau 4 năm học tại

trường. Nên em đã quyết định, lựa chọn nghiệp vụ: “Đẩy mạnh hoạt động tiêu

thụ sản phẩm văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam”, để làm đề tài

cho chuyên đề thực tập luận văn tốt nghiệp của mình.

2

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Hy vọng rằng, từ bài viết này, có thể đóng góp một phần nào đó giúp cho

Tổng công ty đẩy mạnh hơn nữa khâu tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm trong thời

gian tới.

Nội dung của báo cáo gồm có 3 phần:

Phần I : Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam.

Phần II : Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm tại Tổng công ty

Sách Việt Nam.

Phần III : Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm

tại Tổng công ty Sách Việt Nam.

3

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

PPHHẦẦNN II.. QQUUÁÁ TTRRÌÌNNHH HHÌÌNNHH TTHHÀÀNNHH VVÀÀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN CCỦỦAA

TTỔỔNNGG CCÔÔNNGG TTYY SSÁÁCCHH VVIIỆỆTT NNAAMM

II.. KKhhááii qquuáátt qquuáá ttrrììnnhh hhììnnhh tthhàànnhh vvàà pphháátt ttrriiểểnn ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm

1. Vài nét sơ lược về Tổng công ty Sách Việt Nam

Tổng công ty Sách Việt Nam được thành lập theo quyết định 90/TT của thủ

tướng chính phủ, là Tổng công ty nhà nước gồm các đơn vị thành viên có quan hệ

gắn bó về lợi ích kinh tế tài chính, công nghệ, tiêu thụ, thông tin, nghiên cứu, đào

tạo, phát hành và xuất, nhập khẩu bản phẩm, báo chí và các mặt hàng văn hoá

thông tin khác.

Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ VHTT quyết định thành lập theo uỷ quyền

của thủ tướng chính phủ để tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn

hoá và hợp tác để nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và kinh doanh của các đơn vị

thành viên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Góp phần nâng

cao dân trí.

Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty

Tổng công ty Sách Việt Nam là doanh nghiệp nòng cốt, làm nhiệm vụ điều

tiết phát hành sách xuất bản trong nước và nước ngoài tại Việt Nam và kinh

doanh các ngành nghề chính sau đây.

- Tổng phát hành các loại xuất bản phẩm trong và ngoài nước tại Việt Nam

- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu sách, báo chí, tem chơi và nhập uỷ

thác sách, báo, tạp chí theo yêu cầu của ngành và địa phương.

- Liên doanh, liên kết với tổ chức xuất bản, tạo nguồn hàng kinh doanh, sản

xuất kinh doanh và nhập khẩu các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ

nghệ, mỹ thuật.

4

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- In, phát hành giấy tờ quản lý biểu mẫu, ấn phẩm.

- Phát hành sách thư viện, trường học.

- Triển lãm, hội chợ về sách trong và ngoài nước.

- Tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề chuyên ngành phát hành sách.

- Kinh doanh khách sạn.

- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định pháp luật.

Tổng công ty có

- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

- Tên giao dịch quốc tế là:

VIETNAMBOOK DISTRIBUTION CORPORATION

- Tên viết tắt là: SAVINA

- Trụ sở chính đặt tại

44 Tràng Tiền - Hoàn Kiếm - Hà Nội.

- Văn phòng đại diện tại

140B Nguyễn Văn Trỗi - Quận Phú Nhuận - TP HCM.

Một số mặt hàng đang được Kinh doanh tại Tổng công ty

+ Đối với lĩnh vực kinh doanh Sách:

- Sách phục vụ hoạt động chính trị xã hội tuyên truyền

- Sách pháp luật, sách giáo dục

- Sách khoa học - kỹ thuật, sách kinh tế, sách văn hoá nghệ thuật

- Sách ngoại văn, từ điển, sách tinh học, sách tham khảo khác

- Sách thường thức đời sống, sách gia đình

- Sách văn học trong và ngoài nước, truyện thiếu nhi

+ Lĩnh vực kinh doanh Văn hoá phẩm:

- Các loại biểu mẫu hành chính, bản đồ

- Trang thiết bị đồ dùng văn phòng

-

In ấn lịch, tranh ảnh nghệ thuật, bưu ảnh, bưu thiếp

5

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- Sách vở đồ dùng học tập

- Đồ lưu niệm, đồ chơi các loại

- Băng, đĩa chương trình giáo dục, ca nhạc giải trí

- Hàng mỹ nghệ, mỹ thuật.

2. Tổng công ty những ngày đầu thành lập

Ngày 10-10-1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nhà in Quốc

gia- cơ quan quản lý nhà nước đầu tiên về xuất bản, in ấn và phát hành sách. Đây

là thời điểm lịch sử quan trọng của nền xuất bản Cách mạng Việt Nam, mở ra

giai đoạn phát triển mới cho hoạt động xuất bản, in và phát hành sách. Khi mới

thành lập, tổ chức Phát hành sách là một bộ phận nằm trong nhà in Quốc gia,

ngành chỉ có một số chi nhánh ở các liên khu, các hiệu sách cơ sở. Mặc dù hoạt

động trong điều kiện vật chất nghèo nàn, địa bàn phân tán, mạng lưới phát hành

mỏng như vậy, ngành cũng đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ kháng chiến đi đến

thắng lợi.

Hoà bình lập lại ở miền Bắc nhưng miền Nam vẫn còn trong ách thống trị của

đế quốc Mỹ, đất nước bị chia cắt. nhiệm vụ đặt ra cho ngành là: xây dựng CNXH

ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tháng 3/

1960, sở Phát hành sách Trung ương đổi tên thành Quốc doanh Phát hành sách

trung ương, các tỉnh, thành phố đổi thành quốc doanh tỉnh, thành phố. Tháng 10/

1967, công tác Phát hành sách giáo khoa được chuyển giao sang bộ giáo dục.

Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. Vào năm 1976, theo chỉ

thị của ban tuyên huấn TW, Quốc doanh phát hành sách trung ương mở chi

nhánh phát hành sách ở miền Nam để xây dựng và phát triển hệ thống phát hành

sách tới các tỉnh, huyện miền Nam. Xây dựng cơ sở vật chất và phát triển mạng

lưới hiệu sách nhân dân xuống các huyện, thị. Sau vài năm đã có 90 % các huyện

xây dựng được hiệu sách nhân dân. Đã góp phần phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ

xuất bản phẩm, văn hoá phẩm của bà con, làm cho dân tin vào Đảng, vào đường

6

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

lối lãnh đạo của Đảng. Tháng 10/ 1978, Quốc doanh Phát hành sách trung ương

đã hợp nhất với Công ty xuất nhập khẩu sách báo thành Tổng công ty Phát hành

sách, vừa có nhiệm vụ phát hành sách xuất bản trong nước và sách nhập khẩu,

vừa làm nhiệm vụ xuất các loại sách, báo Việt Nam ra nước ngoài. Tháng 12/

1982, công tác xuất nhập khẩu sách báo được tách riêng, Tổng công ty Phát hành

sách vẫn giữ nguyên tổ chức và nhiệm vụ.

3. Thời kỳ đổi mới

+ Giai đoạn 1986-1998

Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, nền kinh tế

đất nước đã có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc. Ngành Phát hành sách

cũng chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường và đã gặp phải nhiều khó

khăn thử thách.

Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty thuộc khối giáo dục, các cửa hàng Phát

hành sách của nhà xuất bản, các nhà sách tư nhân,... Ngoài ra, còn có sự rối loạn

thị trường kinh doanh xuất bản phẩm, thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng, sự xuất

hiện trên thị trường các loại hàng lậu hàng kém phẩm chất,...

Xác định rõ yêu cầu đổi mới đã trở thành vấn đề sống còn, đòi hỏi ngành phải

vượt lên, mạnh dạn chuyển hướng, đổi mới phương thức quản lý kinh doanh cho

phù hợp với thực tế, để trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Ngày 1/9/

1988, Bộ Thông tin ra quyết định số 323/ QĐ-BTT thành lập Tổng công ty Phát

hành sách theo mô hình hai cấp, tập trung quản lý chuyên ngành, giảm trung

gian, tạo ra sức mạnh vật chất, tài chính, đưa xuất bản phẩm đến tay người tiêu

dùng. Tháng 12/ 1997, ngành Phát hành sách Việt Nam một lần nữa thay đổi tổ

chức - Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam được thành lập trên nền tảng của

Tổng công ty Phát hành sách cũ, với mô hình Tổng công ty theo quyết định

90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thuộc Bộ VHT, ban đầu với 8 đơn vị

7

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

thành viên, đến nay là 13 đơn vị thành viên gồm 10 đơn vị chuyên ngành Phát

hành sách và 3 đơn vị xuất nhập khẩu.

+ Giai đoạn 1998 – 2004

Trong những năm gần đây, Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam đã có

nhiều đổi mới trong phương thức phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh doanh

từng bước ổn định hệ thống chuyên ngành phát hành sách, mỏ rộng quan hệ hợp

tác với các nhà xuất bản, các công ty và hãng sản xuất văn hoá phẩm để đa dạng

hoá các mặt hàng, nâng cao chất lượng khai thác và thu mua được nhiều xuất bản

phẩm, phát triển mạng lưới ở cơ sở, phục vụ đông đảo bạn đọc, phát huy hiệu quả

xã hội và lợi ích kinh tế.

Tổng công ty chú trọng việc tuyên truyền, giới thiệu, phát hành các loại sách

kinh tế, chính trị xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ. Nhằm giới thiệu rộng rãi

văn hoá, khoa học, kỹ thuật thế giới với độc giả Việt Nam, tăng cường giao lưu

Văn hoá với bè bạn quốc tế, Tổng công ty đã phối hợp với các đơn vị thành viên

và các tổ chức quốc tế mở nhiều quộc triển lãm sách trong nước và quốc tế. Mở

rộng quan hệ hợp tác với các nhà xuất bản, các tập đoàn xuất bản lớn: McGraw-

Hill, Pearson Education, Thomson Learning, Cambridge nhằm học tập, trao đổi

kinh nghiệm nghiệp vụ xuất bản.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh xuất bản-in-phát hành

sách, vào ngày 01/04/2004 Tổng công ty đã quyết định đổi tên từ Tổng công ty

Phát hành sách Việt Nam đã đổi tên thành Tổng công ty Sách Việt Nam. Trên cơ

sở sát nhập với một số nhà xuất bản, nhà in của Bộ VHTT vào Tổng công ty Phát

hành sách. Tạo ra mô hình liên thông giữa 3 khâu xuất bản- in ấn và phát hành,

bước đầu thí điểm mô hình tập đoàn. Đây là bước chuyển đổi có tính quyết định

nhằm phát triển ngành phát hành sách Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ

XXI, tạo tiền đề cho sự hình thành của một tập đoàn xuất bản lớn.

IIII.. CCơơ ccấấuu ttổổ cchhứứcc TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm

8

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

1. Bộ máy quản trị của Tổng công ty

Tổng công ty Sách Việt Nam là Tổng công ty nhà nước thuộc Bộ Văn hoá-

Thông tin, gồm các đơn vị thành viên. Là một trong những Tổng công ty cổ phần

đầu tiên của nhà nước, được thành lập trên cơ sở Quyết định 90/ QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Tổng công ty, chịu trách

nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà Nước giao.

Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng quản trị:

+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty về việc sử dụng, bảo

toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được giao.

+ Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình lên Bộ trưởng Bộ VHTT

phê duyệt chiến lược kinh doanh, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm

Tổng công ty, quyết định mục tiêu, kế hoạch phát triển hàng năm của Tổng công

ty.

+ Trình Bộ trưởng Bộ VHTT phê duyệt hoặc được uỷ quyền thì quyết định

các dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài theo quy định của Chính phủ, quyết

định các dự án liên doanh trong nước, các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn.

Quyết định mở chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và

nước ngoài theo quy định của pháp luật.

+ Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật,

đơn giá tiền lương, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, khung

giá bán các loại sản phẩm và các dịch vụ trong Tổng công ty theo đề nghị của

Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành.

+ Phê duyệt phương án quan trọng về sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ mở rộng

thị trường do Tổng giám đốc đề nghị. Xem xét kế hoạch huy động vốn, bảo lãnh

các khoản vay, thanh lý tài sản các đơn vị thành viên.

9

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Bộ VHTT bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong

đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là

5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm lại. Cơ chế làm việc của

Hội đồng quản trị dựa theo quy định của Tổng công ty.

Bộ máy quản trị

Tổng giám đốc: do Bộ trưởng Bộ VHTT bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của

Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ

VHTT và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty.

Tổng giám đốc là người có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty.

Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực hiện các kế hoạch sản xuất

kinh doanh của Tổng công ty. Bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành.

Ký kết các hợp đồng kinh tế, các quyết định đầu tư, các hợp đồng mua bán tài

sản, các hoạt động vay, cho thuê tài sản, giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ theo

uỷ quyền của HĐQT.

Phó Tổng giám đốc: gồm có 3 người, giúp Tổng giám đốc theo dõi các hoạt

động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gồm cả 3 mặt xuất bản- in- phát

hành, các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cũng như thực hiện

các quan hệ đối ngoại. Thay mặt TGĐ ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ

quyền.

Bộ máy quản trị: bao gồm các Phòng nghiệp vụ của Tổng công ty, có chức

năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và

điều hành công việc hàng ngày.

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban

+ Phòng hoạch toán tài vụ

10

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Tham mưu cho TGĐ trong lĩnh vực tài chính thu- chi, vay trả, đảm bảo cho

quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt. Trực tiếp quản lý vốn, nguồn

vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Tính toán định mức về đơn giá sản phẩm, giá bán buôn, bán lẻ các loại sản

phẩm sản xuất kinh doanh.

+ Phòng nghiệp vụ- tổng hợp

Tổ chức các hoạt động nhiệp vụ, thông tin quảng cáo, lập các đề án, chương

trình công tác, các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

cho Tổng công ty.

+ Phòng tổ chức hành chính

Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, đào tạo, tuyển dụng và giải quyết các chính

sách chế độ tiền lương, thưởng, trợ cấp. Tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng

chiến lược, định hướng Tổng công ty về phát triển bộ máy tổ chức cán bộ, xây

dựng chiến lược phát triển lao động cho Tổng công ty.

+ Phòng Kinh doanh Sách

Tổ chức cung ứng sách cho các trung tâm, cửa hàng sách trong hệ thống bán

buôn, bán lẻ của Tông công ty.

Tổ chức các hoạt động kinh doanh, mua bán, ký gửi sách các loại. Mở rộng

mạng lưới khách hàng, liên doanh liên kết với các doanh nhiệp trong ngành tổ

chức in ấn phát hành sách.

+ Phòng kinh doanh văn hóa phẩm

Cung ứng hàng hoá cho trung tâm, cửa hàng trong hệ thống bán buôn bán lẻ

của Tổng công ty và các công ty PHS địa phương và các bạn hàng khác. Tổ chức

các hoạt động kinh doanh, mua bán, nhận ký gửi, liên kết sản xuất mặt hàng VHP

các mặt hàng VHTT khác của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các thành phần

kinh tế.

11

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Kết hợp với các nhà sản xuất tổ chức các đợt khuyến mại, giảm giá nhằm

nâng cao sức tiêu thụ hàng hoá. Tổ chức và phát triển mạng lưới mua bán hàng

hoá đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, phát triển nghiệp vụ, từng bước mở

rộng nguồn hàng, đa dạng hoá ngành hàng. Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ ngày

càng cao về các sản phẩm văn hoá thông tin của khách hàng

+ Phòng xuất nhập khẩu

Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nhằm thực hiện nhiệm vụ xuất

nhập khẩu hàng hoá theo định hướng của Tổng công ty.

Tổ chức cung ứng xuất bản phẩm cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Phối

hợp với các phòng chức năng của Tổng công ty tổ chức, tham gia hội chợ, triển

lãm trong và ngoài nước.

