ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC OANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ NGỌC OANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Thắng
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận luận văn “Giải pháp phát
triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánhTiên Sơn” là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên
Sơn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập
thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo -
Bộ phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại ho ̣c Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Đoàn Văn Thắng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Oanh
iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Sản phẩm tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng .......... 6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng ..................... 6
1.2.2. Phát triển sản phẩm tín dụng ở Ngân hàng thương mại ........................ 16
1.2.3.Những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm tín dụng .............. 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân
hàng thương mại ...................................................................................... 25
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan .............................................................. 25
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan ................................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng về phát triển sản phẩm tín dụng ..... 35
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng ........ 35
1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn......................................................................... 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 38
iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 40
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 40
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 41
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 41
2.4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................... 41
2.4.2. Phương pháp so sánh ............................................................................. 42
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 42
2.4.4. Phương pháp lôgíc ................................................................................ 43 2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng ...................... 43
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển sản phẩm tín dụng ........................ 43
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TIÊN SƠN ................................................................................ 45
3.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................................................... 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động ................................................................... 46
3.1.3. Các sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn ................ 47
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua ...... 56
3.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 56
3.2.2. Hoạt động tín dụng ................................................................................ 57
3.2.3. Hoạt động dịch vụ ................................................................................. 64
3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ........................... 66
v
3.3.1. Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn dành cho khách hàng doanh nghiệp ............. 66
3.3.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ............................................................... 70
3.3.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Tiên Sơn ................................................................................................ 73
3.4. Đánh giá chung việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ....... 75
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
3.4.2. Những mặt còn tồn tại ........................................................................... 78
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 82
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 86
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TIÊN SƠN ................................................................................ 88
4.1. Định hướng phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ............................. 88
4.2. Quan điểm về phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại ........ 89
4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................................. 90
4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn ............................................. 90
4.3.2. Củng cố và nâng cao năng lực tài chính ............................................... 91
4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 92
4.3.4. Phát triển công nghệ ngân hàng ............................................................ 94
4.3.5. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có, phát triển những sản
phẩm tín dụng mới .................................................................................. 95
4.3.6. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng
hợp lý ....................................................................................................... 99
vi
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ....... 102
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .. 102
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................... 104
4.4.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan ...................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 111
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 113
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 DN Doanh nghiệp
2 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
3 DPRR Dự phòng rủi ro
4 GTCG Giấy tờ có giá
5 HĐV Huy động vốn
6 KCN Khu công nghiệp
7 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
8 NH Ngân hàng
9 NHNN Ngân hàng Nhà nước
10 NHTM Ngân hàng thương mại
11 NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TCKT Tổ chức kinh tế
14 TCTD Tổ chức tín dụng
15 TMCP Thương mại cổ phần
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ....... 57
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánhTiên Sơn các năm 2013 - 2015 ..................... 58
Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ................................ 60
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015 ............ 61
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn .................... 62
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015 ..... 62
Bảng 3.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn .............................................................. 64
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh các năm 2013 - 2015 .......... 67
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2013- 2015 của chi nhánh ..... 71
Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................... 72
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng đối
với sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn ............. 73
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ hàng năm tại chi nhánh ...................................... 85
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ......................................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng cũng
không ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ
đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi
nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện
cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro
tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt động Ngân hàng để tránh
những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo
quy luật của thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới
đã và đang thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở
nước ngoài đồng thời Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính, các ngân
hàng trong nước được tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện
học hỏi, nâng cao trình độ quản trị điều hành, phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là về các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân
hàng trong nước chưa có hoặc ít có kinh nghiệm như: kinh doanh ngoại hối,
thanh toán quốc tế, tín dụng thương mại quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử,
quản lý quỹ, môi giới tiền tệ, quản lý rủi ro; Hội nhập cũng tạo cho các ngân
hàng trong nước có điều kiện thuận lợi để tăng vốn, tiếp thu kiến thức, kinh
nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng với sự tham
gia của các đối tác chiến lược là các ngân hàng có danh tiếng trên thế giới.
Bên cạnh những cơ hội trên, ngành Ngân hàng đối mặt với không ít
thách thức, ngành Ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Một lĩnh vực ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả của hoạt động của các NHTM đó chính là nguồn thu từ việc
cung ứng các sản phẩm tín dụng. Trước bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn khó
2
khăn trong khi các ngân hàng đang dư thừa nguồn vốn khả dụng, không cho
vay được dẫn đến lãi xuất cho vay và huy động tại các ngân hàng thương mại
liên tục giảm sâu trong thời gian dài. Vấn đề đặt ra trong lúc này là tăng
trưởng mạnh tín dụng trong điều kiện an toàn, chất lượng tín dụng đặt lên
hàng đầu, gia tăng kiểm soát nợ xấu và cho vay bất động sản.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Những năm
qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, không ngừng tăng trưởng về quy mô, nâng cao trình độ công nghệ,
nâng cao năng lực hoạt động và kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị điều
hành, quản trị rủi ro, tác nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
Là đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Chi nhánh ngân hàng Vietinbank Tiên Sơn đang đứng trước những vấn đề cấp
thiết đó. Trong những năm qua, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế,
các ngân hàng đang đứng trước tình trạng dư thừa vốn nhưng lại gặp khó
khăn trong phát triển công tác tín dụng. Chi nhánh ngân hàng Vietinbank Tiên
Sơn cũng đang đứng trước những khó khăn đó và đang từng bước hoàn thiện
công tác phát triển các sản phẩm tín dụng. Song tất cả những vấn đề đó cần
phải được phân tích, xem xét một cách khoa học về mặt lý luận, về môi
trường bên trong, bên ngoài để đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nhằm
phát triển các sản phẩm tín dụng ngày càng hoàn thiện, để đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ và đối tượng khách hàng. Từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài “Phát
triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và phân tích các sản phẩm tín dụng hiện nay đang phổ biến
và công tác phát triển sản phẩm tín dụng tại các ngân hàng thương mại
3
cổphần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng của công tác phát triển sản phẩm tín dụng trong hoạt
động kinh doanh tại Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận văn giới hạn trong phân tích các sản phẩm tín dụng cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu của Luận văn là số liệu nghiên cứu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
3.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
4
Thông qua việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại sẽ
làm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo
các mục tiêu của ngân hàng, là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương
mại trong lộ trình phát triển và hội nhập.
Đề tài luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên
cứu, phát triển sản phẩm tín dụng đối với các ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... luận
văn được trình bày thành 04 (bốn) chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng thương mại và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Chương 4: Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài: "Phát
triển sản phẩm tín dụng tại ngân hàng thương mại". Tuy nhiên, ở mỗi
ngân hàng khác nhau thì tình hình hoạt động tín dụng và công tác phòng
ngừa, quản lý rủi ro tín dụng cũng khác nhau. Trên thực tế, ở mỗi thời điểm
khác nhau về sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tùy vào địa bàn hoạt
động, điều kiện môi trường kinh doanh, các yếu tố văn hóa xã hội,... nên mỗi
ngân hàng sẽ có một biện pháp khác nhau. Do đó vấn đề đặt ra cho bản thân
mỗi ngân hàng cần có những biện pháp và chiến lược hoạt động riêng. Chình
vì lẽ đó, mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng làm về đề tài này, nhưng người
viết vẫn lựa chọn thực hiện đề tài này nhằm tìm kiếm thêm những sự thay đổi
mới để có thể áp dụng thực tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, người viết có sử dụng và tham khảo một
số đề tài của những tác giả sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đào Thị Chinh: "Quản trị tài sản có
tại ngân hàng công thương Việt Nam", Học Viện Ngân hàng, 2009. Luận văn
đã đề cập đến quản trị trong hoạt động ngân hàng nhưng là quản trị chung tài
sản có. Sản phẩm tín dụng với góc độ là một loại tài sản có được luận án đề
cập ở mức độ nhất định [4].
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu “Luận cứu khoa
học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam” bảo vệ tại Học Viện Ngân Hàng, tháng 9 năm 2010.
Nội dung đề tài này chủ yếu xem xét rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng [6].
6
Giáo trình “Tín dụng ngân hàng” do tác giả Nguyễn Đăng Dờn chủ
biên (Nhà xuất bản Thống kê 2004) hay cuốn “Tiền tệ tín dụng và ngân
hàng” của tác giả Lê Văn Tư (Nhà xuất bản Thống kê 1997) các tác giả đã
đưa ra những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM, làm rõ bản
chất của tín dụng, đặc điểm của tín dụng, các loại hình tín dụng, quy trình và
nguyên tắc cho vay, tác giả cũng phân loại tín dụng theo tiêu thức thời gian
thành 2 nhóm: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung hạn, dài hạn [7]. Ngoài ra
còn có thể phân loại theo hình thức cho vay hoặc đối tượng vay vốn,…
Cuốn sách “Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng”
của 2 tác giả Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga đăng trên tạp chí Khoa học và
công nghệ - Đại Học Đà Nẵng số 4 (năm 2009), đã khái quát tình hình chung về
hoạt động tín dụng của NHTM, chỉ ra những điểm còn hạn chế và nguyên nhân
từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên
bài viết không hướng đến một đối tượng cụ thể mà là những giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng nói chung. Vì vậy rất cần có những nghiên cứu để
đưa ra giải pháp phù hợp cho từng đối tượng tín dụng [11].
Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngân hàng ở nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó là những luận cứ
quan trọng để tác giả luận văn tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu
của mình. Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về tín dụng và sản
phẩm tín dụng đối với ngân hàng nên việc chọn đề tài "Phát triển sản phẩm
tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn" là cần thiết, có ý nghĩa khoa học.
1.2. Sản phẩm tín dụng và phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm sản phẩm tín dụng của ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với
nền kinh tế. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
7
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Để đưa ra được một định
nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất, mục
đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính
chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết
yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”[12]
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [12].
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận” [6].
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai
thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng.
Thông thường khi nhắc đến các sản phẩm Ngân hàng thương mại người
ta thường nghĩ tới những sản phẩm tiền gửi, cho vay và thanh toán. Cùng với
quá trình hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng các sản phẩm ngân
hàng ngày càng phong phú, đa dạng với nhiều tiện ích để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
8
Sản phẩm của Ngân hàng được hiểu là toàn bộ những hoạt động mà
Ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trong các sản phẩm mà Ngân hàng thương mại cung cấp, sản phẩm
dịch vụ và sản phẩm tín dụng là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất.
*Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Dịch vụ là hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết
các mối quan hệ giữa khách hàng và tài sản mà khách hàng sở hữu với người
cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ
có thể trong phạm vi và vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Ngành ngân hàng là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội nên được xếp vào ngành dịch vụ.
Xét trên giác độ Marketing: Dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính
năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn
nhận được của khách hàng, tổ chức tài chính.
Theo tác giả Võ Kim Thanh trong bài báo “Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch
vụ ngân hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam” (Tạp chí
ngân hàng số 3/2001) viết: “Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh
vực tài chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình” [19].
Còn theo tác giả Đỗ Xuân Hồng trong bài báo “Dịch vụ ngân hàng
trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế” (tạp chí ngân hàng số
8/03) viết: “Dịch vụ ngân hàng là các phương tiện, công cụ vô hình dùng để
chuyển tải các loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng bằng các phương
tiện công cụ hữu hình (các loại máy móc, thiết bị, công nghệ) [3].
Từ đó ta có thể hiểu, Sản phẩm dịch vụ cuả ngân hàng là những sản
phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của mình dựa trên sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ thông tin
hiện đại, có sự đa dạng hoá cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, thoả mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
9
*Sản phẩm tín dụng của ngân hàng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sản phẩm tín dụng ngân hàng. Theo
quan điểm của Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này thì
có thể hiểu: Sản phẩm tín dụng của ngân hàng là một trong những sản phẩm
Ngân hàng, là tập hợp các đặc điểm, tính năng công dụng do ngân hàng tạo
ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng về tiền gửi và tiền
vay trên thị trường tài chính.
Với cách hiểu này thì sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất đa dạng,
phong phú bao gồm cả sản phẩm huy động vốn, cho vay và bảo lãnh… Đối
với sản phẩm huy động vốn, khách hàng đứng ở khía cạnh người cho vay,
khách hàng tín nhiệm ngân hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng quản lý
và sử dụng vốn của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
cho khách hàng. Đối với sản phẩm cho vay, ngân hàng đứng ở vị trí người
cung ứng vốn, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt về vốn của khách hàng. Còn đối với sản phẩm bảo lãnh, ngân hàng đứng
ra cam kết với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh nếu khi đến hạn bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng, bảo lãnh của ngân hàng là
bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
Sản phẩm tín dụng của ngân hàng được cấu thành bởi ba cấp độ: phần
sản phẩm cốt lõi, phần sản phẩm hữu hình và phần sản phẩm bổ sung.
- Phần sản phẩm cốt lõi: là phần có thể đáp ứng được những nhu cầu
thiết yếu của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà Ngân hàng tạo ra cho khách hàng.
- Phần sản phẩm hữu hình: là sự biểu hiện bên ngoài của sản phẩm như
tên gọi của sản phẩm và các điều kiện để được cấp các sản phẩm đó. Đây chính
là phần giúp khách hàng nhận biết và phân biệt giữa các sản phẩm khác nhau
10
- Phần sản phẩm bổ sung: đây là phần tiện ích tăng thêm mà Ngân
hàng tạo ra cho khách hàng để tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm cùng loại
của ngân hàng khác để thu hút khách hàng
Khi cung ứng sản phẩm tín dụng Ngân hàng phải xác định được phần
cốt lõi của sản phẩm, tạo được hình ảnh, tên gọi của sản phẩm và không
ngừng gia tăng các tiện ích của sản phẩm để đáp ứng một cách tốt nhất các
nhu cầu của khách hàng đồng thời tạo ra được những lợi thế trong cạnh tranh,
đem lại chiến thắng cho Ngân hàng trong cạnh tranh..
1.2.1.2. Đặc điểm sản phẩm tín dụng của ngân hàng
Sản phẩm của ngân hàng mang những đặc điểm riêng biệt so với sản
phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm tín dụng cũng mang
những đặc điểm như các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng đó là: tính vô
hình, tính không tách biệt, tính không ổn định và khó xác định, tính rủi ro.
Ngoài ra sản phẩm tín dụng của Ngân hàng còn gắn chặt với yếu tố thời gian
Thứ nhất, Tính vô hình
Đây là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm tín dụng ngân hàng với
các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế. Các sản
phẩm tín dụng của ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ
không phải là các vật cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được chúng ta chỉ biết
đến chúng qua tên gọi. Do vậy khách hàng của ngân hàng chỉ có thể đánh giá
chất lượng của sản phẩm tín dụng trong và sau khi sử dụng. Chính tính vô
hình này nên sản phẩm tín dụng ngân hàng có tính mở cao, tính mở này giúp
cho các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng luôn được đổi mới, các Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khuyếch trương hình ảnh, uy tín
đem lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất trong quá trình sử dụng, tạo điều
kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho Ngân hàng.
Thứ hai, Tính không thể tách biệt
Sự khác biệt rõ nét của sản phẩm tín dụng Ngân hàng so với sản phẩm
dịch vụ của các lĩnh vực khác là tính không thể tách biệt, tính thống nhất. Do
11
quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng sản phẩm tín dụng ngân hàng xảy ra
đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung
ứng sản phẩm. Quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thường
được tiến hành theo quy trình tín dụng với sự tham gia của nhiều bộ phận
chức năng trong ngân hàng nên sản phẩm tín dụng của ngân hàng có tính
không thể tách biệt, không thể chia cắt, điều đó làm cho ngân hàng không có
sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho mà sản phẩm tín dụng của ngân hàng được
cung ứng trực tiếp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu.
Thứ ba, Tính không ổn định và khó xác định
Sản phẩm tín dụng cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng
được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ
thuật công nghệ và khách hàng. Đồng thời, sản phẩm tín dụng được thực hiện
ở không gian khác nhau với các đối tượng khách hàng khác nhau nên tính sản
phẩm tín dụng có tính không đồng nhất về thời gian, cách thức thực hiện và
điều kiện thực hiện. Các yếu tố này đan xen chi phối tới chất lượng sản phẩm
tín dụng.
Thứ tư, Tính rủi ro
Tính rủi ro là đặc điểm nổi bật của sản phẩm tín dụng ngân hàng. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng bị chi phối bởi nhiều quy luật khác nhau nền
kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…Mặt khác đối tượng sử
dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc đời sống của khách hàng. Đồng thời, quá
trình cung ứng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng luôn
tiềm ẩn những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan có thể ảnh hưởng tới khả
năng hoàn trả nợ vay của khách hàng như tư cách đạo đức của khách hàng,
tình hình tài chính của khách hàng, các nguyên nhân bất khả kháng, tư cách
đạo đức của cán bộ tín dụng, trình độ cán bộ làm công tác thẩm định…tất cả
những yếu tố đó có thể dẩn đến rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cung ứng
12
sản phẩm tín dụng đồng thời cũng chính là lý do khiến các ngân hàng phải
luôn quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm tín dụng, phòng chống rủi ro
trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng đối với khách hàng.
Thứ năm, Sản phẩm tín dụng của ngân hàng gắn chặt với yếu tố thời gian
Đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng, yếu tố thời gian là yếu tố
gắn bó mật thiết với giá trị của sản phẩm. Khi ngân hàng cho khách hàng vay
tiền có nghĩa là ngân hàng đã bán quyền sử dụng lượng vốn đó cho khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Giá cả của việc bán quyền sử
dụng đó liên quan trực tiếp tới thời gian sử dụng chúng. Do vậy sản phẩm tín
dụng của ngân hàng gắn chặt với yếu tố thời gian.
Như vậy, hiểu và nắm rõ những đặc điểm của sản phẩm tín dụng giúp
ngân hàng có thể khai thác, phát triển các sản phẩm tín dụng nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp, đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, khơi tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
1.2.1.3. Các loại sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
a. Sản phẩm huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Sản phẩm huy động vốn là sản phẩm quan trọng đối với các NHTM bởi
nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng là những người
cung ứng vốn, khách hàng cho ngân hàng mượn quyền sử dụng lượng vốn của
họ trong một khoảng thời gian nhất định, các ngân hàng sẽ phải trả lãi cho
khách hàng trên số tiền họ gửi vào ngân hàng. Sản phẩm này được coi là sản
phẩm tín dụng bởi khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng phát sinh quan hệ
13
tín dụng được thiết lập ở đây, trong đó khách hàng là người cấp tín dụng cho
ngân hàng, ngân hàng sử dụng vốn với trách nhiệm hoàn trả. Đây là loại sản
phẩm chiếm vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nếu các NHTM có chính sách phát triển tốt loại sản phẩm này thì không
những nguồn vốn của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy
tín ngày càng cao.
Sản phẩm huy động vốn của ngân hàng bao gồm: các sản phẩm tiền gửi
của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá.
b. Sản phẩm cho vay
Cho vay là loại tín dụng mà ngân hàng cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền và khách hàng cam kết sẽ hoàn trả sau một thời gian nhất
định.Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó là lãi suất
cho vay.Lãi suất cho vay phụ thuộc vào số lượng tiền vay và thời hạn vay.
Cho vay tiền được phân thành nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
cho vay dài hạn.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay gồm: cho vay có đảm bảo và
cho vay không có bảo đảm.
Căn cứ vào loại tiền cho vay gồm: cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng
ngoại tệ.
Căn cứ vào phương thức cho vay gồm: cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp…
c. Sản phẩm bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực
hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh là một trong những sản phẩm tín dụng của NHTM, không chỉ
là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ
14
thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh.Trong rất nhiều trường hợp,
thông qua bảo lãnh khách hàng không phải xuất quỹ, mặt khác khi khách
hàng không hoàn thành được nghĩa vụ với người thụ hưởng bảo lãnh, ngân
hàng đứng ra thực hiện thay. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng
với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.
Hiện nay, NHTM có rất nhiều sản phẩm bảo lãnh như: bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đóng thuế doanh
nghiệp, bảo lãnh đóng thuế xuất nhập khẩu…
d. Sản phẩm chiết khấu
Chiết khấu là sản phẩm tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những GTCG chưa đến hạn thanh toán
cho ngân hàng để nhận lại 1 lượng giá trị bằng mệnh giá trừ lãi chiết khấu, trừ
hoa hồng phí.
Các loại GTCG được chiết khấu gồm: GTCG do TCTD phát hành theo
quy định của luật các TCTD và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước VN như:
Chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng; Tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Các loại hối
phiếu (loại giấy tờ phát sinh trong quan hệ tín dụng, thương mại). VD: Hối
phiếu nhận nợ (hay còn gọi là lệnh phiếu), hối phiếu đòi nợ (hay còn gọi là
hối phiếu).
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển nhưng đến nay vẫn được
coi là một trong những sản phẩm tín dụng của các NHTM. Nó là một hình
thức cấp tín dụng gián tiếp, phát sinh sau quá trình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp nên nó là nghiệp vụ tín dụng ít gặp rủi ro và không làm ứ đọng
vốn của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho NHTM xin cấp vốn của
NHTW để củng cố năng lực thanh toán và mở rộng quy mô tín dụng trong
những thời điểm cần thiết.
15
e. Sản phẩm bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong
hợp đồng mua, bán hàng.
Bao thanh toán đặc biệt phù hợp với doanh nghiệp thương mại và công
nghiệp có mạng lưới rộng khắp, sản xuất kinh doanh hàng hoá thiết yếu.
Một số sản phẩm bao thanh toán hiện nay NHTM cung ứng như: bao
thanh toán có quyền truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán
trong nước, bao thanh toán xuất nhập khẩu…
g. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê
cam kết mua theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê.
Đây là hình thức tài trợ vốn của ngân hàng cho khách hàng bằng cách
ngân hàng giao động sản, bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
dây chuyền sản xuất... cho khách hàng sử dụng. Nói khác, đây là hình thức tín
dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản. Để tiến hành nghiệp vụ
này, ngân hàng mua các tài sản khách hàng cần và đề nghị, sau đó cho họ
thuê. Người thuê có trách nhiệm trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng được
thoả thuận với ngân hàng, sau đó họ được quyền mua lại hoặc thuê tiếp tài sản
đó khi hợp đồng kết thúc. Trong thời gian chưa trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ, ngân hàng chỉ mua tài
sản và giao cho khách hàng thuê nên không bị ứ đọng vốn. Cho thuê tài chính
là phương thức tín dụng đem lại hiệu quả cho cả 3 bên: Người đi thuê được sử
16
dụng tài sản ngay mà chỉ phải trả tiền dần, người bán tiêu thụ được sản phẩm,
ngân hàng không bị ứ đọng vốn và có thu nhập.
