LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Thị Thu Huyền, học viên lớp cao học 25QLXD21, chuyên ngành Quản
lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi.
Là tác giả luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện năng lực tư
vấn thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69-Tổng công ty 36-Công ty cổ phần” được
Hiệu trưởng trường Đại học Thủy lợi giao nghiên cứu tại Quyết định số 1668 /QĐ-
ĐHTL ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả
Trần Thị Thu Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập cao học tại trường Đại học Thủy lợi, được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy, cô giáo, đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, với sự tham
gia góp ý của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp, cùng sự nỗ lực của bản thân, tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: "Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện năng
lực tư vấn thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69-Tổng công ty 36-Công ty cổ
phần", chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là đóng góp nhỏ về mặt khoa học nhằm nâng cao và hoàn thiện
năng lực, chất lượng thiết kế trong các công trình xây dựng dân dụng. Tuy nhiên, do
năng lực, kinh nghiệm và điều kiện còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những góp ý của các thầy, cô giáo và các
đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng- khoa Công trình
cùng các Thầy, Cô giáo thuộc phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học
Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của
mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp công tác tại Công ty Tư vấn
thiết kế 36.69 và gia đình đã động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả
Trần Thị Thu Huyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ............................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH .................................................................................................... 5
1.1 Chất lượng công trình xây dựng và chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình . 5
1.1.1 Khái quát về công trình xây dựng .......................................................................... 5
1.1.2 Khái quát về chất lượng công trình xây dựng ........................................................ 6
1.1.3 Khái quát về chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng .................................. 6
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ...................................... 7
1.2.1 Các yếu tố trong công tác khảo sát ......................................................................... 7
1.3 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình .................................................... 8
1.3.1 Công tác quản lý chất lượng ................................................................................... 8
1.3.2 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình ............................................... 14
1.4 Công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình...................................... 17
1.4.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình .................................... 17
1.4.2 Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ............. 18
1.4.3 Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ...................................... 18
1.4.4 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ....................................................... 19
1.5 Khái quát về ISO 9000 và tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ............................................ 19
1.5.1 Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization -
ISO) ............................................................................................................................... 19
1.5.2 Quá trình phát triển của ISO 9000 ........................................................................ 20
1.5.3 Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000 ...................................................................... 20
1.5.4 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2015 ................................................................ 20
1.5.5 Nội dung chính của tiêu chuẩn ISO 9001-2015 ................................................... 21
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 22
iii
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG DÂN DỤNG ......................................................... 23
2.1 Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế .................... 23
2.2 Chất lượng thiết kế công trình dân dụng ................................................................. 23
2.2.1 Khái quát chung về nội dung các công trình dân dụng ........................................ 23
2.2.2 Tình hình công tác tư vấn thiết kế ở việt nam trong những năm qua .................. 24
2.3 Những yêu cầu và nội dung trong quản lý chất lượng thiết kế ............................... 30
2.3.1 Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ............ 30
2.3.2 Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ..................................... 31
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế công trình trong xây dựng dân dụng .. 31
2.4.1 Nguồn nhân lực .................................................................................................... 31
2.4.2 Quy trình thiết kế và quy trình kiểm soát hồ sơ thiết kế ...................................... 32
2.4.3 Vật tư, máy móc, thiết bị ...................................................................................... 32
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 33
2.6 Phương pháp phân tích, điều tra, thu thập số liệu ................................................... 34
2.6.1 Khái quát chung ................................................................................................... 34
2.6.2 Phương pháp nghiên cứu mô hình đề xuất ........................................................... 35
2.6.3 Thống kê mẫu nghiên cứu .................................................................................... 37
2.6.4 Kiểm định mô hình và thảo luận kết quả ............................................................. 42
2.6.5 Thảo luận kết quả ................................................................................................. 48
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO NĂNG
LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ 36.69-TCT36 ....... 50
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ Tư vấn thiết kế 36.69 –TCT36 ........................... 50
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 ........................................... 50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ........................................................................ 51
3.2. Đánh giá hoạt động Tư vấn thiết kế tại công ty Tư vấn thiết kế 36.69-TCT36 ..... 56
3.2.1. Quy trình thực hiện hoạt động Tư vấn thiết kế của Công ty: .............................. 56
3.2.2. Thực trạng kết quả phê duyệt hồ sơ thiết kế của Công ty: .................................. 59
3.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình tư vấn thiết kế của Công ty: ................ 63
3.2.4. Những tồn tại trong công tác thiết kế của Công ty: ........................................... 65
iv
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện Năng lực tư vấn thiết kế tại Công ty Tư vấn thiết kế
36.69 ........................................................................................................................... 66
3.3.1. Giải pháp nâng cao qui trình thiết kế: ................................................................. 66
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực kiểm soát hồ sơ: .................................................... 72
3.3.3. Giải pháp nâng cao nhân lực thực hiện: .............................................................. 76
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thiết bị vật tư máy móc: ..................................... 79
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ đảm bảo chất lượng sản phẩm ........................................................... 11
Hình 1.2. Mô hình đảm bảo chất lượng ....................................................................... 12
Hình 1.3. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện - TQC .............................................. 13
Hình 1.4. Bố cục bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015 .......................................................... 21
Hình 1.5. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015...................................... 21
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 34
Hình 1.7. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo đơn vị công tác ............................ 38
Hình 1.8. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo kinh nghiệm làm việc .................. 39
Hình 1.9. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo vị trí hiện tại ................................ 39
Hình 1.10. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo loại dự án công trình ................... 40
Hình 1.11. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo tình trạng biết về quản lý chất
lượng thiết kế công trình ............................................................................................... 41
Hình 1.12. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo sự cần thiết của quản lý chất lượng
thiết kế công trình dân dụng .......................................................................................... 41
Hình 1.13. Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dư chuẩn hóa ..................................... 45
Hình 1.14. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn ............................................................... 46
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................... 37
Bảng 1.2. Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập .................................................................................................................... 42
Bảng 1.3. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng ....................................................................................................... 44
Bảng 1.4. Kết quả kiểm định F ..................................................................................... 44
Bảng 1.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 47
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TKCS: Thiết kế cơ sở.
TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công.
BCNCKT: Báo cáo nghiên cứu khả thi.
CĐT: Chủ đầu tư.
BNNPTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sở NN&PTNT Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
TCN: Tiêu chuẩn ngành.
PGS: Phó giáo sư.
TS: Tiến sỹ.
ĐCCT: Địa chất công trình.
KSĐH: Khảo sát địa hình.
KSĐC: Khảo sát địa chất.
TTTV: Trung tâm tư vấn.
CLCT: Chất lượng công trình.
CGCN: Chuyển giao công nghệ.
ISO: International Organization for Standardization
QLDA: Quản lý dự án.
TVGS: Tư vấn giám sát.
viii
BTN: Bê tông nhựa.
VLXD: Vật liệu xây dựng.
BTXM: Bê tông xi măng.
HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
PTN: Phòng thí nghiệm.
CNĐA: Chủ nhiệm đồ án.
ix
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình được các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Nhiều công trình xây dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã
phát huy được hiệu quả đầu tư, tạo động lực cho phát triển Kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có những công trình vừa
xây dựng xong đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội , làm lãng phí tiền
của, không phát huy được hiệu quả đầu tư.
Trên thực tế hiện nay, hầu hết các đơn vị tư vấn xây dựng nói chung và các đơn vị tư
vấn trực thuộc Bộ quốc phòng nói riêng đang tập trung chú trọng tìm kiếm việc làm,
nâng cao doanh thu của đơn vị, bởi lẽ nguồn việc thụ động từ Bộ quốc phòng ngày
càng trở nên khan hiếm, năng lực phải đủ mạnh thì mới có nguồn việc ổn định. Không
chỉ thế, với xu thế hiện nay thì để nhận được một hợp đồng tư vấn từ Bộ Quốc phòng
cũng rất khó khăn, không chỉ là việc chỉ định thầu mà các nhà thầu phải tham gia hoạt
động đấu thầu công khai, cạnh tranh rất lớn. Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới hiện nay để một doanh nghiệp tìm cho mình một vị trí đứng trên thị trường
trong nước cũng như từng bước mở rộng thị trường ra thế giới, đáp ứng với tiêu chuẩn
là một đơn vị tư vấn đạt chuẩn thì việc đưa ra các giải pháp trong giai đoạn thiết kế
nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu của chủ
đầu tư, các Ban quản lý dự án về chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng cũng như các yêu
cầu luật định là điều vô cùng quan trọng.
Chất lượng công trình được quyết định trong tất cả các giai đoạn. Nhưng quan trọng
nhất vẫn là giai đoạn Thiết kế công trình, giai đoạn này các kiến trúc sư phải căn cứ
vào các tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng hồ sơ được phê duyệt, đảm bảo an toàn thi
công.. Vì thế để đứng vững trên thị trường các công ty Thiết kế cần nắm được và phát
huy năng lực của mình để khẳng định và phát triển doanh nghiệp ngày một vững
mạnh.
1
Công ty tư vấn thiết kế 36.69 – Tổng công ty 36-CTCP thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày
12/1/2012 chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1668./QĐ-
BTM ngày 12/1/2012.. của Bộ Quốc Phòng, hoạt động chính trong lĩnh vực:
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan các công trình xây dựng Quân
đội, dân dụng, nhà xưởng, …
- Hoạt động tư vấn quản lý
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Trong suốt quá trình sản xuất, Công ty 36.69 đã luôn nỗ lực cố gắng để đạt yêu cầu về
chất lượng, đảm bảo yêu cầu sản phẩm thiết kế, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại và
khuyết điểm cần khắc phục do thời gian hoạt động trong lĩnh vực Quân đội quá lâu, cơ
cấu và sản phẩm thiết kế đơn điệu, mang tính áp dụng lại thiết kế mẫu nên độ sáng tạo
và linh hoạt trong thiết kế không nhạy bén, không tạo ra được sản phẩm độc đáo
thuyết phục Chủ đầu tư ngày càng yêu cầu cao trong thị trường xây dựng dân dụng.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt ra chính là lý do tác giả chọn
đề tài: Hoàn thiện năng lực tư vấn thiết kế tại công ty Tư vấn thiết kế 36.69-Tổng công
ty 36-CTCP.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về công tác tư vấn thiết kế xây dựng công trình, các văn bản pháp luật
hiện hành quy định về công tác tư vấn thiết kế xây dựng. nêu được vai trò của chất
lượng thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng của công tác tư vấn thiết kế, các hạn chế,
thiếu sót trong công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng và kết hợp với
các nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế công
trình xây dựng tại Công ty 36.69.
2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vấn đề thiết kế và quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng ở Việt Nam.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng thiết kế công trình dân dụng tại công ty
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư vấn Thiết kế 36.69.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng năng lực thiết kế công trình dân dụng trong
3.2. Phạm vi nghiên cứu
công ty Tư vấn thiết kế 36.69.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận theo hướng truyền thống: sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban
4.1. Cách tiếp cận
Tiếp cận theo hướng hiện đại: nghiên cứu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
hành, từ đó rà soát, đưa ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện chất lượng thiết kế.
9001-2015 để hoàn thiện chất lượng thiết kế.
Phương pháp nghiên cứu tổng quan.
Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu theo định tính và định lượng.
Kết hợp một số phương pháp khác.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC - THỰC TIỄN
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về công tác Tư vấn thiết kế trong công
tác quản lý chất lượng công trình
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý chất lượng Tư vấn thiết kế trong công trình xây
dựng dân dụng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn thiết kế . Qua đó, nâng cao
hiệu quả dự án đầu tư và chất lượng công trình xây dựng nói chung và xây dựng dân
dụng nói riêng.
3
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Phận tích, đánh giá thực trạng Tư vấn thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69 trong
thời gian vừa qua, từ đó đánh giá những kết quả đạt được những mặt tồn tại hạn chế,
nguyên nhân, tìm ra những giải pháp khắc phục.
Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện năng lực tư vấn thiết kế tại công ty Tư vấn thiết kế 36.69 – TCT36.
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Chất lượng công trình xây dựng và chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1.1.1 Khái quát về công trình xây dựng
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể như
sau [2]:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc..., có quy mô đa dạng
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây lắp;
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ
(vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng
công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công
trình (chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành
công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
5
1.1.2 Khái quát về chất lượng công trình xây dựng
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng
thiết kế...
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ
mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.1.3 Khái quát về chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng
Chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng là chất lượng của hồ sơ được thiết kế
theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch
xây dựng hiện hành.
6
Các bước thiết kế sau phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. Sự
phù hợp của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có).
Đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn
của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá. Việc vận
dụng định mức, đơn giá, các chế độ chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí
trong dự toán theo quy định.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Các yếu tố trong công tác khảo sát
Trừ những công trình quá nhỏ, mọi công trình xây dựng (thủy lợi, dân dụng, giao
thông…) đều phải đi qua các bước: khảo sát - thiết kế - thi công. Việc tuân thủ đầy đủ
các bước này nhằm mục đích công trình xây dựng bảo đảm đồng thời ổn định về mặt
kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế. Khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng
loại công việc, đảm bảo tính trung thực, khách quan đúng thực tế. Khối lượng, nội
dung yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy
chuẩn tiêu chuẩn xây dựng. Một số vấn đề trong khảo sát ảnh hưởng đến chất lượng
công trình như sau:
- Các công trình khi lập thiết kế bỏ qua bước khảo sát, không có hồ sơ địa chất công
trình. Đơn vị tư vấn, thiết kế kết cấu công trình dựa trên cơ sở địa chất lân cận hoặc giả
định vì vậy thiết kế, thi công xây dựng công trình không đảm bảo chất lượng công
trình làm ảnh hưởng đến độ an toàn và bền vững công trình.
- Nhận thức về trách nhiệm trong việc quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế,
xây dựng của chủ thể tham gia hoạt động xây dựng còn chưa đầy đủ.
- Công tác khảo sát chưa thực hiện đúng quy trình khảo sát, số liệu khảo sát chưa phù
hợp, chưa đủ số liệu phục vụ cho công tác thiết kế.
- Khảo sát còn nhiều bất cập vẫn mang tính hình thức; có nhiều kết quả khảo sát không
phản ánh đúng thực tế; phương án khảo sát hầu như không có; quá trình khảo sát
không được nghiệm thu; có đơn vị khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình
7
lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một hai vị trí sau đó nội suy cho
các vị trí còn lại,...
- Một số trung tâm kiểm định thực hiện chức năng khảo sát xây dựng với năng lực yếu
kém, thiết bị khảo sát lạc hậu và công tác giám sát khảo sát xây dựng còn nhiều hạn
chế, cung cấp số liệu không đáng tin cậy gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
1.3 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình
1.3.1 Công tác quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức
năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong
lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng [2].
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
-Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng
đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
-Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và
sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả
nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
-Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng.
-Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý
chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: nghiên cứu
8
triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất,
có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.
1. -Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể
tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
2. -Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
1.3.1.1 Các giai đoạn quản lý chất lượng
(1) Kiểm tra chất lượng (Inspection)
Một phương thức đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định là kiểm tra các
sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không
đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
Các sản phẩm sau quá trình sản xuất mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật. Khi phát
hiện ra các khuyết tật mới, đề ra các biện pháp xử lý, thông thường phương pháp này
không phát hiện ra được nguyên nhân đích thực. Để khắc phục những sai sót này thì
các doanh nghiệp đã tăng cường các cán bộ kiểm tra. Đi kèm với việc này là việc tăng
chi tiêu rất nhiều mà công tác kiểm tra không đảm bảo, trong nhiều trường hợp độ tin
cậy rất thấp.
(2) Kiểm soát chất lượng - QC (Quality Control)
Walter A. Shewhart, một kỹ sư thuộc phòng thí nghiệm Bell Telephone tại Priceton,
Newjersey (Mỹ) là người đầu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát vào việc
quản lý các cụm công nghiệp và được coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm soát chất
lượng hiện đại. Kiểm soát chất lượng là các hoạt động kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
9
Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản
phẩm khuyết tật.
Mỗi doanh nghiệp muốn có sản phẩm, dịch vụ của mình có chất lượng cần phải kiểm
soát được 5 điều kiện cơ bản sau đây:
- Kiểm soát con người: Tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao nhất tới nhân viên
thường trực phải được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao; đủ kinh nghiệm để sử
dụng các phương pháp, qui trình cũng như biết sử dụng các trang thiết bị, phương tiện;
hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản phẩm; có đầy
đủ những tài liệu, hướng dẫn công việc cần thiết và có đủ phương tiện để tiến hành
công việc; có đủ mọi điều kiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất lượng
như mong muốn...
- Kiểm soát phương pháp và quá trình: Phương pháp và quá trình phải phù hợp nghĩa
là bằng phương pháp và quá trình được nghiên cứu kỹ, phù hợp, chắc chắn sản phẩm
và dịch vụ được tạo ra sẽ đạt yêu cầu..
- Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải
được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ khi nhập vào và trong quá
trình bảo quản...
- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này
phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như: Hoạt động tốt; Đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật; An toàn đối với công nhân vận hành; Không gây ô nhiễm
môi trường, sạch sẽ...
- Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật và được chuyển đến những chỗ cần thiết để
sử dụng...
(3) Đảm bảo chất lượng - QA (Quality Assurance)
Sau khi kiểm soát được chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải duy trì mức
chất lượng đã đạt được thông qua việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình
10
cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm soát chất lượng và các bằng chứng việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm cho khách hàng.
Đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên hai yếu tố: Phải chứng minh được việc
thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra được những bằng chứng về việc kiểm soát
ấy.
Hình 1.1. Sơ đồ đảm bảo chất lượng sản phẩm
Tùy theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạp của sản phẩm dịch
vụ mà việc đảm bảo chất lượng đòi hỏi phải có nhiều văn bản. Mức độ tối thiểu cần
đạt được gồm những văn bản như ghi trong sơ đồ trên. Khi đánh giá, khách hàng sẽ
xem xét các văn bản tài liệu này và xem nó là cơ sở ban đầu để khách hàng đặt niềm
tin vào nhà cung ứng.
11
Hình 1.2. Mô hình đảm bảo chất lượng
(4) Quản lý chất lượng
Là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời tính toán hiệu quả kinh tế để
có thể có được giá thành rẻ nhất. Bằng việc đề ra các chính sách thích hợp, quản lý
chất lượng cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
(5) Quản lý chất lượng toàn diện - TQC (Total Quality Control)
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm cả 4
quá trình trên.
Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý trong một tổ chức định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đến sự thành
công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong
công ty và xã hội.
12
Hình 1.3. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện - TQC
1.3.1.2 Các nguyên tắc quản lý chất lượng
(1) Hướng vào khách hàng
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu những nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và cố
gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
(2) Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh
đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người
tham gia để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
(3) Sự cam kết của mọi người
Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố của mọi tổ chức và sự cam kết đầy đủ sẽ giúp cho
việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức.
(4) Tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực các các hoạt
động có liên quan được quản lý như một quá trình.
13
(5) Cải tiến
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức.
(6) Đưa ra quyết định dựa trên bằng chứng
Mọi quyết định có hiệu lực đều phải được đưa ra dựa trên phân tích bằng chứng và
thông tin.
(7) Quản lý mối quan hệ
Các mối quan hệ giữa tổ chức và người cung ứng luôn phụ thuộc lẫn nhau và mối quan
hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để cũng tạo ra giá trị.
1.3.2 Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng công trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được
chất lượng công trình thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, bao gồm: con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu
chuẩn tiên tiến. Bên cạnh đó, quản lý chất lượng còn gắn liền với từng giai đoạn của
hoạt động xây dựng và mỗi giai đoạn lại có những biện pháp riêng, đặc thù nhằm nâng
cao chất lượng công trình xây dựng. Trong phạm vi nghiện cứu của đề tài học viên chỉ
đưa ra các biện pháp kiểm soát, quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình trong
giai đoạn thiết kế công trình hồ đập giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi. Cụ thể các
yếu tố như sau:
(1) Về con người
Để quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kiến
trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Phải là những người có tay nghề cao, có chuyên
ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao, đều là kiến trúc sư, kỹ sư được
đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến trúc sư,
kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần vào việc
quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có:
14
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng
và kinh nghiệm phù hợp.
- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân
viên, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông
qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc sắp xếp công việc phù hợp
với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương,
thăng chức cho các cán bộ, nhân viên.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả làm
việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người được
cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Viện cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ, nhân viên để có thể khuyến
khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích phải
tuân theo nguyên tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá
trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về một
phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.
Ngoài ra, Viện cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo về số
lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao động nhưng lại
thiếu lao động có chuyên môn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm
hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của Viện, và tính chất công việc.
Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.
(2) Về phương pháp
15
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công
trình. Một doanh nghiệp là hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa
các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí, nó phụ thuộc
rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng từ hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Vì
vậy hoàn thiện chất lượng quản lý là nâng cao chất lượng của sản phẩm cả về chỉ tiêu
kinh tế lẫn kỹ thuật.
(3) Về máy móc, thiết bị và công nghệ
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ máy móc, thiết bị và công nghệ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Trình
độ hiện đại của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu công
nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương
tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng sản
phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy
móc thiết bị tốt, xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển về lĩnh vực hoạt động
hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng công nghệ hiện có với
đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp.
Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình máy móc, thiết bị hiện có,
khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả
thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới công nghệ, bổ sung máy
móc thiết bị mới là một trong những hướng quan trọng để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
(4) Về vật tư
16
Trong quá trình thiết kế vật tư là một nhân tố không thể thiếu. Vật tư là một trong
những nhân tố cấu thành lên sản phẩm thiết kế. Vì thế quan tâm đến đặc điểm cũng
như chất lượng của vật tư ảnh hướng rất lớn đến chất lượng sản phẩm thiết kế. Để thực
hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần thực hiện tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo
nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo vật tư cho quá trình thiết kế. Trong
môi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng đối với một số nhà
cung ứng là một biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Ý nghĩa
Chất lượng công trình xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng
hết sức quan tâm. Việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
không chỉ là nâng cao chất lượng công trình mà còn góp phần chủ động chống tham
nhũng, chủ động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo
kết quả thực tế cho thấy, ở đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước về
quản lý chất lượng công trình thì ở đó chất lượng công trình tốt.
Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hoá thông thường khác vì công trình xây
dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo
nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn
thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.
Nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là góp phần nâng cao chất
lượng sống cho con người. Vì một khi chất lượng công trình xây dựng được đảm bảo,
không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc
gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống cho nhân dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
1.4 Công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1.4.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
- Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
17
- Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
- Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
- Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
1.4.2 Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử
người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
- Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
- Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất
lượng hồ sơ thiết kế;
- Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của
Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế
theo ý kiến thẩm định;
- Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
1.4.3 Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình
thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu
tư, người quyết định đầu tư hoặc Viện chuyên môn về xây dựng không thay thế và
không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng
công trình do mình thực hiện.
Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận
thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và
chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết
kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp
luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
18
Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư
thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm
việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn
công trình.
1.4.4 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công
trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của
người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế,
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo
khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu
dài.
1.5 Khái quát về ISO 9000 và tiêu chuẩn ISO 9001-2015
1.5.1 Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization - ISO)
Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Organization for Standardization -
ISO) được thành lập năm 1947, trụ sở đặt tại Geneve, Thuỵ Sĩ. Hiện tại, ISO có
khoảng 170 quốc gia thành viên. Việt Nam là một trong những thành viên chính thức
của ISO [6].
Để ban hành tiêu chuẩn, ISO thành lập khoảng 200 tiểu ban kỹ thuật (Technical
Commitee - TC). Đến hết năm 2015, ISO đã ban hành gần 20.000 tiêu chuẩn các loại,
bao gồm các tiêu chuẩn về kĩ thuật và các tiêu chuẩn về quản lý.
19
1.5.2 Quá trình phát triển của ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tiểu ban kỹ thuật ISO/TC 176 ban hành lần đầu vào năm
1987. Đến thời điểm hiện tại (2016), ISO 9000 đã được sửa đổi 4 lần vào năm 1994,
năm 2000, năm 2008 và lần gần nhất là năm 2015. ISO 9000 là bộ các seri tiêu chuẩn
và các hướng dẫn về quản lý chất lượng áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ...
Sau hơn 26 năm áp dụng, đến cuối năm 2013 đã có hơn 1,1 triệu chứng chỉ ISO 9001
được ban hành trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, ISO 9001 đã được các tổ chức kinh tế, Viện hành chính Nhà nước áp
dụng thành công và mang lại hiệu quả cao. Đến cuối 2013, số chứng chỉ ISO 9001 xấp
xỉ 5.600 và vẫn đang tiếp tục tăng.
1.5.3 Lợi ích của việc áp dụng ISO 9000
- Chứng minh năng lực của Tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ một
cách ổn định đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm có liên quan.
- Nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc liên tục cải tiến chất lượng sản
phẩm và dịch vụ.
- Giảm chi phí bằng phương pháp tiếp cận theo quá trình và tư duy quản lý rủi ro.
- Đưa ra các quyết định đúng đắn từ việc theo dõi, đo lường và phân tích các số liệu
từ hoạt động thực tế hàng ngày.
- Tạo dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các đối tác.
1.5.4 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2015
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2015 bao gồm 3 tiêu chuẩn cốt lõi:
- ISO 9000:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
- ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
- ISO 9004:2009 Quản trị cho sự thành công bền vững của tổ chức - Cách tiếp cận
quản lý chất lượng
20
1.5.5 Nội dung chính của tiêu chuẩn ISO 9001-2015
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có bố cục chia thành 10 phần
Các yêu cầu của ISO 9001:2015 được nêu trong 7 Điều khoản, từ Điều khoản 4 đến
Điều khoản 10. Chi tiết như sau:
Hình 1.4. Bố cục bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015
Các yêu cầu từ Điều khoản 4 đến Điều khoản 10 được minh hoạ bằng mô hình sau:
Hình 1.5. Nội dung chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015
21
Kết luận chương 1
Trong chương 1, ngoài việc đưa ra những nội dung chính về chất lượng công trình xây
dựng, chất lượng thiết kế công trình xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng
công trình.và quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng, tác giả đã khái
quát bố cục của bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2015. Các cơ sở này là những công cụ hữu
ích, để từ đó, tác giả có cách nhìn tổng quan về công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết
kế xây dựng
22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG DÂN DỤNG
2.1 Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý chất lượng tư vấn thiết kế
* Các quy định pháp lý của nhà nước
- Luật xây dựng (Ban hành ngày 18/06/2014 theo Nghị quyết số 50/2014/QH13 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam);
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15/02/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định 32/2015/NĐ-CP ban hành ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định 79/QĐ-BXD ban hành ngày 15/2/2017 của Bộ Xây Dựng về việc Công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư 06/2016/TT-BXD ban hành ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- Thông tư 18/2016/TT-BXD ban hành ngày 25/6/2013 của Bộ Xây Dựng Quy định
chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình.
2.2 Chất lượng thiết kế công trình dân dụng
2.2.1 Khái quát chung về nội dung các công trình dân dụng
- Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình
23
thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
- Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
- Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết
cấu chính của công trình xây dựng;
- Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng
cho từng công trình;
- Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng,
chống cháy, nổ;
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập
thiết kế cơ sở.
- Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và
diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
- Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn
công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu
trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây
dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử
dụng công trình và bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống
cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
- Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử
dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối
hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
2.2.2 Tình hình công tác tư vấn thiết kế ở việt nam trong những năm qua
- Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không
chỉ là hoạt động mang tính xã hội mà nó còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kỹ
thuật cao cho xã hội. Ở Việt Nam, hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến
24
rộng rãi khoảng chục năm trở lại đây, do vậy mà vẫn còn rất mới với các nhà tư vấn
lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tư vấn. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này,
các nhà tổ chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu
phát triển của thị trường. Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong
việc đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải
pháp kỹ thuật công nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy
ra các sai sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công trình. Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của
công việc mà hình thành, chưa có những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các
Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư
vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn. Trong thời gian gần
đây số lượng các công ty tư vấn phát triển tràn lan nhưng năng lực thì lại yếu kém, còn
nhiều hạn chế và chưa làm tròn trách nhiệm, còn vi phạm nguyên tắc quản lý đầu tư
xây dựng. Tất cả các đơn vị tư vấn trên địa bàn đều không có hệ thống quản lý chất
lượng; Trên thực tế cho thấy hầu hết các sai sót, khiếm khuyết trong xây dựng đều có
liên quan đến tư vấn xây dựng, nhất là trong thiết kế. Sai sót của tư vấn thiết kế có
trường hợp dẫn đến hậu quả lâu dài khó khắc phục. Tuy rằng kinh phí cho công tác tư
vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn. Những thiếu sót, sai lầm
của công tác tư vấn xây dựng thuộc phạm trù chất xám nên khó phát hiện.Tuy nhiên
cũng không thể không nhắc đến những thành tựu mà công tác tư vấn thiết kế mang lại
cho ngành xây dựng nước nhà.
- Những kết quả đạt được
- Ở Việt Nam công tác tư vấn thiết kế đã được chú ý từ đầu những năm 90, thể hiện ở
các Luật, nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu…Trình độ
xây dựng ngày càng phát triển, kéo theo đó yêu cầu ngày càng cao về thiết kế xây
dựng. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ ngày càng được đề cao . Trong nhiều năm
qua, Nhà nước thông qua các Bộ đã đầu tư xây dựng nhiều dự án, phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội, cải thiện điều kiện sống cho hàng triệu người dân trên phạm vi
toàn quốc. Công tác tư vấn thiết kế xây dựng được quan tâm của lãnh đạo các Bộ và
25
các cấp được phân công, hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình xây dựng dự án. Các
cơ quan chức năng từ Quản lý dự án, tư vấn, nhà thầu xây lắp đã cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ được giao, tuân thủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Trong hoàn cảnh thiếu kinh phí nhưng nhiều dự án đã sớm được đưa vào sử dụng,
phục vụ sản xuất đem lại những hiệu quả về kinh tế - xã hội. Đã đạt được những thành
tựu như sau:
- Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật cũng được hoàn thiện, tuy chưa thật
hoàn chỉnh nhưng đã tạo nên khung pháp lý về quản lý chất lượng, giúp các chủ thể
tham gia thực hiện công việc một cách khoa học và thống nhất góp phần đảm bảo và
nâng cao CLCT xây dựng;
- Năng lực của các nhà thầu Tư vấn đã tiến bộ rất nhiều để đáp ứng được các yêu cầu
trực tiếp đến chất lượng hồ sơ thiết kế.Sự phát triển của tư vấn thiết kế phần nào cũng
do các chính sách của Nhà nước và các Bộ ngành đã tạo động lực thúc đẩy cho Tư vấn
phát triển. Chúng ta ý thức được rằng sự phát triển của Tư vấn sẽ dẫn đến sản phẩm tốt
cho xã hội;
- Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường ngày
càng trở lên quyết liệt, chất lượng sản phẩm sẽ là yếu tố quyết định. Nâng cao chất
lượng là con đường đảm bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp. Với tầm
quan trọng to lớn đó, quản lý chất lượng trước tiên thuộc về nhà quản lý sau đó là tất
cả các thành viên trong tổ chức.Ngày một nhiều tổ chức tư vấn xây dựng xác định
phấn đấu được cấp chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 9001;
- Quản lý chất lượng còn được thể hiện ở khâu kiểm soát thông tin. Hiện tại công tác
liên hệ và trao đổi kiểm soát thông tin bằng điện thoại mạng vi tính...trong các tổ chức
tư vấn đạt 100%, song kết điều tra cho thấy mức độ trao đổi rất khác nhau. Chỉ có các
tổ chức tư vấn tương đối lớn có điều kiện xây dựng được mạng thông tin nội bộ và
quốc tế. Việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm công tác cũng như đối
tác bên ngoài là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của dự án;
- Nhà thầu xây dựng ngày càng hội nhập, chuyên nghiệp, nhân lực tốt, máy móc thiết
bị được tăng cường, công nghệ được cập nhập liên tục, công tác quản lý, năng lực và
26
kinh nghiệm ngày càng đáp ứng được những yêu cầu khắt khe hơn.
- Những mặt tồn tại
- Công trình xây dựng thường vẫn xảy ra những sự cố ở những thời gian, mức độ và
tính chất khác nhau. Điển hình như:
- Sự cố hầm chui cầu Văn Thánh 2 việc thiết kế hệ thống cừ tràm xử lý nền móng là
không đảm bảo chất lượng công trình;
- Công trình đường Liên cảng A5. Đây là công trình đầu tư trị giá 43 tỉ đồng nhưng
công trình này không có tác giả, vì đây là dự án nhóm B, nhưng lại không có chủ
nhiệm đồ án, hồ sơ thiết kế lập với các bước tiến hành không đúng thủ tục, khâu khảo
sát làm sơ sài, có nhiều sai sót, ghi nhầm chủng loại vật tư, bê tông đá 4x6 M100 trở
thành đá 1x2 M100, trong khi đó phần dự toán lại tính thành tiền loại đá 4x6 M100.
