BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
Trương Thị Trân Châu
LẮP RÁP BÀI THÍ NGHIỆM
KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT MALUS
VỀ PHÂN CỰC ÁNH SÁNG
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
ThS. TRẦN VĂN TẤN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Thời gian thấm thoát thoi đưa, thế là đã gần kết thúc bốn năm ở giảng đường đại
học. Bốn năm với bao kỉ niệm buồn vui lẫn lộn… Giờ đây chúng em sắp phải xa
mái trường, xa thầy cô, bạn bè quay về trường phổ thông để trở thành một giáo viên
tiếp bước sự nghiệp trồng người. Với hành trang kiến thức, kỹ năng sư phạm quý
báu có được em tin rằng mình sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy dỗ, đào tạo được các
công dân có ích cho đất nước, cho xã hội.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và toàn
thể quý thầy cô trong khoa Vật lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tâm dạy dỗ,
truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm để chúng em vững tin bước vào đời.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Văn Tấn, giảng viên khoa Vật lý đại
học Sư phạm Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy, uốn nắn, sửa chữa những
sai sót cho em trong suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời em xin cảm ơn thầy Nguyễn Hoàng Long đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành luận văn tại phòng thí nghiệm Vật lý nâng cao.
Con cảm ơn ba mẹ đã luôn bên cạnh thương yêu, tin tưởng, động viên và nâng
đỡ con trong suốt thời gian đi học đến giờ.
Xin cảm ơn các anh chị và các bạn luôn sát cánh bên mình để đi hết chặn đường
vừa qua.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người, kính chúc sức khỏe và sự
thành công.
TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Trương Thị Trân Châu
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ............................................................................................................. 2
0TMỤC LỤC0T ................................................................................................................... 3
0TMỞ ĐẦU0T ..................................................................................................................... 6
0T1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI0T .................................................................................................. 6
0T2.MỤC ĐÍCH0T ................................................................................................................. 7
0T3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU0T ...................................................................... 7
0T4.NHIỆM VỤ0T ................................................................................................................. 7
0T5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T ...................................................................................... 7
0T6.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI0T .............................................................................................. 8
0TCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT0T .......................................................................... 10
0T1.1.LÝ THUYẾT SÓNG ĐIỆN TỪ0T ................................................................................... 10
0T1.1.1Ánh sáng là sóng điện từ0T ........................................................................... 10
0T1.1.2.Sóng điện từ là sóng ngang0T ...................................................................... 13
0TQuan hệ giữa 0T E
0T và 0T H
0T trong sóng điện từ0T ........................................................ 14
0T1.1.3.Năng lượng của sóng điện từ0T ................................................................... 16
0T1.1.3.1.Mật độ năng lượng0T ................................................................................................................................. 16 0TVectơ mật độ dòng năng lượng Umôp - Poanhtinh0T ............................................................................................ 17 0TCường độ của sóng điện từ đơn sắc chạy0T ........................................................................................................... 17 0T1.2.CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN TRÊN MẶT PHÂN CÁCH HAI MÔI TRƯỜNG0T ........................... 17
...................................................................... 17
...................................................................... 19
0T1.2.1.Điều kiện biên của vectơ0T B 0T1.2.2.Điều kiện biên của vectơ0T D 0T1.2.3.Điều kiện biên của vectơ0T E 0T1.2.4.Điều kiện biên của vectơ0T H
...................................................................... 20
0T1.3.ÁNH SÁNG PHÂN CỰC0T .......................................................................................... 22
0T1.3.1.Phân cực thẳng0T ......................................................................................... 23
0TSóng ánh sáng có vectơ chấn động sáng 0T E
0T chỉ phân bố theo một phương xác
..................................................................... 21
0T1.3.2.Phân cực tròn0T ............................................................................................ 23
0T1.3.3.Phân cực elip0T ............................................................................................ 24
0T1.3.4.Ánh sáng tự nhiên0T .................................................................................... 24
định được gọi là ánh sáng phân cực hoàn toàn hay phân cực thẳng.0T ................ 23
0T1.4.ĐỊNH LUẬT MALUS0T .............................................................................................. 25
0T1.4.1.Hiện tượng phân cực ánh sáng khi truyền qua bản Tuamalin0T .................. 25
0T•0T
0TThí nghiệm:0T ........................................................................................... 25
0T•0T
0TNhận xét:0T ............................................................................................... 25
0T•0T
0TGiải thích:0T .............................................................................................. 26
0T1.4.2.Định luật Malus0T ........................................................................................ 26
0T1.5.HIỆN TƯỢNG PHÂN CỰC DO PHẢN XẠ0T .................................................................. 27
0T1.5.1.Thí nghiệm Malus0T .................................................................................... 27
0T1.5.2.Định luật Brewster0T ................................................................................... 29
0T1.6.CÁC PHƯƠNG TRÌNH FRESNEL0T ............................................................................. 30
0T1.6.1.Véctơ cường độ điện trường 0T E
0T nằm trong mặt phẳng tới0T ....................... 30
0T1.6.2.Véctơ cường độ điện trường thẳng góc với mặt phẳng tới0T ...................... 32
0T1.7.HỆ SỐ PHẢN XẠ - HỆ SỐ TRUYỀN QUA0T ................................................................. 34
0T1.7.1.Trường hợp ánh sáng phân cực thẳng0T ...................................................... 35
0T1.7.2.Trường hợp ánh sáng tự nhiên0T ................................................................. 36
0T1.7.3.Nhận xét0T ................................................................................................... 36
0T1.8.ĐỘ PHÂN CỰC0T ...................................................................................................... 38
0TCHƯƠNG II: DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM0T ................................................................. 40
0T2.1.ĐÈN LASER KHÍ HE – NE0T ..................................................................................... 40
0T2.1.1.Sơ lược về Laser0T ....................................................................................... 40
0T2.1.2.Laser khí He – Ne0T .................................................................................... 42
0THình 2.4: Đèn Laser khí He – Ne.2.1.3.Thanh quang học0T ................................ 43
0T2.2.KÍNH PHÂN CỰC:0T .................................................................................................. 44
0T2.3.PHOTO DIODE:0T ...................................................................................................... 45
0T2.4.ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ:0T .............................................................................................. 45
0TLĂNG KÍNH:0T ............................................................................................................... 45
0T2.5.GIÁ ĐỠ LĂNG KÍNH.0T ............................................................................................. 46
0T2.6.BỘ NỐI CÓ CHIA GỐC.0T ........................................................................................... 46
0TCHƯƠNG III: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT MALUS0T .................. 47
0T3.1.LẮP ĐẶT DỤNG CỤ:0T .............................................................................................. 47
0T3.2.TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:0T ...................................................................................... 48
0T3.3.XỬ LÍ SỐ LIỆU – SAI SỐ:0T........................................................................................ 48
0T3.3.1Xử lí số liệu:0T .............................................................................................. 48
0T3.3.2.Xử lý sai số:0T ............................................................................................. 48
0T•0T
2 PΘ) DÙNG VẼ ĐỒ THỊ 2 ĐƯỢC TÍNH NHƯ SAU:0T ................... 49 0TLƯU Ý: SAI SỐ Δ(COSP
=
0T0T
ln
x
θ 2 ln(cos )
0T0T
.................................................................................................. 49
dx x
θ θ d sin . θ cos
− = 2.
0T3.4.KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:0T ......................................................................................... 49
0T3.5.NHẬN XÉT0T ............................................................................................................ 51
0T3.6.ĐỀ XUẤT0T .............................................................................................................. 52
0TCHƯƠNG IV: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT BREWSTER0T........... 54
0T4.1LẮP ĐẶT DỤNG CỤ:0T ............................................................................................... 54
0T4.2.TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:0T ...................................................................................... 56
0T4.2.1Phép đo 1: Sự phân cực theo phương vuông góc với mặt phẳng tới.0T ...... 56
0T4.2.2.Phép đo 2: Sự phân cực theo phương của mặt phẳng tới.0T ....................... 57
0T4.3.XỬ LÝ SỐ LIỆU – SAI SỐ0T ....................................................................................... 58
0T4.3.1.Xử lý số liệu0T ............................................................................................. 58
0T4.3.2.Xử lý sai số:0T ............................................................................................. 58
0T4.4.KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:0T ......................................................................................... 58
0T4.4.1.Phép đo 1: Sự phân cực theo phương vuông góc với mặt phẳng tới.0T ..... 58
0TPhép đo 2: Sự phân cực theo phương của mặt phẳng tới.0T ............................... 61
0TKẾT LUẬN CHUNG0T ................................................................................................ 65
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T ......................................................................................... 66
............................................................................................ 49
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, như vậy vai trò của thí nghiệm vật lý là
cực kì quan trọng và không thể thiếu. Thí nghiệm có vai trò tạo ra tình huống vật
lý, đặt ra một vấn đề cần nghiên cứu. Thí nghiệm còn có vai trò cung cấp các dữ
kiện làm cơ sở cho việc xây dựng các lý thuyết. Và đặc biệt thí nghiệm đóng vai
trò kiểm tra, xác nhận hay bác bỏ một lý thuyết nào đó.
Không dừng lại ở đó, thí nghiệm vật lý còn rất quan trọng trong quá trình
dạy học. Thí nghiệm đã góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh đồng thời giúp
bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo vật lý cho người học. Bên cạnh đó, thí nghiệm còn là
phương tiện để chứng minh sự đúng đắn của lý thuyết vật lý, làm cho các lý
thuyết không còn là lý thuyết suôn mà nó được kiểm chứng bởi thực nghiệm
một cách rõ ràng… Lúc này, các lý thuyết vật lý mà học sinh học được sẽ trở
nên thuyết phục hơn và học sinh sẽ nhớ bài lâu hơn.
Hiện nay, em nhận thấy thí nghiệm ở các trường học chưa đa dạng. Nhiều
phần chưa có thí nghiệm minh họa, thí nghiệm kiểm chứng lý thuyết. Hay các
thí nghiệm chưa có yếu tố định lượng, đo đạc chính xác các đại lượng… Như
phần quang học ở chương hiện tượng phân cực ánh sáng, định luật Malus là định
luật được rút ra từ thực nghiệm nhưng trong quá trình học lại không có thí
nghiệm nào để kiểm chứng định luật này. Hay khi học định luật Brewster người
học không hình dung được ánh sáng phân cực hoàn toàn do phản xạ sẽ có độ
sáng ra sao, hệ số phản xạ sẽ thay đổi thế nào ở góc tới Brewster và các góc tới
khác… Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiếp thu và ghi nhớ bài của
học sinh, sinh viên; cũng như làm giảm đi khả năng tư duy sáng tạo của việc học
vật lý.
Từ những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài: “Lắp ráp bộ thí nghiệm kiểm
chứng định luật Malus về hiện tượng phân cực ánh sáng” nhằm giúp sinh
viên có điều kiện đào sâu lý thuyết, tiếp cận thực nghiệm và rèn luyện kĩ năng
thực hành với các dụng cụ thí nghiệm vật lý.
2.Mục đích
- Lắp ráp và lấy số liệu bài thí nghiệm kiểm chứng định luật Malus về hiện
tượng phân cực ánh sáng.
- Lắp ráp và lấy số liệu bài thí nghiệm kiểm chứng định luật Brewster về phân
cực ánh sáng do phản xạ.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
+ Kiến thức về hiện tượng phân cực ánh sáng.
+ Nguyên lý hoạt động của các dụng cụ quang và cách xử lý số liệu bài
thí nghiệm về sự phân cực ánh sáng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thí nghiệm kiểm chứng định luật Malus về phân cực ánh sáng.
+ Thí nghiệm kiểm chứng định luật Brewster về phân cực ánh sáng do
phản xạ.
4.Nhiệm vụ
- Tìm hiểu các kiến thức về hiện tượng phân cực ánh sáng.
- Tìm hiểu công dụng của các dụng cụ trong bài thí nghiệm.
- Lắp ráp bộ thí nghiệm và thay đổi dụng cụ bị hư hỏng kịp thời.
- Đo sự phụ thuộc của hệ số truyền (sự liên hệ của cường độ ánh sáng tới trên
mặt phẳng phân tích và cường độ đằng sau mặt phẳng phân tích) vào góc của
các mặt phẳng phân cực của bộ phân cực, gồm kính phân cực và kính phân
tích.
