VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách việc làm

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”

là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên

cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của

PGS.TS. Trần Hồng Hạnh. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận

văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019

Học viên

Đoàn Thị Thu Huyền

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn

đến PGS.TS. Trần Hồng Hạnh vì đã tận tình hướng dẫn, tư vấn và định

hướng tôi thực hiện Luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng

nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu

để hoàn thành luận văn này!

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................. 8

1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8

1.2. Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn ............................ 11

1.3. Nội dung chính sách việc làm, các chỉ tiêu đo lường kết quả thực thi

chính sách ........................................................................................................ 17

1.4. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách việc làm cho lao động

nông thôn ......................................................................................................... 24

1.5. Kinh nghiệm của địa phương khác trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra

cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 26

Chương 2 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 30

2.1. Đặc điểm tự nhiên và nguồn nhân lực của huyện Phú Bình .................... 30

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ......................... 35

2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 40

2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................... 52

Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 59

3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ............................... 59

3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2020 - 2030 ....... 60

3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. ............................................ 61

3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................... 70

KẾT LUẬN .................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chấp hành BCH

Chuyên môn kỹ thuật CMKT

CN - XD Công nghiệp - xây dựng

Công nghiệp hóa CNH

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN

Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN

Employment Permit System (Hệ thống cấp phép tuyển dụng) EPS

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDP

Human Developmet Index (Chỉ số phát triển con người) HDI

Hiện đại hóa HĐH

International Labor Organization (Tổ chức Lao động Quốc tế) ILO

Khu công nghiệp KCN

LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ Người lao động

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

SX - KD Sản xuất kinh doanh

Trung ương TW

Ủy ban nhân dân UBND

Xuất khẩu lao động XKLĐ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............. 31

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế huyện Phú

Bình chia theo nhóm tuổi giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 32

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở huyện Phú

Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................. 33

Bảng 2.4: Thực trạng việc làm của lực lượng lao động ở huyện Phú Bình giai

đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 35

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới

tính của huyện Phú Bình ................................................................................. 36

Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm việc theo ngành kinh tế của

huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 37

Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh

tế của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 38

Bảng 2.8: Lao động phân theo vị thế việc làm, giai đoạn 2016 - 2018 .......... 40

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho lao động huyện Phú

Bình giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................. 41

Bảng 2.10: Số lượng cơ sở kinh doanh công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện

Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ...................................................................... 43

Bảng 2.11: Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh công

nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ................ 45

Bảng 2.12: Quy mô lao động đi xuất khẩu lao động của huyện Phú Bình giai

đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 47

Bảng 2.13: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn giai

đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 49

Bảng 2.14: Lao động huyện Phú Bình làm việc trong các doanh nghiệp ngoài

tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 51

Biểu đồ 2.1: Quy mô xuất khẩu lao động huyện Phú Bình so với cả tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................ 48

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu

đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt

trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội.

Trong những năm qua, việc làm luôn là vấn đề mang tính chất toàn cầu, được

đặt lên hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh - xã hội của mỗi quốc

gia trên con đường phát triển. Việc làm luôn gắn liền với ổn định kinh tế - xã

hội, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát triển kinh tế của

đất nước.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với hơn 90 triệu dân [18];

trong đó, dân số sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động.

Lao động nông thôn đã và đang trực tiếp tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho

xã hội, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Tuy nhiên, quá trình phát

triển kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra

nhiều thách thức đối với việc làm cho lao động nói chung và lao động nông

thôn nói riêng. Nhóm lao động này đang đứng trước những thách thức trong

việc khó tiếp cận với việc làm có thu nhập ổn định và có chất lượng; đa phần

lao động nông thôn chưa qua đào tạo, có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào

điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn

đang là vấn đề nóng ở khu vực nông thôn.

Với những vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, Việt Nam luôn

coi trọng chính sách tạo việc làm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cả về

số lượng và chất lượng. Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn

được tiếp cận việc làm, hỗ trợ tài chính, an sinh xã hội, ổn định thu nhập và

1

đời sống cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn chưa thực

sự tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng; tình trạng thiếu việc làm và có việc

làm nhưng không giao kết hợp đồng lao động ở nông thôn còn chiếm tỷ lệ

cao; tỷ lệ thất nghiệp giữa lao động nam và lao động nữ có sự chênh lệch khá

lớn; chất lượng lao động nông thôn còn nhiều hạn chế. Phú Bình cũng không

phải là ngoại lệ.

Phú Bình là huyện trung du thuộc tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý

thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, với nguồn lao động dồi dào

chiếm trên 65% tổng dân số [7], cơ cấu lao động có xu hướng trẻ hóa nhưng

chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đa số

lao động sinh sống ở khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Phú

Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Với

sự phát triển nền kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tăng

tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, lao động nông

thôn huyện Phú Bình đang có nguy cơ thiếu việc làm và thất nghiệp. Vấn đề

việc làm trên địa bàn huyện còn nhiều bấp cập, lực lượng lao động trẻ, được

đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc

tỉnh khác. Chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện diễn ra còn chậm, tỷ lệ lao

động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 75%, chưa tương

xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến mục tiêu hiện đại

hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn của huyện Phú Bình hiện nay chưa được quan tâm đúng mức.

Trong khi đó, cần có những nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về thực

hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình nhằm đánh

giá thực trạng lao động và việc làm nơi đây; từ đó, phát huy những lợi thế

tiềm năng về nguồn lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho

2

người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế gia đình,

địa phương và đất nước. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên” làm luận văn cao học Chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Việc làm có vai trò quan trọng, thiết yếu trong đời sống xã hội, không

thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là một trong những vấn

đề mang tính cầu. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình ngiên cứu khoa học,

bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến nghiên cứu của

Nguyễn Kim Ngân (2007) về “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập”

đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 23 năm 2007. Tác giải đã khái quát và đánh

giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức của việc làm trong thời kỳ hội nhập

toàn cầu hóa. Đặng Thị Phương Thảo (2010) đã thực hiện luận văn thạc sĩ về

“Việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

Việt Nam”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng và vai trò tạo việc làm

cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Bên

cạnh đó, Lê Thị Diệu Hiền (2015) cũng thực hiện luận văn thạc sĩ về “Thực

trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở

tỉnh Quảng Trị”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và

phương hướng giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Trị.

Nghiên cứu về chính sách lao động và việc làm cũng được một số học

giả quan tâm. Chẳng hạn, Nguyễn Minh Phong (2011) nghiên cứu về “Chính

sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, được đăng trên Tạp

chí Tài chính điện tử, số 96 ngày 15/6/2011. Trong bài viết này, tác giả đã

phân tích và đánh giá chính sách lao động - việc làm từ góc độ kinh tế vĩ mô;

trên cơ sở đó, đề xuất hoạch định chính sách vi mô. Quan tâm đến chính sách

việc làm, Trần Việt Tiến (2012) có bài viết về “Chính sách việc làm ở Việt

3

Nam: Thực trạng và định hướng thực hiện” đăng trên Tạp chí Kinh tế phát

triển, số 181 tháng 7/2012. Theo đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng

chính sách việc làm từ đó đưa ra những định hướng thực hiện.

Có thể nói, các nghiên cứu vừa nêu chủ yếu tập trung nghiên cứu lý

luận và thực tiễn về lao động và việc làm; trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm và

giải pháp hoàn thiện và thực hiện chính sách việc làm ở tầm vĩ mô, góc nhìn

kinh tế. Trên thực tế, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nông thôn từ góc nhìn chính sách công và cũng

chưa có nghiên cứu nào về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, những

nghiên cứu hiện có sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích cho

nghiên cứu trường hợp của huyện Phú Bình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực thi chính sách việc

làm lao động nông thôn ở huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018; trên cơ sở

đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện chính sách việc

làm cho lao động nông thôn đến năm 2030.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để giải quyết các mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:

Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho lao động

nông thôn, cụ thể liên quan đến các nội dung như: khái niệm, đặc điểm, nội

dung và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho

lao động nông thôn. Trong đó có khảo cứu kinh nghiệm của một số nước, địa

phương khác trong nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn, rút ra bài

học kinh nghiệm mà huyện Phú Bình có thể tham khảo.

4

Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2014 - 2018, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân thực trạng đó.

Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nông huyện Phú Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn tại huyện Phú Bình dưới góc độ chính sách công.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Đây là giai

đoạn này đánh dấu sự ra đời của Luật Việc làm, lần đầu tiên nước ta có Luật

Việc làm và người lao động được hưởng nhiều quyền lợi khi Luật được thi

hành kể từ ngày 01/5/2015.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin

để xem xét mối quan hệ việc làm trong kinh tế thị trường, kinh tế xã hội và

vai trò của việc làm đối với sự phát triển của đất nước. Đề tài nghiên cứu thực

tiễn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm, đường lối đổi mới

của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước. Ngoài

ra, luận văn còn dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách và định

hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước về lao động và việc làm.

5

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện bởi cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa

học xã hội và phương pháp nghiên cứu khoa học chính sách công. Tiếp cận

quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định chính sách

đến xây dựng chính sách, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham

gia của chủ thể chính sách.

Luận văn sử dụng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:

+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, nghiên cứu, hệ thống

hóa, khái quát các lý luận về việc làm, lao động nông thôn, quản lý nhà nước

về việc làm… thông qua Luật Việc làm, Bộ luật Lao động, giáo trình, bài

giảng, đề tài và các bài viết liên quan.

+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này bao gồm việc

thu thập và phân tích các số liệu thống kê thứ cấp thông qua các báo báo, tư

liệu hoạt động của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện

Phú Bình và các tài liệu liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Từ

đó, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh… để phân tích và làm

sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, các lý thuyết về khoa học

chính sách công trong luận giải những vấn đề liên quan đến thực hiện chính

sách, trong đó có hệ thống chính sách về lao động và việc làm. Kết quả

nghiên cứu minh chứng cho lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề

xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách

công đã ban hành.

6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn

cho các cơ quan, phòng ban ở huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và

thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn hiệu quả hơn nữa.

- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, sinh

viên chuyên ngành chính sách công mong muốn tìm hiểu về việc làm cho lao

động nông thôn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm

có 03 chương. Cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính

sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Việc làm

Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm tùy thuộc vào góc độ tiếp

cận của mỗi cá nhân, tổ chức, quốc gia. Chính vì thế, hiện nay chưa có một

định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Tuy nhiên, có thể đưa ra một

số khái niệm của một số tổ chức về việc làm như sau:

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) việc làm là những hoạt động lao

động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Người có việc làm là người làm

một việc gì đó, được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia các

hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình

không nhận được tiền công hay hiện vật [11].

Ở Việt Nam, việc làm được quy định trong Bộ luật Lao động sửa đổi

bổ sung năm (2012) tại Điều 9, Chương II. Cụ thể là, “Việc làm là hoạt động

lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm được

hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm

mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc lợi ích cho bản thân

gia đình không bị pháp luật cấm, bao gồm:

Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền

hoặc hiện vật (gọi là việc làm có trả công).

Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu

lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả

công bằng hiện vật cho công việc đó (gọi là việc làm không được trả công).

8

Việc làm gồm có việc làm chính thức và việc làm phi chính thức.

Trong đó, việc làm chính thức là công việc chính mang lại thu nhập chính và

những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình; việc làm phi

chính thức là những công việc làm thêm ngoài công việc chính.

1.1.2. Giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc

làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng

đồng và xã hội; Nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, để đạt

được việc làm hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho người lao

động thực hiện quyền và nghĩa vụ, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được

làm việc nuôi sống bản thân và gia đình. Giải quyết việc làm được xem xét ở

cả phía người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. Như vậy “giải

quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô

đến vĩ mô tác động đến người lao động có việc làm”.

1.1.3. Lao động

Theo C.Mác, “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người

và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người

làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5].

Trong khi đó, Ph.Ăng-ghen “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của của

cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những

vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái

gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn

bộ đời sống loài người và như thế một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng

ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản chất loài người” [5]. Trong giáo trình

Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức

9

của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống

con người” [3].

Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

“Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất

và các giá trị tinh thần của xã hội” [14].

Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Lao động

được hiểu là sự tác động của con người vào yếu tố tự nhiên nhằm tạo ra của

cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong quá trình lao động, con người ngày

càng nâng cao trình độ hiểu biết về giới tự nhiên và xã hội, là điều kiện tiên

quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.

1.1.4. Lao động nông thôn

Lao động nông thôn: Những người thuộc lực lượng lao động và hoạt

động trong hệ thống kinh tế nông thôn.

1.1.5. Chính sách và Chính sách công

Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ

máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng

được gọi là chính sách công (từ đây viết tắt là CSC). Cho đến nay, có nhiều

quan điểm về khái niệm này. Chẳng hạn, William Jenkin cho rằng: “Chính

sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà

chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu

và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). Trong

khi đó, theo quan điểm của Wiliam N. Dunn, “Chính sách công là một kết

hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết

định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước

đề ra” (Wiliam N. Dunn, 1992).

10

1.2. Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn

1.2.1. Khái niệm và yêu cầu của thực thi chính sách

1.2.1.1. Khái niệm thực thi chính sách

Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình

chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của

thực thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra: (1)

CSC tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi

dẫn đến thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; và (4)

CSC tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định

đến sự thành công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC.

Có thể hiểu, thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống

xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án... Thực thi

CSC và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC. Qua thực

thi chính sách có thể giúp phát hiện những điểm mạnh và những điều chưa

hợp lý kể cả trong hoạch định và thực thi chính sách; từ đó, rút kinh nghiệm

và dần hoàn thiện chính sách.

Thực thi chính sách việc làm (CSVL) đối với lao động nông thôn

(LĐNT) là hoạt động nhằm biến ý tưởng chính sách, mục tiêu chính sách việc

làm đã được phê duyệt thành những kết quả cụ thể; là hoạt động có tổ chức

của các cơ quản quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con

người, tài chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo

nguyên tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. Trên cơ sở đó, thực thi

chính sách việc làm cho lao động nông thôn là toàn bộ quá trình, huy động, bố

trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách việc làm vào đới sống thực tế

người lao động theo trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt mục tiêu

của chính sách việc làm.

11

1.2.1.2. Các yêu cầu đối với việc thực thi chính sách

(1) Bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách

Để có thể thực hiện, mục tiêu chính sách phải cụ thể, rõ ràng, chính

xác. Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo

một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ

quan nhà nước, các tổ chức liên quan và các đối tượng chính sách nhằm đạt

những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các

chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của

chính sách.

CSVL cho lao động nông thôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà

nước, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Để từng bước thực hiện

các mục tiêu đó, Chính phủ đã giao cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện

mục tiêu cụ thể của chính sách.

