BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ________________

Hỉ A Mổi

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG

DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – PHẦN HOÁ 10

CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐẶNG THỊ OANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTH

:

Bảng tuần hoàn

dd

:

Dung dịch

ĐC

:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NHT

:

Nhóm hợp tác

NT

:

Nhóm trưởng

NXB

:

Nhà xuất bản

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTHH

:

Phương trình hoá học

SGK

:

Sách giáo khoa

STT

:

Số thứ tự

SV

:

Sinh viên

:

THPT

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TV

:

Thành viên

:

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VD

:

Ví dụ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ rất lâu, kinh nghiệm sống của người Việt Nam đã đúc kết: “Một cây làm chẳng nên non, ba

cây chụm lại nên hòn núi cao”. Câu tục ngữ dạy chúng ta rằng nếu biết cách hợp sức không những về

thể lực mà cả trí tuệ sẽ tạo ra được những điều phi thường. Câu chuyện cổ tích “Bó đũa” có chi tiết:

người cha cầm lấy bó đũa và bảo từng người con của ông hãy bẻ đi, người con nào cũng cố gắng hết

sức mình nhưng không sao bẻ nổi, lúc đó người cha lại bảo "Các con hãy bẻ từng chiếc một xem sao",

lập tức năm người con bẻ một cách dễ dàng. Qua đó, câu chuyện đã giáo dục con cháu sống phải biết

đoàn kết vì đoàn kết là sức mạnh để tồn tại và chiến thắng. Đó là những ý tưởng giáo dục có giá trị

nhân văn sâu sắc.

Trong thời đại nền kinh tế hội nhập ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công

nghệ, chúng ta càng phải biết hợp tác, giao lưu, học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao

công nghệ tiên tiến.

Trước tình hình đó, nền giáo dục quốc dân cần phải có những đổi mới phù hợp với sự phát triển

kinh tế – xã hội. Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “…Giáo dục và đào tạo là động lực

thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ

đất nước…”. Giáo dục có nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ năng lực đối mặt với

những cơ hội và thách thức trong thời kì hội nhập, đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc

theo yêu cầu của thời đại mới – thời đại công nghệ, truyền thông. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế

nhà trường học sinh cần được trang bị một số kĩ năng sống quan trọng. Đó là kĩ năng hợp tác và làm

việc theo nhóm, kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học, kĩ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề, kĩ

năng trình bày và thuyết phục ... đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực xã hội

như năng lực lãnh đạo, xây dựng lòng tin, xử lí xung đột, cổ vũ, động viên...

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi

mới PPDH theo các xu hướng khác nhau. Một trong những xu hướng đổi mới cơ bản là phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của học sinh; chuyển trọng tâm hoạt động từ giáo viên

sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi khám phá; tạo điều kiện cho học sinh

học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Trong những năm gần đây, dạy học thông qua hoạt động nhóm đang được ngành giáo dục quan

tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới năng động, sáng tạo, có

khả năng giao tiếp và hợp tác. Hoạt động nhóm được xem là hình thức tổ chức dạy học vô cùng hiệu

quả với nhiều mục đích, nội dung dạy học khác nhau và với nhiều đối tượng tính cách khác nhau.

Thực tế cho thấy hoạt động nhóm đã quen thuộc với sinh viên đại học, cao đẳng. Nhưng ở bậc

phổ thông còn chưa phổ biến, vì những lí do khách quan mà khó tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả, gây

lãng phí thời gian. Gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu về các hướng tổ chức hoạt động nhóm phù

hợp với chương trình và điều kiện cơ sở vật chất trong trường học hiện nay. Tuy nhiên những công

trình này còn ít và chưa đầy đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề này rất cần được quan tâm.

Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM

TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – PHẦN

HOÁ 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO”.

2. Mục đích nghiên cứu

Tổ chức các hoạt động nhóm trong bài lên lớp thành những nhiệm vụ học tập cụ thể, thích hợp

với lứa tuổi, trình độ và vốn kinh nghiệm của HS nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng hoạt động

và các năng lực xã hội. Thông qua hoạt động nhóm, HS trở thành chủ thể phát hiện kiến thức mới, góp

phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng ở trường THPT.

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về

+ Đổi mới PPDH.

+ Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học.

+ Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trường THPT.

+ Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa lớp 10, 11, 12.

- Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở các trường THPT.

- Nghiên cứu và đề xuất các hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trường

THPT.

- Thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các bài lên lớp có tổ chức

hoạt động nhóm.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học hoá học

ở trường THPT.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hoá học ở

trường THPT và vận dụng thiết kế một số bài lên lớp thuộc chương trình hoá học 10 nâng cao.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu người giáo viên tổ chức tốt hoạt động nhóm trong dạy học thì sẽ rèn luyện cho HS các kĩ

năng hoạt động, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

7. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu lí luận:

- Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá các tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lí

thuyết và nội dung của đề tài.

- Phương pháp mô hình hóa.

 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Trò chuyện, phỏng vấn.

- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.

- Phương pháp chuyên gia.

 Thực nghiệm xử lí thông tin:

- Phương pháp phân tích số liệu.

- Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa.

- Phương pháp thống kê toán học.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Lí luận và những nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học ở Châu Âu

Bài báo “Cooperative learning: An overview from Psychological and cultural perspective” của

tài liệu hội thảo “Về đào tạo giáo viên và phương pháp dạy học hiện đại”, viện Nghiên cứu Sư phạm

Hà Nội (2007) đã viết [41, tr.1]:

Kurt Lewin – nhà khoa học được coi là cha đẻ của tâm lý học xã hội. Ông là người có ảnh hưởng

chính đến sự hình thành và phát triển của trào lưu Tương tác nhóm vào đầu những năm 1940. Một vài

học trò của ông đã kế thừa dòng nghiên cứu này: Morton Deutsch là người đi tiên phong trong việc

nghiên cứu về mối quan hệ “hợp tác” và “cạnh tranh” cùng với nhiều nghiên cứu về khoa học tâm lý xã

hội ứng dụng. Các công trình của Deutsch trải dài từ các nghiên cứu về tính hiệu quả của nhóm trong

môi trường đối đầu và đối thoại cho đến các giải pháp trong xung đột vũ khí hạt nhân. Thế hệ thứ hai

của những nhà khoa học theo tư tưởng Lewin bao gồm một vài tên tuổi lớn như Aronson và anh em

nhà Johnson. Thế hệ thứ ba chứng kiến sự hưng thịnh của tính ứng dụng nhóm với Slavin, Kagan,

Sharan và Cohen, đều là những nhà nghiên cứu đề cao tính thực tế và hiệu quả trực tiếp của hoạt động

nhóm.

Sự ứng dụng của dạy học hợp tác là một trong những nghiên cứu thành công và nhất quán của

lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về chất lượng học tập, mức độ nhận thức, kĩ năng

suy luận,... các nghiên cứu về dạy học hợp tác còn đem lại những kết quả bất ngờ về kĩ năng giao tiếp

đa văn hoá, mở ra một phương hướng áp dụng mới để giải quyết xung đột sắc tộc và các vấn đề do đa

văn hoá gây ra, đặc biệt tại các nước có số dân nhập cư cao.

Ba tiền đề mở đường cho những nghiên cứu về hợp tác nhóm: sự tương thuộc xã hội, sự phát

triển tri thức và thái độ trong học tập. [44], [51]

 Thuyết tương thuộc xã hội

Tương tác với những người khác là điều cơ bản cho sự tồn tại của con người. Trong dạy học, sự

tương thuộc xã hội liên quan tới sự nỗ lực của học sinh để phát triển các mối quan hệ tích cực, điều

chỉnh tâm lí và thể hiện kĩ năng xã hội.

Tiền đề của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm giả định rằng cách mà tương thuộc xã hội

được xây dựng chỉ ra cách mọi người tác động lẫn nhau. Một trong những yếu tố quan trọng là phải

xây dựng được những lớp học trong đó sự hợp tác có tồn tại. Kết quả là sự hợp tác dẫn tới các mối

tương thuộc được đẩy mạnh khi những thành viên động viên và khuyến khích tinh thần nỗ lực học.

Người đóng góp:

- Đầu những năm 1900, Kurt Koffka: Nhóm là động lực cho toàn bộ sự tương thuộc của các

thành viên.

- 1920 – 1940, Kurt Lewin nghiên cứu sự tương thuộc giữa các thành viên, mục tiêu chung.

- 1940 – 1970, Morton Deutsch: Tích cực, tiêu cực và sự tương thuộc không chủ đích (nỗ lực hợp

tác, thi đua, chủ nghĩa cá nhân); lòng tin và sự xung đột; sự phân chia công bằng.

- Những năm 1960, David và Roger Johnson: Ảnh hưởng của sự tương thuộc xã hội đến thành

tích, các mối quan hệ, sức khỏe tâm lý và sự phát triển về mặt xã hội, yếu tố trung gian (sự tương thuộc

tích cực, trách nhiệm cá nhân, khuyến khích sự tương tác, kĩ năng xã hội, xử lí nhóm).

- Những năm 1970, Dean Tjosvold: nghiên cứu trong môi trường công nghiệp và thương mại.

Kết luận: Nỗ lực hợp tác được dựa trên động cơ bên trong phát triển bởi những nhân tố cá nhân

khi làm việc tập thể và nguyện vọng chung để đạt được một thành quả có ý nghĩa. Tập trung vào

những khái niệm liên quan tới việc giải quyết mối quan hệ giữa các cá nhân.

 Thuyết phát triển tri thức

Triển vọng phát triển tri thức được đặt nền móng bởi nghiên cứu của Jean Piaget và Lev

Vygotsky. Piaget đề nghị rằng khi mỗi cá nhân làm việc với nhau mâu thuẫn về kiến thức xã hội xảy ra

và sản sinh sự mất cân bằng về tri thức, từ đó khuyến khích khả năng nhận xét mọi việc trên một quan

điểm khác và tranh luận. Thuyết của Vygotsky trình bày về kiến thức như một sản phẩm của xã hội.

Người đóng góp: Piaget, Vygotsky, Kohlberg, Murray, những nhà lí luận (Johnson & Tjosvold)

cơ cấu lại tri thức.

Kết luận: Tập trung vào những gì xảy ra trong một người (Ví dụ: sự mất cân bằng, sự tái cơ cấu

kiến thức).

 Thuyết thái độ học tập

Triển vọng thái độ xã hội bao hàm những nỗ lực hợp tác được cung cấp bởi động cơ bên ngoài để

đạt được giải thưởng cho cả nhóm.

Người đóng góp: Skinner (nhóm ngẫu nhiên); Homans, Thibaut & Kelley (sự cân bằng giữa giải

thưởng và giá trị); Mesch-Lew-Nevin (ứng dụng của học nhóm).

Kết luận: Những nỗ lực hợp tác được tăng cường bởi những động cơ bên ngoài để đạt được giải

thưởng nhóm.

Tóm lại, dạy học theo nhóm được quan tâm từ những thập niên của thế kỉ 20, bắt nguồn từ các

nước phương Tây. Nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học được xây dựng mang tính ứng

dụng thực tiễn cao trải qua nhiều thời kì lịch sử khác nhau.

1.1.2. Các bài báo khoa học, luận văn, khoá luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học

 Bà i báo khoa học “Làm thế nào để tổ chức nhóm khoa học và đánh giá việc học nhóm

công bằng đến từng học sinh” của Thạc sỹ Tống Xuân Tám, Thạc sỹ Phan Thị Thu Hiền (giảng

viên Khoa sinh học – Trường Đại học Sư phạm TP. HCM) đăng trên kỷ yếu hội thảo với chủ đề:

“Chương trình, sách giáo khoa và vấn đề kiểm tra đánh giá ở lớp 10 phân ban sau một năm thực hiện”

do viện Nghiên cứu Giáo dục (Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) tổ chức hội thảo khoa học

(2007) [31].

Bài báo gồm 4 vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động nhóm:

- Cách thức chia nhóm.

- Các bước tổ chức hoạt động nhóm.

- Cách thức tổ chức báo báo kết quả và đánh giá hoạt động nhóm.

- Mẫu phiếu đánh giá sản phẩm hoạt động dự án “Dịch cúm gia cầm”: Tờ rơi, trang web, bài trình

chiếu power point.

 Bài viết về phương pháp dạy học được đăng trên trang web trường Đại học Cần Thơ,

địa chỉ: www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf, chúng tôi không

tìm được tên tác giả. Nhưng bài viết với nhiều nội dung lí luận và phương pháp dạy học giá trị, cụ thể

gồm 3 chương như sau [52]:

Chương 1 - Giúp sinh viên học

Chương 2 - Việc học với sinh viên là trung tâm

Chương 3 - Việc dạy học theo nhóm nhỏ

3.1. Dạy học theo nhóm nhỏ là gì ?

3.2. Việc quản lí nhóm

3.3. Nhiệm vụ của nhóm

3.4. Duy trì hoạt động của nhóm

3.5. Kế hoạch làm việc của PPDH theo nhóm nhỏ

3.6. Giới thiệu các phương tiện kích thích nhóm tham gia thảo luận

3.7. Các phương pháp kĩ thuật áp dụng cho việc thảo luận nhóm

3.8. Các khó khăn trong việc dạy học theo nhóm nhỏ

3.9. Đánh giá PPDH theo nhóm nhỏ

 Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm

nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10 nâng cao qua chương nhóm oxi”

của học viên Phan Đồng Châu Thuỷ, Đại học Sư phạm Huế (2008) [36]

Luận văn đã đề ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm cho các dạng bài lên lớp thuộc

chương nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao:

- Dạng bài truyền thụ kiến thức mới có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập, thí nghiệm biểu

diễn, phim thí nghiệm, hình ảnh.

- Dạng bài thực hành.

- Dạng bài luyện tập có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và bài

tập tự luận.

Thiết kế được 11 tiết giáo án hóa học 10 nâng cao theo phương pháp tổ chức hoạt động nhóm.

Thực nghiệm định lượng để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp học tập nhóm qua bài kiểm

tra 15 phút và 1 tiết.

Nhận xét:

Tác giả đã thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa giáo dục của tổ chức hoạt động nhóm trong dạy

học hoá học. Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Các hình thức tổ chức

dạy học theo nhóm và nội dung hoạt động đã phát huy được tính tính cực, khả năng tư duy của HS.

Tuy nhiên, tác giả chủ yếu xây dựng hoạt động nhóm nhỏ trong thời gian ngắn (3-5 phút); chưa

chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kĩ năng hoạt động cho HS. Phương án đánh giá kết quả

hoạt động nhóm còn chưa đánh giá được sự đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.

 Khoá luận tốt nghiệp “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng

vai trong dạy học môn hoá lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS” của sinh viên

Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường Đại học Sư phạm TP. HCM. [14]

Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng được

+ 8 hình thức dạy học hợp tác nhóm nhỏ:

o Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.

o Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đưa ra.

o Thực hành thí nghiệm theo nhóm.

o Mô tả thí nghiệm.

o Quan sát hình vẽ hay mô hình.

o Hỏi đáp giữa các nhóm.

o Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học.

o Giải bài tập hoá học theo nhóm.

+ 12 kịch bản đóng vai.

+ 14 phiếu ghi bài và nhiều phiếu học tập cho các hoạt động nhóm.

+ Thiết kế được 16 giáo án thuộc chương trình hoá học lớp 10 nâng cao có vận dụng phương

pháp hợp tác nhóm nhỏ.

 Khoá luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông

tin” của sinh viên Đoàn Ngọc Anh (2007), trường Đại học Sư phạm TP. HCM. [1]

Khoá luận đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động nhóm là:

- Những nội dung có thể cho HS thảo luận nhóm.

- Một số kinh nghiệm khi tổ chức thảo luận nhóm.

- Qui trình tiến hành hoạt động nhóm.

Tóm lại, hai khoá luận trên bước đầu tìm hiểu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo nhóm,

đúc kết được một số kinh nghiệm tổ chức nhóm hiệu quả. Tuy nhiên phần lí luận còn chưa đầy đủ, chi

tiết; phần thực nghiệm còn chưa đánh giá được tính hiệu quả về sự phát triển các kĩ năng hoạt động của

HS.

Kết luận:

Bên cạnh việc truyền thụ kiến thức, tổ chức hoạt động nhóm có ưu điểm nổi bật đáp ứng được mục

tiêu đổi mới PPDH và chất lượng đào tạo. Ưu điểm đó là rèn luyện các kĩ năng hoạt động cần thiết,

giúp người học mạnh dạn, tự tin hơn khi bảo vệ ý kiến của mình; trao đổi, chia sẻ nguồn thông tin,

kinh nghiệm làm việc; biết hợp tác và chung sống với cộng đồng ... Các bài báo, khoá luận và luận văn

trong những năm gần đây cho thấy sự quan tâm đặc biệt của giáo dục đối với tổ chức hoạt động nhóm

trong dạy học. Các đề tài đã xây dựng hệ thống nội dung hoạt động chi tiết phát huy được tính tích cực

trong tư duy của HS. Tuy nhiên, còn chưa chú trọng đến sự phát triển các kĩ năng hoạt động cho HS.

Vì vậy, tác giả quyết định xây dựng đề tài luận văn thạc sỹ theo hướng tổ chức hoạt động nhóm vừa

rèn khả năng tư duy, vừa phát huy được tiềm năng và trang bị những kĩ năng hoạt động quan trọng cho

HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giúp HS yêu thích môn học hơn.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)

1.2.1. Những nét đặc trưng của đổi mới PPDH [13, tr.114], [39]

Với mục tiêu đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế

thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế

giới, đòi hỏi giáo dục nước nhà phải đào tạo nên những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng

với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội.

Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định được những thành công nhất định, nhưng vẫn còn

nhiều hạn chế. Phổ biến vẫn là thuyết trình, thiên về truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt, không đáp

ứng được các yêu cầu đã nêu. Do đó chúng ta phải đổi mới PPDH theo hướng dạy cách học, cách suy

nghĩ, dạy phương pháp tư duy. Cụ thể là:

- Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.

- Tạo điều kiện để học sinh tự phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề.

- Tăng cường trao đổi, thảo luận.

- Tạo điều kiện hợp tác trong nhóm.

- Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.

- Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới.

Như vậy đổi mới PPDH nói chung và PPDH hóa học nói riêng là một yêu cầu khách quan và là

một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập.

1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [6, tr.7]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi

mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng cơ bản:

- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ

GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện cho HS học

tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Không chỉ dạy kiến

thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp tự học.

- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế.

Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.

- Cá thể hoá việc dạy học.

- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin

học và công nghệ thông tin vào dạy học.

- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích

việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với

từng môn học.

- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, theo

cấp học, bậc học).

1.3. Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học

1.3.1. Khái niệm nhóm và hoạt động nhóm

Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các mục tiêu

(chung và riêng) và thoả mãn các nhu cầu cá nhân.

Hoạt động nhóm trong dạy học (hay còn gọi là dạy học hợp tác) là một hình thức tổ chức dạy học

mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành

mục đích học tập chung của nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa

các HS với nhau, giữa GV với từng HS. [30, tr.20]

Hoạt động nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của

bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.

Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến thức, kĩ

năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác. [3, tr.42]

1.3.2. Các giai đoạn phát triển của nhóm [48]

Có 4 giai đoạn chính trong sự hình thành và phát triển của nhóm hợp tác: hình thành, sóng gió,

chuẩn hóa và thể hiện.

 Hình thành: Các cá nhân rời rạc tham gia vào và hình thành nhóm làm việc. Tâm lý thường thấy

là háo hức, kỳ vọng, nghi ngờ, lo âu...

 Sóng gió: Công việc bắt đầu được triển khai một cách chậm chạp, đầy trắc trở. Các cá nhân bộc lộ

tính cách, thói quen, sở thích và bắt đầu va chạm mạnh với nhau. Mâu thuẫn nảy sinh và thậm chí dẫn

tới xung đột, đe dọa sự đổ vỡ của nhóm. Mức độ không hài lòng tăng dần, cảm giác bất mãn tăng lên.

 Chuẩn hóa: Các mâu thuẫn và vấn đề đang tồn tại được dàn xếp và giải quyết. Các quan hệ đi vào

ổn định. Các tiêu chuẩn được hình thành và hoàn thiện. Các cá nhân chấp nhận thực tại của nhau. Quan

hệ bạn bè, đồng đội thực sự hình thành trong giai đoạn này. Sự chân thành, tin tưởng trở nên rõ nét

hơn.

 Thể hiện: Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của nhóm hợp tác. Cảm giác tin tưởng, hòa nhập,

gắn kết mạnh mẽ. Sự háo hức thể hiện rõ. Mức độ cam kết về công việc cao. Cảm giác trưởng thành

thực thụ ở tất cả các thành viên của nhóm.

Trong giai đoạn sau đó, nếu việc duy trì tốt, nhóm tiếp tục thể hiện tốt, nếu không, sẽ đi vào giai

đoạn tan rã. Việc kết thúc hoạt động cũng đưa nhóm hợp tác bước vào giai đoạn này.

1.3.3. Những nét đặc thù của hoạt động nhóm [30, tr.14]

Hoạt động nhóm có 4 nét đặc thù cơ bản.

- Hoạt động xây dựng nhóm: luôn đòi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân và cùng chia sẻ trách nhiệm

lãnh đạo nhóm, trao đổi trực diện nhau.

- Có sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân: cá nhân phải nỗ lực hoàn thành phần việc của mình.

Thành công của cá nhân tạo nên thành công của cả nhóm.

- Có sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: các thành viên cùng hỗ trợ nhau trong

việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm và tự đánh giá kết quả công việc của mình, của các thành

viên khác.

- Có kĩ năng hợp tác trong hoạt động học tập: HS không chỉ lĩnh hội kiến thức mà còn được học,

thực hành và thể hiện mình, phát triển và củng cố các kĩ năng xã hội như lắng nghe, đặt câu hỏi, trả lời,

giảng bài cho nhau, giải quyết xung đột...

1.3.4. Các nguyên tắc hoạt động nhóm [41, tr.5]

Johnson D. W và Johnson R. T là đại diện của trường phái nguyên tắc, đã tổng kết thành “5

nguyên tắc vàng” cho hoạt động nhóm và khẳng định: Bất kì một hoạt động nhóm nào cũng phải đảm

bảo 5 nguyên tắc này. Nếu thiếu một trong 5 nguyên tắc này thì hoạt động nhóm sẽ thất bại.

 Nguyên tắc 1: Phụ thuộc tích cực

Nguyên tắc 1 cho rằng mỗi thành viên chỉ thành công khi những người bạn trong nhóm cũng

thành công. Môi trường có sự phụ thuộc tích cực, khuyến khích người học chia sẻ kiến thức, thông tin

và sự bổ trợ nhau ở mức cao nhất với mong muốn cả mình và nhóm đều hoàn thành công việc. Người

học phải được đặt trong một tình huống học tập mà mỗi cá nhân đều tin rằng họ sẽ cùng thành công

hoặc gánh chịu thất bại với nhau.

Bốn điều kiện của nguyên tắc này là:

- Mục đích học tập cùng nhau: mỗi thành viên đều hoàn thành phần công việc được giao và kiểm

tra để các thành viên khác cùng hoàn thành.

- Phần thưởng hoặc điểm chung.

- Phân chia công việc.

- Phân chia vai trò.

 Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân

Nguyên tắc thứ hai là yêu cầu trách nhiệm và phần việc cá nhân phải được phân công rõ ràng và

có sự kiểm tra đánh giá của các thành viên còn lại trong nhóm. Nhóm phải được biết từng thành viên

đang làm gì, gặp những khó khăn thuận lợi gì. Nguyên tắc này đảm bảo không ai có thể làm hết mọi

việc trong khi những người khác ngồi chơi. Theo quan điểm của Johnson D.W và Johnson R.T, mục

đích của việc học nhóm là để rèn luyện cho mỗi cá nhân sau này trở thành những thành viên riêng lẻ

mạnh mẽ.

Những phương pháp cơ bản để đảm bảo cho nguyên tắc này là: Học nhóm nhưng kiểm tra cá

nhân; Chọn một thành viên bất kì để trả lời; Mỗi thành viên tự giải thích về phần việc của mình.

 Nguyên tắc 3: Tương tác tích cực trực tiếp

Nguyên tắc này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải có tối đa các cơ hội để giúp đỡ, động viên

khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm việc. Việc các thành viên trong nhóm trực tiếp làm việc

cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động học mà còn tạo dựng được tình đoàn kết gắn bó, tôn

trọng và bình đẳng. Để thực hiện nguyên tắc này, nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và

ngồi đối diện với nhau trong một nhóm nhỏ có số lượng thành viên không quá 4.

 Nguyên tắc 4: Kĩ năng xã hội

Nguyên tắc này yêu cầu các thành viên phải được cung cấp các kiến thức về kĩ năng xã hội cần

thiết trước khi hoạt động nhóm. Theo Johnson D.W, Johnson R.T kĩ năng xã hội không tự nhiên có mà

phải được truyền thụ và dạy dỗ. Kĩ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giao tiếp, xử lí

xung đột, cổ vũ, động viên, nhận xét, lắng nghe, trình bày, báo cáo… là những kiến thức xã hội mà

mỗi thành viên cần phải được đào tạo để đảm bảo quá trình hoạt động nhóm có hiệu quả.

 Nguyên tắc 5: Đánh giá rút kinh nghiệm

Nguyên tắc cuối cùng yêu cầu các thành viên phải có cơ hội thảo luận và nhận xét về quá trình

làm việc của nhóm ở các nội dung sau:

- Nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra chưa?

- Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa?

- Mối quan hệ giữa các thành viên đã tốt chưa?

- Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại?

- Những việc gì không nên? Tại sao?

...

Việc đánh giá này giúp các thành viên:

- Tập trung vào việc xây dựng nhóm.

- Học các kĩ năng xã hội.

- Tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến của bạn.

1.3.5. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động nhóm trong dạy học

1.3.5.1. Ưu điểm [30, tr.21 ] [3, tr.42]

 Phát triển kĩ năng hợp tác

- Hoạt động nhóm là hình thức dạy học có chiến lược giáo dục mạnh mẽ và linh hoạt, có những

nét đặc trưng cơ bản của dạy học hiện đại, làm cho HS thích ứng với xã hội phát triển, đó là mỗi người

sống và làm việc theo sự phân công, hợp tác với tập thể cộng đồng.