+ Phòng xuất bản

Liên kết với các nhà xuất bản, các tác giả để tạo ra nguồn hàng chủ động

trong sản xuất kinh doanh sách báo.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất sách, biên tập, khai thác

thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh sách của Tổng công ty.

+ Phòng kho vận

Thực hiện chức năng quản lý, lưu trữ, bảo quản sách báo, văn hoá phẩm,

phục vụ cho việc kinh doanh.

+ Xưởng in

Chức năng in ấn sách, báo, lịch các loại theo kế hoạch của Tổng công ty. Thực

hiện ký kết hợp ồng in ấn với các tổ chức sản xuất kinh doanh khác thu lợi nhuận.

3. Hệ thống các công ty thành viên

Tổng công ty Sách Việt Nam có 13 đơn vị thành viên, trong đó 10 đơn vị

thành viên chuyên ngành Phát hành sách và 3 đơn vị Xuất nhập khẩu và mạng

lưới cộng tác viên thường xuyên gồm hơn 100 Công ty phát hành sách tỉnh, thành

phố, hàng trăm đại lý, cửa hàng bán lẻ trong cả nước.

12

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Các công ty phát hành sách: làm nhiệm vụ điều tiết phát hành sách xuất bản

các khu vực, các tỉnh, là đại lý phân phối chính sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm

của Tổng công ty. Các thành viên này thường có liên hệ mật thiết với các phòng

kinh doanh của Tổng công ty theo hai đường. Thứ nhất, các công ty thành viên

lấy hàng hoá của tổng công ty để bán lẻ, hưởng lợi theo tỷ lệ chiết khấu từng loại

mặt hàng do Tổng công ty đặt ra. Thứ hai, Tổng công ty thu thập thông tin thị

trường từ các địa phương thông qua các đại lý trên nhằm sản xuất và tìm các loại

mặt hàng mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng tại từng địa phương.

Các công ty xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ xuất nhập khẩu sách, xuất bản

phẩm, các mặt hàng văn hoá phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ, mỹ thuật, mở hội chợ

triển lãm ở nước ngoài. Nghiên cứu thị trường đầu vào tại nước ngoài, tiến hành

nhập khẩu các loại hàng hoá văn hoá phẩm có chất lượng, tiến hành đa dạng hoá

mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty.

BBảảnngg 11:: HHệệ tthhốốnngg mmạạnngg llưướớii đđạạii llýý ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy ((2200005522000055 Đơn vị: Cửa hàng

Năm

22000055

22000044

22000055

22000044

22000055

141

142

150

156

162

Chỉ tiêu Tổng số hiệu sách

45 96

45 97

49 101

50 106

50 112

- Tại tỉnh, thành phố - Tại huyện, thị xã

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 của Tổng công ty Sách Việt Nam

Tổng công ty tập trung mở rộng mạng lưới các cửa hàng, tiếp tục đầu tư cải

tạo, nâng cấp các cơ sở hiện có, mở rộng thị trường, tạo động lực lớn trong việc

đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.

IIIIII.. KKếếtt qquuảả ssảảnn xxuuấấtt kkiinnhh ddooaannhh ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy

1. Tình hình kinh doanh thực tế của Tổng công ty

Tổng công ty phát hành sách là một trong những tổng công ty 90 đầu tiên của

nước ta, với quy mô thuộc loại lớn. Hiện nay, Tổng công ty đang sản xuất kinh

13

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau như sách, báo chí, các xuất bản phẩm, đồ

dùng văn phòng, đồ dùng giáo dục và các sản phẩm văn hoá phẩm khác, phục vụ

sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu. Đây là những sản phẩm tiêu dùng

có đặc tính riêng của ngành xuất bản phẩm là theo thời vụ như sách vở đồ dùng

học tập, lịch bloc, theo lứa tuổi ngành nghề như các loại sách truyện văn học, các

loại sách khoa học kỹ thuật,...và theo thị hiếu của người tiêu dùng. Với những

đặc điểm riêng của sản phẩm, nên nội dung, kiểu cách, mẩu mã của sản phẩm

phải thường xuyên thay đổi. Do vậy, Tổng công ty phải luôn tiếp cận thị trường,

tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, theo dõi sự thay đổi mẫu mã để từ đó tìm ra

những sản phẩm mới hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, Tổng

công ty cần có chính sách, chiến lược về giá cả, có hệ thống tiêu chuẩn chất

lượng tốt cũng như có các biện pháp khoách trương sản phẩm, nâng cao năng lực

cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.

Nhìn chung, trong năm qua Tổng công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, các

chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và doanh số bán hàng đều vượt chỉ tiêu đề ra 5-

12%. Trong đó, doanh số bán sản phẩm văn hoá phẩm tăng đến 12,6% so với

năm 2004 đạt 22.582.000 bản, doanh số bán sách là 11.060.000 bản tăng 3,3% so

với năm 2004, nếu so với năm 2005 thì khối lượng tiêu thụ xuất bản phẩm là

không cao, tốc tăng trưởng bình quân chỉ đạt 105,7% là chưa tương xứng. Do còn

yếu kém ở khâu tiếp thị, và tình trạng in ấn sách lậu, sách kém phẩm chất tràn lan

trên thị trường, giá cả còn quá cao so với giá thị trường,... nên các chỉ tiêu kế

hoạch đề ra đạt được không cao.

Các đơn vị xuất nhập khẩu trong những năm qua đã làm ăn có hiệu quả, tìm

được đầu ra cho các mặt hàng xuất khẩu, doanh thu trong năm 2005 đạt 3.290

triệu USD, tăng 8% so với năm 2004, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 106,9%

và tương đối ổn định. Tuy nhiên, để giữ vững và phát triển, các đơn vị XNK cần

phải tìm được thị trường xuất khẩu ổn định, tránh tình trạng nhập siêu như hiện

14

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

nay. Lĩnh vực dịch vụ tại Tổng công ty chưa được đầu tư hiệu quả, tuy đã có sự

chuyển biến nhưng chưa đáng kể, cần phải được nâng cao chất lượng cũng như

đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.

BBảảnngg 22:: KKếếtt qquuảả kkiinnhh ddooaannhh ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy nnăămm ((22000033 –– 22000055))

Năm

Tốc độ tăng (%)

Chỉ tiêu

Đơn vị

2003

2004

2005

04/03 05/04

Doanh thu + Sách + VHP + XNK + Dịch vụ Lợi nhuận

Tr đồng 1000 bản 1000 bản 1000USD Tr đồng Tr đồng

268.914 10.943 21.165 2.877 1.698 4.355

264.867 10.707 20.057 3.050 2.100 4.179

291.318 11.060 22.582 3.290 2.190 5.025

98,5 97,8 94,8 106,0 123,6 95,6

110,0 103,3 112,6 107,8 104,3 120,2

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty

Trong lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm thì công tác in ấn lịch cho các

doanh nghiệp, các địa phương theo yêu cầu là loại hình kinh doanh đạt hiệu quả

cao nhất chiếm 85% tổng doanh thu lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm, doanh số

và lãi tăng 30% hàng năm. Trong năm qua, lĩnh vực này cũng thu được nhiều

thành công doanh thu từ việc phát hành lịch đạt 89.6 tỷ đồng tương đương

13.351.000 bản đạt 95% chỉ tiêu đề ra.

Tổng công ty có quan hệ kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.

Trong đó có quan hệ mua bán xuất bản phẩm với tất cả các nhà xuất bản ở trung

ương và địa phương, các viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học kỹ thuật cho

đến các hộ kinh doanh cá thể,... Tổng công ty cũng có quan hệ mua bán sách

thường xuyên với hơn 40 nhà xuất bản trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu hàng

hoá hàng năm trên 40 triệu USD. Trong năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu

toàn Tổng công ty đạt 3.290 Triệu USD tăng 8% so với năm 2004.

Tổng công ty đã xây dựng xong chương trình quản lý kinh tế bằng hệ thống

vi tính, chuẩn bị cho việc nối mạng nội bộ với các đơn vị thành viên. Tăng cường

15

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

công tác chỉ đạo quản lý kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh đối với các đơn vị thành

viên.

Từng bước mở rộng mạng lưới tiêu thụ đến với vùng sâu, vùng xa, biên giới,

hải đảo, đẩy mạnh công tác xuất khẩu XBP ra các nước trên thế giới,...

Các công ty Phát hành sách đều đạt chỉ tiêu tăng trưởng từ 5-10%, xây dựng

cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối rộng khắp, nâng cao hiệu quả kinh

doanh, đời sống CBNV ngày càng được cải thiện.

2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

Số liệu được lấy từ các bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế

toán năm 2003- 2005. Tại (Hà nội)*, thuộc Tổng công ty Sách Việt Nam.

16

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 33:: KKếếtt ccấấuu vvốốnn vvàà nngguuồồnn vvốốnn kkiinnhh ddooaannhh ccủủaa TTCCTT nnăămm ((22000055--22000055))

Đơn vị: 1.000.000 VNĐ

2004

2005

TTààii ssảảnn

2003 %

SL

66 40.939 12.451 20 32 19.766 11 7.186 2 942 1 594 34 20.978 20.966 12

SL 44.570 15.326 20.062 7.904 1.072 206 19.475 19.463 12

% 70 24 31 12 2 1 30

SL 47.247 17.243 20.059 8.204 1.379 362 23.834 23.822 12

% 67 24 28 12 2 1 33

A. Tài sản lưu Động 1. Tiền 2. Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản lưu động khác 5. Chi sự nghiệp B. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư tài chính dài hạn

Tổng tài sản Nguồn vốn

A. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH 1. Nguồn vốn, quỹ 2. Nguồn kinh phí khác

Tổng nguồn vốn

61.917 34.911 34.495 416 27.006 26.198 808 61.917

100 56 55 1 44 43 1 100

64.045 36.811 36.227 584 27.234 26.555 679 64.045

100 57 56 1 43 42 1 100

71.081 39.223 38.439 784 31.858 31.015 843 71.081

100 55 54 1 45 44 1 100

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)

So với năm 2003 và năm 2004, năm 2005 tài sản và nguồn vốn có tăng lên,

số lượng giao dịch diễn ra ngày một lớn, số lượng tiền giao dịch trên thị trường

tăng lên từ 12.452 triệu đồng năm 2003 đến năm 2005 tăng lên gần 40% là

17.243 triệu đồng, các loại tài sản cố định được đầu tư tăng lên, nguồn vốn chủ

sở hữu cũng được tăng lên, huy động được nhiều nguồn vốn hơn so với năm

2003. Hệ số tài sản cố định/Tổng tài sản tăng 34%, tài sản lưu động giảm xuống

còn 66%. Điều này phản ánh thực tế Tổng công ty đã đầu tư tăng khối lượng

TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy TSLĐ của Tổng công ty có giảm

17

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

nhưng không đáng kể chiếm 67% trong tổng số Tài sản của công ty, chứng tỏ

việc sản xuất kinh doanh tiến triển tốt, khả năng thanh toán vốn rất tốt. Các khoản

phải thu cuối kỳ 2005 là 20.059,1 Triệu đồng so với các khoản phải trả là

39.223,3 triệu đồng chứng tỏ Tổng công ty đã chiếm dụng được nhiều vốn và với

số lượng khá lớn 19.164,2 chiếm 41% tổng tài sản lưu động của Tổng công ty,

điều này là rất tốt trong kinh doanh, điều này chứng tỏ Tổng công ty rất được

lòng tin của các nhà cung cấp, các bạn hàng. Tuy nhiên, Tổng công ty nên trả bớt

các khoản phải trả quá hạn và đến hạn, cần tạo ra một hình ảnh tốt đối với Tổng

công ty

Tỷ lệ phải thu so với tỷ lệ nợ phải trả là 51%, Tổng công ty(*) được chiếm dụng

vốn kết hợp với việc tăng tài sản lưu động, ta có thể kết luận rằng hoạt động sản

xuất kinh doanh của Tổng công ty(*) đang tiến triển tốt, cần phải duy trì và phát

triển.

2.1 Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn

BBảảnngg 44:: TTììnnhh hhììnnhh qquuảảnn llýý ttiiềềnn mmặặtt

Đơn vị: 1.000.000 đồng

Năm Chỉ tiêu

2004

2005

Chênh lệch % +(-)

Tiền mặt

5.309

7.811

2502

47,1

Tiền gửi ngân hàng

10.016

9.432

(584)

(5,8)

Tiền nợ ngắn hạn

36.227

38.439

2162

6,1

Tỷ lệ tiền mặt (%)

0,423

0,449

Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2004-2005) Ta thấy trong năm 2005, số vốn bằng tiền tăng 1918 triệu đồng với tỷ lệ tăng

12,5% so với năm 2004. Trong đó, số vốn tiền mặt tăng lên 2502 triệu đồng hay

tăng 47,1% và tiền gửi ngân hàng giảm xuống 584 triệu đồng giảm (5,8%). Tỷ lệ

tiền mặt năm 2004 là chỉ đạt 0,423 % là rất thấp, đến năm 2005 chỉ số này có

tăng lên nhưng không đáng kể, chỉ đạt 0,449 %, điều đó chứng tỏ khả năng thanh

18

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

toán nhanh là không đảm bảo, việc giao dịch, buôn bán trên thị trường trong ngắn

hạn không thể diển ra liên tục, lượng tiền mặt dùng để thanh toán là không đủ. Vì

vậy, Tổng công ty cần có biện pháp tăng vốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giảm

lượng hàng tồn kho.

BBảảnngg 55:: TTììnnhh hhììnnhh bbiiếếnn đđộộnngg ttààii ssảảnn ccốố đđịịnnhh nnăămm ((22000044 --22000055))

Đơn vị: 1000VNĐ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2005

2004

25.739.300 119.450 ---------- 25.858.740

4.773.330 1.622.800 6.396.140

Năm Chỉ tiêu I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 2. Số tăng trong kỳ 3. Giảm trong kỳ 4. Số cuối kỳ II. Giá trị hao mòn 1. Đầu kỳ 2. Trong kỳ 3. Cuối kỳ III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 2. Cuối kỳ

20.965.970 19.462.600

25.858.740 2.513.657 469.582 27.902.815 2.451.873 1.628.842 4.080.715 19.462.600 23.822.100

Nguồn: Báo cáo tài chính đơn vị Hà Nội năm (2004-2005)

Giá trị tài sản còn lại cuối kỳ năm 2005 có khối lượng lớn 23.822 triệu đồng

tăng 4.359,5 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó giá trị hao mòn trong kỳ

1.628,8 triệu đồng, cuối kỳ là 4.080,7 triệu đồng giảm 2.345,4 triệu đồng so với

cuối năm 2003. Việc sử dụng TSCĐ HH của Tổng công ty(*) khá lớn 4.359,5 so

với năm 2005 là 1.334,2 triệu đồng và năm 2003 là 1.503,3 triệu đồng do Tổng

công ty đã đầu tư phát triển làm tăng TSCĐ, như là đưa vào khai thác các trung

tâm sách, nâng cấp trang thiết bị đồ dùng văn phòng và xây dựng nhiều nhà sách

nhân dân,... với mức tăng TSCĐ trong kỳ là 2.513,7 triệu đồng. Giá trị hao mòn

TSCĐ HH trong kỳ tăng không đáng kể so với năm 2004, do việc đưa vào sử

dụng mới các tài sản, ngoài ra việc sử dụng các TS CĐ đã gần hết thời gian khấu

19

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

hao làm cho việc thanh lý TSCĐ trở nên mất giá trị. Qua bảng phân tích tình hình

tăng giảm TSCĐ 2004/2005 và bảng cân đối kế toán cuối kỳ 2004/2005 ta thấy

Tổng công ty(*) đã chú trong tăng TSCĐ khá hợp lý, đáp ứng được nhu cầu ngày

càng tăng của người tiều dùng và nâng cấp trang thiết bị văn phòng hiện đại,

nâng cao năng suất lao động của CBNV Tổng công ty.

2.2 Khả năng thanh toán của Tổng công ty

Được đánh giá qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành, thanh toán

nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh để biết được khả năng thanh toán của

Tổng công ty (*) trong giai đoạn hiện nay.

