BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________ NGU N H U TH TƯỜNG VI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG D CH VỤ SAU BÁN HÀNG CỦA NGÀNH HÓA CHẤT XÂ DỰNG – TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG T SIKA H U HẠN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________ NGU N H U TH TƯỜNG VI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG D CH VỤ SAU BÁN HÀNG CỦA NGÀNH HÓA CHẤT XÂ DỰNG – TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG T SIKA H U HẠN VIỆT NAM
Chuyên ngành: ã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG ẪN HOA HỌC: TS. NGU N ĐỨC TRÍ
p. Hồ C í – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Hữu Thị Tƣờng Vi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ......................................................... 5
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ...................................................... 5
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................................ 6
1.6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 8
Chƣơng 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 9
2.1. Khái niệm về dịch vụ, dịch vụ bán hàng, và chất lƣợng dịch vụ .................. 9
2.2. Dịch vụ sau bán hàng................................................................................... 12
2.2.1. Dịch vụ sau bán hàng đối với hàng công nghiệp .................................. 12
2.2.2. Các hình thức của dịch vụ sau bán hàng ............................................... 14
2.3. Những yếu tố cơ bản của thị trƣờng hóa chất xây dựng .............................. 16
2.3.1. Hóa chất xây dựng là gì ........................................................................ 16
2.3.2. Khách hàng của thị trƣờng hóa chất xây dựng là những ai .................. 17
2.4. Mối quan hệ giữa dịch vụ sau bán hàng và dịch vụ bán hàng trong ngành hóa chất xây dựng .................................................................................................. 18
2.5. Công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam ................................................................ 19
2.5.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 19
2.5.2. Khách hàng của công ty Sika ............................................................... 20
2.5.3. Dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika hiện nay ................................ 27
2.6. Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết ........................................ 28
2.6.1. Các mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ............................................ 28
2.6.2. Mô hình chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng trong ngành hóa chất xây dựng…………. ................................................................................................... 30
2.6.3. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 35
2.7. Mô hình nghiên cứu đề nghị ........................................................................ 36
2.8. Tóm tắt ......................................................................................................... 36
Chƣơng 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 38
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................. 38
3.1.2. Nghiên cứu chính thức .......................................................................... 39
3.2. Xây dựng thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ................................. 46
3.3. Tóm tắt ......................................................................................................... 49
Chƣơng 4 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 51
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................... 51
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 52
4.3. Kiểm định mối liên hệ giữa biến nhân khẩu và biến phân loại đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ................................................................................... 53
4.4. Kiểm định mô hình đo lƣờng ....................................................................... 58
4.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ................................ 59
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 60
4.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ....................................... 64
Chƣơng 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 74
5.1. Ý nghĩa và kết luận ...................................................................................... 74
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
5.2.1. Đối với Công ty Sika ............................................................................ 76
5.2.2. Kinh nghiệm cho các công ty cung cấp hóa chất.................................. 79
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 79
5.3.1. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 79
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 - DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Phụ lục 2 - BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Phụ lục 3 - ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Phụ lục 4 - CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
Phụ lục 5 - CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Phụ lục 6 - CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH BIỆT SỐ
Phụ lục 7 - CÁC BẢNG BIỂU CỦA KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƢƠNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Giải thích
Ready Mix Concrete RMC
Precast Concrete PC
EFA
DA Exploratory Factor Analysis: Phân tích nhân tố khám phá Discriminant Analysis: Phân tích biệt số
Kaiser – Mayer – Olkin KMO
Công ty Si a Hữu hạn Việt Nam Sika
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
3.1 41
3.2 47 Mã hóa lại mức đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của khách hàng phục vụ cho phân tích biệt số. Thang đo các thành phần chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ngành hàng hóa chất xây dựng
4.1 Kiểm định Chi – bình phƣơng biến giới tính và chất lƣợng 54
4.2 55
4.3 56
4.4 57 Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa biến thâm niên và biến chất lƣợng Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa biến chức vụ và biến chất lƣợng Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa loại hình công ty và mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
4.5 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo 60
4.6 62 Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng
4.7 Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 63
4.8 Bảng phân thống kê sự khác biệt giữa các nhóm 65
4.9 Bảng kiểm tra giá trị so sánh giữa các biến độc lập 66
4.10 Bảng giá trị Eigenvalues 67
4.11 Bảng Wilks' Lambda 67
4.12 Bảng giá trị biệt số của hai hàm phân tích 69
4.13 Bảng ma trận biệt số 69
4.14 Bảng ết quả phân nhóm 71
4.15 Bảng Canonical Discriminant Function Coefficients 72
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Số hình Tên hình Trang
2.1 Mô hình Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ 10
2.2 17 Mối tƣơng quan giữa Nhà cung cấp hóa chất xây dựng và khách hàng
2.3 Mô hình nghiên cứu SERVPERF 19
2.4 Mô hình nghiên cứu đề nghị 25
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 45
4.1 54
4.2 55
4.3 56
4.4 57 Mối liên hệ giữa giới tính và các mức độ đánh giá chất lƣợng Mối liên hệ giữa thâm niên và biến phân loại chất lƣợng dịch vụ Mối liên hệ giữa chức vụ và mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa loại hình công ty và mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hang
4.5 Mô hình nghiên cứu 64
4.6 70 Biểu đồ phân tán các nhóm diễn tả theo hàm thứ nhất và hàm thứ hai
TÓM TẮT
Đối với ngành hàng công nghiệp, dịch vụ sau bán hàng đã trở thành một yếu
tố không thể thiếu trong quá trình cung ứng sản phẩm trên thị trƣờng, dịch vụ này
đã thực sự mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho những doanh nghiệp chấp nhận đầu tƣ
nguồn lực tài chính và con ngƣời hợp lý, thể hiện ở việc khách hàng mua lặp lại và
ngoài ra còn tạo tiếng tăm tốt trên thị trƣờng cho thƣơng hiệu của công ty.
Ngành hàng hóa chất xây dựng cũng hông là ngoại lệ, việc cung ứng nhóm
sản phẩm rất đặc biệt đòi hỏi doanh nghiệp phải phối hợp cung ứng giữa sản phẩm
đạt tiêu chuẩn của thị trƣờng và dịch vụ sau bán hàng nhằm giúp khách hàng tối ƣu
hóa đƣợc giá trị của sản phẩm, đồng thời giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với
hách hàng cũng nhƣ phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra trong việc sử dụng sản phẩm
từ phía khách hàng.
Nghiên cứu đã đi vào tổng hợp những yếu tố cấu thành dịch vụ sau bán hàng
của ngành hàng hóa chất xây dựng và phân tích mức độ tác động khác nhau của các
yếu tố này đối với việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng trong cảm nhận
của hách hàng để giúp doanh nghiệp có cái nhìn nghiêm túc hơn trong việc cung
ứng dịch vụ sau bán hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cung cấp các hàm phân biệt mang tính dự báo để
giúp doanh nghiệp xác định đƣợc hách hàng đang hài lòng dịch vụ của mình ở
điểm nào và những ngƣời không đang đánh giá cao dịch vụ của công ty không hài
lòng ở điểm nào để từ đó có biện pháp cải thiện và nâng cao.
1
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ phát triển vƣợt bậc cùng với đó là xu hƣớng toàn cầu
hóa dẫn đến quá trình chuyển giao công nghệ ngày một nhanh chóng và dễ dàng thế
nên, số lƣợng nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tăng lên nhanh chóng hiến cuộc đua
trên thị trƣờng ngày càng khốc liệt. Bên cạnh sự phong phú của các sản phẩm hàng
tiêu dùng thì các sản phẩm hàng công nghiệp cũng ngày càng đa dạng trong chủng
loại, và đƣợc chuẩn hóa trên thị trƣờng, nên dễ dàng tìm thấy sản phẩm thay thế do
tính dị biệt hông còn đậm nét nhƣ thế kỷ trƣớc. Thêm nữa, mối quan hệ giữa ngƣời
bán và ngƣời mua không chỉ dừng lại ở bƣớc giao hàng – thanh toán tiền nhƣ trƣớc
mà ngày nay, nhu cầu của khách hàng nâng cao, họ đi tìm kiếm giải pháp toàn diện,
cái sẽ mang lại giá trị thật sự chứ không phải chỉ là những sản phẩm/ dịch vụ đơn lẻ
(Gaiardelli et al., 2007). Vì vậy, việc tích hợp các dịch vụ vào trong các gói sản
phẩm cốt lõi cung cấp cho khách hàng là vấn đề hết sức quan trọng cần đƣợc các
nhà sản xuất lƣu tâm đúng mức. Trong bối cảnh này, dịch vụ sau bán hàng là yếu tố
đầu tiên cần đƣợc nghĩ đến nhƣ là một trong những công cụ đắc lực để làm gia tăng
mức độ hài lòng của hách hàng đồng thời tạo tiềm năng tăng trƣởng cho doanh
nghiệp trong tƣơng lai. Môi trƣờng inh doanh thay đổi nhanh chóng, ứng dụng của
công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó cạnh tranh trên thị trƣờng sôi động hơn, và lợi
nhuận tiềm năng cũng cao hơn trƣớc thông qua các dịch vụ sau bán hàng đã làm
thay đổi cách mà các công ty ngày nay nhìn nhận về những dịch vụ này. Những
dịch vụ sau bán hàng đã hông còn bị xem nhƣ là đầu mối chi phí, mà thay vào đó
đã trở thành nguồn thu lợi nhuận chính với khả năng sinh lợi lên tới 45% doanh thu
công ty trong nhiều lĩnh vực hoạt động (McCluskey et al., 2002).
Cũng nhƣ mọi ngành khác, ngành hàng hóa chất xây dựng cũng bị tác động
khi thị trƣờng trở nên cạnh tranh hơn và việc tìm kiếm lợi nhuận trở nên hó hăn
hơn trƣớc thì việc duy trì thị phần, giữ chân khách hàng trở thành điều kiện thiết
2
yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Webster (1992), Achrol và Kotler (1999)
đã phát biểu trong các nghiên cứu của mình rằng phát triển các mối quan hệ có lợi
và lâu dài với khách hàng là mục tiêu chủ chốt trong hoạt động của các doanh
nghiệp hàng công nghiệp. Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp xây dựng đƣợc các
mối quan hệ với hách hàng theo hƣớng có lợi cho họ, yếu tố vô cùng quan trọng là
các doanh nghiệp này dành nhiều nguồn lực để cung cấp dịch vụ sau bán hàng thật
tốt đến với hách hàng. Để lý giải tại sao doanh nghiệp cần phải hỗ trợ khách hàng
sau khi mua bởi lẽ, đây là những sản phẩm mà không phải ai cũng có thể sử dụng
đƣợc chỉ với bảng hƣớng dẫn sử dụng in trên bao bì và tài liệu kỹ thuật kèm theo,
không những thế mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm còn có quyền yêu cầu bảo
hành sản phẩm trong quá trình sử dụng của họ.
Dịch vụ sau bán hàng đã chứng minh đƣợc vai trò quan trọng của mình, do
đó, việc thiết kế quy trình cung ứng dịch vụ sau bán hàng là điều cần thiết mà các
doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng công nghiệp nên thực hiện nếu không muốn mình
bị bỏ lại trên thƣơng trƣờng. Ba nhóm hoạt động quan trọng nhất đóng góp nên
thành công và giá trị của dịch vụ sau bán hàng đối với lĩnh vực hàng công nghiệp
ngày nay thƣờng đƣợc nhắc đến đó là: dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tại hiện trƣờng, cung
ứng các linh kiện thiết bị thay thế và dịch vụ chăm sóc hách hàng. Tuy nhiên, với
mỗi lĩnh vực cụ thể, các yếu tố trên cần có sự thay đổi và điều chỉnh cho thích hợp
với ngành, cụ thể với ngành hóa chất xây dựng, nhóm các yếu tố sau đóng vai trò
rất quan trọng trong dịch vụ sau bán hàng: dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ kỹ thuật tại hiện
trƣờng; năng lực của nhân viên trong quy trình cung ứng dịch vụ; khả năng đáp ứng
nhu cầu của hách hàng và chăm sóc hách hàng.
Vài năm gần đây, một lƣợng nghiên cứu đáng ể đã tiến hành kiểm tra mức
độ chất lƣợng của các loại hình dịch vụ. Những nghiên cứu này đã iểm chứng
đƣợc mối tƣơng quan giữa chất lƣợng dịch vụ cảm nhận và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh (Athanassopoulos et al., 2001; Caruana, 2002). Do đó, một công cụ hữu
hiệu đo lƣờng chất lƣợng cảm nhận của những dịch vụ đang cung cấp là điều cần
3
thiết, đặc biệt kể từ khi có bằng chứng chứng tỏ sự đánh giá của khách hàng về chất
lƣợng dịch vụ và mối liên hệ giữa sự hài lòng/ không hài lòng với việc mua lặp lại,
lòng trung thành, và sự sẵn lòng duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp
(Iacobocci et al., 1994; Athanassopoulos et al., 2001).
Đã có nhiều nghiên cứu khám phá ra mối quan hệ giữa sự hài lòng khách
hàng và việc mua lặp lại sản phẩm cũng nhƣ duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà
cung cấp. Kong và Giri (2007) đã chỉ ra rằng, cứ mỗi một khách hàng hài lòng sẽ kể
lại cho 4 đến 5 ngƣời khác về trải nghiệm thú vị của mình với những lời khen tích
cực, ngƣợc lại khách hàng thất vọng sẽ kể lại cho 9 đến 12 ngƣời về trải nghiệm tồi
tệ của mình, với những lời lẽ làm xấu đi hình ảnh công ty. Do đó, đề tài xoay quanh
vấn đề “Đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của ngành hóa chất xây
dựng – trƣờng hợp nghiên cứu tại công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam” việc đánh
giá này đƣợc thực hiện dựa trên những trải nghiệm của hách hàng đối với dịch vụ
sau bán hàng của Công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam – công ty chiếm thị phần lớn
nhất trong ngành, để từ đó phản ánh đánh giá của khách hàng về mức chất lƣợng
dịch vụ mà họ đã nhận đƣợc từ nhà cung cấp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Giá trị và lợi ích đáng ể của dịch vụ sau bán hàng đã đƣợc nhiều nghiên cứu
chứng minh, tuy nhiên, đối với ngành hóa chất xây dựng tại Việt Nam nói chung, và
TP.HCM nói riêng chƣa thật sự có một đánh giá nào về chất lƣợng của những dịch
vụ này nhằm giúp các doanh nghiệp cải thiện tình hình và nâng cao sự hài lòng của
khách hàng đối với sản phẩm, thƣơng hiệu doanh nghiệp. Việc đánh giá chất lƣợng
dịch vụ đƣợc thực hiện dựa trên cảm nhận, sự hài lòng của khách hàng về những
dịch vụ sau bán hàng mà họ đang thực nhận so sánh với những kỳ vọng mà họ đặt
ra trƣớc khi tiêu dùng sản phẩm.
4
Chính vì lí do đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung đánh giá chất
lƣợng của dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam, do đó, đề tài
đi vào nghiên cứu các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến sự đánh giá của khách hàng
đối với dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika.
- Chất lƣợng cảm nhận của hách hàng đối với dịch vụ sau bán hàng của Công
ty Sika Hữu Hạn Việt Nam (Công ty Sika).
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài cần đi sâu vào việc trả
lời các câu hỏi cụ thể nhƣ sau:
- Công ty Sika hiện nay đang cung cấp những dịch vụ sau bán hàng gì cho
khách hàng?
- Đánh giá của hách hàng đối với các dịch vụ sau bán hàng mà Công ty Sika
đang cung cấp?
- Có sự khác biệt nào giữa từng nhóm khách hàng với mức độ đánh giá về chất
lƣợng dịch vụ sau bán hàng mà Công ty Si a đang cung cấp?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dịch vụ sau bán hàng tại Công ty Sika.
- Khách hàng tiêu dùng sản phẩm hóa chất xây dựng của Sika, cụ thể là 113
hách hàng đền từ các công ty hoạt động trong ngành xây dựng gồm: các Nhà thầu
chính, các Nhà thầu phụ, Chủ đầu tƣ, Trạm trộn bê tông tƣơi (Ready Mix Concrete
– RMC) và bê tông đúc sẵn (Precast Concrete –PC) – những đơn vị có đóng góp
trên 90% doanh thu của Si a qua các năm 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu việc tiêu dùng các sản phẩm hóa chất xây dựng
tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng tại Tp.HCM. Đây là địa
5
phƣơng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhất ngoài ra đây cũng là thị
trƣờng tiêu thụ rộng lớn các so với các khu vực khác.
- Về thời gian: dữ liệu của nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng
cách khảo sát trong thời gian ba tháng (tháng 6/2014 – 9/2014).
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chuyên gia thông qua việc phỏng vấn sâu
những ngƣời hoạt động có thâm niên trong ngành xây dựng và thƣờng xuyên sử
dụng sản phẩm hóa chất xây dựng trong tất cả các dự án của mình. Cụ thể, tác giả
đã tiến hành thảo luận tay đôi lần lƣợt với mƣời Anh/Chị hoạt động trong ngành
hơn 5 năm (bảy ngƣời làm việc từ 5-8 năm và ba ngƣời làm việc trong ngành hơn
15 năm), nhóm ngƣời này gồm cả những ngƣời phụ trách mua hàng và phụ trách kỹ
thuật thi công.
- Việc tiến hành nghiên cứu định tính nhằm phát thảo chi tiết những yếu tố
đang thực sự ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika,
ngoài ra, nó còn thể hiện khoảng cách giữa chất lƣợng dịch vụ mà công ty mong
muốn mang đến cho khách hàng và giá trị dịch vụ thật sự mà họ nhận đƣợc. Bƣớc
này tạo nền tảng cho nghiên cứu trong việc góp phần vẽ nên mô hình nghiên cứu
của đề tài và giúp tác giả nhận định rõ ràng hơn về những gì đang diễn ra trên thị
trƣờng.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Ngay sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi đƣợc chuẩn bị, và
trải qua giai đoạn khảo sát thử nhằm phát hiện ra lỗi trong bảng câu hỏi và kiểm tra
lại thang đo, việc này đƣợc thực hiện bằng cách khảo sát 20 khách hàng nằm trong
nhóm đối tƣợng nghiên cứu.
- Sau hi đã điều chỉnh bảng câu hỏi lần cuối cùng, tác giả tiến hành khảo sát
thông qua hai hình thức: khảo sát trực tiếp và khảo sát qua mạng bằng cách gửi
6
đƣờng dẫn bảng câu hỏi qua thƣ điện tử cho khách hàng và gọi điện thoại để thuyết
phục khách hàng tham gia trả lời bảng khảo sát.
- Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng cách khảo sát 113 ngƣời đến từ
30 công ty đóng góp doanh thu lớn và là hách hàng thƣờng xuyên của Sika.
Nghiên cứu này nhằm thu thập dữ liệu để từ đó tiến hành phân tích, kiểm định thang
đo và rút ra ết luận về vấn đề nghiên cứu.
- Đề tài chọn mẫu theo phƣơng pháp phân tầng theo đặc điểm hoạt động của
hách hàng, ngoài ra, lƣợng mẫu của mỗi tầng đƣợc chọn dựa trên tỷ lệ tƣơng ứng
của doanh thu. Cụ thể, mẫu đƣợc chia làm bốn tầng: nhóm các công ty xây dựng giữ
vai trò là nhà thầu chính, nhóm các công ty xây dựng giữ vai trò là nhà thầu phụ,
nhóm các chủ đầu tƣ tiến hành mua trực tiếp và cung cấp lại cho đơn vị thi công và
cuối cùng là các trạm trộn bê tông tƣơi – bê tông đúc sẵn.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, sự hài lòng của hách hàng và inh doanh theo định hƣớng chú
trọng khách hàng trở thành một lợi thế cạnh tranh thiết yếu trên mọi lĩnh vực sản
xuất (Woodruff, 1997; Kotler, 2000). Một trong những thách thức của các công ty
trong ngành hàng công nghiệp là làm thế nào để họ thoát ra khỏi lối mòn suy nghĩ
từ ý thức họ là những công ty sản xuất ra sản phẩm thành những nhà cung ứng dịch
vụ trên thị trƣờng (McCluskey et al., 2002). Phát biểu trên rất phù hợp với các nhà
cung cấp hóa chất xây dựng ngày nay, bởi lẽ sự khác biệt trong đặc tính kỹ thuật
của sản phẩm hông còn vƣợt trội giữa các nhà cung cấp nhƣ trƣớc, và rằng bất cứ
thƣơng hiệu nào cũng đều có thể bị thay thế bất cứ lúc nào nếu khách hàng cảm
thấy không hài lòng với sản phẩm, với chất lƣợng dịch vụ của công ty cung cấp.
Đối với mặt hàng hóa chất xây dựng, ranh giới giữa sản phẩm chất lƣợng tốt và sản
phẩm kém không thật sự rõ ràng nhƣ các sản phẩm công nghiệp khác, bởi lẽ việc sử
dụng của khách hàng ra sao, ứng dụng nó thế nào vào từng hạn mục cụ thể của công
trình sẽ cho những kết luận trái ngƣợc. Thêm nữa, với mỗi dự án xây dựng đội ngũ
nhân sự triển hai, giám sát quá trình thi công đến từ rất nhiều công ty với mỗi vai
7
trò và vị trí khác nhau nên việc chăm sóc hách hàng sau quá trình cung cấp sản
phẩm cũng nhƣ hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm tại dự án
sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong thành công của thƣơng hiệu hóa chất đó trên
thị trƣờng.
Do đó, nếu các nhà cung cấp hông lƣu tâm tới dịch vụ hỗ trợ, hƣớng dẫn
khách hàng tại hiện trƣờng, theo dõi, chăm sóc hách hàng trong suốt quá trình sử
dụng thì khả năng một sản phẩm tốt biến thành một sản phẩm không tích sự là điều
hoàn toàn có thể xảy ra. Với đặc trƣng của ngành hàng hóa chất xây dựng đó là quá
trình mua sắm lặp lại và lồng ghép vào nhau cụ thể nhƣ sản phẩm A đang đƣợc sử
dụng ở công trình B có thể hiện tốt về chất lƣợng và dịch vụ cung cấp, sản phẩm A
đấy sẽ có cơ hội rất lớn đƣợc sử dụng ở các công trình khác nữa.
Thế nên, một rủi ro rất lớn đang chờ đợi những công ty nào đánh giá hông
đúng vai trò của dịch vụ sau bán hàng, một khi, sản phẩm đã bị đánh giá chất lƣợng
kém thì khả năng hách hàng sử dụng sản phẩm đó một lần nữa gần nhƣ bằng
không. Kéo theo đó, danh tiếng hay tiếng xấu về thƣơng hiệu sản phẩm hay các nhà
cung cấp cũng sẽ lan tràn trên thị trƣờng bởi thị trƣờng xây dựng rộng lớn nhƣng
tựu chung lại các doanh nghiệp thƣờng xuyên gặp nhau, hợp tác với nhau ở các dự
án hác nhau cũng nhƣ đội ngũ nhân sự luân chuyển thƣờng xuyên.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu sẽ cung cấp kết quả nghiên cứu khám phá các
nhân tố tác động đến cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của khách hàng
đang tiêu dùng sản phẩm hóa chất xây dựng trên thị trƣờng cũng nhƣ mức chất
lƣợng của các dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika theo cảm nhận thật tế của
khách hàng, việc dùng Công ty Si a để có cái nhìn sơ bộ về toàn ngành bởi lẽ, Sika
là ngƣời tiên phong trên thị trƣờng hóa chất xây dựng của Việt Nam với thị phần và
mức độ nhận diện thƣơng hiệu cao nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành và bởi
vì trong đánh giá của khách hàng việc Si a có đƣợc vị trí của ngày hôm nay là do
dịch vụ sau bán hàng đang đƣợc đánh giá tốt nhất trên thị trƣờng. Việc nghiên cứu
một doanh nghiệp đầu ngành để rút ra những nhận định: Si a đã cung cấp những
8
dịch vụ gì, làm hài lòng khách hàng ra sao khiến họ có đƣợc thành công nhƣ hiện tại
và cả những mặt còn hạn chế để giúp các doanh nghiệp trong ngành đánh giá vai trò
quan trọng của dịch vụ sau bán hàng để điều chỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
1.6. Kết cấu của đề tài
- Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Chƣơng này trình bày cơ
sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nhƣ: dịch vụ, dịch vụ sau bán hàng, chất
lƣợng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ giữa các khái niệm này.
Đồng thời, trong Chƣơng 2 tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết lập các giả
thuyết nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng này trình bày trọng tâm quy
trình thực hiện nghiên cứu từ việc cách thức chọn mẫu nhƣ thế nào, đến thiết lập
các biến quan sát, và cách thức xây dựng các thang đo nhằm đo lƣờng các khái
niệm nghiên cứu.