- Sau khi làm việc nhóm, tình đoàn kết, ý thức tập thể sẽ được tăng lên nhờ sự thông hiểu nhau.

Đồng thời các thành viên trong nhóm sẽ biết tuân thủ các qui định, trước hết là của nhóm. Đấy là tiền

đề để sau này học sinh là những công dân tuân thủ pháp luật tốt.

 Phát triển kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác

- HS có nhiều cơ hội thảo luận, tranh luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của mình và

học những kinh nghiệm từ bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình bày, bảo vệ quan điểm của mình,

cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác cũng

như phát triển những kĩ năng như phê bình, phân tích, giải quyết vấn đề.

- Qua hoạt động nhóm, bên cạnh sự hình thành và phát triển cho HS khả năng làm việc hợp tác

còn có các năng lực xã hội như năng lực lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, xử lí xung đột,

cổ vũ, động viên, … HS trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp.

 Tác động đến ý thức học tập của HS

- Dạy học hợp tác tạo ra nhiều cơ hội cho HS được hoạt động giải quyết vấn đề học tập, đưa HS

vào thế chủ động tìm tòi kiến thức.

- Tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả phương pháp học tập, có ích cho việc tự học

sau này.

- Phát huy cao độ năng lực học tập cá nhân, ý thức được khả năng của mình, nâng cao niềm tin

vào việc học tập.

 Tạo tâm lí thoải mái cho HS

Khi làm việc theo nhóm, HS cảm thấy thoải mái, không bị căng thẳng như lúc làm việc một

mình. Các em được sự hỗ trợ, hợp tác trong nhóm nên trở nên tự tin hơn, vì thế việc học sẽ đạt kết quả

cao hơn.

 Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết vấn đề

Trong các lớp học mang tính hợp tác, HS phải tham gia vào các hoạt động đòi hỏi HS phải sáng

tạo, linh hoạt và nhạy bén, học được tính kiên trì trong việc theo đuổi mục đích, nâng cao được khả

năng phê phán, tư duy logic, bổ sung kiến thức nhờ học hỏi lẫn nhau.

 Nâng cao khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, nguồn thông tin vào việc giải quyết

các tình huống khác nhau.

 Lớp học sinh động hơn do có nhiều hình thức hoạt động đa dạng.

 Ngoài những tác động về mặt nhận thức, một số tác giả cho rằng dạy học hợp tác còn tác

động cả về quan điểm xã hội như:

- Cải thiện quan hệ xã hội giữa các cá nhân.

- Tôn trọng các giá trị dân chủ.

- Chấp nhận sự khác nhau về cá nhân và văn hoá.

- Có tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại.

 GV cũng có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của HS.

1.3.5.2. Hạn chế [30, tr.21], [4, tr.42]

Tổ chức hoạt động nhóm không chặt chẽ sẽ có những hạn chế sau:

- Có một số thành viên ỷ lại không làm việc (hiện tượng ăn theo).

- Có thể đi trệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân (hiện tượng chi phối, tách

nhóm).

- Có hiện tượng một số HS khá, giỏi quyết định quá trình, kết quả thảo thuận nhóm nên chưa đề

cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm.

- HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung của các nhóm khác

khiến kiến thức không trọn vẹn.

- Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá nhân thì chưa công

bằng và chưa đánh giá được sự nỗ lực của từng cá nhân.

- Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên của GV sẽ gây sự nhàm chán và giảm hiệu quả của

hoạt động nhóm.

- Nếu GV không có kĩ thuật điều khiển thì hiệu quả hoạt động sẽ bị hạn chế.

- GV tốn nhiều thời gian chuẩn bị và thực hiện nên không thể áp dụng thường xuyên cho mọi tiết

học.

- Thời gian của mỗi tiết học giới hạn trong 45 phút nên GV không thể điểm hết nội dung của bài

mà chỉ chú trọng vào các nội dung trọng tâm.

1.3.6. Chuẩn bị tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học [22], [29]

a. Xác định mục tiêu

Mục tiêu của một hoạt động nhóm bao gồm:

- Mục tiêu bài học.

- Mục tiêu cụ thể cho sự phát triển kĩ năng xã hội trong hoạt động nhóm.

Điều đáng lưu ý là chỉ nên đưa ra 1-2 mục tiêu phát triển kĩ năng nhóm trong 1 bài học. Tùy theo

hoàn cảnh, GV đặt ra mục tiêu cụ thể.

b. Chọn nội dung

Không phải nội dung nào cũng tổ chức hoạt động nhóm được, vì vậy phải chọn nội dung thích

hợp. Đó là những nội dung có tác dụng hình thành nhu cầu hợp tác, những nội dung không quá khó mà

cũng không quá dễ nhưng kích thích được sự tranh luận trong tập thể.

c. Thiết kế tình huống

- Thiết kế nhiệm vụ cho HS thông qua phiếu học tập, sử dụng máy chiếu, trình diễn phim thí

nghiệm, …

- Chuẩn bị những câu hỏi phụ gợi ý cho HS hợp tác và cách thống nhất.

- Dự kiến các tình huống trong thảo luận: đó là các cách nghĩ, cách giải quyết vấn đề khác nhau,

những mâu thuẫn trong cách giải quyết.

d. Xây dựng phương án đánh giá

- Sản phẩm hoạt động của nhóm rất đa dạng, tuỳ theo từng vấn đề cụ thể. Để định hướng hoạt động

của HS và đảm bảo tính khoa học, công bằng trong đánh giá, GV nên thiết kế sẵn các phiếu đánh giá tương

ứng với từng loại sản phẩm. Trong đó cần phải ghi rõ các mục đánh giá và thang điểm tương ứng.

- Dự kiến phương án đánh giá và xây dựng tiêu chí cụ thể để thấy được sự cố gắng của mỗi cá nhân

trong nhóm đều có ý nghĩa trong thành tích chung của nhóm và thành tích của các thành viên trong nhóm

có ảnh hưởng lẫn nhau.

Khâu thiết kế nhiệm vụ cho HS và hệ thống các câu hỏi là mấu chốt quan trọng để có một tiết dạy

học theo phương pháp nhóm thành công. Cách đánh giá, khen thưởng của GV cũng không kém phần

quan trọng tạo nên sự thành công của tiết học. GV có sự đánh giá công bằng, chính xác, khen thưởng

hợp lý sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS.

1.3.7. Tiến trình dạy học theo nhóm [3, tr.43], [22]

Có thể chia làm 5 giai đoạn.

a. Chia nhóm

Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có những ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo điều

kiện cụ thể mà GV có thể áp dụng cách này hay cách khác sao cho phù hợp.

 Chia theo vị trí ngồi có sẵn

- Hai HS ngồi cạnh nhau.

- Các HS ngồi cùng một bàn.

- HS hai bàn quay mặt lại với nhau.

 Chia theo danh sách lớp có sẵn

- Nhóm HS theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn của danh sách.

- Nhóm HS theo số thứ tự chẵn lẻ của danh sách.

- Nhóm HS theo số thứ tự cách quãng của danh sách.

 Chia theo sở thích

- HS tự chọn nhóm theo hướng dẫn của GV.

- HS dễ làm việc với nhau có quan hệ tình cảm tốt.

Hạn chế của cách chia nhóm này vì không rèn được cho HS khả năng làm quen, hợp tác.

 Chia theo địa bàn cư trú

- Chia nhóm theo nơi ở của HS.

- Các em tiện đến với nhau khi cần thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà.

 Chia theo năng lực

Nhóm có HS giỏi, khá, trung bình, yếu ...

Ưu điểm của cách chia nhóm theo năng lực là:

- Giảm thiểu sự chênh lệch về năng lực giữa các nhóm.

- Tạo điều kiện để HS giúp đỡ lẫn nhau.

 Chia ngẫu nhiên

- Đếm số thứ tự 1, 2, 3, ... n rồi lặp lại cho đến HS cuối cùng (n là số nhóm cần chia). Phân chia

sẵn vị trí ngồi cho các nhóm.

- Các HS mang số 1 sẽ về vị trí số 1 (nhóm 1). Tiếp theo cho đến nhóm n.

- Ưu điểm của cách chia này là rèn cho HS khả năng làm quen, hợp tác ...

Sau khi chia nhóm, GV yêu cầu mỗi nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng có trách nhiệm điều hành

nhóm trong suốt quá trình làm việc và một thư kí để ghi chép lại những ý kiến thống nhất của nhóm.

Nhóm trưởng có vị trí đặc biệt trong hoạt động nhóm. Sự điều hành và phân công hợp lí, dung

hoà các mối quan hệ giữa các thành viên có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả hoạt động và tình đoàn

kết trong nhóm. Qua đó, HS học được cách thức tổ chức, là cơ hội rèn luyện khả năng cần thiết của nhà

lãnh đạo tương lai.

Vai trò nhóm trưởng và thư kí nên được phân công luân phiên để mọi thành viên đều có điều kiện

tập dợt.

b. Nhập đề giao nhiệm vụ

- GV giới thiệu chủ đề, giao nhiệm vụ chung và cụ thể đến mỗi nhóm.

- GV đưa ra những hướng dẫn cho HS từng bước thực hiện, cung cấp cho HS những tài liệu tham

khảo và địa chỉ một số trang web thật cần thiết nhằm định hướng hoạt động cho HS, giúp HS không

mò mẫm trong việc tìm kiếm tài liệu. GV nên kèm theo văn bản hướng dẫn hay phiếu học tập để HS dễ

theo dõi.

- GV nói rõ thời gian hoàn thành nhiệm vụ để HS chủ động lập kế hoạch.

- GV phổ biến cách thức và thang điểm đánh giá kết quả nhóm.

c. Làm việc nhóm

- Lập kế hoạch chi tiết và có sự phân công cụ thể đến từng thành viên. Kế hoạch cần phải được

thoả thuận và nhất trí trong nhóm. Đảm bảo không có thành viên nào không đồng ý hay tự hoạt động

theo ý kiến riêng của mình.

- Thỏa thuận qui tắc làm việc và đề nghị mỗi thành viên đều phải tuân thủ.

- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện, nhóm trưởng cần nắm thật rõ sự phân

công nhằm đôn đốc các thành viên hoàn thành đúng tiến độ. Mỗi thành viên đều có trách nhiệm với

công việc được giao và đồng thời hỗ trợ nhau để thực hiện mục tiêu chung của cả nhóm.

- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp.

d. Trình bày và đánh giá kết quả

Việc làm này xem như là nhiệm vụ bắt buộc sau mỗi lần hoạt động nhóm, nó được coi trọng như

việc tiếp thu kiến thức mới. Một hiện tượng phổ biến, các em yếu kém thường thích tham gia hoạt

động nhóm không phải để học hỏi mà để tránh sự “chú ý” của GV. Nếu trong nhóm có thành viên

“lười biếng”, “ỷ lại” như vậy thì nhóm chỉ có nghĩa là nhóm chứ không có nghĩa là hợp tác. Để xây

dựng tinh thần trách nhiệm cá nhân và có sự hỗ trợ lẫn nhau, GV có thể ra tiêu chí: câu trả lời của một

thành viên phải được sự đồng ý của mọi người trong nhóm, ý kiến của thành viên yếu nhất sẽ được

đánh giá bằng điểm cho cả nhóm. GV tổ chức thi đua giữa các nhóm với tiêu chí: sẽ cho điểm nhóm

nào hoàn thành tốt nhất và nhanh nhất, khen thưởng cho các nhóm là như nhau chỉ khi mọi thành viên

đều hoàn thành tốt.

e. Tổng kết, rút kinh nghiệm

Do sự hạn hẹp về thời gian của một tiết học (45 phút) hoạt động nhóm có thể tiến hành đơn giản

hơn: sau khi chia nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm, các HS trong nhóm cùng thảo luận, đưa ra kết luận

và trình bày kết quả.

1.3.8. Một số lưu ý để tổ chức hoạt động nhóm đạt hiệu quả

[4, tr.44], [19]

a. Tạo hứng thú đối với các hoạt động học tập mang tính hợp tác

Hoạt động học tập mang tính hợp tác sẽ không thành công nếu HS không tham gia hoặc tham

gia một cách miễn cưỡng vào các hoạt động đó. Vì thế điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành

công của hoạt động học tập mang tính hợp tác là hứng thú của HS. Một trong những biện pháp hiệu

quả để gây hứng thú cho HS đối với hoạt động nhóm là tổ chức các trò chơi mang tính hợp tác hoặc

thiết kế các hoạt động ngoại khoá sao cho HS vừa cảm thấy hứng thú và thoải mái lại vừa nhận

thức được tầm quan trọng của tính hợp tác trong công việc.

Khen thưởng đối với thành tích chung của cả nhóm, thành tích cá nhân một cách hợp lý cũng tạo

được động cơ học tập và hứng thú cho HS.

b. Phân nhóm một cách hợp lý

GV phải giữ vai trò chủ động trong việc phân nhóm sao cho các thành viên của nhóm được học

hỏi lẫn nhau. Theo các nhà phương pháp dạy học bộ môn, số lượng thành viên lý tưởng cho mỗi nhóm

là 4-5 HS. Việc sử dụng cách chia nhóm nào tùy thuộc vào nội dung bài học và thời lượng của tiết học.

c. Thiết kế và điều khiển tốt các hoạt động nhóm

Các hoạt động nhóm phải được thiết kế sao cho cá nhân thể hiện được trách nhiệm của mình đối

với công việc được giao. Người học sẽ tham gia tích cực hơn vào hoạt động nhóm khi họ nhận thức

rằng họ chỉ thành công khi cả nhóm thành công và rằng sự thành công của nhóm không thể thiếu đi sự

đóng góp của từng cá nhân.

Để đảm bảo thời gian của tiết học, GV phải xác định rõ thời gian cho mỗi lần thảo luận. GV

không nên lạm dụng quá nhiều việc thảo luận nhóm mà chỉ nên cho HS thảo luận những vấn đề phức

tạp. Mỗi tiết học hoạt động nhóm 1-3 lần. Mỗi hoạt động chỉ nên tập trung một số kĩ năng nhóm quan

trọng.

Để tránh sự nhàm chán, sau một thời gian nên thay đổi nhóm học tập.

Khi các nhóm làm việc, GV phải đi đến từng nhóm để theo dõi hoạt động và quan tâm đến các

nhóm khó khăn, phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức, những điều HS còn băn

khoăn để làm rõ.

Chuẩn bị sẵn các câu gợi mở, động viên khuyến khích HS kịp thời những tiến bộ dù nhỏ.

Sau mỗi buổi học, GV phải yêu cầu người học đánh giá các hoạt động mà họ đã tham gia để có

những điều chỉnh cần thiết cho các hoạt động tiếp theo.

Để tạo không khí thi đua, nên cho các nhóm lên báo cáo, trình bày sản phẩm. Sau đó bỏ phiếu

bình chọn, có phần thưởng cho nhóm đạt giải.

d. Đưa ra nhiệm vụ phù hợp

Cần chú ý rằng tầm quan trọng của nhiệm vụ. Nhiệm vụ hay sẽ có khả năng kích thích động cơ

học tập. Trong quá trình phân công cần lưu ý 4 điều sau đây:

- Choice (Sự lựa chọn): Sự tự do trong lựa chọn nhiệm vụ của người học sẽ thúc đẩy động cơ nội

tại của họ.

- Challenge (Thách thức): Thách thức chính là ở mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

- Control (Kiểm soát): Điều quan trọng là người học phải đánh giá được kết quả mong đợi,

khả năng cần huy động và cần phát triển đối với bản thân mình.

- Cooperation (Hợp tác): Nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp xã hội.

Cần chú ý rằng phương pháp học tập theo nhóm được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào nội

dung mà ta muốn truyền đạt. Theo một vài tác giả, phương pháp này sẽ hiệu quả hơn đối với việc giải

quyết các vấn đề, những nhiệm vụ không quá dễ đòi hỏi sự sáng tạo, ý tưởng đa dạng.

e. Đánh giá công bằng, khách quan

Cách đánh giá, khen thưởng cá nhân hay nhóm là một biện pháp không thể thiếu để kích thích các

thành viên trong nhóm hỗ trợ và hợp tác với nhau. Khi cơ hội nhận phần thưởng của cá nhân phụ thuộc

không chỉ vào thành tích của riêng họ mà cả thành tích của các thành viên khác trong nhóm thì các em

sẽ có ý thức với sự cố gắng và tiến bộ của các thành viên khác trong nhóm hơn.

GV cần xây dựng thang điểm đánh giá kết quả hoạt động nhóm. Hạn chế tối đa hiện tượng ăn

theo bằng cách đề ra những tiêu chí đánh giá được sự đóng góp của mỗi thành viên.

Để đánh giá công bằng khách quan đòi hỏi GV phải theo sát hoạt động của từng nhóm và nhóm

trưởng ghi lại kế hoạch chi tiết. Bên cạnh đó, GV đánh giá một phần thông qua tự đánh giá và đánh giá

lẫn nhau của HS.

1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở các trường THPT

1.4.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trường THPT.

1.4.2. Đối tượng điều tra

Tiến hành thăm dò ý kiến của 129 GV tại 46 trường THPT, trên 8 tỉnh thành, từ tháng 8 năm

2008 đến tháng 5 năm 2009 (xem phiếu thăm dò ở phụ lục 6).

Bảng 1.1.Tổng hợp phiếu thăm dò thực trạng

Địa điểm

Số phiếu

STT

Tên trường

1

Tenlơman

Quận 1, TP. HCM

1

2

Lê Hồng Phong

Quận 5, TP. HCM

8

3

Mạc Đĩnh Chi

11

Quận 6, TP. HCM

4

Bình Phú

4

5

Ngô Gia Tự

Quận 8, TP. HCM

1

6

Nguyễn Huệ

Quận 9, TP. HCM

1

7

Diên Hồng

2

8

Sương Nguyệt Ánh

1

Quận 10, TP. HCM

9

Nguyễn Du

3

10

Nguyễn An Ninh

3

11

Trần Quang Khải

Quận 11, TP. HCM

2

STT

Tên trường

Địa điểm

Số phiếu

12

3

Nam Kì Khởi Nghĩa

Quận 11, TP. HCM

13

Trường Chinh

1

Quận 12, TP. HCM

14

Võ Trường Toản

6

15

2

Nguyễn Trung Trực

Quận Gò Vấp, TP. HCM

16

Trần Hưng Đạo

8

Nguyễn Công Trứ

17

7

Gò Vấp

18

2

Dân lập Quốc Tế

19

1

Hồng Hà

20

1

Quận Phú Nhuận, TP. HCM

Hàn Thuyên

21

3

Phú Nhuận

22

5

Quận Bình Thạnh, TP. HCM

Võ Thị Sáu

23

9

Hiệp Bình

24

3

Nguyễn Hữu Huân

25

3

Quận Thủ Đức, TP. HCM

Thủ Đức

26

2

Tam Phú

27

2

Vĩnh Lộc

28

3

Quận Bình Tân, TP. HCM

Phan Chu Trinh

29

3

An Lạc

30

6

Bình Chánh

31

7

Quận Bình Chánh, TP. HCM

Lê Minh Xuân

32

1

Trấn Biên

33

1

Tân Phú

34

1

Long Thành

35

1

Tỉnh Đồng Nai

Phú Ngọc

36

1

Nhơn Trạch

37

1

Thanh Bình

38

1

Lê Hồng Phong

39

1

Trịnh Hoài Đức

40

Tỉnh Bình Dương

1

STT

Tên trường

Địa điểm

Số phiếu

Trần Văn Ơn

41

Tỉnh Bình Dương

1

Châu Thành

42

Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

1

Hoà Bình

43

Tỉnh An Giang

1

Nguyễn Văn Linh

44

Tỉnh Bình Thuận

1

Cần Đước

45

Tỉnh Long An

1

46

Lương Văn Chánh

Phú Yên

1

(Trong 129 phiếu phát ra, có 124 phiếu hợp lệ chiếm 96,12 %)

Bảng 1.2. Số lượng phiếu thăm dò thống kê theo thâm niên giảng dạy

Thâm niên giảng dạy

1-10 năm

11-20 năm

21-30 năm

31-40 năm

Số phiếu

76

31

18

4

Tỉ lệ %

58,91%

24,03%

13,95%

3,11%

1.4.3. Kết quả điều tra

Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các PPDH

Tỉ lệ %

STT

Phương pháp

Thường xuyên

Ít

Không

1

PP thuyết trình

60,48

35,48

4,04

2

PP đàm thoại

83,87

16,13

0

3

PP trực quan

47,83

52,17

0

4

PP sử dụng bài tập

83,87

16,13

0

5

PP nghiên cứu

10,48

70,97

18,55

6

PP dạy học nêu vấn đề

68,55

29,84

1,61

7

PP dạy học theo nhóm

21,77

69,35

8,88

8

PP dạy học theo dự án

1,61

27,42

70,97

9

PP đóng vai

0,81

25

74,19

10 PP dạy học theo tình huống

17,74

51,61

30,65

Dựa vào bảng 1.3, PPDH theo nhóm đã được GV quan tâm sử dụng phối hợp cùng với các PPDH

khác nhưng ở mức độ chưa thường xuyên.

Bảng 1.4. Tổng hợp phiếu thăm dò thực trạng

Điều kiện

Tổng số

Tỉ lệ phiếu dùng PPDH theo nhóm ở mức độ

cơ sở vật chất

phiếu

Thường xuyên

Ít

Không dùng

TỐT

46

28,26%

62,22%

9,52%

KHÁ

66

19,70%

66,67%

13,63%

TRUNG BÌNH

11

9,09%

54,55%

0

KÉM

1

0

100%

0

Qua thực tế điều tra tác giả nhận thấy:

- Điều kiện cơ sở vật chất ở nhiều trường THPT là khá và có trường đạt mức tốt.

- Cơ sở vật chất ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nhóm là điều kiện hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt

động nhóm thành công.

Bảng 1.5. Ý kiến của GV về PPDH theo nhóm

SL %

STT

Ưu điểm của PPDH theo nhóm

1

Rèn luyện kĩ năng hợp tác.

95

83,33

2

Rèn luyện cho HS khả năng trình bày trước đám đông.

94

82,46

3

HS mạnh dạn phát biểu, xây dựng ý kiến.

90

78,95

4

Tạo không khí lớp học sôi nổi.

89

78,07

5

HS chủ động trong công việc.

86

75,44

6

Khơi dậy động cơ học tập.

75

65,79

7

HS tích cực tư duy, sáng tạo.

72

63,16

Tạo cơ hội hoạt động cho HS ở mọi trình độ (giỏi, khá,

8

57

50

trung bình, yếu) phát huy năng lực tiềm ẩn của cá nhân.

Đa số GV khẳng định: Đây là phương pháp tạo ra nhiều cơ hội cho HS rèn luyện kĩ năng hợp tác

(83,33%)- một trong những kĩ năng quan trọng, cần thiết của công dân ở thế kỉ 21; HS rèn luyện khả

năng trình bày trước đám đông (82,46%).

Ngoài ra, còn có thêm một số ý kiến:

- PPDH theo nhóm tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu, gây hứng thú học tập và làm cho HS tự

tin hơn.

- Tạo mối quan hệ gắn kết giữa thầy và trò.

Bảng 1.6. Ý kiến của GV về tổ chức hoạt động nhóm

STT

Những khó khăn khi tổ chức hoạt động nhóm

SL %

1

Thời lượng tiết học ngắn.

102

89,47

2

Sỉ số lớp học đông (45-50HS/lớp).

94

82,46

Trình độ HS chênh lệch gây khó khăn trong việc chia

83

72,81

3

nhóm, thường dẫn đến hiện tượng “ăn theo”, “tách nhóm”.

4 HS còn thiếu chủ động và chưa quen hoạt động nhóm.

81

71,05

5

Cách bố trí lớp học (cố định, thiếu linh hoạt).

67

58,77

Dựa vào bảng 1.6, tác giả rút ra một số nhận xét:

- Thời lượng tiết học ngắn là điều khó khăn nhất cho việc tổ chức hoạt động nhóm (89,47%).

- Một lớp học đông khiến GV khó thiết kế và điều khiển hoạt động nhóm (82,46%).

- Việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động của từng HS gặp nhiều khó khăn do hiện tượng “ăn

theo” và “tách nhóm” (72,81%).

- Các thành viên phối hợp không nhịp nhàng, thiếu chủ động (71,05%).

- Khi thảo luận nhóm, HS thường phải di chuyển và ngồi trực diện. Với cách bố trí bàn học ở các

trường hiện nay (bàn 2-4 HS) cố định làm cho việc thảo luận nhóm diễn ra không thuận lợi (58,77%).

Ngoài ra còn thêm một số ý kiến khác:

- Hình thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp.

- Mất nhiều thời gian để xây dựng hoạt động, theo dõi và đánh giá.

- Khó ổn định và điều khiển lớp học; đòi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo của GV.

- Khó triển khai hoạt động nhóm đến đối tượng HS yếu.

- HS chưa có thói quen tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo.

- HS học nhiều môn, nếu môn nào cũng hoạt động nhóm và xây dựng dự án thì sẽ dẫn đến quá

tải.

- Chương trình các môn học còn nặng, HS không đủ thời gian chuẩn bị thấu đáo một vấn đề.

- Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu.

Bảng 1.7. Ý kiến GV về cách thức hoạt động nhóm

Tỉ lệ %

STT

Hình thức hoạt động nhóm

Ít

Không

Thường xuyên

Hoạt động nhóm trong tiết thực hành.

58,77

30,7

10,53

1

2

Thảo luận câu hỏi của GV, nhóm cử đại

51,75

43,86

4,39

diện báo cáo trước lớp.

50,88

42,98

6,14

3

Trả lời phiếu học tập.

4

Quan sát, mô tả, giải thích sơ đồ, hình

42,98

45,61

11,41

vẽ, mô hình, thí nghiệm.

27,19

50

22,81

5

Thi hỏi-đáp giữa các nhóm.

40,35

50,88

8,77

6

Trao đổi, giải bài tập giữa các nhóm.

7

Các nhóm tìm hiểu và báo cáo chuyên đề

liên quan đến môi trường, đời sống, kinh

17,54

45,61

36,85

tế, xã hội, ...

8

HS tự tìm hiểu kĩ 1 phần nội dung của

bài học, rồi giảng lại cho các thành viên

19,3

49,12

31,58

khác trong nhóm.

9

Thực hiện dự án môn học.