BBảảnngg 66:: KKhhảả nnăănngg tthhaannhh ttooáánn ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy nnăămm ((22000033--22000055))

2003

2004

2005

Năm Khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán hiện hành

1,77

1,74

1,81

+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

1,19

1,23

1,23

+ Hệ số thanh toán nhanh

0,36

0,42

0,45

Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)

Khả năng thanh toán hiện hành (Tổng tài sản/ Tổng nợ phải tra) của Tổng

công ty(*) là rất tốt tuy năm 2004 có thấp hơn so với năm 2003, nhưng sang năm

2005 khả năng thanh toán hiện hành đã được tăng lên 1,81 lần. Do tốc động tăng

của Tổng tài sản tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng các khoản nợ phải trả, hệ

số thanh toán hiện hành là 1,81 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản phải

trả bằng số tài sản hiện có là tốt, việc giao dịch buôn bán, chi trả các khoản nợ

của Tổng công ty trong ngắn và dài hạn diễn ra hoàn toàn thuận lợi.

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tài sản lưu động/Tổng nợ ngắn hạn) của Tổng

công ty(*) trong năm 2005 là 1,23 tăng so với năm 2003, do tốc độ tăng nhanh

hơn so với tốc độ tăng số nợ ngắn hạn của Tổng công ty(*) trong các năm . Hệ số

thanh toán nợ ngắn hạn trong năm 2005 là 1,23 > 1 nên Tổng công ty(*) vẫn có

20

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

thể bảo đảm khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn trong tương lai. Công ty cần

thanh toán những khoản nợ ngắn hạn đến thời kỳ thanh toán, tăng lượng tiền mặt,

tiền gửi ngân hàng để nhằm tăng khả năng thanh toán.

Hệ số thanh toán nhanh (Tổng số tiền/Tổng nợ ngắn hạn) cho biết lượng tiền

và các khoản tương đương tiền hiện có của Tổng công ty(*) có khả năng thanh

toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. trong năm 2003, hệ số thanh toán nhanh có

tăng lên so với năm 2004, nhưng còn thấp cần phải tăng lượng tiền mặt, giúp

Tổng công ty(*) có thể nhanh chóng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tạo điều

kiện cho Công ty đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh.

2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

BBảảnngg 77:: KKếếtt qquuảả kkiinnhh ddooaannhh ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm nnăămm ((22000033-- 22000055))

Đơn vị

2003

2004

2005

Năm Chỉ tiêu I. Tổng doanh thu II. Doanh số bán ra III. Mặt hàng chủ yếu + Sách + VHP IV. Nộp ngân sách V. Lợi nhuận trước Thuế VI. Thuế thu nhập DN VII. Lợi nhuận sau thuế VIII. Thu nhập BQ CB

Tr đ Tr đ 1000b 1000b Tr đ Tr đ Tr đ Tr đ Tr đ

98.537 61.457 3.158 4.760 743 1.123,3 359,2 764,1 1,08

109.018 65.759 3.389 4.933 803 886 283,5 602,5 1,21

121.846 74.382 3.760,5 5.311 915 1.152,1 378,3 803,8 1,29

Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)

Qua bảng đánh giá kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Tổng công

ty(*) tăng tương đối khả quan, doanh số bán ra tăng 17.003 triệu đồng so với năm

2004 và tăng 21.305 triệu đồng năm 2003. Trong đó, lượng sách bán ra tăng là

371.000 bản năm 2004, lượng VHP bán ra tăng 649.000 bản, Tổng công ty đã

nộp ngân sách nhà nước là 923 triệu đồng tăng 120 triệu so với năm 2004, nộp

21

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

thuế thu nhập doanh nghiệp là 378 triệu đồng tăng 95 triệu đồng so với năm 2003

và lợi nhuận sau thuế là 803.8 triệu tăng 201,3 triệu đồng và từng bước đưa thu

nhập bình quân của CBCNV tăng lên so với năm 2004 là 1,29 triệu đồng. Nhìn

chung trong năm 2005, mọi chỉ tiêu hiệu quả đều tăng trưởng tốt, để có được

hình dung rõ hơn về sự phát triển này ta xét bảng phân tích tỷ suất sinh lời dưới

đây:

22

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 88:: TTỷỷ ssuuấấtt llợợii nnhhuuậậnn ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy nnăămm ((22000033-- 22000055))

ĐĐơơnn vvịị:: %%

2003

2004

2005

Năm

Chỉ tiêu 1. Tính theo doanh thu - TSLN trước thuế (1) - TSLN sau thuế (2) 2. Tính theo tổng tài sản - TSLN trước thuế (3) - TSLN sau thuế (4) 3. Tính theo tổng NVCSH - TSLN sau thuế

1,14 0,78 1,90 1,30 2,97

0,81 0,55 1,38 0,94 2,21

0,97 0,70 1,66 1,13 2,52

Nguồn: Báo cáo tài chính tại đơn vị Hà Nội năm (2003-2005)

Nhìn chung, năm 2004 hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty(*) giám đáng

kể biểu hiện bằng các tỷ lệ 1, 2,3,4 ở bản trên thường thấp hơn so với năm 2003,

nhưng sang năm 2005 các tỷ lệ 1,2,3,4 đều tăng khả quan báo hiệu sự phục hồi và

phát triển của Tổng công ty

Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu thể hiện cứ 100 đơn vị doanh thu thì

Tổng công ty(*) thu được bao nhiêu lợi nhuận, ta thấy trong năm 2005 tỷ số này

đã được cải thiện, nếu cứ 100 đv doanh thu thì Tổng công ty thu được 0,97 đv

lợi nhuận trước thuế và 0,70 đv lợi nhuận sau thuế tuy thấp hơn so với năm 2003

nhưng đã tăng lên so với năm 2004.

Cũng như thế, tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng tài sản biểu hiện cứ 100 đv

Tổng TTS đầu tư vào kinh doanh thi thu được bao nhiêu lợi nhuận, năm 2005 tỷ

lệ trên là 1,66 đv lợi nhuận trước thuế và 1,13 đv lợi nhuận sau thuế tăng so với

năm 2004 nhưng vẫn còn thấp so với năm 2003 và theo tỷ lệ tăng trưởng của

ngành thì các tỷ suất lợi nhuận trước thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo

doanh thu cũng như tỷ suất lợi nhuận trước thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính

theo tổng tài sản là tương đối thấp. Nguyên nhân, có thể do Tổng công ty thay đổi

cơ cấu mặt hàng kinh doanh, đầu tư vào các tài sản cố định quá nhiều, thừa lao

động, mất mát, hư hỏng hàng hoá lớn, năng suất lao động chưa cao, các bộ phận

23

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

chồng chéo,... sự yếu kém của các nhân tố trên ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu

hiệu quả kinh doanh, trong đó tác động rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận tính theo

doanh thu và Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo tổng VCSH năm 2005 tăng so với năm

2004 là 2,52 có nghĩa nếu các cổ đông bỏ ra 100 đv vốn CSH thì thu lại được

2,52 đv lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này là khá cao, khẳng định được rằng Tổng

công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, các lỉnh vực sản xuất kinh doanh, tiêu thụ

sản phẩm, đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh

tiêu thụ sản phẩm, với nguồn tài chính dồi dào, vững chắc, với nhiều bạn hàng

lớn, lượng hàng hoá được tiêu thụ.

Qua các bảng phân tích tình hình kinh doanh ở trên, ta thấy rằng trong những

năm qua, các hoạt động sản xuất kinh doanh diển ra rất thuận lợi với một nền tài

chính dồi dào, khối lượng tài sản lớn là cơ sở vững chắc cho phép Tổng công ty

tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới tiêu thụ tiếp tục đào tạo bồi

dưởng lực lượng cán bộ, cũng như hoàn thiên các hoạt động quảng cáo, xúc tiến

bán góp phần nâng cao hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Tổng công ty. Ngoài ra,

dưới sự quan tâm, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước, Bộ VHTT là chổ dựa

vững chắc cho Tổng công ty ngày một phát triển, làm ăn có hiệu quả, hoàn thành

mọi chỉ tiêu đã đề ra, xứng đáng là Tổng công ty đầu ngành của Bộ VHTT.

IIVV.. MMộộtt ssốố đđặặcc đđiiểểmm kkiinnhh ttếế -- kkỹỹ tthhuuậậtt cchhủủ yyếếuu ảảnnhh hhưưởởnngg đđếếnn hhooạạtt đđộộnngg

ttiiêêuu tthhụụ VVăănn hhooáá pphhẩẩmm ởở TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm

1. Đặc điểm ngành kinh doanh Văn hoá phẩm

Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam thuộc Bộ BHTT, cũng là một tổ chức

kinh tế được thành lập theo quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,

với nhiệm vụ tổ chức sản xuất và kinh doanh các loại hàng hoá đặc thù là xuất

bản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần, trí tuệ của khách hàng.

Loại hình kinh doanh xuất bản phẩm khác với việc kinh doanh các loại hàng

hoá thông thường khác ở điểm sau

24

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

+ Sản phẩm phải trải qua một quá trình lao động sáng tạo tạo nên, trải qua

quá trình tổ chức, vận động tích cực người bán và nhận thức của người mua mới

có được mối quan hệ cung cầu xuất bản phẩm.

+ Xuất bản phẩm là loại hàng hoá mà nội dung tri thức của nó có tác động

mạnh mẽ đến tâm tư tình cảm tinh thần, trí tuệ của con người. Góp phần tích cực

đến sự hình thành nhân cách của con người trong xã hội. Vì thế xuất bản phẩm có

ý nghĩa giáo dục rất lớn nước ta hiện nay.

+ Là hàng hoá mà mỗi loại xuất bản phẩm chỉ có thể phù hợp với một hoặc

một vài đối tượng sử dụng mà thôi. Điều đó nó quy định bởi nội dung tri thức và

mức độ tri thức thể hiện trong xuất bản phẩm như thế nào?

+ Giá trị và giá trị sử dụng của xuất bản phẩm thường không đồng nhất,

trong đó các xuất bản phẩm thuộc diện tuyên truyền, giáo dục xã hội vì mục tiêu

nâng cao dân trí, các loại xuất bản phẩm trên thường được bán dưới giá thành.

Đây là định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước, là yếu tố quan trọng để

quy định chính sách kinh doanh đặc thù của Tổng công ty.

Tổng công ty phải nhằm vào hai mục tiêu cơ bản sau.

+ Mục tiêu xã hội: Thông qua việc phổ biến xuất bản phẩm góp phần tích

cực vào tuyên truyền, giáo dục, phổ biến tri thức và nâng cao dân trí xã hội.

+ Mục tiêu kinh tế: Hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế, là thước

đo giá trị đối với Tổng công ty. đây là điều kiện để Tổng công ty phát triển, mở

rộng.

Ngành kinh doanh VHP Việt Nam hiện nay, là một ngành kinh doanh phát

triển, thị trường có sức hấp dẫn cao. Với sự phát triển mạnh của khoa học, kỹ

thuật, công nghệ tạo ra nhiều loại hàng hoá mới đa dạng về chủng loại, phong

phú về kiểu dáng. Sự mở rộng, giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế cũng là một

nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành, các hàng hoá được lưu

thông thuận tiện, nguồn cung cấp ổn định và cạnh tranh công bằng trên thị

trường.

25

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Qua phân tích tình hình môi trường ngành ta thấy, ngành kinh doanh VHP là

ngành đang phát triển, có nhiều tiềm năng, cho phép Tổng công ty tiếp tục mở

rộng thị trường, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn

nhu cầu tại thị trường rộng lớn này.

2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp xuất bản phẩm đã phải

tự chủ hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nước chỉ thực hiện việc

định hướng, như vậy là Tổng công ty Sách phải tự chịu mọi trách nhiệm trong

các hoạt động sản xuất kinh doanh (vốn, vật tư, kỹ thuật,...). Trong cơ chế thị

trường các thành phần kinh tế tư nhân sau nhiều năm bị cấm đoán nay đã được tự

do hoạt động vào quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có ngành xuất bản

phẩm. Họ đã trở thành bạn đồng hành, các đối tác kinh tế và cả là những đối thủ

cạnh tranh đáng gờm. Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong

kinh doanh xuất bản phẩm với quy mô rộng và phong phú đã khiến thị trường

xuất bản phẩm ở nước ta trở nên sôi nổi, hàng hoá xuất bản phẩm phát triển

mạnh, phong phú và đa dạng nhằm thoả mãn không ngừng nhu cầu của xã hội.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tổng công ty đã gặp phải

những đối thủ cạnh tranh sau:

+ Các doanh nghiệp phát hành sách các tỉnh thành phố còn lại trong nước

+ Các công ty thuộc khối giáo dục, công ty thiết bị trường học

+ Các công ty, cửa hàng phát hành sách của Nhà xuất bản

+ Các công ty sản xuất kinh doanh Văn hoá phẩm

+ Các công ty kinh doanh Văn hoá phẩm nước ngoài

+ Các cửa hàng, nhà sách tư nhân, hộ kinh doanh gia đình

Sự cạnh tranh xảy ra trên nhiều lĩnh vực: thuế, giá cả, mẫu mã, chất lượng sản

phẩm, các sản phẩm thay thế, tỷ lệ chiết khấu, chính sách ưu đãi đối với người

mua, các loại hàng hoá kém chất lượng lẫn lộn được bày bán công khai trên thị

trường.

26

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Bảng 9: So sánh lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty

Tổng công ty 32% Cao 5-20%

32% Cao 5-20%

Đa dạng, phong phú Đa dạng, phong phú

Rất đảm bảo

Các CT KD VHP Các cửa hàng,... Tuỳ loại hình kd Thấp Vừa phải Không rõ

Đảm bảo

Khá hiệu quả

Khá hiệu quả

Chỉ tiêu + Thuế + Giá bán + Mẫu mã + Chất lượng SP + Dịch vụ sau bán hàng

Nguồn: Phòng kinh doanh văn hoá phẩm 2004.

+ Đối với thuế: là một doanh nghiệp nhà nước, việc nộp thuế là yêu cầu tất

yếu, với nhiều loại thuế khác nhau như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế phát hành,... làm cho giá thành

sản xuất bị độn cao lên nên hàng bán khó cạnh tranh được với các cửa hàng, nhà

sản xuất kinh doanh nhỏ.

+ Đối với giá bán: ở Tổng công ty thường lớn hơn giá thị trường 5-20%. Do

quy mô Tổng công ty quá lớn, nên việc hoạch toán kinh tế làm cho chi phí kinh

doanh tăng( lương công nhân, thuế, khấu hao,...) khó cạnh tranh được về giá so

với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn.

+ Ngoài ra, do trên thị trường có nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng, chất

lượng khác nhau đặc biệt các loại hàng giả, kém chất lượng như băng đĩa, giấy

vở, bút mực,... làm rối loạn về giá, những lợi hàng hoá này tuy chất lượng kém

nhưng giá cả thấp nên tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Tổng công ty cần phải tiếp tục nâng cao

cải tiến công nghệ, đầu tư nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lượng, với sản

lượng lớn, cố gắng hạ giá thành sản phẩm (lịch bloc, giấy vở, đồ chơi,...) nâng

cao chất lượng dịch vụ, tăng cường tuyên truyền quảng cáo, công tác quản lý,...

giảm chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh tốt trên thị

trường, giữ cho tổng công ty luôn dẫn đầu thị trường ngành xuất bản phẩm.

27

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Ngành Phát hành sách là một ngành đặc thù, bởi các hàng hoá do nó tạo ra

mang tính phổ biến trong xã hội là sản phẩm của văn hóa, tinh thần, trí tuệ do con

người sáng tạo ra. Do đó, thông qua các hàng hoá xuất bản phẩm Tổng công ty

mang đến, nhằm tuyên truyền, giáo dục, phục vụ nhu cầu chính đáng của khách

hàng, của người dân.

