ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRANG MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN KIẾN THỨC BẢN ĐỒ HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LÀO CAI BẰNG HÌNH THỨC ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRANG MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN KIẾN THỨC BẢN ĐỒ HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LÀO CAI BẰNG HÌNH THỨC ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH môn Địa lí
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VŨ SƠN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trang Mạnh Hùng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học đƣợc hoàn thành tại Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên. Có đƣợc bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến trƣờng Đại học Sƣ Phạm, khoa Địa lí, phòng Đào
tạo. Đặc biệt là Tiến Sĩ Đỗ Vũ Sơn đã trực tiếp hƣớng dẫn dìu dắt, giúp đỡ tác
giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Nghiên cứu triển khai bồi dưỡng thường xuyên
kiến thức bản đồ học cho giáo viên trung học phổ thông tỉnh Lào Cai bằng
hình thức đào tạo trực tuyến”
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và
phƣơng pháp dạy học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Sở GD &ĐT Lào Cai, trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai lời
cảm tạ sâu sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng nhƣ
những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các
đồng chí giáo viên giảng dạy môn địa lí thuộc các trƣờng THPT trên địa bàn
tỉnh Lào Cai đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển khai điều tra thu
thập số liệu. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trƣớc hết thuộc
về công lao của tập thể, của nhà trƣờng, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là sự quan
tâm động viên khuyến khích cũng nhƣ sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân
đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã
hết lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo của đội ngũ giảng viên khoa địa lí
trƣờng Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên. Tác giả rất mong đƣợc sự đóng góp,
phê bình của quý Thầy, Cô các nhà khoa hoc, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của luận văn ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ của luận văn .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................. 2
5. Lịch sử nghiên cứu của luận văn ..................................................................... 3
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 5
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU .........................................................................................8
1.1. Cơ sở khoa học của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT ......... 8
1.2. Một số vấn đề về bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên THPT ..................... 12
1.2.1. Khái niệm bồi dƣỡng thƣờng xuyên ................................................. 12
1.2.2. Sự cần thiết của bồi dƣỡng thƣờng xuyên ........................................ 13
1.2.3. Mục đích bồi dƣỡng thƣờng xuyên ................................................... 13
1.2.4. Nhiệm vụ của bồi dƣỡng thƣờng xuyên ............................................ 13
iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.5. Nội dung của bồi dƣỡng thƣờng xuyên ............................................ 14
1.2.6. Hình thức của bồi dƣỡng thƣờng xuyên ........................................... 14
1.2.7. Thực trạng của bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên THPT ............... 15
1.3. Bản đồ học và bản đồ địa lí trong bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên
địa lí THPT ........................................................................................................ 19
1.3.1. Khái quát về Bản đồ học ................................................................... 19
1.3.2. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Bản đồ địa lí trong dạy
học THPT .................................................................................................... 21
1.3.3. Thực trạng kiến thức về Bản đồ học của giáo viên THPT tỉnh
Lào Cai ........................................................................................................ 23
1.4. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến ............................................................... 24
1.4.1. Khái niệm về đào tạo trực tuyến ........................................................ 24
1.4.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến ............................................. 27
1.4.3. Các chuẩn E-Learning ....................................................................... 29
1.4.4. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến ...................... 31
1.5. Phƣơng án đổi mới hình thức bồi dƣỡng thƣờng xuyên ............................ 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 37
Chƣơng 2. LỰA CHỌN, THIẾT KẾ PHẦN MỀM VÀ TỔ CHỨC
KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN MÔN BẢN ĐỒ HỌC .................................... 39
2.1. Các công cụ xây dựng và triển khai đào tạo trực tuyến ............................. 39
2.1.1. Phần mềm E-Learning XHTML Editor (eXe) .................................. 39
2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến Modular Object-
Oriented Dynamic Learning Environment (Moodle) .................................. 45
2.1.3. Phần mềm hỗ trợ Macromedia Captivate .......................................... 48
2.2. Xây dựng khóa học trực tuyến Bản đồ học ................................................ 51
2.2.1. Các tiêu chí xây dựng khóa học trực tuyến ....................................... 51
2.2.2. Quy trình xây dựng một khóa học trực tuyến.................................... 53
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.3. Xây dựng nội dung khóa học trực tuyến Bản đồ học ........................ 58
2.2.4. Hƣớng dẫn xây dựng và sử dụng khóa học trực tuyến Bản đồ
học bằng hệ thống Moodle .......................................................................... 60
2.3. Tích hợp một số phƣơng pháp trong dạy học trực tuyến Bản đồ học ........ 76
2.3.1. Dạy học chƣơng trình hoá ................................................................ 76
2.3.2. Dạy học phân hoá ............................................................................. 80
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng tự học ................................................................. 81
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học ......................................... 83
2.3.5. Tổ chức seminar ............................................................................... 84
2.3.6. Rèn luyện NVSP .............................................................................. 85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 86
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 87
3.1. Dạy học thực nghiệm .................................................................................. 87
3.1.1. Mục đích dạy học thực nghiệm ........................................................ 87
3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .................................................. 87
3.1.3. Nhiệm vụ dạy học thực nghiệm ....................................................... 88
3.1.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm......................................................... 88
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm........................................................................ 93
3.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 97
3.2. Khảo sát ý kiến của ngƣời dạy và ngƣời học ............................................. 99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 100
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
ASTD BDTX BĐH CAS CBT CNTT CNTT&TT ĐHSP ĐTTT GD&ĐT GV HS IDC KN LCMS LMS Moodle NCKH NH NVSP PC PTDH PPDH SCORM SGK SPCN TBT THPT eXe WBT
Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ Bồi dƣỡng thƣờng xuyên Bản đồ học Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng Đào tạo dựa trên máy tính Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin và truyền thông Đại học sƣ phạm Đào tạo trực tuyến Giáo dục và đào tạo Giáo viên Học sinh Công ty Dữ liệu quốc tế Kĩ năng Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến Hệ thống quản lý học tập trực tuyến Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment Nghiên cứu khoa học Ngƣời học Nghiệp vụ sƣ phạm Personal Computer - Máy tính cá nhân Phƣơng tiện dạy học Phƣơng pháp dạy học Gói bài giảng Sách giáo khoa Sản phẩm công nghệ Đào tạo dựa trên công nghệ Trung học phổ thông E-Learning XHTML Editor Đào tạo dựa trên web iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên .................................................. 17
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả điều tra bồi dƣỡng thƣờng xuyên môn Địa
lí THPT .......................................................................................... 18
Bảng 1.3. Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về Bản đồ học của giáo
viên THPT ...................................................................................... 23
Bảng 1.4. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến ................... 31
Bảng 2.1. Danh mục các iDevice trong eXe .................................................. 43
Bảng 2.2. Các loại định dạng file trong eXe .................................................. 44
Bảng 3.1. Kịch bản dạy học ........................................................................... 89
Bảng 3.2. Số lƣợng NH theo lớp .................................................................... 93
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lƣợng đầu vào ........................................... 94
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra cuối học phần ..................................................... 97
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Kết quả phân loại điểm NH của hai lớp ......................................... 99
vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Kiến trúc hệ thống dạy học trực tuyến ......................................... 29
Hình 1.2. Mô tả chuẩn trong E-Learning ...................................................... 30
Hình 1.3. Các mức độ bồi dƣỡng thƣờng xuyên phối kết hợp ..................... 37
Hình 2.1. Giao diện sử dụng của phần mềm eXe ......................................... 39
Hình 2.2. Giao diện eXe trên hệ thống LMS ................................................ 45
Hình 2.3. Giao diện trang hoạt động của Moodle ........................................ 47
Hình 2.4. Các yếu tố tác động vào quá trình dạy học ................................... 54
Hình 2.5. Các thành phần của môđun dạy học ............................................. 55
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quá trình dạy học ................................................... 55
Hình 2.7. Giao diện đăng ký tài khoản mới .................................................. 62
Hình 2.8. Xác nhận tài khoản qua e-mail ..................................................... 63
Hình 2.9. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân của học viên ............................ 64
Hình 2.10. Giao diện soạn thảo các thiết lập cho khoá học ............................ 64
Hình 2.11. Giao diện cửa sổ kết nạp học viên ................................................ 65
Hình 2.12. Giao diện phân loại các nhóm trong khoá học ............................. 66
Hình 2.13. Giao diện quản lý học viên theo danh sách lớp ............................ 66
Hình 2.14. Sao lƣu khoá học........................................................................... 67
Hình 2.15. Kết quả bài thi của học viên ......................................................... 68
Hình 2.16. Giao diện quản lý tài nguyên khoá học của GV ........................... 69
Hình 2.17. Giao diện tải gói SCORM lên hệ thống LMS .............................. 71
Hình 2.18. Giao diện tạo lập diễn đàn học tập ............................................... 72
Hình 2.19. Hoạt động của diễn đàn học tập .................................................... 73
Hình 2.20. Giao diện hoàn tất tạo lập phòng Chat ......................................... 74
Hình 2.21. Soạn thảo nội dung bài tập lớn ..................................................... 75
Hình 2.22. Giao diện cập nhật đề thi .............................................................. 75
Hình 2.23. Sơ đồ tuyến tính dạy học chƣơng trình hoá .................................. 77
Hình 2.24. Sơ đồ tổ chức dạy học chƣơng trình hoá ...................................... 78
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chất lƣợng đầu vào ............................................ 95
vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá kết quả kiểm tra cuối học phần......................... 98
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) trong
quá trình dạy học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế
giới, góp phần đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ
chức dạy học, giải quyết đƣợc vấn đề khối lƣợng tri thức của nhân loại ngày
càng tăng, sự cần thiết trong giao lƣu, hội nhập quốc tế,....
Xã hội học tập - đó là mục tiêu của các nền giáo dục trên thế giới. Thành
tựu nổi bật nhất của CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo hiện nay chính là
đào tạo trực tuyến (ĐTTT). Đào tạo trực tuyến cung cấp một kho tàng kiến
thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều ngƣời ở các trình
độ khác nhau. Không chỉ dừng lại ở đó, hình thức học tập bằng phƣơng thức
ĐTTT còn góp phần tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập, giúp thực hiện
đƣợc khẩu hiệu do tổ chức UNESCO đề ra cho giáo dục - đào tạo ở thế kỷ 21 là
“Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi ngƣời với mọi trình
độ tiếp thu khác nhau”.
Đối với các giáo viên ở các trƣờng trung học phổ thông, vấn đề bồi
dƣỡng thƣờng xuyên bằng hình thức ĐTTT là một trong những hƣớng khai
thác rất tốt giúp ngƣời học thƣờng xuyên đƣợc cập nhật kiến thức, không phải
chi phí đi lại, ăn, ở và nhiều chi phí phát sinh khác, ngƣời học có cơ hội tiếp
xúc, trao đổi, học hỏi với nhiều chuyên gia và đồng nghiệp, không bị ngăn cách
bởi không gian địa lí, thông qua đó ứng dụng phƣơng thức dạy học hiện đại cho
các trƣờng phổ thông.
Đối với giáo viên dạy địa lí trung học phổ thông, kiến thức về Bản đồ
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học (BĐH) là hết sức cần thiết “Mọi nghiên cứu về địa lí đều bắt đầu từ bản đồ
và kết thúc cũng bằng bản đồ” [K.A Xalishev], vấn đề rèn luyện kỹ năng phân
tích, so sánh tổng hợp, kĩ năng bản đồ, biểu đồ trong dạy học là hết sức quan
trọng và cần thiết. Xây dựng khóa học trực tuyến bồi dưỡng thường xuyên kiến
thức bản đồ học cho giáo viên THPT môn Địa lí nhằm bồi dƣỡng những kiến
thức cơ bản, kiến thức mới cập nhật, tạo ra các diễn đàn học tập để giải đáp các
thắc mắc, thảo luận các chủ đề seminar mà không cần đến lớp học tập trung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu triển khai bồi dƣỡng thƣờng xuyên kiến thức bản đồ
học cho giáo viên trung học phổ thông tỉnh Lào Cai bằng hình thức đào
tạo trực tuyến”.
2. Mục đích của luận văn
Nghiên cơ sở lí luận về đào tạo trực tuyến và bồi dƣỡng thƣờng xuyên,
vận dụng vào nghiên cứu triển khai bồi dƣỡng thƣờng xuyên kiến thức bản đồ
học cho giáo viên THPT, trong đó có tỉnh Lào Cai. Trên cơ cở đó, đề xuất các
giải pháp sử dụng hiệu quả hình thức đào tạo trực tuyến trọng dạy học bồi
dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên các trƣờng THPT miền núi.
3. Nhiệm vụ của luận văn
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về ĐTTT, các vấn đề về tự học, học từ xa, việc
thành lập các trƣờng đại học ảo trên thế giới hiện nay.
- Phân tích, xây dựng đề cƣơng, nội dung và phƣơng pháp dạy học Bản
đồ học cho giáo viên trung học phổ thông.
- Xây dựng website đào tạo trực tuyến Bản đồ học nhằm cung cấp thêm
kiến thức và rèn luyện phƣơng pháp dạy học cho giáo viên.
- Triển khai đào tạo thử nghiệm.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bộ môn bản đồ học và phƣơng thức đào tạo trực tuyến.
- Giáo viên dạy môn địa lí tại các trƣờng THPT tỉnh Lào Cai.
5. Lịch sử nghiên cứu của luận văn
5.1. Lịch sử nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến trên thế giới
Tại Mỹ, dạy học trên cơ sở CNTT&TT nhận đƣợc sự ủng hộ tích cực
của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90, thể hiện rõ rệt trong các chính
sách phát triển. Theo số liệu thống kê của Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ
(American Society for Training and Development - ASTD), năm 2000 Mỹ có
gần 47% các trƣờng Đại học, Cao đẳng đã đƣa ra các dạng khác nhau của mô
hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia
phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation -
IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trƣờng Đại học, Cao đẳng Mỹ đƣa
ra mô hình đào tạo trực tuyến, số ngƣời tham gia học tăng 33% hàng năm
trong khoảng thời gian 1999 - 2004. Trong những năm gần đây, châu Âu đã
tích cực phát triển và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội,
đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống Giáo dục. Các nƣớc trong Cộng đồng
châu Âu đều đánh giá cao tiềm năng to lớn mà CNTT&TT mang lại trong
việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lƣợng
của nền giáo dục. Công ty IDC ƣớc đoán rằng, thị trƣờng đào tạo trực tuyến
của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng
năm.[18]. Ngoài việc tích cực triển khai đào tạo trực tuyến tại mỗi nƣớc,
giữa các nƣớc châu Âu có nhiều hình thức hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực
đào tạo trực tuyến. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
(EuroPACE), đây là mạng đào tạo trực tuyến của 36 trƣờng Đại học hàng
đầu châu Âu thuộc các quốc gia nhƣ Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng
hợp tác với Công ty Đào tạo trực tuyến của Mỹ Docent cung cấp các khoá
học về các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, con ngƣời, phù hợp với nhu cầu
học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tại châu Á, đào tạo trực tuyến vẫn đang ở trong tình trạng phát triển chậm,
chƣa có nhiều thành công lớn, vì một số lý do: Các quy tắc và luật lệ bảo
thủ, tệ quan liêu trong giáo dục đào tạo, thói quen ƣa chuộng đào tạo - khoa
bảng theo phƣơng thức truyền thống, ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ
tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm
thời. Nhu cầu đào tạo ở châu Á ngày càng lớn, càng cấp bách, nền giáo dục
truyền thống không thể đáp ứng đƣợc, buộc các quốc gia châu Á dần dần
phải thừa nhận tiềm năng to lớn của đào tạo trực tuyến. Một số quốc gia, đặc
biệt là các nƣớc có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những
nỗ lực phát triển đào tạo trực tuyến nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,
Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nƣớc ứng dụng đào tạo trực tuyến
sớm nhất và rộng rãi nhất so với các nƣớc khác trong khu vực. Môi trƣờng
ứng dụng đào tạo trực tuyến chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản
xuất, các doanh nghiệp,..., nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về công chức,
nhân viên có trình độ cao.
5.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến ở Việt Nam
Từ khoảng những năm 2000 trở về trƣớc, ở Việt Nam có không nhiều
tài liệu nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Trong hai năm 2003-
2004, phƣơng thức đào tạo trực tuyến đã đƣợc nhiều cơ quan và tổ chức Nhà
nƣớc quan tâm hơn. Trong những năm gần đây các hội nghị, hội thảo về
CNTT và giáo dục đều có đề cập đến đào tạo trực tuyến và khả năng áp
dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc cải cách giáo dục và phát triển đào
tạo ở Việt Nam nhƣ: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo - Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội thảo khoa
học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT,
ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển
và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và
triển khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc
gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp tổ chức đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực
tuyến đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam.[5]
Các trƣờng Đại học ở Việt Nam cũng bƣớc đầu nghiên cứu và triển khai
đào tạo trực tuyến. Một số đơn vị đã bƣớc đầu xây dựng và ứng dụng các phần
mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Viện CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bƣu chính - Viễn
thông,... Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo
trực tuyến nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin đào tạo trực
tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã
đƣa ra thị trƣờng một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo.
Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trƣờng Đại học Bách Khoa, Bộ
Bƣu chính Viễn Thông,... Ở trƣờng ĐHSP Thái Nguyên đã có các công trình
nghiên cứu của TS Nguyễn Danh Nam với Đào tạo trực tuyến môn hình học sơ
cấp, TS Đỗ Vũ Sơn với Giáo trình trực tuyến bản đồ học.[15],[17]
Với việc kế thừa và phát huy các công trình đã công bố, luận văn sẽ đi
sâu nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dƣỡng thƣờng xuyên kiến
thức bản đồ học bằng hình thức ĐTTT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, đặc
biệt đối với đối với đối tƣợng giáo viên miền núi. Đây là hƣớng nghiên cứu
mới chƣa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu trƣớc đây.
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm lịch sử: Bất cứ một sự vật nào đều tồn tại một hoàn cảnh
lịch sự cụ thể, vì thế muốn hiểu rõ bản chất phải hiểu đƣợc cả cội nguồn của nó
để giải thích những đặc điểm có trong hiện tại và dự báo xu hƣớng phát triển
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong tƣơng lai. Xem xét đối tƣợng trong tiến trình phát triển không những thấy
đƣợc quy luật mà còn có thể phát triển tối đa những kinh nghiệm, những bài
học có giá trị. Kế thừa các thành tựu và các công trình nghiên cứu trƣớc để phát
triển luận văn trên phạm vị rộng hơn.
- Quan điểm hệ thống: Quan điểm hệ thống chính là cơ sở cho xây dựng
các phần mềm hỗ trợ cho việc giảng dạy trực tuyến. Vì vậy áp dụng qua điểm
này vào việc khai thác và xử dụng các phần mềm vào triển khai bài giảng bản
đồ học là cần thiết.
- Quan điểm tổng hợp: Quan điểm tổng hợp yêu cầu và đặt ra cho các
nhà nghiên cứu phải nhìn nhận sự vật hiện tƣợng địa lý trong mối quan hệ
tƣơng tác nhau bởi mỗi một sự vật hiện tƣợng trong giới vô cơ và hữu cơ đều
có những quy luật vận động phức tạp.Việc tổng hợp số liệu và xử lí là rất cần
thiết đối với luận văn bồi dƣỡng thƣờng xuyên môn bản đồ học bằng hình thức
đào tạo trực tuyến là rất cần thiết.
- Quan điểm lãnh thổ: Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc
thù của các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện
tƣợng đều có sự phát sinh, phát triển trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự
phân hoá không gian nội tại nhƣng cũng có mối quan hệ mật thiết với các lãnh
thổ xung quanh. Vì vậy áp dụng quan điểm lãnh thổ để điều tra số liệu thông tin
cần thiết cho luận văn. Với luận văn bồi dƣỡng thƣờng xuyên môn bản đồ học
bằng hình thức đào tạo trực tuyến rất cần thiết cho việc tổng hợp số liệu trên
địa bàn rộng hơn.
- Quan điểm dạy học tích cực: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của NH có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ
động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy
lấy NH làm trung tâm hay còn đƣợc gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy
này NH là chủ thể hoạt động, giáo viên là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn,
tạo nên sự tƣơng tác tích cực giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Dạy và học tích cực
là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lập của học sinh vào quá trình học tập. Vì vậy việc áp dụng quan điểm dạy học
tích cực vào luận văn bồi dƣỡng thƣờng xuyên môn bản đồ học bằng hình thức
đào tạo trực tuyến nhằm phát huy tính chủ động tích cực của NH.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phƣơng pháp luận là lý luận về
phƣơng pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa
chọn và vận dụng các phƣơng pháp.
- Phƣơng pháp điều tra, quan sát: thăm dò ý kiến của NH về nội dung,
khung chƣơng trình môn bản đồ học; về ƣu điểm của hình thức kết hợp E-
Learning với lớp học truyền thống.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia, các
giảng viên giảng dạy lâu năm nội dung bản đồ học tại một số trƣờng sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Thông qua thực nghiệm để rút ra
những mặt ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh
nghiệm, điều chỉnh và định hƣớng phát triển, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học trong trƣờng THPT.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận
văn bao gồm các nội dung chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2. Xây dựng và triển khai đào tạo trực tuyến Bản đồ học
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là nhu cầu tất yếu của giáo viên, bởi vì
đổi mới là sự cải tiến, nâng cao chất lƣợng phƣơng pháp dạy học đang sử dụng
để đóng góp nâng cao chất lƣợng hiệu quả của việc dạy học, là sự bổ sung, phối
hợp nhiều phƣơng pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của phƣơng pháp đã
và đang sử dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học, là thay đổi phƣơng pháp đã và
đang sử dụng bằng phƣơng pháp ƣu việt hơn, đem lại hiệu quả dạy dạy học cao
hơn. Vì thế, đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc xác định trong các văn kiện
của Đảng, Nhà nƣớc mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo triển khai nhằm
đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới.
Đặc trƣng lớn nhất của thời đại là sự thay đổi nhanh và liên tục; trong bối
cảnh đó con ngƣời có năng lực thích ứng đƣợc mới có thể tồn tại và phát triển.
Kiến thức của nhân loại trong thời kì bùng nổ thông tin và phát triển khoa học
nhƣ vũ bão đòi hỏi nghề dạy học phải là nghề gắn với việc học thƣờng xuyên,
suốt đời. GV có chất lƣợng là GV có kiến thức khoa học bộ môn vững vàng; có
năng lực tƣ duy để “tái tạo” kiến thức (nội dung dạy học) từ mọi nguồn thông
tin (học liệu) và có khả năng dẫn dắt NH “tái tạo” và chiếm lĩnh nội dung dạy
học cho bản thân thông qua bài giảng của GV và từ các học liệu khác. Tất cả
những điều nêu trên đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục và GV trực tiếp giảng dạy.
Việc dạy và học ở nhà trƣờng cũng phải đƣợc đổi mới, đó là ngƣời thầy giúp
học sinh chủ động tự học, khêu gợi và phát huy tiềm năng, phát huy nội lực để
chiếm lĩnh tri thức, năng lực và phẩm chất cần thiết. Ngƣời thầy không chỉ dạy
học sinh nội dung phải học mà phải dạy cách học, ý thức tự học. Vai trò của
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời thầy ngày nay là ngƣời hƣớng dẫn, trọng tài, cố vấn đối với NH để có thể
thực hiện đƣợc tiếp cận “dạy học lấy NH làm trung tâm”. Nhƣ vậy đặc điểm
của nghề dạy học đã có những biến đổi nhất định, từ đó việc đào tạo ở các
trƣờng THPT cần phải đổi mới tƣ duy: cách thức truyền tải nội dung và triển
khai có hiệu quả các PPDH phải đƣợc coi là nội dung có ý nghĩa sống còn của
nghề dạy học, sao cho ngƣời dạy có thể thực hiện tốt vai trò của mình.
Ở các trƣờng THPT đã lựa chọn các PPDH phụ thuộc vào đặc điểm của
nội dung, bám sát mục tiêu dạy học, đặc điểm của HS; các nguồn lực sẵn có
nhƣ thời lƣợng, trang thiết bị, tài liệu, môi trƣờng và đặc biệt là năng lực
chuyên môn và khả năng sƣ phạm của GV. Tuy nhiên, cần thƣờng xuyên đối
chiếu với mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới, đặc điểm của nội dung chƣơng
trình để lựa chọn, vận dụng các PPDH thích hợp.
