
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG THỊ XUÂN THƯ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã ngành: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2023

i
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ
của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Đức Trung để thực hiện nghiên cứu này.
Tôi cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
TP. HCM, tháng năm 2023
Học viên thực hiện
LƯƠNG THỊ XUÂN THƯ

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, tôi cũng đã hoàn thành nội dung
luận văn thạc sĩ. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả
mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin
gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp cao học CH23C3, chuyên
ngành tài chính ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh niên khóa
2021 – 2023. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, PGS.TS Nguyễn Đức
Trung đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin gửi
lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình những người luôn ủng hộ, động
viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
LƯƠNG THỊ XUÂN THƯ

iii
TÓM TẮT
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết tại
Việt Nam
Nội dung:
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định lựa
chọn cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty ngành quản trị Khách sạn – Du lịch tại Việt
Nam, sử dụng số liệu của 30 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong
giai đoạn 2005-2021. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, cấu trúc kỳ hạn nợ chịu tác
động của các nhân tố nội tại gồm Biến động thu nhập, Tài sản hữu hình và Quy mô
của công ty có tương quan dương với cấu trúc kỳ hạn nợ, nhưng có mối tương quan
âm với Khả năng chi trả nợ (DSCR), Đòn bẩy tài chính và Tính thanh khoản. Tại Việt
Nam nói chung, Tài sản hữu hình là nhân tố nội tại có tác động mạnh nhất đến nợ vay
dài hạn, ngành quản trị Khách sạn – Du Lịch nói riêng là Biến động thu nhập.
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 nêu rõ: “Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác”, cùng với việc quan tâm đến
lĩnh vực này cũng như kế thừa và tiếp nối những khoảng trống của các nhà khoa học đi
trước, bài nghiên cứu lựa chọn thêm nhân tố khả năng chi trả nợ (DSCR) của doanh
nghiệp vì đây cũng là một loại “tiêu chí” đảm bảo được cho khoản vay và giúp doanh
nghiệp phát huy tối đa khả năng tạo dòng tiền ròng một cách hiệu quả. Từ đó, cung
cấp một số hàm ý chính sách và khuyến nghị cho nhà quản trị tài chính.
Các kết quả này ủng hộ nội dung của lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết bất cân
xứng thông tin trong việc giải thích quyết định lựa chọn kỳ hạn nợ. Không có mối liên
hệ giữa Kỳ hạn tài sản, Tốc độ tăng trưởng và Thuế với kỳ hạn nợ của các công ty.
Các công ty có tình hình tài chính lành mạnh như tốc độ biến động trong thu nhập
thấp, khả năng thanh khoản cao có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng
nghĩa với việc họ có thể kéo dài kỳ hạn nợ trong cấu trúc nợ vay.
Từ khóa: kỳ hạn nợ, tỷ lệ vay nợ vay dài hạn, tài sản hữu hình, khả năng tiếp cận
nguồn tài chính.

iv
ABSTRACT
Topic: The factors affecting corporate debt maturity structure in Vietnam
Content:
This study analyses the impacts of factors affecting the decision to determine the
debt maturity structure of 30 hospitality-tourism firms listed on the Vietnamese stock
market from 2005 to 2021. Research indicates that income volatility, tangible assets,
DSCR, company size, financial leverage, and liquidity influence the debt maturity
structure of the firms. However, other factors like asset maturity, growth rate, and
income tax are not statistically significant. Generally speaking, in Vietnam, tangible
assets are the internal factor that has the most impact on long-term debt, while in
hospitality-tourism firms, in particular, it is income volatility (demonstrated to be
statistically significant at 5%).
Resolution 08-NQ/TW dated 16 January 2017 states: ‘Development of the tourism
industry into a key economic sector is an important strategic orientation for the
country's development and creates a driving force for the development of other
industries and sectors.’ Being interested in this field, inheriting and following the gaps
of previous scientists, the study added the DSCR factor to the research model to
demonstrate wealthy firms that need to maximize their capacity of producing good
management net cash flow effectively, because this DSCR factor is also a criterion to
secure for the banking’s loans.
These results agree with the platform theories and previous research studies for
determining the factors affecting corporate debt maturity structure, like agency cost
theory, information asymmetry theory (including signaling & matching theory) and
tax-based theory. There is no relationship between Asset Maturity, Growth Rate, and Taxes
with the firms' debt maturity. Companies with healthy financial positions can signal
future cash flow expectations by ensuring contracts and preorders to improve the
banks’ risk perception of firms. Businesses with stable income volatility and good
liquidity have more chances to access loan sources, which means borrowers receive
more favorable terms in their debt maturity structure.
Keywords: debt maturity, long-term debt ratio, tangible assets, access loan
resources