1,75

26,32

71,93

Dựa vào bảng 1.7, tác giả nhận thấy GV đã sử dụng nhiều cách thức hoạt động nhóm cho bài lên

lớp môn hoá học. Đa số GV sử dụng dạng hoạt động đơn giản, ít cần đến các thiết bị, máy móc đặc

biệt. VD dạng: Trả lời phiếu học tập; thảo luận câu hỏi, nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp; tiến hành

và báo cáo các thí nghiệm trong tiết thực hành.

Một số dạng hoạt động nhóm, cần đến sự hỗ trợ của máy chiếu, máy tính, các thiết bị nghe nhìn

thì được dùng ít hơn. Do trình độ tin học và thời gian còn hạn chế, HS chưa thể đầu tư cho một bài báo

cáo đầy đủ và sâu sắc. Điều này đòi hỏi GV phải kiên nhẫn, tốn thời gian để góp ý, trao đổi với HS về

vấn đề sẽ trình bày.

Các dạng tìm hiểu, báo cáo chuyên đề hóa học liên quan đến môi trường, đời sống, kinh tế, xã

hội; thực hiện dự án môn học được dùng rất ít.

Kết luận:

Từ kết quả điều tra tác giả nhận thấy việc tổ chức hoạt động nhóm đã được áp dụng ở các trường

THPT. Hầu hết GV đều công nhận những ưu điểm của phương pháp dạy học theo nhóm. Nhưng thực

trạng cho thấy vấn đề về sỉ số, trình độ HS; cơ sở vật chất; nội dung và chương trình dạy học... còn gây

nhiều khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm, nên việc áp dụng còn chưa thường xuyên, cách thức

hoạt động chưa đa dạng và phong phú.

Chương 2

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – PHẦN HOÁ 10 CHƯƠNG

TRÌNH NÂNG CAO

2.1. Những nội dung cơ bản của chương trình hóa học lớp 10 THPT

2.1.1. Mục tiêu của chương trình hóa học lớp 10 THPT [8, tr. 39]

2.1.1.1. Về kiến thức

- Biết thành phần cấu tạo của nguyên tử, điện tích và khối lượng của hạt nhân nguyên tử, sự

chuyển động của các electron trong nguyên tử và cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu

(thuộc các nhóm A); Biết được mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố.

- Biết được quy luật biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, năng

lượng ion hoá, độ âm điện, tính kim loại và tính phi kim, tính axit - bazơ của các oxit và hiđroxit các

nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn.

- Biết sự hình thành liên kết ion và liên kết cộng hoá trị. Biết tính chất chung của hợp chất ion và

tính chất của các chất có liên kết cộng hoá trị.

- Hiểu được thế nào là chất oxi hoá, chất khử, sự khử, sự oxi hoá và phản ứng oxi hoá – khử. Biết

cách lập phương trình phản ứng oxi hoá – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hoá – khử.

- Biết được tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố nhóm halogen và một số hợp chất quan

trọng của chúng. Biết phương pháp điều chế, những ứng dụng của đơn chất và hợp chất của các

nguyên tố halogen.

- Biết được tính chất cơ bản của oxi, ozon, lưu huỳnh và những hợp chất của lưu huỳnh.

- Biết được khái niệm tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học, những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ

phản ứng và cân bằng hoá học. Biết vận dụng những yếu tố làm tăng hoặc giảm tốc độ phản ứng. Biết

vận dụng những yếu tố để cân bằng hoá học chuyển dịch theo chiều có lợi cho sản xuất.

2.1.1.2. Về kĩ năng

- Biết cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và kết luận, viết được phương

trình hoá học của phản ứng.

- Biết vận dụng lí thuyết để giải thích các bài tập hoá học hoặc giải thích một số hiện tượng hoá

học đơn giản trong đời sống và thực tiễn.

- Biết cách làm việc với SGK, với các tài liệu tham khảo ...

2.1.1.3. Về thái độ

- Hứng thú học tập môn hoá học.

- Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật nói chung, của khoa học nói

riêng vào đời sống, sản xuất.

- Có đức tính: cẩn thận, kiên nhẫn, trung thực trong công việc.

- Có tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.

2.1.2. Cấu trúc và nội dung chương trình hóa học lớp 10 THPT

2.1.2.1. Cấu trúc [8, tr.38]

a. Hệ thống lí thuyết chủ đạo

Lí thuyết chủ đạo gồm hệ thống kiến thức cơ sở hoá học được dùng để nghiên cứu các chất hoá

học, đó là:

- Cấu tạo nguyên tử.

- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn.

- Liên kết hoá học (liên kết ion, liên kết cộng hoá trị).

- Phản ứng oxi hoá – khử.

- Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học.

b. Các nhóm nguyên tố

- Nhóm halogen.

- Oxi – lưu huỳnh

2.1.2.2. Nội dung [17, Tr. 50] [35, Tr. 131]

Bảng 2.1. Nội dung chương trình hóa học lớp 10 THPT

NỘI DUNG

PHẦN

Chương 1. Nguyên tử

1.1. Thành phần nguyên tử.

1.2. Điện tích và số khối hạt nhân.

1.3 Đồng vị - Nguyên tử khối trung bình.

g n u h c

1.4. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử - Obitan nguyên tử.

1.5. Lớp và phân lớp electron.

1.6. Năng lượng của electron trong nguyên tử - Cấu hình electron nguyên tử.

c ọ h a ó h ở s ơ c c ứ h t n ế i K

Chương 2. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học

2.1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

2.2. Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố hóa học.

2.3. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hóa học - Định luật tuần hoàn.

2.4. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Chương 3. Liên kết hóa học

3.1. Khái niệm về liên kết hóa học - Liên kết ion.

3.2. Liên kết cộng hóa trị.

3.3. Sự lai hóa các obitan nguyên tử và hình dạng của phân tử.

3.4. Sự xen phủ obitan tạo thành liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba.

3.5. Độ âm điện và liên kết hóa học.

3.6. Hóa trị và số oxi hóa của các nguyên tố trong phân tử.

3.7. Liên kết kim loại.

Chương 4. Phản ứng hóa học

4.1. Phản ứng oxi hóa - khử.

4.2. Phân loại phản ứng hóa học - Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt.

Chương 7. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

7.1. Tốc độ phản ứng hóa học và các yếu tố ảnh hưởng.

7.2. Cân bằng hóa học và các yếu tố ảnh hưởng - Hằng số cân bằng Kc.

Chương 5. Nhóm halogen

5.1. Khái quát về nhóm halogen.

5.2. Clo.

5.3. Hiđroclorua - axit clohiđric.

5.4. Hợp chất có oxi của clo.

5.5. Flo.

5.6. Brom.

5.7. Iot.

Chương 6. Nhóm oxi

ơ c ô v c ọ h a ó H

6.1. Khái quát về nhóm oxi.

6.2. Oxi.

6.3. Ozon - Hiđro peoxit.

6.4. Lưu huỳnh.

6.5. Hiđro sunfua và lưu huỳnh đioxit.

6.6. Lưu huỳnh trioxit và axit sunfuric.

1. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

2. Phản ứng oxi hóa - khử. 3, 4. Tính chất hóa học của halogen và các hợp chất halogen - Nhận biết ion Cl-, Br-, I-.

5, 6. Tính chất của lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh.

7. Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.

c ọ h a ó h h n à h c ự h T

- Ôn tập đầu năm, học kì 1, cuối năm.

- Ôn, luyện tập và chữa bài tập.

1. Bài luyện tập 1, 2, 3: Thành phần nguyên tử. Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học. Cấu tạo vỏ nguyên tử. Cấu hình electron của nguyên tử.

2. Bài luyện tập 4, 5: Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

3. Bài luyện tập 6, 7, 8: Liên kết hóa học.

p ậ t n ệ y u l ,

4. Bài luyện tập 9, 10: Phản ứng oxi hóa - khử.

n Ô

5. Bài luyện tập 11, 12: Nhóm halogen.

6. Bài luyện tập 13, 14: Nhóm oxi. 7. Bài luyện tập 15, 16: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.

- Kiểm tra 45 phút: 4 bài a r t

m ể i K

- Kiểm tra học kì 1 và cuối năm: 2 bài

2.1.3. Phân phối chương trình hóa học lớp 10 THPT

Tổng số tiết: 2,5 tiết x 35 tuần = 87,5 tiết

Bảng 2.2. Phân phối chương trình hóa học lớp 10 THPT

STT

Nội dung

Lí thuyết

Luyện tập

Thực hành Tổng

1 Nguyên tử

9

3

0

12

2

9

2

1

12

Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học

3

Liên kết hóa học

10

3

0

13

4

Phản ứng hóa học

4

2

1

7

5 Nhóm halogen

8

2

2

12

6 Nhóm oxi – lưu huỳnh

8

2

2

12

7

Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

5

2

1

8

8 Ôn tập đầu năm, cuối năm, học kì

5

9 Kiểm tra

6

7

87

Tổng

53

16

2.2. Đề xuất một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm thích hợp với dạy học hoá học

2.2.1. Hình thức 1: Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia

2.2.1.1. Cách thức tổ chức

Mỗi thành viên được giao tìm hiểu và nắm vững một phần của bài học. Trong một khoảng thời

gian nhất định, các thành viên cùng chủ đề thảo luận với nhau và trở thành các chuyên gia. Kết thúc

phần học nhóm chuyên gia, các thành viên sẽ trở về nhóm hợp tác. Khi đó, các thành viên trong nhóm

chuyên gia sẽ giảng lại cho cả nhóm nghe phần bài học của mình, đảm bảo cho mọi người đều nắm

được nội dung của toàn bài học.

2.2.1.2. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm

Cá nhân làm bài kiểm tra. Nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần trong bài học.

- Điểm cá nhân là kết quả của bài kiểm tra.

- Điểm nhóm = Trung bình cộng điểm cá nhân.

2.2.1.3. Ưu điểm

- Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia không những có ý nghĩa lớn trong việc lĩnh hội kiến thức

mà còn tạo cơ hội cho HS hình thành và rèn luyện các kĩ năng như: Kĩ năng trình bày và kĩ năng lắng

nghe.

- HS có nhiều cơ hội hoạt động, giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn. HS tham gia vào 2 hoạt

động với 3 vai trò. Là thành viên của nhóm chuyên gia, HS được bình đẳng, tự do trao đổi với nhau về

cùng 1 vấn đề nhằm hiểu thấu đáo, tường tận một đơn vị kiến thức được giao. Là thành viên của nhóm

hợp tác, HS ở vị trí thay thế cho người thầy truyền đạt lại nội dung do mình phụ trách, đồng thời lắng

nghe, tiếp thu và được quyền thắc mắc về nội dung của thành viên khác.

- Phương án đánh giá có một số ưu điểm:

+ Đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm. Thấy

được sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân: cá nhân hiểu khá chắc về đơn vị kiến thức của

mình, có sự cố gắng trong việc truyền đạt lại cho các thành viên khác; kết quả là ban đầu mỗi

cá nhân chỉ tìm hiểu kĩ một phần kiến thức, qua trao đổi cá nhân đó sẽ nắm được tất cả các

phần kiến thức của bài học. Do vậy, có thể nói: cá nhân phải nỗ lực hoàn thành phần việc của

mình; thành công của cá nhân tạo nên thành công của nhóm.

+ Loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo, sự chi phối và sự tách nhóm. Đây là những vấn đề dễ

phát sinh trong quá trình hoạt động nhóm.

2.2.1.4. Một số lưu ý

 Chia nhóm:

- Số lượng thành viên trong nhóm bằng với số phần của bài học. Việc chia bài học thành bao

nhiêu phần tuỳ thuộc vào từng bài cụ thể. Thông thường chia thành 4-5 phần, mỗi phần không quá

nhiều nhưng cũng không quá ít nội dung. Mỗi thành viên sẽ phụ trách tìm hiểu một phần (có thể lựa

chọn ngẫu nhiên). Tuy nhiên, một số phần khó nên dành cho HS khá, giỏi.

- GV cần dự kiến sơ đồ chỗ ngồi cho nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác sao cho đảm bảo đủ vị

trí, trao đổi trực diện đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện, không làm mất thời gian hoạt động của

nhóm hay mất trật tự lớp học.

 Nhập đề, giao nhiệm vụ:

- Để HS tham gia chủ động và tích cực, việc chia nhóm và giao nhiệm vụ nên thực hiện ở tiết học

trước.

- Nhấn mạnh phương án đánh giá kết quả cá nhân và kết quả hoạt động của nhóm để HS ý thức

được: Thành công của cá nhân tạo nên thành công của cả nhóm.

 Chọn nội dung và điều khiển hoạt động nhóm:

- Hình thức hoạt động nhóm chuyên gia áp dụng hiệu quả ở một số dạng bài lên lớp có nội dung

đơn giản, HS đã có kiến thức nền tảng.

- GV nên chọn bài lên lớp có thời lượng 2 tiết. Đặc biệt 2 tiết học kế tiếp nhau sẽ làm tăng hiệu

quả hoạt động nhóm.

- Không nên chọn bài có nội dung kiến thức trừu tượng hay thuộc dạng bài truyền thụ kiến thức

mới là các học thuyết, lí thuyết hoá học.

- Dù HS đóng vai trò chủ thể xuyên suốt hoạt động, nhưng do các em đang tìm hiểu kiến thức

mới, nên lúc trao đổi với nhau, khó tránh khỏi những vướng mắc, không hiểu, vì vậy rất cần đến sự

giúp đỡ của GV. Đặc biệt, khi các nhóm chuyên gia hoạt động, GV phải đi đến từng nhóm để theo dõi,

phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức, những điều HS còn băn khoăn.

2.2.1.5. Những bài lên lớp có thể tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia trong chương trình hoá

học 10 nâng cao

- Bài ghép số 2 và 3:

+ Bài 2: Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hoá học (1 tiết)

+ Bài 3: Đồng vị. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình (1 tiết)

- Bài 9: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (2 tiết)

- Bài 16: Khái niệm về liên kết hoá học. Liên kết ion (2 tiết)

- Bài ghép số 21 và 22:

+ Bài 21: Hiệu độ âm điện và liên kết hoá học (1 tiết)

+ Bài 22: Hoá trị và số oxi hoá (1 tiết)

- Bài 26: Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ (2 tiết)

2.2.2. Hình thức 2: Tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập

2.2.2.1. Cách thức tổ chức

- Mỗi nhóm học sinh giúp đỡ nhau hiểu thực sự kĩ lưỡng về bài học được giao.

- Tiến hành bài kiểm tra cá nhân lần 1.

- Tiếp tục trao đổi nhóm về phần chưa làm được trong bài kiểm tra lần 1.

- Tiến hành bài kiểm tra cá nhân lần 2.

2.2.2.2. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm

Bảng 2.3. Cơ chế đánh giá hoạt động nhóm

Thành viên

Kiểm tra lần 1 Kiểm tra lần 2

Chỉ số cố gắng

Thành viên số 1

7

7

0

Thành viên số 2

4

7

3

Thành viên số 3

9

8

0

Thành viên số 4

6

8

2

Điểm nhóm = Tổng chỉ số cố gắng của các thành viên

2.2.2.3. Ưu điểm

Hình thức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập có một số ưu điểm sau:

- Loại bỏ được phần lớn các hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.

- Đề cao sự đóng góp của các học sinh yếu kém và nâng cao sự đóng góp này thành nhân tố quyết

định.

- Lấy sự cố gắng và nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay vì đánh giá khả năng, học lực của cá nhân.

- Một HS kém có thể mang điểm về cho cả nhóm dựa vào sự nỗ lực của bản thân nên giúp các em

tự tin hơn và tăng cường tình đoàn kết, giúp đỡ trong nhóm.

- Cách thức tổ chức hoạt động nhóm dễ áp dụng cho nhiều dạng bài lên lớp như truyền thụ kiến

thức mới, luyện tập và ôn tập.

- Không cần cách bố trí chỗ ngồi đặc biệt. HS cùng nhóm qui tụ về 1 vị trí.

Hình 2.1. HS trường Mạc Đĩnh Chi đang hoạt động nhóm

2.2.2.4. Một số lưu ý

 Chọn nội dung: Không nên chọn bài có nội dung kiến thức trừu tượng hay các học thuyết, lí

thuyết hoá học. Cấu trúc này thích hợp với dạng bài truyền thụ kiến thức mới có nội dung đơn giản,

ngắn gọn hay tiết ôn tập, luyện tập.

 Xây dựng phương án đánh giá:

- Vì HS làm bài kiểm tra ngay sau khi tìm hiểu bài mới, nên tránh những câu hỏi thuộc lòng,

nhưng cũng không quá dễ hay quá khó. Khi soạn đề, GV cần bám sát mục tiêu bài học, câu hỏi thuộc

dạng hiểu và vận dụng kiến thức (1-2 bước suy luận), độ khó vừa phải sao cho HS khá giỏi đạt được

điểm 8-9 ở lần kiểm tra thứ nhất để các em tự tin với việc giúp bạn yếu kém hiểu bài trước khi kiểm tra

lần 2.

- Để đánh giá được sự tiến bộ của HS yếu và sự giúp đỡ của HS khá giỏi đối với HS yếu được

hiệu quả thì đề kiểm tra lần 2 có độ khó tương đương, câu hỏi có hướng vận dụng như lần 1 nhưng giải

quyết cho chất khác, nguyên tố khác hay một vấn đề tương tự. Để làm tốt điều này, GV cần dành nhiều

thời gian, công sức trong việc soạn đề và trao đổi với các đồng nghiệp để điều chỉnh hợp lí.

- GV nên lấy điểm kiểm tra lần 1 làm cột điểm chính thức để đảm bảo không HS nào không làm

bài đúng với trình độ của mình.

- Do số TV mỗi nhóm có thể khác nhau (4 hoặc 5 TV) vì vậy cần tính thêm giá trị trung bình chỉ

số cố gắng của nhóm.

2.2.2.5. Những bài lên lớp có thể tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập trong

chương trình hoá học 10 nâng cao

- Các bài luyện tập, ôn tập chương.

- Các bài truyền thụ kiến thức mới như:

+ Bài 2: Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hoá học

+ Bài 3: Đồng vị. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình

+ Bài 9: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

+ Bài 11: Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học

+ Bài 13: Ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

+ Bài 21: Hiệu độ âm điện và liên kết hoá học

+ Bài 22: Hoá trị và số oxi hoá

+ Bài 26: Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ

2.2.3. Hình thức 3: Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi

2.2.3.1. Cách thức tổ chức, phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm

Chia nhóm theo khả năng học lực, trong đó các thành viên cùng số của các nhóm có sức học

tương đương nhau. Việc đánh giá kết quả hoạt động nhóm được biến thành cuộc so tài nhỏ giữa các

thành viên cùng số ở các nhóm.

Sau khi đã nắm rõ phần lí thuyết, GV đưa ra một số bài tập cho HS cùng giải. Trong thời gian

này, các thành viên sẽ ra sức giúp đỡ nhau sao cho mọi thành viên trong nhóm đều hiểu và giải được

bài tập.

Nhằm tăng tính hấp dẫn GV đặt tên cho cuộc so tài.

Cách thức hoạt động

 Chia nhóm:

Tuỳ theo mục đích và thời gian của trò chơi mà việc chia lớp thành nhóm nhỏ hay nhóm lớn.

Mỗi nhóm là một đội chơi. Các thành viên cùng số của các nhóm có sức học tương đương nhau. Để

làm việc này GV có thể căn cứ bảng điểm kiểm tra 1 tiết gần nhất, dùng chương trình Microsoft excel

để xếp danh sách HS theo điểm từ cao đến thấp.

 Trong trường hợp chia nhóm nhỏ. VD: 1 nhóm có 4 TV.

GV có thể chia danh sách thành 4 đối tượng theo 2 phương án sau:

Phương án 1: TV1 là những HS có điểm trên 8, TV2 là những HS có điểm từ 6 đến 8, TV3 là

những HS có điểm từ 4 đến 6, TV4 là những HS còn lại.

Trong trường hợp điểm số không phân bố đều thành bốn nhóm điểm trên. GV nên chọn phương

án 2.

Phương án 2: Lớp có sỉ số HS là x, mỗi nhóm 4 HS. Vậy sẽ có x/4 nhóm và x/4 TV cùng số.

- TV1 gồm x/4 HS có điểm số thuộc mức cao nhất.

- TV2 gồm x/4 HS có điểm số thuộc mức cao thứ nhì.

- TV3 gồm x/4 HS có điểm số thuộc mức cao thứ ba.

- TV4 gồm những HS còn lại.

GV chuẩn bị x/4 lá thăm số cho TV1. Nội dung trên thăm là “TV1-nhóm...”. VD: TV1-nhóm 1.

Tương tự cho các TV còn lại.

Trong trường hợp chia nhóm lớn nên chọn cách chia nhóm theo phương án 2. VD: Lớp có sỉ

số HS là x, chia lớp thành y nhóm do đó có y TV cùng số. Mỗi nhóm có x/y TV. Trong bảng tính

excel, chọn y HS đầu danh sách là TV1, y HS tiếp theo là TV2, cứ thế cho đến hết danh sách là TV thứ

y. GV chuẩn bị y lá thăm cho TV1.

 Thiết kế thể lệ trò chơi:

- Chia các đội chơi thành nhiều bảng, cuộc so tài diễn ra giữa các thành viên cùng số ở các nhóm.

Để tăng tính công bằng và tính ngẫu nhiên, GV sẽ bốc thăm đội và cả số thứ tự TV trong mỗi lượt thi.

Đồng thời GV bốc thăm đội phụ trách quan sát, sửa lỗi sai, chấm điểm cho đội thi. Để đảm bảo HS nào

cũng tham gia tích cực, khi hết thời gian làm bài, GV tiếp tục bốc thăm số thứ thự TV của các đội phụ

trách sửa và chấm điểm. Nếu sửa đúng đội đó được điểm khuyến khích.

- Qui định rõ thời gian làm bài cho mỗi lượt thi. Cần chú ý tính hợp lí giữa thời gian làm bài với

độ dài và độ khó của đề nhằm kích thích được tính thi đua và tư duy của HS.

- Để đảm bảo trật tự và tính công bằng của cuộc thi, trong suốt thời gian thi TV ở dưới có thể trao

đổi với nhau nhưng không được đọc kết quả hay nêu gợi ý.

- Chọn 1 HS làm thư kí để ghi và tổng kết điểm.

- Chọn ra 3 đội có tổng số điểm cao nhất để khen thưởng trước lớp.

- Sau cùng GV nhận xét, rút kinh nghiệm.

2.2.3.2. Ưu điểm

- Hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi đã chú ý đến sự tương đồng về năng lực trong kiểm tra

đánh giá nên thể hiện rõ nét sự công bằng về điểm số.

- HS hoạt động tích cực hơn, tâm trạng phấn khởi sẽ làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi,

hào hứng.

- Tính thi đua của trò chơi kích thích hứng thú và khơi dậy động cơ học tập.

- Bốc thăm ngẫu nhiên số thứ tự TV làm cho mọi HS luôn ở tâm thế sẵn sàng, góp phần làm tăng

tính hấp dẫn và hồi hợp cho cuộc thi.

- Hình thức hoạt động nhóm này dễ áp dụng cho nhiều nội dung bài học như phần củng cố trong

tiết truyền thụ kiến thức mới, tiết luyện tập và ôn tập chương.

2.2.3.3. Một số lưu ý

- Việc chia nhóm cần được công khai để HS hiểu được ý nghĩa của cuộc so tài, tính công bằng

xuất phát từ sự đối đầu của các thành viên cùng trình độ. Tuy nhiên, GV cần phải khéo léo để HS yếu

không tự ti mà tích cực tham gia.

- Để tăng tính hấp dẫn GV cần chuẩn bị phần thưởng cho những đội đạt giải. Việc nhận được

phần thưởng và lời khen ngợi của GV trước lớp là một sự khích lệ lớn trong quá trình học tập, kích

thích tinh thần ham học hỏi của HS.

- Đề thi cần được chuẩn bị chu đáo cho thí sinh tham gia và cho cả HS phía dưới. Việc đó sẽ làm

cho hoạt động nhóm và cuộc thi diễn ra thuận lợi và đạt được hiệu quả. Thường GV gửi mỗi thí sinh

một mẫu giấy nhỏ có nội dung thi và chuẩn bị 1 mẫu giấy lớn treo trên bảng. GV có thể tiết kiệm bằng

cách tận dụng các vật liệu, chất liệu đơn giản, không sử dụng để tạo các dụng cụ hỗ trợ học tập. VD:

mặt sau còn trống của tờ lịch tháng (dạng treo, gáy lò xo).

2.2.3.4. Những bài lên lớp có thể tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi

- Các bài luyện tập, ôn tập chương.

- Các bài truyền thụ kiến thức mới như:

+ Bài 7: Năng lượng của các electron trong nguyên tử. Cấu hình electron nguyên tử.

+ Bài 9: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

+ Bài 11: Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học

+ Bài 13: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

+ Bài 22: Hoá trị và số oxi hoá

+ Bài 25: Phản ứng oxi hoá - khử

+ Bài 26: Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ

2.2.4. Hình thức 4: Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm

2.2.4.1. Cách thức tổ chức

a. Chuẩn bị của GV

- Chia nhóm phù hợp với vị trí chỗ ngồi ở phòng thí nghiệm. Phổ biến danh sách nhóm và vị trí

chỗ ngồi ở tiết học trước.

- Xác định nội dung kiến thức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm.

- Thiết kế hoạt động và câu hỏi thảo luận thành các phiếu học tập.

- Dự kiến các tình huống xảy ra trong lúc tiến hành thí nghiệm, các câu hỏi HS sẽ thắc mắc.

- Chuẩn bị các bộ dụng cụ, hoá chất cho từng nhóm.

- Đăng kí phòng thí nghiệm hoặc phòng bộ môn.

b. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm

- Hoạt động nhóm có tiến hành thí nghiệm được tổ chức xen kẻ các hoạt động dạy học khác.

- GV phổ biến cách thức hoạt động và đề nghị HS thực hiện theo trình tự đó để đảm bảo an toàn

và thành công của thí nghiệm.

- Trong lúc tiến hành thí nghiệm, yêu cầu TV trong nhóm nhắc nhở lẫn nhau các thao tác sai.

- HS trao đổi, thảo luận các câu hỏi của GV về các thí nghiệm.