Khách hàng của Tổng công ty không chỉ là những người tiêu dùng thuần tuý,

mà bao gồm tất cả những người nhu cầu có khả năng thanh toán và cả những

người không có khả năng thanh toán, thông qua các chính sách tuyên truyền giáo

dục của Đảng và Nhà nước đưa Xuất bản phẩm đến tận vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo,... trong và ngoài nước.

3. Đặc điểm môi trường công nghệ

Do đặc điểm khác biệt về sản phẩm, nên việc kinh doanh tiêu thụ mặt hàng

văn hoá phẩm cũng có sự ảnh hưởng lớn, trực tiếp của môi trường công nghệ.

Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học công nghệ, với sự xuất hiện của điện tử, tin

hoc và công nghệ. Sự phát triển công nghệ đã tạo ra nhiều loại mặt hàng mới

nhưng cũng đã làm mất đi nhiều sản phẩm không còn thích hợp nữa sự thay đổi

công nghệ đó đương nhiên ảnh hưởng đến chu kỳ sống của sản phẩm, mỗi loại

sản phẩm sẽ có chu kỳ sống ngắn hơn, chất lượng cũng được đảm bảo hơn và giá

cả sẽ thấp hơn. Hơn thế nữa, sự phát triển công nghệ cũng ảnh hưởng tới các

phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu, sản lượng cũng như thái độ ứng xử của

khách hàng.

Đối với mặt hàng VHP, sự thay đổi môi trường công nghệ tác động mạnh đến

khả năng tiêu tiêu thụ các sản phẩm VHP. Vòng đời sản phẩm rất ngắn, đối với

các loại sản phẩm như các loại giấy đồ dùng văn phòng, các loại đồ chơi điện tử,

và hầu hết các sản phẩm VHTT khác, khi công nghệ mới ra đời thì các loại sản

phẩm này hiển nhiên bị lỗi thời, kết quả tạo ra những sản phẩm mới có chất

lượng cao hơn giá thành rẻ hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn các sản phẩm cũ

28

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

trên. Việc tiêu thu các loại sản phẩm cũ trên sẽ khó khăn và thường là bán hoá

giá, doanh nghiệp sẽ phải chịu lỗ vốn.

Điều cần đặt ra là, Tổng công ty cần phải thường xuyên quan tâm tới sự thay

đổi của công nghệ, thường xuyên thay đổi công nghệ mới, vận dụng vào sản xuất

nhằm tạo ra nhiều mặt hàng mới có giá phải chăng và chất lượng đảm bảo nâng

cao được khả năng cạnh tranh đạt hiệu quả kinh doanh cao trên thị trường.

4. Đặc điểm nguồn cung ứng

Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty về VHP với nhiều mặt

hàng kinh doanh, hiện nay tổng công ty có trên 5000 mặt hàng VHP đang được

khai thác tại các quầy hàng của Tổng công ty. Bao gồm các mặt hàng VHP

truyền thống, các loại văn phòng phẩm, các loại biểu mẫu, chứng từ kế toán, các

loại đồ chơi với nội dung lành mạnh, các loại băng nhạc đĩa hát, các ấn phẩm

điện tử, các mặt hàng mỹ nghệ bưu thiếp bưu ảnh,... Với nhiều loại mặt hàng như

vây, nên nguồn cung ứng đầu vào cho Tổng công ty là rất đa dạng, rất nhiều

nguồn với nhiều thành phần kinh tế tham gia như các công ty kinh doanh VHP

quốc doanh, các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước, các công ty nước

ngoài, các làng nghề thủ công hay hộ gia đình.

Từ đặc điểm đa dạng về nguồn cung ứng trên, Tổng công ty nên có những đối

sách khác nhau cho những đối tượng cung ứng khác nhau:

Đối với nguồn cung ứng từ những doanh nghiệp sản xuất có danh tiếng,

những công ty phân phối lớn trên thị trường Tổng công ty cần giữ mối quan hệ

mật thiết, là bạn hàng tốt đẹp, tạo được niềm tin vững chắc cho họ. Nhằm tạo ra

nguồn hàng ổn định, tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh diễn ra tốt đẹp.

Đối với nguồn cung ứng là những cơ sở sản xuất nhỏ, các hộ gia đình thì cần

phải đặt chất lượng, kiểu dáng cũng như chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, có thể

lựa chọn từ các nguồn cung ứng khác nhau.

29

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Nên chủ trương nhận làm đại lý phân phối cho các hãng sản xuất VHP, tăng

cường kinh doanh các loại hàng hoá ký gửi, các loại hàng hoá có sức tiêu thụ

mạnh trên thị trường.

Nói chung, để đảm bảo tốt việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hoá, Tổng

công ty cần chú trọng và xây dựng được khâu cung ứng đầu vào thật tốt.

30

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

5. Đặc điểm nguồn lao động

Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, được cổ

phần hoá theo quyết định 90/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 13 đơn vị

thành viên. Hiện nay, toàn Tổng công ty có 1175 cán bộ công nhân viên, trong đó

có 579 cán bộ có trình độ đại học, 56 cao đẳng, 280 trung cấp, 53 văn bằng khác,

83 người sơ cấp và có 124 người chưa qua đào tạo. Trong đó Bộ máy cán bộ

quản lý gồm có 579 cán bộ có trình độ Đại học và 56 cán bộ có trình độ Cao đẳng

chiếm 51,5% trong tổng số lao động. Cùng với sự chú trọng đào tạo đội ngũ cán

bộ, Tổng công ty chú trọng củng cố, nâng cấp trang thiết bị văn phòng, từng bước

hiện đại hoá mạng lưới thông tin nội bộ giữa Tổng công ty với các công ty thành

viên, giữa các phòng chức năng với các quầy hàng, tiến hành buôn bán hàng và

giao dịch thương mại quốc tế qua mạng internet.

Chế độ lương thưởng trợ cấp của Tổng công ty:

Thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên tăng lên 7-10% năm.

năm 2000 thu nhập bình quân là 855 nghìn đồng, năm 2005 thu nhập bình quân

là 960 nghìn đồng, và năm 2004 là 1.120 nghìn đồng.

BBảảnngg 1100:: TTììnnhh hhììnnhh tthhuu nnhhậậpp ccủủaa ccôônngg nnhhâânn vviiêênn ((22000033-- 22000055)) Đơn vị: Đồng

Năm Chỉ tiêu 1. Tổng quỹ lương 2. Tổng thu nhập 3. Tiền lương bình quân 4. Thu nhập bình quân

2003 2.586.400.000 2.805.000.000 992.000 1.080.000

2004 2.640.060.000 2.893.100.000 1.040.000 1.120.000

2005 2.781.600.000 2.926.000.000 1.175.000 1.265.000

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm (2003-2005)

Tổng công ty đảm bảo thực hiện đủ các chính sách đối với người lao động

như: nâng lương đúng thời hạn, BHXH, BHYT, hưu trí và các chế độ khen

thưởng, lễ tết,.. trả lương cao hơn so với mức quy định chung, giải quyết tiền ăn

trưa, quần áo đồng phục hàng năm cho CBNV.

31

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 1111:: TTììnnhh hhììnnhh llaaoo đđộộnngg ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy ĐĐơơnn vvịị::

Năm Chỉ tiêu Tổng số lao động - Trình độ Đại học - Văn bằng khác - Cao đẳng - Trung cấp - Sơ cấp - Chưa qua đào tạo

NNggưườờii 2004 1157 556 37 52 265 89 148

2003 1107 509 37 51 253 92 165

2002 1058 475 30 42 240 101 170

2005 1175 579 56 53 280 83 124

Nguồn: Báo cáo tình hình lao động Tổng công ty năm (2002- 2005)

Để nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ Tổng công ty cần tăng cường

đào tạo lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, đặc biệt là lực lượng lao động bán

hàng, là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm cho

khách hàng hay là truyền đạt lại những mong muốn, vướng măc của khách hàng

để từ đó có những biện pháp khác phục và đưa ra những dịch vụ tốt hơn. Đòi hỏi

mỗi người lao động cần phải có kỹ năng bán hàng, có trình độ ngoại ngữ giao

tiếp, có khả năng marketing,...

6. Đặc điểm tình hình tài chính

Tài chính doanh nghiệp có hiệu quả là vừa phải bảo đảm vốn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh, vừa phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm

kích thích phát triển sản xuất kinh doanh vừa là công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh

nghiệp và tạo môi trường tài chính lành mạnh sẽ tạo điều kiện đảm bảo cho thắng

lợi trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xét đối với Tổng công ty Sách Việt Nam:

32

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Bảng 12: Tình hình tài chính của Tổng công ty

Năm Chỉ tiêu Hệ số thanh toán tiền mặt Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

2003 0,18 0,36 1,19

2004 0,15 0,42 1,23

2005 0,20 0,45 1,23

Nguồn: Báo cáo tài chính đơn vị Hà Nội (2005- 2005) Hiện nay, tình hình tài chính của Tổng công ty là khả quan. Theo kết quả phân

tích tài chính của Tổng công ty năm 2005, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh

toán bao gồm: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,

khả năng thanh toán nhanh đều tăng so với năm 2004, riêng chỉ có chỉ tiêu thanh

toán nhanh là hơi thấp, chỉ đạt 0,45 .Việc thanh toán các khảo nợ ngắn hạn gặp

khó khăn, Tổng công ty cần phải nâng cao khối lượng tiền bao gồm tiền mặt, tiền

gởi ngân hàng, hay các khoản tương đương tiền lên hoặc phải giảm các khoản nợ

ngắn hạn xuống. Trong ngành kinh doanh VHP với nhiều loại mặt hàng kinh

doanh thì Tổng công ty cần lựa chọn loại hình thanh toán hợp lý để giữ được tỷ lệ

thanh toán nhanh một cách hợp lý. Các chỉ tiêu tài sản, cơ cấu tài sản, nguồn vốn

đều hợp lý Tổng công ty đã đẩy mạnh đầu tư tài sản cố định tiếp tục tăng nguồn

vốn kinh doanh, mở rộng kinh doanh.

Kết quả kinh doanh trong năm 2003 được thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả là

rất khả quan, tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận sau

thuế tính theo tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận sau thuế tính theo tổng vốn chủ sở

hữu đều tăng cao so với năm 2004, thể hiện sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy

lãnh đạo, cũng như sự phát triển đúng hướng của Tổng công ty trong thời gian

qua.

Các báo cáo tài chính trong các năm qua cho thấy tỷ lệ tăng bình quân hàng

năm của Tổng công ty là khoảng 1,25%, là một tỷ lệ tương đối cao, Tổng công ty

cần cố gắng duy trì và nâng cao.

33

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

SSƠƠ ĐĐỒỒ 11:: BBỘỘ MMÁÁYY QQUUẢẢNN TTRRỊỊ ỞỞ TTỔỔNNGG CCễễNNGG TTYY SSÁÁCCHH VVIIỆỆTT NNAAMM

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phũng Tổ chức

Phũng Nghiệp vụ tổng hợp

Phũng Kho vận

hành chớnh

Phũng XNK

Phũng Kinh doanh sỏch

Phũng Hoạch toán Tài vụ

Phũng Kinh doanh VHP

TT Sỏch Thiếu nhi

Phòng xuất bản

T T Sỏch Quốc văn

TT Sỏch 22B Hai Bà Trưng

Sỏch Ngoại văn

Xưởng in

34

NGÔ VĂN CƯỜNG

LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

VĂN HOÁ PHẨM Ở TỔNG CÔNG TY SÁCH VIỆT NAM

1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty

Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

với hiệu quả kinh tế là cơ sở vững chắc cho quá trình mở rộng sản xuất kinh

doanh. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn

đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, là mục tiêu vươn lên của doanh

nghiệp. Tiêu thụ là một quá trình thực hiện thặng dư, là một mắt xích không

thể thiếu trong sản xuất kinh doanh và đống vai trò quyết định.

1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hóa phẩm của Tổng công ty

năm (2005- 2005)

Lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm là một bộ phận quan trọng, chiếm

55% tổng doanh thu và trên 50% lợi nhuận toàn tổng công ty. Trong đó, có

hai loại hình tiêu thụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn chủ yếu phục

vụ các đối tượng khách hàng có nhu cầu lớn như các địa phương, các công ty

thành viên, các công ty lớn,... Bán lẻ thường phục vụ các đối tượng khách

hàng có nhu cầu mua với số lượng ít, thông qua các cửa hàng, đại lý của

Tổng công ty trên địa bàn. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh bao gồm các loại

văn hoá phẩm tự chọn, văn hoá phẩm và băng đĩa. Việc phân chia cơ cấu mặt

hàng như ở trên nhằm tạo thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát cũng như nâng

cao khả năng hoạt động tiêu thụ của từng mặt hàng.

NGÔ VĂN CƯỜNG 35 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 1133:: KKếếtt qquuảả ttiiêêuu tthhụụ vvăănn hhooáá pphhẩẩmm ttạạii TTổổnngg ccôônngg ttyy nnăămm ((22000033-- 22000055))

ĐV Năm Tốc độ tăng (%)

tính 2005 2004 2005 04/03 05/04 BQ Chỉ tiêu

Khối lượng TT 1000b 4.760 4.932 5.311 103,6 107,7 105,7

Bán buôn 1000b 4.485 4.636 4.998 103,4 107,8 105,6

Bán lẻ 1000b 275 313 107,6 105,7 106,7 296

- VHP tự chọn 1000b 150 166 107,3 103,1 105,2 161

- VHP thu TT 1000b 82 99 109,8 110,0 109,9 90

- Băng đĩa 1000b 43 48 104,7 106,7 105,7 45

Doanh thu Tr đ 61.763 65.815 71.972 106,6 109,4 108,0

Nguồn: Phòng kinh doanh văn hoá phẩm

Kết quả tiêu thụ văn hoá phẩm của 3 năm 2003-2005 ta thấy, khối lượng

sản phẩm văn hoá phẩm được tiêu thụ trên thị trường có tăng, năm 2004 là

103,6% so với 2003 đến năm 2005 đã tăng lên 107,7% so với năm 2004,

khối lượng tăng bình quân hàng năm là 105,7%, ngang bằng với kế hoạch đề

ra của công ty khoảng 105%. Doanh thu tiêu thụ văn hoá phẩm qua các năm

2003-2005 đều tăng khá cao, trung bình hàng năm tăng 108%, đặc biệt doanh

thu năm 2005 đã tăng lên 71.972 triệu đồng chiếm 60% tổng doanh thu, đây

là điều đáng mừng cho Tổng công ty.

Xét về hình thức tiêu thụ văn hoá phẩm

+ Bán buôn: Những năm gần đây Tổng công ty đã phầm nào chiếm lĩnh

được thị trường, có quan hệ làm ăn tốt đẹp với nhiều khách hàng lớn, đặc

biệt là trong lĩnh vực in lịch Blốc, các loại biểu mẩu hành chính, bản đồ,...

nên đã thu được nhiều kết quả khả quan, số lượng văn hoá phẩm bán buôn là

rất lớn chiếm trên 90% tổng số lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường.

NGÔ VĂN CƯỜNG 36 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Trong năm 2005 tổng lượng hàng bán buôn đạt 4.998.000 bản tăng 107,8%

so với năm 2004 và tốc độ tăng bình quân hàng năm là 105,6%, những kết

quả rất khả quan. Tuy nhiên, do sử dụng hình thức là bán buôn và chủ yếu

thông qua các đơn vị thành viên nên chi phí vận chuyển và quản lý là rất lớn,

ngoài ra tỷ lệ hưởng hoa hồng trong lĩnh vực tiêu thụ văn hoá phẩm là không

cao nên lợi nhuận thu được từ bán buôn vẫn còn rất thấp so với doanh thu đạt

được.