1.2.2. Phát triển sản phẩm tín dụng ở Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các
NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải tập
trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm
thu hút khách hàng. Sản phẩm tín dụng cho vay được đưa ra không chỉ mang
lại lợi ích cho các NHTM, cho khách hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm chú trọng
phát triển cung cấp sản phẩm tín dụng
Phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng là việc mở rộng số lượng và
nâng cao chất lượng các sản phẩm tín dụng ngân hàng nhằm thoả mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các mục
tiêu của ngân hàng.
1.2.2.2. Nội dung phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
Phát triển các sản phẩm tín dụng là sự gia tăng về số lượng các sản
phẩm tín dụng được cung ứng, sự gia tăng về doanh số đối với từng sản
phẩm tín dụng; thị phần mà các sản phẩm tín dụng của một ngân hàng
thương mại so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn; số lượng loại hình
cung cấp sản phẩm, số lượng khách hàng và sự nâng cao về chất lượng của
hoạt động tín dụng.
Phát triển sản phẩm tín dụng là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng
chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các
ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm
năng, mở rộng thị trường phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao
cho khách hàng.
Trên giác độ tài chính, phát triển các sản phẩm tín dụng đóng góp quan
trọng vào việc tăng trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho
17
các ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng là một trong những mục tiêu
quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của NHTM, bên cạnh việc phát triển
các sản phẩm dịch vụ khác, tốc độ phát triển các sản phẩm tín dụng tăng
nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng thời cho vay có lãi đồng nghĩa với
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
nói chung và các sản phẩm tín dụng nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư
mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây
dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát
triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ một lượng khách hàng đông
đảo của các NHTM.
Việc phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng là nhiệm vụ và cũng là
mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại trong lộ trình phát triển và
hội nhập. Sự phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng được nhìn nhận trên hai
giác độ là phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu.
Phát triển về chiều rộng nghĩa là ngân hàng đa dạng hoá các sản phẩm
tín dụng. Ngân hàng không chỉ duy trì các sản phẩm tín dụng truyền thống mà
còn phải tiếp cận và áp dụng các sản phẩm tín dụng hiện đại. Đồng thời đẩy
mạnh phát triển các sản phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật cao trong quá trình
cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
Như vậy, phát triển sản phẩm tín dụng về chiều rộng là phải đưa ra
được những sản phẩm tín dụng mới để đáp ứng những nhu cầu mới và ngày
càng đa dạng của khách hàng.
Phát triển về chiều sâu nghĩa là phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng
những sản phẩm tín dụng hiện có cũng như những sản phẩm tín dụng mới. Khi
giữa các ngân hàng không có sự khác biệt trong việc cung ứng các sản phẩm tín
dụng cho khách hàng thì chất lượng trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng
cho khách hàng là yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định trong việc cạnh
tranh dẫn đến thành công của mỗi ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần có kế
hoạch và chiến lược để ngày càng củng cố và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng
18
trên cơ sở cung ứng cho khách hàng các sản phẩm tiện ích, nhanh chóng với chi
phí hợp lý và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.3. Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại
Xét một cách chung nhất việc phát triển sản phẩm tín dụnglàsự tăng
trưởng về số lượng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp gắn liền
với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại việc phát triển
sản phẩm tín dụng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với mỗi ngân hàng, mà
còn đối với mỗi khách hàng và đối với nền kinh tế.
a. Đối với Ngân hàng thương mại
Sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại gắn liền với sự
phát triển của các sản phẩm do ngân hàng cung ứng. Nhu cầu phát triển sản
phẩm tín dụng khơi nguồn từ yêu cầu phát triển của ngân hàng thương mại.
Nguồn thu lợi lớn nhất của ngân hàng chính là nguồn thu từ việc cung ứng
các sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Phát triển sản phẩm tín dụng ngân
hàng là nhiệm vụ quan trọng nhằm củng cố sức mạnh của ngân hàng, nâng
cao vị thế của ngành ngân hàng nói chung, đồng thời khẳng định uy tín đối
với công chúng và vững vàng trong quá trình hội nhập và phát triển.
Thứ nhất, mỗi Ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng mình thì điều kiện đầu tiên là danh
mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng đó phải phong phú, chất lượng sản
phẩm phải tốt để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe hơn
của khách hàng với chi phí sử dụng sản phẩm phù hợp. Sẽ là rất khó để một
ngân hàng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt với các sản phẩm tín dụng
mang tính chất truyền thống. Vì vậy, ngân hàng nào có những sản phẩm tín
dụng linh hoạt và hoàn hảo hơn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng thì sẽ lôi kéo được khách hàngđến với ngân hàng mình.Hiện nay,
bên cạnh những những sản phẩm tín dụng truyền thống như: cho vay bổ sung
19
vốn lưu động, cho vay trung dài hạn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng… thì các NHTM cũng cần phát triển cả những sản phẩm tín
dụng khác nhưcho vay tiêu dùng, cho thuê tài chính, cho vay thấu chi, cho
vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng… Đứng ở giác độ các ngân
hàng thương mại hoạt động trong nền kinh tế thị trưởng nếu các ngân hàng
hiểu được những nhu cầu của khách hàng, đầu tư phát triển sản phẩm tín dụng
trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân
hàng duy trì những khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách
hàng tiềm năng, nâng cao uy tín và vị thế của mình, những ngân hàng nào có
danh mục sản phẩm phong phú hơn sẽ tiếp cận được tốt hơn nhu cầu vốn của
khách hàng từ đó có khả năng chiếm thị phần tốt hơn.
Thứ hai, việc phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng mở rộng
danh mục đầu tư của mình, phân tán rủi ro. Phát triển sản phẩm tín dụng giúp
ngân hàng đa dạng hóa danh mục các sản phẩm tín dụng nghĩa là phân tán
nguồn vốn tín dụng cung ứng vào nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng khách
hàng với nhiều hình thức cho vay, nhiều kỳ hạn..Rủi ro là sự xuất hiện của
biến cố không mong đợi gây thiệt hại về kinh tế hay uy tín của ngân hàng. Rủi
ro tín dụng là tình trạng người đi vay không trả hoặc trả không đúng hạn hoặc
trả không đầy đủ gốc và lãi cho người cho vay. Việc hoàn trả một khoản gốc
và lãi của khoản vay có đúng hạn hay không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
từ phía khách hàng và cả ngân hàng. Nếu ngân hàng có thể cung cấp nhiều
sản phẩm tín dụng khác nhau thì khi một lĩnh vực kinh doanh có rủi ro thì
ngân hàng vẫn có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình diễn ra bình
thường, đảm bảo những mục tiêu mà ngân hàng đưa ra.
Thứ ba, phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng khơi tăng thu
nhập. Nguồn thu từ việc cung ứng các sản phẩm tín dụng chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong các nguồn thu của ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng
giúp ngân hàng có thể tăng thu nhập từ các hoạt động mà ngân hàng cung cấp
20
cho các khách hàng. Hơn nữa, việc phát triển các sản phẩm tín dụng còn tăng
khả năng “bán chéo” các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân
hàng có điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh trên mọi mặt bởi các sản
phẩm của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với nhau
tạo thành một thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Có thể thấy
rằng, ở các NHTM vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng và việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào quy mô, thời hạn của nguồn vốn huy động, ngược lại khi sản phẩm
tín dụng được quan tâm phát triển, thỏa mãn mọi nhu cầu vay vốn của khách
hàng thì sẽ tạo thêm được uy tín cho ngân hàng, vị thế của ngân hàng được
nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn và
cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác.
Thứ tư, phát triển các sản phẩm tín dụng làm tăng tính cạnh tranh cho
ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố động lực cho sự
phát triển kinh tế. Yếu tố cạnh tranh xuất hiện trong tất cả các ngành, các
nghề, các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng sự
xuất hiện của yếu tố đó càng mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các ngân hàng đều
xây dựng những chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra ưu thế riêng cho mình. Ở
Việt Nam hiện nay hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng có tới 5 NHTM Nhà
nước, 37 NHTM cổ phần, 5 Ngân hàng liên doanh, 5 Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 48 Văn phòng ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 17 công ty tài
chính, 13 công ty cho thuê tài chính. Ngoài ra còn có các tổ chức trung gian
tài chính khác như Công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, quỹ đầu tư, hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân. Sự cạnh tranh diễn ra sôi động giữa các ngân hàng
chính vì vậy để tồn tại và phát triển các NHTM phải luôn tìm tòi đổi mới phát
triển các sản phẩm dịch vụ của mình, nâng cao chất lượng các sản phẩm thỏa
mãn mọi nhu cẩu phát sinh từ phía khách hàng thì mới có thể đứng vững trên
thị trường. Sự cạnh tranh đòi hỏi các NHTM phải luôn thay đổi, cải tiến trong
hoạt động nghiệp vụ, nhanh chóng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
21
đảm bảo cho việc vay vốn của khách hàng, thu hút được những khách hàng
tốt đến vay vốn ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình
cung ứng sản phẩm dịch vụ, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch
vụ đó. Khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng gồm có
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Các khách hàng khác nhau
với loại hình hoạt động và đặc điểm khác nhau sẽ có những nhu cầu về sản
phẩm tín dụng khác nhau. Nhu cầu của các tổ chức và cá nhân trong tiến trình
phát triển của nền kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên dù là khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp họ
đều có mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu căn bản về vốn, được tư
vấn về chuyên môn và được ngân hàng tạo những điều kiện thuận lợi nhất khi
sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng. C¸c khách hàng của ngân hàng đã,
đang và sẽ đòi hỏi các sản phẩm tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng hơn,
hiện đại hơn, tiện ích hơn để phục vụ tốt nhất cho sản xuất kinh doanh, cho
đời sống xã hội. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện đại sẽ ngày càng được
khách hàng đón nhận sử dụng.
Việc phát triển sản phẩm tín dụng với nhiều sản phẩm tín dụng chất
lượng phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng song song với thái độ
phục vụ lịch sự, tận tình, cảm thông của ngân hàng sẽ là cầu nối giúp khách
hàng tiếp cận gần hơn với các dịch vụ của ngân hàng, tạo điều kiện để họ thực
hiện các kế hoạch kinh doanh một cách thuận lợi, nâng cao thu nhập, tăng sức
cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
c. Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay, nhu cầu sử dụng các dịch
vụ tài chính đang ngày càng gia tăng về số lượng cũng như chất lượng, đặc
22
biệt là ở các thành phố lớn, các khu kinh tế trọng điểm quốc gia. Nhu cầu đó
gắn liền với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế, cũng như quá trình chuyển đổi của các doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần trong thời kỳ đổi mới khi mà sự hội
nhập kinh tế thế giới đang ngày càng sâu rộng.
Hoạt động ngân hàng được coi như huyết mạch để nuôi dưỡng nền kinh
tế.Việc phát triển các sản phẩm tín dụng ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng là kênh hỗ trợ vốn vô cùng đắc lực và hiệu quả tạo yếu tố kích thích sản
xuất phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Nó tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, là công cụ tài trợ
cho các ngành kinhtế phát triển.
Phát triển các sản phẩm tín dụng giúp các cá nhân và doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế có điều kiện tiếp cận những nguồn vốn với chi
phí hợp lý có điều kiện nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ từ đó
giải quyết các vấn đề xã hội, tăng công ăn việc làm, tăng khối lượng sản phẩm
dịch vụ cho nền kinh tế.
1.2.3.Những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của sản phẩm tín dụng
1.2.3.1. Tính đa dạng trong danh mục sản phẩm tín dụng ngân hàng
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều sản phẩm tín dụng ngân hàng.Bên
cạnh những sản phẩm tín dụng truyền thống, các ngân hàng đã phát triển thêm
rất nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của
khách hàng.Các ngân hàng hiện nay nói chung phát triển theo xu hướng là trở
thành những “Bách hoá tài chính” hay “Siêu thị dịch vụ ngân hàng” nơi mà ở
đó sẵn sàng cung cấp bất cứ dịch vụ ngân hàng nào mà khách hàng có nhu
cầu. Một ngân hàng thương mại có càng nhiều dịch vụ thì càng nâng cao được
vị thế của mình trong cạnh tranh. Bởi vậy, trong việc phát triển các sản phẩm
tín dụng của ngân hàng tính đa dạng trong danh mục các sản phẩm tín dụng
do ngân hàng cung cấp là một trong những tiêu thức để đánh giá sự phát triển
sản phẩm tín dụng của một ngân hàng.
23
1.2.3.2. Sự cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng
Chất lượng sản phẩm là tiêu chí phản ánh sự phát triển của sản phẩm
tín dụng ngân hàng theo chiều sâu, phản ánh mức độ thoả mãn của khách
hàng về sản phẩm tín dụng ngân hàng. Khách hàng luôn mong muốn sản
phẩm tín dụng mà ngân hàng cung ứng phải phù hợp với nhu cầu của họ,
đồng thời có tiện ích cao, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện... đáp ứng tốt nhất
những mong muốn, những kỳ vọng của khách hàng. Khi sản phẩm tín dụng
của ngân hàng có chất lượng cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời
tăng khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của ngân hàng so với các ngân hàng
khác cung ứng những sản phẩm tín dụng cùng chủng loại.
Chất lượng sản phẩm tín dụng có thể được đánh giá qua một số tiêu
thức như:
- Thái độ phục vụ.
- Tính tiện ích của sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
- Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với ngân hàng khác.
- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm
- Số lượng khách hàng sử dụng lập lại dịch vụ của ngân hàng.
- Tần suất của khách hàng quay lại ngân hàng.
- Mức lãi suất mà khách hàng phải chi trả.
Chất lượng của sản phẩm cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân
hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất
lượng của khách hàng hiện hữu sẽ là cầu nối để ngân hàng thu hút thêm
những khách hàng mới sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng giúp ngân
hàng có điều kiện để mở rộng, phát triển và chiếm lĩnh thị phần.
1.2.3.3. Doanh thu từ hoạt động cung ứng các sản phẩm tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp mà kết quả của nó phụ thuộc vào số lượng
danh mục các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp, giá cả, chất lượng
của sản phẩm. Số lượng sản phẩm càng nhiều thì ngân hàng càng có khả năng
24
để gia tăng doanh thu do nguồn thu được tăng lên. Sản phẩm tín dụng của
ngân hàng càng phát triển thì nguồn thu từ lĩnh vực này càng cao.
Giá cả của sản phẩm cũng là một trong những tiêu thức cần được xem
xét kỹ lưỡng khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay khi số lượng và chất lượng các sản
phẩm tín dụng có sự tương đồng thì khách hàng sẽ có xu hướng lựa chọn
những ngân hàng có mức lãi và phí hợp lý. Tuy nhiên trong hoạt động của
mình các NHTM luôn phải quan tâm tới bài toán lợi ích để duy trì hai mục
tiêu có tính đối ngược nhau - lợi nhuận cao và sức cạnh tranh về giá lớn. Để
đạt được mức giá đem lại doanh thu cao thì khả năng cạnh tranh của ngân
hàng lại bị ảnh hưởng xấu đi. Các nhà quản lý ngân hàng thường có xu hướng
định giá các sản phẩm dịch vụ dựa vào các yếu tố như chi phí đầu vào, chi phí
quản lý và các chi phí khác. Giá của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cần
được xem xét và cân đối với các đối thủ cạnh tranh nhằm tạo lợi thế cạnh
tranh về giá. Bên cạnh đó, giá của sản phẩm tín dụng ngân hàng còn chịu sự
tác động, sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
1.2.3.4. Số lượng và đối tượng khách hàng phục vụ
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng
ở ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Sự gia tăng về số lượng
khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng thể hiện sự phát triển của sản phẩm tín
dụng ngân hàng. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân
hàng ngày càng tăng chứng tỏ sản phẩm đã đáp ứng được mong muốn của
khách hàng, thích ứng với thị trường và có khả năng phát triển tốt.
Bên cạnh số lượng khách hàng sử dụng thì đối tượng khách hàng sử
dụng cũng là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển của sản phẩm ngân hàng.
Trước đây khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước
thì nay khách hàng là mọi thành viên trong nền kinh tế: từ các doanh nghiệp
25
nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến các cá nhân, hộ gia đình; từ
cán bộ công chức đến doanh nhân, học sinh, sinh viên đều là đối tượng phục
vụ của ngân hàng. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể trở thành khách hàng để
ngân hàng phục vụ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tăng
thu nhập, thanh toán, chi tiêu, những nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư. Môi
trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm
tín dụng ngân hàng của khách hàng, nó chi phối đến hoạt động của ngân hàng
trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tín dụng.
Sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có tác động to lớn
đến sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hội trong việc phát
triển các sản phẩm tín dụng, vừa tạo ra những thách thức cho ngân hàng. Sự
thành công hay thất bại của ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm tín dụng
phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế trong nước, khu vực và toàn cầu bởi
các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Khi nền kinh tế trong nước rơi vào suy thoái, thu nhập giảm sút,
lạm phát và thất nghiệp tăng cao, hoạt động của các doanh nghiệp sụt giảm thì
nhu cầu cũng như chất lượng các khoản tín dụng cũng giảm sút. Trái lại, khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có
dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội
tốt để ngân hàng thực hiện những chiến lược kinh doanh của mình. Do vậy,
trong hoạt động của mình ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những biến động
26
của nền kinh tế để chủ động đưa ra những cách thức hoạt động cho phù hợp
với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Thứ hai: Môi trường chính trị, pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt
động của các ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định
pháp luật. Môi trường chính trị, môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng
một loạt những cơ hội và cả những thách thức mới, có thể đặt các ngân hàng
trước những nguy cơ cạnh tranh mới.
Một thể chế chính trị ổn định không có những biến động bất thường sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng phát
triển. Mức độ ổn định của thể chế chính trị biểu hiện cụ thể của môi trường
chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các
ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng ảnh hưởng của yếu tố chính trị, khai thác
những cơ hội kinh doanh mà môi trường chính trị đem lại, tìm ra cách để có
thể vượt qua những rào cản một cách thích hợp nhất, để đạt được những mục
tiêu và nhiệm vụ trong kinh doanh. Sự ổn định về chính trị của một quốc gia
đem lại cho người dân cũng như doanh nghiệp sự an tâm trong hoạt động kinh
doanh cũng như tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Từ đó nẩy sinh
nhu cầu sử dụng đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực rất nhạy
cảm và phức tạp đó là lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ. Các ngân hàng luôn phải
chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp
lý có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng, cụ thể là chính
sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách giá cả...
Hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện nay
còn tương đối phức tạp, nhiều văn bản hướng dẫn sửa đổi, văn bản pháp luật còn
27
rườm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp sâu vào hoạt động của các chủ
thể cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trường.
Các ngân hàng phải thường xuyên nắm được những thay đổi của các
quy định pháp luật để chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp
với những quy định mới. Mặt khác, các ngân hàng phải phân tích và dự báo
được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật như xu hướng toàn
cầu hóa thị trường tài chính ngân hàng, các tổ chức tài chính thương mại quốc
tế có liên quan đến hoạt động của các ngân hàng… để có thể đưa ra được
những quyết định chính xác, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Thứ ba: Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội là một trong những vấn đề quan trọng mà
các ngân hàng quan tâm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói chung và phát triển sản phẩm tín dụng nói riêng. Môi trường văn hóa xã
hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh
hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình
độ văn hóa, lối sống và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng,
ảnh hưởng đến hành vi và nhu cầu của người dân về sử dụng các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường văn hóa xã hội
giúp ngân hàng chủ động trong việc xây dựng các chính sách, quy định, thủ
tục trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hóa
của từng vùng, từng khu vực thị trường.
Thứ tư: Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh có ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô hoạt động
của ngân hàng trong đó có hoạt động cung ứng các sản phẩm tín dụng. Ngân
hàng hoạt động trong môi trường sôi động, dân cư đông đúc, mức thu nhập
trung bình cao, có sự có mặt của nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ
có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng, trái lại khi
28
ngân hàng hoạt động trong một môi trường mà sự hoạt động của các doanh
nghiệp trầm lặng, ít doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn trong phát triển sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở những
nơi nào có môi trường kinh doanh sôi động, ở đó có nhiều ngân hàng tham gia
trong việc cung ứng các sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm tín dụng. Ngân
hàng cần phải có những giải pháp tận dụng được những ưu điểm của thị
trường, xác định những nhu cầu của thị trường và sự biến động của nó đồng
thời đưa ra các biện pháp hoạt động phù hợp khẳng định lợi thế cạnh tranh
của mình so với các ngân hàng khác.
Thứ năm: Sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng
Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang là vấn đề sống còn của
các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Công nghệ ngân hàng hiện đại
sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuận tiện hơn, an toàn hơn.
Mặt khác, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng còn giúp cho ngân hàng có điều
kiện nghiên cứu phát triển những sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng từ đó có điều kiện nâng cao chất lượng các
sản phẩm cung ứng cho khách hàng, thu hút khách hàng và khẳng định vị thế
cạnh tranh của ngân hàng.
Khoa học công nghệ góp phần to lớn vào việc tạo ra các sản phẩm dịch
vụ mới hình thành các thế lực cạnh tranh mới. Trong thời gian vừa qua, rất
nhiều các ngân hàng thương mại Việt Nam đã ứng dụng công nghệ hiện đại
hoá ngân hàng song thực tế cho thấy trình độ công nghệ ngân hàng của các
ngân hàng Việt Nam còn ở mức thấp. Do vậy về lâu dài, muốn phát triển dịch
vụ thành công các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải chú trọng hơn
nữa đến yếu tố công nghệ.
