LUẬN VĂN THẠC SĨ
========o0o========
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tính khoa học của đề tài .................................................................................... 3
3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ TIẾN
ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN TRONG DỰ ÁN CUNG CẤP NƯỚC SẠCH ............ 5
1.1. Giới thiệu nguồn vốn nước ngoài trong các dự án cung cấp nước sạch .. 5
1.1.1.Các loại nguồn vốn nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Lãi suất của nguồn vốn nước ngoài ........................................................... 11
1.1.3. Phương thức trả nợ nguồn vốn nước ngoài .............................................. ..12
1.2. Mục đích sử dụng nguồn vốn ..................................................................... 13
1.3. Qui trình giải ngân nguồn vốn nước ngoài ............................................... 14
1.4. Các ràng buộc khi nhận nguồn vốn nước ngoài....................................... 15
1.5. Tình hình giải ngân từ trước tới nay ......................................................... 16
1.6. Ưu, nhược điểm của các loại nguồn vốn nước ngoài: .............................. 17
1.6.1.Ưu điểm ....................................................................................................... 17
1.6.2. Nhược điểm ................................................................................................ 18
1.7.Những khó khăn và thách thức................................................................... 19
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN CUNG CẤP NƯỚC SẠCH
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................................................. 21
2.1.Khái niệm về dự án nước sạch .................................................................... 21
2.1.1.Khái niệm về dự án nước sạch .................................................................... 21
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
========o0o========
2.1.2.Phân loại dự án nước sạch ........................................................................... 21
2.2.Những dự án nước sạch được sử dụng nguồn vốn nước ngoài trong 10
năm gần đây ........................................................................................................ 22
2.2.1.Những dự án sử dụng nguồn vốn Chính phủ nước ngoài ........................... 22
2.2.2.Những dự án sử dụng nguồn vốn các tổ chức quốc tế................................24
2.3.Tính chất của những dự án và những ưu đãi của nguồn vốn .................. 31
2.4.Quy trình sản xuất nước sạch ..................................................................... 34
2.5 Cách tính giá thành nước theo những tiêu chí của nguồn vốn nước
ngoài…………………………………………………………………………... 37
2.6.Một số phương pháp tính giá nước và các văn bản liên quan ................. 37
2.7.Phân tích cách tính giá nước hiện nay đối với Việt Nam ......................... 48
2.8.Giá nước hiện nay ........................................................................................ 53
2.9.Lợi nhuận doanh nghiệp sử dụng, khai thác nguồn nước sạch ............... 55
2.10.Tình hình giải ngân của các dự án nước sạch ở Việt Nam trong những
năm gần đây ........................................................................................................ 55
2.10.1.Những thuận lợi khi giải ngân................................................................... 55
2.10.2.Những khó khăn khi giải ngân .................................................................. 56
2.10.3.Những tồn tại trong quá trình giải ngân .................................................... 57
2.11.Phân tích nguyên nhân các tồn tại ............................................................ 59
2.11.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 59
2.11.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 60
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN..62
3.1.Các nhóm giải pháp kế thừa ....................................................................... 62
3.1.1. Các giải pháp về chính sách, chế độ ......................................................... 62
3.1.2.Các giải pháp về tính toán giá nước sạch .................................................... 68
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
========o0o========
3.1.3.Các giải pháp về thực hiện dự án ................................................................ 72
3.2. Các giải pháp đề xuất.................................................................................76
3.2.1. Đồng bộ khung pháp lý cho việc thực hiện dự án......................................76
3.2.2. Về chính sách thuế.....................................................................................77
3.2.3. Rút ngắn thời gian phê duyệt và thẩm định dự án.....................................78
3.2.4. Cải tiến công tác đấu thầu, xét thầu...........................................................78
3.2.5. Chính sách và công tác giải phóng mặt bằng.............................................79
3.2.6. Chuẩn bị tốt vốn đối ứng............................................................................81
3.2.7. Thủ tục giải ngân cho các dự án.................................................................82
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực...........................................................................82
3.3. Các phương án giải ngân cụ thể.................................................................83
3.3.1. Phương án 1................................................................................................83
3.3.2. Phương án 2................................................................................................89
3.3.3. Phương án 3................................................................................................92
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG DỰ ÁN CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG
THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .................................................. 92
4.1. Giới thiệu dự án Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng ..................................................................................................................... 93
4.2. Giới thiệu chung về dự án ............................................................................. 93
4.3. Tình hình giải ngân vốn giai đoạn 1 của dự án (2005 - 2010) ...................... 96
KẾTLUẬN.........................................................................................................109
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
========o0o========
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
WB Ngân hàng thế giới
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
UNICEF Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp
NHPT Ngân hàng phát triển
BQLDA Ban quản lý dự án
CPO Ban quản lý Trung ương
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
TTHC Thủ tục hành chính
NSNN Ngân sách nhà nước
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
========o0o========
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số dự án sử dụng nguồn vốn các tổ chức quốc tế tại Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2010 ................................................................................................. 24
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện của dự án cấp nước và môi trường nông thôn do
Unicef tài trợ giai đoạn 1982 - 2005 .................................................................... 28
Bảng 2.3: Các chi phí trong quá trình xác định giá tiêu thụ nước sạch ............... 39
Bảng 2.4: Hệ số tính giá tiêu thụ nước sạch theo mục đích sử dụng ................... 44
Bảng 4.1: Phân bổ nguồn vốn tổng hợp theo các hợp phần dự án ....................... 96
B¶ng 4.2. Tỉ lệ giải ngân vốn vay nước ngoài tại các tỉnh thực hiện dự án ......... 98
Bảng 4.3. Tình hình giải ngân chi phí cấp Trung Ương (CPO) - Giai đoạn 1
(2005 - 2010) ...................................................................................................... 100
Bảng 4.4. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 1 - giai đoạn
1 (2005 - 2010) ................................................................................................... 103
Bảng 4.5. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 2 ............. 105
Bảng 4.6. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 3 ............. 106
Bảng 4.7. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 4 ............. 107
Hình 2.1: Sơ đồ dùng hóa chất để khử sắt và mangan trong nước ngầm ............ 35
Hình 2.2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất nước truyền thống .................................... 36
Hình 2.3: Sơ đồ sản xuất nước cấp từ nước nguồn có màu sắc, mùi vị...............37
Hình 3.1: Giải ngân vốn theo phương án 1 .......................................................... 87
Hình 3.2: Giải ngân vốn theo phương án 2 ......................................................... 90
Hình 3.3: Giải ngân vốn theo phương án 3 ......................................................... 94
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề nóng thu hút sự quan tâm của
tất cả các cộng đồng người trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và
kém phát triển. Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đều bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Một báo cáo kết quả nghiên cứu năm 2006 của Uỷ ban Hành động Quốc tế
về Dân số (PAI) của Mỹ cho biết đến năm 2025, cứ ba người thì có một người ở
các nước sẽ sống cực kỳ khó khăn do căng thẳng hoặc rất khan hiếm về nước.
Năm 2004, kết quả nghiên cứu về :”Nguồn nước bền vững: Dân số và
Tương lai của nguồn cấp nước tái tạo.” cho thấy có hơn 350 triệu người sống ở
các nước bị căng thẳng hoặc khan hiếm về nước (mỗi năm/ mỗi người được dưới
1700 m3 nước).
Số người lâm vào hoàn cảnh này tăng lên gấp 8 lần vào năm 2025 tức
khoảng từ 2,8 tỷ đến 3,3 tỷ người tương đương khoảng gần một nửa dân số thế
giới.
Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguồn gốc chủ yếu gây ra các bệnh
tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và lao động của người dân, gây ra tình trạng suy
dinh dưỡng ở trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thệ hệ mai sau. Nhà nước ta đã
ban hành Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn
bản pháp quy về việc cung cấp nước sạch cho nông thôn, miền núi, thị trấn, thị
xã; việc bảo về các nguồn nước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, các công
trình vệ sinh và thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở nhiều địa phương
còn bị hạn chế. Nhiều vùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
2
sinh hoạt. Nguồn nước mặt trong kênh, rạch, ao, hồ ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng
nề. Nguồn nước ngầm tại không ít giếng khoan cũng bị mặn hoá, phèn hoá, trữ
lượng nước bị cạn kiệt do bị khai thác quá mức.
Vì vậy, trong nhiều năm qua Chính phủ đã rất quan tâm giải quyết nguồn
nước sạch cho nhân dân vùng nông thôn
Trong một thời gian dài, Chương trình nước sinh hoạt nông thôn với sự tài
trợ của UNICEF đã khoan cho nông dân hàng nghìn giếng khoan lắp bơm tay.
Tuy nhiên rất nhiều trong số đó đã không còn hoạt động nữa do kỹ thuật. Mặt
khác, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng loại hình giếng khoan
tay này là một tác nhân gây phá huỷ môi trường rất mạnh, vì do đa số chúng
không được xử lý kỹ thuật tốt – chúng là con đường dẫn nước chất lượng xấu ở
bên trên xâm nhập xuống tầng nước chính bên dưới, gây phá huỷ chất lượng
nước các tầng sâu.
Chính vì tình trạng ấy mà trong những năm gần đây, mô hình cấp nước
cho hộ gia đình bằng các giếng khoan tay không được khuyến khích. Việc cấp
nước sinh hoạt cho người dân vùng nông thôn được thực hiện bằng mô hình “hệ
thống cấp nước tập trung”, còn được gọi là nhà máy nước mini.
Tuy nhiên, so với số dân hơn 70% tổng dân số cả nước đang sống tại các
vùng nông thôn cả nước thì lượng nước đó vẫn còn thiếu nhiều. Chính vì lẽ đó
mà vấn đề cấp nước sạch vùng nông thôn luôn được quan tâm.
Cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
hiện nay là nguồn tài chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với khoản ODA
trị giá 17,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam và 41% trong
số đó đã được giải ngân trong 8 năm qua, ODA đã khẳng định vai trò của nó đối
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
3
với nền kinh tế Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này đóng góp một phần quan trọng để
khắc phục tình trạng thiếu vốn và cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật thấp kém ở
nước ta.
Trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong vấn đề giải
quyết nguồn nước sạch nông thôn thời gian qua, mức giải ngân thấp luôn luôn là
chủ đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song phương và đa phương nhằm tìm ra
những nguyên nhân và giải pháp để khắc phục. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có sự tiến bộ đáng kể mà còn xuất hiện xu hướng tốc độ giải ngân chậm lại trong
thời gian gần đây. Giải ngân thấp thể hiện sự không hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn vốn ODA giải quyết vấn đề nước sạch nông thôn Việt Nam.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: " Nghiên cứu biện pháp đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn nước ngoài để nâng cao hiệu quả dự án cung cấp
nước sạch nông thôn” làm đề tài nghiên cứu cho bài Luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tính khoa học của đề tài
Luận văn được sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, gắn liền việc
nghiên cứu với quan điểm lịch sử làm cho đề tài có tính hệ thống và có ý nghĩa
thực tiễn hơn. Ngoài ra, các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cũng
được sử dụng để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể.
3. Mục tiêu của đề tài
Khái quát những vấn đề lý luận về ODA, phân tích thực trạng giải ngân
ODA ở Việt Nam những năm qua để giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch nông
thôn; tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
tốc độ giải ngân ODA, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA nhằm hạn
chế tối đa rủi ro vốn trong dự án cung cấp nước sạch nông thôn.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với đối tượng và phạm vi là các vùng nông thôn
đồng bằng châu thổ sông Hồng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, kết cấu của luận văn còn bao gồm
những nội dung sau:
Chương1: Tổng quan về nguồn vốn nước ngoài và tiến độ giải ngân vốn
trong dự án cung cấp nước sạch
Chương 2: Tình hình đầu tư dự án cung cấp nước sạch trong những năm
gần đây
Chương 3: Những giải pháp để nâng cao tiến độ giải ngân
Chương 4: Ví dụ áp dụng
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ
TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN TRONG DỰ ÁN CUNG CẤP NƯỚC SẠCH
1.1. Giới thiệu nguồn vốn nước ngoài trong các dự án cung cấp
nước sạch
1.1.1. Các loại nguồn vốn nước ngoài
1.1.1.1. Phân chia theo các tổ chức quốc tế
* Các nguồn vốn của các chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế
Ngân hàng thế giới (World Bank - WB)
Tập đoàn Ngân hàng thế giới là những tổ chức kinh doanh tài chính quốc tế
thuộc Liên hợp quốc. Mục tiêu chung của WB là giúp các nước đang phát triển
trong số các nước hội viên nâng cao lực lượng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế của
họ phát triển và tiến bộ xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân. WB cung cấp các khoản cho vay, các dịch vụ cố vấn chính sách, hỗ trợ
kỹ thuật và chia sẻ kiến thức cho các nước có thu nhập quốc dân trung bình và
dưới mức trung bình. WB thúc đẩy tăng trưởng nhằm tạo việc làm và giúp người
nghèo có được các cơ hội làm việc cải thiện cuộc sống.
Tính đến nay, WB đã cho Việt Nam vay tới 10 tỷ USD tín dụng ưu đãi
cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, điện đường trường trạm, phát triển nông
thôn, đô thị cũng như trực tiếp hỗ trợ ngân sách cho việc phát triển các chính
sách mới, từng bước cải cách các mặt của nền kinh tế.
Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank - ADB)
ADB - Ngân hàng Phát triển châu Á là một ngân hàng phát triển khu vực
được thành lập năm 1966 nhằm thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, xã hội - thúc
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
6
đẩy tăng trưởng kinh tế và hợp tác trong vùng thông qua các khoản tín dụng và
hỗ trợ kĩ thuật.
Nguồn tài trợ chính cho các khoản cho vay của ADB là từ việc phát hành
trái phiếu trên thị trường châu Âu. Trên lý thuyết, ADB là người cho vay của các
Chính phủ và các tổ chức của Chính phủ, song thực tế ADB còn tham gia vào
quá trình nâng cao tính thanh khoản và tối ưu hoá hoạt động trong các khu vực
tư nhân ở các nước thành viên trong khu vực.
Các nước thành viên vay vốn được chia làm 4 nhóm, dựa trên GDP bình
quân đầu người và khả năng hoàn trả nợ.
Nhóm A: Các nước chỉ vay ADF. -
Nhóm B1: Vay ADF cùng với một lượng hạn chế OCR. -
Nhóm B2: Vay OCR cùng với một lượng hạn chế ADF. -
Nhóm C: Các nước chỉ được vay OCR. -
Hiện nay Việt Nam được xếp vào nhóm B1 và được vay ADF và OCR.
ADB hiện tài trợ cho các nước thành viên đang phát triển theo một vài
phươg thức khác nhau bao gồm:
- Tài trợ cho dự án (dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng
vốn vay, dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dung nguồn viện trợ không
hoàn lại)
Hỗ trợ phát triển các ngành (các chương trình phát triển ngành) -
Hỗ trợ ngân sách (Khoản vay chương trình và hỗ trợ trực tiếp ngân -
sách)
Việt Nam hiện tại là một trong những nước nhận được nhiều nguồn hỗ trợ
nhất từ quỹ phát triển châu Á (ADF), đồng thời cũng là một đối tác quan trọng
trong vay vốn thông thường (OCR). Theo thống kê của ADB, tổng các khoản hỗ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
7
trợ kể từ khi ADB tái hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993 bao gồm 78 khoản
vay chính phủ trị giá 6,03 tỷ USD, 225 dự án hỗ trợ kỹ thuật trị giá 176,69 triệu
USD và 23 dự án viện trợ không hoàn lại trị giá 135,6 triệu USD. ADB cũng đã
phê duyệt 9 khoản vay phi chính phủ, 2 khoản vay bảo lãnh rủi ro chính trị và
một khoản vay loại B với tổng trị giá 305 triệu USD. ADB còn tài trợ cho một số
dự án hỗ trợ kỹ thuật khu vực trong khuôn khổ Tiểu vùng Mê-kong mở rộng
(GMS).
* . Các nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ
Qũy tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF)
Quỹ Tiền tệ quốc tế là tổ chức tiền tệ - tín dụng quốc tế giám sát hệ thống
tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như
hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu, làm việc nuôi dưỡng tập
đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế, đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, giảm bớt đói
nghèo. Tổng số vốn của IMF là 202 tỉ đôla Mỹ (2008).
Các loại tín dụng của IMF hiện nay bao gồm (1) Tín dụng thông thường:
nước được vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế ngắn hạn; mức tối đa
được vay là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; thời hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3 năm
với lãi suất khoảng 5 - 7,5%. (2) Vốn vay bổ sung: mức vay có thể từ 100% đến
350% cổ phần của nước đó, tuỳ theo mức độ thiếu hụt; thời hạn 3 - 5 năm; ân
hạn 3,5 năm; lãi suất theo lãi suất thị trường. (3) Vay dự phòng: tối đa được
62,5% cổ phần; thời hạn 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất thị trường. (4) Vay dài
hạn: nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung hạn và mọi khoản
vay phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý, từng năm. Mức
vay bằng 140% cổ phần; thời hạn 10 năm; ân hạn 4 năm; lãi suất 6 - 7,5% năm.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
8
(5) Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: cho các nước đang phát triển có đột biến thiếu
hụt cán cân thương mại trong năm. Mức vay tối đa bằng 100% cổ phần; thời hạn
và lãi suất như tín dụng thông thường. (6) Vay chuyển tiếp nền kinh tế: loại tín
dụng mới xuất hiện để hỗ trợ cho các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
sang kinh tế thị trường; thời hạn vay 5 năm; ân hạn 3,25 năm; lãi suất thị trường.
Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như vay để duy trì dự trữ điều hoà, vay
để điều chỉnh cơ cấu, các hỗ trợ khẩn cấp đối với các trường hợp gặp thảm hoạ
thiên nhiên và xung đột vũ trang. Một vài trường hợp có thể được nhận các
khoản cho vay ưu đãi. Thời hạn hoàn trả từ 3 năm 3 tháng đến 5 năm.
Hiện IMF có 184 thành viên, Việt Nam là thành viên IMF từ năm 1976, cổ
phần lúc đó là 314 triệu đôla Mỹ, chiếm 0,12% tổng số vốn của IMF.
Chương trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations Development
Programme - UNDP)
UNDP là tổ chức viện trợ phát triển lớn nhất hệ thống Liên hợp quốc hiện
nay: Vốn của UNDP chủ yếu là nguồn đóng góp tự nguyện của các nước thành
viên, các tổ chức, cá nhân. Trung bình hàng năm UNDP quản lý khoảng 2,3 tỷ USD
viện trợ thông qua các nguồn vốn thường xuyên, không thường xuyên và các nguồn
đồng tài trợ khác; 90% viện trợ từ nguồn vốn thường xuyên của UNDP được dành
cho các nước nghèo.
Viện trợ của UNDP là viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới dạng
chương trình quốc gia có thời gian 5 năm bao gồm hầu hết các lĩnh vực và ngành
kinh tế của các quốc gia. Chương trình quốc gia là khuôn khổ hợp tác của UNDP
với nước nhận viện trợ. Trên cơ sở chương trình quốc gia, UNDP phối hợp với
chính phủ xây dựng các chương trình dự án cụ thể. Phương thức tiếp cận để thực
hiện các chương trình quốc gia của UNDP từ trước năm 2000 là tiếp cận bằng
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
9
các dự án cụ thể, nhưng kể từ năm 2000, UNDP chuyển mạnh sang phương thức
tiếp cận bằng các chương trình. Chi phí hoạt động của UNDP được bảo trợ thông
qua các khoản viện trợ không bắt buộc từ các cá nhân và các tổ chức trên thế
giới.
Việt Nam ký Hiệp định hợp tác với UNDP ngày 21 tháng 3 năm 1978.
Với vai trò là một cơ quan tài trợ của Liên hợp quốc, UNDP bắt đầu thực hiện
chương trình hỗ trợ tại Việt Nam từ 1978. Từ đó đến nay, UNDP đã thực hiện
cho Việt Nam sáu chương trình viện trợ với tổng số vốn khoảng 430 triệu USD.
Nhìn chung các chương trình viện trợ của UNDP cho Việt Nam được đánh giá là
thực hiện tốt, có hiệu quả. UNDP coi Việt Nam là một điển hình trong quan hệ
hợp tác giữa UNDP với các nước. Qua các chương trình dự án của mình, UNDP
đóng góp đáng kể vào quá trình xây dựng và thực hiện chính sách đổi mới, nhất
là trong các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, hành chính. Xây dựng kế hoạch phát
triển tổng thể cho nhiều ngành, địa phương và tích cực hỗ trợ công cuộc xoá đói
giảm nghèo ở Việt Nam.
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (The United Nations Children's Fund -
UNICEF)
Kể từ năm 1982, Unicef đã đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực cấp
nước và vệ sinh nông thôn. UNICEF bắt đầu triển khai chương trình hợp tác trên
phạm vi toàn quốc với Việt Nam vào năm 1975.
Chương trình hỗ trợ hiện nay của UNICEF (2006-2010) đối với Việt nam
tập trung vào những vấn đề về: Giảm nghèo, Y tế và dinh dưỡng, Phòng tránh tai
nạn thương tích trẻ em, Bảo vệ trẻ em, Truyền thông, Giáo dục, Nước sạch vệ
sinh môi trường và Kế hoạch Hành động vì Trẻ em.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
10
Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International
Cooperation Agency – JICA)
JICA là cơ quan điều phối vốn ODA cho chính phủ Nhật Bản có mục tiêu
góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển, tăng cường hợp tác
quốc tế của Nhật Bản thông qua việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của Nhật
Bản với các nước đang phát triển. JICA thành lập ngày 1 tháng 10 năm 2003 trên
cơ sở tiền thân là một tổ chức bán chính phủ thuộc Bộ Ngoại giao Nhật Bản.
Tổng số vốn của JICA vào khoảng 83,3 tỷ yen (2007) và ngân sách đạt 155.6 tỷ
yen (2007).
Trước đây, JICA tập trung hỗ trợ Việt Nam 5 mục tiêu: xây dựng cơ chế
và phát triển năng lực; điện, giao thông và các loại hình cơ sở hạ tầng khác; phát
triển nông nghiệp và nông thôn; giáo dục và y tế; môi trường. Tuy nhiên, từ năm
2003, sự hỗ trợ tập trung vào 3 lĩnh vực là xúc tiến tăng trưởng, cải thiện điều
kiện sống và xã hội, xây dựng cơ chế.
*. Phân theo tính chất của nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment - FDI)
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1), FDI là việc nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tư.
Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
Nguồn vốn gián tiếp (Official Development Assistance - ODA)
ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện
trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA bao gồm các khoản viện trợ không
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
11
hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức
liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp
Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Đối với Việt Nam trước năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và
các nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính
thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính
phủ đang có tài trợ cho Việt Nam.
1.1.2. Lãi suất của nguồn vốn nước ngoài
Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, mà người
sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng
số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là khoản tiền mà
người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức
người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
1.1.2.1. Lãi suất của các nguồn vốn chính phủ
- Đối với vay thương mại nước ngoài của Chính phủ: lãi suất cho vay lại
tính theo mức lãi suất thị trường, tối thiểu phải bằng mức lãi suất vay của nước
ngoài, cộng các khoản phí vay nước ngoài và phí dịch vụ cho vay lại trong nước;
- Đối với vốn vay ODA: lãi suất cho vay lại bằng nội tệ được xác định
theo ngành kinh tế kỹ thuật, căn cứ đồng tiền vay, thời hạn vay và khả năng hoàn
vốn của chương trình, dự án, đảm bảo mức độ ưu đãi công bằng giữa các chương
trình, dự án có tính chất tương tự trong cùng một ngành. Mức lãi suất này bao
gồm cả phí cho vay lại trong nước và không vượt quá mức lãi suất tín dụng ưu
đãi của Nhà nước quy định trong từng thời kỳ;
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
12
Trường hợp người vay lại đề nghị vay lại bằng ngoại tệ: lãi suất cho vay
lại bằng nội tệ quy định cho ngành kinh tế kỹ thuật tương ứng trừ đi tỷ lệ rủi ro
về tỷ giá hối đoái theo từng đồng tiền, nhưng trong mọi trường hợp không thấp
hơn mức lãi suất vay nước ngoài.
Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung lãi
suất cho vay lại bằng nội tệ áp dụng thống nhất cho các ngành kinh tế kỹ thuật.
Hàng năm, trên cơ sở khung lãi suất đã được duyệt, tùy theo biến động của thị
trường tài chính và tiền tệ, Bộ Tài chính điều chỉnh và công bố lại mức lãi suất
cho vay lại.
1.1.2.1. Lãi suất của các nguồn vốn khác
Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức
quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển. Với mục tiêu trợ giúp các
nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài
trợ nào khác. Các khoản vay ODA thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi
suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị
trường tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất
giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm và lãi suất 1,5% trong giai
đoạn trả nợ gốc và khối lượng thanh toán nợ như nhau qua các lần; của WB là
0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ
năm 1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm.
1.1.3. Phương thức trả nợ nguồn vốn nước ngoài
Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính
phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác vay theo
phương thức tự vay, tự trả; là số dư của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành (không bao
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
13
gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản
vay nước ngoài của Việt Nam.
Các phương thức trả nợ các nguồn vốn nước ngoài bao gồm:
Trả nợ bằng ngoại tệ
Trả nợ bằng hàng hóa
Thông qua các dịch vụ xuất khẩu
Chuyển đổi nợ
Cơ cấu lại nợ
1.2. Mục đích sử dụng nguồn vốn
Tùy theo từng dự án cũng như từng thời kỳ phát triển kinh tế mà nguồn
vốn vay được sử dụng với các mục đích khác nhau, tuy nhiên có thể tóm lại
trong các nhóm mục đích sau:
Quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ: Hỗ trợ nghiên cứu chính sách,
tiến trình đổi mới về cải cách thể chế và quản trị. Hỗ trợ việc tăng cường các cơ
quan dân cư ở cấp trung ương và địa phương; Xây dựng khuôn khổ luật pháp;
Cải cách hành chính; Phân cấp quản lý; quản lý tài chính công; và chuẩn bị cho
Việt Nam tham gia vào các hệ thống và thiết chế thương mại toàn cầu.
Xóa đói giảm nghèo: phát triển năng lực nhằm theo dõi và phân tích
tình hình nghèo đói và gợi ý các giải pháp xóa đói giảm nghèo; Hỗ trợ các dự án
xóa đói giảm nghèo ở cấp cơ sở, trao quyền cho các cộng đồng địa phương và
chia sẻ bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước để nhân rộng tại Việt Nam.
Ngăn chặn khủng hoảng và khôi phục sau khủng hoảng: Phòng ngừa,
chuẩn bị sẵng sàng để đối phó và quản lý rủi ro thiên tai; Xây dựng chiến lược
phòng chống thiên tai và các chương trình tập huấn cũng như tăng cường năng
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
14
lực quốc gia nhằm điều phối cứu trợ thiên tai; Xây dựng các phương pháp tiếp
cận chung để giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại Việt Nam.
Năng lượng và môi trường: Quản lý tốt các nguồn năng lượng và tài
nguyên thiên nhiên; Phát triển năng lực quốc gia trong việc quản lý môi trường
và tuyên truyền, Xây dựng kế hoạch kiểm sóat ô nhiễm; hỗ trợ việc xây dựng hệ
thống vườn quốc gia và bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần xúc tiến năng lượng
sạch và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới quốc gia về năng lượng sạch. Thực hiện
các cam kết toàn cầu về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và các chất gây ô
nhiễm hữu cơ.
Phòng chống HIV/AIDS: Nâng cao nhận thức, hiểu biết và xây dựng các
công cụ để ngăn chặn dịch bệnh này một cách có hiệu quả.
Bình đẳng giới: Xem xét những bất bình đẳng và quan tâm về giới ở tất cả
các khía cạnh của quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam; Xúc tiến vai trò
của phụ nữ trong lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
1.3. Qui trình giải ngân nguồn vốn nước ngoài
Quy trình này được áp dụng đối với các dự án thực hiện giải ngân theo
hình thức tài khoản đặc biệt do NHPT/Sở giao dịch/Chi nhánh NHPT làm chủ tài
khoản theo uỷ quyền của Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ.
- Trình tự thực hiện:
1. Tiếp nhận hồ sơ
2. Trước khi giải ngân khoản giải ngân đầu tiên, Chi nhánh sao gửi hồ sơ
pháp lý ban đầu của dự án cho Sở giao dịch/Chi nhánh chủ tài khoản đặc biệt
3. Trên cơ sở kết quả kiểm soát chi và xác nhận Giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư, Chi nhánh NHPT thực hiện:
+ Ký duyệt chứng từ chuyển tiền của Chủ đầu tư;
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
15
+ Lập văn bản đề nghị giải ngân cho nhà thầu của dự án thành phần
+ Lập lệnh thanh toán qua mạng thanh toán nội bộ của NHPT gửi Sở giao
dịch/Chi nhánh NHPT chủ tài khoản đặc biệt
+ Gửi Chứng từ chuyển tiền do Chủ đầu tư lập và văn bản đề
nghị giải ngân cho nhà thầu của dự án thành phần về Sở giao dịch/Chi nhánh
NHPT chủ tài khoản đặc biệt để thực hiện giải ngân cho nhà thầu.
+ Tập hợp, gửi hồ sơ, chứng từ chuyển tiền
4. Đơn vị chủ tài khoản đặc biệt chuyển tiền
5. Đơn vị chủ tài khoản đặc biệt lưu giữ chứng từ để phục vụ quá trình rút
vốn bổ sung tài khoản đặc biệt.
1.4. Các ràng buộc khi nhận nguồn vốn nước ngoài
Với những nguồn vốn có ràng buộc, thì việc sử dụng nguồn vốn buộc phải
tuân theo một số thỏa thuận của bên cung cấp vốn, bao gồm nguồn vốn ràng
buộc hoặc nguồn vốn ràng buộc một phần.
Nguồn vốn ràng buộc được hiểu cụ thể gồm (1) Ràng buộc bởi nguồn sử
dụng: Nguồn vốn được cung cấp dành để mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay
dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát
(đối với viện trợ song phương) hoặc công ty của các nước thành viên (đối với
viện trợ đa phương). (2) Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nước nhận viện trợ
chỉ được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này
cho những lĩnh vực nhất định hay dự án cụ thể.
Nguồn vốn ràng buộc một phần có nghĩa là nước viện trợ phải dành một
phần vốn chi ở nước sở tại, phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
Tuỳ theo khối lượng vốn và loại hình cung cấp vốn mà có thể kèm theo
những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
16
ràng buộc về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông
thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp
thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Nguồn
vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước
viện trợ.
1.5. Tình hình giải ngân từ trước tới nay
Trong thời kỳ từ năm 1993 đến hết năm 1999, tổng số vốn ODA được giải
ngân là 6.367 tỷ USD bằng 58% tổng giá trị các hiệp định đã ký kết và chiếm
41,6% tổng số vốn ODA được cam kết. Con số này cho thấy hiện nay, vẫn còn
một khối lượng lớn vốn ODA chưa được đưa vào thực hiện, đây là sự lãng phí
lớn trong khi nền kinh tế Việt Nam đang rất cần vốn cho sự nghiệp CNH _ HĐH
đất nước. Một tỷ lệ giải ngân thấp sẽ làm cho tính hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn vốn vay này bị hạn chế và giảm lòng tin của các nhà tài trợ đối với ta.
Trong những năm gần đây, tình hình giải ngân có nhiều tiến bộ, năm 2007
tổng số vốn ODA giải ngân đạt 2.200 triệu USD, bằng 110% kế hoạch, trong đó
vốn vay đạt 1.900 triệu USD, vốn viện trợ đạt 300 triệu USD.
Mức giải ngân 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt 1.270 triệu USD, trong đó
vốn vay khoảng 1.163 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 107 triệu
USD.
Theo số liệu báo cáo của một số Bộ, ngành và địa phương, trong 6 tháng
đầu năm 2010 mức giải ngân (vốn ODA và vốn đối ứng) của các dự án điện
tương đối cao còn các dự án giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
mức trung bình. Nhìn chung các địa phương có mức giải ngân không đồng đều.
Địa phương đạt mức giải ngân cao nhất là thành phố Hồ Chí Minh: KHGN 2010
121,829 triệu USD, giải ngân 6 tháng đầu năm 2010 là 143,771 triệu USD, đạt tỷ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
17
lệ 118 %, vượt kế hoạch 18%. Tiếp đến là thành phố Hà Nội đạt mức giải ngân
trung bình khá 57.17 % . Còn các tỉnh như Thanh Hóa, Đà Nẵng giải ngân tương
đối thấp (10,22 % và 14,50 %).
Theo số liệu của Nhóm 6 Ngân hàng phát triển (ADB, AFD, JICA,
KOEXIM Bank, KfW và WB), tổng vốn ODA giải ngân trong 6 tháng đầu năm
2010 đạt 1.132,98 triệu USD. Đứng đầu là WB: 622,10 triệu USD, tiếp đến là
JICA: 289,27 triệu USD ; ADB: 135,89 triệu USD; AFD: 41,40 triệu USD;
KOEXIM: 34,61 triệu USD và KfW: 9,71 triệu USD Theo các nhà tài trợ, tuy
mức giải ngân đã được cải thiện từ cuối Quý I đến nay do khối lượng ODA cam
kết tăng nên tỷ lệ giải ngân của các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng phát triển vẫn
thấp hơn tỷ lệ giải ngân trung bình của khu vực.
Năm 2010, tổng giá trị vốn ODA giải ngân tính đến 20/11 đạt 1,99 tỷ
USD, vượt khoảng 5% so với kế hoạch dự kiến cả năm 2010.
1.6. Ưu, nhược điểm của các loại nguồn vốn nước ngoài:
1.6.1. Ưu điểm
1.6.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đối với nước tiếp nhận đầu tư: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục
vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang
phát triển. FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. FDI
có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh
nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu
tự cấp tự túc. FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ
năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước. FDI không
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
18
để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư về chính trị, kinh tế như hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như
vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài... Do vậy, FDI là hình thức
thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận
đầu tư.
1.6.1.2. Đầu tư gián tiếp ODA
Có thể tận dụng ODA để phát triển cơ sở hạ tầng, qua đó tạo môi trường
thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI hay các nguồn
vốn tài trợ khác của các công ty, tổ chức kinh tế quốc tế khác. ODA giúp xóa đói
giảm nghèo phát triển xã hội. Mặt khác, ODA giúp tăng cường bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công
cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý
kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con
người…Quan hệ đối tác chặt chẽ, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA
thông qua các hoạt động hài hòa và tuân theo các quy trình và thủ tục ODA.
1.6.2. Nhược điểm
1.6.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất
tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài; FDI
chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này
trong bảo hộ thị trường trong nước; Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI
với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các
doanh nghiệp trong nước; Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội
ngũ cán bộ, tham nhũng...Khi đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư không những góp vốn
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
19
mà còn đứng ra quản lí dự án đó. Tuy nhiên việc quản lí này đôi khi không hiệu
quả do sự khác biệt giữa các quốc gia. Cả hai bên tiếp nhận và cấp vốn đầu tư
đều gặp phải những rắc rối khó khăn trong quản lý như mất nhiều thời gian để
thương thảo,bàn luận, khác biệt về văn hoá nhìn nhận trong đầu tư nên dễ xuất
hiện mâu thuẫn trong quản lý.
1.6.2.2. Đầu tư gián tiếp ODA
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng
hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu
có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ
đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao. Nguồn vốn ODA từ
các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các
sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần
thiết đối với các nước nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các
điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ.
1.7. Những khó khăn và thách thức
Các khó khăn và thách thức đối với việc giải ngân các nguồn vốn vay có
thể thấy là thiếu định hướng tổng thể về thu hút và sử dụng ODA; phân bổ nguồn
vốn chưa đều giữa các vùng trong cả nước; chưa có đội ngũ chuyên môn quản lý
nguồn vốn ODA; năng lực quản lý vốn, tạo sự liên kết giữa việc lập kế hoạch,
ngân sách… của cán bộ địa phương các cấp còn yếu kém.
Cụ thể: Một số dự án thiết kế quá phức tạp với sự tham gia của nhiều Bộ,
ngành, địa phương trong khi năng lực điều phối, quản lý và thực hiện của các cơ
quan chủ quản lại hạn chế. Tầm nhìn quy hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đầu
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
20
tư và phát triển đã tác động đến tiến độ của dự án. Ngoài ra, việc thay đổi quy
hoạch ở địa bàn, giải phóng mặt bằng nơi thực hiện dự án là yếu tố đã tác động
đến tiến độ của dự án.
Một số dự án phân gói thầu chưa hợp lý nên không thu hút được các nhà
tiềm năng, dẫn đến tiến độ đấu thầu chậm. Năng lực nhà thầu/tư vấn không đáp
ứng được yêu cầu công việc.
Thời gian chuẩn bị thực hiện các dự án đầu tư bằng vốn ODA thường kéo
dài từ 2-3 năm dẫn đến việc dự án phải điều chỉnh và chịu tác động của nhiều
yếu tố, đặc biệt là giải phóng mặt bằng, tái định cư, biến động giá cả, chi phí làm
cho tổng mức đầu tư tăng lên nhanh so với tổng mức chi phí ban đầu.
Vấn đề nữa là sự khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài
trợ, đặc biệt là trong lĩnh vực đấu thầu, chính sách về an sinh xã hội…đặc biệt là
trong bối cảnh chính sách, thể chế thay đổi nhanh cũng là một trong những
nguyên nhân làm chậm tiến độ thi công.
Có thể nhận thấy, nguồn vốn nước ngoài nói chung cũng như vốn dành
cho phát triển các dự án nước sạch nông thôn ở Việt Nam là khá dồi dào, với
thuận lợi hiếm có như vậy, chúng ta có đủ tiềm lực trong phát triển nguồn vốn
để phát triển cơ cấu hạ tầng cải thiện đời sống nhân dân mà các dự án về
nước sạch là một phần trong mục tiêu đó. Tuy vậy, tiến độ giải ngân các
nguồn vốn này còn chậm, tỉ lệ giải ngân chưa cao, hiệu quả nguồn vốn vay do
đó còn nhiều hạn chế vẫn đang là một tồn tại lớn đối với các dự án nước sạch
nông thôn tại Việt Nam hiện nay.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
21
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN CUNG CẤP NƯỚC
SẠCH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Khái niệm về dự án nước sạch
2.1.1. Khái niệm về dự án nước sạch
Dự án là sự thực hiện các hoạt động liên quan đến nhau trên cơ sở một
nguồn tài chính, nhân lực và tài nguyên vật chất có giới hạn trong một thời gian
cho phép để có các lợi ích về sản phẩm hay dịch vụ theo các mục tiêu cụ thể.
“Nước sạch” là nước được khai thác từ nguồn nước mặt hoặc nước ngầm
đã được xử lý và khử trùng qua dây chuyền công nghệ khép kín, đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng, vệ sinh cho nước uống và sinh hoạt do Nhà nước quy định.
Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây
dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử dụng nước.
Trên cơ sở đó, Dự án nước sạch có thể được hiểu là các dự án liên quan
đến nước sạch mang lại các lợi ích thiết thực cho người nông dân bằng các
phương cách cụ thể và được thể hiện bằng kế hoạch như xây dựng công trình,
giáo dục huấn luyện, cung cấp phương tiện, sử dụng tài chính…, với các mục
tiêu cụ thể về nước sạch vệ sinh môi trường, phát triển cộng đồng và sản xuất, có
thể đánh giá và định lượng được.
2.1.2. Phân loại dự án nước sạch
Mỗi một dự án bất kỳ nào cũng theo một tiến trình tổng quát sau:
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
22
PHẦN NHẬP DỰ ÁN PHẦN XUẤT
(Input) (Project) (Out put)
Tài chính Hoạt động 1 Sản phẩm
Nhân lực Hoạt động 2 dịch vụ
Tài nguyên Hoạt động 3 Lợi ích
Có nhiều cách để phân loại dự án, sự phân loại dưới đây chỉ mang tính
chất tương đối vì một dự án có thể có nhiều tính chất khác nhau.
Phân loại dựa vào phần xuất: Căn cứ vào kết quả ở phần xuất, người ta
phân ra làm 2 loại dự án: dự án tạo sản phẩm và dự án cung cấp dịch vụ.
Phân loại dựa vào chủ đích: Căn cứ vào chủ đích trong đề cương, người ta
phân ra làm 2 loại dự án: Dự án tạo thu nhập và dự án tạo lợi ích phi thu nhập hay
dự án phát triển xã hội.
Phân loại dựa vào nguồn tài chính bao gồm Dự án công và dự án tư.
Phân loại dựa vào cấp độ và quy mô có dự án quốc tế và dự án quốc gia.
Dự án vùng hay địa phương:
Ngoài ra, các dự án nước sạch còn được phân loại như sau: Dự án nghiên
cứu hoặc thí nghiệm; Dự án thí điểm hay dự án trình diễn.
2.2. Những dự án nước sạch được sử dụng nguồn vốn nước ngoài
trong 10 năm gần đây
2.2.1. Những dự án sử dụng nguồn vốn Chính phủ nước ngoài
Dự án phát triển nước ngầm cung cấp nước sạch nông thôn một số
tỉnh Tây Nguyên.
Đây là dự án do Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) hỗ trợ. Dự án
dựa trên cơ sở Qui hoạch tổng thể và Nghiên cứu khả thi về Phát triển nguồn
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
23
nước ngầm ở một số tỉnh nông thôn phía bắc Việt Nam. Dự án nhằm mục đích
cung cấp nước sạch cho những khu vực nông thôn thiếu nước. Nguồn nước sử
dụng là nước ngầm. Dự án sẽ hỗ trợ tăng cưêng phát triển hệ thống cấp nước tập
trung đáp ứng được mục tiêu của chương trình quốc gia.
Thời gian thực hiện: 2006 - 2010
Địa bàn triển khai:
1. Xã Đắk Ui, huyện Đắc Hà, tỉnh Kon Tum.
2. Xã Kông Tầng, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
3. Thị trấn Nhơn Hoà, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
4. Xã Ea Drang, huyện Ea Hleo, tỉnh Đắk Lắk.
5. Xã Ea Drong, huyện Krong Buk, tỉnh Đắk Lắk.
Tổng kinh phí thực hiện: 20,4 triệu USD (tương đương 324,4 tỷ VNĐ).
Trong đó : Vốn từ phía Nhật Bản: 18,14 triệu USD (tương đương 288,6
tỷ VNĐ). Vốn từ phía Việt Nam: 2,26 triệu USD (tương đương 35,8 tỷ VNĐ).
Mục tiêu của dự án là Xây dựng 5 công trình khai thác nước ngầm để
cung cấp nước ăn uống và sinh hoạt cho nhân dân tại 5 xã thuộc 3 tỉnh Đắk Lắk,
Gia Lai, Kon Tum. Nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường cho
nhân dân. Chuyển giao công nghệ khai thác sử dụng nước ngầm cung cấp nước
nông thôn cho phía Việt Nam.
Các hoạt động chính của dự án:Cung cấp thiết bị giàn khoan máy và các
phụ kiện phụ trợ và xây dựng các công trình cấp nước cho người dân tại 5 xã
thuộc 3 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk.
Công việc xây dựng và mua sắm thiết bị cho dự án được chia làm 3 giai
đoạn.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
24
- Giai đoạn 1: Từ ngày Hợp đồng ký kết với Nhà thầu có hiệu lực
(9/11/2007) đến ngày 31 tháng 3 năm 2008.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 1 tháng 4 năm 2008 đến ngày 31 tháng 3năm 2009.
- Giai đoạn 3: Từ ngày 1 tháng 4 năm 2009 đến ngày 15 tháng 3năm 2010.
2.2.2. Những dự án sử dụng nguồn vốn các tổ chức quốc tế
Bảng 2.1: Một số dự án sử dụng nguồn vốn các tổ chức quốc tế tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
TT Tên dự án Nhà tài Thời gian Kinh phí Phạm vi
trợ thực hiện thực hiện hoạt
(tỷ đồng) động
1. Dự án ngành cung cấp Ngân 2007 – 13,86 14 tỉnh
nước sạch và vệ sinh nông hàng Phát 2009 miền
thôn vùng miền Trung triển Trung
Châu Á
2. Dự án cải thiện cấp nước Ngân 2000 – 59,4 06 tỉnh
và vệ sinh nông thôn hàng thế 2005 Đông
giới Nam Bộ
3. Dự án cấp nước và môi Quỹ Nhi 1982 – 1076,3 Cả nước
trường nông thôn đồng Liên 2010
hợp quốc
4. Dự án cấp nước sạch và vệ Ngân 2005 –2013 2874,76 12 tỉnh
sinh nông thôn vùng đồng hàng thế đồng
bằng sông Hồng giới bằng sông
Hồng
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
25
Dự án ngành cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng miền
Trung
Dự án được thực hiện tại 14 tỉnh Miền trung bao gồm: Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TT.Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Mục tiêu dài hạn của dự án là nâng cao sức khoẻ, điều kiện sống cho
người dân nông thôn thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh;
Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ
sinh và vệ sinh cá nhân. Giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước và vệ sinh
kém gây ra đối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường trong cộng đồng.
Mục tiêu ngắn hạn là nâng cao năng lực của các cấp nhất là cấp cộng
đồng trong việc thực hiện từ lập kế hoạch đến thực hiện và quản lý dự án; Cải
thiện các chính sách và kế hoạch đầu tư nhằm tăng cưêng hiện quả đầu tư của
chính phủ và nhà tài trợ. Cung cấp nước sạch và vệ sinh cho khoảng 325 xã của
13 tỉnh (khoảng 2 triệu dân nông thôn) góp phần thực hiện được mục tiêu quốc
gia đến 2010 đảm bảo rằng:
Đáp ứng theo nhu cầu và có sự tham gia của người sử dụng;
Hoạt động bền vững, đảm bảo đủ chí cho vận hành và bảo dưỡng công
trình;
Đảm bảo công khai, dân chủ và minh bạch;
Dự án Cải thiện Cấp nước và Vệ sinh nông thôn
Dự án được thực hiện tại 06 tỉnh miền Đông Nam Bộ bao gồm: Vĩnh
Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang và Bạc Liêu.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
26
Dự án đã tiến hành hỗ trợ xây dựng các hệ thống cấp nước qui mô nhỏ
phục vụ cho khoảng 50-150 hộ gia đình, và các hệ thống cấp nước nhỏ lẻ cho
các vùng dân cư sống rải rác như hệ thống thu nước mưa, bơm tay, hệ thống lọc
nước qui mô nhỏ. Hỗ trợ các chiến dịch nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ
sinh và các chương trình giáo dục vệ sinh có sự tham gia nhằm cải thiện hành vi
vệ sinh. Cung cấp vốn thiết lập quĩ quay vòng xây dựng các công trình vệ sinh
hộ gia đình.
