ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC OANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC OANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế

thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận luận văn “Giải pháp phát

triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam chi nhánhTiên Sơn” là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Oanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập

thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã

tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo -

Bộ phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại ho ̣c Kinh tế và

Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về

mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

TS. Đoàn Văn Thắng.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp

tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Oanh

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ................................................................... viii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5

1.2. Sản phẩm tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng .......... 6

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng ..................... 6

1.2.2. Phát triển sản phẩm tín dụng ở Ngân hàng thương mại ........................ 16

1.2.3.Những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm tín dụng .............. 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân

hàng thương mại ...................................................................................... 25

1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan .............................................................. 25

1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan ................................................................... 28

1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng về phát triển sản phẩm tín dụng ..... 35

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng ........ 35

1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn......................................................................... 37

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 38

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40

2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 40

2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 40

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 40

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 40

2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 41

2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 41

2.4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................... 41

2.4.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 42

2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 42

2.4.4. Phương pháp lôgíc ................................................................................ 43 2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng ...................... 43

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển sản phẩm tín dụng ........................ 43

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH TIÊN SƠN ................................................................................ 45

3.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................................................... 45

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45

3.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động ................................................................... 46

3.1.3. Các sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn ................ 47

3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua ...... 56

3.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 56

3.2.2. Hoạt động tín dụng ................................................................................ 57

3.2.3. Hoạt động dịch vụ ................................................................................. 64

3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ........................... 66

v

3.3.1. Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn dành cho khách hàng doanh nghiệp ............. 66

3.3.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ............................................................... 70

3.3.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng tại

ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh

Tiên Sơn ................................................................................................ 73

3.4. Đánh giá chung việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ....... 75

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75

3.4.2. Những mặt còn tồn tại ........................................................................... 78

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 82

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 86

Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH TIÊN SƠN ................................................................................ 88

4.1. Định hướng phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ............................. 88

4.2. Quan điểm về phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại ........ 89

4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................................. 90

4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn ............................................. 90

4.3.2. Củng cố và nâng cao năng lực tài chính ............................................... 91

4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 92

4.3.4. Phát triển công nghệ ngân hàng ............................................................ 94

4.3.5. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có, phát triển những sản

phẩm tín dụng mới .................................................................................. 95

4.3.6. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng

hợp lý ....................................................................................................... 99

vi

4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ....... 102

4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .. 102

4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................... 104

4.4.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan ...................... 105

KẾT LUẬN .................................................................................................... 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 111

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 113

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA

1 DN Doanh nghiệp

2 Doanh nghiệp nhà nước DNNN

3 DPRR Dự phòng rủi ro

4 GTCG Giấy tờ có giá

5 HĐV Huy động vốn

6 KCN Khu công nghiệp

7 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

8 NH Ngân hàng

9 NHNN Ngân hàng Nhà nước

10 NHTM Ngân hàng thương mại

11 NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần công thương

12 SXKD Sản xuất kinh doanh

13 TCKT Tổ chức kinh tế

14 TCTD Tổ chức tín dụng

15 TMCP Thương mại cổ phần

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng

Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ....... 57

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánhTiên Sơn các năm 2013 - 2015 ..................... 58

Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ................................ 60

Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015 ............ 61

Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................... 62

Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015 ..... 62

Bảng 3.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn .............................................................. 64

Bảng 3.8: Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh các năm 2013 - 2015 .......... 67

Bảng 3.9: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2013- 2015 của chi nhánh ..... 71

Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn

2013-2015 ..................................................................................... 72

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng đối

với sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn ............. 73

Bảng 3.12: Trình độ cán bộ hàng năm tại chi nhánh ...................................... 85

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ......................................... 47

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa

các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng cũng

không ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ

đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi

nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện

cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro

tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt động Ngân hàng để tránh

những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo

quy luật của thị trường.

Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới

đã và đang thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng

cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở

nước ngoài đồng thời Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính, các ngân

hàng trong nước được tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện

học hỏi, nâng cao trình độ quản trị điều hành, phát triển các sản phẩm dịch vụ

mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là về các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân

hàng trong nước chưa có hoặc ít có kinh nghiệm như: kinh doanh ngoại hối,

thanh toán quốc tế, tín dụng thương mại quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử,

quản lý quỹ, môi giới tiền tệ, quản lý rủi ro; Hội nhập cũng tạo cho các ngân

hàng trong nước có điều kiện thuận lợi để tăng vốn, tiếp thu kiến thức, kinh

nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng với sự tham

gia của các đối tác chiến lược là các ngân hàng có danh tiếng trên thế giới.

Bên cạnh những cơ hội trên, ngành Ngân hàng đối mặt với không ít

thách thức, ngành Ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt

động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Một lĩnh vực ảnh hưởng nhiều

nhất đến hiệu quả của hoạt động của các NHTM đó chính là nguồn thu từ việc

cung ứng các sản phẩm tín dụng. Trước bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn khó

2

khăn trong khi các ngân hàng đang dư thừa nguồn vốn khả dụng, không cho

vay được dẫn đến lãi xuất cho vay và huy động tại các ngân hàng thương mại

liên tục giảm sâu trong thời gian dài. Vấn đề đặt ra trong lúc này là tăng

trưởng mạnh tín dụng trong điều kiện an toàn, chất lượng tín dụng đặt lên

hàng đầu, gia tăng kiểm soát nợ xấu và cho vay bất động sản.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân

hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Những năm

qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu

đáng kể, không ngừng tăng trưởng về quy mô, nâng cao trình độ công nghệ,

nâng cao năng lực hoạt động và kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị điều

hành, quản trị rủi ro, tác nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần

phát triển kinh tế xã hội.

Là đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,

Chi nhánh ngân hàng Vietinbank Tiên Sơn đang đứng trước những vấn đề cấp

thiết đó. Trong những năm qua, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế,

các ngân hàng đang đứng trước tình trạng dư thừa vốn nhưng lại gặp khó

khăn trong phát triển công tác tín dụng. Chi nhánh ngân hàng Vietinbank Tiên

Sơn cũng đang đứng trước những khó khăn đó và đang từng bước hoàn thiện

công tác phát triển các sản phẩm tín dụng. Song tất cả những vấn đề đó cần

phải được phân tích, xem xét một cách khoa học về mặt lý luận, về môi

trường bên trong, bên ngoài để đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nhằm

phát triển các sản phẩm tín dụng ngày càng hoàn thiện, để đa dạng hóa sản

phẩm dịch vụ và đối tượng khách hàng. Từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài “Phát

triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và phân tích các sản phẩm tín dụng hiện nay đang phổ biến

và công tác phát triển sản phẩm tín dụng tại các ngân hàng thương mại

3

cổphần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn từ đó đề xuất giải pháp

nâng cao chất lượng của công tác phát triển sản phẩm tín dụng trong hoạt

động kinh doanh tại Chi nhánh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.

- Nghiên cứu thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm tín dụng

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu

Luận văn giới hạn trong phân tích các sản phẩm tín dụng cho vay tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.

3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu

Phạm vi không gian nghiên cứu của Luận văn là số liệu nghiên cứu tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu

Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và

thực tiễn cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

4

Thông qua việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại sẽ

làm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo

các mục tiêu của ngân hàng, là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương

mại trong lộ trình phát triển và hội nhập.

Đề tài luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên

cứu, phát triển sản phẩm tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... luận

văn được trình bày thành 04 (bốn) chương chính như sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm tín dụng của

Ngân hàng thương mại và tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Chương 4: Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

5

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH

NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Từ trước đến nay đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài: "Phát

triển sản phẩm tín dụng tại ngân hàng thương mại". Tuy nhiên, ở mỗi

ngân hàng khác nhau thì tình hình hoạt động tín dụng và công tác phòng

ngừa, quản lý rủi ro tín dụng cũng khác nhau. Trên thực tế, ở mỗi thời điểm

khác nhau về sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tùy vào địa bàn hoạt

động, điều kiện môi trường kinh doanh, các yếu tố văn hóa xã hội,... nên mỗi

ngân hàng sẽ có một biện pháp khác nhau. Do đó vấn đề đặt ra cho bản thân

mỗi ngân hàng cần có những biện pháp và chiến lược hoạt động riêng. Chình

vì lẽ đó, mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng làm về đề tài này, nhưng người

viết vẫn lựa chọn thực hiện đề tài này nhằm tìm kiếm thêm những sự thay đổi

mới để có thể áp dụng thực tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, người viết có sử dụng và tham khảo một

số đề tài của những tác giả sau:

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Thị Chinh: "Quản trị tài sản có

tại ngân hàng công thương Việt Nam", Học Viện Ngân hàng, 2009. Luận văn

đã đề cập đến quản trị trong hoạt động ngân hàng nhưng là quản trị chung tài

sản có. Sản phẩm tín dụng với góc độ là một loại tài sản có được luận án đề

cập ở mức độ nhất định [4].

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu “Luận cứu khoa

học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam” bảo vệ tại Học Viện Ngân Hàng, tháng 9 năm 2010.

Nội dung đề tài này chủ yếu xem xét rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng [6].

6

Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” do tác giả Nguyễn Đăng Dờn chủ

biên (Nhà xuất bản Thống kê 2004) hay cuốn “Tiền tệ tín dụng và ngân

hàng” của tác giả Lê Văn Tư (Nhà xuất bản Thống kê 1997) các tác giả đã

đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM, làm rõ bản

chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, các loại hình tín dụng, quy trình và

nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại tín dụng theo tiêu thức thời gian

thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung hạn, dài hạn [7]. Ngoài ra

còn có thể phân loại theo hình thức cho vay hoặc đối tượng vay vốn,…

Cuốn sách “Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng”

của 2 tác giả Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga đăng trên tạp chí Khoa học và

công nghệ - Đại Học Đà Nẵng số 4 (năm 2009), đã khái quát tình hình chung về

hoạt động tín dụng của NHTM, chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân

từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên

bài viết không hướng đến một đối tượng cụ thể mà là những giải pháp nâng cao

chất lượng hoạt động tín dụng nói chung. Vì vậy rất cần có những nghiên cứu để

đưa ra giải pháp phù hợp cho từng đối tượng tín dụng [11].

Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngân hàng ở nhiều khía

cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó là những luận cứ

quan trọng để tác giả luận văn tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu

của mình. Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về tín dụng và sản

phẩm tín dụng đối với ngân hàng nên việc chọn đề tài "Phát triển sản phẩm

tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn" là cần thiết, có ý nghĩa khoa học.

1.2. Sản phẩm tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng

1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm tín dụng của ngân hàng

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với

nền kinh tế. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ

7

hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Để đưa ra được một định

nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất, mục

đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính

chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình

thành một khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại.

Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết

yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề

thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực

hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”[12]

Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay

cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác

hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ

chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [12].

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “NHTM là loại

hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục

tiêu lợi nhuận” [6].

Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai

thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có

chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để

sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác

của chính ngân hàng.

Thông thường khi nhắc đến các sản phẩm Ngân hàng thương mại người

ta thường nghĩ tới những sản phẩm tiền gửi, cho vay và thanh toán. Cùng với

quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng các sản phẩm ngân

hàng ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều tiện ích để đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của khách hàng.

8

Sản phẩm của Ngân hàng được hiểu là toàn bộ những hoạt động mà

Ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Trong các sản phẩm mà Ngân hàng thương mại cung cấp, sản phẩm

dịch vụ và sản phẩm tín dụng là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất.

*Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

Dịch vụ là hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết

các mối quan hệ giữa khách hàng và tài sản mà khách hàng sở hữu với người

cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ

có thể trong phạm vi và vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.

Ngành ngân hàng là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất

và tinh thần cho xã hội nên được xếp vào ngành dịch vụ.

Xét trên giác độ Marketing: Dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính

năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn

nhận được của khách hàng, tổ chức tài chính.

Theo tác giả Võ Kim Thanh trong bài báo “Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch

vụ ngân hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam” (Tạp chí

ngân hàng số 3/2001) viết: “Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh

vực tài chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình” [19].

Còn theo tác giả Đỗ Xuân Hồng trong bài báo “Dịch vụ ngân hàng

trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế” (tạp chí ngân hàng số

8/03) viết: “Dịch vụ ngân hàng là các phương tiện, công cụ vô hình dùng để

chuyển tải các loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng bằng các phương

tiện công cụ hữu hình (các loại máy móc, thiết bị, công nghệ) [3].

Từ đó ta có thể hiểu, Sản phẩm dịch vụ cuả ngân hàng là những sản

phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng

của mình dựa trên sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ thông tin

hiện đại, có sự đa dạng hoá cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, thoả mãn

ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

9

*Sản phẩm tín dụng của ngân hàng

Có nhiều quan điểm khác nhau về sản phẩm tín dụng ngân hàng. Theo

quan điểm của Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị

từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về

với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này thì

có thể hiểu: Sản phẩm tín dụng của ngân hàng là một trong những sản phẩm

Ngân hàng, là tập hợp các đặc điểm, tính năng công dụng do ngân hàng tạo

ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng về tiền gửi và tiền

vay trên thị trường tài chính.

Với cách hiểu này thì sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng,

phong phú bao gồm cả sản phẩm huy động vốn, cho vay và bảo lãnh… Đối

với sản phẩm huy động vốn, khách hàng đứng ở khía cạnh người cho vay,

khách hàng tín nhiệm ngân hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng quản lý

và sử dụng vốn của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi

cho khách hàng. Đối với sản phẩm cho vay, ngân hàng đứng ở vị trí người

cung ứng vốn, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu

hụt về vốn của khách hàng. Còn đối với sản phẩm bảo lãnh, ngân hàng đứng

ra cam kết với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được

bảo lãnh nếu khi đến hạn bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng, bảo lãnh của ngân hàng là

bảo lãnh bằng năng lực chi trả.

Sản phẩm tín dụng của ngân hàng được cấu thành bởi ba cấp độ: phần

sản phẩm cốt lõi, phần sản phẩm hữu hình và phần sản phẩm bổ sung.

- Phần sản phẩm cốt lõi: là phần có thể đáp ứng được những nhu cầu

thiết yếu của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà Ngân hàng tạo ra cho khách hàng.

- Phần sản phẩm hữu hình: là sự biểu hiện bên ngoài của sản phẩm như

tên gọi của sản phẩm và các điều kiện để được cấp các sản phẩm đó. Đây chính

là phần giúp khách hàng nhận biết và phân biệt giữa các sản phẩm khác nhau

10

- Phần sản phẩm bổ sung: đây là phần tiện ích tăng thêm mà Ngân

hàng tạo ra cho khách hàng để tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm cùng loại

của ngân hàng khác để thu hút khách hàng

Khi cung ứng sản phẩm tín dụng Ngân hàng phải xác định được phần

cốt lõi của sản phẩm, tạo được hình ảnh, tên gọi của sản phẩm và không

ngừng gia tăng các tiện ích của sản phẩm để đáp ứng một cách tốt nhất các

nhu cầu của khách hàng đồng thời tạo ra được những lợi thế trong cạnh tranh,

đem lại chiến thắng cho Ngân hàng trong cạnh tranh..

1.2.1.2. Đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng

Sản phẩm của ngân hàng mang những đặc điểm riêng biệt so với sản

phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm tín dụng cũng mang

những đặc điểm như các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng đó là: tính vô

hình, tính không tách biệt, tính không ổn định và khó xác định, tính rủi ro.

Ngoài ra sản phẩm tín dụng của Ngân hàng còn gắn chặt với yếu tố thời gian

Thứ nhất, Tính vô hình

Đây là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm tín dụng ngân hàng với

các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế. Các sản

phẩm tín dụng của ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ

không phải là các vật cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được chúng ta chỉ biết

đến chúng qua tên gọi. Do vậy khách hàng của ngân hàng chỉ có thể đánh giá

chất lượng của sản phẩm tín dụng trong và sau khi sử dụng. Chính tính vô

hình này nên sản phẩm tín dụng ngân hàng có tính mở cao, tính mở này giúp

cho các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng luôn được đổi mới, các Ngân hàng phải

không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khuyếch trương hình ảnh, uy tín

đem lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất trong quá trình sử dụng, tạo điều

kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho Ngân hàng.

Thứ hai, Tính không thể tách biệt

Sự khác biệt rõ nét của sản phẩm tín dụng Ngân hàng so với sản phẩm

dịch vụ của các lĩnh vực khác là tính không thể tách biệt, tính thống nhất. Do

11

quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng sản phẩm tín dụng ngân hàng xảy ra

đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung

ứng sản phẩm. Quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thường

được tiến hành theo quy trình tín dụng với sự tham gia của nhiều bộ phận

chức năng trong ngân hàng nên sản phẩm tín dụng của ngân hàng có tính

không thể tách biệt, không thể chia cắt, điều đó làm cho ngân hàng không có

sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho mà sản phẩm tín dụng của ngân hàng được

cung ứng trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu.

Thứ ba, Tính không ổn định và khó xác định

Sản phẩm tín dụng cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng

được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ

thuật công nghệ và khách hàng. Đồng thời, sản phẩm tín dụng được thực hiện

ở không gian khác nhau với các đối tượng khách hàng khác nhau nên tính sản

phẩm tín dụng có tính không đồng nhất về thời gian, cách thức thực hiện và

điều kiện thực hiện. Các yếu tố này đan xen chi phối tới chất lượng sản phẩm

tín dụng.

Thứ tư, Tính rủi ro

Tính rủi ro là đặc điểm nổi bật của sản phẩm tín dụng ngân hàng. Hoạt

động tín dụng của ngân hàng bị chi phối bởi nhiều quy luật khác nhau nền

kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…Mặt khác đối tượng sử

dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng để đáp ứng

nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc đời sống của khách hàng. Đồng thời, quá

trình cung ứng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng luôn

tiềm ẩn những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan có thể ảnh hưởng tới khả

năng hoàn trả nợ vay của khách hàng như tư cách đạo đức của khách hàng,

tình hình tài chính của khách hàng, các nguyên nhân bất khả kháng, tư cách

đạo đức của cán bộ tín dụng, trình độ cán bộ làm công tác thẩm định…tất cả

những yếu tố đó có thể dẩn đến rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cung ứng

12

sản phẩm tín dụng đồng thời cũng chính là lý do khiến các ngân hàng phải

luôn quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm tín dụng, phòng chống rủi ro

trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng đối với khách hàng.

Thứ năm, Sản phẩm tín dụng của ngân hàng gắn chặt với yếu tố thời gian

Đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng, yếu tố thời gian là yếu tố

gắn bó mật thiết với giá trị của sản phẩm. Khi ngân hàng cho khách hàng vay

tiền có nghĩa là ngân hàng đã bán quyền sử dụng lượng vốn đó cho khách

hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Giá cả của việc bán quyền sử

dụng đó liên quan trực tiếp tới thời gian sử dụng chúng. Do vậy sản phẩm tín

dụng của ngân hàng gắn chặt với yếu tố thời gian.

Như vậy, hiểu và nắm rõ những đặc điểm của sản phẩm tín dụng giúp

ngân hàng có thể khai thác, phát triển các sản phẩm tín dụng nhằm đa dạng

hóa các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp, đáp ứng tối đa nhu

cầu của khách hàng, khơi tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh trong

quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

1.2.1.3. Các loại sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại

a. Sản phẩm huy động vốn

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ

các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp

vụ kinh doanh và được dùng làm vốn để kinh doanh.

Sản phẩm huy động vốn là sản phẩm quan trọng đối với các NHTM bởi

nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn

của ngân hàng và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng là những người

cung ứng vốn, khách hàng cho ngân hàng mượn quyền sử dụng lượng vốn của

họ trong một khoảng thời gian nhất định, các ngân hàng sẽ phải trả lãi cho

khách hàng trên số tiền họ gửi vào ngân hàng. Sản phẩm này được coi là sản

phẩm tín dụng bởi khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng phát sinh quan hệ

13

tín dụng được thiết lập ở đây, trong đó khách hàng là người cấp tín dụng cho

ngân hàng, ngân hàng sử dụng vốn với trách nhiệm hoàn trả. Đây là loại sản

phẩm chiếm vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

nếu các NHTM có chính sách phát triển tốt loại sản phẩm này thì không

những nguồn vốn của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy

tín ngày càng cao.

Sản phẩm huy động vốn của ngân hàng bao gồm: các sản phẩm tiền gửi

của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá.

b. Sản phẩm cho vay

Cho vay là loại tín dụng mà ngân hàng cam kết giao cho khách hàng

một khoản tiền và khách hàng cam kết sẽ hoàn trả sau một thời gian nhất

định.Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó là lãi suất

cho vay.Lãi suất cho vay phụ thuộc vào số lượng tiền vay và thời hạn vay.

Cho vay tiền được phân thành nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau.

Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và

cho vay dài hạn.

Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay gồm: cho vay có đảm bảo và

cho vay không có bảo đảm.

Căn cứ vào loại tiền cho vay gồm: cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng

ngoại tệ.

Căn cứ vào phương thức cho vay gồm: cho vay từng lần, cho vay theo

hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp…

c. Sản phẩm bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực

hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực

hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết.

Bảo lãnh là một trong những sản phẩm tín dụng của NHTM, không chỉ

là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ

14

thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh.Trong rất nhiều trường hợp,

thông qua bảo lãnh khách hàng không phải xuất quỹ, mặt khác khi khách

hàng không hoàn thành được nghĩa vụ với người thụ hưởng bảo lãnh, ngân

hàng đứng ra thực hiện thay. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng

với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được

hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.

Hiện nay, NHTM có rất nhiều sản phẩm bảo lãnh như: bảo lãnh vay

vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh chất

lượng sản phẩm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đóng thuế doanh

nghiệp, bảo lãnh đóng thuế xuất nhập khẩu…

d. Sản phẩm chiết khấu

Chiết khấu là sản phẩm tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong đó khách

hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những GTCG chưa đến hạn thanh toán

cho ngân hàng để nhận lại 1 lượng giá trị bằng mệnh giá trừ lãi chiết khấu, trừ

hoa hồng phí.

Các loại GTCG được chiết khấu gồm: GTCG do TCTD phát hành theo

quy định của luật các TCTD và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước VN như:

Chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng; Tín phiếu Ngân hàng

Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Các loại hối

phiếu (loại giấy tờ phát sinh trong quan hệ tín dụng, thương mại). VD: Hối

phiếu nhận nợ (hay còn gọi là lệnh phiếu), hối phiếu đòi nợ (hay còn gọi là

hối phiếu).

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển nhưng đến nay vẫn được

coi là một trong những sản phẩm tín dụng của các NHTM. Nó là một hình

thức cấp tín dụng gián tiếp, phát sinh sau quá trình sản xuất và kinh doanh của

doanh nghiệp nên nó là nghiệp vụ tín dụng ít gặp rủi ro và không làm ứ đọng

vốn của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho NHTM xin cấp vốn của

NHTW để củng cố năng lực thanh toán và mở rộng quy mô tín dụng trong

những thời điểm cần thiết.

15

e. Sản phẩm bao thanh toán

Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho

bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc

mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong

hợp đồng mua, bán hàng.