(2) Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách

Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình

chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một

hệ thống thống nhất, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết

phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống

bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ

chức; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng

công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước.

(3) Bảo đảm tính khoa học, pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách

Tính khoa học (tính phù hợp với thực tiễn) thể hiện trong quá trình thực

thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính

sách, việc thu hút các nguồn lực vào thực hiện mục tiêu chính sách. Quy trình

thực thi chính sách chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi được triển khai vào

đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ chức thực thi chính

12

sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể

của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong

từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với

trình độ nhận thức và tài nguyên của mỗi vùng, miền…

CSVL đối với LĐNT cũng vậy, theo sự thay đổi về thời gian, điều kiện

kinh tế, nhu cầu… cũng có sự thay đổi. Để phù hợp với các điều kiện thực tế

thì trong quá trình thực thi chính sách, Chính phủ cũng đã có những thay đổi

như: Tăng mức cho vay dự án 120 giải quyết việc làm, cho vay chương trình

học nghề, xuất khẩu lao động… để đảm bảo vẫn giữ được mục tiêu của chính

sách và đảm bảo tính khoa học, linh hoạt của chính sách.

Tuy vậy, quá trình tổ chức thực thi chính sách vẫn phải tuân theo các

nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành.

Tính pháp lý được thể hiện là việc chấp hành các chế định về thực thi chính

sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao.

(4) Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng

CSVL đối với LĐNT là một chính sách có tính nhân văn, nhân đạo, tạo

cơ hội cho tất cả LĐNT có điều kiện hưởng thụ một cách công bằng. Thời kỳ

đầu thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng quy định chặt chẽ hơn, sau đó

chính sách đã mở rộng đối tượng, cụ thể: gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp

không trong diện nghèo; hộ cận nghèo; người LĐNT được hỗ trợ học nghề để

thay đổi nghề nghiệp… Còn về phía đối tượng thực thi chính sách, cụ thể ở

đây là cán bộ, công chức các cấp cũng sẽ có được hưởng những lợi ích, họ

được trả lương, thưởng, gây dựng hình ảnh tốt và tạo niềm tin trong nhân dân.

Việc đảm bảo hài hòa lợi ích cho các đối tượng chính sách sẽ góp phần tạo sự

công bằng trong xã hội, ổn định cuộc sống và khuyến khích các đối tượng

tham gia thực thi chính sách một cách tích cực.

13

1.2.2. Quy trình thực thi chính sách

Việc thực thi chính sách được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ

máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng. Tùy thuộc vào

từng chính sách cụ thể mà các chủ thể thực thi chính sách xác định nhiệm vụ,

nội dung cụ thể trong triển khai. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất, quá trình

triển khai thực thi chính sách được tổ chức thành các nội dung chính sau:

(1) Xây dựng và ban hành các văn bản thực thi chính sách

Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định

chính sách, thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết

các vấn đề công. Do đó, để đưa chính sách vào thực tiễn thì các chủ thể thực

thi chính sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, chương

trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn

thời gian hoặc địa bàn cụ thể.

Các văn bản hướng dẫn thực thi qui định rành mạch, hợp lý trách

nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền

hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.

(2) Tổ chức thực thi chính sách

Sau khi chính sách được ban hành và phê duyệt, các chủ thể thực thi

được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản và triển khai thực hiện

chương trình. Tổ chức thực thi chính sách gồm 05 nội dung sau:

(i) Tuyên truyền, phổ biến chính sách

Truyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây

là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối

tượng thụ hưởng chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho

các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu

cầu của chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh

nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện

14

theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công chức

có trách nhiệm thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính

sách với đời sống xã hội từ đó chủ động tích cực đưa các giải pháp phù hợp

cho việc thực hiện mục tiêu và triển khai thực thi có hiệu quả.

(ii) Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách

Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và

nhiều thành phần tham gia; do đó, phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để

hoàn thành tốt. Mặt khác, các hoạt động thực thi mục tiêu là đa dạng, phức tạp

chúng đan xen, thúc đẩy, kìm hãm lẫn nhau; bởi vậy, cần phối hợp giữa các

cấp, các ngành để triển khai chính sách.

Trong tổ chức thực thi CSVL đối với LĐNT, các cơ quan được xác

định vai trò cụ thể như sau:

+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong đó Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội được giao chủ trì, đầu mối thực hiện chính sách.

+ Chính quyền địa phương tham gia quản lý các đối tượng thụ hưởng

chính sách.

+ Các cơ sở đào tạo nghề và các tổ chức chính trị tham gia phối hợp

thực hiện.

+ Nhân dân tham gia vào quá trình thụ hưởng chính sách, giám sát,

phát hiện những sai sót, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi chính sách.

- CSVL đối với LĐNT được thực thi trên phạm vi rộng, số lượng các

đối tượng tham gia thực thi chính sách rất lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động

nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phong phú, phức tạp theo

không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu

quả cao phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành,

các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia, các quá trình ảnh hưởng

đến thực hiện mục tiêu chính sách.

15

- Năng lực thực thi chính sách công, cụ thể là CSVL đối với LĐNT của

cán bộ công chức là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi

chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo gồm nhiều

tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực tổ chức, thực tế, phân tích, dự

báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh.

(iii) Bảo đảm nguồn lực tài chính

Trong các nguồn lực, nguồn tài chính là rất quan trọng, không thể thiếu

để thực thi bất kỳ một chính sách nào, đặc biệt đối với chính sách việc làm.

Nguồn kinh phí để thực thi chính sách CSVL từ ngân sách nhà nước, kinh phí

để hỗ trợ cho đối tượng vay thường kéo dài, lãi xuất thấp. Nếu chúng ta

không có đủ kinh phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện

không đến nơi đến chốn, dù chính sách có ý nghĩa xã hội to lớn.

(iv) Triển khai thực hiện chính sách

Sử dụng nguồn lực được bố trí để tiến hành CSVL cho các đối tượng

kịp thời, đúng quy định. Sau khi chính sách đi vào cuộc sống, đến đúng đối

tượng, đơn vị thực hiện CSVL cần phải theo dõi, duy trì và xử lý các tình

huống phát sinh.

(v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng

trong thực hiện chính sách. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức phản ánh

cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn

đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập

nhập đầy đủ các thông tin, các cơ sở dữ liệu phản ánh về quá trình triển khai

và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan hữu quan, đặc biệt là từ các

đối tượng thụ hưởng chính sách. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối

chiếu so sánh với các quy định trong chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng

16

ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); Tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện

chính sách được tiến hành định kỳ, theo trình tự từ dưới lên trên.

Trên cơ sở các báo cáo, đánh giá trên của cơ quan, tổ chức cấp dưới, cơ

quan thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng kết kết

quả thực thi chính sách với cơ quan hoạch định chính sách và nhân dân. Đồng

thời kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi chính

sách cho phù hợp với thực tiễn.

Yêu cầu của công tác theo dõi, kiểm tra và báo cáo, sơ kết, tổng kết

+ Công tác theo dõi, thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên,

liên tục; sát sao và trung thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót để khắc

phục, điều chỉnh.

+ Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết thực thi chính sách phải đảm bảo

tính trung thực, chính xác, khách quan để thấy được việc thực thi có khả thi

hay không, có những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó

khăn, hạn chế; từ đó có giải pháp phù hợp để điều chỉnh chính sách.

1.3. Nội dung chính sách việc làm, các chỉ tiêu đo lường kết quả

thực thi chính sách

1.3.1. Nội dung chính sách việc làm

1.3.1.1. Thực hiện chính sách việc làm thông qua phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ

cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã

hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Tăng

trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ

thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Trong điều kiện trình độ

khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trưởng dựa vào vốn và lao động hay tăng

trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được nhiều việc làm. Quá trình này

vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Phát triển kinh tế

17

nhằm tạo việc làm cho người lao động ở địa phương thông qua các hình thức

chủ yếu như:

* Về phát triển công nghiệp: Công nghiệp là ngành đóng vai trò chủ

đạo trong nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp sản xuất ra một khối

lượng của cải vật chất rất lớn, cung cấp các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm tiêu dùng. Đồng thời

thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo khả năng mở rộng sản

xuất, thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động. Để tạo ra nhiều việc làm, cần phát triển các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp nhằm tạo việc làm cho lao động. Đây là khu vực thu hút và giải quyết

việc làm chủ yếu cho người lao động địa phương.

* Về phát triển dịch vụ: Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của

ngành dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Phát triển dịch vụ tác động

tăng số lượng việc làm mới, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút phần lớn

lao động dôi dư của khu vực nông nghiệp, lao động dôi dư phát sinh từ quá

trình tái cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế.

* Về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp: Nông nghiệp là ngành cung

cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nên sự ổn định, đảm bảo an

ninh lương thực. Ngành nông nghiệp không chỉ là nhân tố quan trọng mà còn

là điều kiện thúc đẩy, phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác. Việc

phát triển nông nghiệp tạo tiền đề kinh tế - xã hội cho phân công lao động mới

và tái cơ cấu trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế theo yêu cầu của quá

trình công nghiệp hóa. Phát triển ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu

lao động trong nông nghiệp, nông thôn, tăng chất lượng nguồn nhân lực trong

khu vực nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản với trình

độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.

18

* Về phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ công nghiệp: Làng

nghề truyền thống (LNTT) là những thôn, làng có một hay nhiều nghề thủ

công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và

đem lại nguồn thu chiếm phần chủ yếu trong năm. Các sản phẩm làm ra của

các làng nghề có tính mỹ nghệ và đã trở thành hàng hoá trên thị trường. Quá

trình phát triển các LNTT đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản

phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản

phẩm nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất có thu nhập còn rất thấp sang

ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Quan trọng hơn là làng

nghề tận dụng được các loại hình lao động mà các khu vực kinh tế khác

không nhận. Khắc phục được tình trạng thất nghiệp tạm thời của người dân

trong thời gian nông nhàn như nghề đan lát, nghề bó chổi, dệt chiếu…

* Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với

khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương

mại - dịch vụ phát triển. Đầu tư phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là

cách để thực hiện công nghiệp hóa (CNH) và hiện đại hóa (HĐH) nông thôn,

chuyển dần lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có

quy mô vừa và nhỏ được phát triển ở vùng nông thôn, tránh gây sức ép về lao

động, việc làm và các vấn đề xã hội; giải quyết số lượng lớn việc làm mới,

làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.

1.3.1.2. Thực hiện chính sách việc làm thông qua xuất khẩu lao động

Thực hiện CSVL việc làm thông qua xuất khẩu lao động (XKLĐ) là

việc cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp XKLĐ khai thác, tổ chức

các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,... đặt người lao động (NLĐ) (chủ

thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống được đặt ở nước ngoài, tại các thị

19

trường khác nhau với các yêu cầu của NLĐ, ngành nghề khác nhau, điều kiện

làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau. Thuật ngữ XKLĐ được sử

dụng ở Việt Nam để chỉ hoạt động dịch chuyển lao động từ quốc gia này sang

quốc gia khác. Tham gia vào quá trình này gồm 2 bên: Bên nhập khẩu lao

động và bên XKLĐ. Theo quy định tại điều 6 của luật số 72/2006/QH11 ngày

29/11/2006 quy định về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng thì NLĐ có thể đi XKLĐ theo 4 hình thức cụ thể như sau :

(1) Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được

phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ XKLĐ được Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước

ngoài. Doanh nghiệp khai thác hợp đồng, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền,

tổ chức tuyển chọn lao động, đưa và quản lý NLĐ ở nước ngoài. XKLĐ theo

hình thức này được coi là một loại hình kinh doanh dịch vụ mang lại lợi

nhuận cho các doanh nghiệp từ đó hình thành nên sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp trong hoạt động XKLĐ. Đây là hình thức phổ biến nhất được

nhiều NLĐ lựa chọn.

(2) Thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ở

nước ngoài

Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam

trúng thầu ở nước ngoài, đưa NLĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các

công trình trúng thầu ở nước ngoài hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư

ra nước ngoài. NLĐ đi theo hình thức này phải là NLĐ đã có hợp đồng lao

động với doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các công trình trúng thầu hoặc

cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.

20

(3) Thông qua doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức thực tập, nâng cao

tay nghề

Đây là hình thức XKLĐ mới được đưa vào điều chỉnh trong Luật. Hình

thức này xuất hiện khá nhiều trong những năm qua tại các doanh nghiệp, nhất

là ở khu vực doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức này phải

có hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa NLĐ đi làm việc theo

hình thực tập, nâng cao tay nghề. Với hình thức này, NLĐ không mất các

khoản chi phí xuất khẩu, có điều kiện thuận lợi trong việc học tập, nâng cao

tay nghề tại cơ sở thực tập ở nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chỉ dành

cho NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp có nhu cầu đưa lao động của

doanh nghiệp đi thực tập, nâng cao tay nghề tại các cơ sở ở nước ngoài, nên

cũng giống như hình thức xuất khẩu thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ

chức, cá nhân đầu tư ở nước ngoài là các hình thức xuất khẩu riêng biệt,

không mang tính phổ biến rộng rãi.

(4) Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân

Đây là hình thức NLĐ chủ yếu đi thông qua các mối quan hệ cá nhân

như họ hàng giới thiệu, được bảo lãnh hoặc chủ sử dụng lao động cũ tuyển

dụng lại lần thứ hai, số lượng đi không nhiều. NLĐ ký hợp đồng trực tiếp với

người sử dụng lao động, không thông qua bên trung gian môi giới. Khi có hợp

đồng trực tiếp đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú để

đăng ký hợp đồng cá nhân và khi làm việc ở nước ngoài thì đăng ký công dân

với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại. Hình thức

này được Nhà nước khuyến khích do mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho NLĐ,

không mất các khoản chi phí xuất khẩu, gia tăng tính tự chủ và tự chịu trách

nhiệm của NLĐ. Nhưng quyền lợi của NLĐ khó được đảm bảo nếu NLĐ

thiếu trách nhiệm khi tham gia XKLĐ.

21

1.3.1.3. Thực hiện chính sách việc làm thông qua đào tạo nghề cho

người lao động

Đào tạo nghề không phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm nhưng là

một trong những giải pháp quan trọng giúp người lao động nâng cao trình độ,

tay nghề, kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. Theo Luật

Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 quy định: “Đào tạo nghề nghiệp là

hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp

cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau

khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [16].

Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực

trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương

ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp;

có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội

nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện

cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo

việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch

cơ cấu lao động và đóng vai trò quan trọng trong tổng thể việc làm của lực

lượng lao động. Thực hiện công tác đào tạo nghề thông qua các cơ sở dạy nghề

trên địa bàn huyện hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề ngoài địa phương.