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng
Theo định nghĩa rộng, chính sách là những nguyên tắc, phương pháp
chỉ đạo được thiết lập cụ thể hóa phương hướng, mục tiêu chiến lược kinh
29
doanh của ngân hàng nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các công việc theo các phương
hướng, mục tiêu chiến lược kinh doanh đã đề ra. Chiến lược thường được xây
dựng dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức trong bối cảnh có
những cơ hội và cả những thách thức. Một chiến lược tốt sẽ đem lại cho ngân
hàng những lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời giúp ngân hàng xác
định rõ mục tiêu của mình, qua đó tập trung nguồn lực vào việc thực hiện kế
hoạch để đạt mục tiêu đó. Trong quá trình thực hiện, chiến lược kinh doanh
được cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn, các bước đi cụ thể với các
chính sách về sản phẩm, dịch vụ, chính sách khách hàng…và các giải pháp cụ
thể để đạt được các mục tiêu đề ra.
Chính sách cho các nhà quản trị và nhân viên biết họ mong muốn điều
gì qua đó tăng khả năng thắng lợi thực thi chiến lược. Chúng là cơ sở cho việc
kiểm soát cho phép biết được mức độ hợp tác giữa các bộ phận, chức năng
trong ngân hàng, khuyến khích sự năng động trong công việc bằng quy định
việc phân quyền phù hợp với diễn biến tình hình cụ thể đối với từng đơn vị
kinh doanh cơ sở.
Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, cơ cấu hoạt động tín dụng nói chung. Chính sách tín dụng chỉ ra những
định hướng trong hoạt động, bao gồm các ưu tiên đối với các loại hình sản
phẩm từ đó tác động tới việc phát triển các sản phẩm tín dụng như thế nào.
Chính sách mở rộng hay thu hẹp tín dụng sẽ quyết định quy mô, cơ cấu tín
dụng theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
khách hàng tạo điều kiện thu hút khách hàng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ
giúp các nhà quản lý và nhân viên mọi cấp xác định rõ mục tiêu, nhận biết
phương hướng được hành động, góp phần vào sự thành công của ngân hàng
trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng.
Thứ hai: Năng lực quản trị điều hành của ngân hàng
Quản trị NHTM là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh
doanh để đạt được các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và ngắn hạn
30
của ngân hàng, là việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực
hiện chương trình, các mục tiêu kinh doanh, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra
nhân viên của ngân hàng thực hiện chương trình, các mục tiêu đề ra.
Năng lực quản trị điều hành của ngân hàng là khả năng tổ chức và thực
hiện tốt tiến trình quản trị của các cấp quản trị trong ngân hàng. Tiến trình
quản trị trong ngân hàng được thực hiện tốt sẽ là yếu tố cực kỳ quan trọng,
đảm bảo cho các NHTM thực hiện mục tiêu kinh doanh, an toàn và lợi nhuận
tối đa, là nhân tố đảm bảo cho ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh.
Ngân hàng muốn cạnh tranh thành công thì phải hoạt động hữu hiệu và
hiệu quả, điều này tuỳ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị điều hànhcủa
ngân hàng.
Sự phát triển dịch vụ ngân hàng phải gắn liền với chất lượng điều hành
của mỗi ngân hàng để đảm bảo các ngân hàng phát triển ổn định, bền vững và
kiểm soát được. Khả năng quản trị của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng
trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng. Khả năng quản trị điều hành của
ngân hàng phản ánh khả năng ứng phó của ngân hàng trước những biến đổi
của môi trường kinh doanh. Khi môi trường kinh doanh có sự thay đổi thì
ngân hàng sẽ đưa ra được quyết định nên phát triển những sản phẩm tín dụng
nào cho phù hợp, hạn chế ở mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra và tăng
thu nhập cho ngân hàng.
Thứ ba: Nguồn vốn của ngân hàng
Vốn là điều kiện tiên quyết để bất cứ một ngân hàng nào, một tổ chức
tín dụng nào tồn tại và phát triển. Vốn là điều kiện quan trọng để ngân hàng
phát triển các sản phẩm tín dụng. Nếu một ngân hàng khả năng về vốn lớn thì
ngân hàng đó sẽ có điều kiện để đầu tư vào công nghệ, nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu phát triển các sản phẩm mở rộng mạng lưới hoạt động của mình.
Có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất khi ngân hàng thực
hiện phát triển các sản phẩm tín dụng, đây là chỉ tiêu đánh giá ngân hàng đó
31
có mạnh hay không, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
đến đâu. Ngân hàng phải có nguồn vốn đầu tư đủ lớn để có thể thực hiện
nghiên cứu triển khai, kiểm định hiệu quả của những sản phẩm trước khi cung
ứng các sản phẩm đó cho khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm tín
dụng của ngân hàng quá trình cung ứng và quá trình tiêu dùng sản phẩm tín
dụng ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách
hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm, chính vì vậy khi thực hiện phát triển
sản phẩm tín dụng Ngân hàng phải có mức vốn đầu tư đủ lớn để có thể thực
hiện phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp yêu cầu của thị trường..
Nguồn vốn của các ngân hàng Việt Nam hiện nay rất nhỏ bé so với các
ngân hàng khu vực và trên thế giới. Vốn đầu tư nhỏ, cơ cấu các khoản đầu tư
chưa hợp lý là các vấn đề bức xúc hiện nay của hệ thống NTHM Việt Nam
dẫn đến nhiều khó khăn cho các NHTM Việt Nam trong việc phát triển các
sản phẩm tín dụng.
Thứ tư: Cơ sở vật chất và công nghệ
Cơ sở vật chất và công nghệ đóng vai trò quan trọng quyết định sự
thành bại của ngân hàng trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng. Cơ
sở vật chất của ngân hàng gồm trụ sở giao dịch và các điểm giao dịch, thiết bị
phục vụ khách hàng, thiết bị máy móc trang bị nội bộ, giấy tờ, tài liệu và các
phương tiện vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất và phân phối các dịch vụ.
Nếu một ngân hàng muốn đa dạng hóa hoạt động của mình thì ngân hàng đó
phải có một hệ thống thiết bị, công nghệ hiện đại. Những thay đổi và tiến bộ
của công nghệ ứng dụng vào ngân hàng cho phép ngân hàng đổi mới trong
hoạt động nói chung và trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ cho phép ngân hàng không những đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác,
nhanh chóng và an toàn trong sử dụng, tăng khả năng sử dụng cùng lúc nhiều
loại sản phẩm tạo ra những tiện ích cho khách hàng từ đó tạo ra những lợi thế
32
so sánh cho ngân hàng trong quá trình cung ứng những sản phẩm tín dụng có
tính chất tương đồng với những sản phẩm ở các ngân hàng khác.
Thứ năm: Nguồn nhân lực
Trong thời đại mà nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành, tri thức
đang dần trở thành một nguồn lực quan trọng trong các nền kinh tế thì chất
lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng, trở thành nhân tố tăng
cường hay hạn chế năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng như của từng
doanh nghiệp.
Đối với NHTM cũng vậy, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay đang là
một nhân tố tạo nên sự khác biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.Với tính chất là một ngành dịch vụ đặc
biệt, hoạt động ngân hàng đòi hỏi chất lượng phục vụ rất cao mà điều này phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân
viên ngân hàng là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, là những người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, tạo hình
ảnh và uy tín cho ngân hàng.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm tín dụng là tính vô hình, sự khác
biệt về chất lượng sản phẩm tín dụng giữa các NHTM khác nhau rất khó phân
biệt nên nhân lực của NHTM chính là điểm tạo nên sự khác biệt giữa các
ngân hàng đối với khách hàng, một trong những yếu tố tạo nên uy tín của
ngân hàng trên thị trường. Hoạt động tín dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin
giữa ngân hàng và khách hàng và người tạo ra lòng tin đó đối với khách hàng
không ai hết chính là những cán bộ ngân hàng trong quá trình cung ứng các
sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Cán bộ ngân hàng là chiếc cầu nối tạo nên
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin và tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng cao đòi hỏi
mỗi cán bộ ngân hàng không chỉ giỏi chuyên môn, đủ trình độ tiếp thu các
33
nghiệp vụ mới và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình tác nghiệp mà
còn phải có đạo đức tốt, nhã nhặn trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.
Đầu tư cho phát triển nhân lực là vấn đề mà hiện nay tất cả các ngân hàng đều
quan tâm. Để hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả thì nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của ngân hàng. Với điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ
nhân viên tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, phẩm chất tốt…là điều kiện
cơ bản để tiết giảm các chi phí về thời gian và tiền bạc cũng như đưa các sản
phẩm tín dụng đến với khách hàng một cách hiệu quả, từ đó nâng cao chất
lượng trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
Thứ sáu: Hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là một tập hợp các hành động khác nhau của chủ
ngân hàng nhằm hướng mọi nguồn lực hiện có của ngân hàng vào việc phục
vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu
của ngân hàng. Quá trình marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ
giữa nhận thức và hành động của nhà ngân hàng về thị trường, nhu cầu của
khách hàng và năng lực của ngân hàng.
Marketing ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho các ngân hàng trong quá trình
tổ chức quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng trên thị trường. Quá trình cung
ứng sản phẩm tín dụng ngân hàng có sự tham gia đồng thời của 3 yếu tố: cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
Mỗi yếu tố trên đều tác động trực tiếp đến chất lượng quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ và mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng. Bộ phận
marketing ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau để kết hợp chặt chẽ các
yếu tố, các bộ phận đặc biệt là khai thác lợi thế của từng yếu tố góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm tín dụng, tạo uy tín, hình ảnh, tăng sức mạnh cạnh
tranh cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động marketing ngân hàng hiệu quả giúp
ngân hàng giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng
thông qua các hoạt động như tham gia xây dựng chính sách lãi, phí, đưa ra
34
chế độ ưu đãi phù hợp đối với từng loại khách hàng khuyến khích nhân viên
phát minh sáng kiến, cải tiến các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ nhằm cung cấp
cho khách hàng nhiều tiện ích trong sử dụng sản phẩm tín dụng.
Do vậy ngân hàng cần định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn
thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối
quan hệ với khách hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm nói chung và
các sản phẩm tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Thứ bẩy: Khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là thông qua một hệ thống các công
cụ tác động tới rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm tìm ra
nguyên nhân và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng với mục tiêu giảm
thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra. Nội dung của công cụ này được thể hiện
một cách cụ thể, rõ ràng cả về kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp ngăn ngừa, hạn
chế và xử lý rủi ro tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ½
đến 2/3 tổng thu nhập ngân hàng, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Thiệt hại cho ngân hàng thể
hiện ở việc giảm lợi nhuận mong đợi, giảm nhịp độ phát triển của ngân hàng
trong tương lai.
Trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng là
một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành phải đặc
biệt quan tâm. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là tiền đề để phòng ngừa, hạn
chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hoàn thiện nâng cao năng lực quản
trị tín dụng là tiền đề để phát triển sản phẩm tín dụng, giúp ngân hàng vững
vàng trong xử lý mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó tránh được thiệt
hại và đem lại lợi ích cho ngân hàng.
35
1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng về phát triển sản phẩm tín dụng
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các sản phẩm tín
dụng. Thực hiện mục tiêu “Tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất
lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”, Vietcombank đã triển khai
mô hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án hỗ trợ kỹ thuật do chính phủ Hà
Lan tài trợ thông qua ngân hàng thế giới từ năm 2010. Công tác khách hàng
và phát triển sản phẩm tín dụng được chuyên biệt hóa với bộ phận chuyên
trách quan hệ khách hàng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, chiến lược cạnh
tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc cổ phần
hóa và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam.
Trong quá trình phát triển sản phẩm tín dụng, Vietcombank đặc biệt
chú trọng trong tăng trưởng tín dụng có chọn lọc gắn liền với công tác quản
trị rủi ro tín dụng, chú trọng củng cố danh mục cho vay của ngân hàng. Ngân
hàng có những sản phẩm tín dụng dành cho mọi khách hàng thuộc các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từ những hoạt động
cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải qua thời gian, các sản phẩm tiền vay từng
bước được chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng
cụ thể như "Cho vay Cán bộ quản lý điều hành", "Cho vay cán bộ công nhân
viên", "Cho vay mua nhà Dự án", "Cho vay mua ô tô", “Cho vay du học” và
trong tương lai gần là các sản phẩm "Cho vay đối với hộ gia đình" ... Bên
cạnh đó, công tác phân đoạn thị trường đã và đang được xúc tiến mạnh mẽ
dựa trên việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thị trường một cách sâu sắc với
mục tiêu tạo ra các sản phẩm đặc trưng cho từng đối tượng khách hàng.
Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ đặc biệt cho nhóm
36
khách hàng VIP với những tiêu chuẩn riêng về chế độ phục vụ, hàng loạt các
ưu đãi khi giao dịch và những sản phẩm được thiết kế phù hợp.
Các sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên cũng được thiết kế chi
tiết đến từng phân đoạn nhỏ theo nơi công tác, vị trí công tác, thu nhập hàng
năm. Với sự phân đoạn thị trường phù hợp, các sản phẩm vay vốn đó đã tiếp
cận được với thị trường, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng cũng
như bảo đảm quản trị rủi ro một cách hiệu quả.
Vietcombank đã đạt được nhiều thành công trong việc phát triển các
sản phẩm tín dụng, chất lượng tín dụng được khách hàng đánh giá tốt, cơ cấu
tín dụng được cải thiện rõ rệt.
1.4.1.2.Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam đã
đạt được nhiều thành công trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, khách
hàng là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. Sự hài
lòng của khách hàng là động lực để Techcombank cung cấp các sản phẩm
dịch vụ nói chung và phát triển các sản phẩm tín dụng nói riêng.
Techcombank tập trung phát triển các sản phẩm phục vụ dân sinh giúp cho
người dân có nhiều sự lựa chọn nâng cao chất lượng cuộc sống và hoạt động
kinh doanh.
Trong quá trình phát triển các sản phẩm tín dụng ngân hàng tung ra một
loạt các chương trình như cho vay mua nhà mới, ô tô mới, cho vay du học tại
chỗ, du học nước ngoài, cho vay cổ phần hóa… nhằm thu hút các khách hàng
thuộc mọi thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Techcombank là ngân
hàng đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao đưa lại cho thị trường, các khách hàng,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ những lợi ích về dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh
37
việc phát triển sản phẩm mới,Techcombank cũng đặc biệt chú trọng tới công
tác Marketing và chăm sóc khách hàng nhằm giữ được một lượng đông đảo
những khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng mới sử
dụng sản phẩm của ngân hàng.
1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn
Phát triển các sản phẩm tín dụng gắn liền với việc ứng dụng công nghệ
hiện đại trong quá trình cung ứng các sản phẩm tín dụng đang là xu thế chung
của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng Việt Nam nói
riêng. Từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm tín dụng của một số ngân hàng thế
giới và ngân hàng Việt Nam có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất: Ngân hàng cần nâng cao tiềm lực về vốn. Vốn là yếu tố
không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động
tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Để có thể phát triển sản phẩm
ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng, ngân hàng cần có chính
sách phát triển nguồn vốn phù hợp nhằm khơi tăng nguồn vốn để đáp ứng các
nhu cầu kinh doanh của mình.
Thứ hai: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
cần có chính sách tín dụng cụ thể, tập trung cho một số loại sản phẩm có thế
mạnh và nhu cầu của thị trường về sản phẩm đó đang cao kết hợp với việc
phân đoạn thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng một
cách hiệu quả.
Thứ ba: Cần có sự đầu tư công nghệ hợp lý vì công nghệ có sự gắn bó
mật thiết với sự phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản
phẩm tín dụng nói riêng. Công nghệ, đặc biệt là hệ thống thanh toán có ý
38
nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển sản phẩm ngân hàng mới và
nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng. Trong quá trình phát triển sản
phẩm tín dụng Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
Thứ tư: Quan tâm phát triển nguồn nhân lực, có chính sách phát triển
nguồn nhân lực dài hạn, đào tạo kỹ năng tư vấn cho nhân viên bởi thiếu kỹ
năng tư vấn ngân hàng sẽ mất đi nhiều cơ hội bán thêm những sản phẩm dịch
vụ khác. Nhân viên ngân hàng phải có kiến thức tổng quát về các sản phẩm của
ngân hàng, có khả năng tư vấn cho khách hàng trong quá trình sử dụng sản
phẩm, chính những điều này sẽ tạo những ấn tượng tốt về ngân hàng trong lòng
khách hàng.
Thứ năm: Chú trọng đến thị trường khách hàng cá nhân. Thị trường dịch
vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân thực sự là một thị trường mới và
giàu tiềm năng đối với các NHTM. Các NHTM phải biết cách nhanh chóng tiếp
cận và chiếm lĩnh thị trường trước thì sẽ tạo được lợi thế của người đi trước cũng
như gây dựng được một chỗ đứng vững chắc đối với thị trường tiềm năng này.
Thứ sáu: Cần có chiến lược tiếp thị, quảng bá phù hợp. Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn cần có chiến lược tiếp thị
quảng bá mạnh mẽ không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút
khách hàng, đẩy mạnh công tác khách hàng để khách hàng thấy được ngân
hàng thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng.
Kết luận chương 1
Qua phân tích nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm
tín dụng ở ngân hàng thương mại luận văn đã hoàn thành những nội dung chủ
yếu sau:
39
- Hệ thống hóa lý luận và làm rõ các khái niệm, đặc điểm và các loại
sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Đưa ra các khái niệm về phát triển sản phẩm tín dụng, khẳng định sự
cần thiết phát triển sản phẩm tín dụng đối với ngân hàng thương mại, đối với
khách hàng và đối với nền kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá việc phát
triển sản phẩm tín dụng ở ngân hàng thương mại là cơ sở cho việc phân tích
thực trạng và đề ra các giải pháp thích hợp nhắm phát triển sản phẩm tín dụng
ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước và nước
ngoài trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trong quá trình phát triển
các sản phẩm tín dụng.
40
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu
Để giải quyết được nội dung nghiên cứu của đề tài chính là việc phải
trả lời những câu hỏi sau:
- Thực trạng chất lượng sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn như thế nào?
- Các giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là gì?
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như sách, báo, giáo trình,
internet.... Việc thu thập thông tin thứ cấp giúp cung cấp đầy đủ chính xác và
toàn diện toàn bộ hệ thống thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc
biệt là hoạt động tín dụng và các sản phẩm tín dụng đang được áp dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
trong giai đoạn: 2011 đến 2015. Từ các số liệu này để phân tích yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn và đưa ra giải pháp.
* Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên môn của các cán bộ lãnh đạo các ngân hàng
thương mại cổ phần.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra khảo sát: Tiến hành điều tra khảo sát các khách hàng đến
giao dịch tại quầy tại Hội sở chính chi nhánh và các phòng giao dịch để lấy
kết quả nghiên cứu.
41
- Xác định cỡ mẫu điều tra: Đề tài sử dụng công thức chọn mẫu Slovin:
n=N/(1+N*e2)
Trong đó: N: Tổng mẫu; n: số mẫu nghiên cứu; Cỡ mẫu sai số cho phép
e là 5%; Độ tin cậy 95%.
Với quy mô khách hàng hiện tại của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn là
khoản 25.000 khách hàng. Áp dụng công thức chọn mẫu trên số lượng khách
hàng phải điều tra khảo sát là: n=25.000/(1+25.000x0.052) = 393,07 khách
hàng. Tác giả đã phát ra 400 phiếu khảo sát ý kiến của khách hàng để điều tra.
Mục tiêu: nhằm khảo sát, đánh giá chất lượng sản phẩm tín dụng tại
Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn.
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ
thuật tính toán được xử lý trên chương trình word, excel. Công cụ phần mềm
này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê
mô tả để phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
thông qua các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, được thể hiện thông
qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ.
2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.4.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo.
Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích
định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn
cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ
thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:
42
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu;
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
- Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Đề tài sử dụng phương pháp này để mô tả lại số liệu hoạt động của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên trong
giai đoạn từ 2011 đến 2015 để phục vụ nghiên cứu đề tài.
2.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất về
cả thời gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân
tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử
dụng số tuyệt đối hoặc số tương đối hoặc số bình quân.
Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ các số liệu thứ cấp, tiến hành so
sánh thông qua các tiêu chí cụ thể để xem xét đánh giá công tác phát triển sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Tiên, so sánh giữa các năm. Từ đó, đánh giá thực trạng công tác
phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích, tổng hợp bao gồm hai nội dung chính đó là:
phân tích và tổng hợp trong đó phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc
về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được
phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp các lý luận về quản trị danh mục sản
phẩm tín dụng đang được áp dụng tại các nước phát triển, từ đó hình thành cơ
sở lý thuyết tốt cho đề tài luận văn.
43
2.4.4. Phương pháp lôgíc
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện,
hiện tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ
bản chất, tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự
kiện, hiện tượng lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu
nhiên phức tạp ấy.
Phương pháp này sử dụng nhằm phân tích thực trạng phát triển sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Tiên Sơn, từ đó rút ra những đánh giá cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra
những quan điểm, định hướng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm
phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác…
- Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế tại một thời điểm nhất định.
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí
hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động cuối cùng
của ngân hàng là lãi hay lỗ.
- Số khách hàng được vay vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách
hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng
của ngân hàng trong thời gian qua.
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển sản phẩm tín dụng
2.5.2.1. Chỉ tiêu về quy mô dịch vụ
- Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm
- Doanh số sản phẩm tín dụng
44
- Thu nhập từ sản phẩm tín ụng
- Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trên.
2.5.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ
- Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ
- Sự hài lòng của khách hàng
- Mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
- Tính chính xác trong giao dịch
- Mức độ hài lòng của khách hàng khi xử lý tra soát, khiếu nại,…
45
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TIÊN SƠN
3.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(VietinBank), Vietinbank là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001- 2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng châu á, Hiệp hội Tài chính viễn
thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Đây là ngân hàng tiên phong trong
việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam,
VietinBank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có
và phát triển dịch vụ mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn tiền thân
là phòng giao dịch của chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh, được
thành lập từ tháng 08/1993, sau đó được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 trực
thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh vào tháng 06/1995 và trở thành
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam kể từ ngày
01/01/2006 (theo Quyết định số 387/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 28/12/2005 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam).
Hội sở chính của chi nhánh đóng trên đường Lý Thái Tổ, phường Đông
Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Với hơn 20 năm hoạt động, cùng với sự phát triển không ngừng của
tỉnh Bắc Ninh và đặc biệt là thị xã Từ Sơn, Ngân hàng thương mại cổ phần
46
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, trở thành một trong những ngân hàng lớn của tỉnh, đã đóng góp
đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nâng cao được
hình ảnh, vị thế của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn.