Bao thanh toán đặc biệt phù hợp với doanh nghiệp thương mại và công

nghiệp có mạng lưới rộng khắp, sản xuất kinh doanh hàng hoá thiết yếu.

Một số sản phẩm bao thanh toán hiện nay NHTM cung ứng như: bao

thanh toán có quyền truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán

trong nước, bao thanh toán xuất nhập khẩu…

g. Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua

việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác

trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê

cam kết mua theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài

sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt

thời hạn thuê.

Đây là hình thức tài trợ vốn của ngân hàng cho khách hàng bằng cách

ngân hàng giao động sản, bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,

dây chuyền sản xuất... cho khách hàng sử dụng. Nói khác, đây là hình thức tín

dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản. Để tiến hành nghiệp vụ

này, ngân hàng mua các tài sản khách hàng cần và đề nghị, sau đó cho họ

thuê. Người thuê có trách nhiệm trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng được

thoả thuận với ngân hàng, sau đó họ được quyền mua lại hoặc thuê tiếp tài sản

đó khi hợp đồng kết thúc. Trong thời gian chưa trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc

quyền sở hữu của ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ, ngân hàng chỉ mua tài

sản và giao cho khách hàng thuê nên không bị ứ đọng vốn. Cho thuê tài chính

là phương thức tín dụng đem lại hiệu quả cho cả 3 bên: Người đi thuê được sử

16

dụng tài sản ngay mà chỉ phải trả tiền dần, người bán tiêu thụ được sản phẩm,

ngân hàng không bị ứ đọng vốn và có thu nhập.

1.2.2. Phát triển sản phẩm tín dụng ở Ngân hàng thương mại

1.2.2.1. Khái niệm phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại

Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các

NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải tập

trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm

thu hút khách hàng. Sản phẩm tín dụng cho vay được đưa ra không chỉ mang

lại lợi ích cho các NHTM, cho khách hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy nền

kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm chú trọng

phát triển cung cấp sản phẩm tín dụng

Phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng là việc mở rộng số lượng và

nâng cao chất lượng các sản phẩm tín dụng ngân hàng nhằm thoả mãn

ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các mục

tiêu của ngân hàng.

1.2.2.2. Nội dung phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại

Phát triển các sản phẩm tín dụng là sự gia tăng về số lượng các sản

phẩm tín dụng được cung ứng, sự gia tăng về doanh số đối với từng sản

phẩm tín dụng; thị phần mà các sản phẩm tín dụng của một ngân hàng

thương mại so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn; số lượng loại hình

cung cấp sản phẩm, số lượng khách hàng và sự nâng cao về chất lượng của

hoạt động tín dụng.

Phát triển sản phẩm tín dụng là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng

chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các

ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm

năng, mở rộng thị trường phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao

cho khách hàng.

Trên giác độ tài chính, phát triển các sản phẩm tín dụng đóng góp quan

trọng vào việc tăng trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho

17

các ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng là một trong những mục tiêu

quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của NHTM, bên cạnh việc phát triển

các sản phẩm dịch vụ khác, tốc độ phát triển các sản phẩm tín dụng tăng

nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng thời cho vay có lãi đồng nghĩa với

tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

nói chung và các sản phẩm tín dụng nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư

mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây

dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát

triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ một lượng khách hàng đông

đảo của các NHTM.

Việc phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng là nhiệm vụ và cũng là

mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại trong lộ trình phát triển và

hội nhập. Sự phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng được nhìn nhận trên hai

giác độ là phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu.

Phát triển về chiều rộng nghĩa là ngân hàng đa dạng hoá các sản phẩm

tín dụng. Ngân hàng không chỉ duy trì các sản phẩm tín dụng truyền thống mà

còn phải tiếp cận và áp dụng các sản phẩm tín dụng hiện đại. Đồng thời đẩy

mạnh phát triển các sản phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật cao trong quá trình

cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng.

Như vậy, phát triển sản phẩm tín dụng về chiều rộng là phải đưa ra

được những sản phẩm tín dụng mới để đáp ứng những nhu cầu mới và ngày

càng đa dạng của khách hàng.

Phát triển về chiều sâu nghĩa là phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng

những sản phẩm tín dụng hiện có cũng như những sản phẩm tín dụng mới. Khi

giữa các ngân hàng không có sự khác biệt trong việc cung ứng các sản phẩm tín

dụng cho khách hàng thì chất lượng trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng

cho khách hàng là yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định trong việc cạnh

tranh dẫn đến thành công của mỗi ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần có kế

hoạch và chiến lược để ngày càng củng cố và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng

18

trên cơ sở cung ứng cho khách hàng các sản phẩm tiện ích, nhanh chóng với chi

phí hợp lý và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

1.2.2.3. Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại

Xét một cách chung nhất việc phát triển sản phẩm tín dụnglàsự tăng

trưởng về số lượng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp gắn liền

với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu

của khách hàng. Đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại việc phát triển

sản phẩm tín dụng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với mỗi ngân hàng, mà

còn đối với mỗi khách hàng và đối với nền kinh tế.

a. Đối với Ngân hàng thương mại

Sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại gắn liền với sự

phát triển của các sản phẩm do ngân hàng cung ứng. Nhu cầu phát triển sản

phẩm tín dụng khơi nguồn từ yêu cầu phát triển của ngân hàng thương mại.

Nguồn thu lợi lớn nhất của ngân hàng chính là nguồn thu từ việc cung ứng

các sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Phát triển sản phẩm tín dụng ngân

hàng là nhiệm vụ quan trọng nhằm củng cố sức mạnh của ngân hàng, nâng

cao vị thế của ngành ngân hàng nói chung, đồng thời khẳng định uy tín đối

với công chúng và vững vàng trong quá trình hội nhập và phát triển.

Thứ nhất, mỗi Ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng sử

dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng mình thì điều kiện đầu tiên là danh

mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng đó phải phong phú, chất lượng sản

phẩm phải tốt để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe hơn

của khách hàng với chi phí sử dụng sản phẩm phù hợp. Sẽ là rất khó để một

ngân hàng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt với các sản phẩm tín dụng

mang tính chất truyền thống. Vì vậy, ngân hàng nào có những sản phẩm tín

dụng linh hoạt và hoàn hảo hơn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của

khách hàng thì sẽ lôi kéo được khách hàngđến với ngân hàng mình.Hiện nay,

bên cạnh những những sản phẩm tín dụng truyền thống như: cho vay bổ sung

19

vốn lưu động, cho vay trung dài hạn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của khách hàng… thì các NHTM cũng cần phát triển cả những sản phẩm tín

dụng khác nhưcho vay tiêu dùng, cho thuê tài chính, cho vay thấu chi, cho

vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng… Đứng ở giác độ các ngân

hàng thương mại hoạt động trong nền kinh tế thị trưởng nếu các ngân hàng

hiểu được những nhu cầu của khách hàng, đầu tư phát triển sản phẩm tín dụng

trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân

hàng duy trì những khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách

hàng tiềm năng, nâng cao uy tín và vị thế của mình, những ngân hàng nào có

danh mục sản phẩm phong phú hơn sẽ tiếp cận được tốt hơn nhu cầu vốn của

khách hàng từ đó có khả năng chiếm thị phần tốt hơn.

Thứ hai, việc phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng mở rộng

danh mục đầu tư của mình, phân tán rủi ro. Phát triển sản phẩm tín dụng giúp

ngân hàng đa dạng hóa danh mục các sản phẩm tín dụng nghĩa là phân tán

nguồn vốn tín dụng cung ứng vào nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng khách

hàng với nhiều hình thức cho vay, nhiều kỳ hạn..Rủi ro là sự xuất hiện của

biến cố không mong đợi gây thiệt hại về kinh tế hay uy tín của ngân hàng. Rủi

ro tín dụng là tình trạng người đi vay không trả hoặc trả không đúng hạn hoặc

trả không đầy đủ gốc và lãi cho người cho vay. Việc hoàn trả một khoản gốc

và lãi của khoản vay có đúng hạn hay không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan

từ phía khách hàng và cả ngân hàng. Nếu ngân hàng có thể cung cấp nhiều

sản phẩm tín dụng khác nhau thì khi một lĩnh vực kinh doanh có rủi ro thì

ngân hàng vẫn có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình diễn ra bình

thường, đảm bảo những mục tiêu mà ngân hàng đưa ra.

Thứ ba, phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng khơi tăng thu

nhập. Nguồn thu từ việc cung ứng các sản phẩm tín dụng chiếm tỉ trọng lớn

nhất trong các nguồn thu của ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng

giúp ngân hàng có thể tăng thu nhập từ các hoạt động mà ngân hàng cung cấp

20

cho các khách hàng. Hơn nữa, việc phát triển các sản phẩm tín dụng còn tăng

khả năng “bán chéo” các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân

hàng có điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mọi mặt bởi các sản

phẩm của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với nhau

tạo thành một thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Có thể thấy

rằng, ở các NHTM vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

vốn của ngân hàng và việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế phụ thuộc rất

nhiều vào quy mô, thời hạn của nguồn vốn huy động, ngược lại khi sản phẩm

tín dụng được quan tâm phát triển, thỏa mãn mọi nhu cầu vay vốn của khách

hàng thì sẽ tạo thêm được uy tín cho ngân hàng, vị thế của ngân hàng được

nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn và

cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác.

Thứ tư, phát triển các sản phẩm tín dụng làm tăng tính cạnh tranh cho

ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố động lực cho sự

phát triển kinh tế. Yếu tố cạnh tranh xuất hiện trong tất cả các ngành, các

nghề, các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng sự

xuất hiện của yếu tố đó càng mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các ngân hàng đều

xây dựng những chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra ưu thế riêng cho mình. Ở

Việt Nam hiện nay hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng có tới 5 NHTM Nhà

nước, 37 NHTM cổ phần, 5 Ngân hàng liên doanh, 5 Ngân hàng 100% vốn

nước ngoài, 48 Văn phòng ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 17 công ty tài

chính, 13 công ty cho thuê tài chính. Ngoài ra còn có các tổ chức trung gian

tài chính khác như Công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, quỹ đầu tư, hệ thống

quỹ tín dụng nhân dân. Sự cạnh tranh diễn ra sôi động giữa các ngân hàng

chính vì vậy để tồn tại và phát triển các NHTM phải luôn tìm tòi đổi mới phát

triển các sản phẩm dịch vụ của mình, nâng cao chất lượng các sản phẩm thỏa

mãn mọi nhu cẩu phát sinh từ phía khách hàng thì mới có thể đứng vững trên

thị trường. Sự cạnh tranh đòi hỏi các NHTM phải luôn thay đổi, cải tiến trong

hoạt động nghiệp vụ, nhanh chóng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật

21

đảm bảo cho việc vay vốn của khách hàng, thu hút được những khách hàng

tốt đến vay vốn ngân hàng.

b. Đối với khách hàng

Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại

và phát triển của ngân hàng. Khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình

cung ứng sản phẩm dịch vụ, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch

vụ đó. Khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng gồm có

khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Các khách hàng khác nhau

với loại hình hoạt động và đặc điểm khác nhau sẽ có những nhu cầu về sản

phẩm tín dụng khác nhau. Nhu cầu của các tổ chức và cá nhân trong tiến trình

phát triển của nền kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú.

Tuy nhiên dù là khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp họ

đều có mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu căn bản về vốn, được tư

vấn về chuyên môn và được ngân hàng tạo những điều kiện thuận lợi nhất khi

sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng. C¸c khách hàng của ngân hàng đã,

đang và sẽ đòi hỏi các sản phẩm tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng hơn,

hiện đại hơn, tiện ích hơn để phục vụ tốt nhất cho sản xuất kinh doanh, cho

đời sống xã hội. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện đại sẽ ngày càng được

khách hàng đón nhận sử dụng.

Việc phát triển sản phẩm tín dụng với nhiều sản phẩm tín dụng chất

lượng phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng song song với thái độ

phục vụ lịch sự, tận tình, cảm thông của ngân hàng sẽ là cầu nối giúp khách

hàng tiếp cận gần hơn với các dịch vụ của ngân hàng, tạo điều kiện để họ thực

hiện các kế hoạch kinh doanh một cách thuận lợi, nâng cao thu nhập, tăng sức

cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.

c. Đối với nền kinh tế

Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay, nhu cầu sử dụng các dịch

vụ tài chính đang ngày càng gia tăng về số lượng cũng như chất lượng, đặc

22

biệt là ở các thành phố lớn, các khu kinh tế trọng điểm quốc gia. Nhu cầu đó

gắn liền với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các loại hình doanh

nghiệp trong nền kinh tế, cũng như quá trình chuyển đổi của các doanh

nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần trong thời kỳ đổi mới khi mà sự hội

nhập kinh tế thế giới đang ngày càng sâu rộng.

Hoạt động ngân hàng được coi như huyết mạch để nuôi dưỡng nền kinh

tế.Việc phát triển các sản phẩm tín dụng ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng là kênh hỗ trợ vốn vô cùng đắc lực và hiệu quả tạo yếu tố kích thích sản

xuất phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế. Nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, là công cụ tài trợ

cho các ngành kinhtế phát triển.

Phát triển các sản phẩm tín dụng giúp các cá nhân và doanh nghiệp

hoạt động trong nền kinh tế có điều kiện tiếp cận những nguồn vốn với chi

phí hợp lý có điều kiện nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ từ đó

giải quyết các vấn đề xã hội, tăng công ăn việc làm, tăng khối lượng sản phẩm

dịch vụ cho nền kinh tế.

1.2.3.Những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm tín dụng

1.2.3.1. Tính đa dạng trong danh mục sản phẩm tín dụng ngân hàng

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều sản phẩm tín dụng ngân hàng.Bên

cạnh những sản phẩm tín dụng truyền thống, các ngân hàng đã phát triển thêm

rất nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của

khách hàng.Các ngân hàng hiện nay nói chung phát triển theo xu hướng là trở

thành những “Bách hoá tài chính” hay “Siêu thị dịch vụ ngân hàng” nơi mà ở

đó sẵn sàng cung cấp bất cứ dịch vụ ngân hàng nào mà khách hàng có nhu

cầu. Một ngân hàng thương mại có càng nhiều dịch vụ thì càng nâng cao được

vị thế của mình trong cạnh tranh. Bởi vậy, trong việc phát triển các sản phẩm

tín dụng của ngân hàng tính đa dạng trong danh mục các sản phẩm tín dụng

do ngân hàng cung cấp là một trong những tiêu thức để đánh giá sự phát triển

sản phẩm tín dụng của một ngân hàng.

23

1.2.3.2. Sự cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng

Chất lượng sản phẩm là tiêu chí phản ánh sự phát triển của sản phẩm

tín dụng ngân hàng theo chiều sâu, phản ánh mức độ thoả mãn của khách

hàng về sản phẩm tín dụng ngân hàng. Khách hàng luôn mong muốn sản

phẩm tín dụng mà ngân hàng cung ứng phải phù hợp với nhu cầu của họ,

đồng thời có tiện ích cao, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện... đáp ứng tốt nhất

những mong muốn, những kỳ vọng của khách hàng. Khi sản phẩm tín dụng

của ngân hàng có chất lượng cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời

tăng khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của ngân hàng so với các ngân hàng

khác cung ứng những sản phẩm tín dụng cùng chủng loại.

Chất lượng sản phẩm tín dụng có thể được đánh giá qua một số tiêu

thức như:

- Thái độ phục vụ.

- Tính tiện ích của sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.

- Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với ngân hàng khác.

- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm

- Số lượng khách hàng sử dụng lập lại dịch vụ của ngân hàng.

- Tần suất của khách hàng quay lại ngân hàng.

- Mức lãi suất mà khách hàng phải chi trả.

Chất lượng của sản phẩm cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân

hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất

lượng của khách hàng hiện hữu sẽ là cầu nối để ngân hàng thu hút thêm

những khách hàng mới sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng giúp ngân

hàng có điều kiện để mở rộng, phát triển và chiếm lĩnh thị phần.

1.2.3.3. Doanh thu từ hoạt động cung ứng các sản phẩm tín dụng

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp mà kết quả của nó phụ thuộc vào số lượng

danh mục các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, giá cả, chất lượng

của sản phẩm. Số lượng sản phẩm càng nhiều thì ngân hàng càng có khả năng

24

để gia tăng doanh thu do nguồn thu được tăng lên. Sản phẩm tín dụng của

ngân hàng càng phát triển thì nguồn thu từ lĩnh vực này càng cao.

Giá cả của sản phẩm cũng là một trong những tiêu thức cần được xem

xét kỹ lưỡng khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.

Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay khi số lượng và chất lượng các sản

phẩm tín dụng có sự tương đồng thì khách hàng sẽ có xu hướng lựa chọn

những ngân hàng có mức lãi và phí hợp lý. Tuy nhiên trong hoạt động của

mình các NHTM luôn phải quan tâm tới bài toán lợi ích để duy trì hai mục

tiêu có tính đối ngược nhau - lợi nhuận cao và sức cạnh tranh về giá lớn. Để

đạt được mức giá đem lại doanh thu cao thì khả năng cạnh tranh của ngân

hàng lại bị ảnh hưởng xấu đi. Các nhà quản lý ngân hàng thường có xu hướng

định giá các sản phẩm dịch vụ dựa vào các yếu tố như chi phí đầu vào, chi phí

quản lý và các chi phí khác. Giá của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cần

được xem xét và cân đối với các đối thủ cạnh tranh nhằm tạo lợi thế cạnh

tranh về giá. Bên cạnh đó, giá của sản phẩm tín dụng ngân hàng còn chịu sự

tác động, sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ.

1.2.3.4. Số lượng và đối tượng khách hàng phục vụ

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng

ở ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Sự gia tăng về số lượng

khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng thể hiện sự phát triển của sản phẩm tín

dụng ngân hàng. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân

hàng ngày càng tăng chứng tỏ sản phẩm đã đáp ứng được mong muốn của

khách hàng, thích ứng với thị trường và có khả năng phát triển tốt.

Bên cạnh số lượng khách hàng sử dụng thì đối tượng khách hàng sử

dụng cũng là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển của sản phẩm ngân hàng.

Trước đây khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước

thì nay khách hàng là mọi thành viên trong nền kinh tế: từ các doanh nghiệp

25

nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến các cá nhân, hộ gia đình; từ

cán bộ công chức đến doanh nhân, học sinh, sinh viên đều là đối tượng phục

vụ của ngân hàng. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể trở thành khách hàng để

ngân hàng phục vụ.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân

hàng thương mại

1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan

Thứ nhất: Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tăng

thu nhập, thanh toán, chi tiêu, những nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư. Môi

trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm

tín dụng ngân hàng của khách hàng, nó chi phối đến hoạt động của ngân hàng

trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tín dụng.

Sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có tác động to lớn

đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói

riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hội trong việc phát

triển các sản phẩm tín dụng, vừa tạo ra những thách thức cho ngân hàng. Sự

thành công hay thất bại của ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm tín dụng

phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế trong nước, khu vực và toàn cầu bởi

các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng hoạt động trong nhiều lĩnh vực

khác nhau. Khi nền kinh tế trong nước rơi vào suy thoái, thu nhập giảm sút,

lạm phát và thất nghiệp tăng cao, hoạt động của các doanh nghiệp sụt giảm thì

nhu cầu cũng như chất lượng các khoản tín dụng cũng giảm sút. Trái lại, khi

nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có

dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội

tốt để ngân hàng thực hiện những chiến lược kinh doanh của mình. Do vậy,

trong hoạt động của mình ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những biến động

26

của nền kinh tế để chủ động đưa ra những cách thức hoạt động cho phù hợp

với sự biến động của môi trường kinh doanh.

Thứ hai: Môi trường chính trị, pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự

giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt

động của các ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định

pháp luật. Môi trường chính trị, môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng

một loạt những cơ hội và cả những thách thức mới, có thể đặt các ngân hàng

trước những nguy cơ cạnh tranh mới.

Một thể chế chính trị ổn định không có những biến động bất thường sẽ

tạo điều kiện cho ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng phát

triển. Mức độ ổn định của thể chế chính trị biểu hiện cụ thể của môi trường

chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các

ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng ảnh hưởng của yếu tố chính trị, khai thác

những cơ hội kinh doanh mà môi trường chính trị đem lại, tìm ra cách để có

thể vượt qua những rào cản một cách thích hợp nhất, để đạt được những mục

tiêu và nhiệm vụ trong kinh doanh. Sự ổn định về chính trị của một quốc gia

đem lại cho người dân cũng như doanh nghiệp sự an tâm trong hoạt động kinh

doanh cũng như tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Từ đó nẩy sinh

nhu cầu sử dụng đa dạng các dịch vụ ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực rất nhạy

cảm và phức tạp đó là lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ. Các ngân hàng luôn phải

chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp

lý có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng, cụ thể là chính

sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách giá cả...

Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện nay

còn tương đối phức tạp, nhiều văn bản hướng dẫn sửa đổi, văn bản pháp luật còn

27

rườm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp sâu vào hoạt động của các chủ

thể cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trường.

Các ngân hàng phải thường xuyên nắm được những thay đổi của các

quy định pháp luật để chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp

với những quy định mới. Mặt khác, các ngân hàng phải phân tích và dự báo

được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật như xu hướng toàn

cầu hóa thị trường tài chính ngân hàng, các tổ chức tài chính thương mại quốc

tế có liên quan đến hoạt động của các ngân hàng… để có thể đưa ra được

những quyết định chính xác, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh ngân hàng.

Thứ ba: Môi trường văn hóa xã hội

Môi trường văn hóa xã hội là một trong những vấn đề quan trọng mà

các ngân hàng quan tâm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng

nói chung và phát triển sản phẩm tín dụng nói riêng. Môi trường văn hóa xã

hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh

hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình

độ văn hóa, lối sống và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng,

ảnh hưởng đến hành vi và nhu cầu của người dân về sử dụng các sản phẩm tín

dụng của ngân hàng. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường văn hóa xã hội

giúp ngân hàng chủ động trong việc xây dựng các chính sách, quy định, thủ

tục trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hóa

của từng vùng, từng khu vực thị trường.

Thứ tư: Môi trường cạnh tranh

Môi trường cạnh tranh có ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô hoạt động

của ngân hàng trong đó có hoạt động cung ứng các sản phẩm tín dụng. Ngân

hàng hoạt động trong môi trường sôi động, dân cư đông đúc, mức thu nhập

trung bình cao, có sự có mặt của nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ

có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng, trái lại khi

28

ngân hàng hoạt động trong một môi trường mà sự hoạt động của các doanh

nghiệp trầm lặng, ít doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia sẽ gặp nhiều

khó khăn hơn trong phát triển sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở những

nơi nào có môi trường kinh doanh sôi động, ở đó có nhiều ngân hàng tham gia

trong việc cung ứng các sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm tín dụng. Ngân

hàng cần phải có những giải pháp tận dụng được những ưu điểm của thị

trường, xác định những nhu cầu của thị trường và sự biến động của nó đồng

thời đưa ra các biện pháp hoạt động phù hợp khẳng định lợi thế cạnh tranh

của mình so với các ngân hàng khác.