+ Bán lẻ: Chủ yếu phục vụ khách hàng có nhu cầu mua với số lượng ít,

Trong những năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng, xây dựng thêm nhiều cửa hàng, đại lý nên đã một phần thúc đẩy được

hoạt động tiêu thụ trên thị trường, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm

của hình thức này là 106,7% là tương đối khả quan. So với năm 2003 và năm

2004 thì khối lượng văn hoá phẩm được bán lẻ trên thị trường là có tăng

nhưng không đáng kể, nếu xét về tốc độ tăng thì tốc độ tăng trưởng năm

2005 và năm 2004 là 105,7% giảm so với tốc độ tăng trưởng của năm 2004

và năm 2003 là 107,6%. Nguyên nhân chủ yếu do: đội ngũ bán hàng vừa yếu

lại vừa thiếu, các biện pháp quảng cáo, xúc tiến bán còn quá ít và không hiệu

quả. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các đối

thủ cạnh tranh nhỏ chỉ phục vụ mục đích bán lẻ như các cửa hàng văn phòng

phẩm, các hộ kinh doanh gia đình,... đang phát triển rất nhanh trên thị

trường. Họ chủ yếu cạnh tranh về giá, so với giá bán của Tổng công ty thì giá

bán của họ thấp hơn 5-10%. Ngoài ra, lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm có

rất nhiều mặt hàng mới, thường xuyên thay đổi, nên rất khó có thể đáp ứng

tốt được nhu cầu, mà đối với các của hàng nhỏ thì những sự thay đổi đó họ

có thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, sự xuất hiện nhiều loại hàng giả, hàng

lậu, hàng kém phẩm chất trên thị trường với giá rất rẻ, các hàng hoá bán lẻ ở

Tổng công ty khó có thể cạnh tranh nổi.

NGÔ VĂN CƯỜNG 37 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Xét về cơ cấu mặt hàng kinh doanh văn hoá phẩm của Tổng công ty:

được phân loại dựa vào đặc điểm hình dáng và vị trí đặt trong cửa hàng, chủ

yếu để kiểm soát được hàng hoá và chống mất cắp .

+ Các loại văn hoá phẩm tự chọn: là những sản phẩm mà khách hàng có

thể tự lựa chọn hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu của mình như tranh ảnh,

đồ lưu niệm, các loại bản đồ, các đồ dùng văn phòng phẩm,... Tuy khối

lượng tiêu thụ văn hoá phẩm tự chọn có tăng lên trong những năm qua với

tốc độ tiêu thụ bình quân hàng năm ở Tổng công ty là 105,1%, nhưng tốc độ

tiêu thụ của năm 2005 so với năm 2004 là 103,1% thấp hơn tốc độ tiêu thụ

năm 2004 so với năm 2003 chỉ đạt được 107,3%. Điều này do, các mặt hàng

văn hoá phẩm tự chọn chưa phong phú về mẫu mã, chủng loại, chưa tìm

kiếm được các loại mặt hàng mới, trang thiết bị trưng bày còn thiếu, mặt

bằng phục vụ loại hàng hoá này quá chật, chỉ phục vụ được một số đối tượng

khách hàng. Để nâng cao được hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm tự chọn,

Tổng công ty cần có kế hoạch mở rông cửa hàng, nâng cấp trang thiết bị và

cố gắng tìm kiếm được nhiều loại mặt hàng mới đáp ứng được nhu cầu người

tiêu dùng .

+ Văn hoá phẩm thu trực tiếp: là những loại sản phẩm bán theo nhu cầu

của khách hàng và thu tiền trực tiếp, như các loại bút, mực thiết bị văn phòng

nhỏ, các đồ lưu niệm, các loại hàng hoá có giá trị cao,... việc thu trực tiếp

nhằm để kiểm soát được số lượng hàng tránh sự mất mát. Đối với loại hàng

hoá này, nhu cầu cũng khá lớn, lượng tiêu thụ hàng năm tăng đều, tốc độ tiêu

thụ bình quân hàng năm là 110%, năm 2005 tốc độ tiêu thụ có tăng nhưng

không đáng kể. Để tiếp tục nâng cao sức tiêu thụ loại sản phẩm này Tổng

công ty cần phải đầu tư mở rộng cửa hàng, tìm kiếm các loại hàng hoá mới

để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, cần chú ý đến nghệ thuật bán

hàng của nhân viên quầy này.

+ Băng đĩa: bao gồm các loại băng, đĩa giải trí, các loại đĩa chương trình,

các loại băng đĩa giáo dục, khoa học đời sống,... Đây là loại hình kinh doanh

NGÔ VĂN CƯỜNG 38 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

mới được đưa vào kinh doanh vài năm trước đây, đã đáp ứng được nhu cầu

rất lớn của khách hàng đặc biệt là các loại băng đĩa chương trình, các loại

băng đĩa giáo dục. Tốc độ tiêu thụ bình quân hàng năm đạt 105,7%, khối

lượng năm 2005 là 48.000 bản, so với năm 2004 tăng 3.000 bản, tốc độ tiêu

thụ này chưa tương xứng với nhu cầu thực sự của khách hàng đối với loại

sản phẩm này. Do đây là sản phẩm trí tuệ, nên khi đem sản phẩm ra tiêu thụ

phải là sản phẩm có bản quyền, nên giá cả của loại sản phẩm này là rất cao

so với giá các sản phẩm cùng loại bày bán trên thị trường, đó là những sản

phẩm được in sao lậu, không mua bản quyền giá rất thấp, ví dụ với các loại

đĩa ca nhạc giá bán trung bình 23- 36 nghìn đồng/1đĩa, so với giá của hàng

cùng loại in lậu thì giá chỉ 8-10 nghìn đồng/1đĩa, với các sản phẩm phần

mềm tin học và giáo dục thì giá trung bình 90-120 nghìn đồng/1đĩa đặc biệt

có loại trên 250 nghìn/ 1 đĩa nếu so với đĩa in lậu chỉ bằng 1/10 giá trị. Với

giá cả như vậy, hàng hoá tại Tổng công ty rất khó cạnh tranh được, lượng

bán ra cũng sẽ rất ít so với nhu cầu. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ loại sản

phẩm này Tổng công ty cần phải liên kết với các nhà xuất bản, nhà phát

hành, các công ty viết phần mềm để làm giảm giá thành sản phẩm, ngoài ra,

kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền triệt phá được mạng lưới in sao băng

đĩa lậu, đem lại sự cạnh tranh công bằng cho thị trờng.

Qua bảng phân tích trên phần nào đã có cái nhìn sơ bộ về tình hình tiêu

thụ văn hoá phẩm tại Tổng công ty Sách Việt Nam. Tuy nhiên, cần nghiên

cứu kỹ hơn về tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của các năm qua để hiểu

rõ hơn hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty.

Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của

Tổng công ty

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh một cách đầy đủ trình độ dự báo thị

trường, kế hoạch có sát thực với thực tế nhu cầu của thị trường thì lượng sản

phẩm đầu ra sẽ tiêu thụ có hiệu quả không quá thừa hay không quá thiếu so

NGÔ VĂN CƯỜNG 39 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

với thị trường. Nếu đánh giá sai lệch, thì dẫn đến công tác tiêu thụ sản phẩm

sẽ gặp khó khăn bị sai lệch so với kế hoạch.

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm VHP của Tổng công ty được tiến hành xây

dựng vào tháng 2 hàng năm. Đây là thời điểm để Tổng công ty tiến hành lập

kế hoạch nguyên liệu, sản xuất, tài chính kỹ thuật khác. Đối với khối lợng

sản phẩm tiêu thụ theo quý, Tổng công ty tiến hành lập kế hoạch vào khoảng

ngày 15 tháng đầu quý. ở thời điểm đó, dựa vào các thông tin dự báo thị tr-

ường, các số liệu của những năm trước, các hợp đồng, các đơn đặt hàng đã

được ký kết và thực hiện trong năm, dựa vào tình hình chuẩn bị các yếu tố

đầu vào,... Phòng kinh doanh văn hoá phẩm, phòng hoạch toán tài vụ và

phòng nghiệp vụ tổng hợp sẽ lập báo cáo kế hoạch tiêu thụ VHP trình lên

HĐQT, TGĐ duyệt. Kế hoạch tiêu thụ cả năm luôn gắn với nhu cầu của thị

trờng, sát thực, gắn liền với tình hình tiêu thụ trong quý và sẽ đợc điều chỉnh

cho phù hợp với thực tế phát sinh.

Trong kế tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty có tính đến số lượng

sản phẩm đầu kỳ và cuối kỳ, vì đặc điểm tiêu thụ mặt hàng văn hoá phẩm là

bán buôn và bán lẻ thông qua các cửa hàng các trung tâm hay tồn kho nên

cần phải tích luỹ hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách

kịp thời.

Sau đây ta có thể xem xét kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và mức độ thực

hiện kế hoạch tiêu thụ tại Tổng công ty.

NGÔ VĂN CƯỜNG 40 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

NGÔ VĂN CƯỜNG 41 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 1144:: TTììnnhh hhììnnhh tthhựựcc hhiiệệnn kkếế hhooạạcchh ttiiêêuu tthhụụ vvăănn hhooáá pphhẩẩmm ttạạii TTổổnngg ccôônngg ttyy ((22000055 -- 22000055))

ĐĐơơnn vvịị :: 11000000 bbảảnn

NNăămm 22000055 22000044 22000055

CChhỉỉ ttiiêêuu KKHH TTHH TTHH//KKHH KKHH TTHH TTHH//KKHH KKHH TTHH TTHH//KKHH

44..555500 44..779900 110055,,33 44..885500 44..993322 110011,,77 55..118800 55..331111 110022,,55 KKhhốốii llưượợnngg

TTTTKKHH

BBáánn llẻẻ 227700 227755 110022,,00 228855 229966 110044,,00 330055 331133 110022,,66

-- VVHHPP ttựự cchhọọnn 115500 115500 110000,,00 115544 116611 110044,,55 116655 116666 110011,,00

-- VVHHPP tthhuu TTTT 8800 8822 110022,,55 8855 9900 110066,,00 9944 9999 110055,,33

-- BBăănngg đđĩĩaa 4400 4433 110077,,55 4466 4455 9977,,88 4466 4488 110044,,33

44..228800 44..551155 110055,,55 44..556655 44..663366 110011,,66 44..887755 44..999988 110022,,55 BBáánn bbuuôônn

NNgguuồồnn:: PPhhòònngg kkiinnhh ddooaannhh vvăănn hhooáá pphhẩẩmm

NGÔ VĂN CƯỜNG 42 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Qua bảng trên, ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ văn hoá phẩm

của Tổng công ty hàng năm đều đạt kế hoạch, tuy nhiên kết quả thực hiện chỉ

là khiêm tốn, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là rất thấp chỉ đạt 1-7%. Năm 2005,

các chỉ tiêu về tiêu thụ đều đạt chỉ tiêu, trong đó hoạt động kinh doanh băng

đĩa và bán buôn là vượt chỉ tiêu kế hoạch cao, trên 5%, hoạt động tiêu thụ

văn hoá phẩm tự chọn chỉ đạt chỉ tiêu so với kế hoạch. Nhìn chung hoạt động

tiêu thu văn hoá phẩm trong năm 2003 là tương đối ổn định cần phải có giải

pháp nâng cao hoạt động hoạt động bán lẻ, đặc biệt là tiêu thụ văn hoá phẩm.

Trong năm 2004, tình hình tiêu thụ văn hoá phẩm tuy có tăng về khối

lượng so với năm 2005 nhưng so với kế hoạch vẫn có nhiều mặt hàng chưa

đạt được như thị trường bán buôn chỉ đạt 101,6% so với kế hoạch, hoạt động

bán lẻ có tăng lên, các mặt hàng văn hoá phẩm tự chọn và văn hoá phẩm thu

trực tiếp đều đạt được kế hoạch đề ra, mặt hàng băng đĩa chưa đạt mức chỉ

tiêu. Nguyên nhân chính do trong năm Tổng công ty đã có biện pháp khắc

phục sự biến động thị trường về các loại hàng văn phòng phẩm, chính sách

giảm thuế đối với loại mặt hàng này, lượng băng đĩa lậu tràn lan ngoài thị

trường với giá thấp, các công ty sản xuất văn phòng phẩm mở đại lý bán

hàng trên địa bàn như công ty Hồng Hà, Thiên Long, Bến Nghé,... đã làm

giảm thị phần tiêu thụ của Tông công ty. Tuy nhiên sang năm 2005, tình hình

tiêu thụ văn hoá phẩm đã được cải thiện, kế hoạch tiêu thụ đã được điều

chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới, trong năm qua các chỉ tiêu đều đạt và

vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, do tình trạng in sao đĩa lậu tràn lan trên thị

trường với giá quá rẻ, giá chỉ bằng 1/10 giá bán của Tổng công ty, cần phải

có biện pháp điều chỉnh hợp lý về giá, sử dụng các biện pháp đòn bẩy nhằm

tăng hoạt động tiêu thụ của mặt hàng này. Các mặt hàng còn lại đều đảm bảo

vượt kế hoạch, tuy nhiên không cao, đặc biệt là tình hình bán lẻ chỉ vượt

102,6% so với kế hoạch, các mặt hàng văn hoá phẩm tự chọn và văn hoá

phẩm thu trực tiếp đều có mức tiêu thụ thấp, Tổng công ty cần có kế hoạch

NGÔ VĂN CƯỜNG 43 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

tiêu thụ cụ thể, có biện pháp cụ thể để nâng cao hoạt động tiêu thụ các loại

mặt hàng này.

Qua 3 tháng đầu năm 2004, doanh thu tiêu thụ văn hoá phẩm đạt 1.644

triệu đồng, khối lượng văn hoá phẩm bán được là 723.914 bản đạt 104,6% so

với kế hoạch, tình hình tiêu thụ văn hoá phẩm sẽ có nhiều chuyển biến khi

bắt đầu vào mùa phát hành lịch, dự tính năm 2004 sẽ phát hành 4.800.000

bản doanh thu ước tính khoảng 55 tỷ đồng.

Sau đây là kế hoạch tiêu thụ văn hoá phẩm tại Tổng công ty năm 2004

NGÔ VĂN CƯỜNG 44 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

BBảảnngg 1155:: KKếế hhooạạcchh ttiiêêuu tthhụụ vvăănn hhooáá pphhẩẩmm ttạạii TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm 22000055

Đơn vị: 1000 Bản

Lượng nhập

Lượng TT

2005

Doanh thu DK

Năm

(tr đồng)

KH

Chỉ tiêu

KH

Quý I

Quý II

QuýIII

Quý IV

5.300

5.160

600

460

3.550

69.000

550

Bán buôn

95

300

340

120

65

60

4.500

Bán lẻ

- VHP tự chọn

45

150

175

65

30

35

- VHP thu TT

35

100

110

40

25

10

- Băng đĩa

15

50

55

15

10

15

5.600

5.500

695

525

670

3610

73.500

Tổng

Nguồn: Phòng kinh doanh văn hoá phẩm

NGÔ VĂN CƯỜNG

41 LỚP K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

2. Đánh giá hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của

Tổng công ty

Trong cơ chế thi trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào

khả năng tiêu thụ và nhịp độ tiêu thụ quyết định nhịp độ sản xuất, thị hiếu của

người tiêu dùng về sản phẩm quy định chất lượng của sản xuất, người kinh

doanh chỉ có thể bán cái mà thị trường cần chứ không thể bán cái mà mình có.

Vì vậy các hoạt động quản trị tiêu thụ đóng vai trò quan trọng. Để đánh giá

chính xác hoạt động quản trị tiêu thụ của Tổng công ty ta đánh giá đến các quá

trình sau.

2.1 Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường

Nhằm xác định các dữ liệu về cầu trong hiện tại và trong tương lai xác định.

Tuy nhiên công tác này tại Tổng công ty chưa được đề cao, ngân sách dành cho

bộ phận nghiên cứu dự báo quá ít, chỉ tập trung nghiên cứu thị trường ở quy mô

nhỏ, phục vụ cho công tác dự báo ngắn hạn, chưa nghiên cứu mở rộng thị

trường.