- Chƣơng 4: Phân tích ết quả khảo sát – Trình bày thông tin chi tiết về mẫu
khảo sát, kiểm định mô hình và đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu, kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu, cũng nhƣ, phân tích và đánh giá các ết quả có đƣợc.
- Chƣơng 5: Ý nghĩa và ết luận – Tóm tắt kết quả nghiên cứu có đƣợc và đƣa
ra các hàm ý ứng dụng thực tiễn. Ngoài ra, chƣơng này cũng nêu lên những hạn chế
nghiên cứu và đề nghị các bƣớc nghiên cứu tiếp theo.
9
Chƣơng 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 của báo cáo đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, tiếp
theo, Chương 2 sẽ trình bày các khái niệm có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
gồm: khái niệm về chất lượng dịch vụ, dịch vụ sau bán hàng là gì và những hình
thức của dịch vụ này trong lĩnh vực hàng công nghiệp; bên cạnh đó, phần này cũng
cung cấp những khái niệm cơ bản về ngành hàng hóa chất xây dựng, cụ thể, hóa
chất xây dựng là những sản phẩm như thế nào, ứng dụng tiêu biểu của các sản
phẩm này và những tổ chức, cá nhân nào sẽ tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó là
những thông tin tóm tắt về Sika và những dịch vụ sau bán hàng mà Sika đang cung
cấp để từ đó tác giả đề xuất nên mô hình nghiên cứu.
2.1. Khái niệm về dịch vụ, dịch vụ bán hàng, và chất lƣợng dịch vụ
Dịch vụ không phải là một sản phẩm đƣợc sản xuất tại nhà máy và vận
chuyển đến khách hàng một cách nguyên vẹn mà nó có liên quan đến nguồn nhân
lực và cách thức mà những nhân viên này cung ứng dịch vụ đến cho khách hàng của
công ty (Bhatti et al., 2011a, 2011b).
Chất lƣợng dịch vụ là sự thỏa mãn hách hàng đƣợc đo bằng hiệu số giữa
mong đợi của khách hàng và chất lƣợng mà khách hàng thực sự cảm nhận về dịch
vụ trong quá trình tiêu dùng (Lewis and Booms, 1983; Gronroos, 2000;
Parasuraman et al., 1985, 1988). Nếu chất lƣợng cảm nhận thấp hơn so với trông
đợi, khách hàng sẽ thất vọng; còn nếu chất lƣợng cảm nhận chạm đƣợc ngƣỡng
trông đợi khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng (Parasuraman et al., 1988; Kotler, 2000).
Theo quan điểm của Philip Kotler et al. (2005), chất lƣợng dịch vụ đƣợc định
nghĩa là hả năng của một dịch vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ tin cậy, độ chính
xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chữa và các thuộc tính có giá trị hác để thực hiện các
chức năng của nó. Ngoài ra, do môi trƣờng văn hóa hác nhau, ngƣời tiêu dùng ở
10
mỗi quốc gia khác nhau có thể có nhận thức khác nhau về chất lƣợng dịch vụ ở mỗi
loại hình dịch vụ khác nhau.
Dịch vụ bán hàng cũng chứa đựng đầy đủ những biểu hiện trên do đó, những
thang đo đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ cũng có thể áp dụng đƣợc đối với dịch vụ bán
hàng.
Parasuraman đã đƣa ra mô hình năm hoảng cách trong chất lƣợng dịch vụ
nhƣ hình 2.1 bên dƣới:
Hình 2.1. Mô hình Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman et al. (1985)
Mô hình năm hoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính lý thuyết về chất
lƣợng dịch vụ để đo lƣờng đƣợc, Parasuraman và các cộng sự đã xây dựng thang đo
dùng để đánh giá chất lƣợng dịch vụ, theo đó bất kì dịch vụ nào chất lƣợng cũng
11
đƣợc khách hàng cảm nhận dựa trên 10 thành phần, bao gồm: (1) Tin cậy, (2) Đáp
ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Tiếp cận, (5) Lịch sự, (6) Thông tin, (7) Tín nhiệm,
(8) An toàn, (9) Hiểu biết hách hàng, (10) Phƣơng tiện hữu.
Mô hình này có ƣu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy
nhiên tất cả mƣời thành phần của thang đo SERVQUAL quá phức tạp nên gây khó
hăn trong việc đánh giá và phân tích. Theo Parasuraman et al. (1988), đánh giá
chất lƣợng dịch vụ theo cảm nhận của khách hàng xuất phát từ việc so sánh cái mà
khách hàng cảm thấy doanh nghiệp nên cung cấp (tức là mong đợi của họ) và sự
nhận thức của khách hàng về thành quả do doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho
họ. Vì vậy, Parasuraman et al. (1988) đã hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình mới
gồm năm thành phần cơ bản.
Năm thành phần cơ bản của chất lƣợng dịch vụ theo mô hình của Parasuraman
et al. (1988), đó là:
- Phƣơng tiện hữu hình: trang phục, ngoại hình của nhân viên và trang thiết
bị phục vụ, phƣơng tiện vật chất cho dịch vụ.
- Độ tin cậy: thể hiện khả năng phục vụ dịch vụ phù hợp, kịp thời, đúng thời
hạn, chính xác nhƣ lời cam kết của nhà cung cấp và hiệu quả ngay từ lần đầu tiên.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng: thể hiện sự mong muốn và sẵn
sàng của nhân viên viên phục vụ cung cấp dịch vụ một cách kịp thời, đúng lúc,
nhanh chóng đáp ứng sự mong muốn của khách hàng.
- Năng lực phục vụ: thể hiện trình độ chuyên môn, phong cách phục vụ, tính
chuyên nghiệp, tạo lòng tin, phong cách phục vụ lịch sự, niềm nở của nhân viên
phục vụ,…
- Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng.
12
2.2. Dịch vụ sau bán hàng
2.2.1. Dịch vụ sau bán hàng đối với hàng công nghiệp
Asugman et al. (1997) thì cho rằng dịch vụ sau bán hàng là tất cả những hoạt
động thực hiện sau hi giao hàng đến khách hàng nhằm tối thiểu hóa các vấn đề có
thể phát sinh liên quan đến việc sử dụng sản phẩm và tối đa hóa chất lƣợng cảm
nhận của khách hàng về sản phẩm.
Johansson và Olhager (2004) trình bày rằng việc cung ứng dịch vụ sau bán
hàng bao gồm những sản phẩm hữu hình nhƣ các linh iện thay thế hay những thứ
có thể tiêu dùng hác, có liên quan đến việc bảo trì các hàng hóa công nghiệp.
Cavalieri et al. (2007) cho rằng dịch vụ sau bán hàng đƣợc tiến hành sau khi đã hoàn tất việc mua bán sản phẩm và đƣợc chuẩn bị để cung ứng cho khách hàng nhằm hỗ trợ họ trong việc sử dụng sản phẩm.
Ngày nay, vai trò của dịch vụ sau bán hàng ngày càng trở nên rõ rệt, đặc biệt
đối với ngành hàng công nghiệp, bởi lẽ, trong những ngành này, thật hó phân định
rạch ròi giữa sản xuất và dịch vụ (Schmenner, 1995). Có một vài nghiên cứu điều
tra vai trò của dịch vụ sau bán hàng và phát hiện ra rằng các doanh nghiệp đến từ
nhiều lĩnh vực hác nhau quan tâm đến dịch vụ sau bán hàng một cách có chiến
lƣợc rõ ràng: từ những nhà sản xuất đến nhà cung ứng dịch vụ đến nhà sản xuất linh
kiện. Những doanh nghiệp này quan tâm đến dịch vụ sau bán hàng bởi ba lí do:
- Sự hài lòng khách hàng: dịch vụ sau bán hàng có thể tạo ra mối quan hệ
bền vững giữa nhà cung cấp với hách hàng và đóng góp một vai trò quan trọng
trong việc làm thỏa mãn mong muốn của khách hàng (Kurata and Nam, 2010).
Bằng cách cung ứng những gói dịch vụ sau bán hàng khác nhau dựa trên chu kì
sống của sản phẩm, nhà cung cấp có thể tin chắc rằng sản phẩm đƣợc sử dụng đúng
chức năng và do đó sẽ làm hài lòng ngƣời sử dụng. Điều này sẽ góp phần xây dựng
mối quan hệ có lợi giữa nhà cung cấp và khách hàng qua thời gian, sẽ tạo cơ hội cho
những thƣơng vụ kế tiếp (Ahn and Sohn, 2009). Những khách hàng mua lặp lại là
những nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp bởi vì họ không cần tốn quá nhiều chi phí
cho marketing và chi phí trong việc xây dựng các mối quan hệ (Hoffman and
13
Bateson, 2010; Jacob and Ulaga, 2008). Do đó, dịch vụ sau bán hàng đảm nhận vai
trò quan trọng trong việc làm hài lòng và duy trì khách hàng hiện hữu.
- Sự khác biệt/ Lợi thế cạnh tranh: dịch vụ sau bán hàng nổi lên nhƣ là động
lực chính của lợi thế cạnh tranh, vì vậy một số công ty theo đuổi việc tạo sự khác
biệt trong dịch vụ hách hàng để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình trên
thị trƣờng (Goffin and New, 2001). Dịch vụ sau bán hàng là nhân tố tạo sự khác biệt
quan trọng trên thị trƣờng bởi vì những sản phẩm sơ hai thƣờng dễ dàng để so
sánh đặc tính vật lý. Tuy nhiên, dịch vụ thì hó để bị bắt chƣớc và do đó nó trở
thành lợi thế cạnh tranh. Khách hàng ngày nay không chỉ quan tâm đến sản phẩm
cốt lõi mà còn nhận thức về việc cần có các giải pháp cho những sự cố có thể xảy
ra; hách hàng đã thay đổi trong suy nghĩ từ việc yêu cầu chỉ một sản phẩm cụ thể
sang cả gói dịch vụ cung cấp (gồm sản phẩm cốt lõi và gói dịch vụ sửa chữa sau khi
mua). Do vậy, dịch vụ giữ vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị sử dụng của
sản phẩm đối với ngƣời sử dụng nó, đó cũng là lí do để khách hàng cân nhắc việc
lựa chọn sản phẩm cùng với các gói dịch vụ đi èm. Thêm nữa, dịch vụ khách hàng
tốt sẽ gia tăng hả năng thành công của các sản phẩm mới.
- Lợi nhuận: hoạt động sau bán hàng cung cấp nguồn doanh thu khổng lồ và
choàng đƣợc phần sụt giảm lợi nhuận của các sản phẩm căn bản. Hơn nữa, dịch vụ
sau bán hàng có thể đóng góp lên tới 30% doanh thu của công ty và vƣợt xa mức lợi
nhuận thu đƣợc từ việc bán các sản phẩn chính lúc mới tung ra thị trƣờng bởi vì sự
nhạy cảm với mức giá thấp của những dịch vụ sau bán hàng (Anderson and Naurus,
1995). Điều này là bởi vì chi phí do tạm ngƣng máy móc có thể lên cao và chi phí
cho việc thay thế máy móc thƣờng vƣợt quá chi phí bảo trì (Kurata and Nam, 2010).
Tóm lại, dịch vụ sau bán hàng giúp giữ ổn định doanh thu dài hạn, gia tăng
mức độ hài lòng của khách hàng và cung cấp vũ hí chiến lƣợc trong cuộc cạnh
tranh trên thị trƣờng ngày nay.
Saccani et al. (2007) đã định nghĩa dịch vụ sau bán hàng đối với hàng công
nghiệp đó là một tập hợp của nhiều hoạt động diễn ra ngay sau khi việc trao đổi sản
phẩm đƣợc thực hiện nhằm cung cấp những sự hỗ trợ trong việc sử dụng cho khách
14
hàng. Dịch vụ sau bán hàng thƣờng đƣợc xem nhƣ là thành phần vô hình của sản
phẩm (Asugman et al., 1997). Dễ dàng nhận ra rằng những hoạt động sau bán hàng
này đƣợc các doanh nghiệp thực hiện ngay sau việc trao đổi hàng hóa hoàn thành
nhằm tối thiểu hóa các rủi ro về sản phẩm có thể xảy ra đồng thời tối đa hóa giá trị
trong trải nghiệm tiêu dùng sản phẩm của khách hàng. Những công ty nhắm đến
mục tiêu cung cấp sản phẩm gồm cả dịch vụ sau bán hàng nhằm làm tăng giá trị
chất lƣợng của sản phẩm.
Dịch vụ sau bán hàng công nghiệp là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch vụ do
đó nó bao gồm cả phần hữu hình nhƣ là những linh kiện, phụ tùng thay thế và
những sự tƣ vấn, hỗ trợ khách hàng là phần vô hình (Johansson, 2006). Trong
ngành sản xuất hàng công nghiệp, thật hó để vẽ ranh giới giữa sản xuất và dịch vụ
(Schmenner, 1995). Do đó, việc tích hợp dịch vụ sau bán hàng vào trong gói sản
phẩm cung cấp cho khách hàng trở thành mối quan tâm nghiêm túc của các nhà sản
xuất bên cạnh những nỗi lo về lợi nhuận, việc thúc đẩy bán hàng, tạo cơ hội kinh
doanh mới, cân đối dòng tiền, tạo sự khác biệt so với đối thủ kéo dài mối quan hệ
với khách hàng (Brax, 2005).
2.2.2. Các hình thức của dịch vụ sau bán hàng
Trƣớc đây, dịch vụ sau bán hàng đƣợc giới hạn bởi các hoạt động sau: cung
ứng linh kiện thay thế, bảo trì, và các hoạt động sửa chữa. Tuy vậy, những thập niên
gần đây vai trò của dịch vụ sau bán hàng đã thay đổi, và ngày nay, dịch vụ này bao
gồm các hoạt động nhƣ: lắp đặt, thi công sản phẩm, vận hành hoạt động, huấn
luyện, tƣ vấn, hƣớng dẫn, phát hành tài liệu, cải tiến hay tinh gọn sản phẩm, khảo
sát, điều tra, bổ sung phần mềm, quy trình bảo hành, hỗ trợ kỹ thuật bằng điện
thoại, quản lý than phiền, …(Patelli et al., 2004).
Các hoạt động sau bán hàng theo Saccani et al. (2007)
- Chăm sóc khách hàng: thƣờng đƣợc mô tả nhƣ một hoạt động cung cấp sự
tƣ vấn kỹ thuật, thông tin thƣơng mại và những dịch vụ hỗ trợ khác; cụ thể là, bảo
15
hành sản phẩm và giải quyết những thắc mắc cũng nhƣ than phiền của khách hàng.
Có nhiều dạng chăm sóc hách hàng, đƣợc phân phối tùy theo cấp độ khác nhau,
nhƣ: thông qua tổng đài chăm sóc hách hàng cả nƣớc, thông qua trang mạng chính
thức của công ty, và những trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại địa phƣơng. Ngày trƣớc,
hoạt động chăm sóc hách hàng chỉ đơn giản là cung cấp và thu nhận thông tin từ
phía khách hàng, triển khai việc giao hàng theo yêu cầu, hiện nay, hoạt động này trở
nên phức tạp và đa dạng hơn, tập trung vào việc cung cấp lời khuyên hợp lý đúng
lúc cho khách hàng trong những vấn đề có liên quan đến sản phẩm, giải đáp thắc
mắc trong suốt quá trình khách hàng sử dụng, cũng nhƣ có thể biến khách hàng
thành những đối tác chiến lƣợc.
Hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đã nhận ra đƣợc tầm quan trọng của việc
chăm sóc hách hàng, bởi họ ý thức đƣợc việc chăm sóc hách hàng là yếu tố quyết
định sự thành công trong kinh doanh, những thông tin mà khách hàng cung cấp sẽ
gồm cả mong muốn, nhu cầu thay đổi thƣờng xuyên của họ đồng thời là cả thông
tin về tình hình của đối thủ, sản phẩm của đối thủ (Kahn, 1995). Do đó, việc bỏ qua
hoạt động này đồng nghĩa với việc, doanh nghiệp đang tự bịt tai che mắt mình trƣớc
thông tin của thị trƣờng.
- Hỗ trợ kỹ thuật tại hiện trƣờng: sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật dành cho ngƣời
mua của ngƣời bán trong các vấn đề sau: hỗ trợ, hƣớng dẫn lắp đặt ngay tại hiện
trƣờng, bảo hành, hay sửa chữa trong những tình huống không bảo hành, kiểm tra
định kì sản phẩm sau khi lắp đặt và đƣa vào sử dụng (Saccani et al., 2007). Những
hoạt động này là một phần của chƣơng trình bảo hành mà nhà cung cấp đã cam ết
với hách hàng trƣớc khi họ tiêu dùng sản phẩm (Chien, 2004). Mục đích chính của
bảo hành là cung cấp một dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng khi sản phẩm gặp
sự cố để giúp khắc phục sự cố hay điều chỉnh sản phẩm nhằm làm tăng hả năng
làm việc của sản phẩm trong suốt thời gian bảo hành.
- Cung ứng sản phẩm hỗ trợ, thay thế: tạo dựng một mối quan hệ tƣơng tác
tốt là để góp phần tạo giá trị tăng thêm cho cả hai phía: ngƣời bán hàng và ngƣời
16
mua (Cannon and Perreault, 1999; Palmatier et al., 2006). Dịch vụ có thể ảnh hƣởng
đến lợi nhuận và chi phí của cả ngƣời bán lẫn ngƣời mua, đồng thời có tác động tích
cực đến cách mà khách hàng làm việc với những nhà cung cấp của mình. Do vậy,
dịch vụ sau bán hàng đƣợc cân nhắc nhƣ là một công cụ nhằm gia tăng lợi ích cho
hách hàng cũng nhƣ một cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp (Saccani et al.,
2007).
Theo Koskela (2002) dịch vụ sau bán hàng đối với hàng công nghiệp bao
gồm các yếu tố sau: bảo trì và biện pháp hạn chế sửa chữa, dịch vụ chăm sóc sau
bán hàng và hỗ trợ kỹ thuật tại hiện trƣờng. Nghiên cứu của Kos ela (2002) đi vào
phân tích dịch vụ sau bán hàng của ngành viễn thông do đó các yếu tố của dịch vụ
này tƣơng đối khác biệt so với dịch vụ của ngành hóa chất xây dựng.
2.3. Những yếu tố cơ bản của thị trƣờng hóa chất xây dựng
2.3.1. Hóa chất xây dựng là gì
Hóa chất xây dựng là một phân húc thị trƣờng ngách của thị trƣờng hóa
chất đặc biệt trong ngành công nghiệp hóa chất. Hóa chất xây dựng là sản phẩm đặc
biệt đƣợc sử dụng trong công trình để nâng cao tuổi thọ công trình, cũng nhƣ tăng
hả năng bảo vệ công trình trƣớc những tác hại của môi trƣờng. Một số sản phẩm
hóa chất cũng giúp tối thiểu hóa lƣợng nƣớc và xi măng sử dụng trong suốt quá
trình xây dựng (Pradip Manjrekar, 2006).
Hóa chất xây dựng có thể đƣợc phân loại tổng thể theo năm nhóm sau:
- Phụ gia cho bê tông và vữa
- Hợp chất chống thấm
- Chất làm cứng sàn
- Lớp phủ và sơn sàn công nghiệp
- Chất ết nối và trám he
17
2.3.2. Khách hàng của thị trường hóa chất xây dựng là những ai
- Chủ đầu tƣ dự án: là ngƣời hoặc tổ chức sở hữu vốn hoặc đƣợc giao để
quản lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình. Trong trƣờng hợp này, Chủ
đầu tƣ là ngƣời trực tiếp mua hóa chất xây dựng và thông qua các đơn vị thi công
trực tiếp để sử dụng cho dự án xây dựng của chính mình.
- Nhà thầu ch nh dựng c ng tr nh: là những đơn vị ý ết hợp đồng trực
tiếp với Chủ đầu tƣ xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ công việc hoặc toàn
bộ một loại công việc của dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Do đó, việc sử dụng
hóa chất xây dựng của Nhà thầu chính để thi công cho dự án có thể bằng phƣơng
thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các đơn vị thi công.
- Nhà thầu phụ các đơn vị trực tiếp thi c ng: là những đơn vị ý ết hợp
đồng với Nhà thầu chính xây dựng công trình thông qua các hợp đồng giao thầu lại
để nhận lại một phần công việc của dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Việc sử dụng
hóa chất xây dựng để thi công cho dự án thông thƣờng bằng phƣơng thức trực tiếp.
- Trạm trộn b t ng: là những đơn vị trực tiếp mua bán và sử dụng hóa chất
xây dựng các trong công tác sản xuất bê tông thƣơng phẩm cũng nhƣ sản xuất cọc
bê tông đúc sẵn.
Hình 2.2. Mối tƣơng quan giữa Nhà cung hóa chất xây dựng và khách hàng
18
2.4. Mối quan hệ giữa dịch vụ sau bán hàng và dịch vụ bán hàng trong
ngành hóa chất dựng
Đặc thù của ngành xây dựng nói chung và ngành hóa chất xây dựng nói riêng
đó là mối quan hệ giữa các nhà cung cấp với các đơn vị thầu chính, thầu phụ - đơn
vị trực tiếp thi công đƣợc xây dựng dựa trên quá trình cộng tác liên tục với nhau qua
từng dự án, các dự án này có thể là tiếp nối cũng có thể đan xen vào nhau tùy vào
quy mô, tầm ảnh hƣởng, uy tín của các doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Cụ thể nhƣ, công trình nào cũng sẽ cần các sản phẩm phụ gia bê tông, các
sản phẩm chống thấm, các sản phẩm sửa chữa,… thế nên với những nhà cung cấp
đã đƣợc sử dụng ở công trình trƣớc sẽ đƣợc ƣu tiên cân nhắc ở công trình tiếp sau
của các nhà thầu đó bởi các công ty này có niềm tin vào sự ổn định của sản phẩm đã
qua sử dụng.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn sản phẩm thật tế còn phụ thuộc vào những nhân
tố khác không kém phần quan trọng, có thể kể đến nhƣ: việc chỉ định sản phẩm từ
thiết kế của các đơn vị tƣ vấn thiết kế, việc giới thiệu sản phẩm từ các đơn vị tƣ vấn
quản lý khối lƣợng, cũng có đôi hi việc chỉ định sản phẩm trực tiếp từ chủ đầu tƣ.
Do đó, để đáp ứng tốt thị trƣờng và có đƣợc ƣu thế thì các nhà cung cấp phải làm
việc với tất cả các bên có liên quan chi phối đến việc tiêu dùng sản phẩm hóa chất
xây dựng không phải chỉ với các đơn vị trực tiếp tham gia vào quá trình mua sắm
mà cả những đơn vị gián tiếp ảnh hƣởng.
Với các đơn vị ảnh hƣởng gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, việc
chăm sóc họ có nhiều khác biệt so với nhóm tiêu thụ trực tiếp, cụ thể nhƣ: họ không
cần những sự hƣớng dẫn tiêu dùng sản phẩm, không cần sự đáp ứng thƣờng xuyên
của các nhà cung cấp, cũng hông cần những sự tƣ vấn giải đáp thắc mắc về tính
năng sản phẩm; cái họ cần là những giải pháp an toàn, cải tiến trong tƣơng quan giá
cả cho từng dự án, là sự so sánh khoa học về chất lƣợng của từng loại sản phẩm trên
thị trƣờng, là số lƣợng dự án trọng điểm mà thƣơng hiệu đó đã đƣợc sử dụng hay có
19
một thật tế là lợi ích vật chất mà các đơn vị này có đƣợc khi ủng hộ một nhà cung
cấp nào.
Việc hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm của các nhà cung cấp, hay đáp ứng những
phƣơng tiện cần thiết trong việc hỗ trợ khách hàng trong sử dụng sản phẩm cũng
nhƣ đáp ứng hách hàng hi có vƣớng mắc hay sự cố tại hiện trƣờng là công việc
hàng ngày mà mỗi nhà cung cấp phải làm với khách hàng. Cùng với nhóm các yếu
tố nhƣ dịch vụ giao hàng, dịch vụ cung ứng thiết bị định lƣợng, dịch vụ thi công và
giám sát thi công cho khách hàng, các dịch vụ chăm sóc hách hàng, hƣớng dẫn,
giải đáp thắc mắc, khắc phục sự cố sẽ tổng hợp nên dịch vụ bán hàng và nhóm các
dịch vụ tƣ vấn cho các đơn vị thiết kế sẽ tổng hợp nên dịch vụ bán hàng của công ty
cung cấp sản phẩm hóa chất trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, chính bởi sự khác biệt của hai đối trƣợng trực tiếp và gián tiếp tiêu dùng
sản phẩm, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dịch vụ sau bán hàng để loại đi nhóm đối
tƣợng không tham gia trực tiếp vào quá trình mua sắm và tiêu dùng vật tƣ. Bên cạnh
đó, hiện nay, đối với dịch vụ giao hàng, đó là vấn đề tối ƣu hóa vận chuyển, thƣờng
đƣợc thuê ngoài do đó bài toán dịch vụ ở đây nằm ở khả năng quản lý thầu phụ của
chính những nhà cung cấp, nó hông đóng góp quan trọng vào gói dịch vụ tổng thể
cung cấp cho khách hàng. Mặt khác, dịch vụ giám sát hay thi công tại hiện trƣờng
ngày nay hông đƣợc ƣa chuộng bởi sự chuyên môn hóa trên thị trƣờng, các đơn vị
sản xuất không phải là những ngƣời có khả năng thi công sản phẩm tốt nhất. Do đó,
đề tài hông đi vào phân tích yếu tố dịch vụ giao hàng và dịch vụ thi công, giám sát
thi công tại hiện trƣờng mà chỉ tập trung xem xét các yếu tố sau bán hàng.