2.2.4.2. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm

- Sắp xếp nhóm nào cũng được trình bày. Người trình bày sẽ là TV bất kì.

- Qui định thời gian cho mỗi bài báo cáo.

- Tiêu chí đánh giá bài báo cáo tương đối đơn giản.

- GV nên cho HS cùng tham gia đánh giá. Do thời lượng báo cáo ngắn, GV nên chọn một nhóm

chấm điểm cho một nhóm khác. Hai nhóm không chấm điểm cho nhau.

Bảng 2.4. Phiếu điểm đánh giá kết quả hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm

STT

ĐIỂM

ĐIỂM

GHI CHÚ

TIÊU CHÍ

ĐÁNH GIÁ

TỐI ĐA

NHÓM ...

1 Kĩ năng thực hành

Do GV chấm

3

2

Trình bày mạch lạc, dễ hiểu

3

Do nhóm .... và

GV cùng chấm

3 Giọng rõ, to, diễn cảm

2

4 Đúng thời lượng

2

TỔNG ĐIỂM

10

Điểm nhóm = (Điểm do nhóm khác chấm + Điểm do GV chấm x 2) / 3

Lưu ý: Điểm nhóm làm tròn 1 số thập phân.

Vì thường nhóm HS này chấm cho nhóm HS khác đôi khi không chính xác, có lúc mang nhiều

cảm tính, thiên vị nên điểm do GV chấm lấy hệ số 2.

Tiêu chí đánh giá cho nhóm không tham gia báo cáo như sau :

Bảng 2.5. Phiếu điểm đánh giá kết quả hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm

STT

TIÊU CHÍ

ĐIỂM

ĐIỂM

GHI CHÚ

ĐÁNH GIÁ

TỐI ĐA

NHÓM ...

1 Kĩ năng thực hành

3

Do GV chấm

2

Trật tự

2

3 Vệ sinh

2

4

Bài tường trình

3

TỔNG ĐIỂM

10

Khi một nhóm lên báo cáo các nhóm còn lại phải chú ý lắng nghe, tập cách góp ý, nhận xét ý kiến

người khác. Để động viên tinh thần học tập đó, nhóm nào có bổ sung sẽ được cộng điểm khuyến khích.

2.2.4.3. Ưu điểm

- Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm áp dụng hiệu quả với nhiều dạng bài lên lớp.

Các dạng đó là truyền thụ kiến thức mới về các chất cụ thể, lí thuyết phản ứng và các bài thực hành.

- Thông qua hoạt động nhóm, HS có cơ hội thảo luận, căn cứ vào hiện tượng thí nghiệm và lí

thuyết phản ứng đã học, tự rút ra kết luận là những đơn vị kiến thức mới. Điều đó càng làm cho HS có

lòng tin vào khoa học.

- Tiến hành thí nghiệm trong một nhóm nhỏ HS dễ dàng cải thiện những thao tác sai. Qua đó, HS

được rèn luyện kĩ năng thực hành.

- Thí nghiệm với hiện tượng rõ ràng và hấp dẫn làm tăng hứng thú học tập của HS và làm cho lớp

học sôi nổi hơn. Vì thế HS tích cực hơn trong học tập.

- Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động nhóm diễn ra tại lớp tuy chưa thật sự là toàn diện nhưng

phần nào cũng đã đánh giá được khả năng trình bày của HS và quá trình làm việc của các TV trong

nhóm.

- HS tham gia đánh giá cùng với GV là một cách thức đảm bảo tính công bằng và khách quan

trong đánh giá. Qua đó GV rèn luyện cho HS biết cách lắng nghe, góp ý và nhận xét ý kiến của người

khác.

2.2.4.4. Một số lưu ý

- Vì HS vừa tiến hành thí nghiệm vừa trao đổi các câu hỏi thảo luận, nên lớp học sẽ tương đối ồn

ào và mất trật tự. Để đảm bảo an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm, vào đầu giờ GV nhắc nhở HS

những qui định quan trọng trong phòng thí nghiệm và một số thao thác thực hành thí nghiệm.

- Hoạt động nhóm được xây dựng chủ yếu trao đổi các câu hỏi liên quan đến thí nghiệm. Hoạt

động nhóm không thể chỉ đơn giản quan sát thí nghiệm, ghi nhận hiện tượng và rút ra kết luận.Vì vậy

những câu hỏi thảo luận và thí nghiệm cần chứa những vấn đề mới nhằm kích thích tư duy của HS.

- Chọn những thí nghiệm dễ tiến hành, hiện tượng rõ ràng.

2.2.4.5. Những bài lên lớp có thể áp dụng hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm hoá học

- Bài 15. Bài thực hành số 1: Một số thao tác thực hành thí nghiệm hóa học. Sự biến đổi tính chất

của các nguyên tố trong chu kì và nhóm

- Bài 26. Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ

- Bài 28. Bài thực hành số 2: Phản ứng oxi hóa – khử

- Bài 31. Hiđro clorua – Axit clohiđric

- Bài 38. Bài thực hành số 3: Tính chất của các halogen

- Bài 39. Bài thực hành số 4: Tính chất các hợp chất của halogen

- Bài 41. Oxi

- Bài 43. Lưu huỳnh

- Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh

- Bài 47. Bài thực hành số 5: Tính chất của oxi, lưu huỳnh

- Bài 48. Bài thực hành số 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

- Bài 49. Tốc độ phản ứng

- Bài 52. Bài thực hành số 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học

2.2.5. Hình thức 5: Tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp

2.2.5.1. Cách thức tổ chức

 Chia nhóm:

Đảm bảo chia nhóm khoa học và tính công bằng sao cho mỗi nhóm có đầy đủ HS khá giỏi, thành

thạo vi tính, nhà có máy tính và máy tính có kết nối mạng internet, GV có thể sử dụng cách chia nhóm

sau đây:

- Trước buổi chia nhóm, GV thiết kế một tờ phiếu thăm dò đơn giản và phát cho mỗi HS, yêu cầu

HS đánh dấu lựa chọn đầy đủ các câu hỏi và sau đó thu lại.

Bảng 2.6. Mẫu phiếu thăm dò

Trường THPT .....................................

Lớp ..................................................... PHIẾU THĂM DÒ

Họ và tên HS: ....................................

Em hãy đánh dấu x vào 1 ô  trong mỗi câu hỏi sau:

1. Nhà em có máy vi tính không ? (nếu chọn không thì không trả lời câu 2)

 có  không

2. Máy vi tính nhà em có nối mạng internet không ?

 có  không

3. Em biết sử dụng Microsoft Word, Powerpoint ở mức độ nào?

 thành thạo  không thành thạo  chưa sử dụng

4. Em biết chỉnh sửa phim, âm thanh, hình ảnh không?

 có  không

5. Em sử dụng internet như thế nào ?

 chưa sử dụng  ít khi sử dụng  thường xuyên sử dụng

6. Khả năng thuyết trình của em như thế nào

 tốt  khá  trung bình  yếu

- Sau khi phân loại và tổng hợp xong các phiếu thăm dò ở nhà, GV lọc ra danh sách HS tương

ứng với những vấn đề vừa được thăm dò và kết hợp với học lực của HS để lập ra số lượng các lá thăm.

Nếu GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 HS thì GV cần chuẩn bị:

+ 8 lá thăm (ghi từ nhóm 1 đến nhóm 8) cho nhóm HS nhà có máy vi tính và có nối mạng

internet.

+ 8 lá thăm cho nhóm HS biết đến kĩ năng tin học (Word, Powerpoint).

+ 8 lá thăm cho nhóm HS biết đến kĩ năng chỉnh sửa phim, âm thanh, hình ảnh.

+ 8 lá thăm cho nhóm HS biết đến internet.

+ 8 lá thăm cho nhóm HS có học lực khá, giỏi.

+ 8 lá thăm cho nhóm HS có khả năng thuyết trình đạt mức khá, giỏi.

- Nhóm trưởng lên bốc thăm nhiệm vụ, nhận từ GV tờ kế hoạch chung và phiếu đánh giá hoạt

động nhóm để các nhóm có sự phấn đấu và điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện sản phẩm.

- GV phổ biến nội dung hoạt động và kế hoạch thực hiện cho cả lớp.

- HS căn cứ vào kế hoạch chung xây dựng kế hoạch chi tiết cho nhóm. Trong bảng kế hoạch ghi

rõ công việc, phân công, thời gian thực hiện, kết quả đạt được. Trong quá trình thực hiện, nhóm trưởng

cần nắm thật rõ sự phân công nhằm đôn đốc các thành viên hoàn thành đúng tiến độ.

- GV luôn quan tâm, thăm hỏi các nhóm đã xúc tiến công việc như thế nào để có những giúp đỡ

cần thiết. Các nhóm cần phải thường xuyên trao đổi ý kiến với GV để thực hiện nhiệm vụ đúng hướng.

- Nếu sản phẩm là các báo cáo, GV sẽ đăng kí phòng máy có projector, máy vi tính có hệ thống

âm thanh và in trước các tờ phiếu đánh giá.

- Sau mỗi báo cáo, GV dành một chút thời gian cùng HS các nhóm khác nhận xét ưu điểm, hạn

chế về nội dung, hình thức và cách trình bày.

2.2.5.2. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm

Vì không theo sát từng hoạt động của các nhóm ở ngoài lớp học nên GV không thể nhận xét đánh

giá công bằng, khách quan đến từng HS nếu chỉ căn cứ vào bài báo cáo. Để giải quyết điều này, GV

đưa ra một số tiêu chí đánh giá để việc tính điểm công bằng hơn. GV quán triệt tinh thần cho cả lớp

biết “không có sự cào bằng” mà điểm số phải là điểm thực lực của chính mỗi HS.

Bảng 2.7. Thang điểm đánh giá hoạt động nhóm ở ngoài lớp học

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM ......

Phần 1. Điểm bài báo cáo (5 điểm) do GV chấm và nhóm khác chấm chéo

Phần điểm này HS trong nhóm được hưởng như nhau.

ĐIỂM

STT

YÊU CẦU

KÉM ĐƯỢC TỐT

1 Nội dung chính xác, trọng tâm

0

1

0,5

Có sử dụng các phương tiện hỗ trợ

(như bảng biểu, sơ đồ theo SGK, thí nghiệm

2

0

1

0,5

minh họa, hình ảnh)

3

Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu

0

1

0,5

4 Đúng thời lượng

0

1

0,5

Thể hiện sự sáng tạo

5

0

1

0,5

TỔNG ĐIỂM 5 MỤC

Phần 2. Điểm do cá nhân cố gắng đạt được (5 điểm) do nhóm tự chấm

ĐIỂM

STT

YÊU CẦU

KÉM ĐƯỢC

TỐT

6

Thái độ hợp tác.

0

0,5

1

7 Hoàn thành nhiệm vụ.

0

0,5

1

Có một trong những đóng góp nổi bật:

- Tìm kiếm những tư liệu quan trọng

- Báo cáo

8

0

0,5

1

- Làm thí nghiệm

- Chuẩn bị bài trình chiếu

- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ khác

9

Tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp.

0

0,5

1

Điểm làm kiểm tra nhỏ nhằm đánh giá

10

(0-3 điểm) 0

(4-6 điểm) 0,5

(7-10 điểm) 1

thái độ theo dõi của HS trên lớp.

TỔNG ĐIỂM CỦA 10 MỤC

Ghi chú: Để công bằng nhóm trưởng chủ trì buổi họp chấm mục 6, 7, 8 cho từng HS căn cứ trên

bảng kế hoạch phân công chi tiết và kết quả thực hiện.

GV có thể chấm mục 9 bằng cách chọn 1 HS để ghi nhận số lần phát biểu của HS trong buổi báo

cáo. HS có từ 3 lần phát biểu trở lên được 1 điểm, 1-2 lần được 0,5 điểm. Cuối giờ, nhóm trưởng ghi

điểm vào phiếu.

GV chấm mục 10 khi có kết quả kiểm tra. Nhóm trưởng ghi điểm vào phiếu: nếu bài kiểm tra từ

7-10 điểm thì cộng thêm 1 điểm, từ 4-6 điểm thì cộng thêm 0,5 điểm, còn lại không cộng điểm. Cuối

cùng nhóm trưởng tổng kết điểm và nộp lại cho GV (nộp kèm bảng phân công kế hoạch chi tiết).

- Để đảm bảo công bằng và khách quan trong đánh giá, tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh

giá lẫn nhau, GV nên cho HS cùng tham gia đánh giá với mình theo các tiêu chí trong phần 1 của phiếu

đánh giá. Mỗi nhóm sẽ chấm điểm cho tất cả các nhóm khác, trừ nhóm của mình.

Điểm phần 1=(Điểm trung bình cộng của các nhóm chấm + Điểm của GV chấm)/2

Điểm cá nhân = Điểm phần 1 + Điểm phần 2

Điểm số của mỗi thành viên được lẻ 0,5 điểm.

2.2.5.3. Ưu điểm

- Nhiệm vụ hoạt động nhóm ở ngoài lớp học thường đa dạng. Sản phẩm của nhóm có thể là bài

báo cáo (dùng phần mềm powerpoint, violet hay các phần mềm đa phương tiện khác), tờ rơi tuyên

truyền, tờ quảng cáo, dụng cụ học tập, sản phẩm sáng tạo ứng dụng những kiến thức đã học, ...

- Phát hiện tiềm năng của HS, từ đó bồi dưỡng và phát huy năng lực đó.

- Rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng hoạt động như kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng

trình bày, kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin, kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học.

- HS có nhiều cơ hội tiếp xúc nên không những phát triển cho HS kĩ năng hợp tác mà còn rèn

luyện các kĩ năng xã hội như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng xây dựng lòng tin, ... giúp

HS mạnh dạn hơn, mềm dẻo hơn trong giao tiếp và xây dựng tình đoàn kết trong nhóm.

- Thang điểm đánh giá hoạt động cá nhân và nhóm đã hạn chế được hiện tượng ăn theo và đánh

giá đúng mức sự đóng góp của mỗi TV. Chỉ tiêu đánh giá quan tâm đến hiệu quả của bài học (mục 10).

Đó là nguồn thông tin phản hồi từ phía HS giúp GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời cho những

tiết học sau.

2.2.5.4. Một số lưu ý

- Mỗi tiết chỉ nên sắp xếp khoảng 4 báo cáo.

- Nhiệm vụ học tập không nên quá khó mà cũng không quá dễ.

- Nếu nội dung hoạt động nhóm là kiến thức mới, GV nên hướng dẫn cho HS trình bày theo

hướng nêu vấn đề, có sử dụng thí nghiệm, sơ đồ, hình ảnh, mô phỏng... hỗ trợ, đồng thời xây dựng hoạt

động thu hút sự tham gia của nhóm khác.

- Mỗi nhóm phải nộp bản phân công chi tiết cho GV.

- Phân công cần phải đều tay và phù hợp với khả năng của HS. Nhóm trưởng đôn đốc các TV

thực hiện đúng tiến độ. Trong quá trình hợp tác, cần tránh mâu thuẫn giữa các cá nhân, nếu có xảy ra

cần giải quyết ngay hay báo với GV. Khi đó, GV không nên áp đặt ý kiến chủ quan lên các nhóm mà

nên là người hướng dẫn, trọng tài, định hướng cho HS. Nhờ đó phát huy được tính độc lập, chủ động

của HS.

- Cung cấp cho HS đường dẫn một số trang web hay tài liệu liên quan.

- Thông thường, HS chỉ quan tâm nhiều đến nội dung kiến thức do nhóm phụ trách mà không tập

trung lắng nghe, tiếp thu các phần khác. Khắc phục điều này, HS làm bài kiểm tra nhỏ về tất cả các

phần bài học.

- Khuyến khích HS mạnh dạn tham gia báo cáo.

2.2.5.5. Những bài lên lớp có thể áp dụng hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản

phẩm tại lớp

- Bài 30. Clo (1 tiết)

- Bài 31. Hiđro clorua – Axit clohiđric (1 tiết)

- Bài 35. Brom (1 tiết)

- Bài 36. Iot (1 tiết)

- Bài 41. Oxi (1 tiết)

- Bài 43. Lưu huỳnh (1 tiết)

- Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh (3 tiết)

- Chuyên đề: Một số vấn đề về môi trường hiện nay (1 tiết)

2.3. Thiết kế một số bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm

2.3.1. Bài “Luyện tập chương 1” (1 tiết)

(Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi)

A. Mục tiêu bài học

1. Củng cố kiến thức [38, tr.38]

- Thành phần cấu tạo nguyên tử.

- Những đặc trưng của nguyên tử.

- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.

- Sự phân bố electron trên các phân lớp theo thứ tự của lớp.

- Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.

2. Về kĩ năng

- Vận dụng kiến thức về thành phần cấu tạo nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu tạo nên nguyên

tử để làm bài tập về cấu tạo nguyên tử.

- Vận dụng các nguyên lí, qui tắc để viết cấu hình electrong nguyên tử của các nguyên tố.

- Dựa vào đặc điểm lớp electron ngoài cùng để phân loại các nguyên tố kim loại, phi kim hoặc

khí hiếm.

- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, sự nhanh trí để giải quyết bài thi chính xác và kịp thời gian.

3. Về thái độ, tình cảm

Trong quá trình hoạt động, HS có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng phong trào học tập ngay tại

lớp giúp tăng tính đoàn kết và lòng nhiệt tình giữa các thành viên trong nhóm.

B. Chuẩn bị của học sinh và giáo viên

Học sinh: Ôn tập các vấn đề sau

- Thành phần cấu tạo nguyên tử.

- Sự chuyển động e trong nguyên tử.

- Sự phân bố e trong nguyên tử.

- Cấu hình electron nguyên tử. Dự đoán tính chất và giải thích.

Giáo viên:

- Dự kiến cách chia đội (4 đội) và 1 thư kí để ghi điểm. (xem phần 2.2.3.1)

- Đặt tên và xây dựng thể lệ trò chơi.

- Chuẩn bị đề thi : Soạn nội dung, đáp án và in đủ số lượng.

- Phiếu chấm điểm.

C. Các bước tổ chức hoạt động nhóm

 Hoạt động 1 (15 phút)

- GV phát phiếu học tập cho mỗi nhóm.

- 4 HS ở 2 bàn gần nhau trao đổi để giải quyết các bài tập sao cho HS nào cũng hiểu và làm bài

được.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1. Tổng số hạt proton, nơtron, electron của nguyên tử nguyên tố A bằng 46. Trong đó số hạt ở vỏ

ít hơn số hạt trong nhân là 12. Tính số khối hạt nhân, số hiệu nguyên tử và viết kí hiệu nguyên tử.

Bài 2. Trong thiên nhiên Ag có 2 đồng vị : 109

47 Ag chiếm 44% ,nguyên từ khối trung bình của Ag là

107,88. Xác định kí hiệu nguyên tử đồng vị thứ 2.

Br ; Br . Nguyên tử khối trung bình là 79,91.

Bài 3. Cho hỗn hợp 2 đồng vị 79 35

81 35

Tính tỉ lệ % số nguyên tử của 2 đồng vị.

Bài 4. Hãy viết cấu hình electron đầy đủ của nguyên tử. Phân bố electron vào ô lượng tử. Dự đoán

tính kim loại, phi kim, khí hiếm. Giải thích.

a) Nguyên tố có Z = 16, 30. b) Lớp e ngoài cùng : 3s1, 3s2 3p1. c) Phân lớp có mức năng lượng cao nhất : 3d5, 4p6 . d) electron cuối cùng thuộc phân lớp : 2p3, 3d6 .

e) Nguyên tử có 7 e s , 8 e p.

f) Nguyên tử có 3 lớp e, 6 e lớp ngoài cùng. g) Ion A+ và nguyên tử B có cấu hình e lớp ngoài cùng là 3s2 3p6 .

Bài 5. Viết cấu hình electron nguyên tử và ion sau :

11Na , Na+ , 26Fe, Fe2+, 8O, O2-, 7N, N3-.

Lưu ý với HS: Mối quan hệ phụ thuộc giữa trách nhiệm cá nhân với kết quả của tập thể. HS

trung bình yếu chủ động nêu lên thắc mắc, HS khá giỏi tích cực hướng dẫn bạn hiểu và làm bài.

 Hoạt động 2 (30 phút)

a. Phổ biến thể lệ cuộc thi

TRÒ CHƠI “CHÚNG TA LÀ MỘT ĐỘI”

Cuộc thi gồm qua 3 phần. Điểm của nhóm là điểm tích luỹ 3 phần thi.

 Phần 1 - Tiếp sức (8 phút)

- Mỗi đội nhận một đề thi (có phần trả lời câu hỏi).

- Cứ 30 giây đề thi được chuyển sang một thành viên kế tiếp.

- Sau 10 phút, HS nộp lại kết quả cho GV.

 Phần 2 - Một chọi ba (10 phút)

- GV chia bảng thành 4 phần và bốc thăm.

- TV có cùng số thứ tự tham gia cuộc thi.

- HS nhận đề thi và trình bày bài giải lên bảng trong 7 phút.

- GV sửa bài và chấm điểm.

 Phần 3 - Đối đầu (10 phút)

- GV bốc thăm chọn ra 2 đội và số thứ tự của TV lên thi đấu.

- GV đọc câu hỏi cho 2 HS. Thời gian suy nghĩ là 20 giây. HS nào có câu trả lời sớm sẽ giơ tay

giành quyền trả lời.

- Mỗi đội có 5 lượt chơi.

b. Nội dung cuộc thi

 Phần 1 - Tiếp sức

Cách chấm điểm : Viết đúng mỗi cấu hình e nguyên tử +1.

Cho các nguyên tử có đặc điểm trong bảng dưới đây:

HS viết cấu hình e đầy đủ của nguyên tử, phân bố electron vào ô lượng tử. Dự đoán tính chất

nguyên tố. Giải thích.

Đặc điểm

Cấu hình e đầy đủ của nguyên tử Tính chất Giải thích

Lớp e

ngoài

cùng :

a) 2s1 b) 2s2 2p5 c) 3s2 3p4 d) 4s2 4p1

Phân lớp

e ngoài

a) 2p3 b) 3p1

cùng :

c) 4s1 d) 4p6

Đặc điểm

Cấu hình e đầy đủ của nguyên tử Tính chất Giải thích

Phân lớp

e có mức

năng

a) 3p2 b) 3d8 c) 4s2 d) 4p2

lượng cao

nhất :

Nguyên

a) 3e s

tử có :

b) 5 e s

c) 6 e p

d) 12 e p

R :

X :

A :

B :

và 6 e d R+ , X2- có phân lớp ngoài cùng là 2p6 A3+, B- có phân lớp ngoài cùng là 3p6

 Phần 2 - Một chọi ba

Đề 1 : Tổng số hạt electron, proton, nơtron của nguyên tử nguyên tố X là 46. Trong đó, số hạt không

mang điện bằng 8/15 số hạt mang điện.

a) Tính số hiệu nguyên tử, số khối hạt nhân và viết kí hiệu nguyên tử X.

b) R là nguyên tố có 2 đồng vị : X và Y. Nguyên tử Y có ít hơn X 1 hạt nơtron. Y chiếm 4% số nguyên

tử trong tự nhiên. Tính nguyên tử khối trung bình của R.

Giải

a) Gọi P, N, E lần lượt là số proton, nơtron, electron trong nguyên tử X.

Ta có : P + N + E = 46

(1)

N = 8/15 (P + E)

(2)

Mà P = E = Z

(3)

Thế (3) vào (1) và (2), ta được hệ phương trình

2Z + N = 46

Z = 15

16Z – 15N = 0

N = 16

(2 điểm)

Vậy AX = 15 + 16 = 31

b) Y là đồng vị của X, có ít hơn 1 hạt nơtron  NY = 16 - 1 = 15

 AY = 15 + 15 = 30

(2 điểm)

A = = 30,96 30.4 + 31.(100 - 4) 100

Đề 2 : Tổng số hạt electron, proton, nơtron của nguyên tử nguyên tố X là 32.

a) Tính số hiệu nguyên tử, số khối hạt nhân và viết kí hiệu nguyên tử X.

b) Nguyên tố R có 2 đồng vị X, Y với tỉ lệ số nguyên tử tương ứng là 45/455. Tổng số hạt trong đồng

vị Y ít hơn trong X 2 hạt. Tính nguyên tử khối trung bình của R.

Giải

a) Gọi P, N, E lần lượt là số proton, nơtron, electron trong nguyên tử X.

Ta có : S = P + N + E = 32 (1)

Mà P = E = Z (3)

Thế (3) vào (1) ta được hệ phương trình S = 2Z + N = 32

 Z 

S 3

S 3,5

 Z 

32 3

32 3,5

Nếu Z  82 :

9,14  Z  10,67

(2 điểm)

Vì P là số nguyên dương nên Z = 10  N = 12  AX = 22

 N Y = 10  A Y = 10 + 10 = 20

A =

= 20,18

Nguyên tử khối trung bình của R là

b) Y là đồng vị của X, có tổng số hạt ít hơn X là 2  S = 32 – 2 = 30

(2 điểm)

22.45 + 20.455 45 + 455

 Phần 3 - Đối đầu

Cách chấm điểm : Mỗi câu trả lời đúng +1.

Câu 1. Nguyên tử có đường kính lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10 000 lần. Nếu phóng đại hạt

nhân lên thành một quả bóng có bán kính 0,5 cm thì đường kính nguyên tử là bao nhiêu m ?

Đáp số : 100 m.

; Cl

Cl . Có bao nhiêu phân tử MgCl2

Câu 2. Mg có 2 đồng vị là 24 12

; Mg Mg . Cacbon có 2 đồng vị 35 17

25 12

37 17

được tạo thành từ các đồng vị trên?

Đáp số : 6 phân tử.

Câu 3. Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt proton, notron, electron là 52 và có số khối là 35.

Điện tích hạt nhân nguyên tử là bao nhiêu ?

Đáp số : 17+.

Câu 4. Nêu tên lớp electron có số electron tối đa là 18 e ?

Đáp số : Lớp M.

Câu 5. Trong nguyên tử, electron nào quyết định tính chất hóa học của nguyên tử ?

Đáp số : electron ở lớp ngoài cùng.

Câu 6. Cấu hình electron không đúng là : 1s3. Hỏi cấu hình electron trên đã phạm nguyên lí hay qui

Đáp số : nguyên lí Pauli.

tắc nào ?