Để thực thi các hoạt động cấp nước, dự án đã thí điểm một số ý tưởng
trong Chiến lược Quốc gia bao gồm:
• Xây dựng kế hoạch dựa trên nhu cầu
• Lập kế hoạch và quản lý có sự tham gia của cộng đồng
• Hoàn trả vốn
Cộng đồng là người chuẩn bị các kế hoạch cải thiện điều kiện cấp nước,
đưa ra các qui định đối với các loại hình cấp nước mà họ có nhu cầu và sẵn
sàng chi trả. Người sử dụng được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, tài chính,
chi phí giúp họ có được các lựa chọn phù hợp cho công trình của mình.
Dự án cấp nước và môi trường nông thôn
Dự án cung cấp nước sinh hoạt nông thôn là một phần của Chương trình
hợp tác giữa Việt Nam và Unicef với mục tiêu cùng với Chính phủ Việt Nam
giải quyết về nhu cầu nước sinh hoạt và phương tiện vệ sinh cho các vùng nông
thôn Việt Nam. Trong giai đoạn đầu từ năm 1982 đến 1990: Dự án thực hiện có
tính thử nghiệm mô hình tại 3 tỉnh: Minh Hải, Kiên Giang, Long An nhằm giải
quyết cấp nước khẩn cấp cho dân tại một số vùng Kinh tế mới. Năm 1984, dự án
được mở rộng 3 tỉnh phía Bắc là Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh và Hà Nam Ninh. Năm
1987 có 14 tỉnh và đến năm 1990 có 27 tỉnh tham gia dự án. Giai đoạn 1991-
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
27
2000, Dự án được mở rộng cho tất cả 53 tỉnh thành (Nay là 64 tỉnh, Thành phố)
nhằm: (1) Cung cấp nước sinh hoạt nông thôn và những dịch vụ vệ sinh đựơc
xem như là một dịch vụ mang tính xã hội, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
nhân dân. (2) Ưu tiên của chính sách xã hội Việt Nam, quan tâm tới vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc ít người và những hộ nghèo có thu nhập thấp. (3) Đa dạng
hoá các loại hình cấp nước, mở rộng và phát triển mới các hệ cấp nước tập trung.
(4) Đẩy mạnh công tác truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
xuất bản bản tin chuyên ngành nhằm tuyên truyền mở rộng hợp tác với nhiều
ngành, nhiều cấp, nhiều chuyên gia từ TW đến cơ sở. Giai đoạn 2001- 2005, Dự
án tập trung vào các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên, một số tỉnh duyên hải
miền Trung, vùng có nguy cơ ô nhiễm Arsen cao. UNICEF thực hiện việc
chuyển nguồn tài trợ cho các tỉnh hoặc các cơ quan chức năng về cấp nước nông
thôn ở tỉnh để tiến hành những hoạt động dự án theo nguyên tắc và quy định của
Chiến lược quốc gia. Sự tham gia của Unicef tập trung vào hỗ trợ kỹ thuật và
chuyển trách nhiệm xuống tỉnh, đã góp phần tạo năng lực và môi trường có tính
thuyết phục để thu hút những nhà tài trợ khác đầu tư vào lĩnh vực cấp nước nông
thôn thông qua một cơ chế chung. Giai đoạn 2006 – 2010, Dự án đã góp phần
nâng cao hiểu biết và đẩy mạnh triển khai Chiến lược Quốc gia về Nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn hướng tới việc xây dựng một môi trường thuận lợi
cho người hoạch đinh kế hoạch ở địa phương và các nhà tài trợ quốc tế. Là một
phần không thể thiếu được trong các chiến lược về sự sống còn của trẻ em. Dự
án sẽ giúp tăng cường tiếp cận và vệ sinh ở các vùng nghèo và dân tộc thiểu số,
đặc biệt chú trọng vào vệ sinh môi trường.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
28
Các nỗ lực trong 5 năm tới sẽ tiếp tục góp phần vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ và mục tiêu của Chương trình QG Nước sạch và
VSMTNT giai đoạn 2006 - 2010.
Kết quả đạt được
Về Cung cấp dịch vụ nước và vệ sinh môi trường
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện của dự án cấp nước và môi trường nông
thôn do Unicef tài trợ giai đoạn 1982 - 2005
TT Hạng mục ĐVT 1982-1995 1996-2000 2001-2005 Tổng
Người 8.819.062 2.394.862 960.237 12.174.161 1.
147.229 58.749 41.984 247.962 2. Số người hưởng lợi Số công trình đã xây dựng
Công trình Trong đó:
Hệ 631 698 1.639 310 + Hệ cấp nước tập trung
+ Hệ nối mạng cái 158 64 222 -
+ Mó nước cái 15 407 422 -
+ Giếng khoan cái 117.783 26.854 3.921 148.558
+ Giếng đào cái 21.445 9.418 11.820 42.683
cái 6.968 924 369 8.261 + Giếng đào cải tạo
+ Lu nước mưa cái 17.341 24.705 42.046 -
+ Bể nước mưa cái 3.316 0 3.316 -
+ Bể lọc cát cái 723 92 0 815
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
29
Qua bảng 2.2, dễ dàng nhận thấy dù chỉ trong giai đoạn đầu, dự án cũng
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong hơn 20 năm, số người hưởng
lợi từ dự án đã đạt trên 12 triệu người; 247.962 công trình đã được xây dựng
trong đó nhiều nhất là giếng khoan (148.558 cái chiếm 59,91%).
Các mô hình được xây dựng trong 2 năm (2006 - 2007) bao gồm: Về cấp
nước cho cộng đồng: Có tổng cộng 178 công trình cấp nước tập trung và 2.699
công trình cấp nước nhỏ lẻ tại 11 tỉnh đã được xây dựng. Về nước - vệ sinh trong
trường học: đã có 108 công trình tại 11 tỉnh áp dụng theo thiết kế mẫu của
Unicef; Về Nước - vệ sinh cho trạm y tế xã: tổng cộng có 4 công trình; Ngoài ra
còn xây dựng mô hình Kế hoạch cấp nước an toàn thực hiện thí điểm tại tỉnh
TT.Huế áp dụng theo tiêu chuẩn cấp nước an toàn của WHO; Xây dựng tài liệu
đánh giá mô hình sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn thực hiện thí điểm tại Lào Cai.
Về hỗ trợ kỹ thuật
Các công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài bao gồm:
- Phương pháp khoan giếng tia nước
- Phương pháp khoan giếng sục bùn
- Công nghệ sản xuất lu chứa nước mưa của Thái lan
- Hệ thống dẫn nước tự chảy bằng đưêng ống dẫn nước kín
Các công nghệ cung cấp nước được cải tiến bao gồm:
Giếng đào (giếng khơi) lắp bơm tay hoặc bơm điện -
- Bể lọc cát chậm
- Hệ thống bơm dẫn nước
- Giọt nước, mó nước
- Hệ thống nối mạng (Nhà máy nước mini)
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
30
Về hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực: Đã tiến hành xây dựng
đội ngũ cán bộ thực hiện dự án; Xây dựng năng lực cung ứng thiết bị vật tư và
sản xuất hàng trong nước; Xây dựng năng lực vận động xã hội và tham gia dự án
của cộng đồng; Xây dựng năng lực nghiên cứu kiểm soát chất lượng nước; và
xây dựng năng lực giám sát và đánh giá, mở rộng sự hợp tác trong và ngoài nước
tạo nguồn lực tài trợ cho dự án.
Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng
Mục tiêu của dự án là nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của cộng
đồng một cách đầy đủ, bền vững và hỗ trợ cộng đồng cải thiện các công trình vệ
sinh hộ gia đình; Nâng cao hiểu biết và nhận thức cho người dân về sử dụng
nước sạch, các công trình vệ sinh, thay đổi các thói quen xấu và thực hành và các
hành vi vệ sinh để nâng cao sức khỏe gia đình và cộng đồng; Nâng cao năng lực
cộng đồng trong xây dựng kế hoạch và quản lý các công trình hạ tầng cơ sở.
Động viên và hỗ trợ cộng đồng thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả, tạo lập
phương thức quản lý mới đối với công trình cấp nước tập trung tại các tỉnh thực
hiện dự án.
Chủ đầu tư các tiểu dự án là các tổ chức kinh tế (Công ty cổ phần Cấp
nước tỉnh, Công ty TNHH cấp tỉnh). Hội phụ nữ tỉnh quản lý và triển khai hoạt
động của vốn quay vòng.
Giai đoạn 1 được thực hiện tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Dương,
Ninh Bình. Giai đoạn 2: Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa.
Lĩnh vực hoạt động bao gồm:
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
31
Cải thiện hạ tầng cơ sở cấp nước, vệ sinh nông thôn: Tập trung chủ yếu
đầu tư cho các công trình cấp nước tập trung, cấp nước hộ gia đình, vệ sinh công
cộng và vệ sinh hộ gia đình;
Giáo dục truyền thông nhằm thay đổi hành vi vệ sinh, nâng cao sức khoẻ
cộng đồng: Khuyến cáo vệ sinh và thay đổi hành vi vệ sinh được lồng ghép và
phối hợp 2 phương pháp; Khuyến khích thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức về
sức khoẻ và vệ sinh bằng sử dụng các phương pháp, các kênh truyền thông phù
hợp như thông qua trường học, các cơ quan địa phương và tổ chức chính trị, xã
hội khác; Tiếp cận theo định hướng thị trường thông qua các nhà cung cấp dịch
vụ tư nhân quy mô nhỏ, hướng tới mô hình sống an toàn, lành mạnh.
Nâng cao năng lực cộng đồng và các tổ chức thực hiện dự án: Nâng cao
năng lực của ngành nước khu vực nông thôn, trong quản lý và hỗ trợ thực hiện
các dự án cấp nước và vệ sinh
Hỗ trợ quản lý, giám sát và đánh giá dự án: Quản lý và giám sát Dự án:
Quản lý dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng cơ bản được
thực thi tại cấp tỉnh với sự hỗ trợ của tư vấn Quốc tế và trong nước; Ban quản lý
Trung ương (CPO) có trách nhiệm điều phối, theo dõi, giám sát các hoạt động
của dự án, Ban quản lý dự án tỉnh (PPMU).
2.3. Tính chất của những dự án và những ưu đãi của nguồn vốn
Đa số các Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn là dự án có nguồn
vốn ODA, là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín
dụng ưu đãi, với mục đích giải quyết nhu cầu về cấp nước và vệ sinh môi trường
của cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
32
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây
là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã
hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ
phía nước tiếp nhận ODA. ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần
hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung
cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này
rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ngoài ra vốn ODA mang các yếu tố chính trị
khác và là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Vốn đối ứng là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình, dự
án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trên cơ sở hiệp
định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Vốn đối ứng
không áp dụng đối với các khoản vay nợ và viện trợ không hoàn lại mà trong
hiệp định ký kết không quy định cụ thể phía Việt Nam đóng góp. Trong các
trường hợp này, sẽ sử dụng tối đa nguồn vốn ngoài nước để thực hiện dự án. Một
số dự án cần có vốn đầu tư trong nước đã ghi trong quyết định đầu tư sẽ được
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
33
cân đối theo khả năng nguồn vốn trong kỳ kế hoạch hàng năm của Nhà nước
giao các Bộ và Địa phương.
Gần đây nhất, Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng được thực thi theo chương trình vay vốn có điều chỉnh gọi tắt là APL.
Loại tín dụng này hỗ trợ các chương trình theo giai đoạn, và cung cấp các khoản
vay nối tiếp nhau, khoản sau dựa trên kết quả và rút kinh nghiệm của khoản
trước trong mỗi chương trình. Vốn vay cho chương trình được chia thành các
khoản vay nhỏ có điều chỉnh, kế tiếp nhau, nhằm hỗ trợ phát triển dài hạn cho
chương trình cấp nước nông thôn. Việc thực hiện sẽ tuân thủ theo các nguyên tắc
của Ngân hàng Thế giới và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
Các dự án nước sạch có tính chất như một chương trình, trong đó mỗi tỉnh
là một dự án thành phần và mỗi dự án thành phần bao gồm nhiều tiểu dự án (mỗi
hệ thống cấp nước tập trung được xác định là 1 Tiểu dự án. Phạm vi cấp nước
của tiểu dự án có thể là 1 xã hoặc cụm xã tùy theo điều kiện địa lý và nhu cầu).
Các tiểu dự án thuộc loại dự án Nhóm B (theo phân cấp của Chính phủ) sẽ được
thực hiện và phê duyệt độc lập tại từng tỉnh.
Dự án được thực hiện theo phương pháp vay vốn đầu tư thực hiện dự án
và hoàn trả vốn vay. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ IDA của Ngân hàng Thế giới
thông qua Bộ Tài chính sẽ cho UBND các Tỉnh vay lại với các điều kiện sau:
Thời hạn vay : Tối đa là 20 năm
Rủi ro ngoại hối : BTC chịu trách nhiệm
Thời gian ân hạn : 5 năm, tính từ ngày cam kết vay có hiệu lực
Lãi suất vay : 6,6 %/ năm
UBND các Tỉnh là cơ quan chủ quản đầu tư, chịu trách nhiệm về việc cho
vay tiếp đến các tổ chức đầu tư các tiểu dự án có tư cách pháp nhân và các hộ gia
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
34
đình. UBND các Tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả khoản vay mà Tỉnh cam kết vay
từ Bộ Tài chính.
2.4. Quy trình sản xuất nước sạch
Khi lựa chọn một quy trình sản xuất nước sạch phải căn cứ vào tài liệu
kiểm nghiệm các chỉ tiêu lý-hóa-sinh học của nước thô ở thời kỳ đặc trưng, đồng
thời căn cứ vào tài liệu dự báo sự thay đổi và biến động về chất lượng của nước
thô do quá trình sản xuất và bảo vệ hệ sinh thái trong khu vực nguồn nước gây ra
ở những năm tiếp sau. So sánh các chỉ tiêu chất lượng nước nguồn với tiêu chuẩn
để xác định các yêu cầu cần xử lý. Nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải
không màu, không mùi vị, không chứa các hóa chất độc hại và các vi trùng, tác
nhân gây bệnh. Hàm lượng các chất hòa tan không quá tiêu chuẩn cho phép. Tùy
vào chất lượng nước nguồn mà quy trình sản xuất khác nhau.
Đối với nước nguồn đạt tiêu chuẩn cấp nước cho ăn uống sinh hoạt, chỉ
cần khử trùng rồi cấp cho người tiêu thụ.
Nước nguồn có chất lượng đạt loại A (TCXD 233 – 1999); nước có độ đục
nhỏ hơn hoặc bằng 30mg/l tương đương với 15 NTU, hàm lượng rong rêu , tảo,
độ màu thấp thì cho qua bể lọc chậm – bể tiếp xúc khử trùng có xử lý Clo rồi cấp
cho người tiêu thụ.
Nước nguồn có chất lượng đạt loại A theo tiêu chuẩn nguồn nước cấp
nước; nước có độ đục nhỏ hơn hoặc bằng 20 mg/l tương đương với 10 NTU;
Đầu tiên nước được qua bể trộn có xử lý phèn, rồi đến bể lọc tiếp xúc. Phần lọc
cho qua bể tiếp xúc khử trùng Clo rồi cung cấp cho người dùng; phần cặn để
lắng và đưa về bể trộn hoặc xả ra cuối nguồn nước.
Với nước ngầm có chất lượng loại A (TCXD 233:1999), quy trình sản
xuất như sau: Nước ngầm được làm thoáng rồi cho qua bể lọc Phần lọc cho qua
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
35
bể tiếp xúc khử trùng Clo rồi cung cấp cho người dùng; phần cặn để lắng và đưa
về bể trộn hoặc xả ra cuối nguồn nước. Nếu chất lương nước ngầm đạt loại B thì
quy trình được tăng cường ở giai đoạn làm thoáng (tự nhiên hoặc cưỡng bức),
qua bể lắng tiếp xúc rồi lọc để khử sắt, qua bể tiếp xúc khử trùng có xử lý Clo rồi
cung cấp cho người tiêu dùng; phần nước sau quá trình lọc lại được rửa rồi để
lắng tiếp xúc và và đưa vào sản xuất nước sạch thêm 1 lần nữa. Với những
nguồn tiêu chuẩn loại C, hàm lượng sắt quá cao, sắt ở dạng hòa tan trong các
phức chất hữu cơ, kết hợp Mangan, quy trình sản xuất trở nên phức tạp hơn với
giai đoạn khử kim loại bằng hóa chất, sơ đồ cụ thể qua hình 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ dùng hóa chất để khử sắt và mangan trong nước
ngầm
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
36
Với nước nguồn có chất lượng loại B và tốt hơn, quy trình được cụ thể hóa
bằng hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất nước truyền thống
Quy trình sản suất nước theo hình 2.3 được áp dụng với nước có chất
lượng C.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
37
Hình 2.3: Sơ đồ sản xuất nước cấp từ nước nguồn có màu sắc, mùi vị.
2.5. Cách tính giá thành nước theo những tiêu chí của nguồn vốn nước
ngoài
a. Chi phí đầu tư:
- Vốn cấp phát và đóng góp của cộng đồng bao gồm Vốn hỗ trợ của
Nhà nước và Cộng đồng đóng góp.
- Vốn góp của nhà đầu tư
- Vốn vay: Khoản vay ưu đãi…
b. Chi phí đầu tư:
Chi phí khấu hao -
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng: Bao gồm tiền điện, nhân công, hóa
chất, bảo dưỡng và các chi phí khác.
- Chi phí Lãi vay
2.6. Một số phương pháp tính giá nước và các văn bản liên quan
Các văn bản đã ban hành về phương pháp tính giá nước:
- Th«ng t sè 02/1997/TTLB-BXD-BVGCP ngµy 16 th¸ng 6 n¨m 1999 cña
Liªn Bé X©y dùng - Ban VËt gi¸ ChÝnh phñ hướng dẫn phương pháp định giá và
thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân
cư nông thôn.
- Th«ng t sè 03/1999/TTLT-BXD-BVGCP ngµy 16 th¸ng 6 n¨m 1999 cña
Liªn Bé X©y dùng - Ban VËt gi¸ ChÝnh phñ vÒ ph ¬ng ph¸p x¸c ®Þnh gi¸ tiªu thô
n íc s¹ch.
- Thông tư liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 08 tháng 11 năm
2004 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
38
định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công
nghiệp, cụm dân cư nông thôn.
- Thông tư liên tịch Số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 08 tháng 11
năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc, phương
pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị,
khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
Các căn cứ pháp lý có liên quan bao gồm:
- Nghị định số 170/2003/ NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá, Nghị định
75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP;
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản
xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
- Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng;
Hiện nay, giá tiêu thụ nước sạch được xác định như sau:
Phương pháp xác định giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
39
Giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch làm cơ sở tính giá phải được
tính theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất nước sạch
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không tính theo mức bình quân của các đơn
vị cấp nước trong tỉnh, bao gồm các chi phí sau:
Bảng 2.3: Các chi phí trong quá trình xác định giá tiêu thụ nước sạch
S Nội dung chi phí Ký
TT hiệu
1 Chi phí vật tư trực tiếp Cvt
2 Chi phí nhân công trực tiếp CNC
3 Chi phí sản xuất chung CSXC
4 CP Cộng giá thành sản xuất (1+2+3)
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Cq
6 Chi phí bán hàng Cb
GTtb Giá thành toàn bộ (4+5+6)
Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền nước thô (đối với các doanh nghiệp phải
mua nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.
Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng vật tư sử dụng
nhân (x) với giá vật tư tương ứng;
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất nước.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp, ngoài các
chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a và b
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
40
trên, phát sinh ở các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp như: khấu hao, sửa chữa
tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền
lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng;
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của
cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp như: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành
trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn
giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ
máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản
thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các
chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân,
giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng
kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người
lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, các khoản chi phí quản lý
khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân
bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp
như: sản xuất nước sạch, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu
có).
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ như: chi phí đầu tư đồng bộ bao gồm cả đồng hồ đo nước và thiết
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
41
bị phụ trợ khác từ mạng cấp III đến điểm đấu nối với khách hàng sử dụng nước
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; tiền lương, các khoản phụ cấp lương,
tiền ăn giữa ca (nếu có); bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng; chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ
mua ngoài, các khoản chi phí khác theo chế độ quy định hiện hành.
Giá tiêu thụ nước sạch (giá bán lẻ) bình quân
Giá tiêu thụ nước sạch bình quân (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác
định theo công thức sau:
GTtb
Gttbq = + P
SLtp
Trong đó: Gttbq là giá tiêu thụ bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).
GTtb là giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch (đơn vị tính: đồng)
SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau: SLtp = SLsx – KLhh (SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);
SLsx: là sản lượng nước sản xuất)
Sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp: được tính theo
kế hoạch khai thác trong năm của từng nhà máy nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh) chấp thuận (đơn vị tính m3/năm).
Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn: Nếu đơn vị cấp nước do
các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch vận hành và quản lý được xác định như
đối với sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp. Nếu đơn vị cấp
nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân vận hành và quản lý: là sản
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
42
lượng nước thực tế khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về
nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng tiêu thụ nước.
KLhh: là khối lượng nước hao hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), thất thoát, thất thu so với sản lượng nước sản xuất (đơn vị tính m3); khối
lượng nước hao hụt được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng
nước sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật và trình độ
quản lý trong quá trình sản xuất và phân phối của mỗi địa phương mà có tỷ lệ
hao hụt khác nhau. Tỷ lệ nước hao hụt cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ nước sạch với tỷ lệ tối
đa không được vượt quá quy định sau: Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu
thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10 năm: 25%. Đối với toàn bộ mạng cấp nước để
tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở lên: 33%. Trường hợp mạng cấp nước
để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen lẫn (gồm cả mạng cấp nước
dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 29%.
Đối với những đơn vị cấp nước thực tế đã phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt
thấp hơn mức tối đa trên thì phải tính theo mức hao hụt thực tế.
Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh
doanh và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ
lệ hao hụt ở mức thấp nhất. Trường hợp đặc thù, tỷ lệ hao hụt nước do Uỷ ban
nhân dân cấp Tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng (đối
với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp); Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với nước sạch khu vực nông thôn). Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt chương trình chống thất thoát, thất thu nước và có cơ chế khoán thưởng
đối với những đơn vị cấp nước thực hiện có hiệu quả chương trình này.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
43
P: là lợi nhuận định mức hợp lý. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế
của các đơn vị kinh doanh nước sạch, thu nhập của dân cư tại địa phương, Uỷ
ban nhân dân cấp Tỉnh quy định lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá tiêu
thụ nước sạch, mức tối thiểu 3% trên vốn chủ sở hữu.
Giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng
Giá bán buôn nước sạch: Giá bán buôn nước sạch do đơn vị cấp nước bán
buôn (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đợn vị cấp nước
khác để đơn vị này bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) và đơn vị cấp
nước bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước trực tiếp đến khách hàng
sử dụng nước) tự thoả thuận bảo đảm để đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp
nước bán lẻ bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh và có mức lợi nhuận hợp
lý. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc
cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính cấp tỉnh tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật.