1.3.1.4. Thực hiện chính sách việc làm qua Quỹ cho vay quốc gia về

việc làm

Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm được quản lý, sử dụng thống

nhất từ trung ương đến địa phương với mục đích cho vay vốn để giải quyết việc

làm nhằm góp phần tạo thêm việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao tỷ lệ

sử dụng thời gian lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu

kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc; nâng cao chất lượng

cuộc sống của nhân dân. Đối tượng được vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể;

22

hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của

người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ

trang trại; (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình.

Các đối tượng thuộc diện vay vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng

quy định hiện hành đối với từng đối tượng và mức vốn vay.

1.3.2. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi chính sách

Từ đặc điểm của CSVL đối với LĐNT như trên, có thể đưa ra một số

tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng CSVL đối với LĐNT cụ thể như sau:

(1) Một số chỉ tiêu định lượng

- Phát triển kinh tế, phát triển các ngành nghề, mở rộng sản xuất, thu

hút đầu tư, tạo việc làm mới, việc làm tăng thêm cho lao động nông thôn.

Tiêu chí đánh giá: số ngành nghề mới; số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

kinh doanh tăng thêm; số việc làm mới, việc làm tăng thêm; số lao động được

giải quyết việc làm từ các cơ sở sản xuất kinh doanh mới.

- Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động

nông thôn.

Tiêu chí đánh giá: Số lao động được tư vấn hướng nghiệp; số lao động

được tạo nghề, cơ cấu ngành nghề đào tạo; số lao động được giới thiệu việc

làm; số lao động có việc làm thông qua đào tạo nghề; số lao động có việc làm

thông qua giới thiệu việc làm.

- Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng giải quyết việc làm.

Tiêu chí đánh giá: Nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm; số lao động

được vay vốn; số lao động được giải quyết việc làm thông qua vay vốn tín

dụng giải quyết việc làm.

- Xuất khẩu lao động.

Tiêu chí đánh giá: Số công ty, doanh nghiệp đến địa phương thực hiện

công tác tư vấn, tuyển chọn xuất khẩu lao động; số lao động được giải quyết

23

việc làm qua xuất khẩu; Số ngoại hối gửi về Việt Nam từ công các xuất khẩu

lao động.

(2) Một số chỉ tiêu định tính

Hiệu quả CSVL đối với LĐNT được thể hiện ở tính phát triển kinh

tế, chính trị, xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Cụ thể như sau:

- Tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước, thu nhập bình quân đầu

người tăng lên; tăng mức độ đáp ứng nhu cầu việc làm của LĐNT; giảm tỷ lệ

thất nghiệp, giảm tyur lệ hộ ngehfo và cận nghèo; tăng tỷ lệ người lao động có

việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo với mức thu nhập cao và ổn

định… Từ đó, thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và Nhà nước về an

sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững, thu hẹp dần khoảng cách giàu -

nghèo…, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng khả năng LĐNT có cơ hội được tiếp cận và thụ hưởng các chính

sách phúc lợi xã hội nói chung và các lợi ích từ CSVL cho LĐNT nói riêng.

1.4. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách việc làm cho

lao động nông thôn.

Chính sách việc làm chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều nhân tố khác

nhau. Tuy nhiên, xem xét trên một số khía cạnh nhất định thì chính sách này

chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chính sau:

Một là, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn về

việc làm cho LĐNT thì người lao động nông thôn sẽ được hỗ trợ tích cực. Việc

thay đổi, mở rộng về đối tượng thụ hưởng chính sách… có ảnh hưởng rất lớn

đến đời sống của người LĐNT. Cho nên, CSVL cần phải được xây dựng hợp lý,

có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi

đến việc thực thi chính sách.

Hai là, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động

24

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH ở nước ta có tác động

đến CSVL cho LĐNT như: LĐNT phải tham gia học nghề, chuyển đổi ngành

nghề để thích ứng công việc trong các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp… Từ đó, làm thay đổi căn bản xu hướng phát triển, từng bước thay đổi

cơ cấu lao động ở nông thôn.

Ba là, quy mô và chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn

Để CSVL cho LĐNT thực hiện hiệu quả thì chính người lao động phải

có trình độ học vấn nhất định. Điều kiện này có sự khác biệt giữa các ngành

nghề đào tạo mà người lao động mong muốn có việc làm và thu nhập phù hợp

cho bản thân.

Quy mô và chất lượng lực lượng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong đó yếu tố đào tạo là rất quan trọng và trong thực tế, mỗi ngành nghề

hoạt động nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề là khác nhau.

Do đó, trong quá trình tư vấn việc làm, cần chú ý đến trình độ, khả năng của

NLĐ để lựa chọn công việc phù hợp.

Bốn là, môi trường kinh tế - xã hội

Trong môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh và ổn định, công tác giải

quyết việc làm được chú trọng, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ học sinh, sinh

viên ra trường kiếm được việc làm, nhiều người dân được hưởng lợi hơn, góp

phần thực hiện mục tiêu quốc gia vì sự phát triển của nền kinh tế và ổn định

chính trị.

Năm là, môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động diễn ra. Do vậy, để

đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của NLĐ, Luật Việc làm, Luật Giáo

dục nghề nghiệp, xuất khẩu lao động… đã ra đời. Tiếp đó là hàng loạt văn

bản hướng dẫn dưới Luật được ban hành, đã tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ

triển khai thực hiện CSVL trên cả nước, trong đó có lao động nông thôn.

25

Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về CSVL

đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành

luật pháp của người dân. Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý

thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng.

Sáu là, môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên các vùng có tác động đến sự phân bố lao động, chất

lượng lao động, từ đó ảnh hưởng đến việc thực thi CSVL. Khí hậu thời tiết giữa

các vùng khác nhau dẫn đến hệ sinh thái khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác

nhau, tạo ra cách thức sản xuất khác nhau.

Do đặc điểm đối tượng chính sách là NLĐ ở khu vực nông thôn có điều

kiện khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế kém phát triển, nên khi xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh,…

thì đây là các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất. Điều này tác động rất lớn đến việc

thực thi chính sách.

1.5. Kinh nghiệm của địa phương khác trong nước và bài học kinh

nghiệm rút ra cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Hòa Vang là một huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, có vị trí

địa lý và địa hình thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp. Dân số

đông, nguồn lao động dồi dào cũng tạo áp lực cho huyện Hòa Vang khi giải

quyết việc làm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.

Với cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động bình quân chiếm tới 60,15%

cơ cấu dân số toàn huyện; trong đó, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch rõ nét

theo hướng công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên, lao động nông thôn trong cơ cấu

lao động vẫn chiếm tỷ trọng cao - 50,35% năm 2018. Số lao động được đào

tạo nghề qua các năm có xu hướng gia tăng nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào

tạo vẫn ở mức cao, bình quân trong giai đoạn 2014 - 2018 là 71,48% [1].

26

Thực hiện đề án “Giải quyết việc làm cho lao động huyện Hòa Vang

giai đoạn 2014 - 2018”, trong giai đoạn này, quy mô đào tạo nghề và tư vấn

việc làm của Trung tâm Giới thiệu việc làm huyện ngày càng mở rộng, số

lượng lao động được tư vấn và đào tạo nghề ngày càng tăng. Tỷ lệ lao động

nông thôn huyện có việc làm sau khi đào tạo đạt gần 70%. Nguồn vốn tín

dụng chương trình Quốc gia về giải quyết việc làm đã giải quyết vay vốn

được giải ngân trên địa bàn. Cụ thể là, năm 2014 số hộ được vay vốn là 406

hộ, đến năm 2018 có 616 hộ được vay, từ đó góp phần tạo việc làm cho hơn

900 lao động năm 2014 tăng lên 1.800 lao động năm 2018 [1].

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã tạo điều kiện cho lao động

nông thôn phát triển sản xuất, giải quyết việc làm. Đồng thời, với sự hỗ trợ

đắc lực và hiệu quả của công tác khuyến công, hoạt động sản xuất công

nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang trong những năm qua đã có

bước phát triển mạnh mẽ. Hiện khu công nghiệp Hòa Cầm có 65 doanh

nghiệp với hơn 10.000 lao động tham gia hoạt động sản xuất.

1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm về thực hiện CSVL cho LĐNT rút ra

cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Qua kinh nghiệm của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, có thể thấy,

công tác thực hiện CSVL cho LĐNT luôn được Chính phủ quan tâm. LĐNT là

nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Qua đó,

Việt Nam nói chung và huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nói riêng có thể nghiên

cứu, vận dụng một cách hợp lý những bài học kinh nghiệm gồm:

- Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực phải nhất quán từ khâu đào tạo, giải

quyết việc làm, đồng thời thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao

năng lực, chất lượng lao động.

27

- Thứ hai, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho

lao động nông thôn.

- Thứ ba, chú trọng, thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho người lao

động nông thôn, gắn dạy nghề với phát triển thị trường lao động. Để công tác

tạo việc làm đạt hiệu quả cao, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương cần

xác định tạo việc làm là một tiêu chí quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội.

- Thứ tư, thúc đẩy xuất khẩu lao động thông qua chính sách hỗ trợ cho

người lao động vay vốn; hỗ trợ kinh phí giáo dục định hướng trước khi đi

XKLĐ; hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi lao động ở nước ngoài trở về nước.

- Thứ năm, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm gắn

với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tạo môi

trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp trên địa bàn huyện mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, từ

đó tạo nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động.

- Thứ sáu, thực tế cho thấy, nơi nào có sự quan tâm, chỉ đạo quyết

liệt của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính

trị; có sự phân cấp trách nhiệm rõ dàng, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan trong tổ chức, triển khai thực hiện thì nơi đó các chính sách được thực

hiện tốt, hiệu quả.

28

Tiểu kết chương

Các nội dung vừa nêu ở trên là những vấn đề cơ bản của chính sách

việc làm cho lao động nông thôn và các vấn đề về thực thi chính sách. Đồng

thời, chương này cũng chỉ ra cơ sở lý luận về việc thực thi chính sách việc

làm cho lao động nông thôn (thông qua các khái niệm, nội dung cụ thể, yêu

cầu thực thi chính sách) để chính sách phát huy vai trò của mình trong việc

hướng nghiệp dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới, giải quyết

việc làm, xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo…

phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tiêu cực hướng tới hiệu quả của

chính sách việc làm. Chương này cũng đã đưa ra các tiêu chí đo lường kết quả

thực thi, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách và bài

học kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn. Đây là cơ sở khoa học để khái quát và phân tích trực trạng thực thi

chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh

Thái Nguyên ở chương tiếp theo.

29

Chương 2

NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm tự nhiên và nguồn nhân lực của huyện Phú Bình

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Phú Bình là huyện trung du với tổng diện tích đất tự nhiên là 25.220ha,

diện tích đất sản xuất nông chiếm 20.569ha, trong đó: diện tích trồng lúa

chiếm 61%, trồng cây hàng năm khác chiếm 25,4% và diện tích trồng cây lâu

năm chiếm 13,6% [7]. Như vậy, căn cứ vào cơ cấu đất đai của huyện, có thể

thấy, nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, đảm bảo an

ninh lương thực và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

Huyện Phú Bình có 19 xã và 01 thị trấn năm 2018 với 144.940 người

[7]. Huyện nằm trên trục đường giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh như:

Bắc Ninh, Bắc Giang và Lạng Sơn, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá

bằng đường bộ. Vì vậy, Phú Bình đang là một trong những địa phương trọng

điểm về phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên với việc hình thành và

phát triển các khu KCN Điềm Thụy, Yên Bình… Điều này đã tạo điều kiện

thuận lợi để thu hút và tạo việc làm cho hàng vạn lao động, chủ yếu là lao

động nông thôn trong độ tuổi chủ yếu từ 18 đến 35 tuổi không yêu cầu trình

độ kỹ thuật cao, tăng thu nhập ổn định đời sống cho người lao động và phát

triển kinh tế - xã hội địa phương.

2.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực

Phú Bình là huyện có quy mô khá lớn, mật độ dân số đông thứ 4 trong

9 đơn vị hành chính của tỉnh Thái Nguyên. Lực lượng lao động nông thôn

chiếm tỷ lệ cao, có xu hướng trẻ hóa đã và đang tạo những tiềm năng nguồn

30

cung sức lao động cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tình hình dân

số huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 có những thay đổi nhất định, được

thể hiện ở Bảng 2.1 dưới đây.

Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Người 138.819 142.497 144.940 Tổng dân số

Phân theo khu vực 1

1.1 Thành thị Người 7.730 8.088 9.313

1.2 Nông thôn Người 131.089 134.409 135.627

Cơ cấu % 100,0 100,0 100,0

Thành thị % 5,54 5,68 6,43

Nông thôn % 94,46 94,32 93,57

2 Phân theo giới tính

2.1 Nam Người 67.258 69.040 70.220

2.2 Nữ Người 71.561 73.457 74.720

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.1 cho thấy, dân số huyện có sự gia tăng qua một số năm. Cụ thể

là, tăng từ 138.819 người (năm 2016) lên 144.940 người (năm 2018) tương

ứng tăng 6.121 người, tốc độ tăng dân số trung bình của huyện là 1,04%. Tuy

nhiên, có sự khác biệt về thay đổi dân số giữa nông thôn và thành thị: dân số

sống ở khu vực nông thôn có phần giảm đi, giảm từ 94,46% (năm 2016)

xuống còn 93,57% (năm 2018); trong khi đó, dân số sống ở khu vực thành thị

có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó, dân số phân theo giới tính không có nhiều

chênh lệch trong giai đoạn này nhưng nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Như

vậy, có thể thấy, Phú Bình là huyện có tốc độ gia tăng dân số khá nhanh;

trong đó, tốc độ tăng dân số khu vực thành thị có xu hướng tăng lên, lao động

khu vực nông thôn có xu hướng giảm. Nhìn chung, dân số ở nông thôn vẫn

chiếm tỷ lệ cao.

31

2.1.2.1. Đặc điểm lao động phân theo nhóm tuổi

Các số liệu thu thập được ở huyện Phú Bình cho thấy, lực lượng lao động

trong độ tuổi 25 - 34 chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động hoạt động

kinh tế: năm 2018 là 26.076 người - chiếm 28,03% so với năm 2016 là 27,92%

(xem Bảng 2.2). Đây là nhóm tuổi có lợi thế về sức khỏe và trình độ nhưng kinh

nghiệm còn hạn chế, chủ yếu thực hiện các công việc làm công ăn lương hoặc đi

làm việc ở các tỉnh khác. Do đó, huyện chú trọng công tác đào tạo nghề và giải

quyết việc làm tại địa phương cho lao động trong nhóm tuổi này.