- Đo hệ số phản xạ Fresnel của ánh sáng phân cực trong hai trường hợp:
+ Vectơ chấn động sáng nằm trong mặt phẳng tới.
+ Vectơ chấn động sáng vuông góc với mặt phẳng tới.
+ Rút ra kết luận và đề xuất các ý kiến.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích và tổng hợp các tài liệu quang học về hiện tượng phân cực ánh sáng.
Từ đó đưa ra cơ sở lý thuyết và biết nguyên lý hoạt động của các dụng cụ thí
nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Nghiên cứu nguyên lý hoạt động, cách sử dụng các dụng cụ và cách lắp ráp
bộ thí nghiệm.
+ Hỏi ý kiến giảng viên hướng dẫn, bộ phận cung cấp thiết bị và bạn bè để biết
thêm thông tin về dụng cụ, cách lắp ráp, cách xử lý số liệu…nhằm hoàn
chỉnh bài thí nghiệm.
6.Đóng góp của đề tài
Kết quả lắp ráp và xử lí số liệu thành công thì bộ thí nghiệm có thể được sử
dụng cho sinh viên thực hành vật lý về hiện tượng phân cực ánh sáng ở
phòng thí nghiệm vật lý nâng cao.
TỔNG QUAN
Thí nghiệm quang học trong vật lý đã được nhiều nước trên thế giới chú trọng
và áp dụng vào giảng dạy. Các bộ thí nghiệm về hiện tượng phân cực ánh sáng được
chế tạo chính xác và sản xuất phổ biến.
Những năm gần đây trong nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về lắp ráp
thí nghiệm trong việc dạy học vật lý. Đặc biệt là các thí nghiệm quang như:
Đề tài nghiên cứu khoa học: Thư viện điện tử các thí nghiệm quang học -
(2006) của nhóm sinh viên Huỳnh Công Đạt, Dương Hùng Cứ, Nguyễn Thị
Hoa, Nguyễn Thị Kiều My thuộc trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí
Minh.
Thực hiện các thí nghiệm chứng minh cho các bài giảng về quang học lý -
(1996), Luận văn tốt nghiệp đại học của sinh viên Nguyễn Tuấn Huy
trường đại học Sư phạm Hồ Chí Minh.
Các đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng những thí nghiệm phong phú để
minh họa, kiểm chứng cho các kiến thức vật lý. Tuy nhiên, các thí nghiệm về hiện
tượng phân cực ánh sáng chỉ là thí nghiệm biểu diễn, quan sát định tính sự thay đổi
cường độ sáng. Chưa có sự đo đạc để chứng minh một cách chặt chẽ sự đúng đắn
của các định luật vật lý. Điều này làm giảm đi yếu tố thuyết phục khi sinh viên học
về các phần này.
Bên cạnh đó, em nhận thấy phòng thí nghiệm vật lý trường đại học Sư Phạm TP
Hồ Chí Minh chưa có bộ thí nghiệm kiểm chứng hai định luật quan trọng chương
phân cực ánh sáng: định luật Malus và định luật Brewster. Do đó sẽ làm giảm khả
năng tiếp thu bài và kĩ năng sử dụng thành thạo dụng cụ thí nghiệm của sinh viên.
Từ đây, em thực hiện đề tài này nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế trên.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu cách lắp ráp thí nghiệm, xây dựng cách đo đạc, xử lý
số liệu nhằm kiểm chứng định lượng các định luật Malus và định luật Brewster về
hiện tượng phân cực ánh sáng.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Lý thuyết sóng điện từ
1.1.1Ánh sáng là sóng điện từ
Các kích thích của trường điện từ (tức là trường điện từ biến đổi) lan
truyền trong không gian, được gọi là sóng điện từ.
Toàn bộ lý thuyết cơ bản về điện và từ có thể trình bày trong hệ bốn
= −
rot E
phương trình Maxwell sau:
∂ B ∂ t
divD ρ=
(1.1)
= + rot H j
(1.2)
∂ D ∂ t
divB =
0
(1.3)
(1.4)
véctơ cường độ điện trường. Trong đó:
véctơ cảm ứng điện.
E D H B
véctơ cường độ từ trường.
ρ mật độ điện tích. j
véctơ cảm ứng từ.
véctơ mật độ dòng điện.
Nếu môi trường là chất điện môi đồng nhất, đẳng hướng, không có tính
chất sắt điện hoặc sắt từ thì:
D B
(1.5)
Eεε= 0 Hµµ= 0
(1.6)
ε, µ là các đại lượng vô hướng, không đổi, không phụ thuộc tọa độ và
thời gian gọi là hằng số điện môi và độ từ thẩm của môi trường. Chân không
có ε = 1 và µ = 1.
Viết các phương trình Maxwell khi môi trường là chất điện môi đồng
dòng điện vĩ mô ( j
nhất, đẳng hướng, không có chứa các điện tích tự do ( ρ= 0) cũng như các
= 0) và hình chiếu của chúng lên các trục tọa độ có dạng
x
= −
−
như sau:
µµ 0
∂ E z ∂ y
∂ E y ∂ z
∂ H ∂ t
y
= −
−
= −
rot E
(1.7)
µµ 0
µµ 0
∂ H ∂ t
∂ E x ∂ z
∂ E z ∂ x
∂ H ∂ t
z
−
= −
(1.8)
µµ 0
∂ E y ∂ x
∂ E x ∂ y
∂ H ∂ t
+
+
=
divE =
0
0
(1.9)
∂ E x ∂ x
∂ E y ∂ y
∂ E z ∂ z
y
x
z
−
=
(1.10)
εε 0
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
∂ E ∂ t
y
x
z
=
−
=
rot H
(1.11)
εε 0
εε 0
∂ E ∂ t
∂ H ∂ z
∂ H ∂ x
∂ E ∂ t
y
x
z
−
=
(1.12)
εε 0
∂ H ∂ x
∂ H ∂ y
∂ E ∂ t
y
x
z
+
+
=
divH =
0
0
(1.13)
∂ H ∂ x
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
(1.14)
2
=
2 ∇ − s
0
s 2
1 2 v
∂ ∂ t
Ta sẽ chứng tỏ mỗi hình chiếu đều tuân theo phương trình truyền sóng:
2
2
2
∂
y
x
z
=
−
=
−
εε 0
∂ E 2 ∂ t
∂ ∂ t
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
∂ H z ∂ ∂ . t y
H y ∂ ∂ . t z
2
2
z
=
=
)
Đối với ERxR, lấy đạo hàm theo thời gian cả hai vế phương trình (1.11):
∂ H z ∂ ∂ . t y
∂ H z ∂ ∂ . y t
∂∂ H ( ∂ ∂ t y
2
2
∂
∂
y
=
=
)
H y ∂ ∂ . t z
H y ∂ ∂ . z t
∂∂ H ( ∂ ∂ t z
Mà
2
x
z
=
−
)
(
)y
εε 0
∂ E 2 ∂ t
∂∂ H ( ∂ ∂ y t
∂ ∂ z
∂ H ∂ t
Nên
Thay các đại lượng trong dấu ngoặc, tức là các đạo hàm riêng của H Rz R và
2
x
=
−
−
−
(
)
(
)
εε 0
∂ E 2 ∂ t
∂ ∂ y
∂ E x ∂ y
∂ E y ∂ x
∂ ∂ z
∂ E z ∂ x
∂ E x ∂ z
1 µµ 0
2
2
x
x
=
+
−
−
(
)
∂ E 2 ∂ z
∂ E 2 ∂ y
∂ ∂ x
∂ E y ∂ y
∂ E z ∂ z
1 µµ 0
HRyR theo thời gian t bằng các biểu thức trong (1.8) và (1.9):
2
2
2
2
2
x
x
x
x
=
+
+
=
∇
(
)
E
Từ (1.10) suy ra:
x
εε 0
∂ E 2 ∂ t
∂ E 2 ∂ x
∂ E 2 ∂ y
∂ E 2 ∂ z
1 µµ 0
1 µµ 0
(1.15)
2
∂
y
2
=
∇
E
y
εε 0
E 2
∂ t
1 µµ 0
2
2
z
=
∇
E
z
εε 0
∂ E 2 ∂ t
1 µµ 0
Đối với ERyR, ERzR ta cũng chứng minh tương tự như (1.15):
2
=
2 ∇ − E
0
Ta có phương trình tổng quát:
εεµµ 0 0
E 2
∂ ∂ t
(1.16)
Tương tự như đối với véctơ cường độ từ trường H
2
2
∇
−
=
H
0
:
εεµµ 0 0
và cường độ từ trường H
(1.17)
∂ H 2 ∂ t Vậy 2 véctơ cường độ điện trường E
thỏa
phương trình truyền sóng.
(t) và H
Nếu cường độ điện trường và cường độ từ trường tại một điểm nào đó trong không gian biến đổi theo thời gian E (t) thì điện từ trường sẽ lan
εεµµ =
=
v
truyền trong không gian với vận tốc v sao cho
0
0
1 2 v
1 εεµµ 0 0
hay
0ε và 0µ là hằng số điện và hằng số từ, xác định bằng thực nghiệm
-12
P H/m
0ε = 8,85 . 10P
-7 P F/m và 0µ = 4π . 10P
Biết
Ta có thể tính được vận tốc truyền sóng điện từ trong chân không (ε = 1
=
=
c
8 3.10
m s /
1 εµ 0 0
và µ = 1):
So sánh với vận tốc ánh sáng đo bằng thực nghiệm thì thấy chúng trùng
nhau.
Vậy ánh sáng là sóng điện từ.
Từ lý thuyết Maxwell đã tiên đoán là có sóng điện từ và ánh sáng chính là
sóng điện từ. Sau này vào năm 1888, Hertz tạo ra sóng điện từ bằng thực
nghiệm. Và tất cả các kết quả thực nghiệm đều dẫn đến kết luận ánh sáng cũng
là một loại sóng điện từ.
1.1.2.Sóng điện từ là sóng ngang
cả các điểm trên mặt phẳng vuông góc với trục Ox có véctơ E
, H
Xét sóng điện từ phẳng lan truyền theo trục Ox. Vì là sóng phẳng nên tất
thuộc tọa độ và thời gian. E
(x,t), H
chỉ phụ
=
−
−
(x,t) là nghiệm của các phương trình
f
t (
)
H
ϕ= ( t
)
x v
x v
và H
truyền sóng (1.16) và (1.17): E và
Vì E
=
=
=
=
=
=
0
0
0
không phụ thuộc vào toạ độ y, z nên:
∂ E z ∂ y
∂ E z ∂ z
∂ E y ∂ y
∂ E y ∂ z
∂ E x ∂ y
∂ E x ∂ z
y
y
z
z
x
x
=
=
=
=
=
=
0
; ;
0
0
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
∂ H ∂ y
∂ H ∂ z
; ;
=
0
∂ xE ∂ x
Từ (1.10) suy ra:
=
0
∂ xE ∂ t
Từ (1.11) suy ra:
Vậy ERxR không phụ thuộc vào cả x và t: ERxR = const.
Vì lý do đối xứng giá trị không đổi của ERx Rbằng không.
ERxR = 0
và H
Tương tự ta có thể suy ra HRxR = 0.
Có nghĩa là các vectơ E
vuông góc với phương truyền sóng Ox.
Vậy sóng điện từ là sóng ngang.
Quan hệ giữa E
và H
trong sóng điện từ
trường E
Bây giờ ta xét biến thiên của các hình chiếu E RyR, ERzR của cường độ điện
và hình chiếu HRyR, HRzR của cường độ điện trường.
=
−
=
−
E
f
E
f
t (
);
t (
)
y
y
z
z
x v
=
−
=
−
H
H
t (
);
t (
)
y
ϕ y
z
ϕ z
x v
x v x v
Theo (1.19) có thể viết
Tính các đạo hàm riêng của ERyR, ERzR, HRyR, HRz Rrồi thay vào các phương trình
(1.8), (1.9), (1.12), (1.13) ta sẽ tìm được mối liên hệ giữa các đại lượng này.
Đạo hàm riêng theo các toạ độ y và z thì bằng 0, theo (1.20). Chỉ còn lại các
đạo hàm riêng theo x và t. Muốn tính các đạo hàm này, dùng qui tắc đạo hàm
− và ta sẽ có
x v
df
df
dE
y
=
=
=
.