Giá tiêu thụ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng mục đích sử
dụng: Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá luỹ tiến,
những hộ sử dụng lượng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn có mức giá
thấp hơn và ngược lại. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng
cơ chế một giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng. Trong
trường hợp ở những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa so với
nhu cầu tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt
theo cơ chế giá luỹ tiến mà áp dụng theo mức giá nước sinh hoạt bình quân nhằm
khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác
cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng phân phối
nước, nâng cao hiệu quả sản xuất. Căn cứ vào giá tiêu thụ nước sạch bình quân
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
44
đã xác định, căn cứ vào khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt theo quy định của
Bộ Tài chính và căn cứ vào cơ cấu đối tượng tiêu thụ nước sạch ở địa phương để
xác định giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho từng mục đích sử dụng nước sạch phù
hợp, theo nguyên tắc tổng các mức giá nước bình quân gia quyền cho các mục
đích sử dụng bằng mức giá tiêu thụ nước sạch bình quân. (Riêng giá bán nước
sạch cho sinh hoạt tổng mức giá bình quân không thấp hơn giá tối thiểu, không
cao hơn giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính quy định).
Công thức tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng như sau:
Gttthmđ = Gttbq X Httthmđ
Trong đó:
Gttthmđ là giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng
Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân
Httthmđ là hệ số tính giá theo mục đích sử dụng, được xác định theo bảng
sau:
Bảng 2.4: Hệ số tính giá tiêu thụ nước sạch theo mục đích sử dụng
Lượng nước sạch sử dụng/ tháng Hệ số tính giá tối Mục đích sử đa so với giá dụng nước Mức Ký hiệu bình quân
Sinh hoạt các - Mức 10 m3 đầu tiên SH1 0,8 hộ dân cư
(hộ/tháng) - Từ trên 10 m3 - 20 m3 SH2 1,0
(hộ/ tháng) - Từ trên 20 m3 - 30 m3 SH3 1,2
2,0 (hộ/tháng) -Trên 30 m3 (hộ/tháng) SH4
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
45
Cơ quan hành Theo thực tế sử dụng HC 1,2 chính
Đơn vị sự Theo thực tế sử dụng SN 1,2 nghiệp
Phục vụ mục Theo thực tế sử dụng CC 1,0 đích công cộng
Hoạt động sản Theo thực tế sử dụng SX 1,5 xuất vật chất
Kinh doanh Theo thực tế sử dụng DV 3,0 dịch vụ
Giá tiêu thụ
1,0 nước sạch bình
quân
Đối với lượng nước sạch sinh hoạt mà các hộ dân cư sử dụng: áp dụng
theo hệ số tính giá theo bảng trên. Trong trường hợp xác định được số lượng
người sử dụng nước sinh hoạt trong một hộ gia đình (kể cả nhà ở tập thể) thì có thể áp dụng tính hệ số giá theo định mức sử dụng nước (theo m3/ người/ tháng)
như sau:
- Mức 2,5 m3/người/tháng SH1 0,8
Nếu sử dụng trên mức này thì áp dụng theo giá lũy tiến như sau: - Trên 2,5 m3 - 5 m3/người/tháng SH2 1,0 - Trên 5 m3 - 7,5 m3/người/tháng SH3 1,2 - Trên 7,5 m3/người/tháng SH4 2,0
Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch mà chưa lắp được đồng hồ đo lượng
nước tiêu thụ thì tạm thời áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ cho một
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
46
người là 4m3/tháng, đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng là 16 m3/tháng theo giá tiêu thụ ở mức SH2.
Trường hợp đặc biệt đối với địa phương có sản lượng nước sản xuất ra
tiêu thụ chủ yếu cho sinh hoạt của các hộ dân cư mà khi tính giá tiêu thụ nước
sạch không thoả mãn hệ số tính giá tối đa theo quy định thì được phép điều chỉnh
hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 đầu tiên, để bảo đảm hệ số giá
tiêu thụ nước sạch bình quân bằng 1.
Trường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn thuê từ
12 tháng trở lên) mà chủ nhà là bên mua nước của đơn vị cấp nước để cung ứng
cho các đối tượng trên sử dụng thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú
và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của địa phương) tính là một hộ sử dụng nước
để đơn vị cấp nước áp dụng giá nước sinh hoạt cho bên mua nước và hướng dẫn
bên mua nước bán nước cho các đối tượng trên theo giá do đơn vị cấp nước áp
dụng đối với bên mua nước.
Trường hợp đơn vị cấp nước đô thị khu công nghiệp thực hiện cấp nước
sạch sinh hoạt theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng nước là các hộ nông dân
nông thôn ngoài khu vực đô thị thì giá tiêu thụ nước sạch được tính theo giá
nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị, khu công nghiệp.
Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch vào mục đích khác như: cơ quan
hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ....,
giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định
theo phương án giá được Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh phê duyệt nhưng không
vượt hệ số tính giá tối đa. Căn cứ bảng hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân,
tuỳ theo đặc điểm tiêu thụ nước sạch, tỷ lệ sử dụng nước sạch giữa các mục đích
khác nhau tại địa phương mà xác định hệ số tính giá cho phù hợp.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
47
Trường hợp đơn vị cấp nước tại các đô thị, khu công nghiệp thực hiện cấp
nước theo yêu cầu của khách hàng sử dụng nước ở ngoài khu vực đô thị, khu
công nghiệp cho các mục đích khác nêu trên thì giá tiêu thụ nước sạch được tính
theo giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng tại khu vực đô thị, khu công
nghiệp.
Trường hợp khách hàng sử dụng nước chỉ dùng một đồng hồ đo nước, có
hợp đồng sử dụng nước cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì đơn vị cấp
nước và khách hàng sử dụng nước căn cứ tình hình sử dụng nước thực tế để thoả
thuận tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho mỗi loại mục đích để áp giá nước phù hợp
với từng mục đích sử dụng. Nếu đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước
không thỏa thuận được tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho từng mục đích sử dụng thì
báo cáo Sở quản lý chuyên ngành xem xét, giải quyết.
Đối với những vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo các tiêu chí
quy định hiện hành của Nhà nước, nếu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch tính đúng,
tính đủ theo quy định hiện hành để phù hợp với khả năng chi trả của người dân
thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách điều hòa về mức giá giữa những đơn
vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn (nếu đơn vị cấp nước nông thôn
hạch toán phụ thuộc đơn vị cấp nước đô thị) để đảm bảo các đơn vị cấp nước
nông thôn duy trì hoạt động. Đối với những tỉnh không thể điều hòa được về
mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn, do
quy định của pháp luật về doanh nghiệp không cho phép thì hàng năm Uỷ ban
nhân dân cấp Tỉnh xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
48
2.7. Phân tích cách tính giá nước hiện nay đối với Việt Nam
Nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch như sau: Giá tiêu thụ nước
sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong
quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và lợi nhuận định
mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện
một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và
bán lẻ nước sạch (gọi tắt là đơn vị cấp nước) theo quy định của Quy chế tính giá
do Nhà nước ban hành và hướng dẫn để các đơn vị cấp nước duy trì và phát
triển;
Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành
phần kinh tế; không phân biệt đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong
nước hay nước ngoài, nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước
khác nhau như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư (có xét đến hỗ trợ người
nghèo thuộc các vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo, vùng biên giới theo tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước); nước
dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nước, nguồn nước và điều kiện sản xuất
nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.
Có thể thấy giá tiêu thụ nước sạch hiện nay thấp hơn chi phí sản xuất mà
các doanh nghiệp cấp nước đã bỏ ra; vấn đề này cần phân tích, nhìn nhận ở một
số yếu tố chủ quan sau:
Về thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo phân cấp là Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố trực thuộc Trung ương. Nhưng thực tế khi
trình lên thì UBND Thành phố phải đưa ra Hội đồng nhân dân để xin ý kiến. Do
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
49
vậy, việc ban hành giá tiêu thụ nước sạch ở các địa phương rất khó khăn, không
kịp thời, làm cho đơn vị sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tỷ lệ thất thoát, thất thu còn cao, bình quân từ 30-40%, nhiều nơi lên tới
trên 50%. Tỷ lệ thất thoát, thất thu do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách
quan. Nguyên nhân khách quan là do chất lượng đường ống cấp nước cũ quá
xấu, chưa được thay thế, gây ra rò rỉ hay bị vỡ ống làm thất thoát một lượng
nước lớn mà muốn khắc phục đòi hỏi phải có thời gian và tiền vốn. Nguyên nhân
chủ quan là do trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân
viên có trách nhiệm giám sát kỹ thuật (như giải quyết nhanh các sự cố vỡ ống,
đục phá đường ống và nghiệm thu đo đếm lượng nước sử dụng của các hộ tiêu
thụ, nhất là các hộ dùng khoán) còn hạn chế và chưa có trách nhiệm cao, do sự
lạc hậu của các thiết bị đo đếm... nên thất thoát, thất thu nước còn cao như hiện
nay, làm cho giá đầu vào của giá tiêu thụ nước sạch tăng lên cũng đang là vấn đề
bất cập phải tính đến khi tính toán giá tiêu thụ nước sạch để người tiêu dùng
chấp nhận.
Chi phí thoát nước trong giá tiêu thụ nước sạch đã được hướng dẫn trong
thông tư số 03/1999/TTLB/BXD – BVGCP ngày 16/06/1999 của Bộ Xây Dựng
– Ban Vật giá Chính phủ nhưng cho đến nay vẫn còn có ý kiến khác nhau. Đây
là vấn đề cần phải trao đổi bởi vì theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến thì chi
phí thoát nước thường bằng hoặc lớn hơn chi phí cấp nước (vì còn phải xử lý
nước thải). Cần thay đổi trong suy nghĩ của người dân rằng dịch vụ thoát nước
cũng phải trả tiền.
Hệ thống định mức sản xuất nước sạch, với công nghệ mới đến nay vẫn
chưa được xây dựng cùng với định mức kinh tế kỹ thuật cho điều kiện sản xuất
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
50
của mỗi địa phương có nguồn nước khác nhau đã dẫn làm hạn chế công tác quản
lý định mức, quản lý chi phí làm cơ sở tính toán giá tiêu thụ nước sạch hợp lý và
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cấp nước còn.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy giá tiêu thụ nước sạch hiện nay có nhiều
điểm không thích hợp. Giá nước hiện nay không đủ bù đắp chi phí vận hành (kể
cả chi phí bảo dưỡng và khấu hao). Giá nước hiện nay chỉ xem xét khía cạnh tiền
lương của cán bộ, công chức nhà nước. Nên thực tế giá nước thấp chưa tương
xứng với khả năng chi trả của các loại khách hàng. Giá nước không phản ánh tính
kinh tế của hoạt động sản xuất và phân phối nước. Giá nước hiện không có khoản
nào dành cho chi phí đầu tư. Giá nước hiện nay không là công cụ hữu hiệu cho
việc quản lý và kiểm soát khách hàng trong sử dụng nước và không khuyến khích
tiết kiệm nước.
Do cơ chế hoạt động của DNNN cấp nước là dựa trên cơ sở vốn Ngân
sách cấp, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên trong giá nước không tính
đến tính kinh tế -tài chính của hoạt động cấp nước, chỉ đặt nặng mục tiêu xã hội.
Vì ngành nước cũng giống như các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác cần khối
lượng đầu tư ban đầu lớn và chi phí vận hành đáng kể, làm cho việc thu hồi vốn
trở nên cực kỳ khó khăn. Giờ đây đối mặt với sự tăng trưởng nhanh nhu cầu
nước của cộng đồng dân cư đô thị trong cơ chế thị trường, trong khi khả năng
của Ngân sách chỉ có hạn thì các cơ quan có thẩm quyền địa phương càng lúng
túng trong việc bảo đảm việc đầu tư cho các dự án.
Ban chấp hành TW lần thứ III khóa 9 đã ra Nghị quyết về chuyển đổi cơ
chế hoạt động của DNNN từ lĩnh vực hoạt động công ích sang lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, trong đó có ngành khai thác, lọc và cung cấp nước sạch ở các Thành
phố. Hiện đang có những nghiên cưú nhằm đổi mới hoạt động cấp nước từ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
51
phương thức cấp vốn sang đầu tư vốn. Như vậy đã có những tiền đề cho việc
phải thay đổi giá nước mới. Vì chỉ thay đổi giá nước theo đúng qui luật sẽ tạo
điều kiện cho DNNN cấp nước có nguồn thu, ngoài việc bù đắp chi phí, còn có
khả năng đầu tư phát triển mạng lưới ở những vùng chưa có mạng lưới cấp nước,
bù đắp chi phí cho những hộ nghèo chỉ có khả năng chi trả tối thiểu. Chỉ có đổi
mới hoạt động tài chính của ngành cấp nước theo hướng như trên, thì DNNN
ngành nước mới có điều kiện để chuyển đổi từ cơ chế cấp vốn đang cơ chế đầu
tư vốn. Hiện nay công suất cấp nước khoảng 850.000 m3/ngày đêm. So với nhu
cầu sử dụng nước khoảng 1.100.000 m3/ngày đêm thì còn thiếu khoảng 20%.
Nhưng nếu tính công suất thực cấp do thất thoát thì chỉ mới đáp ứng được trên
60% nhu cầu.
Đến 2010, ngành nước cấp khoảng 2,4 triệu m3/ngày đêm với các dự án
vay vốn của ADB, vốn kích cầu, quĩ hỗ trợ phát triển. Trong khi đó hệ thống cấp
nước cũng vẫn chưa phủ được toàn bộ lãnh thổ các quận mới. Còn một bộ phận
dân cư nằm ngoài hệ thống cấp nước của Thành phố trong tương lai 2010. Do đó
việc thu hút đầu tư cấp nước của tư nhân với qui mô nhỏ là rất cần thiết, cũng là
con đường để tiến tới tổ chức lại ngành cấp nước trên địa bàn theo cơ chế đầu tư
vốn. Chính cơ chế giá nước mới, với những chủ trương nguyên tắc, mục tiêu tài
chính, mục tiêu xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ là những hướng dẫn
để nhà đầu tư tư nhân tính toán và tham gia vào dịch vụ cấp nước sạch cùng với
DNNN trong lĩnh vực này.
Để thực hiện đúng yêu cầu là một DNNN kinh doanh nhưng có sự quản lý
về giá của Nhà nước, yêu cầu giá nước cần đáp ứng các mục tiêu chính như sau:
Mục tiêu hàng đầu của DN là về kinh tế- phải đảm bảo tiền nước liên quan đến
các chi phí kinh tế, để đạt hiệu quả phân bổ nguồn lực của ngành nước. Mục tiêu
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
52
tài chính- đảm bảo DN cấp nước có đủ thu nhập để bù lại các chi phí vận hành,
trả nợ, nộp thuế và còn giành lại một tỷ lệ cho đầu tư phát triển. Về xã hội, phải
đảm bảo rằng những ngưòi nghèo của cộng đồng cũng được sử dụng nước sạch
ở mức giá mà họ có khả năng chi trả. Về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – giá
nước phải đóng vai trò công cụ quan trọng trong việc quản lý nhu cầu sử dụng
nước và bảo vệ nguồn nước. Về quản lý- giá nước lập ra phải dễ thực hiện đối
với DN và dễ hiểu đối với khách hàng.
Việc chuyển DNNN cấp nước từ DNNN công ích, hoạt động theo cơ chế
Ngân sách cấp vốn, giao kế hoạch, sang DNNN kinh doanh yêu cầu nhiều công
việc phải làm, trong đó có việc nhất thiết phải có đổi mới trong việc thiết lập giá
nước. Giá nước mới cũng sẽ phân biệt ra loại khách hàng sinh hoạt và ngoài sinh
hoạt. Trong mỗi loại khách hàng, cần có những mức giá khác nhau nhằm tạo lợi
nhuận, có thể giúp bù đắp chi phí cho những đối tượng nghèo sử dụng nhu cầu
tối thiểu. Giải thích thêm về vấn đề này, chúng tôi thấy rằng thực tế chỉ khi
DNNN cấp nước có một khả năng tài chính cho phép thì sẽ dễ dàng mở rộng
mạng lưới cấp nước cho những hộ nghèo hiện đang phải trả giá nước cao hơn
mức bình thường từ 4-5 lần, thậm chí còn hơn nữa. Đây cũng là một khía cạnh
của mục tiêu xã hội.
Mặt khác do đặc thù của sản phẩm nước sạch, nên khi chuyển sang kinh
doanh, Nhà nước vẫn phải quản lý giá nước theo khung giá để nhằm bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng, nhất là những đối tượng nghèo cần bảo đảm họ
cũng được dùng nước sạch với giá chi trả tối thiểu. Cụ thể nên có sự thống nhất
về các chính sách khi xây dựng giá nước về:
+ Chi phí vận hành (kể cả chi phí khấu hao TSCĐ).
+ Trả nợ lãi vay cho các dự án.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
53
+ Chi phí đầu tư mở rộng từ nguồn vốn tự có.
+ Mức lợi nhuận cần thiết.
Chỉ có như vậy, thì khi duyệt giá mới tránh đi vào những chi tiết thuộc tự
chủ của DNNN, nhưng vẫn bảo đảm sự quản lý Nhà nước về giá để đảm bảo hài
hòa lợi ích của DN cấp nước và lợi ích của người tiêu dùng.
2.8. Giá nước hiện nay
Theo phân cấp hiện nay của Chính phủ, thẩm quyền quyết định giá tiêu
thụ nước sạch do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định và đã được hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-
BTC-BXD-BNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Liên Bộ Xây dựng – Bộ Tài
Chính – Bộ Nông nghiệp hướng nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và
khu vực nông thôn. Quá trình thực hiện trong thời gian qua, theo số liệu của các
địa phương thì giá tiêu thụ nước sạch chưa tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí
sản xuất, ví dụ như ở Lạng Sơn giá tiêu thụ nước sạch bình quân đang thực hiện
bằng 74,4% giá tiêu thụ nước sạch bình quân tính toán; Hải Dương là 70%; Hà
Tĩnh là 44%. Ở Thành phố Hồ Chí Minh từ 1990 trở về trước, việc sản xuất và
cung cấp nước sạch theo chế độ bao cấp, giá cả hoàn toàn thoát ly giá trị, giá
bán gần như cho không so với thu nhập của người dân. Chính trong giai đoạn
này, toàn bộ hệ thống cấp nước xuống cấp trầm trọng vì không có kinh phí bảo
trì, sửa chữa, nâng cấp và phát triển. Đây chính là nguyên nhân sâu xa làm cho tỉ
lệ thất thoát nước rất cao, cho đến nay chưa khắc phục được, vẫn còn ở mức trên
37%, là vấn đề mà Lãnh đạo Thành phố hết sức quan tâm và nhân dân Thành
phố chưa hài lòng.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
54
Sau 1990 đến nay, giá nước bắt đầu có sự quan tâm của các ngành các cấp
từ Trung ương đến địa phương nhưng vẫn còn hạn chế, dè chừng. Thể hiện giá
nước đầu ra vẫn bị khống chế bằng mức lương và mức thu nhập của các tầng
lớp dân cư, vì vậy ngành cấp nước Thành phố luôn bị động và thường xuyên mất
ổn định trong việc cân bằng tài chính và tích lũy theo yêu cầu phát triển.
Giá nước hiện nay Công ty cấp nước đang áp dụng từ tháng 3/2002 đến
nay, theo quyết định số 10/2000/QĐ-UB-ĐT .
Đơn giá STT Đối tượng sử dụng nước (đ/m3)
01 Các hộ dân cư:
1.700
2.500
3.200
- Trong định mức từ 3m3 đầu người/tháng trở xuống - Trên 4m3 đến 6m3 người/tháng - Trên 6m3 đến 10m3 ngườ/tháng - Trên 10m3 người/tháng 4.000
02 Cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể
- Trong định mức: từ 1m3 người/tháng trở xuống 2.200
- Vượt định mức: trên 1m3 người/tháng 3.000
03 Đơn vị sản xuất 4.000
04 Đơn vị kinh doanh dịch vụ 6.500
Mức giá sinh hoạt quá thấp so với mức tiêu dùng của xã hội. Chỉ cần bỏ ra
6.800đ một người dân thành phố có nước tiêu dùng cho cả tháng. Bình quân 1 hộ
5 người, chỉ tốn 34.000đ đủ nước sử dụng cả nhà trong 30 ngày. Nếu so với thu
nhập bình quân đầu người tại TP.HCM, chi phí nước sạch trong một tháng chưa
đến 1% (trong khi nước trên thế giới từ 4 – 5%). Tỉ lệ chi phí nước sạch và thu
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
55
nhập bình quân đầu người tại các tỉnh khác dao động từ 1- 2%. Do vậy nhìn
chung, giá nước sạch ở Việt Nam thuộc loại thấp trên thế giới.
2.9. Lợi nhuận doanh nghiệp sử dụng, khai thác nguồn nước sạch
Lợi nhuận doanh nghiệp sử dụng, khai thác nguồn nước sạch bao gồm Lợi
nhuận lượng hóa được và lợi nhuận phi lượng hóa. Điều này phụ thuộc vào tính
sẵn có và mức độ tin cậy của các số liệu và các thông tin.
Các lợi ích có thể lượng hóa bao gồm:
- Lợi nhuận thặng dư tiêu dùng: Là lợi ích tăng thêm do khối lượng
nước tiêu dùng tăng (trong trườn hợp có dự án) khi áp dụng mức giá thấp hơn
mức giá sẵn sang chi trả (trơng trường hợp không có dự án) của người dân.
Lợi nhuận tiêu dùng trực tiếp: Là lợi ích trực tiếp của cộng đồng -
hưởng lợi từ việc cung cấp dịch vụ nước sạch khi có dự án.
Lợi ích do tiết kiệm thời gian dành cho việc lấy nước được lượng -
hóa.
Các lợi nhuận phi lượng hóa bao gồm:
- Lợi ích sức khỏe: Thông qua việc sử dụng nước sạch,sức khỏe của
cộng đồng đã được cải thiện, và do vậy giảm rủi ro mắc các bệnh liên quan đến
nước như tiêu chảy, giun sán, đau mắt, các bệnh ngoài da, thương hàn….
- Tác động đến môi trường và xã hội, tạo công ăn việc làm cho lao
động địa phương.
2.10. Tình hình giải ngân của các dự án nước sạch ở Việt Nam trong
những năm gần đây
2.10.1. Những thuận lợi khi giải ngân
- Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
56
- Việc chỉ đạo thực hiện ODA của chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm
bảo vốn đối ứng, vấn đề VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ vậy
nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án đã được tháo
gỡ.
- Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được nhiều bước tiến
bộ. Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo
dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA từ các Bộ, Ngành trung ương tới các
địa phương và các ban quản lý dự án.
- Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường
quản lý ODA, làm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ để thúc đẩy
tiến trình giải ngân các dự án.
- Sự phối hợp của các bộ, ngành, đoàn thể, đặc biệt sự phối hợp chặt chẽ
hơn giữa 3 ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục & Đào
tạo có hiệu quả hơn trong quá trình giải ngân.
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình đã được ban hành hoặc
điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế góp phần tháo gỡ khó khăn cho các địa
phương trong quá trình hoàn thành thủ tục giải ngân.
- Nhiều bài học kinh nghiệm của các quá trình thực hiện chương trình Mục
tiêu quốc gia về Nước sạch và vệ sinh môi trường và các dự án nước sạch nói
chung khác.
2.10.2. Những khó khăn khi giải ngân
- Một số địa phương chưa kiện toàn bộ máy thực hiện dự án nước sạch
một cách thống nhất và đồng bộ, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan ban
ngành trong công tác giải ngân, chưa có cơ chế kiểm tra cụ thể, sát sao nên việc
thực hiện các nhiệm vụ giải ngân chưa tốt.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
57
- Các dự án cấp nước và VSMTNT thực hiện ở các vùng rất khó khăn về
điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, quy mô nhỏ và rất nhỏ nhưng vẫn phải
tuân thủ các quy định chung về quản lý dự án đầu tư nên thường bị kéo dài thời
gian giải ngân.