Câu 7. Nguyên tử Y có electron cuối cùng thuộc phân lớp p (ô lượng từ thứ hai từ trái sang) của lớp M

Đáp

và là electron độc thân. Số hiệu ngtử của nguyên tố Y là bao nhiêu ?

số : 14. Câu 8. Nguyên tử có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2 np4 thì tạo được ion có điện tích là bao

nhiêu ?

Đáp số : 2- .

Câu 9. Tổng số hạt proton, nơtron, electron của nguyên tử nguyên tố X là 20. Ở trạng thái cơ bản tổng

số obitan có chứa e nguyên tử là bao nhiêu ?

Đáp số : 4.

Câu 10. Electron cuối cùng nguyên tử X được phân bố vào 3d7. Nguyên tử có bao nhiêu electron lớp

Đáp số : 2.

ngoài cùng ?

Hoạt động 3 (2 phút)

GV công bố tổng điểm, tuyên dương và trao phần thưởng cho đội đoạt giải nhất và nhì. Sau đó,

GV tổng kết và rút kinh nghiệm hoạt động nhóm.

Dặn dò – hướng dẫn học ở nhà.

2.3.2. Bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học” (2 tiết)

(Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia – bài đã thực nghiệm)

A. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức [38, tr. 42]

HS biết:

- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

HS hiểu:

- Cấu tạo của bảng tuần hoàn: ô, chu kì, nhóm nguyên tố (nhóm A, nhóm B).

- Mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu hình electron nguyên tử với vị trí của nguyên tố trong bảng

tuần hoàn.

2. Về kĩ năng

- Từ vị trí trong bảng tuần hoàn của nguyên tố (ô, nhóm, chu kì) suy ra cấu hình electron và

ngược lại.

- Thông qua hoạt động nhóm, HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng trình bày và kĩ năng lắng nghe.

3. Về thái độ, tình cảm

Nhờ hợp tác, HS mạnh dạn hơn, tự tin hơn nói ra điều mình hiểu, đồng thời biết tôn trọng và

tiếp thu những kiến thức mà bạn khác truyền đạt lại.

B. Chuẩn bị của học sinh và giáo viên

Học sinh:

- Ôn lại cách viết cấu hình electron nguyên tử. Từ đó suy ra cấu tạo vỏ nguyên tử và tính chất

nguyên tố.

- Đọc trước bài mới theo sự hướng dẫn của GV.

- HS sắp xếp và ngồi theo sơ đồ lớp học theo yêu cầu GV.

Giáo viên:

- Hướng dẫn HS cách chia nhóm, bầu nhóm trưởng.

- Nêu chủ đề, giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thức hoạt động nhóm.

- Phổ biến phương án đánh giá hoạt động nhóm.

- Phát phiếu câu hỏi gợi ý thảo luận cho từng HS.

- Gửi mỗi nhóm một phiếu ghi tên, ghi điểm của mỗi thành viên và tổng kết điểm cả nhóm.

Các công việc trên, GV có thể thực hiện trong vòng 5 phút ở tiết học trước để HS chủ động chuẩn

bị bài.

- Hướng dẫn HS cách sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi theo dự kiến của GV.

C. Các bước tổ chức hoạt động nhóm

1. Chia nhóm (2 phút của tiết trước)

- Vì đặc điểm của kiểu hoạt động nhóm này không đòi hỏi trình độ tin học; mặt khác sơ đồ lớp

học thường là HS khá giỏi kèm HS trung bình yếu, để thuận tiện trong việc chia nhóm và bố trí chỗ

ngồi mà vẫn không có sự chênh lệch đáng kể trình độ giữa các nhóm, cứ 2 bàn kề nhau (4 HS) tạo

thành 1 nhóm hợp tác.

- Mỗi nhóm chọn HS có điểm bài kiểm tra (gần thời điểm hoạt động nhóm) cao nhất làm nhóm

trưởng.

- Nhóm trưởng phụ trách giữ phiếu ghi tên, ghi điểm bài kiểm tra, tổng kết điểm nhóm ngay khi

có kết quả và báo cáo lại cho GV.

- Đặt số cho các thành viên trong nhóm: TV1, TV2, TV3 (tự thống nhất hay bốc thăm), TV4

(nhóm trưởng).

Chú ý: Nếu sỉ số lớp không chia hết cho 4, sẽ có nhóm có 5 TV. Lúc đó GV đề nghị có 2 thành

viên mang cùng số (nên chọn nội dung khó như phần 3, 4).

2. Giao nhiệm vụ (3 phút của tiết trước)

- Mỗi HS được nhận 1 bảng câu hỏi gợi ý thảo luận. Tiến hành hoạt động theo phân công sau:

Thành viên

Công việc

I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH

TV1

II.1. Ô nguyên tố

II.2. Chu kì

TV2

II.3. Nhóm nguyên tố: Tìm hiểu nguyên tố nhóm A

TV3

II.3. Nhóm nguyên tố: Tìm hiểu nguyên tố nhóm B

TV4

Câu hỏi gợi ý thảo luận

NHÓM CHUYÊN GIA THỨ NHẤT (gồm các TV1 của các nhóm)

1. Các nguyên tố hóa học được sắp xếp có trật tự không ? Nếu có, BTH được xây dựng dựa trên

những nguyên tắc nào?

2. Mỗi nguyên tố được xếp vào mấy ô ?

3. STT ô nguyên tố liên quan gì đến cấu tạo của nguyên tử nguyên tố không?

4. Tìm hiểu các giá trị có trong ô nguyên tố.

5. Từ các giá trị trong ô nguyên tố, có xác định được thành phần nguyên tử nguyên tố đó không ?

BÀI TẬP ÁP DỤNG

Căn cứ vào BTH, hãy cho biết:

- STT ô nguyên tố Flo. Từ đó suy ra số electron, số proton của Flo

- Nguyên tử khối trung bình của nguyên tố Oxi.

- Cấu hình electron của nguyên tử Mg ? Giải thích kí hiệu [Ne]

- Độ âm điện của Clo.

NHÓM CHUYÊN GIA THỨ HAI (gồm các TV2 của các nhóm)

1. Các nguyên tố được xếp trong cùng chu kì có điểm gì giống nhau ?

BÀI TẬP ÁP DỤNG

‐ Không xem BTH, xác định Zn (Z=30) ở chu kì mấy ?

‐ Xem BTH, cho biết các nguyên tử sau có mấy lớp electron: Mo, Ge, Rn.

2. Những chu kì nào được gọi là chu kì nhỏ, những chu kì nào được gọi là chu kì lớn ? Vì sao ?

3. Xem và nhận xét đặc điểm cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố đầu và cuối của mỗi chu

kì.

4. Vì sao chu kì 1 chỉ có 2 nguyên tố, còn chu kì 2, 3 có 8 nguyên tố, còn chu kì 4 có đến 18

 Nhóm chuyên gia thứ ba (gồm các TV3)

nguyên tố ?

1. Nguyên tố s là gì ?

2. Xác định electron cuối cùng của nguyên tử O(Z=8), Mg(Z=12) ở phân lớp gì? Từ đó, kết luận O

và Mg là nguyên tố s, p, d hay f ?

3. Nguyên tố s, nguyên tố p là gì ?

4. BTH có mấy màu nền ? Mỗi màu nền đại diện cho điều gì ?

5. BTH có mấy cột tương ứng mấy nhóm ?

6. Các nguyên tố trong cùng một nhóm có đặc điểm gì giống nhau ?

7. Nguyên tố nhóm A bao gồm các nhóm nguyên tố s, p, d hay f ?

8. Các nguyên tố trong cùng nhóm A có đặc điểm gì chung ?

9. Từ đó suy ra quan hệ STT nhóm A và số electron hoá trị.

BÀI TẬP ÁP DỤNG

- Không nhìn BTH, cho biết S (Z=16), Na (Z=11) ở nhóm nào ?

 Nhóm chuyên gia thứ tư (gồm các TV4)

- Có chu kì nào mà toàn chứa nguyên tố nhóm A không ? Kể ra.

1. Nguyên tố s là gì ?

2. Xác định electron cuối cùng của nguyên tử Na (Z=11), Ti (Z=22) ở phân lớp gì? Từ đó, kết luận

O và Ti là nguyên tố s, p, d hay f ?

3. BTH có mấy màu nền ? Mỗi màu nền đại diện cho điều gì ?

4. Nhìn BTH cho biết BTH có mấy cột tương ứng mấy nhóm ?

5. Các nguyên tố trong cùng một nhóm có đặc điểm gì giống nhau ?

6. Nguyên tố nhóm B bao gồm các nhóm nguyên tố s, p, d hay f ?

7. Các nguyên tố trong cùng nhóm B có đặc điểm gì chung ?

8. Electron hoá trị là electron thuộc phân lớp nào ?

9. Từ đó suy ra quan hệ STT nhóm B và số electron hoá trị.

BÀI TẬP ÁP DỤNG

- Không nhìn BTH, cho biết Fe (Z=26), Zn (Z=30) ở nhóm nào ?

- Có chu kì nào mà toàn chứa nguyên tố nhóm B không ? Kể ra.

BÀI TẬP ÁP DỤNG

(HS sẽ trao đổi với nhau phần này khi trở về nhóm hợp tác)

Dạng 1: Xác định STT ô, chu kì, nhóm trong BTH của các nguyên tố sau:

a. P (Z=15), Ca (Z=20), Mn (Z=25), Cu (=29) b. Nguyên tố A, B mà ion A-, B2+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 2s2 2p6.

Dạng 2: Viết cấu hình electron nguyên tử, xác định số hiệu cho nguyên tố có vị trí sau:

a. Mg ở chu kì 3 và nguyên tử có 2 electron lớp ngoài cùng.

- GV hướng dẫn HS đọc sách trước ở nhà, chủ động tìm hiểu bài học bằng cách trả lời các câu hỏi

b. Si ở chu kì 3 và nguyên tử có 4 electron lớp ngoài cùng. c. Fe ở chu kì 4, phân lớp có mức năng lượng cao nhất là 3d6

gợi ý.

- Nhấn mạnh sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân và cá nhân với tập thể.

3. Hoạt động nhóm

 Ổn định trật tự lớp, nhắc lại cách thức hoạt động nhóm (3 phút)

 Hoạt động của nhóm chuyên gia (20 phút)

- Các thành viên có cùng số thứ tự ở các nhóm hội tụ về 1 vị trí.

- HS trao đổi, giúp đỡ nhau để hiểu bài học và trả lời được những câu hỏi gợi ý. Đảm bảo là sau

 Hoạt động của nhóm hợp tác (40 phút)

hoạt động nhóm chuyên gia, HS có thể trình bày lại điều mình hiểu khi trở về nhóm hợp tác.

- HS từ nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác. Lần lượt từng HS trình bày lại cho các bạn khác

hiểu về phần mình phụ trách.

- Sau đó HS cùng làm bài tập áp dụng.

4. HS làm bài kiểm tra, nhận xét hoạt động nhóm (25 phút)

- HS cùng làm 1 bài kiểm tra gồm 10 câu trắc nghiệm 4 lựa chọn (GV nên trộn câu hỏi để được 2

hay 4 đề). Nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần trong bài học (10 phút) (xem đề bài kiểm tra ở phụ

lục 1).

- Thu bài kiểm tra và hướng dẫn chấm chéo (7 phút).

 Kết quả cá nhân và nhóm

Bảng 2.8. Mẫu ghi tên, ghi điểm của nhóm 1

- Công bố kết quả, nhận xét hoạt động của các nhóm (8 phút).

TV1

TV2

TV3

TV4

NHÓM

ĐIỂM NHÓM

GHI CHÚ

Tên Điểm Tên Điểm Tên Điểm Tên Điểm

7 8 9 8

7.8

1

Hoài An Ngọc Linh Mỹ Nhàn Cẩm Tiên

TV4’: N.Hạnh 7 đ

* Điểm nhóm = Điểm trung bình của các thành viên

5. Dặn dò – hướng dẫn học ở nhà (2 phút)

Ghi chú:

- Nếu không kịp thời gian cho nhóm hợp tác thì việc thu bài, chấm bài, công bố kết quả và nhận

xét có thể thực hiện ở tiết sau. Qua đó, GV có thể kiểm tra độ bền kiến thức của HS.

‐ Nếu lớp không có 2 tiết liền kề thì GV có thể cắt ngang hoạt động của nhóm hợp tác, tiết sau

 Sơ đồ chỗ ngồi

SÔ ÑOÀ LÔÙP HOÏC TRUYEÀN THOÁNG

tiếp tục hoạt động.

Chú thích:

: Bàn HS

: Ghế HS

BÀN GIÁO VIÊN

LỐI RA VÀO

SÔ ÑOÀ LÔÙP HOÏC TOÅ CHÖÙC HOAÏT ÑOÄNG NHOÙM CHUYEÂN GIA BAØI 9: BAÛNG TUAÀN HOAØN CAÙC NGUYEÂN TOÁ HOÙA HOÏC

Nhóm Chuyên Gia 2

Nhóm Chuyên Gia 3

Nhóm Chuyên Gia 1

Nhóm Chuyên Gia 4

BÀN GIÁO VIÊN

LỐI RA VÀO

SÔ ÑOÀ LÔÙP HOÏC TOÅ CHÖÙC HOAÏT ÑOÄNG NHOÙM HÔÏP TAÙC BAØI 9: BAÛNG TUAÀN HOAØN CAÙC NGUYEÂN TOÁ HOÙA HOÏC

NHT SỐ 12

NHT SỐ 3

NHT SỐ 6

NHT SỐ 9

NHT SỐ 11

NHT SỐ 2

NHT SỐ 5

NHT SỐ 8

NHT SỐ 10

NHT SỐ 1

NHT SỐ 4

NHT SỐ 7

BÀN GIÁO VIÊN

LỐI RA VÀO

NHT: Nhóm hợp tác

2.3.3. Bài “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học”

(1 tiết) (Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập – bài đã thực nghiệm)

A. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức [38, tr.50]

HS biết:

- Các khái niệm: năng lượng ion hoá, độ âm điện.

HS hiểu:

- Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá, độ âm điện của các nguyên tố trong

bảng tuần hoàn.

2. Về kĩ năng

- Dựa vào quy luật biến đổi các đại lượng vật lí để dự đoán tính chất của các nguyên tố khi biết vị

trí của chúng trong bảng tuần hoàn.

- Thông qua hoạt động nhóm, HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng trình bày và kĩ năng lắng nghe.

3. Về thái độ, tình cảm

Trong quá trình hợp tác, HS giỏi ra sức giúp đỡ HS yếu, còn HS yếu thì có cơ hội đóng góp điểm

cho cả nhóm bằng chính sự nỗ lực của mình. Có thể nói cách thức hoạt động này đã giúp các em tự tin

hơn, đoàn kết hơn và nhiệt tình giúp đỡ nhau trong học tập.

B. Chuẩn bị của HS và GV

Học sinh:

Cần phải tìm hiểu bài mới theo bảng câu hỏi gợi ý của GV trước khi lên lớp.

Giáo viên:

- Dự kiến và phổ biến danh sách nhóm hợp tác và bầu nhóm trưởng.

- Nêu chủ đề, giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thức hoạt động nhóm.

- Phổ biến phương án đánh giá hoạt động nhóm.

- Phát phiếu câu hỏi gợi ý thảo luận cho từng HS.

- Chuẩn bị cho mỗi nhóm một phiếu ghi tên, ghi điểm bài kiểm tra.

C. Các bước tổ chức hoạt động nhóm

1. Chia nhóm (2 phút của tiết trước)

- Do cách thức đánh giá hoạt động nhóm căn cứ trên sự đóng góp của các học sinh yếu nên việc

chia nhóm cần quan tâm đến trình độ giữa các nhóm. Khác với hoạt động nhóm chuyên gia, hoạt động

nhóm này không có sự di chuyển nhiều lần trong lúc hoạt động. Vì vậy, GV có thể căn cứ vào bảng

điểm của lần kiểm tra trước để chia nhóm sao cho mỗi nhóm gồm 2 HS trung bình yếu, 2 HS khá giỏi.

Nhưng cần lưu ý đến tính hoạt bát, chủ động của từng HS trong mỗi nhóm để việc chia nhóm một cách

tương đối không có sự chênh lệch giữa nhóm quá năng động với nhóm quá ù lì. Vì vậy, đòi hỏi GV

phải rất tinh tế, hiểu rõ trình độ và năng lực hoạt động của HS. GV có thể phổ biến danh sách nhóm

sớm để HS di chuyển chỗ ngồi theo nhóm vào đầu giờ học sau.

- Mỗi nhóm chọn 1 HS làm nhóm trưởng (chưa lần nào làm nhóm trưởng) điều hành hoạt động

của nhóm.

- Nhóm trưởng phụ trách giữ phiếu ghi tên, ghi điểm bài kiểm tra, tổng kết điểm nhóm ngay khi

có kết quả và báo cáo lại cho GV.

Chú ý: Trong trường hợp, sỉ số lớp không chia hết cho 4, sẽ có nhóm có 5 thành viên. Nếu nhóm

có 3 TV trung bình yếu thì 2 TV còn lại GV nên chọn HS tương đối giỏi và hoạt bát để đảm bảo sự

công bằng trong chia nhóm.

2. Giao nhiệm vụ (3 phút của tiết trước)

- Mỗi HS được nhận 1 bảng câu hỏi gợi ý thảo luận. Phổ biến cách thức hoạt động và phương án

đánh giá kết quả hoạt động.

- Nhấn mạnh sự giúp đỡ giữa các TV là rất quan trọng và sự nỗ lực tiến bộ của HS yếu là nhân tố

quyết định sự thành công của nhóm.

Câu hỏi gợi ý thảo luận

I. BÁN KÍNH NGUYÊN TỬ

1. Từ hình 2.1 (Tr 45 SGK), nhận xét:

- Bán kính nguyên tử biến đổi như thế nào trong cùng chu kì đi từ trái sang phải ?

- Bán kính nguyên tử biến đổi như thế nào trong cùng nhóm A đi từ trên xuống ?

Dựa vào cấu tạo nguyên tử giải thích 2 điều trên.

Từ đó, kết luận bán kính nguyên tử có biến đổi tuần hoàn không ?

ÁP DỤNG: bài 1, 2 SGK trang 49

II. NĂNG LƯỢNG ION HÓA

2. Năng lượng ion hóa thứ nhất (I1 ) của nguyên tử là gì? Đơn vị.

3. Năng lượng ion hóa thứ hai ( I2 ) và thứ ba (I3 ) là gì? So sánh giá trị của I1, I2,I3.

4. Từ bảng 2.2 và hình 2.2 (tr.46 SGK) nhận xét:

- Năng lượng ion hóa thứ nhất nguyên tử biến đổi như thế nào trong cùng chu kì đi từ trái sang phải ?

Giải thích.

- Năng lượng ion hóa thứ nhất biến đổi như thế nào trong cùng nhóm A đi từ trên xuống ? Giải thích.

Từ đó, kết luận bán kính nguyên tử có biến đổi tuần hoàn không ?

ÁP DỤNG: bài 5 SGK trang 49

III. ĐỘ ÂM ĐIỆN

5. Độ âm điện là gì ? Hãy nêu quan hệ giữa độ âm điện và tính chất nguyên tử ?

6. Từ bảng 2.3 và hình 2.3 (tr.48 SGK) nhận xét:

- Độ âm điện nguyên tử biến đổi như thế nào trong cùng chu kì đi từ trái sang phải? Giải thích.

- Độ âm điện biến đổi như thế nào trong cùng nhóm A đi từ trên xuống ? Giải thích.

Từ đó, kết luận bán kính nguyên tử có biến đổi tuần hoàn không ?

ÁP DỤNG: bài 3, 7 SGK trang 49

HS lập sơ đồ tổng kết sau:

CHU KÌ (từ trái sang phải) r nguyên tử .................

Năng lượng ion hóaI1 .................

Độ âm điện ..................

NHÓM A (từ trên xuống)

r nguyên tử .................

Năng lượng ion hóaI1 .................

Độ âm điện ..................

3. Hoạt động nhóm

- Ổn định trật tự lớp học, nhắc lại cách thức hoạt động (2 phút).

- Hoạt động của nhóm hợp tác: Các thành viên trong nhóm cùng trao đổi, giúp đỡ nhau hiểu thực

sự kĩ lưỡng về bài học (15 phút).

- Kiểm tra lần 1 (5 phút): HS cùng làm bài kiểm tra 10 câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Tuỳ theo

trình độ HS, nếu lớp học hơi yếu, GV nên cho bài gồm 5 câu trắc nghiệm.

- GV ghi đáp án lên bảng, hướng dẫn HS chấm điểm chéo, phát bài kiểm tra lần 1(3 phút).

- Nhóm trưởng ghi lại điểm lần 1, đề ra hướng phấn đấu cho lần kiểm tra tới.

- Nhóm hợp tác tiếp tục trao đổi về nội dung chưa nắm chắc qua bài kiểm tra lần 1. Lúc này HS

nào đã hiểu bài thì phải ra sức giúp các bạn chưa hiểu giải đáp lỗi sai ở bài kiểm tra lần 1 (5 phút).

- Tiến hành làm kiểm tra cá nhân lần 2 (5 phút).

- GV ghi đáp án lên bảng, hướng dẫn HS chấm điểm chéo, phát bài kiểm tra lần 2 (3 phút) (xem

đề bài kiểm tra ở phụ lục 2).

4. Nhận xét hoạt động nhóm (5 phút)

- Nhóm trưởng ghi lại điểm, tính chỉ số tiến bộ và điểm nhóm.

- Sau đó, GV công bố điểm, tổng kết và nhận xét hoạt động nhóm.

Một số ý cần nhận xét cho tiết hoạt động nhóm:

- GV tuyên dương nhóm có chỉ số cố gắng lớn đồng thời động viên tinh thần tham gia của các

nhóm khác.

- Căn cứ vào tình hình cụ thể mà GV quan sát được trong suốt quá trình hoạt động của các nhóm

GV nhắc nhở, phân tích nguyên nhân vì sao có những nhóm có chỉ số cố gắng nhỏ hay bằng 0: có thể

là nhóm hoạt động chưa tích cực, chưa chủ động; chưa có sự phối hợp hài hoà giữa HS hỏi và HS trả

lời, khả năng trình bày của HS còn yếu-cần cố gắng hơn nữa để cải thiện; HS còn trao đổi chuyện riêng

trong giờ học nên không kịp thời gian để làm rõ điều thắc mắc.

 Kết quả cá nhân và nhóm

Bảng 2.9. Phiếu ghi tên, ghi điểm của nhóm 1

ĐIỂM KT

KÊT QUẢ NHÓM

CHỈ SỐ CỐ

GẮNG CỦA CÁ

NHÓM THÀNH VIÊN

Tổng chỉ số

Trung bình chỉ

LẦN

LẦN

NHÂN

cố gắng

số cố gắng

1

2

1. (NT)

2.

1 3.

4.

* NT: nhóm trưởng nằm ở đầu danh sách nhóm

5.

5. Dặn dò – hướng dẫn học ở nhà (2 phút)

2.3.4. Bài “Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ” (2 tiết)

(Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm – bài đã thực nghiệm)

Trong bài này, tác giả chỉ xây dựng hoạt động nhóm ở một số đơn vị kiến thức, còn lại GV dùng

các phương pháp dạy học khác.

A. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức [38, tr.114 ]

HS biết:

- Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 8 và số oxi hóa.

- Nhiệt của phản ứng, phản ứng thu và tỏa nhiệt.

2. Về kĩ năng

- Rèn luyện khả năng tư duy: phân tích, đối chiếu, so sánh.

- Dựa vào số oxi hóa để phân loại phản ứng.

- Dựa vào hiệu ứng nhiệt xác định phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt.

- Biểu diễn phương trình nhiệt hóa học.

Rèn luyện cho HS kĩ năng hợp tác, kĩ năng thực hành, biết cách chú ý

lắng nghe, góp ý, nhận xét ý kiến của người khác.

3. Về thái độ, tình cảm

HS có cơ hội thực hiện những thí nghiệm với hiện tượng rõ và hấp dẫn. Điều này góp phần làm

cho HS có thêm lòng tin đối với sự kì diệu của khoa học, gây hứng thú học tập cho HS.

B. Chuẩn bị của học sinh và giáo viên

Học sinh:

- Ôn lại những kiến thức về các loại phản ứng đã học ở lớp 8: phản ứng thế, phản ứng hóa hợp,

phản ứng phân hủy, phản ứng trao đổi.

- HS trao đổi và giải bài tập dưới đây:

BÀI TẬP THẢO LUẬN

Cho các hóa chất sau: Mg, Fe, KClO3 rắn trộn với MnO2, dd CuSO4, dd NaOH, dd

HCl và O2 (không khí) hãy chọn hóa chất thích hợp để thực hiện:

- 1 phản ứng trao đổi - 1 phản ứng thế

- 1 phản ứng hóa hợp - 1 phản ứng phân hủy

Dự đoán hiện tượng và viết phương trình hoá học xảy ra.

Giáo viên:

Chuẩn bị 8 bộ dụng cụ, hóa chất. Mỗi bộ gồm có:

Hóa chất:

+ Chất rắn: dây magie, đinh sắt, bột KClO3 trộn với MnO2.

+ Chất lỏng: dd CuSO4, dd NaOH, dd HCl, phenolphtalein.

Dụng cụ:

Dụng cụ

Số lượng

Dụng cụ

Số lượng

Ống nghiệm 3 Giá sắt 1

Ống nhỏ giọt 3 Đèn cồn 1

Kẹp ống nghiệm 1 Quẹt lửa 1

Kẹp hóa chất rắn 1 Muỗng 1

Que đóm 1 Cốc thủy tinh 1

(hay chân nhang)

- Chia lớp thành 8 nhóm HS (khoảng 6HS/nhóm trong đó có nam và nữ, có HS trung bình yếu, và

HS khá giỏi).

- Phổ biến danh sách nhóm và vị trí chỗ ngồi. Nhóm bầu 1 nhóm trưởng và 1 thư kí, báo cáo danh

sách cho GV.

- Đăng kí giờ học tại phòng thí nghiệm hay phòng bộ môn.

- Lắp sẵn 1 bộ dụng cụ phản ứng nhiệt phân để làm mẫu.

(xem thang điểm đánh giá kết quả hoạt động ở phần 2.2.4.2)

- Chuẩn bị phiếu học tập, mẫu ghi kết quả thảo luận cho các nhóm, phiếu chấm điểm báo cáo.