- Khu liên cơ quan tỉnh Bắc Giang có nhiều sai phạm do thiết kế sai: bản vẽ thiết kế
còn có mâu thuẫn trong một số hạng mục công trình; tính toán khối lượng một số hạng
mục công trình, công việc chưa đúng như khối lượng cốt thép, khối lượng làm giàn
giáo, đào móng, ống nhựa luồn dây điện… Việc áp dụng đơn giá, định mức có một số
sai phạm như áp dụng sai định mức vận chuyển cửa, kính lên cao, lập dự toán đưa vào
tính toán một số chủng loại vật tư không có cơ sở. “Giá trị dự toán do tư vấn thiết kế
sai là 9,95 tỷ đồng”
- Dự án Xây dựng Nhà ga T2 – Cảng hàng không quốc tế Nội Bài còn tồn tại một số
sai sót như: Tính sai tăng khối lượng thi công, tính thừa hao phí nhân công cẩu ống
cống, tính sai đơn giá thang máy và một số nguyên nhân khác dẫn đến làm tăng giá gói
thầu hơn 5,4 tỷ đồng.
- Một số nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế công trình xây dựng
- Phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng các chuyên
ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế; Do
thiếu về năng lực hành nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, dẫn đến chất lượng sản phẩm hồ sơ rất kém, không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ
27
yếu là copy từ các công trình tưng tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra
trường, chưa có kinh nghiệm; Đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm
tra KCS; Các đơn vị tư vấn thiết kế thường không có sự giám sát tác giả và từ trước tới
nay chưa có công trình nào được thiết kế lập quy trình bảo trì hoặc biệm pháp thi công
chỉ đạo;
- Trong giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi: Giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi chỉ là giai đoạn đầu của dự án nên tài liệu điều tra còn sơ sài, thông tin còn thiếu
sót, chưa thực sự chú trọng khâu khảo sát dẫn đến quy mô kích thước công trình không
chính xác gây khó khăn cho giai đoạn sau phải phê duyệt hiệu chỉnh lại, gây tốn kém,
lãng phí. Do yếu tố chi phí và thời gian trong giai đoạn này hạn hẹp nên phần tính
toán, tổng mức đầu tư còn chưa được tính toán kỹ lưỡng, nhiều chỗ còn mang tính
khái toán, khối lượng mang tính tạm tính. Những công việc tư vấn chưa có quy định về
định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn giá cao; Xác
định tổng mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sở.
- Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công: Trong giai đoạn thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các sai sót thường gặp như: tính toán thiết kế sai,
không phù hợp, sơ đồ tính toán thiết kế không phù hợp, tính thiếu hoặc sót tải trọng,
tính toán tổ hợp sai nội lực, không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình; Giải
pháp nền móng chưa đúng; Quá tải đối với đất nền. Nguyên nhân của những sai sót đó
là do: Ngày nay việc sử dụng các phần mềm phân tích kết cấu được sử dụng rộng rãi,
người thiết kế có thể thiết kế công trình giống như thật cả về hình dáng, kích thước và
vật liệu. Tuy nhiên chính sự tiện ích của phần mềm này đã gây ra sự phụ thuộc vào kết
quả do phần mềm trả về, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra
những sai lầm đáng tiếc trong tính toán thiết kế.
- Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế: Mới chỉ thực hiện ở dự án do Tư vấn trong nước
thiết kế, nhưng nhìn chung việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm
túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối
với sản phẩm thiết kế của mình.
28
- Sai sót dự toán thiết kế: Thiết kế khi chưa đủ thông tin về nhu cầu đầu tư, chưa căn
cứ trên nhu cầu; Thiết kế không đầy đủ, chưa lường hết được các phạm vi khối lượng
công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm chậm
tiến độ và vượt dự toán chi phí; Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy đến khi thi công
việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công bị ảnh hưởng và
không thể kiểm soát được chi phí; Dự toán chi phí chưa chính xác do thông tin chưa
đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp để dự án dễ được
phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh phí bổ sung để hoàn thành; ngược
lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua sắm những trang thiết bị đắt tiền; Dự
toán bị cắt giảm một cách vô cớ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại
phải duyệt bổ sung; Dự toán chi phí khối lượng phát sinh được lập muộn, thậm chí khi
đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác dụng đối với việc quản lý chi phí.
- Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và xây
dựng chuyên ngành xăng dầu nói riêng, các đồ án thiết kế đã đạt được nhưng thành
quả tốt đẹp, tiến một bước tiến dài trong quá trình tự chủ và cơ bản tạo được những
diện mạo công trình xây dựng đẹp về thẩm mỹ, bề vững về kết cấu và quy mô ngày
càng lớn. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, thời gian qua công tác thiết kế công
trình xây dựng mà sản phẩm là các đồ án thiết kế công trình còn tồn tại một số nhược
điểm làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng công trình.
- Việc tiếp nhận khoa học – công nghệ trong khâu thiết kế còn chậm. Do việc tiếp cận
và chuyển giao công nghệ mới trong khâu thiết kế còn hạn chế, các đồ án thiết kế chưa
chú trọng ứng dụng công nghệ mới trong các giải pháp thi công xây dựng công trình.
Việc lựa chọn biện pháp công nghệ mới ngay từ bước thiết kế có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoạch định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở các giai đoạn sau. Việc đưa
ra các giải pháp công nghệ mới trong công tác thiết kế còn giúp cho CĐT có nhiều cơ
hội có được sản phẩm thiết kế tốt nhất.
- Thiết kế chưa coi trọng hiệu quả của kinh tế dự án. Các đồ án thiết kế chưa coi trọng
hiệu quả đầu tư xây dựng bởi vì lợi ích kinh tế của CĐT không gắn liền với lợi nhuận
của tổ chức tư vấn. Vì thế, khi giá thành côg trình giảm thì giá trị thiết kế cũng giảm
theo. Trong trường hợp phải giảm giá thành công trình theo yêu cầu của CĐT, tư vấn
29
thiết kế sẽ thay đổi chi phí trực tiếp. Việc thay thế biện pháp công nghệ để tiết kiệm
chi phí còn chưa được quan tâm đúng mức.
2.3 Những yêu cầu và nội dung trong quản lý chất lượng thiết kế
2.3.1 Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Nhà thầu thiết kế xây dựng có trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế của
mình. Cụ thể:
- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử
người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
- Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
- Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất
lượng hồ sơ thiết kế;
- Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật
Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý
kiến thẩm định;
- Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
- Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do
mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức,
chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc Viện chuyên môn về xây dựng không thay
thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây
dựng công trình do mình thực hiện.
- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận
thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và
chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết
kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp
luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
30
- Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư
thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm
việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn
công trình.
2.3.2 Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bảng tính,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công
trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của
người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế,
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo
khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu
dài.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế công trình trong xây dựng dân dụng
2.4.1 Nguồn nhân lực
Đối với các ngành nghề xây dựng nói chung và thiết kế công trình dân dụng nói riêng,
yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất, quyết định chất lượng của hồ
sơ thiết kế công trình. Nguồn nhân lực của một đơn vị, tổ chức thể hiện mức độ phát
triển và khả năng hoàn thành công việc của đơn vị, tổ chức đó.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình thiết kế công trình dân dụng hiện nay đều do con
người biên soạn và thực hiện. Chất lượng thiết kế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác của kỹ sư thiết kế công trình.
31
Lãnh đạo đơn vị thiết kế cần nắm rõ nguồn nhân lực của đơn vị mình, cần hiểu rõ thế
mạnh của mỗi nhân viên, để từ đó có kế hoạch sắp xếp nhân sự hợp lý, đúng chuyên
môn, phát huy thế mạnh, khắc phục, hoàn thiện các mặt còn tồn tại của mỗi nhân viên.
Việc được sắp xếp làm công việc đúng với chuyên môn đào tạo sẽ giúp nhân viên có
tinh thần làm việc hăng say, chủ động trong công việc, sẵn sàng cống hiến cho công ty.
Ngoài ra, công ty cần có chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân viên, phù hợp với khả năng
đóng góp của mỗi người, đồng thời có chế độ khen thưởng rõ ràng, để nâng cao tính
cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn công ty. Công ty cần đề ra
chiến lược phát triển nhân sự theo từng thời kỳ, mở các lớp đào tạo nguồn nhân lực,
cập nhật các ứng dụng khoa học liên quan đến thiết kế công trình hồ đập nói riêng và
thiết kế công trình xây dựng nói chung, bổ sung kịp thời các nhân viên có chuyên môn,
kinh nghiệm vào các vị trí còn thiếu theo chính sách phát triển của công ty.
2.4.2 Quy trình thiết kế và quy trình kiểm soát hồ sơ thiết kế
Quy trình thiết kế và quy trình kiểm soát hồ sơ thiết kế đóng vai trò chính trong việc
quản lý và nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng. Công ty nào có
quy trình thiết kế tốt và kiểm soát hồ sơ hiệu quả, công ty đó có khả năng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả công việc.
Quy trình thiết kế là các bước và công đoạn để thực hiện và hoàn thành một dự án xây
dựng. Quy trình thiết kế phụ thuộc vào đòi hỏi và quy mô của từng dự án (thiết kế một
bước, hai bước, hay ba bước) mà từ đó đưa ra quy trình thiết kế cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất. Tương ứng với mỗi quy trình thiết kế thì có các quy trình kiểm soát
tương ứng, nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của từng quy trình thiết kế công
trình nói riêng và chất lượng của toàn bộ dự án nói chung.
Để thực hiện đúng và hiệu quả quy trình đã được lập ra, lãnh đạo công ty cần nắm rõ
nhân lực, vật lực của công ty và Tổng công ty, từ đó phân công công việc hợp lý, quản
lý công việc chặt chẽ, nâng cao chất lượng thiết kế công trình.
2.4.3 Vật tư, máy móc, thiết bị
Trong quá tình thiết kế công trình doanh trại, vật tư, máy móc, thiết bị là yếu tố không
thể thiếu làm nên chất lượng thiết kế, là công cụ thể hiện ý tưởng và phát triển ý tưởng
32
thành sản phẩm thiết kế.
Công ty cần có chính sách, quy trình quản lý thiết bị, vật tư, nhằm đảm bảo khai thác
tối đa các máy móc, thiết bị hiện có, đồng thời có kế hoạch mua sắm trang thiết bị, cập
nhật các công nghệ mới, các phần mềm mới liên quan trực tiếp đến quá trình thiết kế
công trình. Việc ứng dụng các công nghệ mới sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức
thiết kế, đồng thời nâng cao chất lượng, đảm bảo tính chính xác trong tính toán, thiết
kế công trình, một trong những điều không thể bỏ qua khi nói đến chất lượng thiết kế.
Vật tư, máy móc, thiết bị trong công ty cần được kiểm tra thường xuyên, tránh mất
mát, hỏng hóc, các thiết bị cần được bảo hành định kỳ. Điều này giúp nâng cao tuổi
thọ của máy móc, cũng như giảm thiểu chi phí cho công ty. Quản lý, sử dụng hiệu quả
trang thiết bị hiện có, đồng thời đầu tư, đổi mới công nghệ chính là biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng thiết kế của Cong ty.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu liên quan, tác giả đưa ra mô hình
hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình
dân dụng và các biến độc lập gồm:; Quy trình thiết kế; Quy trình kiểm soát hồ sơ,
Nguồn nhân lực Vật tư, máy móc, thiết bị;. Kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính,
thì hầu hết các chuyên gia đều đồng ý rằng 4 yếu tố này đều ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng nói chung và thiết kế công trình xây
dựng dân dụng nói riêng. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu, nhằm
để đo lường mức độ ảnh hưởng của 4 yếu tố này đến công tác quản lý chất lượng thiết
kế công trình xây dựng dân dụng.
33
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Quy trình thiết kế
Quy trình kiểm soát hồ sơ
công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình Nguồn nhân lực
Vật tư, thiết bị, máy móc
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.6 Phương pháp phân tích, điều tra, thu thập số liệu
2.6.1 Khái quát chung
Do tính chất đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng nên quản lý chất lượng thiết kế
công trình trong quá trình thực hiện dự án xây dựng sẽ phải đương đầu với nhiều rủi ro
và nhiều khó khăn vướng mắc. Trong quá trình thực hiện một dự án xây dựng chắc
chắn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng trên
phương diện nhà thầu tư vấn, xếp hạng các nhóm được xác định; đề xuất các nhân tố
ảnh hưởng đến sự thành công trong quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng.
Trên cơ sở lấy ý kiến từ những chuyên gia trong ngành xây dựng công trình nói chung
và xây dựng dân dụng nói riêng, một bảng câu hỏi thô được hình thành và gửi đến các
cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế để phỏng vấn. Sau đó
phân tích, đánh giá, loại bỏ các yếu tố thừa, bổ sung các yếu tố thiếu đối với bảng câu
hỏi thô. Cuối cùng một bảng câu hỏi hoàn chỉnh đã hình thành để đánh giá tầm quan
34
trọng của các nhóm nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong các nhóm chỉ
tiêu trong quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình xây dựng dân dụng theo
quan điểm của nhà thầu tư vấn.
2.6.2 Phương pháp nghiên cứu mô hình đề xuất
Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
2.6.2.1 Nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính với lý thuyết, thực tế và có xin ý
kiến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất lượng thiết kế được sử dụng làm cơ sở
cho nghiên cứu định tính. Phương pháp này sử dụng nhằm để hiệu chỉnh, xây dựng
bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù địa phương. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả
xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ.
Qua nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy hầu hết đều nhất trí 4 yếu tố trong mô hình
đề xuất đều ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thiết kế của các công trình dân dụng.
Trên cơ sở đó để thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu định lượng.
2.6.2.2 Nghiên cứu định lượng
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu, ý kiến đánh giá, đo lường các
yếu tố tác động đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình xây dựng dân
dụng. Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Hà Nội từ tháng 6/2017 – tháng
8/2018. Phương pháp thu thập thông tin sử dụng là phỏng vấn theo một bảng câu hỏi
được soạn sẵn.
Từ những thông tin, dữ liệu thu thập được, tiến hành xác định độ tin cậy của thang đo
(Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố (EFA), kiểm định giá trị trung bình, kiểm định
mô hình bằng hồi qui, thang đo Likert được sử dụng để đo lường cảm nhận của đối
tượng được khảo sát, xác định mối tương quan...Tất cả các thao tác này được tiến hành
bằng phần mềm SPSS 22. Kết quả phân tích sẽ cho cái nhìn tổng quát về quản lý chất
lượng các công trình xây dựng dân dụng, đồng thời cũng tìm hiểu được mối liên quan
giữa các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình xây
dựng dân dụng.
35
2.6.2.3 Quy trình nghiên cứu
Xem Phụ lục 1
2.6.2.4 Xây dựng thang đo
Các nhóm được xây dựng như sau:
+ Nhóm 1 (N1): Phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố vật tư, thiết bị, máy móc;
- Số lượng vật tư, thiết bị, máy móc (NT1).
- Giá trị tài sản vật tư, thiết bị, máy móc tại thời điểm ban đầu (NT2).
- Giá trị tài sản vật tư, thiết bị, máy móc tại thời điểm khảo sát (NT3).
+ Nhóm 2 (N2): Phản ánh sự ảnh hưởng của quy trình thiết kế:
- Năng lực của chủ nhiệm dự án (NT4).
- Sự phù hợp của quy trình thiết kế (NT5).
- Năng lực và sự hợp tác giữa các bên tham gia quy trình (NT6).
- Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình (NT7).
- Tính hiệu quả khi áp dụng quy trình thiết kế(NT8).
+ Nhóm 3 (N3): Phản ánh sự ảnh hưởng của quy trình kiểm soát hồ sơ:
- Năng lực của chuyên gia thực hiện kiểm soát hồ sơ (NT9).
- Sự phù hợp của quy trình kiểm soát hồ sơ (NT10).
- Năng lực của phòng ban phụ trách kiểm soát hồ sơ (NT11).
- Tính hiệu quả khi áp dụng quy trình kiểm soát hồ sơ (NT12).
+ Nhóm 4 (N4): Phản ánh sự ảnh hưởng của nguồn nhân lực:
- Số lượng cán bộ công nhân viên (NT13).
- Chất lượng nguồn nhân lực (NT14).
36
- Sự hài lòng của cán bộ công nhân viên (NT15).
- Cam kết gắn bó lâu dài của cán bộ công nhân viên (NT16).