Tổng công ty không có phòng nghiên cứu dự báo thị trường riêng mà gộp

vào phòng kinh doanh văn hoá phẩm nên số cán bộ thuộc chuyên ngành này còn

thiếu và yếu, Việc đánh giá chỉ dựa vào các báo chuyên ngành, ý kiến chuyên

gia hay chỉ là ý tưởng cá nhân trực giác, cảm quan kinh nghiệm người lãnh đạo.

Chưa có chiến lược nghiên cứu thị trường cũng như các hệ thống tiêu chuẩn

đánh giá thị trường chính xác.

Để dự báo thị trường có hiệu quả, chính xác Tổng công ty cần phải đầu tư

mạnh đến công tác nghiên cứu thị trường, đào tạo đội ngũ có chuyên môn, cơ sở

vật chất và có chiến lược lâu dài để công tác nghiên cứu dự báo trở thành chỗ

dựa tin cậy, đưa ra các quyết định hợp lý.

2.2 Chính sách sản phẩm

Tổng công ty áp dụng nguyên tắc đa dạng của thị trường. Nguồn đầu vào

trực tiếp lấy sản phẩm từ nhà sản xuất (đối với nhà sản xuất trong nước) qua các

đại lý phân phối chính đối với các hàng hoá nhập khẩu. Tổng công ty nhận làm

42 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

đại lý phân phối, nhận ký gửi hàng hoá cho các nhà sản xuất. Ngoài ra, Tổng

công ty có mối quan hệ làm ăn với nhiều hộ gia đình, cung ứng nhỏ.

Chất lượng hàng hoá: do không chủ động được nguồn sản phẩm nên việc

đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm là khó khăn. Tuy nhiên Tổng công ty có

hệ thống kiểm định chất lượng khá tốt, đối với hàng hoá hư hỏng. Tổng công ty

có thể gửi trả lại, đổi lại hàng nên chất lượng hàng hoá luôn được đảm bảo

khách hàng tin dùng. Nói chung chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng có

ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, vì vậy Tổng công ty luôn

phải giám sát kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng sản phẩm, là điều kiện tiên

quyết quyết định sự thành công trong kinh doanh của Tổng công ty.

2.3 Chính sách giá thành sản phẩm

Là Công ty thương mại kinh doanh hàng hoá nên việc tính giá thành chủ yếu

thực hiện theo tỷ lệ lãi trên giá thành:

Giá bán = Giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành

Trong đó giá thành được tính theo sự thoã thuận với nhà sản xuất sản phẩm

qua các hợp đồng mua bán sản phẩm.

Đối với các cửa hàng đại lý Tổng công ty tính giá theo giá thành sản phẩm

có chiết khấu tuỳ theo loại sản phẩm, thông thường tỷ lệ chiết khấu vào khoảng

5 - 20%

Đối với hoạt động bán buôn: chủ yếu bán với khối lượng lớn việc tính giá

thể hiện qua hợp đồng thoã thuận hai bên, giá thường thấp hơn giá thị trường,

lấy phần chênh lệch giữa giá thành và giá bán.

Tuy nhiên đối với các loại hoạt động bán lẻ, do có hệ thống bán hàng lớn,

chi phí kinh doanh tiêu thụ hàng hoá cao nên đẩy giá bán lên rất cao, cao hơn

khoảng 5-20% giá thị trường, điều này rất có hại cho Tổng công ty trong việc

cạnh tranh, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, đòi hỏi Tổng công ty có

chính sách giá mềm dẻo hơn, giảm giá bán lẻ xuống ngang với giá thị trường,

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm gây thiện cảm cho khách hàng,

tạo hình ảnh riêng đối với Tổng công ty.

43 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

2.4 Hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm

Tổng công ty có một hệ thống phân phối hàng hoá rộng lớn với hàng trăm

cửa hàng đại lý phân bố trên cả nước, gồm các công ty thành viên, các cửa hàng

đại lý, các công ty bạn hàng.

Với hệ thống phân phối rộng lớn này Tổng công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu

của thị trường, có quan hệ tiếp xúc tốt với nhiều đối tượng khách hàng, khuếch

trương được vị thế chủ đạo của Tổng công ty, tạo ra được áp lực cạnh tranh lên

đối thủ. Tuy nhiên do bộ máy quản lý cồng kềnh, việc ra quyết định cũng như

kiểm tra giấm sát khó khăn không hiệu quả, chi phí vận hành bộ máy rất lớn,

làm tăng giá bán, giảm lợi nhuận cũng như mất khả năng cạnh tranh đối với các

cửa hàng bán lẻ, quan hệ giữa các đơn vị thiếu chặt chẻ, còn ỷ lại đối với Tổng

công ty về nguồn hàng, khai thác cá sản phẩm dịch vụ,… Tổng công ty cần cải

tổ lại hệ thống mạng lưới, tinh giảm và hoàn thiện bộ máy đối với các đơn vị

làm ăn thua lổ, khuyến khích các đơn vị làm ăn có hiệu quả tiếp tục phát huy,

nâng cao hiệu quả khâu tiêu thụ sản phẩm.

2.5 Các biện pháp xúc tiến bán hàng

Là biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, đây là điêu kiện

không thể thiếu nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm

cũng như thị trường của Tổng công ty.

Tổng công ty Sách Việt Nam là một doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, để đẩy

mạnh hoạt động tiêu thụ Tổng công ty cần sử dụng nhiều biện pháp như tăng

cường hoạt động quảng cáo, tuyên truyền trên các đơn vị thông tin đại chúng,

cũng như kết hợp với nhà sản xuất tổ chức các cuộc triển lãm, sử dụng các biện

pháp xúc tiến bán khuyến mại tặng quà nhằm tuyên truyền nâng cao hoạt động

bán hàng của Tổng công ty.

Việc đánh giá hiệu quả của công tác quảng cáo, xúc tiến bán là rất khó khăn

và phức tạp, với nhiều thời gian, không thể trong một thời gian ngắn có thể

đánh giá hết. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả các hoạt động tiêu thụ hàng hoá,

44 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Tổng công ty cần sử dụng các biện pháp này hợp lý, cần có chiến lược cụ thể tại

từng thời điểm thích hợp để đạt mục tiêu cao nhất.

3. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty

3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua Tổng công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, tốc độ

tăng trưởng hàng năm đạt 5-7%, lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm đã được

quan tâm đúng mực. Tổng công ty đã tích cực đầu tư mở rộng thị trường ra các

tỉnh phía nam,

Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện rõ rệt, thu nhập bình

quân đầu người hàng năm đều tăng,

Để đạt được những kết quả đó Tổng công ty đã cố gắng rất lớn, trước hết là

sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

các ngành các cấp. Sự nổ lực hết mình của bộ máy quản trị.

3.2 Những tồn tại trong hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm

Khó khăn lớn nhất của Tổng công ty là sự cạnh tranh gay gắt của các đối

thủ cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể. Tuy tổng

công ty có hệ thống mạng lưới phân phối rộng lớn nhưng quá còng kềnh, giá cả

quá cao so với thị trường, đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhất là đội ngũ bán

hàng chưa được đào tạo tốt, công tác nghiên cứu thị trường là rất yếu chủ yếu

mang tính chung chung, việc lựa chọn, phân loại hàng hoá tuy khá chặt chẽ

nhưng do việc nghiên cứu thị trường chưa cụ thể nên vẩn chưa đáp ứng tốt nhu

cầu của thị trường.

Chưa có chiến lược tiêu thụ hàng hoá cụ thể, chủ yếu là dựa vào phần lớn

khách hàng quen, các biện pháp xúc tiến bán tuy đã được sử dụng nhưng chưa

hiệu quả, thiếu sự phối hợp đồng bộ, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng là

chưa tốt, lượng hàng hoá tồn kho là khá lớn.

Trong những năm qua, Tổng công ty đã sử dụng nhiều biện pháp kinh tế tài

chính có tính chất đòn bẩy nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng

vẫn chưa đạt được hiệu quả, còn bộc lộ nhiều điểm yếu, bất hợp lý. Các biện

45 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

pháp truyền thông như quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... chưa được cơ quan quan

tâm đúng mực.

Trên đây là nhìn nhận toàn bộ về hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty Sách

Việt Nam. Thông qua những mặt đạt được và những vướng mắc cần tháo gỡ,

qua công tác tiêu thụ văn hoá phẩm để đề xuất những ý kiến cụ thể góp phần

thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty.

46 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

TIÊU THỤ SẢN PHẨM VĂN HOÁ PHẨM Ở TỔNG CÔNG TY

SÁCH VIỆT NAM

II.. ĐĐịịnnhh hhưướớnngg pphháátt ttrriiểểnn ccủủaa TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm ttrroonngg tthhờờii

ggiiaann ttớớii

1 Định hướng về tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty

Tổng công ty chủ trương tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy quản trị từ

tổng đến các Công ty thành viên, xây dựng bộ máy của Tổng công ty thành một

khối thống nhất, phát huy sức mạnh tổng hợp và nội lực của từng đơn vị, làm

cho Tổng công ty ngày một vững mạnh.

Nâng cao tính hiệu quả công tác quản trị của Tổng công ty đối với nhiệm vụ

hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Tăng cường mở rộng mối quan hệ bạn hàng đa phương, đa chiều, mở rộng

thị trường trong nước và xuất khẩu, khuyến khích tham gia xuất khẩu trực tiếp

nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác

quốc tế.

Áp dụng công nghệ tin học vào công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh

doanh tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tăng cường khả năng trao đổi,

hợp tác kinh doanh, tuyên truyền giới thiệu và mua bán qua mạng.

Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, triển khai công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tiêu

thụ văn hoá phẩm. Đồng thời thực hiện tốt quá trình tuyển dụng để tiếp nhận lực

lượng lao động mới có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu công

việc đòi hỏi.

Nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm, qua đó

nâng cao đời sống của các cán bộ công nhân viên, đóng góp ngày càng nhiều

cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

47 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, triệt để

tiết kiệm, chống lãng phí, tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển, đảm bảo an toàn

trong kinh doanh hạn chế rủi ro.

Đẩy mạnh đầu tư cho mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, chú trọng chất lượng

mẫu mã đa dạng, phong phú các dịch vụ. Củng cố mạng lưới hệ thống tiêu thụ,

phát triển kênh phân phối.

2 Kế hoạch cụ thể của Tổng công ty trong thời gian tới

Để giữ vững định hướng phát triển như hiện nay Tổng công ty đã đề ra

những mục tiêu cụ thể trong những năm tới như sau:

Bảng 16: kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Tổng công ty năm 2005

Năm

Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005

Triệu đồng 298.300 319.150 1. Doanh thu

2. Mặt hàng kinh doanh - sách 1000 Bản 32.000 10.500 34.300 11.200

- văn hoá phẩm 3. Kim ngạch XNK 1000 Bản 1000 USD 21.500 3290 23.100 3500

4. Nộp ngân sách Triệu đồng 5.200 5.600

5. Lợi nhuận Triệu đồng 5.150 5.400

6. Thu nhập bình quân Ngình đồng 1.200 1.290

Nguồn: Phòng nghiệp vụ tổng hợp

Trong 2 năm tới Tổng công ty sẽ phải nỗ lực hơn nữa để tiếp tục giữ vững và

nâng cao tốc độ phát triển kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu

quả. Khi đó đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ là rất cần thiết để Tổng công ty có thể

đạt được kế hoạch trong giai đoạn tới.

Vậy muốn thực hiện được điều này, Tổng công ty cần phải có các giải pháp

cùng với các chính sách cụ thể. Đó là những giảp pháp và chính sách gì, thực

hiện như thế nào?

48 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

IIII.. MMộộtt ssốố ggiiảảii pphháápp nnhhằằmm đđẩẩyy mmạạnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttiiêêuu tthhụụ ssảảnn pphhẩẩmm vvăănn

hhooáá pphhẩẩmm ởở TTổổnngg ccôônngg ttyy SSáácchh VViiệệtt NNaamm

Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm tại Tổng công ty Sách

Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, qua quá trình phân tích thực trạng

hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm tại Công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp như

sau:

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường.

- Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá khâu tiêu thụ.

- Nâng cao công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ bán lẻ.

- Sử dụng hiệu quả linh hoạt các chính sách tiêu thụ sản phẩm.

- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp xúc tiến bán hàng nhằm thúc đẩy hoạt

động tiêu thụ.

- Nâng cao công tác quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Các giải pháp này liên quan chặt chẽ với nhau, bên cạnh những giải pháp đòi

hỏi sự nỗ lực của toàn Tổng công ty, còn có những giải pháp đòi hỏi sự giúp sức

của toàn xã hội. Do vậy các giải pháp này cần triển khai đồng bộ và thực hiện

tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể tại Tổng công ty.

1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường

1.1 Cơ sở lý luận

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và phân tích số liệu về thị

trường một cách hệ thống làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Đó là quá trình

nhận thức có khoa học, có hệ thống mọi nhân tố tác động của thị trường mà

doanh nghiệp phải tính đến khi ra các quyết định kinh doanh. Đó còn là sự điều

chỉnh các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường và các mối quan hệ có

ảnh hưởng khác.

Mục tiêu của việc nghiên cứu thị trường là xác định thực trạng của thị trường

theo các tiêu thức xác định, phân tích ý kiến về cầu sản phẩm, giải thích các vấn

đề về giá cả, tính trội hơn của việc cung cấp sản phẩm trong cạnh tranh.

49 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Đây là cơ sở để ban hành các quyết định cần thiết về sản xuất và tiêu thụ.

Nghiên cứu thị trường không chỉ giới hạn ở thị trường hiện tại còn phải chú ý tới

cả thị trường tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường mục tiêu

doanh nghiệp muốn chinh phục.

Nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện ở từng doanh nghiệp hoặc

trong phạm vi toàn bộ nghành và đặc biệt quan tâm đến 3 lĩnh vực lớn là cầu sản

phẩm, cạnh trạnh về sản phẩm và hệ thống phân phối

 Nghiên cứu về cầu sản phẩm là sự phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả

năng thanh toán của thị trường về sản phẩm đó. Nghiên cứu nhằm xác định các

dữ liệu về cầu hiện tại và trong tương lai.

 Xác định những người có nhu cầu phải được phân nhóm theo tiêu thức cụ

thể như: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập đặc biệt chú trọng tới

mức thu nhập. Việc nghiên cứu và dự báo cầu còn dựa trên cơ sở phân chia cầu

theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân cư, thói quen người tiêu dùng.

 Nghiên cứu và dự báo thị trường thường xuyên nhằm xác định những sự

thay đổi của cầu do tác động của các nhân tố như sự ưa thích, các loại sản phẩm

thay thế, thu nhập và mức sống của người tiêu dùng trước các biện pháp về quản

cáo, các phản ứng của đối thủ cạnh tranh cũng như các chính sách bán hàng của

doanh nghiệp.

 Nghiên cứu và dự đoán xác định được số lượng các đối thủ cạnh tranh,

phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với chính sách tiêu thụ sản phẩm của các

đối thủ bao gồm thị phần, sự khác biệt hoá sản phẩm, giá bán, chính sách phục

vụ khách hàng,...

 Quan tâm việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, chỉ rõ ưu nhược điểm từng

kênh tiêu thụ của doanh nghiệp cũng như của đối thủ cạnh tranh, phải biết lượng

hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích

các hình thức tổ chức bán hàng cụ thể của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.

1.2 Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp

50 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Quá trình nghiên cứu và dự đoán thị trường sản phẩm, văn hoá phẩm đã

được tổng công ty thực hiện. Nhưng hiệu quả do công tác này mang lại đối với

quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện

cụ thể qua lượng hàng hoá tồn kho tăng lên hàng năm.

Hiện nay thị trường tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty là rất lớn, tuy

nhiên Tổng công ty cần phải xác định rõ những thị trường mục tiêu cơ bản (theo

chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận, khối lượng hàng hoá tiêu thụ, dân cư) để từ đó tiến

hành nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường. Tổng công ty không chỉ dùng các

phương pháp thông kê thông thường mà phải đồng thời kết hợp với các phương

pháp quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức triển lãm, quảng cáo nhằm thu thập

được những thông tin cần thiết về khách hàng: cần những loại sản phẩm nào? số

lượng bao nhiêu? bán ở đâu? bán như thế nào? giá cả bao nhiêu là phù hợp? Đối

với các đối thủ cạnh tranh, họ sử dụng kênh phân phối nào? chiến lược bán hàng

ra sao? giá cả có phù hợp với mong muốn của khách hàng hay không?