∂ E ∂ t
y du
∂ u ∂ t
y du
y du
df
df
dE
=
=
−
= −
.
(
)
εεµµ 0 0
∂ E y ∂ x
y du
∂ u ∂ x
y du
1 v
y du
của hàm số hợp, đặt u = t
Tính tương tự đối với ERzR, HRyR, HRzR. Thay các biểu thức của đạo hàm riêng
dE
z
−
= −
εεµµ 0 0
µµ 0
y du
dH du
dE
z
vào (1.9) ta có:
εε 0
µµ= 0
y du
dH du
Hay
E
H
Nhân hai vế với du rồi lấy tích phân, ta có:
εε 0
y
µµ= 0
z
(1.21)
E
H
Từ (1.12) chứng minh tương tự ta cũng tìm được:
εε 0
z
µµ= 0
y
(1.22)
Từ hai phương trình (1.21) và (1.22) ta suy ra các mối quan hệ của E
H
và
trong sóng điện từ.
• Hai vectơ E
=
+
=
và H + E H E H E H E H .
vuông góc nhau.
y
y
x
x
z
z
−
+
=
(
= ) 0
E E y
z
E E y
z
Tích vô hướng của E
εε 0 µµ 0 và H
Ta có
bằng 0, tức là hai vectơ này vuông góc với
, H
, v
nhau.
• Ba vectơ E
hợp thành một tam diện thuận.
Vectơ vận tốc truyền sóng v
Hình 1.1: Các thành phần của sóng điện từ.
với vectơ E
hướng theo trục Ox, ta chọn trục Oy trùng
=
E
H
. Như vậy ERyR = E và ERzR = 0, từ (1.21) và (1.22) suy ra
và HRyR = 0 tức là vectơ H
y
z
có hướng theo trục Oz. Như vậy ba
, v
εε 0 µµ 0 , H vectơ E
hợp thành một tam diện Oy, Oz, Ox đó là tam diện thuận nếu
Oxyz là tam diện thuận theo quy ước chung.
v
= ∧ E H .
v E H . tỉ lệ thuận với độ lớn của E
• Độ lớn của H
=
+
=
=
Ta có thể viết
E
E
E
H
2 + H H y
2 z
2 y
2 z
εε 0 µµ 0
εε 0 µµ 0
Ta có:
=
H
E
εε 0 µµ 0
Vì luôn có sự tỉ lệ thuận giữa E và H nên hai vectơ E
và H
Vậy là:
trong sóng
điện từ luôn dao động cùng pha.
1.1.3.Năng lượng của sóng điện từ
1.1.3.1.Mật độ năng lượng
Trong trường điện từ, tại mỗi điểm và vào một thời điểm đã cho cường
độ điện trường E và cường độ từ trường H có giá trị xác định.
Mật độ theo thể tích của năng lượng điện trong môi trường không có tính
2
Eεε=
0
đw
1 2
chất sắt điện và sắt từ có giá trị
2
Hµµ=
0
tw
1 2
còn mật độ theo thể tích của năng lượng từ có giá trị
2
2
+
=
+
=
E
H
εε 0
µµ 0
w w w t đ
1 2
1 2
=
E
H
Mật độ theo thể tích của năng lượng điện từ trường là
εε 0 µµ 0
2
2
=
=
=
=
Mà
w
E
H
EH
EH
εε 0
µµ 0
εε µµ 0 0
1 v
nên từ đó ta có:
với v là vận tốc lan truyền sóng điện từ trong môi trường.
Trường hợp sóng phẳng hình sin phân cực thẳng lan truyền theo trục z
2
=
−
w
A
2 sin (
ω t
kz
)
εε 0
với cường độ điện trường E = A sin(ωt - kz).
Giá trị trung bình của mật độ năng lượng theo thể tích trong một chu kì
ω
2
=
=
w
wdt
A
0
πω ∫ π
1 εε 0 2
biến đổi của w là:
Vectơ mật độ dòng năng lượng Umôp - Poanhtinh
v
= ∧ . E H
Vận tốc truyền năng lượng của sóng chạy đơn sắc bằng vận tốc pha của
EH
v EH
1 v
Vectơ mật độ dòng năng lượng P
sóng này. Ta có: và w =
= P w
= ∧ E H
: .v
2
=
−
P
A
2 sin (
ω t
kz
)
εε 0 µµ 0
Với sóng phân cực thẳng thì:
=
−
+
−
+
P
2 sin (
ω t
kz
)
2 sin (
ω t
kz
ϕ )
2 A 1
2 A 2
εε 0 µµ 0
Với sóng phân cực elip:
= <
> =<
>
I
w
v
P
Cường độ của sóng điện từ đơn sắc chạy
Cường độ I là
2
Đối với sóng phẳng đơn sắc chạy phân cực thẳng:
= P A 1 2 εε 0 µµ 0
Đối với sóng phẳng đơn sắc chạy phân cực elip:
x
y
2 A 1
2 A 2
= + = + ( ) I I I 1 2 εε 0 µµ 0
Cường độ ánh sáng tức là cường độ của sóng điện từ được khảo sát trong
của cường độ E
quang học, thường hiểu một cách đơn giản là bình phương biên độ dao động
của sóng ánh sáng.
1.2.Các điều kiện biên trên mặt phân cách hai môi trường
1.2.1.Điều kiện biên của vectơ B
Lấy điểm M bất kì trên mặt phân cách của hai môi trường 1 và 2, và quy
ước pháp tuyến ở mặt phân cách hướng từ môi trường 1 đến môi trường 2. Xét
hình trụ rất nhỏ chứa điểm M và có trục song song với pháp tuyến tại M. Đáy
SR1R của hình trụ nằm trong môi trường 1 và đáy SR2R nằm trong môi trường 2:
SR1 R= SR2R = S.
Hình 1.2 : Vectơ cảm ứng từ qua mặt phân cách hai môi trường.
divBdV =
0
∫
V
Tích phân phương trình (1.4) theo thể tích V của hình trụ:
=
+
+
=
=
divBdV
Bd S
Bd S
Bd S
Bd S
0
∫
∫
∫
∫
∫
V
S
S
S
S 1
2
b
Theo định lý Gauss, ta có:
0
Bd S →
trong đó S là mặt ngoài, SRbR là mặt bên.
∫
bS
= −
= −
Bd S
B dS n 1
* B S 1 . n
∫
∫
S 1
S 1
=
Bd S
n
* = 2 . B dS B S n
2
∫
∫
S
S
2
2
*
. Và: Khi chiều cao của hình trụ tiến về 0, SRbR → 0 thì
2nB là giá trị trung bình của BR1nR, BR2nR trên SR1R, SR2R.
* 1nB ,
với
−
(
= 0
n
* B 2
* B S ) n 1
*
Ta được:
2nB dần đến giá trị giới hạn là thành phần
* 1nB ,
Khi S → 0, V co về M thì
1B
2B
pháp tuyến của vectơ tại điểm M. Do đó ta có điều kiện biên cho vectơ ,
B 2
n
B= 1
n
cảm ứng từ:
Vậy khi qua mặt phân cách hai môi trường, thành phần pháp tuyến của
vectơ B
biến thiên liên tục.
1.2.2.Điều kiện biên của vectơ D
Xuất phát từ phương trình (1.2), lấy tích phân theo thể tích 2 vế của
divDdV
∫
∫ dVρ=
V
V
phương trình:
divDdV Q= td
+
+
=
∫ V D d S 1
D d S 2
Dd S Q td
⇔
∫
∫
∫
S
S
S 1
2
b
⇔
1D
2D
, với là vectơ cảm ứng điện ở môi trướng 1,2.
0
Dd S →
QRtdR: tổng điện tích tự do có trong V.
∫
bS
= −
= −
D d S 1
D dS n 1
* 1 . D S n
∫
∫
S 1
S 1
=
n
D d S 2
* = 2 . D dS D S n
2
∫
∫
S
S
2
2
*
. Và: Khi chiều cao của hình trụ tiến về 0, SRbR → 0 thì
* 1nD ,
1nD ,
2nD trên SR1R, SR2R.
2nD là giá trị trung bình của
với
=
− D S D S .
.
Sσ . td
* n 2
* n 1
Ta được:
tdσ là mật độ điện tích mặt trên diện tích.
với
−
D 2
n
= D σ n 1 td
Khi S→ 0, V co về điểm M đang xét.
D 2
n
D= 1 n
Nếu trên mặt phân cách không có điện tích mặt thì:
Vậy thành phần pháp tuyến của vectơ cảm ứng điện D
sẽ biến thiên liên
tục khi không có phân bố điện tích mặt ở mặt phân cách hai môi trường.
1.2.3.Điều kiện biên của vectơ E
(hướng từ môi trường 1 sang môi trường 2) và t
Xét một điểm M bất kì trên mặt phân cách giữa hai môi trường 1 và 2.
Pháp tuyến tại M là n
, t
là một
tiếp tuyến tại M. Xét một hình chữ nhật nằm trong mặt ( n
) và chứa điểm M.
Hai cạnh của hình chữ nhật nằm trong môi trường 1 và 2, đồng thời song với
mặt phân cách LR1 R= LR2R = L. Bề rộng hình chữ nhật là LRdọcR. Chiều quay dương
trên hình chữ nhật được chọn sao cho vectơ pháp tuyến N
của hình chữ nhật
tạo với n
và t
thành một tam diện thuận.
= −
rot E
Hình 1.3: Vectơ cường độ điện trường qua mặt phân cách hai môi trường.
∂ B ∂ t
theo mặt S do hình chữ Lấy tích phân phương trình (1.1):
= −
rot Ed S
d S
∫
∫
∂ B ∂ t
S
S
−
S .
nhật giới hạn:
Vì B
* ∂ B ∂ t
N
liên tục và giới nội trên mặt S nên vế phải bằng , lượng
+
=
+
=
. E dl
Edl
0
rotEd S =
E dl 1
E dl 2
∫
∫
∫
∫
(
)
L
∫
L 2
L 1
L doc
S
này triệt tiêu khi LRdọc R→0. Áp dụng định lý Stockes cho vế trái:
= −
= −
E
* L .t 1
E dl 1
E dl 1 t
∫
∫
L 1
L 1
Tích phân thứ 3 triệt tiêu khi LRdọcR→0. Khi đó:
= +
=
L
E dl E
* .t 2
t
E dl 2
2
∫
∫
L 2
L 2
−
(
= 0
* E t 2
* E L ). t 1
*
*
Và ta có:
1tE ,
2tE tiến tới giới hạn ER2tR, ER1tR
Cho qua giới hạn LRdọc R→0, S co về M, thì
E 2
t
E= 1 t
lấy tại điểm M. Ta có:
Vậy thành phần tiếp tuyến của vectơ điện trường biến thiên liên tục khi
qua mặt phân cách hai môi trường.
1.2.4.Điều kiện biên của vectơ H
=
+
rotHd S
jd S
d S
∫
∫
∫
∂ D ∂ t
S
S
S
Vì D
Xuất phát từ phương trình (1.3) ta lấy tích phân theo mặt S:
d S .
S .
S
∂ D = ∂ t
*
N
∂ D ∫ ∂ t jd S
I=
biến thiên liên tục trên mặt S nên:
Và
∫
S
=
+
+
H dl .
Hdl
trong đó I là cường độ dòng điện dẫn đi qua mặt S.
H dl 1
H dl 2
∫
∫
∫
)
(
L
∫
L 1
L 2
L doc
S
= −
= −
H
dl
* H L .t 1
∫ dl H 1
t 1
Áp dụng định lý Stockes cho vế trái: rotHd S =
∫
∫
L 1
L 1
=
H
dl
* = .t H L 2
dl H 2
2
t
∫
∫
L 2
L 2
+
Hdl
− H L H L .
.
S .
* t 2
* t 1
∫
L doc
∂ D = + I ∂ t
*
N
Suy ra
S .
Hdl
∫
docL
∂ D ∂ t
*
N
−
=
.
.
H L H L I
m
* t 2
* t 1
→0 và →0 nên Khi LRdọc R→ 0 thì
*
trong đó IRmR là cường độ dòng điện mặt chảy qua đoạn L.