Mục tiêu đào tạo của đào tạo tại các trƣờng THPT là phát huy thành quả
giáo dục, tiếp tục đào tạo để phát triển nhân cách Xã hội chủ nghĩa hài hoà ở
học sinh. Có thế giới quan khoa học, lí tƣởng và đạo đức Xã hội chủ nghĩa, có
lòng yêu nƣớc và tinh thần quốc tế chân chính, có nhân ái, có ý thức trách
nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật; có học vấn
phổ thông kỹ thuật tổng hợp, có kĩ năng lao động và tâm thế sẵn sàng lao động,
có sức khoẻ, có thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và
tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở trƣờng cá nhân để bƣớc vào cuộc
sống tự lập của ngƣời lao động năng động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo,
nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng và đất nƣớc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Cụ thể hoá
mục tiêu này cho các trƣờng THPT có nghĩa là sản phẩm các trƣờng THPT
phải có năng lực trí tuệ, có khả năng tự học tự nghiên cứu; có khả năng sáng
tạo, NH có nhu cầu đƣợc học cách tìm và xử lý thông tin, tái tạo kiến thức hơn
là áp đặt kiến thức nhƣ trƣớc đây. Từ mục tiêu đào tạo đó, dạy học ở THPT cần
coi trọng mục tiêu năng lực (năng lực tƣ duy, năng lực sáng tạo); kỹ năng (kỹ
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng vận dụng, kỹ năng xử lí tình huống,…).[20]
Từ quan điểm này, “vai trò của GV THPT là giúp NH tìm kiếm, lựa
chọn, xử lý nội dung để biến tri thức của nhân loại về lĩnh vực khoa học nào đó
thành “sở hữu” của NH, từ đó họ có thể tự học và biết ứng dụng vào những tình
huống thực tiễn. Phải bớt học thuộc mà tăng suy luận, bớt thừa nhận thụ động
mà tăng tƣ duy độc lập, bớt hàn lâm mà tăng kỹ năng sống,…”. Nhƣ vậy, để
giảng dạy tốt ở trƣờng THPT ngƣời dạy phải thoả mãn đồng thời hai năng lực:
năng lực lựa chuyên môn (NCKH) và năng lực sƣ phạm. Nếu ngƣời dạy không
có khả năng tìm kiếm, chọn thông tin; không có khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề thì khó mà dẫn dắt NH theo mục tiêu đã nêu ở trên.
Theo Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong tháng 11/2013, Tổng bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc xác định
mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo;
giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đối với giáo
dục phổ thông cần tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chƣơng
trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học phổ thông (hết lớp 12) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp
ứng yêu cầu phân luồng mạnh trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp
và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lƣợng. Nâng cao chất
lƣợng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tƣơng đƣơng.[2]
Theo khuyến cáo của UNESCO, yêu cầu đối với một GV trong thời đại
hiện nay là: hiểu biết CNTT và có khả năng ứng dụng chúng trong dạy học;
thấu hiểu cách học trong môi trƣờng CNTT&TT để có thể hƣớng dẫn NH học
và có khả năng làm tốt vai trò cố vấn cho họ; có kiến thức đo lƣờng và đánh giá
trong giáo dục và dạy học để đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập
của NH góp phần khẳng định chất lƣợng sản phẩm đào tạo đào tạo của mình.
Theo J.Bloom, đánh giá nhận thức có 6 bậc. Bậc thấp nhất là nhận biết, tái
hiện; bậc cao là có khả năng phân tích tổng hợp và vận dụng; bậc cao nhất là
khả năng tự đánh giá, phán xét kiến thức.
Trong thực tế, nhiều khi GV chƣa hoàn toàn tin vào khả năng của HS,
phải chăng do chƣa hiểu hết NH. Tâm lý học sƣ phạm đại học đã chỉ rõ, NH ở
THPT có những đặc điểm cần lƣu ý: là thời kì đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt
cơ thể, sự phát triển thể chất đã bƣớc vào thời kì phát triển bình thƣờng và hài
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hòa, cân đối. Cảm giác và tri giác đã đạt tới mức độ của ngƣời lớn, quá trình
quan sát gắn liền giữa tƣ duy và ngôn ngữ. Tuy nhiên, để có thể phát huy
những đặc điểm đó, HS phải khao khát sáng tạo, có cách học chủ động, rèn
luyện khả năng tự lực tìm kiếm và xử lý thông tin; GV phải có những biện pháp
tạo động lực cho HS và cũng cần nhận thức sâu sắc đặc điểm của HS để khẳng
định việc đổi mới PPDH. Việc đổi mới PPDH ở trƣờng THPT là một yêu cầu
cấp bách và hoàn toàn khả thi, đồng thời cần có cách tiếp cận phù hợp và phát
huy đƣợc vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học ở
trƣờng sƣ phạm. Từ một số kiến giải ở trên, có thể khẳng định: dạy học ở trƣờng
THPT GV cần bám sát thực tiễn đổi mới giáo dục và sự phát triển của khoa học
sƣ phạm, công nghệ dạy học.[11]
1.2. Một số vấn đề về bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên THPT
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng thường xuyên
Theo quan niệm của tổ chức UNESCO: “Bồi dƣỡng với ý nghĩa nâng
cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”. Theo quan niệm này thì bồi dƣỡng là công
việc và nhiệm vụ không những của cá nhân mà còn của tập thể nhằm nâng cao
kiến thức và trình độ.
Theo đa số tác giả: “Bồi dƣỡng có thể coi là một quá trình cập nhật kiến
thức hoặc kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và
thƣờng xuyên đƣợc xác định bằng một chứng chỉ”. Nhƣ vậy, bồi dƣỡng ở đây
ngoài việc bồi dƣỡng các kiến thức kĩ năng còn thiếu thì còn cập nhật đƣợc các
kiến thức mới, các vấn đề mới có liên quan.
Qua các quan điểm trên, có thể nói bồi dƣỡng thƣờng xuyên thực chất là
bổ sung kiến thức, kĩ năng liên tục để nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
môn nào đó, giúp con ngƣời mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả công
việc đang làm.
1.2.2. Sự cần thiết của bồi dưỡng thường xuyên
Với quan điểm giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất
lƣợng giáo dục của trƣờng học. Đảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đến công
tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, bồi dƣỡng thƣờng xuyên thực chất
là bổ xung kiến thức, kĩ năng liên tục để nâng cao trình độ trong lĩnh vực
chuyên môn nào đó, giúp con ngƣời mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu
quả công việc đang làm. Trƣớc thực trạng tình hình nắm vững kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn yếu kém nên BDTX
là một việc làm rất cần thiết và thiết thực.
1.2.3. Mục đích bồi dưỡng thường xuyên
Giáo viên học tập bồi dƣỡng thƣờng xuyên để cập nhật kiến thức về
chuyên môn nghề nghiệp, bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực
khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm
học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lƣợng giáo dục trong toàn ngành. Phát triển năng lực tự học, tự bồi
dƣỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dƣỡng thƣờng
xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dƣỡng giáo viên
của nhà trƣờng.[1]
1.2.4. Nhiệm vụ của bồi dưỡng thường xuyên
BDTX là một việc làm rất cần thiết và thiết thực đối với GV. Nhiệm vụ
chính của BDTX là học tập và bồi dƣỡng về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ. GV tổ chức thảo luận đánh giá về 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các vấn đề còn chƣa rõ, những vấn đề cần quan tâm và trao đổi rút kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho HS.[3]
1.2.5. Nội dung của bồi dưỡng thường xuyên
Các nội dung chính của bồi dƣỡng thƣờng xuyên là:
- Bồi dƣỡng năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp: Với nhiệm
vụ là giáo viên chủ nhiệm ngoài công tác giảng dạy thì giáo viên chủ nhiệm lớp
còn phải thực hiện một số nhiệm vụ nhƣ: Nghiên cứu nắm vững tình hình học
sinh của lớp, xây dựng bộ máy tự quản của lớp, thiết lập tốt các mối quan hệ
tập thể, tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh (hoạt động học tập, hoạt
động văn hóa văn nghệ thể dục thể thao,....)
- Hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật: Lựa chọn đề tài, lập
kế hoạch thực hiện, đặt vấn đề xây dựng giả thuyết, xử lí thông tin, viết báo cáo
kết quả nghiên cứu…
- Bồi dƣỡng giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh nhƣ: Kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng ứng xử với thầy cô bạn bè, kĩ năng giải quyết các tình
huống khi tham gia hoạt động ngoại khóa ngoài trời,…
- Bồi dƣỡng về các chuyên đề theo bộ môn: Chuyên đề bồi dƣỡng kiến
thức chuyên môn, chuyên đề ôn thi tốt nghiệp, ôn thi học sinh giỏi,.. [3]
1.2.6. Hình thức của bồi dưỡng thường xuyên
Theo đó, phƣơng thức triển khai công tác BDTX giáo viên có thể đƣợc
thực hiện theo các hình thức:
- BDTX bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể
về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trƣờng, liên trƣờng hoặc
cụm trƣờng. Với hình thức tự học và sinh hoạt tập thể sẽ giúp giáo viên
nắm đƣợc kiến thức chuyên môn, thảo luận các vấn đề thực tiễn cần quan
tâm tuy nhiên với hình thức này không thƣờng xuyên cập nhật đƣợc những
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vấn đề mới và nội dung mới.
- BDTX tập trung nhằm hƣớng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến
thức, giải đáp thắc mắc, hƣớng dẫn những nội dung BDTX khó đối với giáo viên.
Hình thức này đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong học tập BDTX, tạo điều kiện
cho giáo viên có cơ hội đƣợc trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kỹ
năng. Tuy nhiên hình thức này còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Thời lƣợng, số
lƣợng giáo viên học tập, nội dung và tài liệu bồi dƣỡng trong mỗi lớp bồi dƣỡng
tập trung lại do sở giáo dục và đào tạo quy định.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). Điều này cho
thấy giáo viên có vai trò chính trong việc thực hiện chƣơng trình BDTX theo kế
hoạch năm học. Hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet) có nhiều ƣu điểm
nhƣ: tiết kiệm đƣợc chi phí, tiết kiệm đƣợc thời gian, đào tạo mọi lúc mọi nơi,
uyển chuyển và linh động, hệ thống hóa kiến thức. Nhƣng một số ý kiến cho
rằng hình thức này chƣa đánh giá đƣợc hết khả năng của ngƣời học. Tuy nhiên
không thể phủ nhận những ƣu điểm mà hình thức này đem lại và cần đƣợc áp
dụng trên diện rộng.[3]
1.2.7. Thực trạng của bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT
1.2.7.1. Thực trạng chung
Các chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên do Bộ GD&ĐT triển khai
những năm qua nhƣ: Chƣơng trình BDTX về khối lƣợng kiến thức bắt buộc cần
đạt đƣợc (bồi dƣỡng kiến thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học, đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục). Khối lƣợng kiến thức tự chọn
theo môn học, theo đối tƣợng học sinh với các năng lực (hiểu biết đối tƣợng
giáo dục, hiểu biết về môi trƣờng giáo dục, sự hƣớng dẫn tƣ vấn của giáo viên,
lập kế hoạch dạy học,…). Kết quả đạt đƣợc thông qua các chƣơng trình: Nâng
cao đƣợc kiến thức bắt buộc đạt đƣợc, đã đáp ứng đƣợc một phần về khối
lƣợng kiến thức tự chọn theo môn học, theo đối tƣợng học sinh. Tuy nhiên vẫn
còn bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên còn chƣa nắm vững kiến thức chuyên 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
môn, nghiệp vụ và kĩ năng xử lí tình huống còn yếu kém dẫn đến không đạt
đƣợc mục đích giáo dục.
1.2.7.2. Thực trạng bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT ở tỉnh Lào Cai
* Quá trình triển khai thực hiện
Việc bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên là công việc đƣợc tiến hành
hàng năm đối với tất cả các bộ môn trong đó có môn địa lí ở tỉnh Lào Cai.
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động bồi
dƣỡng thƣờng xuyên là tất cả giáo viên giảng dạy bộ môn địa lí THPT tỉnh
Lào Cai do Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai tổ chức. Cụ thể: Có 5 giáo viên
cốt cán tham gia điều hành tổ chức các buổi học theo các chuyên đề đã đƣợc
thống nhất, các giáo viên khác tham gia thảo luận theo nhóm phân công.
- Về điều kiện hỗ trợ học tập: Cung cấp đủ tài liệu đến từng giáo viên
tham gia bồi dƣỡng và các phƣơng tiện khác hỗ trợ học tập nhƣ máy chiếu,
máy tính, các bộ thí nghiệm phục vụ thực hành thí nghiệm.
- Nội dung bồi dưỡng: Biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dƣỡng theo
chƣơng trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Phương pháp bồi dưỡng: Giáo viên đƣợc thảo luận các chuyên đề
theo sự thống nhất chung của nhóm giáo viên cốt cán, giáo viên thảo luận và
trình bày nội dung theo nhóm đã đƣợc phân công và rút ra những kết luận
và thống nhất chung.
- Hình thức bồi dưỡng: Sử dụng hai hình thức: Bồi dƣỡng tập trung
theo lớp tại thị trấn Sa pa hoặc tại thành phố Lào Cai trong đợt nghỉ hè hàng
năm và cung cấp tài liệu để giáo viên tự học, tự nghiên cứu.
- Cách thức đánh giá kết quả bồi dưỡng: Sau mỗi đợt bồi dƣỡng đều
có các hình thức đánh giá kết quả, đó là làm bài kiểm tra về kiến thức tiếp
thu đƣợc qua đợt tập huấn, viết bài thu hoạch sau khi vận dụng tài liệu bồi 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dƣỡng vào giảng dạy bộ môn ở trƣờng phổ thông và gửi về Sở Giáo dục và
Đào tạo để đánh giá bằng điểm số.
* Kết quả học tập của giáo viên THPT: Kết quả bồi dƣỡng thƣờng
xuyên giáo viên địa lí THPT tỉnh Lào Cai (2009 - 2013) đƣợc thể hiện cụ thể
(xem Bảng 1.1).
[Theo báo cáo tổng kết học hè THPT năm 2008-2013 của Sở GD&ĐT Lào Cai]
Bảng 1.1. Kết quả bồi dƣỡng thƣờng xuyên
Số GV Loại Loại Loại trung Không đƣợc STT Năm học giỏi khá bình đạt đánh giá (%) (%) (%) (%) (ngƣời)
1 2008-2009 10,5 25,6 63,9 50 0
2 2009-1010 15,4 25,8 58,8 49 0
3 2010-2011 24,5 35,4 40,1 52 0
4 2011-2012 30,9 47,3 21,8 55 0
5 2012-2013 83,6 16,4 0 55 0
Ghi chú: Giỏi: 9 - 10 điểm; Khá: 7 - cận 9 điểm; Trung bình: 5 - cận 7
điểm; Không đạt: dưới 5 điểm.
* Nội dung BDTX môn Địa lí tỉnh Lào Cai
Hàng năm giáo viên địa lí tỉnh Lào Cai đều tập trung bồi dƣỡng giáo
viên theo kế hoạch của Sở GD&ĐT, nội dung bồi dƣỡng theo từng chuyên
đề và mỗi năm lại có chuyên đề bồi dƣỡng khác nhau. Song tựu chung lại
các nội dung bồi dƣỡng chính là: Bồi dƣỡng về chuyên đề kiến thức tự
nhiên, kiến thức kinh tế xã hội. Chuyên đề đổi mới phƣơng pháp. Chuyên đề 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bồi dƣỡng ôn thi tốt nghiệp, bồi dƣỡng học sinh giỏi. Chuyên đề sử dụng
các kĩ thuật dạy học mới của các nƣớc tiên tiến trên thế giới.
* Kết quả đạt được (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả điều tra bồi dƣỡng thƣờng xuyên môn Địa lí THPT
[Nguồn phiếu điều tra giáo viên THPT môn địa tỉnh Lào Cai hè từ 2009 -2913]
Về nội dung bồi dƣỡng (%) Về phƣơng pháp bồi dƣỡng (%)
Năm Tính mới Tính mới Tính thiết thực Tính thiết thực
67
Số phiếu điều tra Đạt Đạt Đạt Đạt
50,3 Không đạt 49,7 49,5 Không đạt 50,5 51,0 Không đạt 49,0 44,5 Không đạt 55,5 2009
53,0 47,0 50,9 49,1 52,8 41,2 46,4 53,6 80 2010
51,9 48,1 54,6 45,4 54,0 46,0 50,2 49,8 78 2011
54,3 43,7 56,4 43,6 56,5 43,5 55,6 44,4 96 2012
55,5 44,5 57,7 42,3 57,2 42,8 56,1 43,9 85 2013
Trung 81,2 53,0 47,0 53,8 46,2 54,3 45,7 50,6 49,4 bình
Đánh giá quá trình BDTX nhƣ sau:
* Những vấn đề đạt được, thuận lợi
- Giáo viên có ý thức tham gia bồi dƣỡng các chuyên đề bồi dƣỡng
chính trị, bồi dƣỡng chuyên môn do Bộ và các Sở GD hƣớng dẫn và ban
hành. Tham gia học tập nhiệt tình, tăng cƣờng trao đổi về chuyên môn
nghiệp vụ giữa giáo viện các trƣờng THPT trên địa bàn.
- BDTX cho giáo viên đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về nội dung và chất
lƣợng. Tuy nhiên qua kiểm tra đánh giá số giáo viên đạt loại trung bình
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn trong các đợt 1,2,3,4. Đợt 5 giáo viên đã tăng cƣờng
bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia học hỏi dự giờ đồng nghiệp nên
tỉ lệ giáo viên đạt khá giỏi cao hơn các đợt trƣớc.
- Qua số liệu điều tra cho thấy nội dung bồi dƣỡng và phƣơng pháp bồi
dƣỡng đều đạt cả về tính thiết thực và tính mới; Đặc biệt các đợt bồi dƣỡng đã
giúp cho giáo viên hiểu rõ hơn về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá,
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và sử dụng thiết bị thực hành
vào dạy một số bài cụ thể trong chƣơng trình và sách giáo khoa mới.
- Giáo viên đƣợc trực tiếp học hỏi, trao đổi với các giáo viên cốt cán
và các giáo viên dạy địa lí trong tỉnh, đƣợc thảo luận tập trung nhằm trao
đổi chuyên môn, phƣơng pháp, kinh nghiệm dạy học.
- Là cơ hội cho giáo viên đƣợc giao lƣu, tham quan, học hỏi.
* Một số hạn chế, khó khăn
- BDTX tập trung không cập nhật đƣợc kiến thức thƣờng xuyên. Nội
dung thƣờng hạn chế theo quy định của Bộ GD&ĐT không đáp ứng đƣợc
theo nhu cầu của từng ngƣời học. Hình thức học chƣa phát huy đƣợc tính
độc lập, tự chủ trong việc tự bồi dƣỡng của bản thân giáo viên.
- Việc đi lại, ăn ở, sinh hoạt gây nhiều tốn kém, mất nhiều thời gian
cho học viên, giảng viên. Việc tổ chức lớp học tập trung cũng tốn nhiều
kinh phí nhƣ: tài liệu, chuyên gia giảng dạy, cơ sở vật chất,...
1.3. Bản đồ học và bản đồ địa lí trong bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên
địa lí THPT
1.3.1. Khái quát về Bản đồ học
1.3.1.1. Định nghĩa Bản đồ học
Định nghĩa về “Bản đồ học” một cách chặt chẽ, khoa học, hoàn chỉnh đƣợc
nhiều ngƣời thừa nhận là định nghĩa của Giáo sƣ K. A. Xalishev (Trƣởng Bộ môn
Bản đồ - Khoa Địa lí trƣờng Đại học Tổng hợp Maskva mang tên Lomonosov):
“Bản đồ học là khoa học về nghiên cứu và phản ánh sự phân bố không
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian, sự phối hợp và sự liên kết lẫn nhau của các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội
(cả những biến đổi của chúng theo thời gian) bằng các mô hình kí hiệu hình
tƣợng đặc biệt - sự biểu hiện bản đồ”.[16]
Năm 1995, tại Bacxêlôna - Tây Ban Nha, Đại hội lần thứ X Hội Bản đồ
thế giới đƣa ra định nghĩa:
“Bản đồ học là ngành khoa học giải quyết những vấn đề lý luận, sản
xuất, phổ biến và nghiên cứu về bản đồ”.[16]
Theo định nghĩa của Hội Bản đồ thế giới, chức năng của “Bản đồ học”
đƣợc phản ánh rõ ràng và đƣợc mở rộng hơn.
1.3.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của “Bản đồ học”
“Bản đồ học” là khoa học về các bản đồ địa lí, đối tƣợng của “Bản đồ
học” là bản đồ địa lí và các sản phẩm bản đồ khác. Bản đồ địa lí là đối tƣợng
nhận thức của khoa học Bản đồ.
Nhiệm vụ của “Bản đồ học” là nghiên cứu cấu trúc không gian, phản
ánh các quy luật của hệ thống không gian địa lí các hiện tƣợng, đối tƣợng Tự
nhiên, Kinh tế - Xã hội xét về mặt phân bố, mối tƣơng quan và quá trình phát
triển. Bản đồ là sản phẩm của khoa học Bản đồ nhằm phản ánh những kết quả
của khoa học Địa lí.
“Bản đồ học” có phƣơng pháp nghiên cứu riêng - Phƣơng pháp bản đồ.
Phƣơng pháp bản đồ là phƣơng pháp nhận thức khoa học bản đồ, phƣơng pháp
cơ bản của khoa học bản đồ. Phƣơng pháp bản đồ nghiên cứu phƣơng pháp
luận và toàn bộ các phƣơng pháp, biện pháp thành lập và sử dụng bản đồ.
Tóm lại, “Bản đồ học” có đối tƣợng nhận thức là không gian cụ thể của
các đối tƣợng, hiện tƣợng thực tế khách quan. Đối tƣợng của “Bản đồ học” là
các sản phẩm bản đồ. Nhiệm vụ của “Bản đồ học” là nghiên cứu cấu trúc không
gian, các quy luật phân bố và quá trình phát triển của các đối tƣợng, hiện tƣợng
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
địa lí, phản ánh lên bản đồ những phƣơng pháp và ngôn ngữ đặc biệt.[16]
1.3.2. Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Bản đồ địa lí trong dạy học THPT
Khái niệm về bản đồ địa lí là kiến thức học sinh tiếp nhận đƣợc ngay từ bài
học địa lí đầu tiên ở nhà trƣờng phổ thông, với định nghĩa: “Bản đồ là hình vẽ thu
nhỏ trên giấy, tƣơng đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất”.
“Bản đồ địa lí là mô hình kí hiệu hình tƣợng không gian của các đối
tƣợng và các hiện tƣợng tự nhiên, xã hội đƣợc thu nhỏ đƣợc tổng hợp hóa theo
một cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố và mối tƣơng
quan của các đối tƣợng, hiện tƣợng, cả những biến đổi của chúng theo thời gian
để thỏa mãn mục đích yêu cầu đã định trƣớc” (K.A. Xalishev)
“Bản đồ là hình ảnh thực tế của địa lí, đƣợc kí hiệu hóa, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm địa lí một cách có chọn lọc, kết quả từ sự nỗ lực, sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ và đƣợc thiết kế để sử dụng chủ yếu liên
quan đến các mối quan hệ không gian” (Hội bản đồ thế giới).
Ý nghĩa của bản đồ địa lí: Nói về vai trò, ý nghĩa của bản đồ địa lí, nhà
địa lí học ngƣời Liên Xô trƣớc đây đã khái quát “Nếu nhƣ các nhà sinh vật học
để nghiên cứu những vật thể nhỏ bé, trƣớc hết phải quan tâm thu nhận sự biểu
hiện phóng đại của chúng qua kính hiển vi. Ngƣợc lại các nhà địa lí phải nghĩ có
đƣợc sự biểu hiện thu nhỏ bề mặt Trái Đất - cái đó chính là bản đồ”
Bản đồ địa lí có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn trong thực tiễn, trong
nghiên cứu khoa học và giảng dạy, học tập địa lí. Trong thực tiễn bản đồ đƣợc
sử dụng rộng rãi để giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau, những nhiệm vụ gắn
liền với sự khai thác và sử dụng hợp lí lãnh thổ.
Bản đồ địa lí không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học, nó là phƣơng
tiện nghiên cứu của các khoa học về Trái Đất. Bản đồ giúp các nhà khoa học
tìm hiểu những quy luật phân bố các đối tƣợng, sự lan truyền của các hiện
tƣợng và những mối tƣơng quan của chúng trong không gian, cho phép phát
hiện các quy luật tồn tại và dự đoán con đƣờng phát triển của chúng trong
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣơng lai. Bất cứ một sự nghiên cứu địa lí nào cũng phải bắt đầu từ bản đồ và
kết thúc bằng bản đồ. Bản đồ đƣợc xem là một tiêu chuẩn của sự phát triển địa
lí. D.N.Anusin đã viết: “Mức độ nhận thức về mặt địa lí một nƣớc đƣợc xác
định bởi sự hoàn hảo của bản đồ hiện có của nƣớc đó”.
Trong giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giữ vai trò rất quan trọng. Bản
đồ là kho tàng trữ các tri thức địa lí tích lũy đƣợc, là kênh hình của sách giáo
khoa địa lí. Bản đồ vừa là nội dung vừa là phƣơng tiện đặc thù không thể thiếu
trong giảng dạy và học tập địa lí.
Ngày nay bản đồ còn đƣợc coi là một phƣơng tiện có hiệu quả để phổ
biến các tri thức, nâng cao trình độ văn hóa chung cho mọi ngƣời, cung cấp
những hiểu biết về quê hƣơng đất nƣớc về các quốc gia trên thế giới, giáo dục
lòng yêu nƣớc, yêu quý thiên nhiên bảo vệ môi trƣờng,…
Bản đồ là một phƣơng tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan
trọng. Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh
thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt trái đất mà họ chƣa bao
giờ có điều kiện đi đến tận nơi để quan sát.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và mối quan
hệ của các đối tƣợng địa lí trên bề mặt trái đất một cách cụ thể mà không một
phƣơng tiện nào khác có thể làm đƣợc. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện
trên bản đồ là những nội dung địa lí đã đƣợc mã hóa, trở thành một thứ ngôn
ngữ đặc biệt - ngôn ngữ bản đồ.