Thứ năm: Sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng

Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang là vấn đề sống còn của

các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Công nghệ ngân hàng hiện đại

sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuận tiện hơn, an toàn hơn.

Mặt khác, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng còn giúp cho ngân hàng có điều

kiện nghiên cứu phát triển những sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng từ đó có điều kiện nâng cao chất lượng các

sản phẩm cung ứng cho khách hàng, thu hút khách hàng và khẳng định vị thế

cạnh tranh của ngân hàng.

Khoa học công nghệ góp phần to lớn vào việc tạo ra các sản phẩm dịch

vụ mới hình thành các thế lực cạnh tranh mới. Trong thời gian vừa qua, rất

nhiều các ngân hàng thương mại Việt Nam đã ứng dụng công nghệ hiện đại

hoá ngân hàng song thực tế cho thấy trình độ công nghệ ngân hàng của các

ngân hàng Việt Nam còn ở mức thấp. Do vậy về lâu dài, muốn phát triển dịch

vụ thành công các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải chú trọng hơn

nữa đến yếu tố công nghệ.

1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan

Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng

Theo định nghĩa rộng, chính sách là những nguyên tắc, phương pháp

chỉ đạo được thiết lập cụ thể hóa phương hướng, mục tiêu chiến lược kinh

29

doanh của ngân hàng nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các công việc theo các phương

hướng, mục tiêu chiến lược kinh doanh đã đề ra. Chiến lược thường được xây

dựng dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trong bối cảnh có

những cơ hội và cả những thách thức. Một chiến lược tốt sẽ đem lại cho ngân

hàng những lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời giúp ngân hàng xác

định rõ mục tiêu của mình, qua đó tập trung nguồn lực vào việc thực hiện kế

hoạch để đạt mục tiêu đó. Trong quá trình thực hiện, chiến lược kinh doanh

được cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn, các bước đi cụ thể với các

chính sách về sản phẩm, dịch vụ, chính sách khách hàng…và các giải pháp cụ

thể để đạt được các mục tiêu đề ra.

Chính sách cho các nhà quản trị và nhân viên biết họ mong muốn điều

gì qua đó tăng khả năng thắng lợi thực thi chiến lược. Chúng là cơ sở cho việc

kiểm soát cho phép biết được mức độ hợp tác giữa các bộ phận, chức năng

trong ngân hàng, khuyến khích sự năng động trong công việc bằng quy định

việc phân quyền phù hợp với diễn biến tình hình cụ thể đối với từng đơn vị

kinh doanh cơ sở.

Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy

mô, cơ cấu hoạt động tín dụng nói chung. Chính sách tín dụng chỉ ra những

định hướng trong hoạt động, bao gồm các ưu tiên đối với các loại hình sản

phẩm từ đó tác động tới việc phát triển các sản phẩm tín dụng như thế nào.

Chính sách mở rộng hay thu hẹp tín dụng sẽ quyết định quy mô, cơ cấu tín

dụng theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của

khách hàng tạo điều kiện thu hút khách hàng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ

giúp các nhà quản lý và nhân viên mọi cấp xác định rõ mục tiêu, nhận biết

phương hướng được hành động, góp phần vào sự thành công của ngân hàng

trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng.

Thứ hai: Năng lực quản trị điều hành của ngân hàng

Quản trị NHTM là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh

doanh để đạt được các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và ngắn hạn

30

của ngân hàng, là việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực

hiện chương trình, các mục tiêu kinh doanh, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra

nhân viên của ngân hàng thực hiện chương trình, các mục tiêu đề ra.

Năng lực quản trị điều hành của ngân hàng là khả năng tổ chức và thực

hiện tốt tiến trình quản trị của các cấp quản trị trong ngân hàng. Tiến trình

quản trị trong ngân hàng được thực hiện tốt sẽ là yếu tố cực kỳ quan trọng,

đảm bảo cho các NHTM thực hiện mục tiêu kinh doanh, an toàn và lợi nhuận

tối đa, là nhân tố đảm bảo cho ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh.

Ngân hàng muốn cạnh tranh thành công thì phải hoạt động hữu hiệu và

hiệu quả, điều này tuỳ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị điều hànhcủa

ngân hàng.

Sự phát triển dịch vụ ngân hàng phải gắn liền với chất lượng điều hành

của mỗi ngân hàng để đảm bảo các ngân hàng phát triển ổn định, bền vững và

kiểm soát được. Khả năng quản trị của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng

trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng. Khả năng quản trị điều hành của

ngân hàng phản ánh khả năng ứng phó của ngân hàng trước những biến đổi

của môi trường kinh doanh. Khi môi trường kinh doanh có sự thay đổi thì

ngân hàng sẽ đưa ra được quyết định nên phát triển những sản phẩm tín dụng

nào cho phù hợp, hạn chế ở mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra và tăng

thu nhập cho ngân hàng.

Thứ ba: Nguồn vốn của ngân hàng

Vốn là điều kiện tiên quyết để bất cứ một ngân hàng nào, một tổ chức

tín dụng nào tồn tại và phát triển. Vốn là điều kiện quan trọng để ngân hàng

phát triển các sản phẩm tín dụng. Nếu một ngân hàng khả năng về vốn lớn thì

ngân hàng đó sẽ có điều kiện để đầu tư vào công nghệ, nghiên cứu thị trường,

nghiên cứu phát triển các sản phẩm mở rộng mạng lưới hoạt động của mình.

Có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất khi ngân hàng thực

hiện phát triển các sản phẩm tín dụng, đây là chỉ tiêu đánh giá ngân hàng đó

31

có mạnh hay không, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình

đến đâu. Ngân hàng phải có nguồn vốn đầu tư đủ lớn để có thể thực hiện

nghiên cứu triển khai, kiểm định hiệu quả của những sản phẩm trước khi cung

ứng các sản phẩm đó cho khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm tín

dụng của ngân hàng quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng sản phẩm tín

dụng ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách

hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm, chính vì vậy khi thực hiện phát triển

sản phẩm tín dụng Ngân hàng phải có mức vốn đầu tư đủ lớn để có thể thực

hiện phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp yêu cầu của thị trường..

Nguồn vốn của các ngân hàng Việt Nam hiện nay rất nhỏ bé so với các

ngân hàng khu vực và trên thế giới. Vốn đầu tư nhỏ, cơ cấu các khoản đầu tư

chưa hợp lý là các vấn đề bức xúc hiện nay của hệ thống NTHM Việt Nam

dẫn đến nhiều khó khăn cho các NHTM Việt Nam trong việc phát triển các

sản phẩm tín dụng.

Thứ tư: Cơ sở vật chất và công nghệ

Cơ sở vật chất và công nghệ đóng vai trò quan trọng quyết định sự

thành bại của ngân hàng trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng. Cơ

sở vật chất của ngân hàng gồm trụ sở giao dịch và các điểm giao dịch, thiết bị

phục vụ khách hàng, thiết bị máy móc trang bị nội bộ, giấy tờ, tài liệu và các

phương tiện vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất và phân phối các dịch vụ.

Nếu một ngân hàng muốn đa dạng hóa hoạt động của mình thì ngân hàng đó

phải có một hệ thống thiết bị, công nghệ hiện đại. Những thay đổi và tiến bộ

của công nghệ ứng dụng vào ngân hàng cho phép ngân hàng đổi mới trong

hoạt động nói chung và trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng nói riêng.

Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ cho phép ngân hàng không những đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác,

nhanh chóng và an toàn trong sử dụng, tăng khả năng sử dụng cùng lúc nhiều

loại sản phẩm tạo ra những tiện ích cho khách hàng từ đó tạo ra những lợi thế

32

so sánh cho ngân hàng trong quá trình cung ứng những sản phẩm tín dụng có

tính chất tương đồng với những sản phẩm ở các ngân hàng khác.

Thứ năm: Nguồn nhân lực

Trong thời đại mà nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành, tri thức

đang dần trở thành một nguồn lực quan trọng trong các nền kinh tế thì chất

lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng, trở thành nhân tố tăng

cường hay hạn chế năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng như của từng

doanh nghiệp.

Đối với NHTM cũng vậy, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay đang là

một nhân tố tạo nên sự khác biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.Với tính chất là một ngành dịch vụ đặc

biệt, hoạt động ngân hàng đòi hỏi chất lượng phục vụ rất cao mà điều này phụ

thuộc chủ yếu vào trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân

viên ngân hàng là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng, là những người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, tạo hình

ảnh và uy tín cho ngân hàng.

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm tín dụng là tính vô hình, sự khác

biệt về chất lượng sản phẩm tín dụng giữa các NHTM khác nhau rất khó phân

biệt nên nhân lực của NHTM chính là điểm tạo nên sự khác biệt giữa các

ngân hàng đối với khách hàng, một trong những yếu tố tạo nên uy tín của

ngân hàng trên thị trường. Hoạt động tín dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin

giữa ngân hàng và khách hàng và người tạo ra lòng tin đó đối với khách hàng

không ai hết chính là những cán bộ ngân hàng trong quá trình cung ứng các

sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Cán bộ ngân hàng là chiếc cầu nối tạo nên

mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, mức độ ứng dụng công nghệ

thông tin và tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng cao đòi hỏi

mỗi cán bộ ngân hàng không chỉ giỏi chuyên môn, đủ trình độ tiếp thu các

33

nghiệp vụ mới và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình tác nghiệp mà

còn phải có đạo đức tốt, nhã nhặn trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.

Đầu tư cho phát triển nhân lực là vấn đề mà hiện nay tất cả các ngân hàng đều

quan tâm. Để hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả thì nguồn nhân lực

chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành

công của ngân hàng. Với điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ

nhân viên tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, phẩm chất tốt…là điều kiện

cơ bản để tiết giảm các chi phí về thời gian và tiền bạc cũng như đưa các sản

phẩm tín dụng đến với khách hàng một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất

lượng trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.

Thứ sáu: Hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng

Marketing ngân hàng là một tập hợp các hành động khác nhau của chủ

ngân hàng nhằm hướng mọi nguồn lực hiện có của ngân hàng vào việc phục

vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu

của ngân hàng. Quá trình marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ

giữa nhận thức và hành động của nhà ngân hàng về thị trường, nhu cầu của

khách hàng và năng lực của ngân hàng.

Marketing ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng trong quá trình

tổ chức quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng trên thị trường. Quá trình cung

ứng sản phẩm tín dụng ngân hàng có sự tham gia đồng thời của 3 yếu tố: cơ

sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.

Mỗi yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến chất lượng quá trình cung ứng sản

phẩm dịch vụ và mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng. Bộ phận

marketing ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau để kết hợp chặt chẽ các

yếu tố, các bộ phận đặc biệt là khai thác lợi thế của từng yếu tố góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm tín dụng, tạo uy tín, hình ảnh, tăng sức mạnh cạnh

tranh cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động marketing ngân hàng hiệu quả giúp

ngân hàng giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng

thông qua các hoạt động như tham gia xây dựng chính sách lãi, phí, đưa ra

34

chế độ ưu đãi phù hợp đối với từng loại khách hàng khuyến khích nhân viên

phát minh sáng kiến, cải tiến các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ nhằm cung cấp

cho khách hàng nhiều tiện ích trong sử dụng sản phẩm tín dụng.

Do vậy ngân hàng cần định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn

thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối

quan hệ với khách hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm nói chung và

các sản phẩm tín dụng của ngân hàng nói riêng.

Thứ bẩy: Khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là thông qua một hệ thống các công

cụ tác động tới rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm tìm ra

nguyên nhân và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng với mục tiêu giảm

thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra. Nội dung của công cụ này được thể hiện

một cách cụ thể, rõ ràng cả về kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp ngăn ngừa, hạn

chế và xử lý rủi ro tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ

bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường

chiếm tới hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ½

đến 2/3 tổng thu nhập ngân hàng, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu

hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Thiệt hại cho ngân hàng thể

hiện ở việc giảm lợi nhuận mong đợi, giảm nhịp độ phát triển của ngân hàng

trong tương lai.

Trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng là

một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành phải đặc

biệt quan tâm. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là tiền đề để phòng ngừa, hạn

chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hoàn thiện nâng cao năng lực quản

trị tín dụng là tiền đề để phát triển sản phẩm tín dụng, giúp ngân hàng vững

vàng trong xử lý mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó tránh được thiệt

hại và đem lại lợi ích cho ngân hàng.

35

1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng về phát triển sản phẩm tín dụng

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng

1.4.1.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các sản phẩm tín

dụng. Thực hiện mục tiêu “Tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất

lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”, Vietcombank đã triển khai

mô hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án hỗ trợ kỹ thuật do chính phủ Hà

Lan tài trợ thông qua ngân hàng thế giới từ năm 2010. Công tác khách hàng

và phát triển sản phẩm tín dụng được chuyên biệt hóa với bộ phận chuyên

trách quan hệ khách hàng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, chiến lược cạnh

tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc cổ phần

hóa và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng TMCP

ngoại thương Việt Nam.

Trong quá trình phát triển sản phẩm tín dụng, Vietcombank đặc biệt

chú trọng trong tăng trưởng tín dụng có chọn lọc gắn liền với công tác quản

trị rủi ro tín dụng, chú trọng củng cố danh mục cho vay của ngân hàng. Ngân

hàng có những sản phẩm tín dụng dành cho mọi khách hàng thuộc các thành

phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từ những hoạt động

cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải qua thời gian, các sản phẩm tiền vay từng

bước được chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng

cụ thể như "Cho vay Cán bộ quản lý điều hành", "Cho vay cán bộ công nhân

viên", "Cho vay mua nhà Dự án", "Cho vay mua ô tô", “Cho vay du học” và

trong tương lai gần là các sản phẩm "Cho vay đối với hộ gia đình" ... Bên

cạnh đó, công tác phân đoạn thị trường đã và đang được xúc tiến mạnh mẽ

dựa trên việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thị trường một cách sâu sắc với

mục tiêu tạo ra các sản phẩm đặc trưng cho từng đối tượng khách hàng.

Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ đặc biệt cho nhóm

36

khách hàng VIP với những tiêu chuẩn riêng về chế độ phục vụ, hàng loạt các

ưu đãi khi giao dịch và những sản phẩm được thiết kế phù hợp.

Các sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên cũng được thiết kế chi

tiết đến từng phân đoạn nhỏ theo nơi công tác, vị trí công tác, thu nhập hàng

năm. Với sự phân đoạn thị trường phù hợp, các sản phẩm vay vốn đó đã tiếp

cận được với thị trường, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng cũng

như bảo đảm quản trị rủi ro một cách hiệu quả.

Vietcombank đã đạt được nhiều thành công trong việc phát triển các

sản phẩm tín dụng, chất lượng tín dụng được khách hàng đánh giá tốt, cơ cấu

tín dụng được cải thiện rõ rệt.

1.4.1.2.Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là

một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam đã

đạt được nhiều thành công trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng.

Đối với ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, khách

hàng là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. Sự hài

lòng của khách hàng là động lực để Techcombank cung cấp các sản phẩm

dịch vụ nói chung và phát triển các sản phẩm tín dụng nói riêng.

Techcombank tập trung phát triển các sản phẩm phục vụ dân sinh giúp cho

người dân có nhiều sự lựa chọn nâng cao chất lượng cuộc sống và hoạt động

kinh doanh.

Trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng ngân hàng tung ra một

loạt các chương trình như cho vay mua nhà mới, ô tô mới, cho vay du học tại

chỗ, du học nước ngoài, cho vay cổ phần hóa… nhằm thu hút các khách hàng

thuộc mọi thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Techcombank là ngân

hàng đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là những sản

phẩm có hàm lượng công nghệ cao đưa lại cho thị trường, các khách hàng,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ những lợi ích về dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh

37

việc phát triển sản phẩm mới,Techcombank cũng đặc biệt chú trọng tới công

tác Marketing và chăm sóc khách hàng nhằm giữ được một lượng đông đảo

những khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng mới sử

dụng sản phẩm của ngân hàng.

1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn

Phát triển các sản phẩm tín dụng gắn liền với việc ứng dụng công nghệ

hiện đại trong quá trình cung ứng các sản phẩm tín dụng đang là xu thế chung

của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng Việt Nam nói

riêng. Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng thế

giới và ngân hàng Việt Nam có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho

ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

một số bài học kinh nghiệm như sau:

Thứ nhất: Ngân hàng cần nâng cao tiềm lực về vốn. Vốn là yếu tố

không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn là cơ sở để

ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động

tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Để có thể phát triển sản phẩm

ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng, ngân hàng cần có chính

sách phát triển nguồn vốn phù hợp nhằm khơi tăng nguồn vốn để đáp ứng các

nhu cầu kinh doanh của mình.

Thứ hai: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

cần có chính sách tín dụng cụ thể, tập trung cho một số loại sản phẩm có thế

mạnh và nhu cầu của thị trường về sản phẩm đó đang cao kết hợp với việc

phân đoạn thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng một

cách hiệu quả.

Thứ ba: Cần có sự đầu tư công nghệ hợp lý vì công nghệ có sự gắn bó

mật thiết với sự phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản

phẩm tín dụng nói riêng. Công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán có ý

38

nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển sản phẩm ngân hàng mới và

nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng. Trong quá trình phát triển sản

phẩm tín dụng Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong

việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.

Thứ tư: Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, có chính sách phát triển

nguồn nhân lực dài hạn, đào tạo kỹ năng tư vấn cho nhân viên bởi thiếu kỹ

năng tư vấn ngân hàng sẽ mất đi nhiều cơ hội bán thêm những sản phẩm dịch

vụ khác. Nhân viên ngân hàng phải có kiến thức tổng quát về các sản phẩm của

ngân hàng, có khả năng tư vấn cho khách hàng trong quá trình sử dụng sản

phẩm, chính những điều này sẽ tạo những ấn tượng tốt về ngân hàng trong lòng

khách hàng.

Thứ năm: Chú trọng đến thị trường khách hàng cá nhân. Thị trường dịch

vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân thực sự là một thị trường mới và

giàu tiềm năng đối với các NHTM. Các NHTM phải biết cách nhanh chóng tiếp

cận và chiếm lĩnh thị trường trước thì sẽ tạo được lợi thế của người đi trước cũng

như gây dựng được một chỗ đứng vững chắc đối với thị trường tiềm năng này.

Thứ sáu: Cần có chiến lược tiếp thị, quảng bá phù hợp. Ngân hàng

TMCP công thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn cần có chiến lược tiếp thị

quảng bá mạnh mẽ không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút

khách hàng, đẩy mạnh công tác khách hàng để khách hàng thấy được ngân

hàng thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng.

Kết luận chương 1

Qua phân tích nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm

tín dụng ở ngân hàng thương mại luận văn đã hoàn thành những nội dung chủ

yếu sau:

39

- Hệ thống hóa lý luận và làm rõ các khái niệm, đặc điểm và các loại

sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại.

- Đưa ra các khái niệm về phát triển sản phẩm tín dụng, khẳng định sự

cần thiết phát triển sản phẩm tín dụng đối với ngân hàng thương mại, đối với

khách hàng và đối với nền kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá việc phát

triển sản phẩm tín dụng ở ngân hàng thương mại là cơ sở cho việc phân tích

thực trạng và đề ra các giải pháp thích hợp nhắm phát triển sản phẩm tín dụng

ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước và nước

ngoài trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trong quá trình phát triển

các sản phẩm tín dụng.

40

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu

Để giải quyết được nội dung nghiên cứu của đề tài chính là việc phải

trả lời những câu hỏi sau:

- Thực trạng chất lượng sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn như thế nào?

- Các giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là gì?

2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như sách, báo, giáo trình,

internet.... Việc thu thập thông tin thứ cấp giúp cung cấp đầy đủ chính xác và

toàn diện toàn bộ hệ thống thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc

biệt là hoạt động tín dụng và các sản phẩm tín dụng đang được áp dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

trong giai đoạn: 2011 đến 2015. Từ các số liệu này để phân tích yếu tố ảnh

hưởng đến việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn và đưa ra giải pháp.

* Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến chuyên môn của các cán bộ lãnh đạo các ngân hàng

thương mại cổ phần.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra khảo sát: Tiến hành điều tra khảo sát các khách hàng đến

giao dịch tại quầy tại Hội sở chính chi nhánh và các phòng giao dịch để lấy

kết quả nghiên cứu.

41

- Xác định cỡ mẫu điều tra: Đề tài sử dụng công thức chọn mẫu Slovin:

n=N/(1+N*e2)

Trong đó: N: Tổng mẫu; n: số mẫu nghiên cứu; Cỡ mẫu sai số cho phép

e là 5%; Độ tin cậy 95%.

Với quy mô khách hàng hiện tại của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn là

khoản 25.000 khách hàng. Áp dụng công thức chọn mẫu trên số lượng khách

hàng phải điều tra khảo sát là: n=25.000/(1+25.000x0.052) = 393,07 khách

hàng. Tác giả đã phát ra 400 phiếu khảo sát ý kiến của khách hàng để điều tra.

Mục tiêu: nhằm khảo sát, đánh giá chất lượng sản phẩm tín dụng tại

Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn.

2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ

thuật tính toán được xử lý trên chương trình word, excel. Công cụ phần mềm

này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê

mô tả để phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

thông qua các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể hiện thông

qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ.

2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.4.1. Thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ

liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo.

Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích

định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn

cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ

thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:

42

- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc

giúp so sánh dữ liệu;

- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;

- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

Đề tài sử dụng phương pháp này để mô tả lại số liệu hoạt động của

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên trong

giai đoạn từ 2011 đến 2015 để phục vụ nghiên cứu đề tài.

2.4.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích

hoạt động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất về

cả thời gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so

sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân

tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử

dụng số tuyệt đối hoặc số tương đối hoặc số bình quân.

Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ các số liệu thứ cấp, tiến hành so

sánh thông qua các tiêu chí cụ thể để xem xét đánh giá công tác phát triển sản

phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

chi nhánh Tiên, so sánh giữa các năm. Từ đó, đánh giá thực trạng công tác

phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng.

2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp phân tích, tổng hợp bao gồm hai nội dung chính đó là:

phân tích và tổng hợp trong đó phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận

khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc

về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được

phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.

Phương pháp này sử dụng để tổng hợp các lý luận về quản trị danh mục sản

phẩm tín dụng đang được áp dụng tại các nước phát triển, từ đó hình thành cơ

sở lý thuyết tốt cho đề tài luận văn.

43

2.4.4. Phương pháp lôgíc

Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện,

hiện tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ

bản chất, tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự

kiện, hiện tượng lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu

nhiên phức tạp ấy.

Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích thực trạng phát triển sản

phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

chi nhánh Tiên Sơn, từ đó rút ra những đánh giá cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra

những quan điểm, định hướng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm

phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng

- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ

các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện

các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác…

- Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh

tế tại một thời điểm nhất định.

- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí

hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động cuối cùng

của ngân hàng là lãi hay lỗ.

- Số khách hàng được vay vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách

hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng

của ngân hàng trong thời gian qua.