2.6.3 Thống kê mẫu nghiên cứu
Sau khi tiến hành điều tra, kết quả thu được 100 bảng hỏi hợp lệ, đặc điểm mẫu điều
tra được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tiêu chí
Tần số Tỷ lệ (%)
Các đơn vị Sở, Ban, Ngành
8
8.0
Chủ đầu tư, Ban QLDA
27
27.0
Đơn vị từng
Tư vấn thiết kế
33
33.0
công tác
Tư vấn giám sát
6
6.0
Nhà thầu thi công
26
26.0
Dưới 3 năm
3
3.0
Kinh nghiệm
Từ 3 - 5 năm
20
20.0
làm việc
Từ 5 - 10 năm
51
51.0
Trên 10 năm
26
26.0
Lãnh đạo doanh nghiệp
5
5.0
Giám đốc, phó giám đốc dự án
9
9.0
Vị trí hiện tại
Kỹ sư thiết kế
30
30.0
Chủ nhiệm dự án
29
29.0
Trưởng phòng, Phó phòng
27
27.0
Không biết
4
4.0
Biết về quản lý chất
lượng
Có nghe nói
15
15.0
thiết kế công trình
Có biết
33
33.0
dân dụng
Biết rất rõ
48
48.0
Cần thiết
25
25.0
Sự cần thiết quản lý
chất lượng
thiết kế công trình
Rất cần thiết
75
75.0
dân dụng
37
2.6.3.1 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo đơn vị công tác
Kết quả nghiên cứu đối với đơn vị công tác của người được khảo sát cho thấy phần lớn
người được khảo sát đang công tác tại các đơn vị tư vấn thiết kế (33%), Chủ đầu tư,
Ban QLDA (27%) và 26% là nhà thầu thi công. Có thể nói đây là những đơn vị gắn
liền với công trình và chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình. Như thế, việc
khảo sát những đối tượng này phục vụ cho nghiên cứu quản lý chất lượng thiết kế
công trình là hoàn toàn thích hợp.
Hình 1.7. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo đơn vị công tác
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
2.6.3.2 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo kinh nghiệm làm việc
Kết quả thống kê về kinh nghiệm làm việc cho thấy phần lớn người được khảo sát đã
có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thiết kế công trình được một thời gian khá lâu.
Cụ thể là trong 100 người được khảo sát thì có tới 51 người có kinh nghiệm làm việc
từ 5 đến 10 năm. Tiếp đó là số người có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm chiếm 26
người (tương ứng với 26%). Số người có kinh nghiệm dưới 3 năm chiếm tỷ lệ thấp
nhất trong kết quả khảo sát. Kết quả này cho thấy phần lớn người được khảo sát đã có
nhiều thời gian làm việc trong ngành, do đó đã có những vị trí quan trọng nhất định
trong các dự án. Việc nghiên cứu quản lý chất lượng thiết kế thông qua việc khảo sát
những người có kinh nghiệm thực tế là một điều hoàn toàn hợp lý.
38
Hình 1.8. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo kinh nghiệm làm việc
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
2.6.3.3 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo vị trí hiện tại
Về vị trí làm việc hiện tại, phần lớn người được khảo sát hiện tại là kỹ sư thiết kế
(30%), chủ nhiệm dự án (29%) và Trưởng phòng, phó phòng (27%). Những vị trí này
đều là những vị trí then chốt và có vai trò quan trọng trong việc theo dõi tiến độ của dự
án cũng như bảo đảm chất lượng thiết kế của công trình. Các lãnh đạo doanh nghiệp
(5%) và giám đốc hay phó giám đốc dự án (9%) tuy là những lãnh đạo nhưng đối với
việc quản lý chất lượng thiết kế và tiến độ của dự án thì họ không trực tiếp nhiều bằng
các kỹ sư hay chủ nhiệm dự án, do đó hai đối tượng này chiếm tỷ lệ rất thấp.
Hình 1.9. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo vị trí hiện tại
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
2.6.3.4 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo loại dự án công trình
Về loại dự án công trình, kết quả nghiên cứu cho thấy kết cấu hạ tầng giao thông và
dân dụng chiếm tỷ trọng rất lớn. Cụ thể là trong 100 người được khảo sát thì có tới 50
39
người cho biết loại dự án mà họ đang tham gia quản lý là kết cấu hạ tầng giao thông.
32 người cho biết họ đang quản lý dự án dân dụng, số còn lại là xây dựng công nghiệp,
xây dựng tư nhân với hai mức tương ứng là 11 người và 7 người. Điều này cho thấy
kết cấu hạ tầng giao thông và dân dụng là loại dự án được khảo sát nhiều nhất. Có thể
thấy đây là hai loại dự án công, vì lợi ích chung của xã hội và mọi người nên việc quản
lý chất lượng công trình đối với hai loại dự án này là hoàn toàn bức thiết nhất.
Hình 1.10. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo loại dự án công trình
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
2.6.3.5 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo tình trạng hiểu biết về quản lý chất lượng thiết kế công trình
Về tình trạng hiểu biết về quản lý chất lượng thiết kế công trình. Phần lớn đáp viên
cho biết là họ có biết và biết rất rõ về quản lý chất lượng thiết kế công trình. Cụ thể là
có tới 48 người trong 100 người được khảo sát cho biết họ biết rất rõ, số người có biết
cũng chiếm 33%. Điều này hoàn toàn tương thích với vị trí mà họ đang đảm nhận. Vì
hầu hết đối tượng khảo sát đều là những người liên quan đến công tác thiết kế công
trình doanh trại quân đội. Do đó, việc biết rất rõ hay biết về quản lý chất lượng thiết kế
công trình là điều hoàn toàn dễ hiểu.
40
Hình 1.11. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo tình trạng biết về
quản lý chất lượng thiết kế công trình
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
2.6.3.6 Cơ cấu đối tượng khảo sát theo sự cần thiết của quản lý chất lượng thiết kế công trình
Về sự cần thiết phải quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng, tất cả đáp viên
đều cho biết việc quản lý chất lượng thiết kế công trình doanh trại là cần thiết hoặc rất
cần thiết. Trong 100 người được khảo sát thì có tới 75 người (75%) cho biết họ nhận
thấy việc quản lý chất lượng thiết kế là điều vô cùng cần thiết, 25 người còn lại cũng
cho biết là cần thiết. Điều này hoàn toàn hợp lý vì công việc của họ gắn liền với chất
lượng thiết kế của công trình. Họ sẽ phải chịu trách nhiệm về tiến độ cũng như chất
lượng thiết kế công trình, do đó việc quản lý chất lượng thiết kế công trình đối với họ
sẽ là vô cùng quan trọng.
Hình 1.12. Biểu đồ Cơ cấu đối tượng khảo sát theo sự cần thiết
của quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng
(Nguồn: Xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS và Excel)
41
2.6.4 Kiểm định mô hình và thảo luận kết quả
2.6.4.1 Phân tích tương quan
Bảng 1.2. Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc
và các biến độc lập
QTTK_X1 NNL_X2 VTTB_X3 KSHS_X4
Hệ số tương Công tác 0.605** 0.403** 0.208* 0.585** quan quản lý chất
lượng thiết kế Sig. (2 phía) 0.000 0.000 0.035 0.000 công trình
dân dụng N 100 100 100 100
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Kiểm định mối tuơng quan dùng để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ
thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa những biến độc lập với nhau. Mô hình hồi
quy tốt là mô hình có hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập
lớn, thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến với nhau, và điều này cũng chỉ ra
rằng phân tích hồi quy là phù hợp.
Nhìn vào bảng ở trên, ta thấy hệ số tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ
thuộc khá cao, nằm trong khoảng từ 0.208 đến 0.605. Giá trị Sig của các yếu tố đều
nhỏ hơn 0.05. Điều này chỉ ra rằng mô có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập và việc đưa các biến độc lập vào mô hình là đúng, vì nó có ảnh hưởng nhất
định đến biến phụ thuộc. Điều này cho ta thấy rằng công tác quản lý chất lượng thiết
kế công trình xây dựng chủ yếu bị tác động bởi các nhân tố nêu trên, nên trong quá
trình phân tích sự ảnh hưởng, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những nhân tố này.
2.6.4.2 Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trong mô
hình với biến phụ thuộc là công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình hồ đập. Các
42
mức độ ảnh hưởng này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Mô hình hồi quy như
sau:
CTQLCT_Y = β0 + β1.QTTK_X1 + β2.NNL_X2 + β3.VTTB_X3 + β4.KSHS_X4 +
ei (2.1)
Trong đó:
- CTQLCT_Y: Giá trị của biến phụ thuộc là “Công tác quản lý chất lượng thiết kế các
công trình dân dụng”.
- QTTK_X1: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là ảnh hưởng của “Quy trình thiết kế”
đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình dân dụng.
- NNL_X2: Giá trị của biến độc lập thứ hai là ảnh hưởng của “Nguồn nhân lực” đến
công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình dân dụng.
- VTTB_X3: Giá trị của biến độc lập thứ ba là ảnh hưởng của “Vật tư, thiết bị, máy
móc” đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình dân dụng.
- KSHS_X4: Giá trị của biến độc lập thứ tư là ảnh hưởng của “Quy trình kiểm soát hồ
sơ” đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các công trình dân dụng.
- ei: là ảnh hưởng của các nhân tố khác tới đến công tác quản lý chất lượng thiết kế các
công trình dân dụng nhưng không được đưa vào mô hình nghiên cứu.
2.6.4.3 Kiểm định mô hình
- Kiểm định giá trị độ phù hợp
Từ kết quả các bảng dưới đây, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị Sig. < 0.05, chứng
tỏ là mô hình phù hợp và cùng với đó là R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.510; có nghĩa
là mô hình hồi quy giải thích được 51.0% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như vậy,
mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.
43
Bảng 1.3. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng
Mô R2 hiệu Hệ số Durbin- R R2 Sai số chuẩn của dự báo hình chỉnh Watson
1 0.726a 0.527 0.510 0.37850 1.913
a. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), KSHS_X4, VTTB_X3, NNL_X2, QTTK_X1
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
- Kiểm định F
Giả thuyết H0 đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4 = 0.
Bảng 1.4. Kết quả kiểm định F
Tổng Trung bình
Mô hình F Sig. Df
bình phương bình phương
16.035 4.004 27.295 0.000b 4 Hồi quy
13.875 0.136 95 Số dư
29.910 99 Tổng
a. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), KSHS_X4, VTTB_X3, NNL_X2, QTTK_X1
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bước tiếp theo trong phân tích hồi quy đó là thực hiện kiểm định F về độ phù hợp của
mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn
bộ biến độc lập hay không.
Ngoài ra, hệ số tương quan dưới đây cho thấy rằng, kết quả kiểm định tất cả các nhân
tố đều cho kết quả Sig. < 0.05; điều này chứng tỏ rằng có đủ bằng chứng thống kê để
44
bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này, hay các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được
chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95%.
2.6.4.4 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
- Phương sai của phần dư không đổi
Hình 1.13. Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn hóa theo giá trị
dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo quan sát trên biểu đồ, thấy
các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần
dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư là không
đổi.
- Phần dư có phân phối chuẩn
45
Hình 1.14. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Biểu đồ Histrogram trong biểu đồ cho ta thấy trong mô hình hồi quy có kết quả độ lệch
chuẩn bằng 0.980 và phân phối chuẩn của phần dư (mean) = 0. Vì vậy, xác định phần
dư có phân phối chuẩn được chấp nhận.
- Giả định tính độc lập của sai số
Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề
nhau. Giả thuyết khi tiến hành kiểm định này là:
H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0.
Thực hiện hồi quy cho ta kết quả về trị kiểm định d của Durbin – Watson trong bảng
tóm tắt mô hình bằng 1.913. Theo điều kiện hồi quy, giá trị Durbin – Watson phải nằm
trong khoảng 1.6 đến 2.6.
Giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan. Như
vậy mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.
- Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến
46
Bảng 1.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Đo lường đa cộng tuyến
Mô hình
Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai
(Hằng số)
QTTK_X1 0.636 1.485
NNL_X2 0.873 1.136
VTTB_X3 0.982 1.013
KSHS_X4 0.569 1.477
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn và hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation
Factor - VIF) của các biến nhỏ, mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng
tuyến, hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị VIF lớn hơn hay bằng 10.
2.6.4.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố
Bảng 1.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số hồi quy chưa
Hệ số hồi quy
chuẩn hoá
chuẩn hoá
Mô hình
T
Sig.
B
Std.
Beta
Hằng số
1.007
0.286
3.537
0.001
QTTK_X1
0.239
0.053
4.072
0.000
0.342
NNL_X2
0.182
0.064
0.226
3.089
0.003
VTTB_X3
0.138
0.042
0.209
2.892
0.005
KSHS_X4
0.226
0.066
0.322
3.753
0.000
Biến phụ thuộc: Công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
47
Qua bảng phân tích hồi quy đa biến, ta nhận thấy tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến
công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng. Từ những phân tích trên, ta
có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng như sau:
CTQLCT_Y = 0.342*QTTK_X1 + 0.226*NNL_X2 + 0.209*VTTB_X3 +
0.322*KSHS_X4 (2.2)
2.6.5 Thảo luận kết quả
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thiết
kế công trình dân dụng, có thể nhận thấy hệ số β1 = 0.342 có nghĩa là khi Nhân tố 1 –
“Quy trình thiết kế” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì công
tác quản lý chất lượng thiết kế công trình dân dụng cũng thay đổi cùng chiều 0.342
đơn vị. Đối với Nhân tố 2 – “Nhân lực” có hệ số β2 = 0.226 cũng có nghĩa là khi yếu
tố “Nhân lực” thay đổi 1 đơn vị, công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình dân
dụng cũng thay đổi cùng chiều 0.226 đơn vị. Giải thích tương tự đối với các biến còn
lại (trong trường hợp các nhân tố còn lại không đổi).
Theo phương trình hồi quy ở trên cho thấy công tác quản lý chất lượng thiết kế công
trình xây dựng dân dụng có quan hệ tuyến tính với các nhân tố:
Mạnh nhất là: Quy trình thiết kế (Hệ số Beta 1 là 0.342) như vậy các nhân tố nhân lực
trong nhóm này chính là các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng thiết kế các
công trình xây dựng dân dụng hiện nay do vậy phải có giải pháp để nâng cao chất
lượng các yếu tố này lên để giá trị dự án thể hiện qua chất lượng thiết kế công trình
được đảm bảo.
Thứ hai là: Quy trình kiểm soát hồ sơ (Hệ số Beta 4 là 0.322) là một trong những
nhóm yếu tố quan trọng tác động lên chất lượng thiết kế công trình dân dụng thể hiện
vai trò tư vấn của các chủ thể tham gia dự án.
Thứ ba là: Nguồn nhân lực (Hệ số Beta 2 là 0.226)
Yếu nhất là: Vật tư, thiết bị, máy móc (Hệ số Beta 3 là 0.209)
48
Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng. Ngoài hệ thống pháp lý, các văn bản
hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng, tác giả đã làm rõ thực trạng công tác quản lý
chất lượng thiết kế công trình dân dụng tại nước ta hiện nay, phân tích, đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế dựa trên phương
pháp định tính và định lượng, từ đó xác định được phương trình mô tả sự biến động
của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình dân
dụng, bao gồm: Quy trình thiết kế; Quy trình kiểm soát hồ sơ; Nguồn nhân lực, Vật tư,
thiết bị, máy móc. Đây chính là tiền đề để tác giả đi vào phân tích và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện năng lực Tư vấn thiết kế công trình dân dụng tại Công ty Tư vấn thiết
kế 36.69.
49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ 36.69-TCT36
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ Tư vấn thiết kế 36.69 –TCT36
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Tư vấn thiết kế 36.69
* Tên đơn vị : Công ty tư vấn thiết kế 36.69
Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 trực thuộc Tổng công ty 36-CTCP được thành lập vào
năm 2013, là doanh nghiệp hành nghề tư vấn xây dựng trong lĩnh vực xây dựng dân
dụng .
Tên Công ty: Công ty Tư vấn thiết kế 36.69;
Tên giao dịch quốc tế: 36.69 Engineering Joint Stock Company;
Tên viết tắt: TVTK 36.69;
Trụ sở chính: 1075 Giải Phóng, Thịnh Liệt, Hoàng mai, Thành phố Hà Nội;
Điện thoại: 04.396.83999; Fax: 04.353.35651.
Website: www.congtytvtk3669.com.vn
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 (36.69) là thành viên Tổng công ty 36-CTCP, tiền thân
là Tổng Công ty 36BQP (nay là Bộ quốc phòng); là đơn vị anh hùng lao động hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn xây dựng các công trình trực thuộc Bộ quốc phòng
trên phạm vi toàn quốc.
Qua 7 năm hoạt động (10.8.2012 - nay), các thế hệ cán bộ công nhân viên 36.69 đã
liên tục phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã được các cấp tặng
nhiều Bằng khen và được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng nhì.
50
Công ty tư vấn thiết kế 36.69 là thành viên của Tổng công ty 36-BQP với đội ngũ
chuyên gia giầu kinh nghiệm, có máy móc, trang thiết bị công nghệ tiến tiến, đã thực
hiện nhiều dự án quan trọng về kinh tế, Quốc phòng. Đặc biệt Công ty đã đào tạo, cập
nhật các kiến thức mới để thực hiện các dự án cho công trình bảo mật Quốc gia, dây
chuyền thiết bị đặc chủng với trình độ khoa học và công nghệ tương đương với khu
vực.
36.69 có Phòng Thiết kế với các bộ môn chuyên ngành kiến trúc, kết cấu xây dựng,
công nghệ, điện, tự động hoá, cấp thoát nước, PCCC, Tổ khảo sát. 36.69 có đội ngũ
khách hàng đông đảo, với trên 300 khách hàng trong nước và trên 50 khách hàng nước
ngoài, đã gắn bó mật thiết và luôn tin tưởng vào dịch vụ do công ty cung cấp.