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế

huyện Phú Bình chia theo nhóm tuổi giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016 2017 2018

Quy mô (người) Tỷ lệ (%) Quy mô (người) Tỷ lệ (%) Quy mô (người) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi

15 - 24 4.681 5,07 5.176 5,59 5.794 6,23

25 - 34 25.757 27,92 25.923 28,00 26.076 28,03

35 - 44 22.638 24,54 22.573 24,38 22.504 24,19

45 - 54 18.420 19,97 18.336 19,81 18.280 19,65

55 - 64 13.223 14,33 13.158 14,21 13.086 14,07

65 + 7.540 8,17 7.409 8,00 7.298 7,84

Tổng 92.259 100,0 92.575 100,0 93.038 100,0

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.2 cho thấy, quy mô nhóm lao động ở độ tuổi từ 35 - 64 có xu

hướng giảm dần nhưng vẫn chiếm phần lớn tỷ trọng trong cơ cấu lao động

tham gia hoạt động kinh tế. Nhóm tuổi này có sức khỏe và kinh nghiệm trong

công việc nhưng đa số là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, khả năng

chuyển đổi công việc để có mức lương cao và năng lực tham gia xuất khẩu 32

lao động thấp. Do vậy, huyện chú trọng công tác tạo việc làm tại chỗ, phát

triển làng nghề truyền thống gắn với sản xuất nông nghiệp, phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ để thu hút, tạo việc làm cho nhóm lao động này.

Nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên có tham gia hoạt động kinh tế chiếm khoảng

8,0% trong cơ cấu lao động theo nhóm tuổi. Nhóm này đang có xu hướng giảm

dần. Đây là nhóm tuổi có kinh nghiệm nhưng hạn chế về sức khỏe.

Như vậy, cơ cấu lao động trẻ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao là một

lợi thế lớn về nguồn nhân lực của huyện Phú Bình trong phát triển kinh tế - xã

hội ở địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, thực tế này cũng đặt ra những khó

khăn, thách thức cho huyện trong thực hiện chính sách việc làm cho người lao

động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.

2.1.2.2. Đặc điểm lao động phân theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động huyện Phú Bình

trong giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện ở Bảng 2.3 dưới đây.

Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động

ở huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

92.259 92.575 93.038 Tổng số (người)

78.235 77.353 77.302 1. Chưa đào tạo CMKT

5.633 5.598 5.594 2. Qua đào tạo nghề sơ cấp và trung cấp

1.789 1.738 1.729 2.1. Công nhân kỹ thuật không có bằng

294 284 282 2.2. Đào tạo dưới 3 tháng

1.527 1.533 1.523 2.3. Sơ cấp nghề

231 227 225 2.4. Có bằng nghề dài hạn

1.792 1.816 1.835 2.5. Trung cấp nghề

4.955 5.148 5.311 3. Qua đào tạo chuyên nghiệp

1.602 1.614 1.628 3.1. Trung học chuyên nghiệp

33

3.2. Cao đẳng nghề 431 447 455

3.3. Cao đẳng chuyên nghiệp 1.402 1.497 1.529

3.4. Đại học trở lên 1.520 1.590 1.699

Không có dữ liệu 3.436 4.476 4.831

Cơ cấu trình độ CMKT (%) 100,0 100,0 100,0

1. Chưa đào tạo CMKT (%) 84,80 83,56 83,09

2. Qua đào tạo nghề sơ cấp và trung cấp (%) 6,11 6,05 6,01

2.1. Công nhân kỹ thuật không có bằng 31,76 31,05 30,91

2.2. Đào tạo dưới 3 tháng 5,22 5,07 5,04

2.3. Sơ cấp nghề 27,11 27,38 27,23

2.4. Có bằng nghề dài hạn 4,10 4,06 4,02

2.5. Trung cấp nghề 31,81 32,44 32,80

3. Qua đào tạo chuyên nghiệp (%) 5,37 5,58 5,76

3.1. Trung học chuyên nghiệp 32,33 31,35 30,65

3.2. Cao đẳng nghề 8,70 8,68 8,57

3.3. Cao đẳng chuyên nghiệp 28,29 29,08 28,79

3.4. Đại học trở lên 30,68 30,89 31,99

Không có dữ liệu 3,72 4,83 5,19

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ lực lượng lao động huyện Phú Bình chưa qua

đào tạo CMKT cao - với 77.302 người, chiếm đến 83,09% tổng lực lượng lao

động; lao động đào tạo sơ cấp và trung cấp nghề có xu hướng giảm nhẹ, lực

lượng lao động qua đào tạo chuyên nghiệp có xu hướng tăng lên.

Đặc điểm trên đặt ra những khó khăn, thách thức đối với huyện trong

công tác thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn, nhất là trong

bối cảnh huyện đang đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế và công nghiệp hóa nông nghiệp,

nông thôn.

34

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

Phú Bình là huyện có lực lượng lao động cao, lực lượng lao động bình

quân giai đoạn 2014 - 2018 là 92.624 người, chiếm 65,19% dân số; lao động

có việc làm chiếm tỷ lệ trên 95% trong cơ cấu lực lượng lao động và có xu

hướng tăng lên (xem Bảng 2.4).

Bảng 2.4: Thực trạng việc làm của lực lượng lao động ở huyện Phú Bình

giai đoạn 2014 - 2018

Có việc làm

Năm ĐVT Thất nghiệp Tổng số lực lượng lao động Thiếu việc làm Có việc làm đầy đủ

Người 88.924 84.146 3.812 984 2014 % 100,0 94,60 4,28 1,10

Người 90.588 86.006 3.718 864 2015 % 100,0 94,97 4,10 0,95

Người 92.259 88.310 3.120 829 2016 % 100,0 95,72 3,38 0,90

Người 92.575 88.806 2.925 844 2017 % 100,0 95,93 3,16 0,91

Người 93.038 89.406 2.772 863 2018 % 100,0 96,10 2,97 0,93

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2014 - 2018

Giai đoạn 2014 - 2018 lực lượng lao động của huyện Phú Bình tăng từ

88.942 lao động (năm 2014) lên 93.038 lao động (năm 2018). Trong đó, số

lao động có việc làm đầy đủ tăng lên năm 2018 là 89.406 người, chiếm

96,10% trong lực lượng lao động, tăng 5.260 người so với năm 2014. Lao

35

động thiếu việc làm của huyện có xu hướng giảm và chiếm khoảng 3,0% lực

lượng lao động. Lao động thất nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong

giai đoạn này và duy trì ở mức khoảng 1%.

2.2.1. Việc làm phân theo khu vực và giới tính

Việc làm của lao động huyện Phú Bình phân theo khu vực và giới tính

được thể hiện ở Bảng 2.5 như sau:

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và

giới tính của huyện Phú Bình

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số lao động có việc làm 91.430 91.731 92.175

I. Phân theo khu vực (người)

4.995 5.003 5.055 1. Thành thị

86.435 86.728 87.120 2. Nông thôn

100,00 100,00 100,00 Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực (%)

1. Thành thị 5,45 5,48 5,46

2. Nông thôn 94,55 94,52 94,54

II. Phân theo giới tính (người)

1. Nam 45.783 45.618 45.647

2. Nữ 45.618 46.113 45.783

100,0 100,0 100,00 Cơ cấu lao động có việc làm theo giới tính (%)

1. Nam 49,73 49,51 49,93

2. Nữ 50,27 50,49 50,07

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.5 cho thấy, số lao động có việc làm phân theo khu vực có sự

biến động ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Cụ thể là, số lao động có

36

việc làm ở cả hai khu vực tăng lên: năm 2018 số lao động có việc làm ở khu

vực thành thị là 5.055 người, tức là tăng 60 người so với năm 2016; số lao

động ở khu vực nông thôn là 87.120 người, tăng 685 người so với năm 2016.

Cơ cấu lao động có việc làm phân theo giới tính không có sự biến động nhiều.

2.2.2. Việc làm phân theo ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động

của huyện. Các số liệu thống kê ở huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 cho

thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018, lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản

giảm 862 người, từ 69.840 người năm 2016 xuống còn 68.978 người năm

2018, giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực này từ 76,39% năm 2016 xuống

mức 74,83% trong cơ cấu lao động theo ngành năm 2018 (xem Bảng 2.6).

Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm việc theo ngành kinh tế

của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

I Người 91.430 91.731 92.175 Lao động đang làm trong các ngành kinh tế

1 Nông nghiệp, lâm, thủy sản 2 CN - XD 3 Dịch vụ II Cơ cấu lao động theo ngành % 1 Nông nghiệp, lâm, thủy sản 2 CN - XD 3 Dịch vụ 69.840 9.995 11.595 76,39 10,93 12,68 69.407 10.371 11.953 75,66 11,31 13,03 68.978 10.912 12.285 74,83 11,84 13,33

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

Chuyển dịch cơ cấu lao động có thay đổi diễn ra ở hai ngành nông

nghiệp và CN - XD và dịch vụ. Riêng năm 2018, quy mô lao động trong lĩnh

vực CN - XD là 10.912 người, tức là tăng 917 người so với năm 2016, chiếm 37

11,84% cơ cấu lao động ngành. Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ là những

ngành thu hút và giải quyết việc làm nhiều. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác

động đến chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện theo hướng tăng tỷ trọng lao

động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng (CN - XD) và dịch vụ, giảm lĩnh

vực nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy

sản vẫn chiếm tỷ lệ caontrong cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện

Phú Bình.

2.2.3. Việc làm phân theo thành phần kinh tế

Phú Bình là huyện có lao động làm việc chủ yếu những ngành thuộc

thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Bảng 2.7 thể hiện thực trạng việc làm của

lao động huyện theo thành phần kinh tế.

Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần

kinh tế của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

91.430 91.731 92.175

4.701 82.715 720 3.294 4.779 82.766 844 3.342 4.895 82.699 1.169 3.412

100,0 100,0 100,0

Lao động có việc làm theo thành phần kinh tế (người) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Không có dữ liệu Cơ cấu lao động có việc làm theo thành phần kinh tế (%) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Không có dữ liệu 5,14 90,47 0,79 3,60 5,21 90,23 0,92 3,64 5,31 89,72 1,27 3,70

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

38

Bảng 2.7 cho thấy, quy mô số lao động làm việc trong các thành phần

kinh tế có sự khác nhau. Cụ thể là, số lao động làm việc trong thành phần

kinh tế khu vực nhà nước năm 2018 là 4.895 người (chiếm 5,31% so với tổng

số lao động có việc làm), tăng lên 194 vị trí việc làm so với năm 2016. Trong

khi đó, thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm trên 90% tổng số người có

việc làm, năm 2016 số lao động làm việc trong khu vực này là 82.715 người,

năm 2017 là 82.766 người và giảm nhẹ trong năm 2018 là 82.699. Khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hút nhiều lao động: năm 2018 là 1.169

người, tăng 449 người so với năm 2016. Sự gia tăng lao động trong khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài góp phần giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,

trình độ, kỹ năng làm việc tư bản… Điều này cho thấy kinh tế huyện đi đúng

hướng, thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư kinh

doanh tại địa phương; từ đó, góp phần tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn

định cho lao động và tăng nguồn thu ngân sách địa phương.

2.2.4. Việc làm phân theo vị thế

Số liệu trong Bảng 2.8 dưới đây cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018,

lao động có việc làm phân theo vị thế có thay đổi. Cụ thể như sau: Nhóm lao

động tự làm (tư nhân) có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao

84,02% (77.450 người) trong khi nhóm lao động làm công ăn lương tăng lên

năm 2018, đạt 13.130 người và chiếm 14,24%. Để có được kết quả trên,

huyện Phú Bình đã phát triển thị trường lao động theo hướng phát triển kinh

tế thị trường, khuyến khích phát triển các làng nghề và kinh doanh tiểu thủ

công nghiệp, hình thành và phát triển nhanh các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp trong thời gian qua giúp các doanh nghiệp trên địa bàn thu hút lượng

lớn lao động làm việc tại các doanh nghiệp.

39

Bảng 2.8: Lao động phân theo vị thế việc làm, giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Vị thế việc làm

Tổng số (%) 100,0 LĐ có việc làm 91.430 Tổng số (%) 100,0 LĐ có việc làm 91.731 Tổng số (%) 100,0 LĐ có việc làm 92.175

12,82 11.724 13,45 12.338 14,24 13.130

Tổng số Làm công ăn lương Tự làm Khác 85,55 1,63 78.220 1.486 84,88 1,67 77.858 1.535 84,02 1,73 77.450 1.595

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2014 - 2018

Thực hiện Bộ Luật Lao động, Luật Việc làm và các văn bản liên quan,

thực hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện, Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình luôn

bám sát văn bản chỉ đạo của cấp trên, tiếp tục quán triệt triển khai, tổ chức

thực hiện chính sách việc làm đến cấp ủy, chính quyền các cấp và toàn thể

nhân dân trên địa bàn huyện. Hàng năm, UBND huyện xây dựng Kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, trong đó thực hiện chính sách việc làm chỉ tiêu

quan trọng then chốt, để thực hiện được mục tiêu đó UBND huyện đã có

những giải pháp cụ thể như: tuyên truyền, tổ chức thực hiện Luật Lao động,

Luật Việc làm làm thay đổi nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền từ huyện

đến cơ sở về tầm quan trọng của việc giải quyết việc làm, từ đó công tác chỉ

đạo, điều hành sát với thực tế, đống thời UBND huyện ban hành các văn bản

chỉ đạo thống nhất giữa các ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn về

công tác việc làm ở địa phương, thành lập Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm

huyện do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban và các đống

40

chí thủ trưởng các cơ quan chuyện môn làm thành viên, Ban chỉ đạo hoạt

động theo quy chế được xây dựng, trên cơ sở đó công tác thực hiện chính

sách việc làm trên địa bàn huyện đạt được kết quả sau: Kết quả thực hiện

chính sách việc làm cho lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 thể

hiện qua Bảng 2.9 dưới đây.

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho lao động

huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018

ĐVT: Người

Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Chương trình

146 692 115 752 112 525 97 648

1. Tạo việc làm mới tại chỗ 2. Vay vốn 120 3. Cơ sở sản xuất kinh doanh 4. Xuất khẩu lao động 5. Lao động đi làm việc ngoài tỉnh Tổng 1.331 1.268 1.227 1.245 1.570 95 146 145 499 640 696 85 112 115 699 720 615 2.625 2.785 2.900 2.950 3.170

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2014 - 2018

Bảng 2.9 cho thấy, tổng số lao động được tạo việc làm mới có xu

hướng tăng: năm 2018 số lao động được tạo việc làm mới là 3.170 người,

tăng 545 người so với năm 2014. Trong đó, tạo việc làm tại chỗ hàng năm

nhiều nhất là 1.570 người năm 2018, tăng 293 người so với năm 2014. Tình

hình lao động ở địa phương cho thấy, tạo việc làm tại chỗ thu hút chủ yếu lực

lượng lao động nông thôn ở độ tuổi trung niên, do lực lượng này hạn chế cơ

hội tìm kiếm việc làm trong các khu công nghiệp, công ty.