3.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động
Tổng số cán bộ công nhân viên là 95 người, trong đó có 44 người là
nam, 51 người là nữ; 76 người có trình độ đại học và trên đại học, 4 người có
trình độ cao đẳng, 15 người có trình độ trung cấp.
Tính đến 31/12/2015 chi nhánh có 06 phòng nghiệp vụ và 07 phòng giao
dịch (Trong đó có 02 phòng giao dịch hỗn hợp và 05 Phòng giao dịch chuẩn).
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đang dần được trẻ hóa, có trình độ
chuyên môn được đào tạo bài bản, nhiệt huyết, trách nhiệm bên cạnh những
cán bộ chủ chốt nhiều kinh nghiệm đã tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển
bền vững, tăng khả năng tiếp cận công nghệ mới, trên cơ sở đó tạo ra được
nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng quy mô kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, thị xã Từ Sơn nói riêng.
Đời sống người lao động không ngừng được cải thiện.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tiên Sơn trải dài theo địa
giới hành chính và tập trung tại những khu vực làng nghề, đông dân cư trong
tỉnh, chủ yếu là các cá nhân, hộ kinh doanh. Đặc điểm này thuận lợi cho việc
quản trị, điều hành của chi nhánh, tuy nhiên cũng rất khó khăn trong việc
cạnh tranh để phát triển và tốn rất nhiều nhân lực.
Là chi nhánh cấp 1 phụ thuộc Vietinbank nên chi nhánh Tiên Sơn cũng
có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam.
47
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức chi tiết Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2015 NH TMCPCông thươngViệt
Nam chi nhánhTiên Sơn)
Sơ đồ 3.1 mô tả khái quát cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Bao gồm:
Ban Giám đốc
Các khối
Các Phòng chức năng
Hệ thống phòng giao dịch
3.1.3. Các sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn
Là một NHTM có bề dày truyền thống về cung cấp tín dụng phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn
đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng để đáp ứng các các đối tượng khách
hàng trên khắp địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Với nhiều gói sản phẩm tín dụng đa
48
dạng linh hoạt, cùng với những chính sách linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình
cấp tín dụng, Ngân hàng đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng lớn.
Hiện tại, Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn đang cung cấp các sản phẩm tín
dụng cụ thể như sau:
3.1.3.1. Đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị
sự nghiệp có thu
1. Cho vay đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm cho vay đáp ứng các
nhu cầu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp và tổ chức hành chính sự
nghiệp có thu để phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.
Đặc điểm của sản phẩm
- Đối tượng cho vay: tài sản cố định hình thành theo Dự án/ tài sản nhỏ, lẻ.
- Điều kiện đối với tài sản đầu tư: mới 100% hoặc đã qua sử dụng.
- Mức cho vay: tối đa 90% nguyên giá tài sản đầu tư.
- Thời gian vay: phù hợp nhu cầu, mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ
của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay, bất động sản và các
tài sản khác theo quy định.
Lợi ích của khách hàng
- Hồ sơ thủ tục đơn giản, linh hoạt và phù hợp với đặc thù tài sản đầu tư
(không phải lập dự án đầu tư).
- Cơ chế, lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý.
- Biện pháp đảm bảo linh hoạt.
- Hỗ trợ tối đa nguồn vốn vay.
2. Cho vay mua ô tô: là sản phẩm tài trợ cho doanh nghiệp và các tổ
chức hành chính sự nghiệp có thu để mua ô tô phục vụ mục đích đi lại, giao
dịch và kinh doanh khác.
Đặc điểm của sản phẩm:
- Đối tượng cho vay: chi phí mua xe (giá mua xe theo hoá đơn), chi phí
lắp đặt linh phụ kiện và chi phí phát sinh khác.
49
- Điều kiện đối với ô tô: từ 04-45 chỗ ngồi, mới 100% hoặc đã qua sử
dụng có đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng hợp pháp đáp ứng điều
kiện lưu hành theo quy định của pháp luật.
- Mức cho vay: tối đa 100% giá trị xe.
- Thời gian vay: tối đa 5 năm.
- Tài sản đảm bảo: Xe ô tô hình thành từ vốn vay, bất động sản và các
tài sản khác theo quy định.
Lợi ích của sản phẩm
- Hồ sơ thủ tục đơn giản, quy trình xử lý nhanh chóng, linh hoạt (không
phải lập dự án đầu tư, không phải qua thẩm định rủi ro đối với các món vay
dưới 3 tỷ…).
- Cơ chế, lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý
- Tài sản đảm bảo đa dạng, linh hoạt
- Hỗ trợ tối đa về vốn.
3. Cho vay bổ sung vốn ưu động: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn
lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm
- Đối tượng cho vay: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh như: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền
điện/nước…
- Phương thức cho vay: theo món, hạn mức.
- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.
- Số tiền cho vay: theo thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Thời hạn cho vay: tối đa 12 tháng.
- Tài sản đảm bảo: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
Lợi ích của sản phẩm:
- Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc thả nổi trong thời
hạn vay, phù hợp nhu cầu của khách hàng.
50
- Có nhiều hình thức vay vốn phù hợp với loại hình kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Có thể vay bằng nhiều loại tiền khác nhau.
- Có đủ kỳ hạn vay từ 1 đến 12 tháng.
4. Sản phẩm cho vay trung dài hạn thông thường: Là sản phẩm tài
trợ nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn cho Doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm
- Đối tượng cho vay: chi phí đầu tư tài sản cố định như: mua sắm máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng, văn phòng…
- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác
- Số tiền cho vay: tối đa 85% tổng mức đầu tư dự án.
- Thời gian cho vay: Cho vay trung hạn: tối đa 05 năm; Cho vay dài
hạn: trên 05 năm.
- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác
theo quy định của Vietinbank.
Lợi ích của sản phẩm:
- Thời gian cho vay linh hoạt, thời gian ân hạn và trả nợ phù hợp với
dòng tiền của dự án/doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý.
- Được hưởng các ưu đãi khi đáp ứng các tiêu chí là khách hàng thân
thiết/quan trọng của Vietinbank.
5. Cho vay đầu tư dự án: Là sản phẩm tài trợ vốn trung, dài hạn để
đầu tư Dự án thực hiện tại Việt Nam và một số nước/vùng lãnh thổ phù hợp
quy định của pháp luật và Vietinbank trong từng thời kỳ.
Đặc điểm sản phẩm:
- Đối tượng cho vay: toàn bộ các chi phí hợp lý liên quan đến dự án.
- Loại tiền cho vay: VND, USD, ngoại tệ khác.
- Số tiền cho vay: tối đa 85% tổng mức đầu tư.
51
- Thời hạn cho vay: tối đa 15 năm.
- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và/hoặc tài sản khác
theo quy định của Vietinbank.
Lợi ích của sản phẩm:
- Mức cho vay và thời gian vay phù hợp với dự án kinh doanh.
- Được tư vấn, hỗ trợ các thông tin cần thiết liên quan đến dự án đầu tư.
6. Thấu chi doanh nghiệp: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu
động, đáp ứng nhu cầu đột xuất của doanh nghiệp để bù đắp thiếu hụt vốn
kinh doanh tạm thời, theo đó, khách hàng được tiêu vượt số tiền (dư có) trên
tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Vietinbank.
Đặc điểm sản phẩm:
- Đối tượng cho vay: chi phí vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
- Điều kiện: khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại
Vietinbank, đáp ứng tiêu chí về tình hình tài chính và uy tín thanh toán.
- Loại tiền thấu chi: VND.
- Hạn mức thấu chi: tối đa 05 tỷ VND. Trường hợp nhu cầu thấu chi
trên 05 tỷ đồng sẽ được Vietinbank xem xét nếu đáp ứng được một số điều
kiện bổ sung khác.
- Thời hạn cấp hạn mức thấu chi: tối đa 12 tháng và được xem xét tái
cấp hàng năm.
- Tài sản đảm bảo: không cần tài sản đảm bảo nếu đáp ứng các tiêu chí
của Vietinbank.
Lợi ích sản phẩm:
- Thủ tục giải ngân, thu nợ đơn giản; thực hiện linh hoạt tại trụ sở của
doanh nghiệp hoặc điểm giao dịch của Vietinbank.
- Tiết kiệm tối đa chi phí tiền vay do thu nợ tự động ngay khi tài khoản
có tiền.
52
- Gia tăng hiệu quả quản lý vốn giữa Công ty mẹ với các Công ty thành
viên khi sử dụng kết hợp với dịch vụ thu hộ và quản lý vốn tập trung.
7. Cho vay đầu tư dự án bất động sản: Là việc Vietinbank tài trợ vốn
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã được phép kinh doanh bất động sản để đầu
tư các dự án bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam.
Đặc điểm sản phẩm:
- Đối tượng tài trợ: dự án văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại,
khu đô thị, khu du lịch, khách sạn...
- Thời hạn tài trợ: trung, dài hạn
Lợi ích sản phẩm:
- Thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với dòng tiền dự án
- Tỷ lệ tài trợ cao lên tới 85% tổng mức đầu tư dự án
- Được cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xuyên suốt quá
trình thực hiện dự án.
- Lãi suất, phí dịch vụ cạnh tranh.
8. Các loại hình bảo lãnh: là hình thức Vietinbank cung cấp dịch vụ
bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết của doanh nghiệp đối
với đối tác
Đặc điểm sản phẩm:
- Đối tượng cấp bảo lãnh: tổ chức và cá nhân trong nước/nước ngoài.
- Đồng tiền bảo lãnh: VND, ngoại tệ.
- Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với nhu cầu và thời hạn thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết
- Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;
Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thanh toán thuế xuất - nhập khẩu; Bảo lãnh vay
vốn; Bảo lãnh đối ứng; Các loại bảo lãnh khác theo yêu cầu khách hàng
53
Lợi ích khách hàng
- Gia tăng mức độ tin cậy, uy tín với đối tác và khả năng thành công
của giao dịch.
- Đa dạng các hình thức phát hành bảo lãnh như: bằng giấy và điện tử.
- Thời gian xử lý nhanh chóng, chuyên nghiệp, ngay trong ngày làm việc.
- Biện pháp đảm bảo linh hoạt.
- Phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh.
3.1.3.2. Đối với khách hàng cá nhân
1. Cho vay họat động sản xuất kinh doanh: Sản phẩm vay kinh
doanh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng là cá nhân để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi ích của khách hàng:
- Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện
- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần
- Đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh
- Thời hạn cho vay đến 5 năm
Điều kiện khách hàng:
- Khách hàng đang kinh doanh theo các hình thức và lĩnh vực dịch vụ,
đại lý bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua…
2. Chiết khấu/cho vay đảm bảo bằng giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm:
Chiết khấu/cho vay bảo đảm bằng Giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm là hình thức
Vietinbank mua lại hoặc cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại
GTCG/TTK do Chính Phủ, Vietinbank và các tổ chức tín dụng khác phát
hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi
GTCG/TTK chưa đến hạn thanh toán.
54
Lợi ích dành cho khách hàng:
- Thủ tục: đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng.
- Mức cho vay/chiết khấu: hấp dẫn, tối đa lên tới 100% mệnh giá
GTCG/TTK.
- Thời hạn vay vốn: linh hoạt, do Vietinbank và khách hàng thoả thuận,
phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng và thời hạn còn lại của
GTCG/TTK.
- Lãi suất: hấp dẫn, cạnh tranh.
- Hình thức vay:
+ Chiết khấu: Có thời hạn hoặc toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG
+ Cho vay bảo đảm bằng GTCG/TTK: Cho vay theo món hoặc hạn mức
- Phương thức trả nợ: đa dạng, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
3. Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng
về việc sở hữu xe ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh.
Lợi ích dành cho khách hàng:
- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.
- Được ưu đãi lãi suất và các khoản phí liên quan theo các chương trình
ưu đãi của Vietinbank trong từng thời kỳ.
- Mức cho vay cao (tối đa 100% giá trị xe mua).
- Tài sản bảo đảm linh hoạt: Dùng chính xe ô tô mua làm tài sản bảo
đảm; Tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng/bên thứ ba.
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.
4. Cho vay mua nhà: là sản phẩm Vietinbank tài trợ vốn để mua nhà ở,
đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở.
Lợi ích dành cho khách hàng:
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
55
- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình
- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần
- Mức cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản bảo đảm
- Thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm.
5. Cho vay thấu chi: Là hình thức Vietinbank cho khách hàng được
chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở
tại Vietinbank.
Lợi ích dành cho khách hàng:
- Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng.
- Lãi suất hợp lý và phí cấp hạn mức thấp.
- Không yêu cầu tài sản thế chấp.
- Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy
ATM/POS (24/7) của Vietinbank và của các ngân hàng khác tham gia hệ
thống Banknet, Smartlink, VNBC.
- Hạn mức thấu chi: tối đa lên đến 100 triệu.
- Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng
- Phương thức trả nợ: Nợ gốc được tự động trả ngay sau khi tài khoản
tiền gửi của khách hàng phát sinh giao dịch ghi có; nợ lãi được trả một lần
vào ngày 27 mỗi tháng.
6. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Là hình thức
Vietinbank cho Khách hàng cá nhân vay vốn bằng việc ứng trước tiền bán
chứng khoán niêm yết tại các công ty chứng khoán có liên kết với Vietinbank.
Lợi ích dành cho Khách hàng:
- Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm
yết chưa được thanh toán của các Nhà đầu tư chứng khoán
- Chủ động nguồn vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Được sử dụng các dịch vụ tài khoản khác của Vietinbank
56
- Thời gian cấp hạn mức: lên tới 12 tháng;
- Thời hạn cho vay ứng trước từng lần: tối đa 03 ngày làm việc, phù
hợp với thời hạn thanh toán bù trừ của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Mức cho vay: Tối đa bằng số tiền bán chứng khoán.
- Lãi suất: do Vietinbank và Khách hàng thoả thuận.
7. Các sản phẩm cho vay khác: như cho vay tiêu dùng không có tài
sản đảm bảo, cho vay du học, thẻ ghi nợ (visa)….
Qua những thống kê nói trên có thể thấy số lượng các sản phẩm cho
vay của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn hiện tại tương đối đa dạng và linh
hoạt, có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu của các đối tượng khách hàng. Điều
quan trọng để nâng cao chất lượng các sản phẩm này để đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của các khách hàng
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
3.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn luôn là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi
doanh nghiệp nói chung và với mỗi Ngân hàng thương mại nói riêng. Huy
động vốn bao giờ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vì nó quyết định đến
đầu tư vốn. Có thể nói hiện nay công tác huy động vốn là công tác quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NH vì có huy động vốn được nhiều thì mới
có thể đầu tư mở rộng kinh doanh.
Mặc dù nền kinh tế khó khăn, ban lãnh đạo tập chung chỉ đạo giao chỉ
tiêu HĐV đến từng cán bộ và tranh thủ các mối quan hệ đẩy mạnh huy động
nguồn vốn huy động trong và ngoài địa bàn. Kết quả thời gian qua tăng
trưởng mạnh và khá ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20% trong
giai đoạn từ 2013-2015.
57
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
1.530
100
1.992
100
2,282
100
Tiền gửi của TCKT
265
17
472
23,69
521
23%
Tiền gửi dân cư
776
51
1.028
51,61
1,179
52%
Các định chế tài chính
487
32
492
24,7
582
26%
Thị phần huy động vốn
8,81
9,83
10,3
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánhTiên Sơn)
Về cơ bản, cơ cấu nguồn vốn huy động từ bên ngoài của chi nhánh là
khá hợp lý: Năm 2015, huy động từ dân cư là 1,179 tỷ đồng (chiếm 52%),
huy động từ tổ chức kinh tế là 521 tỷ đồng (chiếm 23%), huy động từ các
định chế tài chính là 582 tỷ đồng (chiếm 26%). Số dư huy động VND chiếm
96,8%/tổng huy động vốn, huy động USD chiếm 3,19%/Tổng huy động, huy
động EUR chiếm 0,1%/tổng huy động. Đây là kết quả của một loạt các biện
pháp: huy động vốn của chi nhánh, từ đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, đến tăng cường tiếp thị
quảng cáo song song với phong cách giao dịch tận tình, chu đáo.
3.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánhTiên Sơn bình quân có sự tăng trưởng qua các năm ở tất cả các chỉ tiêu
tổng tài sản, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu giảm. Điều này được thể hiện thông
qua bảng số liệu dưới đây:
58
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánhTiên Sơn các năm 2013 - 2015
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT
Chỉ tiêu
Tuyệt
Tăng
Tăng
Tăng
Tuyệt đối
Tuyệt đối
trưởng
trưởng
trưởng
đối
1
Tổng tài sản
1.858,72
10,8% 2.143,67 15%
2.411,08
12%
2 Dư nợ bình quân 1.620,00
23,4% 1.755,20
8%
1.722,82
-2%
3
Dư nợ cuối kỳ
1.759,52
18,3% 1.932,07 10%
1.578,62
-18%
4 HĐV bình quân
1.384,71
3,7% 1.633,69 18%
1.984,04
21%
5
HĐV cuối kỳ
1.530,32
2,7% 1.992,57 30%
2.282,63
15%
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
- Tổng tài sản trong 3 năm có sự tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân
khá cao đạt 12%. Tổng tài sản tăng do nền vốn huy động được cải thiện và
tăng cao trong các năm. Là điều kiện thuận lợi cho chi nhánh tự chủ về nguồn
vốn và tăng năng lực tài chính cũng như có khả năng cạnh tranh lãi suất cho
vay để đẩy mạnh việc phát triển hoạt động tín dụng.
- Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân 03 năm là 7,0% thấp hơn nhiều
so với mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành là 16,43%, số tuyệt đối tăng
trưởng trong giai đoạn này là 122 tỷ đồng. Mặc dù mặt bằng lãi suất cho vay
được cải thiện tuy nhiên khả năng hấp thu vốn của các doanh nghiệp trên địa
bàn cũng như trong cả nước thấp, tình hình kinh tế trong nước và thế giới vẫn
trong chu kỳ suy thoái.
59
- Dư nợ cuối năm 2015 là 1,578 tỷ đồng, chi nhánh đảm bảo mọi thời
điểm tuân thủ đúng giới hạn tín dụng mà Viettinbank giao, so với năm 2014 dư
nợ giảm khoảng 18% (số tuyệt đối giảm khoảng 353 tỷ đồng), tuy nhiên với nỗ
lực của chi nhánh đã tăng trưởng được một số khách hàng có năng lực tài chính
tốt, khách hàng có hiệu quả và tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm nền kinh
tế như: khách hàng là DNVVN, ngoài quốc doanh, bán lẻ…
Để thấy rõ hơn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn chúng ta sẽ xem xét hoạt động tín
dụng đối với từng đối tượng khách hàng, cơ cấu thời hạn vay vốn, cơ cấu
ngành nghề hoạt động.
+ Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu hướng giảm
dần qua các năm giảm thiểu rủi ro và cải thiện thanh khoản trong hoạt động
ngân hàng, tính đến thời điểm 31/12/2015 giảm còn 13% (so với năm 2013 là
16,5%). Chi nhánh đánh giá các dự án này có hiệu quả, khách hàng có đủ khả
năng trả nợ cho chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh hạn chế tối đa các khoản vay
trung dài hạn không hiệu quả tích cực cho vay ngắn hạn đảm bảo thực hiện
đúng cơ cấu mà Viettinbank đã giao.
- Việc dư nợ tín dụng tập trung vào ngắn hạn trong thời kỳ này bên
cạnh việc tuân thủ theo định hướng phát triển của hệ thống, còn phản ánh thực
trạng giai đoạn sau suy thoái của nền kinh tế. Các dự án trung hạn do đòi hỏi
vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu nên chưa được các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư mà chủ yếu tập trung vào các phương án kinh doanh ngắn hạn, có mức
vốn đầu tư vừa phải, chi phí vốn thấp, lợi nhuận đạt mức mong đợi và đặc biệt
tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đáp ứng được những thay đổi đột biến của nền
kinh tế và nhờ đó, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh.
60
Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
Số dư
Số dư
Số dư
Chỉ tiêu
(%)
(%)
(%)
100
1.932
100
1.578
100
Dư nợ
1.759,5
83,5
1.715,7
88,8
1.366,5
87
Dư nợ ngắn hạn
1.468,8
16,5
216,3
11,2
211,5
13
Trung, dài hạn
290,7
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
+ Cơ cấu tín dụng theo loại hình
Cơ cấu cho vay theo loại hình có sự chuyển đổi theo hướng giảm tỷ
trọng cho vay các doanh nghiệp, tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ là các cá nhân
và hộ kinh doanh cá thể. Dư nợ cho vay bán lẻ tăng dần qua các năm, tính đến
31/12/2015 đạt tỷ trọng 36% trên tổng dư nợ (năm 2012 chỉ đạt 22%), cao
hơn mức bình quân chung của toàn ngành và tiếp tục có sự chuyển biến tích
cực. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trở thành
một trong những Ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho các Doanh nghiệp nhà
nước, góp phần cơ cấu, sắp xếp hỗ trợ các Doanh nghiệp nhà nước tồn tại và
phát triển trong một thời kỳ dài.
Trên cơ sở đổi mới toàn diện cơ cấu khách hàng với chủ trương xây dựng
mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, Viettinbank từng bước đã thực hiện
chuyển đổi cơ cấu khách hàng, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hướng tới
nhiều thành phần kinh tế. Thực tế cho thấy việc nghiên cứu, phân tích hiệu quả
kinh doanh ngân hàng trong từng nhóm ngành là rất quan trọng, góp phần cơ bản
vào định hướng phát triển chung của toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, việc cho vay tiêu
dùng bán lẻ chưa phát huy được hết các điểm mạnh vốn có, chưa có những nét
đặc thù trở thành bản sắc tạo nên ưu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Điều
61
này cũng cần sự quan tâm thích hợp của ban lãnh đạo trong thời gian tới nhằm
hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm, đưa kinh doanh bán lẻ phát triển vượt bậc trở
thành một mảng lớn trong bức tranh tín dụng của chi nhánh.
Việc tăng này Chi nhánh tập trung vào các khách hàng ngoài quốc
doanh, các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
SXKD thương mại, tư nhân cá thể vay kinh doanh nhỏ, tiêu dùng mua nhà
sửa chữa nhà cửa, mua ô tô, vay lương… các khách hàng này đảm bảo hiệu
quả mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.