Về phƣơng pháp, bản đồ đƣợc coi là phƣơng tiện trực quan giúp cho học
sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tƣ duy trong quá trình học địa lí.
Bản đồ là nguồn tri thức địa lí và là phƣơng tiện để phát triển tƣ duy. Với
cách mã hóa thông tin đặc biệt của mình, Bản đồ có chứa đựng rất nhiều thông
tin, do đó GV có thể coi Bản đồ nhƣ là nguồn tri thức sống động. Thông qua
việc sử dụng Bản đồ nhƣ là nguồn tri thức, HS có thể hình thành và phát triển
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc những kĩ năng (KN) tƣ duy bậc cao nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa. Những KN tƣ duy này khi đƣợc gắn với Bản đồ là loại tự duy mang
tính lãnh thổ - một loại KN tƣ duy rất đặc trƣng của khoa học Địa lí.
Bản đồ là phƣơng tiện rèn luyện KN. Thông qua sử dụng Bản đồ, HS sẽ
đƣợc rèn luyện và hình thành những KN liên quan đến Bản đồ ở các mức độ
khác nhau. Khi HS có đƣợc KN Bản đồ tốt, các em sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc khai thác tri thức trên Bản đồ và phát triển các KN tƣ duy bậc cao.
Bản đồ là PTDH trực quan dùng để minh họa cho kiến thức. Trong giảng
dạy, GV có thể sử dụng những thông tin trên Bản đồ để minh họa thêm cho
những kiến thức địa lí đã đƣợc trình bày. Khi đó Bản đồ có tác dụng bổ sung và
làm rõ hơn những kiến thức địa lí. Dạng minh hoạ này rất trực quan và mang
tính đặc trƣng của địa lí.[16]
1.3.3. Thực trạng kiến thức về Bản đồ học của giáo viên THPT tỉnh Lào Cai
Để đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về kiến thức bản đồ học của
giáo viên địa lý THPT tác giả đã tiến hành điều tra về mức độ nắm kiến thức
bản đồ học của giáo viên địa lý THPT tỉnh Lào Cai và kết quả đƣợc thể hiện
trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết về
Bản đồ học của giáo viên THPT
Tự đánh giá mức độ đạt đƣợc
Mức 1 (thấp nhất) đến mức 5 (cao nhất)
TT
Các nội dung đánh giá
1
2
3
4
5
1 Hiểu biết về tỉ lệ bản đồ
0%
10% 20% 63%
7%
2 Hiểu biết về phép chiếu và lƣới chiếu bản đồ 35% 30% 20% 13%
2%
3 Một số phép chiếu phƣơng vị thông dụng
25% 35% 30%
5%
5%
4 Một số phép chiếu hình nón thông dụng
27% 32% 25% 10%
6%
5 Một số phép chiếu hình trụ thông dụng
15% 40% 28% 13%
4%
6 Các phƣơng pháp biểu hiện bản đồ
20% 40% 30% 10%
0%
7
Phƣơng pháp bản đồ biểu đồ
18% 37% 40% 10%
5%
8 Phƣơng pháp đồ giải
15% 26% 42%
8%
9%
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9 Biểu thị địa hình trên bản đồ
28% 38% 20% 11%
3%
10 Các phƣơng pháp sử dụng bản đồ
43% 30% 15%
6%
6%
11 Các hình thức sử dụng bản đồ
26% 25% 30% 10%
9%
12 Đặc điểm một số loại bản đồ giáo khoa
2%
10% 49% 30%
9%
Theo kết quả các số liệu ở bảng 1.2 ta thấy, hiểu biết về tỉ lệ bản đồ tập
trung chủ yếu ở mức 1 (35%), mức 2 (30%); hiểu biết về phép chiếu và lƣới
chiếu đồ tập trung chủ yếu ở mức 2 (35%) và 3 (30%). Một số phép chiếu
phƣơng vị thông dụng, phép chiếu hình trụ thông dụng, phƣơng pháp bản
đồ biểu đồ, đặc điểm một số loại bản đồ giáo khoa chủ yếu tập trung ở mức
3 và 4. Các phƣơng pháp biểu hiện bản đồ tập trung ở mức 2 (40%) và mức
3 (30%): Phƣơng pháp đồ giải ở mức 2 (26%) và mức 3 (42%).Trong khi
đó, phép chiếu hình nón thông dụng, biểu thị địa hình trên bản đồ, sử dụng
bản đồ lại chủ yếu ở mức 1 và 2.
Nhƣ vậy, nhìn chung kiến thức bản đồ học của giáo viên vẫn chủ
yếu tập trung ở mức 2,3 (trung bình và dƣới trung bình) nên vấn đề bồi
dƣỡng bổ xung kiến thức cho giáo viên là hết sức cần thiết.
1.4. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến
1.4.1. Khái niệm về đào tạo trực tuyến
Giáo dục từ xa trên máy tính đang trở lên rộng khắp và ngày càng là
nhu cầu của GV và HS. Nhƣng điều đó không có nghĩa rằng giáo dục trên
Internet hiển nhiên đảm bảo một môi trƣờng học tập phong phú. Các nghiên
cứu gần đây tiếp tục khẳng định rằng các loại hình dạy học khác nhau mang
lại kết quả không khác nhau là mấy. Vì vậy, giáo dục học trên Internet đang
là xu hƣớng tất yếu trong thời kỳ kỷ nguyên số. Làm việc dựa vào sự chỉ
dẫn trên Internet có nghĩa là chúng ta đang phát triển môi trƣờng học tập
trực tuyến và World Wide Web trở thành một môi trƣờng hấp dẫn, phong
phú về tài nguyên để phục vụ một số lƣợng lớn NH khắp nơi trên thế giới
với giá tƣơng đối rẻ. Đó là một mô hình giáo dục khác với mô hình cổ điển,
nó hỗ trợ thiết kế, phát triển và thực hiện quá trình dạy học có chất lƣợng 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao trên Internet. Nghĩa là tạo ra cho NH có cơ hội học mọi nơi, mọi lúc và
học tập suốt đời theo xu hƣớng tự học, tự nghiên cứu là chính.[19 ]
Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình
thức đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại.
Trong đó sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã và đang mang
lại nhiều lợi thế cho dạy học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời nhƣ đào tạo
dựa trên máy tính; đào tạo dựa trên dịch vụ World Wide Web mà đỉnh cao là
hình thức học tập điện tử - đào tạo trực tuyến, thuật ngữ của nó là “E-
Learning”. Sau đây là một số định nghĩa về E-Learning:
Đào tạo trực tuyến là hình thức học tập hay đào tạo đƣợc chuẩn bị,
truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT&TT khác nhau và
đƣợc thể hiện ở mức độ cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
Đào tạo trực tuyến là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo
dựa trên CNTT&TT (Compare Infobase Inc).
Đào tạo trực tuyến phần lớn đƣợc hiểu là một cách tiếp cận nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng học tập, thông qua việc sử dụng các
thiết bị dựa trên CNTT&TT. Các thiết bị có thể bao gồm máy tính cá nhân,
CD-ROM, DVD, máy thu hình số và máy điện thoại di động. Công nghệ truyền
thông cho phép sử dụng Internet, intranet, extranet, thƣ điện tử, diễn đàn thảo
luận và các phần mềm tƣơng tác (www.en.wikipedia.org).
Vậy có thể hiểu: Đào tạo trực tuyến là một loại hình đào tạo chính quy
hay không chính quy hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó có sự
tương tác trực tiếp giữa người dạy với NH cũng như cộng đồng học tập một
cách thuận lợi thông qua CNTT&TT.[22]
Có hai hình thức giao tiếp giữa ngƣời dạy và NH: Giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ
là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều ngƣời truy cập mạng tại cùng một thời
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau nhƣ: Thảo luận trực tuyến, hội
thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp,…Giao
tiếp không đồng bộ là hình thức mà những ngƣời giao tiếp không nhất thiết
phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ nhƣ: Các khoá tự học qua
Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trƣng của kiểu học này là GV phải
chuẩn bị tài liệu khoá học trƣớc khi khoá học diễn ra. NH đƣợc tự do chọn lựa
thời gian tham gia khoá học.
Có một số hình thức đào tạo bằng E-Learning, cụ thể nhƣ sau:
1) Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là
hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên CNTT.
2) Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training): Hiểu theo
nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng
máy tính. Nhƣng thông thƣờng thuật ngữ này đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến
các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy
tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật
ngữ này đƣợc hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.[10]
3) Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): Là hình thức đào
tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học,
thông tin về NH đƣợc lƣu trữ trên máy chủ và ngƣời dùng có thể dễ dàng truy
cập thông qua trình duyệt web. NH có thể giao tiếp với nhau và với GV, sử
dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail,... thậm chí có thể nghe
đƣợc giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của ngƣời giao tiếp với mình.
4) Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Là hình thức đào tạo có sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu tự học, giao tiếp giữa NH với
nhau và với GV thông qua các diễn đàn học tập, phòng chat, e-seminar,...
5) Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức
đào tạo trong đó ngƣời dạy và NH không ở cùng một chỗ, thậm chí không ở
cùng một thời điểm. Ví dụ nhƣ việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu
truyền hình hoặc công nghệ web. Thậm chí, trong tƣơng lai có thể triển khai 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đào tạo qua hệ thống điện thoại di động (m-learning) nhằm tận dụng ƣu thế
về mặt số lƣợng của thiết bị điện tử này.[12]
1.4.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến
Đào tạo trực tuyến gồm hai thành phần chính đó là hệ thống xây dựng
nội dung bài giảng - Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý học
trực tuyến - Learning Management System (LMS). Sản phẩm trung gian để kết
nối hai hệ thống này chính là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung cấp
các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi quản
lý và phân phát nội dung khoá học tới NH.
1.4.2.1. Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS)
CAS là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây dựng nội dung bài giảng
trực tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử từ các phần mềm tạo web
(FrontPages, Dreamwaver) hay các phần mềm khác có chức năng xuất bản
sang các file có đuôi html; các phần mềm mô phỏng (Flash, Macromedia
Captivate, Simulation tools); các phần mềm soạn thảo (Microsoft Word, Excel,
PowerPoint, Acrobat Reader); các phần mềm tạo câu hỏi trắc nghiệm khách
quan (Hot Potatoes, CourseBuidler); các phần mềm dạy học toán học (Maple,
Mathematical, COCOA, Geometry Cabri, Geometer's Skethpad, GeoSpacw,
Auto Graph,…). Đặc biệt là những phần mềm chuyên dụng để xây dựng nội
dung bài giảng trực tuyến gọi là Content Management System (CMS). Dựa trên
các phần mềm này, GV có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn thảo nội dung bài
giảng, xây dựng bộ câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia vào một cách dễ
dàng mà không cần nhiều đến kỹ năng về lập trình máy tính.[9]
1.4.2.2. Hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS)
Phần mềm LMS cho phép GV tạo một cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến
(Đào tạo trực tuyến Portal) phục vụ NH ở mọi nơi, mọi lúc miễn là họ có
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Internet. LMS cho phép thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Quản lý các khoá học trực tuyến và quản lý NH (đây là nhiệm vụ chính
của LMS).
- Quản lý quá trình học tập của NH và quản lý nội dung dạy học của các
khoá học.
- Quản lý NH, đảm bảo việc đăng ký, kết nạp và theo dõi quá trình tích
luỹ kiến thức của NH.
- Báo cáo kết quả học tập của NH và tích hợp với hệ thống quản lý đào
tạo của nhà trƣờng.
- Tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ trong quá trình trao đổi giữa GV với
NH, giữa NH với NH. Các dịch vụ này bao gồm: giao nhiệm vụ tới NH, thảo luận
khoá học, trao đổi thông điệp điện tử, e-mail, thông báo mới, lịch học.
Đôi khi có những hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tích hợp với nhau
cung cấp cho GV một hệ thống vừa có thể tạo lập và quản lý nội dung bài
giảng, vừa có thể quản lý NH và phân phát nội dung học tập, hệ thống đó gọi là
hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến - Learning Content Management
System (LCMS).[5]
1.4.2.3. Kiến trúc hệ thống dạy học trực tuyến
Kiến trúc của hệ thống dạy học trực tuyến (E-Learning) bao gồm các đối
tƣợng tham gia vận hành hệ thống đƣợc biểu diễn nhƣ sau (Hình 1.1)
Giải thích sơ đồ:
Ngƣời quản lý: Là ngƣời quản trị hệ thống, giáo vụ khoa và ban lãnh đạo.
GV: Cung cấp kiến thức cho NH thông qua các hoạt động học tập, các
nhiệm vụ, các thông báo và một phần không thể thiếu đó là học liệu.
NH: Đối tƣợng phục vụ chính của E-Learning, họ tham gia vào để thu
nhận kiến thức từ GV cung cấp. Việc tham gia vào hệ thống phải đƣợc sự cho
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phép của ngƣời quản lý.[19]
Hình 1.1. Kiến trúc hệ thống dạy học trực tuyến [12]
1.4.3. Các chuẩn E-Learning
1.4.3.1. Định nghĩa chuẩn
ISO định nghĩa nhƣ sau: Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản chứa các
đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác đƣợc sử dụng một cách thống
nhất nhƣ các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trƣng, để đảm
bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích
của chúng.[12]
Internet là một ví dụ về chuẩn và chúng ta có thể trao đổi thông tin
trên mạng này chính là nhờ chuẩn. Internet bao gồm các chuẩn đƣợc công
nhận bởi IEEE. Các chuẩn Internet quan trọng nhất là: HTTP, HTML, FTP,
SMTP, TCP/IP.
1.4.3.2. Chuẩn E-Learning
Trƣớc tiên, chúng ta xem các loại chuẩn chính và chúng hỗ trợ tính khả
chuyển nhƣ thế nào trong một hệ thống học tập. Chúng ta nhìn nhận trên quan
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm của hai phía, phía học viên và phía kia là ngƣời sản xuất khóa học.
Hình 1.2. Mô tả chuẩn trong E-Learning [4]
Ngƣời sản xuất khóa học tạo ra các module đơn lẻ hay các đối tƣợng học
tập sau đó sẽ tích hợp lại thành một khóa thống nhất.
- Các chuẩn cho phép ghép các khóa tạo bởi các công cụ khác nhau bởi
các nhà sản xuất khác nhau thành các gói nội dung (packages) đƣợc gọi là các
chuẩn đóng gói (packaging standards). Các chuẩn này cho phép hệ thống quản
lý nhập và sử dụng đƣợc các khóa học khác nhau.
- Nhóm chuẩn thứ hai cho phép các hệ thống quản lý đào tạo hiển thị
từng bài học đơn lẻ. Hơn nữa, có thể theo dõi đƣợc kết quả kiểm tra của học
viên, quá trình học tập của học viên. Những chuẩn nhƣ thế đƣợc gọi là chuẩn
trao đổi thông tin (communication standards), chúng quy định đối tƣợng học
tập và hệ thống quản lý trao đổi thông tin với nhau nhƣ thế nào.
- Nhóm chuẩn thứ ba quy định cách mà các nhà sản xuất nội dung có thể
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mô tả các khóa học và các module của mình để các hệ thống quản lý có thể tìm
kiếm và phân loại đƣợc khi cần thiết. Chúng đƣợc gọi là các chuẩn metadata
(metadata standards).
- Nhóm chuẩn thứ tƣ nói đến chất lƣợng của các module và các khóa
học. Chúng đƣợc gọi là chuẩn chất lƣợng (quality standards), kiểm soát toàn
bộ quá trình thiết kế khóa học cũng nhƣ khả năng hỗ trợ của khóa học với
những ngƣời tàn tật.
Các loại chuẩn trên đã cùng nhau đóng góp tạo ra các giải pháp Đào tạo
trực tuyến có chi phí thấp, hiệu quả, và mang lại sự thoải mái cho mọi ngƣời
tham gia E-Learning.[12]
1.4.4. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến
Bảng 1.4. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến
Yếu tố
Dạy học truyền thống
Dạy học trực tuyến
Lớp học - Phòng học có kích thƣớc - Không giới hạn về không gian.
giới hạn. - Học tập mọi lúc, mọi nơi.
- Thời gian học đồng bộ.
Phƣơng tiện - Các phần mềm dạy - Môi trƣờng đa phƣơng tiện, mô
dạy học học, máy chiếu, phỏng, truyền hình trực tuyến.
overhead và bản trong, - Tài liệu dƣới các dạng (doc,
video, audio. xls, pdf, html, hml,…), các siêu
- SGK, thƣ viện. liên kết, thƣ viện số.
Hình - Thảo luận trực tiếp giữa - Thảo luận gián tiếp qua e-mail,
thức những NH, giữa NH và GV. chat, diễn đàn học tập.
học tập - Phản hồi thông tin trực tiếp. - Phản hồi thông tin sau hàng giờ,
hàng tuần, thậm chí hàng tháng.
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- NH ít mạnh dạn đƣa ra - NH dễ dàng đƣa ra ý kiến của
các ý kiến phê phán, phản riêng mình, kể cả phê phán.
đối với GV.
Tính thích - Một con đƣờng học tập - Con đƣờng và nhịp độ học tập
ứng cá nhân chung cho NH. đƣợc xác định bởi NH.
GV giảng - NH không đƣợc chọn GV. - NH đƣợc chọn GV giỏi.
dạy - GV phải soạn bài hoặc - GV chuẩn bị nội dung dạy học,
biên soạn tài liệu giảng thiết kế, đóng gói và truyền tải
dạy, chuẩn bị phƣơng tiện nhờ CNTT&TT. Tích hợp các
dạy học khi lên lớp. phƣơng tiện dạy học trong nội
dung dạy học.
Từ việc phân tích các khía cạnh ở trên (xem bảng 1.4), cho thấy dạy học
trực tuyến có một số ƣu điểm so với dạy học truyền thống:
1)Tính linh hoạt: NH có thể học mọi lúc, mọi nơi (Just-In-Time) miễn là
có kết nối Internet hoặc các phƣơng tiện truyền thông khác. Điều này rất phù
hợp đối với những ngƣời đã có công việc ổn định muốn học thêm nâng cao
trình độ kiến thức.
2) Tính thích ứng cá nhân: NH có thể hoàn thành khoá học nhanh hay
chậm tuỳ theo trình độ và thời gian biểu của bản thân. Theo Jennifer Salopek
thì một khoá học dựa vào Đào tạo trực tuyến sẽ nhanh hơn 50% so với khoá
học truyền thống bởi vì NH có thể bỏ qua những nội dung mà họ đã biết và
chuyển sang những nội dung họ cần đƣợc đào tạo. Nếu ta kí hiệu U là hiệu quả
học tập, K là những kiến thức và kỹ năng đạt đƣợc và T là khối lƣợng thông tin
chứa đựng trong toàn bộ quá trình học tập của NH thì hiệu quả học tập đƣợc
tính theo công thức sau (Công thức 1.1):
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(1.1)
Từ Công thức 1.1 cho thấy kết quả học tập (U) tỉ lệ thuận với những
kiến thức và kĩ năng (K) đạt đƣợc và tỉ lệ nghịch với khối lƣợng thông tin
trong quá trình học tập (T) của ngƣời học. Ví dụ, nếu NH tham gia một buổi
học kéo dài 8 tiếng về cách sử dụng các phần mềm Word, Excel (6 tiếng) và
PowerPoint (2 tiếng), trong đó NH đã rất thông thạo Word và Excel, thông tin
mới đối với NH chỉ là 2 tiếng học PowerPoint. Nhƣ vậy, hiệu quả học tập chỉ
đạt 0,25. Với ƣu điểm về tính thích ứng cá nhân của E-Learning, hiệu quả học
tập của NH sẽ xấp xỉ 1,0.
3) Giảm chi phí đào tạo: Chỉ với chi phí ban đầu để thiết kế các nội dung
học tập, Đào tạo trực tuyến đƣợc đánh giá có chi phí đào tạo thấp hơn nhiều so
với lớp học truyền thống. Các nhà giáo dục học trên thế giới đang triển khai
nhiều dự án, đặc biệt là việc giảm giá thành của các phần mềm công cụ nhằm
đƣa chi phí cho Đào tạo trực tuyến tiến dần đến con số 0.
4) Tài liệu học tập phong phú, luôn luôn được cập nhật: Đào tạo trực
tuyến có thể giúp NH tiếp cận với kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại
với sự hỗ trợ của các máy tìm kiếm trên mạng Internet nhƣ google, yahoo. Mặt
khác, NH cũng có thể chia sẻ tài nguyên học tập của mình cho mọi ngƣời. Và đặc
biệt, các thông tin này thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, cập nhật, giúp NH có thể nắm
bắt đƣợc nội dung học tập một cách nhanh chóng, chính xác.
5) Góp phần rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập: Để học tập trong môi
trƣờng Đào tạo trực tuyếnđòi hỏi NH phải có thói quen học tập tốt, kỹ năng tự
học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này tạo cho NH kỹ năng làm
việc độc lập, sáng tạo. Khác với lớp học truyền thống, nhiều khi NH còn e ngại
mà chƣa mạnh dạn đƣa ra các ý kiến phản đối, phê bình đối với các nội dung
dạy học thì Đào tạo trực tuyến tạo ra các diễn đàn trao đổi ý kiến một cách
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thẳng thắn, cởi mở. Đồng thời nó cũng loại bỏ sự băn khoăn của NH khi cùng
một nội dung nhƣng mỗi GV lại có cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Qua đó góp
phần rèn luyện thái độ học tập nghiêm túc và phát triển tƣ duy phê phán ở NH.
6) Tăng khả năng ghi nhớ ở NH: Nhờ các ƣu điểm nổi bật của kĩ
thuật multimedia, Đào tạo trực tuyến tác động lên NH qua nhiều kênh
thông tin nhƣ: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, audio, video, hoạt hình, mô
phỏng,…Nhiều nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, môi trƣờng học tập
có tích hợp công nghệ truyền thông đa phƣơng tiện làm tăng khả năng ghi
nhớ ở NH. Không những thế, các nội dung học tập đƣợc thiết kế, truyền
tải và liên kết đến các kho dữ liệu trên mạng giúp NH xem lại một cách dễ
dàng các kiến thức mà lần đầu tiên chƣa nắm rõ.
7) Quản lý dễ dàng việc học tập của NH: Một số ý kiến cho rằng, đào tạo
dựa trên Đào tạo trực tuyến thì vấn đề quản lý NH là rất khó khăn vì không biết
NH có thực sự tham gia khoá học không, khi kiểm tra kết quả có ngƣời khác
cùng hỗ trợ làm bài không. Tuy nhiên, cần tiếp cận vấn đề theo một hƣớng khác:
Thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến LMS/LCMS, nhà quản lý, GV,
gia đình và những NH khác có thể dễ dàng theo dõi quá trình học tập và kết quả
công khai của NH trong từng module. Nhờ đó, nhà quản lý và GV có thể xác
định đƣợc nội dung nào NH cần đƣợc đào tạo lại hoặc đào tạo thêm nhằm giúp
NH đạt đƣợc kết quả tốt nhất khi kết thúc khoá học. Điều này giúp GV dạy học
phân hoá, cá biệt hoá NH rất tốt.