Để dự báo nhu cầu thị trường một cách hoàn chỉnh Tổng công ty cần:

- Hoàn chỉnh hệ thống số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm các năm trước,

lượng hàng tồn kho thực tế. Khả năng tài chính của Tổng công ty có thể sử dụng

ở mức độ nào nếu thị trường biến động.

- Hoàn chỉnh các thông tin về đối tượng khách hàng bao gồm các thông tin:

độ tuổi, nghề nghiệp, mức thu nhập, thói quen tiêu dùng.

- Dự báo được tình hình biến động các loại hàng hoá đầu vào của Tổng

công ty (sự thay đổi mẫu và kiểu dáng chất lượng trong thời gian dự báo).

- Các số liệu về tình hình sản xuất, khả năng cung ứng, các kênh phân phối,

các biện pháp xúc tiến bán hàng của đối thủ cạnh tranh.

2. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá khâu tiêu thụ

2.1 Cơ sở lý luận

Kế hoạch hoá khâu tiêu thụ bao gồm các bộ phận: kế hoạch bán hàng, kế

hoạch marketing, kế hoạch quảng cáo, và kế hoạch chi phí kinh doanh khâu tiêu

thụ. Đay là cơ sở cho mọi kế hoạch hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.

51 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

 Kế hoạch hoá bán hàng

Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ cần dựa trên các căn cứ cụ thể sau:

Doanh thu bán hàng các thời kỳ trước, các kết quả nghiên cứu thị trường cụ

thể. Dự báo những thay đổi cụ thể về các nhân tố liên quan đến hoạt động tiêu

thụ.

Khi xây dựng kế hoạch, vấn đề được đặt ra là mức sản xuất trên cơ sở tính

toán phù hợp với khả năng tiêu thụ thực tế và phù hợp với năng lực sản xuất

thực tế của doanh nghiệp. Nếu khả năng tiêu thụ lớn hơn năng lực sản xuất,

Tổng công ty sẽ phải lựa chọn hoặc giảm mức chỉ tiêu tiêu thụ hoặc đầu tư bổ

sung mở rộng năng lực sản xuất và ngược lại, phải có các giải pháp liên quan

đến điều hành sản xuất của doanh nghiệp.

Mặt khác, cần cố gắng tìm khả năng mở rộng thị trường để tận dụng được

năng lực sản xuất, giảm chi phí kinh doanh. Khả năng sản xuất đa dạng phong

phú bao nhiêu, làm đa dạng hoá các mặt hàng bấy nhiêu. Việc tăng lượng sản

xuất mỗi mặt hàng, tăng nhiều nhóm mặt hàng dẫn đến giảm chi phí kinh doanh,

giảm giá thành sản phẩm tạo ra được lợi thế cạnh tranh về giá, do đó sẽ tăng

lượng tiêu thụ.

Đưa ra nhiều phương án kết hợp khác nhau, sử dụng các biện pháp kỹ thuật

nhằm tìm ra các phương án thoả mãn nhất các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận,

tăng khả năng cạnh tranh, giảm chi phí, giảm giá thành, tận dụng các năng lực

sản xuất.

 Kế hoạch hoá Marketing

Mục đích của kế hoạch hoá marketing là tạo ra sự hoà hợp giữa các kế hoạch

hoá tiêu thụ sản phẩm với kế hoạch hoá các giải pháp cần thiết (khuyến mại,

quảng cáo, tổ chức mạng lưới, giá cả).

Để xây dựng các kế hoạch hoá Marketing phải phân tích và đưa ra các dự báo

liên quan đến tình hình thị trường, các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp,

các mục tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như tình hình tài chính của doanh

nghiệp dành cho hoạt động này.

52 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

 Kế hoạch hoá quảng cáo

Mục tiêu của quảng cáo là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với một

bộ phận hay toàn bộ các loại sản phẩm. Quảng cáo là một trong nhiều công cụ

thuộc chính sách về tiêu thụ nên cần phải xác định trong mối quan hệ với các

công cụ khác.

Xác định được hình thức quảng cáo cụ thể, quy mô hình thức quảng cáo, xác

định rõ thời gian, địa điểm cụ thể, các phương tiện sử dụng cũng như xác định rõ

ngân quỹ quảng cáo cho kỳ kế hoạch.

 Kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm

Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí kinh doanh xuất hiện

gắn với hoạt động tiêu thụ trong đó bao gồm chi phí kinh doanh về lao động, chi

phí vật chất liên quan đến hoạt động tiêu thụ, các hoạt động bán hàng, quảng cáo

nghiên cứu dự báo thị trường, vận chuyển bao gói, quản trị hoạt động tiêu thụ.

Kế hoạch hoá chi phí kinh doanh là một bộ phận cấu thành của kế hoạch hoá

tiêu thụ, việc tính toán xác định chính xác chi phí kinh doanh tiêu thụ là rất cần

thiết. Mỗi chính sách, giải pháp tiêu thụ đưa ra đều gắn liền với những chi phí

kinh doanh cần thiết khi thực hiện chúng. Trong tính toán cần xác định rõ chi

phí kinh doanh trực tiếp và chi phí kinh doanh gián tiếp. Để phân bổ các điểm

chi phí một cách chính xác, sự phân loại và phân chia điểm chi phí kinh doanh

tiêu thụ càng khoa học, sát với thực tế bao nhiêu càng tạo điều kiện cho việc tính

toán và xây dựng kế hoạch chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ bấy nhiêu.

Từ đó để so sánh và lựa chọn các phương tiện, chính sách tiêu thụ cần thiết với

mục tiêu thúc đẩy tiêu thụ với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.

2.2 Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp

Tổng công ty Sách Việt Nam là một đơn vị kinh doanh lớn của Bộ Văn hoá

thông tin. Với nhiều mặt hàng kinh doanh, thi trường tiêu thụ rộng lớn nên việc

hoàn thiện công tác kế hoạch hoá khâu tiêu thụ là rất quan trọng. Việc kế hoạch

hoá khâu tiêu thụ chính xác sẽ giúp Tổng công ty hoàn thành tốt kế hoạch tiêu

thụ hàng hoá và công tác kế hoạch hoá bán hàng.

53 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Dựa vào kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo thị trường để đưa ra các

phương án kế hoạch hoá bán hàng. Hàng năm Tổng công ty đều đưa ra các kế

hoạch về tiêu thụ hàng hoá, tuy nhiên do chưa thực hiện tốt khâu nghiên cứu và

dự đoán thị trường nên các kế hoạch đó đều được chỉnh sửa cho phù hợp. Điều

này có thể dẫn đến dư thừa hàng hoá tồn kho trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ

của thị trường ít hơn kế hoạch. Ngược lại sẽ mất cơ hội để nâng cao tiêu thụ

hàng hoá mà thị trường cần tới. Vì vậy để có kế hoạch đúng, chính xác, thì Tổng

công ty cần đảm bảo yêu cầu sau:

- Kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo thị trường phải chính xác.

- Số liệu thống kê về doanh thu, các nguồn đầu vào tiêu thụ trong thời gian

tới phải phù hợp với năng lực kinh doanh, tình hình tài chính của Tổng công

ty.

- Tính toán đầy đủ và chính xác chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, đặc

biệt là việc phân bố hợp lý các điểm chi phí kinh doanh trực tiếp, các điểm

chi phí kinh doanh gián tiếp.

- Đưa ra các kế hoạch marketing, quảng cáo, xúc tiến bán hợp lý để giúp

hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

3. Sử dụng hiệu quả linh hoạt các chính sách tiêu thụ sản phẩm

3.1 Cơ sở lý luận

Chính sách tiêu thụ sản phẩm được thể hiện cụ thể thông qua 4 nhóm chính

sách chủ yếu sau:

 Chính sách sản phẩm

Chính sách sản phẩm bao gồm tất cả những yếu tố cấu thành liên quan tới

sản phẩm như: nhãn hiệu, bao gói, đặc tính, bố cục bên ngoài và các chỉ tiêu

chất lượng.

Đối với các doanh nghiệp thương mại chính sách sản phẩm thể hiện sự đa

dạng trong các loại mặt hàng kinh doanh, về chất lượng sản phẩm và giá cả phù

hợp với từng loại đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang hướng tới. Từ đó

đưa ra các quyết định về tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng.

54 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

 Chính sách giá cả

Việc hình thành giá cả trên cơ sở cầu tiêu dùng gần với các mô hình giá cả

trên lý thuyết, gắn với sự phân đoạn thị trường. Tuy nhiên trong thực tế chính

sách giá cả vẫn được hình thành trên cơ sở chi phí kinh doanh. Thông thường

doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm bằng giá thành cộng với phần trăm lợi

nhuận dự định nhận được mà doanh nghiệp cho là hợp lý:

Giá bán = Giá thành + tỷ lệ lãi trên giá thành

Trong thương mại buôn bán, chính sách giảm giá cho lượng mua hàng lớn

thường được đặt ra như một chính sách khuyến khích mua nhiều hàng và đây

cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường. Việc xác định mức

giảm giá bán cụ thể tuỳ thuộc vào các chính sách cạnh tranh của từng doanh

nghiệp cũng như trong từng điều kiện cụ thể của thị trường. Khi kinh doanh

nhiều mặt hàng thường áp dụng chính sách giảm giá xen kẽ. Theo đó, trong mọi

thời điểm doanh nghiệp đều thực hiện giảm giá đối với một số mặt hàng nhất

định, giá cả của một số mặt hàng vẫn giữ nguyên.

Đối với doanh nghiệp sản xuất- tiêu thụ nhiều loại hàng hoá khác nhau, chính

sách giá tuỳ thuộc từng loại đặc điểm của các loại hàng hoá, các loại hàng hoá

thay thế hay hàng hoá bổ sung, các đối thủ cạnh tranh hay mục tiêu đẩy nhanh

tốc độ tiêu thụ các loại sản phẩm hàng hoá cụ thể trong từng thời kỳ.

 Chính sách phân phối

Chính sách này xác định kênh phân phối hàng hoá trong doanh nghiệp đồng

thời xác định các điểm bán hàng. Việc bố trí cụ thể các điểm bán hàng phải dựa

trên các kết quả nghiên cứu thị trường, vị trí địa lý cũng như dân cư tại địa bàn

đó.

Hệ thống phân phối có thể phân làm 2 loại cụ thể đó là phân phối trực tiếp và

phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp là nhà sản xuất kinh doanh bán hàng

trực tiếp cho người tiêu dùng. Phân phối gián tiếp là việc nhà sản xuất kinh

doanh thông qua các nhà trung gian đại lý bán hàng cho người tiêu dùng. Tuỳ

theo các cơ sở, phân tích các đặc điểm kinh tế kỹ thuật, quy mô của doanh

55 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

nghiệp, quy mô và phạm vi của thị trường để lựa chọn các chính sách phân phối

hợp lý. Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh lớn việc tổ chức hệ

thống phân phối thường rất phức tạp, vì ở phạm vi của thị trường rất rộng lớn,

liên quan trực tiếp đến hệ thống kho tàng, các địa điểm bán hàng cũng như vị trí

địa lý của mỗi vùng, miền.

 Chính sách thúc đẩy bán hàng

Đây là biện pháp hỗ trợ thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá bao gồm hàng

loạt các biện pháp nhỏ như cách bày trí các loại hàng hoá, giá đỡ, các chính sách

giá, các dịch vụ phục vụ khách hàng trong và sau khi mua hàng.

Việc lựa chọn các giải pháp nào để thúc đẩy tiêu dùng, thúc đẩy bán hàng và

thúc đẩy hoạt động hỗ trợ và tăng cường hoạt động của doanh nghiệp?

3.2 Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp

Trong lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm, Tổng công ty không có nguồn đầu

vào ổn định do không trực tiếp sản xuất, nên việc sử dụng có hiệu quả và linh

hoạt các chính sách quản trị tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp Tổng công ty chủ động

được nguồn đầu vào, lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng, có giá cả

hợp lý, cũng như việc lựa chọn phương thức phân phối thích hợp.

Đối với chính sách sản phẩm: các sản phẩm văn hoá phẩm có nhu cầu rất lớn,

vì thế Tổng công ty nên đa dạng hoá sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã cũng như

chất lượng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt Tổng công ty

nên chú trọng đến các sản phẩm mới, hiện đại, những sản phẩm ngoại nhập chất

lượng cao.

Về chất lượng sản phẩm: mặc dù Tổng công ty không chủ động được chất

lượng sản phẩm nhưng để đảm bảo được các sản phẩm dịch vụ mà Tổng công ty

kinh doanh có chất lượng cần phải thiết lập hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng và

có biện pháp đổi trả hàng hoá đối với những loại hàng hoá kém chất lượng.

Chính sách giá sản phẩm: do có bộ máy quá lớn nên khi ra thị trường, giá sản

phẩm của Tổng công ty thường cao hơn so với thị trường, làm giảm khả năng

cạnh tranh. Vì vậy Tổng công ty cần có chính sách giá linh hoạt, kết hợp với nhà

56 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

phát hành giảm giá bán các mặt hàng băng đĩa, giảm tỷ lệ chiết khấu bán lẻ,

ngoài ra phải nâng cao chất lượng phục vụ để giẩm bớt sức cạnh tranh về giá.

Hệ thống kênh phân phối: Tổng công ty có hệ thống kênh phân phối trên toàn

quốc. Tuy nhiên bênh cạnh những đại lý làm ăn có hiệu quả thì cũng có những

đại lý làm ăn lém hiệu quả. Chính vì vậy Tổng công ty cần phải có các biện

pháp cải tổ nhất định, triệt để.

Tạo các mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ giữa Tổng công ty và các đơn vị

thành viên, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các đại lý để có những

điều chỉnh kịp thời và phù hợp.

Cải tổ những đơn vị thành viên làm ăn kém hiệu quả cũng như có nhiều hình

thức khuyến khích, khen thưởng (bằng tiền, hiện vật đối với những đơn vị có cố

gắng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu mà Tổng công ty đề ra.

4. Nâng cao công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ bán lẻ

4.1 Cơ sở lý luận

Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm các biện pháp sử

dụng trang thiết bị nơi bán hàng, tổ chức bán hàng và tổ chức hoạt động dịch vụ

sau bán hàng

 Trang thiết bị nơi bán hàng

Mục tiêu của trang thiết bị nơi bán hàng nhằm đảm bảo cho quá trình bán

hàng thuận tiện, trang thiết bị phải đảm bảo đủ diện tích, đủ thoáng mát và phù

hợp với hình thức tổ chức bán hàng.

Để thu hút khách hàng, trang thiết bị phải tạo ra được dáng vẻ riêng của

doanh nghiệp, tạo cho khách hàng cảm giác thoái mái, dễ chịu có tác dụng kích

thích sự tò mò, cuốn hút khách hàng muốn khám phá mọi ngóc ngách trong cửa

hàng.

 Tổ chức hoạt động bán hàng

Do đặc điểm của công tác bán hàng là hoạt động giao tiếp thường xuyên tiếp

xúc với khách hàng, nên việc lựa chọn nhân viên bán hàng có đủ điều kiện cần

thiết như hình thức, nghiệp vụ chuyên môn, nghệ thuật giao tiếp và ứng xử,

57 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

nhanh chóng nắm bắt và phản hồi thông tin chính xác, trung thực là điều kiện

cũng rất quan trọng. Nhân viên bán hàng phải được huấn luyện những kỹ năng

cần thiết như phát hiện và tiếp cận người mua tiềm ẩn; giới thiệu mẫu hàng và

hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, giúp khách hàng lựa chọn, góp ý kiến

khuyên nhủ khách hàng giải đáp câu hỏi, xử lý khiếu nại; đưa ra những bảo đảm

chắc chắn khi khách hàng còn nghi ngờ, giúp đỡ người mua còn chần chừ có

quyết định dứt khoái; xử lý các vấn đề về giá cả. Đồng thời tiếp tục theo dõi

người mua sau khi mua hàng để đảm bảo rằng họ đã hài lòng.