Việc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơnđạt
được bước chuyển mạnh mẽ trong việc cơ cấu lại các khách hàng bên cạnh
việc tuân thủ định hướng phát triển của hệ thống còn phản ánh sự năng động
và chính xác trong các quyết định kinh doanh của tập thể Ban lãnh đạo và đội
ngũ cán bộ chi nhánh.
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm
Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số dư Số dư Số dư Chỉ tiêu (%) (%) (%)
Cơ cấu tín dụng 1.759,5 100 100 1.578 100 1.932
- DN 1.283,8 73 72,6 1.012,3 64 1.402,6
- Cá nhân 475,7 27 27,4 565,69 36 529,4
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
+ Cơ cấu cho vay theo tài sản bảo đảm
Sau giai đoạn cho vay luôn yêu cầu phải có tài sản đảm bảo ở mức cao từ
90% tổng dư nợ, đến thời điểm hiện nay trong điều kiện khó khăn chung của các
doanh nghiệp, dư nợ liên tục tăng lên trong khi thời gian khấu hao tài sản ngày
càng ngắn đi. Vì vậy dư nợ có tài sản đảm bảo giảm dần qua các năm.
62
Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo bằng tài sản giảm dần từ 89% năm
2012xuống 75% năm 2015.
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm
Cơ cấu
Cơ cấu
Cơ cấu
Số dư
Số dư
Số dư
Chỉ tiêu
(%)
(%)
(%)
1.759,5
100
1.932
100
1.578,5
100
Dư nợ
Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản
1.452
82,5
1.391
72
1.183
75
394,5
17,5
541
308
28
25
Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
+ Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
Theo ngành nghề kinh tế, cho vay các ngành công nghiệp chế biến
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ (29%). Dư nợ cho vay ngành xây
dựng đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trong khá lớn trong
tổng dư nợ (22%).
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm
Số tiền 1.759,5 438,1 65,1 161,9 517,3 110,8 441,6 24,6
Năm 2014 Số tiền % 100 1.932 21,0 405,7 3,8 73,4 11,6 224,1 28,6 552,6 6,0 115,9 27,5 531,3 1,5 29,0
Năm 2015 Số tiền % 100 1.578 22 347,2 3,5 55,2 9,5 149,9 29 457,6 5,8 91,5 29 457,6 1,2 18,9
% 100 24,9 3,7 9,2 29,4 6,3 25,1 1,4
Chỉ tiêu Dư nợ Xây dựng Giao thông Gia công giày dép, dệt may Công nghiệp chế biến Nông lâm nghiệp Thương mại và dịch vụ Ngành khác (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
63
Năm 2015, công tác quản lý danh mục tín dụng đối với các ngành kinh
tế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã đạt
được bước tiến quan trọng, đặc biệt là giảm tỷ trọng cho vay xây lắp xuống
còn 22%/tổng dư nợ theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu
vực đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh
vực có rủi ro cao. Hiện tại, ngân hàng tập trung và ưu tiên đầu tư cho các
ngành thuốc tân dược, giày dép, dệt may, chế biến, nhà ở và đã thực hiện điều
chỉnh đầu tư vào các ngành khác như gạch ngói, xây lắp…
+ Nợ quá hạn, nợ xấu:
Nợ xấu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp xây lắp. Trong thời
gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đã
rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng. Hàng năm
ngoài việc xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, Viettinbank Tiên
Sơn còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu, nợ quá hạn, nhờ vậy đã
giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là 1.71% (năm
2012 là 0.8%), tỷ lệ nợ xấu là 1,72% (năm 2012 là 1.65%).
+ Tình hình thực hiện trích DPRR và thu nợ ngoại bảng: Thực hiện
trích lập DPRR theo kế hoạch, tích cực thu hồi nợ ngoại bảng cải thiện năng
lực tài chính nâng cao khả năng dự phòng.
- Về lãi treo: lãi treo của chi nhánh tương đối cao (năm 2013 là 9,3 tỷ
đồng và năm 2015 là 10 tỷ đồng), nguyên nhân cơ bản lãi treo tăng do khủng
hoảng kinh tế thế giới cũng như tại Việt Nam cho nên đa số các doanh nghiệp
gặp khó khăn về tài chính, Chi nhánh đang nỗ lực tập trung cao độ để xử lý
trong năm 2015 và các năm tiếp theo.
64
Bảng 3.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm
Tỷ trọng Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Chỉ tiêu (%) trọng (%) trọng (%)
Dư nợ 1.759,5 100 1.932 100 1.578 100
Nợ quá hạn 13,7 0,78 15,6 0,81 26,9 1,71
Nợ xấu 16,9 0,96 22,8 1,18 27,2 1,72
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2012-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
3.2.3. Hoạt động dịch vụ
Hiện nay, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên
Sơn ngoài việc cung ứng các sản phẩm tiền gửi, cho vay bảo lãnh đối với
khách hàng còn thực hiện dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ
thu hộ, chi hộ, dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán trong nước mang lại nguồn thu đáng kể cho Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Việc thực hiện tốt
dịch vụ này giữ một vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hoạt động của các
nghiệp vụ khác như huy động tiền gửi, cho vay và các nghiệp vụ kèm theo.
Hiện tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đang
thực hiện các phương thức thanh toán như: thanh toán giữa các Chi nhánh
trong nội bộ hệ thống, thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi
khu vực và quốc gia.
Cùng với những phương thức thanh toán trên, Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơncòn đáp ứng khá đầy đủ các công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng.
65
Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới rộng khắp cả nước, là
một chi nhánh, Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
đã đạt được những kết quả tốt trong công tác phát triển dịch vụ thanh toán nội
địa. Các công cụ và hình thức thanh toán khá phong phú, luôn được quan tâm
đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động nên tốc độ thanh toán của khách hàng
qua ngân hàng cũng được đẩy mạnh qua đó góp phần tăng nguồn thu cho
ngân hàng.
Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp
vụ kinh doanh quan trọng của ngân hàng hiện đại. Nhận thức được vấn đề
này, trong những năm gần đây Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn triển khai hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại
tệ. Song do thực tiễn thì các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân
hàng là rất hạn chế. Các hình thức thanh toán như L/C thanh toán nhờ thu,
thanh toán chuyển tiền phát sinh không nhiều. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng vẫn chủ yếu dừng lại ở mức độ phục vụ nhu cầu của các doanh
nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế.Thu từ hoạt động này còn thấp. Chi
nhánh chỉ thực hiện thu đổi đối với hai loại ngoại tệ mạnh là USD và EUR
theo sự cho phép của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng
không được mua bán với các ngân hàng bên ngoài mà chỉ được mua bán với
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên lãi từ hoạt động này không cao.
Chỉ khi khách hàng có nhu cầu ngoại tệ thì ngân hàng mới thực hiện mua bán
với trụ sở chính, ngân hàng cũng không thực hiện việc mua bán ngoại tệ theo
hợp đồng kỳ hạn mà chỉ mua bán giao ngay cho khách hàng.
Dịch vụ thanh toán thẻ
Dịch vụ ATM của Vietinbank Từ Sơn được thực hiện gắn liền với dự
án hiện đại hoá Ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ này đã được Ban lãnh đạo ngân
hàng rất quan tâm. Chi nhánh đã nỗ lực mở rộng các đối tượng khách hàng từ
66
cán bộ nhân viên tại các đơn vị, doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân
hàng đến sinh viên đại học, cao đẳng và trung cấp trên địa bàn. Cùng với phát
triển khách hàng sử dụng thẻ, chi nhánh cũng chú trong đầu tư lắp đặt máy
ATM tại Chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch và những nơi công cộng
có đông khách hàng qua lại, mua sắm.
Dịch vụ thu hộ, chi hộ
Đây là một trong những dịch vụ có tiềm năng đối với Vietinbank Tiên
Sơn. Dịch vụ này được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng thoả thuận ký giữa
ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng sẽ đứng ra thay mặt cho khách hàng
thực hiện giao dịch thu hộ, chi hộ. Hiện nay, ngân hàng đang thực hiện dịch
vụ này chủ yếu là thu hộ tiền điện, điện thoại, nước, vệ sinh. Việc triển khai
dịch vụ này đã mạng lại chi ngân hàng nguồn thu đáng kể và cần phát triển
hơn nữa dịch vụ tiềm năng này.
Dịch vụ ngân quỹ
Hoạt động chủ yếu của dịch vụ này là ngân hàng cử cán bộ đến thu tiền
mặt trực tiếp tại các đơn vị. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ như
thu đổi tiền rách nát không đủ tiêu chuẩn lưu thông, dịch vụ kiểm đếm tiền
mặt cho các đơn vị...Tuy nhiên kết quả đạt được từ hoạt động này còn thấp.
3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
3.3.1. Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Tiên Sơn dành cho khách hàng doanh nghiệp
Mặc dù các sản phẩm tín dụng do Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam xây dựng và được áp dụng tại Chi nhánh Tiên Sơn cũng như tất cả các
chi nhánh trong cả nước có những điểm mạnh nhất định khi so sánh với một
số ngân hàng thương mại khác nhưng trong quá trình thực hiện cũng gặp
không ít những vướng mắc cần được khắc phục. Chính những vướng mắc này
khi không được giải đáp, hướng dẫn kịp thời đã dẫn tới những khó khăn cũng
như mang lại rủi ro, hạn chế trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
67
Một số hạn chế trong cung cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần được khắc phục
trong thời gian tới được thể hiện một phần thông qua các chỉ tiêu hoạt động
của Chi nhánh trong 3 năm gần đây:
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh các năm 2013 - 2015
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
TT
Chỉ tiêu
Tuyệt
Tăng
Tuyệt
Tăng
Tuyệt
Tăng
đối
trưởng
đối
trưởng
đối
trưởng
1 Dư nợ bình quân
1.620,00 23,4% 1.755,20
8%
1.722,82
-2%
2 Dư nợ cuối kỳ
1.759,52 18,3% 1.932,07 10% 1.578,62
-18%
3 HĐV bình quân
1.384,7 3,7% 1.633,69 18% 1.984,04 21%
4 HĐV cuối kỳ
1.530,32 2,7% 1.992,57 30% 2.282,63 15%
0,96%
1,18%
1,72%
5 Tỷ lệ nợ xấu
6 Trích DPRR
4,65
7,03
10,06
7 TT dư nợ NH/TDN (%)
1.468,8
83%
1.715,7
89%
1.366,5 1.468,8
8 TT dư nợ TDH/TDN (%)
290,7
17%
216,3
11%
211,5
290,7
9 Tỷ trọng DN bán lẻ (%)
316,4
22%
475,7
27%
529,4
27,4%
Tỷ lệ giảm dư lãi treo so
10
6,34
182%
9,30
147%
10,01
108%
năm trước (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Tiên Sơn)
- Về tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ giảm dư lãi treo nói chung: Trong 03 năm trở
lại đây tỷ lệ này vẫn chưa được khống chế, nợ xấu, lãi treo vẫn tiếp tục gia
tăng do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan của nền kinh tế. Chi nhánh
đã chỉ đạo quyết liệt để tận thu lãi treo song đa số các đơn vị có lãi treo đều
rơi vào những đơn vị có khó khăn về tài chính nên việc thu nợ gốc và lãi phát
sinh đã là vấn đề khó khăn đối với đơn vị, vì vậy việc tận thu lãi treo là vẫn đề
nan giải mà chi nhánh chưa tìm được biện pháp hữu hiệu. Chi nhánh vẫn đang
thực hiện biện pháp thu hồi dần dần để đơn vị có điều kiện trả nợ gốc và lãi
68
phát sinh đồng thời có một số đơn vị thực sự khó khăn nhưng đã có thiện trí
trả nợ Chi nhánh đang đề nghị Trung ương miễn giảm lãi.
Trong giai đoạn 2013-2015 hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương
đối khó khăn do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế thế giới và kinh tế trong
nước, các doanh nghiệp đối mặt với lãi xuất ngân hàng tăng cao, hàng hóa tồn
kho tăng cao. Cho vay theo loại hình doanh nghiệp cũng có những hạn chế
nhất định: Các doanh nghiệp nhà nước giai đoạn trước đây (khi đất nước còn
khó khăn) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nhưng khi bước vào
nền kinh tế đa thành phần trong bối cảnh hòa nhập vào bình diện kinh tế thế
giới, hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém với trình
độ quản lý thấp, bố trí vốn, cơ cấu không hợp lý, mất cân đối trong đầu tư
vốn, ít hoặc không có vốn tự có tham gia đầu tư, sức cạnh tranh sản phẩm trên
thị trường yếu, giá thành sản phẩm cao, quyết định đầu tư không đúng hướng,
dẫn tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ được, kể cả trong nước cũng như
ngoài nước dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ. Hơn nữa, tình hình tài chính của
doanh nghiệp không minh bạch, gây ra khó khăn cho phía ngân hàng trong
việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp.
Mặc dù Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên
Sơngặp nhiều khó khăn trong hoạt động như: nền khách hàng cũ để lại chủ
yếu là các DNNN hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp đang gặp khó
khăn về tài chính, nợ xấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lãi treo cao, cán bộ tín
dụng chi nhánh đa phần còn trẻ mới vào ngành và thay đổi liên tục tuy nhiên
hoạt động tín dụng chi nhánh trong 3 năm qua thực hiện theo đúng sự chỉ đạo
điều hành của Viettinbank từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an
toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên vào
cho vay các khách hàng tốt, có năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu
tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn tạo các cân đối
lớn nền kinh tế, các khách hàng tư nhân cá thể,…), tích cực xử lý nợ xấu, nợ
69
ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra. Tuy vậy,
trong giai đoạn này bên cạnh những mặt tích cực cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của hoạt động tín dụng những năm tiếp
theo như tỷ lệ nợ xấu, lãi treo có chiều hướng gia tăng, khó khăn trong hoạt
động của những đơn vị xây lắp .…
- Cho vay theo thời hạn vay vốn trong giai đoạn này chủ yếu tập trung
vào ngắn hạn, các dự án cho vay trung dài hạn phát sinh mới không có nhiều,
trong khi một số dự án đã giải ngân xong gặp phải rủi ro khá lớn… gây khó
khăn cho chi nhánh trong quá trình thu hồi nợ.
Công tác huy động vốn trong giai đoạn 2013-2015 chịu nhiều áp lực
bởi sự cạnh tranh hết sức căng thẳng giữa các Ngân hàng. Sự biến động của
các luồng tiền trong lưu thông là tác nhân mạnh mẽ tới công tác huy động
vốn, mặt khác do đồng tiền mất giá nên lãi suất huy động trong năm liên tục
tăng vào những tháng giữa năm 2013, sau đó lại liên tục giảm vào những
tháng cuối năm vì vậy luồng tiền vào ra không ổn định làm cho chỉ tiêu huy
động vốn của Chi nhánh cũng theo đó mà tăng giảm đột biến từ đó tác động
đến khả năng chủ động về vốn để cung ứng cho hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó việc phát triển các sản phẩm mới cũng gặp khó khăn do
công tác phát triển khách hàng mới trong năm chưa được triển khai mạnh mẽ
do tình hình biến động của nền kinh tế và thị trường, khách hàng TCKT
thường gửi các kỳ hạn ngắn để tận dụng tối đa lãi suất và thời gian nguồn vốn
nhàn rỗi để gửi Ngân hàng nên nguồn vốn này không mang tính ổn định, mặt
khác do áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng, lãi suất huy động giữa các
Ngân hàng không đồng nhất, nên việc phát triển khách hàng rất khó khăn.
Ngoài những thực trạng trên, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn còn có
những khó khăn, hạn chế nhất định. Đây cũng là một phần nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên.
70
- Việc xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù hiện nay chủ yếu hướng
tới việc quản lý, kiểm soát tốt rủi ro, chưa chú trọng nhiều vào việc hướng
tớiđáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Hầu hết các sản phẩm tín dụng đặc thù mới xây dựng được các cơ chế
chính, chưa xây dựng được giá bán sản phẩm (lãi suất vay) riêng, do vậy đã
làm giảm tính linh hoạt khi triển khai sản phẩm.
- Phần lớn các sản phẩm khi xây dựng chưa xác định được tiêu chí đánh
giá hiệu quả sản phẩm và chưa được theo dõi, quản lý một cách thống nhất.
- Trong quá trình triển khai các sản phẩm tín dụng, nhận thức và trình
độ cán bộ một số nơi còn hạn chế, thể hiện:
+ Việc nhận định, phân tích các thông tin về khách hàng để đánh giá
xếp hạng khách hàng và áp dụng chính sách còn chưa chính xác, chưa phù
hợp với điều kiện thực tại, mức độ rủi ro của khách hàng;
+ Việc khai báo các thông tin khoản vay của khách hàng trên phân hệ
chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác, ảnh hưởng đến việc chiết suất dữ liệu
phục vụ việc đánh giá kết quả, hiệu quả sản phẩm cũng như việc xây dựng
định hướng, kế hoạch phát triển và quản lý sản phẩm.
+ Quá trình quản lý theo dõi trước, trong và sau khi cho vay còn bộc lộ
những bất cập do trình độ cán bộ chưa theo kịp với yêu cầu thực tế dẫn đến
rủi ro.
3.3.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Trong những năm qua hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn ngày càng được quan tâm và chú
trọng phát triển. Viettinbank cũng đặt ra mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt nam, vì vậy hoạt động tín dụng bán lẻ ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Kết quả hoạt
động tín dụng bán lẻ những năm gần đây như sau:
71
Bảng 3.9: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2013- 2015 của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014
Năm 2015
TT
Chỉ tiêu
TĐ
TT TĐ
TT
TĐ
TT
1 Dư nợ tín dụng bán lẻ
475,7
30% 529,4 11,3% 565,69 6,9%
2 Doanh số cho vay
928
29% 1.036
12%
1.052
2%
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán
3
27%
27,4%
35,8%
lẻ/tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư
4
0,63%
0,63%
0,76%
nợ tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm
5
100%
100%
100%
bảo/tổng dư nợ TD bán lẻ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015)
Về quy mô tín dụng bán lẻ: Quy mô tín dụng bán lẻ có xu hướng
tănglên. Tuy nhiên mức tăng giảm dần do nhu cầu vay vốn của khách hàng
giảm theo chu kỳ khó khăn của nền kinh tế, năm 2015, dư nợ tín dụng bán lẻ
tại thời điểm 31/12/2015 tăng 6,9%, tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ
tăng cao là 35,8%, việc tăng này do dự nợ giảm mạnh, vì vậy kéo tỷ trọng này
tăng cao. Mặt khác, sự giảm sút tốc độ tăng trưởng tín dụng bán lẻ còn 1 phần
do ảnh hưởng Viettinbank chuẩn hoá lại tiêu chí khách hàng bán lẻ chỉ bao
gồm cá nhân và hộ gia đình (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp vừa và nhỏ).
So sánh với quy mô tín dụng bán lẻ của các ngân hàng khác thì quy mô
tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn tương đương với các ngân hàng cổ phần khác, nhưng tỉ trọng
dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn mới chỉ đạt gần ~25% vào năm 2013,2014, 2015.
72
Về chất lượng tín dụng bán lẻ: Cùng với xu hướng tăng lên về quy
môtín dụng bán lẻ, nợ quá hạn tín dụng bán lẻ cũng có chiều hướng tăng, tại
thời điểm 31/12/2013 là 0,63%, trong khi 31/12/2015 là 0.76%, vẫn ở mức
thấp tuy nhiên nợ xấu, nợ quá hạn tín dụng bán lẻ vẫn có xu hướng gia tăng.
+ Sản phẩm cho vay liên quan đến nhà ở: dư nợ chiếm trên 17% tổng
dư nợ tín dụng bán lẻ, dư nợ phát sinh chủ yếu ở các chi nhánh tại các thành
phố lớn. Để đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay nhà thì phải kết hợp, phối
hợp với các chủ đầu tư khu đô thị mới trong quá trình cho vay và quản lý tài
sản thế chấp, tuy nhiên trong thời gian qua, Viettinbank chưa triển khai khai
thác tốt các mối quan hệ này.
Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TT
Sản phẩm
Dư nợ
trọng
Dư nợ
trọng
Dư nợ
trọng
(%)
(%)
(%)
Tổng dư nợ bán lẻ
475,57
100
529,62
100 565,69
100
1 Cho vay hộ kinh doanh
433,8
91,22 492,29 92,95 503,07 88,93
Cho vay hỗ trợ nhu cầu
2
16
3,36
17,26
3,26 34,89
6,17
về nhà ở
3 Cho vay mua ôtô
2,59
3,55
0,67
3,92
0,69
0,54
4 Cho vay cầm cố GTCG
19,43
9,32
1,76 13,96
2,47
4,09
Cho vay bảo đảm
5
0,11
0,02
0,1
0,02
0,97
0,17
bằng lương
6 Cho vay thấu chi
3,65
0,77
7,09
1,34
8,07
1,43
7 Cho vay thẻ tín dụng
-
-
0,82
0,14
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD 2013-2015 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn)
73
- Phần lớn các phẩm tín dụng bán lẻ của Viettinbank đã được xây dựng
thành quy định sản phẩm cụ thể, giúp cho cho việc cung cấp sản phẩm đến
khách hàng được toàn diện, hiệu quả và thống nhất trên toàn hệ thống.
3.3.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Nhằm đánh giá mức độ hài lòng và những nhân tố tác động, chi phối
tạo nên chất lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn, tác
giả đã tiến hành khảo sát 400 khách hàng. Từ đó nghiên cứu, tìm ra giải pháp
để nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn.