Tóm lại, với những ƣu điểm trên, Đào tạo trực tuyến đem lại nhiều triển
vọng ứng dụng trong các cơ sở giáo dục và đào tạo (đặc biệt là đào tạo từ xa),
các công ty, tổ chức muốn nâng cao trình độ đội ngũ lao động của mình hay vấn
đề phổ cập một nội dung nào đó cho toàn xã hội. Điều này làm tăng cơ hội học
tập cho mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi, qua đó làm tăng số lao động đã qua đào tạo;
tạo ra sự công bằng, dân chủ trong học tập; thích hợp với hình thức đào tạo theo
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu, đào tạo theo tín chỉ.[12]
1.5. Phƣơng án đổi mới hình thức bồi dƣỡng thƣờng xuyên
Từ các nghiên cứu và phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
BDTX môn Bản đồ học cho giáo viên THPT địa lí ở tỉnh Lào Cai, có thể định
hƣớng nhƣ sau:
Trƣớc những tồn tại của BDTX nhất là về chất lƣợng bồi dƣỡng giáo
viên thì vấn đề đặt ra là phải đổi mới thì khóa học online trở thành xu hƣớng tất
yếu trong công tác BDTX giáo viên vì nó đã, đang và sẽ đóng những vai trò
nhƣ: Xây dựng hệ thống BDTX mở và liên tục, trong việc xây dựng một hệ
thống BDTX để giáo viên có thể học liên tục trong quá trình lao động nghề
nghiệp của họ, đảm bảo tính liên tục của đào tạo, bồi dƣỡng và kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc cập nhật. Kế hoạch và phƣơng pháp giáo dục, dạy
học đáp ứng nhu cầu đổi mới của ngành giáo dục để giáo viên có thể thích ứng
đƣợc với mọi sự thay đổi và tiến bộ trong nghề nghiệp của họ; Phát huy tối đa
mọi phƣơng tiện, thoát khỏi giới hạn của các hình thức bồi dƣỡng truyền thống
cũng nhƣ sự hạn hẹp về hình thức tổ chức. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa
giáo viên, nhà trƣờng và các bên có liên quan. Mặc dù có nhiều cách để tiến
hành BDTX theo nhu cầu của mỗi giáo viên và chúng có những đặc điểm riêng,
nhƣng tất thảy phải tuân theo những nguyên lý trên. Các khóa học online phù
hợp với những nguyên lý trên hơn cả vì tính liên tục, sự tiến bộ của nó, sự chấp
nhận của xã hội, huy động đƣợc nhiều phƣơng tiện chuyển tải thông tin và sự
kết hợp với nhiều bên liên quan. Tất cả những thứ đó làm cho các khóa học
online đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một hệ thống BDTX mở và
liên tục. Các khóa học online, không chỉ có nhiều thế mạnh trong BDTX mà
còn trong việc tái đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Đáp ứng
những nhu cầu bồi dƣỡng của mọi giáo viên phổ thông trong thực hiện chƣơng
trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên Khóa học online đóng một vai trò quan trọng
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của giáo viên trong thực hiện chƣơng
trình BDTX giáo viên. Những nhu cầu cơ bản đó bao gồm những nội dung bắt
buộc và những nội dung tự chọn của giáo viên khi thực hiện chƣơng trình
BDTX và những phƣơng tiện bồi dƣỡng. Đó là những điểm cần thiết để giáo
viên phát huy 6 năng lực của họ, lao động và sáng tạo, nâng cao chất lƣợng dạy
học. Phƣơng thức này cũng đáp ứng đƣợc các điều kiện đặc thù về vùng miền
trong việc hỗ trợ giáo viên tự học, tự bồi dƣỡng; hỗ trợ giáo viên tham gia thảo
luận trong nhóm giáo viên liên môn, liên trƣờng.
Mục tiêu BDTX không chỉ là kiến thức khoa học thuần túy mà còn bồi
dƣỡng kĩ năng sƣ phạm, bồi dƣỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp,
phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
ĐTTT tuy có nhiều ƣu điểm nổi trội nhƣng vẫn không hoàn toàn đáp ứng
đƣợc các yêu cầu mà BDTX giáo viên THPT đặt ra. Do đó, lựa chọn mô hình
kết hợp giữa ĐTTT với BDTX tập trung trở thành một giải pháp tốt và tạo
thành một mô hình học tập mới gọi là dạy học phối kết hợp (blended learning).
BDTX kết hợp
ĐTTT
BDTX tập trung
Có một số mức độ phối kết hợp nhƣ sau (Hình 1.3)
Mức độ 1. ĐTTT song song BDTX tập trung
Mức độ 2. ĐTTT một phần
Mức độ 3. ĐTTT toàn bộ
chƣơng trình
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3. Các mức độ bồi dưỡng thường xuyên phối kết hợp
- Mức độ 1 - ĐTTT song song với BDTX tập trung nhằm làm giảm khối
lƣợng, thời gian trên lớp.
- Mức độ 2 - ĐTTT một phần của chƣơng trình bồi dƣỡng.
- Mức độ 3 - ĐTTT toàn bộ chƣơng trình.
Trong điều kiện hiện tại, áp dụng mô hình ở mức độ hai - ĐTTT một
phần của chƣơng trình bồi dƣỡng là phù hợp nhất. Trong đó, phần ĐTTT là chủ
yếu. Trên cơ sở phần mềm Website ĐTTT, chuyên gia sẽ xây dựng và cập nhật
nội dung, điều hành việc đào tạo. Phần BDTX tập trung sẽ dành để bồi dƣỡng
các kiến thức khó cần truyền đạt trực tiếp, nhƣ vậy sẽ giảm đáng kể thời gian
cho đào tạo tập trung.
Trên cơ sở kết quả của việc ứng dụng mức độ hai, có thể tiến tới áp dụng
mức độ ba là tiến hành BDTX hoàn toàn trên Internet.[14]
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của phƣơng
thức dạy học trực tuyến. Khả năng ứng dụng dạy học trực tuyến trong BDTX
môn Bản đồ học cho giáo viên địa lí ở các trƣờng THPT của tỉnh Lào Cai. Từ
đó, tác giả đã đề xuất hƣớng kết hợp giữa dạy học trực tuyến với dạy học
truyền thống nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên.
Sự phát triển của E-Learning làm tăng cơ hội học tập cho nhiều ngƣời và
nó đang là hình thức học tập hỗ trợ rất tốt cho cách học truyền thống. Nó sẽ
giúp cho GV bổ xung thêm những kiến thức bản đồ học phục vụ tốt hơn cho
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
việc giảng dạy. Trên cơ sở nghiên cứu của Chƣơng 1, tác giả tiếp tục tiến hành
xây dựng khóa học trực tuyến bồi dƣỡng thƣờng xuyên kiến thức bản đồ học
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho giáo viên THPT tỉnh Lào Cai.
Chƣơng 2
LỰA CHỌN, THIẾT KẾ PHẦN MỀM VÀ TỔ CHỨC
KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN MÔN BẢN ĐỒ HỌC
2.1. Các công cụ xây dựng và triển khai đào tạo trực tuyến
2.1.1. Phần mềm E-Learning XHTML Editor (eXe)
2.1.1.1. Khái quát về phần mềm eXe
Trƣớc đây, khi Internet chƣa phát triển, máy tính đã trở thành một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho GV xây dựng các bài giảng điện tử, các phần mềm mô
phỏng,… Qua đó giúp cho NH có thể hiểu bài học một cách dễ dàng hơn.
Trong phƣơng thức đào tạo trực tuyến, NH và GV không nhất thiết phải gặp
mặt nhau theo hình thức “mặt đối mặt”. Thay vào đó, NH sẽ tiến hành hoạt
động học tập của mình thông qua các thao tác với trang web đƣợc sinh ra bởi
một hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến LMS. Bản thân các hệ thống này cũng
chịu trách nhiệm quản lý NH, tổ chức hệ thống các hoạt động học tập dành cho
NH. GV lúc này không cần thiết phải có những buổi dạy trực tiếp trên mạng mà
tập trung vào việc xây dựng các nội dung đào tạo, kiến tạo những hoạt động
trên các hệ thống LMS để giúp NH tiếp thu đƣợc các kiến thức cần thiết.
Một trong những bƣớc quan trọng nhất của E-Learning là việc xây dựng
nội dung dành cho từng khoá học cụ thể. Nội dung này đƣợc xây dựng dựa trên
nền tảng của web và Internet. Web cho phép NH thảo luận (về nội dung) cũng
nhƣ biện pháp để nắm đƣợc các cuộc hội thoại (tƣơng tác) thông qua các ngôn
ngữ kịch bản. Khi chƣa có các công cụ chuyên biệt hỗ trợ quá trình thiết kế bài
giảng trực tuyến, GV phải tự xây dựng các nội dung cho bài giảng thông qua
các ngôn ngữ đƣợc sử dụng trên web nhƣ HTML, XML, ASP,… Điều này hạn
chế rất nhiều đến sự phát triển của E-Learning, vì việc sử dụng thành thạo
HTML hay XML, hay các ngôn ngữ kịch bản ứng dụng trên web là tƣơng đối
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khó khăn đối với GV. Họ không đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để xây dựng các
trang web riêng của mình, vì thế phải dựa vào các nhà phát triển phần mềm
sinh ra các nội dung đào tạo trực tuyến theo chuyên môn của mình. Do vậy,
việc xuất hiện các phần mềm hỗ trợ soạn thảo nội dung đào tạo trực tuyến là
một bƣớc đi quan trọng để phát triển E-Learning trong cộng đồng Internet.
E-Learning XHTML editor (eXe) là một công cụ xây dựng nội dung
đào tạo (authoring) đƣợc thiết kế chạy trên môi trƣờng web để giúp đỡ các
GV trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản các tài liệu dạy và học trên
web mà không cần phải thành thạo về HTML, XML hay các ứng dụng xuất
bản web rắc rối khác. Phần mềm eXe hƣớng tới việc cung cấp một công cụ
trực quan, dễ sử dụng cho phép các GV xuất bản các trang web chuyên
nghiệp để dạy học. (Hình 2.1)
Hình 2.1. Giao diện sử dụng của phần mềm eXe
Các phần mềm xây dựng nội dung trên web truyền thống đòi hỏi những
kiến thức không hợp lý, chúng không trực quan và các ứng dụng trƣớc đây
không đƣợc thiết kế để xuất bản nội dung kiến thức. Do vậy, GV đã không
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chấp nhận kỹ thuật này để xuất bản nội dung kiến thức trực tuyến.
Hiện nay, các hệ thống LMS không cung cấp các công cụ authoring phức
tạp cho nội dung web (khi so sánh khả năng của phần mềm web-authoring hoặc
các kỹ năng của các nhà phát triển web có kinh nghiệm). eXe sẽ phát triển một
công cụ cho phép cung cấp những khả năng chuyên nghiệp về xuất bản web,
sao cho chúng có thể tham chiếu một cách dễ dàng hoặc đƣợc đƣa vào (import)
bởi các hệ thống tƣơng thích LMS chuẩn.
Phần lớn các hệ quản lý nội dung và LMS sử dụng mô hình web server tập
trung, vì thế yêu cầu sự kết nối để soạn thảo. Điều này sẽ giới hạn các nhà biên soạn
có kết nối băng thông thấp hoặc không kết nối mạng. eXe đƣợc phát triển nhƣ là
một công cụ authoring offline mà không cần thiết phải kết nối mạng Internet.
Rất nhiều các hệ quản trị nội dung và LMS không cung cấp môi trƣờng
trực quan wysiwyg để các GV có thể nhìn thấy nội dung của họ sẽ trông ra sao
trên trình duyệt khi đã xuất bản, đặc biệt là khi làm việc offline. eXe bắt chƣớc
các tính năng wysiwyg cho phép GV nhìn thấy đƣợc nội dung của họ sẽ nhƣ thế
nào khi xuất bản lên mạng.
Các ứng dụng nhƣ FrontPage và Dreamweaver có thể cung cấp cho GV
một công cụ khá tinh vi để thiết kế web. Tuy nhiên, trong việc thiết kế bài
giảng thì các công cụ này yêu cầu GV phải có một trình độ khá cao, tiêu tốn
nhiều thời gian. Trong môi trƣờng eXe, các mẫu này đƣợc biết đến dƣới dạng
các iDevices. Bằng cách xây dựng một trình tự học tập bao gồm cấu trúc nội
dung và một số các iDevices, GV có thể bắt đầu để phát triển các mẫu của riêng
mình để tạo ra và tái sử dụng nội dung. Nếu nhƣ các iDevice có sẵn không đủ
dùng, eXe cho phép chúng ta có thể tự xây dựng các iDevice khác. Trên mỗi
iDevice cũng có sẵn những dòng tip hỗ trợ, chỉ dẫn và sử dụng các iDevice để
dạy học. Các tip còn đƣợc cung cấp gần các trƣờng trên mẫu biểu của iDevice’s
để giúp đỡ ngƣời soạn trong việc sinh ra các nội dung thích hợp.
eXe là một chƣơng trình hoàn toàn miễn phí. Các phiên bản mới
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thƣờng xuyên đƣợc phát triển và cập nhật bởi các nhà cung cấp trong dự án
phát triển E-Learning. GV có thể vào website http://www.exelearning.org
để download phiên bản mới nhất để có thể áp dụng vào việc thiết kế bài
giảng theo ý muốn của mình.
2.1.1.2. Xây dựng nội dung khoá học bằng eXe
1) Mô hình cấu trúc nội dung khoá học
Trong môi trƣờng E-Learning, một khoá học đƣợc phân thành nhiều
môđun khác nhau. Trong mỗi môđun, có thể tách thành các môđun nhỏ hơn (có
thể hình dung một cấu trúc cây các môđun). Nhƣ vậy, một khoá học nhƣ là
một môđun chính, chứa các môđun con nhỏ hơn.
Việc phân chia thành các môđun nhƣ vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi:
ngƣời kiến tạo nội dung có thể đƣa ra một cấu trúc cây nội dung hoàn chỉnh,
sau đó có thể phân chia cho những ngƣời tham gia viết nội dung, mỗi ngƣời
phụ trách một hoặc một số môđun nào đó. Bản thân mỗi môđun sẽ đƣợc
đóng gói lại theo các chuẩn định trƣớc, mỗi gói này khi đóng gói sẽ có kích
thƣớc khác nhau. Việc tách nhỏ nội dung sẽ cho phép GV dễ dàng tải từng
phần lên mạng rồi ghép lại với nhau. Đối với những gói quá lớn, khả năng bị
ngắt mạng hoặc lỗi truyền tải sẽ rất cao.[7]
2) Cấu trúc một trang tài liệu trong eXe
Một trang tài liệu trong eXe đƣợc cấu thành bởi một hay nhiều thành
phần riêng biệt gọi là các iDevice nằm xen kẽ lẫn nhau. Mỗi iDevice sẽ xác
định một nội dung cụ thể, chẳng hạn có iDevice để hiển thị một hình ảnh, có
iDevice để xây dựng một thƣ viện ảnh, có iDevice cho phép nhập nội dung
xác định mục tiêu của bài học,… (xem Bảng 2.1)
Thông thƣờng, một bài học trong eXe có cấu trúc nhƣ sau:
Phần đầu xác định những mục tiêu cần đạt đƣợc, các yêu cầu đối với
NH, các kiến thức cần biết để có thể hoàn thành khoá học.
Phần thứ hai chứa đựng nội dung bài học, trong đó có thể gồm các
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạt động nhƣ: các hoạt động đọc - trả lời câu hỏi, xem các đoạn video mô
phỏng, giải quyết các bài tập, các thao tác thực hiện,… Mỗi hoạt động này sẽ
đƣợc thể hiện bởi một iDevice có chức năng tƣơng đƣơng.
Phần cuối là các bài tập dƣới dạng các câu hỏi trắc nghiệm và nhiệm
vụ giao cho NH tại nhà.
Activity
Các hoạt động xảy ra trong quá trình học.
Attachment
Đính kèm một file vào nội dung học tập.
Một tình huống (câu chuyện) có liên quan đến nội dung học tập,
Case Study
qua đó có thể đƣa vào các câu hỏi thảo luận và rút ra các kết luận.
Cloze Activity
Tạo các câu hỏi điền khuyết hỗ trợ NH nắm đƣợc nội dung bài giảng.
Đƣa một trang web vào nội dung học tập, qua đó NH có thể duyệt nội
External Website
dung của website ngay trong bài học mà không cần mở cửa sổ khác.
Flash Moive
Đƣa một đoạn phim flash (*.flv) vào nội dung tài liệu.
Đƣa một file hoạt hình flash (*.swf) và văn bản mô tả (nếu cần)
Flash with Text
vào nội dung tài liệu.
Free Text
Nhập văn bản đơn thuần vào nội dung tài liệu.
Image Gallery
Nhập một thƣ viện ảnh vào nội dung tài liệu.
Image Magnifier
Cho phép xem phóng đại một ảnh đƣợc chèn vào.
Image with Text
Chèn một ảnh và văn bản (nếu cần) vào tài liệu.
Java Applet
Chèn mã đoạn JavaScript vào trang web xuất bản.
Đƣa một file âm thanh dạng MP3 vào tài liệu.
MP3
Đƣa các kí hiệu toán học đơn giản vào tài liệu.
Maths
Objectives
Mục tiêu của mỗi môđun học tập.
Preknowledge
Điều kiện tiên quyết của mỗi môđun học tập.
Các câu hỏi sau mỗi đơn vị kiến thức.
Quiz
Đƣa một địa chỉ RSS vào tài liệu để trao đổi thông tin giữa các website.
RSS
Reading Activity
Một thu gọn của Case Study với một hoạt động thành phần.
Reflection
Cho phép đƣa vào tài liệu các câu hỏi phản chiếu.
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1. Danh mục các iDevice trong eXe
SCORM Quiz
Câu hỏi đa lựa chọn theo chuẩn SCORM.
Multichoice Question Các câu hỏi đa lựa chọn.
True-False Question Các câu hỏi đúng sai.
Wikipedia Article
Đƣa vào các nội dung của bộ từ điển bách khoa trực tuyến Wikipedia.
Chú ý rằng trong quá trình đào tạo trực tuyến, GV không trực tiếp gặp mặt
NH, vì vậy không thể thực hiện trực tiếp các thao tác giảng dạy thông thƣờng nhƣ
trên lớp. Do đó, việc xây dựng nội dung đào tạo trực tuyến yêu cầu GV phải xây
dựng các kịch bản, các thao tác ngắn gọn, dễ hiểu, cuốn hút NH vào nội dung học
tập một cách tự giác, tích cực. Có nhƣ vậy ngƣời học mới dễ dàng tiếp thu nội
dung bài học một cách nhanh chóng và hiệu quả.[7]
2.1.1.3. Xuất bản nội dung khoá học
Hiện tại eXe sử dụng 3 loại định dạng file chính (xem bảng 2.2):
Các gói nội dung eXe (content packages) đƣợc lƣu lại dƣới các file
có đuôi .elp (elearning packages); định dạng này chủ yếu đƣợc sử
elp
dụng ở bên trong môi trƣờng của eXe, chỉ có thể đƣợc sử dụng để
trao đổi nội dung giữa những GV cần cộng tác với nhau.
Gói nội dung đƣợc lƣu lại dƣới dạng một file nén zip, cho phép
gói
tất cả các
trang đƣợc
tạo ra cùng với một file
SCORM
IMSmanifest.xml để sử dụng với các hệ LMS tƣơng thích với
Export
SCORM. Tài liệu này cung cấp cho LMS những chỉ dẫn hiển thị
và cấu trúc gói nội dung.
Định dạng này đóng gói nội dung theo cách tƣơng tự nhƣ việc
IMS Export
xuất ra chuẩn SCORM.
Tạo ra một thƣ mục chứa các trang HTML, hình ảnh và các style
HTML Export
sheet cần thiết để xuất bản gói nội dung lên web.
Bảng 2.2. Các loại định dạng file trong eXe
Nếu sử dụng môi trƣờng Windows, các file eXe sẽ đƣợc lƣu vào thƣ mục
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
My Documents. Đây là thƣ mục mặc định và có thể đƣợc thay đổi bằng cách nhập
đƣờng dẫn tới thƣ mục cần lƣu các file. Các nội dung đƣợc tạo ra trong eXe có thể
đƣợc xuất bản thành các gói web để đƣa lên web server, cũng nhƣ gói SCORM
1.2 để phân phát tới các hệ LMS tƣơng thích với SCORM, một IMS Content
Package, hoặc nhƣ là một trang web đơn để tiện in ấn. Đây là hình ảnh gói
SCORM đƣợc tải lên hệ thống LMS (Hình 2.2).[11]
Hình 2.2. Giao diện eXe trên hệ thống LMS
2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến Modular Object-
Oriented Dynamic Learning Environment (Moodle)
2.1.2.1. Khái quát về Moodle
- Moodle là hệ thống thông tin, quản lý các hoạt động dạy học (LMS) mã
nguồn mở, cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học
tập trực tuyến.
- Moodle thiết kế hƣớng tới giáo dục: Dễ dùng với giao diện trực quan,
GV tự cài, nâng cấp, tự xây dựng các hoạt động dạy học, tài liệu hỗ trợ đồ sộ và
chi tiết, phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo.
- Moodle phát triển dựa trên ngôn ngữ Hypertext Preprocessor (PHP) là
ngôn ngữ lập trình kịch bản (hay một loại mã lệnh) chủ yếu đƣợc dùng để phát
triển các ứng dụng viết cho máy chủ (Ngôn ngữ đƣợc các công ty Web lớn nhƣ
Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET sử dụng). Sử dụng Moodle với dữ liệu mã
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguồn mở nhƣ MySQL hoặc PostgreSQL.
- Cộng đồng Moodle Việt Nam đƣợc thành lập tháng 3 năm 2005 với
mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trƣờng học triển khai
Moodle. Nhiều trƣờng đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã sử dụng
Moodle. Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng
đồng Moodle Việt Nam giúp giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách sử dụng,
chỉnh sửa và phát triển.[23]
2.1.2.2. Những ưu thế của Moodle
- Phần mềm nguồn mở giúp bảo vệ khỏi sự độc tài của các công ty phần
mềm đóng.
- Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo. Mã nguồn mở có thể tùy
biến hệ thống để phù hợp với các yêu cầu đào tạo.
- Hỗ trợ: Cộng đồng Moodle, các nhân viên CNTT nội bộ, các công ty
bên ngoài đều là những hỗ trợ đắc lực cho ngƣời sử dụng.
- Chất lƣợng: Các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia
thiết kế giảng dạy chính là những ngƣời phát triển Moodle để cho ra một sản
phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu ngƣời dùng.
- Sự tự do: Ngƣời sử dụng có nhiều sự lựa chọn hơn và không bao giờ có
cảm giác là “nô lệ” của phần mềm.
- Hỗ trợ toàn cầu: Moodle có một cộng đồng toàn cầu rộng lớn.
- Moodle có thể tải về và sử dụng miễn phí.
- Cơ hội tham gia: Mỗi ngƣời có thể xây dựng LMS Moodle và chia sẻ
nó cho cộng đồng toàn cầu. Nếu có chất lƣợng tốt, nó sẽ đƣợc tích hợp vào
phiên bản mới. Moodle thƣờng đƣợc phát hành 6 tháng một lần.
- Với mô hình mở nhƣ Moodle, cho phép ngƣời sử dụng trao đổi trực tiếp với
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính những ngƣời phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa. (Hình 2.2)
Hình 2.3. Giao diện trang hoạt động của Moodle
2.1.2.3. Hoạt động chính của Moodle
- Quản trị trang web bao gồm các công việc: thêm "Chủ đề", thay đổi giao
diện của website, thêm các Module hoạt động, thêm các gói ngôn ngữ mới.
- Quản lý người dùng gồm:
+ NH tạo tài khoản đăng nhập qua Email, đƣợc kiểm tra bởi sự chứng
thực; tạo hồ sơ trực tuyến bao gồm: ảnh, mô tả cá nhân, địa chỉ Email (đƣợc
bảo vệ bằng cách cho hiển thị hay không cho hiển thị).
+ GV có thể soạn thảo, thay đổi, di chuyển các hoạt động trong khóa
học, kết nạp hoặc loại bỏ HV tùy theo yêu cầu.
+ Mỗi cá nhân sử dụng Moodle có thời gian biểu riêng đƣợc thay đổi cho
phù hợp theo từng ngày (ví dụ: gửi thông báo, hạn nộp bài,...)
- Quản lý khóa học
+ GV điều khiển các thiết lập cho khóa học; chọn các định dạng khóa
học (theo tuần, theo chủ đề, thảo luận tập trung,...).
+ Hoạt động của khóa học rất đa dạng: Diễn đàn, kiểm tra đánh giá, tài
liệu, bài khảo sát, bài tập lớn, “Chat”,...
+ Điểm của HV đƣợc quản lý, hiển thị và tải xuống dƣới dạng một file.
+ Theo dõi, hiển thị các hoạt động của HV qua các hoạt động đã tham
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc,...).
+ Thông báo, thông tin phản hồi của GV đƣợc gửi lên diễn đàn theo định
dạng HTML hoặc văn bản thuần tuý.
- Bài tập lớn: GV thiết lập nội dung, hạn nộp, các chỉ dẫn, thang điểm.
HV trả bài bằng cách tải tới máy chủ ở bất kỳ định dạng file nào. Hệ thống
kiểm soát thời gian nộp bài của HV. Thông tin phản hồi từ giáo viên đƣợc thêm
vào trang Bài tập lớn của mỗi HV, các thông báo đƣợc gửi qua E-mail.
- Chat cho phép tƣơng tác giữa các văn bản đồng bộ (hỗ trợ URLs, nhúng
HTML, các hình ảnh,...). Nội dung các Chat đƣợc ghi và có thể xem lại.
- Phản hồi từ HV: Thu nhận các thông tin phản hồi từ các HV, kết quả
đƣợc hiển thị trực quan (bảng tổng hợp số liệu, đồ thị).
- Diễn đàn: có các kiểu diễn đàn khác nhau (diễn đàn cho GV, diễn dàn cho
mọi ngƣời sử dụng, ...). GV điều hành, đánh giá, định hƣớng diễn đàn.
- Kiểm tra, đánh giá: GV tạo cơ sở dữ liệu câu hỏi, thiết lập bài thi (nội
dung, thời gian, thang điểm, số lần thi,...). Điểm số HV đƣợc chấm tự động,
lƣu, tổng hợp để có điểm trung bình chung.
- Tài nguyên: đƣợc hỗ trợ hiển thị đa dạng (Word, Powerpoint, Flash,
Video,...). Các file đƣợc quản lý trên server, hoặc sử dụng các form của web
(văn bản hoặc HTML). Kết nối tới những trang web ngoài khóa học.