* 1tH ,
2tH tiến tới giới hạn HR1tR, HR2tR lấy tại
Khi L → 0, S co về M thì
−
H
H
= i
2
t
t 1
N
=
i
điểm M. Do đó:
là thành phần theo pháp tuyến N
N
I m L
Với của vectơ mật độ dòng
điện mặt i
tại điểm M trên mặt phân cách.
H
H=
2
t
t 1
Khi không có dòng điện mặt:
Vậy thành phần tiếp tuyến của vectơ cường độ từ trường biến thiên liên
tục qua mặt phân cách hai môi trường trong trường hợp không có phân bố
dòng điện mặt trên mặt phân cách.
1.3.Ánh sáng phân cực
, véctơ từ trường H
Ánh sáng là sóng điện từ, có độ dài sóng ngắn. Các sóng điện từ phát ra
bởi các máy phát sóng có vectơ điện trường E
. Đối với mắt, chỉ có thành phần của E
, véctơ vận
tốc v
tác động lên tế bào thần kinh thị
( E
, H
, v
giác nên ta chỉ xét vectơ cường độ điện trường và gọi là vectơ chấn động sáng.
, v
) lập thành một tam diện thuận. Ánh sáng là sóng ngang.
Mặt phẳng ( E
) gọi là mặt phẳng dao động.
Hình 1.4: Các thành phần E
, H
, v
của sóng điện từ lập thành tam diện thuận.
Sóng ánh sáng có vectơ chấn động sáng E
1.3.1.Phân cực thẳng
chỉ phân bố theo một phương
xác định được gọi là ánh sáng phân cực hoàn toàn hay phân cực thẳng.
Nếu quan sát sóng ánh sáng tại một điểm cố định trên phương truyền
sóng (ví dụ trục z), ta có thể quan sát thấy đầu mũi tên vectơ dao động lên
xuống dọc theo một đường thẳng.
Hình 1.5: Ánh sáng phân cực thẳng.
1.3.2.Phân cực tròn
Ánh sáng trong đó đầu mút vectơ E
chuyển động trên một đường tròn
gọi là ánh sáng phân cực tròn.
Nếu quan sát trên màn đặt tại một vị trí xác định theo hướng nhìn về
nguồn sáng (sóng truyền đến người quan sát), ta thấy đầu vectơ quay theo
chiều kim đồng hồ thì ánh sáng được gọi là phân cực tròn phải. Ngược lại thì
gọi là phân cực tròn trái.
Hình 1.6 : Ánh sáng phân cực tròn.
1.3.3.Phân cực elip
Ánh sáng trong đó đầu mút vectơ E
chuyển động trên một đường elip gọi
là ánh sáng phân cực elip.
Hình 1.7: Ánh sáng phân cực elip.
Ánh sáng tự nhiên là ánh sáng có vectơ điện E
1.3.4.Ánh sáng tự nhiên
hướng theo tất cả mọi
phương thẳng góc với phương truyền của tia sáng, không có một phương dao
động nào được ưu tiên hơn phương dao động khác (vì trong quá trình phát
sóng, các hạt độc lập với nhau).
Tất cả các nguồn sáng trong tự nhiên (trừ nguồn Laser phát ánh sáng
phân cực thẳng) đều phát ra ánh sáng tự nhiên.
Hình 1.8: Ánh sáng tự nhiên.
1.4.Định luật Malus
1.4.1.Hiện tượng phân cực ánh sáng khi truyền qua bản Tuamalin
Thí nghiệm:
Lấy từ tinh thể Tuamalin (còn gọi là đá nhiệt điện, một loại tinh thể thiên
nhiên) một bản TR1R có hai mặt song song với một trong hai phương ưu tiên của
tinh thể, gọi là trục quang học.
- Cho chùm tia sáng song song hẹp qua bản, theo phương vuông góc với mặt
bản và đặt mắt đón chùm tia ló. Quay bản TR1R theo chiều mũi tên quanh
phương truyền SA của chùm sáng, ta không nhận thấy một sự thay đổi nào
của tia ló.
Hình 1.9: Thí nghiệm phân cực ánh sáng qua các bản Tuamalin.
- Cố định TR1R, cho tia ló qua tiếp một bản Tuamalin TR2R hoàn toàn giống
bản TR1. RKhi xoay bản TR2R xung quanh phương truyền của tia sáng, cường độ tia
ló thay đổi tuần hoàn. Khi trục chính của hai bản Tuamalin này song song với
nhau (TR1R // TR2R) thì cường độ tia ló là cực đại. Khi trục chính của chúng vuông
góc với nhau (TR1R ⊥ TR2R) thì cường độ tia ló bằng không.
Nhận xét:
Trước khi qua bản TR1R, ánh sáng có tính đối xứng tròn xoay quanh phương
truyền của nó. Sau bản TR1R tính đối xứng tròn xoay đã bị mất, chính do bản TR1R
gây ra. Ánh sáng sau bản TR1R đã bị phân cực. Ta gọi chùm tia sáng ra khỏi bản
TR1R là chùm phân cực. Bản TR1R gây ra sự phân cực ấy gọi là kính phân cực, bản
TR2R dùng để nhận biết chùm sáng phân cực gọi là kính phân tích. Hai bản T R1R và
TR2R hoàn toàn giống nhau, nên nếu chiếu ánh sáng theo chiều ngược lại thì bản
TR2R trở thành kính phân cực, bản TR1R trở thành kính phân tích.
Giải thích:
Ánh sáng tới là sóng ngang có phương dao động vuông góc với phương
truyền. Ánh sáng phát ra từ nguồn là ánh sáng tự nhiên, không có phương dao
động nào ưu tiên.
Bản Tourmaline chỉ truyền qua những chấn động sáng có phương dao
động song song với trục quang học của tinh thể. Ánh sáng truyền qua bản TR1R
có phương dao động xác định, đó là ánh sáng phân cực. Khi bản TR2R đặt sao cho
trục quang học của nó vuông góc với phương dao động ưu tiên này thì sẽ
không còn quan sát thấy ánh sáng sau bản TR2R nữa.
1.4.2.Định luật Malus
A
P E
θ
O S
Ecosθ
Hình 1.10: Hình ảnh thể hiện định luật Malus về phân cực ánh sáng.
Chiếu chùm ánh sáng tự nhiên đến kính phân cực P, chùm ánh sáng ló là
phân cực thẳng có véctơ chấn động sáng OP trùng mặt phẳng chính của kính
phân cực P. Hứng chùm tia sáng qua kính phân tích A, mặt phẳng chính của A
hợp với OP một góc θ.
Nếu E là dao động sáng sau khi qua kính phân cực P thì chỉ có thành
phần Ecosθ song song với quang trục A mới truyền được qua kính phân tích
tới đầu đo quang, còn thành phần vuông góc với quang trục A sẽ bị cản lại.
Vì cường độ sáng tỷ lệ thuận với bình phương biên độ véctơ sóng ánh
2
θ
I
= Iθ ( )
cos
0
sáng nên cường độ sáng sau khi qua A là:
Trong đó: IR0 R: cường độ ánh sáng tới.
θ : góc hợp bởi mặt phẳng dao động của ánh sáng tới trên
kính phân tích và mặt phẳng chính của kính lọc này.
I : cường độ ánh sáng ứng với góc θ.
Nhận xét:
o P thì cos θ = 1: cường độ sáng sau bảng kính phân tích đạt cực - Nếu θ = 0P
Khi quay kính phân tích A:
o P thì cos θ = 1: cường độ sáng sau bảng kính phân tích đạt - Nếu θ = 90P
đại IRmax R= IRoR.
cực tiểu IRmin R= 0.
1.5.Hiện tượng phân cực do phản xạ
Khi ánh sáng phản xạ trên các môi trường điện môi nói chung đều bị
phân cực một phần. Người đầu tiên phát hiện hiệu ứng này là E’tienne Malus
(1808) khi quan sát hiện tượng khúc xạ kép của tinh thể calcite bằng ánh sáng
phản xạ trên cửa kính.
1.5.1.Thí nghiệm Malus
Hình 1.11: Thí nghiệm Malus về sự phân cực ánh sáng do phản xạ.
’ Hai gương (M), (MP
P) được bôi đen ở mặt sau.
UDụng cụ:
-
Nguồn sáng. -
UThí nghiệm:
- Màn ảnh E.
0 tới i = 57P
P. Mặt sau của gương được bôi đen để loại trừ tia phản chiếu ở mặt
Chiếu một chùm tia sáng tự nhiên hẹp lên một tấm thuỷ tinh M dưới góc
’ chùm tia phản chiếu lên một gương MP
’ P giống hệt gương M và cũng với góc iP
P
0 = 57P
’ P. Tia phản chiếu cuối cùng trên MP
P được hứng trên một màn ảnh E.
’ Quan sát cường độ tia phản xạ IP
’ PR trên màn E khi quay gương (MP
P) quanh
’ tia tới I IP
P.
sau của gương. Ánh sáng khi tới mặt trước của gương M sẽ phản chiếu. Hứng
P
0 - Khi quay gương M xung quanh tia tới SI và vẫn giữ góc tới i = 57P
’ → cường độ sáng của tia phản xạ I IP
P không thay đổi.
’ P xung quanh tia tới I IP
P và vẫn giữ
’ - Để yên gương M và quay gương MP
’ góc tới iP
0 P = 57P
’ P → cường độ chùm tia phản chiếu IP
PR trải qua những cực đại và
UKết quả:
’ + Khi hai mặt phẳng tới (SII’) và (IIP
PR) song song: cường độ tia phản
’ chiếu IP
PR cực đại, vệt sáng trên màn E sáng nhất ở hai vị trí A R1R và
những cực tiểu triệt tiêu.
AR3R.
’ IP
PR triệt tiêu, ứng với hai vị trí AR2R và AR4R.
0 - Nếu góc tới khác 57P
PR
’ P thì tại các vị trí A R2R và AR4R, cường độ của tia IP
+ Khi hai mặt phẳng tới này thẳng góc với nhau: cường độ chùm tia
chỉ cực tiểu (tại A R2R và AR4R là tối nhất) chứ không triệt tiêu.
UGiải thích:
’ này không làm thay đổi cường độ của chùm tia phản xạ IIP
P.
P không còn tính đối xứng
’ - Sau khi phản xạ trên gương M, chùm tia IIP
- Chùm tia tới SI là ánh sáng tự nhiên. Khi quay gương M thì sự quay
của vectơ E
’ khi quay gương MP
’ P sẽ ảnh hưởng tới cường độ của chùm tia IP
PR, có những vị trí để
như chùm tia tới SI, mà lúc này là ánh sáng phân cực thẳng. Nên
’ P, chùm tia IIP
P là ánh sáng phân cực một phần. Khi
0 - Nếu góc tới i ≠ 57P
’ quay gương MP
’ P, có phương làm cường độ IP
PR cực tiểu nhưng không triệt tiêu.
tia phản xạ cực đại và những vị trí khác làm ánh sáng phản xạ triệt tiêu.
UKết luận:
- Hiện tượng tia sáng phân cực sau khi phản xạ tại mặt phân cách hai
môi trường gọi là sự phân cực ánh sáng do phản xạ.
- Gương M biến ánh sáng tự nhiên thành ánh sáng phân cực: kính phân
P cho biết ánh sáng tới là ánh sáng phân cực: kính phân tích.
’ - Gương MP
cực.
1.5.2.Định luật Brewster
Bằng thực nghiệm, nhà vật lý David Brewster (1781-1868) đã phát biểu
định luật mang tên ông:
Khi có sự phản xạ từ môi trường chiết suất nR1R trên môi trường chiết
suất nR2R. Để tia phản xạ là ánh sáng phân cực thẳng thì góc tới phải thỏa
=
tgi
B
n 2 n 1
mãn điều kiện:
(với iRBR là góc tới Brewster)
Hình 1.12: Hình ảnh thể hiện định luật Brewster về phân cực ánh sáng.
UHệ quả:
=
sin
sin
i B
r B
n 1
n 2
=
=
sin
cos
Theo định luật khúc xạ ánh sáng:
tgi B
n 1
i B
n 2
i B
n 2 n 1
=
sin
(do ) Mà
i B
r B
=
Suy ra cos
i B
− r B
π 2
Hay
Trong trường hợp này tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau.
