BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ DUY SINH THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ DUY SINH
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô, Lãnh đạo trường ĐHSP TP Hồ Chí
Minh, Phòng SĐH, Khoa Tâm lí - Giáo dục, Các Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành lớp cao học QLGD khoá 19.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên, người đã tận
tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến QCHQ, BGH trường TCKT Hải quân, các cơ quan, khoa giáo
viên, đơn vị quản lý học viên và giáo viên, học viên trường TCKT Hải quân, nơi tác giả chọn
nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp và người thân … tất cả đã ủng hộ, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
hỗ trợ về tinh thần, vật chất và các điều kiện để tôi có thể hoàn thành khoá học và thực hiện thành
công đề tài của mình.
Mặc dù trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn
này vẫn còn có những chỗ hạn chế, thiếu sót.
Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của Quý Thầy Cô để luận văn hoàn thiện hơn
và được ứng dụng thiết thực vào trong quá trình công tác quản lý của bản thân cũng như các đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này là của chính
bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Hồ Văn Liên.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong
bất ký công trình nào khác.
Tác giả
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3
0TLỜI CAM ĐOAN0T ................................................................................................................. 4
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 5
0TCÁC TỪ VIẾT TẮT0T ............................................................................................................ 8
0TMỞ ĐẦU0T ............................................................................................................................. 9
0T1. Lý do chọn đề tài0T .................................................................................................................................. 9
0T2. Mục đích nghiên cứu0T .......................................................................................................................... 10
0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T .................................................................................................... 10
0T4. Giả thuyết nghiên cứu0T ........................................................................................................................ 11
0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ......................................................................................................................... 11
0T6. Phạm vi nghiên cứu0T ............................................................................................................................ 11
0T7. Phương pháp nghiên cứu0T .................................................................................................................... 11
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN0T ........................................................................................... 13
0T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ............................................................................................................... 13
0T1.2. Một số khái niệm cơ bản0T ................................................................................................................. 15
0T1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên0T..................................................................................................... 15
0T1.2.2. Quản lý, quản lý trường học0T ..................................................................................................... 17
0T1.3. Trường TCKT Hải quân0T .................................................................................................................. 20
0T1.3.1.Vị trí, vai trò, chức năng của trường TCKT HQ0T ....................................................................... 20
0T1.3.2.Công tác đào tạo0T ....................................................................................................................... 21
0T1.3.3.Các công tác khác0T ..................................................................................................................... 22
0T1.3.4. Đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân0T ............................................................................... 22
0T1.4. Quản lý trường TCKT Hải quân0T ...................................................................................................... 22
0T1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý0T .......................................................................................... 22
0T1.4.2. Mục tiêu quản lý trường TCKT Hải quân0T ................................................................................. 23
0T1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục0T .................................................................................... 23
0T1.4.4. Các chức năng quản lý0T ............................................................................................................. 24
0T1.4.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên Trường trung cấp kỹ thuật Hải quân0T ................................. 27
0T1.4.5.1. Công tác tuyển dụng0T ......................................................................................................... 27
0T1.4.5.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng0T ............................................................................................. 28
0T1.4.5.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên0T ............................................................................................... 29
0T1.4.5.4 .Đánh giá giáo viên0T ............................................................................................................ 30
0TChương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN0T .......................................... 32
0T2.1.Khái quát tình hình phát triển của Trường TCKT Hải quân0T.............................................................. 32
0T2.1.1.Cơ cấu tổ chức của trường TCKT Hải quân0T.............................................................................. 33
0T2.1.2 . Đội ngũ cán bộ quản lý của trường TCKT Hải quân0T ................................................................ 34
0T2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường TCKT Hải quân0T ................................................................ 35
0T2.2.1.Về cơ cấu0T .................................................................................................................................. 35
0T2.2.2.Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học0T ......................................................................... 38
0T2.2.3.Về Chính trị - Tư tưởng0T ........................................................................................................... 39
0T2.3.Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường TCKT Hải quân0T ...................................... 41
0T2.3.1. Công tác tuyển dụng0T ................................................................................................................ 41
0T2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng0T ..................................................................................................... 43
0T2.3.3.Phân công công tác và quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên0T............................................. 48
0T2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên0T ................................................................... 52
0T2.4.1. Ưu điểm0T ................................................................................................................................... 52
0T2.4.2. Hạn chế0T .................................................................................................................................... 53
0T2.4.3.Nguyên nhân0T ............................................................................................................................. 54
0T2.4.3.1 . Nguyên nhân ưu điểm0T ...................................................................................................... 54
0T2.4.3.2.Nguyên nhân hạn chế0T ........................................................................................................ 55
0TChương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN0T ........................................................................... 56
0T3.1.Những cơ sở xác lập biện pháp0T ......................................................................................................... 56
0T3.1.1.. Quan điểm phát triển giáo dục- đào tạo nói chung và giáo dục- đào tạo quân sự nói riêng0T ....... 56
0T3.1.2. Dự báo đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân0T ................................................................... 58
0T3.1.3..Chiến lược phát triển giáo dục- đạo tạo Trường TCKT Hải quân0T .............................................. 60
0T3.1.4 Cơ sở lý luận, thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường
TCKT Hải quân0T ................................................................................................................................. 62
0T3.20T
0T. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên0T ..................................................................................... 64
0T3.2.1. Nhóm biện pháp về quy hoạch đội ngũ giáo viên0T ..................................................................... 64
0T3.2.2. Nhóm biện pháp về tuyển dụng đội ngũ giáo viên0T .................................................................... 71
0T3.2.3. Nhóm biện pháp về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên0T ..................................................... 75
0T3.2.4. Nhóm biện pháp về sử dụng đội ngũ giáo viên0T ......................................................................... 81
0T3.2.5. Nhóm biện pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giáo viên0T ..................................................... 84
0T3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp0T ............................................................................................... 88
0T3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp0T ................................................ 89
0TKẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 0T .................................................................................... 92
0T1. Kết luận0T ............................................................................................................................................. 92
0T2. Khuyến nghị0T ....................................................................................................................................... 93
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 95
0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................... 98
0TPhụ lục 10T ................................................................................................................................................ 98
0TPhụ lục 20T .............................................................................................................................................. 103
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
BQP : Bộ Quốc phòng
CĐKTHQ : Cao đẳng kỹ thuật Hải quân
CBQL : Cán bộ quản lý
CNVQP : Công nhân viên quốc phòng
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
DHTT : Dài hạn tập trung
ĐUQSTW : Đảng ủy quân sự Trung ương
ĐU : Đảng ủy
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HV : Học viên
HVHQ : Học viện Hải quân
HSQ : Hạ sỹ quan
KHCN : Khoa học-công nghệ
NHTT : Ngắn hạn tập trung
NVCMKT : Nhân viên chuyên môn kỹ thuật
NCS : Nghiên cứu sinh
PP : Phương pháp
QĐND : Quân đội nhân dân
QLGD : Quản lý giáo dục
QCHQ : Quân chủng Hải quân
SĐH : Sau đại học
TCKTHQ : Trung cấp kỹ thuật Hải quân
TTMT : Tổng Tham mưu trưởng
TTBKT : Trang thiết bị kỹ thuật
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCQS : Trung cấp quân sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chiến lược “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đây là đường lối nhất quán mà các kỳ
đại hội lần thứ X, XI của đảng ta đều xác định, tiến hành cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chuẩn bị ngày càng tốt hơn cho con người tham gia vào công cuộc phát
triển kinh tế, xã hội là xu thế của phát triển giáo dục hiện đại. Cải cách, đổi mới giáo dục là nhằm
nâng cao chất lượng toàn diện. Đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện dạy
và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục. Nghiên cứu đánh giá chất lượng giáo dục
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, giáo dục đào tạo trong Quân đội nói riêng, thời
gian qua tồn tại một số yếu kém, khuyết điểm trong công tác quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ
nhà giáo, còn thiếu về số lượng, tỷ lệ đạt chuẩn về chất lượng còn thấp, nhà giáo đầu ngành ít, lực
lượng kế cận còn mỏng.Nhiều nhà giáo chưa qua chức vụ thực tế theo đào tạo, kết quả tự học, tự
nghiên cứu của một số nhà giáo còn hạn chế, chế độ chính sách có nội dung chưa phù hợp với lao
động sư phạm quân sự. Vì vậy chưa thật sự thu hút được người giỏi vào các trường quân đội, chưa
khuyến khích năng động chủ quan của các nhà giáo.
Các trường quân sự nói chung và trường TCKT Hải quân nói riêng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển Quân đội. Việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo thế
phát triển bền vững, lâu dài của từng trường là việc làm hết sức cấp bách và cần thiết.
Thực hiện chỉ thị 40/CP-BQP ngày 22.04.2003 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về một số nhiệm
vụ cấp bách kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020 và nghị quyết 86-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương ngày 29.03.2003 về công tác
giáo dục đào tạo trong tình hình mới. Đề cập đến nội dung xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề
án kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội, đảm bảo về số lượng và cơ cấu, trong đó chú
trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn, phấn đấu đến năm
2010 đủ số lượng nhà giáo theo biên chế mới, có dự trữ khoảng 10-20%, trong đó có trên 90% đạt
tiêu chuẩn quốc gia về học vấn, 70% đạt tiêu chuẩn của Bộ quốc phòng về giữ chức vụ. Đổi mới chế
độ luân phiên đi thực tế theo yêu cầu giảng dạy và phát triển của nhà giáo. Đồng thời tăng cường
quản lý đội ngũ nhà giáo, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức,
tác phong của nhà giáo. Phân công phân cấp quản lý giữa các cấp các ngành về quyền hạn trách
nhiệm quản lý đội ngũ nhà giáo. Sắp xếp bố trí nhà giáo, cán bộ đủ phẩm chất năng lực làm công
tác giảng dạy và quản lý giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt quá trình kế hoạch tuyển chọn đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo theo tiêu chuẩn chức danh.
Hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Trường TCKT Hải quân là trung tâm đào tạo NVCMKT có
uy tín, chất lượng. Đội ngũ NVCMKT có trình độ trung cấp sau khi ra trường đã trở thành lực lượng
nòng cốt trên các tàu, thuyền, góp phần to lớn vào sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển đảo, thềm lục
địa và kinh tế biển Việt nam.
Nhận rõ vai trò, trách nhiệm đối với Đảng, Nhà nước, Nhân dân và Quân đội, Nhà trường đã xác
định sứ mạng của mình là: “Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về NVCMKT làm
việc trên các tàu, thuyền, đặc biệt là tàu quân sự.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, Đảng ủy, BGH và toàn thể cán bộ, công nhân viên
nhà trường xác định còn rất nhiều việc phải làm, trong đó, quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ và
đội ngũ giáo viên được ưu tiên hàng đầu. Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều chính sách
như :Xin học viên giỏi ở các trường đại học, học viện, tiếp nhận cán bộ có trình độ, chuyên môn
giỏi, có kinh nghiệm, đạo đức, tác phong chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu công tác từ các đơn vị về
trường.
Trong giai đoạn phát triển mới, Trường TCKT Hải quân giữ một vai trò hết sức quan trọng, là
một trong hai trường Hải quân của Quân đội và là trường duy nhất đào tạo NVCMKT Hải quân.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường là nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi những người làm
công tác tổ chức phải nghiên cứu nghiêm túc các vấn đề về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng.
Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu : “Thực trạng và biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên ở trường TCKT Hải quân” Làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên Trường TCKT HQ .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường TCKT Hải quân
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường TCKT Hải quân
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý giáo viên ở Trường TCKT Hải quân có chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng, nhưng vẫn còn những bất cập như chất lượng không đồng đều, cơ cấu chưa
hợp lý… chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà trường. Nếu khảo sát được thực trạng công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng thì có thể tìm ra các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 . Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2 .Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải
quân
5.3 .Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trường TCKT Hải quân
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường TCKT Hải quân trong
giai đoạn hiện nay trên các mặt: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 . Phương pháp luận
- Tiếp cận Hệ thống – Cấu trúc: xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn
vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đội ngũ giáo viên và công
tác quản lý đội ngũ giáo viên luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong sự phát
triển của trường TCKT Hải quân.Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố mang
tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân.
- Tiếp cận Lịch sử – Logic: Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian,
thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra
những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày
công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp. Đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân
xuất phát từ trường công nhân kỹ thuật Ba son; do đó có những đặc điểm riêng cần lưu ý khi nghiên
cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý.
- Tiếp cận thực tiễn: cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và
hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện
những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giáo viên, công tác quản lý đội ngũ giáo viên và nguyên nhân
của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng nhằm đáp ứng được yêu cầu mới
trong giai đoạn hiện nay.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh và hệ thống hoá .
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi: thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến của giáo viên và cán bộ
quản lý trong Trường.
- Phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia: thu thập thông tin qua ý kiến của cán bộ
quản lý, ý kiến phản hồi học viên về giáo viên; trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giáo
viên và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
7.2.3 Nhóm phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các
phần mềm máy tính.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một
quốc gia, ở Việt nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người thầy giáo “không
thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan
tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội ngũ giáo viên.
Trên thế giới đã có nhiều nước tích cực cải cách nền giáo dục của mình, tìm ra những giải pháp
nhằm từng bước tham gia vào tiến trình hội nhập, trong đó có những giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên. Tiêu biểu về các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, có thể kể đến
những chuyên gia như:
- TS. Judy Murray – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tomball Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ,
nhấn mạnh đến các yếu tố “Phát triển ĐNGV nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của trường đại học”
và đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể, đó là:
+Tạo một môi trường để thúc đẩy cho sự phát triển đội ngũ giảng viên;
+ Chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ của
trường đại học;
+Cân bằng các ưu tiên cho trường và các nhu cầu cá nhân;
+Nối kết sự phát triển đội ngũ giáo viên với kết cấu khen thưởng;
+ Xây dựng một ý thức về quyền sở hữu đội ngũ giảng viên trong suốt quá trình;
+Hỗ trợ việc đầu tư của đồng nghiệp trong giảng dạy
- Giáo sư John Murray, Đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ), với đề tài “Sự phát triển
đổi mới đội ngũ giảng viên”, đã xác định những bước thực hiện cụ thể như là chìa khoá dẫn đến
thành công.
- Tiến sĩ Kent Fransworth với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục” đã phân
tích sâu sắc về mối quan hệ giữa giáo dục và tiền lương của giảng viên.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục
sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do các ngành, các cấp, Đảng, chính quyền và
chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi
mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ và Quân đội đã có nhiều văn bản chỉ đạo về việc phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo như:
Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa ĐNGV cũng như cán bộ quản lý giáo
dục”.Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của chính phủ cũng nêu rõ: Phát triển đội ngũ
nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng , hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Công tác giáo dục- đào tạo, xây
dựng nhà trường quân đội luôn quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về giáo dục – đào tạo,
nghị quyết số 93/NQ- ĐUQSTW, nghị quyết 86 của Đảng ủy Quân sự Trung ương về công tác giáo
dục- đào tạo trong tình hình mới và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ
Quốc phòng.Thực hiện chủ trương đào tạo cán bộ theo chức vụ có trình độ học vấn tương ứng và
nâng cao trình độ học vấn đội ngũ sĩ quan đạt kết quả tốt.
Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được
triển khai và gần đây cũng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về việc xây dựng, phát triển và
nâng cao chất lượng ĐNGV của các trường và các cơ sở giáo dục như các luận văn Thạc sĩ của các
tác giả sau :
- “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung học phòng không”, tác giả
Nguyễn Xuân Hường.
- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường cao đẳng sư phạm Thừa
Thiên – Huế”, tác giả Nguyễn Phú Hạnh Nhi.
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên”, tác giả Lê Bạt
Sơn.
- “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP.HCM”, tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga.
- “Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Bán công
Tôn Đức Thắng”, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy.
- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường CĐSP Quảng trị trong giai
đoạn hiện nay”, tác giả Trần Văn Cần.
Đối với Trung cấp kỹ thuật Hải quân , đề án “Kiện toàn và phát triển ĐNNG đến 2010, tầm nhìn
đến năm 2020 và “Chiến lược phát triển giáo dục trường TCKT Hải quân giai đoạn 2011- 2020” đã
thể hiện một cách tổng quát về những định hướng chiến lược phát triển của Trường trong tương lai
trên tất cả các mặt, đó là : tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, giáo dục – đào tạo,
tài chính, cơ sở vật chất…
Trường TCKT Hải quân đã từng bước triển khai thực hiện Đề án và chiến lược trên tinh thần
khẩn trương, nghiêm túc, huy động toàn bộ trí tuệ, tư duy sáng tạo của toàn thể cán bộ, viên chức
nhằm từng bước đạt được những mục tiêu đã đề ra. Trên cương vị là một cán bộ quản lý thuộc
nhóm cán bộ quảnlý, tác giả mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quản lý đội ngũ giáo
viên trong giai đoạn hiện nay với mong muốn đóng góp vào sự phát triển chung của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
Nhà giáo – giáo viên
“Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn: phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp và có lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi chung là giáo viên; nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục đại học gọi chung là giảng viên” [03].
Nhà giáo quân đội
Nhà giáo quân đội là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong trường quân đội.
Nhà giáo quân đội phải đạt những tiêu chuẩn của cán bộ về trình độ chỉ huy quản lý theo qui định
của Bộ Quốc phòng; trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ nhà giáo theo qui định của Luật
giáo dục.
Đội ngũ giáo viên
“Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là một trong những lực lượng đông đảo trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước” [23, tr.7].
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, quản lý các nhà trường và quản lý các cơ quan
trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục.
Sản phẩm của họ khác với sản phẩm lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh
thần và vật chất, đó là “nhân cách - sức lao động”.
Vì vậy, đội ngũ giáo viên có vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống còn của một nhà trường
bởi vì đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức, quyết định đảm bảo chất lượng
sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục.
Điều 25 và 26 Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt nam quy định nhiệm vụ và
quyền hạn giáo viên như sau :
Nhiệm vụ
- Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình, nội dung qui định; hướng dẫn học viên thực hành, thực
tập, phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu khoa học; coi thi; chấm bài kiểm tra, chấm thi.
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ
giảng dạy.
- Tham gia giáo dục, rèn luyện học viên.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước; điều lệnh, điều lệ, các quy chế, quy định về đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyên môn kỹ thuật của quân đội, ngành và trường.
- Giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo, nêu gương tốt cho học viên; thường xuyên học tập, rèn
luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Quyền hạn
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu khoa học. Được bảo đảm về mặt tổ
chức và vật chất kỹ thuật cho các hoạt động nghề nghiệp; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công nghệ và dịch vụ công cộng của nhà trường.
- Được quyền lựa chọn giáo trình, tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm
phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm nội dung, chương trình, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ.
- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Quốc phòng. Được đi thực tế đơn vị theo quy định về tiêu chuẩn chức danh.
- Nhà giáo có trình độ sau đại học, có đủ điều kiện về trình độ, kinh nghiệm và sức khỏe, nhà
trường có nhu cầu thì được xem xét kéo dài thêm tuổi phục vụ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Được hưởng các chế độ, chính sách về nhà giáo của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Phẩm chất chính trị
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật, kỷ luật Quân đội. Không ngừng học tập, rèn
luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập
thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, quân nhân, tích cực tham gia các hoạt động đơn vị, xã
hội.
Đạo đức nghề nghiệp
- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn
kết, thương yêu, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái,
bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của
ngành, của Quân đội.
- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực
hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Lối sống, tác phong
- Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với
động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của
xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán
những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
- Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan
hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình,
chu đáo.
- Trang phục khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học,
đúng điều lệnh Quân đội, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành
vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân
dân, đồng chí, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật, qui
định của Quân đội.
- Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người
xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học
Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt năm 1992, “Quản lý” có khái niệm chung và phổ thông nhất là: “Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
C. Mác đã viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người đọc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [31,tr9].
Vậy, quản lý là phân công, điều hành, phối hợp hài hòa giữa các thành viên với các công việc và
nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn thành một cách hiệu quả các nhiệm vụ, các mục
tiêu, các kế hoạch… đã được đề ra.
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, quá trình đó
bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống
giáo dục quốc dân, của gia đình… Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo
dục là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh,
toàn quốc) và quản lý nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội; là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với các chức năng trên quản lý giáo dục có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện xã hội hóa cá
nhân, hình thành và phát triển nhân cách, nhằm giúp con người đảm nhận và gánh vác được những
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý trường học
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp GD & ĐT. Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó
tiến hành quá trình giáo dục- đào tạo, gọi chung là cơ sở giáo dục. “Nhà trường là một thiết chế đặc
biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư
được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo
nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [23].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”
[17,tr.66]
Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý nhà trường quân đội
Công tác nhà trường quân đội được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy quân sự Trung ương, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng mà thường xuyên và trực tiếp là Tổng Tham mưu trưởng và Chủ nhiệm
Tổng cục chính trị chỉ đạo, chỉ huy và quản lý, điều hành công tác nhà trường.
Việc chỉ đạo, quản lý từng trường, từng mặt công tác nhà trường thực hiện theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy cùng cấp.
Cục nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu là cơ quan tham mưu cho Đảng ủy Quân sự trung
ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng chỉ đạo công tác nhà trường và quản lý,
điều hành hệ thống trường quân đội. Cục nhà trường được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng trong quan hệ làm việc với các cơ quan nhà nước về công tác
nhà trường quân đội.
Phòng giáo dục lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn thuộc Cục tư tưởng- văn hóa Tổng
cục Chính trị là cơ quan tham mưu cho Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị chỉ đạo, quản lý việc thực
hiện chương trình, nội dung, phương pháp, bồi dưỡng nhà giáo về giáo dục lý luận chính trị, khoa
học xã hội và nhân văn trong các nhà trường quân đội.
Phòng nhà trường thuộc các tổng cục, quân chủng, quân khu, bộ đội biên phòng, quân đoàn, binh
chủng là cơ quan tham mưu giúp Đảng ủy, người chỉ huy cấp mình lãnh đạo, quản lý công tác nhà
trường và các trường thuộc quyền. Phòng nhà trường chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ công tác nhà
trường của Cục nhà trường thuộc Bộ Tổng tham mưu.
Cán bộ Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong quân đội bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, cán bộ quản lý đơn vị học viên, cán bộ cơ quan đào tạo trong trường, cán bộ ở các
cơ quan nhà trường trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo[4].
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường quân đội phải đạt những tiêu chuẩn của cán bộ quân đội và
đạt trình độ chuẩn về chuyên ngành, nghiệp vụ theo qui định đối với từng bậc đào tạo, từng cấp
trường.
1.3. Trường TCKT Hải quân
Trường TCKT Hải quân là một trung tâm đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật đa cấp, đa
ngành, là trường duy nhất đào tạo NVCMKT khai thác, sử dụng và sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật
trên các tàu quân sự, bao gồm :
- Đào tạo trình độ trung cấp dài hạn tập trung được thực hiện hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Đào tạo trình độ trung cấp ngắn hạn tập trung được thực hiện một năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và tốt nghiệp sơ cấp CMKT.
- Đào tạo trình độ sơ cấp CMKT được thực hiện một năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc tương đương.
1.3.1.Vị trí, vai trò, chức năng của trường TCKT HQ
- Trường TCKT HQ do Bộ Quốc phòng thành lập để đào tạo NVCMKT.
- Trường TCKT HQ được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí ăn ở, sinh hoạt, học tập (Học viên quân sự
được bao cấp toàn bộ, kể cả việc phân công công tác sau khi tốt nghiệp), có đặc thù riêng, vừa là
một trường học vừa là một đơn vị Quân đội.
- Trường có trung tâm thực hành: gồm các loại tàu, xuồng, trang thiết bị kỹ thuật.
- Giáo viên của trường được tuyển dụng theo phương thức ưu tiên đối với người có phẩm chất tốt,
có trình độ đại học trở lên học phù hợp với các chuyên ngành giảng dạy và có kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn ở các đơn vị của Quân chủng Hải quân, Quân đội và các cơ quan, đơn vị khác, có
nguyện vọng trở thành nhà giáo.
- Nhiệm vụ của trường TCKT Hải quân:
+ Tổ chức các hoạt động đào tạo theo nhiệm vụ của cấp trên giao cho trường: đào tạo dài
hạn, ngắn hạn nhân viên chuyên môn kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt nam, bồi dưỡng
kiến thức và năng lực thực hành cho nhân viên CMKT theo yêu cầu phát triển của quân đội.
+ Đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ, tham gia đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH Đất nước và thực hiện hợp tác quốc tế về đào tạo.
+ Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học quân sự, khoa học kỹ thuật quân sự nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo và hoàn thiện quá trình đào tạo.
+ Xây dựng nhà trường cách mạng, chính quy, từng bước hiện đại, có môi trường văn hóa
lành mạnh. Thực hiện nghiêm các quy định, chỉ thị của cấp trên, điều lệnh, điều lệ của quân
đội, pháp luật Nhà nước.
+ Huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao.
1.3.2.Công tác đào tạo
Về mục tiêu đào tạo
- Mục tiêu đào tạo người quân nhân có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người quân nhân có khả năng làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh.
- Đào tạo trình độ TCCN nhằm trang bị cho người quân nhân có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ
bản của một nghề, có khả năng khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo ứng dụng công nghệ
vào công việc.
- Đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có phẩm chất đạo đức cách mạng, trung
thành với Đảng Cộng sản Việt nam, với Tổ quốc, với nhân dân, quyết tâm phấn đấu theo con đường
XHCN, gắn bó với nghề nghiệp trong quân đội, hình thành ý thức lao động tự chủ, sáng tạo và có
kỷ luật, có kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hành và sức
khỏe phù hợp với nghề nghiệp.
Về nội dung
- Nội dung đào tạo phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo
đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ
học vấn theo yêu cầu đào tạo.
- Nội dung đào tạo phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống. coi
trọng giáo dục chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của nhà nước, khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học kỹ thuật quân sự, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của quân đội, của nhà trường,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chương trình đào tạo thể hiện mục tiêu giáo dục TCCN; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục TCCN, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục TCCN; bảo đảm
yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
- Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình
giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo.
Về phương pháp đào tạo
- Phương pháp đào tạo phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp
người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.
- Phương pháp đào tạo phải phát huy dân chủ, tính tích cực,tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Kết
hợp giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng với bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
thực hành, gắn đào tạo với truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu, lý luận với thực tiễn, học đi đôi với
hành, kết hợp dạy và nghiên cứu khoa học, kết hợp đào tạo với bồi dưỡng tài năng quân sự, kết hợp
đào tạo tại trường với rèn luyện trong thực tiễn chiến đấu và công tác.
1.3.3.Các công tác khác
- Huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
- Tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác do Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc Phòng giao.
1.3.4. Đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân
Đội ngũ giáo viên trường trung cấp kỹ thuật bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Có đủ số lượng và chất lượng giáo viên, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo,
NCKH.