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển sản phẩm tín dụng

2.5.2.1. Chỉ tiêu về quy mô dịch vụ

- Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm

- Doanh số sản phẩm tín dụng

44

- Thu nhập từ sản phẩm tín ụng

- Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trên.

2.5.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ

- Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ

- Sự hài lòng của khách hàng

- Mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm

- Tính chính xác trong giao dịch

- Mức độ hài lòng của khách hàng khi xử lý tra soát, khiếu nại,…

45

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN

3.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là chi

nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

(VietinBank), Vietinbank là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt

Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001- 2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân

hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng châu á, Hiệp hội Tài chính viễn

thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Đây là ngân hàng tiên phong trong

việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam,

VietinBank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có

và phát triển dịch vụ mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn tiền thân

là phòng giao dịch của chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh, được

thành lập từ tháng 08/1993, sau đó được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 trực

thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh vào tháng 06/1995 và trở thành

chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam kể từ ngày

01/01/2006 (theo Quyết định số 387/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 28/12/2005 của

Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam).

Hội sở chính của chi nhánh đóng trên đường Lý Thái Tổ, phường Đông

Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Với hơn 20 năm hoạt động, cùng với sự phát triển không ngừng của

tỉnh Bắc Ninh và đặc biệt là thị xã Từ Sơn, Ngân hàng thương mại cổ phần

46

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã có những bước phát triển

mạnh mẽ, trở thành một trong những ngân hàng lớn của tỉnh, đã đóng góp

đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nâng cao được

hình ảnh, vị thế của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn.

3.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động

Tổng số cán bộ công nhân viên là 95 người, trong đó có 44 người là

nam, 51 người là nữ; 76 người có trình độ đại học và trên đại học, 4 người có

trình độ cao đẳng, 15 người có trình độ trung cấp.

Tính đến 31/12/2015 chi nhánh có 06 phòng nghiệp vụ và 07 phòng giao

dịch (Trong đó có 02 phòng giao dịch hỗn hợp và 05 Phòng giao dịch chuẩn).

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đang dần được trẻ hóa, có trình độ

chuyên môn được đào tạo bài bản, nhiệt huyết, trách nhiệm bên cạnh những

cán bộ chủ chốt nhiều kinh nghiệm đã tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển

bền vững, tăng khả năng tiếp cận công nghệ mới, trên cơ sở đó tạo ra được

nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng quy mô kinh doanh,

nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, góp phần thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, thị xã Từ Sơn nói riêng.

Đời sống người lao động không ngừng được cải thiện.

Địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tiên Sơn trải dài theo địa

giới hành chính và tập trung tại những khu vực làng nghề, đông dân cư trong

tỉnh, chủ yếu là các cá nhân, hộ kinh doanh. Đặc điểm này thuận lợi cho việc

quản trị, điều hành của chi nhánh, tuy nhiên cũng rất khó khăn trong việc

cạnh tranh để phát triển và tốn rất nhiều nhân lực.

Là chi nhánh cấp 1 phụ thuộc Vietinbank nên chi nhánh Tiên Sơn cũng

có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam.

47

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2015 NH TMCPCông thươngViệt

Nam chi nhánhTiên Sơn)

Sơ đồ 3.1 mô tả khái quát cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP Công

Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Bao gồm:

Ban Giám đốc

Các khối

Các Phòng chức năng

Hệ thống phòng giao dịch

3.1.3. Các sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn

Là một NHTM có bề dày truyền thống về cung cấp tín dụng phục vụ

cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn

đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng để đáp ứng các các đối tượng khách

hàng trên khắp địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Với nhiều gói sản phẩm tín dụng đa

48

dạng linh hoạt, cùng với những chính sách linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình

cấp tín dụng, Ngân hàng đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng lớn.

Hiện tại, Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn đang cung cấp các sản phẩm tín

dụng cụ thể như sau:

3.1.3.1. Đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị

sự nghiệp có thu

1. Cho vay đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm cho vay đáp ứng các

nhu cầu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp và tổ chức hành chính sự

nghiệp có thu để phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.

Đặc điểm của sản phẩm

- Đối tượng cho vay: tài sản cố định hình thành theo Dự án/ tài sản nhỏ, lẻ.

- Điều kiện đối với tài sản đầu tư: mới 100% hoặc đã qua sử dụng.

- Mức cho vay: tối đa 90% nguyên giá tài sản đầu tư.

- Thời gian vay: phù hợp nhu cầu, mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay, bất động sản và các

tài sản khác theo quy định.

Lợi ích của khách hàng

- Hồ sơ thủ tục đơn giản, linh hoạt và phù hợp với đặc thù tài sản đầu tư

(không phải lập dự án đầu tư).

- Cơ chế, lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý.

- Biện pháp đảm bảo linh hoạt.

- Hỗ trợ tối đa nguồn vốn vay.

2. Cho vay mua ô tô: là sản phẩm tài trợ cho doanh nghiệp và các tổ

chức hành chính sự nghiệp có thu để mua ô tô phục vụ mục đích đi lại, giao

dịch và kinh doanh khác.

Đặc điểm của sản phẩm:

- Đối tượng cho vay: chi phí mua xe (giá mua xe theo hoá đơn), chi phí

lắp đặt linh phụ kiện và chi phí phát sinh khác.

49

- Điều kiện đối với ô tô: từ 04-45 chỗ ngồi, mới 100% hoặc đã qua sử

dụng có đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng hợp pháp đáp ứng điều

kiện lưu hành theo quy định của pháp luật.

- Mức cho vay: tối đa 100% giá trị xe.

- Thời gian vay: tối đa 5 năm.

- Tài sản đảm bảo: Xe ô tô hình thành từ vốn vay, bất động sản và các

tài sản khác theo quy định.

Lợi ích của sản phẩm

- Hồ sơ thủ tục đơn giản, quy trình xử lý nhanh chóng, linh hoạt (không

phải lập dự án đầu tư, không phải qua thẩm định rủi ro đối với các món vay

dưới 3 tỷ…).

- Cơ chế, lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý

- Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt

- Hỗ trợ tối đa về vốn.

3. Cho vay bổ sung vốn ưu động: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn

lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm của sản phẩm

- Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh như: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền

điện/nước…

- Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.

- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.

- Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng.

- Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng.

- Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba.

Lợi ích của sản phẩm:

- Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc thả nổi trong thời

hạn vay, phù hợp nhu cầu của khách hàng.

50

- Có nhiều hình thức vay vốn phù hợp với loại hình kinh doanh của

Doanh nghiệp.

- Có thể vay bằng nhiều loại tiền khác nhau.

- Có đủ kỳ hạn vay từ 1 đến 12 tháng.

4. Sản phẩm cho vay trung dài hạn thông thường: Là sản phẩm tài

trợ nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn cho Doanh nghiệp.

Đặc điểm của sản phẩm

- Đối tượng cho vay: chi phí đầu tư tài sản cố định như: mua sắm máy

móc, thiết bị, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng, văn phòng…

- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác

- Số tiền cho vay: tối đa 85% tổng mức đầu tư dự án.

- Thời gian cho vay: Cho vay trung hạn: tối đa 05 năm; Cho vay dài

hạn: trên 05 năm.

- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác

theo quy định của Vietinbank.

Lợi ích của sản phẩm:

- Thời gian cho vay linh hoạt, thời gian ân hạn và trả nợ phù hợp với

dòng tiền của dự án/doanh nghiệp.

- Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý.

- Được hưởng các ưu đãi khi đáp ứng các tiêu chí là khách hàng thân

thiết/quan trọng của Vietinbank.

5. Cho vay đầu tư dự án: Là sản phẩm tài trợ vốn trung, dài hạn để

đầu tư Dự án thực hiện tại Việt Nam và một số nước/vùng lãnh thổ phù hợp

quy định của pháp luật và Vietinbank trong từng thời kỳ.

Đặc điểm sản phẩm:

- Đối tượng cho vay: toàn bộ các chi phí hợp lý liên quan đến dự án.

- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.

- Số tiền cho vay: tối đa 85% tổng mức đầu tư.

51

- Thời hạn cho vay: tối đa 15 năm.

- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác

theo quy định của Vietinbank.

Lợi ích của sản phẩm:

- Mức cho vay và thời gian vay phù hợp với dự án kinh doanh.

- Được tư vấn, hỗ trợ các thông tin cần thiết liên quan đến dự án đầu tư.

6. Thấu chi doanh nghiệp: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu

động, đáp ứng nhu cầu đột xuất của doanh nghiệp để bù đắp thiếu hụt vốn

kinh doanh tạm thời, theo đó, khách hàng được tiêu vượt số tiền (dư có) trên

tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Vietinbank.

Đặc điểm sản phẩm:

- Đối tượng cho vay: chi phí vốn lưu động sản xuất kinh doanh.

- Điều kiện: khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại

Vietinbank, đáp ứng tiêu chí về tình hình tài chính và uy tín thanh toán.

- Loại tiền thấu chi: VND.

- Hạn mức thấu chi: tối đa 05 tỷ VND. Trường hợp nhu cầu thấu chi

trên 05 tỷ đồng sẽ được Vietinbank xem xét nếu đáp ứng được một số điều

kiện bổ sung khác.

- Thời hạn cấp hạn mức thấu chi: tối đa 12 tháng và được xem xét tái

cấp hàng năm.

- Tài sản đảm bảo: không cần tài sản đảm bảo nếu đáp ứng các tiêu chí

của Vietinbank.

Lợi ích sản phẩm:

- Thủ tục giải ngân, thu nợ đơn giản; thực hiện linh hoạt tại trụ sở của

doanh nghiệp hoặc điểm giao dịch của Vietinbank.

- Tiết kiệm tối đa chi phí tiền vay do thu nợ tự động ngay khi tài khoản

có tiền.

52

- Gia tăng hiệu quả quản lý vốn giữa Công ty mẹ với các Công ty thành

viên khi sử dụng kết hợp với dịch vụ thu hộ và quản lý vốn tập trung.

7. Cho vay đầu tư dự án bất động sản: Là việc Vietinbank tài trợ vốn

cho các doanh nghiệp, hợp tác xã được phép kinh doanh bất động sản để đầu

tư các dự án bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam.

Đặc điểm sản phẩm:

- Đối tượng tài trợ: dự án văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại,

khu đô thị, khu du lịch, khách sạn...

- Thời hạn tài trợ: trung, dài hạn

Lợi ích sản phẩm:

- Thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với dòng tiền dự án

- Tỷ lệ tài trợ cao lên tới 85% tổng mức đầu tư dự án

- Được cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xuyên suốt quá

trình thực hiện dự án.

- Lãi suất, phí dịch vụ cạnh tranh.

8. Các loại hình bảo lãnh: là hình thức Vietinbank cung cấp dịch vụ

bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết của doanh nghiệp đối

với đối tác

Đặc điểm sản phẩm:

- Đối tượng cấp bảo lãnh: tổ chức và cá nhân trong nước/nước ngoài.

- Đồng tiền bảo lãnh: VND, ngoại tệ.

- Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với nhu cầu và thời hạn thực hiện nghĩa

vụ đã cam kết

- Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;

Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thanh toán thuế xuất - nhập khẩu; Bảo lãnh vay

vốn; Bảo lãnh đối ứng; Các loại bảo lãnh khác theo yêu cầu khách hàng

53

Lợi ích khách hàng

- Gia tăng mức độ tin cậy, uy tín với đối tác và khả năng thành công

của giao dịch.

- Đa dạng các hình thức phát hành bảo lãnh như: bằng giấy và điện tử.

- Thời gian xử lý nhanh chóng, chuyên nghiệp, ngay trong ngày làm việc.

- Biện pháp đảm bảo linh hoạt.

- Phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh.

3.1.3.2. Đối với khách hàng cá nhân

1. Cho vay họat động sản xuất kinh doanh: Sản phẩm vay kinh

doanh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng là cá nhân để thực hiện các

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi ích của khách hàng:

- Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện

- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần

- Đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh

- Thời hạn cho vay đến 5 năm

Điều kiện khách hàng:

- Khách hàng đang kinh doanh theo các hình thức và lĩnh vực dịch vụ,

đại lý bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua…

2. Chiết khấu/cho vay đảm bảo bằng giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm:

Chiết khấu/cho vay bảo đảm bằng Giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm là hình thức

Vietinbank mua lại hoặc cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại

GTCG/TTK do Chính Phủ, Vietinbank và các tổ chức tín dụng khác phát

hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi

GTCG/TTK chưa đến hạn thanh toán.

54

Lợi ích dành cho khách hàng:

- Thủ tục: đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng.

- Mức cho vay/chiết khấu: hấp dẫn, tối đa lên tới 100% mệnh giá

GTCG/TTK.

- Thời hạn vay vốn: linh hoạt, do Vietinbank và khách hàng thoả thuận,

phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng và thời hạn còn lại của

GTCG/TTK.

- Lãi suất: hấp dẫn, cạnh tranh.

- Hình thức vay:

+ Chiết khấu: Có thời hạn hoặc toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG

+ Cho vay bảo đảm bằng GTCG/TTK: Cho vay theo món hoặc hạn mức

- Phương thức trả nợ: đa dạng, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

3. Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng

về việc sở hữu xe ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh.

Lợi ích dành cho khách hàng:

- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.

- Được ưu đãi lãi suất và các khoản phí liên quan theo các chương trình

ưu đãi của Vietinbank trong từng thời kỳ.

- Mức cho vay cao (tối đa 100% giá trị xe mua).

- Tài sản bảo đảm linh hoạt: Dùng chính xe ô tô mua làm tài sản bảo

đảm; Tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng/bên thứ ba.

- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện

- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.

4. Cho vay mua nhà: là sản phẩm Vietinbank tài trợ vốn để mua nhà ở,

đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở.

Lợi ích dành cho khách hàng:

- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện

55

- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình

- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần

- Mức cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản bảo đảm

- Thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm.

5. Cho vay thấu chi: Là hình thức Vietinbank cho khách hàng được

chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở

tại Vietinbank.

Lợi ích dành cho khách hàng:

- Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng.

- Lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức thấp.

- Không yêu cầu tài sản thế chấp.

- Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy

ATM/POS (24/7) của Vietinbank và của các ngân hàng khác tham gia hệ

thống Banknet, Smartlink, VNBC.

- Hạn mức thấu chi: tối đa lên đến 100 triệu.

- Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng

- Phương thức trả nợ: Nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản

tiền gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần

vào ngày 27 mỗi tháng.

6. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Là hình thức

Vietinbank cho Khách hàng cá nhân vay vốn bằng việc ứng trước tiền bán

chứng khoán niêm yết tại các công ty chứng khoán có liên kết với Vietinbank.

Lợi ích dành cho Khách hàng:

- Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm

yết chưa được thanh toán của các Nhà đầu tư chứng khoán

- Chủ động nguồn vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

- Được sử dụng các dịch vụ tài khoản khác của Vietinbank

56

- Thời gian cấp hạn mức: lên tới 12 tháng;

- Thời hạn cho vay ứng trước từng lần: tối đa 03 ngày làm việc, phù

hợp với thời hạn thanh toán bù trừ của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

- Mức cho vay: Tối đa bằng số tiền bán chứng khoán.

- Lãi suất: do Vietinbank và Khách hàng thoả thuận.

7. Các sản phẩm cho vay khác: như cho vay tiêu dùng không có tài

sản đảm bảo, cho vay du học, thẻ ghi nợ (visa)….

Qua những thống kê nói trên có thể thấy số lượng các sản phẩm cho

vay của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn hiện tại tương đối đa dạng và linh

hoạt, có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu của các đối tượng khách hàng. Điều

quan trọng để nâng cao chất lượng các sản phẩm này để đáp ứng ngày càng

tốt hơn nhu cầu của các khách hàng

3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua

3.2.1. Hoạt động huy động vốn

Vốn luôn là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi

doanh nghiệp nói chung và với mỗi Ngân hàng thương mại nói riêng. Huy

động vốn bao giờ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vì nó quyết định đến

đầu tư vốn. Có thể nói hiện nay công tác huy động vốn là công tác quan trọng

trong hoạt động kinh doanh của NH vì có huy động vốn được nhiều thì mới

có thể đầu tư mở rộng kinh doanh.

Mặc dù nền kinh tế khó khăn, ban lãnh đạo tập chung chỉ đạo giao chỉ

tiêu HĐV đến từng cán bộ và tranh thủ các mối quan hệ đẩy mạnh huy động

nguồn vốn huy động trong và ngoài địa bàn. Kết quả thời gian qua tăng

trưởng mạnh và khá ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20% trong

giai đoạn từ 2013-2015.

57

Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn giai đoạn 2013 - 2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn huy động

1.530

100

1.992

100

2,282

100

Tiền gửi của TCKT

265

17

472

23,69

521

23%

Tiền gửi dân cư

776

51

1.028

51,61

1,179

52%

Các định chế tài chính

487

32

492

24,7

582

26%

Thị phần huy động vốn

8,81

9,83

10,3

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánhTiên Sơn)

Về cơ bản, cơ cấu nguồn vốn huy động từ bên ngoài của chi nhánh là

khá hợp lý: Năm 2015, huy động từ dân cư là 1,179 tỷ đồng (chiếm 52%),

huy động từ tổ chức kinh tế là 521 tỷ đồng (chiếm 23%), huy động từ các

định chế tài chính là 582 tỷ đồng (chiếm 26%). Số dư huy động VND chiếm

96,8%/tổng huy động vốn, huy động USD chiếm 3,19%/Tổng huy động, huy

động EUR chiếm 0,1%/tổng huy động. Đây là kết quả của một loạt các biện

pháp: huy động vốn của chi nhánh, từ đa dạng hoá các hình thức huy động

vốn, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, đến tăng cường tiếp thị

quảng cáo song song với phong cách giao dịch tận tình, chu đáo.

3.2.2. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánhTiên Sơn bình quân có sự tăng trưởng qua các năm ở tất cả các chỉ tiêu

tổng tài sản, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm. Điều này được thể hiện thông

qua bảng số liệu dưới đây:

58

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánhTiên Sơn các năm 2013 - 2015

ĐVT: tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

STT

Chỉ tiêu

Tuyệt

Tăng

Tăng

Tăng

Tuyệt đối

Tuyệt đối

trưởng

trưởng

trưởng

đối

1

Tổng tài sản

1.858,72

10,8% 2.143,67 15%

2.411,08

12%

2 Dư nợ bình quân 1.620,00

23,4% 1.755,20

8%

1.722,82

-2%

3

Dư nợ cuối kỳ

1.759,52

18,3% 1.932,07 10%

1.578,62

-18%

4 HĐV bình quân

1.384,71

3,7% 1.633,69 18%

1.984,04

21%

5

HĐV cuối kỳ

1.530,32

2,7% 1.992,57 30%

2.282,63

15%

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

- Tổng tài sản trong 3 năm có sự tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân

khá cao đạt 12%. Tổng tài sản tăng do nền vốn huy động được cải thiện và

tăng cao trong các năm. Là điều kiện thuận lợi cho chi nhánh tự chủ về nguồn

vốn và tăng năng lực tài chính cũng như có khả năng cạnh tranh lãi suất cho

vay để đẩy mạnh việc phát triển hoạt động tín dụng.

- Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân 03 năm là 7,0% thấp hơn nhiều

so với mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành là 16,43%, số tuyệt đối tăng

trưởng trong giai đoạn này là 122 tỷ đồng. Mặc dù mặt bằng lãi suất cho vay

được cải thiện tuy nhiên khả năng hấp thu vốn của các doanh nghiệp trên địa

bàn cũng như trong cả nước thấp, tình hình kinh tế trong nước và thế giới vẫn

trong chu kỳ suy thoái.

59

- Dư nợ cuối năm 2015 là 1,578 tỷ đồng, chi nhánh đảm bảo mọi thời

điểm tuân thủ đúng giới hạn tín dụng mà Viettinbank giao, so với năm 2014 dư

nợ giảm khoảng 18% (số tuyệt đối giảm khoảng 353 tỷ đồng), tuy nhiên với nỗ

lực của chi nhánh đã tăng trưởng được một số khách hàng có năng lực tài chính

tốt, khách hàng có hiệu quả và tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm nền kinh

tế như: khách hàng là DNVVN, ngoài quốc doanh, bán lẻ…

Để thấy rõ hơn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn chúng ta sẽ xem xét hoạt động tín

dụng đối với từng đối tượng khách hàng, cơ cấu thời hạn vay vốn, cơ cấu

ngành nghề hoạt động.

+ Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn

Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu hướng giảm

dần qua các năm giảm thiểu rủi ro và cải thiện thanh khoản trong hoạt động

ngân hàng, tính đến thời điểm 31/12/2015 giảm còn 13% (so với năm 2013 là

16,5%). Chi nhánh đánh giá các dự án này có hiệu quả, khách hàng có đủ khả

năng trả nợ cho chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh hạn chế tối đa các khoản vay

trung dài hạn không hiệu quả tích cực cho vay ngắn hạn đảm bảo thực hiện

đúng cơ cấu mà Viettinbank đã giao.

- Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên

cạnh việc tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, còn phản ánh thực

trạng giai đoạn sau suy thoái của nền kinh tế. Các dự án trung hạn do đòi hỏi

vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh dạn

đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức

vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt

tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng được những thay đổi đột biến của nền

kinh tế và nhờ đó, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh.

60

Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

Số dư

Số dư

Số dư

Chỉ tiêu

(%)

(%)

(%)

100

1.932

100

1.578

100

Dư nợ

1.759,5

83,5

1.715,7

88,8

1.366,5

87

Dư nợ ngắn hạn

1.468,8

16,5

216,3

11,2

211,5

13

Trung, dài hạn

290,7

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

+ Cơ cấu tín dụng theo loại hình

Cơ cấu cho vay theo loại hình có sự chuyển đổi theo hướng giảm tỷ

trọng cho vay các doanh nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ là các cá nhân

và hộ kinh doanh cá thể. Dư nợ cho vay bán lẻ tăng dần qua các năm, tính đến

31/12/2015 đạt tỷ trọng 36% trên tổng dư nợ (năm 2012 chỉ đạt 22%), cao

hơn mức bình quân chung của toàn ngành và tiếp tục có sự chuyển biến tích

cực. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trở thành

một trong những Ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho các Doanh nghiệp nhà

nước, góp phần cơ cấu, sắp xếp hỗ trợ các Doanh nghiệp nhà nước tồn tại và

phát triển trong một thời kỳ dài.

Trên cơ sở đổi mới toàn diện cơ cấu khách hàng với chủ trương xây dựng

mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, Viettinbank từng bước đã thực hiện

chuyển đổi cơ cấu khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hướng tới

nhiều thành phần kinh tế. Thực tế cho thấy việc nghiên cứu, phân tích hiệu quả

kinh doanh ngân hàng trong từng nhóm ngành là rất quan trọng, góp phần cơ bản

vào định hướng phát triển chung của toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, việc cho vay tiêu

dùng bán lẻ chưa phát huy được hết các điểm mạnh vốn có, chưa có những nét

đặc thù trở thành bản sắc tạo nên ưu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Điều

61

này cũng cần sự quan tâm thích hợp của ban lãnh đạo trong thời gian tới nhằm

hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm, đưa kinh doanh bán lẻ phát triển vượt bậc trở

thành một mảng lớn trong bức tranh tín dụng của chi nhánh.