2.5. Công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam
2.5.1. Giới thiệu chung
Công ty Sika Hữu hạn Việt Nam là một công ty 100% vốn Thụy Sĩ có công
ty mẹ là Sika AG. Sika Việt Nam nhận giấy phép đầu tƣ ngày 31/12/1993. Từ
khi mới thành lập, Sika nhanh chóng phát triển và thiết lập một mạng lƣới trên
20
thị trƣờng xây dựng rộng lớn và đa dạng khắp nƣớc Việt Nam. Định hƣớng tƣơng
lai của Công ty tập trung rõ rệt vào sản xuất tại địa phƣơng, nhờ đó giảm bớt
sự lệ thuộc vào các sản phẩm nhập khẩu. Điều này làm cho Sika Việt Nam trở
nên linh hoạt hơn hẳn để thích ứng với các yêu cầu đặc biệt của thị trƣờng địa
phƣơng.
Sika là nhà cung cấp chính các hóa chất xây dựng cho những mảng thị
trƣờng đa dạng nhƣ các trạm bê tông, các nhà máy bê tông đúc sẵn, các cao ốc,
các khu công nghiệp, các nhà máy xi măng, các loại cầu, các sân bay, hải cảng.
Sika Việt Nam hoạt động với trụ sở chính và nhà máy tại tỉnh Đồng Nai,
Phòng Kinh Doanh tại thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại Hà Nội và Đà
Nẵng. Các chi nhánh của Si a đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện để đáp ứng các
yêu cầu của hách hàng nhƣ hỗ trợ kỹ thuật, phòng thí nghiệm, giao hàng và kho
bãi. Các cửa hàng phân phối đƣợc thiết lập ở những vị trí chiến lƣợc tại nhiều thành
phố khác nhau nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu thị trƣờng đa dạng trên khắp cả nƣớc.
Hiện nay cả nƣớc có khoảng 315 nhân viên (tính đến cuối tháng 9/2014).
2.5.2. Khách hàng của công ty Sika
Dựa trên đặc thù của từng công ty, cụ thể là: nhóm sản phẩm họ tiêu dùng,
vai trò, vị trí của họ trong mỗi dự án mà Sika chia khách hàng thành bốn nhóm
chính nhằm thuận lợi cho công tác chăm sóc và định hƣớng phát triển sản xuất,
kinh doanh của công ty.
2.5.2.1. Nhóm những nhà sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẵn
Nhóm những công ty này chuyên sản xuất bê tông tƣơi hoặc bê tông đúc
sẵn để cung cấp cho các công trình xây dựng, khách hàng trực tiếp của họ là
những nhà thầu chính. Có hai dạng của những nhà xản xuất bê tông tƣơi: 1- họ là
những doanh nghiệp độc lập, sản xuất bê tông tƣơi hay bê tông đúc sẵn để cung
ứng cho tất cả các khách hàng họ kiếm đƣợc trên thị trƣờng, 2- nhóm còn lại là
những doanh nghiệp con hoặc một bộ phận của những nhà thầu chính, các nhà
21
thầu này khi nhận đƣợc những dự án lớn sẽ đứng ra lập trạm trộn bê tông để tự
cung cấp bê tông phục vụ cho các hạn mục xây dựng của công trình nhằm tiết
kiệm chi phí mua bê tông từ các nhà cung cấp đồng thời chủ động trong việc kiểm
soát chất lƣợng và khối lƣợng cung cấp, tránh những sự cố ngoài ý muốn từ những
nhà cung cấp ngoài hệ thống.
Nhóm những nhà sản xuất bê tông tƣơi gồm một số doanh nghiệp: Lê Phan,
Holcim, Lafarge, Bê tông Ngoại thƣơng (FTC), Sài Gòn RDC, Fico PanU, SCR.
Nhóm những doanh nghiệp này chiếm >75% thị phần bê tông tƣơi trên thị trƣờng.
Số lƣợng những doanh nghiệp thuộc nhóm này biến động rất nhỏ, có chăng chỉ là
sự mở rộng hay thu hẹp hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nhóm, bởi lẽ, việc
đầu tƣ xây dựng một trạm trộn bê tông tƣơi là rất tốn kém – đây gần nhƣ là rào
cản gia nhập ngành đầu tiên, bên cạnh đó, việc những doanh nghiệp mới ra đời
không thể nào có lợi thế cạnh tranh nhờ quy mô do đó, họ không tạo đƣợc áp lực
cho các nhà cung cấp (nhƣ xi măng, cát, đá, cốt liệu, phụ gia,…) trong quá trình
thƣơng lƣợng nhằm đạt đƣợc một mức giá tốt nhất, ngoài ra, họ cũng hó có đƣợc
cơ hội tham gia các dự án lớn bởi các nhà thầu và ngay cả chủ đầu tƣ cũng hông
lấy làm yên tâm khi chọn các doanh nghiệp còn non trẻ trong việc cấp bê tông, bởi
bên cạnh thép, công tác bê tông là quan trọng nhất và chiếm chi phí lớn nhất trong
tất cả các yếu tố đầu vào của mỗi công trình xây dựng.
Nhóm những nhà sản xuất bê tông đúc sẵn, gồm: Phan Vũ, Vinaconex,
Beton 6, Hƣng Long Phƣớc, số lƣợng những doanh nghiệp thuộc phân khúc này
rất ít bởi quy mô thị trƣờng không bằng đƣợc thị trƣờng bê tông tƣơi và vì chi phí
đầu tƣ ban đầu là rất cao, ngoài ra, rủi ro tồn kho là rất lớn, bởi sản phẩm của
những doanh nghiệp này thƣờng đƣợc sản xuất theo thiết kế cụ thể của từng dự án,
mỗi dự án lại có yêu cầu kỹ thuật khác nhau; bên cạnh đó, yêu cầu hàng đầu của
công trình là tiến độ thi công nên để đáp ứng tốt nhất cho khách hàng, những đơn
vị này thƣờng đánh liều sản xuất sẵn để đợi hi có đơn hàng từ khách hàng là
cung cấp ngay, việc này mang lại rủi ro tồn kho mỗi khi thiết kế của dự án bị thay
22
đổi hay dự án gặp sự cố kỹ thuật phải ngừng lại một thời gian, mà những rủi ro
này lại thƣờng xuyên xảy ra, chỉ khác nhau ở chỗ, có dự án thời gian ngừng là vài
tuần nhƣng cũng có dự án thời gian ngừng tính bằng năm, chi phí vốn của các
doanh nghiệp này là rất cao, dẫn đến rủi ro cũng cao theo.
Đặc thù của nhóm hách hàng này, đó là: lƣợng tiêu thụ hóa chất xây dựng
– cụ thể là phụ gia rất lớn, liên tục, có tính ổn định tƣơng đối, bởi để các doanh
nghiệp này hoạt động đƣợc họ phải thƣờng xuyên tìm dự án để cung ứng bê tông
trên thị trƣờng, không chỉ vậy dự án phải liên tục để dây chuyền sản xuất đƣợc ổn
định nên các công ty cung cấp phụ gia nào chen chân đƣợc vào thị trƣờng này sẽ
có đƣợc nguồn doanh thu dồi dào, ổn định và tốn chi phí thấp để duy trì. Cũng
chính bởi sự hấp dẫn của phân khúc thị trƣờng này mà ngày nay hầu nhƣ doanh
nghiệp cung cấp phụ gia nào cũng cố gắng xâm nhập và duy trì thị phần của mình
ở những công ty sản xuất bê tông và họ xem việc duy trì mối quan hệ với nhóm
khách hàng này là yếu tố sống còn, bởi lẽ với những doanh nghiệp sản xuất (các
doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng chỉ hoạt động một vài mảng sản phẩm) phụ gia
luôn chiếm vị trí vô cùng lớn trong tổng doanh thu hàng năm.
Đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp này thƣờng xuyên tiếp xúc với sản
phẩm phụ gia do đó họ rất am hiểu về sản phẩm cũng nhƣ điểm mạnh điểm yếu
của các nhà cung cấp, chính vì lẽ đó họ thƣờng tỏ ra khó phục vụ hơn so với các
nhóm hách hàng hác. Đối với nhóm khách hàng này các nhà cung cấp cần thiết
phải duy trì mối quan hệ không những chỉ với ngƣời mua hàng, ngƣời quyết định
dùng sản phẩm, mà còn với cả những nhân sự phụ trách kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm, nhân sự vận hành trạm, nhân sự phụ trách kỹ thuật sản phẩm, mối quan hệ
này cần thật sâu sắc để mọi sự thay đổi trong chất lƣợng sản phẩm đầu ra cuối
cùng (bê tông thƣơng phẩm) luôn đƣợc cập nhật đến nhà cung cấp nhằm tìm giải
pháp hợp lý nhất trong mỗi sự thay đổi ấy.
23
2.5.2.2. Nhóm những nhà thầu phụ
Nhóm này có số lƣợng rất lớn, họ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
đa phần những công ty này đƣợc lập ra từ những cá nhân đã hoặc vẫn đang làm
việc ở các nhà thầu chính hay chủ đầu tƣ, họ thƣờng tham gia đấu thầu để nhận lại
những phần việc nhỏ từ các nhà thầu chính. Thƣờng chi phí đầu tƣ ban đầu của
nhóm những doanh nghiệp này không lớn, chỉ cần thành lập văn phòng giao dịch,
mua sắm một số máy móc gọn nhẹ, huy động vài nhân sự kỹ thuật cốt cán, thế nên
những doanh nghiệp thuộc nhóm này tính ổn thấp, chỉ với 1-2 dự án lớn là hoặc
họ sẽ phát triển lớn mạnh hoặc sẽ phá sản và phải đóng cửa doanh nghiệp nếu
không nhận đƣợc đầy đủ thanh toán từ nhà thầu chính.
Tuy nhiên nhóm này lại rất năng động trong việc tìm đầu việc và ứng dụng
sản phẩm, họ thƣờng là những ngƣời sử dụng sản phẩm Sika nhiều và thuần thục
nhất, có khi họ tự mua trực tiếp sản phẩm để thi công nhƣng cũng đôi lúc các đơn
vị khác mua vật tƣ và tiến hành cấp lại cho các đơn vị này nhằm tránh việc đội các
chi phí lên một cách quá đáng, cũng có hi các doanh nghiệp này không cáng
đáng đƣợc nổi chi phí phải ứng trƣớc cho các nhà cung cấp.
Doanh thu trực tiếp từ nhóm hách hàng này tƣơng đối, dù thấp hơn nhóm
nhà sản xuất bê tông tuy nhiên cao hơn nhiều so với nhóm những nhà thầu chính,
nhóm các chủ đầu tƣ. Tuy nhiên, doanh thu từ nhóm này thƣờng không ổn định,
do họ hông có đƣợc tiếng nói quan trọng trong việc đệ trình và lựa chọn sản
phẩm thi công nên bất cứ sản phẩm nào đƣợc chọn họ sẽ tiến hành thi công sản
phẩm đó, và do quá trình thi công thƣờng nhanh chóng nên doanh thu tăng vọt,
nhƣng cũng có lúc họ hông có đƣợc dự án nào và do đó doanh thu cũng về
không, hay cũng có hi doanh thu chạy từ công ty này sang công ty thầu phụ khác
bởi các doanh nghiệp này cạnh tranh gay gắt với nhau, họ cạnh tranh từng hạn
mục nhỏ, nhanh chóng chớp thời cơ ngay hi đối thủ sẩy chân.
24
Nhóm những công ty thầu phụ này thƣờng có hai nhóm nhỏ bên trong:
nhóm những nhà thầu phụ chỉ chuyên thi công sản phẩm của một nhà sản xuất, và
nhóm những nhà thầu phụ thi công mọi sản phẩm đƣợc chỉ định. Trong nhóm nhỏ
thứ hai lại có một đặc điểm, đơn vị nào đã làm thầu phụ cho thầu chính A,B nào
đó thì sẽ hông đƣợc làm thầu phụ cho nhà thầu chính C,D và ngƣợc lại. Do đó,
sức khỏe của các nhà thầu phụ luôn bị ảnh hƣởng lớn bởi nhà thầu chính, cũng
chính vì lẽ đó họ luôn ở tƣ thế yếu trong đàm phán. Thế nên, suy cho cùng dù thầu
phụ là những ngƣời trực tiếp thi công sản phẩm hóa chất xây dựng nhƣng quyền
quyết định sản phẩm có đƣợc chọn hay không lại không nằm ở họ, cũng có hi,
các nhà thầu phụ này thay đổi sản phẩm chỉ định bằng sản phẩm mang lại lợi
nhuận cao hơn cho họ, tuy nhiên tình huống này không nhiều bởi họ sẽ phải vất vả
hơn trong việc đệ trình sản phẩm và chịu trách nhiệm nhiều hơn sau hi thi công.
2.5.2.3. Nhóm những công ty làm chủ đầu tư
Nhóm này có số lƣợng không lớn nhƣng cũng biến động thƣờng xuyên,
thƣờng họ là những công ty bỏ tiền ra để triển khai dự án hoặc phát triển dự án
dựa trên vốn tự có hoặc vốn của các đơn vị khác. Hầu hết các nhà đầu tƣ dạng này
chỉ phát triển một vài dự án rồi dừng hẳn để khai thác hoặc sẽ phải rất lâu sau họ
mới xoay vòng vốn và đầu tƣ dự án khác nữa.
Nhóm này thƣờng không hay mua sắm sản phẩm hóa chất xây dựng, tuy
nhiên cũng có hi họ tham gia mua sắm các sản phẩm này, rồi sau đó cấp lại cho
các đơn vị thi công nhằm kiểm soát chi phí, hoặc nếu các chủ đầu tƣ này có những
mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp nên họ tách gói hóa chất xây dựng ra
và kiểm soát riêng không cần thông qua thầu chính. Việc này cũng mang lại nhiều
rủi ro nhất là công tác bảo hành sản phẩm sau khi thi công.
Tuy nhiên, vì không có nhiều doanh nghiệp thuộc nhóm này và trong số đó
cũng chỉ vài doanh nghiệp tự tổ chức việc mua sắm vật tƣ nên doanh thu từ nhóm
25
này mang lại giữ vị trí ít quan trọng nhất trong 4 nhóm doanh nghiệp có mua sắm
sản phẩm hóa chất xây dựng.
Thƣờng những hạn mục mà các đơn vị này tách ra tự mua sắm có khối
lƣợng lớn so với các hạn mục còn lại hoặc có đặc tính kỹ thuật phức tạp và chủ
đầu tƣ là những ngƣời am hiểu hơn so với nhà thầu thì họ sẽ tự triển khai các phần
việc có liên quan.
Nhƣng cũng vì thỉnh thoảng họ mới va chạm đến các hạn mục phải mua
sắm vật tƣ hóa chất xây dựng nên kiến thức sản phẩm không cập nhật bằng các
nhóm khác, hiểu biết phƣơng pháp thi công cũng rất hạn chế, do đó, ngày nay
không còn nhiều những doanh nghiệp dạng này nữa, họ chấp nhận mất chi phí
quản lý cho các nhà thầu để đổi lại là sự yên tâm và không phải tốn thời gian cho
hoạt động giám sát.
2.5.2.4. Nhóm những nhà thầu chính:
Nhóm nay mang lại doanh thu đáng ể cho Sika, họ gồm cả những công ty
nƣớc ngoài: Obayashi, Samsung E&C, Posco E&C, Taisei, Shimizu,…; những
công ty liên doanh Mitsubishi, Vinata,..; hay những công ty trong nƣớc:
Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Thăng Long,
Coteccons Group, Hòa Bình,…
Doanh thu trực tiếp của Sika từ những công ty này không chiếm vị trí số 1
bởi lẽ lƣợng sản phẩm Sika họ tiêu thụ trực tiếp chỉ đến từ các sản phẩm: hóa chất
phủ sàn, sản phẩm sửa chữa và bảo vệ bê tông, sản phẩm phụ trợ khác, nên doanh
thu hông đáng ể. Tuy nhiên, họ lại gián tiếp tiêu thụ sản phẩm Sika thông qua
việc mua bê tông tƣơi từ các trạm trộn bê tông (trong cấp phối bê tông đã có phụ
gia của Sika), và khối lƣợng tiêu thụ này thƣờng rất lớn, bên cạnh đó, những sản
phẩm lợp mái, những sản phẩm đặc biệt cần đội ngũ thi công chuyên nghiệp
thƣờng những nhà thầu chính sẽ cắt gói thầu ra và gọi những đơn vị có kinh
nghiệm từng phần tham gia thi công và bảo hành cho họ - những đơn vị thầu phụ
26
này lại tiêu dùng sản phẩm của Si a, do đó, có thể kết luận rằng, các công ty giữ
vai trò là nhà thầu chính là khách hàng quan trọng nhất trong nhóm tất cả những
công ty còn lại.
Các nhà thầu sẽ quyết định chọn mua bê tông tƣơi từ các nhà cung cấp bê
tông tƣơi, cũng nhƣ sẽ quyết định đơn vị thầu phụ nào sẽ đƣợc tham gia vào dự
án, do đó, nhà thầu chính luôn giữ vai trò quan trọng nhất trong bất kì dự án xây
dựng nào.
Với những nhà thầu xây dựng có uy tín và thƣơng hiệu mạnh, họ có khả
năng lấy kinh nghiệm của mình ra để tƣ vấn hoặc thậm chí gây sức ép lên chủ đầu
tƣ và tƣ vấn giám sát trong việc phê duyệt sản phẩm phù hợp, trong đó, gồm cả
các sản phẩm phụ gia, hóa chất xây dựng.
Chất lƣợng sản phẩm hàng hóa chất xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố thi công, một sản phẩm dẫu rất tốt trong phòng thí nghiệm của nhà sản xuất tuy
nhiên hi đƣợc đem ra thực tế, nếu đƣợc thi công bởi đội ngũ dày dạn kinh
nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao, sản phẩm sẽ càng khẳng định đƣợc giá
trị. Ngƣợc lại, nếu đƣợc thi công bởi đội ngũ nhân lực thiếu kinh nghiệm thì sản
phẩm dẫu tốt đến đâu cũng sẽ thành vô dụng, thế nên việc kiểm soát chất lƣợng
của những nhà thầu chính này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến việc sản phẩm của các nhà
cung cấp có đƣợc tiếp tục tiêu thụ hay hông. Cũng có hi vì mối quan hệ với các
nhà cung cấp tốt đẹp các nhà thầu chính này sẵn sàng bỏ qua những sự cố nhỏ,
còn nếu mối quan hệ này là không ổn thì họ cũng sẵn sàng trao đổi mọi điểm yếu
của sản phẩm đến chủ đầu tƣ và tƣ vấn nhằm loại sản phẩm ấy ra khỏi dự án.
Nhóm các công ty này thƣờng có rất đông nhân sự và sẽ luân chuyển qua
những công trình hác nhau do đó họ có hiểu biết nhất định về sản phẩm tuy nhiên
lại không thật sự nắm vững cách thi công và sử dụng sản phẩm (nhƣng thƣờng tỏ
ra hiểu biết) tƣờng tận nên việc chăm sóc những hách hàng này cũng có đôi chút
đặc biệt.
27
2.5.3. Dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika hiện nay
Khách hàng của Si a cũng nhƣ các doanh nghiệp hác cùng ngành đƣợc
phân làm bốn nhóm hác nhau do đó việc chăm sóc từng nhóm hách hàng cũng
có đôi chút hác biệt, cụ thể nhƣ sau:
2.5.3.1. Nhóm nhà sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẵn
Do đặc thù nhóm này cần sự ổn định trong chất lƣợng sản phẩm đầu ra của
họ khi cung ứng trên thị trƣờng cho nên họ yêu cầu các sản phẩm đầu vào cũng
phải ổn định để đóng góp vào tành công và uy tín của thƣơng hiệu. Do đó, để
giảm thiểu rủi ro họ thƣờng có một vài huynh hƣớng sau: tập trung sử dụng tốt
các nguồn nguyên liệu đầu vào hiện có để duy trì sự ổn định cho sản xuất và
thƣờng xuyên tìm giải pháp ngày một tốt hơn cũng nhƣ giải pháp dự phòng trong
trƣờng hợp một nhà sản xuất nào đó gặp sự cố kỹ thuật hoặc tài chính của một
trong hai bên mà ngƣng cung cấp sản phẩm. Nếu khách hàng ở nhóm thứ nhất, sẽ
rất may cho doanh nghiệp bởi họ chỉ phải chăm chỉ duy trì mối quan hệ với khách
hàng mà không cần tốn quá nhiều chi phí làm thử mẫu, chi phí phát triển sản phẩm
mới phù hợp với đặc thù của khách hàng nhóm này. Còn nếu khách hàng ở nhóm
thứ hai, các nhà cung cấp phải tốn rất nhiều chi phí để duy trì mối quan hệ tốt
không chỉ với ngƣời quyết định, nhân viên mua hàng, ngƣời vận hành trạm trộn
mà cả với tất cả nhân viên trong trạm, bởi lẽ một sự tấn công mạn sƣờn của đối
thủ nào cũng đều gây hậu quả rất nghiêm trọng, ví nhƣ, việc điều chỉnh tỉ lệ của
từng loại nguyên liệu trong cấp phối cũng sẽ dẫn đến kết quả có nhiều khác biệt
thế nên nếu không duy trì tốt mối quan hệ sẽ rất dễ bị đối thủ chơi xấu và gây
phiền hà đến khách hàng. Khách hàng họ rất lo sợ chất lƣợng đầu ra có vấn đề bởi
lẽ chi phí bồi thƣờng cho khách hàng là rất lớn.
28
2.5.3.2. Nhóm các nhà thầu phụ
Nhóm doanh nghiệp này là dễ phục vụ, dễ làm họ hài lòng nhất, họ quan
tâm đến hai yếu tố quan trọng đó là, giá – hình thức thanh toán và những sự hỗ trợ
kỹ thuật tại công trình.
Hỗ trợ kỹ thuật ở đây gồm có: hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm tại nhà máy,
hƣớng dẫn sử dụng tại công trình và kiểm soát chất lƣợng trong quá trình thi công.
Ngoài ra, việc nhanh chóng đƣa ra những giải đáp cho các thắc mắc trong quá
trình sử dụng cũng nhƣ giải quyết sự cố kỹ thuật là rất quan trọng, nó giúp cho nhà
thầu phụ duy trì niềm tin nơi các nhà thầu chính.
2.5.3.3. Các chủ đầu tư
Do không thật sự am hiểu về sản phẩm nên việc hƣớng dẫn càng tƣờng tận
càng đƣợc các doanh nghiệp nhóm này đánh giá cao, ngoài ra, do hông yên tâm
với các đội ngũ thi công nên nếu đƣợc sự giám sát thƣờng xuyên quá trình thi
công sản phẩm từ các nhà cung cấp sẽ làm họ tin tƣởng và trở nên yêu thích
thƣơng hiệu.
2.5.3.4. Nhóm các nhà thầu chính
Quy trình mua hàng của nhóm doanh nghiệp này thƣờng phức tạp nhất vì
phải qua nhiều công đoạn, nhiều ban bộ phận tham gia nên việc dành phần nhiều
thời gian để theo dõi và chăm sóc sẽ mang lại hiệu quả cao, đối với nhóm này,
việc tác động vào các nhân vật quan trọng nhƣ giám đốc dự án, phòng đấu thầu, sẽ
giữ vị trí quyết định.
2.6. Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết
2.6.1. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
2.6.1.1. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Dựa vào mô hình chất lƣợng dịch vụ của Gronroos (2000), Parasuraman
(1985) và các cộng sự đã giới thiệu thang đo SERVQUAL gồm 10 thành phần: (1)
29
Phƣơng tiện hữu hình; (2) Tin cậy; (3) Đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Tiếp
cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Tín nhiệm; (9) An toàn; (10) Thấu hiểu. Thang
đo này bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên thang đo cho thấy có
sự phức tạp trong đo lƣờng, hông đạt giá trị phân biệt trong một số trƣờng hợp. Do
đó, các nhà nghiên cứu này đƣa ra thang đo gồm 5 thành phần với 20 biến quan sát,
cụ thể nhƣ các thành phần sau:
a. Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật
chất, thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin
b. Tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì đã cam ết, hứa hẹn.
c. Đáp ứng (Responsiveness): mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ
khách hàng một cách kịp thời.
d. Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức, chuyên môn và phong cách lịch
lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho hách hàng tin tƣởng.
e. Cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân
khách hàng.