UĐối với thí nghiệm Malus:
=
1.5
Ta có không khí nR1R = 1, thủy tinh nR2R = 1.5
tgi = B
1.5 1
0 Suy ra iRBR ≅ 57P
Nên
Lúc này ánh sáng phản xạ phân cực thẳng.
1.6.Các phương trình Fresnel
Khi cho ánh sáng chiếu vào bề mặt kính phẳng, nó sẽ bị phản xạ ở góc
lớn hay bé là phụ thuộc vào góc tới. Công thức Fresnel có thể nhận được nếu
ta cho rằng ánh sáng là sóng điện từ và áp dụng được các phương trình
Maxwell.
Xét sóng điện từ phân cực thẳng tới một mặt phẳng phân cách 2 môi
trường có chiết suất nR1R và nR2R (giả sử nR2 R> nR1R).
Gọi ε và µ, ε’ và µ’ lần lượt là hằng số điện môi và độ từ thẩm của môi
trường 1 và môi trường 2.
nằm trong mặt phẳng tới
1.6.1.Véctơ cường độ điện trường E
,
,
,
,
p ⊥
t ⊥
k ⊥ lần lượt là các trị số cực đại của điện trường
p , E H E H E H / /
k / /
t / /
Gọi
và từ trường ứng với sóng tới, sóng phản xạ và sóng khúc xạ.
Hình 1.13: Ánh sáng tới có vectơ cường độ điện trường nằm trong
mặt phẳng tới.
cos
cos
cos
E
− i E
= i E
r
Điều kiện biên:
t / /
p / /
k / /
+
=
H
H
H
(6.1)
t ⊥
p ⊥
k ⊥
(6.2)
t
H
E
t / /
ε µ⊥ = 1
1
p
H
E
⊥ =
p / /
ε 1 µ 1
k
H
E
⊥ =
k / /
ε 2 µ 2
Theo lý thuyết về sóng điện từ:
Thế vào (6.2):
t / /
p / /
k / /
(
)
+ = E E E ε 1 µ 1 ε 2 µ 2
µ 0 ε 0
+
=
E
E
E
t / /
p / /
k / /
Nhân 2 vế phương trình cho ta được:
(
)
µε 0 1 εµ 0 1
µε 0 2 εµ 0 2
(6.3)
=
=
n 1
c v 1
εµ 1 1 εµ 0 0
=
=
c
Chiết suất của một môi trường là:
1 εµ 1 1
1 εµ 0 0
=
1
) (do và 1 v
= , suy ra
n 1
ε 1 ε 0
µ 1 µ 0
=
= và 1
Với các môi trường trong suốt, ta có:
n 2
ε 2 ε 0
µ 2 µ 0
Tương tự ta cũng có
+
=
n E 1
t / /
n E 1
p / /
n E 2
k / /
+
=
=
E
E
E
E
Thế vào phương trình (6.3), ta được:
t / /
p / /
k / /
k / /
sin sin
i r
n 2 n 1
=> (6.4)
−
=
E
E
E
Từ phương trình (6.1) suy ra:
t / /
p / /
k / /
cos cos
r i
(6.5)
=
+
E
E
2
t / /
k / /
r i
i r
cos cos
sin sin
r cos .sin
i sin .cos
i
i
=
=
2
E
E
E
Giải (6.4) và (6.5):
t / /
k / /
k / /
+ r cos .sin i
r
+ r sin 2 2 cos .sin i
s in2 r
−
i sin(
r
r
)
=
2
E
E
t / /
k / /
+ ).cos( i cos .sin r i
Hay
E
k / /
t / /
−
r
r
r i 2 cos .sin + i i ).cos( sin(
)
Vậy = E
pE :
/ /
+
r
r
i sin(
)
=
−
=
E
E
E
2
p / /
k / /
k / /
i r
r i
sin sin
cos cos
− i ).cos( r i cos .sin
Giải tương tự ta tìm được
=
E
E
p / /
− +
r r
t tg i ( / / tg i (
) )
kE ,
pE theo
tE ở trên được gọi là công thức Fresnel đối
Suy ra:
/ /
/ /
/ /
Công thức tính
với trường hợp véctơ cường độ điện trường E
nằm trong mặt phẳng tới.
,
,
,
,
1.6.2.Véctơ cường độ điện trường thẳng góc với mặt phẳng tới
p , E H E H E H ⊥
t ⊥
k ⊥
p / /
t / /
k / /
Gọi lần lượt là các trị số cực đại của điện trường
và từ trường ứng với sóng tới, sóng phản chiếu và sóng khúc xạ.
Hình 1.14: Ánh sáng tới có vectơ cường độ điện trường vuông góc với
mặt phẳng tới.
Điều kiện biên:
+
=
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
−
= −
H
cos
+ i H
cos
i
H
cos
r
(6.6)
t / /
p / /
k / /
(6.7)
t
=
H
t / /
ε 1 E µ ⊥
1
p
=
H
p / /
ε 1 E µ ⊥
1
k
=
H
k / /
ε 2 E µ ⊥
2
Theo lý thuyết về sóng điện từ:
Thế vào phương trình (6.7):
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
− + = − ( ) cos cos r i ε 1 µ 1 ε 2 µ 2
µ 0 ε 0
−
+
= −
(
)
Nhân 2 vế phương trình cho ta được:
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
r i
cos cos
µε 0 1 εµ 0 1
µε 0 2 εµ 0 2
(6.8)
=
=
n 1
c v 1
εµ 1 1 εµ 0 0
=
=
c
Chiết suất của một môi trường là:
1 εµ 1 1
1 εµ 0 0
=
1
) (do và 1 v
= , suy ra
n 1
ε 1 ε 0
µ 1 µ 0
=
Với các môi trường trong suốt, ta có:
= và 1
n 2
ε 2 ε 0
µ 2 µ 0
Tương tự ta cũng có .
−
+
= −
(
)
t E ⊥
p E ⊥
n 1
k n E ⊥ 2
cos cos
r i
Thế vào (6.8) ta được:
−
=
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
cos cos
r i
n 2 n 1
Hay
=
sin sin
i r
n 2 n 1
−
=
Theo định luật khúc xạ ánh sáng :
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
i sin cos r sin cos
r i
+
=
(6.9) Suy ra
t E ⊥
p E ⊥
k E ⊥
Viết lại phương trình (6.6):
Giải hệ phương trình gồm 2 phương trình (6.6) và (6.9).
=
2
t E ⊥
k E ⊥
sin cos i r sin cos
r i
+ 1
r
r sin cos
=
=
2
Cộng (6.6) và (6.9) theo vế ta được:
t E ⊥
k E ⊥
k E ⊥
i sin cos i
) i
+ i r sin cos
+ i r sin( r sin cos
=
2
t E ⊥
k E ⊥
+ r i sin( cos sin i
) r
Hay
=
k E ⊥
t E ⊥
+
r i 2 cos sin r i ) sin(
Suy ra
kE⊥ vào phương trình (6.6) ta được:
=
−
=
−
=
−
1
p E ⊥
k E ⊥
t E ⊥
t E ⊥
t E ⊥
t E ⊥
+
+
2 cos sin r i ) sin( r i
2 cos sin r i ) sin( r i
i cos sin
r
=
=
p E ⊥
t E ⊥
t E ⊥
− +
− sin cos r i + i sin( )
r
sin( r i sin(
i r
) )
Thế
= −
p E ⊥
t E ⊥
− +
r r
) )
sin( i sin( i
Suy ra
kE ,
pE theo
tE ở trên được gọi là công thức Fresnel đối
/ /
/ /
/ /
Công thức tính
với trường hợp véctơ cường độ điện trường E
vuông góc với mặt phẳng tới.
1.7.Hệ số phản xạ - Hệ số truyền qua
Gọi IRtR, IRpR là cường độ ánh sáng tới và ánh sáng phản xạ.
I
p
=
R
I
t
Hệ số phản xạ:
=
T
I k I
t
Hệ số truyền qua:
1.7.1.Trường hợp ánh sáng phân cực thẳng
Vectơ cường độ điện trường E
vuông góc với mặt phẳng tới:
2
I
p
=
=
=
R ⊥
− +
I
r r
( (
) 2 )
2 i sin ( 2 i sin (
) )
p E ⊥ t E ⊥
t
- Hệ số phản xạ:
2
2
−
cos
cos
i
r
=
R ⊥
− +
cos sin i cos sin i
r r
sin cos i sin cos i
r r
+
cos
cos
i
r
=
sin sin sin sin
i r i r
Viết theo góc tới i:
2
2
2
cos
− i n
− 1 sin
r
=
R ⊥
2
cos cos
− i n + i n
cos cos
r r
cos
+ i n
− 1 sin
r
=
2
2
2
−
−
cos
i
n
sin
i
R ⊥
(Với n là chiết suất tỉ đối của môi trường tới và môi trường khúc xạ)
2
2
+
−
i
n
i
cos
sin
=
Vậy
2
2
2
r
=
=
=
T ⊥
2
( (
) )
)
I k I
.sin 4 cos i 2 + sin ( r i
t
- Hệ số truyền qua:
k E ⊥ t E ⊥ Vectơ cường độ điện trường E
nằm trong mặt phẳng tới:
2
I
p
=
=
=
R / /
2
− +
I
r r
( (
) )
2 tg i ( 2 tg i (
) )
t
p E / / t E / /
- Hệ số phản xạ:
Viết theo góc tới:
2
2
2
2
n
cos
− i n
− 1 sin
r
=
R / /
2
2
− +
n n
cos cos
i i
cos cos
r r
n
cos
+ i n
− 1 sin
r
=
2
2
2
2
−
−
n
cos
i
n
sin
i
R / /
2
2
2
+
−
n
cos
i
n
sin
i
=
2
2
2
=
=
=
T / /
2
−
I k I
E E
r
( (
) )
4 cos 2 + r i sin (
r i .sin 2 i ).cos (
)
t
k / / t / /
- Hệ số truyền qua:
1.7.2.Trường hợp ánh sáng tự nhiên
Ánh sáng tự nhiên gồm các sóng phân cực thẳng phân bố theo tất cả mọi
phương thẳng góc với tia sáng. Mỗi sóng được coi là gồm hai thành phần song
song và thẳng góc với mặt phẳng tới. Do tính đối xứng của ánh sáng tự nhiên
nên tổng số của mỗi thành phần theo các phương là bằng nhau.
2
2
2
2
I
p
=
=
=
+
R
2
2
+ +
I
) )
( (
) 2 )
( 1 2 (
) )
( 1 2 (
) 2 )
p E ⊥ t E ⊥
p E ⊥ t E ⊥
t
p E ( / / t E ( / /
p E / / t E / /
t
E
Hệ số phản xạ:
E⊥=
t / /
=
+
R
) (do
− +
− +
1 2
2 tg i ( 2 tg i (
r r
) )
2 i 1 sin ( 2 i 2 sin (
r r
) )
(*)
P :
0 Góc tới Brewster i + r = 90P
1.7.3.Nhận xét
Số hạng thứ nhất của công thức (*) triệt tiêu, nghĩa là ánh sáng phản xạ
pE , hay ánh sáng phản xạ phân cực thẳng chỉ có thành
/ /
không có thành phần
pE⊥ .
=
sin
sin
r
phần
n 1
i B
n 2
Ta có:
0 iRB R+ r = 90P
0
=
−
=
sin
sin(90
)
cos
Mà
i B
i B
i B
n 1
n 2
n 2
=
tgi B
n 2 n 1
Suy ra
Ta tìm lại được định luật Brewster trong trường hợp tổng quát.
P thì:
0 Nếu i = 90P
= 1
R⊥=
R / /
1R =
Ánh sáng tới lướt trên mặt lưỡng chất, ánh sáng phản xạ có thành phần
vectơ cường độ điện trường theo các phương bằng với lúc đầu, hay ánh sáng
phản xạ hoàn toàn giống với ánh sáng tới.
t
t
Nếu góc tới khác góc Brewster:
E⊥=
, ánh sáng phản xạ gồm 2 thành phần Đối với ánh sáng tự nhiên / / E
= −
p E ⊥
t E ⊥
− +
i sin( i sin(
r r
) )
=
E
E
p / /
− +
r r
t tg i ( / / tg i (
) )
vectơ điện trường vuông góc nhau:
2
E
p / /
=
=
2
+ −
I I
r r
2 i cos ( 2 i cos (
) )
p / / p ⊥
p E ⊥
( (
) )
p
I
Tỉ số cường độ sáng của hai dao động thành phần là:
I ⊥<
p / /
Suy ra
Vậy trong ánh sáng phản xạ, không còn sự đối xứng như trong ánh sáng
tự nhiên mà dao động thẳng góc với mặt phẳng tới được ưu đãi hơn. Ta có sự
P và môi trường thứ nhất là không khí thì n = nR2R và hệ số
phân cực một phần. 0 Nếu i = 0P
2
phản xạ là:
R = 1 1 − n + n
Với môi trường khúc xạ là thủy tinh n = 1.5 thì R = 4%. Nghĩa là trong sự
phản xạ thẳng góc trên bề mặt thủy tinh chỉ có 4% ánh sáng phản xạ trở lại.