Việc tăng này Chi nhánh tập trung vào các khách hàng ngoài quốc

doanh, các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực

SXKD thương mại, tư nhân cá thể vay kinh doanh nhỏ, tiêu dùng mua nhà

sửa chữa nhà cửa, mua ô tô, vay lương… các khách hàng này đảm bảo hiệu

quả mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.

Việc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơnđạt

được bước chuyển mạnh mẽ trong việc cơ cấu lại các khách hàng bên cạnh

việc tuân thủ định hướng phát triển của hệ thống còn phản ánh sự năng động

và chính xác trong các quyết định kinh doanh của tập thể Ban lãnh đạo và đội

ngũ cán bộ chi nhánh.

Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm

Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số dư Số dư Số dư Chỉ tiêu (%) (%) (%)

Cơ cấu tín dụng 1.759,5 100 100 1.578 100 1.932

- DN 1.283,8 73 72,6 1.012,3 64 1.402,6

- Cá nhân 475,7 27 27,4 565,69 36 529,4

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

+ Cơ cấu cho vay theo tài sản bảo đảm

Sau giai đoạn cho vay luôn yêu cầu phải có tài sản đảm bảo ở mức cao từ

90% tổng dư nợ, đến thời điểm hiện nay trong điều kiện khó khăn chung của các

doanh nghiệp, dư nợ liên tục tăng lên trong khi thời gian khấu hao tài sản ngày

càng ngắn đi. Vì vậy dư nợ có tài sản đảm bảo giảm dần qua các năm.

62

Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo bằng tài sản giảm dần từ 89% năm

2012xuống 75% năm 2015.

Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm

của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm

Cơ cấu

Cơ cấu

Cơ cấu

Số dư

Số dư

Số dư

Chỉ tiêu

(%)

(%)

(%)

1.759,5

100

1.932

100

1.578,5

100

Dư nợ

Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản

1.452

82,5

1.391

72

1.183

75

394,5

17,5

541

308

28

25

Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

+ Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề

Theo ngành nghề kinh tế, cho vay các ngành công nghiệp chế biến

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ (29%). Dư nợ cho vay ngành xây

dựng đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trong khá lớn trong

tổng dư nợ (22%).

Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013

Năm

Số tiền 1.759,5 438,1 65,1 161,9 517,3 110,8 441,6 24,6

Năm 2014 Số tiền % 100 1.932 21,0 405,7 3,8 73,4 11,6 224,1 28,6 552,6 6,0 115,9 27,5 531,3 1,5 29,0

Năm 2015 Số tiền % 100 1.578 22 347,2 3,5 55,2 9,5 149,9 29 457,6 5,8 91,5 29 457,6 1,2 18,9

% 100 24,9 3,7 9,2 29,4 6,3 25,1 1,4

Chỉ tiêu Dư nợ Xây dựng Giao thông Gia công giày dép, dệt may Công nghiệp chế biến Nông lâm nghiệp Thương mại và dịch vụ Ngành khác (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

63

Năm 2015, công tác quản lý danh mục tín dụng đối với các ngành kinh

tế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã đạt

được bước tiến quan trọng, đặc biệt là giảm tỷ trọng cho vay xây lắp xuống

còn 22%/tổng dư nợ theo đúng mục tiêu đã đề ra.

Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu

vực đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh

vực có rủi ro cao. Hiện tại, ngân hàng tập trung và ưu tiên đầu tư cho các

ngành thuốc tân dược, giày dép, dệt may, chế biến, nhà ở và đã thực hiện điều

chỉnh đầu tư vào các ngành khác như gạch ngói, xây lắp…

+ Nợ quá hạn, nợ xấu:

Nợ xấu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp xây lắp. Trong thời

gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã

rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng. Hàng năm

ngoài việc xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Viettinbank Tiên

Sơn còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu, nợ quá hạn, nhờ vậy đã

giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn của

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là 1.71% (năm

2012 là 0.8%), tỷ lệ nợ xấu là 1,72% (năm 2012 là 1.65%).

+ Tình hình thực hiện trích DPRR và thu nợ ngoại bảng: Thực hiện

trích lập DPRR theo kế hoạch, tích cực thu hồi nợ ngoại bảng cải thiện năng

lực tài chính nâng cao khả năng dự phòng.

- Về lãi treo: lãi treo của chi nhánh tương đối cao (năm 2013 là 9,3 tỷ

đồng và năm 2015 là 10 tỷ đồng), nguyên nhân cơ bản lãi treo tăng do khủng

hoảng kinh tế thế giới cũng như tại Việt Nam cho nên đa số các doanh nghiệp

gặp khó khăn về tài chính, Chi nhánh đang nỗ lực tập trung cao độ để xử lý

trong năm 2015 và các năm tiếp theo.

64

Bảng 3.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm

Tỷ trọng Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Chỉ tiêu (%) trọng (%) trọng (%)

Dư nợ 1.759,5 100 1.932 100 1.578 100

Nợ quá hạn 13,7 0,78 15,6 0,81 26,9 1,71

Nợ xấu 16,9 0,96 22,8 1,18 27,2 1,72

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2012-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

3.2.3. Hoạt động dịch vụ

Hiện nay, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơn ngoài việc cung ứng các sản phẩm tiền gửi, cho vay bảo lãnh đối với

khách hàng còn thực hiện dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ

thu hộ, chi hộ, dịch vụ ngân quỹ

Dịch vụ thanh toán trong nước

Dịch vụ thanh toán trong nước mang lại nguồn thu đáng kể cho Ngân

hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Việc thực hiện tốt

dịch vụ này giữ một vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hoạt động của các

nghiệp vụ khác như huy động tiền gửi, cho vay và các nghiệp vụ kèm theo.

Hiện tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đang

thực hiện các phương thức thanh toán như: thanh toán giữa các Chi nhánh

trong nội bộ hệ thống, thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi

khu vực và quốc gia.

Cùng với những phương thức thanh toán trên, Ngân hàng TMCP công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơncòn đáp ứng khá đầy đủ các công cụ thanh

toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng.

65

Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới rộng khắp cả nước, là

một chi nhánh, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

đã đạt được những kết quả tốt trong công tác phát triển dịch vụ thanh toán nội

địa. Các công cụ và hình thức thanh toán khá phong phú, luôn được quan tâm

đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động nên tốc độ thanh toán của khách hàng

qua ngân hàng cũng được đẩy mạnh qua đó góp phần tăng nguồn thu cho

ngân hàng.

Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ

Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp

vụ kinh doanh quan trọng của ngân hàng hiện đại. Nhận thức được vấn đề

này, trong những năm gần đây Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn triển khai hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại

tệ. Song do thực tiễn thì các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân

hàng là rất hạn chế. Các hình thức thanh toán như L/C thanh toán nhờ thu,

thanh toán chuyển tiền phát sinh không nhiều. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

của ngân hàng vẫn chủ yếu dừng lại ở mức độ phục vụ nhu cầu của các doanh

nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế.Thu từ hoạt động này còn thấp. Chi

nhánh chỉ thực hiện thu đổi đối với hai loại ngoại tệ mạnh là USD và EUR

theo sự cho phép của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng

không được mua bán với các ngân hàng bên ngoài mà chỉ được mua bán với

ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên lãi từ hoạt động này không cao.

Chỉ khi khách hàng có nhu cầu ngoại tệ thì ngân hàng mới thực hiện mua bán

với trụ sở chính, ngân hàng cũng không thực hiện việc mua bán ngoại tệ theo

hợp đồng kỳ hạn mà chỉ mua bán giao ngay cho khách hàng.

Dịch vụ thanh toán thẻ

Dịch vụ ATM của Vietinbank Từ Sơn được thực hiện gắn liền với dự

án hiện đại hoá Ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ này đã được Ban lãnh đạo ngân

hàng rất quan tâm. Chi nhánh đã nỗ lực mở rộng các đối tượng khách hàng từ

66

cán bộ nhân viên tại các đơn vị, doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân

hàng đến sinh viên đại học, cao đẳng và trung cấp trên địa bàn. Cùng với phát

triển khách hàng sử dụng thẻ, chi nhánh cũng chú trong đầu tư lắp đặt máy

ATM tại Chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch và những nơi công cộng

có đông khách hàng qua lại, mua sắm.

Dịch vụ thu hộ, chi hộ

Đây là một trong những dịch vụ có tiềm năng đối với Vietinbank Tiên

Sơn. Dịch vụ này được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng thoả thuận ký giữa

ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng sẽ đứng ra thay mặt cho khách hàng

thực hiện giao dịch thu hộ, chi hộ. Hiện nay, ngân hàng đang thực hiện dịch

vụ này chủ yếu là thu hộ tiền điện, điện thoại, nước, vệ sinh. Việc triển khai

dịch vụ này đã mạng lại chi ngân hàng nguồn thu đáng kể và cần phát triển

hơn nữa dịch vụ tiềm năng này.

Dịch vụ ngân quỹ

Hoạt động chủ yếu của dịch vụ này là ngân hàng cử cán bộ đến thu tiền

mặt trực tiếp tại các đơn vị. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ như

thu đổi tiền rách nát không đủ tiêu chuẩn lưu thông, dịch vụ kiểm đếm tiền

mặt cho các đơn vị...Tuy nhiên kết quả đạt được từ hoạt động này còn thấp.

3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

3.3.1. Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

chi nhánh Tiên Sơn dành cho khách hàng doanh nghiệp

Mặc dù các sản phẩm tín dụng do Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam xây dựng và được áp dụng tại Chi nhánh Tiên Sơn cũng như tất cả các

chi nhánh trong cả nước có những điểm mạnh nhất định khi so sánh với một

số ngân hàng thương mại khác nhưng trong quá trình thực hiện cũng gặp

không ít những vướng mắc cần được khắc phục. Chính những vướng mắc này

khi không được giải đáp, hướng dẫn kịp thời đã dẫn tới những khó khăn cũng

như mang lại rủi ro, hạn chế trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

67

Một số hạn chế trong cung cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần được khắc phục

trong thời gian tới được thể hiện một phần thông qua các chỉ tiêu hoạt động

của Chi nhánh trong 3 năm gần đây:

Bảng 3.8: Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh các năm 2013 - 2015

ĐVT: tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

TT

Chỉ tiêu

Tuyệt

Tăng

Tuyệt

Tăng

Tuyệt

Tăng

đối

trưởng

đối

trưởng

đối

trưởng

1 Dư nợ bình quân

1.620,00 23,4% 1.755,20

8%

1.722,82

-2%

2 Dư nợ cuối kỳ

1.759,52 18,3% 1.932,07 10% 1.578,62

-18%

3 HĐV bình quân

1.384,7 3,7% 1.633,69 18% 1.984,04 21%

4 HĐV cuối kỳ

1.530,32 2,7% 1.992,57 30% 2.282,63 15%

0,96%

1,18%

1,72%

5 Tỷ lệ nợ xấu

6 Trích DPRR

4,65

7,03

10,06

7 TT dư nợ NH/TDN (%)

1.468,8

83%

1.715,7

89%

1.366,5 1.468,8

8 TT dư nợ TDH/TDN (%)

290,7

17%

216,3

11%

211,5

290,7

9 Tỷ trọng DN bán lẻ (%)

316,4

22%

475,7

27%

529,4

27,4%

Tỷ lệ giảm dư lãi treo so

10

6,34

182%

9,30

147%

10,01

108%

năm trước (%)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

chi nhánh Tiên Sơn)

- Về tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ giảm dư lãi treo nói chung: Trong 03 năm trở

lại đây tỷ lệ này vẫn chưa được khống chế, nợ xấu, lãi treo vẫn tiếp tục gia

tăng do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan của nền kinh tế. Chi nhánh

đã chỉ đạo quyết liệt để tận thu lãi treo song đa số các đơn vị có lãi treo đều

rơi vào những đơn vị có khó khăn về tài chính nên việc thu nợ gốc và lãi phát

sinh đã là vấn đề khó khăn đối với đơn vị, vì vậy việc tận thu lãi treo là vẫn đề

nan giải mà chi nhánh chưa tìm được biện pháp hữu hiệu. Chi nhánh vẫn đang

thực hiện biện pháp thu hồi dần dần để đơn vị có điều kiện trả nợ gốc và lãi

68

phát sinh đồng thời có một số đơn vị thực sự khó khăn nhưng đã có thiện trí

trả nợ Chi nhánh đang đề nghị Trung ương miễn giảm lãi.

Trong giai đoạn 2013-2015 hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương

đối khó khăn do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế thế giới và kinh tế trong

nước, các doanh nghiệp đối mặt với lãi xuất ngân hàng tăng cao, hàng hóa tồn

kho tăng cao. Cho vay theo loại hình doanh nghiệp cũng có những hạn chế

nhất định: Các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn trước đây (khi đất nước còn

khó khăn) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nhưng khi bước vào

nền kinh tế đa thành phần trong bối cảnh hòa nhập vào bình diện kinh tế thế

giới, hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém với trình

độ quản lý thấp, bố trí vốn, cơ cấu không hợp lý, mất cân đối trong đầu tư

vốn, ít hoặc không có vốn tự có tham gia đầu tư, sức cạnh tranh sản phẩm trên

thị trường yếu, giá thành sản phẩm cao, quyết định đầu tư không đúng hướng,

dẫn tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ được, kể cả trong nước cũng như

ngoài nước dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ. Hơn nữa, tình hình tài chính của

doanh nghiệp không minh bạch, gây ra khó khăn cho phía ngân hàng trong

việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp.

Mặc dù Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơngặp nhiều khó khăn trong hoạt động như: nền khách hàng cũ để lại chủ

yếu là các DNNN hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp đang gặp khó

khăn về tài chính, nợ xấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lãi treo cao, cán bộ tín

dụng chi nhánh đa phần còn trẻ mới vào ngành và thay đổi liên tục tuy nhiên

hoạt động tín dụng chi nhánh trong 3 năm qua thực hiện theo đúng sự chỉ đạo

điều hành của Viettinbank từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an

toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên vào

cho vay các khách hàng tốt, có năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu

tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn tạo các cân đối

lớn nền kinh tế, các khách hàng tư nhân cá thể,…), tích cực xử lý nợ xấu, nợ

69

ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra. Tuy vậy,

trong giai đoạn này bên cạnh những mặt tích cực cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro

ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của hoạt động tín dụng những năm tiếp

theo như tỷ lệ nợ xấu, lãi treo có chiều hướng gia tăng, khó khăn trong hoạt

động của những đơn vị xây lắp .…

- Cho vay theo thời hạn vay vốn trong giai đoạn này chủ yếu tập trung

vào ngắn hạn, các dự án cho vay trung dài hạn phát sinh mới không có nhiều,

trong khi một số dự án đã giải ngân xong gặp phải rủi ro khá lớn… gây khó

khăn cho chi nhánh trong quá trình thu hồi nợ.

Công tác huy động vốn trong giai đoạn 2013-2015 chịu nhiều áp lực

bởi sự cạnh tranh hết sức căng thẳng giữa các Ngân hàng. Sự biến động của

các luồng tiền trong lưu thông là tác nhân mạnh mẽ tới công tác huy động

vốn, mặt khác do đồng tiền mất giá nên lãi suất huy động trong năm liên tục

tăng vào những tháng giữa năm 2013, sau đó lại liên tục giảm vào những

tháng cuối năm vì vậy luồng tiền vào ra không ổn định làm cho chỉ tiêu huy

động vốn của Chi nhánh cũng theo đó mà tăng giảm đột biến từ đó tác động

đến khả năng chủ động về vốn để cung ứng cho hoạt động tín dụng.

Bên cạnh đó việc phát triển các sản phẩm mới cũng gặp khó khăn do

công tác phát triển khách hàng mới trong năm chưa được triển khai mạnh mẽ

do tình hình biến động của nền kinh tế và thị trường, khách hàng TCKT

thường gửi các kỳ hạn ngắn để tận dụng tối đa lãi suất và thời gian nguồn vốn

nhàn rỗi để gửi Ngân hàng nên nguồn vốn này không mang tính ổn định, mặt

khác do áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng, lãi suất huy động giữa các

Ngân hàng không đồng nhất, nên việc phát triển khách hàng rất khó khăn.

Ngoài những thực trạng trên, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn còn có

những khó khăn, hạn chế nhất định. Đây cũng là một phần nguyên nhân dẫn

đến thực trạng trên.

70

- Việc xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù hiện nay chủ yếu hướng

tới việc quản lý, kiểm soát tốt rủi ro, chưa chú trọng nhiều vào việc hướng

tớiđáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Hầu hết các sản phẩm tín dụng đặc thù mới xây dựng được các cơ chế

chính, chưa xây dựng được giá bán sản phẩm (lãi suất vay) riêng, do vậy đã

làm giảm tính linh hoạt khi triển khai sản phẩm.

- Phần lớn các sản phẩm khi xây dựng chưa xác định được tiêu chí đánh

giá hiệu quả sản phẩm và chưa được theo dõi, quản lý một cách thống nhất.

- Trong quá trình triển khai các sản phẩm tín dụng, nhận thức và trình

độ cán bộ một số nơi còn hạn chế, thể hiện:

+ Việc nhận định, phân tích các thông tin về khách hàng để đánh giá

xếp hạng khách hàng và áp dụng chính sách còn chưa chính xác, chưa phù

hợp với điều kiện thực tại, mức độ rủi ro của khách hàng;

+ Việc khai báo các thông tin khoản vay của khách hàng trên phân hệ

chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác, ảnh hưởng đến việc chiết suất dữ liệu

phục vụ việc đánh giá kết quả, hiệu quả sản phẩm cũng như việc xây dựng

định hướng, kế hoạch phát triển và quản lý sản phẩm.

+ Quá trình quản lý theo dõi trước, trong và sau khi cho vay còn bộc lộ

những bất cập do trình độ cán bộ chưa theo kịp với yêu cầu thực tế dẫn đến

rủi ro.

3.3.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Trong những năm qua hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ngày càng được quan tâm và chú

trọng phát triển. Viettinbank cũng đặt ra mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ

hàng đầu Việt nam, vì vậy hoạt động tín dụng bán lẻ ngày càng đóng vai trò

quan trọng trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Kết quả hoạt

động tín dụng bán lẻ những năm gần đây như sau:

71

Bảng 3.9: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2013- 2015 của chi nhánh

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013 Năm 2014

Năm 2015

TT

Chỉ tiêu

TT TĐ

TT

TT

1 Dư nợ tín dụng bán lẻ

475,7

30% 529,4 11,3% 565,69 6,9%

2 Doanh số cho vay

928

29% 1.036

12%

1.052

2%

Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán

3

27%

27,4%

35,8%

lẻ/tổng dư nợ tín dụng

Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư

4

0,63%

0,63%

0,76%

nợ tín dụng bán lẻ

Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm

5

100%

100%

100%

bảo/tổng dư nợ TD bán lẻ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015)

Về quy mô tín dụng bán lẻ: Quy mô tín dụng bán lẻ có xu hướng

tănglên. Tuy nhiên mức tăng giảm dần do nhu cầu vay vốn của khách hàng

giảm theo chu kỳ khó khăn của nền kinh tế, năm 2015, dư nợ tín dụng bán lẻ

tại thời điểm 31/12/2015 tăng 6,9%, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ

tăng cao là 35,8%, việc tăng này do dự nợ giảm mạnh, vì vậy kéo tỷ trọng này

tăng cao. Mặt khác, sự giảm sút tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ còn 1 phần

do ảnh hưởng Viettinbank chuẩn hoá lại tiêu chí khách hàng bán lẻ chỉ bao

gồm cá nhân và hộ gia đình (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân và doanh

nghiệp vừa và nhỏ).

So sánh với quy mô tín dụng bán lẻ của các ngân hàng khác thì quy mô

tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn tương đương với các ngân hàng cổ phần khác, nhưng tỉ trọng

dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn mới chỉ đạt gần ~25% vào năm 2013,2014, 2015.

72

Về chất lượng tín dụng bán lẻ: Cùng với xu hướng tăng lên về quy

môtín dụng bán lẻ, nợ quá hạn tín dụng bán lẻ cũng có chiều hướng tăng, tại

thời điểm 31/12/2013 là 0,63%, trong khi 31/12/2015 là 0.76%, vẫn ở mức

thấp tuy nhiên nợ xấu, nợ quá hạn tín dụng bán lẻ vẫn có xu hướng gia tăng.

+ Sản phẩm cho vay liên quan đến nhà ở: dư nợ chiếm trên 17% tổng

dư nợ tín dụng bán lẻ, dư nợ phát sinh chủ yếu ở các chi nhánh tại các thành

phố lớn. Để đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay nhà thì phải kết hợp, phối

hợp với các chủ đầu tư khu đô thị mới trong quá trình cho vay và quản lý tài

sản thế chấp, tuy nhiên trong thời gian qua, Viettinbank chưa triển khai khai

thác tốt các mối quan hệ này.

Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tỷ

Tỷ

Tỷ

TT

Sản phẩm

Dư nợ

trọng

Dư nợ

trọng

Dư nợ

trọng

(%)

(%)

(%)

Tổng dư nợ bán lẻ

475,57

100

529,62

100 565,69

100

1 Cho vay hộ kinh doanh

433,8

91,22 492,29 92,95 503,07 88,93

Cho vay hỗ trợ nhu cầu

2

16

3,36

17,26

3,26 34,89

6,17

về nhà ở

3 Cho vay mua ôtô

2,59

3,55

0,67

3,92

0,69

0,54

4 Cho vay cầm cố GTCG

19,43

9,32

1,76 13,96

2,47

4,09

Cho vay bảo đảm

5

0,11

0,02

0,1

0,02

0,97

0,17

bằng lương

6 Cho vay thấu chi

3,65

0,77

7,09

1,34

8,07

1,43

7 Cho vay thẻ tín dụng

-

-

0,82

0,14

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)

73

- Phần lớn các phẩm tín dụng bán lẻ của Viettinbank đã được xây dựng

thành quy định sản phẩm cụ thể, giúp cho cho việc cung cấp sản phẩm đến

khách hàng được toàn diện, hiệu quả và thống nhất trên toàn hệ thống.

3.3.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Nhằm đánh giá mức độ hài lòng và những nhân tố tác động, chi phối

tạo nên chất lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn, tác

giả đã tiến hành khảo sát 400 khách hàng. Từ đó nghiên cứu, tìm ra giải pháp

để nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn.