Sau nhiều nghiên cứu kiểm định cũng nhƣ ứng dụng SERVQUAL đƣợc thừa
nhận là một thang đo có giá trị lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn. Tuy vậy, vẫn còn nhiều
tranh luận, phê phán, đặt nghi vấn về thang đo này, nhất là về tính tổng quát và hiệu
lực đo lƣờng chất lƣợng. Một điều nữa có thể thấy là thủ tục đo lƣờng SERVQUAL
khá dài dòng. Do vậy, đã xuất hiện một mô hình nhằm cải thiện những nhƣợc điểm
trên của SERVQUAL đó là SERVPERF.
2.6.1.2. Mô hình SERVPERF
Trên cơ sở của SERVQUAL của Parasuraman, Cronin and Taylor (1992) đã
cải biên và xây dựng mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL. Theo
mô hình SERVPERF thì chất lƣợng dịch vụ bằng Mức độ cảm nhận (thay vì đo cả
chất lƣợng cảm nhận và chất lƣợng kỳ vòng nhƣ SERVQUAL). Các tác giả đã cho
30
rằng chất lƣợng dịch vụ đƣợc phản ánh tốt nhất bởi chất lƣợng dịch vụ cảm nhận
không cần có chất lƣợng kỳ vọng, cũng nhƣ đánh giá trọng số của 5 thành phần. Do
bắt nguồn từ thang đo SERVQUAL, nên các biến quan sát của SERVPERF không
khác gì so với thang đo gốc. Mô hình đo lƣờng này đƣợc gọi là mô hình cảm nhận.
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu SERVPERF
2.6.2. Mô hình chất lượng dịch vụ sau bán hàng trong ngành hóa chất xây dựng
Có rất nhiều nghiên cứu về dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng công
nghiệp, và cũng há dễ dàng để tìm kiếm những nghiên cứu về mức độ hài lòng của
khách hàng trong ngành xây dựng. Thế nhƣng, những nghiên cứu về ngành hóa chất
xây dựng lại khá ít ỏi, cụ thể tại thị trƣờng Việt Nam thì việc tìm kiếm lại càng khó
hăn hơn.
Sau khi cân nhắc các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ và xem xét đặc
thù của ngành hóa chất xây dựng tác giả lựa chọn mô hình đánh giá chất lƣợng dịch
vụ SERVQUAL của Parasuraman mà không phải là một mô hình đánh giá chất
lƣợng dịch vụ sau bán hàng nào khác, bởi lẽ, dịch vụ sau bán hàng chính là cốt lõi
của dịch vụ bán hàng trong ngành hóa chất xây dựng. Các dịch vụ diễn ra sau quá
31
trình mua hàng của dự án này nhƣng nó sẽ lại là tiền đề cho dự án tiếp theo hoặc là
đề xuất cân nhắc cho các dự án ở tƣơng lại. Chính bởi lẽ đó, mô hình SERVQUAL
rất phù hợp với nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả muốn đi sâu phân tích các yếu tố tạo nên dịch
vụ sau bán hàng của thị trƣờng hóa chất xây dựng và đo lƣờng mức chất lƣợng của
từng dịch vụ mà các đơn vị cung ứng trên thị trƣờng cung cấp cho khách hàng mà
cụ thể ở đây là trƣờng hợp Công ty Sika Hữu Hạn Việt Nam. Sau khi tiến hành
khảo sát định tính dựa trên mô hình SERVQUAL, các thành phần trong mô hình
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của ngành hóa chất xây dựng đƣợc đƣa ra, đó là:
- Cơ sở vật chất:
Đây chính là yếu tố quan trọng đầu tiên thể hiện sự khác biệt giữa các công
ty cung cấp sản phẩm trên thị trƣờng hóa chất xây dựng, đồng thời yếu tố này cũng
là thành phần cân nhắc cần thiết mỗi khi các công ty xây dựng muốn thiết lập mối
quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp. Cụ thể hơn, việc một sản phẩm của
thƣơng hiệu nào đó đƣợc sử dụng cho các dự án lớn bởi hai lý do quan trọng nhất,
đó chính là, sản phẩm đó đã đƣợc tƣ vấn thiết kế giới thiệu trong bảng thiết kế dự án
và bởi nhà cung cấp có đủ cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu bảo hành sản phẩm sau
khi dự án hoàn tất của các đơn vị thi công. Chính bởi lẽ đó nên nghiên cứu đề cập
yếu tố cơ sở vật chất đầu tiên trong nhóm các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng trong dịch vụ sau bán hàng. Bên dƣới sẽ mô tả rõ hơn cơ sở vật chất
gồm những yếu tố cụ thể nào có tác động đến dịch vụ sau bán hàng:
Nhà máy, chi nhánh, trung tâm hỗ trợ (kí hiệu VATCHAT): thể hiện ở việc
số lƣợng nhà máy, chi nhánh, các trung tâm hỗ trợ, mức độ bao phủ thị trƣờng, và
những phƣơng tiện vật chất, kỹ thuật mà nhà cung cấp sử dụng để cung ứng dịch vụ
cho khách hàng. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất còn thể hiện ở trang thiết bị, dụng cụ
hỗ trợ cho nhân viên trong quá trình làm việc với khách hàng, những yếu tố này
phản ánh mức độ nghiêm túc trong đầu tƣ của các nhà cung cấp, nó cũng là yếu tố
tạo sự tin tƣởng nơi hách hàng một khi họ có nhu cầu đến sự tƣ vấn các giải pháp
từ nhà cung cấp. Rõ ràng, khách hàng sẽ đánh giá cao những công ty có trang bị đầy
32
đủ trang thiết bị hơn những doanh nghiệp chỉ làm thƣơng mại, những doanh nghiệp
này chỉ tập trung bán sản phẩm với giá cạnh tranh nhất mà hông đầu tƣ vào các
dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật đi èm theo sản phẩm. Đối với sản phẩm hóa chất xây dựng
việc một doanh nghiệp hoạt động trong ngành hẳn là phải trang bị cho mình những
máy móc, dụng cụ cần thiết để kiểm tra điều kiện môi trƣờng trƣớc khi thi công
(nhƣ máy iểm tra độ ẩm, kiểm tra cƣờng độ bám dính,…) iểm tra chất lƣợng sản
phẩm (nhƣ máy iểm tra độ cứng, máy kiểm tra độ trầy xƣớc bề mặt, máy kiểm tra
độ bóng,…) hay nhƣ những dụng cụ kiểm tra tính linh động của sản phẩm (nhƣ côn
kiểm tra độ sụt, thƣớc kiểm tra độ chảy, khuôn đúc mẫu và máy kiểm tra cƣờng độ
bê tông,…)
Ngoài ra, cơ sở vật chất hiện đại còn thể hiện tiềm lực tài chính mạnh của doanh
nghiệp, bên cạnh đó, chỉ những doanh nghiệp có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng, có
đƣợc uy tín đối với khách hàng thì họ mới có thể xây dựng nhà máy để cung ứng
cho khách hàng tốt hơn và nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu sau bán hàng cho
khách hàng của mình.
- Năng lực của đội ngũ nh n vi n hỗ trợ (kí hiệu: NANGLUC):
Thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng, phong cách phục vụ, tính chuyên
nghiệp của nhân viên trong quá trình tƣơng tác, làm việc với khách hàng. Đây là
yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng mỗi khi gặp sự cố sản phẩm, khách hàng
cho rằng họ sẽ chấp nhận chờ đợi nhà sản xuất có câu trả lời trong một khoảng thời
gian nào đó, tuy nhiên câu trả lời đó phải có giá trị và mang tính khả thi, để làm
đƣợc điều này, nhà cung cấp phải có một đội ngũ nhân viên bán hàng và ỹ thuật
am hiểu về sản phẩm và có kinh nghiệm trên thị trƣờng xây dựng.
Thông thƣờng các doanh nghiệp cung ứng hóa chất trên thị trƣờng luôn tổ
chức đội ngũ nhân viên bán hàng iêm luôn ỹ thuật để thuận lợi trong việc tƣ vấn
cho hách hàng, điều này là cần thiết và hợp lý, tuy nhiên, bên cạnh đội ngũ inh
doanh hiểu kỹ thuật, các công ty này cần xây dựng đội ngũ nhân viên kỹ thuật thật
sự để hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh giải quyết những sự cố nghiêm trọng, khách
hàng sẽ đánh giá cao các tƣ vấn đến từ phía cá nhân với danh thiếp đại diện phòng
33
kỹ thuật hơn là đại diện bán hàng của công ty. Tuy là bộ phận kỹ thuật nhƣng
những nhân viên này cũng cần có thái độ hòa nhã, lịch sự nhất định hi tƣơng tác
với hách hàng để tạo niềm tin đồng thời duy trì mối quan hệ khách hàng và nhà
cung cấp.
Bởi thế, nhân sự luôn là yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp, đặc biệt đối
với ngành hàng phức tạp nhƣ hóa chất xây dựng, nguồn lực này là có giá trị lớn lao
hơn, dễ dàng nhận ra với mặt hàng tiêu dùng, nhân sự có huynh hƣớng luân
chuyển trong thời gian ngắn, trong hi đó đối với hàng công nghiệp nói chung và
hóa chất xây dựng nói riêng thời gian gắn bó với một công ty dao động trong
khoảng 5-7 năm. Một doanh nghiệp giữ đƣợc đội ngũ nhân sự ổn định là đã tạo
đƣợc bƣớc đầu thành công trong công tác chăm sóc hách hàng sau bán hàng.
- Huấn luyện sử dụng sản phẩm (kí hiệu: HUANLUYEN):
Thể hiện ở việc thƣờng xuyên tổ chức huấn luyện sử dụng sản phẩm cho
hách hàng, hay nhƣ việc hƣớng dẫn tại hiện trƣờng với những ứng dụng đặc biệt.
Huấn luyện sử dụng sản phẩm là một việc không quá tốn ém đối với nhà cung cấp
hóa chất xây dựng tuy nhiên lợi ích mang lại rất tuyệt vời. Thay vì hàng tiêu dùng
nhanh, các nhà sản xuất phải tiến hành quảng cáo thật nhiều để giúp khách hàng
nhớ đến sản phẩm của mình thì đối với ngành hàng hóa chất này việc huấn luyện sử
dụng sản phẩm mang lại lợi ích nhắc nhớ tƣơng tự nhƣ quảng cáo, đồng thời nó còn
giúp nhà sản xuất hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng do khách
hàng không có kiến thức về sản phẩm.
Huấn luyện sử dụng sản phẩm có nhiều hình thức, có thể kể đến nhƣ: hội
thảo hách hàng, hƣớng dẫn thi công trực tiếp tại công trình, hay cung cấp tài liệu
cần thiết cho quá trình thi công, và cũng có hi là thƣờng xuyên thăm hỏi, trả lời
các thắc mắc của khách hàng trong suốt quá trình thi công của hách hàng đối với
sản phẩm.
Huấn luyện sử dụng sản phẩm giúp nhà cung cấp hạn chế đƣợc các rủi ro có
thể có phát sinh trong quá trình sử dụng sản phẩm của hách hàng, đồng thời tạo sự
ràng buộc vô hình đối với khách hàng khiến họ phải lƣu tâm trong việc thao tác
34
đúng, do đó, về sau nếu sự cố xảy ra các nhà cung cấp dễ tìm đƣợc nguyên nhân và
tránh đƣợc những việc đổ lỗi ngoài ý muốn từ nhà thầu thi công.
Ngoài ra, dịch vụ này còn thể hiện sự quan tâm sâu sắc của nhà cung cấp đến
với khách hàng của mình, và tinh thần trách nhiệm của nhà sản xuất đối với sản
phẩm họ sản xuất và tiêu thụ trên thị trƣờng. Ngày nay, tuy ý thức đƣợc việc huấn
luyện khách hàng về sản phẩm là cần thiết nhƣng hông phải doanh nghiệp nào
cũng có điều kiện để thực hiện, điều kiện ở đây xét cả ngân sách cho việc huấn
luyện và đội ngũ ỹ thuật có khả năng tham gia huấn luyện. Yếu tố này là một trong
những yếu tố điển hình để phân biệt giữa các nhà sản xuất và các đơn vị làm thƣơng
mại trên thị trƣờng.
- Đáp ứng về mặt thời gian và chi phí (kí hiệu DAPUNG):
Thể hiện ở sự sẵn sàng phục vụ và khả năng cung ứng dịch vụ của nhà cung
cấp đến với khách hàng một cách kịp thời và đúng lúc. Yếu tố này quan trọng trong
dịch vụ sau bán hàng bởi lẽ, khách hàng sẽ quay lƣng ngay lập tức với sản phẩm
một khi xảy ra sự cố mà nhà cung cấp ngoảnh mặt làm ngơ hay trì hoãn giải quyết
thấu đáo cho hách hàng của mình, yếu tố này không chỉ thể hiện thái độ có trách
nhiệm với sản phẩm của các nhà cung cấp mà còn là trách nhiệm đối với đối tác.
Tiến độ của tất cả các dự án đều rất khẩn trƣơng bởi các nhà thầu xây dựng luôn đối
đầu với rất nhiều rủi ro khiến tiến độ có thể bị chậm lại thế nên sự đáp ứng kịp thời
của các nhà cung cấp trƣớc, trong và sau khi thi công sản phẩm là một yếu tố rất cần
thiết.
Đáp ứng ở đây còn mang ý nghĩa nhân viên nhà cung cấp sẵn lòng đến công
trình bất cứ khi nào khách hàng có yêu cầu hợp lý, nhất là những khi có vấn đề phát
sinh trong quá trình thử nghiệm và thi công sản phẩm.
- Chăm sóc khách hàng (k hiệu: CHAMSOC):
Thể hiện ở sự quan tâm, chăm sóc hách hàng, mức độ thân thiết với khách
hàng, cập nhật tin tức hách hàng thƣờng xuyên và nhận biết ngay hó hăn của
khách hàng. Mối quan hệ thân tình với hách hàng là điều mà doanh nghiệp nào
cũng mong muốn thiết lập, mối quan hệ bắt nguồn từ sự suôn sẻ khi hợp tác trong
35
các dự án và từ chính sự chăm sóc của nhân viên nhà cung cấp đối với khách hàng
của mình.
Việc chăm sóc hách hàng đƣợc đề cập ở trên bao gồm cả chăm sóc các vấn
đề phát sinh trong quá trình khách hàng tiêu dùng sản phẩm và cả những vấn đề cá
nhân đôi hi xuất hiện nơi hách hàng và hi đó những nhân viên làm việc trực tiếp
có thể tác động để hỗ trợ.
Tuy nhiên, việc chăm sóc này tùy theo hách hàng có những đánh giá tƣơng
đối trái ngƣợc nhau, có khách hàng rất thích đƣợc sự quan tâm tận tình của nhà
cung cấp, nhƣng có hách hàng họ lại không thích bị nhà cung cấp làm phiền nhiều
bởi họ quá bận rội với lịch trình làm việc hàng ngày của dự án.
2.6.3. Các giả thuyết nghiên cứu
H1 – Cả những ngƣời đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty
Sika thấp và cao đều bị ảnh hƣởng bởi cùng một nhóm các nhân tố.
Nhóm giả thuyết về yếu tố phân tích nhân khẩu ảnh hƣởng đến sự đánh
giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika
H2 – Yếu tố giới tính ảnh hƣởng đến sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán
hàng của công ty Sika
H3 – Yếu tố thâm niên ảnh hƣởng đến sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau
bán hàng của công ty Sika.
H4 – Yếu tố chức vụ công tác ảnh hƣởng đến sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ
sau bán hàng của công ty Sika
H5 – Yếu tố loại hình doanh nghiệp ảnh hƣởng đến sự đánh giá chất lƣợng
dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika.
36
2.7. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Cơ sở vật chất: nhà máy, chi nhánh,..
Năng lực nhân viên hỗ trợ
Huấn luyện sử dụng
Đánh giá của khách hàng về dịch vụ sau bán hàng
Đáp ứng: thời gian & chi phí
Chăm sóc khách hàng
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị
2.8. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ, các mô hình
đánh giá chất lƣợng dịch vụ, cũng nhƣ dịch vụ sau bán hàng là gì và các yếu tố cấu
thành nên dịch vụ sau bán hàng. Ngoài ra, nội dung của chƣơng bên trên cũng cung
37
cấp những thông tin cơ bản nhất về hóa chất xây dựng, thị trƣờng của ngành gồm
các công ty hoạt động trong ngành và khách hàng tiêu thụ sản phẩm này có đặc
điểm gì nổi trội. Đối với việc đánh giá chât lƣợng dịch vụ, nghiên cứu thông qua
chƣơng 2 đề xuất chọn mô hình SERVQUAL để đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau
bán hàng nhƣng có điều chỉnh cho phù hợp đặc điểm của ngành hóa chất xây dựng,
từ đó phát triển nên mô hình nghiên cứu đề nghị gồm 5 yếu tố tác động đó là: yếu tố
cơ sở vật chất, yếu tố năng lực của đội ngũ nhân viên, yếu tố hƣớng dẫn sử dụng,
yếu tố đáp ứng và cuối cùng là yếu tố chăm sóc hách hàng. Dựa trên những yếu tố
đã nêu nghiên cứu phát triển các giả thuyết để làm cơ sở kiểm định trong chƣơng
tiếp theo.
38
Chƣơng 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết gồm các khái niệm nghiên cứu, đề
nghị mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu, tiếp theo, Chương 3
sẽ trình bày trọng tâm các phương pháp tiến hành nghiên cứu với tình huống cụ thể
của ngành hóa chất xây dựng tại Tp.HCM. Ngoài ra, Chương 3 sẽ tiến hành xây
dựng thang đo để có cơ sở đánh giá và đo lường các khái niệm nghiên cứu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai giai
đoạn chính là: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Chi tiết thực hiện nghiên
cứu đƣợc trình bày cụ thể bên dƣới.
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua 2 phƣơng pháp: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lƣợng.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đã đƣợc áp dụng là phƣơng pháp phỏng
vấn chuyên gia, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp với một nhóm
mƣời đối tƣợng mục tiêu, trong đó có bảy Anh/Chị hoạt động trong ngành từ 5-8
năm và ba Anh/Chị hoạt động trong ngành trên 15 năm, họ là những ngƣời đã từng
kiêm nhiệm qua cả 3 vị trí công việc khác nhau, từ: phụ trách mua hàng, phụ trách
kỹ thuật thi công và vị trí quản lý. Những ngƣời này gồm năm ngƣời đang và đã
làm việc trong các công ty giữ vị trí nhà thầu chính và nhà thầu phụ có đóng góp
doanh thu lớn cho Sika, ba ngƣời làm việc trong trạm trộn bê tông, và hai ngƣời
đang giữ vai trò quản lý trong các công ty chủ đầu tƣ dự án.
Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm phát hiện những yếu tố có tác động
đến chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng, bƣớc này đã giúp tác giả nhận định rõ ràng
đâu là yếu tố có tác động mạnh và loại bỏ những yếu tố không có ảnh hƣởng đáng
39
kể đến ngành hóa chất xây dựng tại TP.HCM. Việc thảo luận này nhằm tìm hiểu
thực tế các dịch vụ sau bán hàng nào đang đƣợc cung ứng trên thị trƣờng và những
đánh giá của khách hàng về các dịch vụ hỗ trợ họ trong việc tiêu dùng sản phẩm hóa
chất xây dựng tại thị trƣờng TP.HCM. Thảo luận cũng giúp tác giả xây dựng đƣợc
thang đo, thảo luận đƣợc thực hiện dựa trên đề cƣơng đã soạn sẵn (phụ lục đính
kèm).
Bƣớc tiếp theo, tác giả tiến hành nghiên cứu định lƣợng để kiểm tra tính hợp
lí của bảng câu hỏi, đƣợc thực hiện bằng cách tiến hành phỏng vấn tay đôi 20 ngƣời
theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện. Ngoài ra, bƣớc nghiên cứu này giúp ích rất
nhiều cho tác giả trong việc điều chỉnh lại cấu trúc bảng hỏi, các phát biểu sao cho
ngƣời trả lời dễ hiểu tránh tình trạng hiểu nhầm của khách hàng dẫn đến trả lời cho
có nhằm thu đƣợc kết quả có tính thực tiễn cao hơn. Kết quả của bƣớc này giúp
nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh một bảng câu hỏi phỏng vấn dùng cho nghiên cứu
chính thức (nghiên cứu định lƣợng).
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng tiến hành ngay khi chỉnh sửa xong bảng câu hỏi khảo sát thu đƣợc từ nghiên
cứu sơ bộ (bảng câu hỏi chính thức – Phụ lục 2 đính èm), nghiên cứu này khảo sát
trực tiếp khách hàng nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Đối tƣợng nghiên cứu là khách
hàng đang sử dụng sản phẩm hóa chất xây dựng các loại của một thƣơng hiệu Sika
hay sử dụng cả Sika và những sản phẩm của các thƣơng hiệu khác hiện có trên thị
trƣờng trên địa bàn TP.HCM.
Mẫu nghiên cứu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phƣơng pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra thật sự trong năm nhân tố đƣa
vào phân tích sẽ có bao nhiêu nhân tố đƣợc hình thành và có nhân tố nào bị lƣợc bỏ
hay không.
40
Những quy tắc kinh nghiệm trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA thông thƣờng thì số quan sát ( ích thƣớc mẫu) ít nhất phải bằng bốn hay năm
lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
Đối với nghiên cứu, việc xác định mẫu dựa trên các yếu tố sau:
Tổng thể nghiên cứu là một tập hợp gồm tất cả các khách hàng Công ty Sika
đang cung cấp, ngoại trừ kênh phân phối, nghiên cứu không tiến hành khảo sát kênh
phân phối vì họ là những công ty thƣơng mại tập trung bán sản phẩm vào công trình
dân dụng, các công trình nhà xƣởng có quy mô nhỏ, khách hàng của họ là những
nhà thầu có quy mô vừa và nhỏ, do đó, họ không phải là đối tƣợng nghiên cứu.
Hiện tại Sika có 4 nhóm khách hàng chính: Trạm trộn bê tông, các công ty
xây dựng làm thầu chính, các đơn vị thi công - thầu phụ, chủ đầu tƣ. Trong đó, dựa
trên tỷ lệ doanh thu của từng nhóm khách hàng sẽ tiến hành lấy mẫu tƣơng ứng.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng sau khảo sát định
tính, tác giả xác định rõ ràng chỉ ba nhóm ngƣời có quan tâm đến dịch vụ sau bán
hàng đó là: nhóm ngƣời sử dụng trực tiếp tại công trình, nhóm ngƣời phụ trách kỹ
thuật của các công ty và nhóm ngƣời phụ trách mua hàng. Do đó, nghiên cứu sẽ tập
trung khảo sát ba nhóm đối tƣợng này thay vì nghiên cứu tất cả các cá nhân đến từ
các phòng ban khác nhau.
Từ những lý do nêu trên, tác giả xác định cỡ mẫu sẽ thực hiện khảo sát là
120 ngƣời, để thu đƣợc kết quả các bảng khảo sát có giá trị, loại bỏ những bảng có
thể bị bỏ sót hay sai sót về mặt thống kê nên nghiên cứu đã thực hiện gửi 100 bảng
câu hỏi đến khách hàng thông qua mạng bằng công cụ Google Docs và tiến hành
khảo sát trực tiếp với 55 ngƣời.
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 28 phát biểu, trong đó có 27 phát biểu đánh giá
về các yếu tố cấu thành nên dịch vụ sau bán hàng và 1 phát biểu về đánh giá của
41
hách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika. Mỗi phát
biểu đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Lin ert 5 mức độ với 1 là hoàn toàn hông đồng
ý, 2 là không đồng ý, 3 là không ý kiến, 4 là hoàn toàn đồng ý và 5 là hoàn toàn
đồng ý. Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện trong 3 tháng từ tháng 6/2014 đến tháng
9/2014, sau 3 tháng tiến hành thu thập kết quả khảo sát, tác giả tiến hành loại bỏ
những bảng khảo sát không tốt – có mâu thuẫn trong các trả lời, cuối cùng nghiên
cứu tiến hành đánh giá trên 113 mẫu (loại bỏ 7 mẫu) bằng chƣơng trình thống kê
SPSS – phiên bản 20 để phân tích dữ liệu.