- Một số cơ quan tham mưu của địa phương chưa thực sự quan tâm đối với
việc cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, bên cạnh đó nhận thức của
người dân còn rất hạn chế, đặc biệt là vùng cao, vùng dân tộc ít người.
2.10.3. Những tồn tại trong quá trình giải ngân
Về các thủ tục dự án: Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua các
khâu và thủ tục giải ngân dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà
tài trợ. Để đảm bảo việc giải ngân dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục
và phối hợp của cả hai phía.
Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình giải ngân vẫn đang còn có những
vướng mắc, các hồ sơ giải ngân được chuẩn bị thường không đáp ứng yêu cầu do
năng lực chuẩn bị hồ sơ thủ tục của chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ
và thiếu sự nhất quán trong việc trình và hoàn tất thủ tục giải ngân.
Thủ tục giải ngân của hai bên chưa đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp
nhàng với nhau cả về nội dung và thời điểm tiến hành của một quy trình giải
ngân chung; Mặt khác gây lãng phí thời gian do còn tồn tại thủ tục không thật sự
cần thiết trong quá trình giải ngân.
Về quá trình giải quyết vốn đối ứng: Vốn đối ứng cho các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương
trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trong
các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Các dự
án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
58
thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến 30% tổng giá trị dự
án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thường đòi
hỏi vốn đối ứng trong nước khoảng 20% trị giá dự án.
Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp
đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn
đối ứng phát sinh quá lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính
phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vốn đối ứng
không phải lúc nào cũng trôi chảy, mà đang là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây nên sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án.
Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang
chờ giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về
vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa phương, do đó vốn đối ứng chưa được
cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án.
Mặt khác, việc quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA chưa
phù hợp với quy định của chính phủ và vẫn còn tình trạng sử dụng vốn đối ứng
ngoài mục đích, nội dung của dự án.
Về chất lượng đầu vào: Những năm gần đây, một thực tế dễ dàng nhận
thấy là các dự án chưa được lựa chọn phù hợp, tốc độ giải ngân vốn ODA còn
chậm, tạo gánh nặng nợ nần cho chính phủ. Cơ cấu và tính bền vững của các
nguồn vốn ODA vẫn còn chưa được coi trọng nhằm phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn và trung hạn. công tác chuẩn bị, thẩm định và phê
duyệt dự án ODA chưa được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao, dẫn đến chất
lượng đầu vào thấp. Việc phối hợp quan hệ hợp tác chưa tốt nên thông tin thu
được giữa các bên đối tác chưa chính xác, các bên tham gia chưa thực sự hiểu
nhau cũng như vai trò làm chủ của bên tiếp nhận và lợi ích của các bên tham gia
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
59
chưa được coi trọng, nên chưa phát triển được quan hệ đối tác, dẫn đến giải ngân
chậm tiến độ.
Ngoài ra có thể nhận thấy việc giải ngân các dự án nước sạch còn chậm,
chưa có chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc thực sự của các cấp các ngành, các đoàn
thể, của mọi thành phần kinh tế và sự gia tham gia của người dân. Việc chuẩn bị
ban hành một số cơ chế, chính sách còn chậm so với kế hoạch Cơ chế khuyến
khích đầu tư trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn, Kế hoạch Thông tin -
Giáo dục - Truyền thông... Năng lực chuyên môn, lực lượng cán bộ bố trí cho
việc thực hiện chương trình cũng như sự phối hợp giữa 3 ngành (Nông nghiệp và
PTNT, Y tế và Giáo dục và Đào tạo) ở nhiều tỉnh còn hạn chế và chưa thực sự
hiệu quả. Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị tham gia thực
các dự án nước sạch rất kém, không kịp thời về thời gian và không đầy đủ về
thông tin, nội dung và nhiều số liệu mâu thuẫn, nhất là số liệu về tỷ lệ hộ gia
đình có nhà tiêu hợp vệ sinh gây khó khăn trong việc tổng hợp và đánh giá tình
hình..
2.11. Phân tích nguyên nhân các tồn tại
2.8.1. Nguyên nhân chủ quan
- Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩm định dự án thường
kéo dài, đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam. Giai đoạn khởi
động các chương trình, dự án thường bị kéo dài là do gặp phải vướng mắc trong
các khâu như xây dựng và phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch giải ngân,
thuê tuyển chuyên gia tư vấn...
- Trình độ quản lý dự án, tư vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam
còn chưa đáp ứng được yêu cầu, tính chuyên nghiệp của công chức Việt Nam
còn thấp trong khi vai trò của các tổ chức tư vấn tư nhân và phi chính phủ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
60
thường không được chấp nhận. Cán bộ dự án và tham gia dự án thiếu kinh
nghiệm. Hầu hết các cán bộ đều chưa có kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm về dự
án và phải vừa làm vừa học. Nguồn nhân lực tham gia triển khai dự án hạn chế
do các cán bộ này vừa phải đảm nhiệm công việc chuyên môn vừa phải tham gia
các hoạt động của dự án. Năng lực của các Ban QLDA còn có nhiều hạn chế.
Đặc biệt ở các khâu như: lập kế hoạch, quản lý rủi ro trong quá trình triển khai,
kỹ năng theo dõi, đánh giá...
- Tính chủ động của các chủ dự án chưa cao, việc định hướng triển khai
đôi khi còn lúng túng. Quá trình phối kết hợp giữa các bên liên quan trong triển
khai dự án chưa tốt.
- Quá trình triển khai các gói thầu chậm do lúng túng trong việc xây dựng
đầu bài, xác định nhiệm vụ cho từng gói thầu.
- Chưa có hướng dẫn chung của Chính phủ trong việc thẩm định, phê
duyệt và triển khai đối với loại hình dự án mới mà Bộ Tài chính đáng chủ trì
triển khai theo cách thức Chính phủ đứng ra đi vay và cho các doanh nghiệp và
các địa phương vay lại nhằm thực hiện đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các
địa phương, cơ cấu các khoản nợ của doanh nghiệp và thực hiện tái cấu trúc
doanh nghiệp.
- Công tác chấp hành báo cáo theo quy định của Chính phủ của các
chương trình, dự án còn thấp. Báo cáo thường nộp chậm, thiếu thông tin, dẫn đến
khó khăn trong công tác theo dõi, đánh giá của Bộ Tài chính.
2.8.2. Nguyên nhân khách quan
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng ODA vay thì các cấu phần
chính của dự án là mua sắm hệ thống công nghệ thông tin (IT) và các Thiết bị
nghiệp vụ, chiếm khoảng 80% tổng kinh phí tài trợ của dự án, trong khi vấn đề
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
61
tuyển chọn tư vấn kỹ thuật cho các cấu phần này cũng đang bị vướng mắc, quá
trình tuyển chọn thường khó khăn do khan hiếm nguồn chuyên gia tư vấn có chất
lượng và phù hợp.
- Các gói thầu khi tiến hành đấu thầu xong phải điều chỉnh giá gói thầu (do
trượt giá hoặc do ước lượng giá trong dự án HTKT chưa sát).
- Qui trình thủ tục của Chính phủ Việt Nam và của nhà tài trợ còn nhiều
khác nhau nên còn vênh nhau trong thực hiện các hoạt động.
- Vai trò điều hành và tính tự chủ của Việt Nam trong một số các dự án
HTKT còn thấp. Đặc biệt là đối với các dự án HTKT của ADB, Nhật Bản và một
số các nhà tài trợ song phương khác.
- Tính chất hợp tác và chất lượng tư vấn của Trưởng nhóm Dự án của một
số chương trình, dự án còn thấp, đặc biệt là đối với các dự án sử dụng vốn vay
của WB (dự án Hiện đại hoá hải quan và dự án Hiện đại hoá quản lý thuế).
Sự đầu tư vào các dự án nước sạch nông thôn Việt Nam khá lớn - đồng
đều ở khắp các vùng miền trên cả nước, tập trung vào những mảng chính đều
hướng đến mục tiêu sức khỏe cộng đồng; các dự án ODA nói chung và các dự
án nước sạch sử dụng vốn ODA nói riêng có tỷ lệ giải ngân chưa cao, trong
quá trình thực hiện dự án vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại ảnh hưởng lớn đến
quá trình đẩy nhanh tiến độ giải ngân của các dự án nước sạch loại này.
Trên cơ sở đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, yêu cầu đặt ra là xây dựng các
nhóm giải pháp và hành động cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân các
dự án nước sạch sử dụng vốn nước ngoài, nâng cao tỷ lệ giải ngân, góp phần
vào thành công của các dự án nước sạch.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
62
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN
3.1. Nhóm giải pháp kế thừa
3.1.1. Các giải pháp về chính sách, chế độ
3.1.1.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, quản lý
Tiến hành triển khai và nhân rộng công tác quy hoạch vùng dự án đã được
xây dựng từ những năm trước. Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định
mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy
hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ
sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
Kiện toàn bộ máy vay, trả nợ trong các cơ quan quản lý nợ nước ngoài.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các Bộ, ngành,
địa phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án ở
các bộ, ngành. Nâng cao trình độ thẩm định để xét duyệt, quyết định dự án ngay
ở từng bộ, ngành, địa phương cũng như huy động các nguồn vốn đối ứng trong
nước nhằm làm cho việc hấp thụ nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả cao.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát nợ nước ngoài ngay từ khâu đàm
phán, giám sát việc đấu thầu, mua sắm thiết bị, tư vấn, ký kết các hợp đồng, thực
hiện rút vốn, sử dụng vốn, quyết toán nợ và bố trí nguồn trả nợ. Thủ tục quản lý
phải chặt chẽ nhưng phải thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút vốn và sử
dụng vốn, không gây phiền hà làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
63
sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản
lý giải ngân dự án.
3.1.1.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về vai trò của chủ dự án và cơ quan chủ
quản cũng như các chính sách về thủ tục, trình tự xác định thẩm định phê duyệt
nội dung dự án, kiểm tra – thanh quyết toán các phần việc liên quan đến dự án.
Hài hoà thủ tục dự án qua các khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và phê
duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm
bảo việc phê duyệt dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của
cả hai phía.
Nhanh chóng hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về vay và quản lý vay nợ
nước ngoài nói chung và nguồn vốn ODA nói riêng.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý, giám sát vốn ODA.
Khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn ODA.
Về giải ngân vốn ODA, cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc
rút vốn trên tinh thần cải tiến thủ tục quản lý, cấp phát vốn theo quy định của
Luật NSNN. Tăng cường kiểm soát trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ
nguồn vốn nước ngoài (từ tài khoản đặc biệt/tạm ứng của dự án mở tại các ngân
hàng thương mại). Kiểm soát việc rút vốn của các cơ quan liên quan, xác định
thời gian xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các Ngân hàng thương mại phục vụ. .
Về chính sách thuế đối với các dự án ODA, cần tạo điều kiện cho các đơn
vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và nộp thuế; đồng thời, tạo ra một mặt
bằng về thuế đối với tất cả các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau. Tăng
cường trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức được giao vốn ODA thông qua việc
thu đủ thuế giá trị gia tăng nhằm đảm bảo phản ánh đúng giá trị công trình, và
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
64
không tạo ra lợi thế cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt nam và
doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện các dự án ODA.
Về vốn đối ứng, đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các chương trình/dự án
ODA; đồng thời, nâng cao tính chủ động cho các đơn vị trong việc xây dựng kế
hoạch vốn đối ứng cho các dự án.
Về cơ chế bảo lãnh của Chính phủ, cần sớm sửa đổi Quy chế bảo lãnh của
Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của DN và các tổ chức tín dụng.
Về cơ chế cho vay lại, cần sửa đổi Quy chế cho vay lại nguồn vốn
vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ theo hướng tạo ra khung pháp lý chung
về các điều kiện cho vay lại cho các chủ đầu tư tính toán hiệu quả dự án trong
quá trình xây dựng báo cáo khả thi trình các cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền và
các nhà tài trợ xin phê duyệt.
Về quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, ban hành quy chế lập, sử dụng và quản
lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài để quản lý các khoản vốn thu hồi từ các dự án
được sử dụng ODA dưới hình thức cho vay lại của Chính phủ. Mặt khác, cần
thực hiện tốt một số cơ chế, chính sách khác có liên quan, như chính sách đền
bù giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; các khoản thanh toán, lương, sinh
hoạt phí cho chuyên gia nước ngoài; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ của nước
tài trợ.
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện
áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có
giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Tiến hành cải cách hành
chính, tinh giản quy trình, thủ tục trong việc tiếp nhận và thực hiện nguồn vốn
ODA. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương và các nhà tài trợ giám
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
65
sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án có nhiều vướng mắc; thúc đẩy
các dự án có tiềm năng giải ngân thông qua các cuộc giao ban ODA hàng tháng.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư; cần phải có sự phối
hợp từ nhiều phía ở phía Việt Nam và nhà tài trợ cũng cần xem xét lại việc điều
chỉnh các chính sách của mình cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
3.1.1.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
Cần có chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai đoạn
một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
thời kỳ đó. Trong đó, chiến lược thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI
nên theo hướng: i) Nằm trong tổng thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của
đất nước; ii) Xác lập được danh mục ưu tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng kinh tế với các khối lượng cần
thiết, cụ thể; iii) Đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác quốc tế,
trong đó có xác định rõ đối tác chiến lược; iv) Đưa ra được các chính sách và
giải pháp ưu tiên và khuyến khích thu hút và sử dụng vốn tương đối ổn định trên
nhiều giác độ như miễn giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất...; v) Nêu rõ các biện pháp
về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài. Phải tăng cường đàm phán để đạt yêu
cầu về lãi suất, thời hạn vay, về các điều kiện giải ngân, thực hiện dự án, về định
mức chi tiêu, phí tư vấn, chính sách đối với chuyên gia trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về đầu tư và thu hút đầu tư, quản lý đầu tư
công. Xóa bỏ các rào cản về đầu tư và điều chỉnh các chính sách kinh tế theo
hướng minh bạch, thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp; mở cửa thị trường
hàng hóa, dịch vụ nhằm tận dụng tốt các cơ hội trong quá trình hội nhập.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
66
Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với dự án nước sạch – vệ
sinh nông thôn, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành. Ban hành
những chính sách phù hợp với thực tế của địa phương.
Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái
với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình
thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng
điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc
tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện
ở nước ngoài nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt
động này.
Mở rộng các quan hệ phi nhà nước. Viện trợ phát triển chính thức bao
gồm ba phương thức: viện trợ không hoàn lại( song phương), cho vay với điều
kiện ưu đãi( song phương) và các hiệp định đa phương. Hướng dẫn lập dự án và
triển khai dự án ODA.
3.1.1.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư
vào các công trình giao thông, năng lượng, nhằm tạo tiền đề cơ sở hạ tầng cho
các dự án về phát triển nông thôn, đặc biệt là dự án nước sạch.
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát
nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.);
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
67
Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong
đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập, đặc biệt là
các công trình nông thôn miền núi trong đó có các chương trình nước sạch.
3.1.1.5. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt
trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN,
gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu
tư nước ngoài.
Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư
nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư.
Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .
Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương
và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.
3.1.1.6. Một số giải pháp khác
Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các
định hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách giữa
các vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn nói riêng và cả nước nói chung. Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
68
nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần
trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở
các cơ quan quản lý nhà nước. Thực hiện hiệu quả chương trình sáng kiến
chung; tiếp tục hợp tác tích cực với các cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc
XTĐT và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án. Duy trì cơ chế đối thoại thường
xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với các nhà đầu tư, đặc biệt là
Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện chính sách và phát luật hiện hành, đảm bảo các dự án
hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với
môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích
cực tới nhà đầu tư mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: theo chức năng
và nhiệm vụ của mình, Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương có kế
hoạch tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của chính sách,
pháp luật về ĐTNN.
3.1.2. Các giải pháp về tính toán giá nước sạch
Nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ nước sạch, giảm chi phí đầu
vào giá thành nước sạch: Cải tiến thiết bị đo đếm, hệ thống đường ống....nhằm
giảm thiểu tỉ lệ thất thoát, thất thu nước. Điều tiết mạng lưới tiếp nhận các nguồn
nước mới, đồng thời có biện pháp để tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống cấp nước. Phân chia vùng phục vụ hợp lý hơn từ các nhà máy cấp nước để
giảm thời gian lưu nước trên mạng lưới. Tăng cường các giải pháp tiết kiệm
năng lượng trong sản xuất và cung ứng nước sạch nhằm bình ổn và giảm giá
thành cung ứng nước. Đồng thời, có thể tiến hành song song các biện pháp khác
nhằm hạn chế tối đa chi phí sản xuất như bơm nước tích trữ vào giờ thấp điểm,
hạn chế bơm nước giờ cao điểm, sử dụng hệ thống bể chứa để điều tiết áp lực
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
69
của mạng cấp nước....Chủ động trong việc tìm ra và ứng dụng những sáng kiến
mới vào sản xuất nhằm góp phần tiết kiệm chi phí cũng như điện năng. Việc lắp
đặt đường ống thu lại nước xả bùn và rửa lọc bể bơm
Nâng cao trình độ quản lý trình độ chuyên môn: Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cả về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và
năng lực công tác. Cùng với việc tăng dần số lượng, chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cũng được nâng lên. Đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngày càng mở
rộng cho cả công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, cán bộ quản lý doanh
nghiệp, cán bộ địa phương. Hoàn thiện các chế độ, chính sách để khuyến khích
cán bộ, công chức tự nâng cao trình độ.
Đơn giản hóa thủ tục ban hành giá nước sạch ở các địa phương: Áp
dụng cơ chế một cửa, giảm nhiều thủ tục hành chính, tổ chức lại bộ máy, thực
hiện phân quyền, phân cấp mạnh mẽ và ngày càng đạt được nhiều thành tựu
trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
Tăng cường công tác quản lý: Tăng cường công tác quản lý định mức,
quản lý chi phí làm cơ sở tính toán giá tiêu thụ nước sạch hợp lý và đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cấp nước. Xây dựng đồng bộ hệ
thống định mức sản xuất nước sạch, công nghệ mới cùng với định mức kinh tế
kỹ thuật cho điều kiện sản xuất của mỗi địa phương có nguồn nước khác nhau.
Làm tốt công tác quy hoạch cấp nước vùng.
Đẩy mạnh nghiên cứu, đầu tư phát triển đổi mới hoạt động cấp nước:
Đổi mới phương thức cấp vốn sang đầu tư vốn. Chuyển đổi cơ chế hoạt động của
DNNN từ lĩnh vực hoạt động công ích sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trên cơ
sở đó phải thay đổi giá nước mới. Chỉ có đổi mới hoạt động tài chính của ngành
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
70
cấp nước theo hướng như trên, thì DNNN ngành nước mới có điều kiện để
chuyển đổi từ cơ chế cấp vốn đang cơ chế đầu tư vốn, đáp ứng đủ nhu cầu cung
cấp và sử dụng nước sạch của nhân dân, đặc biệt là đại bộ phận dân ở khu vực
nông thôn miền núi.
Thu hút đầu tư cấp nước của tư nhân: Thu hút đầu tư cấp nước của tư
nhân với qui mô nhỏ, tiến tới tổ chức lại ngành cấp nước trên địa bàn theo cơ chế
đầu tư vốn. Tích cực nghiên cứu nhằm đưa ra cơ chế giá nước mới, với những
chủ trương nguyên tắc, mục tiêu tài chính, mục tiêu xã hội được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; có những hướng dẫn để nhà đầu tư tư nhân tính toán và tham
gia vào dịch vụ cấp nước sạch cùng với DNNN trong lĩnh vực này.
Đổi mới trong việc thiết lập và quản lý giá nước: Đổi mới trong việc thiết
lập giá nước. Giá nước mới cũng sẽ phân biệt ra loại khách hàng sinh hoạt và
ngoài sinh hoạt. Trong mỗi loại khách hàng, cần có những mức giá khác nhau
nhằm tạo lợi nhuận, có thể giúp bù đắp chi phí cho những đối tượng nghèo sử
dụng nhu cầu tối thiểu.
Quản lý giá nước theo khung giá của Nhà nước để nhằm bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, nhất là những đối tượng nghèo cần bảo đảm họ cũng được
3.1.3. Các giải pháp về thực hiện dự án
3.1.3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giải quyết vốn đối ứng: Các Bộ, ngành cần chủ động, linh hoạt phân bổ
vốn đối ứng cho các dự án thuộc bộ, ngành mình quản lý. Các Ban quản lý dự án
cần phải tham gia ngay từ đầu trong quá trình đàm phán với các nhà tài trợ về kế
hoạch thực hiện của dự án, và kế hoạch vốn đối ứng để bảo đảm quá trình thực
hiện sau này được thông suốt.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
71
Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về
cơ chế vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến
độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án
cùng loại. Mặt khác, cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự
án ODA phù hợp với quy định của chính phủ và không được sử dụng vốn đối
ứng ngoài mục đích, nội dung của dự án.
Cải thiện chất lượng đầu vào của nguồn vốn: Phải quan tâm nhiều hơn
nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải lựa chọn các dự án phù
hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và trung hạn. Công tác
chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng
cao trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác
giữa các bên, trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung cả tất cả các bên tham gia và
đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận. Đồng thời, chia sẻ thông tin cũng là
một cơ sở quan trọng để phát trển quan hệ đối tác. Do đó, để có thể phối hợp
trong quan hệ hợp tác phát triển nói chung và tạo điều kiện cho việc giải ngân
đúng tiến độ các bên cần có thông tin chính xác và tôn trọng lợi ích của nhau.
Làm rõ trách nhiệm các bên tham gia: Xác định rõ hơn nữa trách nhiệm
của từng cơ quan quản lý và của người vay vốn ODA trong việc huy động vốn
vay và sử sụng, quản lý nguồn vốn ODA.
Nâng cao năng lực chuẩn bị dự án: Tăng cường tổ chức các hoạt động
nâng cao năng lực như các lớp tập huấn đào tạo về quản lý dự án; tập trung vào
nâng cao kiến thức kĩ năng và kinh nghiệm trong quản lý dự án. Kiện toàn và
tăng cường năng lực cán bộ cũng như năng lực quản lý điều hành của các Ban
Quản lý dự án ODA.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
72
Lựa chọn nhà thầu phù hợp: Thực hiện việc lựa chọn nhà thầu theo năng
lực thực tế đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, kiên quyết không lựa chọn các
nhà thầu đã có công trình thực hiện chất lượng kém, chậm quyết toán, các nhà
thầu tư vấn phải chỉnh sửa thiết kế nhiều; Các chủ đầu tư chủ động rà soát, kiểm
soát chặt chẽ khối lượng vốn tạm ứng thực hiện đền bù và tạm ứng khối lượng
thi công theo giá trị hợp đồng, khẩn trương thực hiện hoàn tạm ứng đúng theo
quy định.
3.1.3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Trong tổ chức thực hiện dự án : cần có mô hình quản lý dự án phù hợp,
trong đó xác định rõ tính pháp lý của các ban Quản lý dự án. Hoàn thiện quy chế
và bộ máy quản lý tài chính, đặc biệt là khâu kiểm soát và thanh quyết toán công
trình. Thực hiện tốt các khâu của quy trình dự án đầu tư, đặc biệt là khâu lựa
chọn dự án, đấu thầu. Công khai hoá các quy trình, thủ tục, thời hạn, trách nhiệm
trong từng khâu của quá trình triển khai dự án. Nâng cao năng lực và hiệu lực
quản lý nhà nước, thẩm quyền, trách nhiệm và sự phối kết hợp giữa các cơ quan
tổng hợp, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, thực hiện tốt chức năng giám sát
kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chức năng kế toán, thống kê, kiểm
toán báo cáo tài chính các dự án ODA.