Kết quả đánh giá dựa trên việc khảo sát, phân tích 400 phiếu câu hỏi về chất

lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn. Tổng hợp kết

quả điều tra như sau:

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng

đối với sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn

PGD Đông

PGD Châu

PGD Nam

PGD Yên

PGD Bắc

Nội dung điều tra

Tổng

Nguyên

Tiên Sơn

Phong

Tiên Sơn

Khê

Tổng số phiếu phát ra

100

400

100

50

50

100

Tổng số phiếu thu về

100

400

100

50

50

100

1.Hồ sơ thủ tục

100

400

100

50

50

100

Rất hài lòng

Hài lòng

65

246

57

28

38

58

Bình thường

35

154

43

22

12

42

Không hài lòng

Rất không hài lòng

2.Thời gian xử lý giao dịch

100

100

100

400

50

50

Rất hài lòng

Hài lòng

27

38

143

24

15

39

Bình thường

73

62

257

26

35

61

Không hài lòng

Rất không hài lòng

3.Lãi suất cho vay

100

100

400

50

50

100

Rất hài lòng

18

10

54

4

5

17

Hài lòng

21

42

142

18

36

25

Bình thường

61

48

204

28

9

58

74

PGD Đông

PGD Châu

PGD Nam

PGD Yên

PGD Bắc

Nội dung điều tra

Tổng

Nguyên

Khê

Tiên Sơn

Phong

Tiên Sơn

Không hài lòng

Rất không hài lòng

4.Chất lượng tư vấn, hỗ

100

100

50

50

100

400

trợ

Rất hài lòng

35

25

14

25

36

135

Hài lòng

65

75

36

25

64

265

Bình thường

Không hài lòng

Rất không hài lòng

5. Thái độ phục vụ của nhân

100

100

50

50

100

400

viên

Rất hài lòng

25

18

14

26

10

93

Hài lòng

75

82

36

24

90

307

Bình thường

Không hài lòng

Rất không hài lòng

6.Không gian giao dịch

100

100

50

50

100

400

Rất hài lòng

15

15

10

5

20

65

Hài lòng

85

85

40

45

80

335

Bình thường

Không hài lòng

Rất không hài lòng

7.Đánh giá chung khi đến

100

100

50

50

100

400

giao dịch với Vietinbank

chi nhánh Tiên Sơn

Rất hài lòng

Hài lòng

35

38

18

25

36

152

Bình thường

65

62

32

25

64

248

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Nhận xét kết quả đo lường: Dựa vào kết quả thống kê qua khảo sát ý

kiến khách hàng, chúng ta thấy khách hàng của Vietinbank chi nhánh Tiên

Sơn nhìn chung hài lòng về chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng.

Khách hàng đánh giá những ưu thế của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn về lãi

suất, về cơ sở vật chất....

75

Đa số các khách hàng trả lời là hài lòng và bình thường, không có

khách hàng đánh giá là không hài lòng. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu thực

hiện tại một thời điểm nhất định nên kết quả trên chỉ có ý nghĩa tại thời điểm

thực hiện cuộc khảo sát.

3.4. Đánh giá chung việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

3.4.1. Những kết quả đạt được

Với những phân tích trên có thể thấy những kết quả đạt được trong

công tác phát triển sản phẩm tín dụng như sau:

Một là: Danh mục sản phẩm tín dụng được đa dạng

Trong những năm qua, Ngân hàng đã tích cực hoàn thiện các sản phẩm

tín dụng truyền thống, đồng thời cung cấp thêm những sản phẩm tín dụng mới

nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng tăng khả năng cạnh tranh với

các ngân hàng khác trên địa bàn. Công tác khách hàng được ngân hàng đặc biệt

chú trọng, quan tâm. Ngân hàng luôn nắm bắt những thông tin và nhu cầu của

khách hàng cũ và tích cực tìm kiếm thông tin về những khách hàng mới.

Mặc dù sản phẩm huy động vốn không còn giữ được mức tăng trưởng

cao như giai đoạn năm 2013-2015 do số lượng các ngân hàng và các TCTD

ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng có thể nói rằng Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vẫn đang duy trì

được thị phần so với các ngân hàng khác trên địa bàn.

Các sản phẩm cho vay được đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khác

nhau. Khách hàng đến vay vốn ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

chi nhánh Tiên Sơn không những được ngân hàng tư vấn về các sản phẩm của

ngân hàng mà còn được tư vấn về việc sử dụng vốn hiệu quả, kết hợp sử dụng

cả hình thức cho vay và bảo lãnh, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.

Có thể nói Ngân hàng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc cung ứng các sản

76

phẩm tín dụng đem lại sự thuận tiện và lợi ích tối đa cho khách hàng đáp ứng

được nhu cầu và thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng.

Hai là: Sự cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm được chú trọng

Với mục tiêu hiện đại hoá hệ thống thanh toán của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam, từ năm 2005 đã áp dụng chương trình do các chuyên

gia Malaysia triển khai đã giúp việc thanh toán qua ngân hàng được cải thiện

rõ rệt. Đối với những món thanh toán trong cùng hệ thống chỉ mất vài phút,

giảm được nhiều thời gian chờ đợi của khách hàng. Chính điều này đã tạo

điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh

Tiên Sơn trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Khách

hàng vay vốn tại ngân hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán tiện lợi an toàn,

tiết kiệm được tối đa thời gian giao dịch.

Mặt khác, trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng,

với từng nhóm ngân hàng đều có một số lượng đông đảo những khách hàng

truyền thống, gắn bó lâu dài đối với ngân hàng, điều này có thể thấy chất

lượng trong cung ứng các sản phẩm tín dụng được ngân hàng chú trọng, quan

tâm bởi yếu tố chất lượng sản phẩm chính là yếu tố có thể giữ chân khách

hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm tín dụng.

Ba là: Doanh thu từ hoạt động cung ứng sản phẩm tín dụng không

ngừng tăng lên

Phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng có điều kiện gia tăng

thu nhập. Có thể nói từ khi thành lập đến nay hoạt động tín dụng của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn luôn có sự tăng

trưởng vững chắc. Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng đều qua

các năm. Trong quá trinh cung ứng những sản phẩm tín dụng cho khách hàng

ngân hàng còn có thể lôi kéo khách hàng sử dụng thêm những sản phẩm dịch

vụ khác của ngân hàng, có điều kiện nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh

doanh trên mọi mặt.

77

Bốn là: Số lượng và đối tượng khách hàng phục vụ

Đối tượng khách hàng cũng được mở rộng với nhiều đối tượng thuộc

các thành phần kinh tế khác nhau, bất cứ khách hàng nào có nhu cầu sử dụng

sản phẩm tín dụng đều có thể là khách hàng của ngân hàng. Điều này chứng

tỏ những sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp đang có được sự tin

tưởng của khách hàng, đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn của khách

hàng trong quá trình sử dụng vốn.

Năm là: Ngân hàng đã thực hiện công tác Marketing vào việc phát

triển sản phẩm tín dụng

Với mục tiêu thu hút ngày càng nhiều hơn nữa khách hàng sử dụng sản

phẩm tín dụng của mình Ngân hàng đã thực hiện các chương trình quảng cáo

tiếp thị những sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Khách hàng có nhu cầu vay

vốn đến giao dịch tại ngân hàng được các nhân viên nhiệt tình giới thiệu tư

vấn trong sử dụng sản phẩm, nếu khách hàng đáp ứng đủ những điều kiện vay

vốn sẽ được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tối đa trong khoảng thời gian ngắn

nhất, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy rất tin tưởng, yên tâm khi sử

dụng sản phẩm. Mặt khác, với những sản phẩm mới trong quá trình thực hiện

nghiệp vụ, các nhân viên ngân hàng còn đến tận nơi kinh doanh của khách

hàng tư vấn về sản phẩm để thu hút khách hàng sử dụng một cách linh hoạt

hơn các sản phẩm của ngân hàng.

Sáu là: Giá cả sản phẩm ngân hàng được áp dụng một cách linh hoạt

Chính sách giá là một trong những chính sách quan trọng quyết định

đến khả năng cạnh tranh và thu nhập của ngân hàng. Để duy trì và thu hút

thêm khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh

doanh, ngân hàng đã áp dụng lãi suất huy động và cho vay một cách linh hoạt.

Dựa vào biểu phí dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam, Ngân hàng đã linh hoạt trong việc điều chỉnh mức phí phù hợp với từng

đối tượng khách hàng. lại lợi ích cho cả ngân hàng cũng như khách hàng.

78

Điều này đã giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơn thu hút được nhiều khách hàng mới và duy trì được một số lượng đông

đảo những khách hàng truyền thống.

Thứ bẩy: Ngân hàng đã xây dựng chính sách phân bổ tín dụng

Chính sách phân bổ tín dụng giúp ngân hàng có được định hướng phù

hợp trong quá trình phát triển sản phẩm tín dụng.

- Phân bổ theo đối tượng khách hàng: thực hiện phân chia phạm vi cấp

tín dụng theo đối tượng khách hàng dựa trên năng lực, vị trí của từng phòng,

ban; chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động tín dụng đối với những đối tượng

khách hàng có chất lượng tín dụng bảo đảm, khống chế dư nợ tín dụng tối đa

và giảm dần mức dư nợ đối với các đối tượng khách hàng có chất lượng tín

dụng xấu.

- Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: Bảo đảm sự phù hợp giữa

cơ cấu kỳ hạn và loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn.

- Phân bổ theo loại hình sản phẩm, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư: đa

dạng hóa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hóa

các đối tượng khách hàng nhằm giảm thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng

hóa mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát

triển kinh tế.

3.4.2. Những mặt còn tồn tại

Bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình phát triển sản phẩm

tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế:

Một là: Những sản phẩm tín dụng ngân hàng cung ứng còn mang

tính chất truyền thống

Trong năm 2013 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tiến

hành nghiên cứu và đưa ra thị trường 9 sản phẩm tín dụng mới và thay thế

dành cho khách hàng cá nhân bao gồm: Cho vay hỗ trợ du hoc, Cho vay

79

chứng minh tài chính, Cho vay mua nhà dự án, Cho vay mua ô tô, Cho vay

ứng trước tiền bán chứng khoán, Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài, Cho vay tiêu dùng đối với CBCNV, Cho vay cá nhân

kinh doanh tại chợ, Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm/giấy tờ

có giá theo hướng phân khúc thị trường phù hợp cho từng đối tượng khách

hàng nâng tổng số sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân lên con số

20. Với một danh mục SPDV khá đầy đủ và có tính cạnh tranh đảm bảo việc

đóng gói đáp ứng mọi nhu cầu tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, là chi

nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn hiện nay vẫn cung

cấp các sản phẩm mang tính chất truyền thống cho khách hàng là chủ yếu,

chưa thực sự chú trọng đến khách hàng cá nhân.

Trong các hình thức cho vay trên ngân hàng chủ yếu cho vay các hình

thức như cho vay hỗ trợ vốn kinh doanh, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà

ở, cho vay tiêu dùng. Đối với cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân

viên, đối tượng cho vay là cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các cơ

quan trên địa bàn, được tuyển dụng chính thức và có thu nhập ổn định, có

phương án làm kinh tế phụ gia đình khả thi hiện nay ngân hàng hạn chế cho

vay trong khi những đối tượng này có nguồn thu nhập ổn định, nhu cẩu về

những sản phẩm tín dụng tiêu dùng cao, mặt khác đây có thể là những đối

tượng khách hàng có lượng tiền nhàn rỗi ổn định trong tương lai.

So với các NHTM khác hoạt động tín dụng trên địa bàn như Ngân hàng

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển là các

đối thủ mạnh ngang tầm Vietinbank thì những sản phẩm tín dụng hiện tại mà

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đang cung

cấp chủ yếu vẫn chưa tạo được điểm nhấn nổi bật so với những sản phẩm

cùng loại của những ngân hàng này. Các ngân hàng này kinh doanh đa ngành,

đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân

80

hàng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là mục tiêu hoạt động, quyết tâm

trở thành ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu Việt Nam với chính sách:

chất lượng - tăng trưởng bền vững - hiệu quả an toàn.

Hai là: Việc triển khai được một số sản phẩm tín dụng mới còn hạn chế

So với danh mục các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam, việc triển khai được một số những sản phẩm tín dụng mới

ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vẫn còn hạn

chế như: Cho vay chi phí du học,Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán…

các loại sản phẩm này chỉ mới ở mức sơ khai, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu

cầu của khách hàng trong khi căn cứ vào thực lực về nguồn vốn, nhân lực,

công nghệ thì ngân hàng hoàn toàn có khả năng phát triển những sản phẩm tín

dụng này.

Ba là: Sự phân bổ nguồn nhân lực chưa đồng đều

Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của NH TMCP CT Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, hầu hết

tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên đa số cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa

nhiều. Số cán bộ có thâm niên công tác trong ngành trên 3 năm chiếm đa số

nhưng lại tập trung về phòng khách hàng bán lẻ và Phòng giao dịch Thị xã Từ

Sơn nên việc tiếp cận những cái mới, hoặc những công việc tín dụng của Phòng

khách hàng doanh nghiệp tập trung nhiều cán bộ mới còn ít kinh nghiệm. Bên

cạnh đó, một số cán bộ không được đào tạo trong đúng chuyên ngành tài chính -

ngân hàng nên chưa có kiến thức cơ bản về hoạt động Ngân hàng mà chỉ làm

theo kiểu “quen tay”. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng tăng cao mà chưa có

sự chuẩn bị đầy đủ chu đáo về nguồn nhân lực. Mặt khác do cơ chế đãi ngộ chưa

thỏa đáng dẫn đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và kinh nghiệm chuyển

sang các TCTD khác. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên chưa cao,

chưa thật sự toàn tâm toàn ý với công việc, do vậy chưa thực sự lưu tâm đến

vấn đề học tập, nghiên cứu trau dồi chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để đáp

81

ứng yêu cầu về công việc ngày càng cao. Điều này phần nào hạn chế khả

năng tiếp cận khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển các sản

phẩm tín dụng của ngân hàng.

Bốn là: Quy trình tín dụng chưa thực sự phù hợp

Việc thực hiện nhiều quy trình tín dụng (Quy trình tín dụng đối với các

tổ chức kinh tế, quy trình đối với cá nhân vay kinh doanh bất động sản; Cầm

cố chứng khoán; quy trình mua nhà dự án; quy trình nhận cầm cố thế chấp tài

sản, quy trình cho vay đối với CBCNV, quy trình cho vay tiêu dùng, …) sẽ

dẫn đến cán bộ tín dụng bị lúng túng, bị động trong việc xử lý công việc và

khó khăn trong việc thực hiện cho vay đối với khách hàng. Hơn nữa, một số

quy trình chỉ mang tính hình thức nặng về lý thuyết tính thực tế chưa cao nên

trong quá trình thực hiện còn tồn tại nội dung thẩm định cho vay còn sơ sài

mang tính hình thức mất nhiều thời gian và phiền phức đối với khách hàng

trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Năm là: Chính sách khách hàng còn chưa rõ ràng

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn chưa ban

hành một chính sách khách hàng rõ ràng và phù hợp và cơ sở phân loại khách

hàng cụ thể để thực thi chính sách đó. Các chính sách phí, lãi suất được đưa ra

là phí, lãi suất ưu đãi áp dụng đối với những khách hàng tốt nhất nhưng

“chuẩn” về khách hàng tốt nhất vẫn chưa rõ ràng, thống nhất mà chỉ định tính,

chưa lượng hóa để việc áp dụng được hợp lý và khách quan. Vì vậy chính sách

khách hàng thiếu đi tính hợp lý và khoa học.

Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự chênh lệch về chất lượng

của sản phẩm giữa các ngân hàng ngày càng thu hẹp, sức cạnh tranh của bản

thân sản phẩm không còn mang tính quyết định nữa. Con “át chủ bài” đã dần

chuyển hướng sang yếu tố về chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Bởi lẽ hiện nay khách hàng không những chỉ muốn được cung cấp sản phẩm

82

dịch vụ ngân hàng tốt, chi phí hợp lý mà còn mong muốn được hưởng chất

lượng từ các dịch vụ đó một cách hiện đại, chuyên nghiệp, thái độ phục vụ ân

cần, chu đáo.

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Một là: Môi trường kinh tế

Hoạt động ngân hàng trong thời gian qua chịu rất nhiều tác động từ môi

trường kinh tế bao gồm cả yếu tố thuận lợi và yếu tố không thuận lợi. Diễn

biến phức tạp của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước đã có những

ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Sự thay đổi giá nhiên liệu, giá

vàng, giá điện… làm chi phí sản xuất và giá thành của các sản phẩm tăng

mạnh, tác động tới hoạt động của tất cả các đối tượng khác nhau của nền kinh

tế, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng và làm

ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng, và chất lượng các sản phẩm tín dụng của

ngân hàng

Hai là: Môi trường chính trị, pháp luật

Khuôn khổ pháp chế liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng còn

nhiều hạn chế, chưa phù hợp với sự thay đổi của thị trường đang chuyển biến

mạnh mẽ. Văn bản quy định vẫn còn đang trong giai đoạn xây dựng, điều

chỉnh hoặc mới ban hành. Đây là những nguyên nhân khiến việc mở rộng và

phát triển các loại hình sản phẩm ngân hàng chậm trễ

Công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nói chung chưa thực

sự tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành luật pháp chưa nghiêm, các cơ quan

hành pháp trong nhiều trường hợp cũng chưa tuân thủ đúng luật pháp. Các

quy định của luật pháp về kế toán thống kê, kiểm toán chưa đủ khả năng và

hiệu lực buộc doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê, kiểm toán

chính xác kịp thời. Số liệu kế toán không đúng sự thật đó lại là một trong

những căn cứ để Ngân hàng cho vay, vì vậy, tất yếu có những rủi ro xảy ra

đối với Ngân hàng.

83

Những hạn chế về hệ thống pháp luật và thi hành luật pháp làm cho việc

áp dụng cũng như vận hành trong hoạt động của Ngân hàng gặp những khó khăn

nhất định, chưa khuyến khích được sự mở rộng hoạt động của các NHTM.

Ba là: Môi trường văn hóa - xã hội

Việt Nam với trên 87 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng và hấp

dẫn đối với các NHTM trong cũng như ngoài nước. Song do trình độ dân trí

còn chưa cao và chưa đồng đều, thói quen cất trữ và sử dụng tiền mặt vẫn là

phổ biến trong các tầng lớp dân cư, điều này khiến cho các sản phẩm ngân

hàng hiện đại nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng gặp không ít những

khó khăn để tiếp cận và thâm nhập vào đời sống của công chúng. Dân chúng

còn e ngại với những cái mới do chưa có nhận thức đầy đủ về các sản phẩm

hiện đại.

Bốn là: Hạ tầng cơ sở chưa đầy đủ, đồng bộ

Rất nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với sự phát triển của

khoa học công nghệ. Đây cũng chính là yếu tố quyết định đến chất lượng

trong cung ứng sản phẩm. Trong thời gian vừa qua, rất nhiều các ngân hàng

thương mại Việt Nam đã ứng dụng công nghệ hiện đại hoá ngân hàng song

thực tế cho thấy nhận thức của khách hàng về những sản phẩm ngân hàng

hiện đại còn thấp, chính điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển những

sản phẩm tín dụng hiện đại của ngân hàng bởi khách hàng là những người đón

nhận và sử dụng sản phẩm của ngân hàng, trình độ nhận thức về công nghệ

hiện đại của khách hàng quyết định rất lớn đến khả năng phát triển sản phẩm

của ngân hàng. Hạ tầng cơ sở không đồng bộ dẫn tới việc khó khăn trong

triển khai những sản phẩm mới, chi phí và rủi ro trong quá trình triển khai

lớn. Do vậy về lâu dài, muốn phát triển sản phẩm thành công các ngân hàng

thương mại Việt Nam cần phải chú trọng hơn nữa đến yếu tố công nghệ bởi

khoa học công nghệ góp phần to lớn trong việc phát triển các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng.

84

3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Một là: Ngân hàng chưa có được chiến lược phát triển sản phẩm dài hạn

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là một

đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam (Vietin Bank). Vì vậy, hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu căn cứ vào chiến lược phát triển của

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng không thể tự quyết

định đưa ra các sản phẩm dịch vụ hoàn toàn mới mà không có sự chấp thuận

hay cho phép của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chính sách phát

triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn chủ yếu dựa trên chiến lược chung của Ngân hàng Công

thương Việt Nam. Đối với danh mục sản phẩm tín dụng đã được cung cấp,

ngân hàng vẫn chưa xây dựng được chiến lược phát triển sản phẩm một cách

dài hạn mà kế hoạch thường chỉ định hướng hàng năm dựa trên chỉ tiêu mà

Ngân hàng Công thương Việt Nam giao dẫn đến việc xây dựng kế hoạch rất

thụ động, kế hoạch kinh doanh thường chỉ dừng lại ở định hướng chung mà

chưa có được chiến lược phát triển cụ thể đối với từng loại sản phẩm tín dụng

đối với từng loại khách hàng.

Hai là: Nguồn lực về vốn và công nghệ của ngân hàng còn hạn chế

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh và quy mô

kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ

kinh doanh và triển khai các sản phẩm về vốn.

Ngân hàng Công thương Việt Nam được coi là một trong những ngân

hàng có công nghệ hiện đại ở Việt Nam nhưng trình độ công nghệ và khả

năng ứng dụng công nghệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơn vẫn còn hạn chế. Số cán bộ hiểu về công nghệ thông tin và

phần mềm hoạt động không nhiều, chủ yếu là thực hiện một cách máy móc

Phần mềm công nghệ mới áp dụng hình thức quản lý tập trung, xử lý dữ

liệu trực tuyến trên toàn hệ thống nên tất cả các giao dịch đều được cập nhật

85

vào máy chủ đòi hỏi hệ thống mạng và đường truyền thông suốt. Trong thực tế,

nhiều lần tình trạng treo mạng xảy ra ở các Chi nhánh và các phòng giao dịch,

các điểm giao dịch do lỗi đường truyền ảnh hưởng đến quá trình cung ứng các

sản phẩm nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng cho khách hàng.

Mặt khác là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam nên chi

phí cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng như đầu tư công nghệ

lại do NHCT Việt Nam quyết định do đó đã làm hạn chế và mất đi tính chủ

động, tự chủ trong việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng

của ngân hàng cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng và đặc điểm thị

trường nơi ngân hàng hoạt động.

Ba là: Chất lượng nguồn nhân lực chưa đồng đều

Đội ngũ cán bộ của ngân hàng được bổ sung qua các năm nhưng chất

lượng của đội ngũ cán bộ còn chưa đồng đều, nguồn nhân lực chất lượng cao

còn hạn chế. Ngân hàng chưa có chính sách phát triển nguồn nhân lực rõ ràng,

chưa áp dụng được các phương pháp dự báo hiệu quả nguồn nhân lực nói

chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng.