Vì nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích dữ liệu theo phƣơng pháp biệt số để đi
tìm sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng dựa trên sự hác nhau trong đánh giá
về chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng mà khách hàng cảm nhận do đó từ thang đo
Linkert 5 mức độ quan sát này sẽ phải mã hóa lại để tạo thành thang phân loại, cụ
thể việc mã hóa đƣợc thực hiện nhƣ bảng 3.1 bên dƣới:
Bảng 3.1. Mã hóa lại mức đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của
khách hàng phục vụ cho phân tích biệt số.
Thang đo Linkert Thang ph n loại
1: “hoàn toàn hông đồng ý” 1: “chất lƣợng thấp”
2: “ hông đồng ý” 1: “chất lƣợng thấp”
3: “ hông ý iến” 2: “ hông ý iến
4: “đồng ý” 3: “chất lƣợng cao”
5: “hoàn toàn đồng ý” 3: “chất lƣợng cao
Phƣơng pháp ph n t ch dữ liệu
- Nghiên cứu sử dụng những công cụ phân tích dữ liệu nhƣ:
42
- Tiến hành thống kê tần số của mẫu nghiên cứu để xác định cơ cấu mẫu, phát
thảo đặc điểm mẫu nghiên cứu;
- Sau đó tiến hành phép thống kê mô tả mẫu nghiên cứu để nhận dạng sự phân
hóa trong các câu trả lời của từng đáp viên cũng nhƣ là những điểm tƣơng đồng
nhất định;
- Tiếp theo nghiên cứu thực hiện phép kiểm định mục hỏi nào đã có đóng góp
vào việc đo lƣờng một khái niệm lý thuyết mà tác giả đang nghiên cứu và những
mục hỏi nào không của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để tiến hành
loại bỏ những biến có tƣơng quan biến tổng nhỏ, cũng nhƣ loại bỏ những biến nào
nếu việc loại bỏ đó giúp hệ số Cronbach Alpha của cả nhóm biến tăng lên. Nhiều
nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
lƣờng tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng đƣợc. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm
đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Tiếp nữa, tác giả thực hiện phép phân tích nhân tố hám phá EFA để thu nhỏ
và tóm tắt các dữ liệu. Bởi lẽ, bộ dữ liệu mà tác giả thu đƣợc từ một lƣợng lớn biến
quan sát có thể có liên hệ với nhau và số lƣợng của chúng cần phải đƣợc loại bỏ,
giảm bớt để thu gọn nhóm biến quan sát thành những nhân tố cơ bản chi phối đến
biến phụ thuộc đang cần nghiên cứu. Trong phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phép
quay Varimax để xác định những quan sát nào sẽ về chung một nhóm từ các quan
sát ban đầu. Đồng thời tác giả cũng lƣu tâm đến hệ số tải nhân tố (factor loading) để
kiểm chứng mối liên hệ có chặt chẽ hay không giữa các biến đối với các nhân tố.
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, chƣơng trình SPSS sẽ tự động lƣu lại các nhân
tố thành các biến mới và tập hợp biến mới này sẽ đƣợc sử dụng để tiến hành phân
tích biệt số sau này.
43
- Phƣơng pháp phân tích biệt số (Discriminant Analysis – DA):
Theo nhƣ Klec a (1980), phân tích biệt số là một kỹ thuật thống kê cho phép
các nhà nghiên cứu tìm hiểu sự khác nhau giữa hai hay nhiều nhóm đối tƣợng bị chi
phối bởi nhiều biến cùng một lúc.
Phân tích biệt số cho phép dự đoán biến quan sát nào sẽ thuộc về nhóm
nghiên cứu nào, và đƣợc mô tả bằng phƣơng trình tuyến tính có dạng nhƣ sau:
(3.1) D = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + … + bkXk
Trong đó:
D: biệt số
b0: hằng số
b: hệ số hay trọng số phân biệt (hệ số này càng lớn thì khả năng dự
báo của biến càng tốt
X: biến độc lập
k: số biến dự đoán
Với phƣơng trình này, phân tích biệt số giúp xác nhận rằng chức năng phân
chia các nhóm nghiên cứu có tốt hay không, bằng cách chỉ ra những trƣờng hợp bị
phân loại sai vào các nhóm.
Trong phân tích biệt số bội, nếu có G nhóm thì sẽ có G – 1 hàm đƣợc ƣớc
lƣợng nếu số biến dự đoán lớn hơn con số này. Tổng quát nếu có G nhóm và k biến
dự đoán, số hàm phân biệt sẽ bằng con số nhỏ hơn trong hai con số G – 1 và k
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, trong nghiên cứu này sẽ
có 2 hàm phân biệt.
44
Cụ thể, phƣơng trình sẽ có dạng nhƣ sau:
(3.1.1) D = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 +b5X5
Với X1: Năng lực; X2: Đáp ứng; X3: Hƣớng dẫn; X4: Chăm sóc; X5: Vật chất
Biến đánh giá dịch vụ sau bán hàng đã phân chia mẫu nghiên cứu ra thành 3
nhóm: nhóm đánh giá cao chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika (lựa
chọn điểm số 3 trên thang đo), nhóm đánh giá thấp chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
của Công ty Sika (lựa chọn điểm số 1 trên thang đo), và nhóm hông ý iến với
chất lƣợng dịch vụ (lựa chọn điểm số 2 trên thang đo), nhóm này có thể hoặc chƣa
có nhiều trải nghiệm với dịch vụ này của Sika hoặc mức độ cung ứng dịch vụ sau
bán hàng của Sika đạt mức độ trung bình so với thị trƣờng. Thêm nữa, phƣơng pháp
nghiên cứu biệt số này để kiểm tra xem biến phân loại trên có thực sự tạo ra sự khác
biệt, hay nói cách khác nghiên cứu này để kiểm chứng có không sự khác biệt trong
ảnh hƣởng của các nhân tố độc lập lên các nhóm quan sát đã đƣợc phân loại bằng
biến đánh giá chất lƣợng nên trên.
45
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu định lƣợng N=113
Loại bỏ biến có Alpha thấp Kiểm tra Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Thống kê mô tả
Phân tích biệt số
Viết báo cáo
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
46
3.2. Xây dựng thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
Trong chƣơng 2 của nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn thang đo lƣờng chất
lƣợng dịch vụ áp dụng cho nghiên cứu này là thang SERVQUAL, tuy nhiên việc áp
dụng có sự điều chỉnh đôi chút sao cho phù hợp với đặc điểm của ngành hóa chất
xây dựng, loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng và đặc thù của khách hàng tiêu dùng
trong ngành hàng này. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bao gồm 5 thành phần: 1- yếu tố vật chất
(VATCHAT); 2- yếu tố năng lực của đội ngũ nhân viên (NANGLUC); 3- yếu tố
hƣớng dẫn sử dụng cho khách hàng (HUONGDAN); 4- yếu tố khả năng đáp ứng
của Si a đối với khách hàng (DAPUNG); 5- yếu tố dịch vụ chăm sóc hách hàng
(CHAMSOC). Các biến quan sát đã nêu đƣợc hình thành dựa trên các yếu tố cấu
thành của thang đo SERVQUAL đƣợc điều chỉnh bởi nghiên cứu định tính trong
giai đoạn nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn chuyên sâu với 10 đối tƣợng có
kinh nghiệm và từng kiêm nhiệm qua nhiều vị trí công việc ở nhiều công ty với
chức năng hác nhau.
Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ 20 khách hàng, nghiên cứu đƣa ra bảng câu
hỏi chính thức gồm 30 phát biểu đã đƣợc điều chỉnh cho hợp lý và dễ hiểu nhất. Các
nhóm biến đƣợc xây dựng dựa trên những sự liên quan với nhau giữa chúng cũng
nhƣ hác biệt tƣơng đối với các nhóm biến hác, đồng thời các nhóm biến này thể
hiện những đặc thù của dịch vụ sau bán hàng trong ngành hàng hóa chất xây dựng
tại thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh.
Từ thang đo SERVQUAL của Parasuraman (1988) tác giả đã điều chỉnh lại
sau khi tiến hành bƣớc nghiên cứu sơ bộ, cụ thể với những nhóm biến sau:
- Yếu tố cơ sở vật chất (VATCHAT) đƣợc đo bằng 5 biến quan sát, đƣợc gọi
tên lần lƣợt theo thứ tự từ VATCHAT1 đến VATCHAT5.
- Yếu tố năng lực của nhân viên (NANGLUC) đƣợc đo bằng 8 biến quan sát,
những biến này đƣợc gọi tên lần lƣợt theo thứ tự từ NANGLUC1 đến NANGLUC8.
47
- Yếu tố hƣớng dẫn sử dụng dành cho hách hàng (HUONGDAN) đƣợc đo
bằng 5 biến quan sát, những biến này đƣợc gọi tên lần lƣợt theo thứ tự từ
HUONGDAN1 đến HUONGDAN5.
- Yếu tố khả năng đáp ứng của Si a đối với hách hàng (DAPUNG) đƣợc đo
bằng 6 biến quan sát, những biến này lần lƣợt đƣợc gọi tên theo thứ tự từ
DAPUNG1 đến DAPUNG6.
- Yếu tố chăm sóc dành cho hách hàng (CHAMSOC) đƣợc đo bằng 3 biến
quan sát, những biến này lần lƣợt đƣợc gọi tên theo thứ tự từ CHAMSOC1 đến
CHAMSOC3.
Cụ thể các biến trên có nội dung nhƣ bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2. Thang đo các thành phần chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ngành hàng
hóa chất xây dựng
Ký hiệu Các phát biểu
VATCHAT Phƣơng tiện hữu h nh
Si a có nhà máy tại Việt Nam tạo sự tin tƣởng cho hách VATCHAT1 hàng
Si a có nhiều chi nhánh tại Việt Nam tạo sự tin tƣởng cho VATCHAT2 khách hàng
Si a có hệ thống phân phối rộng hắp tại Việt Nam tạo sự VATCHAT3 tin tƣởng cho hách hang
Si a có máy móc thiết bị hiện đại trong việc hảo sát, thi VATCHAT4 công tạo sự tin tƣởng cho hách hàng
Si a trang bị phƣơng tiện đi lại, bảo hộ lao động cho nhân VATCHAT5 viên tạo sự tin tƣởng cho hách hàng
48
NANGLUC Năng lực của đội ngũ nh n vi n
NANGLUC1 Nhân viên bán hàng của Si a có iến thức về sản phẩm
Nhân viên bán hàng của Si a có thể hƣớng dẫn hách hàng NANGLUC2 sử dụng sản phẩm
Nhân viên bán hàng của Si a có thể giải đáp các thắc mắc NANGLUC3 thƣờng gặp của hách hàng
Nhân viên ỹ thuật của Si a có iến thức chuyên sâu về sản NANGLUC4 phẩm
Nhân viên ỹ thuật của Si a có inh nghiệm trong ứng NANGLUC5 dụng thực tế sản phẩm
NANGLUC6 Nhân viên Si a biết rõ các ứng dụng thực tế của sản phẩm
Si a có chuyên gia đầu ngành trong trƣờng hợp hách hàng NANGLUC7 cần sự hỗ trợ đặc biệt
Si a có chuyên gia nƣớc ngoài trong trƣờng hợp hách NANGLUC8 hàng cần sự hỗ trợ đặc biệt
HUONGDAN Hƣớng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm
Si a hàng năm tổ chức hội thảo tƣ vấn ỹ thuật sản phẩm HUONGDAN1 cho khách hàng
Si a thƣờng xuyên cập nhật ứng dụng mới của sản phẩm HUONGDAN2 cho khách hang
Si a thƣờng xuyên tổ chức hƣớng dẫn thi công sản phẩm HUONGDAN3 tại nhà máy
Nhân viên Si a hƣớng dẫn thi công sản phẩm ngay tại công HUONGDAN4 trình
Si a có đầy đủ tại liệu ỹ thuật, hƣớng dẫn thi công sản HUONGDAN5 phẩm cung cấp cho hách hàng
DAPUNG Khả năng đáp ứng của Sika đối với khách hàng
49
Nhân viên bán hàng của Si a đến công trình để hƣớng dẫn DAPUNG1 thi công hi hách hàng yêu cầu
Nhân viên bán hàng của Si a đến công trình ịp thời hi có DAPUNG2 thông báo sự cố
Nhân viên ỹ thuật của Si a có giải đáp ịp thời cho các sự DAPUNG3 cố
Nhân viên ỹ thuật của Si a có giải pháp ịp thời cho các sự DAPUNG4 cố
Nhân viên Si a luôn có thái độ nhiệt tình, chu đáo với hách DAPUNG5 hàng
Sika nhanh chóng đổi, trả hàng trong trƣờng hợp sản phẩm DAPUNG6 bị lỗi sản xuất
CHAMSOC Dịch vụ chăm sóc khách hàng của Sika
Nhân viên bán hàng của Si a thƣờng xuyên hỏi thăm về việc CHAMSOC1 sử dụng sản phẩm tại công trình
Nhân viên bán hàng của Si a thƣờng xuyên hỏi thăm về tình CHAMSOC2 hình công việc của hách hang
Nhân viên Si a thƣờng xuyên tặng quà huyến mãi cho CHAMSOC3 khách hàng
3.3. Tóm tắt
Trong chƣơng này đã trình bày các phƣơng pháp tiến hành thực hiện trong đề
tài nghiên cứu nhằm xây dựng, đánh giá các thang đo và iểm định các giả thuyết
nghiên cứu đã đặt ra ở chƣơng 2. Tác giả đã thực hiện nghiên cứu qua hai giai đoạn,
đó là: 1- Nghiên cứu sơ bộ gồm nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia) và
nghiên cứu định lƣợng (khảo sát 20 mẫu thuận tiện) để điều chỉnh thang đo, biến
quan sát và 2- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng, thực hiện bằng cách khảo sát hách hàng và thu đƣợc mẫu có kích cỡ là
113 ngƣời (n=113). Việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của khách hàng
tiêu dùng sản phẩm hóa chất xây dựng thông qua 5 thành phần gồm 27 biến quan
50
sát; nhân tố chất lƣợng dịch vụ đƣợc nghiên cứu thông qua 1 biến quan sát. Dữ liệu
thu thập đƣợc từ khảo sát trực tiếp và thông qua công cụ Google Docs sẽ đƣợc ra
soát loại bỏ sau đó tiến hành mã hóa và dùng chƣơng trình thống kê SPSS phiên bản
20 để phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu.
51
Chƣơng 4 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong Chương 3 bên trên, đề tài đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên
cứu nhằm xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu, sang Chương 4 này,
nội dung sẽ tập trung trình bày thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo
đo lường các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu sẽ ước lượng và kiểm định
mô hình lý thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ sau bán
hàng và đánh giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ này, qua đó, nghiên
cứu cũng đi vào phân tích mức độ đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố cấu
thành của dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng.
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 9 năm
2014. Có 100 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến khách hàng qua thƣ điện tử bằng công cụ
Google Docs sau đó nhận phản hồi lại đƣợc 65 bảng, sau khi kiểm tra dữ liệu excel
xuất ra từ kết quả khảo sát, tiến hành làm sạch dữ liệu loại bỏ 7 mẫu trả lời vì các
trả lời mâu thuẫn với nhau, ngoài ra, tác giả còn tiến hành khảo sát trực tiếp thông
qua gặp gỡ với khách hàng tại công trình hoặc công ty khách hàng, kết quả thu thêm
đƣợc 55 phiếu trả lời. Tổng kết lại thu đƣợc 113 bảng trả lời đến từ cả bốn nhóm
khách hàng: Thầu chính, Thầu phụ, Nhà máy/ Trạm trộn bê tông, Chủ đầu tƣ.
Trong 113 ngƣời trả lời khảo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ có chênh lệch khá lớn,
cụ thể nhƣ sau: có 81 đáp viên là nam, chiếm 71,7% cơ cấu mẫu theo giới tính phần
còn lại có 32 đáp viên là nữ, chiếm 28,3% tổng số. Xét theo thâm niên công tác,
chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhóm khách hàng có thâm niên từ 6-10 năm với 38 trả lời,
chiếm 33,6% trong tổng số; tiếp theo là nhóm khách hàng có thâm niên từ 3-5 năm
với 33 trả lời chiếm 29,2%, kế tiếp nữa là nhóm có thâm niên từ 11-20 năm với số
lƣợng đáp viên là 28 ngƣời chiếm 24,8% trong tổng số, phần còn lại chia đều cho 2
nhóm thâm niên dƣới 3 năm và trên 20 năm, mỗi nhóm chiếm 6,2% tổng số đáp
viên. Xét theo chức vụ công tác, mẫu nghiên cứu gồm phần lớn những ngƣời phụ
52
trách kỹ thuật – thi công chiếm 41,6% tổng số, đứng thứ hai trong cơ cấu là nhân sự
quản lý chiếm 37,2%, phần còn lại là đội ngũ thu mua với 21,2% tổng số. Cuối
cùng là cơ cấu các loại hình doanh nghiệp, dẫn đầu là nhóm hách hàng đến từ các
nhà thầu chính với 39 trả lời chiếm 34,5% tổng số, tiếp theo là nhóm đáp viên đến
từ các công ty giữ vị trí thầu phụ với 35 trả lời chiếm 31% tổng số, giữ vị trí thứ 3 là
27 đáp viên đến từ các nhà máy trộn bê tông/ công ty bê tông đúc sẵn chiếm 23,9%,
phần còn lại là nhóm đáp viên đến từ chủ đầu tƣ chiếm 10,6%. (Chi tiết xem thêm
Phụ lục 3).
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tất cả các biến quan sát đều có giá trị trung bình lớn hơn 3 (3- mang ý nghĩa
“ hông ý iến” trong bảng khảo sát) với giá trị nhỏ nhất là DAPUNG6 (có mean =
3,49) và giá trị lớn nhất là VATCHAT1 (có mean = 4,32). Số liệu này phản ánh
nhìn chung hách hàng đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika
từ mức trung bình há đến tốt. Cụ thể:
- Có 6 biến quan sát đạt điểm trung bình trên 4 “đồng ý với các phát biểu”
(VATCHAT1, DAPUNG5, VATCHAT2, VATCHAT3, DAPUNG1, NANGLUC2)
điều này chứng tỏ rằng hách hàng đánh giá cao yếu tố cơ sở vật chất của Si a, đây
là một điểm mạnh mà công ty cần phát huy và duy trì nhằm làm khách hàng ngày
càng tín nhiệm thƣơng hiệu của mình hơn.
- Tiếp theo sau là nhóm các phát biểu về năng lực của đội ngũ nhân viên trong
hỗ trợ chăm sóc hách hàng dao động với mức trung bình cộng từ 3,72 – 3,97 do đó
kết luận rằng hách hàng có đánh giá tốt yếu tố năng lực của nhân viên Sika tuy
nhiên chƣa thật sự thuyết phục để đạt đƣợc mức ý nghĩa “đồng ý” với các phát biểu.
- Nhóm 6 biến quan sát đứng cuối bảng giá trị thống kê mô tả thuộc vào các
yếu tố hƣớng dẫn và chăm sóc (CHAMSOC2, CHAMSOC3, HUONGDAN2,
HUONGDAN3, HUONGDAN4, DAPUNG6) có thể nhận ra đƣợc nhóm các yếu tố
này Công ty Sika cung ứng trên thị trƣờng hông đƣợc hách hàng đánh giá cao, nó
có thể do công ty không chú trọng hoặc cũng có thể những gì công ty cung cấp
hông đáp ứng đƣợc trông đợi của hách hàng. Chăm sóc ở đây mang ý nghĩa đội
53
ngũ nhân viên Si a thể hiện sự tận tâm trong việc, nhiệt tình và chu đáo tiếp cận với
hách hàng để biến mối quan hệ trong công việc trở nên thân thiết và cởi mở hơn,
nó có thể là những bữa cơm trƣa, những buổi cà phê tại công ty hoặc công trình
khách hàng, đây là yếu tố mà Si a chƣa làm tốt và cần phải cải thiện.
- Hầu hết các biến quan sát của yếu tố đáp ứng đều đƣợc đánh giá cao, cụ thể
là tổng số điểm lựa chọn của DAPUNG5, DAPUNG1, DAPUNG2, DAPUNG3,
DAPUNG4 đều nằm ở nửa đầu của bảng thống kê mô tả bên trên. DAPUNG5
“Nhân viên Sika luôn có thái độ nhiệt tình, chu đáo với khách hàng” đạt điểm trung
bình cộng cao nhất (có mean = 4,27) và DAPUNG1 “Nhân viên bán hàng của Sika
đến công trình để hướng dẫn thi công khi khách hàng yêu cầu” (có mean = 4,06),
do đó, nghiên cứu có cơ sở để phát biểu rằng Công ty Si a đƣợc đánh giá cao trong
khả năng điều động nhân viên đến hỗ trợ, hƣớng dẫn khách hàng tại hiện trƣờng
đồng thời nhân viên của Công ty Si a có thái độ tận tâm nhằm tạo sự tin tƣởng và
thiện cảm nơi hách hàng. Điều này chứng tỏ rằng hách hàng đánh giá cao hả
năng đáp ứng của Công ty Si a đối với những yêu cầu phát sinh trong quá trình hợp
tác giữa hai công ty. Tuy nhiên, biến quan sát DAPUNG6 “Sika nhanh chóng đổi,
trả hàng trong trường hợp sản phẩm bị lỗi sản xuất”lại nằm ở cuối bảng với điểm
số thấp nhất, số liệu nói lên rằng việc đổi trả hàng của Công ty Sika không đƣợc
thực hiện theo đúng tiêu chí đáp ứng nhanh nhất cho khách hàng khi gặp sự cố. Kết
hợp với điểm số trung bình là 3,49, nghiên cứu rút ra kết luận Công ty Si a có đáp
ứng đƣợc hách hàng nhƣng chƣa đạt đƣợc kì vọng của họ bởi điểm số chỉ hơn mức
không ý kiến đôi chút (3,49 so với 3). Chi tiết xem thêm Phụ lục 3.
4.3. Kiểm định mối liên hệ giữa biến nhân khẩu và biến phân loại đánh giá
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
Giữa biến giới tính và biến đánh giá chất lƣợng không có mối liên hệ với
nhau hay nói cách khác giữa nam và nữ không có sự khác biệt trong đánh giá chất
lƣợng dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika. Bởi lẽ giá trị tin cậy Sig. của kiểm
định này bằng 0,912 lớn hơn 0,05 (alpha). Mối liên hệ giữa biến giới tính và biến
54
phân loại đánh giá chất lƣợng của dịch vụ sau bán hàng thể hiện ở bảng 4.1 và hình
4.1 nhƣ bên dƣới:
Bảng 4.1. Kiểm định Chi – bình phƣơng biến giới tính và chất lƣợng
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
0.912 0.912 2 2
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases 0.185a 0.184 113
Nguồn dữ liệu phân tích S SS Tƣơng tự nhƣ iểm định mối liên hệ giữa giới tính và biến chất lƣợng, tác
Hình 4.1. Mối liên hệ giữa giới tính và các mức độ đánh giá chất lƣợng
giả đi tìm mối quan hệ giữa các biến còn lại với biến chất lƣợng, và kết quả đƣợc
trình bày tiếp theo.
Giữa thâm niên là biến phân loại chất lƣợng dịch vụ cũng hông đủ cơ sở kết
luận mối liên hệ, bảng 4.2 và hình 4.2 bên dƣới để mô tả sự phân phối của số liệu.
55
Bảng 4.2. Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa biến thâm niên và biến chất lƣợng
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
8 8 0.048 0.014
15.622a 19.177 113
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 9 cells (60.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .43.
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Hình 4.2. Mối liên hệ giữa thâm niên và biến phân loại chất lƣợng dịch vụ
Tiếp theo tác giả kiểm định Chi – bình phƣơng đối với biến chức vụ và biến
đánh giá chất lƣợng dịch vụ để đi tìm mối quan hệ. Tuy nhiên, một lần nữa vì giá trị
p-value > alpha do đó phải chấp nhận giả thuyết H0
56
Bảng 4.3. Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa biến chức vụ và biến chất lƣợng
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
4 4 0.697 0.702
2.212a 2.181 113
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 3 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.49.
Hình 4.3. Mối liên hệ giữa chức vụ và mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
hàng
Cuối cùng, tiến hành kiểm định mối liên hệ giữa loại hình công ty với mức
đánh giá chất lƣợng dịch vụ mà Công ty Si a đang cung cấp.
57
Bảng 4.4. Kiểm định Chi – bình phƣơng giữa loại hình công ty và mức độ đánh giá
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
6 6 0.041 0.013
13.107a 16.083 113
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .74.
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện mối liên hệ giữa loại hình công ty và mức độ đánh
Nguồn dữ liệu phân tích S SS Hình 4.4 đã thể hiện một điểm đáng lƣu ý đó là chỉ có hai nhóm khách hàng
giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
đánh giá chất lƣợng thấp đến từ nhóm các nhà thầu phụ và đơn vị trạm trộn bê tông.