Kết quả đánh giá dựa trên việc khảo sát, phân tích 400 phiếu câu hỏi về chất
lượng sản phẩm tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn. Tổng hợp kết
quả điều tra như sau:
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn
PGD Đông
PGD Châu
PGD Nam
PGD Yên
PGD Bắc
Nội dung điều tra
Tổng
Nguyên
Tiên Sơn
Phong
Tiên Sơn
Khê
Tổng số phiếu phát ra
100
400
100
50
50
100
Tổng số phiếu thu về
100
400
100
50
50
100
1.Hồ sơ thủ tục
100
400
100
50
50
100
Rất hài lòng
Hài lòng
65
246
57
28
38
58
Bình thường
35
154
43
22
12
42
Không hài lòng
Rất không hài lòng
2.Thời gian xử lý giao dịch
100
100
100
400
50
50
Rất hài lòng
Hài lòng
27
38
143
24
15
39
Bình thường
73
62
257
26
35
61
Không hài lòng
Rất không hài lòng
3.Lãi suất cho vay
100
100
400
50
50
100
Rất hài lòng
18
10
54
4
5
17
Hài lòng
21
42
142
18
36
25
Bình thường
61
48
204
28
9
58
74
PGD Đông
PGD Châu
PGD Nam
PGD Yên
PGD Bắc
Nội dung điều tra
Tổng
Nguyên
Khê
Tiên Sơn
Phong
Tiên Sơn
Không hài lòng
Rất không hài lòng
4.Chất lượng tư vấn, hỗ
100
100
50
50
100
400
trợ
Rất hài lòng
35
25
14
25
36
135
Hài lòng
65
75
36
25
64
265
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
5. Thái độ phục vụ của nhân
100
100
50
50
100
400
viên
Rất hài lòng
25
18
14
26
10
93
Hài lòng
75
82
36
24
90
307
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
6.Không gian giao dịch
100
100
50
50
100
400
Rất hài lòng
15
15
10
5
20
65
Hài lòng
85
85
40
45
80
335
Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
7.Đánh giá chung khi đến
100
100
50
50
100
400
giao dịch với Vietinbank
chi nhánh Tiên Sơn
Rất hài lòng
Hài lòng
35
38
18
25
36
152
Bình thường
65
62
32
25
64
248
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Nhận xét kết quả đo lường: Dựa vào kết quả thống kê qua khảo sát ý
kiến khách hàng, chúng ta thấy khách hàng của Vietinbank chi nhánh Tiên
Sơn nhìn chung hài lòng về chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
Khách hàng đánh giá những ưu thế của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn về lãi
suất, về cơ sở vật chất....
75
Đa số các khách hàng trả lời là hài lòng và bình thường, không có
khách hàng đánh giá là không hài lòng. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu thực
hiện tại một thời điểm nhất định nên kết quả trên chỉ có ý nghĩa tại thời điểm
thực hiện cuộc khảo sát.
3.4. Đánh giá chung việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
3.4.1. Những kết quả đạt được
Với những phân tích trên có thể thấy những kết quả đạt được trong
công tác phát triển sản phẩm tín dụng như sau:
Một là: Danh mục sản phẩm tín dụng được đa dạng
Trong những năm qua, Ngân hàng đã tích cực hoàn thiện các sản phẩm
tín dụng truyền thống, đồng thời cung cấp thêm những sản phẩm tín dụng mới
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng tăng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác trên địa bàn. Công tác khách hàng được ngân hàng đặc biệt
chú trọng, quan tâm. Ngân hàng luôn nắm bắt những thông tin và nhu cầu của
khách hàng cũ và tích cực tìm kiếm thông tin về những khách hàng mới.
Mặc dù sản phẩm huy động vốn không còn giữ được mức tăng trưởng
cao như giai đoạn năm 2013-2015 do số lượng các ngân hàng và các TCTD
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng có thể nói rằng Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vẫn đang duy trì
được thị phần so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Các sản phẩm cho vay được đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khác
nhau. Khách hàng đến vay vốn ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Tiên Sơn không những được ngân hàng tư vấn về các sản phẩm của
ngân hàng mà còn được tư vấn về việc sử dụng vốn hiệu quả, kết hợp sử dụng
cả hình thức cho vay và bảo lãnh, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Có thể nói Ngân hàng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc cung ứng các sản
76
phẩm tín dụng đem lại sự thuận tiện và lợi ích tối đa cho khách hàng đáp ứng
được nhu cầu và thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng.
Hai là: Sự cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm được chú trọng
Với mục tiêu hiện đại hoá hệ thống thanh toán của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, từ năm 2005 đã áp dụng chương trình do các chuyên
gia Malaysia triển khai đã giúp việc thanh toán qua ngân hàng được cải thiện
rõ rệt. Đối với những món thanh toán trong cùng hệ thống chỉ mất vài phút,
giảm được nhiều thời gian chờ đợi của khách hàng. Chính điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Tiên Sơn trong việc cung ứng các sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Khách
hàng vay vốn tại ngân hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán tiện lợi an toàn,
tiết kiệm được tối đa thời gian giao dịch.
Mặt khác, trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng,
với từng nhóm ngân hàng đều có một số lượng đông đảo những khách hàng
truyền thống, gắn bó lâu dài đối với ngân hàng, điều này có thể thấy chất
lượng trong cung ứng các sản phẩm tín dụng được ngân hàng chú trọng, quan
tâm bởi yếu tố chất lượng sản phẩm chính là yếu tố có thể giữ chân khách
hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm tín dụng.
Ba là: Doanh thu từ hoạt động cung ứng sản phẩm tín dụng không
ngừng tăng lên
Phát triển các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng có điều kiện gia tăng
thu nhập. Có thể nói từ khi thành lập đến nay hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn luôn có sự tăng
trưởng vững chắc. Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng đều qua
các năm. Trong quá trinh cung ứng những sản phẩm tín dụng cho khách hàng
ngân hàng còn có thể lôi kéo khách hàng sử dụng thêm những sản phẩm dịch
vụ khác của ngân hàng, có điều kiện nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh
doanh trên mọi mặt.
77
Bốn là: Số lượng và đối tượng khách hàng phục vụ
Đối tượng khách hàng cũng được mở rộng với nhiều đối tượng thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau, bất cứ khách hàng nào có nhu cầu sử dụng
sản phẩm tín dụng đều có thể là khách hàng của ngân hàng. Điều này chứng
tỏ những sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp đang có được sự tin
tưởng của khách hàng, đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn của khách
hàng trong quá trình sử dụng vốn.
Năm là: Ngân hàng đã thực hiện công tác Marketing vào việc phát
triển sản phẩm tín dụng
Với mục tiêu thu hút ngày càng nhiều hơn nữa khách hàng sử dụng sản
phẩm tín dụng của mình Ngân hàng đã thực hiện các chương trình quảng cáo
tiếp thị những sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Khách hàng có nhu cầu vay
vốn đến giao dịch tại ngân hàng được các nhân viên nhiệt tình giới thiệu tư
vấn trong sử dụng sản phẩm, nếu khách hàng đáp ứng đủ những điều kiện vay
vốn sẽ được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tối đa trong khoảng thời gian ngắn
nhất, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy rất tin tưởng, yên tâm khi sử
dụng sản phẩm. Mặt khác, với những sản phẩm mới trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ, các nhân viên ngân hàng còn đến tận nơi kinh doanh của khách
hàng tư vấn về sản phẩm để thu hút khách hàng sử dụng một cách linh hoạt
hơn các sản phẩm của ngân hàng.
Sáu là: Giá cả sản phẩm ngân hàng được áp dụng một cách linh hoạt
Chính sách giá là một trong những chính sách quan trọng quyết định
đến khả năng cạnh tranh và thu nhập của ngân hàng. Để duy trì và thu hút
thêm khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, ngân hàng đã áp dụng lãi suất huy động và cho vay một cách linh hoạt.
Dựa vào biểu phí dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Ngân hàng đã linh hoạt trong việc điều chỉnh mức phí phù hợp với từng
đối tượng khách hàng. lại lợi ích cho cả ngân hàng cũng như khách hàng.
78
Điều này đã giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên
Sơn thu hút được nhiều khách hàng mới và duy trì được một số lượng đông
đảo những khách hàng truyền thống.
Thứ bẩy: Ngân hàng đã xây dựng chính sách phân bổ tín dụng
Chính sách phân bổ tín dụng giúp ngân hàng có được định hướng phù
hợp trong quá trình phát triển sản phẩm tín dụng.
- Phân bổ theo đối tượng khách hàng: thực hiện phân chia phạm vi cấp
tín dụng theo đối tượng khách hàng dựa trên năng lực, vị trí của từng phòng,
ban; chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt động tín dụng đối với những đối tượng
khách hàng có chất lượng tín dụng bảo đảm, khống chế dư nợ tín dụng tối đa
và giảm dần mức dư nợ đối với các đối tượng khách hàng có chất lượng tín
dụng xấu.
- Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: Bảo đảm sự phù hợp giữa
cơ cấu kỳ hạn và loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn.
- Phân bổ theo loại hình sản phẩm, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư: đa
dạng hóa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hóa
các đối tượng khách hàng nhằm giảm thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng
hóa mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế.
3.4.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình phát triển sản phẩm
tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế:
Một là: Những sản phẩm tín dụng ngân hàng cung ứng còn mang
tính chất truyền thống
Trong năm 2013 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã tiến
hành nghiên cứu và đưa ra thị trường 9 sản phẩm tín dụng mới và thay thế
dành cho khách hàng cá nhân bao gồm: Cho vay hỗ trợ du hoc, Cho vay
79
chứng minh tài chính, Cho vay mua nhà dự án, Cho vay mua ô tô, Cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán, Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài, Cho vay tiêu dùng đối với CBCNV, Cho vay cá nhân
kinh doanh tại chợ, Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm/giấy tờ
có giá theo hướng phân khúc thị trường phù hợp cho từng đối tượng khách
hàng nâng tổng số sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân lên con số
20. Với một danh mục SPDV khá đầy đủ và có tính cạnh tranh đảm bảo việc
đóng gói đáp ứng mọi nhu cầu tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, là chi
nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn hiện nay vẫn cung
cấp các sản phẩm mang tính chất truyền thống cho khách hàng là chủ yếu,
chưa thực sự chú trọng đến khách hàng cá nhân.
Trong các hình thức cho vay trên ngân hàng chủ yếu cho vay các hình
thức như cho vay hỗ trợ vốn kinh doanh, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà
ở, cho vay tiêu dùng. Đối với cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân
viên, đối tượng cho vay là cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các cơ
quan trên địa bàn, được tuyển dụng chính thức và có thu nhập ổn định, có
phương án làm kinh tế phụ gia đình khả thi hiện nay ngân hàng hạn chế cho
vay trong khi những đối tượng này có nguồn thu nhập ổn định, nhu cẩu về
những sản phẩm tín dụng tiêu dùng cao, mặt khác đây có thể là những đối
tượng khách hàng có lượng tiền nhàn rỗi ổn định trong tương lai.
So với các NHTM khác hoạt động tín dụng trên địa bàn như Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển là các
đối thủ mạnh ngang tầm Vietinbank thì những sản phẩm tín dụng hiện tại mà
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đang cung
cấp chủ yếu vẫn chưa tạo được điểm nhấn nổi bật so với những sản phẩm
cùng loại của những ngân hàng này. Các ngân hàng này kinh doanh đa ngành,
đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân
80
hàng. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là mục tiêu hoạt động, quyết tâm
trở thành ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu Việt Nam với chính sách:
chất lượng - tăng trưởng bền vững - hiệu quả an toàn.
Hai là: Việc triển khai được một số sản phẩm tín dụng mới còn hạn chế
So với danh mục các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, việc triển khai được một số những sản phẩm tín dụng mới
ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn vẫn còn hạn
chế như: Cho vay chi phí du học,Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán…
các loại sản phẩm này chỉ mới ở mức sơ khai, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của khách hàng trong khi căn cứ vào thực lực về nguồn vốn, nhân lực,
công nghệ thì ngân hàng hoàn toàn có khả năng phát triển những sản phẩm tín
dụng này.
Ba là: Sự phân bổ nguồn nhân lực chưa đồng đều
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của NH TMCP CT Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, hầu hết
tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên đa số cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều. Số cán bộ có thâm niên công tác trong ngành trên 3 năm chiếm đa số
nhưng lại tập trung về phòng khách hàng bán lẻ và Phòng giao dịch Thị xã Từ
Sơn nên việc tiếp cận những cái mới, hoặc những công việc tín dụng của Phòng
khách hàng doanh nghiệp tập trung nhiều cán bộ mới còn ít kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, một số cán bộ không được đào tạo trong đúng chuyên ngành tài chính -
ngân hàng nên chưa có kiến thức cơ bản về hoạt động Ngân hàng mà chỉ làm
theo kiểu “quen tay”. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng tăng cao mà chưa có
sự chuẩn bị đầy đủ chu đáo về nguồn nhân lực. Mặt khác do cơ chế đãi ngộ chưa
thỏa đáng dẫn đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và kinh nghiệm chuyển
sang các TCTD khác. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên chưa cao,
chưa thật sự toàn tâm toàn ý với công việc, do vậy chưa thực sự lưu tâm đến
vấn đề học tập, nghiên cứu trau dồi chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để đáp
81
ứng yêu cầu về công việc ngày càng cao. Điều này phần nào hạn chế khả
năng tiếp cận khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển các sản
phẩm tín dụng của ngân hàng.
Bốn là: Quy trình tín dụng chưa thực sự phù hợp
Việc thực hiện nhiều quy trình tín dụng (Quy trình tín dụng đối với các
tổ chức kinh tế, quy trình đối với cá nhân vay kinh doanh bất động sản; Cầm
cố chứng khoán; quy trình mua nhà dự án; quy trình nhận cầm cố thế chấp tài
sản, quy trình cho vay đối với CBCNV, quy trình cho vay tiêu dùng, …) sẽ
dẫn đến cán bộ tín dụng bị lúng túng, bị động trong việc xử lý công việc và
khó khăn trong việc thực hiện cho vay đối với khách hàng. Hơn nữa, một số
quy trình chỉ mang tính hình thức nặng về lý thuyết tính thực tế chưa cao nên
trong quá trình thực hiện còn tồn tại nội dung thẩm định cho vay còn sơ sài
mang tính hình thức mất nhiều thời gian và phiền phức đối với khách hàng
trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Năm là: Chính sách khách hàng còn chưa rõ ràng
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánhTiên Sơn chưa ban
hành một chính sách khách hàng rõ ràng và phù hợp và cơ sở phân loại khách
hàng cụ thể để thực thi chính sách đó. Các chính sách phí, lãi suất được đưa ra
là phí, lãi suất ưu đãi áp dụng đối với những khách hàng tốt nhất nhưng
“chuẩn” về khách hàng tốt nhất vẫn chưa rõ ràng, thống nhất mà chỉ định tính,
chưa lượng hóa để việc áp dụng được hợp lý và khách quan. Vì vậy chính sách
khách hàng thiếu đi tính hợp lý và khoa học.
Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự chênh lệch về chất lượng
của sản phẩm giữa các ngân hàng ngày càng thu hẹp, sức cạnh tranh của bản
thân sản phẩm không còn mang tính quyết định nữa. Con “át chủ bài” đã dần
chuyển hướng sang yếu tố về chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Bởi lẽ hiện nay khách hàng không những chỉ muốn được cung cấp sản phẩm
82
dịch vụ ngân hàng tốt, chi phí hợp lý mà còn mong muốn được hưởng chất
lượng từ các dịch vụ đó một cách hiện đại, chuyên nghiệp, thái độ phục vụ ân
cần, chu đáo.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là: Môi trường kinh tế
Hoạt động ngân hàng trong thời gian qua chịu rất nhiều tác động từ môi
trường kinh tế bao gồm cả yếu tố thuận lợi và yếu tố không thuận lợi. Diễn
biến phức tạp của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước đã có những
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Sự thay đổi giá nhiên liệu, giá
vàng, giá điện… làm chi phí sản xuất và giá thành của các sản phẩm tăng
mạnh, tác động tới hoạt động của tất cả các đối tượng khác nhau của nền kinh
tế, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng và làm
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng, và chất lượng các sản phẩm tín dụng của
ngân hàng
Hai là: Môi trường chính trị, pháp luật
Khuôn khổ pháp chế liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng còn
nhiều hạn chế, chưa phù hợp với sự thay đổi của thị trường đang chuyển biến
mạnh mẽ. Văn bản quy định vẫn còn đang trong giai đoạn xây dựng, điều
chỉnh hoặc mới ban hành. Đây là những nguyên nhân khiến việc mở rộng và
phát triển các loại hình sản phẩm ngân hàng chậm trễ
Công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nói chung chưa thực
sự tuân thủ pháp luật, ý thức chấp hành luật pháp chưa nghiêm, các cơ quan
hành pháp trong nhiều trường hợp cũng chưa tuân thủ đúng luật pháp. Các
quy định của luật pháp về kế toán thống kê, kiểm toán chưa đủ khả năng và
hiệu lực buộc doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê, kiểm toán
chính xác kịp thời. Số liệu kế toán không đúng sự thật đó lại là một trong
những căn cứ để Ngân hàng cho vay, vì vậy, tất yếu có những rủi ro xảy ra
đối với Ngân hàng.
83
Những hạn chế về hệ thống pháp luật và thi hành luật pháp làm cho việc
áp dụng cũng như vận hành trong hoạt động của Ngân hàng gặp những khó khăn
nhất định, chưa khuyến khích được sự mở rộng hoạt động của các NHTM.
Ba là: Môi trường văn hóa - xã hội
Việt Nam với trên 87 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng và hấp
dẫn đối với các NHTM trong cũng như ngoài nước. Song do trình độ dân trí
còn chưa cao và chưa đồng đều, thói quen cất trữ và sử dụng tiền mặt vẫn là
phổ biến trong các tầng lớp dân cư, điều này khiến cho các sản phẩm ngân
hàng hiện đại nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng gặp không ít những
khó khăn để tiếp cận và thâm nhập vào đời sống của công chúng. Dân chúng
còn e ngại với những cái mới do chưa có nhận thức đầy đủ về các sản phẩm
hiện đại.
Bốn là: Hạ tầng cơ sở chưa đầy đủ, đồng bộ
Rất nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
khoa học công nghệ. Đây cũng chính là yếu tố quyết định đến chất lượng
trong cung ứng sản phẩm. Trong thời gian vừa qua, rất nhiều các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã ứng dụng công nghệ hiện đại hoá ngân hàng song
thực tế cho thấy nhận thức của khách hàng về những sản phẩm ngân hàng
hiện đại còn thấp, chính điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển những
sản phẩm tín dụng hiện đại của ngân hàng bởi khách hàng là những người đón
nhận và sử dụng sản phẩm của ngân hàng, trình độ nhận thức về công nghệ
hiện đại của khách hàng quyết định rất lớn đến khả năng phát triển sản phẩm
của ngân hàng. Hạ tầng cơ sở không đồng bộ dẫn tới việc khó khăn trong
triển khai những sản phẩm mới, chi phí và rủi ro trong quá trình triển khai
lớn. Do vậy về lâu dài, muốn phát triển sản phẩm thành công các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần phải chú trọng hơn nữa đến yếu tố công nghệ bởi
khoa học công nghệ góp phần to lớn trong việc phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng.
84
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là: Ngân hàng chưa có được chiến lược phát triển sản phẩm dài hạn
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là một
đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam (Vietin Bank). Vì vậy, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu căn cứ vào chiến lược phát triển của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng không thể tự quyết
định đưa ra các sản phẩm dịch vụ hoàn toàn mới mà không có sự chấp thuận
hay cho phép của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chính sách phát
triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn chủ yếu dựa trên chiến lược chung của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Đối với danh mục sản phẩm tín dụng đã được cung cấp,
ngân hàng vẫn chưa xây dựng được chiến lược phát triển sản phẩm một cách
dài hạn mà kế hoạch thường chỉ định hướng hàng năm dựa trên chỉ tiêu mà
Ngân hàng Công thương Việt Nam giao dẫn đến việc xây dựng kế hoạch rất
thụ động, kế hoạch kinh doanh thường chỉ dừng lại ở định hướng chung mà
chưa có được chiến lược phát triển cụ thể đối với từng loại sản phẩm tín dụng
đối với từng loại khách hàng.
Hai là: Nguồn lực về vốn và công nghệ của ngân hàng còn hạn chế
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh và quy mô
kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh và triển khai các sản phẩm về vốn.
Ngân hàng Công thương Việt Nam được coi là một trong những ngân
hàng có công nghệ hiện đại ở Việt Nam nhưng trình độ công nghệ và khả
năng ứng dụng công nghệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơn vẫn còn hạn chế. Số cán bộ hiểu về công nghệ thông tin và
phần mềm hoạt động không nhiều, chủ yếu là thực hiện một cách máy móc
Phần mềm công nghệ mới áp dụng hình thức quản lý tập trung, xử lý dữ
liệu trực tuyến trên toàn hệ thống nên tất cả các giao dịch đều được cập nhật
85
vào máy chủ đòi hỏi hệ thống mạng và đường truyền thông suốt. Trong thực tế,
nhiều lần tình trạng treo mạng xảy ra ở các Chi nhánh và các phòng giao dịch,
các điểm giao dịch do lỗi đường truyền ảnh hưởng đến quá trình cung ứng các
sản phẩm nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng cho khách hàng.
Mặt khác là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam nên chi
phí cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng như đầu tư công nghệ
lại do NHCT Việt Nam quyết định do đó đã làm hạn chế và mất đi tính chủ
động, tự chủ trong việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng
của ngân hàng cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng và đặc điểm thị
trường nơi ngân hàng hoạt động.
Ba là: Chất lượng nguồn nhân lực chưa đồng đều
Đội ngũ cán bộ của ngân hàng được bổ sung qua các năm nhưng chất
lượng của đội ngũ cán bộ còn chưa đồng đều, nguồn nhân lực chất lượng cao
còn hạn chế. Ngân hàng chưa có chính sách phát triển nguồn nhân lực rõ ràng,
chưa áp dụng được các phương pháp dự báo hiệu quả nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng.
ĐVT: Cán bộ
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ hàng năm tại chi nhánh
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Cao học
1
1
2
4
5
Đại học
45
47
49
72
73
Cao đẳng
6
6
5
4
5
Trung cấp
21
21
19
15
17
Tổng cộng
73
75
75
95
100
(Nguồn: Báo cáo tình hình cán bộ năm của Viettinbank Chi nhánh Tiên Sơn
giai đoạn 2011-2015)
86
Đội ngũ cán bộ của ngân hàng tuy nhiều nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế của thị trường. Một bộ phận cán bộ có thâm niên và kinh nghiệm
công tác lại có tâm lý ngại tiếp cận với cái mới, ngại thay đổi. Đội ngũ cán bộ
trẻ thì chưa đủ kinh nghiệm nhưng cũng chưa thực sự mạnh dạn trong việc tiếp
cận với sự thay đổi. Số cán bộ sử dụng thành thạo ngoại ngữ, sử dụng vi tính
còn hạn chế, điều này cũng gây không ít khó khăn trong việc tìm kiếm, cập
nhật thông tin và triển khai những sản phẩm tín dụng. Việc cung ứng sản phẩm
tín dụng ở ngân hàng đa phần mới chỉ dừng lại ở chỗ chờ khách hàng đến một
cách thụ động, cung cấp những sản phẩm mình sẵn có và chỉ tập trung làm
đúng quy định một cách cứng nhắc, đủ để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Bốn là: Công tác tiếp thị, Marketing còn nhiều bất cập
Công tác Marketing mới chỉ chú trọng đến các công cụ quảng cáo
khuyếch trương chưa thực sự hướng về khách hàng do vậy hình ảnh của Ngân
hàng còn mờ nhạt, chưa thực sự nổi trội về thương hiệu trong cung ứng sản
phẩm tín dụng, sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp mang tính chất
tương đồng với sản phẩm tín dụng của các ngân hàng khác trên địa bàn. Hoạt
động Marketing của ngân hàng chủ yếu thực hiện dưới hình thức gặp gỡ
khách hàng và phát tờ rơi, điều này thiếu đi tính chuyên nghiệp của ngân hàng
trong quảng bá sản phẩm thậm chí nhiều khách hàng cảm thấy bị làm phiền.