Quản lý tốt DA ở giai đoạn thực hiện bao gồm các khâu: Quản lý và giám
sát chất lượng; Lập và quản lý tiến độ thi công; Quản lý chi phí dự án (tổng mức
đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn); Quản lý các hợp đồng (soạn hợp
đồng, phương thức thanh toán).
Đẩy nhanh quá trình tái định cư – giải phóng mặt bằng. Tăng cường công
tác cắm mốc GPMB, phát tờ rơi về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
thống kê thực hiện theo mẫu hướng dẫn của nhà tài trợ. Ở giai đoạn này phần
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
73
thống kê cần tiến hành đo vẽ hiện trạng nhà vật kiến trúc cụ thể và cần có cán bộ
nghiệp vụ thực hiện đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của nhà tài trợ.
Đẩy mạnh quá trình triển khai dự án: rút ngắn thời gian thực hiện, quản lý
thực hiện đầu tư và quản lý thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp
đến kết quả của quá trình thực hiện đầu tư. Liên tục, nhất quán giữa các nhóm
tham gia và chuẩn bị thực hiện dự án. Tiến hành phê duyệt song song (thay vì
tuần tự ) trong quá trình thực hiện đầu tư. Các chủ đầu tư cần chủ động bám sát
kế hoạch tiến độ giải ngân đã được phê duyệt, chủ động xin chủ trương và báo
cáo cấp trên khi gặp vướng mắc vượt thẩm quyền được giao; theo sát việc thực
hiện theo tiến độ giải ngân đã cam kết, đăng ký.
3.1.2.4. Các giải pháp trong giai đoạn nghiệm thu thanh toán
Định mức rõ chi phí trong quá trình lập dự toán: Hạch toán rõ chi phí quản
lý dự án cho trường hợp dự án bao gồm các dự án thành phần: Chi phí quản lý
dự án xác định theo từng dự án thành phần và được điều chỉnh với hệ số K. Làm
rõ đối tượng xác định chi phí quản lý dự án trong trường hợp xác định chi phí
quản lý dự án cho công trình, hạng mục công trình, gói thầu thuộc dự án tránh
nhầm lẫn khi xác định quy mô, định mức chi phí quản lý dự án cho công trình,
hạng mục công trình, gói thầu thuộc dự án.
Tuyển dụng tư vấn trong nước cũng như trong quá trình thanh toán tại các
cấp, đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị cho việc giải ngân lần cuối.
Thực hiện tốt khâu quản lý: Quản lý DA ở giai đoạn kết thúc bao gồm:
Nghiệm thu bàn giao công trình; Lập hồ sơ quyết toán công trình; Bảo hành, bảo
trì và bảo hiểm công trình.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án: Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng cường họat động
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
74
chuyên môn để thẩm định, đánh gía, phát hịên và ngăn chặn kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật; kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích, không đúng
khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, dự toán. Tăng cường
quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án theo Quy chế về quản lý tài sản nhà
nước. Thực hiện chế độ trách nhịêm vật chất, trách nhịêm pháp lý đối với nhà
thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận khối lượng thanh toán.
Xác lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp
trong việc quản lý, sử dụng, giám sát vốn ODA. Cần tạo lập cơ chế phối hợp
giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, tư pháp để nâng cao hiệu lực quản
lý, sử dụng và giám sát sử dụng vốn ODA, như Quy định chế độ báo cáo, chế độ
trách nhiệm;
Đẩy mạnh công tác theo dõi và đánh giá dự án thông qua việc thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo kết thúc dự án, thực hiện kiểm
toán các dự án ODA theo các quy định hiện hành của Việt Nam và của nhà tài
trợ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai xây dựng và sớm đưa vào sử dụng hệ
thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA.
Mặt khác, Chính phủ cũng cần có những quy định nâng cao vai trò tham
gia của cộng đồng được hưởng lợi vào dự án, từ đó tăng cường khả năng giám
sát dự án thông qua giám sát cộng đồng.
3.2. Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn để
nâng cao hiệu quả dự án
3.2.1. Đồng bộ hoá khung pháp lý cho việc thực hiện dự án
Sự thiếu đồng bộ, thiếu chặt chẽ trong nội dung của một số văn bản pháp
lý liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài là nguyên nhân
chính gây trở ngại trong quá trình thực hiện các dự án và hiệu quả sử dụng của
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
75
nguồn vốn này.
Những quy định trong việc đấu thầu, xét thầu đang gây ra những trở ngại
không nhỏ cho qúa trình thực hiện dự án. Về vấn đề đồng bộ khung pháp lý liên
quan đến nguồn vốn vay nước ngoài còn phải kể đến Nghị định 22/CP về đền bù,
giải phóng mặt bằng. Đây là văn bản có 7 nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với
thực tế. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là một trong những khâu phức tạp
trong quá trình triển khai các dự án vay vốn nước ngoài ở các lĩnh vực khác
nhau. Trong khi đó, Nghị định 22 quy định đền bù chưa được cụ thể, chưa thống
nhất với các văn bản về thu tiền sử dụng đất dẫn đến các cách hiểu khác nhau
giữa các dự án. Thêm vào đó công tác quản lý đất đai giữa các địa phương chưa
đồng bộ khiến chính quyền địa phương lúng túng trong việc lập đền bù, gây khó
khăn cho việc triển khai giải phóng mặt bằng của các dự án.
Thực tế đòi hỏi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cùng các ban
ngành chức năng cần có những cuộc tiếp xúc, trao đổi với các nhà tài trợ và
thông qua Hội nghị những nhà tài trợ cho Việt Nam hàng năm để xúc tiến qúa
trình làm hài hoà thủ tục liên quan đến vay vốn và cho vay vốn ở cả hai phía. Sự
hài hoà trong các thủ tục của cả hai phía có thể khắc phục sự chậm chễ trong tốc
độ giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài một cách tích cực. Các nhà tài trợ chỉ
nên thống nhất với Chính phủ về các quy định có tính chung nhất, các chi tiết cụ
thể nên giao quyền cho các địa phương thống nhất để phù hợp với các đặc thù
của họ, hạn chế được những vướng mắc trong quá trình triển khai dự án sau này.
Việc bổ sung, sửa đổi khung pháp lý cần sự phối hợp giữa Ban quản lý dự án tại
các địa phương, các tỉnh có dự án khi đưa ra những vướng mắc trong quá trình
triển khai dự án để các cơ quan chức năng như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại phục vụ công tác giải
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
76
ngân... có thể tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy một cách đồng
bộ, toàn diện.
3.2.2. Về chính sách thuế
Theo đánh giá của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài, vướng mắc lớn
nhất trong khâu giải ngân là thủ tục của phía Việt Nam, trong đó thủ tục hải
quan, đặc biệt là chính sách thuế đang được xem là khâu cần phải chấn chỉnh
ngay để thúc đẩy được tốc độ giải ngân trong thời gian tới. Trên thực tế, chỉ trừ
những dự án vay nước ngoài ở dạng viện trợ không hoàn lại mới được miễn thuế
hàng hóa ( bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng), còn các dự án
vay lại từ phía Chính phủ thì tiền thuế cho các hàng hoá thuộc dự án đều được
giải ngân từ nguồn vốn đối ứng, lấy từ ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, Bộ
Tài chính cho rằng việc đánh thuế là nguyên tắc của một nền kinh tế hoàn hảo, vì
thế chưa thể xếp các dự án vốn vay nước ngoài là một ngoại lệ. Do đó một giải
pháp cần làm trước mắt là áp dụng hình thức ghi thu- ghi chi trong việc đánh
thuế hàng hoá nhập khẩu phục vụ các dự án sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài,
tiến tới đề nghị Bộ Tài chính miễn thuế nhập khẩu, VAT đối với các hàng hoá
nhập khẩu của dự án.
3.2.3. Rút ngắn thời gian phê duyệt và thẩm định dự án
Hiện nay, quy định về trình tự và thủ tục xét duyệt dự án của phía Việt Nam
và phía nước ngoài còn rườm rà, phải qua nhiều bước, nhiều cấp xét duyệt nên
giai đoạn chuẩn bị dự án thường kéo dài. Đây chính là một trong những nguyên
nhân làm cho tiến độ giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài trong thời gian qua
chậm. Hơn nữa, thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nước còn chậm đổi mới,
thiếu triệt để nên còn tình trạng chậm trễ ở mỗi khâu, đặc biệt là các khâu: thẩm
định và phê duyệt nghiên cứu khả thi, phê duyệt để triển khai các hạng mục sử
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
77
dụng vốn dư sau đấu thầu. Do vậy, đòi hỏi phải đổi mới công tác thẩm định và phê
duyệt dự án sao cho rút ngắn được thời gian mà vẫn đảm bảo được chất lượng của
việc thẩm định, góp phần thúc đẩy giải ngân. Cần tinh giảm thủ tục hành chính, có
sự phân cấp thẩm định rõ ràng để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này.
Có những quy định cụ thể về thời gian thẩm định, phê duyệt đối với từng loại dự
án. Đồng thời, trong quá trình thẩm định nếu phát hiện những nội dung còn thiếu
hay chưa phù hợp thì cơ quan thẩm định phải có trách nhiệm thông báo ngay cho
người lập dự án để họ có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2.4. Cải tiến công tác đấu thầu, xét thầu
Qua thực tế triển khai, các quan chức Chính phủ, các nhà tài trợ cũng như
các ban quản lý dự án (QLDA) đều cho rằng cần phải chỉnh sửa các văn bản đó vì
giữa chúng có sự thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế và chưa hài hoà với quy trình thủ
tục của bên tài trợ. Riêng với Quy chế Đấu thầu 88/CP và Quy chế quản lý Đầu tư
52/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các ban quản lý dự án và các nhà tài trợ đều thừa
nhận rằng có sự thiếu nhất quán trong hai quy định này, chẳng hạn như quy định
mang tính nguyên tắc về lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp với đặc thù của từng dự
án, các nội dung về quản lý đấu thầu và chỉ định thầu còn nhiều điểm chưa đồng
nhất khiến việc thực hiện dự án gặp phải những vướng mắc không đáng có, những
quy định về năng lực cửa các nhà thầu chưa sát thực tế gây khó khăn cho các nhà
thầu trong nước khi muốn đấu thầu. Do đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định sẽ
tạo điều kiện cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.2.5. Chính sách và công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
Dưới đây là một số nội dung chủ yếu cần sớm được sửa đổi, bổ sung:
(1) Cần làm rõ hơn những điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất, nhất
là các trường hợp đất sử dụng ổn định trước ngày 8/1/1998. Cần có quy định rõ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
78
thời điểm sử dụng đất để đảm bảo không vi phạm quy hoạch của cấp có thẩm
quyền phê duyệt và đã công bố hoặc không vi phạm hành lang bảo vệ công trình.
Không lấn chiếm đất trái pháp luật. Đồng thời có quy định rõ ràng về thời điểm
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn cho người sử dụng đất có giấy tờ mua
bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Những quy định này sẽ theo hướng thừa
nhận thực tế sử dụng đất qua các giai đoạn khác nhau: cải cách ruộng đất, cải tạo
công thương nghiệp, cải tạo nông nghiệp...
(2) Có quy định cụ thể về mức đất ở được đền bù thiệt hại. Đây là vấn đề
hệ trọng và có nhiều ý kiến khác nhau, còn nhiều khiếu kiện từ nhân dân, còn
nhiều ý kiến từ chính quyền các cấp.
(3) Đối với việc tính giá đất đền bù, nên bỏ hệ số k và thực hiện việc tính
giá đất đền bù phù hợp với khả năng sinh lời hoặc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại địa phương. Giá tính đất đền bù do UBND tỉnh quyết định để đảm
bảo vai trò đại diện quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Tuy nhiên, cần cho phép
UBND tỉnh dựa trên quy định của Chính phủ về giá đất khi quy định đó đã phù
hợp với khả năng sinh lợi hoặc giá chuyển nhượng thực tế của đất đai để làm giá
đất tính đền bù thiệt hại ở địa phương để giảm công việc cho địa phương.
(4) Đối với việc đền bù thiệt hại về tài sản, cần có quy định thống nhất với
Nghị định 22/1998/NĐ-CP. Đó là đền bù 100% giá xây dựng đối với nhà cấp
bốn vì loại nhà này chủ yếu là của các đối tượng nghèo nên cần được ưu tiên để
họ có thể tái tạo lại ngôi nhà mới với tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đồng
thời, phải có quy định rõ về việc đền bù theo mức thiệt hại thực tế cho nhà từ cấp
ba trở lên để đảm bảo cho mức đền bù phù hợp với những thiệt hại mà người có
đất bị thu hồi.
(5) Cần đưa một số nội dung cơ bản của chính sách tái định cư vào Nghị
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
79
định bao gồm các quy định đã có của Nghị định 22/1998/NĐ-CP và bổ sung
thêm những quy định về: Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di
chuyển đến nơi ở mới; Điều kiện bắt buộc về cơ sơ hạ tầng, nhất là trường học
và cơ sở khám chữa bệnh tại khu tái định cư và các công trình phúc lợi khác
phục vụ đời sống nhân dân; Công khai phương án bố trí đất ở, nhà ở tại nơi tái
định cư nhằm phát huy tinh thần dân chủ tại cơ sở và tránh sự áp đặt từ phía Nhà
nước; Đề ra nguyên tắc bố trí nhà ở tại nơi tái định cư đối với nhà nhiều tầng,
nhiều căn hộ để làm căn cứ thực hiện.
(6)Cần bổ sung một số nội dung cụ thể về hội đồng đền bù và hội đồng
thẩm định nhằm xử lý những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, cụ
thể như sau:
- Nâng cao vai trò của chủ dự án trong việc lập, trình duyệt và thực hiện
phương án đền bù, giải phóng mặt bằng. Đối với dự án phải thành lập hội đồng
đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng cấp tỉnh thì lãnh đạo sở chủ quản của dự án
phải là phó chủ tịch thường trực để trực tiếp chỉ đạo chủ dự án trong việc lập và
thực hiện phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Bổ sung những quy định cụ thể về nguyên tắc làm việc của hội đồng
cũng như trách nhiệm của một số thành viên trong hội đồng đền bù, giải phóng
mặt bằng như chủ tịch hội đồng, chủ dự án, đại diện của những người bị thu hồi
đất.
- Có quy định cụ thể về nội dung thẩm định cũng như trách nhiệm của hội
đồng thẩm định cấp tỉnh trong việc đảm bảo thời gian thẩm định nhằm đẩy
nhanh tiến độ trình duyệt và thực hiện phương án đền bù cũng như trách nhiệm
cụ thể của từng thành viên hội đồng.
- Có quy định cụ thể về nội dung thẩm định cũng như trách nhiệm của hội
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
80
đồng thẩm định cấp tỉnh trong việc đảm bảo thời gian thẩm định nhằm đẩy
nhanh tiến độ trình duyệt và thực hiện phương án đền bù cũng như trách nhiệm
cụ thể của từng thành viên hội đồng.
3.2.6. Chuẩn bị tốt vốn đối ứng
Vốn đối ứng là một phần tài chính quan trọng và nhiều khi là điều kiện
cung cấp vốn vay của các nhà tài trợ. Vốn đối ứng có thể hiểu là phần đóng góp
tài chính của phía Việt Nam trong các dự án sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài.
Nhìn chung, các nhà tài trợ không bao giờ cung cấp toàn bộ số vốn cho các
chương trình, dự án. Tuy nhiên, việc quy định lượng vốn đối ứng và tiến trình
giải ngân không cố định một cách cứng nhắc mà tuỳ thuộc vào công tác đàm
phán giữa hai bên.
Chuẩn bị tốt vốn đối ứng là một khâu quan trọng trong tiến trình thúc đẩy
tốc độ giải ngân. Các nhà tài trợ bao giờ cũng đòi hỏi một khoản vốn đối ứng của
phía Việt Nam nhằm bảo đảm tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn vay
nước ngoài mà họ cung cấp. Điều này gây khó khăn cho việc giải ngân, nhưng
lợi ích mà nó mang lại là rất lớn và về lâu dài, thể hiện thiên chí của các nhà tài
trợ dành cho Việt Nam.
Hiện nay, ngoài các dự án nhóm A được Chính phủ quan tâm giải quyết,
địa phương phải tự cân đối nguồn vốn đối ứng hàng năm. Điều này làm cho một
số tỉnh, thành phố lúng túng bởi phần vốn được giao phải cân đối nằm ngoài khả
năng của họ. Vì vậy, Chính phủ cần có sự chỉ đạo về hướng giải quyết cho các
tỉnh, thành phố gặp khó khăn.
Về phía địa phương, cần thành lập Quỹ phát triển và có kế hoạch chi tiết
hàng năm về cấp và quản lý tốt nguồn vốn đối ứng cho các dự án vay vốn nước
ngoài đã được phân cấp quản lý trực tiếp.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
81
3.2.7. Thủ tục giải ngân cho các dự án
Tiếp tục cải thiện thủ tục và trình tự giải ngân cho các dự án vay vốn nước
ngoài đã quy định trong Nghị định 87/CP sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế
là trong vòng 56 ngày. Hiện nay trình tự và thủ tục thanh toán còn rườm rà, tốn
nhiều thời gian. Đã có một số nhà thầu yêu cầu chủ dự án thanh toán trả chậm,
điều này sẽ gây khó khăn lớn cho chủ dự án và thiệt hại cho Nhà nước. Đối với
một số dự án do phải chờ phê duyệt bổ sung giá trị hợp đồng nên một số khối
lượng đã hoàn thành không được giải ngân gây khó khăn cho nhà thầu.
Ban hành chế độ, chính sách đặc thù riêng về thủ tục và trình tự giải ngân
để đặc biệt đối xử với một số dự án gặp nhiều khó khăn song vẫn phải đảm bảo
tính công bằng và minh bạch. Hiện nay, các quy định về thủ tục và trình tự giải
ngân vẫn mang tính chung chung, chưa lường trước được những khó khăn của
chủ đầu tư và Ban quản lý dự án.
Rà soát lại các thủ tục tài chính trong nước, đặc biệt là thủ tục rút vốn
nhằm cải tiến thủ tục rút vốn theo hướng giảm phiền hà trong quá trình này.
Quy định về việc mở một tài khoản riêng phục vụ công tác lập đề cương
và xây dựng báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi cho dự án, vì hiện nay nguồn
kinh phí này hầu như không được cấp, ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ giải ngân
nguồn vốn vay nước ngoài.
3.2.8. Phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm tới đây, việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ dự án
là một trong những việc cần làm ngay. Chúng ta có thể mời các chuyên gia trong
và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn công việc của dự án cho cán bộ dưới hình
thức đào tạo ngắn ngày theo kiểu tập trung hoặc đào tạo ngay tại cơ sở làm việc
đối với một số nghiệp vụ đặc thù của dự án. Về lâu dài, cần chuẩn hoá trình độ
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
82
cán bộ thực hiện dự án phải có trình độ đại học trở lên và thông thạo ngoại ngữ
để có thể hoàn thành nhanh chóng, chính xác các công việc của dự án.
Song song với quá trình sửa đổi, bổ sung các quy định mang tính pháp quy
trong lĩnh vực quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, việc xây dựng, chuẩn hoá
các Ban QLDA sử dụng vốn ODA cũng cần phải được coi trọng. Để hoạt động
hiệu quả, các Ban QLDA cần phải được trang bị những trang thiết bị văn phòng,
phương tiện thông tin liên lạc cần thiết. Đối với những dự án có quy mô lớn, số
lượng các dự án đơn vị nhiều thì cần duy trì một Ban QLDA trung ương có
nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các dự án thành viên. Ngoài ra Ban
QLDA trung ương phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý vốn vay
nước ngoài của Chính phủ về tiến độ triển khai thực hiện dự án cũng như những
trách nhiệm liên đới khác.
3.3. Các phương án giải ngân cụ thể
Trên cơ sở các biện pháp trên, các phương án giải ngân đề xuất cụ thể đối
với các dự án nước sạch vay vốn nước ngoài như sau:
3.3.1. Phương án 1
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn lập dự toán NSNN của Bộ tài chính và các
văn bản cam kết, thỏa thuận, các Hiệp định viện trợ hoặc vốn vay do Thủ tướng
ký kết với các nhà tài trợ, kế hoạch triển khai dự án hoặc thông báo phân phối
viện trợ của cơ quan chủ quản cho đơn vị, tình hình thực hiện dự án trong năm,
các đơn vị chủ đầu tư lập dự toán thi, chi về viện trợ và vốn đối ứng gửi về cơ
quan chủ quản dự án.
Nguyên tắc giải ngân
Nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam thông báo dự án tài trợ của mình dưới
các dạng:
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
83
+ Hiệp định tài trợ, văn kiện cam kết tài trợ hoặc kế hoạch triển khai dự
án, thông báo phân phối dự án được cấp có thẩm quyền duyệt trong các Hiệp
định tài trợ. Phải quy định rõ cơ cấu vốn tài trợ, trong đó chia ra vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp, quy định tổ chức quản lý dự án, cơ chế giải ngân nguồn vốn.
+ Tất cả các hoạt động chi tiêu phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các
khoản mục đã được cơ quan tài trợ xác nhận, chi tiêu đúng đối tượng, đúng mục
đích và không chi vượt mức thỏa thuận với nước ngoài.
Phương thức giải ngân
Khi dự án được ký kết và phê duyệt xong, cơ quan chủ quản chương trình,
cơ quan chủ nhiệm dự án có trách nhiệm khẩn trương hoàn tất các thủ tục cần
thiết cho việc giải ngân vốn viện trợ - nếu giải ngân quan ngân hàng phục vụ thì
việc lựa chọn ngân hàng được ủy quyền rút vốn sẽ do Bộ Tài Chính quy định.
Ngân hàng đó sẽ được hưởng phí theo quy định hiện hành do chủ đầu tư thanh
toán bằng nguồn vốn đối ứng trong nước hoặc theo thỏa thuận của nhà tài trợ.
+ Thủ trưởng các đơn vị nhận viện trợ phải chịu trách nhiệm làm thủ tục
xác nhận viện trợ theo các quy định hiện hành.
+ Căn cứ vào tổng số vốn viện trợ của các nhà tài trợ đã xác định và thông
báo mức phân bổ cho từng địa phương. Một phần vốn của nhà tài trợ thông qua
ngân hàng phục vụ TW để chuyển vốn cho BQL dự án TW để thực hiện các
công việc của BQL dự án như tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, chi phí quản lý.
Phần còn lại sẽ được phân bổ vốn trực tiếp cho BQL dự án tỉnh thông quan ngân
hàng phục vụ ở tỉnh. Ngân hàng phục vụ ở tỉnh căn cứ vào các điều kiện đã được
đảm bảo của BQL dự án tỉnh để cấp thanh toán cho các chủ đầu tư, chủ dự án,
chủ hộ theo đúng quy định hiện hành.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
84
+ Năm thứ nhất của dự án, BQL dự án tỉnh xây dựng kế hoạch năm gửi
nhà tài trợ và có văn bản thông báo cho BQL dự án TW. Sau khi xem xét, nhà tài
trợ chấp thuận và trả lời bằng văn bản tới BQL dự án tỉnh. Từ năm thứ hai trở đi,
kế hoạch của các BQL dự án tỉnh sẽ do nhóm đánh giá kỹ thuật xem xét và góp
ý. Dựa trên góp ý của nhóm đánh giá kỹ thuật, BQL dự án tỉnh sẽ chỉnh sửa lại
bản kế hoạch và gửi lại nhà tài trợ cùng BQL TW.