- Khảo sát là công cụ để phân tích lớp học trực tuyến bao gồm các thông
báo khảo sát, nhận thông tin phản hồi (kết quả từng HV đƣợc so sánh với giá trị
trung bình của lớp).[14]
2.1.3. Phần mềm hỗ trợ Macromedia Captivate
Macromedia Captivate là một phần mềm chuyên dụng cho phép tạo ra cách
thức tƣơng tác và mô phỏng dƣới dạng file Flash (SWF) và EXE. GV có thể tạo ra
ứng dụng mô phỏng ngay lập tức bằng cách ghi lại các hoạt động trong bất cứ ứng
dụng nào. Với Captivate, GV có thể tuỳ biến bổ sung các thành phần nhƣ văn bản,
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiếng động, phim, hoạt hình văn bản, hình ảnh, liên kết,… trong đoạn phim. Với
kích thƣớc nhỏ và độ phân giải cao, những ứng dụng mô phỏng tạo bởi Captivate
có thể dễ dàng phân phối qua Internet hoặc đĩa CD-ROM,…
GV cũng có thể dùng Captivate để tạo ra những nội dung E-Learning
nhƣ các trình diễn hỏi đáp tƣơng tác, nút bấm, hộp chọn, hộp nhập văn bản. Sản
phẩm xuất bản từ Captivate theo chuẩn SCORM 1.2 và SCORM 2004, đồng
thời tƣơng thích chuẩn AICC, PEN, vì thế dễ dàng tích hợp với các hệ thống
quản trị nội dung LMS.
2.1.3.1. Tạo ra một đoạn phim
1) Lập kế hoạch sản xuất phim: Chuẩn bị sẵn các hoạt động cho việc ghi
hình; thiết lập lựa chọn ghi và thông số cho đoạn phim sẽ xuất bản; ghi hình; bổ
sung các nhãn (caption), hình ảnh (images), âm thanh (sound) hoặc các văn bản
động (animated text) hoặc các lựa chọn khác cho đoạn phim; xem trƣớc đoạn
phim và xuất bản đoạn phim.
2) Ghi hình: Captivate chia làm 3 loại dự án:
- Mô phỏng hoạt động của một phần mềm (software silmulation). Ví dụ
nhƣ mô phỏng hoạt động của phần mềm eXe:
+ Mở ứng dụng eXe, sau đó mở Captivate.
+ Trong trang mở đầu, click chọn nút Record or create a new project.
+ Trong mục bên trái, chọn Software simulation.
+ Trong bảng bên phải lựa chọn Application.
+ Trong cửa sổ Record chọn ứng dụng eXe trong danh sách.
+ Click vào mục Record narration nếu muốn ghi âm cùng; click vào mục
Option để lựa chọn các dạng ghi.
+ Bấm nút Record để bắt đầu ghi hình.
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Kết thúc việc ghi hình, click phím End. Xuất bản thành file có đuôi SWF.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể sử dụng chức năng này của Captivate để hƣớng
dẫn học viên cài đặt một ứng dụng nào đó hoặc ghi lại các thao tác dựng hình
trong một bài toán dựng hình.
- Mô phỏng hoạt động của một kịch bản hoạt động (scenario
silmulation): Trong hoạt động E-Learning, kịch bản rất đƣợc chú trọng, thể
hiện thông qua cách dẫn dắt NH tiếp nhận và xử lý thông tin. Tuỳ thuộc vào
cách lựa chọn phƣơng án giải quyết trong từng tình huống cụ thể, mà chƣơng
trình quyết định các sự kiện tiếp theo, hiểu một cách đơn giản, đó là khả năng
phân nhánh trong xử lý tình huống đối với hoạt động nhận thức. Một trong
những ví dụ là mô phỏng việc chúng ta lựa chọn các phƣơng án ghi hình trong
Captivate, bởi vì tuỳ thuộc vào cách chọn ghi hình cho ứng dụng hay kịch bản
mà Captivate hƣớng dẫn ta chọn những phƣơng án tiếp theo.
- Các loại mô phỏng khác.
2.1.3.2. Tạo ra nội dung cho các hoạt động E-Learning
GV có thể sử dụng Captivate không chỉ để tạo ra đoạn phim tƣơng
tác cho các hoạt động E-Learning tƣơng thích với các chuẩn SCORM/AICC
mà nó còn có thể tạo ra các câu hỏi có khả năng tự tích hợp cùng với hệ
quản trị nội dung LMS. Những thành phần tạo bởi Captivate nhƣ hộp chọn,
hộp văn bản, nút bấm, câu hỏi sẽ tự đƣợc gán thành các thành phần của hệ
LMS. Ngoài ra Captivate cho phép tạo ra tập tin biểu đạt (manifest file) để
dễ dàng tích hợp đoạn phim tạo bởi Captivate với hệ LMS. Các loại câu hỏi
trong đoạn phim bao gồm: Câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi đúng - sai, câu điền
khuyết, câu hỏi trả lời ngắn,…
Một đặc điểm khác của Captivate là có thể tạo nhánh ngẫu nhiên trong
quá trình học, tuỳ thuộc vào cách trả lời của học viên với câu hỏi hoặc cách lựa
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chọn của học viên, thông qua đó sẽ dễ dàng hơn trong việc phân loại học viên.
Ví dụ, nếu NH trả lời đúng thì mở file X, trả lời sai thì mở một liên kết Y,…
Đây là sự phân nhánh trong dạy học phân hoá, là một cách áp dụng quan trọng
trong hoạt động E-Learning, khi mà từng NH riêng biệt. GV có thể tạo ra
những cách phân nhánh thông minh và phức tạp trong đoạn phim Captivate.
Chúng ta có thể sử dụng phần mềm này để xây dựng bộ câu hỏi cho dạy
học chƣơng trình hoá nhằm phân loại các đối tƣợng NH khá giỏi và NH yếu
kém trong khoá học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.[21]
2.2. Xây dựng khóa học trực tuyến Bản đồ học
2.2.1. Các tiêu chí xây dựng khóa học trực tuyến
Courseware là một phần mềm dạy học mang nội dung của một khoá học
trực tuyến, có khả năng tƣơng tác với NH và tuân theo các chuẩn của E-
Learning. Nó chứa đựng toàn bộ kế hoạch cũng nhƣ kịch bản dạy học của GV
nhằm cung cấp kiến thức cho NH.
2.2.1.1. Yêu cầu chung của một coursewware
1) Các tiêu chí cần thiết
1. Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập.
2. Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi tham gia khoá học.
3. Có những thông tin mô tả tóm tắt về nội dung courseware.
4. Cấu trúc rõ ràng, lôgíc.
5. Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập.
6. Đảm bảo NH biết bắt đầu từ đâu, tiến trình học tập nhƣ thế nào, trong
điều kiện học tập ra sao.
7. Việc học tập của NH đƣợc thể hiện phần lớn thông qua các hoạt động cụ thể.
8. Đảm bảo tính tƣơng tác với nội dung, cho phép trải nghiệm để hình
thành một số kỹ năng điển hình.
9. Đầy đủ tài liệu tham khảo; tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý.
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Phù hợp với chuẩn SCORM 1.2 hoặc SCORM 2004.
2) Các tiêu chí đánh giá tƣơng đối:
1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt qua nội dung học tập.
2. Thể hiện mối quan hệ giữa học tập qua courseware với các hình thức
học tập khác.
3. Tích hợp lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của NH.
4. NH có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá trình học tập.
5. Giúp cho NH hoàn thành đƣợc những bài tập vận dụng.
2.2.1.2. Định hướng cấu trúc của một courseware
Courseware đƣợc xây dựng dựa trên những quy ƣớc sau đây:
- Một khoá học là tập hợp các phần (sections).
- Một phần bao gồm tập hợp nhiều chủ đề (topics).
- Một chủ đề bao gồm tập hợp các hoạt động học tập (educational activities).
- Một hoạt động học tập bao gồm tập hợp các hành động, thao tác thành
phần (primitive activities).
Một hoạt động học tập có thể là sự kết hợp của nhiều hành động, động
tác nhƣ: Đọc một đoạn văn bản, nhìn và quan sát một hình ảnh, lắng nghe một
âm thanh, quan sát một hoạt hình, thí nghiệm, thực hành ảo, mô phỏng hay một
vài hƣớng dẫn để thực hiện các bài tập,…nhằm giúp NH lĩnh hội đƣợc kiến
thức, kỹ năng trong hành động.
Có rất nhiều cách để thể hiện cấu trúc của một khoá học, dƣới đây là một
gợi ý gồm 3 nội dung chính:
Thông tin chung về khoá học: Phần này thể hiện những thông tin cơ bản
về khoá học. Những nội dung này đƣợc NH tham khảo đầu tiên khi bắt đầu
khoá học. Trên cơ sở đó, một bức tranh tổng thể về khoá học đƣợc hình thành,
bao gồm các thông tin sau: tên khoá học, ngƣời xây dựng, số đơn vị học trình,
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu tổng quát, mô tả tóm tắt nội dung, điều kiện tiên quyết, thông tin đánh
giá, cấu trúc các chƣơng - bài - mục, sự phối hợp giữa hoạy động học tập này
với các hình thức khác, thông tin về bản quyền.
Hướng dẫn học tập: Khác với cuốn sách điện tử (e-book), nội dung
courseware đƣợc thiết kế giúp cho NH thực hiện theo những hƣớng dẫn, tham
gia vào các hoạt động học tập một cách tối ƣu. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính
hiệu quả cao khi NH tự lực học tập với nó. Nội dung có thể bao gồm những
thông tin sau: Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các nội dung, ý
tƣởng sƣ phạm của courseware, hƣớng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập,
thông tin về kế hoạch học tập.
Tài liệu tham khảo chung: Bao gồm các tài liệu tham khảo dƣới dạng in ấn
và các tài liệu tham khảo trên mạng cũng nhƣ các nội dung các thông tin qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ radio, vô tuyến truyền hình.[4]
2.2.2. Quy trình xây dựng một khóa học trực tuyến
Hiện nay việc ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới quá trình dạy học đang
phát triển mạnh mẽ và đã đạt đƣợc những hiệu quả giáo dục rất to lớn. Một
trong những yếu tố thành công là xuất hiện những phần mềm dạy học có chất
lƣợng cao. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển những phần mềm này còn có
nhiều khó khăn và chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. Quy trình xây dựng phần mềm dạy
học từ nội dung giáo trình đến bản thiết kế và cài đặt đƣợc tách biệt thành hai giai
đoạn, giai đoạn đầu đƣợc thực hiện bởi những GV có kinh nghiệm sƣ phạm, sản
phẩm của giai đoạn này là các bản thiết kế của phần mềm. Chuyên gia CNTT chuyển
bản thiết kế thành chƣơng trình.
2.2.2.1. Chương trình hoá quá trình dạy học
Quá trình dạy học là những hoạt động giao tiếp giữa thầy và trò. Trong các
hoạt động giao tiếp đó thầy có hoạt động dạy, trò có hoạt động học. Mục tiêu của quá
trình này là một lƣợng kiến thức xác định đƣợc chuyển từ ngƣời thầy sang học trò.
Các yếu tố chủ yếu có tác động vào quá trình dạy học bao gồm: Nội dung,
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục đích, môi trƣờng dạy học, đối tƣợng NH, phƣơng tiện dạy học và PPDH. Trong
những yếu tố này thì 5 yếu tố đầu tiên là những yếu tố khách quan và có vai trò quyết
PP
định đến sự hình thành của PPDH. (Hình 2.4)
ND: Nội dung
MĐ: Mục đích
ND
MĐ
MT: Môi trƣờng
NH: Ngƣời học
PT
MT
PT: Phƣơng tiện
PP: Phƣơng pháp NH
Hình 2.4. Các yếu tố tác động vào quá trình dạy học
Môđun dạy học bao gồm một lƣợng kiến thức (đủ nhỏ nhƣ đã nói ở trên),
các thao tác của thầy để truyền thụ, các hoạt động học của trò và hoạt động
đánh giá xác định kết quả lĩnh hội tri thức của học trò.
Ta ký hiệu M cho quá trình dạy học một lƣợng kiến thức N. Lƣợng kiến
thức N đƣợc chia nhỏ thành các lƣợng kiến thức N1, N2,…, Nk.
Ký hiệu Mi là môđun dạy học lƣợng kiến thức thứ Ni.
Ni: Nội dung kiến thức cần truyền đạt và mục đích, kỹ năng cần đạt đƣợc
qua môđun này.
Ti: Tập các thao tác của thầy bao gồm nêu vấn đề, diễn giảng, trình diễn
kiến thức (dạng text, tranh ảnh, movie, mô phỏng, hoạt hình,…) để truyền đạt Ni.
Hi: Tập các hoạt động của học trò (quan sát, ghi nhớ, tƣơng tác với các
nhiệm vụ của thầy giao,…) tƣơng ứng với các thao tác của thầy để chủ động
tiếp nhận kiến thức Ni.
Qi: Câu hỏi đánh giá sự lĩnh hội của học trò:
Mi = Ni + Ti + Hi + Qi
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xem sơ đồ (Hình 2.5)
Môđun dạy học
Kiến thức
Đánh giá lĩnh hội
Tập các thao tác của GV
Tập các hoạt động của NH
Hình 2.5. Các thành phần của môđun dạy học
Lược đồ dạy học là quy định tiến trình thực hiện các môđun dạy học
Kịch bản (hay là giáo án chƣơng trình hoá) là sự mô tả các môđun dạy
học và xác định tiến trình thực hiện các môđun đó. Kịch bản thể hiện tất cả
chiến lƣợc sƣ phạm của ngƣời thầy. (Hình 2.6)
Học liệu điện tử là các tài liệu học tập đƣợc số hoá theo một cấu trúc,
định dạng và kịch bản nhất định đƣợc lƣu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc
dạy và học qua máy tính. Dạng thức số hoá có thể là văn bản, slide, bảng dữ
liệu, âm thanh, hình ảnh, video số, các ứng dụng tƣơng tác,… và hỗn hợp của
Bài học
GV
Tài liệu + chƣơng trình hoá
Kịch bản
NH
các dạng thức nói trên.
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quá trình dạy học
Học liệu điện tử bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện.
Học liệu tĩnh là các file text, slide, bảng dữ liệu.
Học liệu đa phƣơng tiện có thể gồm những loại sau đây:
+ Các file âm thanh để minh hoạ hay diễn giảng kiến thức.
+ Các file flash hoặc tƣơng tự đƣợc tạo ra từ các phần mềm đồ hoạ dùng
để mô phỏng kiến thức.
+ Các file video clip đƣợc lƣu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các
định dạng có hiệu ứng tƣơng tự.
+ Các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
+ Các học liệu điện tử tương tác được hiểu theo nghĩa ngƣời sử dụng có
thể tác động trực tiếp để thay đổi kịch bản trình diễn ngay trong quá trình trình
diễn. Về kiểu tƣơng tác có hai mức độ: Tƣơng tác thông qua chọn kịch bản
trình diễn (thực đơn hay liên kết) để khởi động một kịch bản trình diễn tiếp
theo sẵn có. Tƣơng tác qua các dữ liệu đƣợc nhập trực tiếp trong quá trình trình
diễn, kịch bản trình diễn tiếp theo tuỳ thuộc vào giá trị dữ liệu đó (ví dụ một
câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm, trả lời đúng hoặc sai sẽ rẽ nhánh theo một trong
hai kịch bản tiếp theo). Với loại tƣơng tác thứ hai này chúng ta phải có một
chƣơng trình tạo kịch bản tự động tuỳ theo dữ liệu.
Bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu điện tử đƣợc tổ chức theo một
kết cấu sƣ phạm để có thể cung cấp kiến thức và kỹ năng cho NH một cách
hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lý học tập (LMS). Bài
giảng điện tử bắt buộc phải có các học liệu điện tử đa phƣơng tiện đạt tối thiểu
từ 20% đến 30% thời lƣợng môn học tính theo số tiết. Bài giảng điện tử tƣơng
ứng với một học phần hoặc một môn học.[5]
Vai trò của CNTT&TT trong quá trình dạy học đƣợc xác định thông
qua yếu tố phƣơng tiện. Hệ thống máy tính và chƣơng trình máy tính đƣợc sử
dụng làm phƣơng tiện để chuyển tải tri thức. Phần mềm dạy học theo nghĩa
rộng bao gồm tất cả các chƣơng trình máy tính đƣợc sử dụng trong quá trình
dạy học nhằm trợ giúp chuyển tải tri thức dạy học. Phần mềm dạy học có thể 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phân thành nhiều lớp khác nhau, có loại phần mềm trợ giúp đƣợc GV trong
các hoạt động dạy học, có loại làm cho máy tính có thể thay thế hoàn toàn GV
trong một công đoạn nào đó của quá trình dạy học. Sự phân lớp phần mềm
dạy học cũng có thể đƣợc đề cập theo mô hình hoạt động. Có loại phần mềm
mô phỏng hoạt động dạy học của GV đƣợc chƣơng trình hoá, có loại mô
phỏng thế giới hoạt động của tri thức (còn gọi là các phần mềm vi thế giới).
Nhƣ vậy vai trò của CNTT&TT có vai trò quan trong việc truyền tải nội dung
bài học cho ngƣời học dễ dàng hơn.
2.2.2.2. Bản thiết kế phần mềm dạy học
Quy trình đƣợc đề xuất có sự tách biệt hai giai đoạn độc lập nhau. Thực
hiện giai đoạn thứ nhất là các GV có kinh nghiệm giảng dạy, những ngƣời có
NVSP. Sự tách bạch này mang lại những yếu tố thuận lợi cho chất lƣợng phần
mềm. Trƣớc hết, phần mềm sẽ hoạt động theo chiến lƣợc sƣ phạm đƣợc thiết kế
bởi những GV có kinh nghiệm dạy học, sau đó là sự sáng tạo về mặt sƣ phạm
không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố về mặt kỹ thuật. Giả sử phần mềm đƣợc một
chuyên gia CNTT xây dựng từ thiết kế đến cài đặt thì thƣờng chất lƣợng sƣ
phạm đƣợc tích hợp trong phần mềm rất kém. Ngƣợc lại phần mềm dạy học
đƣợc một GV xây dựng thì yếu tố công nghệ để chuyển tải chiến lƣợc sƣ phạm
rất yếu từ đó hạn chế sự sáng tạo sƣ phạm. Việc tồn tại cả chuyên gia CNTT và
GV có kinh nghiệm trong một cá nhân là rất ít. Một khung thiết kế đƣợc đề
xuất nhƣ sau:
Bước 1. Đánh giá các yếu tố tác động
- Xác định nội dung, mục đích bài học mà phần mềm thực hiện.
- Xác định môi trƣờng tổ chức dạy học sử dụng phần mềm dạy học.
- Xác định tập hợp các đối tƣợng sử dụng, phân tích tâm lý nhận thức
của từng loại đối tƣợng. Từ đó rút ra các chiến lƣợc sƣ phạm thích hợp.
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bước 2. Đơn vị hoá tri thức và xác định lược đồ thực hiện
Đây là quá trình chia nhỏ nội dung kiến thức cần giảng dạy thành những
lƣợng kiến thức nhỏ phù hợp với hoạt động của môđun giảng dạy.
Xác định thứ tự thực hiện giảng dạy các lƣợng kiến thức này, thông
thƣờng sự thực hiện là tuyến tính và lặp, nhƣng nếu ta xét đến cả các yếu tố tác
động thì có thể phân nhánh theo đối tƣợng học hoặc môi trƣờng thực hiện.
Bước 3. Mô tả môđun
Phần này bao gồm: Tóm tắt ý đồ sƣ phạm, mô tả giao diện và tƣơng tác.
Phần tóm tắt
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt qua một môđun; mục đích, mục tiêu
cần đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng; điều kiện tiên quyết,…
- Tập các thao tác của GV: Diễn giảng, trình diễn kiến thức (dạng text,
tranh ảnh, movie, mô phỏng, hoạt hình,…).
- Tập các hoạt động của NH (quan sát, ghi nhớ, tƣơng tác với các nhiệm
vụ của GV).
- Đánh giá lĩnh hội của NH: Hệ thống bài tập, câu hỏi trắc nghiệm.
Phần mô tả chi tiết giao diện và tương tác: Cần mô tả một cách chi tiết
cách thức thể hiện các hoạt động của GV và NH trên giao diện.
Bước 4. Cài đặt hệ thống
Việc xây dựng bài giảng điện tử thông thƣờng sử dụng một phần mềm
công cụ, phần mềm này cho phép tổ hợp các học liệu điện tử theo một cấu trúc
nào đó, tuỳ thuộc vào chiến lƣợc sƣ phạm đƣợc quy định trong kịch bản. Hiện
nay có những công cụ nhƣ Lectora, eXe, Violet,…Thể hiện đƣợc khá nhiều
hoạt động tƣơng tác giảng dạy.[17]
2.2.3. Xây dựng nội dung khóa học trực tuyến Bản đồ học
Chƣơng trình Bản đồ học cho GV THPT nhằm mục tiêu rèn luyện kỹ
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng bản đồ, bổ sung một số kiến thức bản đồ học, ứng dụng bản đồ học vào
học tập giảng dạy và cuộc sống. Qua khảo sát thực tế, nội dung bồi dƣỡng đƣợc
xác định gồm 2 phần:
Phần 1. Cơ sở toán học của bản đồ địa lí
Về lí thuyết: Nghiên cứu một số khái niệm về kích thƣớc và hình dạng
Trái Đất, các hệ thống tọa độ dƣợc sử dụng trong trắc địa - bản đồ, tỉ lệ bản đồ,
các loại phép chiếu, lƣới chiếu bản đồ thông dụng.
Về kĩ năng:
- Nghiên cứu cách xác định hệ trục tọa độ trên bản đồ để từ đó xác định
đƣợc tọa độ trên thức tế.
- Biết đọc tỉ lệ bản đồ nhằm xác định chính xác tỉ lệ của bản đồ với tỉ lệ
bề mặt trái đất ngoài thực tế.
- Ứng dụng phép chiếu, lƣới chiếu vào việc xác định độ chính xác, biên
vẽ các bản đồ đơn giản dùng cho dạy học.
Với kiến thức về cơ sở toán học của bản đồ địa lí sẽ giúp GV có đƣợc
những kiến thức cơ bản để giảng dạy cho NH cũng nhƣ hƣớng dẫn các em ứng
dụng vào thực tế và trong từng trƣờng hợp và thời điểm cụ thể. Ngoài việc nắm
vững kiến thức cơ bản còn yêu cầu ngƣời học phải so sánh đƣợc sự khác nhau
giữa tỉ lệ chung, tỉ lệ riêng tỉ lệ diện tích, sự khác nhau giữa các phép chiếu đồ,
các ƣu nhƣợc điểm của chúng.[16]
Phần 2. Ngôn ngữ bản đồ
Về lý thuyết: Nghiên cứu về ngôn ngữ bản đồ: Kí hiệu bản đồ, các phƣơng
pháp biểu hiện bản đồ, biểu hiện địa hình trên bản đồ, vận dụng và phối hợp các
phƣơng pháp biểu thị, màu sắc bản đồ cũng nhƣ chữ và ghi chú trên bản đồ.
Về kĩ năng: Ngƣời học phải xác định đƣợc chức cơ bản và yêu cầu đối
với kí hiệu bản đồ, phân biệt đƣợc các phƣơng pháp biểu hiện bản đồ, các
phƣơng pháp biểu hiện địa hình trên bản đồ, so sánh giữa các phƣơng pháp. GV
là ngƣời cần phải nắm vững hệ thống các kiến thức trên để hƣớng dẫn NH vào
cách khai thác các bản đồ, Atlas, lƣợc đồ có trong chƣơng trình học ở các cấp 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học đặc biệt là khối THPT. Việc nắm vững hệ thống ngôn ngữ bản đồ sẽ giúp
ngƣời học khai thác tốt hơn các kênh hình vào việc nắm tri thức từ đó biết cách
so sánh, đối chiếu phân tích tổng hợp.[16]
2.2.4. Hướng dẫn xây dựng và sử dụng khóa học trực tuyến Bản đồ học bằng
hệ thống Moodle
2.2.4.1. Cài đặt Moodle
Với các ứng dụng thật, trên quy mô lớn, với nhiều ngƣời sử dụng thì ta
nên cài đặt riêng lẻ từng thành phần sau:
+ PHP.
+ MySQL/PostgreSQL/MS SQL/Oracle.
+ Apache/IIS.
Tuy nhiên, khi cài đặt trên host nào đó, cần phải chú ý xem nhà cung cấp
host có hỗ trợ cài đặt các phiên bản PHP, MySQL tƣơng thích với các phiên
bản của Moodle hay không (Ví dụ để cài đặt đƣợc Moodle 1.7 thì cần cài phiên
bản PHP 5.0 và MySQL 4.0 trở lên), nếu không quá trình cài đặt sẽ không thực
hiện đƣợc hoặc sẽ gặp nhiều lỗi trong quá trình hoạt động.
Nếu chỉ cần cài đặt trên PC, không cần kết nối mạng Internet thì việc cài
đặt Moodle sẽ đơn giản hơn rất nhiều, và nếu là ngƣời mới làm quen với hệ
thống này thì ta nên thử dùng trên PC trƣớc khi cài đặt trên host thử nghiệm.
Sau đây là các bƣớc cài đặt Moodle 1.7:
Bƣớc 1: Copy thƣ mục MoodleWindowsInstaller-latest-17 trong đĩa
CD hoặc download tại trang web: http://www.moodle.org ra ổ cứng.