Do vậy Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn phải
có sự đầu tư, tìm tòi xây dựng một kế hoạch Marketing cụ thể thì mới có thể
nâng cao hiệu quả trong phát triển sản phẩm.
Kết luận chương 3
Qua phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển sản phẩm tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn, luận văn
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ thông thực hiện được những nội
dung chủ yếu sau:
87
- Khái quát tình hình hoạt đông tại Ngân hàng TMCP công thương
Tiên Sơn từ mô hình tổ chức đến kết quả hoạt động cũng như đặc điểm thị
trường nơi ngân hàng hoạt động để có cái nhìn bao quát tình hình hoạt động
của ngân hàng.
- Đi sâu phân tích tình hình phát triển sản phẩm tín dụng tại ngân hàng
từ đó rút ra những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại và tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại để từ đó có cách thức đưa ra những giải pháp và kiến
nghị phù hợp trong chương 4.
88
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TIÊN SƠN
4.1. Định hướng phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng về chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và phát triển đất nước đến năm 2020, yêu cầu phát triển ngành ngân hàng
theo chỉ thị số 275/BCSĐ của ban Cán sự Đảng, Ngân hàng Nhà nước và đề
án cơ cấu lại Ngân hàng Công thương Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã
được Chính phủ phê duyệt. Mục tiêu phát triển đến năm 2012 của Ngân hàng
Công thương Việt Nam là “Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam
thành một NHTM chủ lực và hiện đại của nhà nước, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng
chiếm thị phần lớn ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh ở trong nước và chủ động
hội nhập quốc tế”
Từ mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, mục
tiêu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn là
phát triển, ứng dụng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung
và sản phẩm tín dụng nói riêng theo mô hình các ngân hàng hiện đại trên thế
giới, cụ thể như sau:
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú trọng phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng cao và cạnh tranh rộng
khắp tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp, làng nghề, quan tâm đến
nhóm khách hàng trẻ tuổi thành đạt.
- Hoàn thiện các dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm đảm bảo hệ thống
cho phép quản trị mạng lưới rộng khắp, đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng điện tử. Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng
89
kịp thời yêu cầu làm việc phù hợp với lộ trình hiện đại hoá ngân hàng trong
từng giai đoạn.
- Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm
thu hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu
tăng trưởng nguồn vốn từ 10 - 15%. Cạnh tranh huy động vốn hướng vào chất
lượng, tính tiện ích, công nghệ, thái độ dịch vụ và uy tín của Ngân hàng.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng dư nợ từ 10 - 15% năm, trong đó tiếp
tục mở rộng tín dụng qua việc tăng số lượng các sản phẩm tín dụng cung ứng.
- Tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy mô,
cơ cấu nguồn vốn. Gắn sản phẩm tín dụng với các dịch vụ thanh toán, ngoại
hối và huy động vốn.
- Tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn hợp
pháp và có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng đều được tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng một cách thuận lợi.
Chất lượng và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng là mục tiêu quan
trọng hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng,
hạn chế sự gia tăng của nợ xấu. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để đảm bảo duy trì nợ
xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát được. Thực hiện phân loại nợ và trích
dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế.
- Phát triển mạng lưới phòng giao dịch, điểm giao dịch vệ tinh với mô
hình gọn, đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị, đáp ứng nhanh chóng và hiệu
quả nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng của công chúng
4.2. Quan điểm về phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại
- Thứ nhất, phát triển sản phẩm tín dụng gắn liền với tăng cường năng
lực cung cấp những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng trên cơ sở đổi mới
hoạt động ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của ngân
hàng. Đồng thời phải đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
90
- Thứ hai, trên cơ sở hoàn thiện và nâng cao chất lượng những sản
phẩm tín dụng truyền thống, các ngân hàng cần chủ động mở rộng các sản
phẩm tín dụng mới với công nghệ hiện đại phù hợp với đòi hỏi của thị trường,
năng lực tài chính và trình độ quản lý của ngân hàng.
- Thứ ba, việc phát triển sản phẩm tín dụng phải được coi là nội dung
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng
- Thứ tư, kết hợp phát triển sản phẩm tín dụng về chiều rộng và chiều
sâu, kết hợp việc đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của
khách hàng và nâng cao chất lượng, hoàn thiện các sản phẩm hiện có.
4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
4.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
Trong quá trình phát triển, bên cạnh việc thực hiện chiến lược kinh
doanh chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần xây dựng chiến lược
cho riêng mình, chiến lược đó phải căn cứ vào chiến lược, chủ trương chung
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng thời kỳ nhưng phải
phù hợp với địa bàn mà ngân hàng đang hoạt động, nguồn lực mà ngân hàng
hiện có. Trong chiến lược kinh doanh, Ngân hàng cần nghiên cứu một cách
tổng thể nhu cầu thị trường, phân đoạn thị trường đối với khách hàng, đồng
thời nghiên cứu chiến lược của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Trong quá
trình triển khai chiến lược cần có lộ trình cụ thể, phân công, phân nhiệm và
chỉ tiêu cần thực hiện cho từng bộ phận, từng cán bộ một cách rõ ràng. Cần có
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng một cách lâu dài: xác định rõ đâu là
sản phẩm chủ yếu, sản phẩm thế mạnh của ngân hàng để tập trung phát triển,
đồng thời xác định đúng đối tượng khách hàng, phương thức cung cấp, triết lý
kinh doanh. Thiết lập chiến lược điều chỉnh các yếu tố về vốn, công nghệ và
nhân lược cho phù hợp với từng dịch vụ đảm bảo tính đồng bộ và thực thi
chiến lược.
91
Đồng thời cũng cần tạo ra cơ chế khuyến khích sự năng động, sáng tạo
đối với những nhân viên có những tìm tòi cách thức tốt cho việc thực thi
chiến lược của ngân hàng. Cần đánh giá định kỳ hiệu quả của chiến lược và
tình hình thị trường để có sự điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với thực tế,
đảm bảo tính khả thi của chiến lược.
4.3.2. Củng cố và nâng cao năng lực tài chính
Một trong những yếu tố quan trọng đối với bất cứ ngân hàng nào trong
quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm tín dụng nói
riêng đó là năng lực tài chính. Ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có thể
xúc tiến các hoạt động đầu tư các sản phẩm mới mạnh mẽ, có tiềm lực tài
chính đủ mạnh và vững chắc thì mới có thể ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại qua đó mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng và tạo ra
sự khác biệt của dịch vụ.
Trong điều kiện như hiện nay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Tiên Sơn, việc tăng cường tiềm lực tài chính cần những giải
pháp hợp lý như: Liên kết hữu hiệu với các ngân hàng trên địa bàn, tăng
cường huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân, cơ cấu lại dư nợ, cho vay và sử
dụng hợp lý vốn ngắn hạn và trung dài hạn phù hợp với tốc độ tăng trưởng
của nguồn vốn huy động.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi ngân hàng
phải có nhiều sản phẩm huy động vốn để huy động tối đa số vốn nhàn rỗi nằm
trong dân cư vào ngân hàng để tăng nguồn vốn cho vay và giúp khách hàng
hưởng các tiện ích của ngân hàng. Việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động
vốn với nhiều sản phẩm mới, chủng loại phong phú, chất lượng thường xuyên
được cải tiến phù hợp từng đối tượng khách hàng sẽ có tác dụng khơi tăng
nguồn vốn cho ngân hàng, đem lại sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm tín dụng. Huy động vốn phải trên cơ sở
an toàn, thuận tiện cho khách hàng. Việc huy động vốn bằng hình thức này
92
hay hình thức khác không thể tự ý theo chủ quan mà phải trên cơ sở nghiên
cứu kỹ về thị trường, mỗi một hình thức huy động vốn ra đời phải nghiên cứu
cụ thể các yếu tố như: sự ổn định kinh tế, thu nhập của người dân, phong tục
tập quán… trên địa bàn.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn Sơn cần
chú trọng huy động tiết kiệm nhỏ của các tầng lớp nhân dân, duy trì và nâng
cao chất lượng của các hình thức huy động truyền thống, ngân hàng phải tăng
cường, củng cố lòng tin và uy tín với khách hàng, giao dịch thuận tiện, đa
dạng các phương thức trả lãi, gốc, hoàn thiện mạng lưới giao dịch, tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng cáo… nhằm nâng cao chất lượng công tác huy
động vốn, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng,
Bên cạnh việc huy động vốn bằng nội tệ, ngân hàng cũng phải làm tốt
công tác huy động vốn ngoại tệ bởi khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng
của ngân hàng bên cạnh nhu cầu vay vốn nội tệ còn có nhu cầu sử dụng vốn
ngoại tệ. Huy động nguồn vốn ngoại tệ lớn sẽ đáp ứng nhu cầu vay để nhập
máy móc, thiết bị… phục vụ sản xuất của khách hàng. Ngân hàng cần chuyên
môn hóa và đa dạng hóa các nghiệp vụ về ngoại tệ để tăng thị phần hoạt động
từ đó tăng quy mô nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.
4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là vốn quý nhất, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của sự phát triển, đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự phát
triển của Ngân hàng. Vì vậy cần nhất quán quan điểm, nhận thức và hành
động về vai trò của nhân lực; coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp đổi
mới; từ đó có những chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp trong việc đầu
tư phát triển con người cũng như quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
Đây là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân
hàng. Thực tế ở Việt Nam hiện nay, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng
93
cao để quản lý và sử dụng công nghệ ngân hàng đang diễn ra ở hầu hết các
ngân hàng. Do đó đi đôi với đầu tư công nghệ phải bằng mọi biện pháp (tạo
môi trường cho người lao động tự học tập, tổ chức đào tạo chuyên sâu và
nâng cao, có cơ chế thưởng, phạt thỏa đáng trong công việc…) để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là việc làm
cấp thiết, nếu NH muốn hướng đến việc phát triển ổn định và bền vững.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơncần xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh,
đồng thời gắn với mục tiêu hiện đại hoá ngân hàng. Gắn chiến lược phát triển
nguồn nhân lực đi đôi với kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới về cơ chế điều
hành, cải cách lề lối làm việc, văn hoá ứng xử, giao tiếp trong từng thời kỳ. Có
cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ nhân
viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển từng thời
kỳ. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
chuyên gia, nhân viên giỏi có đủ năng lực quản lý điều hành, trình độ chuyên
môn, phù hợp với công nghệ tiên tiến. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và
giữ được nhân tài. Đánh giá và sử dụng cán bộ phải gắn với tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp, tiêu chuẩn cán bộ và hiệu quả công tác thực tế.
Để đáp ứng cho quá trình phát triển nói chung và phát triển dịch vụ
ngân hàng nói riêng thì cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân
hàng có đủ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ thông tin để có thể
sử dụng được các công nghệ hiện đại. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là hết sức cần thiết và cấp bách đối với ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần triển khai
những vấn đề sau:
- Cần tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ, nhân viên
được cập nhật những kỹ năng mới trước những thay đổi nhanh chóng của
công nghệ cũng như các sản phẩm mới được triển khai. Với các nghiệp vụ
94
mới cần tổ chức ngay việc đào tạo để cán bộ, nhân viên tiếp cận và thực hiện
nhanh chóng. Ngoài ra còn có thể cắt cử các đoàn đi khảo sát, học tập về
nghiệp ở trong nước cũng như nước ngoài nhằm học hỏi những kinh nghiệm
thực tiễn trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng.
- Tăng cường công tác chuẩn hóa và đào tạo về công nghệ thông tin
cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Đây cần được coi là yêu cầu có tính bắt
buộc, đồng thời cũng có tính ưu tiên cao do ảnh hưởng của việc khai thác và
quản lý công nghệ thông tin đối với năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập. Xây
dựng các chính sách ưu đãi người lao động kết hợp khuyến khích ngắn hạn
(tiền lương, thưởng...) để thu hút được đội ngũ cán bộ có chất lượng nhằm giữ
chân những cán bộ giỏi tạo cơ sở cho việc phát triển bền vững. Đồng thời cần
có quy hoạch đào tạo cán bộ điều hành trẻ một cách toàn diện cả về nghiệp vụ
chuyên môn, ngoại ngữ và tin học nhằm xây dựng một lực lượng kế cận sau này.
- Cần xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng nhân tài. Ưu tiên tuyển
dụng nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao. Sử dụng đúng người, đúng việc để
tận dụng tối đa khả năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như năng lực sáng tạo
của mỗi tổ chức, cá nhân trong ngân hàng.
4.3.4. Phát triển công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc
phát triển sản phẩm ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói riêng,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần có sự đầu
tư cho khoa học công nghệ hợp lý bởi đây cũng chính là một trong những
điều kiện để ngân hàng tăng thu nhập từ dịch vụ. Công nghệ là yếu tố phát
triển nhanh, đồng thời cũng là yếu tố rất nhanh chóng trở nên lỗi thời, ngân
hàng cần có sự đầu tư phát triển công nghệ hợp lý. Thường xuyên rà soát
kiểm tra lại hệ thống máy móc hiện có để đảm bảo hoạt động được thông
suốt, đầu tư các thiết bị hiện đại một cách đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh
95
doanh, áp dụng những công nghệ mới trong cung ứng sản phẩm dựa trên nền
công nghệ của môi trường hoạt động và khả năng tiếp nhận của khách hàng,
chủ động hỗ trợ khách hàng qua đó tạo được niềm tin cho khách hàng.
4.3.5. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có, phát triển những sản
phẩm tín dụng mới
4.3.5.1. Hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có
Việc hoàn thiện sản phẩm hiện có nhằm kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm và tăng mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, từ đó tăng doanh thu
và lợi nhuận cho ngân hàng. Có thể hiểu việc hoàn thiện sản phẩm chính là
tạo ra sản phẩm mới trên nền tảng sản phẩm cũ nhưng lại có tiện ích mới.
Một sản phẩm tín dụng hoàn thiện phải được xem xét cả góc độ ngân
hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, một sản phẩm tín dụng phải đem lại
cho khách hàng một tập hợp các tiện ích và lợi ích, đối với ngân hàng sản
phẩm tín dụng hoàn thiện phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất và tốt
hơn đối thủ cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc hoàn thiện
những sản phẩm tín dụng có tác dụng duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm
những khách hàng mới. Để có thể hoàn thiện những sản phẩm tín dụng hiện
có, ngân hàng TMCP Công thương Tiên Sơn cần:
Thứ nhất: Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục và điều
kiện sử dụng sản phẩm tín dụng, hướng dẫn khách hàng, cập nhật những
thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm để nâng
cao khả năng tiếp cận các sản phẩm tín dụng ngân hàng của khách hàng.
Quy trình tín dụng những trình tự, những giai đoạn, những bước, công
việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ,
bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo
an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy
trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong
quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.
96
Để có thể nâng cao chất lượng những khoản cấp tín dụng Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần cải tiến quy trình tín
dụng theo hướng đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Xây dựng quy trình
thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo hướng tiện ích, rút ngắn thời gian giao
dịch của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của dịch vụ. Cần đơn
giản các quy trình nghiệp vụ đến mức có thể, xây dựng các mẫu hợp đồng, tờ
khai dễ thực hiện, giảm thiểu thời gian giao dịch cho khách hàng. Xây dựng
quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ, hoặc các sản
phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ điện tử để
giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp
Thứ hai: Chi nhánh cần có chính sách giữ chân khách hàng cũ bằng
cách đưa nhiều chính sách, biện pháp chăm sóc để làm hài lòng khách hàng.
Cụ thể:
- Trong quá trình làm việc với khách hàng, chủ động tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng, lấy ý kiến đóng góp của khách hàng trong quá trình sử dụng
sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Cần hợp tác mật thiết hơn với những khách hàng có quan hệ truyền
thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Cần nắm rõ danh sách khách
hàng doanh nghiệp, tổ chức đơn vị sự nghiệp hoạt động trên địa bàn để tiếp
thị cạnh tranh.
- Tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm
giác gần gũi mỗi khi họ đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn
khách hàng, cung cấp thông tin, giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tư
vấn giới thiệu về các dịch vụ của ngân hàng với khách hàng.
- Cán bộ tín dụng phải nắm vững về các sản phẩm tín dụng của ngân
hàng, cập nhật sản phẩm theo từng nhóm khách hàng để giới thiệu, tư vấn cho
khách hàng sử dụng sản phẩm phù hợp.
97
4.3.5.2. Phát triển sản phẩm tín dụng mới
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc
cung ứng những sản phẩm tín dụng đa dạng cho khách hàng là rất cần thiết
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm tín dụng
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tín dụng của khách hàng.
Các sản phẩm tín dụng mới là những sản phẩm tín dụng lần đầu tiên
được đưa vào danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, là sản phẩm tín
dụng mới đối với cả ngân hàng và khách hàng. Hiện nay danh mục sản phẩm
tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam rất đa dạng và phong
phú với hàng trăm sản phẩm tuy nhiên ở chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn lại chưa triển khai được hết những sản
phẩm này. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần:
Thứ nhất: Ngân hàng cần xây dựng một danh mục sản phẩm tín dụng đa
dạng kết hợp giữa những sản phẩm tín dụng truyền thống với những sản phẩm
tín dụng hiện đại, điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn cho khách hàng trong quá
trình sử dụng những sản phẩm ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng nói
riêng của ngân hàng. Sản phẩm tín dụng mới phải hướng tới và thỏa mãn tốt
nhất điều kiện, yêu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà sản phẩm sẽ được
cung cấp, đồng thời sản phẩm đó phải có nét độc đáo, khác biệt đảm bảo tính
cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ khác. Trong quá trình triển khai các
sản phẩm tín dụng mới, ngân hàng cần thường xuyên tổng kết, đánh giá điều
chỉnh cho phù hợp, kết hợp với các sản phẩm khác của ngân hàng .
Thứ hai: Tăng cường các sản phẩm huy động vốn
Khách hàng tiền gửi của Ngân hàng hiện tại chủ yếu là các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội và khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình.
Khách hàng cá nhân có 2 nhóm: Nhóm có thu nhập cao có tích luỹ và
nhóm có thu nhập thấp chưa có tích luỹ.
98
Nhóm có thu nhập thấp và chưa có tích luỹ dài hạn chủ yếu là công
nhân, người làm công có mức lương không cao nhưng ổn định, những cán bộ
về hưu. Đặc điểm của nhóm này là thu nhập ổn định có nhu cầu gửi tiền vì
mục đích an toàn. Việc huy động vốn thích hợp với nhóm khách hàng này tài
khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương, sử dụng tiện ích của
ATM, thanh toán tiền điện, nước, tiền điện thoại qua Ngân hàng. Các sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc ngắn hạn khác rất thích hợp với
đối tượng này.
Nhóm có thu nhập cao và có tích luỹ chủ yếu là các chủ doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh làm ăn có hiệu quả, cán bộ nhân viên làm trong những
ngành, lĩnh vực có thu nhập khá cao, các gia đình, cá nhân có nguồn trợ cấp
từ người thân ở nước ngoài. Đặc điểm của nhóm này là họ có nhu cầu tiền gửi
lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để hưởng lãi suất cao.
Vì vậy, sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này là tiền gửi tiết kiệm dài
hạn, kỳ phiếu, trái phiếu. Đối với nhóm khách hàng này, Ngân hàng cần có
những chính sách khuyến khích, ưu đãi đây là đối tượng mà các đối thủ cạnh
tranh rất muốn thu hút.
Thứ ba: Ngân hàng cần mở rộng danh mục sản phẩm bảo lãnh, chú
trọng hơn nữa đến hoạt động bảo lãnh đối với khách hàng là các doanh nghiệp
tư nhân, các công ty TNHH theo hướng nhìn nhận về hiệu quả của bảo lãnh
hơn là chú trọng vào tài sản bảo đảm. Tăng cường thẩm định các dự án từ lúc
tiền khả thi, xác định rõ nguồn vốn có khả năng thu hồi, đánh giá rủi ro để
linh hoạt hơn trong vấn đề tài sản đảm bảo khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho
khách hàng.
Thứ tư: Đẩy mạnh các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Hiện nay,đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng ngân hàng còn hạn
chế. Ngân hàng có thể mở rộng, phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng
như cho vay cán bộ viên chức có thu nhập ổn định, cho vay đối với người
99
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài… Đây là cơ hội tốt cho ngân hàng thực
hiện việc mở rộng có chọn lọc hình thức cho vay này với những khách hàng
được dự báo là có thu nhập ổn định trong tương lai, thực hiện đa dạng hóa
kinh doanh, phân tán rủi ro.
4.3.5.3. Đẩy mạnh mối quan hệ giữa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự
phát triển của sản phẩm này là cơ sở quan trọng để có thể phát triển sản phẩm
khác và ngược lại. Để có thể nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm tín dụng,
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần đẩy mạnh
sự tương hỗ giữa các sản phẩm khác của ngân hàng để có thể thực hiện bán
chéo sản phẩm trong quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng.
Để có thể làm được điều này Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Tiên Sơncó thể thực hiện một số giải pháp như:
- Hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
- Có chính sách khuyến khích khách hàng sử dụng trọn gói các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng bằng việc đưa ra các biểu lãi và phí hợp lý
4.3.6. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
Việc đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng chính sách khách hàng
hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng thương hiệu gắn liền với
những sản phẩm dịch vụ uy tín chất lượng và đây chính là một trong những
biện pháp thuyết phục khách hàng, công chúng về uy tín của ngân hàng trên
thị trường, điều này đồng nghĩa với việc cải thiện khả năng khơi thông luồng
vốn cho ngân hàng.