36.69 có mối quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà nước về phòng cháy chữa
cháy, môi trường, quy hoạch, xây dựng tại các tỉnh thành lớn trong cả nước. Công ty
đã chủ trì và tham gia xây dựng nhiều tiêu chuẩn quy phạm trong lĩnh vực Quân đội,
Quốc phòng. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quy phạm do công ty tham gia vào công tác
tư vấn thiết kế các công trình dự án lớn đem lại hiệu quả được các cơ quan quản lý
đánh giá cao.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực kỹ thuật công trình.
- Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về kỹ thuật công trình, gồm: tham gia
và liên kết đào tạo; tham gia thi công các công trình xây dựng có áp dụng các tiến bộ
công nghệ; tư vấn về quy hoạch, khảo sát, thiết kế, lập dự án, thẩm tra dự án, giám sát
thi công, quản lý dự án, giám định chất lượng các công trình xây dựng (thủy lợi, cơ sở
hạ tầng, cấp thoát nước) theo quy định của nhà nước.
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực kinh doanh
- Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật gồm:
51
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực kỹ thuật công trình,
xây dựng;
+ Nghiên cứu phát triển, lập các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về kết cấu công trình, địa kỹ thuật, vật liệu và công nghệ xây dựng
mới vào thực tế sản xuất thuộc lĩnh vực xây dựng thủy lợi, xây dựng dân dụng, giao
thông, thủy điện, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, thủy sản, biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
thiên tai;
+ Nghiên cứu công nghệ khảo sát, đánh giá và xử lý đảm bảo an toàn cho công trình
thủy lợi, xây dựng dân dụng, giao thông, thủy điện, cơ sở hạ tầng;
+ Nghiên cứu tổng kết kỹ thuật và công nghệ xây dựng mới, xây dựng các quy chuẩn
kỹ thuật, các tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế, thi công và quản lý khai thác các loại hình
công trình;
+ Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công cụ tính toán trong khảo sát, thiết kế, lập
kế hoạch xây dựng và quản lý khai thác công trình (khảo sát địa hình, địa chất, thủy
văn, tính toán thủy lực, địa kỹ thuật, kết cấu công trình, kỹ thuật vật liệu, lập kế hoạch
thi công…);
+ Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường, quy hoạch, điều tra cơ bản các công trình
xây dựng;
+ Thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị, kiểm định
chất lượng công trình xây dựng.
- Hoạt động tư vấn quản lý: Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, lập dự án đầu tư,
thẩm định, thẩm tra dự án xây dựng, dự toán, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình cấp thoát nước, thủy sản,
cầu cảng, hạ tầng nông thôn, công trình xử lý chất thải. Tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan, bao gồm: Thiết kế kết cấu công
trình dân dụng, công nghiệp, thiết kế công trình đường bộ, thiết kế công trình thủy lợi.
52
Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng thủy lợi; công trình
giao thông; công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật.
Khảo sát địa chất công trình, trắc địa công trình. Thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán công trình thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình dân
dụng và công nghiệp, công trình giao thông. Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn
chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng.
- Hoạt động xây dựng, bao gồm: Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình cấp thoát nước, hạ tầng nông thôn, khoan phụt
nền móng công trình; lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, công trình cấp thoát nước, hạ tầng nông thôn.
* Cơ cấu tổ chức
• Lãnh đạo công ty gồm:
- Giám đốc
- Các phó giám đốc.
• Văn phòng Công ty :
- Bộ phận hành chính tổ chức
- Bộ phận tài vụ
- Tổ tư vấn trực thuộc
• Đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật :
- Tiến sĩ : 02 ;
- Thạc sĩ : 16 ;
- Kỹ sư, Kiến trúc sư: 08.
53
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KHẢO SÁT PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG THIẾT KẾ
Hình 1.15. Sơ đồ tổ chức công ty 36.69
3.1.2.2. Phân tích mô hình quản lý
Mô hình quản lý của Công ty được xây dựng dựa trên cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường
thẳng). Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc. Công
việc được tiến hành theo tuyến. Giám đốc ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với
cấp dưới và ngược lại mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm
trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Ngoài ra, trong cơ cấu tổ chức còn có thêm một bộ phận chức năng là văn phòng công
ty. Văn phòng công ty bao gồm bộ phận hành chính – tổ chức, có chức năng tham
mưu, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan, giúp Giám đốc và các phó Phó giám
đốc có thể ra quyết định nhanh và đúng đắn.
- Ưu điểm
Mô hình quản lý cơ cấu trực tuyến của Công ty đã được ứng dụng phổ biến từ những
năm cuối thế kỷ XIX. Cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ một thủ
trưởng, quyền lực được tập trung, thống nhất, mệnh lệnh được thi hành nhanh bởi công
54
việc diễn ra theo tuyến. Các quy định, các chính sách trong công ty nhờ đó mà được
quản lý chặt chẽ.
Cơ cấu này cũng tạo nên sự linh hoạt của lãnh đạo và nhân viên trong công tác tổ
chức, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, cơ cấu này có
chi phí quản lý doanh nghiệp thấp – một điều tối quan trọng trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay.
Những người chịu sự lãnh đạo cũng có được những thuận lợi nhất định với cơ cấu tổ
chức này bởi họ rất dễ thực hiện mệnh lệnh, các mệnh lệnh được đưa có sự thống nhất
cao từ các cấp lãnh đạo cùng với sự chỉ đạo sát sao, trách nhiệm rõ ràng.
Với cơ cấu này, gánh nặng của Giám đốc, phó Giám đốc được giảm đi nhờ sự phân
công trách nhiệm rõ ràng đến từng trung tâm. Khi có dự án, công trình mới, Giám đốc
chỉ cần cung cấp thông tin đến một nhóm thiết kế theo chức năng tương ứng mà vẫn
hoàn toàn có thể kiểm soát công việc.
- Nhược điểm
Việc quản lý theo tuyến với các nhóm độc lập cũng mang đến những khó khăn nhất
định. Giám đốc và phó giám đốc sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện
để chỉ đạo tất cả các nhóm thiết kế quản lý chuyên môn. Với việc lượng thời gian hạn
hẹp trong khi công việc rất nhiều nên các quyết định đưa ra cũng mang tính rủi ro cao.
Việc trách nhiệm được giao đến các nhóm thiết kế cũng làm hạn chế việc sử dụng các
chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý. Các nhóm thiết kế buộc
phải tự chủ, tự giám sát và thực hiện chức năng như một nhóm doanh nghiệp độc lập.
Ban giám đốc công ty cũng gặp khó khăn trong công tác nhân sự khi chỉ ra quyết định
và hướng dẫn đối với chủ nhiệm và phó chủ nhiệm các nhóm thiết kế mà chưa quản lý
trực tiếp đến nhân viên trực thuộc các nhóm. Nhân lực trong mỗi nhóm thiết kế cũng
có sự biến động liên tục mà công tác quản lý khó có thể nắm bắt kịp thời.
Các nhóm thiết kế làm việc độc lập dẫn đến việc chưa kết hợp được các thế mạnh và
nguồn nhân lực có kinh nghiệm của mỗi nhóm, đặc biệt là khi Giám đốc có công trình
phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu rộng. Sự điều phối các dự án trong nội bộ Công ty
55
cũng khó khăn dẫn đến tình trạng có nhóm thiết kế thiếu nhân lực để làm trong khi
nhóm thiết kế khác lại không có việc để làm.
3.2. Đánh giá hoạt động Tư vấn thiết kế tại công ty Tư vấn thiết kế 36.69-TCT36
3.2.1. Quy trình thực hiện hoạt động Tư vấn thiết kế của Công ty
+ Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị:
Ban giám đốc kết hợp cùng Phòng hành chính có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu
thập thông tin về các dự án công trình, báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý
đăng ký dự thầu hoặc nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để
tham dự thầu trong trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua
rất nhiều kênh khác nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ báo thông
tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước…ngoài ra nguồn thông tin và
mối quan hệ của CBCNV trong Công ty cũng rất quan trọng.
+ Bước 2: Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo:
Ban Giám đốc kết hợp với phòng hành chính nghiên cứu về các thông tin và các yêu
cầu trong nhiệm vụ thiết kế được giao sau đó lên phương án tổ chức các cuộc họp Ban
giám đốc cùng các trưởng nhóm thiết kế để phân công công việc cho phù hợp với từng
nhóm thiết kế, sau đó phòng hành chính trong đó có các trợ lý dự án sẽ soạn thảo lại
nhiệm vụ thiết kế chi tiết của dự án trong nội bộ công ty theo bảng biểu qui định, trình
Ban Giám đốc ký duyệt, sau đó lên kế hoạch tiến độ thực hiện cho từng nhóm thiết kế,
từng bộ môn.
+ Bước 3: Phân công nhiệm vụ (giao việc):
Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt cùng với nguồn thông tin về dự án do
CĐT, các đối tác liên danh, các đơn vị thành viên…cung cấp, Ban Giám đốc chỉ đạo
trực tiếp trưởng phòng hành chính tổ chức triển khai cuộc họp.
Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ mời thầu, Trợ lý dự án được giao phụ trách dự án sẽ đưa ra
tiến độ thực hiện toàn dự án từ khi nhận nhiệm vụ thiết kế đến giai đoạn được Chủ đầu tư
phê duyệt phương án. Trong cuộc họp, Ban giám đốc kết hợp cùng Trợ lý dự án sẽ giao cho
trưởng nhóm thiết kế dự án được nhận và triển khai về từng bộ môn thiết kế của nhóm mình
56
và cử cán bộ đi khảo sát hiện trường. Quá trình khảo sát dự án phải luôn luôn có Trợ lý dự
án, chủ nhiệm dự án tham gia để ghi nhận lại lịch sử thực hiện dự án.
+ Bước 5: Triển khai chi tiết:
Với nhiệm vụ khảo sát địa hình, địa chất thì sau khi nhận nhiệm vụ từ Ban giám đốc,
nhóm khảo sát phải kết hợp ngay với Trợ lý dự án, các thành viên của nhóm để lên lên
tiến độ thực hiện chi tiết, từng bước liên hệ với Chủ đầu tư để nắm được lịch hoạt
động, làm việc từ Chủ đầu tư, bám sát nhiệm vụ thiết kế và hoàn thành nhiệm vụ được
tốt nhất, đặc biệt khâu chuẩn bị nhân sự, máy móc phải thật chính xác vì đây là khâu
rất quan trọng, tạo cơ sở chắc chắn cho khâu thiết kế công trình được chính xác và
đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật.
Với nhiệm vụ thiết kế khác, các nhóm cũng luôn bám sát cùng Trợ lý dự án để lên tiến
độ thực hiện để tránh chồng chéo tiến độ của các dự án song song. Ưu tiên dự án nào
cần tiến độ gấp trong từng giai đoạn để thực hiện cho phù hợp.
Trong mỗi bảng tiến độ từng dự án của từng bộ môn, các chủ trì bộ môn phải nêu rõ
khoảng thời gian thực hiện và thời gian nộp hồ sơ để bộ phận KCS check kiểm
+ Đầu tiên là bộ phận thiết kế kiến trúc: sẽ phải lên phương án mặt bằng, mặt đứng,
mặt ngang, các mặt cắt điển hình, những vị trí cần thay đổi cos cao độ công trình, hoặc
những vị trí có kết cấu phức tạp để gửi các bộ môn triển khai;
+ Các bộ môn: Kết cấu, hạ tầng, điện, nước, phòng cháy chữa cháy, … sau khi nhận
được các bản vẽ sơ bộ từ bộ phận kiến trúc sẽ tiến hành thiết kế bám sát vào nội dung
nhiệm vụ thiết kế được Chủ đầu tư phê duyệt và bảng phân công nhiệm vụ nội bộ đã
được Ban giám đốc phê duyệt.
+ Khi các bản vẽ của các bộ môn đã hình thành cơ bản, các chủ trì bộ môn tổng hợp
gửi lại chủ trì dự toán để tiến hành bóc tách khối lượng, áp đơn giá và lập dự toán chi
tiết công trình.
Trong quá trình thực hiện, chủ trì các bộ môn tiến hành kiểm tra chéo để bước đầu rà
soát hồ sơ cho khớp với nhiệm vụ thiết kế được giao.
57
Các bộ môn thường xuyên trao đổi lẫn nhau để bám sát thời gian tiến độ đã đề ra và kịp thời
đưa ra phương án đề xuất nếu hồ sơ thiết kế không phù hợp ở bất kỳ một khâu nào.
Trợ lý dự án có nhiệm vụ thường xuyên liên lạc với Chủ đầu tư, Ban giám đốc để
thông báo về tiến độ dự án cũng như tiến độ nội bộ, để các bên hiểu được thời gian
hoàn thành dự án đang ở giai đoạn nào. Trợ lý dự án cũng có nhiệm vụ tiếp nhận các
thông tin thay đổi nhiệm vụ thiết kế từ phía Chủ đầu tư và lên phương án bảo vệ sản
phẩm thiết kế của mình.
Trợ lý dự án có nhiệm vụ vô cùng quan trọng để tương tác giữa Chủ đầu tư và nội bộ
công ty, vì thế vị trí Trợ lý dự án cần nhân sự có kinh nghiệm tổng hợp tất cả các bộ
môn, đôi khi phải thay mặt Ban giám đốc để tham gia các cuộc họp tiếp nhận thông tin
và thay mặt ban Giám đốc triển khai nội bộ nhóm thiết kế, giảm bớt gánh nặng cho
Ban Giám đốc, vì thế Trợ lý dự án là vô cùng quan trọng.
+ Bước 5: Kiểm tra hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu:
Sau khi các bộ môn thực hiện theo tiến độ của mình, các chủ trì bộ môn kiểm tra và gửi lại
tài liệu đã được in ấn, có chữ ký xác nhận đầy đủ của nhân viên thiết kế, chủ trì bộ môn và
gửi về cho Trợ lý dự án tập hợp, từ đó gửi cho bộ phận Kiểm soát KCS check kiểm cả về
nội dung, tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên ngành cũng như hình thức, ISO,…
Nếu không có sai sót tiến hành xác nhận và trình Ban giám đốc ký duyệt , trình chủ
đầu tư sản phẩm thiết kế
Nếu trong quá trình KCS phát hiện ra lỗi, phòng KCS sẽ trao đổi trực tiếp với chủ trì
các bộ môn tiến hành thiết kế lại cho đúng với nhiệm vụ thiết kế, chuẩn kỹ thuật và
đơn giá tổng dự toán. Nhanh chóng thực hiện và chuyển lại phòng KCS kiểm soát để
không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chung của dự án.
Các bước này phải thực hiện dưới sự kiểm soát của Trợ lý dự án và các chủ trì bộ môn,
sau đó trình duyệt Ban Giám đốc và nộp sản phẩm thiết kế.
+ Bước 6: In ấn, đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ:
Sau khi ký duyệt xong, Trợ lý dự án sẽ tập hợp lại toàn bộ hồ sơ phát hành cho nhân bản
(nếu cần) hồ sơ phát hành là hồ sơ pho to đóng dấu đỏ của công ty, hồ sơ lưu trữ là bộ hồ
58
sơ được ký trực tiếp và không đóng quyển, và được Trợ lý dự án bảo quản lưu trữ.
Trợ lý dự án sẽ phân công thành viên đại diện đi nộp hồ sơ hoặc có thể trực tiếp tham
gia khi có các cuộc họp cần thiết để giải trình phương án và sản phẩm thiết kế.
Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty.
+ Bước 7: Tham gia các cuộc họp các bên
Sau khi nộp hồ sơ thiết kế được nộp cho chủ đầu tư, trợ lý dự án phải luôn tương tác
với Chủ đầu tư để tiếp nhận ý kiến điều chỉnh, đóng góp để báo cáo Ban Giám đốc và
kịp thời triển khai dự án được phê duyệt sớm nhất.
+ Bước 8: Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu:
Trong trường hợp hồ sơ được phê duyệt, trợ lý dự án có trách nhiệm phân công nhân
bản hồ sơ đúng tiêu chuẩn và yêu cầu trong nhiệm vụ thiết kế, sau đó báo cáo Ban
giám đốc lịch sử thực hiện dự án để xin ý kiến rút kinh nghiệm và triển khai cho công
việc tiếp theo.
Trong trường hợp hồ sơ không được phê duyệt, các biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu trữ sẽ
là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh,
phòng kế hoạch sẽ thực hiện việc phân tích các nguyên nhân trượt phê duyệt.
Trong quá trình lập hồ sơ thiết kế thì vấn đề bảo mật thông tin của Công ty là rất quan
trọng vì nó là sản phẩm của trí tuệ và chất xám, bắt buộc để đảm bảo tính cạnh tranh
trong công tác bảo vệ bản quyền của các nhà thiết kế trong và ngoài nước.