- Có cơ cấu hợp lý đối với các chuyên nghành, bậc đào tạo.
Đến năm 2015, có 80-90% GV trình độ đại học, trong đó có 30-40%Trình độ SĐH, nếu năm 2012
trường lên Cao đẳng thì phải có 40-50% GV trình độ SĐH, trong đó 15-20% tiến sỹ. Đến năm 2020,
90-100% GV có Trình độ đại học, trong đó có 50-60% SĐH, nếu trường đã lên Cao đẳng thì 65-
75% GV trình độ SĐH, trong đó có 15-25% tiến sỹ [47].
Vấn đề cơ bản nhất là phải đảm bảo đủ số lượng đội ngũ nhà giáo, đồng thời nâng cao phẩm chất
đội ngũ nhà giáo, thực sự xây dựng cho được “Mỗi nhà giáo là tấm gương mẫu mực” để học viên
noi theo.
1.4. Quản lý trường TCKT Hải quân
1.4.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý
- Căn cứ vào quyết định số 24/2000/QĐ-BGDĐT ngày 11.7.2000 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
đào tạo về điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp
- Căn cứ vào quyết định số 2965/2000/QĐ-BQP ngày 24.5.2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về
điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt nam và điều lệnh quản lý bộ đội Việt nam của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1.4.2. Mục tiêu quản lý trường TCKT Hải quân
Nhà trường quân đội là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, được nhà nước và Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ đào tạo và cấp văn bằng, chứng chỉ quốc
gia. Trường quân đội chịu sự chỉ huy của người chỉ huy và sự chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan nhà
trường cấp trên, có trách nhiệm thực hiện Luật giáo dục, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân
dân Việt nam.
Trường TCKT HQ có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp với nguồn lực và cơ sở vật chất của
trường, đồng thời theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên) trong trường đều được thể chế hóa bằng văn bản và
được triển khai thực hiện nghiêm túc.
Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo và cá nhân phải được phân định rõ ràng.
Việc xây dựng và thực hiện chiến lược của trường phải gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của ngành
Giáo dục & Đào tạo và Bộ Quốc phòng, với tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng khu vực,
biển đảo của Tổ quốc.
Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể (thanh niên, phụ nữ, công đoàn) trong trường hoạt động
tốt, góp phần nâng nâng cao hiệu quả, chất lượng thực thi nhiệm vụ chính trị của Trường.
1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục nói
chung và quân sự nói riêng.
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
- Tổ chức xét đề nghị cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục, kỷ luật Quân đội.
Quản lý về công tác nhà trường quân đội
Bộ Quốc phòng xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương và biện pháp phát triển công tác nhà
trường, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về công tác nhà trường, quản lý thống nhất hệ
thống trường quân đội về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo, qui chế thi cử, hệ
thống văn bằng, tiêu chuẩn nhà giáo và đầu tư cho công tác nhà trường quân đội.
1.4.4. Các chức năng quản lý
a.Thực hiện chức năng hoạch định
Một trong những chức năng quan trọng của công tác quản lý là hoạch định, hoạch định là chức
năng đầu tiên của quá trình quản lý, hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định
biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Hoạch định sẽ giúp nhà quản lý có tư duy có hệ
thống để tiên liệu các tình huống quản lý, phối hợp được mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn .
Căn cứ vào yếu tố thời gian, có thể chia hoạch định thành 3 loại:
- Hoạch định dài hạn: là những hoạch định kéo dài từ 3 đến 5 năm. Những kế hoạch này nhằm đáp
ứng các điều kiện môi trường, mục tiêu tài chính, và tài nguyên cần thiết để thi hành sứ mạng của
nhà trường.
- Hoạch định trung hạn: Là những kế hoạch có thời gian từ 2-3 năm. Những kế hoạch này nhằm
thực hiện tốt kế hoạch ngắn hạn, làm cơ sở để đáp ứng các điều kiện của kế hoạch dài hạn.
- Hoạch định ngắn hạn là những kế hoạch cho từng ngày, từng tuần, từng tháng, từng học kỳ(6
tháng) hay từng năm. Các nhà quản lý lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những bước đầu hoặc
những khâu việc trong tiến trình dài hạn đã được dự trù. Nói cách khác, kế hoạch ngắn hạn nhắm
đến việc giải quyết những vấn đề trước mắt.
Dự báo
Dự báo là công việc đầu tiên của chức năng hoạch định, nó có nhiệm vụ tìm ra hướng hành động
và phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế- xã hội- giáo dục của
Đảng và Nhà nước, của quân đội.
Cho nên, khi tiến hành dự báo người quản lý phải căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá
khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai.
Các phương pháp dự báo phát triển nhà trường mà người quản lý có thể sử dụng là: nghiên cứu
đường lối, chính sách phát triển kinh tế- xã hội- giáo dục của Đảng và Nhà nước, của quân đội, tiến
hành các hoạt động Marketing nhằm tìm hiểu thị trường, nhu cầu và sự cạnh tranh, phân tích điểm
mạnh và điểm yếu của trường.
Xác định mục tiêu
Mục tiêu là cái đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ, cho nên vai trò của nó chính là làm nền
tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý, quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình
quản lý.
Dựa vào kết quả đoán định phương hướng phát triển, người quản lý xác định mục tiêu quản lý nhà
trường.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của trường sẽ có hệ thống mục tiêu quản lý của nhà
trường như:
- Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ và đồng bộ, từng bước nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC.
- Xây dựng và không ngừng hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng và các tổ chức quần chúng
để xây dựng trường vững mạnh.
- Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với các đơn vị, xã hội để làm tốt công tác giáo dục và
phát triển giáo dục.
Vì vậy, khi xác định mục tiêu, nhà quản lý cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế
thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập
trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian, lộ trình thực hiện và kết quả cụ thể.
Kế hoạch hoá
Kế hoạch hóa là đưa mọi hoạt động vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể,
ổn định, tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Quá trình kế hoạch hóa không chỉ là kế hoạch tổng thể mà là một hệ thống kế hoạch, từ kế hoạch
có tầm khái quát lớn đến các kế hoạch cụ thể, các chương trình hành động trong tương lai.
Kế hoạch hóa là sự thiết lập phương án đã được lựa chọn trong quá trình thực hiện mục tiêu quản
lý.
Kế hoạch hóa nhằm tạo ra sự đồng bộ, tính hiệu quả cao trong sự phối hợp giữa các hoạt động của
các tổ chức các bộ phận(cá nhân) hướng đến việc thực hiện mục tiêu cụ thể (bộ phận) và mục tiêu
chung (mục tiêu tổng thể).
Kế hoạch hóa là dự báo trạng thái của hệ thống (nhà trường) trong tương lai, là mô hình quản lý
cần đạt được.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần thực hiện nhiệm vụ: dự báo được tình hình,
xác định đúng những mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp có tính khả
thi (phù hợp với quan điểm, đường lối trong từng giai đoạn của Đảng, Nhà nước và Quân đội).
b. Thực hiện chức năng tổ chức
Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn
của quá trình quản lý.
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần
có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt động.
- Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện các mục tiêu.
- Nhóm các hoạt động lại theo nhân lực và vật tư hiện có một cách tối ưu theo hoàn cảnh để
Quá trình tổ chức là soạn thảo và quyết định các mục tiêu:
- Phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận.
- Ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ về trách nhiệm,
hình thành cơ cấu tổ chức.
quyền hạn và thông tin.
Như vậy, chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
c. Thực hiện chức năng chỉ đạo
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý, sau khi hoạch định và sắp xếp tổ chức,
người cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và
hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức
Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện
kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt
động của nhà trường diễn ra theo đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục
trong một tổ chức và phối hợp với nhau.
Muốn chỉ đạo tốt người quản lý cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn
thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều đó nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao uy tín của người
lãnh đạo, còn ngược lại sẽ làm giảm uy tín. Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó là kiểm tra,
kiểm kê, thanh tra, đánh giá.
d. Thực hiện chức năng kiểm tra
Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức
trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và
kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định
quản lý đã lựa chọn.
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra coi
như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong
quản lý. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện,
điều chỉnh và khuyến khích.
Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin để đánh giá được kết quả công việc
và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
e. Vị trí, vai trò của thông tin
Thông tin là bộ phận tri thức được sử dụng để định hướng, để tác động tích cực, để điều khiển,
nghĩa là nhằm duy trì tính đặc thù về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống.
Thông tin là những hiểu biết đã được chỉnh lý và gia công. Một bản báo cáo, một bảng thống kê
là những vật mang thông tin. Ngược lại những tài liệu hỗn độn chưa được chỉnh lý và gia công thì
chưa phải là những thông tin, cũng như cục than bị đốt thì sinh ra năng lượng nhưng bản thân cục
than thì không phải là năng lượng.
Vì vậy, thông tin đóng vai trò nền tảng, muốn quản lý tốt, có hiệu quả cao phải xây dựng một hệ
thống thống thông tin hoàn hảo. Thông tin gắn liền với chức năng qui hoạch, kế hoạch, tổ chức, chỉ
Hoạch định
Tổ chức
Kiểm tra
Thông tin quản lý
Chỉ đạo
đạo, kiểm tra, quyết định, điều chỉnh và nó được coi là thể nền của quản lý.
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý và chu trình quản lý
1.4.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên Trường trung cấp kỹ thuật Hải quân
1.4.5.1. Công tác tuyển dụng
“Tuyển dụng là công việc xét chọn người thích hợp và nhận vào làm việc”[37].
Có thể nói việc tuyển dụng giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ nhà
giáo có đủ phẩm chất, năng lực, đủ tiêu chuẩn vào giảng dạy. Để đạt được những yêu cầu trên công
tác tuyển dụng giáo viên phải tuân thủ những nguyên tắc chủ yếu sau: Bình đẳng, công khai, khách
quan, chất lượng, ưu tiên và phải xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Cho nên, để tìm và lựa chọn được những người có năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ,
người quản lý phải thực hiện tốt qui trình: Xác định nhu cầu, mô tả công việc và xác định tiêu chuẩn
của các chức danh đối với từng nhiệm vụ công tác, thu hút người tham gia tuyển chọn và tuyển
chọn người tốt nhất theo yêu cầu công việc.
1.4.5.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
“Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức phải căn cứ vào qui hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối
với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch”. Vì vậy, “Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý cán bộ- công chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ năng lực của cán bộ - công chức” [34].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là một trong những mặt của hoạt động quản lý phải được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục nhưng cần xác định rõ mục tiêu, mục đích cụ thể trong
từng giai đoạn, từng thời kỳ để từng bước nâng cao năng lực, trình độ giáo viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giảng dạy, vì vậy cần phải thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên, chuẩn hóa cho đội ngũ giáo viên.Đào tạo và bồi dưỡng là hai quá trình tác
động đến con người nhằm trang bị hoặc trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho mỗi con người với
mục đích hoàn thiện, nâng cao khả năng hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.
Đào tạo để đáp ứng tiêu chuẩn quy định cho mỗi loại công chức, trong đó có chuẩn ngạch giáo
viên hoặc đào tạo để thay đổi và phát triển trong tương lai.Còn bồi dưỡng để thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn.
- Có kế hoạch cử giáo viên dự các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên
Vì vậy, khi bồi dưỡng giáo viên người quản lý cần chú ý các vấn đề sau:
- Tổ chức hội thi, thao giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy và rút kinh nghiệm, phổ biến
hoặc học chuẩn hóa, trên chuẩn.
- Phân công giáo viên có kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng giúp đỡ giáo viên mới, giáo
sáng kiến kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên
viên ít kinh nghiệm.
môn nghiệp vụ.
- Bản thân người quản lý phải là tấm gương về tự học, gương mẫu trong việc học tập, bồi
dưỡng để mọi người noi theo.
1.4.5.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
Phân công công tác
Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức, nếu người
quản lý hiểu và nắm chắc tình hình đội ngũ , chỗ mạnh, chỗ yếu của từng người thì không những sử
dụng đựơc họ mà còn làm cho họ tự tin hơn trong nghề nghiệp.
Cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên môn mà họ được đào tạo, hướng họ
tập trung vào môn được đào tạo ngày càng chuyên sâu nhằm vừa tạo cơ hội cho họ nâng cao chất
lượng dạy vừa góp phần xây dựng đội ngũ cốt cán bộ môn.Khi phân công giáo viên người quản lý
nên thận trọng, khéo léo, công bằng và khách quan.
Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải xuất phát từ chất lượng đào tạo của nhà trường và
quyền lợi học tập của người học, tạo điều kiện cho người giỏi kèm cặp người còn ít kinh nghiệm,
còn hạn chế năng lực. Do đó khi phân công giáo viên, người quản lý phải căn cứ vào năng lực của
giáo viên, điều kiện cụ thể của đơn vị, quyền lợi của học sinh và tham khảo nguyện vọng của giáo
viên.
Tuy nhiên, trong trường hợp đội ngũ giáo viên vừa thiếu vừa không đồng đều về trình độ thì
người quản lý phải biết lựa chọn phương án tối ưu, phải bảo đảm ưu tiên về quyền lợi người học và
yêu cầu của đơn vị mà chọn giáo viên cho phù hợp. Nếu việc
phân công nặng về cảm tính, tình cảm cá nhân sẽ tác động xấu đến hiệu quả giảng dạy của nhà
trường.
- Nghiên cứu, nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của từng giáo viên.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp để dự kiến phân công.
- Khi cần thiết thì đưa ra tập thể để thăm dò dư luận.
- Ra quyết định phân công và cũng có thể điều chỉnh sau một thời gian nhất định.
Khi phân công giảng dạy người quản lý cần tuân thủ các bước sau đây:
Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Để điều hành có hiệu quả, người quản lý phải chú trọng quản lý tốt nguồn lực của nhà trường.
Trong nguồn lực của nhà trường gồm có nhân lực, tài lực và cơ sở vật chất thì nguồn nhân lực, bao
gồm đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học viên là yếu tố có vai trò quan trọng quyết định
cho chất lượng hoạt động của trường.
Quản lý HĐDH đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động tự làm mới mình
bằng con đường biết “Học- Hỏi- Hiểu- Hành”. Đây là phương châm hành xử của con người hiện
đại, cũng là phương châm hành xử của mỗi tập thể. Người quản lý cần phải tạo ra được phương
châm hành xử này cho từng người và cho cả tập thể- chủ yếu là tập thể giáo viên của trường.
Trưởng khoa, chủ nhiệm Bộ môn có quyền quản lý trực tiếp các mặt hoạt động của giáo viên.
Đầu năm học, đầu học kỳ, các khoa và tổ bộ môn yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy,
kế hoạch tự học tập của mình dựa trên các nhiệm vụ đã phân công.
Việc biến động nguồn nhân lực là điều thường xuyên diễn ra trong bất cứ xã hội nào, bất cứ tổ
chức nào. Vấn đề quan trọng đặt ra cho chức năng quản lý nguồn nhân lực là phải giữ cho tổ chức
có đúng người, đúng chỗ, đúng lúc và điều đặc biệt trong quản lý đội ngũ giáo viên , cán bộ quản lý
cần động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa
học.
1.4.5.4 .Đánh giá giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đã đề ra các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, chức
danh khoa học, phẩm chất chính trị, năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học đối với đội
ngũ giáo viên.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở
những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Muốn đánh giá một cách đầy đủ và đúng đắn chất lượng lao động của giáo viên, cơ bản phải
thông qua việc kiểm tra trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, sự phát triển trí tuệ và thái độ của
học sinh.
Tiết dạy của giáo viên phản ánh toàn bộ những gì mà người giáo viên tích lũy được, đồng thời
cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của họ. Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý
không thể chỉ đạo và quản lý trực tiếp tiết dạy của giáo viên mà chỉ có thể tác động gián tiếp. Tuy
nhiên, không vì thế mà người quản lý không tác động tích cực đến kết quả tiết lên lớp, đề ra biện
pháp để giáo viên tự kiểm soát được tiết lên lớp của họ qua việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp.
Trong quy chế hoạt động của nhà trường hiện nay, việc kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức, vận
dụng kỹ năng của học viên là việc làm đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng quy định.
Kết quả hoạt động dạy học của giáo viên được tập trung và thể hiện rõ nhất là kết quả học tập của
học viên, một căn cứ mang tính định lượng và cơ bản là kết quả học tập của học viên. Vì thế, để
đánh giá một cách chính xác, cần chỉ đạo, kiểm tra nghiêm túc để tránh kết quả đánh giá không
đúng với thực chất.
Để đánh giá năng lực toàn diện của giáo viên, ngoài công tác giảng dạy, phải quan tâm đến uy tín
và chất lượng nghiên cứu khoa học của giáo viên, cơ sở đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của
giáo viên phải dựa vào những sản phẩm trí tuệ của họ, như: các đề tài, giáo trình, bài báo, báo cáo
khoa học…, đây được coi là một trong những thước đo quan trọng khi đánh giá, phân loại giáo viên.
Hiện nay, khi đánh giá giáo viên chủ yếu là căn cứ vào kết quả giảng dạy, mà chưa quan tâm đến
công tác nghiên cứu khoa học, nhất là các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
2.1.Khái quát tình hình phát triển của Trường TCKT Hải quân
Trường TCKT HQ được thành lập ngày 12/02/1979 theo quyết định số 138/QĐ- BQP của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, trên cơ sở nâng cấp trường Công nhân kỹ thuật Ba son.
Hiện nay, Trường TCKT HQ là trường trọng điểm của các trường trung cấp kỹ thuật trong toàn
quân và đã trở thành trường TCKT đầu đàn, nòng cốt cho các Quân, Binh chủng trong toàn quân,
đóng góp tích cực và hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hơn 30 năm xây dựng và phát triển (1979-2011), Trường TCKT HQ đã có nhiều đóng góp đáng
kể trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nói riêng và cho sự phát triển kinh tế - văn hoá của xã hội, an
ninh quốc phòng của Đất nước nói chung, đặc biệt là cho Quân chủng Hải quân và Quân đội:
Trường đã đào tạo và cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp cho hơn 10.000 học viên, huấn luyện hơn
20.000 học viên và 13.000 HSQ-chiến sỹ, đào tạo nghề cho hơn 15.000 người, đào tạo giúp Hải
quân Hoàng gia Cam Pu Chia gần 400 học viên, trong đó huấn luyện kíp tàu 250 HV và thợ sửa
chữa tàu 150 HV.
Với những thành tích đó, Trường đã được Chủ tịch nước,chính phủ trao tặng:
- 02 Huân chương Chiến công hạng Ba .
- 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, trong mỗi năm học, có rất nhiều cá nhân và tập thể nhận được Huân chương và Huy
chương các loại, Bằng khen của Chính phủ, Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Quốc
phòng và Quân chủng Hải quân do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
công tác phục vụ giảng dạy, huấn luyện chiến đấu và các nhiệm vụ khác như: công tác đối ngoại,
công tác đoàn thể, phong trào thi đua, dân vận…
Trường có 02 Nhà giáo ưu tú, 11 Nhà giáo dạy giỏi cấp Bộ.
Định kỳ 4 năm, một lần đội tuyển giáo viên được trường cử đi tham dự các kỳ thi giáo viên giỏi
toàn quân và khu vực đều đạt được những thành tích cao về đồng đội và cá nhân.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, Trường đang xây dựng đề án “Chiến lược phát
triển giáo dục trường TCKT HQ giai đoạn 2011 - 2020”. Đề án là sự nỗ lực, tập trung trí tuệ của
Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên toàn Trường.
Trong năm 2011, Trường đang tổ chức kế hoạch tự đánh giá theo các tiêu chí về kiểm định chất
lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và xây dựng đề án nâng cấp
trường lên thành trường Cao đẳng kỹ thuật Hải quân.
2.1.1.Cơ cấu tổ chức của trường TCKT Hải quân
- 09 khoa và 01 xưởng, bao gồm: Khoa học cơ bản, Khoa học xã hội, Quân sự chung, Hàng
Trường hiện có:
- 02 trung tâm: Trung tâm dịch vụ việc làm và Trung tâm huấn luyện thực hành.
- 07 phòng, ban: Phòng Tham mưu, Phòng Đào tạo, Phòng Khoa học công nghệ, Phòng Kỹ
hải, Điện tàu, Máy tàu, Thông tin ra đa, Vũ khí, Cơ khí tàu, Xưởng trường.
- 06 tiểu đoàn quản lý học viên.
thuật, Phòng Hậu cần, Phòng Chính trị và ban Tài chính.
Cơ sở của Trường gồm:
- Truï sôû chính-cô sôû 1: Soá 1295A ñöôøng Nguyeãn Thò Ñònh, Phöôøng Caùt laùi, Quaän 2, TP Hoà Chí
Minh.
Ñieän thoaïi : 08.38976175 Fax: 0838976175
- Cô sôû 2: Soá 448B Nguyeãn Taát Thaønh, Phöôøng 18, Q4, TP HCM
Ñieän thoaïi: 08.8255034; Fax : 08.8255034
- Cô sôû 3: Phöôøng 22, Quaän Bình Thaïnh, TP Hoà Chí Minh.
Điện thoại: 069.667342
Cơ cấu tổ chức của Trường được thực hiện theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng,
Trường áp dụng mô hình quản lý:
Theo 3 cấp: Đối với Trường – Khoa/phòng/tiểu đoàn – Bộ môn/ban/đại đội. (xem sơ đồ cơ cấu tổ
chức)
ĐẢNG ỦY TRƯỜNG
Hội đồng Đào tạo
HIỆU TRƯỞNG
Hội đồng thi đua, KT, KL
Tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên
Hội phụ nữ
Hội đồng quân nhân
CÁC HIỆU PHÓ
Phòng, Ban chức năng - Tham mưu - Đào tạo - Chính trị - Kỹ thuật
- Hậu cần
Tiểu đoàn, Trung tâm HL, Trung tâm DVVL - Tiểu đoàn - TT huấn luyện TH - TTDVVL
- Khoa học CN
- Tài chính
Khoa giáo viên - Vũ khí - Thông tin ra đa - Cơ khí tàu - Máy tàu - Điện tàu - Hàng hải - Khoa học CB - Khoa học XH & NV - Quân sự chung - Xưởng trường
Bộ môn
Đại đội, tàu, ban
Ban
Sơ đồ 2.0: Cơ cấu tổ chức của trường TCKT Hải quân
2.1.2 . Đội ngũ cán bộ quản lý của trường TCKT Hải quân
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) được bổ nhiệm sát với tiêu chuẩn, đúng quy trình,
quy định về các chức danh theo biên chế của nhà trường. Đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ
cấu, có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết, có bản lĩnh vững vàng và năng lực đáp ứng được yêu cầu
công tác quản lý trong nhà trường quân đội. Đồng thời nhà trường luôn tạo môi trường dân chủ,
Hiện tại, trường có 75 cán bộ quản lý từ Trưởng,Chính trị viên, phó các đơn vị trực thuộc
thuận lợi để cán bộ quản lý tham gia góp ý đối với các chủ trương kế hoạch.
đến Hiệu trưởng, chính ủy và các phó Hiệu trưởng, phó chính ủy (theo nghị quyết 51-NQ/TW của
Bộ Chính trị và Nghị quyết 513-NQ/ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương về thực hiện chế
độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân
Việt nam). Trong đó, có 9 thạc sĩ (chiếm 12%), 66 cử nhân (chiếm 88%). Về độ tuổi, có 8 người tuổi
dưới 40 ( chiếm 10,7%), 57 người tuổi từ 40-50 (chiếm 76%) và 10 người trên 50 tuổi (chiếm
13,3%).
Bảng 2.1: Cơ cấu về trình độ và độ tuổi của cán bộ quản lý
Trình độ Độ tuổi
TT Đơn vị Số Thạc sĩ Cử nhân <40 40-50 >50
lượng
1 BGH 6 1 5 3 3
2 KHOA 16 6 10 3 11 2
3 PHÒNG,BAN 16 2 14 1 13 2
4 TIỂU ĐOÀN 18 18 3 14 1
5 TTHLTH, 19 19 1 16 2
TTDV
∑ 75 9 66 8 57 10
(Nguồn Phòng Chính trị, Tham mưu và Đào tạo)
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ CBQL
luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. Ngay từ những năm 1991, trường đã triển khai thực hiện
công tác quy hoạch đội ngũ CBQL và thực hiện tương đối hiệu quả kế hoạch phát triển đội ngũ
CBQL.
Hàng năm trường đều xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng cán bộ.
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường TCKT Hải quân
2.2.1.Về cơ cấu
Quân số cán bộ, viên chức Trường TCKT Hải quân gồm 566 người, trong đó có 167 giáo viên.
Bảng 2.2:Cơ cấu về trình độ, chức danh và độ tuổi của đội ngũ giáo viên
Học vị Chức danh
Độ tuổi
Thạc sĩ Cử nhân TC (Có tay
GV
GV
Giáo
nghề thợ
cao cấp
chính
viên
1.Dưới 30 7
bậc cao,≥5) 2
9
2.Từ 30-39 18 63 7 88
3. Từ 40-49 5 31 18 54
4. Trên 50 1 14 1 16
Tổng 24 115 28 167
(Nguồn Phòng Chính trị, Tham mưu và Đào tạo)
Hiện nay, đội ngũ giáo viên của Trường tương đối đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và ngày
càng được trẻ hoá, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và sẵn sàng chiến đấu của một đơn vị quân đội.
Tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học (SĐH) còn thấp, mới đạt 14,4% và cơ cấu về số lượng
giáo viên có trình độ SĐH còn chưa đồng đều giữa các Khoa, Tổ bộ môn, còn 3 đơn vị chưa có giáo
viên trình độ sau đại học.Trình độ giáo viên chưa đạt chuẩn chiếm 16,7% và nhà trường chưa có
người nào có trình độ tiến sĩ.
Như vậy, đến năm 2012 trường mới có 32% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ (14.4% đã tốt nghiệp và
17.6% năm 2011, 2012 tốt nghiệp), nếu trường lên cao đẳng thì còn thiếu 8% GV trình độ thạc sĩ và
15% trình độ tiến sĩ theo quy định của Bộ Quốc phòng. Để giải quyết vấn đề này nhà trường đã chủ
động đề nghị Quân chủng Hải quân điều động một số cán bộ ở đơn vị của Quân chủng về trường,
đồng thời nhà trường khuyến khích cán bộ, giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ để đạt
chuẩn theo quy định.
Trong đề án nâng cấp trường lên cao đẳng, nhà trường xác định những năm đầu tập trung xin mở
3 mã ngành đào tạo là: vũ khí có điều khiển, khí tài - điện tử và tuốc bin khí. Vì vậy, trong những
năm vừa qua nhà trường đã chú trọng quan tâm, đầu tư xây dựng cho các đơn vị này từ con người
đến cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, cho nên các đơn vị này hiện tại đều có từ 3-5 GV có trình
độ thạc sĩ, cơ sở vật chất đảm bảo, đủ điều kiện mở mã ngành đào tạo cao đẳng kỹ thuật.
Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ giáo viên các đơn vị theo trình độ
Thạc sĩ Cử nhân Trung cấp
TT Đơn vị Quân số SL % SL % SL %
1 Khoa Khoa học cơ bản 14 14 100%
2 Khoa Khoa học xã hội 10 2 20% 8 80%
3 Khoa Quân sự chung 9 9 100%
4 Khoa Vũ khí 31 5 16% 21 68% 5 16%
5 Khoa Thông tin ra đa 31 5 16% 20 64,5% 6 19,5%
6 Khoa Cơ khí tàu 10 2 20% 8 80%
7 Khoa Máy tàu 16 3 18,8% 8 50% 5 31,2%
8 Khoa Điện tàu 18 4 22,2% 13 72,2% 1 5,6%
9 Khoa Hàng hải 17 3 17,6% 12 70,6% 2 11,8%
10 Xưởng trường 11 2 18,2% 9 81,8%
Cộng 167 24 14,4% 115 68,9% 28 16,7%
(Nguồn Phòng Chính trị, Tham mưu và Đào tạo)
Theo bảng 2.4, tỷ lệ giáo viên có thâm niên công tác giữa các nhóm độ tuổi khá hợp lý, trong đó
đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao hơn. Điều đó,chứng tỏ tại thời điểm hiện nay đội ngũ giáo viên
kế cận, kế tiếp của trường rất hùng hậu và năng động trong công tác.
Bảng 2.4: Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên
Thâm niên công tác Số lượng Giáo viên Tỷ lệ
1. Dưới 5 năm 48 28,7%
2. Từ 5 đến 10 năm 42 25,1%
3. Từ 11 đến 20 năm 55 32,9%
4. Trên 20 năm 22 13,3%
100% Cộng 167
(Nguồn Phòng Đào tạo)
Về độ tuổi trung bình, đội ngũ giáo viên của Trường có độ tuổi trung bình hợp lý, đang độ xung
sức. Vì vậy, trong những năm tới, cơ bản số lượng giáo viên được ổn định và phát triển. Theo bảng
thống kê 2.5, tổng số giáo viên dự kiến về hưu từ nay đến năm 2015 là 46 người, trong đó có 6 Thạc
sĩ.
Bảng 2.5: Thống kê số lượng giáo viên về hưu từ 2011 - 2015
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
Trong đó
Trong đó
Trong đó
Trong đó
Trong đó
ThS
ThS
ThS
ThS
ThS
Số lượng
5
7
1
12
8
2
14
3
(Nguồn Phòng Chính trị, Tham mưu)
Mặc dù, trong những năm gần đây, Trường chú trọng công tác tuyển dụng cán bộ, giáo viên đầu
đàn nhằm xây dựng đội ngũ kế cận trong tương lai.(bảng 2.6).
Tuy nhiên, hiện nay còn một số tổ bộ môn, đơn vị đang thiếu cán bộ đầu ngành vì chưa chuẩn bị
kịp đội ngũ kế thừa (như: Khoa CKT, Xưởng trường…).
Bảng 2.6: Thống kê số lượng giáo viên tiếp nhận từ năm 2007 đến năm 2010
Năm 2007 2008 2009 2010
Số lượng 12 11 10 7
(Nguồn Phòng Chính trị và Tham mưu)
Trình độ ngoại ngữ, tin học: đa số giáo viên (71,9%) có trình độ tin học căn bản trở lên, ứng dụng
được công nghệ trong giảng dạy. Có 7,2% giáo viên đạt trình độ cử nhân tiếng Anh, có khả năng
nghiên cứu và biên dịch tài liệu nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên trình độ ngoại ngữ
còn hạn chế (21,3%), thực tế số giáo viên có khả năng nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nước ngoài
còn cao hơn.
Bảng 2.7: Thống kê về trình độ ngoại ngữ và tin học của giáo viên
tổng số Tin học Anh văn Ngoại ngữ khác
Trong 167 giáo viên ĐH C.Chỉ ĐH C.Chỉ ĐH C.Chỉ
Có 5 115 12 111 9
Tỷ lệ 3% 68,9% 7,2% 66,1% 5,4%
(Nguồn Phòng Đào tạo)
Do nguồn giáo viên của nhà trường chủ yếu là tiếp nhận do Quân chủng Hải quân điều động từ
các đơn vị, sinh viên tốt nghiệp các trường kỹ thuật, quân sự, cho nên phần lớn trong số họ chưa
được bồi dưỡng kiến thức sư phạm (29,9%) và số giáo viên chưa có kinh nghiệm thực tế khá cao
(62,9%).
Bảng 2.8: Thống kê trình độ, kiên thức sư phạm và thực tế của giáo viên
Sư phạm
Thực tế
ĐH
C/Chỉ
Đơn vị
TT
Có
Tỷ lệ
Quân số
SL
%
SL
%
K. VK 1 K. TTRĐ 2 K. CKT 3 K. MT 4 K. ĐT 5 K. HH 6 K. QSC 7 K. KHCB 8 K. KHXH 9 10 X. Trường
Cộng
31 31 10 16 18 17 9 14 10 11 167
1 2 10 13
3,2% 11,1% 71,4% 7,8%
19 24 8 9 8 13 8 3 6 6 104
61,3% 77,4% 80% 56,3% 44,4% 76,5% 88,9% 21,4% 60% 54,5% 62,3%
17 9 2 7 3 7 7 6 4 62
54,8% 29% 20% 43,8% 16,7% 41,2% 77,8% 60% 36,4% 37,1%
(Nguồn Phòng Đào tạo, Chính trị, Tham mưu)
2.2.2.Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Nói chung, số lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của Trường. Theo số liệu
thống kê cho thấy: hiện nay tỷ lệ 1 giáo viên / học viên là 1/8, tỷ lệ này tương đối thấp. Tỷ lệ này là
điều kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu khoa học.Tuy nhiên, trong
năm học 2009 – 2010, có 15 giáo viên dạy vượt giờ chuẩn, tổng số tiết vượt chuẩn là 2009 tiết. Như
vậy, bình quân mỗi giáo viên dạy vượt chuẩn 133,9 tiết/năm.
Đảng ủy, BGH nhà trường luôn coi trọng và khuyến khích ĐNGV nghiên cứu đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tự học và tự giải quyết vấn đề của học viên. Phần lớn giáo
viên đều ý thức được nhiệm vụ của mình, đã chủ động cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học và đạt
hiệu quả tốt.
Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả dạy mang tính độc lập ở một số khoa và chưa thường xuyên.
Đồng thời, Trường cũng chưa xây dựng kế hoạch định kỳ tổng kết, đánh giá hiệu quả việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên.
Cùng với hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ thường xuyên đối với mỗi
giáo viên, lãnh đạo và giáo viên của Trường đã nhận thức đúng đắn vai trò, nội dung nhiệm vụ về
nghiên cứu khoa học, nhằm phát huy trí tuệ và khả năng tư duy sáng tạo trong mỗi cá nhân, góp
phần sáng tạo ra những sản phẩm khoa học mang lại hiệu quả thiết thực, từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo và lợi ích thiết thực cho nhà trường và quân đội.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản của Bộ Quốc phòng, Phòng Khoa học-Công nghệ và Môi
trường Quân chủng Hải quân, Phòng KHCN & MT lập kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ
cho toàn Trường.
Bảng 2.9: Thống kê hàng năm về các hoạt động khoa học và công nghệ
Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010
Số đề tài 5 7 6 9 8
Số giáo trình 8 12 6 12 7
Số hội nghị, hội thảo 2 4 2 3 3
(Nguồn Phòng Phòng KHCN và P. Đào tạo)
Từ năm 2006 đến năm 2010, Trường có 35 đề tài nghiên cứu (5 đề tài cấp bộ, 9 đề tài cấp Quân
chủng và 21 đề tài cấp Trường), biên soạn 45 giáo trình và tổ chức 14 lần hội nghị, hội thảo, báo cáo
khoa học. Tuy nhiên, công tác triển khai các hoạt động KHCN trong nội bộ chất lượng một số đề tài
còn hạn chế về ứng dụng thực tiễn.
2.2.3.Về Chính trị - Tư tưởng
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt nam luôn xác định: “cán bộ phải
là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu
vì lợi ích của nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử
thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực trong sáng;
có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể gắn bó với nhân dân”.
Cán bộ, giáo viên quân đội, ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, phải có tiêu chuẩn riêng, đó là:
Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng và nhân dân, sẵn sàng hy sinh bảo vệ độc lập dân tộc,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Có tinh thần
cảnh giác cách mạng cao, có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, giữ gìn bí mật quân sự và bí mật quốc
gia. Nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng vào xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân.
Chính vì vậy, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường đã quan tâm sâu sát và trực tiếp lãnh đạo công tác
chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đồng thời, tạo điều kiện cho các tổ chức
quần chúng hoạt động và phát triển, quan tâm đến việc phát triển Đảng viên mới là các cán bộ, giáo
viên trẻ. Nhờ vậy, Đoàn Thanh niên đã chứng tỏ được vai trò nòng cốt, là cánh tay đắc lực của
Đảng.
Nhờ vậy, tổ chức Đảng, các đoàn thể trong Trường hoạt động hiệu quả và phát huy tác dụng tốt
đối với việc học tập chính trị, ổn định tư tưởng của đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.10: Thống kê về trình độ lý luận chính trị và đảng viên của giáo viên
Trình độ lý luận chính trị
Đảng viên
TT
Đơn vị
Sơ cấp
Quân số
%
SL
Cao cấp %
SL
K.VK K. TTRĐ K. MT K. ĐT K. CKT K. HH K. QSC K.KHXH K. KHCB X.Trường Cộng
31 31 16 18 10 17 9 10 14 11 167
100% 5,9%
Trung cấp % 54,8% 58,1% 56,3% 50% 20% 58,9% 77,8% 7,1% 9,1% 44,1%
SL 17 18 9 9 2 10 7 1 1 74
SL 14 13 7 9 8 7 2 13 10 83
% 45,2% 41,9% 43,7% 50% 80% 41,1% 22,2% 92,9% 90,9% 50%
31 30 16 16 10 17 9 10 6 4 155
100% 96,8% 100% 88,9% 100% 100% 100% 100% 42,9% 36,4% 92,8%
1 2 3 4 5 6 7 8 10 9 10 10 (Nguồn Phòng Đào tạo,Chính trị)
Theo bảng thống kê 2.10, đội ngũ giáo viên của nhà trường có 50% có trình độ lý luận chính trị
trung cấp, cao cấp và 50% có trình độ lý luận sơ cấp, riêng giáo viên giảng dạy các môn chính trị
100% có trình độ lý luận chính trị cao cấp và 100% cán bộ quản lý có trình độ lý luận chính trị
trung, cao cấp. Trường có 155 giáo viên là Đảng viên (chiếm tỷ lệ 92,8% trên tổng số giáo viên), tỷ
lệ giáo viên là đảng viên rất cao, là điều kiện thuận lợi trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của nhà trường.
Mặc dù có nhận thức cao như vậy, nhưng trong những đợt sinh hoạt, học tập chính trị toàn
Trường, còn một số CB, GV chưa tham gia nhiệt tình, đầy đủ vì lý do khách quan hoặc chủ quan.
Vấn đề này đã được Lãnh đạo Trường chấn chỉnh và đang từng bước khắc phục.
2.3.Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường TCKT Hải quân
2.3.1. Công tác tuyển dụng
Theo quy định của Bộ Quốc phòng, quý 1 hàng năm, Đảng ủy nhà trường tiến hành quy hoạch
đội ngũ bằng cách rà soát lại số lượng, chất lượng CB, GV, NV các đơn vị, sau đó đề nghị ĐU Quân
chủng Hải quân điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Trong đó chú trọng việc tuyển chọn những người
có năng lực giảng dạy để bổ sung đội ngũ giáo viên của Trường. Công tác tuyển dụng được Đảng
Nguyên tắc tuyển dụng
- Bảo đảm đủ biên chế, đúng đối tượng, chất lượng, phù hợp với quy hoạch, biên chế của nhà
ủy nhà trường làm thường xuyên trong năm.
- Tất cả các cá nhân tham gia tuyển dụng đều phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định, tham gia
trường.
- Dân chủ, khách quan, công bằng và phát triển.
- Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ, viên chức của Bộ Quốc phòng.
Quy trình tuyển dụng
phỏng vấn (sát hạch) về trình độ và tay nghề …
- Ứng viên nộp đơn và nghe hướng dẫn tại Ban cán bộ (đối tượng Cán bộ quản lý), Ban Quân
Hiện nay, nhà trường thực hiện việc tuyển dụng giáo viên theo quy trình sau:
- Ban cán bộ (Ban quân lực) rà soát biên chế, tiêu chuẩn, đối tượng và thẩm định hồ sơ, tổng
lực (đối tượng Quân lực quản lý).
- Khoa, bộ môn tổ chức phỏng vấn (sát hạch) khả năng chuyên môn, tay nghề, năng lực giảng
hợp báo cáo Hiệu trưởng.
- Hội đồng tuyển chọn nhà trường họp xét duyệt.
- Đảng ủy nhà trường họp thông qua kết quả xét duyệt của hội đồng tuyển chọn và làm văn
dạy của ứng viên và gửi kết quả lên hội đồng tuyển chọn nhà trường.
- Cơ quan Chính trị (Tham mưu) hoàn tất thủ tục, hồ sơ còn lại.
bản báo cáo Đảng ủy Quân chủng Hải quân.
- Tổ chức tiếp nhận (sau khi có quyết định của Quân chủng), khoa, bộ môn trực tiếp phân công
nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, giáo viên.
Bảng 2.11: Khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng
Nhóm Đồng Không Không Ý kiến
Nội dung khảo sát Ý đồng ý có ý kiến khác
1. Quy trình tuyển dụng, tiếp nhận của Trường SL 70 15 3 14
rõ ràng, minh bạch % 68,6% 14,7% 2,9% 13,7%
GV 2. Tính hợp lý trong việc tuyển dụng GV theo SL 55 31 7 9
các tiêu chí % 53,9% 30,4% 6,9% 8,8%
Số liệu kết quả khảo sát trong bảng 2.11 cho thấy, hơn 50% giáo viên nhà trường cho rằng quy
trình tuyển dụng hiện nay của Trường rõ ràng, minh bạch, các tiêu chí tuyển chọn hợp lý. Tuy
nhiên, vẫn còn một số giáo viên không có ý kiến về quy trình này (2,9%) và 14,7% không đồng ý.
Đặc biệt, có một số ý kiến cho rằng việc tuyển chọn giáo viên cần công khai, chặt chẽ hơn nữa,
thông báo tuyển dụng cần được công khai và dân chủ.
Song thực tế, qua một số năm thực hiện cho thấy, quy trình tuyển dụng của Trường tuy đã xác
định chức năng, nhiệm vụ từ cấp Tổ bộ môn, Khoa đến cấp Trường nhưng vẫn còn một số trường
hợp tuyển dụng chưa thoả đáng, gây dư luận thắc mắc trong một bộ phận cán bộ, viên chức. Nguyên
nhân sẽ được Trường tìm hiểu và có biện pháp khắc phục.
Tiêu chí đánh giá ứng viên, nhiều ý kiến không đồng ý và cho rằng nhà trường chưa thực sự
được quyền chủ động trong việc tuyển chọn (30,4%). Một số ý kiến khác đề nghị, Trường cần có
yêu cầu cao hơn, phù hợp hơn về các tiêu chí, như: ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm thực tiễn, sức
khỏe để đáp ứng cho việc thực hiện phương pháp dạy học hiện đại và nghiên cứu khoa học (8,8%).
Bảng: 2.12. Khảo sát về đánh giá mức độ thực hiện đối với công tác tuyển dụng.
Đánh giá mức độ thực hiện
Nội dung
X
Nhóm đánh giá
Tốt
Khá
TB
Yếu
Chưa thực hiện
SL
5
85
59
8
2
2.57
1. Số lượng GV tuyển dụng
%
3.1%
53.5%
37.1%
5.0%
1.3%
SL
6
75
65
10
3
2.45
2. Cải tiến, đổi mới quy trình tuyển dụng
%
3.8%
47.2%
40.9%
6.2%
1.9%
CBQL
SL
4
89
55
6
5
2.51
3. Chất lượng GV tuyển dụng
%
2.6%
55.9%
34.6%
3.8%
3.1%
SL
2
44
97
9
7
2.15
4.Nguồn GV tuyển dụng
%
1.3%
27.6%
61.0%
5.7%
4.4%
Các phiếu hỏi ý kiến đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 4 (0: chưa thực hiện, 1: yếu, 2: trung
Qua kết quả bảng khảo sát 2.12 của đội ngũ cán bộ quản lý và trợ lý (sĩ quan) nhà trường về đánh
bình, 3:khá; 4: tốt), sau đó tính giá trị trung bình X )
giá mức độ thực hiện các việc liên quan đến công tác tuyển dụng, như: số lượng cho các đơn vị, cải
tiến quy trình tuyển dụng, chất lượng tuyển chọn giáo viên, cho thấy:
Về số lượng, quy trình và chất lượng tuyển dụng mới thực hiện ở mức trung bình khá(2.57;
2.45), điều đó thể hiện tình trạng người được tuyển dụng nhưng lại không làm công việc theo nhu
cầu, mà lại làm việc khác hoặc đi học. Việc cải tiến quy trình chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
của trường.Về chất lượng vẫn còn số giáo viên chưa đạt chuẩn các tiêu chí sau khi tuyển dụng. Qua
thực tế giảng dạy cho thấy còn những giáo viên hạn chế về năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tế,
năng lực nghiên cứu khoa học. Điều này cho thấy, trong tuyển dụng, các tiêu chí cụ thể chưa được
nhà trường xây dựng chặt chẽ hoặc tuân thủ chưa nghiêm ngặt. Kết quả khảo sát đội ngũ CBQL và
TL cũng cho thấy chất lượng tuyển dụng giáo viên còn hạn chế, trong đó có 34,6% cho mức trung
bình và 3,8% cho là yếu và nguồn tuyển dụng chưa được mở rộng nhiều, còn tập trung chủ yếu từ
các trường quân đội, đơn vị quân đội.
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Trường luôn xác định giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong giai
đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo
chương trình, phương pháp, phương tiện dạy học mới đòi hỏi giáo viên phải có đủ trình độ để đáp
ứng yêu cầu mới. Chính vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là hoạt động có tầm quan trọng cốt lõi
trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Đối với quản lý giáo dục và phát triển chính là bồi dưỡng
để nâng cao và hoàn thiện năng lực đội ngũ giáo viên. Công tác xây dựng đội ngũ là một nhiệm
vụ trọng tâm, trong đó xây dựng đội ngũ giáo viên là ưu tiên hàng đầu.
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng phải: thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ; có kế hoạch và thu hút tất cả mọi người vào các hình thức học tập phục vụ cho nhiệm vụ
công tác; chú ý liên tục có hệ thống; căn cứ vào trình độ đào tạo, nhu cầu công tác của nhà trường
và của từng cá nhân để đề ra nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng cho phù hợp và đảm bảo
các yêu cầu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Chính vì vậy, trong 04 năm qua, nhà trường đã cử giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ, tham gia
các khóa đào tạo đại học, sau đại học ở các trường trong và ngoài quân đội. Đồng thời nhiều giáo
viên đã tự lên kế hoạch học tập của mình.
Bảng 2.13 : Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên tham gia các khóa đào tạo.
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Nước ngoài
Năm
Tổng
Tổng
Tổng
Tr. QĐ
Tr.N. QĐ
Tr. QĐ
Tr.N. QĐ
Tr. QĐ
Tr.N. QĐ
1
6
7
17
17
1
2007
7
7
4
2
6
1
2008
3
16
19
5
2
7
2
2009
2
2
7
7
2
6
8
2010
2
2
4
36
40
11
27
38
4
Tổng cộng
Tr. QĐ – trường quân đội; Tr.N. QĐ – trường ngoài quân đội
(Nguồn Phòng Chính trị, Tham mưu,Đào tạo)
Kết quả thống kê bảng 2.13, cho thấy số lượng giáo viên được cử đi đào tạo hàng năm còn khá
khiêm tốn so với tiềm năng và quy mô của Trường. Điều đáng lưu ý là tuy số lượng giáo viên được
cử đi đào tạo Thạc sĩ có tăng, nhưng tỷ lệ đào tạo ở bậc Tiến sĩ còn rất ít (2 GV). Riêng đào tạo trình
độ đại học có 21/38 là giáo viên.
Song song với việc đào tạo cán bộ, giáo viên đạt chuẩn về trình độ học vấn, Trường còn
chú trọng phối hợp, liên kết với các trường đại học, các trung tâm ngoại ngữ, tin học mở các lớp bồi
dưỡng về kiến thức sư phạm, ngoại ngữ, thiết kế giáo án điện tử (bảng 2.14), gửi đi thực tế, dự
nhiệm tại các đơn vị trong Quân chủng Hải quân. Phân công giáo viên có kinh nghiệm kèm cặp,
hướng dẫn giáo viên trẻ, mới ra trường, mới được tuyển dụng. Đa số người được hướng dẫn hoàn
thành nhiệm vụ và đáp ứng các yêu cầu chuyên môn sau thời gian từ 6 tháng đến 2 năm.
Bảng: 2.14. Thống kê số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sư phạm, ngoại ngữ và thiết
kế giáo án- điện tử cho cán bộ, giáo viên.
Chứng chỉ sư phạm Chứng chỉ ngoại ngữ
Năm Thiết kế giáo án Điện tử B1 B2 CĐ-ĐH A B C
1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 2
Chế độ, chính sách
1 2007 1 2008 1 2009 2010 Tổng 2 1 (Nguồn Phòng Đào tạo)
Do trường nằm ở thành phố lớn, là trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, nên điều kiện ăn ở của
cán bộ, giáo viên nhà trường gặp không ít khó khăn, đặc biệt là số giáo viên trẻ, thu nhập trung bình
từ 2.5 - 3.5 triệu đồng/tháng. Vì vậy, ĐU, BGH trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của
Trường, quy định các mức hỗ trợ đối với việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ, giáo viên.
Tính từ năm 2007 đến năm 2010, trung bình mỗi năm trường chi 150- 250 triệu đồng cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng, trong đó kinh phí của cấp trên chỉ bảo đảm 10-15%, còn lại là trích từ nguồn
thu của nhà trường. Đồng thời, trường tạo điều kiện cho số cán bộ, giáo viên có hoàn cảnh khó khăn
được ở nhà công vụ và hoàn tất các hồ sơ giúp con cái CB, GV được học tập tại thành phố, hỗ trợ
đột xuất các trường hợp đặc biệt khó khăn khác.
Trường thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn và dài hạn, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ khâu làm thủ tục cho đến việc hưởng các chế độ
chính sách theo quy định hiện hành nhằm tạo tâm lý an tâm học tập, hoàn thành nhiệm vụ.
Ngoài chế độ khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên có kết quả học tâp tốt, trường còn lấy đó làm
căn cứ để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên của mình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Đặc thù của Trường TCKT Hải quân vừa là một trường học vừa là một đơn vị quân đội. Cho nên,
trường phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ của nó.Với đội ngũ cán bộ, giáo viên cũng vậy, họ
vừa thực hiện nhiệm vụ của một người quản lý giáo dục, người giáo viên vừa thực hiện nhiệm vụ
của một sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng theo quy định của Quân đội. Do
vậy, các chức năng, nhiệm vụ của Quân đội đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập nâng cao
trình độ của người giáo viên.
Ngoài các nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo qui định chung đối với cán bộ, giáo viên, riêng đối
với cán bộ, giáo viên Quân đội còn phải được đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, đây là một trong
các điều kiện cần và đủ để làm cơ sở đề bạt, bổ nhiệm và đây cũng là động lực rất lớn thúc đẩy giáo
viên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Hiện nay, số lượng giáo viên trẻ đạt trình độ Thạc sĩ ngày một tăng nhưng số lượng giáo viên tiếp
tục làm nghiên cứu sinh rất ít. Với thực trạng này có thể Trường sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng
yêu cầu đến năm 2015 số giáo viên có trình độ thạc sĩ là từ 40-50%, trong đó tiến sĩ là từ 15-20% và
điều kiện để năm 2012 nâng cấp trường lên cao đẳng.
Bảng 2.15: Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Nhóm Không Không Ý kiến Đồng Nội dung khảo đồng có ý khác ý sát kiến ý
1. Nhà trường, đơn vị luôn tạo điều kiện 8 SL 78 5 11 thuận lợi cho sĩ quan, quân nhân chuyên
76.5 nghiệp, viên chức quốc phòng học tập nâng % 7.8% 4.9% 10.9% % cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. GV 2. Các chế độ, chính sách của Trường hiện SL 80 7 6 9 nay đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
78.4 nghiệp, viên chức quốc phòng được cử đi học % 6.9% 5.9% 8.8% % tập nâng cao trình độ chuyên môn hợp lý.
Kết qủa khảo sát trên 100 giáo viên, cho thấy các chế độ, chính sách và sự quan tâm của nhà
trường đối với cán bộ, giáo viên đi học tập đạt mức trung bình khá và phù hợp với điều kiện thực tế
của trường. Cũng qua khảo sát cho thấy ngoài các yếu tố ảnh hưởng như nói ở trên, còn có các lý do
- Số giáo viên chưa có nhà ở ổn định, có 48 giáo viên (chiếm hơn 30%GV) đang phải thuê nhà
gây khó khăn cho việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, đó là:
- Trình độ ngoại ngữ của một số giáo viên còn hạn chế cũng là một rào cản đối với công tác
ở hoặc ở nhờ nhà người thân.
- Thời gian học tập dài, chi phí tốn kém.
đào tạo, bồi dưỡng của trường.
Tại Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010- 2015 của Trường tổ chức vào tháng 05/2010, trong phần
đánh giá, kiểm điểm cho thấy:
+ Việc qui hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa chặt chẽ, có
những giáo viên học thạc sỹ 5 năm mới tốt nghiệp.
+ Một bộ phận cán bộ, giáo viên còn chưa nhận thức hết ý nghĩa, lợi ích của việc tham gia đào tạo,
bồi dưỡng. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục nhà trường nói chung.
Thực hiện bồi dưỡng là nhiệm vụ được tiến hành trong suốt quá trình công tác của người giáo viên.
Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho
người giáo viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp,
có trình độ chuyên môn sâu, rộng, có trình độ sư phạm lành nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng giáo dục.
+ Còn một số cán bộ, giáo viên quên rằng việc Trường cử đi đào tạo là nhằm mục đích chuẩn hóa và
nâng cao hơn nữa về trình độ chuyên môn, nhằm mục đích phát triển cá nhân và phục vụ lâu dài cho
Trường, cho quân đội. Trong đó, có giáo viên trẻ sau khi học xong chỉ quan tâm đến quyền lợi (đề
bạt, bổ nhiệm chức vụ …).