Hình 1.15: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số phản xạ theo góc tới.
1.8.Độ phân cực
Để đánh giá trạng thái phân cực người ta đưa ra định nghĩa độ phân cực
2
=
δ
− +
I I
2
I 1 I 1
của một chùm tia sáng như sau:
Với:
IR1R là cường độ ứng với thành phần song song với mặt phẳng tới.
IR2R là cường độ ứng với thành phần vuông góc với mặt phẳng tới.
−
p ⊥
p / /
=
δ
Suy ra 0 ≤ δ ≤ 1
p
p
I I
I I
⊥ +
p / /
Với chùm tia sáng phản xạ, ta có:
UNhận xét:
p
0 i = 0P
0 P, r = 0P
P,
• Chùm tia tới thẳng góc với mặt lưỡng chất:
I
I
⊥ =
p / /
=> δ = 0: ánh sáng phản xạ là ánh sáng tự
nhiên.
p
• Tia tới lướt trên mặt lưỡng chất:
I
I
0 i = 90P P, r = rRghR,
⊥ =
p / /
=> δ = 0: ánh sáng phản xạ là ánh sáng tự
nhiên.
• Tia tới đến mặt lưỡng chất dưới góc tới Brewster:
0
P,
pI = => δ = 1: ánh sáng phản xạ phân
0 i = iRBR, r = rRBR, iRBR + rRBR =90P
/ /
cực toàn phần.
CHƯƠNG II: DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
2.1.Đèn Laser khí He – Ne
2.1.1.Sơ lược về Laser
UCơ sở lý thuyết của Laser:
Cơ sở lý thuyết của Laser là giả thuyết được Einstein phát biểu năm 1917
để dẫn ra công thức bức xạ của Planck: bức xạ ánh sáng có thể phát ra do sự
kích thích của các lượng tử ánh sáng từ bên ngoài có năng lượng tương ứng
với hiệu năng lượng giữa hai trạng thái được kích thích và trạng thái ban đầu.
Xét nguyên tử chỉ có hai trạng thái năng lượng ER1R và ER2R, có 3 cách làm
cho nguyên tử chuyển từ trạng thái này sang trạng thái kia:
τ
Hấp thụ hν E2 E2-E1=hν
E1
E2
hν Bức xạ tự phát
E1
E2
Bức xạ cảm ứng hν hν hν
E1
Hình 2.1: Sự hấp thụ và phát xạ photon của nguyên tử.
- Hấp thụ xảy ra khi năng lượng hν của photon tới đúng bằng hiệu hai mức
năng lượng: ER2R – ER1R = hν. Lúc này nguyên tử sẽ chuyển lên trạng thái có
mức năng lượng cao hơn ER2R.
Bức xạ tự phát: Sau thời gian tồn tại trung bình τ, nguyên tử được kích -
thích sẽ trở về trạng thái cơ bản, đồng thời phát ra một photon hν.
Bức xạ cảm ứng: Khi có sự tương tác của một photon hν với nguyên tử -
được kích thích, sẽ có một photon hν được trao cho trường bức xạ và
nguyên tử trở về trạng thái cơ bản. Do sự tương tác này đã sinh ra hai
photon có cùng tần số, được truyền trong cùng một hướng dưới dạng sóng.
Hay nói cách khác, hai sóng tạo thành có cùng tần số, cùng pha. Vậy bức
xạ cảm ứng có sự kết hợp cao.
Phân biệt sự bức xạ tự phát và bức xạ cảm ứng của các nguyên tử:
+ Bức xạ cảm ứng: hai sóng điện từ tạo thành có sự kết hợp, cùng tần số,
cùng pha và hướng chuyển động, cũng như sự phân cực.
+ Bức xạ tự phát: xảy ra khi không có sự tương tác giữa nguyên tử và
trường bức xạ bên ngoài nên bức xạ tự phát không kết hợp, có tính hỗn độn
của các quá trình ngẫu nhiên.
UNguyên tắc tạo ra sự đảo mật độ hạt của laser:
Đối với trạng thái cân bằng nhiệt động lực, các nguyên tử ở trạng thái cơ
bản nhiều hơn trạng thái kích thích nên sự hấp thụ bức xạ sẽ chiếm ưu thế hơn
bức xạ cảm ứng. Như vậy, để có sự bức xạ cảm ứng và khuếch đại thì cần phải
tạo ra trạng thái không cân bằng của hệ các nguyên tử, trong đó trạng thái năng
lượng cao phải đông dân cư hơn trạng thái năng lượng thấp.
Phương pháp thông dụng để tạo ra sự đảo mật độ của môi trường Laser là
bơm năng lượng. Người ta có thể thực hiện quá trình bơm năng lượng bằng
phương pháp quang học, phương pháp điện và các phương pháp khác. Trong
môi trường có sự đảo mật độ hạt, bức xạ cảm ứng trội hơn sự hấp thụ và do đó
chùm ánh sáng truyền qua môi trường sẽ được khuyếch đại. Môi trường này
gọi là môi trường hoạt tính.
UNguyên tắc cấu tạo và hoạt động của Laser:
Thiết bị Laser gồm 3 thành phần chính:
- Môi trường hoạt tính: chất khí, lỏng hay thỏi chất rắn.
- Nguồn bơm: là nguồn năng lượng phát xạ mạnh.
Buồng cộng hưởng: là hệ hai gương đặt ở hai đầu của khối hoạt chất. -
Khoảng cách giữa hai gương thoả mãn điều kiện cộng hưởng quang học.
Hình 2.2: Cấu tạo của Laser.
Nguồn bơm cung cấp năng lượng cho môi trường hoạt tính tạo ra sự đảo
mật độ hạt. Khi chiếu sóng ánh sáng có năng lượng thích hợp vào môi trường
này thì xảy ra sự bức xạ cảm ứng. Như vậy sóng điện từ hay ánh sáng này đã
được khuyếch đại. Để tăng sự khuyếch đại người ta đặt môi trường hoạt tính
trong buồng cộng hưởng. Sóng ánh sáng sẽ được phản xạ nhiều lần qua môi
trường hoạt tính đó và được khuyếch đại lên. Ánh sáng Laser phát theo một
chùm hẹp (song song), có cường độ rất lớn và tính đơn sắc cao.
UPhân loại:
Laser được phân loại tuỳ theo môi trường hoạt tính:
Laser rắn. -
Laser lỏng. -
Laser khí. -
Laser bán dẫn. -
2.1.2.Laser khí He – Ne
Gồm hai khí He và Ne với tỉ lệ 80%-20%, trong đó Ne là chất chính, He
chỉ đóng vai trò chất mồi. Việc bơm năng lượng được thực hiện bằng cách cho
phóng điện qua hỗn hợp khí tạo ra các ion và electron tự do. Các ion và
electron thường xuyên va chạm với các nguyên tử He làm nó chuyển lên mức
ER4R với ER4R – ER1R = 19,81eV và chuyển năng lượng cho các nguyên tử Ne đang ở
mức cơ bản.
* * P rớt từ ER4R P sang Ne, các nguyên tử NeP Sau sự chuyển năng lượng từ NeP
xuống ER3R rồi ER2R và phát ra ánh sáng màu đỏ hơi cam có λ = 6328 Å. Laser He
– Ne là laser liên tục nhưng công suất của nó yếu, chỉ vài mW.
Hình 2.3: Nguyên lý hoạt động của đèn Laser khí He – Ne.
Đèn laser khí He – Ne sử dụng trong bài thí nghiệm:
– Hình 2.4: Đèn Laser khí He Ne.
2.1.3.Thanh quang học
Là dụng cụ dùng cố định các dụng cụ quang học đồng trục với nhau.
Trên thanh quang học có thước đo để xác định khoảng cách của các dụng cụ.
Hình 2.5: Thanh quang học.
2.2.Kính phân cực:
Chỉ cho thành phần phân cực của ánh sáng tới có phương song song với trục
quang học đi qua. Có thể thay đổi phương của trục quang học bằng thanh quay trên
kính.Phía trên kính phân cực có thước đo góc giúp xác định số đo góc khi quay trục
quang học.
Trục quang học
Hình 2.6: Kính phân cực.
2.3.Photo diode:
Hoạt động ở chế độ phân cực nghịch, vỏ diode là một miếng thủy tinh để ánh
sáng chiếu vào mối p-n, dòng điện ngược qua diode tỉ lệ với cường độ ánh sáng
chiếu vào diode.
Hình 2.7: Photo diode.
2.4.Đồng hồ điện tử:
Dùng để đo hiệu điện thế của photo diode.
Hình 2.8: Đồng hồ điện tử.
Lăng kính:
Làm bằng flint có chiết suất n = 1,5 . Dùng để phản xạ chùm sáng đến lăng kính.
Hai mặt bên của lăng kính có dán giấy đen để ngăn cản sự phản xạ ở 2 thành
kính phía sau, màu đen sẽ hấp thụ ánh sáng truyền qua.
Hình 2.9: Lăng kính, giá đỡ lăng kính, bộ nối chia gốc.
2.5.Giá đỡ lăng kính.
2.6.Bộ nối có chia gốc.
CHƯƠNG III: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT
MALUS
3.1.Lắp đặt dụng cụ:
Lắp đặt lần lượt các thiết bị trên giá quang học theo thứ tự từ trái sang phải
như hình:
Hình 3.1: Sơ đồ lắp ráp thí nghiệm kiểm chứng định luật Malus.
- Đèn Laser khí He – Ne.
- Kính phân cực.
- Kính phân tích.
- Photo diode được nối với đồng hồ điện tử.
Chú ý:
- Thí nghiệm được tiến hành trong phòng tối.
- Các thiết bị phải đặt đồng trục với nhau và vuông góc với trục quang học.
3.2.Tiến hành thí nghiệm:
- Cắm đèn Laser vào nguồn điện 220V và bật công tắc nguồn điện. Sau
khoảng 5 phút đèn sẽ sáng ổn định.
- Sử dụng các vít vặn trên giá đỡ để điều chỉnh độ cao của đèn, kính phân cực,
0 Pvà kính phân tích ở vị trí 90P
P.
0 - Đặt kính phân cực ở vị trí 0P
kính phân tích và photo diode.
- Cắm các dây đo của đồng hồ đo với 2 đầu của photo diode nhờ các lỗ cắm
phía sau.
0 Comp để chọn giá trị U = 0 khi θ = 90P
P (với θ là góc hợp bởi hai trục quang
- Bật công tắc đồng hồ đo: gạt cần ở nút Reset lên giá trị đo V. Nhấn nút Auto
0 P, ... đến P, 80P
0 - Sau khi đèn sáng ổn định, ta thay đổi vị trí kính phân tích từ 90P
0 0P
P. Đọc các giá trị U tương ứng và ghi vào bảng kết quả. Lấy giá trị U ít nhất
học của kính phân cực và kính phân tích).
là 3 lần đối với θ khác nhau.
3.3.Xử lí số liệu – sai số:
3.3.1Xử lí số liệu:
0 tại góc θ = 0P
P thì ta có:
2
=
=
θ
cos
U θ U
I I
0
0
Khi URθR là hiệu điện thế đo được tại góc θ và UR0R là hiệu điện thế đo được
f
Hiệu điện thế đo được tỉ lệ với cường độ sáng chảy qua kính phân tích và
U θ= U 0
Pθ = f(θ) và thực nghiệm
2 a/ Vẽ trên cùng đồ thị 2 hàm: lý thuyết cosP
θ = ( )
f
là hệ số truyền ánh sáng.