Bộ phận Thiết kế không được phép cung cấp thông tin về giá, phương án thiết kế cho
những người không có trách nhiệm được biết.
3.2.2. Thực trạng kết quả phê duyệt hồ sơ thiết kế của Công ty
Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn thiết kế gần 10 năm, có đội ngũ lãnh
đạo, chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm và đội ngũ kiến trúc sư lành nghề, khả
năng tạo mối quan hệ của các lãnh đạo tốt nên công ty đã có chỗ đứng trong lĩnh vực
thiết kế thời kỳ đầu, đặc biệt trong lĩnh vực Bộ quốc phòng, tạo uy tín lâu năm cho các
chủ đầu tư giao thầu cho đơn vị. Bên cạnh đó thì sau thời gian có sự phát triển vượt
59
bậc thì đến thời điểm hiện nay, do tính chất khó khăn chung của nền kinh tế thị trường,
phạm vi dự án Quân đội cũng không còn nhiều, các dự án mang tính chất đơn thuẩn,
kết cấu không phức tạp nên việc nhận dự án cũng làm cho doanh thu không được đảm
bảo, đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh có năng lực tương
đương, phải tự thừa nhận cùng với sự thiếu đổi mới của lãnh đạo công ty, thiếu thốn
về trang thiết bị nên hiện tại, vị thế của công ty trong thị trường tư vấn Bộ Quốc phòng
nói riêng và Việt Nam nói chung đang có xu hướng đi xuống, cần có nhiều giải pháp
để cải thiện và nâng cao uy tín, cũng như năng lực của công ty, để có thể tồn tại và
phát triển lâu dài.
Để có được cái nhìn chính xác và khái quát hơn về kết quả hoạt động Tư vấn của công
ty trong thời gian gần đây, tác giả đã tập hợp số liệu, thành lập các bảng biểu, tính toán
để đưa ra các chỉ số được thể hiện dưới các bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Chỉ tiêu số lượng hồ sơ được phê duyệt hàng năm
Công trình thiết kế tham gia Công trình được phê duyệt Xác xuất được phê duyệt (%) Năm
Số lượng Tổng giá trị (tỷ đồng) Số lượng Về số lượng Về giá trị
2012 19 2013 37 2014 42 2015 35 2016 20 2017 18 2018 30 122.432 127.511 204.385 307.288 75.994 129.829 102.94 14 14 14 12 7 6 10 Giá trị bình quân 1 công trình phê duyệt 1.053857 3.219214 3.522429 3.22075 1.650429 1.805833 3.2865 73.68 0.12 37.84 0.35 33.33 0.24 34.29 0.13 35.00 0.15 33.33 0.08 33.33 0.32 Tổng giá trị (tỷ đồng) 14.754 45.069 49.314 38.649 11.553 10.835 32.865
Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy xác xuất dự án được phê duyệt về số lượng của Công ty
chưa cao, và có xu hướng giảm dần theo thời gian, qua đó phản ánh đúng thực trạng
công ty đang dần dần đánh mất vị thế của mình trên thị trường xây dựng. Có thể thấy
rõ rệt sự suy giảm về giá trị cũng như số lượng số lượng hồ sơ được phê duyệt, một
phần do cơ chế thị trường ngày càng khó khăn, một phần cũng do một số nguyên nhân
chủ quan đến từ phía bản thân công ty.
60
Qua đánh giá sơ bộ, đồng thời vận dụng các kết quả được nghiên cứu trong chương 2,
có thể thấy 1 số nguyên nhân chính khiến cho hồ sơ thiết kế công ty tham gia không
được phê duyệt gồm có:
a. Lỗi do chất lượng hồ sơ thiết kế
- Hồ sơ thiết kế có sai sót trong sắp xếp thứ tự các bộ môn, đóng gói so với quy cách
quy định trong nhiệm vụ thiết kế phê duyệt. Một vài hồ sơ do có sự chậm trễ trong
việc tương tác nội dung thiết kế, nên các thành viên trong bộ môn khi được đưa hồ sơ
thiết kế đến tay thì bị thiếu thời gian chuẩn bị, qua đó khiến cho sản phẩm thiết kế
không được hoàn chỉnh, có nhiều sai sót không đáng có, nhiều trường hợp làm thiếu
các yêu cầu được nêu trong nhiệm vụ thiết kế. Đây là một lỗi sơ đẳng và đơn vị tư vấn
thiế kế cần đào tạo và nâng cao năng lực của thành viên có trách nhiệm tìm thông tin
nhiệm vụ được giao.
- Hồ sơ thiết kế không đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật. Lỗi này phần
lớn là do năng lực bộ phận thiết kế và lập dự toán chưa cao, dẫn đến chất lượng sản
phẩm chưa đạt đủ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành cũng như tiêu chuẩn thiết kế được phê
duyệt trong nhiệm vụ thiết kế. Về lỗi này thì do chủ yếu là ở bộ phận thiết kế không đủ
chuyên môn, ít kinh nghiệm thực tế, khảo sát không bám sát công trình, không mở
rộng qui mô khảo sát, nên công ty cần có giải pháp nâng cao kinh nghiệm cũng như
năng lực của các thành viên.
- Bộ phận KCS không đủ năng lực và thời gian kiểm tra dẫn đến những sai sót không
được kiểm soát trước khi hồ sơ giao nộp.
- Trợ lý dự án không đủ kinh nghiệm, tương tác không kịp thời, không truyền đạt đúng
ý tưởng những nội dung chỉnh sửa nên dẫn đến các bộ môn hiểu sai phương án và thực
hiện không đồng bộ;
- Do chủ trì các bộ môn không bám sát kỹ sư thiết kế và không tiến hành kiểm tra chéo
trong quá trình thực hiện nên thời điểm nộp hồ sơ gấp các bên không kịp kiểm tra lại
sản phẩm của mình, dẫn đến những chênh lệch không đáng có.
b. Nguyên nhân do uy tín của đơn vị tư vấn
61
- Ở trong bất kỳ hồ sơ mời thầu nào cũng đều yêu cầu nhà thầu phải nêu ra các công
trình có tính chất tương tự với số lượng cụ thể, đồng thời phải đưa ra những văn bản,
giấy tờ chứng nhận về việc công nhận của chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ
sản phẩm xây dựng mà nhà thầu hoàn thành. Vì thế, uy tín nhà thầu trong các công
trình xây dựng nói chung và nhà thầu tư vấn thiết kế nói riêng, hoàn thành trong quá
khứ cũng là 1 phần rất quan trọng đối với việc nhà thầu có nhận được gói thầu tư vấn
mới hay không.
- Về việc này, để có thể nâng cao được uy tín về sản phẩm thiết kế của nhà thầu thì nhà
thầu cần có đội ngũ chú trọng đến quá trình thiết kế, cần thực hiện tốt các yêu cầu đề
ra, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng để có thể hoàn thiện được một sản
phẩm thiết kế với chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành hợp lý, nâng cao vị thế của
nhà thầu trên thị trường.
c. Nguyên nhân do không đủ năng lực
- Do tiền thân là công ty con của Tổng công ty Bộ quốc phòng, nên Công ty Tư vấn
thiết kế 36.69 trước kia gần như được chỉ định thầu những gói thầu theo nguồn vốn
của Bộ quốc phòng. Tuy nhiên, ngày nay với nguồn vốn Quốc phòng ngày càng thắt
chặt, các đơn vị tư vấn khác cũng đã có khả năng đấu thầu công khai các gói thầu nội
bộ nên mặc dù được hình thành gần 10 năm, nhưng những kinh nghiệm về thiết kế
công trình xây dựng dân dụng, công ty còn rất non trẻ. Các công trình mang tính chất
phức tạp, kết cấu khó khăn vẫn chưa được thực hiện nhiều nên kinh nghiệm để đi đấu
thầu là rất khó cạnh tranh. Vì thế để đứng vững trên thị trường hiện nay, công ty cần
tuyển thêm các kỹ sư, kiến trúc sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế công trình
xây dựng dân dụng, mới đảm bảo được sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn và khả năng
trúng thầu cũng như hồ sơ được phê duyệt mới cao.
Trên đây là những kết quả đạt được của Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 trong công tác
đấu thầu trong những năm vừa qua.
Thông qua việc phân tích trình tự thực hiện cũng như thực trạng công tác đấu thầu của
Công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm nhắm tới mục tiêu
62
trước mắt là nâng cao chất lượng tư vấn để tư đó hoàn thiện năng lực tư vấn cho công
ty từng bước đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình tư vấn thiết kế của Công ty:
Bảng 3.2. Một số công trình tiêu biểu được phê duyệt thời gian gần đây
TT Tên công trình Cấp CT Tên chủ đầu tư Giá trị Hợp đồng T/G nhận nhiệm vụ T/G hoàn thành
2 11.922 2012 2014 1
2 6.264 2013 2014 2
2 3.572 2014 2015 Gói thầu: Tư vấn thiết kế doanh trại 355 Vùng 3 Hải quân - BTLHQ Gói thầu: Tư vấn thiết kế Doanh trại 354 Vùng 3 Hải quân Gói thầu: Tư vấn thiết kế Doanh trại 172 Vùng 3 Hải quân 3
2
7.645 2016 2017
4 Bộ Tư lệnh vùng 3 Hải quân Bộ Tư lệnh vùng 3 Hải quân Bộ Tư lệnh vùng 3 Hải quân Ban QL các trình công XDDD và Hạ tầng tỉnh Nghệ An
3
35.881 2016 2018
5 Kho KV1- BQP
3
2.978 2016 2017
6 Xưởng X264-CQK
3
7.363 2017 2018 quân Gói thầu: Tư vấn thiết kế bệnh viện Đa khoa Xiêng Khoảng - Lào Gói thầu: Tư vấn thiết kế qui hoạch Quân khu 4- Lạng Giang - Bắc giang Gói thẩu: Tư vấn thiết kế BVTC và Tổng dự toán nhà cất chứa vũ khí Xưởng X264-BQP Gói thẩu: Tư vấn thiết kế BVTC và Tổng dự toán nhà cất chứa vũ khí Xưởng T265-CQK-BQP 7 Cục khí BQP
Qua các bảng số liệu trên ta nhận thấy, các công trình có giá trị lớn phần lớn nằm trong
những khu vực địa phận cũng như có cùng chủ đầu tư, qua đó có thể thấy được công
tác thực hiện của công ty mang lại được sự uy tín, trách nhiệm, được các chủ đầu tư tin
tưởng, giữ được mối quan hệ lâu dài.
63
Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng
hợp của toàn Công ty, đảm bảo được uy tín với Chủ đầu tư về các mặt cụ thể:
Chất lượng hồ sơ thiết kế:
Do đặc điểm của nhiệm vụ thiết kế cùng chủ đầu tư nên chất lượng thiết kế của một
công trình xây dựng và việc nắm bắt ý tưởng sẽ dễ dàng hơn. Vì vậy trong quá trình
thiết kế, Công ty luôn có những biện pháp kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình thực
hiện sản phẩm thiết kế, đặc biệt để đạt được mục tiêu chất lượng công trình tốt nhất thì
các yếu tố con người, vật tư, máy móc thiết bị thi công cùng với các biện pháp kỹ
thuật và các tiến bộ được ứng dụng trong quá trình thiết kế. Cho đến nay Công ty luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ thiết kế, đảm bảo chất lượng tốt cho những công trình đã thi
công.
Thời gian thực hiện sản phẩm thiết kế:
Công ty thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn tiến độ thực hiện để
đảm bảo hồ sơ thiết kế hoàn thành đúng thời hạn và phê duyệt kịp thời. Tuy nhiên có
rất nhiều công trình vượt tiến độ kế hoạch mà chất lượng hồ sơ vẫn đảm bảo.
Khi nhận được nhiệm vụ thiết kế, Công ty sẽ tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết
(theo tuần, theo tháng) trên cơ sở tiến độ đã nêu ra trong nhiệm vụ thiết kế của chủ đầu
tư cũng như nội bộ và kiên quyết điều hành tổ chức thực hiện theo tiến độ chi tiết.
Công ty thường kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm tiến độ hoàn thành hồ sơ
đã cam kết với chủ đầu tư.
Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì Công ty sẽ cùng với Chủ đầu tư bàn
bạc để lựa chọn giải pháp tối ưu.
Uy tín của Công ty trên thị trường:
Công ty đã được thành lập được gần 10 năm, nhưng là công ty trực thuộc Tổng công
ty 36 Bộ quốc phòng nên Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 phần nào đã có những uy tín
nhất định trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng, điều này được thể hiện qua những
hợp đồng Công ty đã trúng thầu tăng dần qua từng năm đã giúp hình ảnh và uy tín của
Công ty ngày càng nâng cao.
64
3.2.4. Những tồn tại trong công tác thiết kế của Công ty
Hồ sơ thiết kế ở một số công trình chưa hợp lý vì vậy khi đi vào thực tế không sát với
tình hình hiện trường thi công và đặc biệt là thị trường cung ứng vật tư. Hệ thống lập
kế hoạch cung cấp các loại vật tư, phụ kiện cần thiết cho quá trình thi công chưa sát
với tiến độ thi công, điều này sẽ gây cản trở mặt bằng thi công, ách tắc giao thông,
ảnh hưởng đến đi lại, sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
Đơn giá tổng dự toán ở một số hồ sơ dự án cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và chưa
sát so với giá thị trường sẽ dẫn tới cơ hội trúng thầu thấp hơn, ở một số công trình thì
giá bỏ thầu quá thấp đến khi trúng thầu thì không đủ chi phí để bù lỗ ảnh hưởng đến
nguồn vốn lưu động của Công ty.
Năng lực của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành là thấp hơn, đặc biệt là các
phương tiện máy móc phục vụ cho công tác thiết kế công trình. Điều này sẽ làm giảm
chất lượng cho các phương án lập hồ sơ thiết kế, có một số máy móc cũ kỹ, lạc hậu
hết khấu hao.
Sự phối hợp giữa các bộ môn còn chưa chặt chẽ, do đó đôi khi bộ phận thiết kế không
hiểu rõ nội dung trong nhiêm vụ thiết kế. Công ty thường giao cho phòng kế hoạch –
Trợ lý dự án kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ nên công tác lập hồ sơ thiết kế
chưa được chú trọng đầy đủ nên sự phân công phối hợp giữa các cán bộ đôi khi chồng
chéo hoặc có những công việc không có người phụ trách thực hiện.
Công ty còn yếu kém về công tác nghiên cứu thị trường, thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác lập hồ sơ dự thầu, thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách hàng do vậy
mà chất lượng hồ sơ thiết kế bị giảm sút.
Nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của công tác thiết kế của cán bộ còn hạn chế
(công tác lập hồ sơ thiết kế cần phải có những cán bộ đủ năng lực chuyên môn cao mới
đảm nhận được).
65
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện Năng lực tư vấn thiết kế tại Công ty Tư vấn thiết kế 36.69
Qua việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tư vấn thiết kế trong đơn vị
thiết kế ở chương 2, cùng với thực trạng thiết kế tại đơn vị Công ty tư vấn thiết kế
36.69, tác giả có đưa ra 1 vài giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện năng lực tư vấn
thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69 như sau:
3.3.1. Giải pháp nâng cao qui trình thiết kế
Vì hồ sơ thiết kế chính là sản phẩm được hình thành từ ý tưởng của Chủ đầu tư dựa
trên các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình . Và sản phẩm thiết kế
được phê duyệt mới là thành công của nhà thầu Tư vấn. Tuy nhiên không chỉ thế, hồ
sơ thiết kế cần được hoàn thiện trong thời gian nhất định, hoặc càng sớm được phê
duyệt thì doanh thu nhà thầu tư vấn mang về càng hiệu quả. Nên một đơn vị Tư vấn
muốn vững mạnh thì việc đầu tiên khâu là qui trình thiết kế phải thật chuẩn. Bởi lẽ,
sản phẩm thiết kế được tổng hợp từ tất cả các bộ môn từ bộ môn kiến trúc, kết cấu, hạ
tầng, điện nước, phòng cháy chữa cháy, dự toán nên buộc những bộ môn này phải
được thực hiện theo một qui trình chuẩn chỉ thì thời gian thực hiện sẽ được rút ngắn
đáng kể, quá trình thực hiện cũng rõ ràng, thông suốt. Dựa trên tình hình thực trạng
qui trình thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69 và tham khảo một số qui trình của
các công ty Tư vấn thiết kế có bề dày kinh nghiệm, Tác giả xin đưa ra mô hình qui
trình thiết kế vận dụng nhằm hoàn thiện năng lực tư vấn cho công ty TVTK 36.69 từng
bước hoàn thành.