Hình thức giải ngân
Hình thức rút vốn thanh toán từ tài khoản viện trợ và từ tài khoản đặc biệt.
Dự án được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và tuân thủ các
nguyên tắc giải ngân của nhà tài trợ.
Các nội dung chi được tài trợ 100% bởi nhà tài trợ không thực hiện kiểm
soát chi qua Kho bạc nhà nước cùng cấp. Tùy theo yêu cầu và tính chất của các
lần thanh toán BQL dự án TW có thể áp dụng các hình thức rút vốn: Rút vốn
thanh toán qua tài khoản đặc biệt, thanh toán trực tiếp qua tài khoản viện trợ, thủ
tục hoàn vốn, thư cam kết. Riêng BQL dự án tỉnh chỉ thanh toán qua tài khoản
đặc biệt và thanh toán theo thủ tục hoàn vốn (nếu có).
Giải ngân vốn viện trợ cho các BQL dự án tỉnh
Nhà tài trợ chuyển vốn cho BQL dự án tỉnh phải tuân thủ các quy định
trong Hiệp định tài trợ và các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
Thực hiện kiểm soát chi đối với dự án viện trợ
Các khoản chi tiêu (tại BQL dự án các cấp) có tỷ lệ góp vốn đối ứng của
Chính phủ đều phải được thực hiện kiểm soát chi. Quy trình kiểm soát chi được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Đối với BQL dự án TW: Thực hiện tất cả các hình thức rút vốn áp dụng
cho chương trình. Gồm các cho trả trực tiếp từ tài khoản viện trợ các đợt rút vốn
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
85
bổ sung vào tài khoản đặc biệt và các hình thức khác (nếu có) được nhà tài trợ
chấp thuận (cam kết đặc biệt, thư tín dụng...). Đồng thời, BQL dự án TW có
trách nhiệm hướng dẫn, giám sát các hoạt động quản lý tài chính tại các BQL dự
án tỉnh.
Đối với BQL dự án tỉnh: Thực hiện các hoạt động trong kế hoạch được
nhà tài trợ chấp thuận và ban chỉ đạo chương trình của tỉnh, thành phố phê duyệt.
Chịu trách nhiệm và đề nghị chuyển vốn bổ sung và hoạt động chi tiêu tại BQL
dự án tỉnh. Chịu trách nhiệm về lưu giữ hồ sơ tài liệu theo quy định của luật kế
toán và nhà tài trợ. BQL dự án tỉnh có trách nhiệm cung cấp tất cả các tài liệu
được nhà tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
BQL dự án tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc triển khai các hoạt
động của các đơn vị tham gia chương trình trong phạm vi phụ trách để đảm bảo
các hoạt động của dự án được triển khai đúng mục đích và có hiệu quả.
Mở tài khoản đối với vốn viện trợ, vốn đối ứng
BQL dự án TW được mở các tài khoản sau:
Tài khoản đặc biệt: BQL dự án TW được mở 01 tài khoản đặc biệt ngoại
tệ (USD) mang tên Dự án Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận nguồn viện trợ không
hoàn lại của nhà tài trợ.
Tài khoản tiền gửi: BQL dự án TW được mở 02 tài khoản tiền gửi Ngân
hàng thương mại, trong đó: Một tài khoản tiền gửi USD và một tài khoản tiền
gửi VND để gửi vào những khoản thu tại dự án như tiền bán hồ sơ thầu, tiền bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các khoản thu vãng lai khác.
Tài khoản dự toán: BQL dự án TW được mở một tài khoản dự toán tại
Kho bạc nhà nước để tiếp nhận vốn đối ứng do NSTW cấp cho các hoạt động
của dự án.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
86
BQL dự án tỉnh được mở các tài khoản sau:
Tài khoản đặc biệt tại tuyến tỉnh: Tại ngân hàng phục vụ tỉnh, BQL dự án
tỉnh được mở 01 tài khoản đặc biệt (VND) để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của nhà tài trợ chuyển đến theo kế hoạch tài chính được duyệt.
Tài khoản tiền gửi: Tại ngân hàng thương mại, BQL dự án tỉnh được mở
một tài khoản tiền gửi (VND) để gửi vào những khoản thu tại dự án như: Tiền
bán hồ sơ thầu, tiền bảo lãnh thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tiền đóng góp
của người hưởng lợi (nếu có)...
Tài khoản dự toán: Tại kho bạc Nhà nước tỉnh, BQL dự án tỉnh được mở
một tài khoản dự toán vốn NSNN để thực hiện việc thanh toán vốn đối ứng.
Chế độ báo cáo, kiểm tra, quyết toán vốn viện trợ: Hàng quý và cả năm,
thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng viện trợ phải lập báo cáo tình hình tiếp
nhận và sử dụng viện trợ gửi cơ quan chủ quản dự án nơi tiếp nhận viện trợ. Cơ
quan tài chính các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các
chế độ quản lý viện trợ. Hàng năm khi kết thúc dự án, chủ dự án sử dụng viện trợ
lấy báo cáo quyết toán và gửi cho cơ quan chủ quản dự án theo quy định của Bộ
Tài Chính. Riêng quyết toán năm, Bộ Tài Chính chủ trì thẩm định báo cáo về
nguồn thu và sử dụng viện trợ của các Bộ, ban, ngành cùng với việc thẩm tra
quyết toán kinh phí HCSN cho chương trình CNVSNT do bộ ngành TW quản lý.
Căn cứ vào biên bản thẩm tra quyết toán nguồn vốn viện trợ, Bộ tài chính sẽ
thông báo duyệt tổng số quyết toán chi HCSN của chương trình trong đó có
quyết toán nguồn viện trợ. Bộ tài chính sẽ thông báo duyệt tổng số quyết toán chi
HCSN của chương trình trong đó có quyết toán nguồn viện trợ. Vốn đối ứng của
các dự án viện trợ được quyết toán như quyết toán nguồn ngân sách nhà nước
cấp theo Luật NSNN. Sở tài chính các tỉnh, thành phố và phòng tài chính các
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
87
huyện, quận thị xã chủ trì thẩm tra quyết toán thu và sử dụng viện trợ hàng năm
của các đơn vị thuộc phòng tài chính quản lý cùng với việc thẩm tra quyết toán
kinh phí HCSN.
Quyết toán dự án viện trợ: Khi dự án kết thúc, đã quyết toán với nhà tài trợ
mà vẫn thừa tiền, chủ dự án báo cáo phương án xử lý với các cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính cùng cấp. Cùng với việc gửi báo cáo quyết toán dự án, chủ
dự án phải báo cáo xử lý tài sản, công nợ với cơ quan chủ quản và cơ quan tài
chính cùng cấp.
Hình 3.1: Giải ngân vốn theo phương án 1
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
88
Ghi chú:
Ký hiệu: Giải ngân nguồn tài chính của dự án
--> Thông báo kế hoạch vốn
3.3.2. Phương án 2
Phương án này tập trung vào chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu
là cách tiếp cận mới trong việc cung ứng và sử dụng vốn, có nhiều lợi thế so với
cách tiếp cận dự án. Chương trình hỗ trự ngân sách mục tiêu là mô hình hỗ trợ và
sử dụng vốn trực tiếp bổ sung ngân sách không qua cơ chế dự án, không cần bộ
máy quản lý riêng. Chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu sẽ hỗ trợ ngân
sách cho các hoạt động đã được xác định trong kế hoạch thực hiện dự án, được
giải ngân và giám sát quản lý theo cơ chế của Luật ngân sách. Mục tiêu của
chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu cũng đồng thời là các mục tiêu của
dự án được chính phủ phê duyệt.
Việc giải ngân của chương trình hỗ trợ ngân sách theo dự kiến sẽ diễn ra
nhanh chóng theo tiến độ đã được thỏa thuận trên nguyên tắc “nguồn vốn vay
được hòa vào nguồn vốn ngân sách và sẽ được chuyển trực tiếp vào các dự án.
Chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu tạo điều kiện để hòa nhập. Đây hứa
hẹn sẽ là một bước tiến mới trong công tác hài hòa hóa các thủ tục giữa Chính
phủ và nhà tài trợ.
Chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu sẽ được thực hiện dựa trên
cơ chế dự án thay đổi trong phân bổ kinh phí, giám sát và đánh giá trên cơ sở
thực hiện phân cấp quản lý. Cơ chế báo cáo dựa vào quy trình, thủ tục thông
thường của Chính phủm chỉ cần cải tiến mà không tạo ra một quy trình riêng
trong quá trình thực hiện chương trình hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
89
Cơ chế giải ngân vốn không hoàn lại và vay vốn nước ngoài: Hiệp định tín
dụng sẽ được đàm phán giữa nhà tài trợ và ngân hàng NNVN theo thủ tục yêu
cầu của mỗi bên. Mỗi nhà tài trợ sẽ ký một hiệp định tài chính với Bộ tài chính
theo thủ tục yêu cầu của các bên. Nội dung chính của các hiệp định tín dụng và
các hiệp định tài chính sẽ là giống nhau đối với chương trình đề xuất. Việc giả
ngân của vốn viện trợ được thực hiện theo cơ chế chuyển trực tiếp vốn vay nước
ngoài vào NSNN để thực hiện dự án theo mục tiêu đã lựa chọn. Việc giải ngân
tiến hành theo từng năm và kết quả thực hiện của năm trước là căn cứ để giải
ngân cho năm tiếp theo.
Khi dự án viện trợ được ký kết và phê duyệt xong, các thủ tục và các điều
kiện cần thiết đã được hoàn tất cho việc giải ngân, vốn viện trợ đã được chuyển
vào kho bạc nhà nước TW theo kế hoạch hàng năm đã được duyệt giữa chính
phủ và nhà tài trợ, theo lệnh của BQL dự án và thông tin phản hồi từ địa phương,
bộ tài chính làm thủ tục lệnh chi theo kế hoạch, kho bạc nhà nước TW tiến hành
chuyển vốn viện trợ vào tài khoản kho bạc NN địa phương để thực hiện giải
ngân tới đơn vị hưởng thụ trực tiếp.
Báo cáo quyết toán vốn viện trợ: Nguồn vốn viện trợ của chương trình hỗ
trợ ngân sách mục tiêu sẽ được quản lý, quyết toán theo quy định tài chính của
Luật NSNN và các quy định hiện hành. Điều này cho phép các cán bộ và cấp
quản lý có thể quản lý chương trình một cách hiệu quả. Phương pháp này đánh
dấu một sự chuyển đổi từ cơ chế hỗ trợ kiểu dự án sang phương thức hỗ trợ trực
tiếp vào ngân sách theo những mục tiêu cụ thể.
Kho bạc nhà nước cần lập các báo cáo tài chính trong năm và chi tiết cho
dự án. Tỉnh, huyện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn
vốn bổ sung một cách minh bạch và quản lý mức chi tiêu cũng như tổng chi tiêu.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
90
Hàng năm các tỉnh phải nộp báo cáo lên Ban chủ nhiệm dự án về tình hình
thực hiện theo mẫu quy định, các báo cáo nay là cơ sở phê bổ kinh phí theo kế
hoạch cho dự án vào năm tiếp theo.
Hình 3.2: Giải ngân vốn theo phương án 2
Ghi chú:
Ký hiệu: Giải ngân nguồn tài chính của dự án
--> Thông báo kế hoạch vốn
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
91
3.3.3. Phương án 3
Nguồn vốn vay nước ngoài cùng với NSNN chuyển cho NHCSXH để vay
theo các mục tiêu của dự án.
Đối với vốn ODA không yêu cầu hoàn trả mang tính chất xây dựng cơ bản
(xây dựng các công trình cấp nước, vệ sinh...) được chuyển qua hệ thống Kho
bạc nhà nước để cấp phát và kiểm soát chi như đối với nguồn vốn đối ứng cho
dự án. Riêng khoản thanh toán trực tiếp cho các công ty tư vấn quốc tế, chuyên
gia quốc tế hoặc một số mua sắm quốc tế khác do nhà tài trợ trực tiếp tiến hành
mua sắm, nhà tài trợ trực tiếp quản lý. Nguồn vốn vay không yêu cầu hoàn trả
nhưng cũng không có tính chất xây dựng cơ bản như chi quan lý dự án, chi
truyền thông, chi đào tạo, hội thảo, tập huấn...sẽ do nhà tài trợ chuyển qua tài
khoản của Bộ tài chính mở tại ngân hàng thương mại. Căn cứ hiệp định, thỏa
thuận, văn kiện dự án, kế hoạch hoạt động và kế hoạch ngân sách được Ban chủ
nhiệm dự án duyệt và yêu cầu giải ngân hàng quý của BQL dự án TW, Bộ tài
chính sẽ chuyển tiền tới CPO, PMU, BQLDA cấp huyện theo kế hoạch quý hoặc
thanh toán trực tiếp do nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của các
BQLDA.
Đối với vốn ODA không yêu cầu hoàn trả nhưng không có tính chất xây
dựng cơ bản, các chế độ và định mức chi tiêu sẽ do Chính phủ thỏa thuận với các
nhà tài trợ. Việc kiểm soát chi sẽ do các BQLDA tự chịu trách nhiệm trong
khuôn khổ các thỏa thuận giữa Chính phủ với các nhà tài trợ và các quy định
quản lý tài chính hiện hành. Định kỳ hàng năm, các nhà tài trợ có thể tiến hàn
kiểm toán độc lập việc chi tiêu vốn vay, Bộ tài chính sẽ sử dụng kết quả kiểm
toán này để đánh giá việc chi tiêu của các BQLDA và có biện pháp điều chỉnh
cần thiết cho việc chuyển tiền kỳ sau.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
92
Hình 3.3: Giải ngân theo phương án 3
Các nhóm giải pháp được đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã
có, đó là các giải pháp về chính sách chế độ - về tính toán giá nước sạch và
trong quá trình thực hiện dự án; từ nền tảng đó các giải pháp cụ thể đã được đề
xuất, kèm theo các phương án giải ngân nhằm mục tiêu nâng cao tiến độ giải
ngân vốn, bao gồm: Đồng bộ khung pháp lý, chính sách thuế, rút ngắn thời gian
phê duyệt và thẩm định, cải tiến đấu thầu xét thầu, giải phóng mặt bằng, vốn đối
ứng, đồng bộ hóa thủ tục giải ngân và chuẩn hóa nguồn nhân lực.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
93
CHƯƠNG 4. ÁP DỤNG DỰ ÁN CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Giới thiệu dự án Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng
4.2. Giới thiệu chung về dự án
Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng do
Chính phủ Việt Nam, Ngân Hàng Thế giới và Tổ chức hỗ trợ Phát triển Quốc tế
Đan Mạch đồng tài trợ. Dự án tập trung đầu tư cho 12 tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng và chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ 2005 - 2010 thực hiện tại 4 tỉnh
Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định và Thái Bình. Tổng số xã thuộc 4 tỉnh tham
gia giai đoạn 1 là 120 xã với số dân phục vụ là 800.000. Các tỉnh còn lại là Phú
Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam và Thanh
Hóa tham gia ở giai đoạn 2 của dự án từ 2010 - 2013 với tổng số khoảng 240 xã ,
tổng số dân phục vụ là 1,5 triệu người. Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông
thôn đồng bằng sông Hồng Việt Nam là một dự án có quy mô lớn và có vai trò
quan trọng về kinh tế - xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của
Việt Nam hiện nay.
Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng bao
gồm 4 hợp phần sau:
- Cải thiện hạ tầng cơ sở cấp nước, vệ sinh nông thôn.
- Giáo dục truyền thông nhằm thay đổi hành vi vệ sinh, nâng cao sức khỏe
cộng đồng.
- Nâng cao năng lực cộng đồng và các tổ chức thực hiện dự án.
- Hỗ trợ quản lý dự án nhằm thực hiện dự án có hiệu quả.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
94
Mục tiêu của dự án là nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra trong Chiến lược
Quốc gia về NS&VSMT đến năm 2020 nhằm góp phần cải thiện điều kiện sống
và giảm nghèo cho cộng đồng cư dân nông thôn. Cụ thể:
- Đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của cộng đồng một cách đầy đủ, bền
vững và hỗ trợ cộng đồng cải thiện các công trình vệ sinh hộ gia đình.
- Nâng cao hiểu biết cho người dân về sử dụng nước sạch, các công trình
vệ sinh, chấp nhận và thực hành các hành vi vệ sinh để nâng cao sức khỏe gia
đình và cộng đồng.
- Nâng cao năng lực cộng đồng dân cư làng, xã trong việc xây dựng kế
hoạch và quản lý các công trình hạ tầng cơ sở và cho chính quyền địa phương
trong việc động viên và hỗ trợ cộng đồng thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả,
mở đường cho phương thức quản lý mới đối với cấp nước tập trung tại các tỉnh
dự án.
Việc thực thi dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông
Hồng đã mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế, môi trường và xã hội, cụ thể:
Dự án đã góp phần hoàn thành những mục tiêu của Chính phủ Việt Nam trong
thực thi chiến lược quốc gia về Cấp nước - Vệ sinh nông thôn; Tạo ra mô hình
quản lý hiệu quả cho cấp nước - vệ sinh nông thôn; Khuyến khích nhu cầu sử
dụng nước - vệ sinh của khách hàng và tạo cơ hội về việc làm cho người dân địa
phương; Cung cấp những hệ thống cấp nước ổn định và bền vững với hiệu quả
kinh tế cao, qua đó tạo điều kiện cho công cuộc phát triển các nền kinh tế của địa
phương, vùng và của Việt Nam nói chung; Góp phần vào công tác cải thiện các
điều kiện môi trường, điều kiện sống và sức khỏe của cộng đồng vùng dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là 50,124 triệu USD (đã bao gồm thuế). Cơ cấu
vốn đầu tư như sau:
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
95
- Xây dựng hệ thống cấp nước và vệ sinh ở 120 xã thuộc 4 tỉnh thực thi
giai đoạn 1: 45,835 triệu USD chiếm 91,4%.
- Cải thiện hành vi cấp nước và dịch vụ tăng cường sức khỏe cộng đồng:
1,733 triệu chiếm 3,5 %.
- Nâng cao năng lực cộng đồng và các cơ quan địa phương: 0,886 triệu
USD chiếm 1,8%.
- Quản lý và giám sát dự án: 1,668 triệu USD chiếm 3,3%.
Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng được
thực thi bởi các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ IDA của Ngân hàng Thế giới: 45,874
triệu USD chiếm 91,5 % tổng giá trị đầu tư.
Nguồn vốn đối ứng của Chính Phủ Việt Nam (Đối ứng từ tỉnh: 0,84 triệu
USD chiếm 1,7 % tổng giá trị đầu tư và đóng góp từ cộng đồng 3,41 triệu USD
chiếm 6,8 % tổng giá trị đầu tư).
Vốn vay từ ngân hàng thế giới được dùng một phần để cấp phát cho các
công trình cấp nước tập trung (45% tổng vốn xây dựng), hỗ trợ hộ nghèo/hộ
chính sách theo quy định hiện hành và cấp phát cho tỉnh lập quỹ quay vòng vệ
sinh, một phần cho UBND các tỉnh vay lại.
Vốn đối ứng của Việt Nam là thuế giá trị gia tăng, chi phí liên quan đến
đền bù giải phóng mặt bằng, một số chi phí BQL dự án và đóng góp của người
hưởng lợi. Vốn cộng đồng dùng đóng góp xây dựng hệ thống cấp nước tập trung
phần mạng đầu nối.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
96
Bảng 4.1: Phân bổ nguồn vốn tổng hợp theo các hợp phần dự án
Đơn vị: Nghìn USD
Hợp phần Ngân hàng Đối ứng Tổng cộng % chi phí
thế giới cơ sở
Hợp phần 1 42.000 427 Cộng đồng đóng góp 3.410 45.838 91,4
Hợp phần 2 1.733 - - 1.733 3,5
Hợp phần 3 886 - - 886 1,8
Hợp phần 4 1.255 413 - 1.516 3,3
840 Tổng cộng 45.874 3.410 50.124 100
(Nguồn: Cerwass, 2010)
4.3. Tình hình giải ngân vốn giai đoạn 1 của dự án (2005 - 2010)
Cho đến nay, giai đoạn 1 (bắt đầu từ năm 2005 và kết thúc năm 2010) của
dự án đã hoàn thành bao gồm 4 hợp phần được thực hiện tại 4 tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng, với tổng số vốn đầu tư cam kết là 45.874 triệu . Tuy vậy tổng
mức giải ngân của giai đoạn 1 chỉ đạt 27.065,7 triệu USD ở mức 59,00 % vốn
cam kết; Tỷ lệ giải ngân chung trong giai đoạn 1 của dự án Cấp nước sạch và Vệ
sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng đạt mức trung bình khá (nằm trong dải từ
40% - 60%). Tuy nhiên, điều đáng quan tâm hơn là tỷ lệ giải ngân không đồng
đều giữa các hợp phần, các ban-tiểu ban thực hiện cũng như các hạng mục của
dự án.
Có thể nhận thấy việc triển khai dự án nhìn chung vẫn trong tình trạng
“xôi đỗ” và khá phức tạp bởi yêu cầu cao về tính đồng bộ, sự khắt khe về tiến độ
và sự phối, kết hợp trong quan hệ điều hành giữa cấp vĩ mô với nhà tài trợ, các
địa phương cũng như nhà thầu. Hậu quả của sự chậm trễ trong giải ngân dự án sẽ
đẩy phần lãi suất mà Việt Nam phải gánh tăng lên. Đó là chưa kể những hệ lụy
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
97
đi kèm, thường là không nhỏ, trong phát triển kinh tế xã hội do dự án chậm đưa
vào khai thác so với kế hoạch. Trong những trường hợp này, tính ưu đãi của hình
thức IBRD sẽ không đạt như mong muốn của các nhà thiết kế cũng như Chính
phủ Việt Nam khi vay vốn thực hiện dự án nước sạch. Nếu giải ngân chậm trễ
quá mức sẽ đẩy toàn bộ dự án này rơi vào vòng xoáy của lạm phát, dẫn đến mức
chi phí phụ trội hơn cả trị giá dự án. Đây là một trong những hậu quả nghiêm
trọng của việc chậm trễ giải ngân. Những nguyên nhân chậm trễ cũ đang làm
khó cho cả giai đoạn phấn đấu của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tài trợ, thu hút thêm các nguồn lực mới cho các kế hoạch phát triển mạnh mẽ tới.
Do đó, thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu kết hợp nhuần nhuyễn, hài hòa giữa thu hút
và giải ngân vốn ODA, trong đó chú trọng thỏa đáng tới mục tiêu giải ngân
nguồn vốn đầu tư.
4.3. 1. Giải ngân theo tiểu ban thực hiện dự án
Thời gian qua, chênh lệch về lượng vốn đầu tư giữa các vùng ngày càng
được cải thiện. Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông
Hồng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cho tới nay, tất cả các vùng được
hưởng lợi từ nguồn vốn trong giai đoạn 1 đã được giải ngân. Nhiều chương trình,
lĩnh vực đã được triển khai thực hiện, tuy vậy, sự chênh lệch về vốn ODA giữa
các vùng còn khá lớn, sự chênh lệch này được thể hiện trong bảng số liệu 4.3.