Đây là điểm đáng lo bởi lẽ thầu phụ là những đơn vị thân thiết với nhà cung cấp
58
nhất, họ là những ngƣời trực tiếp thi công sản phẩm của nhà cung cấp, họ thƣờng là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc phục vụ họ đơn giản hơn nhiều so với
việc phục vụ các đơn vị thầu chính, bởi những công ty này thƣờng có rất nhiều ban
bộ phận tham gia vào quá trình mua hàng trong hi các đơn vị thầu phụ chỉ cần
ngƣời lãnh đạo cao nhất quyết định là mọi thứ sẽ tự động trôi theo.
Tổng kết, sau khi tiến hành kiểm định Chi – bình phƣơng, nghiên cứu bác bỏ
toàn bộ các giả thuyết H2, H3, H4, H5 – nhóm giả thuyết phát biểu về chất lƣợng
dịch vụ sẽ bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu. Do đó, có thể xác định rằng mức độ
cảm nhận và đánh giá chất lƣợng dịch vụ của khách hàng chỉ phụ thuộc vào mức độ
chi phối của các yếu tố độc lập.
4.4. Kiểm định m h nh đo lƣờng
Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình SERVQUAL để đo lƣờng chất lƣợng
dịch vụ sau bán hàng của ngành hàng hóa chất xây dựng tại TP.HCM. Tuy nhiên,
nhƣ đã đề cập trong chƣơng 2, mô hình trên mang tính hái quát hóa, do đó hi áp
dụng cho lĩnh vực cụ thể của ngành hàng thì mô hình cần có những điều chỉnh cho
thích hợp, và việc điều chỉnh này đã đƣợc thực hiện thông qua bƣớc nghiên cứu sơ
bộ, gồm khảo sát định tính và khảo sát định lƣợng sơ bộ. Bởi thế cho nên việc kiểm
định lại các thang đo để đo lƣờng các quan sát trong mô hình áp dụng đối với ngành
hóa chất xây dựng tại TP.HCM là điều hết sức cần thiết.
Công cụ Cronbach Alpha đƣợc sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng thành
phần của thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây
dựng. Sau đó, toàn bộ các biến quan sát này sẽ đƣợc tiến hành phân tích nhân tố
hám phá EFA để khám phá cấu trúc thang đo các thành phần chất lƣợng dịch vụ
sau bán hàng trong cảm nhận của khách hàng về những gì họ đã trải qua, đối với
nhóm hách hàng đang hoạt động tại thị trƣờng hóa chất xây dựng ở TP.HCM.
Ngoài ra, sau bƣớc phân tích nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm
định giả thuyết nghiên cứu đƣợc đƣa ra trong chƣơng 2 bằng phƣơng phân tích biệt
số (Discriminant Analysis) các khái niệm nghiên cứu.
59
4.4.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo
Trƣớc hi đƣa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định các thang đo
bằng công cụ Cronbach Alpha trong chƣơng trình phân tích thống kê SPSS phiên
bản 20 để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán
hàng trong ngành hàng hóa chất xây dựng và sự tƣơng quan giữa các biến quan sát.
Nhƣ đã trình bày ở trên trong chƣơng 3 phần phƣơng pháp nghiên cứu, hệ số
Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên là một thang đo tốt, và hệ số này từ 0,7-0,8 là thang
đo chấp nhận đƣợc, còn với những thang đo đo lƣờng các khái niệm mới đối với
ngƣời trả lời hoặc bối cảnh nghiên cứu thì hệ số Alpha từ 0,6 trở lên là chấp nhận
đƣợc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong trƣờng hợp này
nghiên cứu đƣợc xem là mới tại Việt Nam, do đó nếu kết quả kiểm định Cronbach
Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng lớn hơn 0,3 thì thang đo
đó đƣợc xem là đạt độ tin cậy để tiến hành đo lƣờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
đã tiến hành khảo sát sơ bộ 20 đáp viên nhằm điều chỉnh thang đo cho hợp lý hơn
đối với thị trƣờng đặc biệt của ngành hóa chất xây dựng tại TP.HCM.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha các thang đo cho thấy tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể thang đo cơ sở vật chất
(VATCHAT) có Cronbach Alpha là 0.805; thang đo năng lực của đội ngũ nhân viên
trong tƣ vấn, làm việc với khách hàng (NANGLUC) có Cronbach Alpha là 0.919;
thang đo sự hƣớng dẫn của Sika dành cho khách hàng trong sử dụng sản phẩm hóa
chất xây dựng (HUONGDAN) có Cronbach Alpha là 0,849; tiếp theo nghiên cứu
kiểm tra độ tin cậy của thang đo mức độ đáp ứng của Si a đối với khách hàng
(DAPUNG) đạt 0.873 và thang đo mức độ chăm sóc hách hàng của Sika
(CHAMSOC) đạt 0,889. Đồng thời tất cả các biến đều có hệ số tƣơng quan biến –
tổng lớn hơn 0,3 nên tất các các biến đƣợc giữ lại để đƣa vào mô hình phân tích
nhân tố hám phá EFA trong bƣớc tiếp theo.
60
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo
STT
Thang đo
Số biến quan sát Cronbach Alpha
Hệ số tƣơng quan giữa biến – tổng nhỏ nhất
Cơ sở vật chất
1
0,805
0,541
5
(VATCHAT)
Năng lực của
2
0,919
0,564
8
đội ngũ (NANGLUC)
Hƣớng dẫn sử
3
0,849
0,522
5
dụng (HUONGDAN)
4
0,873
0,575
6
Mức độ đáp ứng (DAPUNG)
5
0,889
0,747
3
Chăm sóc khách hàng (CHAMSOC)
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Toàn bộ các biến quan sát đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
nhằm để rút gọn và tóm tắt dự liệu nghiên cứu, đồng thời tính toán độ tin cậy (Sig.)
của các biến quan sát có chặt chẽ với nhau không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà
nghiên cứu cần quan tâm trong phân tích nhân tố hám phá EFA đó là: 1- Hệ số KMO1 (Kaiser – Mayer – Ol in) ≥ 0,5 và mức ý nghĩa iểm định Bartlett ≤ 0,05; 2 -
1 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố hám phá EFA đƣợc xem là thích hợp hi 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tƣơng quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống ê (Sig. ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, p.262).
2 Theo Hair et al. (1998, p 111), hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0,3 đƣợc xem là mức ý nghĩa tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0,4 đƣợc xem là quan trọng và ≥ 0,5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,3 thì cỡ mẫu
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,4, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,4 sẽ bị loại2; 3 - thang đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích ≥ 50%; 4 – Hệ
61
số Eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998); 5 – Khác biệt hệ số tải nhân tố của
một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biết giữa các nhân tố.
4.4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các thành phần thang đo
chất lượng dịch vụ sau bán hàng
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy tất cả 27 biến quan sát
trong 5 thành phần của thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đều tham gia vào
việc cấu thành của 5 nhân tố, số lƣợng nhân tố dừng lại tại hệ số Eigenvalue = 1,449
và phƣơng sai trích đƣợc là 67,288%. Tuy nhiên, nghiên cứu phải loại đi 2 biến đó
là HUONGDAN5 (hệ số tải nhân tố lần lƣợt là 0,557 và 0,552) và VATCHAT4 (hệ
số tải nhân tố lần lƣợt là 0,423 và 0,556).
Sau khi loại 2 biến HUONGDAN5 và VATCHAT4, kết quả EFA cũng trích
đƣợc 5 nhân tố trong thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng ngành hàng hóa chất
xây dựng. Hệ số KMO = 0,803 nên EFA là phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi –
square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1993,189 với mức ý nghĩa sig. = 0.000; do
đó các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; phƣơng sai
trích đƣợc là 68,709% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra từ nghiên cứu giải thích đƣợc
68,709% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng 1,226. Do vậy, các thang
đo rút ra là chấp nhận đƣợc. Các thang đo có biến quan sát bị loại bởi phân tích
nhân tố khám phá EFA là VATCHAT và HUONGDAN sẽ đƣợc tính lại hệ số
Cronbach Alpha, kết quả tính lại lần lƣợt là 0,771 và 0,853.
Nhƣ vậy thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa
chất xây dựng đã giữ nguyên 5 nhân tố nhƣ lúc ban đầu nghiên cứu đã đề nghị
nhƣng có điều chỉnh loại bỏ 2 biến quan sát, do đó mô hình lúc này còn lại 26 biến
nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố là > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số này là > 0,75.
quan sát. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy trong khoảng > 0,7.
62
Bảng 4.6: Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
đối với ngành hàng hóa chất xây dựng
Nh n tố
Biến quan sát
NANGLUC4
0.864
NANGLUC2
0.848
NANGLUC1
0.835
NANGLUC5
0.809
NANGLUC6
0.804
NANGLUC3
0.800
NANGLUC7
0.760
NANGLUC8
0.593
DAPUNG4
0.835
DAPUNG3
0.834
DAPUNG2
0.785
DAPUNG1
0.703
DAPUNG5
0.591
DAPUNG6
0.562
HUONGDAN2
0.791
HUONGDAN1
0.762
HUONGDAN3
0.738
HUONGDAN4
0.603
CHAMSOC3
0.799
CHAMSOC2
0.755
CHAMSOC1
0.730
VATCHAT2
0.878
VATCHAT1
0.803
VATCHAT3
0.696
VATCHAT5
0.477
Eigenvalue
1,266
8,164
4,285
1,763
1,699
1(NANG LUC) 2(DAP UNG) 3(HUONG 4(CHAM 5(VAT CHAT) SOC) DAN)
63
Phƣơng sai
32655
49795
56849
63.645
68709
trích (%)
Cronbach
0,919
0,873
0,853
0,889
0,771
Alpha
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Thành phần
Đánh giá
Số biến quan sát
Độ tin cậ (Alpha)
Phƣơng sai trích
8
0,919
Năng lực (NANGLUC)
6
0,873
Đáp ứng (DAPUNG)
4
0,853
68,709 Đạt yêu cầu
Hƣớng dẫn (HUONGDAN)
3
0,889
Chăm sóc (CHAMSOC)
4
0,771
Vật chất (VATCHAT)
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
4.4.2.2. Điều chỉnh mô hỉnh nghiên cứu từ EFA
Nhƣ đã trình bày ở trên sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA từ 5 thành
phần độc lập không có nhân tố mới nào đƣợc sinh ra cũng hông có nhân tố nào bị
mất đi do đó, mô hình nghiên cứu không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, vì trong
quá trình phân tích EFA có hai biến quan sát loại do đó tác giả cũng đã chạy lại lệnh
Cronbach Alpha nhằm tính toán lại giá trị độ tin cậy của thang đo và ết quả là tất
cả các thang đo đều có giá trị này lớn hơn 0,7.
Cụ thể, số lƣợng các biến quan sát trong mỗi nhân tố của mô hình nhƣ sau:
Năng lực (NANGLUC) gồm 8 biến quan sát ( hông thay đổi), Đáp ứng (DAPUNG)
gồm 6 biến quan sát ( hông thay đổi), Hƣớng dẫn (HUONGDAN) gồm 4 biến quan
sát (đã bỏ mất một biến HUONGDAN5), Chăm sóc (CHAMSOC) gồm 3 biến quan
sát ( hông thay đổi, Vật chất (VATCHAT) gồm 4 biến quan sát (đã bỏ mất một
biến VATCHAT4).
64
Cơ sở vật chất: nhà máy, chi nhánh,..
Năng lực nhân viên hỗ trợ
Huấn luyện sử dụng
Đánh giá của khách hàng về dịch vụ sau bán hàng
Đáp ứng: thời gian & chi phí
Chăm sóc hách hàng
Hình 4.5. Mô hình nghiên cứu
4.5. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Phân tích biệt số
Để kiểm tra thật sự có sự khác nhau nào giữa nhóm đánh giá chất lƣợng thấp,
nhóm đánh giá chất lƣợng cao và nhóm không ý kiến, tác giả cần kiểm tra giá trị
trung bình cộng của các nhóm phân loại và giá trị độ lệch chuẩn có khác nhau
không. Nếu các giá trị này là giống nhau thì yếu tố “mức độ đánh giá chất lượng
dịch vụ sau bán hàng” không phải là nhân tố phân loại phù hợp và do đó các bƣớc
65
phân tích tiếp theo không thể thực hiện đƣợc nữa. Tuy nhiên, tình huống này đã
không xảy ra đối với nghiên cứu.
Minh họa cho kết luận trên tác giả trình bày hai bảng số liệu thu đƣợc từ
phân tích biệt số bằng chƣơng trình SPSS phiên bản 20 nhƣ bên dƣới. Cụ thể, giá trị
trung bình cộng của ba nhóm phân biệt có sự hác nhau đáng ể, đối với nhóm đánh
giá chất lƣợng cao giá trị này từ 3,88 – 4,38, nhóm không ý kiến đánh giá từ 3,42 –
3,88, còn lại nhóm đánh giá thấp có giá trị này vào khoảng 2,6 – 3,64. Do đó việc
lựa chọn nhân tố “mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ sau bán hàng” làm nhân tố
phân biệt là hoàn toàn có cơ sở.
Bảng 4.8. Bảng thống kê sự khác biệt giữa các nhóm
Group Statistics
Valid N (listwise)
CHATLUONG
Mean
Std. Deviation
Unweighted Weighted
vatchat
3.64
0.29665
5
5
nangluc
3.6
0.51841
5
5
chatluongthap
huongdan
3.04
0.74027
5
5
dapung
3.3667
0.8612
5
5
chamsoc
2.6
0.82999
5
5
vatchat
3.8846
0.50966
26
26
nangluc
3.5481
0.7054
26
26
khongykien
huongdan
3.6615
0.52996
26
26
dapung
3.6282
0.49734
26
26
chamsoc
3.4231
0.55424
26
26
vatchat
4.3822
0.39271
45
45
nangluc
3.95
0.87678
45
45
chatluongcao
huongdan
3.8311
0.63526
45
45
dapung
4.1593
0.51242
45
45
chamsoc
3.8815
0.68223
45
45
vatchat
4.1632
0.50566
Total
76
76
66
nangluc
3.7895
0.81808
76
76
huongdan
3.7211
0.63168
76
76
dapung
3.9254
0.60024
76
76
chamsoc
3.6404
0.73184
76 76 Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Qua bảng 4.8 tác giả nhận thấy sự khác nhau giữa các nhóm thể hiện mạnh
nhất ở yếu tố sự chăm sóc hách hàng tiếp theo đó là yếu tố hƣớng dẫn sử dụng sản
phẩm. Mặc dù, các yếu tố hác nhƣ: vật chất (vatchat), năng lực (nangluc), đáp ứng
(dapung) đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt (> 3.4) nhƣng chất lƣợng dịch vụ sau bán
hàng vẫn bị đánh giá hông tốt bởi yếu tố chăm sóc và hƣớng dẫn.
Để kiểm chứng sự khác nhau của giá trị trung bình nhƣ đã đề cập bên trên,
tác giả đi vào phân tích giá trị Wilk Lambda, Wilk Lambda là một giá trị thống kê,
đối với mỗi biến dự đoán là tỉ số giữa tổng các độ lệch bình phƣơng trong nội bộ
các nhóm và tổng các độ lệch bình phƣơng toàn bộ. Giá trị của nó nằm trong
khoảng 0 – 1. Bảng bên dƣới cho thấy giá trị này lớn (tiến gần về 1) cho biết các
trung bình nhóm có hác nhau nhƣng hông quá lớn, đặc biệt là biến nangluc (năng
lực) là gần nhƣ giá trị trung bình của các nhóm gần nhƣ hông hác nhau (Wilk
lambda là 0,943). Ngoài ra, giá trị Wil lambda còn để kiển tra giả thuyết H0 là các
nhóm có các giá trị trung bình giống nhau dựa trên phân tích biệt số. Thêm nữa, F
nhận giá trị khá lớn, ngoại trừ yếu tố năng lực và hƣớng dẫn, điều này lại càng củng
cố thêm nhận xét giá trị trung bình của hai yếu tố này giữa các nhóm là không quá
khác nhau.
Bên cạnh đó giá trị p-value của các yếu tố vatchat (vật chất), dapung (đáp
ứng) và chamsoc (chăm sóc) rất nhỏ (Sig. = 0,000) và yếu tố hƣớng dẫn (sig. =
0,022 < 0,05) do đó hẳng định ba nhân tố này có mức giá trị trung bình khác nhau
và đồng thời nêu lên rằng các nhóm đối tƣợng đánh giá mức chất lƣợng dịch vụ sau
bán hàng hác nhau cũng bị chi phối với mức độ khác nhau nhƣng bởi cùng một
67
nhóm các yếu tố cấu thành nên dịch vụ sau bán hàng này. Do đó chấp nhận giả
thuyết các H1 nhƣ đã nêu ở chƣơng 2 của nghiên cứu
Bảng 4.9. Bảng kiểm tra giá trị so sánh giữa các biến độc lập
Tests of Equality of Group Means
F
df1
df2
Sig.
Wilks' Lambda
0.711
14.848
vatchat
2
73
0
0.943
2.201
nangluc
2
73
0.118
0.901
4.001
huongdan
2
73
0.022
0.766
11.139
dapung
2
73
0
0.77
10.928
chamsoc
0 73 2 Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Ngoài ra, vì giá trị p-value rất nhỏ (Sig. = 0,000) do đó ết luận rằng nghiên
cứu đủ độ tin cậy để tiếp tục tiến hành các bƣớc xử lý tiếp theo.
Vì biến phụ thuộc có 3 biểu hiện do đó từ mẫu nghiên cứu đƣợc chia làm 3
nhóm phân tích (G) và số biến độc lập để dự đoán là 5 > G, nên nghiên cứu thông
qua phân tích biệt số sẽ lập đƣợc hai hàm phân biệt. Do đó, từ dữ liệu trên sẽ chỉ có
hai hàm đƣợc ƣớc lƣợng. Giá trị eigenvalue của hàm thứ nhất là 0.686 và hàm này
chiếm tới 87,7% phƣơng sai của dữ liệu. Hàm thứ hai có giá trị eigenvalue là 0,096
và chỉ chiếm 12,3% của phƣơng sai.
Bảng 4.10. Bảng giá trị Eigenvalues
Eigenvalues
Function
Eigenvalue
% of Variance
Cumulative %
Canonical Correlation
1
87.7
87.7
0.638
2
12.3
.686a .096a
0.296
100 a. First 2 canonical discriminant functions were used in the analysis.
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
68
Bảng 4.11. Bảng Wilks' Lambda
Wilks' Lambda
Test of Function(s) Chi-square df Sig. Wilks' Lambda
1 through 2 0.541 43.612 10 0.000
2 0.912 6.506 4 0.164 Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Giá trị Wilk lambda = 0,541 có nghĩa là có 54,1% sự biến thiên sẽ không giải
thích đƣợc bằng biệt số đối với hàm thứ nhất. Tƣơng tự, đối với hàm thứ 2 sẽ có
91,2% sự biến thiên hông đƣợc giải thích bằng biệt số. Kết quả này ngụ ý rằng
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong sự chi phối giữa các biến độc lập đối
với biến phân loại (mức độ đánh giá chất lƣợng cảm nhận của hách hàng). Do đó,
nghiên cứu cần kiểm tra các giả thuyết sau:
H0: Cả những hách hàng đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của
Công ty Sika là cao hay thấp đều bị ảnh hƣởng hay không ảnh hƣởng giống nhau
bởi nhóm các yếu tố độc lập.
H1: Những ngƣời đánh giá cao chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty
Sika bị chi phối bởi các yếu tố độc lập hơn là nhóm còn lại.
Bảng 4.11 cung cấp giá trị p-value (Sig.) = 0,000 < 0,05 (giá trị Alpha) và
giá trị Wilk Lambda cao nên không thể bác bỏ giả thuyết H0
Do đó, chấp nhận giả thuyết H1 - Cả những ngƣời đánh giá chất lƣợng dịch
vụ sau bán hàng của Công ty Sika thấp và cao đều bị ảnh hƣởng bởi cùng một nhóm
các nhân tố.
Trị số của đại lƣợng Wilk lambda là 0,541 có chi-square là 43,612 với 10 bậc
tự do, và có mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn mức 0,05. Do đó cả hai hàm này một lúc
có thể phân biệt 3 nhóm một cách có ý nghĩa. Tuy nhiên, hi lấy ra, Wilk Lambda
của hàm thứ hai là 0,912 có chi – square là 6,506, bậc tự do là 4 với mức ý nghĩa
lớn hơn 0,05 do đó hàm thứ hai không có khả năng phân biệt các nhóm một cách có
ý nghĩa.
69
Quan sát bảng 4.12 bên dƣới tác giả nhận thấy yếu tố vật chất có hệ số lớn
trong hàm thứ nhất, trong hi đó yếu tố chăm sóc và hƣớng dẫn là hai yếu tố có giá
trị thấp nhất; ngƣợc lại yếu tố chăm sóc và hƣớng dẫn lại có hệ số lớn nhất trong
hàm thứ hai. Do đó, trong bảng 4.13 ma trận hệ số trình bày tiếp theo các yếu tố
đƣợc đánh dấu * là những nhân tố có giá trị hệ số lớn và đƣợc nhóm chung với
nhau.
Bảng 4.12. Bảng giá trị biệt số của hai hàm phân tích
Function
2 1
vatchat -0.482 0.701
nangluc -0.415 0.481
huongdan 0.71 -0.277
dapung -0.265 0.365
chamsoc 0.276
0.729 Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Bảng 4.13. Bảng ma trận biệt số
Structure Matrix
Function
2 1
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Vatchat Dapung Nangluc Chamsoc Huongdan 0.076 0.067 -0.189 .704* .652* .769* .666* .288* 0.606 0.317
70
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Hình 4.6. Biểu đồ phân tán các nhóm diễn tả theo hàm thứ nhất và hàm thứ hai
Hình 4.6 thể hiện nhóm ngƣời đánh giá cao chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng
của Công ty Sika có trị số cao nhất theo hàm thứ nhất, và nhóm ngƣời đánh giá thấp
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Sika có trị số thấp nhất. Vì hàm thứ nhất chủ
yếu gắn với yếu tố cơ sở vật chất, khả năng đáp ứng và năng lực của đội ngũ nhân
viên, trong hi đó nhóm đánh giá thấp chất lƣợng dịch vụ của Sika lại tập trung vào
nhóm yếu tố chăm sóc và hƣớng dẫn. Kết quả trên thể hiện rõ thực tế có một bộ
phận hách hàng đang bị Sika bỏ rơi hoặc thiếu sự đầu tƣ chăm sóc hách hàng, họ
vẫn đánh giá tốt các yếu tố vật chất, năng lực và khả năng đáp ứng tuy nhiên đặc
biệt lƣu ý đến yếu tố hƣớng dẫn và chăm sóc hách hàng, quay ngƣợc lại dữ liệu
nghiên cứu thì nhóm các đơn vị thầu phụ và nhóm các nhà cung cấp bê tông đánh
71
giá không tốt hai yếu tố này từ dịch vụ sau bán hàng của Si a do đó Si a cần có
biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Bảng 4.14. Bảng Classification Resultsa,b
Classification Resultsa,b
Predicted Group Membership
Total
CHAT LUONG
chatluong thap
khong ykien
chatluong cao
2
2
1
5
Count
0
19
7
26
1
3
41
45
Original
Cases Selected
40
40
20
100
%
0
26.9
100
73. 1
2.2
6.7
91.1
100
0
1
1
2
Count
1
9
3
13
0
5
17
22
Original
Cases Not Selected
0
50
50
100
23.1
100
%
7.7
77.3
100
0
Chatluong Thap Khong ykien Chatluong Cao Chatluong Thap Khong ykien Chatluong Cao Chatluong Thap Khong ykien Chatluong Cao Chatluong Thap Khong ykien Chatluong cao
69. 2 22. 7 a. 81.6% of selected original grouped cases correctly classified.
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
b. 70.3% of unselected original grouped cases correctly classified.