U θ U
0
2
f
(cos
θ = )
P θ:
. Từ đó nhận xét kết quả trên đồ thị giữa lý thuyết và thực nghiệm.
2 b/ Vẽ đồ thị liên hệ giữa hệ số truyền vào cosP
U θ U
0
.
P.
0 Sai số dụng cụ: + Kính phân cực và kính phân tích: ΔθRdcR = 2,5P
3.3.2.Xử lý sai số:
P V.
-3 + Đồng hồ điện tử: ΔURdcR = 0,005 x 10P
Sai số phép đo: ΔU = ΔURdcR + U∆
Sai số tương đối:
P)
=
0 (với UR0R: hiệu điện thế đo được khi θ = 0P
f
U U
0
=
−
ln
f
ln
U
ln
U
Ta có:
0
0
=
−
df f
dU U
dU U
0
∆
∆
0
=
+
∆ f f
U U
U U
0
=
ε
.100%
∆ f f
∆
∆
0
+
∆ = f
f
.
U U
U U
0
f
f
Sai số tuyệt đối:
= ± ∆
Vậy: f
2 Đặt x = cosP
Pθ
=
x
θ 2 ln(cos )
Lưu ý: Sai số Δ(cos2θ) dùng vẽ đồ thị 2 được tính như sau:
ln
θ θ sin . d θ cos
dx x
− = 2.
=
2 tan .
∆ θ θ
∆ x x
∆ = x
2 .tan .
∆ x θ θ
2
2
∆
=
(cos
θ )
2 cos
∆ θ θ θ .tan .
2
∆
=
(cos
θ )
s in(2 ).
∆ θ θ
∆ = ∆
=
2,5.
rad
θ θ dc
π 180
Với
3.4.Kết quả thí nghiệm:
Bảng 3.1: Bảng giá trị của hệ số truyền tương ứng với các góc tới khác nhau thu được từ thực nghiệm.
-3
P V)
U
U∆
U ( x 10P
f
f∆
Góc θ ( x ε (%) ( x 10P
-3 P
U θ= U 0
(độ) 10P
-3 P
Lần 1 Lần 2 Lần 3 V) V)
1.45 1.43 0.009 0.0139 1.95 0 1.43 1.437 1.0000
1.41 1.35 0.030 0.0283 3.49 10 1.41 1.390 0.9673
1.24 1.21 0.015 0.0171 2.61 20 1.22 1.223 0.8511
1.04 1.05 0.005 0.0093 1.93 30 1.06 1.050 0.7307
0.9 0.8 0.050 0.0394 7.85 40 0.7 0.800 0.5567
0.56 0.58 0.010 0.0104 3.59 50 0.58 0.573 0.3987
0.35 0.33 0.010 0.0093 5.3 60 0.36 0.347 0.2415
0.16 0.15 0.008 0.0071 8.91 70 0.18 0.163 0.1134
0.05 0.05 0.003 0.0030 18.04 80 0.04 0.047 0.0327
0 0 0 0 0 0 90 0 0
Hình 3.2: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của hệ số truyền f vào góc θ.
P θ.
2 Hình 3.3: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của hệ số truyền f vào cosP
3.5.Nhận xét
2 Hình 3.2 có đường thực nghiệm là đường cong dạng y = cosP
Px, phù hợp
Dựa vào hình 3.2 và hình 3.3 ta thấy:
2 với đường cong lý thuyết f(θ)=cosP Pθ.
-
2 thị lý thuyết f(cosP
2 Pθ)=cosP
Pθ.
Hình 3.3 có đồ thị thực nghiệm là đường thẳng dạng y = x, phù hợp với đồ -
Vậy định luật Malus được nghiệm đúng.
Tuy nhiên có một số điểm có giá trị không thật sự chính xác với lý thuyết.
Nguyên nhân:
- Mạng điện dao động làm thông lượng sáng tới photo diode bị biến đổi, nên
các điểm này có ô sai số lớn.
- Ảnh hưởng bởi ánh sáng nền của môi trường lên phép đo (phòng không
thực sự tối).
- Góc quay không chính xác (thanh quay trên kính có kích thước lớn).
- Kính phân cực chế tạo không hoàn toàn như nhau tại tất cả các điểm trên
kính.
0 nên giá trị đo được ở 2 vị trí 0P
Khó khăn trong quá trình làm thí nghiệm:
P của 2 kính không chênh lệch nhiều.
- Lúc ban đầu sử dụng đèn Halogen (ánh sáng tự nhiên) nhưng cường độ yếu 0 P và 90P
- Sau khi thay bằng đèn Laser em chuyển sang làm với trường hợp đo đạc,
tìm cách xử lý số liệu khác lúc đầu khi ánh sáng phân cực thẳng. Nhưng sau
nhiều lần đo cho thấy ánh sáng là phân cực elip Chuyển hướng sang đo
đạc và xử lí số liệu khác với 2 lần đầu đã làm.
- Vì phòng không thực sự tối nên cường độ ánh sáng nền làm ảnh hưởng đến
kết quả đo (U thay đổi liên tục trong mỗi lần đo) Khắc phục: Làm thùng
che chắn thí nghiệm nhưng chỉ che được một phần dụng cụ.
3.6.Đề xuất
Để số liệu đo được chính xác hơn và việc đọc giá trị hiệu điện thế được đơn giản
hơn (hiệu điện thế không biến đổi liên tục trong khi đo), em có các đề xuất sau:
- Nên sử dụng các ống bao quanh đường đi của chùm sáng để ánh sáng bên
ngoài không ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Có thể mở rộng thí nghiệm trên với 3 kính phân cực và kiểm tra xem kết quả
đo có còn phù hợp với định luật Malus không. Cụ thể: Đặt thêm kính phân
cực 2 vào giữa kính phân cực 1 và kính phân tích lúc đầu.
Gọi θR1R : góc giữa giữa hai trục quang học của hai kính phân cực 1 và 2.
θR2R : góc giữa hai trục quang học của kính phân cực 1 và kính phân tích.
2 2 IRθ2R = IR0R cosP P(θR2R - θR1R) P(θR1R) cosP
2
f
Lúc này định luật Malus phải sử dụng 2 lần để cho kết quả cuối cùng:
I θ= I
0
P và lắp đặt thí nghiệm như hình 3.4. Tiến hành thí
0 Ta lấy θR1R = 45P
. Cố định θR1R và quay kính phân tích để thay đổi θR2R. Lập tỉ số
nghiệm đo hệ số truyền rồi vẽ đồ thị. Đồ thị sẽ có dạng như hình 3.5.
Hình 3.4: Sơ đồ bố trí ba kính phân cực trong thí nghiệm
kiểm chứng định luật Malus.
Hình 3.5: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của hệ số truyền f vào góc θR2
trong trường hợp có ba kính phân cực.
CHƯƠNG IV: THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỊNH LUẬT
BREWSTER
4.1Lắp đặt dụng cụ:
Lắp đặt lần lượt các thiết bị trên giá quang học theo thứ tự từ trái sang phải
như hình:
Hình 4.1: Bố trí thí nghiệm kiểm chứng định luật Brewster.
- Đèn Laser khí He – Ne.
- Kính phân cực đặt khá xa laser để bảo vệ kính.
- Lắp lăng kính vào bộ chia góc.
- Photo diode di chuyển linh động, sao cho chùm tia phản xạ tại lăng kính chiếu
vuông góc tới photo diode.
Chú ý:
- Các thiết bị phải đặt đồng trục với nhau và vuông góc với trục quang học.
- Thí nghiệm được thực hiện trong phòng tối.
Cách lắp lăng kính vào bộ nối có chia gốc:
- Lắp bộ nối có chia góc vào một đầu của thanh quang học. Sau đó lắp giá đỡ và
0 - Khi bộ nối có chia gốc chỉ giá trị 0P
P, đặt lăng kính sao cho chùm sáng tới lăng
lăng kính.
kính sẽ phản xạ ngược trở lại. Chùm tia tới trong thí nghiệm được giữ cố định, ta
thay đổi góc tới bằng cách quay pháp tuyến một góc i so với vị trí ban đầu, góc i
đọc trên bộ nối chia gốc.
0 - Khi i = 0P
P thì tia sáng phản xạ ngược trở lại. 0 - Khi i ≈ 90P
P thì tia phản xạ lướt trên bề mặt lăng kính.
Lúc này lăng kính lắp đúng sẽ thỏa 2 điều kiện:
Dùng vít cố định chặt lăng kính, giá đỡ và bộ nối chia gốc.
Hình 4.2: Cách lắp lăng kính.
Bài thí nghiệm nên sử dụng lăng kính để phản xạ hơn là dùng gương. Vì:
P: ánh sáng phản
0 không khí và thủy tinh. Ta sẽ tìm được với giá trị góc tới iRB R≈ 56P
Cường độ ánh sáng cần đo là của ánh sáng phản xạ trên bề mặt phân cách -
xạ phân cực hoàn toàn. Thỏa định luật Brewster.
1 2
Hình 4.3: Đường truyền của tia sáng qua bản hai mặt song song.
Nếu sử dụng gương, ánh sáng thu được là sự pha trộn của hai thành phần: phản
xạ trên mặt gương (tia 1) và sau khi phản xạ ở mặt trong (tia 2). Sự phân cực của hai ánh sáng này là khác nhau (hai vectơ E không cùng hướng). Mặt khác, chùm
tia phản xạ 2 cùng phương với chùm tia phản xạ 1. Hai chùm tia cùng đến đầu
thu, điều này làm sai lệch kết quả đo.
- Khi sử dụng lăng kính thì ánh sáng cần phân tích chỉ có một lần phản xạ ở bề
mặt phân cách không khí và thủy tinh. Đó là do cấu tạo của lăng kính làm ánh
sáng khúc xạ đập vào các mặt bên và đã suy yếu khi ra ngoài không khí. Giấy
đen được dán sau lăng kính cũng nhằm mục đích ngăn cản phản xạ ở thành kính
phẳng phía sau, màu đen sẽ hấp thụ ánh sáng truyền qua.
Đồng thời chùm tia phản xạ mặt sau lăng kính khác phương với chùm tia phản
xạ mặt trước nên không đến được photo didoe.
4.2.Tiến hành thí nghiệm:
- Cắm đèn Laser vào nguồn điện 220V và bật công tắc nguồn điện. Sau khoảng
10 phút đèn sẽ sáng ổn định.
- Lắp lăng kính vào bộ nối có chia gốc.
- Sử dụng các vít vặn trên giá đỡ để điều chỉnh độ cao của đèn, kính phân cực,
lăng kính và photo diode.
Chú ý:
+ Thông lượng của đèn thay đổi trong thời gian đo nên mạch chính dao động.
Cần tiến hành khẩn trương đo đạc để lấy số liệu.
+ Giữ cho bề mặt lăng kính và kính phân cực luôn sạch. Khi cần có thể chùi
bằng giấy mềm và không chạm các ngón tay vào bề mặt kính.
+ Trong suốt quá trình làm thí nghiệm không thay đổi dụng cụ cũng như va
chạm các ốc điều chỉnh.
0 - Đặt kính phân cực ở góc 0P
P.
P.
4.2.1Phép đo 1: Sự phân cực theo phương vuông góc với mặt phẳng tới.
0 0U ⊥ khi i=0P
- Đặt photo diode giữa kính phân cực và lăng kính, đọc giá trị
- Tháo photo diode và đặt phía sau lăng kính để hứng chùm tia phản xạ.
0 - Quay lăng kính sao cho góc tới i = 15P
P. Di chuyển photo diode để hứng chùm
tia phản xạ chiếu vuông góc tới bề mặt photo diode. Đọc và ghi giá trị U trên đồng
0 - Tiếp tục tăng góc tới i lên 5P
0 P, lặp lại bước trên. Đọc và ghi giá P đến khi i = 85P
hồ.
trị U tương ứng.
0 - Đặt kính phân cực ở góc 90P
P.
/ /
4.2.2.Phép đo 2: Sự phân cực theo phương của mặt phẳng tới.
P.
0 0U khi i = 0P
- Đặt photo diode giữa kính phân cực và lăng kính, đọc giá trị
- Lặp lại các bước làm giống như ở phép đo 1, ta ghi được các giá trị U ứng với
góc tới i khác nhau tương tự.
- Ghi các kết quả vào bảng.