Theo báo cáo của BQL, đến nay dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông
thôn đồng bằng sông Hồng đã giải ngân được 25.042,15 nghìn USD vốn đầu tư
tại các tỉnh chiếm 54,59%. Tỉ lệ giải ngân tại 4 tỉnh thực hiện giai đoạn 1 dự án
không đều, dao động từ 32,15 - 72,86%.
Dự án cấp NS-VSNT đồng bằng sông Hồng tại tỉnh Hải Dương đang triển
khai ở 29 xã, thuộc các địa phương (trừ TP Hải Dương), đến hết tháng 10-2010
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
98
đã giải ngân xong hơn 3.762,66 nghìn USD, bằng 32,15 % kế hoạch, là địa bàn
có tiến độ thực hiện chậm nhất. Trong đó, hầu hết các công trình cấp nước sạch
tập trung đang thi công và đang hoàn thiện đều chậm từ 3 đến 12 tháng so với
cam kết ban đầu, đều phải xin gia hạn.
B¶ng 4.2. Tỉ lệ giải ngân vốn vay nước ngoài tại các tỉnh thực hiện dự
án
Tổn Tỉ lệ Mức Tỉ Vốn
g vốn đầu NHTG trong tổng giải ngân lệ giải Các tỉnh
tư (Ngh vốn đầu tư (Ngh ngân
(%) (%) Tỉnh Thái (Ngh 11.3 ìn USD) 10.3 90,82 ìn USD) 6940, 67,
9.00 Hợp phần 84,96 6066, 67, 23,7 Bình 10.6 ìn USD) 67,10 56 23
10,0 Hợp phần 337, 2,97 5,82 58, 1 9,41 04,3 94 34
1,11 Hợp phần 112, 0,99 0,81 73, 2 1 15 12
5,99 Hợp phần 313, 1,91 4,20 70, 3 2 27
9.31 Tỉnh Hải 10.2 90,87 2995, 32 4 5 19
8.03 Hợp phần 9.50 84,5 3014, 37, 8 Dương 53,70 59 ,15
10,2 Hợp phần 324, 3,16 2,37 23, 1 0,46 3,5 63 54
1,22 Hợp phần 112, 1,09 0,58 47, 2 5 5 15
6,61 Hợp phần 313, 2,11 1,33 20, 3 2 83
11.4 Tỉnh Nam 12.6 90,77 4753, 41, 4 5 08
1019 11.9 85,61 3313, 32, 95 64,40 38 35
8,31 Hợp phần Định Hợp phần 324, 2,56 3,14 37, 1 9,75 14,2 90 49
1,00 Hợp phần 112, 0,89 0,49 49, 2 5 85
5,36 Hợp phần 313, 1,71 2,49 46, 3 2 13
10.6 Tỉnh Ninh 11.7 90,85 7783, 72, 4 5 43
85,00 7210, 77, Hợp phần 10.9 9327 21 86 Bình 58,30 82
,05 31 74 73
1 _______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o=======
99
Hợp phần 359, 11,0 3,06 7,54 68,
Hợp phần 112, 1,07 0,95 0,89 83, 2 48 0 57
Hợp phần 313, 5,77 1,84 3,57 61, 3 2 72
25.04 Tổng 46.0 45,8 99,63 54, 4 5 84
2,15 (Nguồn: CPO, 2010) cộng 74 43,50 59
Một số nguyên nhân chủ quan do năng lực hạn chế của các nhà thầu trong
cả tư vấn và thi công; thiếu chủ động trong xác lập kế hoạch và phương án cụ thể
thi công các hạng mục; thiếu chuyên nghiệp trong chuẩn bị đầu tư, các thủ tục,
hồ sơ thiết kế, thi công, hoàn công...Các tỉnh còn lại tỉ lệ giải ngân đạt khá dao
động từ 41,35 - 72,86 % lần lượt là tỉnh Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
Tỉ lệ giải ngân cũng không đồng đều ở các hợp phần dự án tại Ban quản lý
dự án TW. Đến nay dự án đã giải ngân được 1.028 nghìn USD cho phần chi phí
cấp cho Trung ương, mức giải ngân trung bình đạt 63,41% - ở mức khá, trong
đó hợp phần 4 (Quản lý dự án) có tỉ lệ giải ngân đạt thấp nhất chiếm 56,31%;
Hợp phần Nâng cao năng lực quản lý có tỉ lệ giải ngân cao nhất cũng chỉ đạt
79,33 %. Cụ thể qua bảng 4.4.
Như vậy, sự chênh lệch về thu hút và giải ngân ODA giữa các đơn vị thực
thi dự án là rất lớn. Do đó, mục tiêu trước mắt và lâu dài của Chính phủ Việt
Nam và các nhà tài trợ là phải ưu tiên đầu tư nhiều hơn nữa cho các vùng còn
gặp nhiều khó khăn theo hướng tập trung vào hạ tầng cơ sở (điện, đường, thủy
lợi, khuyến nông...) và hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, văn hoá...). Cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế cũng có sự nhất trí cao về tập trung nguồn lực và tăng cường
giải ngân cho chương trình xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 100
Bảng 4.3. Tình hình giải ngân chi phí cấp Trung Ương (CPO) - Giai đoạn 1 (2005 - 2010)
Các hợp phần Mức cam kết (Nghìn USD) Tỉ lệ trong tổng vốn đầu tư (%) Tỉ lệ giải ngân (%)
1136,8 276,4 130 58,44 80,36 64,15 100,00 24,31 11,44 Mức giải ngân (Nghìn USD) 664,35 222,12 83,40
79,6 45,28 7,00
651,2 154,8 108,4 46,4 174,8 60,8 43,62 59,56 87,43 31,69 79,33 71,21 57,28 100,00 70,03 29,97 100,00 34,78 36,04 284,05 92,20 94,77 14,70 138,67 43,30
101,2 77,94 57,89 78,88
5,2 84,04 2,97
Hợp phần 1: Cấp nước vệ sinh Hỗ trợ kỹ thuật quản lý dự án Kiểm toán Giám sát tái định cư và quản lý môi trường Chuẩn bị APL cho giai đoạn 2 Hợp phần 2: Thay đổi hành vi vệ sinh Hỗ trợ và tập huấn cho CPO Giám sát thực hiện Hợp phần 3: Nâng cao năng lực quản lý Hỗ trợ cải cách Hỗ trợ nâng cao năng lực và củng cố thể chế Xây dựng tài liệu phát triển kỹ năng cho CNVS Thiết bị, tài liệu (cho hội thảo cấp tỉnh) Hợp phần 4: Quản lý dự án 7,6 165,6 84,13 56,31 4,35 100,00 4,37 6,39 93,25
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 101
Hỗ trợ kỹ thuật cho CPO Trang thiết bị cho CPO Chương trình giám sát và đánh giá Cán bộ hành chính
Tổng cộng 32 16 67,2 39,6 1621,2 19,32 9,66 40,58 23,91 100,00 55,74 64,48 38,03 66,99 63,41 17,84 10,32 25,56 26,53 1028,00
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 102
4.3.2. Giải ngân theo các hợp phần dự án
Hợp phần % chi phí Giải ngân (nghìn USD) Tốc độ giải ngân (%)
Cấp nước và vệ sinh Vốn vay (nghìn USD) 42.000 91,56 19.882,80 47,34
Thay đổi hành vi vệ sinh 1.733 3,78 1.007,22 58,12
Nâng cao năng lực quản lý 886 1,93 670,61 75,69
Quản lý dự án 1.255 2,74 688,37 54,85
Tổng cộng 45.874 100 27.065,7 59,00
Mức giải ngân của các hợp phần trong dự án dao động từ 47,34% đến
75,69%. Trong đó hợp phần 3 Nâng cao năng lực quản lý có tỉ lệ giải ngân cao
nhất. Hợp phần Cấp nước và vệ sinh có tỉ lệ giải ngân đạt thấp nhất. Tại các hợp
phần thực hiện dự án, sự chênh lệch trong mức độ giải ngân được nhìn thấy rõ
ràng, tuy vậy sự khác biệt này cũng dễ hiểu bởi sự khác nhau trong tính chất các
hợp phần. Trong đó có thể nhận thấy một điều chung là các hợp phần liên quan
đến kỹ thuật có tỉ lệ giải ngân thấp hơn. Tỉ lệ giải ngân trung bình đạt 59,00 % ở
mức trung bình khá.
4.3.3. Giải ngân theo các hạng mục đầu tư
Hợp phần 1 - Cải thiện hạ tầng cơ sở cấp nước và vệ sinh nông thôn của
dự án là hợp phần chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng mức đầu tư. Hợp phần
này chủ yếu để xây dựng/cải tạo hạ tầng cơ sở cấp nước vệ sinh khu vực dự án
bao gồm các tiểu dự án nhỏ được thực hiện ở 120 xã thuộc 4 tỉnh giai đoạn 1.
Nội dung đầu tư bao gồm: Tham vấn cộng đồng, xem xét tính khả thi về mặt kỹ
thuật, phân tích tài chính, giá nước, khả năng chi trả, khảo sát sự sẵn lòng tham
gia của cộng đồng. Trên cơ sở thu thập thông tin từ cộng đồng sẽ lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, từ đó tiến hành đấu thầu thiết kế kỹ thuật, thi công và vận
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 103
hành. Tiến hành xây dựng một hệ thống cung cấp nước hoàn chỉnh gồm các hạng
mục: Công trình nguồn, nhà máy xử lý nước, hệ thống tuyến ống truyền tải, phân
phối và dịch vụ - đồng hồ đo nước cho hộ tiêu thụ. Tiến hành xây dựng công
trình vệ sinh hộ gia đình và vệ sinh các công trình công cộng.
Bảng 4.4. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 1 - giai
đoạn 1 (2005 - 2010)
TT Hạng mục
Vốn vay NHTG (nghìn USD) % tổng vốn đầu tư Vốn giải ngân (nghìn USD) Tỉ lệ giải ngân (%)
4.292 10,22 1166,99 27,19
14.078 33,52 4951,23 35,17
12.322 29,34 4036,69 32,76
1. Công trình nguồn 2. Khu xử lý 3. Mạng truyền dẫn 4. Quỹ quay vòng 5.456 12,99 2845,30 52,15
5. 273 0,65 131,59 48,2
6. 1.786 4,25 795,13 44,52
7. 1741 3,91 1399,07 80,36
Chi phí vận hành quỹ quay vòng Chi phí chuẩn bị dự án Điều phối, giám sát, đào tạo 8. Kiểm toán 325 0,77 208,49 64,15
9. 199 0,47 90,11 45,28
10. 1.628 3,88 710,13 43,62 Giám sát tái định cư và quản lý môi trường Chuẩn bị APL cho giai đoạn 2
Tổng cộng 42.000 100 19.882,80 47,34
Trên cơ sở các nội dung cụ thể trên, tính đến nay tổng số tiền giải ngân
hợp phần 1 của dự án là 19.842,8 nghìn USD chiếm 47,34%. Có thể nhận thấy tỉ
lệ giải ngân trên chưa cao, đặc biệt với hợp phần nặng về kỹ thuật và mang tính
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 104
quan trọng như hợp phần này. Mặt khác, có sự chênh lệch lớn về tỉ lệ giải ngân
giữa các nội dung trong hợp phần. Trong đó các nội dung về xây dựng hệ thống
cung cấp nước có tỷ lệ giải ngân rất thấp (27,19 - 35,17%). Nguyên nhân của
tình trạng này là do sự chậm trễ trong việc giải phóng mặt bằng, đấu thầu, cũng
như sự ách tắc về thủ tục khi có những thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Nội dung điều phối, giám sát, đào tạo có tỷ lệ giải ngân cao nhất đạt 80,36%.
Các nội dung khác về chi phí lập quỹ, giám sát...trong hợp phần có tỷ lệ giải
ngân dao động ở mức trung bình khá từ 43,62 - 64,15 %. Cụ thể qua bảng 4.5.
Hợp phần 2 - Giáo dục truyền thông nhằm thay đổi hành vi vệ sinh, nâng
cao sức khỏe cộng đồng. Đây là hợp phần cung cấp thông tin giáo dục truyền
thông về các vấn đề vệ sinh và hỗ trợ các dịch vụ vệ sinh nhằm thay đổi hành vi
vệ sinh để giảm các bệnh liên quan đến nước và VSMT. Người dân cùng với sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương và các đoàn thể sẽ tự xây dựng kế hoạch
hành động cải thiện điều kiện cấp nước/vệ sinh của gia đình mình - cộng đồng
mình. Tiến hành gắn kết việc xây dựng công trình trong hợp phần 1 với phần
chuyển đổi hành vi vệ sinh trong hợp phần 2.
Mức giải ngân trong hợp phần 2 đạt 58,12 %, ở mức trung bình khá và cao
hơn mức giải ngân ở hợp phần 1. Cũng do đặc điểm nội dung hoạt động đa phần
là truyền thông giáo dục, nên công tác thực hiện - triển khai dự án cũng như giải
ngân không gặp nhiều khó khăn như hợp phần kỹ thuật, tuy nhiên, cũng không
thể phủ nhận tỉ lệ giải ngân trên là chưa cao. Hạng mục về truyền thông lại là
phần có tỉ lệ giải ngân thấp chỉ đạt 40,9 %. Các hạng mục khác có tỉ lệ giải ngân
dao động từ 31,69 - 87,43%.
Cụ thể tình hình giải ngân hợp phần 2 qua bảng 4.6.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 105
Bảng 4.5. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 2
TT Hạng mục
% tổng vốn đầu tư Tỉ lệ giải ngân (%) Vốn cam kết (nghìn USD) Vốn giải ngân (nghìn USD)
1. Hỗ trợ kỹ thuật (tư vấn 548 31,62 401,46 73,26 và đào tạo)
271 15,64 155,34 57,32 2. Huy động cộng đồng, điều tra khảo sát
3. Truyền thông 528 30,47 215,95 40,9
271 15,64 236,94 87,43
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho CPO, tập huấn cho các tỉnh
5. Giám sát thực hiện các 116 6,69 36,76 31,69 hoạt động
Tổng cộng 1.733 100,00 1.007,22 58,12
Hợp phần 3 - Nâng cao năng lực cộng đồng và các tổ chức thực hiện dự
án, bao gồm các hoạt động hỗ trợ cộng đồng hiểu được các nguyên tắc và lợi ích
của dự án, từ đó cộng đồng tự lựa chọn các giải pháp kỹ thuật và mức độ dịch vụ
phù hợp nhất với điều kiện kinh tế, tập quán, nhu cầu của mình. Giám sát chất
lượng công trình - quá trình đấu thầu chọn nhà vận hành tốt nhất cho công trình -
chất lượng dịch vụ được cung cấp dưới góc độ người sử dụng và đóng góp ý kiến
xây dựng, cải thiện chất lượng dịch vụ khi cần. Đối với ngành cấp nước nông
thôn, dự án tiến hành các hoạt động nâng cao phương pháp tiếp thị xã hội - các
phương pháp truyền thông khác để cải thiện cấp nước VSMT - cách thức thực
hiện việc cung cấp dịch vụ cấp nước vệ sinh theo nhu cầu cộng đồng và theo
định hướng thị trường.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 106
Hợp phần 3 có tổng số vốn vay NHTG là 886 nghìn USD, trong đó vốn
đã giải ngân là 670,61 nghìn USD chiếm 75,69% ở mức khá. Các hạng mục có tỉ
lệ giải ngân dao động từ 69,48 - 84,13 % ; Hạng mục hội thảo, tài liệu ...giải
ngân cao nhất.
Bảng 4.6. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 3
TT Hạng mục Vốn cam kết (nghìn USD) % tổng vốn đầu tư Vốn giải ngân (nghìn USD) Tỉ lệ giải ngân (%)
1. 548 61,85 380,75 69,48
Đào tạo nâng cấp kỹ năng quản lý và vận hành CNVS
152 17,16 108,24 71,21
2. Hỗ trợ tổ chức xây dựng kế hoạch quốc gia về CNVS
253 28,56 197,19 77,94
3. Hỗ trợ nâng cao năng lực về tổ chức và thể chế ngành, xây dựng điều lệ doanh nghiệp 4. Hội thảo, tài liệu, Chi 83,8 9,46 70,50 84,13 phi khác
Tổng cộng 886 100 670,61 75,69
Hợp phần 4 - Hỗ trợ quản lý dự án nhằm thực hiện dự án có hiệu quả .
Bao gồm các hạng mục hỗ trợ chính: Hỗ trợ BQL dự án TW về quản lý dự án -
quản lý đấu thầu mua sắm - quản lý tài chính, giám sát việc quản lý chất lượng
xây dựng công trình ở các tỉnh. Hỗ trợ BQL dự án tỉnh/tổ chức chủ sở hữu cấp
nước vệ sinh nông thôn về cách thức hình thành củng cố mô hình cấp nước nông
thôn theo định hướng thị trường, hỗ trợ các xã xây dựng kế hoạch cấp nước vệ
sinh, quản lý các tiểu dự án - giám sát các quá trình thi công, theo dõi giám sát
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 107
dự án. Các hạng mục ở hợp phần 4 có tỷ lệ giải ngân trung bình là 54,85 % - ở
mức trung bình khá, trong đó hạng mục về Hỗ trợ giám sát hoạt động có mức
giải ngân thấp nhất - 33,62%; các hạng mục khác có mức giải ngân dao động từ
37,15 - 73,48%; tỉ lệ giải ngân cao nhất ở hạng mục chi phí duy trì văn phòng
BQL dự án các cấp. Cụ thể qua bảng 4.7.
Bảng 4.7. Giải ngân vốn dự án theo các hạng mục đầu tư hợp phần 4
STT Hạng mục
% tổng vốn đầu tư Tỉ lệ giải ngân (%) Vốn cam kết (nghìn USD) Vốn giải ngân (nghìn USD)
1. Trang thiết bị cho 193,6 11,61 134,18 69,31
văn phòng PPMU 2. Chi phí văn phòng 277,2 16,62 203,69 73,48
3. Hỗ trợ kỹ thuật cho BQL dự án cấp tỉnh 607,2 36,40 225,57 37,15
4. Chi phí hỗ trợ giám sát hoạt động 110,0 6,59 36,98 33,62
5. Cán bộ hành chính 66,0 3,96 36,79 55,74
80 4,80 51,58 64,48
6. Chương trình giám sát và đánh giá 7. Trang thiết bị cho 40 2,40 15,21 38,03 CPO
8. Chi phí hoạt động 168 10,07 112,54 66,99 CPO
Tổng cộng 1.668 100 688,37 54,85
Dự án Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng là
một trong những dự án nước sạch lớn tại Việt Nam, do vậy áp dụng các biện
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 108
pháp nhằm nâng cao tiến độ giải ngân vốn cho dự án là một việc làm thiết
thực và có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như xã hội. Với những giải
pháp đề ra được áp dụng linh hoạt đã góp phần tăng tốc độ giải ngân, đóng
góp vào việc tăng hiệu quả của dự án nước sạch.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 109
KẾT LUẬN
Qua h¬n 10 n¨m ®æi míi, ViÖt Nam ®· nhËn ® îc sù ñng hé v« cïng to
lín cña b¹n bÌ trªn thÕ giíi, mét trong nh÷ng thiÖn chÝ ®ã lµ nguån vèn ODA mµ
c¸c nhµ tµi trî ®· dµnh cho ViÖt Nam.
Vèn ODA thùc hiÖn ®· gãp phÇn quan träng vµo ph¸t triÓn c¬ së h¹ tÇng
kinh tÕ- x· héi, trong ®ã mét sè dù ¸n ®· hoµn thµnh vµ ph¸t huy t¸c dông tÝch
cùc phôc vô sù nghiÖp ph¸t triÓn kinh tÕ-x· héi cña ®Êt n íc. C¸c vÊn ®Ò x· héi
® îc quan t©m h¬n. C¸c ngµnh, ®Þa ph ¬ng ® îc ®¸p øng mét phÇn nhu cÇu vèn
phôc vô ®Çu t ph¸t triÓn.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc giải ngân nguồn vốn ODA cho các
dự án nước sạch nông thôn nói riêng và các dự án nói chung vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề, mà kết quả là tình trạng giải ngân chậm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tiến độ các chương trình nước sạch nông thôn. Chính vì vậy, thông qua đề
tài: : " Nghiên cứu đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn nước ngoài để nâng cao
hiệu quả dự án cung cấp nước sạch nông thôn” đã trình bày được một số vấn
đề sau:
- Tổng quan về nguồn vốn nước ngoài và tiến độ giải ngân vốn trong các
dự án nước sạch.
- Trên cơ sở khảo sát tình hình đầu tư của các dự án nước sạch các năm
gần đây, đề tài phân tích thực trạng khó khăn tồn tại trong công tác giải ngân
nguồn vốn, từ đó đánh giá, nhận xét và đưa ra các giải pháp và phương án nhằm
đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
- Các giải pháp có được trên cơ sở kế thừa nghiên cứu cũng như tự đề xuất
các phương án cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn nước ngoài ở
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 110
các dự án nước sạch nông thôn, điển hình là dự án nước sạch nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Vân Anh, Vay nợ nước ngoài của Việt Nam: Để lượng tăng,
chất tăng..., Tạp chí Tài chính, 8/2007, 11-13.
2. Lê Xuân Bá, Phân cấp quản lí vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) ở Việt Nam-Chính sách và thực hiện ở địa phương, Nhà xuất bản Tài
chính, 2008.
3. Ch ¬ng tr×nh Ph¸t triÓn LHQ t¹i ViÖt Nam (UNDP), Báo cáo T×nh h×nh
tæng quan vÒ viÖn trî ph¸t triÓn chÝnh thøc t¹i ViÖt Nam, 1999.
4. Nguyễn Mạnh Hùng, Các dự án đầu tư ở VN năm 2010, NXB
Thống kê
5. Ng©n hµng ThÕ giíi, Việt Nam - vượt lên thử thách, Báo cáo kinh
tế, 2005.
6. NguyÔn Xu©n Phó, Kinh tÕ ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh, Tr êng §¹i
häc Thuû lîi n¨m 2010.
7. Nguyễn Văn Sỹ, Giải pháp tiếp nhận và sử dụng hiệu quả vốn ODA
tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, Tạp chí Ngân hàng, 10-2010, 5-6.
8. Tạp chí chuyên ngành:
T¹p chÝ Tin kinh tÕ - x· héi c¸c sè 47,48/1999; 17,18,30,39/2000.
T¹p chÝ Kinh tÕ vµ dù b¸o sè 2,10+11/2000.
9. Trang web:
http://www.mpi.gov.vn/
http://web.worldbank.org
10. NguyÔn B¸ U©n, Qu¶n lý dù ¸n, Tr êng §¹i häc Thuû lîi n¨m2010.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT
LUẬN VĂN THẠC SĨ =======o0o======= 112
11. Nguyễn Ngọc Vũ, Bài giảng Tài chính quốc tế, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng, 2009.
12. Vô Kinh tÕ ®èi ngo¹i, Nguån vèn ODA vµ c¸c vïng kinh tÕ, Bé KÕ
ho¹ch vµ §Çu t , 2000.
13. V¨n b¶n ph¸p luËt
- NghÞ ®Þnh 87/CP ban hµnh ngµy 5-8-1997.
- NghÞ ®Þnh 22/1998/ N§-CP ban hµnh ngµy 24-4-1998.
- NghÞ ®Þnh 88/1999/ N§-CP ban hµnh ngµy 1-9-1999.
- Th«ng t sè 15-1997/ TT-BKH ban hµnh ngµy 24-10-1997
- Th«ng t liªn tÞch sè 81/1998/TTLT-BTC-NHNN ban hµnh ngµy 17-6-1998.
.
_______________________________________________________________ Chu Thùy Linh Lớp cao học 17KT