- Chuẩn bị hộp thăm 8 lá và hộp thăm 6 lá.

C. Thiết kế các hoạt động dạy học

TIẾT THỨ NHẤT (45 phút)

GV vào bài : Lớp 8, các em được học về những loại phản ứng thế, trao đổi, phân hủy, hóa hợp.

Hôm nay, dựa trên sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng, chúng ta sẽ lần

lượt tìm hiểu những loại phản ứng trên có phải là phản ứng oxi hóa khử không ?

Hoạt động 1 (20 phút)

- GV nêu nội dung phiếu học tập số 1 (xem bài tập thảo luận trên)

- GV thông báo: Cả 8 nhóm đều có cơ hội báo cáo trong phiếu học tập số 1 hoặc 2. GV sẽ bốc

thăm để chọn nhóm và bốc thăm số thự tự của TV lên trình bày.

- Các TV trong nhóm cùng nhau thảo luận, thư kí ghi lại kết quả vào mẫu:

+ Đặc điểm của từng loại phản ứng (cột 2).

+ Đề ra phương án cho từng loại phản ứng (cột 3), ghi rõ cách thực hiện (cột 4).

LOẠI PHẢN ỨNG (1)

Phản ứng thế

PTHH (3) Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu

ĐẶC ĐIỂM PHẢN ỨNG (2) Nguyên tử trong đơn chất thế chỗ cho nguyên tử trong hợp chất.

CÁCH THỰC HIỆN (4) - Lấy 10 ml dd CuSO4 vào ống nghiệm sạch. - Thả nhẹ đinh sắt dọc theo thành ống nghiệm.

HIỆN TƯỢNG (5) - Đinh sắt tan một phần. - Xuất hiện lớp đồng màu đỏ. - dd nhạt màu xanh.

Hay

- Sủi bọt khí không màu, không mùi. Fe + 2HCl  FeCl2 + H2

- Lấy 10 ml dd HCl vào ống nghiệm sạch. - Thả nhẹ đinh sắt dọc theo thành ống nghiệm.

Phản ứng hóa hợp

Dùng kẹp kẹp 1 dây Mg đưa vào ngọn lửa đèn cồn đến khi dây Mg cháy sáng. Ngọn lửa cháy sáng, tạo ra chất bột màu trắng. Từ nhiều chất tạo ra 1 sản phẩm duy nhất.

Phản ứng phân hủy Từ 1 chất tạo ra nhiều sản phẩm.

O2 tạo thành làm que đóm bùng cháy. 2Mg + O2 (không khí) ot 2MgO 2KClO3 2 , o MnO t 2KCl + 3O2

Phản ứng trao đổi Ion hay nhóm nguyên tử trao đổi qua lại. - Cho hỗn hợp KClO3 và MnO2 vào ống nghiệm đến 0,5 cm chiều cao ống. Nung ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. - Cho 10 ml dd CuSO4 vào ống nghiệm. - Nhỏ từng giọt dd NaOH. - Xuất hiện kết tủa keo màu xanh.

- dd không màu

 màu hồng

 không màu.

 NaCl + H2O

CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2 + Na2SO4 Hay NaOH + HCl

- Cho vài giọt phenolphtalein vào 10 ml dd NaOH. - Nhỏ từng giọt dd HCl đến dư.

- GV gợi ý giúp HS lựa chọn phản ứng dễ thực hiện và đúng yêu cầu.

- Các nhóm gửi kết quả cho GV để xem xét tính khả thi của các phương án.

- Nhóm trưởng phân công TV lần lượt tiến hành từng thí nghiệm một. Tất cả TV trong nhóm

cùng quan sát, nêu hiện tượng và thư kí ghi kết quả vào cột 5.

- Trước khi HS tiến hành làm thí nghiệm, GV lưu ý với HS :

+ Thao tác lấy hoá chất rắn, lỏng và liều lượng cần thiết.

Hình 2.2. HS trường Mạc Đĩnh Chi đang tiến hành nhiệt phân KClO3 trộn MnO2 trong phòng thí

nghiệm và thử O2 sinh ra bằng que đóm

Hình 2.3. HS trường Mạc Đĩnh Chi đang tiến hành đốt Mg trong không khí

+ Thao tác nung và đốt hoá chất.

Hoạt động 2 (15 phút)

GV bốc thăm chọn ra 4 nhóm và số thứ tự của TV báo cáo phiếu học tập số 1.

- Viết phương trình hóa họ, nêu hiện tượng thí nghiệm.

- Phản ứng đã nêu thuộc loại phản ứng nào ? Vì sao.

Mỗi nhóm chỉ trình bày một loại phản ứng với nội dung như sau:

GV nêu rõ các tiêu chí đánh giá một bài báo cáo. (xem phần 2.2.4.2)

Phát phiếu chấm điểm cho 1 nhóm khác cùng GV đánh giá. Lưu ý: hai nhóm không đánh giá lẫn

nhau. Các nhóm còn lại chú ý lắng nghe và tích cực nhận xét ý kiến của bạn. Nhóm nào bổ sung đúng

Hình 2.4. 2 HS đang phối hợp báo cáo

sẽ được cộng điểm khuyến khích.

Hoạt động 3 (10 phút)

HS tìm hiểu về sự thay đổi số oxi hóa trong các loại phản ứng cơ bản. Kết luận.

HS thảo luận nhóm, thư kí ghi lại kết quả cho các câu hỏi sau:

Phiếu học tập số 2:

- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng. Từ đó, kết luận phản

ứng đó có phải là phản ứng oxi hóa - khử không?

- Tìm phản ứng cùng loại có (hoặc không có) sự thay đổi số oxi hoá ? Ví dụ.

- Rút ra kết luận:

+ Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa, chia phản ứng hóa học thành mấy loại?

+ Các phản ứng thế, phản ứng trao đổi, phản ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy

được xếp vào loại nào trong các loại vừa kể.

GV theo dõi thảo luận của từng nhóm, đưa ra những giúp đỡ (nếu cần thiết).

TIẾT THỨ HAI (45 phút)

Hoạt động 4 (15 phút)

GV bốc thăm chọn ra 4 nhóm (chưa báo cáo ở phiếu học tập số 1) và số thứ tự của TV trình bày

phiếu học tập số 2. Mỗi nhóm trình bày một loại phản ứng.

Hình 2.5. HS trường Mạc Đĩnh Chi đang trình bày phản ứng hoá hợp

Hoạt động 5 (12 phút): Tìm hiểu phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt

- GV đặt câu hỏi cho HS cả lớp: Thế nào là phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt ? Có phản

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm trao đổi:“Trong đời sống và trong kĩ thuật có những phản ứng

tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt nào không ? Ví dụ. (5 phút)

- Các nhóm xung phong báo cáo kết quả (5 phút). Nhóm trả lời đúng sẽ được cộng điểm khuyến

khích.

ứng hóa học nào không có kèm theo sự tỏa ra hay hấp thụ năng lượng hay không ?

- GV nhận xét và chốt lại vấn đề.

Hoạt động 6 (12 phút): Tìm hiểu phương trình nhiệt hóa học.

- GV thông báo: biểu diễn một phản ứng tỏa hay thu nhiệt người ta dùng phương trình nhiệt hóa

học.

- GV nhấn mạnh giá trị của nhiệt phản ứng H

+ H > 0: Phản ứng thu nhiệt.

+ H < 0: Phản ứng tỏa nhiệt.

- GV đặt câu hỏi:

+ Phương trình nhiệt hóa học về mặt hình thức có gì khác so với phương trình hóa học thông

thường ?

+ Điểm khác đó cho biết thêm điều gì về pứ hóa học đó ?

Na

Cl

NaCl

H

;

411,1

kJ mol /

  

r ( )

2(

k

)

r ( )

1 2

- HS giải thích ý nghĩa giá trị H (SGK)

Giá trị H = - 411,1 KJ/mol cho biết: Phản ứng tạo thành 1 mol NaCl rắn từ tinh thể kim loại

Na và khí clo tỏa ra một lượng nhiệt là 411,1 KJ

- GV bổ sung: Để viết được một phương trình nhiệt hóa học, người ta cần phải tính toán rất cẩn

thận để đưa ra một con số chính xác.

Hoạt động 7 (4 phút): Tổng kết và rút kinh nghiệm hoạt động nhóm

GV tổng kết điểm của các nhóm, tuyên dương và quyết định cộng điểm cho 3 nhóm có kết quả

hoạt động tốt nhất.

Hoạt động 8 (2 phút): Dặn dò – Hướng dẫn học ở nhà

- Làm bài tập trong đề cương về phân loại phản ứng hóa học.

- Chuẩn bị bài luyện tập chương 4.

2.3.5. Bài “Lưu huỳnh” (1 tiết)

(Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp – bài

đã thực nghiệm)

A. Mục tiêu bài học

1. Về kiến thức [38, tr.200 ]

HS biết:

- Điểm giống và khác của dạng thù hình S và S.

- Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh.

HS hiểu:

- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu tạo và tính chất vật lý của lưu huỳnh.

- Do lưu huỳnh có độ âm điện tương đối lớn (2,5) và có số oxi hoá 0 là số oxi hóa trung gian

giữa -2 và +6 nên lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

2. Về kĩ năng

- Viết được phương trình phản ứng chứng minh tính khử và tính oxi hóa của lưu huỳnh.

- Giải thích một số hiện tượng vật lí, hoá học liên quan đến lưu huỳnh.

- Rèn luyện khả năng tư duy: phân tích, đối chiếu, so sánh.

- Rèn luyện các kĩ năng hoạt động như kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe,

kĩ năng trình bày, kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin, kĩ năng sử dụng

các phần mềm tin học.

- Rèn luyện các kĩ năng xã hội như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thuyết

phục, kĩ năng xây dựng lòng tin, ... giúp HS tự tin hơn và mềm dẻo hơn

trong giao tiếp.

3. Về thái độ, tình cảm

- Hiểu được sức mạnh tập thể là quan trọng để tạo nên sản phẩm có giá trị.

- Xây dựng mối quan hệ bạn bè và tinh thần đoàn kết trong tập thể.

Vì vậy giúp HS yêu thích môn học hơn.

B. Chuẩn bị và tổ chức hoạt động nhóm

1. Chuẩn bị của GV

- Dự kiến cách chia nhóm.

- Lập và phổ biến kế hoạch thực hiện đến HS trước 10 ngày. Kế hoạch chung có ghi rõ thời gian

thực hiện và yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày đối với chủ đề của từng nhóm.

- Xây dựng thang điểm đánh giá sao cho vừa phát hiện được nhân tài vừa hạn chế hiện tượng ăn

theo. Phổ biến thang điểm đánh giá trong ngày nhận phân công. (xem phần 2.2.5.2)

- Theo sát quá trình thực hiện của HS để tránh lạc trọng tâm và giúp đỡ HS.

- Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

+ Hóa chất rắn: Bột S, Na, Cu.

+ Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, quẹt lửa, cốc becher, kẹp ống nghiệm, nhiệt kế.

- Hướng dẫn nhóm thuyết trình làm thí nghiệm an toàn, hiện tượng rõ.

2. Chia nhóm

nhóm được trình bày chi tiết ở mục 2.2.5.1)

Chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm khoảng 5-6 HS. Các nhóm bầu nhóm trưởng. (Cách thức chia

3. Nhập đề và giao nhiệm vụ

- GV giới thiệu bài học, mục đích và cách thức hoạt động nhóm.

- Nhóm trưởng đại diện bốc thăm nhiệm vụ.

+ 4 nhóm phụ trách báo cáo bài lưu huỳnh.

+ 4 nhóm phụ trách báo cáo chuyên đề môi trường.

- GV phổ biến các tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm và cá nhân để HS có mục tiêu phấn đấu.

4. Làm việc nhóm ở ngoài lớp học

Giai đoạn 1: Từ thứ .......... ( / ) đến thứ .......... ( / )

- Nhóm trưởng phân công hợp lí, ghi nhận kết quả thực hiện, công sức mỗi thành viên đã đóng

Bảng 2.10. Bảng kế hoạch chi tiết hoạt động nhóm ngoài lớp học.

góp theo mẫu kế hoạch chi tiết.

THỜI GIAN

CÔNG VIỆC

PHÂN CÔNG

KẾT QUẢ

Thứ hai Đọc và hiểu nội Cả nhóm Hoàn thành

dung SGK

Thứ ba Tìm kiếm tư liệu Văn A, Thị B... Hình ảnh đẹp, đầy

đủ hay còn thiếu...

Thứ tư đến thứ Làm trình chiếu Ngọc C Hoàn thành tốt

sáu

- Sản phẩm là bài thuyết trình có sử dụng các phần mềm tin học, được hỗ trợ thiết bị đa phương

tiện (Có thể dùng power point, violet hoặc các phần mềm tương tự). Chú trọng tính sáng tạo và

chuyên nghiệp.

- Nội dung trình bày theo dàn bài của SGK và đảm bảo các nội dung cơ bản.

- Cần đặt câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề hoặc tạo các hoạt động cho các bạn nhóm khác tham

gia vào phần báo cáo của nhóm.

- Những thông tin sử dụng trong bài phải chọn lọc và ghi lại nguồn trích dẫn.

- Các nhóm tự chuẩn bị tư liệu hỗ trợ: tranh ảnh, hình vẽ, bảng biểu, sơ đồ, mô hình hoạt động,

thí nghiệm minh họa (có thể HS chủ động liên hệ với GV để được hướng dẫn thực hiện đúng thao

tác)...

- Nhóm thường xuyên trao đổi với GV các ý tưởng để tránh lạc đề hoặc không khả thi.

* Một số lưu ý về hình thức bài trình chiếu:

1. Chữ: size chữ vừa phải (24-40), font thường dùng tahoma hay arial, màu sắc dễ nhìn, tương phản

với màu nền.

2. Nền background: đơn giản, không có quá nhiều màu sắc.

3. Hiệu ứng: đơn giản, tránh rườm rà và mất thời gian.

4. Hình ảnh minh họa phải phù hợp với nội dung báo cáo, số lượng vừa phải.

5. Các ý muốn nhấn mạnh có thể dùng hiệu ứng Emphasis hay dùng màu sắc chữ khác nhau, chữ in

đậm, in nghiêng, gạch chân.

* Một số địa chỉ web tham khảo:

6. Bài trình chiếu phải ngắn gọn, xúc tích.

1. Các nguyên tố hóa học: http://www.webelements.com/

2. Download clip art và themes của microsoft: http://office.microsoft.com/en-

us/clipart/default.aspx?lc=en-us

3. Từ điển mở: http://www.wikipedia.org/ (lưu ý tính chính xác)

* Nhóm nộp sản phẩm cho GV vào ngày thứ ...... ( / ), gồm các phần:

+ Ý tưởng thực hiện

+ Bảng kế hoạch chi tiết của nhóm

+ Sản phẩm trình chiếu (Tên folder: nhom1_trinh chieu)

+ Nguồn tư liệu. (Tên folder: nhom1_tu lieu)

Giai đoạn 2: Từ thứ ......... ( / ) đến thứ ............ ( / )

- GV gửi lại bài cho nhóm, có nêu rõ cần chỉnh sửa, bổ sung những phần nào.

- Trao đổi nhóm, chỉnh sửa báo cáo, chuẩn bị tư liệu, thí nghiệm.

Giai đoạn 3: Báo cáo

- Tập dợt báo cáo để ấn định thời gian.

5. Tổ chức báo cáo sản phẩm và đánh giá kết quả

Vào bài:

GV cho xuất hiện BTH và giới thiệu: “Các tiết trước các em đã được tìm hiểu về Oxi, hôm nay

chúng ta sẽ tìm hiểu đến một nguyên tố trong nhóm VIA có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản

xuất. Đó là lưu huỳnh”

HS các nhóm lên báo cáo.

NỘI DUNG CƠ BẢN

YÊU CẦU CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG 1: TÍNH CHẤT

I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

VẬT LÍ (6 phút báo cáo–1 phút

1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

nhận xét)

- Lưu huỳnh tà phương (S)

- So sánh được sự giống và khác - Lưu huỳnh đơn tà (S)

nhau của 2 dạng thù hình lưu * Khác nhau: về cấu tạo tinh thể và một số tính chất vật lí

huỳnh đơn tà và lưu huỳnh tà * Giống nhau: về tính chất hóa học

phương.

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lí

- Làm thí nghiệm hoặc chiếu phim

Cấu tạo phân tử

Nhiệt độ

Trạng thái

Màu sắc

< 113oC

Rắn

Vàng

thí nghiệm minh hoạ ảnh hưởng

119oC

Vàng

S8, mạch vòng tinh thể S hoặc S S8, mạch vòng, linh động

của nhiệt độ đối với cấu tạo phân

Nâu đỏ

187oC

S8vòng  chuỗi S8  Sn

tử và tính chất vật lí của lưu

Da cam

Lỏng Quánh, nhớt Hơi Hơi Hơi

445oC 1400oC 1700oC

S6, S4 S2 S

huỳnh.

HOẠT ĐỘNG 2: TÍNH CHẤT

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

HÓA HỌC (18 phút báo cáo –

* Cấu hình electron: 16S: 1s22s22p63s23p4

2 phút nhận xét)

 lưu huỳnh có 6 e lớp ngoài cùng  lưu huỳnh là phi kim.

- Từ cấu hình nguyên tử dự đoán * Những số oxi hóa của lưu huỳnh:

-2 0 +4 +6

tính chất của S.

- Nêu được phản ứng minh họa

S cho tính chất trên.

Tính oxi hóa Tính khử

- Làm thí nghiệm hoặc chiếu phim

 Lưu huỳnh là phi kim, trong các phản ứng hóa học lưu huỳnh

thí nghiệm minh hoạ S tác dụng

với kim loại và phi kim. vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện tính khử.

1. Tác dụng với kim loại và với Hidro

0

0

o

2

2 Na + S

+1 -2 Na S

t 

VD:

0

o

0 Fe + S

+2 -2 FeS

t 

Chất oxi hoá Natri sunfua

0

0 Hg + S

+2 -2 HgS



Chất oxi hóa Sắt (II) sunfua

0

o

0 H + S

t 

Chất oxi hóa Thủy ngân (II) sunfua

2

+1 -2 H S 2

Chất oxi hoá Hidro sunfua

VD:

Kết luận: S thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với kim loại và

với hidro.

2. Tác dụng với phi kim: ( F2, O2, Cl2 …)

0

o

2

+4 -2 S O

t 

0 S + O 2

VD:

0

o

6

+6 -1 S F

t 

0 S + 3F 2

Chất khử Lưu huỳnh (IV) oxit

Chất khử Lưu huỳnh hexaflorua

Kết luận: S thể hiện tính khử khi tác dụng với một số phi kim

HOẠT ĐỘNG 3: ỨNG DỤNG

III. ỨNG DỤNG

Lưu huỳnh có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành

(5 phút báo cáo – 1 phút nhận

công nghiệp:

xét)

- Nêu các ứng dụng quan trọng - 90% S dùng để sản xuất H2SO4

của S trong đời sống và sản xuất. - 10% S còn lại dùng để lưu hóa cao su; sản xuất giấy, diêm,

- Sưu tầm hình ảnh về các ứng chất dẻo, phẩm nhuộm, chất trừ sâu….

dụng của lưu huỳnh.

HOẠT ĐỘNG 4: SẢN XUẤT

IV. SẢN XUẤT LƯU HUỲNH

LƯU HUỲNH (5 phút báo cáo –

1. Sản xuất lưu huỳnh từ các hợp chất

1 phút nhận xét)

- Nêu được phương pháp khai 2S + 2H2O thác lưu huỳnh trong tự nhiên. a) Đốt H2S trong điều kiện thiếu không khí: 2H2S + O2 to b) Dùng H2S khử SO2: - Có hình ảnh minh họa các mỏ 2H2S + SO2  3S + 2H2O lưu huỳnh.

2. Khai thác lưu huỳnh từ lòng đất

- Có hình ảnh hay mô hình hoạt Dùng phương pháp Frasch động của thiết bị khai thác lưu

huỳnh theo phương pháp Frasch.

Hình 2.6. HS trường Mạc Đĩnh Chi đang báo cáo bài lưu huỳnh

Hoạt động 6: Kiểm tra cuối giờ (5 phút) (Đề kiểm tra xem phụ lục 5)

Hoạt động 7: Dặn dò – hướng dẫn học ở nhà (1 phút)

- HS làm bài tập: 2, 3, 4, 6, 7, 8 trang 6,7 đề cương

- HS soạn bài mới: Hiđro sunfua

Tổng kết điểm, tuyên dương và khen thưởng nhóm và cá nhân xuất sắc vào buổi học sau.

(Một số bài lên lớp khác có tổ chức hoạt động nhóm được trình bày ở phần phụ lục)

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Xác định tính khả thi và tính hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt động nhóm đã được thiết kế

trong các bài lên lớp môn hoá học ở trường THPT.

- Tính khả thi : khả năng tổ chức được hoạt động nhóm trong điều kiện thực tế.

- Tính hiệu quả

Tính hiệu quả của các bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm được thể hiện qua:

+ Kết quả học tập của HS được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra).

+ Độ bền kiến thức được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra).

+ Nâng cao khả năng hợp tác, phát huy các kĩ năng hoạt động của HS (đánh giá qua các bài báo

cáo của nhóm và phiếu thăm dò ý kiến của GV).

+ HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua phiếu thăm dò ý kiến của GV thực

nghiệm).

3.2. Nội dung thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm trong 2 đợt với 6 bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm.

Tác giả đã khai thác được 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm được đề xuất trong đề tài nghiên cứu.

Đó là :

- Bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia.

- Bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập.

- Bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi.

- Bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm.

 Đợt 1 thực nghiệm định lượng các bài:

- Bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp.

+ Bài “ Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học”

+ Bài “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học”

+ Bài “Hoá trị và số oxi hoá”

 Đợt 2 thực nghiệm định tính các bài:

+ Bài “Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ”

+ Bài “Lưu huỳnh”

+ Chuyên đề “Một số vấn đề môi trường hiện nay”

3.3. Đối tượng thực nghiệm

Tác giả tiến hành thực nghiệm ở một số lớp 10 của trường THPT. Ở mỗi trường, tác giả chọn ra

Bàng 3.1. Lớp TN và ĐC khi thực nghiệm định lượng

cặp lớp TN và ĐC có trình độ tương đương nhau (theo đánh giá của giáo viên giảng dạy).

Lớp TN

Lớp ĐC

Trường

Giáo viên

Số TT

Lớp

Lớp

Số HS

Số HS

10A2

46

10A20

42

Mạc Đĩnh Chi, quận 6, Hỉ A Mổi dạy lớp TN, Phan

10A6

40

10A19

42

1 TP. HCM Minh Dũng dạy lớp ĐC

10A1

46

10A3

47

Võ Trường Toản, quận Đỗ Thị Việt Phương 2 12, TP. HCM

10C14

55

10C11

55

Trần Thị Hồng Châu dạy lớp Nguyễn Du,

3 TN, Võ Thị Trúc Quỳnh dạy quận 10,

lớp ĐC TP. HCM

10A5

46

10A16

54

Võ Thị Sáu, Lê Thị Thu Hà dạy lớp TN,

4 quận Bình Thạnh, Trịnh Hoàng Quân dạy lớp ĐC

TP. HCM

10A1

46

10A2

46

Trần Quang Khải, quận Nguyễn Phạm Thuỳ Linh 5 11, TP.HCM

10A2

45

10A4

47

Nguyễn Thị Thu Hà Ngô Quyền,

6 TP. Biên Hoà,

Bảng 3.2. Lớp TN và ĐC khi thực nghiệm định tính

tỉnh Đồng Nai

STT

Trường

Giáo viên

Lớp

Số HS

10A2 46 Mạc Đĩnh Chi, quận 6, 1 Hỉ A Mổi TP. HCM 10A6 40

Võ Trường Toản, Đỗ Thị Việt Phương 10A1 46 2 quận 12, TP. HCM

Nguyễn Du, quận 10, Trần Thị Hồng Châu 10C14 55 3 TP. HCM

Võ Thị Sáu,

10A5 46 4 Lê Thị Thu Hà quận Bình Thạnh,

TP. HCM

Ngô Quyền, 5 Nguyễn Thị Thu Hà 10A2 45 TP. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm

3.4.1. Phương pháp định lượng

Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học theo các bước sau:

Bước 1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.

Bước 2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.

Bước 3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.

Bước 4. Tính các tham số thống kê đặc trưng

k

1 1

k

2

k

x =

=

i

 n x i

1 n

1 i

n x + n x + ... + n x 2 n + n +... + n 2

k

1

+ Trung bình cộng

ni: tần số của các giá trị xi

n: số HS tham gia thực nghiệm

+ Phương sai S2 và độ lệch tiêu chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S càng nhỏ

2

2

số liệu càng ít phân tán.

n (x -x) i i n-1

n (x -x) i i n-1

S2 = và S =

+ Hệ số biến động V: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối có giá

trị trung bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô khác nhau.

S x

m

.100% V =

m =

S n

TNx

Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị

và DCx

bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu chuẩn tương

ứng nhỏ hơn có chất lượng tốt hơn.

Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị

TNx và DCx

khác nhau thì lớp nào có giá trị V tương ứng nhỏ hơn

có chất lượng tốt hơn.

+ Sai số trung bình mẫu: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x

DC

x - x

t =

TN S

TN-DC

(n

1

1

TN

với

S

=

(

+

)

TN-DC

2 - 1). S + (n TN + n

n

2 - 1). S DC 2

n

n

DC 

DC

TN

TN

DC

+ Đại lượng kiểm nghiệm t [34, tr.234]

Trị số tới hạn t,k ở mức ý nghĩa  = 0,01  0,05, số bậc tự do k = nTN + nĐC - 2. Dùng hàm

TNx

và DCx

là có ý nghĩa với mức ý nghĩa .

Nếu t  t,k thì sự khác biệt giữa

TNx

và DCx

là không có ý nghĩa với mức ý nghĩa .

Nếu t < t,k thì sự khác biệt giữa

TINV(;k) trong Microsoft excel tìm giá trị t,k.

3.4.2. Phương pháp định tính

Thống kê số ý kiến của HS trong từ mục 1 đến 5.

- Mục 1 và 2: tác giả tính tỉ lệ % số HS có cùng ý kiến.