ĐVT: Cán bộ

Bảng 3.12: Trình độ cán bộ hàng năm tại chi nhánh

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Cao học

1

1

2

4

5

Đại học

45

47

49

72

73

Cao đẳng

6

6

5

4

5

Trung cấp

21

21

19

15

17

Tổng cộng

73

75

75

95

100

(Nguồn: Báo cáo tình hình cán bộ năm của Viettinbank Chi nhánh Tiên Sơn

giai đoạn 2011-2015)

86

Đội ngũ cán bộ của ngân hàng tuy nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu

cầu thực tế của thị trường. Một bộ phận cán bộ có thâm niên và kinh nghiệm

công tác lại có tâm lý ngại tiếp cận với cái mới, ngại thay đổi. Đội ngũ cán bộ

trẻ thì chưa đủ kinh nghiệm nhưng cũng chưa thực sự mạnh dạn trong việc tiếp

cận với sự thay đổi. Số cán bộ sử dụng thành thạo ngoại ngữ, sử dụng vi tính

còn hạn chế, điều này cũng gây không ít khó khăn trong việc tìm kiếm, cập

nhật thông tin và triển khai những sản phẩm tín dụng. Việc cung ứng sản phẩm

tín dụng ở ngân hàng đa phần mới chỉ dừng lại ở chỗ chờ khách hàng đến một

cách thụ động, cung cấp những sản phẩm mình sẵn có và chỉ tập trung làm

đúng quy định một cách cứng nhắc, đủ để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Bốn là: Công tác tiếp thị, Marketing còn nhiều bất cập

Công tác Marketing mới chỉ chú trọng đến các công cụ quảng cáo

khuyếch trương chưa thực sự hướng về khách hàng do vậy hình ảnh của Ngân

hàng còn mờ nhạt, chưa thực sự nổi trội về thương hiệu trong cung ứng sản

phẩm tín dụng, sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp mang tính chất

tương đồng với sản phẩm tín dụng của các ngân hàng khác trên địa bàn. Hoạt

động Marketing của ngân hàng chủ yếu thực hiện dưới hình thức gặp gỡ

khách hàng và phát tờ rơi, điều này thiếu đi tính chuyên nghiệp của ngân hàng

trong quảng bá sản phẩm thậm chí nhiều khách hàng cảm thấy bị làm phiền.

Do vậy Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn phải

có sự đầu tư, tìm tòi xây dựng một kế hoạch Marketing cụ thể thì mới có thể

nâng cao hiệu quả trong phát triển sản phẩm.

Kết luận chương 3

Qua phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển sản phẩm tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, luận văn

đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ thông thực hiện được những nội

dung chủ yếu sau:

87

- Khái quát tình hình hoạt đông tại Ngân hàng TMCP công thương

Tiên Sơn từ mô hình tổ chức đến kết quả hoạt động cũng như đặc điểm thị

trường nơi ngân hàng hoạt động để có cái nhìn bao quát tình hình hoạt động

của ngân hàng.

- Đi sâu phân tích tình hình phát triển sản phẩm tín dụng tại ngân hàng

từ đó rút ra những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại và tìm ra nguyên

nhân của những tồn tại để từ đó có cách thức đưa ra những giải pháp và kiến

nghị phù hợp trong chương 4.

88

Chương 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH TIÊN SƠN

4.1. Định hướng phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng về chiến lược phát triển kinh tế xã

hội và phát triển đất nước đến năm 2020, yêu cầu phát triển ngành ngân hàng

theo chỉ thị số 275/BCSĐ của ban Cán sự Đảng, Ngân hàng Nhà nước và đề

án cơ cấu lại Ngân hàng Công thương Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã

được Chính phủ phê duyệt. Mục tiêu phát triển đến năm 2012 của Ngân hàng

Công thương Việt Nam là “Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam

thành một NHTM chủ lực và hiện đại của nhà nước, hoạt động kinh doanh có

hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng

chiếm thị phần lớn ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh ở trong nước và chủ động

hội nhập quốc tế”

Từ mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, mục

tiêu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là

phát triển, ứng dụng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung

và sản phẩm tín dụng nói riêng theo mô hình các ngân hàng hiện đại trên thế

giới, cụ thể như sau:

- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú trọng phát

triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng cao và cạnh tranh rộng

khắp tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp, làng nghề, quan tâm đến

nhóm khách hàng trẻ tuổi thành đạt.

- Hoàn thiện các dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm đảm bảo hệ thống

cho phép quản trị mạng lưới rộng khắp, đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ

ngân hàng điện tử. Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng

89

kịp thời yêu cầu làm việc phù hợp với lộ trình hiện đại hoá ngân hàng trong

từng giai đoạn.

- Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm

thu hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu

tăng trưởng nguồn vốn từ 10 - 15%. Cạnh tranh huy động vốn hướng vào chất

lượng, tính tiện ích, công nghệ, thái độ dịch vụ và uy tín của Ngân hàng.

- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng dư nợ từ 10 - 15% năm, trong đó tiếp

tục mở rộng tín dụng qua việc tăng số lượng các sản phẩm tín dụng cung ứng.

- Tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy mô,

cơ cấu nguồn vốn. Gắn sản phẩm tín dụng với các dịch vụ thanh toán, ngoại

hối và huy động vốn.

- Tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn hợp

pháp và có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng đều được tiếp cận vốn tín dụng

ngân hàng một cách thuận lợi.

Chất lượng và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng là mục tiêu quan

trọng hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng,

hạn chế sự gia tăng của nợ xấu. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì nợ

xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát được. Thực hiện phân loại nợ và trích

dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế.

- Phát triển mạng lưới phòng giao dịch, điểm giao dịch vệ tinh với mô

hình gọn, đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị, đáp ứng nhanh chóng và hiệu

quả nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng của công chúng

4.2. Quan điểm về phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại

- Thứ nhất, phát triển sản phẩm tín dụng gắn liền với tăng cường năng

lực cung cấp những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng trên cơ sở đổi mới

hoạt động ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của ngân

hàng. Đồng thời phải đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân

hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.

90

- Thứ hai, trên cơ sở hoàn thiện và nâng cao chất lượng những sản

phẩm tín dụng truyền thống, các ngân hàng cần chủ động mở rộng các sản

phẩm tín dụng mới với công nghệ hiện đại phù hợp với đòi hỏi của thị trường,

năng lực tài chính và trình độ quản lý của ngân hàng.

- Thứ ba, việc phát triển sản phẩm tín dụng phải được coi là nội dung

quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng

- Thứ tư, kết hợp phát triển sản phẩm tín dụng về chiều rộng và chiều

sâu, kết hợp việc đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của

khách hàng và nâng cao chất lượng, hoàn thiện các sản phẩm hiện có.

4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn

Trong quá trình phát triển, bên cạnh việc thực hiện chiến lược kinh

doanh chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần xây dựng chiến lược

cho riêng mình, chiến lược đó phải căn cứ vào chiến lược, chủ trương chung

của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng thời kỳ nhưng phải

phù hợp với địa bàn mà ngân hàng đang hoạt động, nguồn lực mà ngân hàng

hiện có. Trong chiến lược kinh doanh, Ngân hàng cần nghiên cứu một cách

tổng thể nhu cầu thị trường, phân đoạn thị trường đối với khách hàng, đồng

thời nghiên cứu chiến lược của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Trong quá

trình triển khai chiến lược cần có lộ trình cụ thể, phân công, phân nhiệm và

chỉ tiêu cần thực hiện cho từng bộ phận, từng cán bộ một cách rõ ràng. Cần có

chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng một cách lâu dài: xác định rõ đâu là

sản phẩm chủ yếu, sản phẩm thế mạnh của ngân hàng để tập trung phát triển,

đồng thời xác định đúng đối tượng khách hàng, phương thức cung cấp, triết lý

kinh doanh. Thiết lập chiến lược điều chỉnh các yếu tố về vốn, công nghệ và

nhân lược cho phù hợp với từng dịch vụ đảm bảo tính đồng bộ và thực thi

chiến lược.

91

Đồng thời cũng cần tạo ra cơ chế khuyến khích sự năng động, sáng tạo

đối với những nhân viên có những tìm tòi cách thức tốt cho việc thực thi

chiến lược của ngân hàng. Cần đánh giá định kỳ hiệu quả của chiến lược và

tình hình thị trường để có sự điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với thực tế,

đảm bảo tính khả thi của chiến lược.

4.3.2. Củng cố và nâng cao năng lực tài chính

Một trong những yếu tố quan trọng đối với bất cứ ngân hàng nào trong

quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm tín dụng nói

riêng đó là năng lực tài chính. Ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có thể

xúc tiến các hoạt động đầu tư các sản phẩm mới mạnh mẽ, có tiềm lực tài

chính đủ mạnh và vững chắc thì mới có thể ứng dụng khoa học công nghệ

hiện đại qua đó mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng và tạo ra

sự khác biệt của dịch vụ.

Trong điều kiện như hiện nay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Tiên Sơn, việc tăng cường tiềm lực tài chính cần những giải

pháp hợp lý như: Liên kết hữu hiệu với các ngân hàng trên địa bàn, tăng

cường huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân, cơ cấu lại dư nợ, cho vay và sử

dụng hợp lý vốn ngắn hạn và trung dài hạn phù hợp với tốc độ tăng trưởng

của nguồn vốn huy động.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng

phải có nhiều sản phẩm huy động vốn để huy động tối đa số vốn nhàn rỗi nằm

trong dân cư vào ngân hàng để tăng nguồn vốn cho vay và giúp khách hàng

hưởng các tiện ích của ngân hàng. Việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động

vốn với nhiều sản phẩm mới, chủng loại phong phú, chất lượng thường xuyên

được cải tiến phù hợp từng đối tượng khách hàng sẽ có tác dụng khơi tăng

nguồn vốn cho ngân hàng, đem lại sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn

đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm tín dụng. Huy động vốn phải trên cơ sở

an toàn, thuận tiện cho khách hàng. Việc huy động vốn bằng hình thức này

92

hay hình thức khác không thể tự ý theo chủ quan mà phải trên cơ sở nghiên

cứu kỹ về thị trường, mỗi một hình thức huy động vốn ra đời phải nghiên cứu

cụ thể các yếu tố như: sự ổn định kinh tế, thu nhập của người dân, phong tục

tập quán… trên địa bàn.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn Sơn cần

chú trọng huy động tiết kiệm nhỏ của các tầng lớp nhân dân, duy trì và nâng

cao chất lượng của các hình thức huy động truyền thống, ngân hàng phải tăng

cường, củng cố lòng tin và uy tín với khách hàng, giao dịch thuận tiện, đa

dạng các phương thức trả lãi, gốc, hoàn thiện mạng lưới giao dịch, tăng cường

công tác tuyên truyền, quảng cáo… nhằm nâng cao chất lượng công tác huy

động vốn, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng,

Bên cạnh việc huy động vốn bằng nội tệ, ngân hàng cũng phải làm tốt

công tác huy động vốn ngoại tệ bởi khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng

của ngân hàng bên cạnh nhu cầu vay vốn nội tệ còn có nhu cầu sử dụng vốn

ngoại tệ. Huy động nguồn vốn ngoại tệ lớn sẽ đáp ứng nhu cầu vay để nhập

máy móc, thiết bị… phục vụ sản xuất của khách hàng. Ngân hàng cần chuyên

môn hóa và đa dạng hóa các nghiệp vụ về ngoại tệ để tăng thị phần hoạt động

từ đó tăng quy mô nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.

4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Con người là vốn quý nhất, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực

của sự phát triển, đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự phát

triển của Ngân hàng. Vì vậy cần nhất quán quan điểm, nhận thức và hành

động về vai trò của nhân lực; coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp đổi

mới; từ đó có những chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp trong việc đầu

tư phát triển con người cũng như quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân

hàng. Thực tế ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng

93

cao để quản lý và sử dụng công nghệ ngân hàng đang diễn ra ở hầu hết các

ngân hàng. Do đó đi đôi với đầu tư công nghệ phải bằng mọi biện pháp (tạo

môi trường cho người lao động tự học tập, tổ chức đào tạo chuyên sâu và

nâng cao, có cơ chế thưởng, phạt thỏa đáng trong công việc…) để nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là việc làm

cấp thiết, nếu NH muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơncần xây

dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh,

đồng thời gắn với mục tiêu hiện đại hoá ngân hàng. Gắn chiến lược phát triển

nguồn nhân lực đi đôi với kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới về cơ chế điều

hành, cải cách lề lối làm việc, văn hoá ứng xử, giao tiếp trong từng thời kỳ. Có

cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ nhân

viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển từng thời

kỳ. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ

chuyên gia, nhân viên giỏi có đủ năng lực quản lý điều hành, trình độ chuyên

môn, phù hợp với công nghệ tiên tiến. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và

giữ được nhân tài. Đánh giá và sử dụng cán bộ phải gắn với tiêu chuẩn đạo đức

nghề nghiệp, tiêu chuẩn cán bộ và hiệu quả công tác thực tế.

Để đáp ứng cho quá trình phát triển nói chung và phát triển dịch vụ

ngân hàng nói riêng thì cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân

hàng có đủ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ thông tin để có thể

sử dụng được các công nghệ hiện đại. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực là hết sức cần thiết và cấp bách đối với ngân hàng. Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần triển khai

những vấn đề sau:

- Cần tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ, nhân viên

được cập nhật những kỹ năng mới trước những thay đổi nhanh chóng của

công nghệ cũng như các sản phẩm mới được triển khai. Với các nghiệp vụ

94

mới cần tổ chức ngay việc đào tạo để cán bộ, nhân viên tiếp cận và thực hiện

nhanh chóng. Ngoài ra còn có thể cắt cử các đoàn đi khảo sát, học tập về

nghiệp ở trong nước cũng như nước ngoài nhằm học hỏi những kinh nghiệm

thực tiễn trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng.

- Tăng cường công tác chuẩn hóa và đào tạo về công nghệ thông tin

cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Đây cần được coi là yêu cầu có tính bắt

buộc, đồng thời cũng có tính ưu tiên cao do ảnh hưởng của việc khai thác và

quản lý công nghệ thông tin đối với năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

- Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập. Xây

dựng các chính sách ưu đãi người lao động kết hợp khuyến khích ngắn hạn

(tiền lương, thưởng...) để thu hút được đội ngũ cán bộ có chất lượng nhằm giữ

chân những cán bộ giỏi tạo cơ sở cho việc phát triển bền vững. Đồng thời cần

có quy hoạch đào tạo cán bộ điều hành trẻ một cách toàn diện cả về nghiệp vụ

chuyên môn, ngoại ngữ và tin học nhằm xây dựng một lực lượng kế cận sau này.

- Cần xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng nhân tài. Ưu tiên tuyển

dụng nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao. Sử dụng đúng người, đúng việc để

tận dụng tối đa khả năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như năng lực sáng tạo

của mỗi tổ chức, cá nhân trong ngân hàng.

4.3.4. Phát triển công nghệ ngân hàng

Công nghệ ngân hàng có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc

phát triển sản phẩm ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng,

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần có sự đầu

tư cho khoa học công nghệ hợp lý bởi đây cũng chính là một trong những

điều kiện để ngân hàng tăng thu nhập từ dịch vụ. Công nghệ là yếu tố phát

triển nhanh, đồng thời cũng là yếu tố rất nhanh chóng trở nên lỗi thời, ngân

hàng cần có sự đầu tư phát triển công nghệ hợp lý. Thường xuyên rà soát

kiểm tra lại hệ thống máy móc hiện có để đảm bảo hoạt động được thông

suốt, đầu tư các thiết bị hiện đại một cách đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh

95

doanh, áp dụng những công nghệ mới trong cung ứng sản phẩm dựa trên nền

công nghệ của môi trường hoạt động và khả năng tiếp nhận của khách hàng,

chủ động hỗ trợ khách hàng qua đó tạo được niềm tin cho khách hàng.

4.3.5. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có, phát triển những sản

phẩm tín dụng mới

4.3.5.1. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có

Việc hoàn thiện sản phẩm hiện có nhằm kéo dài chu kỳ sống của sản

phẩm và tăng mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, từ đó tăng doanh thu

và lợi nhuận cho ngân hàng. Có thể hiểu việc hoàn thiện sản phẩm chính là

tạo ra sản phẩm mới trên nền tảng sản phẩm cũ nhưng lại có tiện ích mới.

Một sản phẩm tín dụng hoàn thiện phải được xem xét cả góc độ ngân

hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, một sản phẩm tín dụng phải đem lại

cho khách hàng một tập hợp các tiện ích và lợi ích, đối với ngân hàng sản

phẩm tín dụng hoàn thiện phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất và tốt

hơn đối thủ cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc hoàn thiện

những sản phẩm tín dụng có tác dụng duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm

những khách hàng mới. Để có thể hoàn thiện những sản phẩm tín dụng hiện

có, ngân hàng TMCP Công thương Tiên Sơn cần:

Thứ nhất: Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục và điều

kiện sử dụng sản phẩm tín dụng, hướng dẫn khách hàng, cập nhật những

thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm để nâng

cao khả năng tiếp cận các sản phẩm tín dụng ngân hàng của khách hàng.

Quy trình tín dụng những trình tự, những giai đoạn, những bước, công

việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ,

bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo

an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy

trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong

quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.

96

Để có thể nâng cao chất lượng những khoản cấp tín dụng Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần cải tiến quy trình tín

dụng theo hướng đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Xây dựng quy trình

thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo hướng tiện ích, rút ngắn thời gian giao

dịch của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của dịch vụ. Cần đơn

giản các quy trình nghiệp vụ đến mức có thể, xây dựng các mẫu hợp đồng, tờ

khai dễ thực hiện, giảm thiểu thời gian giao dịch cho khách hàng. Xây dựng

quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ, hoặc các sản

phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ điện tử để

giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp

Thứ hai: Chi nhánh cần có chính sách giữ chân khách hàng cũ bằng

cách đưa nhiều chính sách, biện pháp chăm sóc để làm hài lòng khách hàng.

Cụ thể:

- Trong quá trình làm việc với khách hàng, chủ động tìm hiểu nhu cầu

của khách hàng, lấy ý kiến đóng góp của khách hàng trong quá trình sử dụng

sản phẩm tín dụng của ngân hàng.

- Cần hợp tác mật thiết hơn với những khách hàng có quan hệ truyền

thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Cần nắm rõ danh sách khách

hàng doanh nghiệp, tổ chức đơn vị sự nghiệp hoạt động trên địa bàn để tiếp

thị cạnh tranh.

- Tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm

giác gần gũi mỗi khi họ đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn

khách hàng, cung cấp thông tin, giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tư

vấn giới thiệu về các dịch vụ của ngân hàng với khách hàng.

- Cán bộ tín dụng phải nắm vững về các sản phẩm tín dụng của ngân

hàng, cập nhật sản phẩm theo từng nhóm khách hàng để giới thiệu, tư vấn cho

khách hàng sử dụng sản phẩm phù hợp.

97

4.3.5.2. Phát triển sản phẩm tín dụng mới

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc

cung ứng những sản phẩm tín dụng đa dạng cho khách hàng là rất cần thiết

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm tín dụng

nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tín dụng của khách hàng.

Các sản phẩm tín dụng mới là những sản phẩm tín dụng lần đầu tiên

được đưa vào danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, là sản phẩm tín

dụng mới đối với cả ngân hàng và khách hàng. Hiện nay danh mục sản phẩm

tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam rất đa dạng và phong

phú với hàng trăm sản phẩm tuy nhiên ở chi nhánh Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn lại chưa triển khai được hết những sản

phẩm này. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay, Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần:

Thứ nhất: Ngân hàng cần xây dựng một danh mục sản phẩm tín dụng đa

dạng kết hợp giữa những sản phẩm tín dụng truyền thống với những sản phẩm

tín dụng hiện đại, điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn cho khách hàng trong quá

trình sử dụng những sản phẩm ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói

riêng của ngân hàng. Sản phẩm tín dụng mới phải hướng tới và thỏa mãn tốt

nhất điều kiện, yêu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà sản phẩm sẽ được

cung cấp, đồng thời sản phẩm đó phải có nét độc đáo, khác biệt đảm bảo tính

cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ khác. Trong quá trình triển khai các

sản phẩm tín dụng mới, ngân hàng cần thường xuyên tổng kết, đánh giá điều

chỉnh cho phù hợp, kết hợp với các sản phẩm khác của ngân hàng .

Thứ hai: Tăng cường các sản phẩm huy động vốn

Khách hàng tiền gửi của Ngân hàng hiện tại chủ yếu là các doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội và khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình.

Khách hàng cá nhân có 2 nhóm: Nhóm có thu nhập cao có tích luỹ và

nhóm có thu nhập thấp chưa có tích luỹ.

98

Nhóm có thu nhập thấp và chưa có tích luỹ dài hạn chủ yếu là công

nhân, người làm công có mức lương không cao nhưng ổn định, những cán bộ

về hưu. Đặc điểm của nhóm này là thu nhập ổn định có nhu cầu gửi tiền vì

mục đích an toàn. Việc huy động vốn thích hợp với nhóm khách hàng này tài

khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương, sử dụng tiện ích của

ATM, thanh toán tiền điện, nước, tiền điện thoại qua Ngân hàng. Các sản

phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc ngắn hạn khác rất thích hợp với

đối tượng này.

Nhóm có thu nhập cao và có tích luỹ chủ yếu là các chủ doanh nghiệp,

các hộ kinh doanh làm ăn có hiệu quả, cán bộ nhân viên làm trong những

ngành, lĩnh vực có thu nhập khá cao, các gia đình, cá nhân có nguồn trợ cấp

từ người thân ở nước ngoài. Đặc điểm của nhóm này là họ có nhu cầu tiền gửi

lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để hưởng lãi suất cao.

Vì vậy, sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này là tiền gửi tiết kiệm dài

hạn, kỳ phiếu, trái phiếu. Đối với nhóm khách hàng này, Ngân hàng cần có

những chính sách khuyến khích, ưu đãi đây là đối tượng mà các đối thủ cạnh

tranh rất muốn thu hút.

Thứ ba: Ngân hàng cần mở rộng danh mục sản phẩm bảo lãnh, chú

trọng hơn nữa đến hoạt động bảo lãnh đối với khách hàng là các doanh nghiệp

tư nhân, các công ty TNHH theo hướng nhìn nhận về hiệu quả của bảo lãnh

hơn là chú trọng vào tài sản bảo đảm. Tăng cường thẩm định các dự án từ lúc

tiền khả thi, xác định rõ nguồn vốn có khả năng thu hồi, đánh giá rủi ro để

linh hoạt hơn trong vấn đề tài sản đảm bảo khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho

khách hàng.

Thứ tư: Đẩy mạnh các sản phẩm cho vay tiêu dùng

Hiện nay,đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng ngân hàng còn hạn

chế. Ngân hàng có thể mở rộng, phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng

như cho vay cán bộ viên chức có thu nhập ổn định, cho vay đối với người

99

Việt Nam đi lao động ở nước ngoài… Đây là cơ hội tốt cho ngân hàng thực

hiện việc mở rộng có chọn lọc hình thức cho vay này với những khách hàng

được dự báo là có thu nhập ổn định trong tương lai, thực hiện đa dạng hóa

kinh doanh, phân tán rủi ro.

4.3.5.3. Đẩy mạnh mối quan hệ giữa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự

phát triển của sản phẩm này là cơ sở quan trọng để có thể phát triển sản phẩm

khác và ngược lại. Để có thể nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm tín dụng,

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần đẩy mạnh

sự tương hỗ giữa các sản phẩm khác của ngân hàng để có thể thực hiện bán

chéo sản phẩm trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng.

Để có thể làm được điều này Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi

nhánh Tiên Sơncó thể thực hiện một số giải pháp như:

- Hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm đáp

ứng nhu cầu của khách hàng

- Có chính sách khuyến khích khách hàng sử dụng trọn gói các sản

phẩm dịch vụ của ngân hàng bằng việc đưa ra các biểu lãi và phí hợp lý

4.3.6. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng hợp lý

Việc đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng

hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng thương hiệu gắn liền với

những sản phẩm dịch vụ uy tín chất lượng và đây chính là một trong những

biện pháp thuyết phục khách hàng, công chúng về uy tín của ngân hàng trên

thị trường, điều này đồng nghĩa với việc cải thiện khả năng khơi thông luồng

vốn cho ngân hàng.