Theo bảng 4.14 bên trên có 81,6% mẫu đƣợc chọn để phân tích đƣợc phân
loại đúng, đây là một kết quả đáng tin cậy, bởi lẽ với mọi nghiên cứu nếu tỉ lệ >75%
là kết quả có giá trị
72
Bảng 4.15. Bảng Canonical Discriminant Function Coefficients
Canonical Discriminant Function Coefficients
Function
1 2
vatchat 1.622 -1.115
nangluc 0.598 -0.515
huongdan -0.456 1.168
dapung 0.685 -0.497
chamsoc 0.423 1.121
(Constant) -11.551 0.12
Nguồn dữ liệu phân tích S SS
Unstandardized coefficients
Hàm phân biệt ƣớc lƣợng:
D1= 1,622 vatchat + 0,598 nangluc – 0,456 huongdan + 0,685 dapung +
0,423 chamsoc – 11,551 (4.1)
Có nghĩa là với những ngƣời đánh giá chất lƣợng tốt sẽ bị ảnh hƣởng nhiều
nhất bởi yếu tố vật chất, tiếp theo là yếu tố đáp ứng, yếu tố năng lực và cuối cùng là
yếu tố chăm sóc, trong hi đó yếu tố hƣớng dẫn lại không phải là điểm khác biệt
D2 = - 1,115 vatchat – 0,515 nangluc + 1,168 huongdan – 0,497 dapung +
1,121 chamsoc + 0,12 (4.2)
Có nghĩa là với những ngƣời có huynh hƣớng đánh giá chất lƣợng thấp sẽ
bị ảnh hƣởng nhiều nhất bởi yếu tố hƣớng dẫn, tiếp theo sau là yếu tố chăm sóc,
trong hi đó những yếu tố vật chất, năng lực và khả năng đáp ứng lại hông đáng để
họ quan tâm
73
Giải pháp cho trƣờng hợp này để gia tăng chất lƣợng dịch vụ cung cấp thì
cần gia tăng yếu tố chăm sóc hách hàng và yếu tố hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm
dành cho khách hàng
Từ dữ liệu khảo sát, nghiên cứu rút ra đƣợc hai hàm phân biệt áp dụng cho
các nhóm đối tƣợng hác nhau hi đánh giá mức chất lƣợng cảm nhận đối với dịch
vụ sau bán hàng của Công ty Si a. Do đó, đồng thời qua đó hẳng định đƣợc mức
độ tác động của các yếu tố: vật chất, năng lực của đội ngũ nhân viên, hƣớng dẫn thi
công, khả năng đáp ứng lên mỗi nhóm đối tƣợng là khác nhau, ngoại trừ nhóm yếu
tố chăm sóc hách hàng là có mức tác động dƣơng lên cả hai nhóm đối tƣợng, tuy
nhiên cƣờng độ cũng hác nhau do trọng số phân biệt khác nhau.
4.6. Tóm tắt
Chƣơng 4 đã vừa trình bày các kết quả thu đƣợc sau quá trình thu thập số
liệu và xử lý số liệu bằng chƣơng trình SPSS phiên bản 20. Cụ thể nội dung của
chƣơng đi vào mô tả mẫu nghiên cứu, cơ cấu theo giới tính, thâm niên công tác,
chức vụ, vai trò của công ty đang công tác và iểm định mối liên hệ giữa các yếu tố
này đối với việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của khách hàng . Bên
cạnh đó chƣơng 4 cũng đi vào iểm định giá trị tin cậy Cronbach Alpha của các
biến độc lập có tham gia vào mô hình nghiên cứu đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau
bán hàng của công ty Sika. Phần cuối cùng của Chƣơng 4 đi vào iểm định mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố độc lập đến các đối tƣợng có mức đánh giá chất lƣợng
dịch vụ sau bán hàng khác nhau dựa trên mô hình phân tích biệt số và rút ra kết luận
chấp nhận giả thuyết H1ở chƣơng 2.
74
Chƣơng 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 4 đã phân tích chi tiết các kết quả thu thập được sau khi nhập
và xử lý số liệu bằng chương trình thống kê SPSS phiên bản 20. Chương cuối cùng
này sẽ trình bày hai nội dung: 1- tóm tắt những kết quả chính và trình bày ý nghĩa
thực tiễn đạt được của nghiên cứu từ đó đưa ra những gợi ý nhằm giúp doanh
nghiệp cải thiện được đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ sau bán hàng
của mình, 2- các hạn chế của đề tài và những hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam về các yếu tố cấu thành
nên chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng tại
TP.HCM. Thêm nữa, việc phân loại khách hàng theo mức độ đánh giá chất lƣợng
cảm nhận từ phía họ cũng là vấn đề nghiên cứu mới mẻ. Nhìn chung khách hàng
hiện tại đang đánh giá tốt chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika so với
hầu hết các công ty hiện có trên thị trƣờng, họ đánh giá cao Công ty Si a ở những
yếu tố sau: cở sở vật chất của Công ty Si a, năng lực của đội ngũ nhân viên Công ty
Sika, và khả năng đáp ứng khách hàng. Tuy nhiên khách hàng hông đánh giá tốt
các yếu tố hƣớng dẫn khách hàng trong sử dụng sản phẩm cũng nhƣ yếu tố chăm
sóc khách hàng.
Nghiên cứu dựa trên thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự
(1988, 1991) và điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của ngành dựa trên nghiên cứu
sơ bộ. Từ 5 nhân tố nhƣ ban đầu sau hi dùng phƣơng pháp phân tích nhân tố các
nhân tố này vẫn giữ nguyên dù có xáo trộn đôi chút ở vài biến quan sát con, thang
đo gồm: 1- Cơ sở vật chất (VATCHAT); 2- Năng lực của đội ngũ nhân viên
(NANGLUC); 3- Hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm (HUONGDAN); 4- Khả năng đáp
ứng của Si a đối với khách hàng (DAPUNG); 5- Dịch vụ chăm sóc hách hàng của
Si a (CHAMSOC). Thang đo hông phát sinh cũng nhƣ hông bớt đi nhân tố nào,
75
ngoài ra, thang đo đã đƣợc kiểm định và đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy
và sự phù hợp của mô hình, do đó, nghiên cứu đã cung cấp thang đo để đo lƣờng
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng đối với ngành hàng hóa chất xây dựng tại TP.HCM
với 5 thành phần gồm 26 biến quan sát.
Từ kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết đối với
những thông tin đã thu thập đƣợc từ dữ liệu nghiên cứu trên thị trƣờng hóa chất xây
dựng tại TP.HCM.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác định đƣợc hai hàm phân biệt giữa những
ngƣời đánh giá cao chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika và những
ngƣời đánh giá thấp chất lƣợng dịch vụ này đồng thời nghiên cứu nêu rõ đâu là yếu
tố đang đƣợc hách hàng đánh giá cao và đâu là yếu tố mà Si a chƣa làm tốt hoặc
chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của nó.
Cụ thể, với nhóm hách hàng đang đánh giá cao chất lƣợng dịch vụ sau bán
hàng của công ty Sika, họ có niềm tin vào cơ sở vật chất, vào năng lực của đội ngũ
nhân viên Sika và khả năng đáp ứng của Si a đối với các nhu cầu của khách hàng.
Còn nhóm đánh giá thấp chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Sika lại bị chi phối
nhiều bởi yếu tố hƣớng dẫn sử dụng và yếu tố chăm sóc. Để lý giải cho việc này,
nhóm những khách hàng không nhận đƣợc đầy đủ sự chăm sóc của Si a đến từ các
đơn vị thầu phụ, nhóm này đôi hi hông nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức từ Sika
bởi lẽ họ thƣờng phải đi theo Si a vào các dự án bằng sự bảo chứng chất lƣợng của
thƣơng hiệu Sika và vì vị trí của họ ở các dự án cũng là thấp nhất do đó đôi hi Si a
lại chỉ tập trung chăm sóc các đơn vị có tiếng nói hơn nhƣ Thầu chính và Chủ đầu
tƣ thay vì các đơn vị trực tiếp thi công. Đối với các đơn vị thầu chính, họ đánh giá
cao chất lƣợng dịch vụ của Sika bởi nhóm những hách hàng này luôn đƣợc đặt vào
danh sách ƣu tiên và bất cứ khi nào nhận đƣợc yêu cầu Sika luôn xuất hiện để hỗ trợ
kỹ thuật.
76
Với việc xác định đƣợc hai hàm phân biệt giữa các đối tƣợng có mức độ
đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Công ty Sika khác nhau giúp doanh
nghiệp định hình đƣợc chiến lƣợc cần thiết nhằm gia tăng mức độ đánh giá của các
nhóm hách hàng đối với dịch vụ sau bán hàng của mình nhằm ngày càng làm hài
lòng khách hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tiến hành kiểm định mối liên hệ giữa các biến nhân
khẩu với biến mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika và
nhận thấy yếu tố nhân khẩu, vị trí công việc và vai trò của công ty khách hàng trong
một dự án xây dựng hông tác động đến việc đánh giá chất lƣợng này.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với Công ty Sika
Sau hi xác định tính chất của từng nhóm khách hàng có mức đánh giá hác
nhau đối với chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của công ty Sika, nghiên cứu đề nghị
một số ý kiến nghị sau nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng cung ứng cho
dịch vụ sau bán hàng nhằm làm thỏa mãn khách hàng và giúp vị thế của Sika trong
mắt khách hàng ngày một tốt hơn.
Thứ nhất, cơ sở vật chất là điểm mạnh của Si a do đó công ty cần tiếp tục
duy trì thế mạnh này gồm hệ thống đại lý rộng khắp giúp khách hàng dễ tiếp cận với
Sika và dễ dàng tiêu dùng sản phẩm hơn – cụ thể, Sika cần giữ vững hệ thống đại lý
phủ khắp cả nƣớc, hạn chế những trƣờng hợp bị đối thủ cạnh tranh thâu tóm các đại
lý độc quyền của Sika, không những thế, công ty cũng cần mở rộng hệ thống đại lý
cấp 2,3, đại lý liên kết để tăng độ phủ thị trƣờng của thƣơng hiệu. Ngoài ra, cần tiếp
tục phát huy việc cung cấp các trang thiết bị bảo hộ, máy móc phục vụ công tác
kiểm tra trƣớc thi công, trong quá trình thi công và máy kiểm tra chất lƣợng sau thi
công để tăng sự an tâm nơi hách hàng đồng thời giúp công ty ngày càng có đƣợc
sự tin tƣởng từ phía khách hàng. Việc Sika là một công ty thuộc tập đoàn đa quốc
gia đã là một điểm mạnh giúp Sika tạo đƣợc sự an tâm về chất lƣợng, về công nghệ
hiện đại, bên cạnh đó nếu Sika tiếp tục duy trì lƣợng máy móc, thiết bị cần thiết để
77
hỗ trợ khách hàng hoặc thậm chí là cho khách hàng thuê trong quá trình thi công sẽ
giúp khách hàng rất nhiều trong việc thi công sản phẩm của Si a đồng thời tạo đƣợc
áp lực nhất định đến các khách hàng trên thị trƣờng và thể hiện sự chuyên nghiệp
trên thƣơng trƣờng.
Thứ hai, nhân sự của Sika vốn đang đƣợc thị trƣờng đánh giá cao về mức độ
am hiểu và đồng đều của lực lƣợng tƣơng tác với hách hàng do đó công ty cần trì
và phát huy hơn nữa để cung cấp cho khách hàng những hƣớng dẫn thiết thực
những tƣ vấn và giải pháp hợp lý nhằm giúp khách hàng tiếp kiệm chi phí phát sinh
hông đáng có đồng thời giúp nâng cao chất lƣợng sản phẩm cuối cùng cho khách
hàng. Chính vì lẽ đó việc duy trì đội ngũ nhân sự dày dạn kinh nghiệm, có kiến thức
chuyên sâu về sản phẩm, về thị trƣờng sẽ giúp doanh nghiệp tạo đƣợc sự tin tƣởng
nơi hách hàng. Đối thủ ngày càng nhiều hơn, do đó việc nhân viên đã trải qua một
thời gian làm việc ở Si a luôn đƣợc các công ty này theo đuổi, bởi thế cho nên Sika
cần có chính sách giữ ngƣời tốt hơn nhằm củng cố sức mạnh của mình đồng thời
hông để đối thủ có cơ hội tiếp cận với đội ngũ nhân lực của mình. Tuy vậy, việc
duy trì một đội ngũ nhân sự quá lâu cũng sẽ dẫn đến mặt tiêu cực nhƣ tình trạng quá
quen việc dẫn đến chậm thay đổi, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc với khách
hàng. Bên cạnh đó, việc một nhân sự đảm trách nhiều hách hàng cũng kéo theo
việc chăm sóc hách hàng hông tốt và thiếu bao quát thị trƣờng, tạo khoảng trống
cho đối thủ tấn công vào thị trƣờng của Sika. Thế nên, Sika cần tuyển dụng nhân sự
trẻ để trở thành đội ngũ ế thừa, đồng thời tạo động lực cho cả lực lƣợng phát triển;
hay nhƣ có chính sách luân chuyển nhân sự nhằm kích thích sự đổi mới, tự cải thiện
bản thân của nhân viên, bên cạnh đó là những chƣơng trình huấn luyện nội bộ cũng
nhƣ trang bị kiến thức cần thiết cho công việc nhằm kích thích nhân viên gắn bó và
có trách nhiệm với công ty hơn.
Thứ ba, khả năng đáp ứng của Si a nhìn chung đang đƣợc đánh giá tốt ở các
khía cạnh giải quyết sự cố bằng hƣớng dẫn và sự có mặt đúng lúc hi hách hàng
cần, tuy nhiên, việc đổi trả hàng khi gặp sự cố còn nhiều bất cập, nhiều khách hàng
phản ánh Sika gần nhƣ hông thực hiện việc này khi khách hàng gặp sự cố một
78
cách nhanh chóng và kịp thời, điều này gây ra nhiều rắc rối trong công tác nghiệm
thu của hách hàng đối với tƣ vấn và chủ đầu tƣ. Đây chính là điểm khách hàng
chƣa hài lòng đối với Sika, và có một bộ phận khách hàng không còn thiện cảm
dành cho Sika sau khi trải qua cách xử lý sự cố chƣa thật sự thỏa đáng của Sika do
đó trong tƣơng lai Si a cần cải thiện quy trình ghi nhận và khắc phục sự số sản
phẩm. Để cải thiện đƣợc điểm yếu trên, Sika cần xây dựng và đƣa vào thực hiện
quy trình giải quyết và khắc phục sự cố chi tiết và toàn diện hơn nhằm đẩy nhanh
việc đáp ứng cho hách hàng hay nhƣ Si a cũng cần bố trí nhân sự cụ thể trong việc
giải quyết sự cố, lƣu lại lịch sử và quá trình giải quyết sự cố nhằm làm hồ sơ phòng
tránh cho công ty trong giai đoạn tiếp theo. Mặt khác, khi xảy ra sự cố, Sika cần có
những đánh giá mức độ thiệt hại của từng vụ việc để có cách giải quyết hợp tình
hợp lý hơn đối với khách hàng vì mục tiêu sau cùng là giữ chân hách hàng đã từng
hợp tác với Sika qua mỗi dự án.
Thứ tƣ, việc chăm sóc hách hàng, quan tâm đến khách hàng bằng các hình
thức tặng quà, mời dùng bữa của Sika có thực hiện nhƣng tần suất hông đủ để
khách hàng cảm thấy hài lòng với sự quan tâm mà họ có từ nhà cung cấp do đó, ở
điểm này Sika cần tăng chi phí và thời gian của nhân viên phục vụ cho những vấn
đề vừa nêu trên nhằm làm khách hàng ngày một ủng hộ Si a hơn nữa. Do văn hóa
của công ty là hạn chế tiêu cực, tránh tình trạng tham ô, không quà biếu có giá trị
cao nên nếu xét trên mặt này Sika hẳn sẽ hông đƣợc khách hàng hài lòng so với
các đối thủ khác trên thị trƣờng. Chính vì lẽ đó nên Si a cần đối xử với khách hàng
có tình cảm hơn và thể hiện sự tận tâm cũng nhƣ trách nhiệm đến cùng trong hợp
tác với hách hàng để làm hài lòng thành nơi hách hàng. Bên cạnh đó, sau phân
tích biệt số kết hợp với thống kê mô tả nhận thấy những hách hàng chƣa hài lòng
với dịch vụ sau bán hàng của Sika là những công ty thầu phụ, những trạm trộn bê
tông, nên Sika cần lƣu tâm chăm sóc nhóm hách hàng này hơn bằng những chƣơng
trình hỗ trợ, hƣớng dẫn thi công thƣờng xuyên hơn cũng nhƣ nhanh chóng hỗ trợ
đổi trả hàng trong trƣờng hợp sản phẩm gặp sự cố sản xuất cho khách hàng giúp họ
79
yên tâm hơn đối với nhà cung cấp đồng thời tạo cơ hội để xích lại gần hơn với
khách hàng.
5.2.2. Kinh nghiệm cho các công ty cung cấp hóa chất xây dựng
Thứ nhất, trang bị cơ sở vật chất thật tốt để tạo niềm tin nơi hách hàng hay
ít ra phải trang bị những trang thiết bị tối thiểu nhằm hỗ trợ cho việc thi công và
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp mình sau khi thi công. Tránh tình
trạng, khách hàng trang bị đầy đủ trang thiết bị hơn so với nhà cung cấp, lúc này,
chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ hông đƣợc kiểm soát tốt trong quá trình
thi công.
Thứ hai, đội ngũ nhân sự là điều cốt lõi tạo niềm tin nơi hách hàng do đó
doanh nghiệp cần thu hút những nhân sự có kinh nghiệm trên thị trƣờng đồng thời
giữ chân họ để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình.
Thứ ba, cũng liên quan đến đội ngũ nhân sự, các doanh nghiệp còn non trẻ
trên thị trƣờng hoặc hông có đủ tiềm lực tài chính nhƣ các công ty nƣớc ngoài cần
tận dụng nguồn nhân lực của mình để chăm sóc và quan tâm tốt hơn đến khách
hàng của mình để xây dựng niềm tin và tạo sự trung thành nơi hách hàng. Đây là
yếu tố then chốt, bởi lẽ các công ty nƣớc ngoài thƣờng có sự ổn định cao do đó
nhân sự hầu hết có thâm niên, chính vì lẽ đó, sự nhiệt tình, hăng hái hỗ trợ khách
hàng, chăm sóc hách hàng sẽ hông đủ để giữ chân hách hàng. Do đó, nếu một
doanh nghiệp mới chấp nhận đầu tƣ nguồn lực con ngƣời bên cạnh sản phẩm chất
lƣợng đạt chuẩn của thị trƣờng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để thành công.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Đề tài chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng bằng
phép phân tích biệt số nhằm có cơ sở để dự đoán nhóm đối tƣợng nào sẽ đánh giá
cao chất lƣợng dịch vụ và nhóm nào có huynh hƣớng ngƣợc lại để có đối sách
thích hợp nhằm tối ƣu hóa nguồn lực đồng thời làm hài lòng hách hàng hơn nữa.
Đề tài hông đi vào phân tích mức độ đánh giá chất lƣợng cảm nhận của khách
80
hàng xét trong tƣơng quan với mức giá – chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để có
đƣợc phần dịch vụ đó. Do đó, đề tài chƣa thể đo lƣờng đƣợc mức độ thỏa mãn của
khách hàng hiện tại dựa trên việc đánh giá chất lƣợng của dịch vụ sau bán hàng.
Bên cạnh đó, việc chỉ tiến hành nghiên cứu mô tả để rồi đánh giá mức độ
cảm nhận của khách hàng về những cái đã có mà hông đi tìm những mong muốn
trong lòng của khách hàng sẽ chỉ giúp doanh nghiệp biết cách cải thiện chứ không
có cơ sở thông tin để điều chỉnh thay đổi hoạt động của dịch vụ trong tƣơng lai.
Việc nghiên cứu cũng cần đƣợc thực hiện ở các địa phƣơng hác nhƣ Hà Nội
và Đà Nẵng nhằm kiểm chứng thang đo hợp lý hơn và đồng thời đủ thực tế làm
nghiên cứu tham khảo cho ngành hàng hóa chất xây dựng.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Đặt nghiên cứu bên trên trong sự tƣơng quan giữa chất lƣợng dịch vụ cảm
nhận và mức giá mà khách hàng phải chi trả để có đƣợc sản phẩm đi èm mức chất
lƣợng dịch vụ đó.
Nghiên cứu trên cũng mở ra hƣớng nghiên cứu về các yếu tố của dịch vụ sau
bán hàng nào sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận thị trƣờng tốt hơn.
Bên cạnh đó, một hƣớng nghiên cứu tiếp theo cũng có thể phát triển dựa trên
nghiên cứu hiện tại đó là, vai trò của dịch vụ bán hàng trong việc giúp doanh nghiệp
định giá cao sản phẩm trên thị trƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Tp.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011. Thống kê ứng dụng trong
kinh tế - xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội.
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu .
Tp.HCM: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
4. Nguyễn Đình Thọ, 2012. P ơ p áp iê cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
Tiếng Anh
1. Achrol, R. S., 1997. Changes in the Theory of Interorganizational Relations
in Marketing: Toward a Network Paradigm. Journal of the Academy
Marketing Science, 25: 56-71.
2. Achrol, R. S. and Kotler, P., 1999. Marketing in the network economy,
Journal of Marketing, 63 (special issue): 146-163.
3. Ahn, J.S., and Sohn, S.Y., 2009. Customer pattern search for after – sales
service in manufacturing. Journal Expert Systems of Applications, 36: 5371 –
5375.
4. Anderson, J. C., and Naurus, J. A., 1995. Capturing the value of
suplementary sservices. Harvard Business Review, 73:75-83.
5. Asugman, G. et al., 1997. The role of after -sales service in international
marketing. Journal of international Marketing, 5: 11-28.
6. Athanassopoulos et al., 2001. Behavioral responses to customer satisfaction:
an empirical study. European Journal of Marketing, 35: 687-698.
7. Bhatti, W.A. et al., 2011a. The effect of knowledge management practices on
organizational performance: A conceptual study. African Journal of business
management, 5(7): 2847-2853.
8. Bhatti, W.A. et al., 2011b. Sustaining competitive advantage through
effective knowledge management. African Journal of business management,
5(7): 3297-3301.
9. Brax, S., 2005. A manufacturer becoming service provider – challenges and
a paradox. Management service quality, 15: 142-155.
10. Cannon, J. P. and W. D. Perreault, Jr. 1999. Buyer-Seller Relationships in
Business Markets. Journal of Marketing Research, 36: 439-460.
11. Caruana, A.,2002. Service loyalty. The effects of service quality and the
mediating role of customer satisfaction. European Journal of Marketing, 36:
811-828.
12. Cavalieri, S. et al., 2007. Aligning strategic profiles with operational metrics
in after-sales service. International Journal of Productivity and Performance
Management, 56 (5): 436-455.
13. Cronin, J. J., and Taylor, S. A., 1992. Measuring service quality: A
reexamination and extension. Journal of Marketing, 56: 55-68.
14. Chien, Y. H., 2004. Determining optimal warranty periods from the
seller'sperspective and optimal out-of-warranty replacement age from the
buyer's perspective. International Journal of System Sciences, 36 (10): 631–
637.
15. Forooz , F., and Rostamidehbaneh, S., 2006. After – sales service necessity
and effectiveness: case study of Sarir International company. Master thesis.
Lulea university of Technology.
16. Gaiardelli, P. et al., 2007. Performance measurement of the after-sales
service network – Evidence from the automotive industry. Computers in
industry, 58: 698-708.
17. Gaiardelli, P. et al., 2007. Performance measurement systems in after-sales
service: An intergrated framework. International Journal of Business
Performance Management, 9: 145-171.
18. Goffin, K., and New, C., 2001. Customer support and new product
development. International journal of Operations and Production
management, 21 (3): 275-301.
19. Gronroos, C., 1994. From marketing mix to relationship marketing: toward a
paradigm shift in Marketing. Asia Australia MarketingJournal, 2(1): 9-29.
20. Gronroos, C., 2000. Service Mangament and Marketing: A customer
Relationship Management Approach. 2nd edition. California: Wiley.
21. Hair, J.F.J. et al.,1998. Multivariate Data Analysis. 5th edition. Upper
Sanddle River, NJ: Prentice Hall.
22. Heskett, J.L. et al.,1997. The service profit chain. New York, NY. Free press.
23. Hoffman, K.D., and Bateson, J.E.G., 2010. Service Marketing: Concepts, Stratergies & Cases. Casebound 4th edition. South Melbourne, Vic. Cengage learning.
24. Iacobocci, D. et al. 1994. The calculus of service quality and customer
satisfaction: Theoretical and impirical differentiation and intergration.
Advances in service Marketing and Management, 2: 1-68.
25. Jacob, F., and Ulaga, W., 2008. The transition from product to service in
business markets: An agenda for academic inquiry. Industrial Marketing
management, 37 (3): 247 -253.
26. Jiangxi Cheng, 2008. The impact of strategic decisions on construction client
satisfaction: An accessment framework. PhD thesis. University of
Wolverhampton
27. Johansson, P., and Olhanger, J., 2004. Industrial service profiling: Matching
service offerings and processes. International Journal of Production
Economics, 89: 309-320.
28. Johansson, P., 2006. Adapting Manufacturing Strategy to Industrial after-
sales service operations. PhD thesis. International Graduate School of
Management and Industrial Engineering, Linkoping Institute of Technology.
29. Kahn, B., 1995. Consumer variety-seeking among goods and services,
Journal of Retailingand Consumer Services, 2(3): 139-148.
30. Klecka, W. R., 1980. Discriminant Analysis – series: quantitative
applications in the social sciences. Iowa City: Sage publications Inc.