Giải quyết việc làm thông qua vốn vay giải quyết việc làm được thực

hiện nghiêm túc triệt để. Ban đại diện hội đồng quản trị chỉ đạo các tổ chức

nhận ủy thác; các tổ tiết kiệm vay vốn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, rà 41

soát các cơ sở sản xuất kinh doanh, các mô hình phát triển kinh tế trang trại,

mô hình chăn nuôi… cho vay đúng đối tượng, đảm bảo vốn vay có hiệu quả;

giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động có sự biến động ít; giải

quyết việc làm thông qua các cơ sở sản xuất kinh doanh, qua các doanh

nghiệp ngoài tỉnh tăng nhẹ song những chương trình này tiếp tục góp phần tạo

thêm việc làm mới cho lao động địa phương.

Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình

được cụ thể hóa, triển khai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa

phương với mục tiêu tăng thêm vị trí việc làm, tăng thu nhập cho lao động

nông thôn thông qua các nội dung sau:

2.3.1. Thực hiện chính sách việc làm thông qua phát triển kinh tế

2.3.1.1. Thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp

Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện trong đó tập chung

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ,

huyện Phú Bình tập trung tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế của địa

phương, cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,

đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo sự thân thiện tin tưởng đối với nhà đầu

tư… để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp dịch vụ trên địa bàn huyện.

Theo báo cáo Chính trị của BCH Đảng bộ huyện Phú Bình khóa XXVI,

tổng nguồn vốn huy động đầu tư trong nhiệm kỳ đạt trên 9.572,1 tỷ đồng.

Trong đó, nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước đạt 606,1 tỷ đồng,

nhân dân đối ứng trên 132 tỷ đồng, vốn đầu tư từ các tổ chức doanh nghiệp

đạt 7.265 tỷ đồng, vốn cho vay từ các tổ chức tín dụng trên 1.569 tỷ đồng.

Đến nay, trên địa bàn huyện có các dự án: Tổ hợp khu đô thị, công nghiệp và

dịch vụ Yên Bình (phần thuộc huyện Phú Bình có diện tích 2.741,47ha); KCN

Điềm Thụy diện tích 204ha: cụm công nghiệp Kha Sơn với diện tích 13,2ha.

Bên cạnh đó, còn có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản

42

xuất hàng may mặc xuất khẩu - thế mạnh trong giải quyết việc cho lao động

nông thôn địa phương.

Như vậy, trong giai đoạn 2014 - 2018, huyện đã tích cực triển khai thực

hiện các chính sách thu hút đầu tư, phát triển các khu và cụm công nghiệp trên

địa bàn. Điều này đã góp phần tạo việc làm mới cho hàng ngàn lao động địa

phương; đồng thời, chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.3.1.2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

Để thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm cho lao động nông thôn

huyện Phú Bình đã quan tâm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc tạo

hành lang pháp lý thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, cải cách thủ tục hành

chính theo “cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, tạo cơ chế thuận lợi cho hoạt

động và sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.,

UBND huyện giao cho phòng Kinh tế hạ tầng là cơ quan thường trực, chỉ trì,

điều phối và phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan khác hỗ trợ cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển góp phần tạo việc làm cho lao động huyện.

Vì vậy, giai đoạn 2014 - 2018 số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa

bàn huyện Phú Bình đã tăng lên đáng kể, thể hiện qua Bảng 2.10 dưới đây.

Bảng 2.10: Số lượng cơ sở kinh doanh công nghiệp cá thể

trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018

ĐVT: Cơ sở

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số 1.621 2.101 2.216 2.222 2.495

1. Công nghiệp khai thác 18 0 0 0 0

2. Công nghiệp chế biến 1.600 2.096 2.206 2.216 2.484

1.1. Sản xuất thực phẩm và đồ uống 659 786 812 802 939

43

1.2. Sản xuất trang phục 133 142 139 121 154

504 670 544 472 543 1.3. Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản

2 9 40 37 47 1.4. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

1.5. Sản xuất than cốc 5 12 3 3 3

97 120 124 124 153 1.6. Sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại

81 105 199 207 236 1.7. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

1.8. Sản xuất máy móc, thiết bị 4 12 2 2 5

1.9. Sản xuất giường tủ, bàn ghế 113 235 333 396 439

2 5 10 11 6 3. Sản xuất và phân phối điện, nước

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018

Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ của huyện giai đoạn 2014 -

2018 có xu hướng tăng lên. Năm 2018, số cơ sở kinh doanh công nghiệp cá

thể là 2.495 cơ sở, tăng 874 cơ sở so với năm 2014. Trong đó, ngành công

nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm

sản có nhiều cơ sở vì đây là những ngành có ưu thế trong tạo việc làm mới

cho lao động bởi các cơ sở phát triển trên khắp địa bàn huyện. Nhóm ngành

công nghiệp sản xuất may mặc, sản xuất kim loại… cũng gia tăng nhanh số

lượng. Sự hình thành và phát triển các cơ sở này đã góp phần chuyển dịch dần

lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, giảm sức ép tình

trạng thiếu việc làm của lao động nông thôn. Các ngành công nghiệp sản xuất

giấy, than cốc, máy móc thiết bị và công nghiệp sản xuất phân phối điện nước

tuy hình thành muộn, có ít cơ sở nhưng tốc độ gia tăng của những ngành này

tương đối nhanh có tiềm năng lớn góp phần tạo việc làm mới cho nhiều lao

44

động địa phương. Dưới đây là kết quả số lao động làm việc tại các cơ sở

kinh doanh công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn

2014 - 2018 (xem Bảng 2.11).

Bảng 2.11: Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh

công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018

ĐVT: Người

Năm 2017 Năm 2015

0 0 0

896 190

Năm Năm Năm 2018 2016 2014 3.732 4.450 4.500 4.644 4.712 140 0 3.589 4.438 4.481 4.634 4.692 1,062 1,093 1,151 851 189 175 178 176 1.626 1.791 1.277 1.326 1.360 67 29 70 34 3 14 13 24 61 30

498 628 662 776 825

168 242 338 356 314

5 245 3 42 600 12 4 731 19 4 770 20 11 945 35 Tổng số 1. Công nghiệp khai thác 2. Công nghiệp chế biến 1.1. Sản xuất thực phẩm và đồ uống 1.2. Sản xuất trang phục 1.3. Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 1.4. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 1.5. Sản xuất than cốc 1.6. Sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại 1.7. Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 1.8. Sản xuất máy móc, thiết bị 1.9. Sản xuất giường tủ, bàn ghế 3. Sản xuất và phân phối điện, nước

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018

Cùng với sự gia tăng cơ sở kinh doanh cá thể, quy mô lao động tại các

cơ sở này cũng tăng lên nhanh chóng, lao động tại cơ sở kinh doanh công

nghiệp cá thể năm 2018 là 4.712 người, tăng 980 người so với năm 2014.

Trong đó, thu hút nhiều lao động nhất là ngành công nghiệp chế biến; đặc

biệt, lĩnh vực sản xuất gỗ và lâm sản có quy mô lao động là 1.360 người năm

2018, có giảm nhẹ số lao động so với năm 2014 nhưng đây vẫn là lĩnh vực tạo

45

việc làm cho nhiều người lao động nhất. Các ngành công nghiệp chế biến

khác có số lượng lao động tăng đều và ổn định qua các năm trong giai đoạn

2014 - 2018. Như vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh

trên địa bàn đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động địa phương có thu

nhập ổn định nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần chuyển dịch

cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế địa phương.

2.3.1.3.Phát triển nông nghiệp

Huyện Phú Bình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng

tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. UBND huyện chỉ đạo các ngân hàng, các cơ

quan liên quan ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng

thâm canh năng suất, coi trọng công nghiệp chế biến nhất là chế biến nông

sản. Đồng thời chú trọng đến công tác khuyến nông, khuyến công hướng dẫn

kỹ thuật cho bà con nông dân nhằm nâng cao năng suất lao động, giải quyết

việc làm cho lao động nông thôn. Bên canh đó thực hiện tốt công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của

nhóm lao động này để tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và nuôi

trồng, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp.

2.3.1.4.Tạo việc làm thông qua các làng nghề truyền thống

Trên địa bàn huyện có làng nghề đã giải quyết tốt đáng kể một lực

lượng lớn lao động trong và ngoài độ tuổi ở nông thôn, tận dụng thời gian

nhàn rỗi, thời gian nông nhàn của sản xuất nông nghiệp để làm công việc của

làng nghề. Phát triển làng nghề truyền thống có ý nghĩa to lớn đối với việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi trong nông thôn, xây dựng kinh tế

nông thôn dần chuyển dịch theo hướng tích cực đem lại nguồn thu ổn định

cho các hộ gia đình tại địa phương.

46

2.3.2. Thực hiện chính sách việc làm thông qua xuất khẩu lao động

Huyện luôn quan tâm, khuyến khích tạo việc làm cho người lao động

tham gia XKLĐ. Hiện nay, lao động tham gia xuất khẩu chủ yếu thông qua 03

hình thức: hợp đồng qua Trung tâm Dịch vụ việc làm; chương trình cấp phép

của Hàn Quốc (EPS); chương trình XKLĐ sang Nhật Bản và một số nước

khác do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ.

Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội huyện phối hợp với UBND

các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan thực hiện chính sách việc làm thông

qua XKLĐ (xem Bảng 2.12).

Bảng 2.12: Quy mô lao động đi xuất khẩu lao động

của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số lao động đi XKLĐ Người 112 114 115

Lao động nam Người 63 65 66

Tỷ lệ lao động nam đi XKLĐ % 56,25 57,02 57,39

Nguồn: Phòng Lao động TB&XH huyện Phú Bình gia đoạn 2016 - 2018

Trong giai đoạn 2016 - 2018, huyện Phú Bình đã đưa 341 người lao

động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Số lao động đi XKLĐ tăng nhẹ và

ổn định qua các năm, trong đó lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Các thị

trường tiếp nhận lao động chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một

số nước ở khu vực Trung Đông. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao

động đi XKLĐ, ưu tiên những lao động thuộc hộ nghèo, hộ chính sách…,

người lao động được vay vốn, số tiền lên tới 80% mức chi phí đi xuất khẩu tại

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, được vay 100% mức chi phí đi xuất khẩu

tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương.

47

Biểu đồ 2.1: Quy mô xuất khẩu lao động huyện Phú Bình

so với cả tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

So với cả tỉnh Thái Nguyên, số lao động huyện Phú bình tham gia

XKLĐ còn hạn chế. Nhu cầu của người lao động huyện giảm do địa phương

có nhiều khu, cụm công nghiệp giải quyết và thu hút nhiều lao động với mức

thu nhập hấp dẫn.

2.3.3. Thực hiện chính sách việc làm thông qua đào tạo nghề

Công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề là giúp cho người lao động lựa

chọn ngành nghề học với trình độ và công việc sau khi đào tạo phù hợp. Xác

định đào tạo nghề và giải quyết việc làm là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

Ban Thường vụ huyện đã ban hành Chỉ thị số 29-CT/HU ngày 12/7/2010 về

việc “Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với nhiệm vụ đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong đó, giao cho Phòng Lao

động - Thương binh và Xã hội huyện là cơ quan thường trực công tác quản lý

48

nhà nước về đào tạo nghề và giải quyết việc làm chủ trì, phối hợp và điều

phối với các cơ quan liên quan, các xã, thị trấn về hoạt động dạy nghề và giải

quyết việc làm trên địa bàn huyện.

Công tác đào tạo nghề của huyện được quan tâm, chú trọng và đạt kết

quả tích cực (xem Bảng 2.13).

Bảng 2.13: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn

giai đoạn 2014 - 2018

ĐVT: Người

TT Nghề Tổng số

Số lao động Số người có nhu cầu học nghề Số người được học nghề

1 2 Đối tượng 1 Đối tượng 2 Đối tượng 3 Nghề nông nghiệp 3.957 3.654 751 582 2.321 Nghề phi nông nghiệp 2.760 2.411 205 83 2.123 6.717 6.065 956 665 4.444

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2014 - 2018

Giai đoạn 2014 - 2018, số lao động có nhu cầu học nghề ở huyện Phú

Bình là 6.717 người; trong đó, số lao động được đào tạo nghề là 6.065 người,

chiếm 90,29% nhu cầu học nghề, lao động có nhu cầu học nghề phi nông

nghiệp với 2.760 người, chiếm 41,08% gồm các nghề: mộc mỹ nghệ, may

công nghiệp, sửa chữa điện tử, điện dân dụng, kinh doanh thuốc bảo vệ thực

vật... Số lao động có nhu cầu học nghề nông nghiệp là 3.957 người, chiếm

58,91% gồm các nghề như: trồng rau an toàn, trồng và nhân giống nấm, trồng

và chế biến chè…

Huyện Phú Bình rất quan tâm chú trọng công tác hỗ trợ dạy nghề cho

những đối tượng lao động nông thôn thuộc diện ưu tiên như: đối tượng hưởng

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người

49

thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ bị thu hồi đất và người khuyết tật là 956

người (đối tượng 1). Người lao động thuộc hộ cận nghèo (đối tượng 2) được

học nghề là 665 người. Nhóm lao động nông thôn khác (đối tượng 3) được

học nghề là 4.444 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chuyển từ lao động

nông nghiệp sang phi nông nghiệp là khoảng 80%. Tham gia dạy nghề cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

GDTX huyện. Ngoài ra, còn có sự phối hợp, liên kết dạy nghề của các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh.

Đào tạo nghề tuy không phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm

nhưng là một trong những giải pháp quan trọng giúp lao động nông thôn

huyện Phú Bình nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm tăng tính cạnh

tranh, mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm, tăng thu

nhập, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng thích nghi

với các thay đổi về kinh tế - xã hội.