Thái độ phục vụ khách hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối

với việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng.

Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ bằng những hình

thức khoán doanh thu hàng ngày mà phải kết hợp sử dụng các hình thức trả

lương khuyến khích nhân viên nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Điều

này không chỉ thể hiện ở trình độ kỹ thuật mà còn có tính nghệ thuật cao trong

việc trình bày sắp xếp hàng hoá.

 Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán hàng

Việc tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ sau bán hàng là điều kiện không thể

thiếu nhằm duy trì củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như

thị trường của doanh nghiệp. Yêu cầu chung đối với mọi hoạt động dịch vụ sau

bán hàng là đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, không được gây khó khăn cho

khách hàng. Yêu cầu tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán hàng là đảm bảo chất

lượng cung cấp dịch vụ và tính hiệu quả.

4.2 Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp

Mặc dù, doanh thu từ hình thức kinh doanh bán lẻ là nhỏ so với doanh thu từ

lĩnh vực kinh doanh văn hoá phẩm. Nhưng không phải vì thế mà Tổng công ty

không chú trọng hình thức kinh doanh bán lẻ. Tổng công ty cần đẩy mạnh đầu tư

vào công tác bán lẻ, một mặt giúp quảng cáo tốt cho hình ảnh của Công ty mặt

khác tạo ra sự cân bằng trong kinh doanh.

Đối với công tác tổ chức bán hàng:

58 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: tập trung phục vụ khách hàng,

sẵn sàng cung cấp cho khách hàng mọi thông tin mà họ yêu cầu về loại hàng hoá

cũng như phải phản hồi lại cho bộ phận sản xuất kinh doanh thông tin từ khách

hàng. Nguyên tắc phục vụ khách hàng đề ra là “khách hàng là thượng đế”.

- Tạo môi trường văn hóa trong kinh doanh, tạo ra được hình ảnh dáng vẻ

riêng của Công ty thông qua các hình thức như đồng phục bán hàng Phân công

trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng cũng như áp dụng các hình thức khen thưởng

công bằng hợp lý.

Trang thiết bị bán hàng:

- Mở rộng không gian bán hàng dành cho sản phẩm văn hoá phẩm

- Đầu tư mua sắm trang thiết bị bán hàng: mua sắm kệ, tủ đựng hàng, trang

bị hệ thống âm thanh có chất lượng để phục vụ cho việc thử băng đĩa nhạc, các

máy minidisc để khách hàng có thể thử dể dàng hoặc trang bị thêm một dàn máy

vi tính cho phép khách hàng có thể thử các loại đĩa chương trình.

Dịch vụ sau bán hàng:

- Nhân viên bán hàng trực tiếp hướng dẫn khách hàng cách sử dụng, bảo

đảm các biện pháp bảo hành sản phẩm;

- Nhân bao gói, vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng;

- Giảm chi phí chuyên chở, bốc xếp, giá cả đối với khách hàng mua với số

lượng lớn.

5. Sử dụng có hiệu quả các biện pháp xúc tiến bán hàng nhằm thúc đẩy

hoạt động tiêu thụ

5.1 Cơ sở lý luận

Các biện pháp xúc tiến ở đây bao gồm việc sử dụng các hoạt động quảng cáo,

tiếp thị, các hoạt động khuyến mại với mục tiêu cơ bản nhất là thoã mãn nhu cầu

mong muốn của khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi

nhuận cao trong dài hạn. Nội dung cụ thể của biện pháp này phụ thuộc vào đặc

điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp thông qua một loạt các tiêu thức sau:

- Đặc điểm quy mô về cầu của khách hàng

59 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- Mục đích mua hàng của khách hàng

- Tính chất cầu của khách hàng

- Vai trò tính chuyên môn hoá của hoạt động xúc tiến bán hàng

- Vai trò của các hoạt động hỗ trợ sản phẩm

- Tính chất và vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp

Trong đó chức năng cơ bản của hoạt động quảng cáo tiếp thị là hoạt động

nhằm giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng làm

cho khách hàng chú ý đến, quen biết và có thiện cảm và ngày một thích thú khi

sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp. Thông qua các biện pháp giới thiệu, truyền

tin thích hợp, quảng cáo vừa đi trước vừa tiến hành song song với hoạt động bán

hàng.

Đối với các biện pháp khuyến mại, giảm giá là những hoạt động nhằm thúc

đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng, tức thời, chủ yếu là

giảm giá thành sản phẩm, tăng hàng hoá cho khách hàng khi mua hàng hoá với

số lượng lớn. Phải sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý cả hai biện pháp trên

vừa đảm bảo được hiệu quả tiêu thụ sản phẩm nhưng cũng đảm bảo sử dụng chi

phí kinh doanh hợp lý.

5.2 Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp

Các biện pháp xúc tiến nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ được Tổng công ty

chú trọng, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa được tương xứng.

 Đối với các biện pháp quảng cáo, tiếp thị:

Tổng công ty cần xây dựng chiến lược quảng cáo thông qua các hệ thống

thông tin viễn thông; kết hợp với các công ty sản xuất tiến hành quảng cáo sản

phẩm trên các ấn phẩm nghành, sử dụng áp phích, cũng như thông qua các bao

bì sản phẩm, mạng máy tính nhằm tăng cường thêm những thông tin cho khách

hàng tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng biết rõ về sản phẩm cũng như địa

điểm phân phối.

60 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

Tiến hành thực hiện quảng cáo đối với các sản phẩm như sản phẩm băng

đĩa, chương trình giáo dục, các ấn phẩm, loại bản đồ, sản phẩm phục vụ mục

đích chính trị mà chỉ nghành phát hành.

Gửi thư ngõ, phiếu báo giá đến khách hàng mục tiêu như các cơ quan, doanh

nghiệp trên địa bàn nhằm giới thiệu các sản phẩm văn hoá phẩm, các loại biểu

mẫu hành chính.

Tổng công ty cần tham gia các hội chợ, triễn lãm hàng hoá trong và ngoài

nước nhằm tạo điều kiện quảng bá sản phẩm và ký kết hợp đồng.

 Đối với các biện pháp khuyến mại:

Kết hợp với nhà sản xuất tổ chức các đợt khuyến mại đối với các loại đồ

chơi, tranh ảnh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.

Thực hiện các biện pháp giảm giá bán, thanh toán chậm hay miễn phí vận

chuyển, giao hàng đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn.

Giảm tỷ lệ chiết khâu bán lẻ, thanh lý các sản phẩm tồn kho.

6. Nâng cao công tác quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân

viên

Để đạt đựoc hiệu quả trong việc nâng cao hoạt động tiêu thụ không chỉ dừng

lại ở các biện pháp chiến lược mà phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa

công tác quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.

- Tổng công ty cần có các biện pháp tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa

các Công ty thành viên, giữa các phong ban chức năng với nhau và ngay trong cả

bộ máy quản lý của Tổng công ty để sản xuất kinh doanh ngày một nhịp nhàng

hơn.

- Các biện pháp tăng cường quản lý thanh tra trong các hoạt động bán hàng,

tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát tốt đầu vào, đầu ra sản phẩm, sử dụng các biện

pháp an ninh hữu hiệu để chống thất thoát hàng hoá.

- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề,

năng lực phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn.

61 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- Đối với người lao động trực tiếp bán hàng phải mở các lớp tập huấn nâng

cao trình độ chuyên môn, các lớp học bán hàng, mở các lớp học ngoại ngữ, giúp

cho người bán hàng có thể giao tiếp và tiến hành giao dịch tốt với khách hàng

nước ngoài. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

- Cử các cán bộ phòng ban chuyên môn đi học để nâng cao trình độ quản

lý, trình độ chuyên môn cũng như tin học, ngoại ngữ để thực hiện tốt hơn công

việc của mình, đặc biệt với các cán bộ kinh doanh. Cần phải sử dụng hiệu quả

các biện pháp nghiệp vụ, tìm kiếm nhiều mặt hàng mới đáp ứng nhu cầu thị

trường.

- Kết hợp với các nhà sản xuất, thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân

viên đi tham quan tìm hiểu sản phẩm hàng hoá, nhằm tạo ra sự hiểu biết sâu

rộng về sản phẩm hiện đang kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn

nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.

Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần cải thiện, tạo điều kiện làm việc cho cán

bộ công nhân viên ngày một tốt hơn về không gian làm việc, các trang thiết bị

văn phòng, cũng như phương tiện truyền thông,... Đồng thời áp dụng các hình

thức khuyến khích tài chính, lương thưởng,...tạo điều kiện cho cán bộ công nhân

viên phát huy hết khả năng, năng lực của bản thân.

7. Một số kiến nghị

7.1 Đối với Nhà nước

Tổng công ty tiếp tục xây dựng các phương hướng yêu cầu và đề nghị với

Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, chính sách trợ giá, trợ cước, đầu tư

xây dựng cơ bản để có điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động của Tổng công ty, vừa

phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị - xã hội vừa mở rộng, xây dựng và phát triển

kinh doanh.

Đề nghị Nhà nước cấp 30% vốn lưu động theo luật định, có chính sách đầu

tư ngân sách cho xây dựng cơ bản để tiến hành xây dựng, nâng cấp mạng lưới

bán hàng ra khắp cả nước.

Đề nghị Nhà nước điều chỉnh, miễn giảm các mức thuế sau:

62 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

- Thuế doanh thu đối với kinh doanh văn hoá phẩm từ mức 10% xuống 5%

- Thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống 25%

- Miễn thuế 100% đối với các doanh nghiệp hoạt động phát hành mạng tính

phục vụ mục đích chính trị, nâng cao đời sống văn hóa

- Trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm ra nước ngoài

- Được giữ lại lãi để tăng tích luỹ vốn, tái sản xuất mở rộng và phát triển

ngàng phát hành sách.

7.2 Đối với Tổng công ty

Để thực hiện được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu

thụ văn hoá phẩm như trên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Về đội ngũ cán bộ công nhân viên: Tổng công ty cần chú trọng tới công

tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt

là đội ngũ bán hàng nhằm nâng cao được năng lực phục vụ khách hàng.

- Về trang thiết bị kho bãi: Tổng công ty cần xây dựng và mở rộng thêm

mạng lưới của hàng, các trang thiết bị phục vụ bán hàng, hệ thống máy thanh

toán tiền, mở rộng thêm các kho hàng nhằm bảo quản hàng hoá tốt hơn tạo điều

kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả Tổng công ty.

- Về công tác tiêu thụ văn hoá phẩm: qua phân tích đánh giá tình hình tiêu

thụ văn hoá phẩm ở trên, ta thấy được lượng hàng hoá tiêu thụ ngày càng tăng,

tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần phải khắc phục. Tổng công ty cần phải

đi sâu nghiên cứu dự báo thị trường, đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh, sử dụng

hợp lý các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ bán hàng để đưa ra các quyết định hợp lý

nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty.

63 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

KẾT LUẬN

Với lịch sử trên 50 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Sách Việt

Nam đã có những thay đổi rõ rệt. Từ một cơ sở sản xuất với quy mô khởi đầu

khá nhỏ, ngày nay Tổng công ty Sách Việt Nam đã trở thành một trong những

Tổng công ty hàng đầu trong ngành phát hành sách Việt Nam. Thành quả ấy do

Tổng công ty đã có những bước đi đúng đắn, kịp thời trước những thay đổi của

thời cuộc.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, Tổng công ty cũng đã gặp phải

không ít khó khăn, bộc lộ không ít những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình, trong đó có lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, văn hoá phẩm. Để giải

quyết khó khăn đồng thời có những giải pháp thích hợp để giúp Tổng công ty

vượt qua và vươn lên tầm cao mới. Đề tài này đã đáp ứng được phần nào cho

việc giải quyết vấn đề đó.

Do hạn chế về thời gian thực tập tốt nghiệp cũng như trình độ, khả năng vận

dụng lý luận vào thực tiễn nên bài viết này không thể tránh được những thiếu

64 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

sót. Chính vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và bạn đọc

để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

dẫn GS.TS. Nguyễn Kim Truy và các bác, cô chú, các anh chị trong phòng kinh

doanh của Tổng công ty Sách Việt Nam đã nhiệt tình cung cấp thông tin và tài

liệu để tôi hoàn thành bài viết này.

Em xin chân thành cảm ơn.

MỤC LỤC

Trang 1

3 Lời nói đầu ............................................................................................ Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam ...............................................................................................

ty Sách Việt Nam

I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công 3 ty Sách Việt Nam ..................................................................................... 1. Vài nét sơ lược về Tổng công ty Sách Việt Nam ........................ 3 5 2. Tổng công ty những ngày đầu thành lập ..................................... 6 3. Thời kỳ đổi mới ........................................................................... 8 II. tổ chức Tổng công Cơ cấu .............................. 1. Bộ máy quản trị của Tổng công ty .............................................. 1.1 Hội đồng quản trị ...................................................................... 1.2 Bộ máy quản trị ......................................................................... 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban .............. 3. Hệ thống các công ty thành viên ................................................. III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ........................ 1. Tình hình kinh doanh thực tế của Tổng công ty .......................... 2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ...................................... 2.1 Tình hình quản lý tài sản, nguồn vốn ........................................ 8 8 9 9 13 14 14 17 18

65 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

20 21

24 24 25 27 28 29 30

32 32

32

36

41 41 41 42 42 43

44 44 45

47

47 47 48

48 48 51 54 57

59 2.2 Khả năng thanh toán của Tổng công ty .................................... 2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................. IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ Văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam .... 1. Đặc điểm ngành kinh doanh Văn hoá phẩm ............................... 2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ ........................................................ 3. Đặc điểm môi trường công nghệ ................................................. 4. Đặc điểm nguồn cung ứng .......................................................... 5. Đặc điểm nguồn lao động ........................................................... 6. Đặc điểm tình hình tài chính ...................................................... Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam ............................................................... 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty .... 1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty (2005- 2005) .......................................................................................... 1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty ................................................................................... 2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm của Tổng công ty .................................................................. 2.1 Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường ................................ 2.2 Chính sách sản phẩm ................................................................ 2.3 Chính sách giá thành sản phẩm ................................................ 2.4 Hệ thống mạng lưới tiêu thụ ..................................................... 2.5 Các biện pháp xúc tiến bán hàng .............................................. 3. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty .................................................................................................. 3.1 Những kết quả đạt được ............................................................ 3.2 Những tồn tại trong hoạt động tiêu thụ văn hoá phẩm ............. Phần III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam ..................................... I. Định hướng phát triển của Tổng công ty Sách Việt Nam trong thời gian tới ........................................................................................... 1. Định hướng về tiêu thụ văn hoá phẩm của Tổng công ty ............ 2. Kế hoạch cụ thể của Tổng công ty trong thời gian tới ................ II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm văn hoá phẩm ở Tổng công ty Sách Việt Nam .......................... 1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường ............... 2. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá khâu tiêu thụ ........................ 3. Sử dụng hiệu quả linh hoạt các chính sách tiêu thụ sản phẩm .... 4. Nâng cao công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ bán lẻ ................. 5. Sử dụng hiệu quả các biện pháp xúc tiến bán hàng nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ..........................................................................

66 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

61 62 62 62 64 6. Nâng cao công tác quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên ............................................................................................... 7. Một số kiến nghị ........................................................................ 7.1 Đối với Nhà nước ...................................................................... 7.2 Đối với Tổng công ty ................................................................ Kết luận ................................................................................................

67 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD

BBÁÁOO CCÁÁOO TTHHỰỰCC TTẬẬPP NNGGHHIIỆỆPP VVỤỤ

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

68 Ng« V¨n C­êng Líp K10 QTKD