31. Kong, M., Giri, J., 2007. The influence of culture on perceptions of service
employee behavior. Managing service quality, 17: 275-297.
32. Koskela, H., 2002. Customer Satisfaction and Loyalty in After Sales Service,
PhD thesis. University of Helsinki.
33. Kotler, P., 2000. Marketing Management. 10th edition. New Jersey: Prentice-
Hall.
34. Kotler, P. et al., 2005. Principles of Marketing. London: Pearson Education.
35. Kurata, H., and Nam, S.H., 2010. After – sales service competition in a
supply chain: Optimization of customer satisfaction level or profit or both?
International Journal of Production Economics, 127: 136-146.
36. Lewis R.C., Booms, B.H., 1983. The Marketing aspects of service quality, in
L.L Berry, G.L., Shostack, G.D., Upah (eds.), Emerging perspectives in
services marketing. Chicago, IL: American Marketing Association.
37. McCluskey, M. et al., 2002. Service Lifecycle Management (part 1): The
approaches and technologies To Build Sustainable Competitive Advantages
for Services. Tech rep., AMR Research.
38. Muhammad, N. J., 2011. Customer information driven after sales service
management: Lesson from spare parts Logistics. PhD thesis. Erasmus
Research Institute of management.
39. Palmatier, R. W. et al., 2006. Factor influencing the effectiveness of
relationship marketing: A meta-analysis. Journal of Marketing, 70: 136-153.
40. Parasuraman, A. et al., 1985. A conceptual model of service quality and its
implications for future research. Journal of Marketing, 33: 167-180.
41. Parasuraman, A., 1988. Sevqual: A multiple-item scale for measuring
comsumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64: 12.
42. Patelli, L. et al., 2004. The after-sales service for durable consumer goods.
Methods for process analysis and empirical application to industrial cases. 13th international working seminar on production economics, 289-299. Igls,
Austria, 16-20 February, 2004.
43. Pradip Manjrekar and Rathi, V.S., 2006. The Indian construction chemicals
industry. Chemical Business, 1: 1-3.
44. Rahul Subash, 2012. Role of behavioral Finance in Portfolio investment
Decision: Evidence from India. Master thesis. Charles University in Prague.
45. Saccani, N. et al., 2007. Performance measurement systems in after-sales
service: an integrated framework. International Journal Business
Performance Management, 9, 2:145–171.
46. Saccani, N. et al., 2007. Configuring the after-sales service supply chain: A
multiple case study. International journal of Production Economics.110: 52-
69.
47. Schmenner, R. W., 1995. Service Operations Management. Englewood
Cliffs, NY: Prentice Hall Inc.
48. Webster, F. E. Jr, 1992. The changing Role of Marketing in the Corporation.
Journal of the Academy marketing, 56: 1-17.
49. Woodruff, R., 1997. The Next Source for Competitive Advantage. Journal of
the Academy Marketing Science, 25: 139-153.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
ố
1. Anh/
n
2.
3.
ố
ố 4.
5.
6.
Sika?
7. ố
8.
ố
9.
10.
11.
12.
13.
Xin Anh/Ch vui lòng cho bi a mình v các phát bi ối v i m i phát bi u Anh/Ch
d u X vào m t trong các con số từ 1 5 c số càng l n Anh/Ch ng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý.
Phụ lục 2 – BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Cảm nhận của Anh/Chị về cơ sở vật chất của Sika ảnh hƣởng đến dịch vụ sau bán hàng
1 2 3 4 5
1 Sika có nhà máy t i Vi t Nam t o s ng cho khách hàng
2 Sika có nhi u chi nhánh t i Vi t Nam t o s t ng cho khách hàng
3 Sika có h thống phân phối r ng khắp t i Vi t Nam t o s ng cho khách hàng
4 Sika có máy móc thi t b hi i trong vi c kh o sát, thi công t o s ng cho khách hàng
Sika trang b i, b o h ng cho nhân viên t o s ng cho khách
5
hàng
Cảm nhận của Anh/Chị về năng lực của nhân viên Sika trong dịch vụ sau bán hàng
1 2 3 4 5
1 Nhân viên bán hàng c a Sika có ki n th c v s n ph m
2 Nhân viên bán hàng c a Sika có th ng d n khách hàng s d ng s n ph m
3 Nhân viên bán hàng c a Sika có th gi ắc mắ ng gặp c a khách hàng
4 Nhân viên kỹ thu t c a Sika có ki n th c chuyên sâu v s n ph m
5 Nhân viên kỹ thu t c a Sika có kinh nghi m trong ng d ng th c t s n ph m
6 Nhân viên Sika bi t rõ các ng d ng th c t c a s n ph m
7
ng h p khách hàng c n s h tr ặc bi t
8
ng h p khách hàng c n s h tr ặc bi t
Cảm nhận của Anh/Chị về việc hƣớng dẫn sử dụng sản phẩm của Sika trong dịch vụ sau bán
1 2 3 4 5
hàng
1
ch c h i th n kỹ thu t s n ph m cho khách hàng
2
ng xuyên c p nh t ng d ng m i c a s n ph m cho khách hàng
3
ng xuyên t ch ng d n thi công s n ph m t i nhà máy
4 ng d n thi công s n ph m ngay t i công trình
5
t i li u kỹ thu ng d n thi công s n ph m cung c p cho khách hàng
1 2 3 4 5
Cảm nhận của Anh/Chị về khả năng đáp ứng của Sika trong dịch vụ sau bán hàng
1 Nhân viên bán hàng c ng d n thi công khi khách hàng yêu c u
2 Nhân viên bán hàng c n công trình k p th i khi có thông báo s cố
3 Nhân viên kỹ thu t c a Sika có gi p th i cho các s cố
4 Nhân viên kỹ thu t c a Sika có gi i pháp k p th i cho các s cố
5 nhi i khách hàng
6
S i, tr ng h p s n ph m b l i s n xu t
Cảm nhận của Anh/Chị về dịch vụ chăm sóc khách hàng của Sika trong dịch vụ sau bán
1 2 3 4 5
hàng
1 Nhân viên bán hàng c ng xuyên hỏ vi c s d ng s n ph m t i công trình
2 Nhân viên bán hàng c ng xuyên hỏ tình hình công vi c c a khách hàng
3 ng xuyên tặng quà khuy n mãi cho khách hàng
1 2 3 4 5
Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng của Sika
1 Anh/Ch hài lòng v i ch ng d ch v sau bán hàng c a Sika
Câu hỏi cá nhân
Anh/Chị vui lòng cung cấp một vài thông tin cá nhân, chúng tôi cam đoan sẽ giữ bí mật thông tin và
thông tin chỉ phục vụ cho cuộc khảo sát này.
1. Tên________________________________________
2. SĐT _______________________________________
3. Công ty ____________________________________
4. Giới tính:
o a. Nam
o b. Nữ
5. Anh/Chị vui lòng cho biết thâm niên của mình trong ngành xây dựng
a. <3
b. 3-5
c. 6-10
d. 11-20
>20
6. Anh/Chị vui lòng cung cấp thông tin về vị trí công việc hiện tại?
○ Ph trách kỹ thu t – Thi công
○b. Ph trách mua hàng
○c. Qu n lý
7. Anh/Chị vui lòng cho biết công ty Anh/Chị thuộc nhóm nào sau đây
a. Th u chính
b. Th u ph
c. Ch
d. RMC – PC
Phụ lục 3 – ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Statistics
GIOITINH
Valid
113
N
Missing
0
GIOITINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
81
71.7
71.7
71.7
Valid
Nu
32
28.3
100.0
Total
113
100.0
28.3 100.0
Statistics
CHUCVU
Valid
113
N
Missing
0
CHUCVU
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
KTTC
47
41.6
41.6
41.6
QLY
42
37.2
37.2
78.8
Valid
THUMUA
24
21.2
100.0
Total
113
100.0
21.2 100.0
Statistics
LOAIHINH
Valid
113
N
Missing
0
LOAIHINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
27
23.9
23.9
23.9
BETONG
12
10.6
34.5
10.6
CDT
39
34.5
69.0
34.5
Valid
THAUCHINH
35
31.0
100.0
THAUPHU
113
100.0
31.0 100.0
Total
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Sum
Mean
Std. Deviation
VATCHAT1
113
2
488
4.32
.723
5
DAPUNG5
113
3
483
4.27
.658
5
VATCHAT2
113
3
479
4.24
.672
5
VATCHAT3
113
2
467
4.13
.738
5
DAPUNG1
113
2
459
4.06
.698
5
NANGLUC2
113
1
457
4.04
.910
5
DAPUNG2
113
2
449
3.97
.784
5
NANGLUC1
113
1
449
3.97
1.030
5
NANGLUC3
113
1
447
3.96
.900
5
VATCHAT5
113
1
446
3.95
.789
5
DAPUNG3
113
2
445
3.94
.747
5
VATCHAT4
113
1
440
3.89
.828
5
CHAMSOC1
113
2
438
3.88
.825
5
NANGLUC4
113
1
437
3.87
.959
5
DAPUNG4
113
2
436
3.86
.742
5
HUONGDAN1
113
1
435
3.85
.770
5
NANGLUC7
113
1
433
3.83
.944
5
NANGLUC6
113
1
433
3.83
.895
5
HUONGDAN5
113
1
431
3.81
.830
5
NANGLUC5
113
1
429
3.80
.878
5
NANGLUC8
113
1
420
3.72
.995
5
CHAMSOC2
113
2
419
3.71
.776
5
HUONGDAN2
113
1
412
3.65
.875
5
HUONGDAN4
113
1
410
3.63
.908
5
HUONGDAN3
113
1
409
3.62
.869
5
CHAMSOC3
113
1
408
3.61
.860
5
DAPUNG6
2
394
3.49
.825
5
Valid N (listwise)
113 113
v t ch t (VATCHAT)
Phụ lục 4 – CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
Case Processing Summary
N
%
Valid
113
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
113
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.805
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
VATCHAT1
4.32
.723
113
VATCHAT2
4.24
.672
113
VATCHAT3
4.13
.738
113
VATCHAT4
3.89
.828
113
VATCHAT5
3.95
.789
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
VATCHAT1
16.21
5.383
.603
.763
VATCHAT2
16.29
5.369
.677
.744
VATCHAT3
16.40
5.510
.541
.781
VATCHAT4
16.64
5.073
.583
.771
VATCHAT5
16.58
5.281
.559
.777
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
20.53
7.930
2.816
5
c c ( G U )
Case Processing Summary
N
%
113
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
113
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.919
8
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
NANGLUC1
3.97
1.030
113
NANGLUC2
4.04
.910
113
NANGLUC3
3.96
.900
113
NANGLUC4
3.87
.959
113
NANGLUC5
3.80
.878
113
NANGLUC6
3.83
.895
113
NANGLUC7
3.83
.944
113
NANGLUC8
3.72
.995
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NANGLUC1
27.04
26.686
.784
.904
NANGLUC2
26.97
27.776
.780
.904
NANGLUC3
27.06
28.362
.721
.909
NANGLUC4
27.15
27.093
.809
.902
NANGLUC5
27.22
28.352
.745
.907
NANGLUC6
27.19
28.278
.736
.908
NANGLUC7
27.19
28.010
.719
.909
NANGLUC8
27.30
29.052
.564
.922
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
31.02
36.089
6.007
8
ng d n dành cho khách hàng (HUONGDAN)
Case Processing Summary
N
%
Valid
113
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
113
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.849
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HUONGDAN1
3.85
.770
113
HUONGDAN2
3.65
.875
113
HUONGDAN3
3.62
.869
113
HUONGDAN4
3.63
.908
113
HUONGDAN5
3.81
.830
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HUONGDAN1
14.71
8.173
.580
.838
HUONGDAN2
14.91
6.956
.779
.785
HUONGDAN3
14.94
7.059
.759
.791
HUONGDAN4
14.93
7.245
.665
.817
HUONGDAN5
14.74
8.157
.522
.853
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
18.56
11.320
3.365
5
ng khách hàng (DAPUNG)
Case Processing Summary
N
%
Valid
113
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
113
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.873
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
DAPUNG1
4.06
.698
113
DAPUNG2
3.97
.784
113
DAPUNG3
3.94
.747
113
DAPUNG4
3.86
.742
113
DAPUNG5
4.27
.658
113
DAPUNG6
3.49
.825
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DAPUNG1
19.53
9.233
.582
.866
DAPUNG2
19.62
8.220
.746
.838
DAPUNG3
19.65
8.371
.754
.837
DAPUNG4
19.73
8.232
.800
.829
DAPUNG5
19.32
9.433
.575
.867
DAPUNG6
20.11
8.596
.602
.865
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
23.59
12.190
3.491
6
Case Processing Summary
N
%
Valid
113
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
113
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.889
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CHAMSOC1
3.88
.825
113
CHAMSOC2
3.71
.776
113
CHAMSOC3
3.61
.860
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CHAMSOC1
7.32
2.255
.818
.810
CHAMSOC2
7.49
2.448
.788
.839
CHAMSOC3
7.58
2.281
.747
.875
Phụ lục 5 – CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
KMO and Bartlett's Test
.794
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
2191.295
Approx. Chi-Square
351
Bartlett's Test of Sphericity
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Co
Loadings
Loadings
mpo
nent
Total % of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Varianc
e %
Variance
e %
Variance
e %
e
8.776 32.503
32.503
8.776
32.503
32.503
5.253
19.454
19.454
1
4.349 16.107
48.609
4.349
16.107
48.609
4.030
14.926
34.380
2
1.837
6.803
55.413
1.837
6.803
55.413
3.015
11.166
45.546
3
1.758
6.510
61.922
1.758
6.510
61.922
2.972
11.009
56.555
4
1.449
5.365
67.288
1.449
5.365
67.288
2.898
10.732
67.288
5
.991
3.669
70.957
6
.923
3.417
74.374
7
.861
3.190
77.563
8
.799
2.959
80.522
9
.641
2.374
82.896
10
.613
2.271
85.167
11
.541
2.005
87.172
12
.459
1.702
88.874
13
.416
1.539
90.413
14
.403
1.493
91.907
15
.332
1.229
93.135
16
.310
1.148
94.283
17
.273
1.010
95.293
18
.246
.909
96.203
19
.213
.787
96.990
20
.183
.678
97.668
21
.150
.555
98.224
22
.137
.508
98.731
23
.114
.421
99.153
24
.088
.324
99.477
25
.084
.312
99.789
26
.057
.211
100.000
27
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
NANGLUC4
.864
NANGLUC2
.846
NANGLUC1
.833
NANGLUC5
.808
NANGLUC6
.804
NANGLUC3
.796
NANGLUC7
.762
NANGLUC8
.593
DAPUNG4
.798
DAPUNG3
.788
DAPUNG2
.742
DAPUNG1
.737
DAPUNG5
.576
HUONGDAN5
.557
.552
DAPUNG6
.479
HUONGDAN2
.769
HUONGDAN1
.728
HUONGDAN3
.726
HUONGDAN4
.644
VATCHAT2
.862
VATCHAT1
.786
VATCHAT3
.687
VATCHAT4
.423
.556
VATCHAT5
.555
CHAMSOC3
.789
CHAMSOC1
.761
CHAMSOC2
.754
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ THỰC HIỆN LẦN 2 SAU KHI LOẠI BỎ BIẾN HUONGDAN5 VÀ VATCHAT4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.803
Approx. Chi-Square
1993.189
Bartlett's Test of Sphericity
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Com
Loadings
Loadings
pone
nt
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulati
Variance
e %
Variance
e %
Variance
ve %
8.164
32.655
32.655
8.164
32.655
32.655
5.225
20.900
20.900
1
4.285
17.140
49.795
4.285
17.140
49.795
3.938
15.751
36.651
2
56.849
2.751
11.004
47.655
1.763
7.054
1.763
7.054
56.849
3
63.645
2.693
10.770
58.426
1.699
6.796
1.699
6.796
63.645
4
68.709
2.571
10.283
68.709
1.266
5.063
1.266
5.063
5
.939
3.756
6
.810
3.238
7
.765
3.061
8
.721
2.882
9
.618
2.471
10
.607
2.429
11
.518
2.070
12
.417
1.666
13
.400
1.599
14
.352
1.407
15
.310
1.242
16
.254
1.014
17
.224
.897
18
.198
.791
19
.169
.675
20
.144
.577
21
.122
.489
22
.107
.428
23
.087
.348
24
.062
.249
68.709 72.465 75.703 78.764 81.646 84.117 86.546 88.616 90.282 91.882 93.289 94.531 95.545 96.442 97.233 97.908 98.485 98.974 99.402 99.751 100.000
25
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
NANGLUC4
.864
NANGLUC2
.848
NANGLUC1
.835
NANGLUC5
.809
NANGLUC6
.804
NANGLUC3
.800
NANGLUC7
.760
NANGLUC8
.593
DAPUNG4
.835
DAPUNG3
.834
DAPUNG2
.785
DAPUNG1
.703
DAPUNG5
.591
DAPUNG6
.562
HUONGDAN2
.791
HUONGDAN1
.762
HUONGDAN3
.738
HUONGDAN4
.603
CHAMSOC3
.799
CHAMSOC2
.755
CHAMSOC1
.730
VATCHAT2
.878
VATCHAT1
.803
VATCHAT3
.696
VATCHAT5
.477
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Phụ lục 6 – CÁC BẢNG BIỂU CỦA PHÂN TÍCH BIỆT SỐ
Log Determinants
CHATLUONG
Rank
Log Determinant
.a
.b
chatluongthap
5
-6.945
khongykien
5
-6.446
chatluongcao
5
-6.092
Pooled within-groups
The ranks and natural logarithms of determinants printed are those of the group
covariance matrices.
a. Rank < 5
b. Too few cases to be non-singular
Test Resultsa
Box's M
56.308
Approx.
3.427
df1
15
F
df2
11011.487
Sig.
.000
Tests null hypothesis of equal population covariance matrices.
a. Some covariance matrices are singular and the usual procedure will not work. The
non-singular groups will be tested against their own pooled within-groups covariance
matrix. The log of its determinant is -5.811.
Eigenvalues
Function
Eigenvalue % of Variance Cumulative %
Canonical
Correlation
87.7
87.7
.638
1
.686a .096a
12.3
100.0
.296
2
a. First 2 canonical discriminant functions were used in the analysis.
Wilks' Lambda
Test of Function(s) Wilks' Lambda Chi-square
df
Sig.
1 through 2
.541
43.612
10
.000
2
.912
6.506
4
.164
Standardized Canonical Discriminant Function
Coefficients
Function
1
2
.701
-.482
vatchat
.481
-.415
nangluc
-.277
.710
huongdan
.365
-.265
dapung
.276
.729
chamsoc
Structure Matrix
Function
1
2
.076
vatchat
.067
dapung
.769* .666* .288*
nangluc
.606
chamsoc
.317
-.189 .704* .652*
huongdan
Pooled within-groups correlations between discriminating variables and standardized canonical
discriminant functions
Variables ordered by absolute size of correlation within function.
*. Largest absolute correlation between each variable and any discriminant function
Canonical Discriminant Function
Coefficients
Function
1
2
vatchat
1.622
-1.115
nangluc
.598
-.515
huongdan
-.456
1.168
dapung
.685
-.497
chamsoc
.423
1.121
.120
(Constant)
-11.551
Unstandardized coefficients
Functions at Group Centroids
CHATLUONG
Function
1
2
chatluongthap
-1.475
-1.002
khongykien
-.865
.270
chatluongcao
.663
-.044
Unstandardized canonical discriminant
functions evaluated at group means
Classification Processing Summary
Processed
113
Missing or out-of-range
0
group codes
Excluded
At least one missing
0
discriminating variable
Used in Output
113
Prior Probabilities for Groups
CHATLUONG
Prior
Cases Used in Analysis
Unweighted Weighted
chatluongthap
.066
5
5.000
khongykien
.342
26
26.000
chatluongcao
.592
45
45.000
Total
1.000
76
76.000
Separate-Groups Graphs
Classification Resultsa,b
CHATLUONG
Predicted Group Membership
Total
chatluongthap
khongykien
chatluongcao
chatluongthap
2
2
1
5
Count
khongykien
0
19
7
26
chatluongcao
1
3
41
45
Cases
Original
Selected
chatluongthap
40.0
40.0
20.0
100.0
%
khongykien
.0
73.1
26.9
100.0
chatluongcao
2.2
6.7
91.1
100.0
chatluongthap
0
1
1
2
Count
khongykien
1
9
3
13
chatluongcao
0
5
17
22
Cases Not
Original
Selected
chatluongthap
.0
50.0
50.0
100.0
%
khongykien
7.7
69.2
23.1
100.0
chatluongcao
.0
22.7
77.3
100.0
a. 81.6% of selected original grouped cases correctly classified.
b. 70.3% of unselected original grouped cases correctly classified.
Phụ lục 7 – CÁC BẢNG BIỂU CỦA KIỂM ĐỊNH CHI – BÌNH PHƢƠNG
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
CHATLUONG *
113
100.0%
0
0.0%
113
100.0%
GIOITINH
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
.185a
2
.912
Likelihood Ratio
2
.912
N of Valid Cases
.184 113
a. 1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1.98.
CROSSTABS /TABLES=CHATLUONG BY GIOITINH /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT COLUMN /COUNT ROUND CELL.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
CHATLUONG *
113
100.0%
0
0.0%
113
100.0%
THAMNIEN
CHATLUONG * THAMNIEN Crosstabulation
THAMNIEN
Total
11-20
3-5 nam
6-10
Duoi 3
Tren 20
nam
nam
nam
nam
Count
0
1
5
0
7
1
chatluongthap
% within
0.0%
3.0%
13.2%
14.3%
0.0%
6.2%
THAMNIEN
Count
10
17
11
1
39
0
CHAT
khongykien
% within
LUONG
35.7%
51.5%
28.9%
0.0%
14.3%
34.5%
THAMNIEN
Count
18
15
22
6
67
6
chatluongcao
% within
64.3%
45.5%
57.9%
85.7%
85.7%
59.3%
THAMNIEN
Count
28
33
38
7
113
7
Total
% within
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
THAMNIEN
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
15.622a
8
.048
Likelihood Ratio
8
.014
N of Valid Cases
19.177 113
a. 9 cells (60.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .43.
CROSSTABS /TABLES=CHATLUONG BY THAMNIEN /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT COLUMN /COUNT ROUND CELL /BARCHART.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
CHATLUONG *
113
100.0%
0
0.0%
113
100.0%
CHUCVU
CHATLUONG * CHUCVU Crosstabulation
CHUCVU
Total
KTTC
QLY
THUMUA
3
2
2
7
Count
chatluongthap
% within CHUCVU
6.4%
4.8%
8.3%
6.2%
14
18
7
39
Count
CHATLUONG
khongykien
% within CHUCVU
29.8%
42.9%
29.2%
34.5%
30
22
15
67
Count
chatluongcao
% within CHUCVU
63.8%
52.4%
62.5%
59.3%
47
42
24
113
Count
Total
% within CHUCVU
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
2.212a
4
.697
Likelihood Ratio
4
.702
N of Valid Cases
2.181 113
a. 3 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1.49.
CROSSTABS /TABLES=CHATLUONG BY LOAIHINH /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT COLUMN /COUNT ROUND CELL /BARCHART.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
CHATLUONG *
113
100.0%
0
0.0%
113
100.0%
LOAIHINH
CHATLUONG * LOAIHINH Crosstabulation
LOAIHINH
Total
BETONG
CDT
THAUCHIN
THAUPH
H
U
Count
0
5
7
2
0
chatluongthap
% within
7.4%
0.0%
0.0%
14.3%
6.2%
LOAIHINH
Count
10
1
14
14
39
CHAT
khongykien
% within
LUONG
37.0%
8.3%
35.9%
40.0%
34.5%
LOAIHINH
Count
15
11
25
16
67
chatluongcao
% within
55.6%
91.7%
64.1%
45.7%
59.3%
LOAIHINH
Count
27
12
39
35
113
Total
% within
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
LOAIHINH
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
13.107a
6
.041
Likelihood Ratio
6
.013
N of Valid Cases
16.083 113
a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .74.
CROSSTABS /TABLES=CHATLUONG BY GIOITINH /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT COLUMN /COUNT ROUND CELL /BARCHART.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
CHATLUONG *
113
100.0%
0
0.0%
113
100.0%
GIOITINH
CHATLUONG * GIOITINH Crosstabulation
GIOITINH
Total
Nam
Nu
5
2
7
Count
chatluongthap
% within GIOITINH
6.2%
6.2%
6.2%
27
12
39
Count
CHAT
khongykien
LUONG
% within GIOITINH
33.3%
37.5%
34.5%
49
18
67
Count
chatluongcao
% within GIOITINH
60.5%
56.2%
59.3%
81
32
113
Count
Total
% within GIOITINH
100.0%
100.0%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
.185a
2
.912
Likelihood Ratio
2
.912
N of Valid Cases
.184 113
a. 1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1.98.