4.3.Xử lý số liệu – Sai số
=
R
4.3.1.Xử lý số liệu
iU U
0
Ở mỗi phép đo ta lập tỉ số trong đó UR0R là hiệu điện thế ban đầu đo
=
R
được , URiR là hiệu điện thế đo ứng với góc tới i.
iU U
0
Vẽ trên cùng đồ thị 2 hàm: lý thuyết RR//R (hay R⊥ ) và thực nghiệm
theo góc tới i. Từ đó nhận xét kết quả giữa lý thuyết và thực nghiệm.
4.3.2.Xử lý sai số:
=
R
Sai số tương đối:
U U
0
=
−
ln
R
ln
U
ln
U
Ta có:
0
dR dU = R U
∆
=
∆ R R
U U
=
ε
.100%
(với ΔU = ΔURdcR + ΔU )
∆ R R
∆
∆ = R
.
R
U U
Sai số tuyệt đối:
4.4.Kết quả thí nghiệm:
4.4.1.Phép đo 1: Sự phân cực theo phương vuông góc với mặt phẳng tới.
64
P V
Bảng 4.1: Bảng số liệu các giá trị thực nghiệm đo hệ số phản xạ Fresnel R⊥ tương ứng với các góc tới khác nhau.
-3 UR0R = 3.36 x 10P
-3
P V)
U
U∆
R⊥∆
Góc i U ( x 10P ε (%)
-3
-3
iU U⊥ = R
0
P V)
P V)
(độ) ( x 10P ( x 10P Lần 1 Lần 2 Lần 3
15 0.15 0.14 0.14 0.004 0.0027 0.0426 6.34 0.143
20 0.16 0.15 0.17 0.007 0.0036 0.0476 7.56 0.160
25 0.19 0.19 0.18 0.004 0.0027 0.0557 4.85 0.187
30 0.2 0.21 0.22 0.007 0.0036 0.0625 5.76 0.210
35 0.22 0.24 0.23 0.007 0.0036 0.0685 5.26 0.230
40 0.24 0.23 0.25 0.007 0.0036 0.0714 5.04 0.240
45 0.29 0.29 0.3 0.004 0.0027 0.0872 3.1 0.293
50 0.36 0.37 0.35 0.007 0.0036 0.1071 3.36 0.360
55 0.45 0.46 0.48 0.011 0.0048 0.1378 3.48 0.463
60 0.53 0.52 0.57 0.020 0.0074 0.1607 4.6 0.540
65 0.62 0.61 0.63 0.007 0.0036 0.1845 1.95 0.620
70 0.79 0.77 0.81 0.013 0.0054 0.2351 2.3 0.790
75 1.04 1.09 1.02 0.027 0.0095 0.3125 3.04 1.050
80 1.53 1.42 1.67 0.087 0.0274 0.4583 5.98 1.540
85 2.08 1.97 2.24 0.096 0.0301 0.6241 4.82 2.097
65
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số phản xạ Fresnel R⊥ vào góc tới i
của hai đường lý thuyết và thực nghiệm.
Nhận xét:
Dựa vào đồ thị ta thấy:
Dạng đồ thị thu được từ thực nghiệm là một đường cong phù hợp với đồ thị
0 - Các điểm trên đồ thị có i = 15P
0 P đến 60P
P thì giá trị R⊥ gần đúng với lý thuyết.
0 - Các điểm có i = 65P
0 P đến 85P
P thì giá trị R⊥ nhỏ hơn nhiều so với lý thuyết.
lý thuyết.
Nguyên nhân:
- Trong quá trình làm thí nghiệm điện áp dao động nên cường độ ánh sáng tới
biến đổi ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Sử dụng đèn lâu thì cường độ ánh sáng tới ổn định dần nhưng yếu hơn so với
lúc đầu. Vì vậy các giá trị R lúc sau nhỏ hơn so với lý thuyết.
- Bề mặt phản xạ của lăng kính chưa thật sạch.
- Photo diode không đặt vuông góc với chùm sáng tới nên các giá trị đo không
giống nhau.
Phép đo 2: Sự phân cực theo phương của mặt phẳng tới.
67
/ /R tương ứng với các góc tới khác nhau.
P V
Bảng 4.2: Bảng số liệu các giá trị thực nghiệm đo hệ số phản xạ Fresnel
-3 UR0R = 3.8 x 10P
-3
P V)
=
R / /
/ /R∆
U ( x 10P ε (%)
U∆ -3
Góc i (độ) ( x 10P
U -3 ( x 10P
P V)
P V)
iU U
0
Lần 1 Lần 2 Lần 3
15
0.14 0.13 0.12 0.1 0.07 0.06 0.05 0.14 0.13 0.11 0.11 0.08 0.05 0.05 0.15 0.12 0.12 0.1 0.07 0.06 0.06 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.0024 0.0024 0.0024 0.0024 0.0024 0.0024 0.0024 0.143 0.127 0.117 0.103 0.073 0.057 0.053 0.0376 0.0334 0.0308 0.0271 0.0192 0.0150 0.0139 6.38 7.19 7.79 8.86 12.5 16 17.27
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 0.040 0.030 0.053 0.077 0.190 0.0105 0.0079 0.0139 0.0203 0.0500 12.38 16.46 17.27 11.82 6.4
0.04 0.03 0.05 0.08 0.2 0.43 0.04 0.03 0.06 0.07 0.18 0.45 0.04 0.03 0.05 0.08 0.19 0.42 0.000 0.000 0.004 0.004 0.007 0.011 0.0013 0.0013 0.0024 0.0024 0.0032 0.0042
75 80 0.84 0.84 0.85 0.004 0.0024 0.433 0.843 0.1139 0.2218 3.69 1.08
85 1.72 1.7 1.74 0.013 0.0047 1.720 0.4526 1.04
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số phản xạ Fresnel RR//R vào góc tới i
của hai đường lý thuyết và thực nghiệm.
Nhận xét:
Dựa vào đồ thị ở hình 4.5 ta thấy:
Dạng đồ thị thu được từ thực nghiệm là một đường cong, hoàn toàn phù hợp
0 - Các điểm có i = 15P
0 P đến 50P
P thì giá trị RR//R giảm dần và gần bằng với lý thuyết.
0 - Các điểm có i = 60P
0 P đến 90P
P thì giá trị RR//R tăng dần và gần bằng với lý thuyết.
0 - Tại các giá trị i ≈ 56P
P thì giá trị RR//R nhỏ nhất và gần bằng 0. Điều này chứng tỏ
với đường lý thuyết.
ánh sáng phản xạ chỉ có thành phần vectơ cường độ điện trường nằm vuông
góc với mặt phẳng tới ánh sáng phản xạ phân cực hoàn toàn.
Vậy định luật Brewster đã được nghiệm đúng.
Nguyên nhân
- Do mạng điện dao động làm cường độ ánh sáng tới không ổn định và biến đổi
mạnh trong quá trình đo.
- Photo diode không thật sự đặt vuông góc với chùm sáng phản xạ.
- Mỗi vị trí i khác nhau thì photo diode có vị trí khác nhau (khoảng cách đến
lăng kính phản xạ thay đổi) do thùng che chắn hẹp.
- Bề mặt lăng kính không giống nhau tại mọi điểm.
- Ảnh hưởng của ánh sáng môi trường.
- Những góc tới có U nhỏ thì ô sai số rất lớn. Vì giá trị đo được so với sai số
dụng cụ chênh lệch ít nên dẫn đến sai số tương đối lớn.
Đề xuất: Thí nghiệm đo hệ số phản xạ khó thực hiện, do ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố
khách quan bên ngoài (mạng điện, môi trường, ...), do dụng cụ đo (thông lượng
sáng của đèn thay đổi,... ) ; và các yếu tố chủ quan. Vậy nên cần phải làm thí
nghiệm này rất nhiều lần mới lấy được số liệu (xác suất 1/5).
Chỉ nên đưa bộ dụng cụ này vào giảng dạy với mục đích quan sát định tính:
theo dõi sự thay đổi cường độ sáng của chùm tia phản xạ ở các góc tới khác nhau.
Để thí nghiệm định lượng dễ thực hiện hơn và kết quả chính xác, em có vài đề
xuất sau:
- Cần thay đổi bộ nối hai thanh quang học. Bộ nối chia gốc trong thí nghiệm này
chế tạo ngược nên không thể quay thanh quang học có gắn photodiode để
hứng chùm tia phản xạ trong tất cả trường hợp. Do đó vị trí photo diode phải
thay đổi nhiều lần, dẫn đến các giá trị đo bị ảnh hưởng.
- Cần chế tạo hộp che chắn toàn bộ thí nghiệm để ánh sáng bên ngoài không ảnh
hưởng đến thông lượng sáng cần đo.
- Thay bàn đặt dụng cụ. Bàn đặt dụng cụ không thật phẳng nên trong quá trình
đo đã phải điều chỉnh độ cao của photo diode. Điều này dẫn đến sai số trong
quá trình đo.
KẾT LUẬN CHUNG
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết hiện tượng phân cực ánh sáng, em đã lắp ráp
hai bộ thí nghiệm kiểm chứng định luật Malus và định luật Brewster. Số liệu và đồ
thị thu được sau khi xử lý phù hợp với lý thuyết. Vậy định luật Malus và định luật
Brewster được nghiệm đúng.
Nhìn chung, thí nghiệm kiểm chứng định luật Malus dễ thực hiện và có độ chính
xác cao. Cho nên có thể sử dụng bộ thí nghiệm này vào việc giảng dạy ở trường đại
học, làm phong phú các bài thí nghiệm và rèn kĩ năng thực hành cho sinh viên.
Riêng bộ thí nghiệm kiểm chứng định luật Brewster chỉ nên sử dụng để sinh viên
quan sát định tính: theo dõi sự thay đổi cường độ sáng của chùm tia phản xạ ở các
góc tới khác nhau. Bởi vì thí nghiệm này cần thực hiện trong thời gian dài, dụng cụ
thí nghiệm chưa hoàn chỉnh, khó lấy được số liệu chính xác...
Không dừng lại ở đây, đề tài còn có thể phát triển theo các hướng sau:
- Tiếp tục bổ sung dụng cụ, hoàn chỉnh bộ thí nghiệm kiểm chứng định luật
Brewster để việc đo đạc, lấy số liệu được dễ dàng hơn. Từ đó có thể đưa thí
nghiệm vào phần thực hành xác định hệ số Fresnel trong quá trình học của
sinh viên.
- Tiến hành thí nghiệm đối với ánh sáng tự nhiên (như ánh sáng đèn Halogen,... )
để kiểm chứng xem định luật Malus, định luật Brewster có còn nghiệm đúng.
- Xây dựng, lắp ráp bộ thí nghiệm tính hệ số Fresnel đối với trường hợp ánh
sáng phân cực do khúc xạ.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em có thể hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu từ sách:
[1] Lương Duyên Bình (2004), Vật lí đại cương, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
[2] David Halliday (2009), Cơ sở vật lý, tập 6, Hoàng Hữu Thư dịch, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
[3] Huỳnh Công Đạt, Dương Hùng Cứ, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Kiều My
(2006), Thư viện điện tử các thí nghiệm quang học, Báo cáo nghiên cứu khoa
học, Trường Đại học Sư Phạm, TP Hồ Chí Minh.
[4] Jean - Marie Brébec, Jean - Noël Briffaut, Philippe Denève, Theirry
Desmarais (2006), Quang học sóng, Phùng Quốc Bảo dịch, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
[5] Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Trọng Quế, Nguyễn Văn Hòa (2002), Kỹ thuật
đo lường các đại lượng vật lý, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
[7] Tổ vật lý đại cương (2008), Thực hành Điện Quang, Tài liệu lưu hành nội
bộ, Trường Đại học Sư phạm, TP Hồ Chí Minh.
[8] Nguyễn Trần Trác, Diệp Ngọc Anh (2005), Quang học, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia, TP Hồ Chí Minh.
[9] Nguyễn Tuấn Huy (1996), Thực hiện các thí nghiệm chứng minh cho các
bài giảng về quang học lý, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Sư phạm,
TP Hồ Chí Minh.
Tài liệu từ internet:
[10] 0TUhttp://thuvienvatly.com/home/content/view/1338/28/U0T
Sự phân cực ánh sáng (2007), người đăng Trần Nghiêm.