Bảng 3.3. Điểm quy đổi các mức độ trả lời của phiếu thăm dò

- Mục 3, 4 và 5: Tính điểm nội dung cho mỗi câu theo mức qui đổi như sau:

STT Mức độ ở mục 3,4 Mức độ ở mục 5 Kí hiệu Điểm quy đổi

1 Rất đúng Tốt A 5 điểm

2 Đúng Khá B 4 điểm

3 Đúng một phần Trung bình C 3 điểm

4 Phân vân Yếu D 2 điểm

5 Sai Kém E 1 điểm

Sau đó, tính tổng điểm, điểm trung bình theo công thức:

Tổng số điểm = 5.MA + 4.MB + 3.MC + 2.MD + 1.ME

(Với M là số phiếu cùng ý kiến)

Tổng số điểm

Điểm trung bình =

Tổng số ý kiến

Dựa vào kết quả tính được, tác giả phân tích, nhận xét ý kiến của học sinh về những nội dung

điều tra và đưa ra kết luận.

Tính điểm kĩ năng hoạt động của mỗi HS từ mục 6 đến 14 theo mức qui đổi như sau:

- Từ mục 6 đến 12: a – 3 điểm, b – 2 điểm, c – 1 điểm, d – 0 điểm.

- Mục 13, 14: a – 0 điểm, b – 1 điểm, c – 2 điểm, d – 3 điểm.

3.5. Tiến hành thực nghiệm

Tác giả đã trao đổi, thảo luận với với các GV về nội dung và phương pháp thực nghiệm như sau:

- Đối với lớp thực nghiệm:

GV dạy theo giáo án thực nghiệm, có tổ chức hoạt động nhóm.

- Đối với lớp đối chứng:

GV dạy theo giáo án không có tổ chức hoạt động nhóm.

Để đánh giá kết quả học tập ở mỗi tiết tác giả đã phân tích điểm bài kiểm tra cuối tiết học của HS.

Tác giả đánh giá độ bền kiến thức dựa vào kết quả kiểm tra cuối học kì 1 (có nhiều câu hỏi liên

quan đến kiến thức bài học mà tác giả chọn thực nghiệm) để so sánh, phân tích định lượng kết quả thực

nghiệm.

Khi dạy hết chuyên đề “Các vấn đề môi trường hiện nay” tác giả tiến hành phát phiếu thăm dò ý

kiến HS, sau đó tổng hợp, so sánh, phân tích định tính kết quả thực nghiệm.

3.6. Kết quả thực nghiệm

3.6.1. Kết quả thực nghiệm định lượng

3.6.1.1. Kết quả bài kiểm tra “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học”

Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,21 14,3 TN 132 8,46  0,11

1,65 21,02 ĐC 131 7,85  0,14

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (132+131)-2 = 261. Dùng hàm TINV(0,01;261) trong Microsoft excel tìm giá trị t, k =2,595.

Ta có: t = 3,421> t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập (bài kiểm tra lần 1) giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có

Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra

ý nghĩa (với mức ý nghĩa  = 0,01).

Điểm xi Lớp Số HS Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN1 46 0 0 0 0 0 0 3 3 9 16 15 8,8

ĐC1 42 0 0 0 0 1 1 5 5 13 11 6 8,02

TN2 40 0 0 0 0 0 1 2 8 10 14 5 8,23

ĐC2 42 0 0 0 0 0 4 5 7 10 12 4 7,79

TN3 46 0 0 0 0 0 0 5 4 16 13 8 8,33

0 0 1 1 1 4 2 8 13 6 11 7,77

0 0 0 0 0 1 10 15 35 43 28

8,46

ĐC3 47  TN 132  ĐC 131 0 0 1 1 2 9 12 20 36 29 21

7,85

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0

0 1 2 0 0,76 0 0,76

0 1 3 0 0,76 0 1,52

0 2 4 0 1,53 0 3,05

1 9 5 0,76 6,87 0,76 9,92

10 12 6 7,58 9,16 8,34 19,08

15 20 7 11,36 15,27 19,7 34,35

35 36 8 26,52 27,48 46,22 61,83

43 29 9 78,8 32,58 22,14 83,97

28 21 10 100 21,2 16,03 100

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra

100 100 132 131

Lớp Số HS Yếu - Kém (0 - 4 điểm) % SL Trung bình (5 - 6 điểm) % SL Khá – Giỏi (7-10 điểm) % SL

TN 132 0 0 11 8,33 121 91,67

ĐC 131 4 3,05 21 16,03 106 80,92

Hình 3.2. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra

3.6.1.2 Kết quả bài kiểm tra “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học”

Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,53 18,41 TN 178 8,31  0,11

1,86 24,73 ĐC 185 7,52  0,14

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (178+185)-2 = 361. Dùng hàm TINV(0,01;361) trong Microsoft excel tìm giá trị t, k = 2,590.

Ta có: t = 4,410 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra

nghĩa  = 0,01).

Điểm xi Lớp Số HS Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 10 9

TN1 46 0 0 0 0 0 1 2 3 7 18 15 8,89

ĐC1 42 0 0 0 3 3 3 5 11 8 1 8 6,88

TN2 40 0 0 0 0 1 1 3 7 6 10 12 8,3

ĐC2 42 0 0 0 3 2 4 5 8 8 11 1 7,29

TN3 46 0 0 0 0 1 2 5 10 6 9 13 8,02

ĐC3 47 0 0 0 0 0 3 5 9 5 15 10 7,83

TN4 46 0 0 0 0 1 3 4 8 8 8 14 8,02

0 0 0 2 1 2 9 4 9 16 11 7,93

ĐC4 54  TN 178 0 0 0 0 3 7 14 28 27 54 45

8,31

 ĐC 185

0 0 0 8 6 12 24 32 40 35 28

7,52

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0

2 0 0 0 0 0 0

3 0 8 0 4,32 0 4,32

4 3 6 1,69 3,24 1,69 7,56

5 7 12 3,93 6,49 5,62 14,05

6 14 24 7,87 12,97 13,49 27,02

7 28 32 15,73 17,3 29,22 44,32

8 27 40 15,17 21,62 44,39 65,94

9 54 35 30,34 18,92 74,73 84,86

10 45 28 25,27 15,14 100 100

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra

178 185 100 100

Lớp Số HS Yếu - Kém (0 - 4 điểm) % SL Trung bình (5 - 6 điểm) % SL Khá – Giỏi (7-10 điểm) % SL

TN 178 3 1,68 11,8 154 86,52 21

ĐC 185 14 7,57 19,46 135 72,97

Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra

36

3.6.1.3. Kết quả bài kiểm tra “Hoá trị và số oxi hoá”

Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,91 22,29 TN 324 8,56  0,11

2,11 26,55 ĐC 333 7,95  0,12

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (324+333)-2 = 655. Dùng hàm TINV(0,01;655) trong Microsoft excel tìm giá trị t, k =2,583.

Ta có: t = 3,882 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.13. Bảng điểm bài kiểm tra

nghĩa  = 0,01).

Điểm xi Lớp Số HS Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 0 0 0 0 1 0 1 6 38 9,74 TN1 46

0 0 0 0 0 2 1 2 5 5 27 9,17 ĐC1 42

0 0 0 0 0 0 0 1 1 3 35 9,8 TN2 40

ĐC2 42 0 0 0 0 0 0 0 3 4 28 7 9,43

TN3 46 0 0 0 0 1 1 3 4 5 23 9 8,83

ĐC3 47 0 0 0 0 3 3 10 5 7 14 5 7,72

TN4 46 0 0 0 0 1 2 4 2 4 24 9 8,8

ĐC4 54 0 0 0 1 11 5 5 4 5 12 11 7,2

TN5 45 0 0 3 1 1 2 4 5 5 18 6 7,91

ĐC5 47 0 0 0 0 5 1 3 11 8 15 4 7,87

TN6 55 0 0 0 0 1 3 6 14 5 10 16 8,25

ĐC6 55 0 0 0 1 4 4 5 7 10 11 13 7,53

TN7 46 0 0 0 3 4 4 7 11 8 5 4 6,83

0 0 0 7 2 2 4 7 8 6 10 7,17

0 0 3 4 8 12 25 28 34 53 157

8,56

ĐC7 46  TN 324  ĐC 333 0 0 0 9 25 17 28 42 48 51 113

7,95

Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0 0 0

0 0 1 0 0 0 0

0,93 0 2 3 0 0,93 0

1,23 2,7 3 4 9 2,16 2,7

2,47 7,51 4 8 25 4,63 10,21

3,7 5,11 5 12 17 8,33 15,32

7,72 8,41 6 25 28 16,05 23,73

8,64 12,61 7 28 42 24,69 36,34

10,49 14,41 8 34 48 35,18 50,75

16,36 15,32 9 53 51 51,54 66,07

48,46 33,93 10 157 113 100 100

100 100 324 333

Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra

Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra

Lớp Số HS Yếu - Kém (0 - 4 điểm) % SL Trung bình (5 - 6 điểm) % SL Khá – Giỏi (7-10 điểm) % SL

TN 324 15 4,63 11,42 272 83,95 37

ĐC 333 34 10,21 13,51 254 76,28

Hình 3.6. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra

45

3.6.1.4. Kết quả bài kiểm tra “Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ”

Bảng 3.16: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,56 18,22 TN 324 8,56  0,09

1,85 24,73 ĐC 333 7,48  0,10

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (324+333)-2 = 655. Dùng hàm TINV(0,01;655) trong Microsoft excel tìm giá trị t, k =2,583.

Ta có: t = 8,079 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.17. Bảng điểm bài kiểm tra

nghĩa  = 0,01).

Điểm xi Lớp Số HS Điểm TB 7 8 9 10 0 1 2 3 4 6 5

4 8 8 23 8,89 TN1 46 0 0 0 1 0 2 0

8 7 7 8 7,64 ĐC1 42 0 0 0 0 1 7 4

1 7 5 24 9,08 TN2 40 0 0 0 0 1 1 1

6 13 6 7 7,55 ĐC2 42 0 0 2 1 0 5 2

11 11 6 6 7,7 TN3 46 0 0 0 0 3 8 1

3 8 12 7 7,38 ĐC3 47 0 1 0 0 4 7 5

2 3 10 24 8,78 TN4 46 0 0 1 0 0 4 2

8 13 5 5 7,04 ĐC4 54 0 0 1 0 2 15 5

7 7 9 18 8,64 TN5 45 0 0 0 0 0 3 1

9 8 9 13 8,13 ĐC5 47 0 0 0 0 0 4 4

12 17 6 13 8,02 TN6 55 0 0 1 0 0 5 1

10 10 9 7 7,09 ĐC6 55 0 0 2 4 1 9 3

TN7 46 0 0 0 0 0 0 0 1 10 25 10 8,96

0 0 0 1 0 2 2 12 18 10 1 7,67

0 0 2 1 4 6 23 33 63 74 118

8,56

ĐC7 46  TN 324  ĐC 333 0 1 5 6 8 25 49 56 77 58 48

7,48

Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0,3 0 1 0 0,3

2 2 1,5 0,62 5 0,62 1,8

3 1 1,8 0,31 6 0,93 3,6

4 4 2,4 1,23 8 2,16 6

5 6 7,51 1,85 25 4,01 13,51

6 23 14,71 7,1 49 11,11 28,22

7 33 10,19 16,82 56 21,3 45,04

8 63 19,44 23,12 77 40,74 68,16

9 74 22,84 17,42 58 63,58 85,58

10 118 36,42 14,42 48 100 100

Hình 3.7. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra

Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra

324 333 100 100

Lớp Số HS Yếu - Kém (0 - 4 điểm) % SL Trung bình (5 - 6 điểm) % SL Khá – Giỏi (7-10 điểm) % SL

TN 324 7 2,16 29 8,95 288 88,89

ĐC 333 20 6,01 22,22 239 71,77

Hình 3.8. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra

74

3.6.1.5. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết

 Cặp TN1 – ĐC1: Lớp thực nghiệm 10A2 – đối chứng 10A20 (trường Mạc Đĩnh Chi)

Bảng 3.20. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A20

S

V%

x  m

Lớp Số HS

0,99 11,96 TN1 46 8,28  0,15

1,72 28,20 ĐC1 42 6,10  0,27

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (46+42)-2 = 86. Dùng hàm TINV(0,01;86) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k = 2,634.

Ta có: t = 7,365 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.21. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A2 và 10A20

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 Điểm (xi;xi+1]

0 0 0 0 0 0 [0;1]

0 1 0 2,38 0 2,38 (1;2]

0 0 0 0 0 2,38 (2;3]

0 3 0 7,14 0 9,52 (3;4]

(4;5] 0 10 0 23,81 0 33,33

(5;6] 2 5 4,35 11,9 4,35 45,23

(6;7] 2 11 4,35 26,19 8,7 71,42

(7;8] 16 8 34,78 19,06 43,48 90,48

(8;9] 17 3 36,96 7,14 80,44 97,62

(9;10] 9 1 19,56 2,38 100 100

Hình 3.9. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A20

Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A20

46 42 100 100

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN1 46 0 0 4,35 44 95,65 2

ĐC1 42 4 9,53 35,71 23 54,76

15

Hình 3.10. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A20

 Cặp TN2 – ĐC2: Lớp thực nghiệm 10A6 – đối chứng 10A19 (trường Mạc Đĩnh Chi)

Bảng 3.23: Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A6 và 10A19

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,27 17,05 TN2 40 7,45  0,20

1,68 28,82 ĐC2 42 5,83  0,26

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với  = 0,01;

k = (40+42)-2 = 80. Dùng hàm TINV(0,01;80) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k =2,639.

Ta có: t = 4,907 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.24 : Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A6 và 10A19

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN2 ĐC2 TN2 ĐC2 TN2 ĐC2 Điểm (xi;xi+1]

[0;1] 0 0 0 0 0 0

(1;2] 0 1 0 2,38 0 2,38

(2;3] 0 0 0 0 0 2,38

(3;4] 0 5 0 11,9 0 14,28

(4;5] 1 10 2,5 23,81 2,5 38,09

(5;6] 5 10 12,5 23,81 15 61,9

(6;7] 11 6 27,5 14,29 42,5 76,19

(7;8] 9 4 22,5 9,52 65 85,71

(8;9] 11 6 27,5 14,29 92,5 100

(9;10] 3 0 7,5 0 100 100

40 42 100 100

Hình 3.11. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A6 và 10A19

Bảng 3.25. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A6 và 10A19

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN2 46 0 0 15 34 85 6

ĐC2 42 6 14,28 47,62 16 38,1

Hình 3.12. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A6 và 10A19

 Cặp TN3 – ĐC3: Lớp thực nghiệm 10A1 – đối chứng 10A3 (trường Võ Trường Toản)

Bảng 3.26. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A3

S

V%

20

x  m

Lớp Số HS

1,37 18,54 TN3 46 7,39  0,20

1,40 21,37 ĐC3 47 6,55  0,20

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất  = 0,01;

k = (46+47)-2 = 91. Dùng hàm TINV(0,01;91) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k =2,631.

Ta có: t = 2,924 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.27. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A1 và 10A3

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN3 ĐC3 TN3 ĐC3 TN3 ĐC3 Điểm (xi;xi+1]

0 0 0 0 0 [0;1] 0

0 0 0 0 0 (1;2] 0

0 0 0 0 0 (2;3] 0

4 0 8,51 0 8,51 (3;4] 0

4 4,35 8,51 4,35 17,02 (4;5] 2

10 15,22 21,28 19,57 38,3 (5;6] 7

11 28,26 23,4 47,83 61,7 (6;7] 13

14 23,91 29,79 71,74 91,49 (7;8] 11

3 13,04 6,38 84,78 97,87 (8;9] 6

1 15,22 2,13 100 100 (9;10] 7

Hình 3.13. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A3

47 100 100 46

Bảng 3.28. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A3

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN3 46 0 0 19,57 37 80,43 9

ĐC3 47 4 8,51 29,79 29 61,7

Hình 3.14. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A3

 Cặp TN4 – ĐC4: Lớp thực nghiệm 10A5 – đối chứng 10A16 (trường Võ Thị Sáu)

Bảng 3.29. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A16

S

V%

14

x  m

Lớp Số HS

1,62 29,67 TN4 46 5,46  0,24

1,75 42,37 ĐC4 54 4,13  0,24

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất  = 0,01;

k = (46+54)-2 = 98. Dùng hàm TINV(0,01;98) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k =2,627.

Ta có: t = 3,919 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.30. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A5 và 10A16

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN4 ĐC4 TN4 ĐC4 TN4 ĐC4 Điểm (xi;xi+1]

[0;1] 1 5 2,17 9,26 2,17 9,26

(1;2] 2 0 4,35 0 6,52 9,26

(2;3] 1 11 2,17 20,37 8,69 29,63

(3;4] 4 15 8,7 27,78 17,39 57,41

(4;5] 12 12 26,08 22,22 43,47 79,63

(5;6] 15 5 32,61 9,26 76,08 88,89

(6;7] 4 3 8,7 5,56 84,78 94,45

(7;8] 7 2 15,22 3,7 100 98,15

(8;9] 0 1 0 1,85 100 100

(9;10] 0 0 0 0 100 100

Hình 3.15. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A16

Bảng 3.31. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A16

100 46 54 100

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN4 46 8 17,39 58,7 11 23,91 27

ĐC4 55 31 57,41 31,48 6 11,11

17

Hình 3.16. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A16

 Cặp TN5 – ĐC5: Lớp thực nghiệm 10A2 – đối chứng 10A4 (trường Ngô Quyền)

Bảng 3.32. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A4

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,11 14,07 TN5 45 7,89  0,17

1,36 18,97 ĐC5 47 7,17  0,20

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất  = 0,01;

k = (45+47)-2 = 90. Dùng hàm TINV(0,01;90) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k =2,632.

Ta có: t = 2,775 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.33. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A2 và 10A4

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN5 ĐC5 TN5 ĐC5 TN5 ĐC5 Điểm (xi;xi+1]

0 0 0 0 0 [0;1] 0

0 0 0 0 0 (1;2] 0

0 0 0 0 0 (2;3] 0

1 0 2,13 0 2,13 (3;4] 0

4 0 8,51 0 10,64 (4;5] 0

12 11,11 25,53 11,11 36,17 (5;6] 5

(6;7] 13 8 28,89 17,02 40 53,19

(7;8] 11 13 24,44 27,66 64,44 80,85

(8;9] 14 9 31,11 19,15 95,55 100

(9;10] 2 0 4,45 0 100 100

Hình 3.17. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A4

Bảng 3.34. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A4

45 47 100 100

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN5 45 0 0 11,11 40 88,89 5

ĐC5 47 1 2,13 34,04 30 63,83

Hình 3.18. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A2 và 10A4

16

 Cặp TN6 – ĐC6: Lớp thực nghiệm 10C14 – đối chứng 10C11 (trường Nguyễn Du)

Bảng 3.35. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A16

S

V%

x  m

Lớp Số HS

1,49 18,74 TN6 55 7,95  0,20

1,68 27,80 ĐC6 55 7,06  0,23

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất  = 0,01;

k = (55+55)-2 = 108. Dùng hàm TINV(0,01;108) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k = 2,622.

Ta có: t = 2,939 > t, k

Vậy sự khác biệt về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý

Bảng 3.36. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10C14 và 10C11

nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN6 ĐC6 TN6 ĐC6 TN6 ĐC6 Điểm (xi;xi+1]

0 0 0 0 0 [0;1] 0

0 0 0 0 0 (1;2] 0

0 0 0 0 0 (2;3] 0

3 1,82 5,45 1,82 5,45 (3;4] 1

7 3,64 12,73 5,46 18,18 (4;5] 2

7 7,27 12,73 12,73 30,91 (5;6] 4

10 16,36 18,18 29,09 49,09 (6;7] 9

9 20 16,36 49,09 65,45 (7;8] 11

16 23,64 29,09 72,73 94,54 (8;9] 13

3 27,27 5,46 100 100 (9;10] 15

55 100 100 55

Hình 3.19. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10C14 và 10C11

Bảng 3.37. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10C14 và 10C11

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % % SL % SL

TN6 55 1 1,82 10,91 48 87,27 6

ĐC6 55 3 5,46 25,45 38 69,09

Hình 3.20. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10C14 và 10C11

 Cặp TN7 – ĐC7: Lớp thực nghiệm 10A1 – đối chứng 10A2 (trường Trần Quang Khải)

Bảng 3.38. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A2

S

V%

14

x  m

Lớp Số HS

1,34 18,06 TN7 46 7,42  0,20

1,73 26,41 ĐC7 46 6,55  0,26

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất  = 0,01;

k = (46+46)-2 = 90. Dùng hàm TINV(0,01;90) trong Microsoft excel tìm giá trị

t, k = 2,632.

Ta có: t =2,696 > t, k

Vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức

Bảng 3.39. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra

của lớp 10A1 và 10A2

ý nghĩa  = 0,01).

% HS đạt điểm (xi;xi+1] trở xuống HS đạt điểm (xi;xi+1] % HS đạt điểm (xi;xi+1]

TN7 ĐC7 TN7 ĐC7 TN7 ĐC7 Điểm (xi;xi+1]

[0;1] 0 0 0 0 0 0

(1;2] 0 0 0 0 0 0

(2;3] 0 2 0 4,35 0 4,35

(3;4] 0 3 0 6,52 0 10,87

(4;5] 2 5 4,35 10,87 4,35 21,74

(5;6] 9 7 19,57 15,22 23,92 36,96

(6;7] 6 7 13,04 15,22 36,96 52,18

(7;8] 71,74 16 15 34,78 32,61 84,79

(8;9] 8 6 17,39 13,04 89,13 97,83

(9;10] 5 1 10,87 2,17 100 100

Hình 3.21. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A2

100 100 46 46

Bảng 3.40. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A2

Yếu – Kém [0; 4] Trung bình (4;6] Khá – Giỏi (6;10] Lớp Số HS SL % SL % SL %

0

0

11

23,91

35

76,09

TN6 46

5

10,87

12

26,09

29

63,04

Hình 3.22. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra của lớp 10A1 và 10A2

ĐC6 46

3.6.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm định lượng

Qua kết quả thực nghiệm định tính trên tác giả nhận thấy:

- Chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể như sau:

+ Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của các lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC.

+ Tỉ lệ % HS đạt khá giỏi của các lớp TN cao hơn lớp ĐC.

- Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng đôi một. Trong khi đó,

độ lệch tiêu chuẩn điểm kiểm tra của các lớp TN nhỏ hơn các lớp ĐC chứng tỏ ở số liệu ở các lớp TN

tập trung quanh giá trị trung bình cộng tốt hơn. Điều này cho phép nhận xét rằng chất lượng bài kiểm

tra của các lớp TN không những cao hơn mà còn đồng đều hơn và bền vững hơn các lớp ĐC.

- Đồ thị đường lũy tích của các TN thường nằm bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC. Điều này

chứng tỏ số HS có điểm xi trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn các lớp ĐC. Nói cách khác, trong các

lớp TN số HS có điểm kiểm tra cao thì nhiều hơn. Từ kết quả trên cho thấy tổ chức hoạt động nhóm

trong dạy học hoá học mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là có tác dụng tích cực đối với chất lượng dạy

học.

3.6.2. Kết quả thực nghiệm định tính

Cuối đợt thực nghiệm, phát phiếu thăm dò cho HS (xem phụ lục 7) nhằm tìm hiểu kết quả khi áp

Bảng 3.41. Số lượng phiếu thăm dò

dụng hoạt động nhóm trong dạy hoá học ở trường THPT.

Số phiếu

STT

Trường

Phát ra

Thu vào

1 Mạc Đĩnh Chi 86 85

2 Nguyễn Du 55 45

3 Ngô Quyền 45 42

4 Võ Thị Sáu 46 43

5 Võ Trường Toản 46 42

278 257

TỔNG CỘNG

Bảng 3.42. Tâm trạng của HS khi tham gia hoạt động nhóm

Lần đầu

Hiện tại

Tâm trạng của HS khi tham gia hoạt động nhóm

SL %

SL %

a. Rất phấn khởi vì có cơ hội trao đổi ý kiến với bạn, 49 19,07 93 36,19 học hỏi điều hay và thể hiện được tài năng của mình.

b. Vui vì được trao đổi ý kiến trong giờ học. 62 24,12 93 36,19

c. Bình thường như các tiết học khác. 92 35,8 69 26,85

Hình 3.23. Đồ thị biểu diễn tâm trạng HS khi tham gia hoạt động nhóm

d. Còn mắc cỡ, e ngại. 54 21,01 2 0,78

Nhận xét:

Lần đầu tham gia hoạt động nhóm HS còn mắc cỡ, e ngại (lựa chọn c và d chiếm 56,81%) do

chưa nhận ra tác dụng hoạt động.

Tác giả nhận thấy sau nhiều lần hoạt động nhóm thì tâm trạng và thái độ của HS có chiều hướng

biến đổi tích cực (thích thú và phấn khởi hơn) (lựa chọn a và b chiếm 72,38%).

Bảng 3.43. Tổng hợp phiếu thăm dò

Thích

Không thích

244 13

SL

94,94 5,06

%

Bảng 3.44. Ý kiến của HS về những ưu điểm của hoạt động nhóm

Nội dung

ĐTB

Đúng

Sai

Số TT

Số lượng Đúng một phần 21

Phân vân 3

1

Rèn luyện kĩ năng hợp tác.

Rất đúng 98

134

1

4,26

2

Có cơ hội phát huy năng lực bản thân.

52

112

83

3,79

4

6

3 Được học hỏi,chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.

120

101

24

1

11

4,28

4

Có cơ hội thảo luận, phát biểu bình đẳng.

83

113

51

5

5

4,03

5

Nhiều ý kiến đóng góp sẽ hợp thành ý kiến hay.

71

116

56

3,93

4

10

6

Tạo ra được sản phẩm với qui mô lớn mà hoạt

80

112

50

3,98

5

10

động đơn lẻ không thể đạt được.

7 HS là chủ thể hoạt động trong giờ học.

64

116

57

3,86

2

18

8 Khơi dậy động cơ học tập.

42

121

76

3,72

3

15

9

Tạo không khí lớp học sôi nổi.