Trong bối cảnh hiện nay, ngân hàng phải hướng về khách hàng, phục

vụ khách hàng trong khả năng tối đa của mình. Để nâng cao hiệu quả hoạt

động ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng, Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần nghiên cứu đặc

100

điểm, nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng các

hình thức và biện pháp cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng, xác

định mức lãi suất cạnh tranh, phân loại khách hàng đồng thời triển khai các

hình thức quảng cáo, khuyến mãi. Tất cả các giải pháp này cần thực hiện một

cách đồng bộ trong mối quan hệ với việc triển khai các sản phẩm huy động

vốn và sản phẩm cho vay. Cụ thể:

Thứ nhất: Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin

Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị

trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là

người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin hết sức

cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo

dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với

khoản vốn cho vay. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên

Sơncần có chính sách khai thác và xử lý thông tin hợp lý. Thông tin tín dụng

có thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các

nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông

tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn

diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.

Thứ hai: Mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận cơ sở, nơi tập trung

đông dân cư, trang bị phương tiện làm việc đảm bảo hoạt động, đồng thời

cũng làm tăng độ tin cậy của khách hàng.

Thứ ba: Xây dựng triển khai một chương trình quảng bá bài bài bản,

thống nhất bằng những hoạt động cụ thể sau:

+ Tổ chức và tham gia tài trợ, hội trợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm

của ngân hàng, tổ chức tham gia hội thảo, diễn đàn về các chủ đề liên quan

đến phát triển sản phẩm dịch vụ, tổ chức các hội nghị khách hàng để nắm bắt

được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng, lắng nghe những phản hồi

của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm để từ đó ngân hàng có cách

thức phục vụ khách hàng tốt hơn.

101

+ Nghiên cứu các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác một cách thiết thực.

+ Dành một nguồn kinh phí thoả đáng cho hoạt động tuyên truyền,

quảng cáo, lựa chọn phương thức, phương tiện, thông điệp quảng cáo cho phù

hợp nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng.

Thứ tư: Nâng cao vai trò tiếp cận, tư vấn khách hàng. Trong quá trình

cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng, cán bộ ngân hàng không chỉ

dừng lại ở việc tư vấn về hoàn thiện hồ sơ, hướng dẫn điều kiện, thủ tục sử

dụng sản phẩm mà cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp,

giới thiệu các sản phẩm khác của ngân hàng, khai thác những mối quan hệ

của khách hàng để ngân hàng có thể thu hút thêm những khách hàng mới từ

lượng khách hàng truyền thống.

Thứ năm: Quản lý tốt quan hệ khách hàng

Chi nhánh cần chuyển từ tập trung tìm kiếm khách hàng mới chuyển

sang giữ chân khách hàng cũ bằng cách đưa nhiều chính sách, biện pháp chăm

sóc để làm hài lòng khách hàng.

- Ngân hàng cần xác định khách hàng mà Ngân hàng cung ứng sản

phẩm là ai? Họ có nhu cầu về sản phẩm của ngân hàng như thế nào? Hiện tại,

Ngân hàng chưa thực sự quan tâm nhiều đến nghiên cứu thị trường mà chỉ

dựa vào kinh nghiệm. Trong quá trình làm việc với khách hàng, chủ động tìm

hiểu nhu cầu của khách hàng và đưa vào hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ

các nội dung yêu cầu khách hàng sử dụng những sản phẩm của NHCT và các

công ty con, công ty trực thuộc. Ví dụ cấp tín dụng đi kèm với yêu cầu sử

dụng dịch vụ tài trợ thương mại và bán ngoại tệ cho NHCT, mua bảo hiểm

của Công ty Bảo hiểm NHCT...

- Cần hợp tác mật thiết hơn với những khách hàng có quan hệ truyền

thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Cần nắm rõ danh sách khách

hàng doanh nghiệp, tổ chức đơn vị sự nghiệp hoạt động trên đại bàn để tiếp

thị cạnh tranh.

102

- Tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm

giác được tôn trọng mỗi khi họ đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng

hướng dẫn khách hàng, cung cấp thông tin, giải đáp những thắc mắc của

khách hàng, tư vấn giới thiệu về các dịch vụ của ngân hàng với khách hàng.

- Yêu cầu từng cán bộ bán hàng tại chi phòng giao dịch phải nắm vững

về các sản phẩm mới, phải cập nhật sản phẩm theo từng nhóm khách hàng để

giới thiệu, tư vấn cho khách hàng.

4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn

4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Để thực hiện mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa sở hữu, hoạt động

đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt

Nam, hội nhập tích cực với khu vực và thế giới, trở thành Ngân hàng thương

mại lớn tại Châu Á, trong đó hoạt động tín dụng giữ vai trò chủ lực.

VietinBank cần phải tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng với các mặt trọng

yếu sau:

- Tiếp tục đổi mới tư duy tín dụng theo nguyên tắc thương mại, thị

trường, coi trọng hiệu quả bền vững trên cơ sở lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro

là yêu cầu cơ bản nhất xuyên suốt quá trình hoạt động.

- Xây dựng văn hoá tín dụng, có phát huy tinh hoa truyền thống, kết

hợp với những kỹ năng, công nghệ tín dụng hiện đại và phương pháp quản lý

tiên tiến, với đặc trưng cơ bản là: Lợi ích của VietinBank, chính là lợi ích của

người lao động; Chủ động lựa chọn khách hàng trên cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn

tín dụng, khả năng trả nợ đúng hạn để cấp tín dụng; Tự giác tuân thủ cơ chế,

chính sách và quy trình.

- Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với từng

đối tượng khách hàng, nhu cầu tín dụng.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng đảm bảo tính đầy

đủ, đồng bộ, nhất quán và tiện lợi người thực thi chính sách tín dụng.

103

- Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, thích ứng với môi trường

kinh tế, trên cơ sở cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo

triển vọng từng ngành hàng, sản phẩm.

- Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng chuyên biệt và cải tiến các

sản phẩm hiện có. Phát triển sản phẩm trọn gói bằng việc gắn sản phẩm tín

dụng với các tiện ích khác của Ngân hàng.

- Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ

lẻ, hoặc các sản phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ

điện tử để giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp.

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nâng cao hiệu quả công

tác quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ tốt nhất, phù hợp với bản chất, quy

mô và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng

- Đo lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh

mục tín dụng, trong mọi hoạt động tín dụng nội bảng và ngoại bảng.

- Hình thành hệ thống thông tin quản lý cung cấp đầy đủ thông tin về

cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng, bao gồm xác định sự tập trung rủi ro

và kiểm định các giới hạn rủi ro.

- Thực hiện giám sát hiệu quả, liên tục diễn biến các khoản tín dụng

trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng như các tình huống xấu nhất

để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề.

- Xây dựng hệ thống định giá tín dụng có điều chỉnh rủi ro trên cơ sở

đánh giá chính xác chi phí sử dụng vốn, chi phí hoạt động, chi phí vốn chủ sở

hữu, chi phí rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng.

- Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng theo thông

lệ quốc tế, theo đó thành lập bộ phận quản lý nợ để thực hiện giải ngân, thu

nợ và quản lý dữ liệu trên hệ thống phần mềm. Để đạt được thành tựu như

ngày hôm nay, có sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà

Nước, nhưng cơ bản vẫn là sự nỗ lực phát huy nội lực của VietinBank. Thực

104

tiễn đã chỉ ra rằng, chính sách tín dụng chỉ thực sự có hiệu quả nếu phù hợp

với xu thế của nền kinh tế, môi trường pháp luật và thực trạng của chính

mình. Đổi mới chính sách tín dụng là quá trình liên tục và lâu dài, có kế thừa

và phát triển theo thông lệ quốc tế tốt nhất về quản lý khách hàng, quản trị rủi

ro để tạo ra những bước đột phá của hoạt động tín dụng, không những tăng

trưởng về quy mô, đảm bảo an toàn mà còn nâng cao khả năng sinh lời đã

được điều chỉnh rủi ro trên mỗi đồng vốn, đẩy nhanh sự phát triển của các

dịch vụ khác, đưa VietinBank hội nhập sâu, rộng vào cộng đồng tài chính khu

vực và quốc tế.

- Bổ sung thông tin về các chi nhánh nói chung và chi nhánh “Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn” nói riêng vào

Website của NHTMCP Công thương Việt Nam để khách hàng có thể dễ dàng

tra cứu thông tin về ngân hàng. Trang Web này là cơ sở để phát triển dịch vụ

ngân hàng, là công cụ hỗ trợ, là cầu nối Ngân hàng với khách hàng thông qua

việc cung cấp các thông tin, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện để

khách hàng giao lưu, tìm hiểu về ngân hàng cũng như với nhau. Đây là cầu

nối quan trọng của NHCT với các tổ chức tài chính APEC tài trợ nhằm thực

hiện các cam kết.

4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

- Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống văn bản

dưới luật hướng dẫn các NHTM thực hiện theo xu hướng hội nhập quốc tế.

Văn bản chế độ cần đi trước công nghệ một bước để tạo định hướng phát triển

công nghệ phù hợp với xu hướng phát công nghệ nhằm đảm bảo cho việc

triển khai các DVNH hiện đại là phù hợp với xu hướng phát triển chung.

- Hoàn thiện cơ chế quản lý DVNH nhằm tạo điều kiện phát triển sản

phẩm tín dụng hiện đại của các NHTM. Tiếp tục giao quyền cho các NHTM

quyết định các loại hình dịch vụ cần thu phí theo nguyên tắc thương mại.

- Xây dựng và công bố các tiêu chí về các sản phẩm DVNH mới của hệ

thống ngân hàng, danh mục các sản phẩm dịch vụ được coi là sản phẩm dịch vụ

105

truyền thống để tạo sự thống nhất cho các ngân hàng xây dựng chiến lược phát

triển dịch vụ của mình. NHNN cần có định hướng đối với những loại dịch vụ đã

xác định để các ngân hàng cùng tham gia cung cấp, tránh tình trạng độc quyền.

- NHNN cần là đầu mối trung gian, nghiên cứu xây dựng định hướng

chiến lược phát triển công nghệ, đảm bảo kết nối hệ thống một các hoàn thiện,

đảm bảo sự chính xác, an toàn, tiện lợi và hiệu quả. Tăng cường hợp tác quốc

tế với các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế nhằm tạo cơ sở cho các ngân

hàng trong quan hệ đối ngoại. Qua đó các ngân hàng có thể khai thác nguồn

vốn, công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý...

- NHNH cần thể hiện mạnh mẽ hơn nữa vai trò định hướng cho sự phát

triển của toàn ngành. Có những chiến lược cụ thể định hướng cho hoạt động ngân

hàng trong thời gian tới với xu hướng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.

- Nâng cao hơn nữa vai trò của Hiệp hội Ngân hàng. Hiệp hội ngân

hàng cần tạo sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các thành viên trong hiệp hội

nhằm hướng đến mục tiêu phát triển nhanh mạnh, hiệu quả và bền vững.

Thống nhất giữa các thành viên về phí dịch vụ để khắc phục tình trạng cạnh

tranh không lành mạnh. Hỗ trợ các thành viên trong việc phát triển DVNH,

phát huy vai trò là một tổ chức liên kết phát triển công nghệ hiện đại, liên kết

các thành viên.

4.4.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan

* Tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, phù hợp với các quy định

thông lệ quốc tế cho các hoạt động ngân hàng.

Nhà nước hỗ trợ cho các ngân hàng thể hiện bằng các chính sách, văn

bản pháp lý đồng bộ thể hiện sự tôn trọng độc lập tự chủ của các ngân hàng,

đồng thời phát huy thế mạnh của từng NHTM trong môi trường kinh doanh

bình đẳng, có tính cạnh tranh cao. Một môi trường kinh doanh ổn định, lành

mạnh sẽ giúp các ngân hàng nhanh chóng tiếp cận được thị trường dịch vụ tài

chính nội địa. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên

106

cần minh bạch hoá các chính sách là một trong những yêu cầu cấp thiết tạo ra

môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung.

Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng minh bạch,

thông thoáng, ổn định, bình đẳng và đảm bảo tính thống nhất cao giữa hệ

thống luật pháp và các văn bản hướng dẫn theo hướng:

- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện luật các Tổ chức Tín dụng theo hướng

làm rõ và mở rộng phạm vi điều chỉnh các tổ chức tín dụng, bỏ các điều

khoản mang tính phân biệt đối xử, mở rộng các loại hình dịch vụ mà tổ chức

được cung cấp.

- Ban hành luật hay pháp lệnh bảo lãnh trong lĩnh vực ngân hàng.

Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh đang ngày càng được phát triển rộng rãi trong

hoạt động ngân hàng và trong giới kinh doanh, song đến nay vẫn chưa có một

bộ luật thống nhất điều chỉnh mà chỉ có các quy tắc thống nhất về bảo lãnh.

Ngoài ra, chính phủ cần có những quy định cụ thể về việc lưu giữ và

tiếp cận thông tin liên quan đến dịch vụ ngân hàng, về phòng chống rửa tiền

thông qua các dịch vụ ngân hàng cũng như những hành vi bất hợp pháp có

liên quan đến các phương tiện điện tử.

* Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền

mặt, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet để tạo điều kiện

cho các NHTM thực hiện phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Cần có kế hoạch hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc nâng cao trình

độ dân trí nhằm tạo nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trong công chúng. Khách

hàng là cá nhân hay doanh nghiệp sẽ đón nhận các dịch vụ thanh toán không

dùng tiền mặt, chuyển tiền, hỗ trợ tư vấn... khi họ thấy được sự lợi ích của

những hoạt động này mang lại. Việc hướng dẫn, tuyên truyền, cung cấp thông

tin cho công chúng để nhận thức của họ mang tính tích cực hơn, nhanh chóng

hơn. Đối với hoạt động thẻ là hoạt động ngân hàng bùng nổ trong giai đoạn

hiện nay, Chính phủ cần có các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến

các hành vi liên quan để làm cơ sở sử lý khi xảy ra tranh chấp, rủi ro.

107

- Nhà nước nên sớm quy định mang tính bắt buộc liên quan đến thanh

toán bằng tiền mặt theo xu hướng thắt chặt những giao dịch có giá trị cao, giao

dịch thường xuyên phải thông qua ngân hàng nhằm tăng thanh toán không dùng

tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát

triển tối đa các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan.

- Sự phát triển của bưu chính viễn thông và Internet là vấn đề ngân

hàng thực hiện hiện đại hoá công nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng.

Song hiện nay các ngân hàng phải thuê bao thường xuyên dẫn với mức phí

cao, đồng thời chưa nhanh và an toàn. Mức phí thuê bao và sử dụng Internet

của Việt Nam vẫn cao, do đó không khuyến khích các doanh nghiệp và cá

nhân sử dụng. Do vậy, phát triển bưu chính viễn thông không chỉ là vấn đề

riêng của ngành mà còn là nội dung quan trọng mà nhà nước cần tạo điều kiện

thúc đẩy phát triển theo hướng hiện đại hoá..

* Phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại

Cần có những chính sách cụ thể thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông

mang tầm cỡ thế giới. Vấn đề sẽ tạo điều kiện đến quá trình mở rộng và phát

triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Sự phát triển của bưu chính

viễn thông, phát triển mạng máy tính toàn cầu Internet cũng như các tiêu

chuẩn đảm bảo an toàn cho giao dịch điện tử có thể coi là những điều kiện

quan trọng cho sự thành công và phát triển lâu dài của các dịch vụ ngân hàng

hiện đại. Sự phát triển của bưu chính viễn thông sẽ là tiền đề, là cơ sở để các

NHTM hiện đại hoá công nghệ và phát triển các DVNH mới. Vì vậy, Nhà

nước cần có chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ tạo nền tảng cho hệ

thống Ngân hàng thương mại phát triển nhanh và vững chắc các dịch vụ ngân

hàng hiện đại.

* Cải thiện môi trường kinh tế - xã hội

- Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hành lang pháp lý bình đẳng giữa các ngân

hàng. Chính phủ cần từng bước loại bỏ những quy định mang tính phân biệt,

108

mang tính bảo hộ đối với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài

theo cam kết hội nhập nhằm tạo điều kiện tốt hơn để các ngân hàng cạnh

tranh bình đẳng hơn, đóng góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống ngân

hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.

- Chính phủ cần xây dựng lộ trình hội nhập cho toàn ngành ngân hàng

với phương châm hội nhập và mở cửa thị trường từng bước nhằm tận dụng tối

đa các cơ hội có được từ hội nhập. Tự do hoá trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng cần được thực hiện sau khi đã cải cách cơ cấu và tự do hoá thương mại.

Việc Nhà nước có lộ trình phù hợp sẽ đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hội

nhập hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh.

109

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện này, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực

vô cùng nhạy cảm và có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh

tế cũng không thể nào thiếu sự hoạt động của tín dụng ngân hàng. Do nhiều

nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan còn nhiều yếu tố chưa thuận lợi,

việc phát triển các sản phẩm tín dụng tại Vietinbank nói chung và Chi nhánh

Tiên Sơn nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu

của thị trường. Chính vì vậy mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng hợp lý

luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể giúp

Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển sản

phẩm tín dụng, vì vậy luận văn tập trung giải quyết một số nội dung như sau:

Thứ nhất, Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương

mại, sản phẩm tín dụng ngân hàng. Luận văn cũng làm rõ sự cần thiết phát

phát triển sản phẩm tín dụng ở ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu phản ánh

sự phát triển của sản phẩm tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản

phẩm tín dụng, đồng thời cũng đưa ra những kinh nghiệm phát triển sản phẩm

tín dụng của một số ngân hàng trong nước và trên thế giới. Trên những cơ sở

đó rút ra kết luận:

Phát triển sản phẩm tín dụng là xu hướng tất yếu trong sự phát triển

của các ngân hàng thương mại trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt

Nam muốn tồn tại và phát triển trong tương lai hội nhập sâu rộng thì phải

chú trọng đến vấn đề đó.

Thứ hai, qua phân tích thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trong thời gian qua: Luận văn chỉ

ra những tồn tại cần khắc phục với những nguyên nhân khách quan và chủ

quan để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng

tại Ngân hàng TMP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.

110

Thứ ba, thông qua những lý luận, thực trạng và dựa trên những quan điểm

về phát triển ngân hàng của Nhà nước mà trực tiếp là của Ngành ngân hàng

trong chiến lược phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam, trong đó có các

NHTM theo hướng hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, luận văn đưa ra các nhóm

giải pháp hoàn thiện phát triển sản phẩm tín dụng, kiến nghị để thực hiện các

biện pháp đó, nhằm góp phần cho việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đạt kết quả tốt.

Đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân

hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhằm hỗ trợ

cho thực hiện các giải pháp đó đạt hiệu quả.

Hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ

kiến thức của mình trong sự phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Các kiến nghị và giải pháp mà luận

văn đề cập được xuất phát từ các cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn.

111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2006), Về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng

Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.

2. Công ty chứng khoán VCB (2010), Báo cáo ngành ngân hàng năm

2010, Hà Nội.

3. Đào Thị Chinh (2009), Quản trị tài sản có tại ngân hàng công thương

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Học Viện Ngân Hàng.

4. Hồ Diệu (2000), Quản trị ngân hàng, Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê.

5. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình

quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,

Luận án Tiến sĩ, Trường Học Viện Ngân Hàng.

6. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tín dụng ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản

Thống kê.

7. Đỗ Xuân Hồng trong bài báo “Dịch vụ ngân hàng trong thời đại công

nghệ thông tin và hội nhập kinh tế”, Tạp chí ngân hàng số 8/03.

8. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), "Thực trạng hoạt động giám sát của

ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại", Tạp chí

ngân hàng, số 11+12, trang 14-18.

9. Phạm Hoạt Hùng (2009), Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại

các NHTM Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hội đồng khoa học và công

nghệ ngân hàng.

10. Ngô Hướng và Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân

hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

11. Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga (2009), "Giải pháp nâng cao chất

lượng trong hoạt động tín dụng", Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 4,

trang 10-13.

112

12. Peter, S Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng

anh, Bản dịch trường Đại học kinh tế quốc dân, 1994, Hà Nội: nhà xuất

bản Thống kê.

13. Nguyễn Ngọc Tiến (2007), Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng

sử dụng tại Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

14. Hoàng Tiên (2010), "Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tại Vietinbank

theo tiêu chuẩn Basel II", Tạp chí ngân hàng, số 64, trang 24-27.

15. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ tín dụng và ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

16. Ngân hàng Nhà nước (2010), Bản giải trình các nội dung sửa đổi quyết

định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-

NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước. Hà Nội,

năm 2010.

17. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh

Tiên Sơn (2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm

2010-2014, Tiên Sơn, năm 2014.

18. Tổng cục thống kê (2014), Niên giám thống kê 2014, Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

19. Võ Kim Thanh trong bài báo “Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch vụ ngân

hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí ngân

hàng số 3/2001

113

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

(Khảo sát khách hàng giao dịch tại quầy)

Xin chào anh/chị, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải

pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn”.

Để có thể đánh giá một cách khách quan về chất lượng sản phẩm tín

dụng tại VietinBank chi nhánh Tiên Sơn nhằm đưa ra các giải pháp cho ngân

hàng hoàn thiện tốt hơn dịch vụ này. Bảng khảo sát rất mong có sự đánh giá

chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng. Xin quý anh/chị vui lòng

dành chút thời gian tham gia trả lời những câu hỏi dưới đây. Chân thành cảm

ơn sự giúp đỡ của các anh/chị.

Phần 1: Thông tin cá nhân

Họ tên: .................................................................................................................

(Có thể không cung cấp)

Giới tính: Nam Nữ

Tuổi: Dưới 25 tuổi Từ 25 - 35 tuổi

Từ 36- 45 tuổi Từ 46- 55 tuổi

Trên 55 tuổi

Nghề nghiệp:

Sinh viên Đang đi làm

Kinh doanh tự do Nội trợ

Về hưu

Phần 2: Nội dung khảo sát

1. Anh/chị đã sử dụng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Tiên Sơn chưa?

Đang sử dụng Chưa sử dụng

(Nếu anh/chị chọn phương án “Đang sử dụng” vui lòng trả lời các câu hỏi tiếp

theo dưới đây)

114

2.Xin anh chị đánh dấu vào 1 trong 5 mức độ hài lòng dưới đây:

Ghi chú: 1. Rất không hài lòng; 2. Không hài lòng; 3. Bình thường; 4. Hài

lòng; 5. Rất Hài lòng

Mức độ hài lòng về 1 2 3 4 5

Hồ sơ, thủ tục

Thời gian xử lý hồ sơ

Lãi suất cho vay

Chất lượng tư vấn, hỗ trợ

Thái độ phục vụ

Không gian giao dịch

Đánh giá chung khi đến giao dịch tại

Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn

3. Anh/ chị có những ý kiến đóng góp gì nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn anh (chị)!