2.3.4. Tạo việc làm thông qua vay vốn tín dụng giải quyết việc làm

Theo báo cáo tổng kết năm 2018 của Ngân hành Chính sách xã hội

huyện tính đến 31/12/2018 tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm là 8.125

triệu đồng gồm 55 dự án với 368 khách hàng còn dư nợ. Trong đó, cho vay

đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là 6.815 triệu đồng; đầu tư phát

triển công nghiệp - xây dựng là 1.310 triệu đồng, vay mới 826 triệu đồng, giải

quyết việc làm mới cho 368 lao động. Nguồn vốn giải quyết việc làm do

UBND tỉnh phân bổ hàng năm giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

giải ngân trong đó có sự phối hợp thẩm định của Phòng Lao động - Thương

binh và Xã hội huyện về nội dung tạo việc làm mới cho lao động. Chương

trình cho vay giải quyết việc làm góp phần tích cự giải quyết được nhiều việc

làm cho xã hội, góp phần khôi phục các làng nghề truyền thống, hỗ trợ các cơ

sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình mở rộng sản xuất, thu hút việc làm cho

50

nhiều lao động đặc biệt là lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông

nghiệp, lao động nữ, lao động là người bị tàn tật… góp phần giảm tỷ lệ thất

nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động

nông thôn.

Tuy nhiên, việc cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm trên địa bàn

huyện còn một số tồn tại như: nguồn vốn vay còn ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu

vay vốn của người dân, chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình, cơ sở sản xuất,

kinh doanh được vay vốn còn hạn chế; hạn mức cho vay thấp, chưa phù hợp

với nhu cầu đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập ở một số lĩnh vực, đặc biệt là

lĩnh vực kinh doanh, thương mại, tiểu thủ công nghiệp.

2.3.5. Tạo việc làm qua các doanh nghiệp ngoài tỉnh

Huyện Phú Bình đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, doanh nghiệp

trong và ngoài địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn và tuyển chọn

người lao động địa phương đi làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh.

Bảng 2.14: Lao động huyện Phú Bình làm việc trong các doanh nghiệp

ngoài tỉnh giai đoạn 2016 - 2018

ĐVT: Người

Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Giới tính

Nam 2.959 2.991 3.996

Nữ 1.585 1.581 3.128

Tổng 4.544 4.572 7.121

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình

giai đoạn 2016 - 2018

Bảng 2.14 cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2018, toàn huyện Phú Bình

có 16.237 người lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Số lao

động làm ngoài tỉnh có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong năm 2018 có 7.121

51

người, tăng gần gấp đôi so với năm 2016 là 4.544 người. Cụ thể, năm 2018 số

lao động làm cho Công ty Canon Tiên Sơn Bắc Ninh là 221 người, Công ty

Samsung Bắc Ninh là 3.150 người, các công ty khác như Nisey, KCN Bắc

Thăng Long… là 3.750 người, đem lại mức thu nhập trung bình từ 7 - 9

triệu/người /tháng. Có được kết quả như vậy là có sự hợp tác giữa chính quyền

huyện Phú Bình với các doanh nghiệp ngoài địa phương đã tạo công ăn việc làm

cho một lượng lớn lao động trong huyện, góp phần đem lại thu nhập cao và đời

sống ổn định cho người lao động.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách việc làm

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Theo báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia việc

làm và dạy nghề huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2013, đã giải quyết việc

làm cho 8.689 lao động, trung bình mỗi năm giải quyết việc làm khoảng

2.170 lao động; đào tạo nghề cho 3.120 lao động, trung bình mỗi năm dạy

nghề cho trên 800 lao động [20]. So sánh với kết quả thực hiện chính sách

việc làm huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 thấy có nhiều chuyển biến

tích cực: Về thực hiện chính sách việc làm như giải quyết việc làm cho trên

9.000 người lao động, trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 3.000

người lao động cao hơn so với gia đoạn 2010 - 2013; về công tác thu hút đầu

tư đã thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khu công nghiệp

tăng lên; về công tác việc làm, hướng nghiệp dạy nghề… đều tăng cả về số

lượng và chất lượng. Như vậy, từ khi Luật Việc làm ra đời đã mang lại nhiều

lợi ích cho người lao động nói chung và đối với người lao động nông thôn nói

riêng, Luật Việc làm là cơ sở, tạo ra hành lang pháp lý để địa phương xây

dựng, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn hiệu quả

và tốt hơn, cụ thể như sau:

52

2.4.1. Thành tựu

* Về công tác tổ chức thực hiện: Xác định đào tạo nghề và giải quyết

việc làm cho người lao động là trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền các

cấp, các ngành, mặt trận tổ quốc và các ngành đoàn thể nhằm nâng cao chất

lượng lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Từ

đó UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở huyện, UBND các xã,

thị trấn tạo mọi điều kiện thu hút đầu tư và các nguồn lực xã hội hoá để đào

tạo nghề, tạo việc làm mới cho người lao động đồng thời tuyên truyền, triển

khai đầy đủ các chế độ, chính sách hiện hành về dạy nghề và việc làm thông

qua các hội nghị, truyển thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua

các tổ chức, đoàn thể từ huyện đến cơ sở để nhân dân nắm được để chương

trình mục tiêu quốc gia việc làm - dạy nghề được tổ chức, thực hiện có hiệu

quả, góp phần nâng cao đời sống của người dân, giảm nghèo một cách bền

vững, xây dựng nông thôn mới. Hàng năm UBND huyện giao chỉ tiêu giải

quyết việc làm và dạy nghề cho các xã, thị trấn theo Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội hàng năm; Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức quán triệt, phổ biến

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực việc làm, dạy

nghề. Phân công thành viên BCĐ và tổ chuyên viên giúp việc BCĐ theo dõi,

đôn đốc phụ trách các xã, thị trấn; Xây dựng ban hành các văn bản chỉ đạo,

thường xuyên đối với BCĐ các xã, thị trấn và các ban, ngành đoàn thể liên

quan; Hiện nay, 20/20 xã, thị trấn có BCĐ thực hiện chương trình tại cơ sở;

Ngoài ra, UBND huyện đã tạo điều kiện về mặt thủ tục hồ sơ cho các Trung

tâm, các doanh nghiệp, trường nghề liên kết đào tạo nghề tại một số xã, thị

trấn từ nguồn kinh phí hỗ trợ theo Quyết định 1956.

Trong những năm qua, huyện Phú Bình luôn quan tâm, chỉ đạo, triển

khai và thực hiện tốt công tác phổ biến quán triệt Bộ luật Lao động, Luật Việc

làm và chính sách việc làm đến các chi, đảng bộ, các cơ quan, đơn vị đóng

53

trên địa bàn huyện, các xã, thị trấn và toàn thể nhân nhân địa phương để nhân

dân, người lao động nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác; từ đó, mở ra

cơ hội việc làm cho NLĐ. Huyện thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo - giải

quyết việc làm, xây dựng và thực hiện theo quy chế Ban chỉ đạo, giao cho các

thành viên ban chỉ đạo phụ trách các xã, thị trấn triển khai thực hiện chính

sách việc làm theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện; đông thời tổ

chức giám sát, kiểm tra công tác giải quyết việc làm và dạy nghề tại các xã, thị

trấn nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và thực hiện hiệu quả chính sách

việc làm cho lao động nông thôn.

* Về thực hiện chính sách việc làm: Trong giai đoạn 2014 - 2018, công

tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Phú Bình đã đạt được

nhiều thành tựu tích cực, góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương, ổn định

đời sống nhân dân. Giải quyết việc làm cho trên 9.000 người lao động, trung

bình mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 3.000 người lao động.

* Công tác thu hút đầu tư, phát triển khu công nghiệp: Huyện đã có

những chính sách hiệu quả nhằm thu hút các dự án đầu tư. Giai đoạn 2014 -

2018, số các khu công nghiệp và cụm công nghiệp đã và đang được xây dựng,

mở rộng, quy mô lao động tại các khu công nghiệp của huyện Phú Bình ngày

càng tăng cả về số lượng và chất lượng.

* Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Bên cạnh công tác thu hút

đầu tư, huyện chú trọng phát triển các doanh nghiệp kinh doanh cá thể góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Các cơ sở kinh

doanh cá thể đã góp phần tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương

và huyện lân cận, tạo cơ hội cho người lao động ổn định thu nhập, góp phần

phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội địa phương.

* Thực hiện chính sách việc làm thông qua các doanh nghiệp ngoài tỉnh:

Huyện đã phối hợp với các doanh nghiệp ngoài tỉnh tuyên truyền, cung cấp

54

thông tin tuyển dụng đến người lao động địa phương. Đến nay, số lượng lao

động huyện Phú Bình làm việc trong các doanh nghiệp ngoài tỉnh ngày càng

tăng lên, đem lại mức thu nhập ổn định và cao hơn mức thu nhập tại địa phương.

* Công tác đào tạo nghề: Số lao động nông thôn được học nghề trong

giai đoạn 2014 - 2018 chiếm 90,29% số lao động có nhu cầu học nghề. Sau

khi được đào tạo nghề, NLĐ có trình độ nghề, có thể tự tạo việc làm tại chỗ

hoặc chuyển đổi ngành nghề khác phù hợp với nghề được học. Từ đó, giúp

NLĐ có công việc ổn định, thu nhập cao hơn so với trước khi học nghề, giúp

gia đình thoát nghèo và có thể trở thành hộ khá, giàu.

* Dự án vay vốn tạo việc làm: Hàng năm, Quỹ vay vốn giải quyết việc

làm đã góp phần hỗ trợ đáng kể cho người lao động, đặc biệt là người nghèo,

cận nghèo với các dự án mô hình kinh tế trang trại, mô hình chăn nuôi và hỗ

trợ lao động đi XKLĐ.

2.4.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, thực hiện CSVL ở huyện

Phú Bình vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Cụ thể là:

- Kinh tế huyện Phú Bình có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH -

HĐH với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động của

huyện chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông,

lâm, thủy sản còn cao cho thấy khu vực công nghiệp, dịch vụ và xây dựng vẫn

còn nhiều tiềm năng thu hút, tạo việc làm thêm cho người lao động.

- Chất lượng lao động nông thôn huyện còn thấp do tỷ lệ lao động chưa

qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao. Hàng năm, công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn được triển khai nhưng số lượng, chất lượng và hiệu quả

còn hạn chế.

- Trong công tác đào tạo nghề, hoạt động tuyên truyền có lúc, có nơi

chưa được thực hiện thường xuyên do một số xã, thị trấn còn lúng túng trong

việc xác định ngành nghề đào tạo, chưa tư vấn cho người dân học nghề gì để

55

có việc làm tăng thêm thu nhập. Cơ sở vật chất của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - GDTX huyện còn hạn chế, giáo viên cơ hữu còn thiếu, chất lượng

đào tạo một số ngành nghề chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự gắn kết

giữa doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề trong, ngoài huyện và các xã, thị trấn

về vấn đề đào tạo nghề chưa chặt chẽ. Ý thức của một số người học nghề

chưa cao, chưa xác định “học nghề để lập nghiệp”.

- Dự án vay vốn tạo việc làm: Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm

hàng năm cấp trên chuyển về còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn để phát

triển kinh tế. Quy trình thủ tục, hồ sơ vay vốn đối với các cơ sở sản xuất kinh

doanh còn khó khăn, gây ảnh hưởng đến việc giải ngân cho các dự án vay để

sản xuất kinh doanh.

- Hoạt động XKLĐ ở huyện Phú Bình còn tồn tại những mặt khó khăn,

hạn chế cần khắc phục từ nhiều phía. Cụ thể là:

Về phía địa phương: Công tác tư vấn, tuyên truyền, tuyển chọn lao động

ở địa phương còn hạn chế, thông tin đến với người lao động chưa nhiều, kinh phí

để thực hiện công tác tuyên truyền còn hạn hẹp. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo

giáo dục định hướng theo đề án xuất khẩu lao động của tỉnh thấp, đối tượng

rộng, cơ chế chặt dẫn đến người lao động ít quan tâm khi tham gia đi xuất khẩu

lao động. Hiện nay, các khu công nghiệp phát triển thu hút và tạo nhiều làm

cho người lao động; do vậy, số lao động có nhu cầu đi XKLĐ giảm.

Về phía người lao động: Chất lượng lao động của huyện còn hạn chế,

đa số là lao động nông thôn chưa qua đào tạo nghề, tỷ lệ hộ nghèo và cận

nghèo cao dẫn đến khó khăn trong việc vay vốn đi XKLĐ.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện

Phú Bình còn có những hạn chế như trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:

- Nguyên nhân trong thực thi chính sách: Từ lý luận và thực tiễn có thể

thấy chính sách công đúng mới là “điều kiện cần”. Việc tổ chức thực thi chính

56

sách mới là “điều kiện đủ” để chính sách công đó đi vào cuộc sống mang lại

những lợi ích cho đối tượng thụ hưởng chính sách, việc thực thi chính sách

còn một số hạn chế, nguyên nhân là: công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung

chính sách có khi chưa đầy đủ, rõ ràng kịp thời tới những đối tượng liên quan

dẫn đến hiểu không đầy đủ, thậm trí hiểu sai; các văn bản hướng dẫn nhiều

khi không rõ dàng, thống nhất thậm trí là mẫu thuẫn.

- Nguyên nhân từ phía đối tượng thụ hưởng chính sách: Lao động nhàn rỗi

trong nông nghiệp nhiều, trình độ lao động nói chung còn thấp, cả về nhận thức và

tay nghề. Ý thức kỷ luật và tự giác hạn chế, một bộ phận người lao động có tâm lý

ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không chịu khó vươn lên. Những hạn chế trên

dẫn đến năng suất lao động và thu nhập thấp, khả năng tích lũy, tái sản xuất mở

rộng kém chưa đáp ứng kịp sự phát triển chung. Chất lượng nguồn nhân lực làm

việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh

nghiệp dẫn tới quyền lợi, mức lương của người lao động chưa thỏa đáng.

Người lao động chưa hiểu thật sự đầy đủ về sự cần thiết và lợi ích của

việc học nghề, chưa chủ động, tích cực tham gia học nghề; tư tưởng muốn

làm thầy, không muốn làm thợ của NLĐ còn cao. Các doanh nghiệp có nhu

cầu tuyển dụng và sử dụng lao động phổ thông nên người lao động chưa quan

tâm nhiều đến việc học nghề, tính chất công việc và thu nhập thiếu ổn định.

- Nguyên nhân từ nguồn lực tài chính: Kinh phí, cơ sở vật chất dạy nghề

chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đầu tư xây dựng các hạng mục công trình để

phục vụ tổ chức lớp học; do đó, công tác tổ chức mở lớp đôi khi chậm; đội ngũ

giáo viên dạy nghề công lập còn thiếu, chưa có giáo viên cơ hữu nên phải ký hợp

đồng mời giảng viên thỉnh giảng… nên triển khai thực hiện còn gặp khó khăn.