Bƣớc 2: Vào thƣ mục bên trong Moodle, click vào file setup_xampp.bat
để thực hiện cài đặt.
Nếu hoàn thành bƣớc 2 thành công, khởi động các dịch vụ của hệ thống
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(MySQL và Apache) bằng cách click file xampp_start.exe.
Sau đó chú ý không tắt màn hình vì dùng để quản lý các dịch vụ. Khi
muốn dừng các dịch vụ thì ta click file xampp_stop.exe, có thể bật và tắt từng
dịch vụ theo ý của mình:
MySQL (mysql_start.bat và mysql_stop.bat)
Apache 2 (apache_start.bat và apache_stop.bat)
Cuối cùng, mở trình duyệt (FireFox hoặc IE), sau đó gõ vào thanh địa
chỉ: http://localhost và làm theo các hƣớng dẫn trên màn hình để hoàn thành
việc cài đặt. Muốn dừng hệ thống, ta click vào file xampp_stop.exe.
2) Sử dụng gói tiếng Việt: Gói ngôn ngữ mặc định của hệ thống là gói
tiếng Anh. Có thể đƣa gói tiếng Việt vào hệ thống bằng một trong hai cách sau:
Cách 1: (Khi có kết nối với mạng Internet) Đăng nhập với tài khoản có
quyền admin hệ thống. Trên block Site Administration, tìm mục item
language, click vào mục đó để mở ra menu con. Click vào item Language
packs. Tìm trong ListBox Available language packs Vietnamese(vi).
Click chuột vào nút Install selected language pack. Nhƣ vậy, gói tiếng
Việt trên mạng đã đƣợc cài đặt. Với cách trên ta có thể cập nhật đƣợc gói tiếng
Việt mới nhất (hiện nay cộng đồng Moodle Việt Nam vẫn đang cố gắng Việt
hoá các môđun có trong các phiên bản mới nhất của Moodle và chính xác hoá
một số cụm từ chƣa chuẩn).
Cách 2: (Khi không kết nối với mạng Internet) Copy thƣ mục vi_utf8
trên đĩa CD hoặc tải trên trang chủ của phần mềm Moodle vào thƣ mục
MoodleWindowsInstaller-latest-17\moodle\moodledata\lang.
Muốn thay đổi gói ngôn ngữ mặc định của trang web thành tiếng Việt ta
làm nhƣ sau:
Trên block Site Administration, tìm item language, click vào đó để mở ra
menu con, sau đó chọn language settings. Trong combobox Default language,
chọn gói Vietnamese (vi).[12]
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.4.2. Đăng ký và xác thực tài khoản
Mục đích của việc đăng ký tài khoản là cho phép học viên tạo một tài
khoản mới trên website, và đồng thời GV có thể quản lý đƣợc các tài khoản này
(chỉ các NH đã đăng ký học mới đăng nhập vào đƣợc khoá học).
Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Đăng ký tài khoản
Truy cập vào website của khoá học http//:www.daotaotructuyen.org. Từ cửa
sổ đăng nhập, học viên click chuột vào nút Tạo một tài khoản mới. Sau đó điền vào
Tạo một tài khoản mới
mẫu Tài khoản mới với các thông tin cá nhân của học viên (Hình 2.7)
Hình 2.7. Giao diện đăng ký tài khoản mới
Lưu ý: Các thông tin cá nhân của học viên phải chính xác, tên đăng nhập và e-
mail phải chƣa từng đƣợc đăng ký sử dụng trên website.
Bước 2: Xác thực tài khoản qua e-mail
Sau khi thực hiện bƣớc đăng ký trên thành công, một e-mail của hệ thống
để chào đón các học viên mới sẽ đƣợc gửi tới e-mail mà học viên đã đăng ký ở
trên. Tiếp theo đó, học viên đọc e-mail và click chuột vào liên kết kích hoạt tài
62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoản có trong e-mail (Hình 2.8)
Kích hoạt vào đƣờng liên kết để xác nhận tài khoản
Hình 2.8. Xác nhận tài khoản qua e-mail
Sau khi đăng ký thành công tài khoản, NH chỉ có thể đăng nhập đƣợc
nếu GV kích hoạt nút kết nạp NH vào khoá học.
Bƣớc 3: Đăng nhập hệ thống và bắt đầu tham gia khoá học
(Sau 120 ngày đăng ký tài khoản mà NH không đăng nhập thì hệ thống sẽ tự
động xoá tên NH ra khỏi danh sách các học viên tiềm năng của khoá học).[12]
2.2.4.3. Thiết lập các thông tin cá nhân
Sau khi đăng ký và kích hoạt tài khoản thành công, học viên có thể thay
đổi, chỉnh sửa lại các thông tin cá nhân (họ tên, tỉnh, hình ảnh hiện hành,...) đã
khai báo khi tạo lập tài khoản bất cứ lúc nào. Học viên thực hiện các bƣớc sau:
Trƣớc tiên, học viên đăng nhập vào hệ thống, click chuột vào Cập nhật
hồ sơ cá nhân phía bên trái cửa sổ. Tiếp theo, nhập đầy đủ thông tin cá nhân
theo trình tự và click chuột vào nút Cập nhật hồ sơ ở cuối trang. Mỗi học viên
63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ đƣợc phép cập nhật hồ sơ của mình, ghi đúng họ và tên, địa chỉ e-mail, nơi
sinh, quốc tịch,… Nhƣ đã đăng ký với GV. Sau khi cập nhật hồ sơ xong, NH
click vào nút Lƣu những thay đổi. (Hình 2.9)
Hình 2.9. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân của học viên
2.2.4.4. Điều hành khoá học
1) Thiết lập các thông tin cho khoá học
GV cần thiết lập các thông tin sau cho khoá học: Tên đầy đủ của khoá
học (Bản đồ học), tên rút gọn (BDH_01), tóm tắt về khoá học, thời gian bắt đầu
và kết thúc khoá học, học viên bắt buộc đăng ký với GV hoặc đăng nhập nhƣ
khách,... Sau đó, click vào nút Lƣu những thay đổi. (Hình 2.10)
64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.10. Giao diện soạn thảo các thiết lập cho khoá học
Hình 2.11. Giao diện cửa sổ kết nạp học viên
2) Quản lý học viên:
Mục đích để quản lý học viên trong khoá học, theo nhóm học viên mà
GV đã phân loại. Nếu khoá học bắt buộc phải đăng ký thì mục này cho phép
GV quản lý đƣợc danh sách các NH của mình. Các thao tác thực hiện nhƣ sau:
Kết nạp, huỷ kết nạp học viên: Từ cửa sổ chính của khoá học, click chuột
vào mục Assign roles Học viên có cửa sổ sau (Hình 2.11)
Có thể kết nạp các học viên hoặc loại bỏ học viên nào đó không đủ điều
kiện tham gia khoá học bằng cách chọn tên học viên rồi chọn mũi tên sang
chiều tƣơng ứng.
Quản lý học viên khoá học theo nhóm: Qua mỗi đơn vị kiến thức đủ
lớn, GV có thể phân loại NH theo từng nhóm nhằm thực hiện dạy học phân
hoá. Mỗi nhóm NH sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho. Đây
là chức năng rất quan trọng giúp GV xây dựng các chiến lƣợc sƣ phạm cho
NH khá giỏi và NH yếu kém. Từ cửa sổ của khoá học, click vào mục Các
nhóm ở phía bên trái cửa sổ. Trang các nhóm học viên hiện ra có giao diện
65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Hình 2.12).
Hình 2.12. Giao diện phân loại các nhóm trong khoá học
Sau đó, GV có thể thêm bớt các nhóm, kết nạp thành viên cho từng
nhóm dựa vào kết quả học tập của NH, xem thông tin chi tiết về thành viên
của mỗi nhóm.
Quản lý theo danh sách lớp: Từ giao diện cửa sổ chính của khoá học
tƣơng ứng, click vào mục Danh sách lớp ở phía bên trái cửa sổ. Khi đó cửa sổ
cho phép quản lý học viên theo danh sách lớp hiện ra. Từ cửa sổ này, GV có
thể quản lý hoạt động của học viên tham gia khoá học. (Hình 2.13)
66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.13. Giao diện quản lý học viên theo danh sách lớp
Từ danh sách lớp, GV có thể tìm hiểu thông tin của từng cá nhân, theo dõi
quá trình học tập của học viên trong từng tuần học: GV có thể biết đƣợc NH đã
tham gia những hoạt động gì (khoảng thời gian học, tham gia diễn đàn thảo luận
vấn đề gì, Chat với ai, đọc nội dung gì, trả lời câu hỏi nào và kết quả ra sao).
3) Sao lƣu khoá học:
Hình 2.14. Sao lưu khoá học
Mục đích sao lƣu khoá học là lƣu lại toàn bộ thông tin, dữ liệu của một
khoá học dƣới dạng file nén. Trƣớc hết, chúng ta chọn khoá học mà GV hay
nhà quản trị cần sao lƣu. Sau đó, chọn các thông tin sao lƣu về khoá học theo
mẫu rồi click vào nút Tiếp tục. Nhập tiêu đề file lƣu trữ rồi tiếp tục chọn theo
mẫu (Hình 2.14). Đến đây, quá trình sao lƣu đã hoàn tất. Để xem toàn bộ các
sao lƣu đã đƣợc thực hiện, click vào nút Tiếp tục để chuyển sang cửa sổ khác.
67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.4.5. Quản lý điểm học viên
Hình 2.15. Kết quả bài thi của học viên
Quản lý điểm giúp GV nắm bắt đƣợc điểm số của học viên trong các lần
thi để từ đó phân loại và đánh giá kết quả học tập. Các thao tác thực hiện: Từ
cửa sổ khoá học, click vào mục Điểm ở phía bên trái cửa sổ, một cửa sổ mới
hiển thị điểm số đến thời điểm hiện tại của học viên. GV có thể tải bảng điểm
này về dƣới dạng Excel hoặc dƣới dạng định dạng văn bản bằng cách click vào
các nút Tải xuống theo định dạng Excel và Tải xuống theo định dạng văn bản
tƣơng ứng (Hình 2.15).
Điểm số của các học viên trong danh sách này có đƣợc từ việc tổng hợp
kết quả các bài tập, bài thi, nhiệm vụ đã giao, tham gia diễn đàn do hệ thống
thực hiện sau khi học viên làm bài theo thang điểm mà GV đã xây dựng ứng
với mỗi câu hỏi của đề thi. Ví dụ, GV có thể xây dựng thang điểm 100 với các
tiêu chí nhƣ sau: bài kiểm tra (60 điểm), hoàn thành bài tập lớn, nộp file cho
GV (20 điểm), tham gia thảo luận ở diễn đàn (20 điểm). Nhƣ vậy, GV có thể
đánh giá một cách toàn diện quá trình học tập của học viên.
2.2.4.6. Làm việc với các tài nguyên của khoá học
Trên trang quản lý tài nguyên khóa học của GV (Hình 2.16), việc đầu tiên
68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GV muốn làm khi tạo một khoá học trên Moodle là thêm vào một số nội dung.
Hình 2.16. Giao diện quản lý tài nguyên khoá học của GV
Hai công cụ đầu tiên là Soạn thảo một trang văn bản và Soạn thảo một
trang web, có thể sử dụng để phát triển nội dung trong Moodle. Hai công cụ
tiếp theo là Liên kết tới một file hoặc một trang web và Hiển thị một thư mục
dùng để quản lý nội dung đƣợc phát triển trong các chƣơng trình khác nhau,
nhƣ Word hay PowerPoint.
1) Quản lý tài nguyên là trang văn bản: Để tạo một trang văn bản click vào
nút Bật chế độ chỉnh sửa. Từ mục Thêm một tài nguyên chọn Soạn thảo một
trang văn bản, nhập tên trang văn bản vào trƣờng Tiêu đề, viết tóm tắt về trang
trong trƣờng Tổng kết, thêm nội dung văn bản trong trƣờng Nội dung văn bản.
Trong trƣờng Định dạng chọn các định dạng sau đây:
Định dạng tự động Moodle: Sự định dạng này là tốt nhất khi GV đang
dùng mẫu web thông thƣờng. Khi ghi lại trang văn bản, Moodle sẽ làm một số
việc để tự động định dạng trang văn bản.
Định dạng văn bản thuần tuý và định dạng HTML: Sự định dạng này là
hữu ích khi cần đến một số mã hoá hoặc HTML mà GV muốn để hiển thị chính
xác những gì mình đã viết.
2) Quản lý tài nguyên là trang web: Việc thêm một trang văn bản thuần
tuý tới Moodle không phải là cách duy nhất để thêm nội dung. Với Moodle,
GV có thể dễ dàng dùng trình soạn thảo để tạo tài liệu có thể hiển thị đƣợc
trong bất kỳ một trình duyệt web nào. Để thêm nội dung vào trang web, click
vào phần Soạn thảo một trang web. Sau đó nhập tên trang web, tóm tắt về trang
web và viết nội dung trang web theo mẫu đã có sẵn.
3) Tạo một liên kết tới file hoặc trang web khác: Mặc dù khá dễ dàng để
đƣa ra một nội dung trong Moodle, nhƣng GV cũng có thể tải lên bất kỳ một
file nào đó. Tất cả những gì cần làm là chắc chắn rằng các học viên có thể truy
69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cập đƣợc với phần mềm thích hợp có trong máy tính của họ. Mỗi lần thêm vào
một file, GV có thể đễ dàng bổ sung nó vào tài nguyên cho học viên của mình
nhƣ: Tải một file nào đó (Hướng dẫn sử dụng các phần mềm toán học Maple,
Geometry Cabri, GeoSpacw, Skethpad,… Hoặc các tài liệu học tập khác) để
NH có thể download; liên kết tới các kho thông tin tham khảo khác hoặc các
trang web tìm kiếm,… Giúp NH dễ dàng hơn trong việc thu nhận các thông tin
và kiến thức từ khoá học.
4) Quản lý và cập nhật nội dung: Các file tải lên đƣợc cất giữ trong vùng
files. Khi tạo liên kết tới một file, GV cất giữ file trong vùng files và tạo một
đƣờng liên kết cho học viên để truy cập tới. Để truy cập vùng files: Click vào
liên kết files trong khối Các tài liệu. Mỗi file sẽ đƣợc tải lên và một thƣ mục
file có một ô tích ở bên cạnh. GV có thể chọn một hoặc nhiều file và sau đó di
chuyển hoặc lƣu trữ chúng bằng cách sử dụng các công cụ trong menu ở bên
trái danh sách các file: Các file được lựa chọn, di chuyển tới một danh mục
khác, việc xoá file, tạo một file nén dạng zip (đây là một cách dễ dàng để tạo
một nén file hoặc tạo một tập hợp các tài liệu, cũng nhƣ tất cả các hình ảnh của
bài giảng. Mỗi lần làm việc nén đƣợc tạo ra và di chuyển tới máy tính, GV cần
giải nén nó và truy cập nội dung bên trong. Nếu muốn tải file nén về, học viên
cần có các công cụ giải nén nhƣ WinZip, MacZip,… Moodle có xây dựng tiện
ích nén cho phép ta giải nén vào vùng file đã đƣợc chọn).
5) Quản lý tài nguyên là các gói SCORM (gói bài giảng): Quản lý gói
này thuộc quyền của GV giảng dạy, cho phép GV cách thức soạn thảo (GV có
thể chọn các phần mềm thiết kế bài giảng điện tử thích hợp có thể xuất ra theo
tiêu chuẩn SCORM). Các bƣớc để thêm gói SCORM vào hệ thống:
Bước 1: Chọn SCORM từ menu thả xuống Thêm một hoạt động hoặc
trong mục SCORM đƣợc thiết lập bên trái cửa sổ chính của khoá học.
70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bước 2: Nhập tên của gói tin trong trƣờng Tiêu đề và thông tin trong
vùng Tổng kết.
Hình 2.17. Giao diện tải gói SCORM lên hệ thống LMS
Bước 3: Click chọn nút Chọn tải lên một file để mở vùng files của khoá
học. Định vị gói SCORM đã đƣợc nén.
Bước 4: Click vào Lựa chọn của gói tin và Lưu những thay đổi để hoạt
động của gói SCORM đƣợc hiển thị. (Hình 2.17)
2.2.4.7. Làm việc với các hoạt động của khoá học
1) Tạo lập và quản lý diễn đàn:
Moodle có 3 kiểu diễn đàn chính, học viên chỉ có thể viết một chủ đề
trong một diễn đàn. Điều này có ích khi mỗi ngƣời cần viết một nhiệm vụ hay
một câu hỏi. Mỗi một chủ đề sau đó có thể có nhiều bài viết trả lời và có thể có
nhiều chủ đề trong diễn đàn.
Cách tạo lập một diễn đàn: Click vào phần Diễn đàn trong giao diện
chính của khoá học và thiết lập các thông tin cần thiết ở cửa sổ tiếp theo (GV
71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có thể tạo sẵn một số chủ đề hƣớng tới các kiến thức cần bổ sung cho môn học
để NH có thể tham gia và phúc đáp các vấn đề trên diễn đàn đó hoặc có thể
phân công chủ đề thảo luận cho từng nhóm). (Hình 2.18)
Hình 2.18. Giao diện tạo lập diễn đàn học tập
Quản lý diễn đàn: Mỗi lần tạo diễn đàn, GV phải quản lý trong suốt quá
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình hoạt động (yêu cầu mỗi NH tạo một chủ đề thảo luận). (Hình 2.19)
Hình 2.19. Hoạt động của diễn đàn học tập
Lƣu trữ diễn đàn: Mỗi lần diễn đàn quá dài, GV có thể muốn cất giữ
chúng và bắt đầu lại cuộc đàm thoại với một bản tóm tắt. Trong khi không có
công cụ cho việc xây dựng những kho lƣu trữ thì với Moodle, GV có thể dễ
dàng thiết lập để tạo một kho cất giữ những phiên thảo luận trƣớc đó.
2) Tạo lập và quản lý công cụ Chat: Để sử dụng công cụ Chat, GV cần
tạo một phòng Chat cho mình và cho các học viên. Sau đó thiết lập thời gian
khi mọi ngƣời đăng nhập và gặp gỡ trong phòng Chat. GV cần tạo một phiên
cho toàn bộ quá trình hoặc lặp lại các phiên cho nhiều cuộc gặp gỡ. Để tạo một
phiên Chat thực hiện nhƣ sau: Trong cửa sổ chính của khoá học, chọn mục
Thêm một hoạt động, tìm hoạt động Chat và thiết lập các thông tin cần thiết
73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho phòng Chat. (Hình 2.20)
Hình 2.20. Giao diện hoàn tất tạo lập phòng Chat
3) Tạo lập và quản lý các nhiệm vụ (bài tập lớn): GV mô tả nhiệm vụ của
NH bằng cách đƣa ra các bài tập lớn (có thể thực hiện theo nhóm). GV thiết lập
thời hạn nộp bài tập lớn để hệ thống thống thông báo đến cho NH, đồng thời
74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GV thiết lập điểm số cho việc hoàn thành các bài tập lớn này. (Hình 2.21)
Hình 2.21. Soạn thảo nội dung bài tập lớn
2.2.4.8. Làm việc với bài thi trực tuyến
75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.22. Giao diện cập nhật đề thi
Có hai cách để GV có thể tạo ra các bài thi trực tuyến:
Cách 1: GV có thể biên soạn bộ câu hỏi cho đề thi bằng một số phần
mềm soạn câu hỏi (Hot Potatoes, Quiz Lab, Question Tools, QuestionMark,
Easy Test Maker, Violet,…), sau đó tải lên hệ thống của Moodle theo các
chuẩn tƣơng ứng (SCORM, Hot Potatoes,…).
Cách 2: GV có thể soạn thảo trực tiếp trên hệ thống quản lý Đề thi của
Moodle. Chọn phần các câu hỏi.
GV phải chọn một danh mục để chứa các câu hỏi mà mình muốn soạn
thảo cho bài thi. Trong mỗi bài thi có thể có rất nhiều loại câu hỏi khác nhau.
Để lựa chọn câu hỏi, GV vào mục Tạo câu hỏi mới để soạn các loại câu hỏi
nhƣ sau: câu hỏi đúng sai, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi
nhiều câu trả lời, câu hỏi so khớp,… (Hình 2.22)
Sau khi soạn xong bộ câu hỏi cho đề thi, GV chuyển sang phần thiết lập
các thông số đánh giá cho đề thi: điểm số cho từng câu, đƣa ra đáp án và phản
hồi cho câu hỏi đó khi NH kết thúc bài thi,… Đặc biệt đối với các câu hỏi có
thể có nhiều phƣơng án đúng, GV có thể thiết lập điểm số tƣơng ứng nếu NH
lựa chọn một phƣơng án nào đó. Điều này hạn chế đƣợc thiệt thòi khi NH trả
lời câu hỏi mặc dù không giống hệt đáp án của GV nhƣng về ý tƣởng thì chấp
nhận đƣợc, khi đó NH vẫn có đƣợc một điểm số nào đó.
2.3. Tích hợp một số phƣơng pháp trong dạy học trực tuyến Bản đồ học
2.3.1. Dạy học chương trình hoá
PPDH chƣơng trình hoá đƣợc B.F. Skinner (Nhà tâm lý học Mỹ) nêu
ra từ đầu những năm 60 của thế kỷ trƣớc. Chƣơng trình hoá thực chất là
chia nhỏ nội dung cần dạy thành những đơn vị kiến thức có liên quan chặt
chẽ với nhau theo kiểu thuật giải. Nguyên lý của kiểu dạy - học này tuân
theo quy tắc tâm lý của Descartes: "Chia nhỏ mỗi khó khăn mà ta xem xét
thành nhiều phần nhỏ có thể chia đƣợc, nhƣng cuối cùng có thể thu đƣợc
76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết quả giải đáp cao nhất", đối với ngành CNTT vẫn gọi đó là phƣơng pháp
"chia để trị". Việc chuyển sang giai đoạn học tập tiếp theo phụ thuộc vào
chất lƣợng lĩnh hội của giai đoạn trƣớc. Trong dạy - học chƣơng trình hoá
nhiều hoạt động dạy đã đƣợc "chƣơng trình hoá", các hoạt động có thể là
nêu vấn đề, diễn giảng, minh hoạ, kiểm tra, củng cố ôn tập,… Các hoạt
động đó đều đƣợc chuẩn bị trƣớc và chuyển hoá thành các câu hỏi hoặc
dạng tƣơng đƣơng và sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Nội dung kiến thức là N, đƣợc chia nhỏ thành các đơn vị kiến thức N1,
N2,…, Nk. Mỗi nội dung Ni đƣợc nêu vấn đề bởi một câu hỏi chính Qi, nếu chƣa
trả lời đƣợc Qi thì có thể thêm những câu hỏi dẫn dắt Q'i, Q"i,… (Hình 2.23)
đúng
đúng
đúng
Q1 Q'1 Q"1
sai
sai
sai
Thông báo N1
đúng
đúng
đúng
Q2 Q'2 Q"2
Thông báo N2
…..
sai
sai
sai
đúng
đúng
đúng
Qk Q'k Q"k
Thông báo Nk
Kết thúc
Hình 2.23. Sơ đồ tuyến tính dạy học chương trình hoá
Trong dạy học chƣơng trình hoá GV không can thiệp trực tiếp vào hoạt
77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động học tập của NH mà NH tự lực học theo sự hƣớng dẫn của "chƣơng trình
học". Nhƣ vậy trong dạy học chƣơng trình hoá, GV là ngƣời xây dựng chƣơng
trình học, NH là ngƣời tự lực tƣơng tác với các kiến thức theo chƣơng trình do
GV biên soạn, kèm thêm là sách giáo khoa (giáo trình), tài liệu tham khảo, các
đồ dùng minh hoạ.
Với hình thức này, NH phải tự lực làm việc và phát huy tính tích cực của
mình. Với cách làm việc cá thể nhƣ vậy việc học nhanh hay chậm là tuỳ vào
năng lực lĩnh hội, tƣ duy kiến thức của NH. Dạy học chƣơng trình hoá là cơ sở
Bài học
NH
NH
Chƣơng trình hoá
Làm việc với tài liệu
Tự học với chƣơng trình hoá
rất tốt để tổ chức tự học cho NH. (Hình 2.24)
Hình 2.24. Sơ đồ tổ chức dạy học chương trình hoá
Ví dụ về soạn câu hỏi đa lựa chọn (trong phần kiến thức cơ sở toán học
của bản đồ) để dạy học chƣơng trình hoá:
? Cơ sở toán học của bản đồ bao gồm
A. Hệ thống kí hiệu, tỉ lệ, cơ sở trắc địa
B. Phép chiếu đồ, tổng quát hóa, tỉ lệ.
C. Cơ sở trắc địa, phép chiếu đồ, tỉ lệ
Đƣa ra điều kiện để hình thành cơ sở toán học của bản đồ:
+ Cơ sở trắc địa
78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Phép chiếu đồ
+ Tỉ lệ bản đồ
Xét hệ thống tọa độ trắc địa:
Hệ thống tọa độ trắc địa bao gồm các yếu tố nào sau đây: ?