Bảng 2.16. Khảo sát về đánh giá mức độ thực hiện đối với công tác
đào tạo, bồi dưỡng
Mức độ thực hiện Nhóm
Chưa Nội dung đánh X
Tốt Khá TB Yếu thực giá
hiên
SL 14 88 50 5 2 1. Tổ chức đào tạo dài hạn để 2.67 55.4 31.4 nâng cao trình độ của giáo viên % 8.8% 3.1% 1.3% % %
SL 16 2 6 94 41 2. Tổ chức bồi dưỡng để nâng
CBQL 2.70 cao trình độ chuyên môn, nghiệp 10.1 59.1 25.8 % 1.3% 3.7% vụ của giáo viên % % %
97 51 SL 2 2 7 3. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi 2.53 61.0 32.1 dưỡng % 1.3% 1.3% 4.4% % %
(Các phiếu hỏi ý kiến đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 4 (0: chưa thực hiện, 1: yếu, 2: trung
bình, 3:khá; 4: tốt), sau đó tính giá trị trung bình X )
Về mức độ thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường trong thời gian qua dựa trên kết
quả khảo sát của đội ngũ CBQL và trợ lý (sĩ quan) ở bảng 2.16 cho thấy:
+ Việc tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng còn ở mức trung bình, chưa thường
xuyên, chưa có tính định hướng lâu dài (2.67; 2.70).
+ Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cần sớm tổ chức thực hiện nhằm tìm ra những giải pháp hay
và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện kế hoạch. Hiện nay, năng lực giáo viên hoàn thành
các khóa đào tạo, bồi dưỡng chỉ mới được ghi nhận thông qua các văn bằng, chứng chỉ đạt được
(2.53).
2.3.3.Phân công công tác và quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Phân công công tác
Quản lý giáo viên cấp cơ sở bao gồm quản lý của cấp Bộ môn, cấp Khoa và cấp Trường. Đây là
cấp quản lý thường xuyên cập nhật các hoạt động của đội ngũ và từng giáo viên.
Bộ môn là tập thể các nhà sư phạm trong cùng một ngành, chuyên ngành. Bộ môn là cấp quản lý
trực tiếp nhất đối với giáo viên, thường xuyên nắm chắc trình độ, năng lực và kết quả tham gia học
tập, nghiên cứu khoa học.Trên cơ sở nắm chắc từng nhà giáo để Bộ môn phân công, giao nhiệm vụ
cho phù hợp.
Khoa là một đơn vị quản lý hành chính gồm một số bộ môn và quản lý giáo viên theo hai
phương thức quản lý trực tiếp và quản lý thông qua các Bộ môn. Nội dung quản lý cấp khoa về cơ
bản như nội dung quản lý cấp Bộ môn. Tuy nhiên, có điểm khác về phần nội dung quản lý đội ngũ
nhà giáo, nội dung quản lý ở cấp khoa rộng, tổng hợp hơn, toàn diện hơn.(các bộ môn đều trực
thuộc khoa).
Cấp trường quản lý đội ngũ nhà giáo là cấp quản lý toàn diện và đầy đủ nhất, quản lý cấp trường
đối với đội ngũ nhà giáo thông qua hai cấp quản lý là cấp bộ môn, cấp khoa. Nội dung quản lý cấp
trường về cơ bản như nội dung quản lý cấp khoa, cấp bộ môn. Tuy nhiên, phần quản lý cơ cấu đội
ngũ nhà giáo trong nhà trường cần sâu sắc hơn.
Phân công nhiệm vụ cho giáo viên thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức, nếu người
quản lý hiểu và nắm chắc tình hình đội ngũ, chỗ mạnh, chỗ yếu của từng người thì không những sử
dụng được họ mà còn làm cho họ tự tin hơn trong nghề nghiệp.
Trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn trực thuộc chịu trách nhiệm phân công công tác, giao nhiệm
vụ cho giáo viên.
Thực hiện việc phân công, bố trí công tác cho giáo viên phải đảm bảo phù hợp với chuyên ngành,
trình độ đào tạo của giáo viên và theo định mức lao động đối với giáo viên của Bộ Quốc phòng.
Khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm các điều kiện cần thiết để giáo viên thực
hiện nhiệm vụ như: chính sách, chế độ, vật chất, môi trường...
Trong quá trình phân công nhiệm vụ phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh, độ tuổi, sở trường của
từng đối tượng để phân công hợp lý hơn và giúp họ an tâm với công việc, phát huy hết tiềm năng
sẵn có và khả năng phát triển.
Bảng: 2.17. Khảo sát thực trạng công tác phân công nhiệm vụ cho giáo viên
Nội dung Đồng ý Nhóm khảo sát Không đồng ý Không có ý kiến Ý kiến khác
SL 88 5 8 1 1. Đơn vị phân công nhiệm vụ cho GV rõ ràng, hợp lý.
% 86.3% 4.9% 7.8% 1.0%
95 SL 4 2 1
2. Công việc của GV luôn thực hiện theo đúng đúng kế hoạch của đơn vị. % 93.1% 3.9% 2.0% 1.0%
GV 84 SL 7 8 3
3. Công tác tổ chức tại đơn vị rất tốt, giúp GV hoàn thành nhiệm vụ được giao. % 82.4% 6.9% 7.8% 2.9%
SL 91 4 5 2
89.2% 3.9% 4.9% 2.0% %
SL 91 2 3 6
89.2% 2.0% 5.9% 2.9% %
4. Đơn vị thường xuyên có sự chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của GV. 5. Đơn vị luôn có sự kiểm tra, đánh giá GV khi thực hiên nhiêm vụ. Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy giáo viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý.
Công tác giảng dạy luôn được chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện theo đúng kế hoạch của Khoa và
của Trường.
Tuy nhiên, còn một số ý kiến cho rằng, cần sắp xếp các hoạt động khác cho phù hợp, hiệu quả và
thiết thực hơn như: chế độ giao ban, hội họp, nhất là tránh sự trùng lặp các nhiệm vụ với nhau hoặc
trong cùng một giai đoạn triển khai nhiều nhiệm vụ làm ảnh hưởng và chi phối đến nhiệm vụ chính
trị trọng tâm giáo dục- đào tạo.
Một số ý kiến khác đề nghị việc đánh giá GV cần phải dân chủ, công khai, công bằng hơn và phải
Quản lý hoạt động giảng dạy
lấy nhiệm vụ trọng tâm của GV là giảng dạy và nghiên cứu khoa học làm cơ sở chính để đánh giá.
Quản lý giảng dạy của giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học. Việc lập kế hoạch
giảng bài và việc chuẩn bị những thiết bị dạy học là cần thiết cho giờ lên lớp, nhưng điều này chỉ
mang lại kết quả cao khi được giáo viên thực hiện thành công trên lớp.
Một trong những vấn đề mà Trường luôn quan tâm trong quá trình dự giờ lên lớp của giáo viên đó
chính là việc đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho phát huy được tính tích cực, chủ động của học
viên. Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng dạy học. Vì thế
bằng nhiều hình thức khác nhau, các biện pháp khác nhau, cán bộ quản lý các cấp phải chỉ đạo chặt
chẽ việc đổi mới phương pháp theo hướng kích thích tính tích cực, chủ động của học viên.
Việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình là yêu cầu bắt buộc của mỗi giáo viên vì thế
người quản lý phải thường xuyên chỉ đạo tốt công tác này. Đảm bảo nội dung chương trình là bảo
đảm nội dung kiến thức của lớp học, cấp học, đảm bảo chất lượng giảng dạy, đồng thời giúp người
quản lý đánh giá chính xác kết quả và chất lượng dạy học của trường.
Trong quy chế hoạt động của nhà trường hiện nay, việc kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức, vận
dụng kỹ năng của học viên là việc làm đã được Bộ giáo dục & Đào tạo và Bộ Quốc phòng quy định.
Kết quả hoạt động dạy học của giáo viên được tập trung và thể hiện rõ nhất là kết quả học tập của
học viên, một căn cứ mang tính định lượng và cơ bản. Vì thế, để đánh giá một cách chính xác, quản
lý các cấp cần chỉ đạo, kiểm tra nghiêm túc để tránh kết quả đánh giá không đúng với thực chất.
Sau khi kế hoạch năm học của khoa được phê chuẩn, các khoa, tổ bộ môn yêu cầu giáo viên xây
dựng kế hoạch hoạt động của mình theo mẫu quy định của trường. Trên cơ sở đó, cuối năm học các
khoa tổng kết khối lượng công tác, đánh giá mức độ, chất lượng công việc đã hoàn thành của từng
giáo viên.
Bên cạnh đó, Trường đã triển khai nhiều cuộc hội thảo, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học,
điều lệnh đội ngũ sửa đổi, phương pháp huấn luyện nhiệm vụ SSCĐ, cách thức sử dụng trang thiết
bị đào tạo hiện đại như: trang thiết bị kỹ thuật mới của Quân chủng Hải quân, overhead, projector,
máy vi tính…
Tuy nhiên, ngoài làm tốt công tác chuyên môn, còn một số giáo viên cần chú ý rèn luyện điều lệnh,
tác phong người thầy giáo, người chỉ huy.
Bảng: 2.18. Khảo sát về đánh giá mức độ thực hiện đối với việc phân công
và quản lý hoạt động giảng dạy, NCKH của GV
Mức độ thực hiện
Chưa
Nội dung
Nhóm đánh
X
Tốt
Khá
TB
Yếu
thực
giá
hiên
SL
7
102
47
2
1
1.Sắp xếp, bố trí và
2.70
phân công hợp lý
%
4.4% 64.2% 29.6% 1.3%
0.5%
CBQL
2.Thực hiện kế hoạch
SL
20
114
21
1
3
2.92
và chương trình giảng dạy
%
12.6% 71.7% 13.2% 0.6%
1.9%
3.Công tác thi đua,
SL
9
62
78
6
4
khen thưởng đối với
2.42
%
5.6% 39.0% 49.1% 3.8%
2.5%
giáo viên
4.Sử dụng đội ngũ giáo
SL
4
67
77
7
4
2.38
viên trong nghiên cứu khoa học và các hoạt
%
2.5% 42.1% 48.4% 4.4%
2.5%
động khác
SL
3
35
99
16
6
2.08
5.Các chính sách đãi ngộ khác
%
1.9% 22.0% 62.2% 10.1%
3.8%
6.Nâng cao ý thức trách
SL
9
61
79
5
5
2.40
%
5.7% 38.4% 49.7% 3.1%
3.1%
nhiệm quân nhân và lương tâm nghề nghiệp
(Các phiếu hỏi ý kiến đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 4 (0: chưa thực hiện, 1: yếu, 2: trung
bình, 3:khá; 4: tốt), sau đó tính giá trị trung bình X )
Qua khảo sát ý kiến của đội ngũ CBQL và trợ lý (sĩ quan) cho thấy những điểm cần lưu ý như
- Nhà trường bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên, tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình
sau:
đào tạo được đánh giá ở mức trung bình khá (2.70; 2.92). Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng các
kế hoạch khác xây dựng chồng lấn lên kế hoạch đào tạo, làm ảnh hưởng chung đến chất
- Công tác nghiên cứu khoa học tại Trường chưa thực sự thu hút được nhiều giáo viên tham
lượng nhiệm vụ trọng tâm của trường.
gia (2.38). Việc đăng ký NCKH chỉ tập trung ở một số ít người. Đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên trẻ còn chưa chuẩn bị chu đáo (về năng lực, thái độ...) đối với công tác NCKH,
biên soạn giáo trình, tài liệu. Chất lượng các đề tài còn hạn chế cả về ý nghĩa thực tiễn và
công nghệ.
- Công tác giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm quân nhân, lương tâm nghề nghiệp, công
tác thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác của Trường chưa thật sự thu hút cán bộ,
giáo viên phấn đấu, nhiệt tình tham gia công tác, các chính sách đãi ngộ khác còn thực hiện ở mức
trung bình (2.40; 2.42; 2.08).
Qua khảo sát thực trạng và đánh giá mức độ thực hiện đối với công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên của CBQL, sĩ quan và giáo viên nhà trường cho thấy CBQL, sĩ
quan và giáo viên đều có những nhận định giống nhau về các nội dung cơ bản sau: công tác tuyển
dụng rõ ràng, minh bạch; số lượng, chất lượng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ của trường; việc sắp xếp, phân công giáo viên hợp lý. Tuy nhiên, giữa cán bộ quản lý,
sĩ quan và giáo viên có những ý kiến khác nhau về một số nội dung như: giáo viên cho rằng việc
đánh giá giáo viên có lúc, có nơi còn thiên về nhiệm vụ của người sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng, còn CBQL, sĩ quan cho rằng công tác bồi dưỡng giáo viên
chưa chú trọng đến việc giáo dục, rèn luyện lễ tiết tác phong của giáo viên-người chỉ huy lớp
học.Những nội dung này đã được đại hội Đảng bộ nhà trường nhiệm kỳ 2010-2015 đánh giá và từng
bước khắc phục.
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên
2.4.1. Ưu điểm
* Về đội ngũ giáo viên: Nhìn chung đội ngũ giáo viên của trường TCKT Hải quân có bản lĩnh
chính trị vững vàng, yên tâm xây dựng quân đội, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có
uy tín với học viên và đồng chí, đồng đội. Về cơ bản trình độ của GV đạt được theo quy định của
Luật giáo dục, của Bộ Quốc phòng. Tuy số lượng giáo viên có học vị thạc sỹ chưa cao, nhưng hiện
cao ngang bằng với các trường đứng đầu trung cấp quân sự trong toàn quân; đa số giáo viên có trình
độ ngoại ngữ, tin học, năng lực sư phạm; tích cực ứng dụng công nghệ, đổi mới phương pháp dạy
học và nghiên cứu khoa học; nhiệt tình, chịu khó học tập, cố gắng vươn lên để tự khẳng định mình.
Về cơ cấu tương đối đồng bộ, số lượng giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao, là điều kiện, tiềm năng lâu dài
của Trường.
* Về công tác quản lý: Cán bộ quản lý nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng; đa số có
trình độ học vấn đại học và sau đại học, 100% có trình độ lý luận chính trị trung, cao cấp và qua
thực tế quản lý, chỉ huy đơn vị; thể hiện bản lĩnh, sự nhạy bén, tiếp cận kịp thời với xu thế đổi mới
của đất nước và đổi mới sự nghiệp giáo dục & đào tạo, những yêu cầu mới về giáo dục – đào tạo
của quân đội; có bản lĩnh quyết đoán và năng động trong quản lý, điều hành công việc, phát huy tích
cực được vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần đưa hoạt động của trường từng bước ổn định và phát
triển.
Trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường:
- Thực hiện đúng những quy định về tuyển dụng, tiếp nhận giáo viên của Bộ Quốc phòng.
- Các kế hoạch (bồi dưỡng chuyên môn, kiểm tra…) được xây dựng chặt chẽ, khoa học, rõ ràng, cụ
thể.
- Có ưu tiên đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của Quân đội.
- Có sự quan tâm sát sao của lãnh đạo nhà trường về mặt tinh thần và vật chất nên đã giúp đội ngũ
giáo viên hăng say, nhiệt tình trong công tác. Mỗi giáo viên đều có cơ hội phát huy tiềm năng và thể
hiện bản thân.
- Phát huy được yếu tố dân chủ trong quản lý đội ngũ giáo viên.
- Quan tâm giúp đỡ kịp thời những giáo viên gặp khó khăn.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên hàng năm.
2.4.2. Hạn chế
Đội ngũ nhà giáo của trường đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, cơ cấu, chất
lượng trong những năm qua, đã thực hiện tốt vai trò giảng dạy, trang bị kiến thức cơ bản, đảm bảo
cho đội ngũ quân nhân chuyên nghiệp ra trường có trình độ học vấn tương ứng, truyền thụ những
kinh nghiệm thực tiễn, kinh nghiệm chiến đấu, nâng cao chất lượng đào tạo của quân đội. Tuy
- Chưa đồng bộ về cơ cấu, có bộ môn thừa, có bộ môn lại thiếu, hụt hẫng về giáo viên đầu
nhiên, trong đội ngũ giáo viên vẫn còn bộc lộ những tồn tại sau:
ngành, nhất là GV chuyên ngành đặc thù của quân đội như: ngành vũ khí, cơ khí tàu, xưởng
- Trường chưa có tiến sĩ, giáo viên có học vị thạc sĩ chiếm tỷ lệ thấp so với yêu cầu chung.
- Hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp giảng dạy,
trường …
- Chưa chú trọng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá.
- Vẫn còn không ít giáo viên chưa nắm vững phương pháp triển khai nghiên cứu khoa học,
còn nặng truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của học viên.
- Số nhà giáo đã kinh qua chiến đấu ngày càng ít, nên việc vận dụng kinh nghiệm chiến đấu
chưa đầu tư nhiều trong việc cập nhật kiến thức mới.
- Việc sử dụng ngoại ngữ, tin học trong giáo viên còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến chất
vào trong huấn luyện ngày càng hạn chế.
- Công tác NCKH có nhiều chuyển biến, đã khai thác được tiềm năng của cán bộ, giáo viên
lượng chuyên môn và là rào cản rất lớn trong việc tạo nguồn đào tạo sau đại học.
phục vụ hiệu quả cho đào tạo, nâng cao trình độ giáo viên. Tuy nhiên, số lượng công trình
nghiên cứu và báo cáo khoa học còn khiêm tốn.
- Việc chọn ngành đào tạo, lĩnh vực đào tạo chủ yếu xuất phát từ nhu cầu trước mắt, còn mang
tính tự phát. Trường chưa có kế hoạch phân bổ chỉ tiêu hoặc yêu cầu cụ thể đối với từng đơn
- Việc phân công công tác và các biện pháp đánh giá giáo viên hiện nay còn chưa hợp lý, chưa
vị, cá nhân. Do đó, việc đào tạo đôi lúc còn dàn trải, thiếu trọng tâm và chưa thật hiệu quả.
thực sự tác động mạnh mẽ đến đội ngũ giáo viên để họ cải tiến và nâng cao chất lượng giảng
- Tuy có triển khai theo kế hoạch nhưng việc xây dựng kế hoạch đôi lúc chưa kịp thời.
- Về tổ chức thực hiện: còn chưa kiên quyết, dứt điểm trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
dạy.
- Chế độ chính sách của Trường tuy có đáp ứng một phần nào nguyện vọng của người được
hoạch đào tạo bồi dưỡng do những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
đưa đi đào tạo bồi dưỡng, nhưng chưa thật sự khuyến khích cán bộ, giáo viên học tập. Đôi
lúc việc đi học có tính chất đối phó, cốt lấy bằng đại học, thạc sĩ theo quy định của Trường
hoặc sau khi tốt nghiệp tìm cách xin chuyển công tác.
Đội ngũ cán bộ quản lý, đa số được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm và thể hiện được năng lực
công tác. Tuy nhiên, vẫn còn một số người hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý và trình độ ngoại ngữ theo quy định về công tác cán bộ. Từ đó, năng lực
quản lý, điều hành còn nhiều bất cập, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, tính chuyên nghiệp
chưa cao. Công tác quản lý nhân sự của Trường cũng còn nhiều hạn chế; nhà trường chưa xây dựng
được chiến lược phát triển và tầm nhìn chiến lược; từ đó chưa định hướng mục tiêu, giải pháp lâu
dài có tính chiến lược về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với đổi mới sự
nghiệp giáo dục – đào tạo trong tình hình mới của Quân đội.
2.4.3.Nguyên nhân
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời của Đảng ủy Quân sự Trung ương ( nay là Quân ủy
2.4.3.1 . Nguyên nhân ưu điểm
Trung ương), Bộ Quốc phòng và Quân chủng Hải quân; đồng thời, nhà trường đã quán triệt
sâu sắc, vận dụng sáng tạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, quy định,
- Đội ngũ cán bộ chủ trì, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có bản lĩnh chính trị vững vàng,
chỉ thị của cấp trên về công tác giáo dục- đào tạo trong tình hình mới.
đạo đức cách mạng trong sáng, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục- đào tạo; có trình độ, năng
lực, bề dày kinh nghiệm qua thử thách, rèn luyện trong thực tiễn, góp phần rất quan trọng
nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng nhà trường chính quy. Đây là một yêu cầu cao có
tính đặc thù trong đào tạo của các nhà trường quân đội, khi vận dụng các kinh nghiệm thực
- Một số văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, văn bản chỉ đạo của
tiễn vào bài giảng thì chất lượng đào tạo được nâng cao.
lãnh đạo, chỉ huy các cấp được ban hành kịp thời, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho nhà trường.
Bên cạnh đó, công tác giáo dục- đào tạo trong quân đội luôn được sự quan tâm đầu tư của
Chính phủ, sự giúp đỡ của các Bộ, Ban, ngành Trung ương, của cấp ủy, chính quyền và nhân
- Đảng ủy, BGH nhà trường đã có định hướng đúng đắn trong công tác quản lý phát triển đội
dân địa phương nơi trường đóng quân.
ngũ giáo viên và đã đạt được những thành quả nhất định.
2.4.3.2.Nguyên nhân hạn chế
- Về chủ quan, năng lực cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về giáo
- Một số giáo viên chưa quan tâm nhiều đến nghiên cứu khoa học, chỉ tập trung cho công tác
dục – đào tạo còn hạn chế.
- Chưa có sự khuyến khích thỏa đáng đối với giáo viên trong việc nâng cao kỹ năng giảng dạy,
giảng dạy và học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
chất lượng giảng dạy, cải tiến chương trình đào tạo, năng lực nghiên cứu vì sự đề bạt tăng
- Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp.
- Còn một số CBQL chưa thực sự chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
lương dựa vào niên hạn, trần quân hàm.
chuyên môn, năng lực quản lý, chưa khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác
- Về khách quan, thực tiễn Đất nước và Quân đội đang trong quá trình đổi mới, có những nội
quản lý nhà trường.
dung xây dựng Quân đội, bảo vệ Tổ quốc trong thời bình và sẵn sàng đối phó với chiến tranh
xâm lược bằng vũ khí công nghệ cao của địch chưa được tổng kết để điều chỉnh kịp thời, dẫn
- Trong các nhà trường quân đội chưa có ngành đào tạo giáo viên, chưa có các khoa sư phạm,
đến hạn chế trong chỉ đạo và thực hiện.
chương trình đào tạo sư phạm cho đội ngũ giáo viên chưa được chuẩn hóa nên chưa đáp ứng
- Sự tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, đời sống vật chất của cán bộ, giáo viên,
yêu cầu trình độ sư phạm cho các nhà giáo quân đội hiện nay.
học viên còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục – đào tạo, xây
dựng nhà trường chính quy.
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
3.1.Những cơ sở xác lập biện pháp
3.1.1.. Quan điểm phát triển giáo dục- đào tạo nói chung và giáo dục- đào tạo quân
sự nói riêng
- Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Chính trị- xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
- Độc lập, chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững.
- Vị thế của Việt nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên.
- Tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Đại hội đảng lần thứ XI đã đưa ra mục tiêu chiến lược và khâu đột phá chiến lược là :
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi
Ba khâu đột phá chiến lược là:
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi
trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đông bộ,với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Tập trung mọi nguồn lực thực hiện cho được ba đột phá trên, tạo cơ sở vững chắc để thực hiện
thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020.
Trên cơ sở các mục tiêu chiến lược, Đảng và Nhà nước coi phát triển Giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu, phát triển và đổi mới giáo dục - đào tạo là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
Những định hướng phát triển giáo dục hiện nay và trong thời gian tới là:
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và
các bậc học.
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp và bậc
xã hội.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ.
- Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát
học.
- Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.
triển giáo dục.
Về phương hướng, mục tiêu, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ và những giải pháp chiến
lược trong phát triển giáo dục – đào tạo, xây dựng nhà trường quân đội những năm tới cần tập trung
- Thực sự, đổi mới công tác giáo dục – đào tạo theo nội dung nghị quyết 86/NQ- ĐUQSTW
vào những vấn đề chủ yếu sau:
ngày 29.03.2007 của Đảng ủy Quân sự trung ương, đó là đổi mới toàn diện công tác giáo dục
– đào tạo và xây dựng nhà trường quân đội theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại hóa”, tạo sự
chuyển biến cơ bản và vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
khoa học; đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn kỹ thuật theo các nhóm ngành của các quân
chủng, binh chủng, ngành, có mặt bằng kiến thức chung của nhà nước, có tay nghề đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo hạ sĩ quan và các
đối tượng khác đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp xây dựng QĐND cách mạng, chính
- Xây dựng hệ thống nhà trường quân đội đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình
qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt nam XHCN.
mới và phải phù hợp với điều chỉnh, bố trí lực lượng và yêu cầu phát triển của Quân đội; tăng
cường hội nhập với các trường ngoài quân đội và hợp tác đào tạo với nước ngoài. Tổ chức
nhà trường theo hướng: đào tạo đa cấp, đa ngành: trong một nhà trường có nhiệu bậc học,
trình độ đào tạo; tiến tới xây dựng thành các trung tâm đào tạo, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
liên kết, liên thông các trình độ đào tạo và phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trình độ giáo dục-
- Khi tổ chức mạng lưới trường cần chú ý đến bảo đảm phân bố theo khu vực và vùng, miền
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các nước trong khu vực.
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của các quân, binh chủng và các
đơn vị; có phương án khi chiến tranh xảy ra. Tập trung xây dựng qui hoạch mạng lưới theo
- Trong giai đoạn 2011- 2020 phải xây dựng được 2-3 trường trở thành trường trọng điểm
từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và định hướng lâu dài.
quốc gia; 1-2 trường trở thành trường trọng điểm trong khu vực ; 6-7 trường trở thành trường
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định đánh giá chất lượng đào tạo, lấy tự kiểm tra, đánh
điểm của quân đội.
giá là chủ yếu; xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp với đối tượng, ngành nghề đào tạo và thực tế
- Cần nghiên cứu, tiếp tục đổi mới quy trình, chương trình, nội dung đào tạo. Nội dung đào tạo
sử dụng. Thống nhất công tác quản lý từ Bộ đến trường, giảm bớt khâu trung gian.
- Tăng cường hơn nữa đổi mới phương pháp dạy và học; điều chỉnh nội dung, rút ngắn thời
phải bám sát yêu cầu huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của đơn vị.
gian lên lớp lý luận, tăng cường thực hành và phù hợp với hệ thống giáo dục quốc dân và các
- Đến năm 2015, 40-50% GV trường cao đẳng có trình độ SĐH, trong đó 15-20% tiến sỹ,
nước trong khu vực.
Trường TC có 30-40% GV có trình độ SĐH. Đến năm 2020, 65-75% GV trường CĐ có trình
độ SĐH, trong đó có 15-25% tiến sỹ, trường TC có 50-60% GV có trình độ SĐH.
3.1.2. Dự báo đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân
Như ở phần cơ sở lý luận trong chương 1 đã nêu: Dự báo là công việc bắt đầu và rất quan trọng
của chức năng hoạch định quản lý đội ngũ giáo viên. Công tác dự báo có độ chính xác cao là cơ sở
đảm bảo cho việc xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên của Trường.
Trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường đã có những dự báo về quy mô đào tạo đến
năm 2015, phản ánh xu thế phát triển của Trường ở một mức độ nhất định và được dự báo như sau:
Bảng 3.1: Dự báo về quy mô đào tạo đến năm 2015
Qui mô Năm 2015 STT Nhóm ngành đào tạo
CĐ Điểu khiển tàu 150 Vũ khí Hải quân 600 Thông tin Hải quân 120 130 Ra đa Hải quân Vận hành máy tàu thủy 150 TC 200 700 150 150 200 Cộng 350 1300 270 280 350 1 2 3 4 5
6 7 200 Sửa chữa máy tàu thủy Vận hành điện tàu thủy 180 1530 Tổng cộng 220 230 1850 420 410 3380
Như vậy, đến năm 2015, số lượng học viên của Trường, sau khi quy đổi theo hướng dẫn số
1325/BGDĐT- KHTC ngày 09.02.2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ là:
1530 +0,5x1850 = 2455 HV(nếu năm 2012, trường lên CĐ),
nếu vẫn là trường TC thì số lượng HV sẽ là: 1850x2 = 3700 HV.
Đây cũng chính là thông số cơ bản để dự báo yêu cầu về đội ngũ giáo viên của Trường. Ngoài quy
mô đào tạo, Trường còn huấn luyện HSQ- CMKT và học viên HQ Hoàng Gia Căm pu chia và liên
kết đào tạo, trung bình mỗi năm khoảng 300- 500 HV. Tuy vậy, số liệu này không phải là cơ sở tính
toán về phát triển đội giáo viên của Trường.
Theo kế hoạch xây dựng đề án Trường lên Cao đẳng vào năm 2012; từ dự báo quy mô đào tạo;
theo thông báo số 871 ngày 26.7.2010 của Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN, Phó trưởng ban
chỉ đạo tại hội nghị triển khai nhiệm vụ “Chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo trong quân đội giai
đoạn 2011- 2020”; Theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về một trong những nội
dung đột phá là đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; theo hướng dẫn số
1325/BGDĐT- KHTC; Trường đã dự báo về đội ngũ GV đến năm 2015 phải đạt một số tiêu chí cơ
- Số lượng: ổn định 167 GV (như hiện có, trong đó 10- 20% dự trữ).
- Chất lượng:
bản sau:
+ Học vấn: 100% GV có trình độ đại học, trong đó: có 40- 50% GV trình độ thạc sĩ
(67- 84 người),15- 20% GV trình độ tiến sĩ (10- 17 người).
+ Nghiệp vụ sư phạm: 100% GV được bồi dưỡng kiến thức sư phạm, trừ số GV tốt
nghiệp trường sư phạm.
+ Ngoại ngữ: 100% GV có trình độ B, trong đó, có 50% trình độ C.
+ Tin học: 100% GV sử dụng được các phần mềm mô phỏng, giáo án điện tử trong
giảng dạy.
+ Lý luận chính trị: 100% GV có trình độ lý luận chính trị trung, cao cấp, 100% cán
bộ chủ trì có trình độ cao cấp.
+ Chức danh: 100% cán bộ Bộ môn, Khoa, Trường được đào tạo chức danh theo
quy định của BQP.
+ Thực tế: 75% CB, GV qua thực tế đơn vị theo chức danh đào tạo và chức vụ đảm
nhiệm.
+ Quản lý giáo dục: 100% cán bộ quản lý các cấp phải có bằng hoặc được bồi
- Cơ cấu: Bảo đảm 100% các bộ môn có đầy đủ GV theo biên chế và hợp lý, cân đối về trình
dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, quản lý nhà nước theo quy định.
độ, độ tuổi, kinh nghiệm thực tế, nhất là số GV đầu ngành của các chuyên ngành.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thực trạng và đánh giá thực trạng ở chương 2 cho thấy, trong đề
án phát triển ĐNGV của Trường xây dựng chưa thực sự khoa học cả về nội dung, phương pháp,
hình thức và kết quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt là các chế độ, chính sách và việc sử dụng
ĐNGV chưa thực sự thu hút được người giỏi trong làm việc, trong học tập như mục tiêu phát triển
của Trường. Đây là điều mà ĐU, BGH Trường TCKT HQ cần tính toán để điều chỉnh cho phù hợp
hơn, để từ đó công tác dự báo đội ngũ giáo viên sát hợp hơn.
Trước yêu cầu xây dựng Quân chủng Hải quân “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”,
để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực đó và quy mô phát triển về đào tạo, đòi hỏi Trường phải
có những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chất
lượng mà trong đó công tác dự báo giữ một vi trí quan trọng.
Vì vậy, dự báo đội ngũ giáo viên Trường TCKT HQ về số lượng, cơ cấu có ý nghĩa định hướng,
làm cơ sở khoa học để từ đó có thể đưa ra những biện pháp, những chính sách phù hợp nhất nhằm
điều chỉnh các trạng thái hiện tại để có được kết quả như mong muốn trong tương lai.Có nhiều
phương pháp dự báo, do thời gian có hạn, không thể nghiên cứu và thực hiện dự báo bằng tất cả các
phương pháp, tác giả chỉ sử dụng 02 phương pháp cơ bản là phương pháp được thực hiện dựa
trên ý kiến chỉ đạo của cấp trên, của các chuyên gia có liên quan trực tiếp đến đối tượng cần dự báo
về các mặt: xu hướng phát triển, kế hoạch hành động, tài chính, nguồn nhân lực...(còn gọi là PP dự
báo từ trên xuống) và phương pháp dựa vào công văn đề nghị, hướng dẫn của Trường, các khoa căn
cứ tình hình thực tế (thực trạng đội ngũ giáo viên về số lượng và cơ cấu, về dự báo quy mô đào tạo
dựa trên chiến lược phát triển, số CB,GV về hưu trong tương lai...), dự báo nhu cầu tuyển dụng và
đào tạo trong các năm sắp tới và gửi kế hoạch về Trường (gọi là phương pháp dự báo từ dưới lên).
Hiện nay Trường có 9 Khoa và 1 xưởng trực thuộc đảm nhận công tác đào tạo. Các khoa vừa
hoạt động độc lập vừa hỗ trợ cho nhau, cho nên việc dự báo từ trên (ở cấp Trường) có thể không
chính xác đối với từng khoa, sẽ có hiện tượng thừa hoặc thiếu cục bộ. Do đó, đề tài sử dụng một
phương pháp thứ hai, đó là dự báo từ dưới lên.
3.1.3..Chiến lược phát triển giáo dục- đạo tạo Trường TCKT Hải quân
Việt nam có bờ biển dài hơn 3.260 km. Diện tích biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
P; có trên 3000 hòn đảo ven bờ và hai
2 lần lãnh thổ trên đất liền với diện tích khoảng một triệu kmP
bao gồm: vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa gấp hơn 3
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm giữa Biển Đông; có 12 quần đảo. Các vùng biển, đảo nằm
P, trong đó có 66 đảo thường xuyên có
2 Chỉ tính riêng các hải đảo thì Việt nam có hơn 1.656 kmP
trên địa giới hành chính thuộc 28 tỉnh, 125 huyện ven biển, trong đó có 12 huyện đảo.
dân làm ăn sinh sống, với hơn 155.000 người.
Đảng, Nhà nước Việt nam đã sớm quan tâm đến các vùng biển đảo và khẳng định phấn đấu “ trở
thành một nước mạnh về biển là một mục tiêu chiến lược xuất phát từ các yêu cầu và điều kiện
khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam”.
Các lực lượng chuyên trách được xây dựng để từng bước thực hiện quản lý Nhà nước trên các
vùng biển thông qua việc xây dựng các lực lượng và phương tiện để chỉ huy điều hành bảo vệ, cứu
hộ, cứu nạn trên biển như: hệ thống quan sát, trinh sát, cảnh giới từ xa, thông tin liên lạc hàng hải;
thành lập và đầu tư cho các lực lượng quân đội, đội tuần tra biên phòng, kiểm ngư, hải quan; tổ chức
xây dựng và trang bị cho lực lượng cảnh sát biển. Đó chính là nguồn nhân lực rất lớn, đòi hỏi ngành
giáo dục- đào tạo phải có trách nhiệm giải quyết, đặc biệt là các nhà trường quân đội trong việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Theo chỉ thị 40/CP-BQP ngày 22.04.2003 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về một số nhiệm vụ cấp
bách kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và
nghị quyết 86-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương ngày 29.03.2003 về công tác giáo dục
đào tạo trong tình hình mới. Đề cập đến nội dung xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án kiện
toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội, đảm bảo về số lượng và cơ cấu, trong đó chú trọng về
nâng cao trình độ học vấn, năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn, phấn đấu đến năm 2010 đủ số
lượng nhà giáo theo biên chế mới, có dự trữ khoảng 10-20%, trong đó có trên 90% đạt tiêu chuẩn
quốc gia về học vấn, 70% đạt tiêu chuẩn của Bộ quốc phòng về giữ chức vụ. Đổi mới chế độ luân
phiên đi thực tế theo yêu cầu giảng dạy và phát triển của nhà giáo. Đồng thời tăng cường quản lý
đội ngũ nhà giáo, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức, tác
phong của nhà giáo. Phân công phân cấp quản lý giữa các cấp các ngành về quyền hạn trách nhiệm
quản lý đội ngũ nhà giáo. Sắp xếp bố trí nhà giáo, cán bộ đủ phẩm chất năng lực làm công tác giảng
dạy và quản lý giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt quá trình kế hoạch tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo theo tiêu chuẩn chức danh.
Đề án “Kiện toàn và phát triển ĐNNG đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và “Chiến
lược phát triển giáo dục trường TCKT Hải quân giai đoạn 2011- 2020” đã thể hiện một cách tổng
quát về những định hướng chiến lược phát triển của Trường trong tương lai trên tất cả các mặt, đó là
: tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, giáo dục – đào tạo, tài chính, cơ sở vật
chất…
Trường TCKT Hải quân là một trung tâm đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật đa cấp, đa
ngành, là trường trọng điểm đào tạo NVCMKT khai thác - sử dụng, sửa chữa TTBKT trên các tàu
quân sự, tàu dân sự và nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp quốc phòng - an ninh và phát triển
Mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội biển, đảo của Đất nước.
- Phấn đấu đến năm 2012 nâng cấp trường trở thành trường CĐKT HQ.
- Xây dựng Trường trở thành một trung tâm đào tạo NVCMKT chất lượng cao, đào tạo những
quân nhân có phẩm chất chính trị vững vàng, nắm vững các tri thức chuyên môn, có khả
năng làm chủ những TTBKT hiện đại và hoạt động độc lập, dài ngày trên biển, đảo.
-
Có đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp Trường đến Khoa, Tổ bộ môn, đơn vị, Phòng trực thuộc đủ
- Các bộ môn có quyền tự chủ, có những cán bộ đầu ngành đặc thù của Hải quân và quân đội
sức tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học có chất lượng cao.
để có thể xây dựng tổ bộ môn đủ sức đảm nhiệm các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
- Được chủ động về chương trình, giáo trình, nội dung và phương pháp đào tạo.
- Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất như: phòng học, nhà ở học viên, nhà công vụ cho
cơ bản và khoa học kỹ thuật quân sự với chất lượng cao.
cán bộ, thư viện, phòng thực hành với trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học với trình độ tiên tiến theo kịp sự phát triển của Quân chủng Hải quân, Quân đội và
- Xây dựng các khoa và tổ bộ môn mạnh, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, có phẩm chất
Đất nước.
- Trong vòng 5 năm và 10 năm tới, Trường sẽ tập trung nỗ lực cho công tác xây dựng nguồn
tốt và trình độ chuyên môn cao, đủ sức gánh những nhiệm vụ của trường kỹ thuật quân sự.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định đánh giá chất lượng đào tạo, lấy tự kiểm tra, đánh
nhân lực, TTB đào tạo hiện đại coi đó là nhiệm vụ chiến lược.
giá là chủ yếu; xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp với đối tượng, ngành nghề đào tạo và thực tế
sử dụng. Thống nhất công tác quản lý phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cấp.
-
Cần nghiên cứu, tiếp tục đổi mới quy trình, chương trình, nội dung đào tạo. Nội dung đào
- Tăng cường hơn nữa đổi mới phương pháp dạy và học; điều chỉnh nội dung, rút ngắn thời
tạo phải bám sát yêu cầu huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của đơn vị.
gian lên lớp lý luận, tăng cường thực hành và phù hợp với hệ thống giáo dục quốc dân và các
trường kỹ thuật quân sự trong toàn quân.
- Đến năm 2015, 40-50% GV trường CĐKT HQ có trình độ SĐH, trong đó 15-20% tiến sỹ.
Đến năm 2020, 65-75% GV trường CĐKT HQ có trình độ SĐH, trong đó có 15-25% tiến sỹ.
3.1.4 Cơ sở lý luận, thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo
viên của trường TCKT Hải quân
Cơ sở lý luận đối với công tác quản lý giáo viên
Như trình bày ở chương 1 về cơ sở lý luận, có thể rút ra những kết luận cơ bản về công tác quản
lý đội ngũ giáo viên ở trường TCKT Hải quân như sau:
- Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học viên, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong
- Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục- đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành
trường.
giáo dục- đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc
quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng,
- Ngày nay, nhà trường đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh cho phù hợp với yêu cầu của
tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
thời đại và thực tiễn phát triển của đất nước, của quân đội (số lượng giáo viên, học viên ngày
càng đông, cơ sở vật chất ngày càng nhiều; nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục- đào
tạo ngày càng phong phú, đa dạng…) yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhà trường ngày càng cao và
- Các chức năng cơ bản của giáo viên là dạy học và giáo dục học viên, đối với nhà giáo quân
chặt chẽ nhằm tăng sức mạnh của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.
đội, ngoài chức năng trên, GV còn là người chỉ huy trực tiếp trên lớp học. Lao động của nhà
giáo mang tính đặc thù, nên quản lý nhà giáo cũng phải có nét đặc trưng riêng, bao gồm hai
đặc trưng là quản lý hành chính và quản lý tri thức. Đối với trường quân đội, một đặc trưng
- Bốn chức năng chủ yếu trong quản lý đội ngũ giáo viên trường trung cấp quân sự là: hoạch
khác nữa là vừa quản lý trường học vừa quản lý đơn vị quân đội.
- Các nội dung của công tác quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm: công tác tuyển dụng, tiếp
định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
nhận; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác quản lý hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu và công tác quản lý các hoạt động khác;
những nội dung này giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với các trường nói chung và
- Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những
trường quân sự nói riêng.
phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu quản
- Quản lý đội ngũ giáo viên là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý trường học; vì thế
lý giáo dục.
cần vận dụng những thành tựu về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học để quản lý
- Quản lý đội ngũ giáo viên trường TCCN nói chung và quản lý trường TCQS nói riêng đều có
đội ngũ giáo viên.
những đặc thù riêng, nên tránh vận dụng lý thuyết, kinh nghiệm một cách máy móc.
- Như vậy, quá trình quản lý đội ngũ giáo viên là quá trình bao gồm nhiều thành tố có mối
quan hệ hữu cơ, do đó các biện pháp quản lý phải có sự đồng bộ, mang tính khả thi và hiệu
Thực trạng đội ngũ giáo viên
quả khi thực hiện.
Qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở chương 2 cho thấy một cách
tổng quan: về cơ bản, công tác quản lý đội ngũ GV ở trường TCKT HQ có những mặt mạnh đạt yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra, góp phần tích cực trong việc ổn định hoạt động của Trường, tạo động lực cho
sự phát triển, như: số lượng GV, tỷ lệ 1 giáo viên/ học viên là 1/8, Hơn 92,8% giáo viên là Đảng
viên, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đây thực sự là điều kiện thuận lợi trong lãnh đạo và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của trường. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Trường
vẫn còn một số tồn tại và khó khăn nhất định, đó là: Tình trạng thiếu giáo viên đầu ngành, trình độ
ngoại ngữ và chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn hạn chế cũng như các chính sách, chế độ
đãi ngộ còn nhiều bất cập cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời tạo điều kiện cho cán bộ,
giáo viên gắn bó với trường.
3.2 . Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
3.2.1. Nhóm biện pháp về quy hoạch đội ngũ giáo viên
a) Mục đích
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên muốn đạt hiệu quả và chất lượng thì khâu đầu tiên các cấp
- Điểm 2 điều 33 Pháp lệnh công chức đã chỉ rõ trong công tác quản lý cán bộ công chức phải
quản lý phải thực hiện đó là tiến hành lập quy hoạch xây dựng đội ngũ.
“Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, đây chính là công tác kế
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ còn hướng tới mục đích đáp ứng yêu cầu về số
hoạch hóa nguồn nhân lực của các cấp quản lý và của Thủ trưởng đơn vị cơ sở”.
lượng, nâng cao chất lượng chuẩn hóa đội ngũ, theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và
Bộ Quốc phòng về định mức, tỷ lệ giáo viên, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên còn nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu
trường.
chất lượng ngày càng cao của trường quân đội, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và
lâu dài.
b) Yêu cầu
- Căn cứ Chiến lược phát triển giáo dục nhà trường quân đội giai đoạn 2011-2020; Nghị
quyết, chỉ thị cấp trên, các cấp quản lý cần xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết về công tác đội
ngũ cho đơn vị mình trong từng giai đoạn và nhiệm vụ cụ thể.
- Để công tác xây dựng quy hoạch có hiệu quả mang tính chính xác và khả thi yêu cầu cần
làm tốt việc dự kiến về tổ chức bộ máy của Trường, đây là yếu tố liên quan đến công tác quy hoạch
đội ngũ giáo viên về số lượng và cơ cấu giáo viên cần thiết để đảm bảo số ngành đào tạo; đến việc
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí giáo viên tham gia quản lý.
- Trong quá trình quy hoạch cần chú ý đến các yếu tố của đội ngũ như: biến động về số lượng
giáo viên những năm tới, số lượng giáo viên chuyển đi, nghỉ hưu từng năm, từng giai đoạn và theo
từng chuyên ngành để chủ động tuyển dụng bổ sung kịp thời, tránh tình trạng bị động thiếu hụt
ĐNGV.
- Có kế hoạch tiêu chuẩn hóa giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh giáo viên, cán bộ quản lý
và tiêu chuẩn giáo viên do Trường xây dựng quy định chuẩn. Cần phải tiếp tục và tạo điều kiện bố
trí cho giáo viên được đưa đi đào tạo sau đại học, đào tạo theo chức danh và tham gia bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, thực tế theo yêu cầu quy định.
- Bảo đảm đội ngũ giáo viên có đủ theo bộ môn, theo trình độ đào tạo, theo thâm niên nghề
nghiệp, độ tuổi, đảng viên, người có điều kiện công tác lâu năm tại trường. Có đủ đội ngũ giáo viên
cốt cán cho các bộ môn.
- Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên của Trường căn cứ vào “Chiến lược phát
triển giáo dục Trường TCKT HQ giai đoạn 2011 – 2020”, nhưng cũng cần phải có những quy định
cụ thể mức độ sẽ thực hiện hàng năm. Trong quá trình thực hiện sẽ nảy sinh những vấn đề mới; vì
vậy, hàng năm cần xem xét và điều chỉnh các kế hoạch cho phù hợp với thực tế.
- Xây dựng tốt mối liên hệ hai chiều ở các cấp quản lý để nắm bắt thông tin kịp thời chính
xác những biến động và nhu cầu đội ngũ giáo viên để có kế hoạch đào tạo hợp lý nhằm thực hiện tốt
nguyên lý đào tạo gắn với nhu cầu.
- Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên phải được Bộ Tư lệnh Hải quân và Bộ Quốc
phòng phê duyệt theo quy định.
c) Quy trình
Công tác quy hoạch được tiến hành theo quy trình 5 bước sau đây:
Bước 1: Dự báo nhu cầu về đội ngũ giáo viên
Để dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên, nhà trường căn cứ
vào chủ trương, kế hoạch xây dựng và phát triển trường theo loại hình trường kỹ thuật quân sự: đào
tạo đa cấp, đa ngành; trong một nhà trường có nhiều bậc học, trình độ đào tạo; tiến tới xây dựng
thành các trung tâm đào tạo và nâng cấp trường thành trường cao đẳng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
liên kết, liên thông các trình độ đào tạo và phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trình độ giáo dục- đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân và các nước trong khu vực.Tác giả thống nhất với dự báo về quy
mô tổng số học viên đào tạo ở năm 2015 (như đã nêu ở bảng 3.1), song nhà trường phải điều chỉnh
thêm loại hình đào tạo liên thông, liên kết và ngoài chính quy trong quy mô đào tạo giữa các loại
hình cho phù hợp; từ đó làm cơ sở để dự báo nhu cầu về đội ngũ giáo viên.
Bước 2: Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường
- Căn cứ vào các quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng và của Trường để phân tích, đối
chiếu số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực làm việc, thái độ và kết quả làm việc và các phẩm chất cá
nhân của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Về cơ cấu tổ chức: cần đánh giá các loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối
quan hệ công việc trong cơ cấu tổ chức làm cơ sở cho việc tổ chức lại bộ máy, xây dựng quy chế
chức năng, nhiệm vụ các tổ chức, đơn vị và điều chỉnh sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Trường, theo tác giả là tương đối phù hợp cho mô hình vừa là
một nhà trường và vừa là một đơn vị quân đội, bảo đảm thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục - đào
tạo, NCKH; huấn luyện SSCĐ và chiến đấu.Mô hình này cũng phù hợp trong điều kiện chiến tranh
xảy ra, trường vừa thực hiện nhiệm vụ đào tạo thời chiến, vừa chiến đấu bảo vệ các mục tiêu được
giao.
Tuy vậy, trong quá trình hoạt động, cho thấy có sự bất cập trong bộ máy tổ chức và biên chế
đội ngũ giáo viên của Trường, đó là:
+ Còn một số khoa, do phải ghép nhiều bộ môn, nên trong hoạt động gặp nhiều bất cập,
lãnh đạo khoa tỏ ra lúng túng trong quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
+ Có nhiều cơ quan quản lý đội ngũ giáo viên (Chính trị, Tham mưu, Đào tạo), dẫn đến
tình trạng quản lý chồng chéo, thiếu chặt chẽ, hiệu quả thấp.
+ Nhiều nhiệm vụ chồng lấn, làm hạn chế đến việc đầu tư chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm của giáo viên.
- Xem xét toàn bộ các chính sách quản lý đội ngũ giáo viên trong trường (tuyển dụng, tiếp
nhận, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật,…) làm cơ sở để đổi mới chính sách đối
với giáo viên và cải tiến hoạt động quản lý giáo viên của Trường.
Bước 3: Quyết định khả năng đáp ứng về đội ngũ giáo viên
Khi tiến hành bước này, cần so sánh nhu cầu cần có của đội ngũ giáo viên nhà trường với
thực trạng đội ngũ giáo viên hiện có và hoàn cảnh, điều kiện thực tế để xác định khả năng đáp ứng
đội ngũ giáo viên so với nhu cầu. Sau đó lựa chọn các giải pháp để khắc phục sự hạn chế của giáo
viên như: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn
hoặc ngắn hạn cho phù hợp.
Nhu cầu sử dụng và khả năng thực tế là vấn đề rất cần lưu tâm để xây dựng kế hoạch cụ thể
cho từng năm, mang tính khả thi. Ví dụ, số lượng giáo viên nhà trường hiện có 167 người, số lượng
này ngoài việc đáp ứng được các yêu cầu quy mô đào tạo đến năm 2015 là 2455 học viên, còn có
một lượng dự trữ để cho giáo viên đi học, đi thực tế... Tuy nhiên, về khả năng đáp ứng về trình độ
học vấn là không thể thực hiện được, theo kế hoạch đến năm 2012,Trường nâng cấp lên cao đẳng
và cũng theo quy định số lượng GV phải có trình độ thạc sĩ là 67-84 người (40-50%), trong đó, có
10-17 người tiến sĩ (15-20%), thực tế, trường mới có 24 GV trình độ thạc sĩ, 02 GV đang đi NCS.
Như vậy, trường còn thiếu 43 - 60 thạc sĩ và 8- 15 tiến sĩ và khả năng tuyển dụng và đào tạo thạc sĩ,
tiến sĩ là không thể thực hiện được. Có nhiều lý do khác nhau, song nguyên nhân chính vẫn là chỉ
tiêu trên giao quá ít và kính phí cho giáo viên đi học không bảo đảm. Từ đó, rất cần có biện pháp
khắc phục, không thể trông chờ, hoặc giảm chỉ tiêu đào tạo.
Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện
Kế hoạch quy hoạch đội ngũ giáo viên bao gồm:
- Kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng giáo viên;
- Kế hoạch bố trí lại cơ cấu tổ chức;
- Kế hoạch bổ nhiệm và điều động giáo viên;
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
- Kế hoạch về quan tâm, đãi ngộ giáo viên;
Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch quy hoạch
- Trên cơ sở kết quả của quá trình thực hiện so sánh với mục tiêu đề ra để xác định những sai
lệch;
- Dựa vào kết quả sai lệch để phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch đó;
- Từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh sai lệch và các biện pháp hoàn thiện việc quản lý xây
dựng đội ngũ giáo viên của Trường.
d) Các biện pháp quy hoạch
Biện pháp 1:Thường xuyên nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên
- Để nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên, yêu cầu quan trọng đầu tiên là lãnh đạo, chỉ huy nhà
trường phải quản lý chặt chẽ đội ngũ về các mặt: Lý lịch quân nhân, công nhân viên, quá trình đào
tạo, quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình, nguyện vọng, sở trường, mặt mạnh, mặt yếu,…. Nắm và
tìm hiểu đội ngũ giáo viên là phải tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân, của
từng đơn vị và của cả tập thể, từ đó chọn lọc những nội dung phục vụ cho mục đích bồi dưỡng và sử
dụng đội ngũ ngày càng tốt hơn.
- Khi tìm hiểu đội ngũ giáo viên cần tiến hành qua các công việc: Nghiên cứu hồ sơ, quan sát, đánh
giá, xem xét dư luận tập thể gắn với chức năng kiểm tra của hiệu trưởng và tiếp xúc cá nhân. Việc
tìm hiểu, nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên là biện pháp thường xuyên nhưng cũng phải có chọn
lọc, trọng tâm theo đối tượng, loại hình cán bộ hay từng mặt phẩm chất, năng lực của giáo viên
trong những thời gian nhất định, đặc biệt là xu hướng phát triển và hướng đào tạo, bồi dưỡng cho
giáo viên.