- Nguyên nhân do cơ chế thị trường: Công tác xuất khẩu lao động hạn chế

do: Thị trường việc làm trong nước ngày một mở rộng và có khả năng thu hút

cao; các thị trường việc làm ngoài nước truyền thống tại các nước có khả

năng thu hút nhiều lao động với mức chi phí thấp như Malaysia, Trung Đông

57

không còn hấp dẫn; thị trường Hàn Quốc đã hạn chế số lượng với người lao

động Việt Nam; thị trường Nhật Bản yêu cầu tuyển chọn khá khắt khe và thời

gian xuất cảnh lâu; nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm còn ít, chưa đáp ứng

được nhu cầu của người lao động.

Tiểu kết chương

Chương 2 đã giới thiệu về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, nguồn nhân

lực và thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Phú Bình. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn đã phân tích ở trên cho thấy kết quả thực hiện chính sách việc làm

cho lao động nông thôn trong giai đoạn 2010 - 2013 và giai đoạn 2014 - 2018 có

sự thay đổi, chuyển biến tích cực, tăng cả số lượng và chất lượng lao động. Như

vậy, có thể khẳng định huyện Phú Bình nhận thức đầy đủ, đúng đắn nội dung

chính sách, trong quá trình tổ chức thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống,

huyện đã phân công tổ chức các phòng ban liên quan, các đối tượng chịu ảnh

hưởng và thụ hưởng chính sách một cách khoa học và phù hợp; từ đó, tạo ra sự

đồng thuận trong nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện có

hiệu quả chính sách việc làm cho lao động nông thôn.

Trong giai đoạn 2014 - 2018 huyện Phú Bình phát huy thành tựu của giai

đoạn trước, xác định những khó khăn, tồn tại đặn biệt trong bối cảnh suy thoái

kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc việc cao. Điều đó đòi hỏi hệ thống những

giải pháp đồng bộ, linh hoạt, kịp thời để nâng cáo chất lượng quản lý nhà nước.

Đó cũng là nền tảng, cơ sở để thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông

thôn nói riêng, đảm bảo quyền lợi cho người lao động nói chung. Đây chính là

cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực

hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn ở Chương 3.

58

Chương 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

Theo Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2030 tầm nhìn 2050 của Thủ tướng Chính phủ thì đến

năm 2030, Thái Nguyên phải đạt mức độ tăng trưởng GDP bình quân 13 -

15%, cơ cấu lao động tới năm 2030 đạt 15 - 25% lao động làm trong ngành

dịch vụ; 35 - 45% lao động làm trong ngành công nghiệp xây dựng; và chỉ

khoảng 25 - 35% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, đối với

huyện Phú Bình, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 14%/năm;

về cơ cấu kinh tế đến năm 2030, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 40%,

dịch vụ chiếm khoảng 32 %, nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 28 %, GDP bình

quân đầu người trên 80 triệu đồng/người/năm; số lao động địa phương có việc làm

mới bình quân 3.000 lao động/năm, tỷ lệ thất nghiệp dưới 1% [25].

Từ bối cảnh trên đặt ra áp lực rất lớn đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung

và huyện Phú Bình nói riêng về việc thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn, đặt biệt việc kiềm chế và kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp dưới 1%.

Trong thời gian tới khi thị trường lao động tự do ASEAN mở cửa, sẽ dẫn đến

sự cạnh tranh rất lớn về lao động và việc làm trong khi lao động của các địa

phương còn yếu về ngoại ngữ và trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, tư duy

lao động còn chịu nhiều ảnh hưởng lớn của văn hóa lúa nước, chưa thực sự

quý trọng thời gian, làm việc không có kế hoạch..., sẽ là một trở ngại không

nhỏ đối với quá trình thực thi chính sách việc làm cho người lao động. Thực

tế này đòi hỏi huyện Phú Bình phải có định hướng và những giải pháp kịp

59

thời nhằm giải quyết tốt hơn nữa vấn đề việc làm, đặc biệt là việc làm cho lao

động nông thôn.

3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách

việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn

2020 - 2030

3.2.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn

* Quan điểm: Thực hiện chính sách việc làm là trách nhiệm của Nhà

nước, doanh nghiệp, đoàn thể và của toàn xã hội. Vì vậy, phải có sự phối kết

hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm để thực hiện tốt chính sách

việc làm cho lao động nông thôn.

* Mục tiêu: Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, Phú Bình phấn đấu trở thành

huyện phát triển nhanh và bền vững với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hệ

thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, văn hóa xã hội phát triển toàn diện, phát

huy giá trị truyền thống và xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh,

chất lượng cuộc sống không ngừng được nâng cao; đảm bảo an ninh, quốc

phòng được giữ vững. Cụ thể là, cố gắng phấn đấu để có được: tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân đạt 14%/năm; về cơ cấu kinh tế, đến năm 2030,

công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 40%, dịch vụ chiếm khoảng 32%,

nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 28%, GDP bình quân đầu người trên 80

triệu đồng/người/năm; thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân đạt trên

35%; ổn định sản lượng lương thực cây có hạt bình quân 95.000 tấn/năm;

tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 80% trở lên: số lao động địa phương

có việc làm mới bình quân 3.000 lao động/năm, tỷ lệ thất nghiệp dưới 1%; tỷ

lệ nghèo giảm bình quân 2,5%/năm [22]

60

3.2.2. Phương hướng thực hiện chính sách việc làm giai đoạn 2020 - 2030

Để thực hiện tốt chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong thời

gian tới, huyện Phú Bình với mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 giải quyết việc

làm mới bình quân 3.200 lao động/năm; trong đó, mỗi năm đưa 120 đến 150

lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn. Phấn đấu đào tạo nghề cho

khoảng 1.200 lao động mỗi năm để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động có

trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của các doanh nghiệp [22]. Đồng thời,

phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với

mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2030 và những năm tiếp theo.

3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quan điểm

về sử dụng lao động và thực hiện chính sách việc làm của địa phương, huyện

Phú Bình đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động

nông thôn như sau:

3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách việc làm

Để thực hiện được các mục tiêu đó, mục tiêu thực hiện chính sách

việc làm giai đoạn 2020 - 2030 là:

Thứ nhất, căn cứ Bộ luật Lao động, Luật Việc làm để quy định cụ thể

về thực hiện chính sách việc làm của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước

không chỉ có trách nhiệm tạo việc làm mà có trách nhiệm định hướng phát

triển việc làm hướng tới thúc đẩy và bảo đảm việc làm bền vững cho

người lao động.

Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế

hoạch tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại hóa và phát triển

bền vững. Chủ động phát triển có tổ chức thị trường lao động có nhiều

tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường lao động chất lượng

61

cao và xuất khẩu lao động.

Để nâng cao hiệu lực của chính sách việc làm, cần có sự phối hợp đồng

bộ các cấp, ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra

việc thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý kịp

thời, qua đó để các chính sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn.

Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các trung tâm

dịch vụ việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông

tin thị trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung tâm dịch

vụ việc làm với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.

Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện đồng bộ và đồng

thời, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách kinh tế khác. Đặc

biệt, công tác đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón

đầu các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Sớm bổ sung các chính sách việc làm mới, trong đó đặc biệt chú ý

phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan

trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như

kinh tế nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin và xuất

khẩu lao động có kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ

nước ngoài trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài.

Mặt khác, cần tạo môi trường áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc

phục ảnh hưởng của lao động trong nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh

mún, được học tập và rèn luyện trong các trường dạy nghề trọng điểm chất

lượng cao, trường đại học đẳng cấp quốc tế, được quản lý theo mục tiêu

bảo đảm chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu của xã hội.

Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi

phát triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ người

lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho

62

người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, vùng đặc biệt khó

khăn. Tiếp tục thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án về việc làm

và dạy nghề, cần nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho người

thất nghiệp, thiếu việc làm.

Để triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả kinh tế thực sự, tránh

hình thức và lãng phí xã hội trong quá trình triển khai các đề án đào tạo

nghề, cần bảo đảm đầu tư đủ mức theo yêu cầu dậy và học nghề, tránh tư

tưởng bình quân chủ nghĩa như kiểu “phát chẩn”. Mặt khác, cần tăng

cường công tác tuyên truyền, linh hoạt và thiết thực về nội dung và

phương thức đào tạo nghề, gắn với thực tế đối tượng học nghề, cũng như

gắn với chương trình việc làm cụ thể của mỗi địa phương, để các đối

tượng lao động nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, nhất là vùng núi không bị

lúng túng trong việc xác định nghề học, sắp xếp thời gian học. Hơn nữa,

cần chú ý dạy nghề theo hướng tạo việc làm tại chỗ, trong đó có đáp ứng

nhu cầu phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo tinh thần “ly nông bất

ly hương”, để người lao động sống ở nông thôn sau khi tốt nghiệp các

khóa đào tạo nghề có thể tăng khả năng và chủ động tìm kiếm, tạo lập

công việc, thu nhập ngay tại quê nhà, không phải đi xa, giảm bớt áp lực

quá tải, phi kinh tế lên thành thị.

Thứ tư, chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã

hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các

nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ

người lao động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải

pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín

dụng, hỗ trợ về đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi

nhọn) để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với

các hình thức khác nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức

63

đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong

doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và xã hội.

Huy động các nguồn vốn của dân để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ

chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài...

Những giải pháp cơ bản trên cần được tiến hành đồng bộ và có hiệu

quả nhất với sự nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống chính trị trong quá trình thực

hiện chính sách lao động, việc làm của nước ta trong những năm tới, đáp ứng

yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển

nền kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước

mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý

nhà nước

Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng của cả hệ thống

chính trị, thường xuyên tuyên truyền sâu rộng các chủ chương của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nước về chính sách việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao

động… nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chất lượng

nguồn nhân lực khu vực nông thôn, thực hiện hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao

động theo hướng tăng công nghiệp dịch vụ phù hợp với công nghiệp hóa, hiện

đại hóa góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị và nâng cao năng lực

cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX huyện để đáp ứng yêu cầu đào

tạo nghề cho lao động của huyện đến năm 2030 và những năm tiếp theo, xác

định danh mục nghề đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo trên địa bàn

huyện, coi trọng hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học

cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề lập

nghiệp và chủ động lựa chọn hình thức học nghề phù hợp để tạo việc làm.

64

Thứ ba, đẩy nhanh công tác đào tạo nghề, chuẩn bị đủ nguồn lao động

đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Cần ưu tiên đào tạo

các nghề thị trường lao động có nhu cầu, đặc biệt là các nghề cung cấp cho

các dự án lớn đầu tư trên địa bàn như may công nghiệp, cơ khí gò hàn và các

nghề xây dựng.

3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách việc làm

3.3.3.1. Phát triển kinh tế xã hội để tạo việc làm

* Phát triển nông nghiệp

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về

“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới; Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người

dân; ưu tiên tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn

với xây dựng nông thôn mới; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,

thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo sự

chuyển biến tích cực trong khu vực nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân,

Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, tạo bước đột phát

trong ngành chăn nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung. Chỉ đạo các

xã, thị trấn thực hiện có hiệu quả đề án sản xuất, nâng cao thu nhập cho người

dân. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, lựa chọn

giống cây trồng có năng suất, chất lượng, giá trị cao vào sản xuất; tăng cường

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giữ ổn định sản lượng lương thực trên địa

bàn. Phát triển các mô hình chăn nuôi liên kết theo chuỗi sản phẩm sạch; phát

triển trang trại, gia trại; tăng cường liên kết trong sản xuất, gắn sản xuất với

chế biến sản phẩm, bảo vệ môi trường phát triển các sản phẩm thế mạnh như

“Lúa nếp thầu dầu”, Gà đồi Phú Bình”. Khai thác hiệu quả diện tích mặt

nước, chú trọng chăn thả thâm canh để nuôi trồng và nâng cao năng suất, sản

65

lượng thủy sản, quan tâm bảo vệ, phát triển, đảm bảo độ che phủ rừng, nâng

cao giá trị kinh tế đồi rừng.

* Phát triển thương mại, công nghiệp, dịch vụ

Tăng cường các giải pháp thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà

đầu tư các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, đặc biệt là khu công

nghiệp Điềm Thụy. Tập trung sản xuất các ngành nghề có thế mạnh và phù

hợp với nhu cầu của thị trường, tăng cường công tác khuyến công, tạo điều

kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các làng nghề hoạt động hiệu quả.

Nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cơ

cấu kinh tế.

Thu hút đầu tư, mở rộng và nâng cấp các KCN, nâng cao hiệu quả khai

thác tiềm năng của các KCN hiện có; Phát triển các hình thức tổ chức mới, đa

dạng như KCN, cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp gắn với các vùng có

lợi thế, đáp ứng nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển của các ngành kinh tế.

Để hoàn chỉnh quy hoạch các KCN theo hai hướng, trước hết cần làm tốt việc

kiểm tra và phân loại các các dự án đầu tư, bao gồm các dự án đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng KCN và dự án đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản

xuất trong KCN để có biện pháp thích hợp, nhanh chóng tháo gỡ khó khăn

cho các doanh nghiệp trong KCN.

Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư. Bên cạnh nỗ lực cải thiện môi

trường đầu tư, huyện Phú Bình cần tăng tính hấp dẫn đầu tư vào các KCN,

cần có giải pháp tiếp thị đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài, kích thích họ bỏ vốn vào các KCN. Điều này cần có sự phối

hợp đồng bộ giữa UBND huyện và các cơ quan tham mưu là Ban quản lý dự

án huyện và các doanh nghiệp trong các KCN.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cần tạo điều kiện để

các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm hiểu cơ hội đầu tư thông qua việc giới

66

thiệu định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch các KCN, tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các KCN trong khuôn khổ pháp luật

như giảm tối đa giá thuê đất, đảm bảo cơ chế “Một cửa, một của liên thông”

nhằm tư vấn, giải quyết thủ tục hành chính nhanh nhất cho các nhà đầu tư,

hướng dẫn việc làm thủ tục nhanh gọn, giải quyết và trả kết quả đúng thời

hạn, cấp phép trong thời gian ngắn nhất.

Cải thiện môi trường làm việc cho người lao động: Sự ra đời của các

KCN tại Phú Bình đã góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm, giải quyết

tình trạng thất nghiệp. Cả người sử dụng lao động và người lao động cần tuân

thủ quy định của Luật Lao động về các chế độ lương, thưởng, nghỉ ngơi, an

toàn lao động và chính sách đãi ngộ khác để người lao động yên tâm làm việc,

gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

3.3.3.2. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống

Huy động các nguồn vốn, cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư nhằm

phát triển làng nghề trên địa bàn theo kế hoạch hàng năm. Bổ sung nguồn vốn

mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm để tạo điều kiện cho các hộ vay vốn; từ

đó, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để

nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.