+ Các thông số về Elipsoid quy chiếu (a, b, α)
+ Độ chênh cao của Geoid với Elipsoid quy chiếu ở điểm gốc của hệ tọa độ
+ Các số liệu về trắc địa ban đầu (kinh vĩ tuyến, góc phƣơng vị)
+ Tất cả các yếu tố trên
Hệ thống Tọa độ trắc địa bao gồm Các thông số về Elipsoid quy Nhánh 1
chiếu (a, b, α), Độ chênh cao của Geoid với Elipsoid quy chiếu ở điểm gốc của
hệ tọa độ Các số liệu về trắc địa ban đầu (kinh vĩ tuyến, góc phƣơng vị) để tạo
thành cơ sở của hệ thống tọa độ trắc địa.
Nhánh 2 Phép chiếu đồ là sự phản ánh bề mặt Elipsoid hoặc mặt cầu lên
mặt phẳng theo 1 quy luật toán học nhất định. Gồm Phép chiếu theo đặc tính
sai số chiếu hình, Phép chiếu theo mặt chiếu hình hỗ trợ, Phép chiếu theo vị trí
mặt chiếu hình hỗ trợ.
? Xét phép chiếu đồ:
Phân loại phép chiếu đồ bao gồm
+ Phép chiếu theo đặc tính sai số chiếu hình
+ Phép chiếu theo mặt chiếu hình hỗ trợ
+ Phép chiếu theo vị trí mặt chiếu hình hỗ trợ
+ Tất cả các phép chiếu trên
Phép chiếu đồ là sự phản ánh bề mặt Elipsoid hoặc mặt cầu lên mặt
phẳng theo 1 quy luật toán học nhất định.
79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhánh 3
Tỉ lệ bản đồ là tỉ số chiều dài của 01 đoạn trên mặt phẳng (Bản đồ)
với chiều dài hình chiếu ngang của đoạn tƣơng ứng đó trên Elipsoid Trái đất
gồm tỉ lệ chung, tỉ lệ riêng, tỉ lệ diện tích.
2.3.2. Dạy học phân hoá
Dạy học phân hoá xuất phát từ sự biện chứng của thống nhất và phân
hoá, từ yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả
mọi NH, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ƣu những khả năng
của cá nhân.
Dựa vào các bài kiểm tra, các chủ đề thảo luận và bài tập lớn, GV sẽ
phân loại NH thành các nhóm (xem nhóm đó yếu về mặt gì, mạnh về mặt gì) để
có thể đƣa ra các bài tập, các chủ đề thảo luận cho từng nhóm. Đồng thời tổ
chức tác động qua lại giữa những học viên để họ trao đổi với nhau và đặc biệt
là tự đánh giá các học viên khác. Trên cơ sở đó, hình thành thói quen tự đánh
giá, tự điều chỉnh bản thân của mỗi NH.
Ví dụ, GV có thể phân hoá thành các nhóm NH theo các hƣớng sau đây:
- Nhóm có kỹ năng sử dụng các phương pháp biểu hiện bản đồ chưa tốt:
Cần giao cho nhóm này các bài tập rèn luyện kỹ năng biểu hiện bản đồ, tạo
diễn đàn trao đổi trong nhóm (chỉ các thành viên của nhóm mới đƣợc trao đổi
chủ đề này) về các phƣơng pháp biểu hiện bản đồ, GV sẽ tham gia điều khiển
diễn đàn theo hƣớng bổ sung và điều chỉnh các ý kiến của NH; hƣớng dẫn NH
tìm kiếm các trang web về bản đồ học trên thế giới.
- Nhóm chưa có kỹ năng sử dụng các phương pháp biểu hiện địa hình trên
bản đồ để xác định độ lồi lõm của địa hình : GV có thể cung cấp một số bài tập
biểu thị địa hình trên bản đồ, đồng thời đƣa ra các câu hỏi mở trên diễn đàn.
Ví dụ, GV có thể đƣa ra bài tập sau: "Dựa vào bản đồ địa hình Việt Nam
80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hãy xác định các điểm độ cao trên bản đồ".
+ Phải xác định độ cao tuyệt đối ( đƣợc ghi ở những điểm đặc biệt nhƣ
đỉnh núi, yên ngựa, các đỉnh có tính định hƣớng nhƣ tháp cao và các điểm
mốc trắc địa..
+ Độ cao tƣơng đối đƣợc ghi ở những điểm có sự thay đổi đột ngột về
độ cao nhƣ vách đứng, ta luy, bờ lở...
+ Trên bản đồ địa lí tỉ lệ nhỏ chỉ ghi độ cao tuyệt đối ở những đỉnh núi
quan trọng.
- Đối với các nhóm NH có kết quả tốt hơn GV có thể yêu cầu thực hiện
các chuyên đề nâng cao, tăng cƣờng khả năng tự học, tự nghiên cứu và hƣớng
dẫn tham gia các buổi e-seminar trên mạng.[6]
2.3.3. Rèn luyện kỹ năng tự học
Để đạt đƣợc nhiệm vụ này, cần phải tạo ra đƣợc sự cộng hƣởng giữa
cách dạy (ngoại lực) và cách học (nội lực). Trong tất cả các xu hƣớng dạy học
của khoa học giáo dục hiện đại ngày nay, phƣơng pháp nào cũng chú trọng đến
NH và căn bản lấy NH làm trung tâm.
Dạy học THPT không chỉ dạy kiến thức cho NH mà chủ yếu phải dạy
phƣơng pháp tự học, biến quá trình dạy thành quá trình tự học, tác động dạy
bên ngoài của thầy thành vật chất hoá hoạt động tự học bên trong của trò. Vì
trong xã hội bùng nổ thông tin, bùng nổ khoa học kỹ thuật nhƣ hiện nay thì dù
thầy có dạy bao nhiêu kiến thức vẫn không đủ, mà phải đào tạo họ thành
ngƣời có khả năng tự học, có thói quen và phƣơng pháp tự học, tạo lực xuất
phát để có thể tiến đến xác lập phƣơng pháp NCKH, đó đƣợc coi là một dạng
siêu kiến thức.
Tự học (Teach oneself) là tự mình động não, tự mình tƣ duy, sử dụng các
năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất và động cơ, tình cảm của mình,… Để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhận loại thành sở hữu của riêng
mình. Trên cơ sở bài giảng có tính chất gợi mở của ngƣời dạy, NH có thể phải
tìm thêm tài liệu (sách vở, báo, tạp chí, trên mạng Internet,…) tự đọc lấy mà 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiểu, mà thấm, mà phát triển thêm các kiến thức liên quan đến bài giảng của
thầy. Ví dụ, GV có thể đƣa ra bài tập lớn yêu cầu NH tìm hiểu về khung
chƣơng trình bản đồ học ở trƣờng THPT hiện nay . Qua đó, NH sẽ phải tự tìm
hiểu sách giáo khoa phổ thông, các vấn đề về đổi mới PPDH,…Đây cũng là
một hình thức rèn luyện NVSP cho NH.
Có thể nêu đƣợc chu trình tự học của NH là: Đầu tiên là đọc để tự
nghiên cứu. Giai đoạn này NH tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích để phát
hiện vấn đề, định hƣớng giải quyết vấn đề nhằm tìm ra cái mới đối với NH.
Tiếp theo là tự thể hiện: Tự học mang sắc thái cá nhân rõ nét, nhƣng nó cũng
rất cần đƣợc đặt trong hoạt động và giao lƣu, rất cần sự trao đổi, hỗ trợ của tập
thể. Vì thế, sau khi phát hiện và giải quyết đƣợc vấn đề, NH có thể trao đổi,
thảo luận, trình bày với thầy giáo, bạn bè để bảo vệ "cái mới" mà mình phát
hiện, tìm tòi đƣợc, đồng thời sẽ nhận đƣợc những hỗ trợ từ phía thầy giáo và
bạn bè. Cuối cùng là tự kiểm tra tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác trao đổi với thầy giáo, bạn bè, NH sẽ phải tự kiểm tra, tự đánh giá lại
"cái mới" của mình để tự sửa sai, tự điều chỉnh thành tri thức khoa học. NH cần
hiểu rằng, tự kiểm tra chính là biểu hiện của trình độ tự quản lý, tự làm chủ bản
thân; là trách nhiệm với sự phát triển của chính mình.
Tự học qua bài giảng điện tử là cách học trên cơ sở tài liệu tự học, NH có
thể tự chiếm lĩnh kiến thức. Bài giảng đƣợc biên soạn bao gồm cả nội dung,
cách xây dựng kiến thức và kiểm tra kết quả. Nó giúp cho NH cách thức để
chiếm lĩnh tri thức một cách có hiệu quả, sáng tạo, đồng thời hƣớng dẫn NH tự
đánh giá kết quả học tập của mình. Điều đó sẽ làm thay đổi căn bản cách dạy
và cách học của cả thầy và trò. Thầy không chỉ truyền thụ tri thức có sẵn, chỉ
cần ghi nhớ mà còn định hƣớng tổ chức cho NH tự khám phá ra kiến thức mới
(thông qua các hƣớng gợi ý thảo luận của GV trên diễn đàn học tập), giúp cho
82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NH không chỉ nắm vững nội dung kiến thức mà còn nắm đƣợc phƣơng pháp đi
tới kiến thức đó. Thầy sẽ làm tốt chức năng ngƣời dạy cách học, khơi dậy trong
NH năng lực tự học. Hoạt động học của NH chuyển từ học tập thụ động sang tự
học chủ động các nội dung học tập trong chƣơng trình. Mỗi NH sẽ tích cực sƣu
tầm các vấn đề cần GV giải đáp để đƣa ra thảo luận. Từ đó, rèn cho NH có kỹ
năng, phƣơng pháp, thói quen tự học, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
tạo cho họ lòng ham học, tiềm năng vốn có trong mỗi con ngƣời.[8]
2.3.4. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học
Kỹ năng NCKH là khả năng thực hiện thành công các công trình khoa
học trên cơ sở nắm vững các quan điểm phương pháp luận, sử dụng thành thạo
phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu .
GV tổ chức cho NH tham gia hoạt động NCKH - nơi tạo ra đƣợc
những tình huống có vấn đề buộc NH phải tìm các biện pháp khác nhau để
giải quyết tình huống đó một cách khoa học, qua đó giúp họ hình thành và
phát triển những kỹ năng học tập nói chung và kỹ năng tổ chức NCKH nói
riêng nhƣ: Kỹ năng sử dụng thƣ mục để tìm tài liệu, kỹ năng tìm tài liệu, kỹ
năng đọc sách, kỹ năng xử lý thông tin (tóm tắt, chọn lọc thông tin quan
trọng). Từ những kỹ năng nhƣ trên, dần dần NH sẽ hoàn thiện cho bản thân
một thói quen độc lập trong nhận thức, tƣ duy khoa học và sáng tạo, có thể
tiếp cận dễ dàng những khái niệm khoa học mới, lạ. Bởi vậy, không nên hiểu
hoạt động NCKH của NH chỉ là viết báo cáo tham gia hội nghị khoa học, làm
niên luận, khoá luận để miễn thi. Và cũng không nên quan niệm một cách cứng
nhắc rằng, NH NCKH tức là phải tìm tòi, sáng tạo, phát minh ra những khái
niệm, những vấn đề mới lạ. Trong trƣờng đại học, nhất là đối với NH ở giai
đoạn đầu, hoạt động NCKH chỉ mang tính chất tập dƣợt và để học phƣơng
pháp tự học, tự giải quyết một vấn đề có trong thực tiễn trên cở sở những tri
thức đã lĩnh hội đƣợc. Xuất phát từ suy nghĩ này, mọi biện pháp để tạo ra tình
huống cho NH độc lập nghiên cứu rất đa dạng từ đơn giản (nhƣ dạy học có vấn
đề, seminar, làm bài tập lớn) đến phức tạp (nhƣ tổ chức cho NH tham gia hoạt
83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động NCKH theo một đề tài nhất định). Thông qua trang web, GV có thể đƣa
ra các đề tài ở mức độ vừa phải và giao cho một nhóm NH thực hiện dƣới dạng
các chuyên đề, hoặc có thể nêu ra một số biện pháp sƣ phạm trong dạy học để
kết hợp với NH, GV trƣờng THPT tổ chức thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá
kết quả,…Nhƣ vậy, hoạt động hƣớng dẫn NH tham gia NCKH luôn gắn liền
với quá trình dạy học. Và mặc nhiên, hoạt động này cần phải đƣợc tổ chức
ngay từ năm thứ nhất đến năm cuối cùng, ở tất cả các bộ môn và với mọi NH
chứ không phải chỉ với các NH khá giỏi.[4]
2.3.5. Tổ chức seminar
Seminar là hình thức học tập chủ động, trong đó một NH hay nhóm NH
đƣợc giao chuẩn bị trƣớc một vấn đề nhất định. GV có thể giao nhiệm vụ trƣớc
cho nhóm NH và sau đó thông qua diễn đàn trao đổi để có thể trình bày trƣớc
lớp (nhóm) vấn đề đã đƣợc chuẩn bị.
Ví dụ, để chuẩn bị cho buổi seminar về chủ đề “Sử dụng các phương pháp
biểu thị địa hình trên bản đồ để khai thác một bản đồ địa hình", GV có thể đặt ra
một số vấn đề và hƣớng dẫn NH tìm hiểu các phƣơng pháp điểm độ cao, đƣờng
đồng cao, tầng màu độ cao, bóng địa hình, nét gạch bóng và nét dốc, không gian
ba chiều. Sau đó tổ chức tiến hành buổi seminar trên hệ thống trực tuyến.
Seminar đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình tƣơng tác, là
khâu thực hành đầu tiên, trong đó NH tìm tòi, vận dụng tri thức và tập dƣợt
NCKH. Nếu ở hình thức diễn giảng ngƣời dạy hoạt động tích cực nhiều hơn,
NH có phần bị động, thì ở seminar tính năng động chủ quan của NH đƣợc phát
huy đầy đủ hơn, họ thực sự là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học và
cùng hợp tác để thảo luận, giải quyết một vấn đề khoa học.
Mục đích của seminar là tạo cơ hội để NH trực tiếp làm việc với đối
tƣợng học tập; tạo cơ hội để NH diễn đạt sự hiểu biết và ý tƣởng của mình về
chủ đề đƣợc giao. Kết cục của buổi seminar là sự tranh luận những vấn đề đƣợc
NH đƣa ra, vì vậy các kỹ thuật thảo luận đóng vai trò không nhỏ trong PPDH
84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bằng seminar.[13]
Tóm lại, tổ chức các hoạt động thông qua bài giảng điện tử để hƣớng
tới tổ chức seminar ở lớp học là cách dạy học giúp NH nhanh chóng tiếp cận
tri thức một cách chủ động. Thông qua seminar NH tự trang bị cho mình
không những tri thức mà còn cả cách học và cả con đƣờng để chiếm lĩnh tri
thức. Vì vậy trong thực tiễn dạy học hiện nay việc tổ chức học tập cho NH
bằng hình thức seminar, dự án,… Kết hợp với tài liệu tự học có hƣớng dẫn
(bài giảng điện tử) giữ vai trò quan trọng và hết sức cần thiết. Cách dạy và
cách học đó sẽ góp phần tạo ra những con ngƣời năng động, sáng tạo, thích
ứng với một nền kinh tế tri thức trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc hiện nay.[13]
2.3.6. Rèn luyện NVSP
GV hoàn toàn có thể tích hợp một số nội dung trong bài giảng điện tử để
rèn luyện NVSP cho NH trong quá trình học bản đồ học. Với một số chức năng
về chia sẻ tài nguyên trên mạng, GV có thể cung cấp một số tài liệu nhằm hình
thành năng lực nghiệp vụ cho NH. Bản đồ học là chủ đề rất thích hợp để thực
hiện ý tƣởng đó:
- Sau khi kết thúc một môđun học tập tƣơng ứng với một nội dung nào
đó, GV có thể tổ chức các hoạt động cho NH nhƣ: Liên hệ nội dung này với
mạch kiến thức ở SGK phổ thông hiện nay, từ đó tập cho NH thói quen đọc và
nhận xét SGK - một kỹ năng vô cùng cần thiết của ngƣời GV khi mà nội dung
kiến thức chuẩn không thể phù hợp với mọi đối tƣợng học sinh, đặc biệt là học
sinh miền núi.
- Sau khi trình bày một số phƣơng pháp biểu hiện bản đồ, GV cũng có
thể thiết kế các hoạt động giúp NH rèn luyện kỹ năng sử dụng các phƣơng pháp
biểu hiện bản đồ để đọc bản đồ.
- Ứng với mỗi nội dung có thể sử dụng phƣơng tiện CNTT&TT nhƣ một
85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công cụ dạy học, GV có thể tổ chức hƣớng dẫn NH sử dụng một số phần mềm
trong dạy học Địa lí và khai thác trong dạy học nhƣ thế nào. Ví dụ, khi NH học
nội dung về phần Khai thác Atlat địa lí 12 vào việc lĩnh hội tri thức thì thông
qua bài giảng điện tử, GV trình bày cách sử dụng phần mềm Mapinfo trong
việc tạo ra các bản đồ chuyên đề, tạo lƣới chiếu, tỉ lệ bản đồ,…[21]
Tóm lại, thông qua các hoạt động đã đƣợc thiết kế, GV cần tận dụng hết
"mảnh đất của mình" để rèn luyện các kỹ năng sƣ phạm cho NH. Đây là nhiệm
vụ cần thiết không chỉ dành riêng ở học phần NVSP.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung chính của chƣơng 2 là tìm hiểu các công cụ xây dựng và
triển khai đào tạo trực tuyến, xây dựng hệ thống bài giảng điện tử cho hệ
thống E-Learning, tích hợp PPDH trong đào tạo trực tuyến cụ thể là phƣơng
pháp dạy học chƣơng trình hóa vào việc giảng dạy môn bản đồ học, triển
khai đào tạo trực tuyến.
Trên cơ sở những vấn đề nghiên cứu của chƣơng 2 thì nhiệm vụ chính
của chƣơng 3 là tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm mục đích kiểm tra tính
khả thi, tính hiệu quả của hình thức đào tạo trực tuyến học phần bản đồ học ở
mức độ kết hợp E-Learning với lớp học truyền thống. Qua đó, kiểm tra khả
năng vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng của NH sau khi đƣợc tham gia
các hoạt động học tập và thảo luận trên mạng Internet. Thông qua thực nghiệm
để rút ra những mặt ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học. Từ đó, rút
ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hƣớng phát triển, góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học trong trƣờng THPT. Chuyển tải kiến thức “Bản đồ học”, phƣơng
pháp quản lý, điều hành, hoạt động dạy học hiện đại trên Internet thông qua
dạy học trực tuyến đến NH, giúp NH nắm đƣợc phƣơng pháp dạy học mới
86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phục vụ dạy học ở trƣờng THPT.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Dạy học thực nghiệm
3.1.1. Mục đích dạy học thực nghiệm
- Dạy học thực nghiệm nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về lí luận và thực
tiễn của việc BDTX trực tuyến môn Bản đồ học cho giáo viên địa lí THPT tỉnh
Lào Cai. Kết quả thực nghiệm là cơ sở khoa học để khẳng định sự đúng đắn
hƣớng nghiên cứu của đề tài.
- Thông qua kết quả dạy học thực nghiệm đánh giá đƣợc tính phù hợp
với nội dung nghiên cứu của luận văn và xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học
hiện nay trong các trƣờng THPT. Đó là, NH chủ động lĩnh hội các tri thức
thông qua sự định hƣớng của chuyên gia, GV dƣới sự trợ giúp của CNTT&TT
nhằm làm giảm tải thời gian học lý thuyết trên lớp, tăng cƣờng các hoạt động
rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, tăng cƣờng các hoạt động giao tiếp trực tuyến
trên Internet, tận dụng tối đa thời gian học và thời gian biểu của cá nhân NH,
hƣớng tới mục tiêu tự đào tạo, học mọi lúc, học mọi nơi, học suốt đời.
- Những kết quả đã đạt đƣợc của học phần “Bản đồ học” là cơ sở để áp
dụng cho các môn học khác, tiếp tục hoàn thiện về lý luận để trở thành phƣơng
pháp dạy học phổ biến trong các trƣờng THPT.
3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
Để đạt đƣợc mục đích, cần tiến hành thực nghiệm trên một số nguyên
tắc sau:
- Thực nghiệm trên nhiều đối tƣợng NH khác nhau là GV của các trƣờng
THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá khách quan, khoa học, có sự so
sánh, đối chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua các hình
thức kiểm tra, đánh giá chính xác, kịp thời nhƣ trắc nghiệm khách quan trên
87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
máy, trắc nghiệm khách quan trên giấy, tự luận, bài tập,... Điểm đánh giá
cuối cùng là điểm tổng hợp của cả quá trình học tập (theo Quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
3.1.3. Nhiệm vụ dạy học thực nghiệm
- Thông qua thực nghiệm để rút ra những mặt ƣu điểm, nhƣợc điểm của
phƣơng pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hƣớng
phát triển, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học trong trƣờng THPT.
- Chuyển tải kiến thức “Bản đồ học”, phƣơng pháp quản lý, điều
hành, hoạt động dạy học hiện đại trên Internet thông qua dạy học trực
tuyến đến NH, giúp NH nắm đƣợc phƣơng pháp dạy học mới phục vụ dạy
học ở trƣờng THPT.
3.1.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm
Ví dụ: Phần Ngôn ngữ bản đồ
3.1.4.1. Điều kiện dạy học
- Yêu cầu về trang thiết bị: Máy tính có nối mạng Internet và cài đặt
hệ điều hành Windows (mỗi NH/1máy hoặc một nhóm NH/1máy), phòng
học, giáo trình, Atlas địa lí, bản đồ (giấy và số), một số trang thiết bị cần
thiết khác.
- Yêu cầu về NH: Đạt chuẩn kiến thức đầu vào, có khả năng sử dụng máy
vi tính và mạng Internet, có E-mail cá nhân, đăng kí thành công và đƣợc GV
phân công vào nhóm học cụ thể.
- Yêu cầu về GV: Có trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo MÔĐUN
“Bản đồ học” và điều hành đƣợc khóa học theo ý đồ sƣ phạm, có E-mail cá
nhân để tiếp thu thông tin và trao đổi.[17]
3.1.4.2. Kịch bản dạy học
88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tên môđun: Ngôn ngữ bản đồ
- Thời lƣợng: 36 tiết
- Kịch bản chi tiết (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1. Kịch bản dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của NH
Số
Nội dung
tiết
Trên lớp
Trên mạng
Trên lớp
Trên mạng
- Công tác chuẩn bị - Hƣớng dẫn sử dụng
- Tìm hiểu sử cách dụng Môđun.
- Thực hành các sử tác thao dụng Môđun trên Internet.
2
- Hƣớng dẫn các thao tác sử dụng Môđun trên Internet: đọc nội dung, tài liệu, tham gia các hoạt động,...
- Khái niệm về ngôn ngữ bản đồ - Kí hiệu bản đồ
4
- Thiết kế thời gian biểu cho Môđun: phân phối thời gian và nhiệm vụ cho từng công việc của từng nhóm NH. - Theo dõi, điều hành NH đọc nội dung chi tiết trên Môđun và tài liệu; - Trả lời các câu hỏi qua E- mail, Chat; - Điều hành diễn đàn;
- NH nghe và ghi chép ý chính; - Nhận chủ đề, tổ chức luận thảo theo nhóm;
8
Các phƣơng pháp biểu thị bản đồ: - Phƣơng pháp kí hiệu: Phƣơng pháp hình học đơn giản; Phƣơng pháp kí hiệu chữ; Phƣơng pháp kí hiệu tƣợng hình - Phƣơng pháp biểu đồ định vị - Phƣơng pháp kí hiệu tuyến tính (kí hiệu đƣờng nét)
- GV hƣớng dẫn nội dung cơ bản về các phƣơng pháp biểu thị bản đồ; - Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác: Giao cho mỗi nhóm tìm một hiểu phƣơng pháp
- GV Theo dõi, điều hành NH đọc nội dung chi tiết trên Môđun và tài liệu; - Trả lời các câu hỏi qua E- mail, Chat; - Điều hành diễn đàn; - Tổng hợp các ý kiến và đƣa ra nhận xét.