66
BAN GIÁM ĐỐC
(9) (8)
(8)
(1)
(7’’)
TRỢ LÝ DỰ ÁN
(7)
(6)
BỘ PHẬN KCS
(2’) (2) PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ (7’) TOÁN
BỘ PHẬN THIẾT KẾ- CHỦ TRÌ BỘ MÔN - KIẾN TRÚC - KẾT CẤU - PCCC - HẠ TẦNG KỸ
THUẬT
- ĐIỆN - NƯỚC - DỰ TOÁN…
(5)
(3)
(4)
(4’)
KỸ SƯ PCCCC
KIẾN TRÚC SƯ KỸ SƯ KẾT CẤU
KỸ SƯ ĐIỆN, NƯỚC KỸ SƯ DỰ TOÁN …
67
Thuyết minh quy trình:
(1) Sau khi nhận nhiệm vụ thiết kế Ban giám đốc tổ chức họp bàn Ban trợ lý sau đó
triển khai nội dung nhiệm vụ và tiến độ hoàn thành dự án. Từ đó thống nhất phương án
thiết kế và nhóm thiết kế được phân công nhiệm vụ
(2) Trợ lý dự án tiến hành soạn thảo nội dung nhiệm vụ thiết kế nội bộ, bảng phân
công nhiệm vụ nội bộ sau đó lên lịch họp triển khai dự án
(3) , (2’) Tiến hành họp phân công nhiệm vụ dưới sự có mặt của đầy đủ các thành viên
của công ty để phổ biến nội dung nhiệm vụ thiết kế, phân công nhân sự thực hiện từng
bộ phận sau đó đề nghị các bộ phận lên kế hoạch triển khai cụ thể dự án để Trợ lý dự
án trình Ban giám đốc cũng như Chủ đầu tư tiến độ.
Giai đoạn này, Trợ lý dự án cũng chuyển thông tin dự án cho phòng Tài chính kế toán
tiến hành soạn thảo hợp đồng và chứng từ liên quan để bắt đầu ký hợp đồng tư vấn
song song với thiết kế.
Các bộ phận nhận được tiến độ đảm bảo hoàn thiện hồ sơ đúng thời gian qui đinh. Mỗi
một bộ môn trước khi nộp phải kiểm tra lại một lần nhiệm vụ thiết kế.
(4) Các bộ môn tiến hành thực hiện nội dung thiết kế và luôn bám sát nhiệm vụ thiết
kế cũng như tiến độ đã đề ra
(5) Trong quá trình thực hiện nếu có thắc mắc hay ý kiến điều chỉnh, các bộ phận
chuyển về cho chủ trì bộ môn và chuyển lên Trợ lý dự án giải đáp, nếu Trợ lý dự án đủ
năng lực thì sẽ tự giải đáp và quyết định những thắc mắc đó, còn nếu không Trợ lý dự
án có thể liên hệ với Ban giám đốc xin ý kiến hoặc chủ đầu tư hoặc bộ phận KCS để
hoàn thiện hồ sơ tốt nhất.
(6) Sau khi hồ sơ thiết kế được hoàn thành, chủ trì các bộ môn tiến thành tập hợp bản
cứng có đầy đủ chữ ký thành viên và chủ trì, chuyển về cho Trợ lý dự án tập hợp
(7) Trợ lý dự án chuyển cho bộ phận KCS kiểm soát, không gửi từng bộ môn cho bộ
phận KCS tránh không kiểm soát được số lượng cũng như chất lượng hồ sơ.
68
(8) Bộ phận KCS sẽ kiểm tra và gửi trả kết quả sau khi đã kiểm đầy đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật, đúng nhiệm vụ thiết kế, khớp nối giữa các bộ môn và thực hiện đúng tiêu chuẩn
Iso của công ty và gửi Ban giám đốc nội dung chẹck kiểm, đồng thời cũng phản hồi
Trợ lý dự án để gửi về các chủ trì thiết kế để triển khai tiếp
(9) Sau khi lên giá trị dự toán, Trợ lý dự án chuyên giá trị cho phòng tài chính kế toán
để làm hợp đồng và biên bản liên quan, phòng tài chính sẽ chủ động hoàn thiện và xin
chữ ký Giám đốc, sau đó chuyển cho Trợ lý dự án ghép cùng hồ sơ thiết kế nộp cho
Chủ đầu tư
Các khâu còn lại, trong quá trình thực hiện, có bất kỳ thắc mắc hay chỉnh sửa, các bộ
phận đều phải tương tác thường xuyên với nhau để bám sát nhiệm vụ thiết kế, và phải
thực hiện đúng qui trình trên để hiệu quả công việc được thông suốt và các bộ phận
đều nắm được nội dung, tiến độ dự án, sẽ không bị chồng chéo hoặc sai sót không
đáng có trong hồ sơ thiết kế.
Để cụ thể hóa,Tác giả đưa ra qui trình cho bước Thiết kế trong giai đoạn Báo cáo
nghiên cứu khả thi
69
Bước Phụ trách Nội dung Diễn giải
1 Trợ lý dự án Thu thập dữ liệu đầu vào
(không đạt)
2 Ban GD
Kiểm tra dữ liệu đầu vào KCS
(Đạt) 3 Trợ lý dự án Lập đề cương tổng quát
CTTK
4 Ban GD
KCS Phê duyệt đề cương TQ quát
(Đạt)
5 Chủ trì TK Lập đề cương chi tiết
CNĐA
TLDA
6. Ban Giám đốc
KCS
Thông qua đề cương chi tiết TLDA
(không đạt) (không đạt)
(đạt)
70
7 Các bộ môn Thiết kế
9 Chủ trì bộ
môn, Kiểm tra thiết kế
KCS,TLDA
10 TLDA Tổng hợp hồ sơ chính thức dự án
11 Ban GD, KCS
Phê duyệt hồ sơ thiết kế
11 CTTK, TLDA,
Phòng TCK Hoàn thiện hồ sơ nội bộ (Nhân bản và hoàn thiện hồ sơ tài chính, thiết kế)
12 TLDA, CTTK Giao nộp hồ sơ
13 TLDA, Kiến
Giám sát tác giả Bảo hành sản phầm trúc sư, kỹ sư
14 TLDA, phòng Lưu trữ lưu trữ
Sơ đồ minh họa qui trình thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015
71
Khi thực hiện theo qui trình này: Tất cả các bộ phận lưu ý, Trợ lý dự án là vị trí trung
tâm và nắm tất cả các thông tin về dự án cũng như dự án điều chỉnh. Vì thế mọi thông
tin từ Trợ lý dự án phải kịp thời và chính xác, để tránh sai sót trong nắm bắt nhiệm vụ
dẫn đến thiết kế sai phương án và làm tổn hại thời gian cũng như tài chính của Công
ty.
Sau khi thực hiện qui trình, hiệu quả hoàn thành hồ sơ của Công ty đã được cải thiện
đáng kể, một dự án áp dụng qui trình mới hoàn thành sớm 25 ngày so với công trình
không áp dụng. Đối với đơn vị tư vấn, dự án được phê duyệt sớm là thành công vô
cùng lớn, vì nó tiết kiệm được chi phí cho nhân lực, máy móc, hồ sơ, giấy tờ in ấn và
thời gian thực hiện được rút ngắn sẽ có cơ hội thực hiện thêm nhiều dự án khác. Vì
thế, với qui trình trên, tác giả đề xuất Công ty áp dụng cho toàn dự án cả trực thuộc Bộ
quốc phòng và dự án xây dựng dân dụng nói riêng.
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực kiểm soát hồ sơ
Kiểm soát tài liệu
Soạn thảo và sửa đổi
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong công việc, người có nhu cầuTrợ lý dự án lập Phiếu
yêu cầu ban hành, sửa đổi tài liệu, Giám đốc chỉ định nhóm thiết kế soạn thảo tài liệu,
tài liệu soạn thảo được đánh kỹ, mã hiệu theo các yêu cầu quy định trong văn bản này.
Tài liệu sau khi soạn thảo xong sẽ được chuyển cho người có trách nhiệm xem xét, cho
ý kiến sửa đổi đi đến thống nhất. Bản dự thảo sau khi đã được xem xét sẽ được chuyển
cho bộ phận kiểm tra phê duyệt, (hoặc Giám đốc phê duyệt nếu là văn bản quan trọng
như: Sổ tay chất lượng, Chính sách, mục tiêu chất lượng....).
72
Bảng phân công trách nhiệm soạn thảo, sửa đổi văn bản
Loại tài liệu Người soạn thảo Người phê duyệt Đối tượng xem xét
Chính sách CL Trợ lý dự án Cuộc họp xem xét Ban ISO Mục tiêu CL Chủ trì bộ môn của Lãnh đạo
Mục tiêu CL từng Chủ trì bộ môn Ban ISO Giám đốc Bộ phận
Sổ tay chất lượng Trợ lý dự án Ban ISO Giám đốc
Quy trình Chủ trì bộ môn Bộ phận kiểm tra Giám đốc
Người được phân Hướng dẫn Bộ phận kiểm tra Giám đốc công
Biểu mẫu Trợ lý dự án Bộ phận kiểm tra Giám đốc
Ban hành tài liệu
- Ban hành mới
Bản gốc của các tài liệu sau khi đã soạn thảo đều được ký bởi người soạn thảo, người
soát xét, người phê duyệt và được bộ phận kiểm tra giữ, cho vào danh mục các tài liệu
được kiểm soát, tài liệu bản gốc sẽ không được đóng dấu "Tài liệu kiểm soát".
Khi cần ban hành tài liệu cho các đơn vị, bộ phận kiểm tra sẽ copy đúng số bản cần
ban hành, đóng dấu "Tài liệu kiểm soát" màu đỏ và ban hành đến các đơn vị liên quan,
các đơn vị khi nhận tài liệu đều phải ký nhận vào Sổ cấp phát tài liệu theo biểu (BM:
01.03), sổ này được thư ký ISO lưu giữ.
Các tài liệu do đơn vị tự ban hành để sử dụng nội bộ từ các tài liệu trên sẽ do trưởng
đơn vị copy số bản cần thiết từ bản được cấp để ban hành, lúc đó dấu "Tài liệu kiểm
soát" sẽ là màu đen, trưởng đơn vị sẽ ký xác nhận vào bên cạnh của dấu này.
Sau khi ban hành sẽ được cập nhật vào BM: 01.02
- Ban hành lại và ban hành các tài liệu sửa đổi
Các tài liệu khi sửa chữa một trang hoặc một phần thì chỉ cần thay thế trang hoặc phần
đã sửa đổi, việc nhận biết sửa đổi sẽ được ghi vào phần "Theo dõi sửa đổi” ở đầu mỗi
73
tài liệu, bộ phận kiểm tra sẽ có trách nhiệm ban hành các trang mới và thu hồi trang tài
liệu cũ, việc này phải được nhận biết ngay trang đầu của tài liệu sử dụng.
Các tài liệu nội bộ tại các đơn vị cũng sẽ được trưởng các đơn vị thực hiện như trên.
Các tài liệu (quy trình, hướng dẫn) sau 6 lần sửa đổi hoặc khi thấy cần thiết thì phải
ban hành lại, quá trình ban hành lại cũng sẽ giống như ban hành sửa đổi. Riêng việc
kiểm soát biểu mẫu sẽ không có sửa đổi mà chỉ có ban hành mới và ban hành lại.
- Lưu trữ các tài liệu lỗi thời
Các tài liệu lỗi thời sau khi thu về đều được huỷ chỉ cần lưu lại 01 bản để tham khảo,
nhận biết đã sửa đổi cái gì, bộ phận kiểm tra sẽ là người lưu giữ bản này.
Bản tài liệu lỗi thời được lưu lại đều bị gạch chéo các trang để tránh sử dụng nhầm.
Thời hạn lưu giữ được quy định tại từng quy trình cụ thể. Riêng bản biểu mẫu lỗi thời
sẽ được bộ phận kiểm tra lưu giữ 01 bản trong 2 năm. Các đơn vị không được phép
lưu giữ biểu mẫu lỗi thời.
Ký mã hiệu và cách trình bày tài liệu
- Trình bày
Trình bày tài liệu: cách trình bày và kiểm soát chất lượng được quy định trực tiếp
trong sổ tay, các Quy trình, Hướng dẫn sẽ có trang bìa được trình bày giống trang bìa
Mã số
Lần ban hành
TỔNG CÔNG TY 36-CTCP
Ngày ban hành
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ 36.69
của tài liệu này, lề trên của các trang nội dung sẽ có hình dạng dưới đây:
Page xx of yy
Lưu ý: Để tiện cho việc ban hành, Hướng dẫn có thể không cần thiết phải có hình dạng
trên tại lề trên, nhưng khi đó phải thể hiện trên văn bản tên gọi, số hiệu của hướng dẫn
và lần ban hành tại lề trên bên phải (VD: BM:06.01 là Biểu mẫu của Quy trình 06 mẫu
số 01).
74
Cách trình bày biểu mẫu sẽ theo từng cấu hình cụ thể của biểu, riêng lề trên bên phải
sẽ có ký hiệu của biểu mẫu đó để nhận biết.
- Ký hiệu tài liệu
Ký hiệu của Quy trình: Quy trình sẽ được ký hiệu QT và đánh số thứ tự (Ví dụ QT01-
Quy trình 1: Quy trình kiểm soát tài liệu và hồ sơ).
Ký hiệu của Hướng dẫn công việc: Hướng dẫn công việc sẽ được ký hiệu HDCV số
thứ tự và ký hiệu đơn vị ban hành (Ví dụ HDCV01/HC - Hướng dẫn công việc 01:
Phòng Hành chính)
Ký hiệu các biểu mẫu: các Biểu mẫu thuộc quy trình, hướng dẫn nào sẽ được đánh
theo số thứ tự quy trình đó. Ví dụ:
- BM:01.01 là biểu mẫu 01 của quy trình QT01.
- BM:07.02 là biểu mẫu số 02 của Quy trình QT07.
- Ký hiệu ngày ban hành sẽ trình bày như sau: dd-mm-yyyy. Trong đó dd-mm-yyyy
là ngày-tháng-năm ban hành. VD: 20-11-2010: ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2010
Đối với tài liệu bên ngoài thì ngoài các số hiệu của chúng đã có sẵn, Công ty sử dụng
số tham khảo là: mã số tiến / TLBN – tên viết tắt của bộ phận sử dụng. Ví dụ Phòng
Kế hoạch tổng hợp sử dụng thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì số hiệu tham khảo là:
- 1 (mã số ví dụ) / TLBN – QLCL.
Mã số tham khảo của bộ phận nào thì bộ phận đó tự ghi vào tài liệu bên ngoài.
Kiểm soát hồ sơ
Trách nhiệm quản lý hồ sơ
Các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận phải lên thư mục trong đó phân công trách nhiệm
người lưu giữ, bảo quản và truy cập khi cần thiết.
75
Hồ sơ chất lượng được kiểm soát, lưu giữ theo thời gian quy định tại các quy trình liên
quan và nhận biết được đến trách nhiệm cụ thể; các hồ sơ không ghi nhận thời gian lưu
trữ tại các quy trình thì thời gian lưu là 5 năm.
Khi hủy bỏ hồ sơ thì phải có Biên bản hủy bỏ và có xác nhận của trưởng bộ phận liên
quan đến hồ sơ của bộ phận đó.
Thời gian, địa điểm và cách thức lưu trữ
Trong các thủ tục, hướng dẫn phải được quy định rõ những hồ sơ phát sinh khi thực
hiện cần được lưu trữ tại đâu, trong thời gian bao lâu và do ai quản lý.
Các nhóm thiết kế lập danh mục hồ sơ chất lượng của đơn vị mình trong đó liệt kê
những hồ sơ đang sử dụng.
Cách sắp xếp
Đối với Hồ sơ đang thực hiện công việc của công trình nào khi lưu giữ tại ngăn tủ nào
thì phải ghi dấu hiệu nhận biết lên ngăn tủ đó. Khi công trình đó đã thực hiện xong thì
hồ sơ sẽ được lưu giữ tại phòng lưu trữ của Công ty theo quy định.
Đối với dữ liệu trên máy tính, việc sao, lưu giữ liệu sẽ được lưu tại file tài liệu của
người thực hiện. File dữ liệu đó sẽ được đặt tên theo tên của người chịu trách nhiệm
3.3.3. Giải pháp nâng cao nhân lực thực hiện
Đào tạo nguồn lực
- Công ty xác định năng lực của những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến
chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng.
- Việc đào tạo dựa trên các tiêu chí sau:
+ Nâng cao nhận thức cho người lao động, nâng cao trách nhiệm đối với chất lượng
sản phẩm.
+ Có sự yêu cầu về năng lực so với công việc.
+ Thay đổi về công nghệ.
76
+ Có yêu cầu đặc biệt.