Tăng cường nguồn vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp - làng nghề, hỗ trợ các cơ sở sản xuất làng nghề đầu tư phát

triển sản xuất, tiếp cận với máy móc thiết bị tiên tiến, đổi mới công nghệ,

cung cấp nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm làng nghề.

3.3.3.3. Giải pháp hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm

Mở rộng hơn nữa các chương trình vay vốn đến tận tay người dân,

thông qua các tổ chức tín dụng, các ngân hàng, các tổ chức đoàn thể… Việc

vay vốn phải xác định đúng đối tượng vay, số lượng vốn vay phải đảm bảo

cho người vay có đủ khả năng tái sản xuất mở rộng, các phương thức thu hồi

67

vốn phù hợp với đặc điểm và chu kỳ sản xuất. Cùng với việc cho vay vốn, cần

làm tốt công tác khuyến nông. Cần hướng dẫn và tư vấn cho người dân cách

thức đầu tư và sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn không đúng mục

đích và không có khả năng hoàn trả.

Hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương, tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện ở các cấp; đơn

giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện đúng vai trò cơ quản quản lý nhà nước

trong quan hệ với chủ thể kinh tế, giúp các chủ thể kinh tế được thụ hưởng

các chính sách ưu đãi.

Người lao động phải biết huy động vốn tự có của gia đình và quan

trọng là xác định kế hoạch sử dụng vốn vay cho từng khâu của quá trình cho

hợp lý và đem lại hiệu quả đồng vốn cao nhất.

Lập quỹ hỗ trợ tài chính cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Hàng năm, huyện trích một phần ngân sách lập quỹ hỗ trợ học phí giáo dục

định hướng và đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người lao động có

nguyện vọng và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động nước ngoài

đều có thể tham gia XKLĐ.

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động. Các chính sách, giải pháp cụ

thể nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu góp phần tạo việc làm cho NLĐ

trên địa bàn huyện như sau:

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND và 20 xã, thị trấn và các

ban ngành, các doanh nghiệp XKLĐ.

Đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết xã/thị trấn với các doanh nghiệp

XKLĐ nhằm đưa được nhiều người đi XKLĐ.

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả của các ban,

ngành trong công tác XKLĐ nhằm hạn chế tiêu cực và nâng cao hiệu quả thực

sự của công tác XKLĐ trong huyện.

68

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình cần tổ chức

các đợt tư vấn XKLĐ cho thôn, tổ dân phố; cần phổ biến tư vấn XKLĐ ở tất

cả các thị trường.

Các doanh nghiệp khi về địa phương XKLĐ cần cử cán bộ có trình độ

hiểu biết về XKLĐ để đủ khả năng tư vấn cho NLĐ.

Địa phương cũng cần cử cán bộ làm công tác XKLĐ nhiệt tình, có trình

độ để hiểu và truyền đạt lại một cách chính xác các thông tin về XKLĐ cho

NLĐ. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về XKLĐ. Thu hút sự quan

tâm của người dân, những người có nhu cầu đi XKLĐ, nâng cao nhận thức

của người lao động về XKLĐ, giúp người dân hiểu rõ các vấn đề như: Vai

trò, ý nghĩa của XKLĐ, thị trường XKLĐ, quyền lợi và trách nhiệm của

NLĐ, các chính sách nhà nước về XKLĐ, chú trọng công tác thông tin tuyên

truyền, lên án hành động bỏ trốn, làm cho người lao động hiểu rõ tác hại của

hành động này đến bản thân và lợi ích quốc gia. Sử dụng nguồn thông tin có

hiệu quả như: Các phương tiện truyền thông (vô tuyến, báo, đài, loa phát

thanh ở các thôn) để thực hiện công tác tuyên truyền về lĩnh vực XKLĐ nhằm

cung cấp các thông tin liên quan về công tác quản lý việc đưa người Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài như: chính sách, nhu cầu tuyển dụng và chế độ được

hưởng, cơ quan tuyển dụng, thủ tục, các lệ phí và mức phí, thông tin về thị

trường, công tác đào tạo, hình thức xử phạt vi phạm hợp đồng… giúp cho người

tham gia XKLĐ hiểu rõ chính sách và các thông tin liên quan; từ đó, một mặt

hạn chế tình môi giới tiêu cực, mặt khác hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong thời

gian làm việc ở nước ngoài để hạn chế tình trạng vi phạm hợp đồng. Nâng cao

năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác XKLĐ ở cấp huyện.

Cán bộ quản lý lĩnh vực xuất khẩu lao động ở cấp huyện phải tìm hiểu,

thực thi, áp dụng đúng các quy định pháp luật, kiến thức về thị trường lao

động, luật pháp trong nước và quốc tế.

- Đối với cán bộ làm công tác XKLĐ cấp huyện:

69

Cử cán bộ thực hiện công tác XKLĐ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn

do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.

Tiến tới mỗi xã phải có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách làm công tác

phối hợp với doanh nghiệp XKLĐ tư vấn, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước và

NLĐ khi họ tham gia XKLĐ.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ cần cụ thể hóa Luật Việc làm, chỉ đạo quyết liệt và sâu sắc

các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện tốt chính sách việc làm cho lao

động nông thôn.

Chỉ đạo các cơ quan hữu quan cung cấp, bổ sung thêm nguồn lực tài

chính cho thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn.

Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với kết quả thực

hiện chính sách việc làm tại các địa phương.

Điều chỉnh một số cơ chế hoạt động như:

Cơ chế phân bổ nguồn vốn vay Quốc gia giải quyết việc làm phân bổ

vốn theo khả năng tạo việc làm mới thông qua các dự án vay vốn, ưu tiên các

huyện có hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, nơi có diện tích đất nông

nghiệp lớn chuyển sang đất phi nông nghiệp.

Cơ chế phối hợp: Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý

nhà nước trong quản lý và tổ chức thực hiện dự án vay vốn với các tổ chức

đoàn thể và các địa phương trong lập kế hoạch sử dụng vốn vay hàng năm,

trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc quản lý, cho vay,

bảo toàn và tăng trưởng của quỹ.

Cơ chế phân cấp: Tăng cường phân cấp cho các cấp chính quyền địa

phương, trong đó coi trọng phân cấp cho cấp huyện trong tổ chức và thực hiện

các dự án cho vay đối với các đối tượng.

70

Cơ chế lồng ghép: Đẩy mạnh lồng ghép các dự án của chương trình với

một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các

chương trình khác.

3.4.2. Kiến nghị với tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh cần xem xét cân đối, bố trí, bổ sung thêm kinh phí

hỗ trợ cho huyện thực hiện chính sách việc làm năm 2020 và các năm tiếp theo.

Đề nghị tăng nguồn vốn vay giải quyết việc làm cho Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình, cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn huyện; điều chỉnh cơ chế quản lý, điều hành vốn

cho vay Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm cho phù hợp với tình hình mới.

Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ dài ngày cho các cán

bộ xã, thị trấn. Quan tâm hơn nữa đến chế độ chính sách cho cán bộ làm công

tác giải quyết việc làm tại cơ sở.

Đề nghị cấp nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn theo Đề án 1956.

Đề nghị tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí về điều tra thu thập thông tin cung

cầu lao động hàng năm để đảm bảo công tác rà soát, thông tin về nhu cầu

tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp và tạo điều kiện cho người lao

động trong độ tuổi có nhiều cơ hội tìm việc làm.

3.4.3. Kiến nghị với huyện

Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các

chính sách việc làm trên địa bàn huyện.

Bám sát các văn bản chỉ đạo cấp trên, phối hợp với đơn vị chuyên

môn cấp trên tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tạo

việc làm, phát huy thế mạnh của địa phương nhằm đẩy mạnh quá trình phát

triển kinh tế - xã hội.

71

Chỉ đạo các cơ quan liên quan như: Phòng Lao động - Thương bình và

Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

GDTX, các xã thị trấn, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh phối hợp thực

hiện đầy đủ, có hiệu quả các chính sách việc làm và đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

Tiểu kết chương

Trên cơ sở đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,

huyện Phú Bình đã đề ra các quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện

chính sách việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2020 - 2030. Từ đó, đề

ra các giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện

Phú Bình bao gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách việc làm;

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; Nhóm

giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách việc làm. Để thực hiện các giải pháp

vừa nêu, cần có sự vào cuộc của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan, các

cấp ủy, chính quyền địa phương; theo đó, các kiến nghị đối với các bộ phận

này cũng được đặt ra như là một trong những điều kiện quan trọng nhằm có

được những thành công hơn nữa trong thực hiện tốt công tác phát triển toàn

diện kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có thực hiện chính sách việc

làm cho người lao động địa phương.

72

KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm

vụ quan trọng của toàn đảng toàn dân, của các cấp, các ngành và các tổ chức

chính trị xã hội. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta có nhiều chủ

trương chính sách quan trọng, trong đó có chính sách về giải quyết việc làm

cho người lao động nông thôn. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn

ra đời có ý nghĩa to lớn cả về mặt chính trị, kinh tế và xã hội, chính sách hợp

lòng người nên được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ, đặc biệt là người

lao động vùng nông thôn. Những chính sách ấy đã tạo môi trường và hành

lang pháp lý để phát triển nguồn nhân lực, trong đó người lao động có cơ hội

nâng cao nhận thức, có việc làm ổn định, có thu nhập và có thể chuyển đổi

nghề nghiệp phù hợp với trình độ đào tạo… Từ đó, tạo sự bình đẳng trong xã

hội, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa lao động thành thị và lao động nông

thôn, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và xây dựng

nông thôn mới của nước ta.

Để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách pháp luật

của Đảng và nhà nước, đưa chính sách việc làm vào cuộc sống nhân dân đạt

được đúng mục tiêu của chính sách đề ra. Huyện Phú Bình nhận thức rõ vai

trò, tầm quan trọng của thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn

của địa phương, với sự nỗ lực vào cuộc của cả hệ thống chính trị Đảng bộ và

nhân dân các dân tộc huyện Phú Bình đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ được

Đảng và Nhà nước giao phó. Với thực trạng Phú Bình là huyện kinh tế chủ

yếu dựa vào nông nghiệp, xuất phát điểm nền kinh tế thấp, mật độ dân số cao,

mức thu nhập bình quân đầu người thấp.., tiềm năng tài nguyên lớn nhưng

chưa được khai thác tốt để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Vì vậy,

thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú

73

Bình là vấn đề cấp thiết quan trọng, trọng tâm cần được thực hiện nghiêm túc,

triệt để và khách quan để thông qua kết quả thực thi chính sách việc làm có cơ

sở đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách.

Trong giai đoạn 2014 - 2018 huyện Phú Bình đã thực hiện tốt chính

sách việc làm cho lao động nông thôn, tạo ra nhiều việc làm mới, tạo việc làm

cho hàng chục nghìn lao động nông thôn, hệ số thời gian lao động tăng lên,

chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn tiến bộ, từng bước đáp ứng

yêu cầu của thị trường lao động... Tuy vậy, trong quá trình tổ chức, thực hiện

chính sách việc làm ở huyện Phú Bình vẫn còn bộc lộ những hạn chế bất cập,

như: số người đến tuổi lao động tăng, số người thiếu việc làm ở nông thôn

còn nhiều; trình độ tay nghề của người lao động hạn chế nên gặp khó khăn

trong tìm kiếm việc làm; chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm… gây sức ép

lớn về nhu cầu giải quyết việc làm đối với chính quyền địa phương. Vì vậy,

thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình còn là

vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. Để giảm sức ép về lao động và giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện, huyện Phú Bình cần phát huy

tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp

gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách việc làm, quan tâm đặc

biệt đến việc nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, trong đó tập trung vào

công tác chuẩn bị các nguồn lực; Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức

bộ máy quản lý nhà nước, trong đó xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi

chính sách và mối quan hệ phối hợp các cơ quan liên quan trong hệ thống

chính trị địa phương; Nhóm giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách việc làm,

công tác tổ chức thực thi chính sách theo đúng quy định, trong quá trình tổ

chức thực thi chính sách thấy có bất cập kiến nghị, đề nghị cấp có thẩm quyền

điều chỉnh, hoàn thiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn kịp thời.

Để thực hiện các giải pháp vừa nêu trên, cần có sự vào cuộc của Chính phủ,

74

các Bộ, ban ngành có liên quan và các cấp ủy, chính quyền địa phương; theo

đó, các kiến nghị đối với các cấp cũng được đặt ra như là một trong những

điều kiện quan trọng nhằm có được những thành công hơn nữa trong việc

phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có thực hiện

chính sách việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Kinh tế -

Đại học Đà Nẵng.

2. Nguyễn Thanh Bằng (2014), Giải pháp tạo việc làm cho lao động

nông thôn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Kinh tế -

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mac -

LêNin, Nxb Chính trị Quốc gia.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Thực trạng lao động -

việc làm ở Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội.

5. C.Mác và Angghen (1995), Toàn tập, Nxb Sự thật Hà Nội.

6. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn

nhân lực, Nxb Kinh tế Quốc dân.

7. Chi cục Thống kê huyện Phú Bình (2010, 2011, 2012, 2013,2014,

2015, 2016, 2017, 2018), Niên giám thống kê.

8. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, huyện ủy Phú Bình (2018), Báo cáo

chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXV tại đại hội đại biểu

Đảng bộ huyện lần thứ XXVI.

9. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình Bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế

Quốc dân.

10. Bùi Đức Hoàng (2009), Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo

việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn

thạc sĩ Kinh tế - trường Đại học Nông Lâm Hà Nội.

11. ILO (2007), Hội thảo về việc làm của ILO tại Thái Lan.

12. Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội huyện Phú Bình (2010), Đề

76

án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2020.

13. Phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội huyện Phú Bình (2010,

2011, 2012, 2013,2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả

công tác Lao động - Thương binh và Xã hội.

14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1994), Bộ

luật Lao động 1994, Luật sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006, 2012, 2013.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật

Việc làm.

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật

Giáo dục nghề nghiệp.

17. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên (2010, 2014,

2016, 2018), Báo cáo Kết quả công tác Lao động - Thương binh và Xã hội.

18. Tổng cục thống kê (2010, 2014, 2018), Báo cáo điều tra lao động

việc làm, Nxb Tổng cục Thống kê.

19. Tổng Cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2010, 2014, 2018), Dân

số và phát triển, Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số

- Kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội.

20. Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình, Báo cáo (2010, 2011, 2012,

2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế

xã hội.

21. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình (2010), Chương trình, Đào tạo

nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2010 - 2020.

22. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình (2010), Quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

23. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình (2014), Quy hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2015 - 2030.

77

24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010, 2014, 2015, 2016, 2017,

2018), Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở.

25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

78