Biện pháp 2: Tiến hành sắp xếp, bố trí giáo viên
- Bất kỳ một đơn vị nào, tổ chức biên chế của nó cũng được xem là phương tiện quyết định để thực
hiện mục tiêu của đơn vị đó. Hoạt động của bộ máy tổ chức chỉ có thể phát huy hiệu quả khi các bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ và nhân sự của tổ chức đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu và được
sắp xếp, bố trí một cách khoa học, đúng người, đúng việc.
- Khi thực hiện mục tiêu cần lưu ý: không để bị cuốn hút theo mục tiêu đến mức không giữ được
nhịp điệu làm việc, dẫn đến nóng vội, thúc ép người cấp dưới làm việc quá sức…Cần vừa chăm lo
công việc, vừa chăm lo đời sống và lao động của tập thể một cách cân đối. Tổ chức lao động của
bản thân và của người lao động dưới quyền một cách khoa học, động viên đúng mức cả về vật chất
và tinh thần sẽ tạo ra năng suất lao động, đạt được các mục tiêu đã định. Ngoài thời gian lao động,
mọi người cần thời gian để nghỉ ngơi, học tập và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.Đó là điều
kiện tối cần thiết để tái sản xuất sức lao động với trình độ cao hơn.
- Khi tiến hành sắp xếp lại tổ chức phải bảo đảm cho tổ chức có một số lượng hợp lý là yêu cầu
thường xuyên, cơ bản và rất quan trọng. Tính hợp lý về số lượng biểu hiện ở sự tinh giản tới mức tối
ưu, theo quan điểm “Tinh, gọn, mạnh” nhưng vẫn hoạt động có hiệu quả. Tính hợp lý về số lượng
còn biểu hiện ở sự cân đối về cơ cấu và phù hợp với yêu cầu công việc, với điều kiện tài lực, vật lực
hiện có.
- Tiến hành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trực thuộc, nhất là các cơ quan để định
rõ: những nhiệm vụ nào không còn phù hợp; những nhiệm vụ trùng lặp cần chuyển giao cho bộ
phận khác thực hiện.
- Phương án sắp xếp tổ chức và xác định biên chế giáo viên cần phải xác định nhiệm vụ và định
mức thời gian làm việc của giáo viên; được hiểu là số giờ dạy, NCKH, học tập, bồi dưỡng và các
nhiệm vụ khác trong một năm mà mỗi giáo viên phải đảm nhận. Tải trọng này thực tế là khác nhau
đối với các môn học khác nhau, ngành nghề khác nhau. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào các chức
danh, chức vụ của cán bộ, giáo viên theo quy định 744/QĐ-TM ngày 5.12.1994 về nhiệm vụ và
định mức thời gian làm việc của giáo viên trường quân đội và quy định số 01/QĐ-QP ngày
03.01.1997 về tiêu chuẩn chức danh giảng viên, giáo viên nhà trường quân đội của Bộ Quốc phòng.
Như vậy, hiện tại và tương lai khi trường nâng cấp lên cao đẳng (năm 2012) về tổ chức bộ máy
(mục 2.1.1) và số lượng giáo viên, cán bộ quản lý (167 GV và 75 CBQL) của trường đảm bảo cho
công tác quản lý và giảng dạy của trường. Tuy nhiên, trường cần phải tính toán, xác định, phân cấp
rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lặp, như: phòng Đào
tạo,Tham mưu, Chính trị…
Biện pháp 3: Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu
Việc điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên hằng năm cho phù hợp với yêu cầu thực tế và xu
hướng phát triển. Phát huy những mặt mạnh, nhà trường cần lưu ý trong cơ cấu đội ngũ giáo viên ở
các mặt sau:
- Về ngành nghề đào tạo
Trường kỹ thuật quân sự là trường đào tạo đa ngành, đa cấp, mang tính đặc thù riêng vừa là
nhà trường vừa là đơn vị quân đội. Do vậy, việc xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo cho việc thực
hiện chức năng của trường hiện nay là rất quan trọng, mang tính chiến lược và khoa học.
+ Theo xu hướng phát triển hiện nay và đặc thù của Quân chủng Hải quân, Trường cần xác
định cho mình một số ngành trọng tâm, mũi nhọn và có định hướng tập trung đầu tư mang tính
chiến lược, đi trước đón đầu, như: tàu ngầm, vũ khí có điều khiển, tuốc bin khí…; từ đó, có phương
án tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hiệu quả nhất.
+ Trước mắt, những năm tới, Trường cần tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống các
phòng thực hành, cơ sở hạ tầng (nhà ở học viên, nhà làm việc, nhà công vụ, giảng đường…) và đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV.Từng bước, đề nghị, tiếp nhận trang bị kỹ thuật nhóm 1, chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện, yêu cầu cho kế hoạch đào tạo các chuyên ngành mới, đặc thù của Hải quân và nâng cấp
trường lên cao đẳng.
+ Hiện nay ở một số bộ môn khoa học cơ bản cũng như chuyên ngành, Trường chưa có
hoặc sắp xếp chưa đúng (như đã nêu ở phần thực trạng), nhất là giáo viên đầu ngành; vì vậy, ĐU,
BGH nhà trường cần phải tính toán, đề nghị Đảng ủy Quân chủng Hải quân điều động, cho phép
trường tuyển dụng, tiếp nhận GV để đảm bảo sự cân đối đội ngũ giáo viên ở các bộ môn hiện tại,
cũng như định hướng lâu dài.
- Về nghiệp vụ sư phạm
Hiên tại, đội ngũ giáo viên của Trường còn 29.9% chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
và 28.7% GV có thâm niên giảng dạy dưới 5 năm, và đang thiếu một số giáo viên đầu ngành. Giáo
viên trẻ có tính năng động, nhạy bén, có khả năng phát triển, nhưng kinh nghiệm chưa nhiều là yếu
tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Vì vậy, Trường cần phải tích cực trong việc đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của mình.
- Về giới tính
Giáo viên nữ của Trường hiện nay chiếm tỷ lệ 9%, 100% giáo viên nữ được đào tạo cơ bản
từ các trường Đại học sư phạm, ngoài nhiệm vụ giảng dạy, giáo viên nữ còn đảm nhiệm các chức
vụ: như các tổ chức phụ nữ, công đoàn và đã phát huy tốt năng lực của mình trên mọi cương vị công
tác. Tuy nhiên, tỷ lệ này không cân đối giữa hai giới nam và nữ, nhưng tương đối phù hợp với đặc
thù của các trường quân đội - đơn vị quân đội.
Biện pháp 4: Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên
- Để quản lý, sử dụng và đánh giá giáo viên một cách khoa học, chính xác và hiệu quả,
Trường phải cụ thể hóa bộ tiêu chuẩn chức danh giáo viên của Bộ Quốc phòng, đây là yếu tố rất
quan trọng để quản lý chất lượng giáo viên. Đó là quá trình lựa chọn, đào tạo và sử dụng giáo viên
một cách khoa học và hiệu quả. Do vậy, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh giáo
viên đối với Trường TCKT Hải quân là hết sức cần thiết.
- Căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn chức danh giáo viên là: Quyết định số 538/TCCP-TC ngày
18/12/1995 của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ; Điều lệ Trường TCCN số 24/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Quyết định số 01/QĐ-QP ngày 03/01/1997 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn chức danh giảng viên, giáo viên nhà trường quân đội; Quyết
định số 744/QĐ-TM ngày 5/12/1994 của Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN về nhiệm vụ và định
mức thời gian làm việc của giáo viên các trường quân đội; Quyết định số 1348/QĐ-TCKT-ĐT ngày
12/5/2011 của Hiệu trưởng trường TCKT HQ về tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng và định mức chế
độ làm việc của GV trường TCKT HQ.
- Từ các căn cứ nêu trên và tình hình thực tế của Trường, việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức
danh giáo viên phải đảm bảo về các yếu tố sau: về phẩm chính trị, tư tưởng, đạo đức; về chuyên
môn; về năng lực tổ chức chỉ huy, quản lý; về sức khỏe; về việc tham gia các công tác khác.
- Khi áp dụng tiêu chuẩn chức danh giáo viên: Trước đó, trường cần khảo sát, nắm thực trạng
giáo viên theo chuẩn đã quy định với mục đích để so sánh kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng
tiêu chuẩn chức danh giáo viên và rút ra kết luận. Do vậy, để kết quả khảo sát bảo đảm chính xác,
khách quan trường phải tiến hành theo các bước:
+ Tổ chức quán triệt, học tập và phổ biến rộng rãi tiêu chuẩn chức danh giáo viên đến toàn bộ
cán bộ, giáoviên.
+ Từng cá nhân - giáo viên tự đánh giá.
+ Các bộ môn, khoa tổ chức đánh giá giáo viên.
+ Hiệu trưởng đánh giá giáo viên thông qua Hội đồng đánh giá cấp trường theo định kỳ học kỳ,
năm học.
- Như vậy, nếu định kỳ nhà trường tổ chức đánh giá giáo viên theo các tiêu chuẩn chức danh
giáo viên một cách nghiêm túc sẽ có những tác dụng:
+ Tạo động lực để thúc đẩy sự rèn luyện, phấn đấu về mọi mặt của đội ngũ giáo viên .Qua
các tiêu chuẩn đó, mỗi giáo viên sẽ tự xác định được mình đang ở mức độ nào của chuẩn, từ đó họ
tự đề ra kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu để khắc phục những hạn chế so với chuẩn hoặc phấn
đấu bồi dưỡng để đạt chuẩn.
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh giáo viên, Trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cho các giáo viên chưa đạt chuẩn để đạt chuẩn.
+ Không những thế tiêu chuẩn chức danh giáo viên còn làm cơ sở, căn cứ để Trường chủ
động trong việc tuyển dụng, tiếp nhận, đánh giá, nhận xét giáo viên một cách khoa học, chính xác
nhất ( kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa phân tích chất lượng đảng viên với đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên theo định kỳ 6 tháng và hàng năm), bảo đảm tính công bằng,
khách quan, dân chủ trong giáo dục, hạn chế các tiêu cực trong quản lý giáo dục.
Biện pháp 5: Đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
- Theo kế hoạch, đến năm 2012 trường nâng cấp lên cao đẳng, đội ngũ GV phải đảm bảo các
yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, kiến thức thực tế theo
Chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2011–2020, có từ 40-50% GV đạt trình độ thạc
sĩ, trong đó 15-20% có trình độ tiến sĩ là một vấn đề nan giải và khó khăn cho nhà trường. Đây cũng
là tình trạng chung của các trường quân đội trong toàn quân. Tuy vậy, đây vẫn là tiêu chí để Trường
phải phấn đấu. Giải pháp trước mắt là: bằng tuyển dụng, tiếp nhận, nhất là đề nghị Quân chủng Hải
quân điều chuyển một số cán bộ, GV có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ ở HVHQ, viện kỹ thuật HQ, một số
đơn vị trong quân chủng; bằng chính sách phù hợp kích thích để thu hút chất xám cho Trường, mỗi
ngành tối thiểu phải có 02 GV là thạc sĩ để mở mã ngành đào tạo trình độ cao đẳng; hợp đồng và
thỉnh giảng những GV có trình độ cao. Đồng thời, Trường cũng phải có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để tăng dần tỷ lệ GV có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt mức quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ
Quốc phòng.
- Trường hiện chưa có tiến sĩ (mới chỉ có 02 nghiên cứu sinh), nên cũng chưa có Giáo sư,
Phó Giáo sư. Trong kế hoạch phát triển của mình, nhà trường cũng phải có chính sách thu hút, đào
tạo bồi dưỡng để có các chức danh này.
3.2.2. Nhóm biện pháp về tuyển dụng đội ngũ giáo viên
a) Mục đích
Tuyển chọn giáo viên có trình độ chuẩn từ nhiều nguồn khác nhau để bổ sung vào đội ngũ giáo
viên theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, chuyên ngành, mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm
chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt để sẵn sàng thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b) Căn cứ
Các căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng giáo viên: Chiến lược phát triển giáo dục của Trường
giai đoạn 2011- 2020; Đề án nâng cấp trường lên cao đẳng; Quyết định 1348/QĐ-TCKT-TĐ ngày
12/5/2011 của hiệu trưởng Trường về quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng và định mức chế độ
làm việc của giáo viên Trường TCKT HQ; thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường ở từng giai
đoạn, từng thời điểm cụ thể để tuyển chọn giáo viên.
c) Quy trình
Căn cứ các quy định nêu trên, Trường cần thực hiện nghiêm túc quy trình các bước tuyển chọn
- Trường xây dựng Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
cán bộ, giáo viên như sau:
2020, được Tư lệnh Hải quân phê duyệt; từ đó xây dựng kế hoạch biên chế nhân sự hàng
- Trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ, giáo viên.
năm.
- Thông báo tuyển dụng giáo viên.
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng.
- Hội đồng tuyển dụng thông báo cáo kết quả trúng tuyển, báo cáo Hiệu trưởng, Đảng ủy. Đảng
ủy trường lập đề nghị báo cáo ĐU Quân chủng Hải quân quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
- Sau khi có Quyết định của ĐU Quân chủng Hải quân công nhận kết quả tuyển dụng; Hiệu
trưởng tổ chức tiếp nhận ứng viên.
- Thực hiện thử việc và bổ nhiệm chức vụ giáo viên.
- Quản lý viên chức theo quy định của Điều lệ quản lý Bộ đội, Điều lệ công tác nhà trường
quân đội.
d) Các biện pháp tuyển dụng
Biện pháp 1: Xây dựng định mức biên chế cho mỗi đơn vị
Xây dựng định mức biên chế của một đơn vị nhằm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong những
- Nhà trường trên cơ sở khảo sát thực trạng và những kế hoạch trong tương lai, định biên cho
khoảng thời gian nhất định.
từng đơn vị đào tạo dựa trên việc tính định biên cho từng tổ bộ môn, khi xây dựng biên chế
cho các đơn vị phải có từ 10-20% dự trữ theo quy định của Bộ Quốc phòng.Có làm như vậy
mới tránh được ý chí chủ quan, áp đặt từ cơ quan cấp trên, đồng thời phát huy được tính dân
- Cơ sở của việc xác định biên chế là tính toán theo khối lượng công việc. Do vậy, trước khi
chủ từ phía nhà trường và bảo đảm được tính khách quan, khoa học.
kết thúc năm học, nhà trường cần phải xác định khối lượng công việc giảng dạy, giáo dục,
NCKH, huấn luyện quân sự và các nhiệm vụ khác. Trên cơ sở đó, nhà trường sẽ chủ động
trong việc tuyển dụng, điều động, bổ trí và sắp xếp đội ngũ giáo viên, nhằm đáp ứng đủ về số
lượng và đảm bảo về cơ cấu theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế của nhà trường trong từng giai
đoạn.
Biện pháp 2: Hoàn thiện các tiêu chí tuyển dụng giáo viên
Căn cứ quy định của Bộ Quốc phòng, Quân chủng Hải quân và của Trường; tiêu chí tuyển dụng
giáo viên xây dựng trong kế hoạch tuyển dụng phải đảm bảo được các yêu cầu chủ yếu sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lai lịch rõ ràng, cam kết phục vụ lâu dài ở Trường và Quân đội
Yêu cầu chung
- Hiểu và vận dụng đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của
(từ 5 năm trở lên);
Quân đội và của Nhà trường về công tác giáo dục- đào tạo;
-
- Nắm được mục tiêu, kế hoạch, chương trình các môn học thuộc chuyên ngành đào tạo; quy chế
Nắm vững kiến thức (cả về lý thuyết và thực hành) môn học được phân công;
- Hiểu và có khả năng vận dụng những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học ở bậc đào tạo để nâng cao
giảng dạy, học tập; điều lệnh, điều lệ quân đội và nghiên cứu khoa học của trường;
- Có sức khỏe tốt đảm bảo công tác lâu dài.
chất lượng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
- Có bằng đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
- Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành (từ 24 tháng trở lên);
- Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (trừ người tốt nghiệp các trường sư phạm);
- Sử dụng được ít nhất 01 ngoại ngữ ở trình độ B (là ngoại ngữ thứ hai nếu giáo viên dạy ngoại ngữ)
Yêu cầu trình độ
- Đã qua thực tế đơn vị tối thiểu 1 năm trên cương vị chức danh, nhiệm vụ được giao.
và chứng chỉ A tin học;
- Giảng dạy được phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công;
- Tham gia hướng dẫn thực tập và chấm thi tốt nghiệp;
- Soạn bài giảng, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm;
- Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học; sáng kiến, cải tiến mô hình học cụ;
- Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế các trường TCQS;
- Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo hoặc phụ trách các hoạt động
Về nhiệm vụ cụ thể
ngày nghỉ cuối tuần: hội thao, hội thi…
- Tiếp tục phát huy những ưu điểm của Quy trình tuyển dụng hiện nay và những yêu cầu mới đối với
Biện pháp 3: Cải tiến, đổi mới quy trình tuyển dụng
đội ngũ giáo viên trong tình hình phát triển mới của Quân đội.
- Theo kế hoạch từng giai đoạn (trung hạn hoặc dài hạn), cấp ủy các đơn vị đào tạo xây dựng kế
hoạch về nhu cầu tuyển dụng (chi tiết đến từng Tổ bộ môn). Trên cơ sở đó, Đảng ủy Trường rà soát,
- Chú trọng đến việc tuyển chọn bình đẳng.
- Đảng ủy trường nắm về cơ cấu, số lượng; đơn vị nắm về cơ cấu tổ bộ môn, chuyên môn từng người
điều chỉnh và lên kế hoạch tuyển dụng trong năm; chia làm 02 đợt (vào tháng 2 và tháng 8).
- Một số vị trí cần đề nghị Quân chủng Hải quân, một số đăng trên báo.
cụ thể.
Quy trình tuyển dụng
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
- Nêu mục đích công việc.
- Xác định chuẩn công việc qua bản mô tả công việc.
- Tiêu chuẩn ứng viên: Trình độ chuyên môn; yêu cầu về ngoại ngữ, tin học; tuổi đời; đạo đức, nhân
Các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng nhân sự thực hiện các công việc sau:
cách; sức khỏe; kinh nghiệm ….
Bước 2: Tìm kiếm ứng viên
Công việc tìm kiếm ứng viên chủ yếu dựa vào nguồn ứng viên trong các đơn vị của Quân chủng
Hải quân và một số nguồn ứng viên bên ngoài. Tuy mỗi loại nguồn có những ưu nhược điểm khách
- Công khai, dân chủ;
- Tuyển chọn đúng người, đúng việc;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lai lịch rõ ràng;
- Có trình độ, năng lực giảng dạy và NCKH, quản lý giáo dục;
- Có sức khỏe và khả năng phát triển.
nhau nhưng phải đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá:
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn ứng viên phù hợp
+ Trình độ chuyên môn;
+ Kỹ năng thuyết trình, phương pháp giảng dạy;
+ Kinh nghiệm thực tế;
+ Tư cách, tác phong;
- Các kỹ thuật đánh giá ứng viên:
+ Thành tích.
+ Sàng lọc, nghiên cứu hồ sơ;
+ Kiểm tra trắc nghiệm: về kỹ năng và năng lực chuyên môn, về tâm lý;
+ Kiểm tra sức khỏe, ngoại hình, chất giọng,…
+ Phỏng vấn, giảng thử;
+ Xác định mối quan tâm cá nhân đối với công việc.
Bước 4: Hội đồng tuyển dụng của Trường sẽ xem xét, đối chiếu kết quả đánh giá với tiêu chuẩn
ban đầu và quyết định có đề nghị tuyển dụng hay không.
- Cấp ủy, chỉ huy đơn vị phân công công việc, quán triệt những quy định của đơn vị, của Trường, của
Bước 5: Sau khi tuyển dụng
- Riêng đối với người mới ra Trường, đơn vị phải cử người hướng dẫn thử việc (thực hiện theo hướng
Quân đội.
dẫn của nghị định 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và quyết định của Trường số 1348/QĐ-TCKT-
ĐT ngày 12/05/2011).
Do công tác xây dựng đội ngũ là một trong những nghiệm vụ trọng tâm của Trường, có tính chiến
lược và định hướng lâu dài nên Trường phải có một đội ngũ chuyên trách công tác này, đội
ngũ này thuộc biên chế phòng Chính trị và phòng Tham mưu, là hai cơ quan chính giúp việc cho
hội đồng Trường trong công tác tuyển dụng.
3.2.3. Nhóm biện pháp về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
a) Mục đích
Thực hiện chỉ thị 40/CP-BQP ngày 22.04.2003 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về một số nhiệm
vụ cấp bách kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020 và nghị quyết 86-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương ngày 29.03.2003 về công tác
giáo dục đào tạo trong tình hình mới. Đề cập đến nội dung xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề
án kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội, đảm bảo về số lượng và cơ cấu, trong đó chú
trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn, phấn đấu đến năm
2010 đủ số lượng nhà giáo theo biên chế mới, có dự trữ khoảng 10-20%, trong đó có trên 90% đạt
tiêu chuẩn quốc gia về học vấn, 70% đạt tiêu chuẩn của Bộ quốc phòng về giữ chức vụ. Đổi mới chế
độ luân phiên đi thực tế theo yêu cầu giảng dạy và phát triển của nhà giáo. Đồng thời tăng cường
quản lý đội ngũ nhà giáo, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức,
tác phong của nhà giáo.
b) Nội dung và quy trình quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên TCCN theo quyết định số
01/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 09/01/2008 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT và nghị quyết 86-ĐUQSTW của
Đảng ủy Quân sự Trung ương ngày 29.03.2003 về công tác giáo dục đào tạo trong tình hình mới,
gồm có:
- Đào tạo nâng cao trình độ học vấn để được cấp bằng thạc sĩ, tiến sĩ của chuyên ngành đào
tạo đang đảm nhiệm và đào tạo theo chức danh của cán bộ;
- Nội dung bồi dưỡng:
+ Kiến thức về lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển giáo dục và những quan điểm
của Đảng về đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng.
+ Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, các kiến thức liên quan về các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành, đặc biệt là trong quân sự.
+ Kiến thức nâng cao về năng lực sư phạm, trong đó chú trọng các phương pháp dạy học tiên
tiến, ứng dụng công nghệ và sử dụng phương tiện dạy học, phương pháp đánh giá và kỹ năng thực
hành giảng dạy.
+ Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ ngoại ngữ và nâng cao hiểu biết về mọi mặt.
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bước 1: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hay kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng là một
khâu quan trọng, một chức năng cơ bản của người quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế hàng năm, các khoa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị
báo cáo nhà trường.
Trên cơ sở nhu cầu của các khoa, Trường căn cứ chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 và
nghiên cứu yêu cầu thực tế, xu thế phát triển trong tình hình mới của quân đội để xây dựng kế hoạch
tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng.
- Phân tích tình hình.
- Xác định mục tiêu.
- Xác định nguồn lực.
- Xác định các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Xác định nguồn kinh phí.
Việc lập kế hoạch theo thứ tự các nội dung sau:
Căn cứ vào các nội dung trên và thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên hiện có, nhà trường xác
định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Mục tiêu cơ bản nhà
trường đặt ra là: Đến năm 2015, 40-50% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ và 10-15% đạt trình độ tiến
sĩ; đến năm 2020 có 65-75% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ và 15-25% đạt trình độ tiến sĩ; nâng cao
trình độ ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm thực tế và năng lực sư phạm cho giáo viên.
Vì vậy, trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cần có sự quan tâm về các vấn đề:
+ Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên đưa đi đào tạo theo sự ưu tiên và năng lực của giáo
viên; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu sử dụng;
+ Chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng tập trung cho
việc học tập nâng cao trình độ;
+ Xác định thời điểm, thời gian đào tạo, bồi dưỡng thích hợp theo đối tượng và chương
trình học;
+ Ước tính các nguồn lực cần huy động cho đào tạo, bồi dưỡng;
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;
- Giao cho phòng Chính trị chủ trì cùng với phòng Tham mưu và Đào tạo theo dõi tiến độ
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cần lưu ý những điểm sau:
+ Đảm bảo các hoạt động đào tạo được tiến hành theo đúng kế hoạch;
+ Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức cũng như phương pháp đào tạo, bồi dưỡng;
+ Sắp xếp thời gian hợp lý đối với cán bộ, giáo viên được cử đi học;
+ Theo dõi tiến độ đào tạo, bồi dưỡng, có báo cáo định kỳ về kết quả học tập của giáo viên.
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng
- Đảm bảo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng;
- Kiến thức cũng như những điều học hỏi được qua chương trình đào tạo;
- Phản ứng của giáo viên đối với nội dung và quy trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Những thay đổi về hành vi nhờ có chương trình đào tạo.
c) Các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
Biện pháp 1: Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV
- Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hiện nay cần đặt trọng tâm, trọng điểm
vào việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn; trước mắt cần tập trung
cho mục tiêu ưu tiên của trường là đào tạo giáo viên có trình độ thạc sĩ, đảm bảo tỷ lệ quy định của
Bộ Quốc phòng; và ngay thời điểm này là việc đào tạo thạc sĩ để đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho việc
mở 03 mã ngành đào tạo khi trường nâng cấp lên cao đẳng năm 2012, đó là: vũ khí có điều khiển,
khí tài điện tử và tuốc bin khí; chú trọng đào tạo giáo viên có học vị tiến sĩ trong cơ cấu tổng thể từ
nguồn giáo viên trong quy hoạch gửi đi đào tạo ở các trường, học viện trong quân đội, trường ngoài
quân đội, ở trong nước và nước ngoài theo quy hoạch. Ngoài ra, tất cả giáo viên phải được bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng để có đủ tri thức cần thiết về ngoại ngữ, tin học, sư phạm, thực tiễn sao cho
đáp ứng với yêu cầu của một cán bộ, giáo viên quân đội. Đối với cán bộ quản lý giáo dục nhà
trường quân đội việc học tập bồi dưỡng về khoa học quản lý, đào tạo chức danh phải được đặt ra
như một yêu cầu bắt buộc.
- Khi thực hiện kế hoạch cần phân công hợp lý giáo viên lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm kèm
cặp, bồi dưỡng giáo viên mới, giáo viên trẻ. Để họ nhanh chóng tiếp cận, thích ứng với công việc
trong thời gian nhanh nhất, tạo cho họ một môi trường làm việc thuận lợi nhất. Bởi họ, chính là lực
lượng kế cận hùng hậu trong tương lai của trường.Tuy nhiên, nghĩa vụ phải đi đôi với quyền lợi, vì
vậy nhà trường cần có cơ chế rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên trong việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Để kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu sử dụng, thì nhà trường phải có quy
hoạch rõ ràng, chặt chẽ và phải thực hiện đúng quy hoạch. Cần phân biệt một cách tương đối: quy
hoạch cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý giáo dục để chủ động trong công tác đào tạo.