* Đào tạo trước khi vào làm việc tại Công ty TVTK 36.69
Đào tạo trước khi vào Công ty được áp dụng đối với lao động mới được tuyển dụng
vào làm việc. Cơ sở để xác định nội dung đào tạo bao gồm những tiêu chí:
+ Công việc đang áp dụng
+ Trình độ học vấn
+ Trình độ chuyên môn
+ Kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết thực hiện công viêc
+ Kinh nghiệm, kỹ năng hiện có
+ Đánh giá về kết quả, tinh thần trong thời gian làm việc.
a. Nhân viên mới được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty có quyền được phổ biến
sơ bộ về các vấn đề sau đây:
- Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
- Nội quy lao động
- Thỏa ước lao động tập thể
- Nội quy an toàn lao động
- Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên mới
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
- Các nội quy khác có liên quan
b. Trưởng các nhóm trực tiếp hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân viên
mới.
c. Nội dung giới thiệu, hướng dẫn được ghi vào Biểu theo dõi đào tạo CBCNV Công
ty 36.69 BM:02.01
77
* Đào tạo trong kế hoạch
Quý I hàng năm dựa trên nhu cầu công việc, phương hướng phát triển của Công ty, các
nhóm thiết kế có trách nhiệm lập nhu cầu tuyển dụng và đào tạo của bộ phận mình
theo BM:02.02 (phiếu yêu cầu đào tạo) gửi về bộ phận Hành chính- Tổ chức.
Bộ phận Hành chính- Tổ chức căn cứ vào nhu cầu đào tạo của các bộ phận và phương
hướng phát triển của Giám đốc công ty lập kế hoạch đào tạo theo BM:02.03 (kế hoạch
đào tạo). Kế hoạch này chuyển tới bộ phận kiểm tra trước cuộc xem xét của lãnh đạo.
Trong trường hợp cần đào tạo đột xuất lập phiếu yêu cầu đào tạo BM:02.02 Chuyển
cho bộ phận kiểm tra hoặc Giám đốc công ty
Căn cứ vào kế hoạch, yêu cầu do Giám đốc trung tâm đưa lên, Ban lãnh đạo lập, bổ
sung kế hoạch đào tạo nhân lực chung cho toàn Công ty.
(5) Tuyển dụng nhân lực
Khi có nhu cầu tuyển dụng, bộ phận Hành chính- Tổ chức lập phiếu yêu cầu tuyển
dụng theo mẫu BM:02.05 trình Giám đốc duyệt.
Bộ phận Hành chính- Tổ chức làm đầu mối cho Công ty thông báo tuyển dụng và tổ
chức tuyển dụng;
Công tác tuyển dụng được thực hiện qua 3 công đoạn: Công đoạn kiểm tra hồ sơ nhân
lực của bộ phận Hành chính- Tổ chức, Công đoạn phỏng vấn của bộ phận sử dụng lao
động và Công đoạn xem xét hoặc phỏng vấn của Giám đốc công ty trước khi ra quyết
định tuyển dụng. Kết quả ghi nhận tại BM:02.06
Kết thúc quá trình thử việc hoặc chuyển giai đoạn hợp đồng thì BP sử dụng lao động
và Bộ phận Hành chính- Tổ chức phải đánh giá lao động theo BM:02.07.
(6) Chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động đang làm việc tại Công ty nếu có nguyện vọng chuyển công tác, chấm
dứt hợp đồng lao động có xác nhận phải nộp các giấy tờ sau về bộ phận Hành chính-
Tổ chức.
78
- Đơn xin chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng
đơn vị.
- Giấy tiếp nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi người lao động xin chuyển đến.
- Biên bản đối chiếu công nợ xác nhận người lao động đã thanh toán đủ các khoản nợ
của công ty bao gồm: tiền mặt, tài sản, chi phí đào tạo do công ty 36.69 tổ chức và các
khoản nợ khác (nếu có).
Người lao động sau khi có đơn xin chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động sau
khi thực hiện đúng các quy định của luật lao động về thời hạn báo trước sẽ được giám
đốc đồng ý cho chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động, bộ phận Hành chính-
Tổ chức làm quyết định chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người
lao động.
Trong trường hợp người lao động không thực hiện đúng các quy định về thời hạn báo
trước thì người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động khoản tiền tương
ứng với tiền lương của họ trong những ngày không báo trước.
Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khác (Kỷ luật sa thải, hết hợp đồng lao động…) được xử lý theo Bộ luật lao động.
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thiết bị vật tư máy móc
Đổi mới công nghệ quyết định sự chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng hồ sơ
thiết kế của Công ty, tăng năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng năng
lực cạnh tranh của Giám đốc. Vì vậy Công ty luôn cần phải mạnh dạn đầu tư đổi mới
công nghệ, tổ chức cử cán bộ đi đào tạo cập nhật các kiến thức, công nghệ tiên tiến.
Để làm được việc đó cần thực hiện các giải pháp sau:
- Hàng năm Công ty nên trích một phần lợi nhuận hoặc từ quỹ mua sắm cơ bản để
đầu tư công nghệ, thiết bị máy móc mới, cập nhật công nghệ xây dựng đưa vào thiết
kế.
- Hiện đại hoá trang thiết bị, phần mềm ứng dụng. Nghiên cứu cải tiến máy móc,
phần mềm, các phương pháp tư vấn thiết kế, đóng gói hồ sơ...
79
- Tận dụng các máy móc, trang thiết bị hợp lý, điều chuyển linh hoạt để giảm bớt chi
phí mua mới.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ - công nhân viên đủ năng lực thực hiện
chiến lược. Một số giải pháp thực hiện gồm:
+) Cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ theo từng chuyên đề ở nước ngoài theo
chương trình đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu của Công ty.
+) Hợp tác chặt chẽ với các viện khoa học, trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các trường
đại học để nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, và thử nghiệm sản
phẩm mới.
- Tổ chức tốt hơn công tác thông tin nhất là cần cập nhật nhanh mọi thông tin về tình
hình phát triển khoa học công nghệ tư vấn xây dựng trong nước và nước ngoài, cung
cấp kịp thời cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Vì cơ chế thị trường cho thấy đơn vị
nào nắm bắt thông tin sớm hơn, nhiều hơn thì có nhiều cơ hội thắng lợi.
- Tăng cường kinh phí cho hoạt động nghiên cứu
- Mở các cuộc thi sáng tạo mới
Khuyến khích nhân viên tìm tòi, nghiên cứu những biện pháp cải thiện năng suất, khắc
phục những khó khăn trong thiết kế.
80
Kết luận chương 3
Bằng việc phân tích thực trạng công tác thiết kế tại Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 cùng
với hoạt động Tư vấn tại Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã chỉ ra được những
vấn đề còn tồn tại trong công tác hoàn thiện hồ sơ thiết kế tại đơn vị mình công tác.
Bằng những đánh giá khách quan và thực trạng công tác đấu thầu tại công ty, tác giả
đã tiến hành lập phiếu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế từ
đó có cơ sở đề xuất những biện pháp hoàn thiện đối với công tác Tư vấn thiết kế.
Trong những năm qua Công ty Tư vấn thiết kế 36.69 đã áp dụng nhiều giải pháp tích
cực nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường và bước đầu tuy nhiên vẫn
chưa đem lại những kết quả khởi sắc trong việc thiết kế và được phê duyệt những công
trình có quy mô lớn. Nguyên nhân của việc hạn chế trong công tác nâng cao khả năng
được phê duyệt hồ sơ của Công ty như đã phân tích ở trên, có cả nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Để khắc phục được những khó khăn, hạn chế trên
Công ty cần phải tiến hành áp dụng những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
trong năng lực thiết kế một cách hiệu quả, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo về chất
lượng của công trình. Một số giải pháp được đưa ra là phải phân tích, tính toán đầy đủ
các rủi ro gặp phải, xác định cụ thể chiến lược nhằm nâng cao năng lực Tư vấn cho
công ty.
Tư vấn thiết kế nói chung là một hoạt động còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương
thức này trên cả phương diện quản lý Nhà nước cũng như ở góc độ các Chủ đầu tư và
các doanh nghiệp nhà thầu đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được
hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc Thiết kế công trìnhcó vị trí quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự
tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động Tư vấn của mình đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý
nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về Tư vấn thiết kế, sau quá trình xem xét công tác
hoàn thiện hồ sơ thiết kế tại công ty TVTK 36.69, bài viết chương 3 đã phân tích và
đóng góp một số biện pháp để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại Công ty
81
với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, ghi nhận
đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, Công ty sẽ không
ngừng khẳng định vị thế vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp xây dựng, đóng góp
hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý hoàn thiện năng lực thiết kế công trình cho 36.69
chủ yếu dựa trên những tồn tại, bất cập trong hoạt động Tư vấn thiết kế công trình và chỉ
dừng lại ở mức độ lý thuyết, tính khả thi còn cần thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm.
Với mục đích hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn khảo sát, thiết
kế tại công ty, luận văn đã đưa ra các cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng và QLCL
sản phẩm nói chung, khảo sát, thiết kế công trình nói riêng. Từ đó, đánh giá năng lực
và thực trạng công tác khảo sát, thiết kế của công ty, đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm khảo sát, thiết kế. Các giải
pháp mà luận văn đưa ra bao gồm:
- Thay đổi hệ thống quản lý chất lượng thiết kế;
- Nâng cao chất lượng thiết kế theo các quy trình;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Do kinh nghiệm thực tế còn non yếu vì thời gian công tác chưa lâu nên khó tránh khỏi
những sai sót trong quá trình thực hiện luận văn nhưng thông qua luận văn tác giả
mong muốn đóng góp được một phần nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
chất lượng tại công ty, giúp cho công ty ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế
của mình trong lĩnh vực thiết kế trong ngành và vươn xa hơn trên khắp cả nước và ra
các nước lân cận.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Nhà nước cần có những hình thức đầu tư vào các chương trình đào tạo đội ngũ kỹ sư
ngành xây dựng, giúp nâng cao chất lượng nguồn lực cho ngành xây dựng. Đầu tư cơ sở
vật chất phục vụ công tác học tập, nghiên cứu tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học.
83
- Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và ban hành cách quy chuẩn, tiêu chuẩn cho
phù hợp với tình hình xây dựng hiện nay. Các nghị định thông tư về xây dựng cần rõ
ràng và có chiều sâu.
- Bổ sung, hoàn thiện các quy chế xử phạt công tác thi công sai thiết kế, đặc biệt các
trường hợp mang lại hậu quả nghiêm trọng.
2.2. Kiến nghị đối với công ty tư vấn thiết kế 36.69
- Nhanh chóng tiến hành công tác quản lý chất lượng ở tất cả các khâu các giai đoạn
trong suốt quá trình thiết kế. Quá trình quản lý đó không chỉ dừng lại ở việc quản lý
cuối mỗi khâu mỗi giai đoạn mà nó phải được thực hiện một cách liên tục, thông suốt,
nghĩa là quán triệt nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ mới và đầu tư thiết bị nhằm bắt kịp với những xu thế
mới của xã hội trong lĩnh vực tư vấn thiết kế.
- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, thu thập các ý kiến đóng góp của người
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra được những giải pháp thiết thực hơn nữa để
hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cho công ty và có thể áp dụng rộng rãi cho các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế khác.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội khóa XIII. “Luật xây dựng số 50/2014/QH13”. Việt Nam. 2014.
[2] Trần Chủng. Bài giảng: “Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Chuyên
đề 5, Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,”
Hà Nội: Trường Đại học Thủy lợi, 2009.
[3] Chính phủ. “Nghị định 46/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dưng.” Việt Nam. 2015.
[4] Chính phủ. “Nghị định 59/NĐ-CP về Quản lý dự án đầy tư xây dựng.” Việt
Nam. 2015.
[5] Đinh Tuấn Hải. Bài giảng: “Phân tích các mô hình quản lý,” Hà Nội: Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2013.
[6] Mỵ Duy Thành. Bài giảng: “Chất lượng công trình,” Hà Nội: Trường Đại học
Thủy Lợi, 2012.
[7] Nguyễn Bá Uân. Bài giảng: “Quản lý dự án nâng cao,” Hà Nội: Trường Đại học
Thủy Lợi, 2013.
85
Phụ Lục 1 Quy trình nghiên cứu mô hình đề xuất
Cơ sở lý thuyết
Xin ý kiến chuyên gia và điều tra sơ bộ
Mô hình nghiên cứu & Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính
Điều chỉnh
Thang đo hoàn chỉnh (Bảng khảo sát để phỏng vấn)
Khảo sát chính thức (n=100)
Cronbach’s Alpha
Kiểm tra tương quan biến tổng, kiểm tra hệ số Cronbach alpha
Kiểm tra trọng số EFA
EFA
Nghiên cứu định lượng
Hồi quy
Kiểm định lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu của mô hình
Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên cứu và đưa ra hàm ý
86
Phụ Lục 2 Bảng Câu Hỏi Khảo Sát
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ 36.69
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Xin Kính chào các Anh Chị
Tên tôi là Trần Thị Thu Huyền đang theo học lớp cao học 25QLXD21 của
trường đại học Thủy Lợi hiện tại tôi đang làm luận văn đề tài “Hoàn thiện năng
lực tư vấn thiết kế tại công ty tư vấn thiết kế 36.69-Tổng công ty 36-CTCP” vậy
kính mong các anh chị bớt chút thời gian giúp tôi điền các thông tin vào phiếu
khảo sát dưới đây để tôi hoàn thiện được luận văn này có cái nhìn khách quan và
chất lượng. Tôi xin cam kết số liệu này chỉ dành cho mục đích nghiên cứu khoa
học chứ không mang tính chất kinh doanh.
Trân trọng cảm ơn!
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
Xin Anh/Chị vui lòng đưa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu chéo (X)
vào ô vuông
1/ Đơn vị Anh/Chị từng công tác là (có thể đánh dấu nhiều lựa chọn):
Các đơn vị Sở, Ban, Ngành
Chủ đầu tư, Ban QLDA
Tư vấn thiết kế
Tư vấn giám sát
Nhà thầu thi công
Khác (xin ghi rõ):
2/ Kinh nghiệm làm việc của Anh/Chị trong ngành xây dựng:
Dưới 3 năm
Từ 5 – 10 năm
Từ 3 – 5 năm
Trên 10 năm
87
3/ Vị trí hiện tại của Anh/Chị trong đơn vị:
Lãnh đạo doanh nghiệp
Giám đốc, phó giám đốc dự án
Kỹ sư thiết kế
Chủ nhiệm dự án
Trưởng phòng, Phó phòng
Khác (xin ghi rõ):
4/ Loại dự án công trình mà Anh/Chị đã tham gia (có thể đánh nhiều dấu chọn):
Kết cấu hạ tầng giao thông
Thuỷ lợi
Xây dựng dân dụng
Xây dựng công nghiệp
Khác (xin ghi rõ):
5/ Anh/Chị có biết về quản lý chất lượng thiết kế công trình không?
Không biết
Có biết
Có nghe nói
Biết rất rõ
6/ Theo Anh/Chị quản lý chất lượng thiết kế công trình có cần thiết trong dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng không?
Không cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
PHẦN B: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TÔ TỚI CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CỦA CÔNG TRÌNH
Theo Anh/Chị, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý chất
lượng thiết kế các công trình dân dụng là:
(1)Rất không ảnh hưởng
(2)Không ảnh hưởng
(3)Trung lập
88
(4)Ảnh hưởng
(5)Rất ảnh hưởng
Trả lời bằng cách đánh dấu (X) vào chỉ một ô từ 1-->5 cho từng yếu tố ảnh
hưởng:
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG yếu tố 2,3 ảnh hưởng mạnh nhất
TT
1
2
3
4
5
Anh chị đánh dấu chéo (X) vào ô trống (
)
1
Số lượng vật tư, thiết bị, máy móc (NT1).
2
Giá trị tài sản vật tư, thiết bị, máy móc tại thời điểm ban đầu (NT2).
3
Giá trị tài sản vật tư, thiết bị, máy móc tại thời điểm khảo sát (NT3).
4
Năng lực của chủ nhiệm dự án (NT4).
5
Sự phù hợp của quy trình thiết kế (NT5).
6
Năng lực và sự hợp tác giữa các bên tham gia quy trình (NT6).
7
Giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình (NT7).
8
Tính hiệu quả khi áp dụng quy trình thiết kế (NT8).
9
Năng lực của chuyên gia thực hiện kiểm soát hồ sơ (NT9).
10
Sự phù hợp của quy trình kiểm soát hồ sơ (NT10).
89
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG yếu tố 2,3 ảnh hưởng mạnh nhất
TT
11
Năng lực của phòng ban phụ trách kiểm soát hồ sơ (NT11).
12
Tính hiệu quả khi áp dụng quy trình kiểm soát hồ sơ (NT12).
13
Số lượng cán bộ công nhân viên (NT13).
Chất lượng nguồn nhân lực (NT14).
14
15
Sự hài lòng của cán bộ công nhân viên (NT15).
16
Cam kết gắn bó lâu dài của cán bộ công nhân viên (NT16).
Không đồng ý
Trun g lập
Đồng ý
Rất đồng ý
Công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình
Rất không đồng ý
17
Chất lượng công trình được quản lý chặt chẽ
18
Công trình đảm bảo tiến độ hợp đồng
19
Công trình luôn được đảm bảo về an toàn
90