- Đọc nội dung trên Môđun; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đƣa chủ đề của NH/ nhóm lên diễn học đàn, trao đổi trên diễn đàn; - Đọc nội dung chi trên tiết Môđun; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Trao đổi giữa các nhóm qua diễn đàn, E-mail; - Phối hợp giữa
89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động của GV
Hoạt động của NH
Số
Nội dung
tiết
Trên lớp
Trên mạng
Trên lớp
Trên mạng
Phƣơng
thị
các nhóm để tổng hợp các pháp phƣơng trên biểu bản đồ.
biểu thị bản đồ (11 nhóm); - Tổ chức thảo luận trên lớp; - Tổng kết bài học.
pháp
pháp
pháp
pháp - đƣờng chuyển động - Phƣơng pháp nền số lƣợng - Phƣơng pháp nền chất lƣợng - Phƣơng vùng phân bố - Phƣơng chấm điểm - Phƣơng đƣờng đẳng trị - Phƣơng pháp bản đồ biểu đồ (Cartodiagram) - Phƣơng pháp bản giải đồ đồ (Cartogram) - Các phƣơng pháp biểu thị địa hình trên bản đồ
4
- Theo dõi quá tập trình học của NH; - Trả lời các câu hỏi qua E- mail, Chat - Điều hành diễn đàn. - Tổng hợp các ý kiến và đƣa ra nhận xét;
- Mở bài giảng điện tử, đọc nội dung bài giảng theo hƣớng dẫn; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Tham gia diễn đàn;
- Trả lời các câu hỏi qua E- mail, Chat; - Điều hành diễn đàn;
10
- Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đƣa nội dung kết quả thực hành, seminar lên diễn đàn;
- Thực hành: Phân tích các phƣơng pháp biểu thị bản đồ trong Atlas Giáo khoa Việt Nam: tên tƣợng/ hình đối thức vị/ định phƣơng pháp biểu thị/ mẫu kí hiệu; - Seminar: nhận xét
- Hƣớng dẫn NH sử dụng bài giảng điện tử bằng PowerPoint trên Internet; - Tổ chức thực hành tìm hiểu các phƣơng pháp biểu thị địa hình trên bản đồ; - Trên cơ sở sinh nhóm GV viên, công phân tích 1 phân đồ/1 bản nhóm; - Hƣớng dẫn, điều hành quá thực trình
- Theo dõi trình quá sử dụng bài giảng điện tử; - Tham gia hoạt động; hiểu tìm các phƣơng pháp biểu thị địa hình trên bản đồ; - Phân tích bản đồ theo và nhóm viết báo cáo; Từng - lên nhóm trình bày kết quả đã tích phân
90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động của GV
Hoạt động của NH
Số
Nội dung
tiết
Trên lớp
Trên mạng
Trên lớp
Trên mạng
hành;
và những phƣơng án cải tiến;
6
- Theo dõi, điều hành NH đọc nội dung chi tiết - Trả lời các câu hỏi qua E- mail, Chat; - Điều hành diễn đàn;
Nghe - giảng và ghi chép ý chính; - Sử dụng phần mềm đồ họa để tổng hợp màu sắc;
- Dạy một số nội dung cơ bản về màu sắc; - Hƣớng dẫn cách tổng hợp và sử dụng màu, lựa chọn chữ phông (bằng phần mềm đồ họa);
phƣơng pháp biểu thị: (đồng ý/ không đồng ý và phƣơng án cải tiến); - Màu trong bản đồ + Tính chất của màu sắc + Nguyên tắc tổng hợp màu + Lý thuyết cộng màu sắc tia sáng + Lý thuyết phƣơng pháp trừ màu + Vai trò màu sắc trên bản đồ - Chữ và ghi chú trên bản đồ
- Tìm hiểu cách thi;
lập
- Đọc nội dung của phần Chữ và ghi chú trên Môdun; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đƣa chủ đề của NH/ nhóm lên diễn học đàn, trao đổi trên diễn đàn; - Thực hiện thi trên Internet; - Nhận kết quả, tự điều kiến chỉnh thức, phƣơng pháp học;
2
loại theo kết
- Tạo và tải đề thi lên mạng; - Thiết thời gian thi; - Theo dõi kết quả kiểm tra; - Phân NH quả thi;
- Hƣớng dẫn NH cách thi trên mạng; - Đánh giá, kinh rút nghiệm, điều chỉnh phƣơng pháp dạy;
- Kiểm tra, đánh giá: Hình thức trắc khách nghiệm quan tuyến. trực Bộ đề 50 câu (MCQ), thời gian làm bài 30 phút. Thí sinh đƣợc làm 1 lần, kết quả đƣợc thể hiện từng phƣơng án trả lời sau khi nộp bài, đáp án sẽ có sau khi kết thúc thi.
3.1.4.3. Nhiệm vụ thực hiện của Giáo viên và Người học
* Đối với GV: GV là ngƣời điều hành toàn bộ khóa học theo kịch
bản, với những nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng nhóm/lớp theo khung thời
91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian đã xác định.
- Quản lí NH tham gia khóa học: số lƣợng NH, các thông tin cá nhân,
các nhóm NH tham gia khóa học, lịch tham gia học trên Internet của từng
cá nhân/nhóm.
- GV tổ chức dạy học trên lớp đồng thời với hƣớng dẫn NH tham gia
khóa học trên Internet.
- Điều hành các hoạt động trên Internet:
+ Tổ chức diễn đàn: GV là ngƣời khởi tạo, quản lý và điều hành diễn đàn
cho đúng hƣớng, đạt hiệu quả, có kết luận và đánh giá với từng chủ đề.
+ Tổ chức giao bài tập, chủ đề thảo luận cho từng nhóm/lớp NH, thiết lập
thời gian biểu cho thảo luận, tổ chức thảo luận (trên lớp, trên Internet hoặc kết
hợp cả hai hình thức), kết luận, đánh giá.
+ Tạo lập và điều hành phòng chat, thiết lập thời gian gặp gỡ NH/nhóm
NH, trả lời thắc mắc và trao đổi.
+ Sử dụng E-mail: giải đáp thắc mắc, gửi các thông báo, trao đổi chuyên
môn, giao bài tập.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá: GV kết hợp giữa đánh giá trực tuyến qua
Internet (bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến, bài tập,...) với
đánh giá trực tiếp trên lớp và đánh giá bằng bài thi tập trung cuối học phần
đảm bảo cho việc NH tự đánh giá đƣợc mức độ tiếp thu và tự điều chỉnh, GV
thông qua kết quả kiểm tra để điều chỉnh phƣơng pháp dạy học, điểm đánh
giá cuối cùng phải mang tính khách quan, chính xác, đánh giá đƣợc toàn bộ
quá trình học tập của NH.
* Đối với NH: NH tham gia học theo sự hƣớng dẫn của GV với các
nhiệm vụ:
- Đăng nhập khóa học và đăng kí thời gian biểu cá nhân với GV (thời
92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian tham gia học trên Internet).
- Tham gia đầy đủ thời gian học trên lớp đã đƣợc trƣờng bố trí.
- Chủ động tham gia học trên Internet, đảm bảo thời lƣợng và kế hoạch
đã đăng kí với GV, theo dõi và thực hiện các thông báo của GV.
- Tham gia các hoạt động trực tuyến dƣới sự điều hành của GV. Chủ
động thiết lập các chủ đề trên diễn đàn, thảo luận,...
- Tham gia đầy đủ, nghiên túc các kì kiểm tra. Chủ động xác định
lƣợng kiến thức đã đạt đƣợc và điều chỉnh cách học, thời gian học cho
hiệu quả hơn.
- Qua phƣơng pháp dạy học, rút ra những kết luận, bài học cho bản thân
NH để áp dụng vào dạy học sau này.[12]
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm
3.1.5.1. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm
Theo yêu cầu đối tƣợng thực nghiệm, căn cứ vào tình hình thực tế của
các trƣờng THPT, các đơn vị đƣợc chọn thực nghiệm nhƣ sau:
Đối tƣợng thực nghiệm là GV môn địa lí các huyện: Văn Bàn, Bảo
Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Simacai (lớp thực nghiệm A) và đối tƣợng đối chứng
là GV môn địa lí các huyện: TP Lào Cai, Sapa, Bát Xát, Mƣờng Khƣơng (lớp
đối chứng B) của tỉnh Lào Cai. (Bảng 3.2) .
Bảng 3.2. Số lƣợng NH theo lớp
Lớp Lớp thực nghiệm (A) Lớp đối chứng (B)
Số lƣợng thành viên 32 35
- Số lƣợng NH: Đảm bảo độ lớn để cho kết quả tin cậy.
- Địa bàn: NH nhóm thực nghiệm và đối chứng đều thuộc các tỉnh Lào Cai.
93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chất lƣợng đầu vào của NH:
Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra để
đánh giá chất lƣợng đầu vào của hai lớp trên và cho kết quả sau đây (Xem
bảng 3.3).
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lƣợng đầu vào
Lớp thực nghiệm (A) Lớp đối chứng (B)
Điểm số Tổng số điểm Điểm số Tần số xuất hiện Tổng số điểm
10 Tần số xuất hiện 5 50 10 6 60
9 6 54 9 6 54
8 8 64 8 6 48
7 4 28 7 8 56
6 3 18 6 6 36
5 5 25 5 3 15
4 1 4 4 0 0
3 0 0 3 0 0
2 0 0 2 0 0
1 0 0 1 0 0
Tổng số 32 (GV) 243(Điểm) 35 (GV) 269(Điểm)
Điểm trung bình 7.59 7.69
Phƣơng sai mẫu 2.73 2.69
94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Độ lệch chuẩn 1.65 1.64
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chất lượng đầu vào
Qua số liệu (Bảng 3.3, Hình 3.1) đƣa ra nhận xét: Mặt bằng kiến thức
của hai lớp A, B là tƣơng đƣơng nhau, biểu hiện ở điểm trung bình và độ lệch
chuẩn xấp xỉ nhau.
Để so sánh chất lƣợng đầu vào của hai lớp tham gia thực nghiệm, chúng
tôi tiến hành kiểm định giả thuyết H0: chất lƣợng đầu vào của hai lớp là tƣơng
đƣơng với đối thuyết đối lập, chọn mức ý nghĩa = 0.05. Do mẫu có dung
lƣợng lớn, nên chúng tôi dùng kết quả gần đúng sau đây:
Tính giá trị kiểm định: , trong đó n1, n2 là kích thƣớc hai
mẫu. Ta có: . Cũng do mẫu có dung lƣợng lớn, tra
bảng Láp-la-xơ .
Do nên ta chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là chất
lƣợng đầu vào hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tƣơng đƣơng nhau.
95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.5.2. Tiến trình thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm: Tiến hành dạy học trên lớp theo kế hoạch chung của
nhà trƣờng song song với dạy học trực tuyến trên Internet bằng MÔĐUN
“Bản đồ học”. Thời gian học trên Internet do NH chủ động sắp xếp nhƣng
phải đảm bảo thời lƣợng do GV quy định (chiếm khoảng 90 tiết/ 120 tiết tự
học của môn học). NH tham gia các hoạt động trên Internet là: đọc thông báo,
hƣớng dẫn, đọc nội dung bài giảng, đọc tài liệu tham khảo, tham gia diễn đàn,
tham gia chat, làm bài tập (cá nhân/ theo nhóm), gửi E-mail cho GV và NH,
tham gia bài kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận). Trƣớc khi tham gia
khoá học trên Internet, NH phải đăng ký tài khoản và đăng nhập hệ thống,
chịu sự điều hành của GV.
Tiến trình dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trên lớp đƣợc thực hiện
theo kịch bản do GV thiết lập cho từng Môđun .
- Lớp đối chứng: Tổ chức dạy học theo phƣơng pháp trên lớp truyền thống.
- Kiểm tra kết thúc học phần: Thực hiện giống nhau cho đối tƣợng thực
nghiệm và đối chứng, đó là:
+ Cùng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên máy (sử dụng
phần mềm Moodle, tự động trộn thứ tự các câu trong đề thi và thứ tự các
phƣơng án trả lời trong câu). Tổ chức thi tập trung tại phòng máy có sự giám
sát của giám thị;
+ Nội dung đề kiểm tra đƣợc xuất ra từ ngân hàng đề thi do Phòng Khảo
thí - Kiểm định chất lượng dạy học của Sở GD&ĐT Lào Cai quản lý;
+ Kết quả điểm đƣợc chấm tự động, lƣu bằng file và xuất ra dƣới dạng
giấy có các chữ kí xác nhận theo đúng Quy chế.
3.1.5.3. Hình thức tổ chức thực nghiệm
- Hƣớng dẫn NH tham gia các hoạt động trên mạng nhƣ: đọc tài liệu (bài
96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảng điện tử), thảo luận trên diễn đàn, chat, thực hiện các bài tập lớn,…
- Tiến hành kiểm tra mỗi khi kết thúc một môđun học tập để đánh giá
khả năng nhận thức và trình độ của NH. Trên cơ sở đó, GV có thể phân nhóm
để dạy học phân hoá.
- Tiến hành các cuộc khảo sát trên mạng để lấy ý kiến của NH.
- Theo dõi và đánh giá các chủ đề mà NH thảo luận trên diễn đàn. Quan
sát các hoạt động của NH khi tham gia khoá học.
3.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau khi tố chức thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết thúc học
phần nhằm đánh giá kết quả triển khai đào tạo. Bên cạnh bài kiểm tra trắc
nghiệm trên mạng, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra bài tự luận trên lớp nhằm
đánh giá chính xác hơn, tránh tình trạng NH có thể làm bài hộ nhau trên mạng.
Điểm cuối cùng đƣợc tính là trung bình cộng hai bài kiểm tra ở trên. Và kết quả
của hai lớp sau khi thực nghiệm đƣợc cho bởi bảng sau (xem bảng 3.4)
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra cuối học phần
Lớp thực nghiệm (A) Lớp đối chứng (B)
Điểm số Điểm số
10 Tần số xuất hiện 8 Tổng số điểm 80 10 Tần số xuất hiện 6 Tổng số điểm 60
9 7 63 9 5 45
8 5 40 8 5 40
7 6 42 7 4 28
6 3 18 6 7 42
5 2 10 5 6 30
4 1 4 4 2 8
3 0 0 3 0 0
2 0 0 2 0 0
1 0 0 1 0 0
Tổng số 32 (NH) 35(NH) 253(Điểm)
97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
257 (Điểm) Điểm trung bình 8.03 7.2
Phƣơng sai mẫu 3.03 2.57
Độ lệch chuẩn 1.74 1.60
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá kết quả kiểm tra cuối học phần
Qua bảng trên, ta thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn
lớp đối chứng. Để khẳng định lại điều đó, chúng tôi tiến hành kiểm định giả
thuyết H0 là chất lƣợng đầu ra của hai lớp là tƣơng đƣơng với đối thuyết là
, mức ý nghĩa = 0.05.
Ta có: , ta bác bỏ giả thuyết H0, có
nghĩa là kết quả đầu ra của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng. Chúng
tôi tiếp tục kiểm định về độ phân tán hay mức độ đồng đều của NH lớp thực
với đối nghiệm so với lớp đối chứng. Giả thuyết H0 đƣợc đặt ra là
thuyết là , mức ý nghĩa = 0.05.
98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ta có: .
Tra bảng Phi-sơ , ta bác bỏ giả
thuyết H0, có nghĩa là các NH ở lớp thực nghiệm có chất lƣợng đồng đều hơn,
và sự khác biệt giữa NH xuất sắc của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng do
tác động của thực nghiệm sƣ phạm là có ý nghĩa.
Bảng 3.5. Kết quả phân loại điểm NH của hai lớp
Loại khá, giỏi Loại trung Loại yếu Tổng (7, 8, 9, 10) bình (5, 6) (dƣới 5)
35 2 Lớp đối chứng B 20 13
32 1 Lớp thực nghiệm A 26 5
67 3 Tổng 46 18
Kết luận: Chất lƣợng học tập của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối
chứng, cả về điểm số trung bình và mức độ đồng đều giữa các NH.
3.2. Khảo sát ý kiến của ngƣời dạy và ngƣời học
Bên cạnh việc tìm hiểu cơ sở khoa học của hình thức dạy học trực tuyến
(E-Learning), tìm hiểu các mô hình đã áp dụng thành công tại một số cơ sở giáo
dục ở trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả đã tiến hành thăm dò ý kiến của ND và
NH (tiến hành khảo sát trên mạng và thăm dò thực tế qua các phiếu thăm dò)
xung quanh việc triển khai đào tạo trực tuyến, đặc biệt là hình thức kết hợp giữa
E-Learning với lớp học truyền thống tại tỉnh Lào Cai. Kết quả thu nhận đƣợc có
thể tóm tắt nhƣ sau:
- Hình thức đào tạo này có thể giảm đƣợc chi phí đào tạo cho GV THPT.
- Sử dụng đƣợc kho tàng kiến thức khổng lồ trên mạng liên quan đến học
phần giảng dạy.
- Tăng hiệu quả học tập cho cá nhân: Số NH khá giỏi của lớp thực nghiệm
99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tăng lên rõ rệt, đồng thời tỷ lệ NH yếu kém giảm nhiều so với lớp đối chứng.
- Rèn luyện đƣợc một số kỹ năng cần thiết của một ngƣời GV: Kỹ năng
tự học, tìm kiếm thông tin trên mạng, học tập từ xa,…
- Tăng cƣờng khả năng giao lƣu giữa các NH trong các trƣờng THPT
trên cả nƣớc về chủ đề đang học tập. Từ đó, tạo hứng thú học tập cho NH.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số ý kiến còn e ngại về hình thức
học tập này nhƣ:
- Chƣa thực sự kiểm soát đƣợc NH có thực sự tham gia khoá học
hay không, khi thực hiện các bài kiểm tra có ngƣời khác cùng hỗ trợ làm
bài hay không.
- Trong quá trình trao đổi giữa các NH dễ dàng bị chuyển sang hỏi đáp
về các thông tin cá nhân,…
- Kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác Internet của nhiều NH còn hạn
chế. Do vậy, NH mất nhiều thời gian về mặt kỹ thuật để có thể tiếp cận đƣợc
với nội dung của khoá học.
- Chƣa đánh giá đƣợc hành vi, thái độ, khả năng diễn đạt, trình bày một
vấn đề của NH.
Trong tình hình thực tiễn ở nƣớc ta hiện nay là ý thức tự học của NH
chƣa cao, mặt bằng về trình độ tin học còn thấp. Do vậy, không thể tránh đƣợc
những hạn chế nói trên. Vì thế, vấn đề kết hợp nhiều hình thức đào tạo để NH
dần dần làm quen với E-Learning là một giải pháp phù hợp và đáp ứng đƣợc
yêu cầu đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả thi của hình thức dạy học trực
tuyến (mức độ 1) tại trƣờng THPT. Quá trình triển khai đào tạo trực tuyến học
100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phần bản đồ học cho GV môn địa lí tỉnh Lào Cai là một bƣớc thực nghiệm
quan trọng khẳng định sự cần thiết phải thiết kế hệ thống E-Learning (cổng đào
tạo trực tuyến) về BDTX GV cho tỉnh Lào Cai nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Đồng thời giúp cho NH làm quen với các hình thức học tập mới bên cạnh lớp
học truyền thống, nhận thấy đƣợc những ứng dụng của CNTT&TT mới trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay.
Do hạn chế về thời gian và điều kiện không cho phép nên chỉ triển khai
thực nghiệm trên phạm vi hẹp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quá trình đào tạo
trực tuyến cần phải đƣợc thực hiện nhiều lần và trên phạm vi rộng, đồng thời
cũng rất cần hợp tác của các GV giảng dạy các học phần khác nhằm đƣa ra
đƣợc biện pháp thiết thực hơn khi thực hiện E-Learning ở tỉnh Lào Cai.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu đƣợc những kết quả cụ thể
sau đây:
1. Nghiên cứu lý luận về đào tạo trực tuyến và tình hình triển khai ứng
dụng hình thức đào tạo này ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó, đề xuất triển
khai đào tạo dựa trên hình thức kết hợp đào tạo trực tuyến với lớp học truyền
thống theo ba mức độ khác nhau.
2. Phân tích và đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của các hệ thống xây dựng bài
giảng điện tử (CAS) và hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS) nhằm giúp
101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GV có thể lựa chọn để xây dựng các gói SCORM cho bài giảng của mình.
3. Nghiên cứu thực trạng giảng dạy học phần Bản đồ học tại một số
trƣờng THPT, tìm hiểu về các hình thức BDTX của GV. Từ đó, tiến hành xây
dựng bài giảng điện tử học phần này theo hƣớng khai thác các hoạt động của
NH trên mạng, tăng cƣờng tính tích cực, chủ động, rèn luyện kỹ năng tự học
cho NH; đồng thời bổ sung một số kiến thức mà trên lớp học truyền thống chƣa
có đủ thời gian để trình bày. Bên cạnh đó đề xuất một quy trình để xây dựng
một bài giảng điện tử tuân theo các chuẩn có thể tƣơng thích với các hệ LMS.
4. Bƣớc đầu tìm hiểu và phân tích một số thuận lợi của môi trƣờng học
tập trực tuyến nhƣ: Thích hợp với khả năng dạy học chƣơng trình hoá; khuyến
khích dạy học phân hoá tới từng NH; rèn luyện kỹ năng tự học, NCKH, từ đó
hƣớng tới tổ chức seminar trên lớp học truyền thống; tăng cƣờng khả năng
tƣơng tác giữa NH với NH, NH với GV và đặc biệt là phát triển kỹ năng sử
dụng Internet nhƣ một môi trƣờng học tập.
5. Xây dựng đƣợc một hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan kết
hợp với các bài kiểm tra tự luận trên lớp học truyền thống nhằm đánh giá đƣợc
NH trên một khối lƣợng kiến thức đủ lớn.
6. Triển khai BDTX Bản đồ học bằng hình thức trực tuyến trên trang
web: http://www.daotaotructuyen.org. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, phân
tích và đánh giá kết quả thực nghiệm. Bƣớc đầu cho thấy hiệu quả của loại hình
đào tạo này đối với GV môn địa lí.
Dựa trên các kết quả mà luận văn đã đạt đƣợc, giả thuyết khoa học đƣa
ra đƣợc chấp nhận và mục đích nghiên cứu đã đƣợc hoàn thành. Đề tài có thể là
tài liệu tham khảo cho các GV trong việc xây dựng các bài giảng điện tử và
triển khai đào tạo trực tuyến. Kết quả nghiên cứu này đồng thời cũng làm sáng
tỏ phần nào khả năng triển khai ứng dụng E-Learning tại tỉnh Lào Cai, góp
phần bồi dƣỡng năng lực nghề nghiệp cho GV và hƣớng tới đổi mới căn bản,
102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
toàn diện giáo dục phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu
1. C.Allan, J.Thomas (2001), Các chiến lược để dạy học có hiệu quả, Hà Nội.
2. Chỉ thị số 58 - CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị, Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chỉ thị số 29/2001/CT - BGD&ĐT ngày 30/07/2001 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và đào tạo.
4. Đỗ Thị Châu (2002), “Rèn luyện kỹ năng tổ chức NCKH cho NH, đáp
ứng nhu cầu đào tạo mới”, Tạp chí giáo dục số 26.
5. Nguyễn Sỹ Đức (1998), “Các hình thức tổ chức dạy học có sử dụng phần
103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mềm vi tính”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 12.
6. Đặng Xuân Hải (2004), “Đặc thù của việc đổi mới PPDH ở ĐHSP”, Tạp
chí giáo dục số 103.
7. Trịnh Thanh Hải (2005), Ứng dụng CNTT vào dạy học một số nội dung
của chương trình hình học THCS nhằm tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh, Đề tài NCKH và công nghệ cấp Bộ.
8. Trịnh Thanh Hải (2007), Ứng dụng CNTT vào dạy học hình học lớp 7
theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh, Luận án Tiến Sỹ Giáo
dục học.
9. Nguyễn Vũ Quốc Hƣng (2006), Giáo trình xây dựng bài giảng điện tử,
ĐHSP Hà Nội.
10. Đào Thái Lai (1998), "Một số triển vọng đặt ra với nhà trƣờng hiện đại
trong bối cảnh cuộc cách mạng CNTT", Tạp chí Phát triển Giáo dục số 2.
11. Đào Thái Lai (2000), Về việc thiết kế phần mềm dạy học Multimedia,
Báo cáo khoa học trong Hội thảo “Phát triển và sử dụng công nghệ dạy
học trong đào tạo bồi dƣỡng GV”, ĐHSP Hà Nội.
12. Nguyễn Danh Nam (2007), Xây dựng, triển khai đào tạo trực tuyến học
phần Hình học sư cấp cho sinh viên sư phạm ngành Toán, Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học, ĐHSP - ĐHTN.
13. Đặng Thị Oanh, Dƣơng Huy Cẩn (2007), “Tổ chức seminar theo tài liệu
có hƣớng dẫn nhằm tăng cƣờng tự học, tự nghiên cứu cho NH”, Tạp chí
giáo dục số.
14. Ngô Văn Quyết (2000), "Khai thác, sử dụng những phần mềm dạy và
học toán nổi tiếng trên Internet", Tạp chí Đại học & Giáo dục chuyên
nghiệp số 12.
15. Dƣơng Thị Sáu (2007), "Đôi điều về tự học ở đại học", Tạp chí Giáo
dục số 154
104 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16. Đỗ Vũ Sơn (2009), Giáo trình Bản đồ học, Nxb ĐHTN.
17. Đỗ Vũ Sơn (2011), Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử Bản đồ học
trong các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc, Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
18. Sayling Wen (2004), CNTT và nền giáo dục trong tương lai, NXB Bƣu điện.
19. Tài liệu hội thảo tập huấn triển khai chƣơng trình giáo trình CĐSP chủ đề
xây dựng và triển khai đào tạo trực tuyến (2006), ĐHSP Hà Nội.
20. Tìm hiểu luật giáo dục (2006), NXB lao động - xã hội.
21. Tài liệu tập huấn “Huấn luyện phương pháp sư phạm” (2000), Dự án
VAT của Australia.
B. Các trang web
22. Trân Lê ( 2012), Chỉ dẫn cơ bản về các Tài nguyên Giáo dục Mở (OER)
http://edu.net.vn, ngày 03/22/2013
23. Lê Nguyên Sinh ( 2012), Moodle.org thay đổi URL https://moodle.org,
105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày 13/10/2012