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được tiến hành theo nhiều hình thức, tập chung
hoặc không tập trung, bồi dưỡng có thể thường xuyên hoặc theo định kỳ, hình thức đào tạo mà nhà
trường áp dụng hiện nay rất linh hoạt: đưa đi đào tạo tại các trường quân đội; trường đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh theo kế hoạch đào tạo của Trường đã được Quân chủng Hải quân phê
duyệt; tổ chức đào tạo tại trường,... Tùy theo nhu cầu và khả năng của Trường, hoàn cảnh của cá
nhân để lựa chọn hình thức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp, song vẫn đảm bảo
chất lượng. Các hình thức này có thể được thực hiện thông qua các hoạt động: tập huấn về chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên đề; hội thảo khoa học; tham quan, nghiên cứu, khảo
sát thực tế. Hiện nay, trường đang có 28 cán bộ, giáo viên học cao học và 02 giáo viên nghiên cứu
sinh.
- Ngoài ra, trường tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy phải thường xuyên tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của mình.Trước hết cần tập trung xây dựng đội
ngũ giáo viên giỏi làm nòng cốt để tổ chức, quản lí và hướng dẫn tự đào tạo, tự bồi dưỡng. Quá
trình này đi kèm với việc tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự đào
tạo, tự bồi dưỡng và một vấn đề đặc biệt quan trọng nữa, là phải nâng cao vai trò, trách nhiệm và
tính gương mẫu của chủ thể quản lý nhà trường: Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý giáo dục cần
phải thống nhất cao trong nhận thức về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự đào tạo, bồi dưỡng; phải
là những người đi đầu, nêu gương trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng nhằm tác động, lôi cuốn đội ngũ
giáo viên thực hiện theo, dấy lên một phong trào tự đào tạo, bồi dưỡng thiết thực trong toàn đơn vị.
Thời gian bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên được thực hiện tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung,
hình thức, phương pháp và điều kiện thực hiện đối với từng chương trình bồi dưỡng. Các hình thức
tổ chức tự đào tạo, tự bồi dưỡng phù hợp hiện nay là:
+ Bồi dưỡng tại chỗ (tại trường);
+ Tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn do quân chủng Hải
quân và quân đội tổ chức;
+ Tham dự các hội nghị, hội thảo do viện kỹ thuật Hải quân, quân chủng Hải quân, Cục nhà
trường thuộc Bộ quốc phòng tổ chức;
+ Đi thực tế tại các nhà máy, đơn vị trong quân chủng Hải quân;
+ Trao đổi giao lưu về chuyên môn qua mạng nội bộ giữa các trường quân đội với nhau;
+ Nghiên cứu khoa học;
+ Cá nhân tự bồi dưỡng.
- Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho giáo viên
Một trong những biện pháp quan trọng là biến quá trình đào tạo, bồi dưỡng thành quá trình tự
đào tạo, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên. Bên cạnh các hình thức bồi dưỡng có tính chất tập thể,
trường cần quan tâm giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho từng giáo viên tùy theo trình độ, năng lực, nhu
cầu về chuyên môn nghiệp vụ và các hiểu biết khác. Riêng việc bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, sư
phạm là nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên; ngoại ngữ, tin học là phương tiện giúp giáo viên
tiếp cận với kiến thức khoa học, tri thức mới, nhất là các trang thiết bị hiện đại hiện nay của quân
chủng Hải quân.
Biện pháp 2. Bồi dưỡng chính trị tư tưởng, đạo đức, tư cách nhà giáo
- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo cho đội ngũ giáo viên quân đội
+ Đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực rèn luyện phù hợp với nghề dạy học
được xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo
nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề
nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và
phương pháp sư phạm, có lối sống, tác phong chỉ huy và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm
gương cho học viên noi theo.
+ Công tác chính trị, tư tưởng là hoạt động nhằm xây dựng thế giới quan cho đội ngũ giáo
viên trên cơ sở tư tưởng, lập trường, quan điểm, thúc đẩy mọi người có ý thức tập thể, phấn đấu vì
lợi ích chung. Giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn với sự phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước; do đó, nhà giáo phải chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt đông giảng
dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của nghị quyết NQ 86/NQ- ĐUQSTW ngày 29.3.2007
của Đảng ủy Quân sự Trung ương về công tác giáo dục- đào tạo trong tình hình mới, “phát triển
giáo dục- đào tạo phải đáp ứng yêu cầu xây dưng Quân đội nhân dân Việt nam cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở”. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác tư tưởng, giữ vững định hướng chính trị trong quá trình giáo dục- đào tạo. Nâng cao
nhận thức, bản lĩnh chính trị, xây dựng niềm tin vững chắc vào mục tiêu, lý tưởng và sự lãnh đạo
của Đảng; tăng cường bồi dưỡng đạo đức cách mạng, phẩm chất tốt đẹp của “Bộ đội cụ Hồ”. Xây
dựng cho học viên có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; nhà giáo có đạo đức, tác phong sư phạm
mẫu mực.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt, rèn luyện nghiêm” của Bộ Quốc
phòng và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; khen thưởng kỷ luật nghiêm minh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc
xét đề nghị phong phong tặng các danh hiệu, chức danh nhà giáo và phong, thăng quân hàm sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về phẩm chất, đạo
đức của “Anh Bộ đội Cụ Hồ” và tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; từ việc “học tập” đến việc đăng ký với đơn vị, nhà trường “làm theo”
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, cụ thể gắn với công việc thường
xuyên của mỗi cán bộ, giáo viên.
+ Tổ chức quán triệt và chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo,
ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và
điều lệnh quản lý bộ đội của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Tổ chức và tạo điều kiện, động viên giáo viên học tập nâng cao hiểu biết về quan điểm,
chủ trương, chính sách giáo dục-đào tạo của Đảng, Nhà nước và Quân đội
Việc học tập chính trị của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng là
một nhiệm vụ của quân nhân, người giáo viên trong quân đội và phải đưa việc này trở thành nề nếp,
chế độ trong nhà trường.
Nội dung học tập của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CNVQP trong trường quân đội bao
gồm: các luật, pháp lệnh, chỉ thị, nghị quyết, đường lối, chính sách,… của Đảng, Nhà nước và Quân
đội, Quân chủng Hải quân; các vấn đề thời sự trong nước và quốc tế; tình hình an ninh, quốc phòng;
tình hình biển, đảo của Tổ quốc; các văn bản quy phạm đối với ngành và giáo viên quân đội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp của giáo viên quân đội
Đội ngũ giáo viên trong các nhà trường quân đội có một vai trò rất quan trọng. Ngoài vai trò là
người truyền thụ các kiến thức khoa học, rèn luyện hình thành các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho
người học, còn là người quản lý hoạt động của người học trên lớp học, giáo dục cho người học hình
thành nhân cách của người sĩ quan (chỉ huy, quản lý, huấn luyện bộ đội thuộc đơn vị được phụ
trách). Hay nói cách khác, người giáo viên trên lớp học phải đảm nhiệm cả hai vai:
người thầy và người chỉ huy. Vai trò này hòa quyện vào nhau song cũng có lúc có tính riêng rẽ theo
từng hoạt động của quá trình dạy học.Vì vậy, phải xây dựng đội ngũ giáo viên không chỉ đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng mà còn phải có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, tận tâm, tận lực
vào sự nghiệp giáo dục và sự phát triển của Quân đội . Đồng thời, dịch chuyển thang giá trị nghề
nghiệp sao cho thu hút ngày càng nhiều người tài giỏi muốn làm công tác giảng dạy trong nhà
trường quân đội.
- Hỗ trợ giáo viên tối đa về kinh phí để học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên được tăng cường trao đổi, tiếp cận các trang thiết bị kỹ
Biện pháp 3: Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển nguồn nhân lực lâu dài, bền vững
- Tạo điều kiện cho giáo viên trẻ tham gia các dự án liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục
thuật mới tại các đơn vị trong quân chủng Hải quân.
- Có kế hoạch mời chuyên gia, giáo viên đầu ngành từ các trường trọng điểm, tiên tiến trong
nước ngoài theo kế hoạch của Quân chủng hải quân và Quân đội.
- Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần có sự quan tâm của các cấp ủy
và ngoài quân đội vào Trường giảng dạy và tham gia bồi dưỡng cho giáo viên.
Đảng; chú trọng việc cải tiến và nâng cao bản lĩnh chính trị, nhận thức tư tưởng, đạo đức lối
- Bên cạnh đó, trong những năm tới, cần tăng cường đào tạo số lượng thạc sĩ và tiến sĩ để đáp
sống cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt đối với giáo viên trẻ - sĩ quan mới ra trường.
ứng với yêu cầu, nhiệm vụ và sự phát triển của nhà trường.
3.2.4. Nhóm biện pháp về sử dụng đội ngũ giáo viên
a) Mục đích, yêu cầu
- Người xưa đã có câu “Dụng nhân như dụng mộc” Dụng nhân- Dùng người chính là khả
năng cơ bản của người lãnh đạo, việc dùng người là yếu tố then chốt lien quan đến sự hưng suy,
thành bại đối với sự nghiệp của người lãnh đạo, Vì vậy, người lãnh đạo phải dồn tinh thần, sức lực
vào việc quản lý và sử dụng người dưới quyền. Sử dụng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên của người hiệu trưởng. Sử dụng đội ngũ giáo viên bao
gồm việc bố trí, phân công công tác, đề bạt, bổ nhiệm, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, điều
động.
- Muốn phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới trước
hết cần có kế hoạch sử dụng đội ngũ giáo viên hiện có. Bởi lẽ sử dụng không hợp lý sẽ làm giảm ý
chí, khả năng hoạt động, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả, làm chậm tiến trình công việc.
Ngược lại, nếu bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực của từng thành viên sẽ
làm cho họ phát huy hết năng lực sức mạnh tiềm ẩn của mình làm cho họ thấy thoải mái, tự tin,
phấn khởi, khơi dậy tính tích cực chủ động sáng tạo, nhờ đó đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
cá nhân cũng như tập thể nhà trường, xuất phát từ quan điểm coi người giáo viên là nguồn lực trực
tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ, chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo
viên phải đạt được các mục tiêu sau:
+ Bố trí giáo viên đảm bảo đúng quy định của luật giáo dục là được giảng dạy phù hợp với
trình độ và chuyên ngành đào tạo;
+ Được phân công giảng dạy đúng định mức lao động, phải thực hiện chính sách đối với các
trường hợp dạy vượt giờ;
+ Trọng dụng nhân tài: bố trí giáo viên phải đúng với năng lực sở trường, điều kiện hoàn
cảnh giúp họ an tâm với công việc, phát huy hết tiềm năng sẵn có và khả năng phát triển. Người cán
bộ quản lý cần phải biết phát hiện đúng phẩm chất cá nhân của giáo viên trẻ để giao cho họ những
công việc phù hợp ngoài công tác giảng dạy như: công tác Đoàn thanh niên, hoạt động văn nghệ,
thể thao,...sẽ giúp họ mau trưởng thành và sẽ là lớp người kế cận, thay thế xứng đáng cho thế hệ đi
trước.
b) Các biện pháp sử dụng
Biện pháp 1: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, Hiệu trưởng cần phân công cho phó hiệu
trưởng đào tạo, trưởng phòng đào tạo, trưởng khoa, trưởng bộ môn giúp mình trong công tác quản
lý và tập trung vào các nội dung:
Quản lý chung
Về giảng dạy, tổ bộ môn là nơi quản lý chuyên môn tốt nhất, sát thực tế nhất. Tổ bộ môn căn cứ
vào thực tế hoạt động của giáo viên mà quy định đầu việc tham gia vào các hoạt động chuyên môn
như:
+ Số tiết phải dạy trong năm;
+ Số giờ nghiên cứu khoa học;
+ Số giờ huấn luyện chiến đấu;
+ Số giáo trình, chương trình phải viết;
+ Số tài liệu tham khảo viết hay dịch;
+ Các phương pháp dạy học có đăng ký thử nghiệm, áp dụng mang lại hiệu quả;
+ Số buổi tham gia coi thi, chấm thi;
+ Số buổi dự giờ và các hoạt động khác.
Quản lý nâng cao chất lượng giờ dạy
Vào tuần đầu của năm học tất cả các tổ bộ môn phải nộp cho nhà trường lịch trình giảng dạy.
Việc làm này sẽ giúp cho trường theo dõi được tiến trình thực hiện của giáo viên, đồng thời nắm
- Giáo viên lên lớp nhất thiết phải có giáo án, bất kể dạy nhiều năm hay giáo viên mới. Thực tế
được sự phân công giảng dạy của các tổ, khoa xem đã hợp lý chưa mà điều chỉnh kịp thời.
ở trường đã có một số ít giáo viên chưa chuẩn bị giáo án đầy đủ khi lên lớp, họ lập luận rằng
- Khuyến khích việc khai thác tài liệu nước ngoài và từ internet đưa vào giảng dạy nhưng phải
kiến thức đã có sẵn trong đầu rồi.
- Tất cả các bộ môn, các khoa đều phải đăng ký đề tài cải tiến và đổi mới phương pháp giảng
có nội dung phù hợp và được trưởng bộ môn phê duyệt.
dạy bộ môn. Tổ chức các giờ dạy mẫu, tọa đàm nhằm trao đổi, rút kinh nghiệm việc thử
- Khuyến khích việc áp dụng các phương tiện hiện đại và phương pháp tiên tiến vào giảng dạy
nghiệm các phương pháp mới trong giảng dạy.
bộ môn.
Biện pháp 2: Tăng cường quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu của người giáo viên ở
- Cần xác định rõ công tác nghiên cứu khoa học là việc làm thường xuyên của giáo viên.
- Vào đầu năm học, giáo viên đăng ký đề tài theo cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hội đồng đào tạo nhà trường xác định những vấn đề cần nghiên cứu, tập trung vào những
các nhà trường. Vì vậy, đây cũng là nội dung của công tác quản lý giáo viên.
vấn đề thiết thực phục vụ cho việc dạy và học của trường. Giao định mức khối lượng, định
mức kinh phí cho từng loại đề tài. Tạo điều kiện về mọi mặt cho giáo viên thực hiện tốt đề
- Khen thưởng với những giáo viên hoàn thành đúng thời gian và đề tài được hội đồng nghiệm
tài.
thu đánh giá cao, đồng thời cũng có biện pháp xử phạt với những giáo viên không hoàn thành
đề tài đúng kế hoạch hay kết quả kém, coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình
xét thi đua đối với cá nhân và tập thể bộ môn, khoa.
Biện pháp 3: Cải tiến công tác đánh giá giáo viên
- Việc đánh giá giáo viên để thấy rõ năng lực, trình độ, kết quả công việc, phẩm chất đạo đức,
làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo
viên. Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý. Trong đánh giá phải đảm bảo tính khách
quan, trung thực, khoa học; phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong đánh giá.
- Hiện nay, việc đánh giá giáo viên thường làm chưa chặt chẽ. Trên cơ sở hướng dẫn, quy
định về các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá cán bộ, đảng viên của Bộ Quốc phòng, nhưng việc tổ
chức đánh giá chưa sâu, còn nể nang, ngại phê phán những thiếu sót của nhau, nên tác dụng chưa
cao, chưa phản ánh được đầy đủ những mặt mạnh, mặt yếu của từng cá nhân, tập thể.
Vì vậy, cần phải cải tiến công tác đánh giá giáo viên với các nội dung cơ bản như sau:
- Có sự lãnh đạo,chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy các cấp về công tác này;
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể: về mức độ thực hiện các công việc được giao, mức độ
đạt được mục tiêu dạy học, mức độ đáp ứng kỳ vọng của người học, sự thu hút đối với người học…;
- Nội dung đánh giá bao gồm: chất lượng bài giảng, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm
(phương pháp giảng dạy, khả năng trình bày, phương pháp kiểm tra đánh giá người học…), đạo
đức, tác phong và kết quả nghiên cứu khoa học;
- Lấy kết quả đánh giá làm cơ sở quan trọng để xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng, giải
quyết chính sách;
- Người tham gia đánh giá: học viên tham gia học, giáo viên trong cùng bộ môn, khoa, cán bộ
quản lý, Ban Thanh tra đào tạo Trường và ĐU, BGH;
- Đảng ủy phải coi công tác đánh giá giáo viên của các đơn vị trực thuộc là nghiệp vụ quản lý
của cán bộ lãnh đạo các khoa.
3.2.5. Nhóm biện pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giáo viên
a) Mục đích, ý nghĩa
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên sẽ không đem lại kết quả cao nếu như không thực hiện
kết hợp, đồng thời với biện pháp chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần, tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho đội ngũ giáo viên. Thực tế cho thấy rằng trong quá trình quản lý một tổ chức nếu chỉ
quan tâm đến việc đề ra các nguyên tắc, quy chế pháp lý các văn bản…Yêu cầu giáo viên phải thực
hiện mà không quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng điều kiện, môi trường cần thiết, lợi ích mà tổ
chức đó đem lại cho mỗi cá nhân thì sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động của mỗi cá nhân chỉ mang tính
đối phó, thiếu tinh thần trách nhiệm không tận tâm tận lực với công việc, với mục tiêu của tổ chức
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, là nền tảng đem lại hiệu quả, lợi ích
chung của tập thể xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
viên có thể hoạt động tốt mức sống và phát triển toàn diện bằng con đường chính là tích cực tham
gia công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập bồi dưỡng. Một tập thể mạnh là tập thể có
được năng lực cộng thể của mọi thành viên có môi trường làm việc thuận lợi để thực hiện tốt nhất
mục tiêu chung. Mọi thành viên trong tập thể điều cảm thấy hài long thỏa mãn với lợi ích cá nhân
có trong lợi ích chung, do đó họ gắn bó nhất trí cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức. Kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể là một nguyên tắc trong lãnh đạo và quản lý.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên
- Nâng cao điều kiện sống của đội ngũ giáo viên.
- Giáo viên được hưởng đúng, đủ kịp thời các chính sách đãi ngộ.
- Được quan tâm và phát huy khả năng của mình.
- Được lao động trong điều kiện thuận lợi.
- Được bảo đảm quyền công bằng dân chủ.
- Được hoạt động trong bầu không khí đoàn kết nhân ái…
là vấn đề quan trọng của các cấp quản lý và cần phải đạt tới mục tiêu cơ bản sau:
b) Nội dung
Chăm lo đời sống vật chất cho đội ngũ giáo viên
Quân chủng Hải quân, nhà trường cùng các ban ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể cần phối
hợp giải quyết, thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách và các phúc lợi khác cho đội ngũ giáo viên
như:
+ Thực hiện chế độ trả lương đúng thời hạn, thanh toán chế độ công tác phí, chế độ dạy vượt
giờ, nghỉ phép…đầy đủ kịp thời.
+ Thực hiện tốt chế độ nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh cho giáo viên.
+ Có chế độ trợ cấp đối với những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Kịp thời tổ chức thăm hỏi gia đình có chuyện buồn, ốm đau…
+ Cần có chế độ chính sách khen thưởng ưu đãi đối với giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua,
khuyến khích họ để hoạt động tốt hơn.
+ Có chế độ hợp lý cho đội ngũ giáo viên đi học nâng cao hoặc làm công tác khoa học.
+ Trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách cần bảo đảm sự công bằng, hợp tình, hơp lý.
Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên
+ Thường xuyên quan tâm tìm hiểu nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên cũng như hoàn cảnh
của từng cán bộ giáo viên, kịp thời động viên khuyến khích cũng như kịp thời giải quyết các
mâu thuẫn nảy sinh.
+ Không ngừng nâng cao hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí tạo sự thoải
mái vui vẻ cho đội ngũ giáo viên.
+Tổ chức đi thăm quan nghỉ mát, giao lưu văn hóa… giữa các đơn vị trong quân chủng Hải
quân hoặc các trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vào các dịp nghỉ ngày lễ, thứ 7, chủ
nhật.
Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên
+ Phân công bố trí đề bạt giáo viên phải hợp lý trên cơ sở phân tích kỹ, trình độ năng lực, phẩm
chất điều kiện hoàn cảnh và trên nguyên tắc dân chủ công khai.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên có điều kiện làm việc tốt nhất như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đào tạo cho công tác giảng dạy, học tập, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng.
+ Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh đoàn kết nhân ái, trong sạch không có các tệ nạn xã
hội.
+ Quan tâm phát động phong trào thi đua, nhất là trong lĩnh vực chuyên môn tạo môi trường
học tập, bồi dưỡng thường xuyên.
+ Coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ.
c) Các biện pháp cụ thể
Biện pháp1: Hoàn chỉnh các quy định, quy chế
- Điều chỉnh và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.
Hiện nay, quy chế chi tiêu nội bộ của Trường vẫn còn chưa rõ ràng, chưa cụ thể, cần phải
được điều chỉnh lại cho phù hợp, minh bạch hơn với yêu cầu mới. Đây là vấn đề bức xúc, rất được
mọi người quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ. Do vậy, Hiệu trưởng cần chỉ đạo
sớm việc xây dựng và hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ mới, đúng quy trình để triển khai thực
hiện.
- Xem xét việc điều chỉnh Quy định chế độ làm việc của giáo viên, ban hành kèm theo Quyết
định số 1348/QĐ-TCKT-ĐT ngày 12/05/2011 của Hiệu trưởng về các vấn đề:
+ Bổ sung quy định chế độ lao động đối với giáo viên chưa đạt đủ giờ chuẩn trong năm
học, phải thực hiện giờ nghĩa vụ khác như: NCKH, Biên soạn giáo trình, tài liệu; quản lý học viên,
coi thi, huấn luyện chiến đấu; giảng dạy các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; tham gia công tác
khác,...
+ Có chế độ bổ sung thêm cho giáo viên, ngoài chế độ theo quy định số 141/2008/QĐ-BQP
của Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng về định mức chi trả tiền giảng dạy vượt giờ chuẩn; bởi vì định mức
hiện nay rất thấp, chưa phù hợp với lao động của giáo viên (25.000 đồng/tiết đối với giáo viên cấp
bậc thượng úy) và bù thêm tiền nước uống giờ giảng cho giáo viên, quy định hiện nay là 1000đ/1
tiết giảng.
+ Bổ xung giá trị thưởng đối với giáo viên dạy giỏi các cấp, vì hiện nay quy định của Bộ
Quốc phòng quá thấp, giáo viên giỏi các cấp 400.000đ/1 người, kể cả giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên giỏi cấp Bộ.
Biện pháp 2 Thực hiện chính sách thu hút và giữ chân người giỏi
Người giỏi là những người biết làm việc và hoàn thành công việc với thời gian, chất lượng công
việc tốt hơn những người khác. Người giỏi phải là người sáng tạo và luôn tiến bộ trong công việc,
có năng lực học tập cao, có sự cống hiến thực tế nhất định và là người có tâm, có đạo đức.
Nghệ thuật của người quản lý giỏi là biết cách “dùng người”. Để có được nhân tài đã khó, song
biết sử dụng nhân tài lại càng khó hơn. Do đó, cần thực hiện tốt các nguyên tắc sử dụng cán bộ như:
khách quan, dân chủ, công bằng, phát triển; vì lợi ích chung của Trường; bố trí, sử dụng cán bộ xuất
phát từ những công việc mà chọn người, bố trí cán bộ có đủ đức, tài tương xứng với nhiệm được
giao… là những quan điểm nền tảng, đảm bảo cho việc sử dụng cán bộ nói chung và sử dụng nhân
tài nói riêng.
Biện pháp 3: Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và xây dựng môi
- Xây dựng một hệ thống kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị trường học bảo đảm đầy đủ, hiện
trường sư phạm
đại để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài cho việc phát triển đội ngũ giáo
viên nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nhà trường trong tình hình mới nói
chung.
-
Lao động sư phạm chiếm rất nhiều thời gian của giáo viên, trong quá trình đó giáo viên còn
phải tự học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Vì thế, để có thời gian tự học, tự nghiên
- Có nhiều cách để tạo điều kiện cho giáo viên về mặt thời gian như: xây dựng thời khóa biểu
cứu, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên.
hợp lý, xây dựng lịch công tác tuần, lịch hội họp của các tổ, khoa chuyên môn, các bộ phận,
đoàn thể và các hoạt động khác trong trường cần hợp lý, khoa học và ngày càng phải được
cải tiến. Triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin giữa các giáo viên, thông tin
hai chiều giữa giáo viên và cán bộ quản lý để tăng thêm tính hiệu quả trong công tác này, làm
- Tạo môi trường sư phạm thân thiện: xây dựng văn hóa đơn vị mang tính nguyên tắc, chuyên
tiết kiệm thời gian cho giáo viên.
nghiệp, đoàn kết nhân ái. Đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu tự học tập,
bồi dưỡng, nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và
- Để đội ngũ giáo viên an tâm công tác, gắn bó lâu dài với trường một cách tích cực hơn nữa.
quản lý.
ĐU, BGH nhà trường cần phải tranh thủ các chính sách đối với nhà giáo; các nguồn lực trong
xã hội, Quân đội, Quân chủng Hải quân…để tạo điều kiện cho ĐNGV về chỗ ở, nhập khẩu
thành phố, con cái họ được học tập, nơi làm việc, sinh hoạt thuận lợi, làm cho chất lượng
cuộc sống cao hơn, thì hiệu quả công việc sẽ tốt hơn.
Biện pháp 4: Chú trọng công tác thi đua khen thưởng, trách phạt
Việc xây dựng các tiêu chí trong thang điểm thi đua, khen thưởng, phải được nhà trường thực
hiện một cách cẩn trọng và cụ thể; để từ đó có cơ sở đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên định kỳ 6
tháng, một năm một cách chính xác, khoa học và công bằng. Ngoài ra, Trường cũng cần phân công,
phân cấp cụ thể trong quản lý và theo dõi thi đua để việc thực hiện chế độ thưởng phạt được chặt
- Chế độ thưởng phạt:
chẽ. Cụ thể như sau:
+ Là những quy định động viên về mặt vật chất và tinh thần đối với những cán bộ, giáo viên có
thành tích đóng góp lớn cho Trường - cho quân đội; có uy tín và có tác dụng với những người xung
quanh, đồng thời nhằm phê bình, khiển trách, xử phạt những người mắc sai lầm, hiệu quả hoạt động
kém, có ảnh hưởng đến Trường.
+ Chế độ thưởng phạt được xây dựng theo từng mức độ và được cụ thể hóa trong từng đơn vị, từng
- Chế độ quản lý, kiểm tra:
lĩnh vực.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong nhà trường để phát hiện kịp thời những sai lệch
trong quản lý, những vi phạm của cán bộ, giáo viên để điều chỉnh kịp thời. Trong kiểm điểm trách
phạt, phải làm cho người vi phạm nhận được thiếu sót của mình và tạo cơ hội cho họ sửa chữa,
vươn lên.
+ Chế độ kiểm tra không chỉ dừng ở mục đích đánh giá về sự đóng góp của đội ngũ để khen thưởng
hay kỷ luật đúng đắn, kịp thời, phát huy tính tích cực ở đội ngũ mà còn hướng vào việc giám sát các
tổ chức, người lãnh đạo sử dụng đội ngũ như thế nào, phát huy tính tích cực trong công tác cán bộ.