Trong bối cảnh hiện nay, ngân hàng phải hướng về khách hàng, phục
vụ khách hàng trong khả năng tối đa của mình. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn cần nghiên cứu đặc
100
điểm, nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng các
hình thức và biện pháp cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng, xác
định mức lãi suất cạnh tranh, phân loại khách hàng đồng thời triển khai các
hình thức quảng cáo, khuyến mãi. Tất cả các giải pháp này cần thực hiện một
cách đồng bộ trong mối quan hệ với việc triển khai các sản phẩm huy động
vốn và sản phẩm cho vay. Cụ thể:
Thứ nhất: Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là
người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin hết sức
cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo
dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với
khoản vốn cho vay. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên
Sơncần có chính sách khai thác và xử lý thông tin hợp lý. Thông tin tín dụng
có thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các
nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông
tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn
diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
Thứ hai: Mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận cơ sở, nơi tập trung
đông dân cư, trang bị phương tiện làm việc đảm bảo hoạt động, đồng thời
cũng làm tăng độ tin cậy của khách hàng.
Thứ ba: Xây dựng triển khai một chương trình quảng bá bài bài bản,
thống nhất bằng những hoạt động cụ thể sau:
+ Tổ chức và tham gia tài trợ, hội trợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm
của ngân hàng, tổ chức tham gia hội thảo, diễn đàn về các chủ đề liên quan
đến phát triển sản phẩm dịch vụ, tổ chức các hội nghị khách hàng để nắm bắt
được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng, lắng nghe những phản hồi
của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm để từ đó ngân hàng có cách
thức phục vụ khách hàng tốt hơn.
101
+ Nghiên cứu các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác một cách thiết thực.
+ Dành một nguồn kinh phí thoả đáng cho hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, lựa chọn phương thức, phương tiện, thông điệp quảng cáo cho phù
hợp nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Thứ tư: Nâng cao vai trò tiếp cận, tư vấn khách hàng. Trong quá trình
cung ứng sản phẩm tín dụng cho khách hàng, cán bộ ngân hàng không chỉ
dừng lại ở việc tư vấn về hoàn thiện hồ sơ, hướng dẫn điều kiện, thủ tục sử
dụng sản phẩm mà cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp,
giới thiệu các sản phẩm khác của ngân hàng, khai thác những mối quan hệ
của khách hàng để ngân hàng có thể thu hút thêm những khách hàng mới từ
lượng khách hàng truyền thống.
Thứ năm: Quản lý tốt quan hệ khách hàng
Chi nhánh cần chuyển từ tập trung tìm kiếm khách hàng mới chuyển
sang giữ chân khách hàng cũ bằng cách đưa nhiều chính sách, biện pháp chăm
sóc để làm hài lòng khách hàng.
- Ngân hàng cần xác định khách hàng mà Ngân hàng cung ứng sản
phẩm là ai? Họ có nhu cầu về sản phẩm của ngân hàng như thế nào? Hiện tại,
Ngân hàng chưa thực sự quan tâm nhiều đến nghiên cứu thị trường mà chỉ
dựa vào kinh nghiệm. Trong quá trình làm việc với khách hàng, chủ động tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng và đưa vào hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ
các nội dung yêu cầu khách hàng sử dụng những sản phẩm của NHCT và các
công ty con, công ty trực thuộc. Ví dụ cấp tín dụng đi kèm với yêu cầu sử
dụng dịch vụ tài trợ thương mại và bán ngoại tệ cho NHCT, mua bảo hiểm
của Công ty Bảo hiểm NHCT...
- Cần hợp tác mật thiết hơn với những khách hàng có quan hệ truyền
thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Cần nắm rõ danh sách khách
hàng doanh nghiệp, tổ chức đơn vị sự nghiệp hoạt động trên đại bàn để tiếp
thị cạnh tranh.
102
- Tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm
giác được tôn trọng mỗi khi họ đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng
hướng dẫn khách hàng, cung cấp thông tin, giải đáp những thắc mắc của
khách hàng, tư vấn giới thiệu về các dịch vụ của ngân hàng với khách hàng.
- Yêu cầu từng cán bộ bán hàng tại chi phòng giao dịch phải nắm vững
về các sản phẩm mới, phải cập nhật sản phẩm theo từng nhóm khách hàng để
giới thiệu, tư vấn cho khách hàng.
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa sở hữu, hoạt động
đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt
Nam, hội nhập tích cực với khu vực và thế giới, trở thành Ngân hàng thương
mại lớn tại Châu Á, trong đó hoạt động tín dụng giữ vai trò chủ lực.
VietinBank cần phải tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng với các mặt trọng
yếu sau:
- Tiếp tục đổi mới tư duy tín dụng theo nguyên tắc thương mại, thị
trường, coi trọng hiệu quả bền vững trên cơ sở lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro
là yêu cầu cơ bản nhất xuyên suốt quá trình hoạt động.
- Xây dựng văn hoá tín dụng, có phát huy tinh hoa truyền thống, kết
hợp với những kỹ năng, công nghệ tín dụng hiện đại và phương pháp quản lý
tiên tiến, với đặc trưng cơ bản là: Lợi ích của VietinBank, chính là lợi ích của
người lao động; Chủ động lựa chọn khách hàng trên cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn
tín dụng, khả năng trả nợ đúng hạn để cấp tín dụng; Tự giác tuân thủ cơ chế,
chính sách và quy trình.
- Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, nhu cầu tín dụng.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng đảm bảo tính đầy
đủ, đồng bộ, nhất quán và tiện lợi người thực thi chính sách tín dụng.
103
- Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, thích ứng với môi trường
kinh tế, trên cơ sở cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo
triển vọng từng ngành hàng, sản phẩm.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng chuyên biệt và cải tiến các
sản phẩm hiện có. Phát triển sản phẩm trọn gói bằng việc gắn sản phẩm tín
dụng với các tiện ích khác của Ngân hàng.
- Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ
lẻ, hoặc các sản phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ
điện tử để giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ tốt nhất, phù hợp với bản chất, quy
mô và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng
- Đo lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như của toàn bộ danh
mục tín dụng, trong mọi hoạt động tín dụng nội bảng và ngoại bảng.
- Hình thành hệ thống thông tin quản lý cung cấp đầy đủ thông tin về
cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng, bao gồm xác định sự tập trung rủi ro
và kiểm định các giới hạn rủi ro.
- Thực hiện giám sát hiệu quả, liên tục diễn biến các khoản tín dụng
trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng như các tình huống xấu nhất
để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề.
- Xây dựng hệ thống định giá tín dụng có điều chỉnh rủi ro trên cơ sở
đánh giá chính xác chi phí sử dụng vốn, chi phí hoạt động, chi phí vốn chủ sở
hữu, chi phí rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng.
- Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng theo thông
lệ quốc tế, theo đó thành lập bộ phận quản lý nợ để thực hiện giải ngân, thu
nợ và quản lý dữ liệu trên hệ thống phần mềm. Để đạt được thành tựu như
ngày hôm nay, có sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà
Nước, nhưng cơ bản vẫn là sự nỗ lực phát huy nội lực của VietinBank. Thực
104
tiễn đã chỉ ra rằng, chính sách tín dụng chỉ thực sự có hiệu quả nếu phù hợp
với xu thế của nền kinh tế, môi trường pháp luật và thực trạng của chính
mình. Đổi mới chính sách tín dụng là quá trình liên tục và lâu dài, có kế thừa
và phát triển theo thông lệ quốc tế tốt nhất về quản lý khách hàng, quản trị rủi
ro để tạo ra những bước đột phá của hoạt động tín dụng, không những tăng
trưởng về quy mô, đảm bảo an toàn mà còn nâng cao khả năng sinh lời đã
được điều chỉnh rủi ro trên mỗi đồng vốn, đẩy nhanh sự phát triển của các
dịch vụ khác, đưa VietinBank hội nhập sâu, rộng vào cộng đồng tài chính khu
vực và quốc tế.
- Bổ sung thông tin về các chi nhánh nói chung và chi nhánh “Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn” nói riêng vào
Website của NHTMCP Công thương Việt Nam để khách hàng có thể dễ dàng
tra cứu thông tin về ngân hàng. Trang Web này là cơ sở để phát triển dịch vụ
ngân hàng, là công cụ hỗ trợ, là cầu nối Ngân hàng với khách hàng thông qua
việc cung cấp các thông tin, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện để
khách hàng giao lưu, tìm hiểu về ngân hàng cũng như với nhau. Đây là cầu
nối quan trọng của NHCT với các tổ chức tài chính APEC tài trợ nhằm thực
hiện các cam kết.
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống văn bản
dưới luật hướng dẫn các NHTM thực hiện theo xu hướng hội nhập quốc tế.
Văn bản chế độ cần đi trước công nghệ một bước để tạo định hướng phát triển
công nghệ phù hợp với xu hướng phát công nghệ nhằm đảm bảo cho việc
triển khai các DVNH hiện đại là phù hợp với xu hướng phát triển chung.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý DVNH nhằm tạo điều kiện phát triển sản
phẩm tín dụng hiện đại của các NHTM. Tiếp tục giao quyền cho các NHTM
quyết định các loại hình dịch vụ cần thu phí theo nguyên tắc thương mại.
- Xây dựng và công bố các tiêu chí về các sản phẩm DVNH mới của hệ
thống ngân hàng, danh mục các sản phẩm dịch vụ được coi là sản phẩm dịch vụ
105
truyền thống để tạo sự thống nhất cho các ngân hàng xây dựng chiến lược phát
triển dịch vụ của mình. NHNN cần có định hướng đối với những loại dịch vụ đã
xác định để các ngân hàng cùng tham gia cung cấp, tránh tình trạng độc quyền.
- NHNN cần là đầu mối trung gian, nghiên cứu xây dựng định hướng
chiến lược phát triển công nghệ, đảm bảo kết nối hệ thống một các hoàn thiện,
đảm bảo sự chính xác, an toàn, tiện lợi và hiệu quả. Tăng cường hợp tác quốc
tế với các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế nhằm tạo cơ sở cho các ngân
hàng trong quan hệ đối ngoại. Qua đó các ngân hàng có thể khai thác nguồn
vốn, công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý...
- NHNH cần thể hiện mạnh mẽ hơn nữa vai trò định hướng cho sự phát
triển của toàn ngành. Có những chiến lược cụ thể định hướng cho hoạt động ngân
hàng trong thời gian tới với xu hướng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của Hiệp hội Ngân hàng. Hiệp hội ngân
hàng cần tạo sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các thành viên trong hiệp hội
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển nhanh mạnh, hiệu quả và bền vững.
Thống nhất giữa các thành viên về phí dịch vụ để khắc phục tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh. Hỗ trợ các thành viên trong việc phát triển DVNH,
phát huy vai trò là một tổ chức liên kết phát triển công nghệ hiện đại, liên kết
các thành viên.
4.4.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan
* Tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, phù hợp với các quy định
thông lệ quốc tế cho các hoạt động ngân hàng.
Nhà nước hỗ trợ cho các ngân hàng thể hiện bằng các chính sách, văn
bản pháp lý đồng bộ thể hiện sự tôn trọng độc lập tự chủ của các ngân hàng,
đồng thời phát huy thế mạnh của từng NHTM trong môi trường kinh doanh
bình đẳng, có tính cạnh tranh cao. Một môi trường kinh doanh ổn định, lành
mạnh sẽ giúp các ngân hàng nhanh chóng tiếp cận được thị trường dịch vụ tài
chính nội địa. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên
106
cần minh bạch hoá các chính sách là một trong những yêu cầu cấp thiết tạo ra
môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung.
Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng minh bạch,
thông thoáng, ổn định, bình đẳng và đảm bảo tính thống nhất cao giữa hệ
thống luật pháp và các văn bản hướng dẫn theo hướng:
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện luật các Tổ chức Tín dụng theo hướng
làm rõ và mở rộng phạm vi điều chỉnh các tổ chức tín dụng, bỏ các điều
khoản mang tính phân biệt đối xử, mở rộng các loại hình dịch vụ mà tổ chức
được cung cấp.
- Ban hành luật hay pháp lệnh bảo lãnh trong lĩnh vực ngân hàng.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh đang ngày càng được phát triển rộng rãi trong
hoạt động ngân hàng và trong giới kinh doanh, song đến nay vẫn chưa có một
bộ luật thống nhất điều chỉnh mà chỉ có các quy tắc thống nhất về bảo lãnh.
Ngoài ra, chính phủ cần có những quy định cụ thể về việc lưu giữ và
tiếp cận thông tin liên quan đến dịch vụ ngân hàng, về phòng chống rửa tiền
thông qua các dịch vụ ngân hàng cũng như những hành vi bất hợp pháp có
liên quan đến các phương tiện điện tử.
* Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông và Internet để tạo điều kiện
cho các NHTM thực hiện phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Cần có kế hoạch hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc nâng cao trình
độ dân trí nhằm tạo nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trong công chúng. Khách
hàng là cá nhân hay doanh nghiệp sẽ đón nhận các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt, chuyển tiền, hỗ trợ tư vấn... khi họ thấy được sự lợi ích của
những hoạt động này mang lại. Việc hướng dẫn, tuyên truyền, cung cấp thông
tin cho công chúng để nhận thức của họ mang tính tích cực hơn, nhanh chóng
hơn. Đối với hoạt động thẻ là hoạt động ngân hàng bùng nổ trong giai đoạn
hiện nay, Chính phủ cần có các quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến
các hành vi liên quan để làm cơ sở sử lý khi xảy ra tranh chấp, rủi ro.
107
- Nhà nước nên sớm quy định mang tính bắt buộc liên quan đến thanh
toán bằng tiền mặt theo xu hướng thắt chặt những giao dịch có giá trị cao, giao
dịch thường xuyên phải thông qua ngân hàng nhằm tăng thanh toán không dùng
tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát
triển tối đa các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan.
- Sự phát triển của bưu chính viễn thông và Internet là vấn đề ngân
hàng thực hiện hiện đại hoá công nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Song hiện nay các ngân hàng phải thuê bao thường xuyên dẫn với mức phí
cao, đồng thời chưa nhanh và an toàn. Mức phí thuê bao và sử dụng Internet
của Việt Nam vẫn cao, do đó không khuyến khích các doanh nghiệp và cá
nhân sử dụng. Do vậy, phát triển bưu chính viễn thông không chỉ là vấn đề
riêng của ngành mà còn là nội dung quan trọng mà nhà nước cần tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển theo hướng hiện đại hoá..
* Phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại
Cần có những chính sách cụ thể thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông
mang tầm cỡ thế giới. Vấn đề sẽ tạo điều kiện đến quá trình mở rộng và phát
triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Sự phát triển của bưu chính
viễn thông, phát triển mạng máy tính toàn cầu Internet cũng như các tiêu
chuẩn đảm bảo an toàn cho giao dịch điện tử có thể coi là những điều kiện
quan trọng cho sự thành công và phát triển lâu dài của các dịch vụ ngân hàng
hiện đại. Sự phát triển của bưu chính viễn thông sẽ là tiền đề, là cơ sở để các
NHTM hiện đại hoá công nghệ và phát triển các DVNH mới. Vì vậy, Nhà
nước cần có chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ tạo nền tảng cho hệ
thống Ngân hàng thương mại phát triển nhanh và vững chắc các dịch vụ ngân
hàng hiện đại.
* Cải thiện môi trường kinh tế - xã hội
- Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hành lang pháp lý bình đẳng giữa các ngân
hàng. Chính phủ cần từng bước loại bỏ những quy định mang tính phân biệt,
108
mang tính bảo hộ đối với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài
theo cam kết hội nhập nhằm tạo điều kiện tốt hơn để các ngân hàng cạnh
tranh bình đẳng hơn, đóng góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống ngân
hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
- Chính phủ cần xây dựng lộ trình hội nhập cho toàn ngành ngân hàng
với phương châm hội nhập và mở cửa thị trường từng bước nhằm tận dụng tối
đa các cơ hội có được từ hội nhập. Tự do hoá trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng cần được thực hiện sau khi đã cải cách cơ cấu và tự do hoá thương mại.
Việc Nhà nước có lộ trình phù hợp sẽ đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hội
nhập hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh.
109
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện này, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực
vô cùng nhạy cảm và có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh
tế cũng không thể nào thiếu sự hoạt động của tín dụng ngân hàng. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan còn nhiều yếu tố chưa thuận lợi,
việc phát triển các sản phẩm tín dụng tại Vietinbank nói chung và Chi nhánh
Tiên Sơn nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu
của thị trường. Chính vì vậy mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng hợp lý
luận, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể giúp
Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển sản
phẩm tín dụng, vì vậy luận văn tập trung giải quyết một số nội dung như sau:
Thứ nhất, Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương
mại, sản phẩm tín dụng ngân hàng. Luận văn cũng làm rõ sự cần thiết phát
phát triển sản phẩm tín dụng ở ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu phản ánh
sự phát triển của sản phẩm tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản
phẩm tín dụng, đồng thời cũng đưa ra những kinh nghiệm phát triển sản phẩm
tín dụng của một số ngân hàng trong nước và trên thế giới. Trên những cơ sở
đó rút ra kết luận:
Phát triển sản phẩm tín dụng là xu hướng tất yếu trong sự phát triển
của các ngân hàng thương mại trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt
Nam muốn tồn tại và phát triển trong tương lai hội nhập sâu rộng thì phải
chú trọng đến vấn đề đó.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn trong thời gian qua: Luận văn chỉ
ra những tồn tại cần khắc phục với những nguyên nhân khách quan và chủ
quan để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng
tại Ngân hàng TMP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn.
110
Thứ ba, thông qua những lý luận, thực trạng và dựa trên những quan điểm
về phát triển ngân hàng của Nhà nước mà trực tiếp là của Ngành ngân hàng
trong chiến lược phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam, trong đó có các
NHTM theo hướng hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, luận văn đưa ra các nhóm
giải pháp hoàn thiện phát triển sản phẩm tín dụng, kiến nghị để thực hiện các
biện pháp đó, nhằm góp phần cho việc phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn đạt kết quả tốt.
Đồng thời luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhằm hỗ trợ
cho thực hiện các giải pháp đó đạt hiệu quả.
Hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ
kiến thức của mình trong sự phát triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn. Các kiến nghị và giải pháp mà luận
văn đề cập được xuất phát từ các cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn.
111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2006), Về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.
2. Công ty chứng khoán VCB (2010), Báo cáo ngành ngân hàng năm
2010, Hà Nội.
3. Đào Thị Chinh (2009), Quản trị tài sản có tại ngân hàng công thương
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Học Viện Ngân Hàng.
4. Hồ Diệu (2000), Quản trị ngân hàng, Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê.
5. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ, Trường Học Viện Ngân Hàng.
6. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tín dụng ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
7. Đỗ Xuân Hồng trong bài báo “Dịch vụ ngân hàng trong thời đại công
nghệ thông tin và hội nhập kinh tế”, Tạp chí ngân hàng số 8/03.
8. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), "Thực trạng hoạt động giám sát của
ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại", Tạp chí
ngân hàng, số 11+12, trang 14-18.
9. Phạm Hoạt Hùng (2009), Phương pháp quản trị rủi ro thị trường tại
các NHTM Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hội đồng khoa học và công
nghệ ngân hàng.
10. Ngô Hướng và Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân
hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
11. Hoàng Văn Hoa và Tôn Thị Nga (2009), "Giải pháp nâng cao chất
lượng trong hoạt động tín dụng", Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 4,
trang 10-13.
112
12. Peter, S Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng
anh, Bản dịch trường Đại học kinh tế quốc dân, 1994, Hà Nội: nhà xuất
bản Thống kê.
13. Nguyễn Ngọc Tiến (2007), Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng
sử dụng tại Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
14. Hoàng Tiên (2010), "Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tại Vietinbank
theo tiêu chuẩn Basel II", Tạp chí ngân hàng, số 64, trang 24-27.
15. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ tín dụng và ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
16. Ngân hàng Nhà nước (2010), Bản giải trình các nội dung sửa đổi quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước. Hà Nội,
năm 2010.
17. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh
Tiên Sơn (2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm
2010-2014, Tiên Sơn, năm 2014.
18. Tổng cục thống kê (2014), Niên giám thống kê 2014, Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
19. Võ Kim Thanh trong bài báo “Đa dạng hoá nghiệp vụ dịch vụ ngân
hàng- xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí ngân
hàng số 3/2001
113
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
(Khảo sát khách hàng giao dịch tại quầy)
Xin chào anh/chị, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Tiên Sơn”.
Để có thể đánh giá một cách khách quan về chất lượng sản phẩm tín
dụng tại VietinBank chi nhánh Tiên Sơn nhằm đưa ra các giải pháp cho ngân
hàng hoàn thiện tốt hơn dịch vụ này. Bảng khảo sát rất mong có sự đánh giá
chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng. Xin quý anh/chị vui lòng
dành chút thời gian tham gia trả lời những câu hỏi dưới đây. Chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các anh/chị.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Họ tên: .................................................................................................................
(Có thể không cung cấp)
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi: Dưới 25 tuổi Từ 25 - 35 tuổi
Từ 36- 45 tuổi Từ 46- 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Nghề nghiệp:
Sinh viên Đang đi làm
Kinh doanh tự do Nội trợ
Về hưu
Phần 2: Nội dung khảo sát
1. Anh/chị đã sử dụng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Tiên Sơn chưa?
Đang sử dụng Chưa sử dụng
(Nếu anh/chị chọn phương án “Đang sử dụng” vui lòng trả lời các câu hỏi tiếp
theo dưới đây)
114
2.Xin anh chị đánh dấu vào 1 trong 5 mức độ hài lòng dưới đây:
Ghi chú: 1. Rất không hài lòng; 2. Không hài lòng; 3. Bình thường; 4. Hài
lòng; 5. Rất Hài lòng
Mức độ hài lòng về 1 2 3 4 5
Hồ sơ, thủ tục
Thời gian xử lý hồ sơ
Lãi suất cho vay
Chất lượng tư vấn, hỗ trợ
Thái độ phục vụ
Không gian giao dịch
Đánh giá chung khi đến giao dịch tại
Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn
3. Anh/ chị có những ý kiến đóng góp gì nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
tín dụng của Vietinbank chi nhánh Tiên Sơn?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn anh (chị)!