Biện pháp 5: Tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên
- Cơ hội thăng tiến là một trong những nhân tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển về nghề
nghiệp trong quân đội của cán bộ, giáo viên nhà trường. Việc chọn và bổ nhiệm cán bộ, giáo viên
cần có sự công khai minh bạch, chủ yếu dựa trên năng lực nghề nghiệp và đạo đức của người cán
bộ, giáo viên. Làm sao mỗi người tài đức đều có cơ hội như nhau, không phân biệt người học ở
trường quân đội hay học ở trường ngoài quân đội, người thuộc diện quy hoạch hay không nằm trong
quy hoạch, cốt làm sao chọn được người “vừa có tâm, vừa có tầm”.
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên bằng việc đề nghị phong quân hàm trước niên hạn đối với cán bộ,
giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, như: giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên giỏi cấp bộ hoặc có công trình khoa học được đánh giá cao…
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Theo những phân tích ở trên mỗi biện pháp đều có vị trí tầm quan trọng và phạm vi tác động
nhất định đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên nhà trường, sự phân chia các biện pháp như trên
chỉ là tương đối; bởi vì các biện pháp ấy liên quan chặt chẽ với nhau, chi phối và tác động lên nhau.
Mỗi biện pháp là một thành tố tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Mối quan hệ giữa các nhóm biện
pháp được thể hiện:
- Mỗi biện pháp là một hoạt động cụ thể của hoạt động quản lý, là một cách để thực hiện
chức năng quản lý của người hiệu trưởng;
- Các biện pháp đều tập trung vào mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên của trường TCKT
Hải quân; đó là mục tiêu về số lượng, chất lượng và cơ cấu;
- Các biện pháp này luôn chi phối lẫn nhau và tác động lẫn nhau.
Nhóm biện pháp quan tâm, đãi ngộ
Nhóm biện pháp quy hoạch
Nhóm biện pháp tuyển dụng
Nhóm biện pháp sử dụng
Nhóm biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
Các biện pháp
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp nêu trên mà tác giả đưa ra là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân trên các lĩnh vực:
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, khắc phục tính
chủ quan có thể mắc phải khi xây dựng các biện pháp, tác giả đã lập phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ
quản lý, cán bộ bộ môn, các ban và các đồng chí thuyền trưởng (sĩ quan) của Trường TCKT Hải
quân về tính cần thiết và khả thi đối với các biện pháp nêu trên.
- Không cần thiết/khả thi: 0 điểm
Với mỗi tính chất (cần thiết hoặc khả thi) đều được đánh giá ở 4 mức độ:
-
Ít cần thiết/ít khả thi: 1 điểm
- Cần thiết/khả thi: 2 điểm
- Rất cần thiết/khả thi: 3 điểm
- Giá trị trung bình: R X
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trưng cầu về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên
Ý kiến đánh giá
0TCác nhóm biện
Mức cần thiết
Mức độ khả thi
pháp
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Cần thiết
Ít cần thiết
X
Rất cần thiết
Không khả thi
Không cần thiết
X
45.3%
49.7%
3.1%
1.9%
2.38
36.5%
57.9%
2.5%
3.1%
2.28
32.7%
54.7%
5.1%
7.5%
2.16
18.9%
59.7%
8.8%
12.6%
1.85
34.6%
58.5%
3.8%
3.1%
2.21
18.2%
76.7%
5.0%
2.08
1. Nhóm biện pháp về quy hoạch đội ngũ giáo viên 1.1 Thường xuyên nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên 1.2 Tiến hành sắp xếp, bố trí giáo viên 1.3 Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu
34.6%
58.5%
3.8%
3.1%
2.25
38.4%
50.9%
5.0%
10.7%
2.04
50.9%
38.4%
5.7%
5.0%
2.35
3.8%
50.9%
5.0%
5.7%
2.22
30.8%
49.1%
8.2%
11.9%
1.98
25.8%
60.4%
13.8%
1.98
34.6%
53.5%
9.4%
2.5%
2.20
31.5%
56.6%
7.5%
4.4%
2.21
38.4%
56.6%
5.0%
2.33
28.3%
55.4%
6.9%
9.4%
2.03
40.3%
50.9%
5.0%
3.8%
2.28
35.2%
57.9%
3.1%
3.8%
2.25
19.5%
73.6%
6.9%
2.13
20.2%
67.9%
11.9%
1.96
39.0%
56.0%
5.0%
2.29
23.9%
59.8%
6.9%
9.4%
1.98
1.4 Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên 1.5 Đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 2. Nhóm biện pháp đối với công tác tuyển dụng 2.1. Xây dựng định mức biên chế cho mỗi đơn vị 2.2 Hoàn thiện các tiêu chí tuyển chọn giáo viên 2.3. Cải tiến, đổi mới quy trình tuyển dụng 3. Nhóm biện pháp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng 3.1. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 3.2 Bồi dưỡng chính trị tư tưởng, đạo đức, tư cách nhà giáo 3.3. Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển nguồn nhân lực lâu dài, bền vững
4. Nhóm biện pháp về sử dụng đội ngũ giáo viên
38.4%
55.9%
3.8%
1.9%
2.31
29.6%
59.7%
4.4%
6.3%
2.13
32.7%
61.6%
5.7%
2.21
24.5%
61.6%
6.4%
7.5%
2.03
40.3%
52.2%
4.4%
3.1%
2.29
27.7%
61.6%
6.3%
4.4%
2.13
4.1 Tăng cường quản lý hoạt đông giảng dạy của giáo viên 4.2 Tăng cường quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học 4.3 Cải tiến công tác đánh giá giáo viên
30.2%
66.0%
3.8%
2.23
20.1%
62.8%
8.2%
6.9%
2.0
63.5%
27.7%
5.0%
3.8%
2.50
39.6%
47.8%
12.6%
2.14
54.1%
42.1%
3.8%
2.47
28.9%
54.1%
6.9%
10.1%
2.02
45.9%
47.2%
3.8%
3.1%
2.36
46.5%
44.7%
3.8%
5.0%
2.33
28.3%
63.5%
3.8%
4.4%
2.16
20.1%
73.6%
6.3%
2.08
5. Nhóm biện pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giáo viên 5.1 Hoàn chỉnh các quy định, quy chế 5.2. Thực hiện chính sách thu hút và giữ chân người giỏi 5.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường sư phạm 5.4. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng, trách phạt 5.5 Tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên
Qua kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi ở (Bảng 3.2), cho
thấy các biện pháp tác giả đề xuất đều rất cần thiết (đều đạt giá trị TB từ 1.98 đến 2.50) và khả năng
thực hiện từ khả thi đến rất khả thi (đạt giá trị TB từ 1.85 đến 2,33). Như vậy, những biện pháp này
có thể áp dụng vào thực tế quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trường TCKT Hải quân trong giai
đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, có một số ý kiến cho rằng khi thực hiện các biện pháp trên cần chú trọng đến lực
lượng cán bộ, giáo viên học ở các trường ngoài quân đội được tuyển dụng vào Trường và tăng
cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, rèn luyện lối sống, tác phong
quân nhân của họ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua phân tích các vấn đề trọng tâm, có thể nói luận văn đã thể hiện và hoàn thành các nhiệm vụ
đặt ra. Tác giả xin rút ra một số kết luận sau:
Quản lý đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà trường, nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức đặt ra. Trong giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực chủ yếu là quản lý đội ngũ giáo
viên, là tạo thế ổn định và không ngừng phát triển theo hướng đảm bảo đủ số lượng cần thiết, nâng
cao chất lượng và cân đối về cơ cấu của đội ngũ giáo viên. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
cho công trình nghiên cứu mà trọng tâm là tìm bản chất của quá trình quản lý đội ngũ giáo viên,
những yếu tố cơ bản của quá trình quản lý giáo viên (mục tiêu, chức năng, nội dung, quy trình,
phương pháp quản lý), các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến quá trình quản lý giáo viên.
Trường TCKT HQ đang ngày càng khẳng định mình là một trung tâm đào tạo NVCMKT và là
một trong hai trường quan trọng của Quân chủng Hải quân. Tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng
không ít những khó khăn. Đó là đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực bảo vệ chủ quyền biển,
đảo, yêu cầu mới về giáo dục - đào tạo của quân đội, sự phát triển của quân chủng Hải quân, chính
sách đãi ngộ của Nhà nước, quân đội đối với giáo viên còn đáp ứng được nhu cầu cuộc sống…
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý đội ngũ có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được
những kết quả nhất định: lãnh đạo trường đã có ý thức trong việc chuẩn bị lực lượng giáo viên cho
việc nâng cấp trường lên cao đẳng; quan tâm và mạnh dạn đưa giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đào tạo sau đại học; các chính sách
trong tuyển dụng, đãi ngộ cũng được áp dụng khá phù hợp.
Mặc dù vậy, so với yêu cầu phát triển, so với mục tiêu đào tạo; công tác quản lý đội ngũ giáo
viên vẫn bộc lộ những hạn chế bất cập mà biểu hiện rõ nhất là sự mất cân đối về trình độ; các ngành
dự kiến đào tạo trình độ cao đẳng vẫn chưa đảm bảo yêu cầu tối thiểu về giáo viên có trình độ thạc
sĩ; Trường chưa có tiến sĩ và chưa đủ giáo viên đầu đàn; khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học vào
giảng dạy còn hạn chế; công tác NCKH còn hạn chế về số lượng và hiệu quả ứng dụng thực tế.
Trong khi đó, Trường chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng mang tính định hướng lâu dài nhằm xây
dựng lực lượng kế thừa trong tương lai. Đây là một điều rất đáng quan tâm.
Phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp bách mà
Đảng ủy Trường TCKT HQ đã đề ra. Ngoài những biện pháp đã thực hiện có hiệu quả, Nhà trường
cần tiến hành bổ sung các biện pháp đã nêu một cách tích cực để khắc phục những hạn chế, đó là:
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về chủ trương, đường lối, chính sách của
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên là yêu cầu mang tính định hướng cho việc phát triển đội ngũ
Đảng và Nhà nước, của Quân đội đối với nhiệm vụ giáo dục và đào tạo;
- Cải tiến quy trình tuyển dụng nhằm tuyển chọn được nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công
giáo viên;
việc một cách tốt nhất.
- Chú trọng tới việc phân công công tác hợp lý nhằm khai thác tốt năng lực của cán bộ, giáo
viên nhằm đạt hiệu quả cao trong lao động sư phạm quân sự.
- Hoàn thiện các chế độ, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập, bồi
dưỡng, ổn định cuộc sống, an tâm công tác, hết lòng vì sự nghiệp phát triển của Trường nói riêng và
của quân đội nói chung.
Những biện pháp cơ bản nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một hệ thống có
tính liên tục, không thể chia cắt, tách rời nhau. Vì vậy, chúng phải được thực hiện một cách đồng bộ
mới mang lại kết quả mong muốn.
2. Khuyến nghị
2.1 . Với Bộ Quốc phòng
-
Cần hợp tác chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng chương trình đạo tạo
giáo viên, giúp giáo viên quân đội tiếp cận kịp thời các trường trọng điểm, tiên tiến quốc gia
- Nghiên cứu, ban hành quy định về việc phân cấp tuyển dụng giáo viên xuống các trường.
một cách nhanh nhất.
Cách làm này sẽ sàng lọc tự nhiên đội ngũ, có thể đội ngũ giáo viên sẽ làm việc theo hợp
- Sớm hoàn thiện và ban hành Quy chế sửa đổi định mức giờ giảng đối với giáo viên các
đồng chứ không vào biên chế đối với một số ngành không phải đặc thù của Quân đội.
trường quân sự.
2.2 . Với Quân chủng Hải quân
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị kỹ thuật nhóm 1 cho Trường để hoàn thiện hệ thống phòng học
- Có chính sách quan tâm, đãi ngộ cụ thể đối với đội ngũ giáo viên, để GV yên tâm, ổn định
thực hành của Trường.
công tác phục vụ Quân chủng lâu dài, như: hỗ trợ đất ở hoặc nhà ở; phong quân hàm trước
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, tiếp nhận trang thiết
niên hạn đối với giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học…
bị kỹ thuật mới, hiện đại.
- Bổ sung đủ số giáo viên đầu ngành cho nhà trường hoặc số giáo viên theo đề nghị của
Trường.
2.3. Với Trường TCKT Hải quân.
- Hoàn thiện chiến lược phát triển giáo dục của Trường giai đoạn 2011- 2020 và đề án nâng cấp
trường lên cao đẳng vào năm 2012. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ đến năm 2015 làm cơ sở
để quản lý đội ngũ giáo viên.
- Nhà trường cần mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm với các trường trong và
ngoài quân đội.
- Làm tốt công tác dự báo, quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên phù hợp
với yêu cầu mới của Quân chủng Hải quân. Có chính sách điều tiết số lượng và cơ cấu đội ngũ phù
hợp với nhu cầu phát triển của Trường...
- Kiến nghị với Bộ Quốc phòng sửa đổi định mức giảng dạy, chế độ làm việc của giáo viên; cải
tiến và hoàn thiện chế độ chi tiêu cho hoạt động giáo dục, nhằm tạo động lực cho giáo viên toàn tâm
toàn ý đưa sự nghiệp giáo dục quân đội vào thế ổn định và phát triển.
- Thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến học viên ở các khoa về hoạt động giảng dạy của giáo
viên (thông qua phiếu thăm dò ý kiến đánh giá của học viên đối với giáo viên).
- Cải tiến cách thức đánh giá giáo viên trong hoạt động đào tạo đối với công tác thi đua khen
thưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thy Anh, Tuấn Đức (2006), Những quy định về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2004), Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tìm hiểu Luật Giáo dục 2005, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ quốc phòng, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt nam.
5. Bộ trưởng Bộ quốc phòng, chỉ thị 40/CP-BQP ngày 22.04.2003 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng
về “một số nhiệm vụ cấp bách kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo Quân đội đến năm
2010”
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Quyết định số 01/QĐ-QP về tiêu chuẩn chức danh giảng viên, giáo
viên nhà trường quân đội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp.
8. Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, qui định số 01/2008/QĐ-BGDĐT về bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho giáo viên TCCN.
9. Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, qui định số 16/2008/QĐ-BGDĐT về đạo đức nhà giáo.
10. Bùi Quang Bình (2007), Giáo trình Kinh tế Lao động, Nxb Lao Động,Hà Nội.
11. Nguyễn Bá Dương, PGS. TS. Nguyễn Cúc, TS. Đức Uy (2004), Những vấn đề cơ bản của khoa
học tổ chức, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Chính phủ (2003), Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
13. Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”.
14. Đảng ủy Quân sự Trung ương, Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương
“về nhiệm vụ giáo dục-đào tạo trong tình hình mới”.
15. Đảng ủy Trường TCKT Hải quân, nghị quyết lãnh đạo nhà trường nhiệm kỳ 2010-2015.
16. Lê Thế Giới chủ biên (2007), Quản trị học, NXB Tài Chính, TP.HCM.
17. Phạm Minh Hạc (1986), một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb GD, Hà nội.
18. Học viện Quản lý giáo dục (2008), Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành giáo dục và đào tạo,
Hà Nội.
19. Học viện Quản lý giáo dục (2008), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước về
giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
20. Quân chủng Hải quân, “chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo giai đoạn 2011-2020”.
21. Trường TCKT Hải quân, “chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo nhà trường giai đoạn 2011-
2020”.
22. Trường TCKT Hải quân, đề án “kiện toàn và phát triển ĐNNG giai đoạn 2005-2010”.
23. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, TP.HCM.
24. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB Lý
luận Chính trị, Hà Nội.
25. Nguyễn Thế Kiệt (2001), Ảnh hưởng đạo đức phong kiến trong cán bộ lãnh đạo, quản lý, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội, Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
27. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
28. Nguyễn Khoa Khôi, Đồng Thị Thanh Phương (2006), Quản trị học, Nxb Lao động Xã hội, Hà
Nội.
29. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực, Nxb Giáo dục, TP.HCM.
30. Vương Liêm (2006), Về chiến lược con người ở Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
31. Đặng Ngọc Lợi (2003), khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia.
32. Hoàng Lê Minh và CS (2005), Khoa học quản lý, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
33. Đỗ Thanh Năm (2006), Thu hút và giữ chân người giỏi, Nxb Trẻ, TP.HCM.
34. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Lao động Xã hội, Hà
Nội.
35. Nguyễn Văn Quì, Bích Nga, Tấn Phước, Phạm Ngọc Sáu (2006),Quản lý sự thay đổi và chuyển
tiếp, Nxb Tổng hợp, TP.HCM.
36. Nguyễn Văn Quì, Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu (2006),Tuyển dụng và đãi ngộ người tài,
Nxb Tổng hợp, TP.HCM.
37. Tự điển Tiếng Việt (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
39. TS. Nguyễn Quốc Tuấn và CS (2006), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Thống kê.
40. TS.Trần Phương Trình (2007), Bản chất quản trị nguồn nhân lực, Nxb Trẻ, TP.HCM.
41. TS. Trần Phương Trình (2007), Tuyển đúng người, NXb Trẻ, TP.HCM.
42. TS. Trần Phương Trình (2006), Đào tạo nguồn nhân lực, NXb Trẻ, TP.HCM.
43. TS. Trần Phương Trình (2006), Tạo động lực làm việc, NXb Trẻ, TP.HCM.
44. TS. Trần Phương Trình (2006), Đánh giá hiệu quả làm việc, NXb Trẻ, TP.HCM.
45. TS. Trần Phương Trình (2006), Làm chủ sự thay đổi, NXb Trẻ, TP.HCM.
46. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo - bồi dưỡng - sử dụng nguồn nhân lực tài năng, Nxb Thế Giới,
Hà Nội.
47. Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN về nhiệm vụ tổ chức biên soạn “Chiến lược phát triển
giáo dục –đào tạo trong quân đội giai đoạn 2011-2020”.
48. Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN, qui định số 744/QĐ-TM về định mức và thời gian làm việc
của GV trong nhà trường Quân đội.
49. John Dewey (2008), Dân chủ và giáo dục, Nxb Tri thức, Hà Nội.
50. D. Gvisianhi, V.Linishkin (1976), Khoa học dự báo, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
51. P.M. Kéc-Gien-Txép (1999), Những nguyên lý của công tác tổ chức, Nxb Thanh Niên,
TP.HCM.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
(Dành cho cán bộ quản lý, cán bộ bộ môn, các ban, thuyền trưởng, sĩ quan )
Để có căn cứ khách quan toàn diện về thực trạng đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân
phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải
quân. xin đ/c vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách điền vào chỗ trống những nội dung cụ thể
theo yêu cầu của các câu hỏi sau:
Phần 1. Xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ quản lý:
- Số năm công tác:
- Số năm làm công tác quản lý:
Phần 2. Nội dung
1. Xin đ/c đánh giá các tiêu chí theo các mức độ bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp như
sau: 4: Tốt; 3: khá; 2: trung bình; 1: yếu
Mức độ
Tiêu chí Tiêu chí cụ thể
4 3 2 1
1.Phẩm chất đạo đức Đánh giá chung về
2.Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên
nhà trường 3.Năng lực huyên môn
4.Năng lực sư phạm
5.Nghiên cứu khoa học
6.Hoạt động giáo dục
7.Hoạt động xã hội
1. Số lượng giáo viên tuyển dụng
2. Quy trình tuyển dụng
3. Tiêu chí tuyển dụng
4. Nguồn giáo viên tuyển dụng
5. Chất lượng giáo viên tuyển dụng Quản lý tuyển dụng,
sử dụng giáo viên 6. Bố trí, sắp xếp
7. Sử dụng đội ngũ giáo viên trong đào tạo, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động khác
8. Hoạt động giảng dạy
9. Đánh giá giáo viên
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng
2. Tổ chức đào tạo dài hạn để nâng cao trình độ của
Quản lý đào tạo, bồi giáo viên
dưỡng giáo viên
3.Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
4. Hiệu quả của đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
1. Điều kiện làm việc của giáo viên
Quản lý về chế độ 2. Chính sách thi đua, khen thưởng đối với giáo viên và chính sách
3. Các chính sách đãi ngộ khác
4. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, lương tâm nghề
nghiệp
2. Nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường TCKT Hải quân đến năm
2015 và những năm tiếp theo, xin đồng chí cho biết ý kiên của mình về mức độ cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô mà đ/c cho là đúng nhất. Đồng thời
đ/c cũng cho biết trong các biện pháp đề xuất đã có biện pháp nào được sử dụng hoặc chưa sử dụng
ở trường TCKT Hải quân.
Mức cần thiết
Mức khả thi
0TSử
dụ
ng
0TCác nhóm biện
Khôn g khả
pháp
Khôn g cần thiết
thi
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Có
Chư a
1. Nhóm biện pháp về quy hoạch đội ngũ giáo viên
1.1 Thường xuyên nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên
1.2 Tiến hành sắp xếp, bố trí giáo viên
1.3 Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu
1.4 Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên
1.5 Đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
2. Nhóm biện pháp đối với công tác tuyển dụng
2.1. Xây dựng định mức biên chế cho mỗi đơn vị
2.2 Hoàn thiện các tiêu chí tuyển chọn giáo viên
2.3. Cải tiến, đổi mới quy trình tuyển dụng
3. Nhóm biện pháp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
3.2 Bồi dưỡng chính trị tư tưởng, đạo đức, tư cách nhà giáo
3.3. Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển nguồn nhân lực lâu dài, bền vững
4. Nhóm biện pháp về sử dụng đội ngũ giáo viên
4.1 Tăng cường quản lý hoạt đông giảng dạy của giáo viên
4.2 Tăng cường quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học
4.3 Cải tiến công tác
đánh giá giáo viên
5. Nhóm biện pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giáo viên
5.1 Hoàn chỉnh các quy định, quy chế
5.2. Thực hiện chính sách thu hút và giữ chân người giỏi
5.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường sư phạm
5.4. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng, trách phạt
5.5 Tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên
3.Ngoài các biện pháp trên theo đ/c có những biện pháp nào khác để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường TCKT Hải quân trong thời gian tới.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………..
Xin chân thành cám ơn sự cộng tác của đ/c!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
(Dành cho giáo viên)
Để có căn cứ khách quan toàn diện về thực trang đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải quân
phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường TCKT Hải
quân. xin đ/c vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách điền vào chỗ trống những nội dung cụ thể
theo yêu cầu của các câu hỏi sau:
Phần 1. Thông tin cá nhân (Xin đ/c cho biết một số thông tin về cá nhân)
- Đơn vị công tác:
- Số năm công tác:
- Số năm giảng dạy:
- Trình độ
+ Chuyên môn
Trình độ Chuyên ngành Năm tốt nghiệp Trường tốt nghiệp Ghi chú
Trung cấp
Đại học
Thạc sỹ
Nếu đang đi học thì ghi rõ vào cột Ghi chú về thời gian bắt đầu học và dự kiến kết thúc.
+ Ngoại ngữ
Ngoại ngữ gì? Trình độ A Trình độ B Trình độ C Khác
Nếu là cử nhân, thạc sĩ thì ghi rõ vào cột Khác
+ Tin học
Trình độ A Trình độ B Khác
Nếu là cử nhân, thạc sĩ thì ghi rõ vào cột Khác
+ Thực tế : từ……đến… .năm……, đơn vị ………….
+ Sư phạm: Đại học Bậc 1 Bậc 2
Phần 2: Câu hỏi
1. Về công tác tuyển dụng
1.1. Đồng chí được tuyển dụng vào trường công tác từ năm nào: ……….
Theo trường hợp nào sau đây:
Học viên được giữ lại trường
Học viên, sinh viên của các trường khác
Chuyển đổi công tác
Khác
1.2. Quy trình và tiêu chí tuyển dụng của trường rõ ràng, minh bạch:
Đồng ý
Không đồng ý
Có ý kiến khác
Không có ý kiến khác
1.3. Đồng chí có ý kiến gì đối với công tác tuyển dụng của trường hiện nay:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn:
2.1. Nhà trường, đơn vị luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
2.2. Chế độ, chính sách của trường hiện nay đối với giáo viên được cử đi học tập nâng cao
trình độ chuyên môn hợp lý?
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
2.3. Đồng chí có góp ý gì đối với việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ, giáo viên nhà trường:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Về phân công công tác
2.1. Công việc đ/c đang đảm trách:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3.2. Đơn vị phân công công việc hợp lý:
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
3.3. Công việc của đ/c luôn thực hiện theo đúng kế hoạch của đơn vị:
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
3.4. Công tác tổ chức tại đơn vị rất tốt, giúp đ/c hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
3.5. Đơn vị có sự chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ:
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
3.6. Đơn vị luôn có sự kiểm tra, đánh giá khi thực hiện nhiệm vụ:
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Không có ý kiến
3.7. Đồng chí có ý kiến gì đối với việc phân công nhiệm vụ của đơn vị hiện nay:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Về nghiên cứu khoa học:
Đồng chí đã tham gia và thực hiện công tác nghiên cứu khoa học thế nào?
Tham gia Số lượng Năm Ghi chú
Đề tài cấp Ngành
Đề tài cấp Bộ
Đề tài cấp trường
Viết sách, giáo trình, tài liệu tham khảo
Viết bài đăng tạp chí
Báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo
5. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất dưới đây, nhà trường đã áp dụng hay chưa áp dụng các biện pháp này ?
Mức cần thiết
Mức khả thi
0TSử
dụ
ng
0TCác nhóm biện
Khôn g khả
pháp
Khôn g cần thiết
thi
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Rất khả thi
Ít khả thi
Có
Chư a
1. Nhóm biện pháp về quy hoạch đội ngũ giáo viên
1.1 Thường xuyên nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên
1.2 Tiến hành sắp xếp, bố trí giáo viên
1.3 Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu
1.4 Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh giáo viên
1.5 Đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
2. Nhóm biện pháp đối với công tác tuyển dụng
2.1. Xây dựng định mức biên chế cho mỗi đơn vị
2.2 Hoàn thiện các tiêu chí tuyển chọn giáo viên
2.3. Cải tiến, đổi mới quy trình tuyển dụng
3. Nhóm biện pháp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
3.2 Bồi dưỡng chính trị tư tưởng, đạo đức, tư cách nhà giáo
3.3. Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển nguồn nhân lực lâu dài, bền vững
4. Nhóm biện pháp về sử dụng đội ngũ giáo viên
4.1 Tăng cường quản lý hoạt đông giảng dạy của giáo viên
4.2 Tăng cường quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học
4.3 Cải tiến công tác đánh giá giáo viên
5. Nhóm biện pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giáo viên
5.1 Hoàn chỉnh các quy định, quy chế
5.2. Thực hiện chính sách thu hút và giữ chân người giỏi
5.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường sư phạm
5.4. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng, trách phạt
5.5 Tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên
6. Ngoài các biện pháp trên theo đ/c có những biện pháp nào khác để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường TCKT Hải quân trong thời gian tới.
…………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cám ơn sự đóng góp ý kiến của đ/c!