112

94

41

2

8

4,19

10 Xây dựng tình đoàn kết trong tập thể .

106

102

37

1

11

4,17

Tổng cộng

97

828

1121

496

28

Nhận xét: Từ bảng 3.42 tác giả thấy HS đã nhận ra hoạt động nhóm có nhiều ưu điểm. Cụ thể là:

- Được học hỏi, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với bạn khác (4,28).

- HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng hợp tác (4,26).

- Hoạt động nhóm làm cho không khí lớp học sôi nổi (4,19).

- Hoạt động nhóm góp phần xây dựng tình đoàn kết trong tập thể (4,17).

- HS có nhiều cơ hội thảo luận, phát biểu bình đẳng (4,03)

- Nhờ hoạt động nhóm, HS có thể tạo ra được sản phẩm với qui mô lớn mà hoạt động đơn lẻ không thể

đạt được (3,98).

- Nhiều ý kiến đóng góp sẽ hợp thành ý kiến hay (3,93).

- HS là chủ thể hoạt động trong giờ học (3,86).

- Có cơ hội phát huy năng lực bản thân (3,79).

- Khơi dậy động cơ học tập (3,72).

Ngoài ra, HS còn có thêm một số ý kiến khác:

- Thấy rõ sức học của các bạn trong lớp để học hỏi hoặc giúp đỡ bạn.

- Tự tin phát biểu trước đám đông.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm cho các thành viên.

- Rèn luyện tinh thần tự giác.

- Hoạt động nhóm giúp HS nhận thức được có người giỏi hơn để phấn đấu.

- Cảm thấy mình không đơn độc trong lớp, mình là một phần của lớp.

- Trao đổi kinh nghiệm học tập, tích luỹ thêm kiến thức.

- Giúp tiếp thu bài tốt và nhớ lâu hơn.

- Tạo sự thoải mái trong học tập.

- Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu và nhớ kiến thức lâu.

- Rút ngắn khoảng cách giữa GV và HS.

Bảng 3.45. Ý kiến của HS về các yếu tố để hoạt động nhóm có hiệu quả

- Góp phần đổi mới PPDH: giảm lí thuyết, tăng cường thực hành.

Số lượng

Số

Nội dung

Rất

Đúng

Phân

ĐTB

Đúng

Sai

TT

đúng

một phần

vân

1

Trao đổi trực diện (mặt đối mặt).

60

133

50

11

3,92

3

2

Thành viên chia sẻ trách nhiệm của nhóm

94

132

28

2

1

4,23

3

Phân công hợp lí, phù hợp với năng lực cá nhân.

115

98

36

8

0

4,25

4 Đòi hỏi nỗ lực của cá nhân để hoàn thành nhiệm

116

103

34

4

0

4,29

vụ được giao.

5 Nhận thức được thành công của cá nhân tạo nên

78

120

47

9

3

4,02

thành công của nhóm.

6 Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.

69

146

36

6

0

4,08

7 GV cho điểm HS phù hợp với đóng góp cá nhân,

128

87

35

7

1

4,29

hạn chế tối đa hiện tượng ăn theo.

660

819

266

47

8

Tổng cộng

Nhận xét: Từ bảng 3.43 cho thấy HS đã đồng tình với những yếu tố mà tác giả đưa ra để hoạt động

nhóm có hiệu quả:

- GV cho điểm HS phù hợp với đóng góp cá nhân, hạn chế tối đa hiện tượng ăn theo (4,29).

- Đòi hỏi nỗ lực của cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ được giao (4,29).

- Phân công hợp lí, phù hợp với năng lực cá nhân (4,25).

- Thành viên chia sẻ trách nhiệm của nhóm (4,23).

- Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động (4,08).

- Nhận thức được thành công của cá nhân tạo nên thành công của nhóm (4,02).

- Trao đổi trực diện (mặt đối mặt) (3,92).

Ngoài ra, HS có thêm một số ý kiến như:

- Phải có sự hướng dẫn của bạn hoặc GV.

- Tất cả thành viên đều phải tham gia.

- Nhóm trưởng là một vị thủ lĩnh tốt, phân công nhiệm vụ đều cho mỗi thành viên.

- Phải biết lắng nghe.

Bảng 3.46. Đánh giá của HS về mức độ đạt được của các kĩ năng hoạt động

- Biến hoạt động nhóm thành một sân chơi vừa học vừa chơi.

Số lượng

Nội dung

ĐTB

Số TT

Tốt Khá

Yếu Kém

1 Kĩ năng trình bày

Trung bình 54

2 Kĩ năng lắng nghe

62 135 4 3,98 2

129 111 17 0 0

4,44

3 Kĩ năng nhận xét

4 Kĩ năng giao tiếp

60 135 58 3 3,97 1

81 131 38 6 1

4,11

5 Kĩ năng đưa ra quyết định

82 122 49 3 1

4,09

6 Kĩ năng xây dựng lòng tin

97 114 38 5 3

4,16

7 Kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin

100 122 34 1 0

4,25

8 Kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học

9 Kĩ năng thực hành

73 108 64 8 3,93 4

93 127 36 1 0

4,21

Tổng cộng

777 1105

388

31

12

Ngoài ra, HS có thêm một số ý kiến khác như:

- Kĩ năng thuyết phục.

- Kĩ năng học hỏi.

- Kĩ năng lãnh đạo.

Bảng 3.47. Thống kê phiếu theo điểm của mỗi kĩ năng hoạt động

- Kĩ năng chọn lọc những kiến thức trong sách giáo khoa.

Điểm

0

2

3

1

ĐTB

Kĩ năng

SL %

SL %

SL %

SL %

1. Kĩ năng trình bày

21 8,17 22,18 130 50,6 49 19,1 1,81 57

14 0 0 5,45 106 41,3 137 53,3

2,48

2. Kĩ năng lắng nghe

19 1,56 4 7,39 85 33,1 149 58

2,47

3. Kĩ năng nhận xét

11 2,72 7 4,28 111 43,2 128 49,8

2,4

4. Kĩ năng giao tiếp

5. Kĩ năng đưa ra

9 3,5 8 3,11 47 18,3 193 75,1

2,65

quyết định

6. Kĩ năng xây dựng

2 0,78 2 0,78 27 10,5 226 87,9

2,86

lòng tin

7. Kĩ năng tìm kiếm

3 1,17 13 5,06 112 43,6 129 50,2

2,43

và chọn lọc thông tin

8. Kĩ năng sử dụng

27 10,51 106 41,25 87 33,9 37 14,4 1,52

các phần mềm tin học

9. Kĩ năng thực hành

6 2,33 84 32,68 130 50,6 37 14,4 1,77

Tổng cộng

73

230

705

1048

Bảng 3.48. Tổng điểm kĩ năng và mức độ tiến bộ các kĩ năng của HS

Tổng điểm kĩ năng

Mức độ tiến bộ

Số HS

Tỉ lệ (%)

Từ 0 đến 7 điểm Chưa tiến bộ 0 0

Từ 8 đến 14 điểm Tiến bộ rất ít 13 5,06

Từ 15 đến 21 điểm Có tiến bộ 141 54,9

Kết quả thực nghiệm định tính:

- Tâm trạng và thái độ của HS sau khi tham gia hoạt động nhóm có sự chuyển biến tích cực.

- HS nhận ra những ưu điểm của hoạt động nhóm trong học tập.

- HS rút ra được những yếu tố để hoạt động nhóm có hiệu quả.

- Dựa trên một số tiêu chí đánh giá, kĩ năng hoạt động của HS đa số đều tiến bộ.

Từ 22 đến 27 điểm Tiến bộ rất nhiều 103 40,08

3.6.3. Ý kiến của giáo viên tiến hành thực nghiệm

Sau khi tiến hành thực nghiệm, tác giả đã xin ý kiến nhận xét của giáo viên dạy lớp thực nghiệm

về một số nội dung liên quan đến “Giáo án thực nghiệm có tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá

học ở trường THPT”.

3.6.3.1. Ý kiến giáo viên về hình thức tổ chức hoạt động nhóm

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Cách thức tổ chức hoạt động nhóm đa dạng, phong phú:

+ Tổ chức thảo luận ngay trên lớp.

+ HS hoạt động nhóm ở nhà và trình bày bài báo cáo trước lớp.

+ HS làm bài tập và thí nghiệm theo nhóm.

- Tổ chức trò chơi hấp dẫn thu hút được sự tham gia của HS

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Bài lên lớp dễ thực hiện, dễ tổ chức.

- Cách thức tổ chức hoạt động nhóm linh hoạt, sinh động, phù hợp với các kiểu bài lên lớp.

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

- Thiết kế các hoạt động chi tiết và hợp lý.

- Số lượng HS trong mỗi nhóm vừa phải (4-5 HS) nên mỗi em đều có nhiệm vụ nhất định trong

nhóm; hạn chế tình trạng dựa dẫm vào các thành viên khác.

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

- Phân công công việc cho các nhóm phù hợp với khả năng của HS.

- Cách thức tổ chức đa dạng phù hợp với từng kiểu bài và đối tượng nên dễ dàng áp dụng vào

thực tế và đạt hiệu quả cao trong thời gian thực nghiệm.

- Cách thức tổ chức logic, khoa học, dễ thực hiện.

- Hoạt động nhóm tích cực, sôi động.

3.6.3.2. Ý kiến giáo viên về cách thức đánh giá kết quả hoạt động

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động hợp lí, phản ánh được kết quả của từng cá nhân và nhóm,

thể hiện được sự cố gắng của cá nhân vì kết quả chung của nhóm.

- Kích thích được sự tích cực, cố gắng của HS.

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Hạn chế được sự ỷ lại, ăn theo của các cá nhân không hoạt động.

- Cách thức đánh giá kết quả của từng cá nhân chặt chẽ, hạn chế được hiện tượng ăn theo.

- Kết quả hoạt động nhóm chưa được đánh giá theo một quá trình nên chưa thấy được sự tiến bộ

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

trong hợp tác.

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

Cách thức đánh giá kết quả của từng nhóm và của cá nhân khá sát với khả năng của các em.

- Cách thức đánh giá rõ ràng, cụ thể và khách quan.

- Tác giả đã thiết kế được cách đánh giá cho từng cá nhân trong nhóm.

- Cách thức đánh giá hiệu quả nhưng còn mất thời gian và công sức của GV.

3.6.3.3. Ý kiến giáo viên về không khí lớp học khi tổ chức hoạt động nhóm

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Sôi động: HS hào hứng khi tham gia các hoạt động, đặc biệt là khi cùng nhau làm thí nghiệm

hay chơi trò chơi.

- HS thân thiết, vui vẻ với nhau hơn.

- Khoảng cách giữa GV và HS cũng được rút ngắn.

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Đôi lúc hơi ồn, khó tập trung HS.

- Không khí lớp học sinh động, vui tươi.

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

- Các thành viên trong lớp có cơ hội làm việc chung sẽ dễ hiểu nhau hơn.

- Sôi nổi, HS hào hứng và tích cực tham gia.

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

- Tuy nhiên lớp học khá ồn nên GV vất vả.

- Sôi nổi, sinh động, lớp học vui vẻ, thoải mái, hiệu quả dạy học cao.

- HS gần như 100% tập trung vào hoạt động.

3.6.3.4. Ý kiến giáo viên về hiệu quả dạy học

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Đa số HS đều hiểu bài khi tự trao đổi thảo luận nhóm với nhau mà không cần GV giảng bài từ

đầu tới cuối.

- HS chủ động tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức nên kiến thức khắc sâu hơn.

- GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động nên trong 1 tiết học HS được hoạt động

nhiều hơn, được trình bày suy nghĩ của mình nên lớp học tích cực hơn, kiến thức bài học phong phú

hơn.

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Tuy nhiên một số vấn đề khó, HS chưa hiểu được cặn kẽ khi tự thảo luận.

- Học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, dễ dàng và bền vững hơn.

- Học sinh tham gia tích cực trong quá trình tiếp thu kiến thức, tự đặt vấn đề và cùng nhau giải

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

quyết vấn đề nên nắm chắc kiến thức hơn.

Đối với lớp thực nghiệm thì kết quả đánh giá bài kiểm tra tốt hơn so với lớp đối chứng chứng tỏ

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

sự lĩnh hội kiến thức của các kiến thức của các em ở lớp thực nghiệm khá tốt.

- HS tự tìm kiến thức nên hiểu sâu sắc và nhớ lâu.

- Trong quá trình hoạt động nhóm, có sự tham khảo ý kiến của nhau nên có sự chính xác hoá kiến

thức nên các em hiểu đúng, nhớ bài học lâu hơn.

3.6.3.5. Ý kiến giáo viên về kĩ năng hoạt động của HS

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Kĩ năng hoạt động của HS được cải thiện: kĩ năng trình bày, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao

tiếp, kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin.

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

- Hình thành một số kĩ năng mới: kĩ năng xây dựng lòng tin, kĩ năng đưa ra quyết định.

- Học sinh phát huy được các kĩ năng thuyết trình, thảo luận nhóm.

- Khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm tiến bộ hơn, các em bước đầu biết cách lập kế hoạch,

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

phân công công việc để hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

- Kĩ năng hoạt động của HS tiến bộ hơn sau một thời gian hoạt động nhóm, nhất là kĩ năng tìm

kiếm thông tin, kĩ năng sử dụng phần mềm tin học, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận xét, kĩ năng hợp tác,

kĩ năng trình bày ...

- Chưa đánh giá được do không có điều kiện tiến hành thí nghiệm.

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

Trước khi tham gia hoạt động nhóm, HS:

- Rụt rè, lo lắng không hoàn thành được công việc đã phân công.

- Tránh né nhận nhiệm vụ.

Sau khi tham gia hoạt động nhóm:

- Hợp tác tốt, đoàn kết với nhau hơn.

- Biết tận dụng ưu điểm của hoạt động nhóm.

- Dạn dĩ trước đám đông, khả năng diễn đạt tốt.

3.6.3.6. Một số đề xuất và kiến nghị của giáo viên tiến hành thực nghiệm

 GV Đỗ Thị Việt Phương, trường Võ Trường Toản, quận 12, TP. HCM

- Tổ chức hoạt động nhóm dễ dẫn đến cháy giáo án.

- Nên lựa chọn trong bài một số nội dung khó để GV giảng chung cho cả lớp vì có 1 số nhóm

chưa tìm ra hoặc không mạnh dạn để hỏi GV dẫn tới thời gian thảo luận lâu và GV khó nắm được mức

 GV Lê Thị Thu Hà, trường Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh, TP. HCM

độ hiểu bài của từng cá nhân.

Nên xây dựng thành hệ thống giáo án sử dụng hình thức hoạt động nhóm trong toàn bộ chương

 GV Nguyễn Thị Thu Hà, trường Ngô Quyền, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

trình lớp 10 để phát huy tốt hơn các ưu điểm của hoạt động nhóm trong quá trình dạy học.

- Đối với bài tìm hiểu về môi trường, tôi đề nghị đổi mục 10 thành đánh giá tính sáng tạo của HS

thay vì làm bài kiểm tra.

- Tác giả nên tìm thêm phim hay mô phỏng về quá trình gây thủng tầng ozon để bài học phong

 GV Trần Thị Hồng Châu, trường Nguyễn Du, quận 10, TP. HCM

phú hơn.

Nên suy nghĩ để tìm cách đánh giá cần ít thời gian hơn.

Tóm lại

Tác giả đã tiến hành thực nghiệm 6 bài lên lớp thuộc chương trình lớp 10 nâng cao. Sau thời gian

thực nghiệm, tác giả nhận thấy những giáo án có tổ chức hoạt động nhóm mà đề tài xây dựng đã đem

- Về mặt định lượng: Những bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học đã tác

lại hiệu quả trong dạy học hoá học như sau:

động vào quá trình học tập của HS 7 lớp: 10A2, 10A6 (trường Mạc Đĩnh Chi), 10A1 (trường Võ

Trường Toản), 10A5 (trường Võ Thị Sáu), 10A2 (trường Ngô Quyền), 10A1 (trường Trần Quang

Khải), 10C14 (trường Nguyễn Du). Kết quả học tập của các lớp tăng lên một cách đáng kể so với lớp

- Về mặt định tính: Sau khi thăm dò ý kiến 257 HS, tác giả nhận thấy những hình thức tổ chức

đối chứng.

hoạt động nhóm trong dạy học hoá học đem lại những kết quả khả quan. Thái độ của HS khi hoạt động

nhóm có sự chuyển biến tích cực, HS bắt đầu quen và thích thú với việc chia sẻ kiến thức, hợp tác với

nhau tạo ra sản phẩm chung của nhóm. Các em nhận ra được những ưu điểm của hoạt động nhóm

mang lại, đồng thời rút ra được những yếu tố để hoạt động nhóm có hiệu quả. Đặc biệt kết quả điều tra

- Ý kiến của GV tham gia thực nghiệm: Cách thức tổ chức hoạt động nhóm phong phú, đa dạng,

cho thấy kĩ năng hoạt động của HS đã tiến bộ rất nhiều.

tiêu chí đánh giá công bằng, đã thu hút sự tham gia của HS, góp phần thay đổi không khí lớp học, nâng

cao hiệu quả học tập và phát triển những kĩ năng cơ bản, cần thiết cho HS.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận

Đề tài đã hoàn thành tốt mục đích và nhiệm vụ đặt ra:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

 Trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu.

 Nghiên cứu những nét đặc trưng và một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

 Đóng góp xây dựng lí luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học ở trường trung học

phổ thông:

- Làm rõ khái niệm nhóm và hoạt động nhóm trong dạy học.

- Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của nhóm, những nét đặc thù và nguyên tắc hoạt động nhóm.

- Làm rõ ưu điểm và hạn chế của hoạt động nhóm trong dạy học.

- Trình bày những chuẩn bị và tiến trình dạy học theo nhóm.

 Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động nhóm bằng cách phát phiếu thăm dò ý kiến giáo viên.

- Một số điểm chú ý để tổ chức hoạt động nhóm đạt hiệu quả.

Kết quả thu về 129 phiếu ý kiến của GV dạy bộ môn hoá học công tác tại 46 trường THPT trên 8 tỉnh

 Nghiên cứu chương trình và SGK hoá học lớp 10 THPT.

thành.

1.2. Đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm thích hợp với dạy học môn

hoá học ở trường THPT

- Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia.

- Tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập.

- Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi.

- Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm.

- Tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp.

Mỗi hình thức hoạt động, tác giả nghiên cứu theo một cấu trúc thống nhất:

- Cách thức tổ chức.

- Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm.

- Ưu điểm.

- Một số lưu ý để tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả.

- Những bài lên lớp có thể tổ chức hoạt động nhóm.

1.3. Thiết kế 10 bài lên lớp có vận dụng 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm

- Bài Luyện tập chương 1

- Bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học” (đã thực nghiệm)

- Bài “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học” (đã thực nghiệm)

- Bài thực hành số 1 : “Một số thao tác thực hành thí nghiệm hoá học. Sự biến đổi tính chất của

các nguyên tố trong chu kì và nhóm”

- Bài “Hoá trị và số oxi hoá” (đã thực nghiệm)

- Bài “Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ” (đã thực nghiệm)

- Bài “Lưu huỳnh” (đã thực nghiệm)

- Bài thực hành số 3 + 4 : “Tính chất các đơn chất và hợp chất của halogen”

- Chuyên đề “Một số vấn đề môi trường hiện nay” (đã thực nghiệm)

1.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài nghiên cứu

 Đợt 1 - Thực nghiệm định lượng

Tác giả thực nghiệm 4 bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm ở 7 cặp lớp thuộc 6 trường

THPT.

Thống kê và xử lí điểm số 2597 bài kiểm tra trên phép thử kiểm định t. Kết quả phân tích cho

thấy giáo án có tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hoá học mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là có

 Đợt 2 – Thực nghiệm định tính

tác dụng nâng cao chất lượng dạy học.

Tác giả tiếp tục thực nghiệm 2 bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm ở 6 cặp lớp thuộc 5

trường THPT.

Vậy tác giả đã thực nghiệm 6 bài lên lớp được tiến hành trong một thời gian tương đối dài (thuộc

chương 2, 3, 4, 6) đã tạo ra nhiều cơ hội hợp tác, giúp HS bước đầu rèn luyện các kĩ năng hoạt động

quan trọng và phát huy năng khiếu cá nhân.

Thông qua việc khảo sát từ 257 HS bằng phiếu thăm dò kết quả cho thấy: Đa phần các em thích

thú tham gia hoạt động nhóm (94,94%), phần lớn HS đều có tiến bộ ở 9 kĩ năng hoạt động mà tác giả

khảo sát (94,98% trong đó HS có nhiều tiến bộ chiếm 40,08%). Đó là kĩ năng: trình bày, lắng nghe,

nhận xét, giao tiếp, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, tìm kiếm và chọn lọc thông tin, thực hành, sử

 Bên cạnh những kết quả đạt được, GV dạy ở trường phổ thông đã có những đề nghị nhằm hoàn

dụng các phần mềm tin học.

thiện thêm cho đề tài.

Tác giả nhận thấy giáo án các bài học có tổ chức hoạt động nhóm được nghiên cứu trong đề tài có

khả năng áp dụng trong điều kiện thực tế đồng thời đạt được hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng

dạy và học môn hoá học ở trường THPT. Kết quả này đã khẳng định tính thực tiễn của đề tài.

2. Đề xuất

Để góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học trong trường

THPT, tác giả có một số ý kiến đề xuất như sau:

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy tiến hành đồng bộ với đổi mới phương pháp và

tiêu chí đánh giá kết quả học tập của HS. Cụ thể là không chỉ đánh giá trên nền tảng kiến thức và kĩ

năng hoá học, cần đề ra các tiêu chí đánh giá được kĩ năng hoạt động, năng lực xã hội và thái độ học

tập của HS thông qua các hoạt động nhóm và cá nhân xoay quanh chủ đề của môn học.

2.2. Với trường phổ thông

Ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo, khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học.

Tăng cường trang bị thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học nói chung và phòng bộ môn, phòng thí

nghiệm hoá học nói riêng nhằm giúp giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhóm thuận lợi và có hiệu

quả.

Sỉ số HS mỗi lớp vừa phải (30-35 HS/lớp) đảm bảo hoạt động nhóm tác động tích cực đến mọi

đối tượng HS. Thành viên nào cũng có cơ hội tham gia hoạt động, thể hiện tiềm năng và rèn luyện

những kĩ năng quan trọng cho cuộc sống và công việc tương lai.

2.3. Với giáo viên

GV đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với sách giáo khoa phân ban và xu hướng dạy học

hiện đại hiện nay. GV cần mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học bên cạnh mục đích dạy HS tích

cực, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, luôn chủ động trong học tập và rèn luyện khả năng suy luận

logic; đồng thời tạo nhiều cơ hội để học sinh hoạt động trong giờ học thông qua các hoạt động nhóm

nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động và kĩ năng hoạt động quan trọng cho HS. Đó là

hành trang quí báo để các em bước vào đời. Bởi vì phát triển kĩ năng hoạt động của HS là một quá

trình lâu dài nên GV cần kiên trì, sáng tạo trong việc tổ chức nhiều hoạt động nhóm đa dạng, hiệu quả,

Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp, để

giúp tác giả bổ sung vào công trình nghiên cứu và hoàn thiện hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp

theo.

gây được hứng thú cho HS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đoàn Ngọc Anh (2007), Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông tin,

Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

học lớp 10, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

2. Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức trong môn hoá

3. Trịnh Văn Biều (7/2008), Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo

(khoa hoá) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học.

4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, NXG Đại học Quốc gia TP Hồ

Chí Minh.

cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà

5. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học hoá học

Nội.

học, Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh.

6. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông môn Hoá

THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III, 2004-2007.

7. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bình, Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học ở trường

khoa

lớp

10

trung

học

phổ

thông

môn

hoá

học,

8. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo

NXB

Giáo dục.

và học sinh), NXB Giáo dục.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao hoá học 10 (dùng cho giáo viên

10. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo

khoa

lớp

11

trung

học

phổ

thông

môn

hoá

học,

NXB

Giáo dục.

11. Tony Buzan (2007), Bản đồ tư duy trong công việc, NXB Lao động-Xã hội.

12. Nguyễn Thạc Cát (2003), Từ điển hoá học phổ thông, NXB Giáo dục.

trường, NXB Khoa học và Kĩ

13. Đặng Kim Chi (2006), Hoá học môi thuật

Hà Nội.

đóng vai trong dạy học môn hoá lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS, Khoá

14. Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp

luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

15. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.

16. Nguyễn Đức Chuy (2006), 375 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn hóa học 10, NXB

Giáo dục.

kim hóa học lớp 10 trung học phổ thông ban nâng cao, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục,

17. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng trong dạy học phần phi

thế nào để viết

luận văn,

Đại học Sư phạm Hà Nội.

luận án, biên khảo, NXB

18. Vũ Gia (2000), Làm

Thanh Niên.

19. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Trường Đại Học Nha Trang.

20. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại

học Sư phạm Hà Nội.

sư phạm, NXB Đại học Sư phạm.

21. Bùi Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa (2004), Nghệ thuật ứng xử

Giáo dục, số 157.

22. Hoàng Lê Minh (3/2007), Thiết kế tình huống hoạt động hợp tác trong dạy học môn toán, Tạp chí

23. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Đặng Xuân Thư, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Phú

Tuấn (2006), Thiết kế bài soạn Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục.

học 10, NXB Giáo dục.

24. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc nghiệm hoá

chương trình – sách giáo khoa hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), Đại học Sư phạm Hà

25. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong

Nội.

26. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn Hùng, Phạm

Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hoá học trung học phổ thông, NXB Giáo

dục.

27. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes, Anh Quốc.

28. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy học hoá học, Tập 1,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. Vũ Thị Sơn (2005), Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng hình thức nhóm nhỏ, Tạp chí giáo dục,

số 119, ĐHSP Hà Nội.

thông”, Đại học Sư Phạm Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Sửu (2008), Tài liệu giảng dạy cao học “Tổ chức quá trình dạy học hoá học phổ

đánh giá ở lớp 10 phân ban sau một năm thực hiện, Kỷ yếu hội thảo, Viện Nghiên cứu Giáo

31. Tống Xuân Tám, Phan Thị Thu Hiền(2007), Chương trình, sách giáo khoa và vấn đề kiểm tra

dục.

học bậc trung học ở Việt Nam, Kỉ yếu Hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ IV, Hà Nội.

32. Lê Trọng Tín, Nguyễn Cương (2003), Những xu hướng phát triển của phương pháp dạy học hóa

33. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học môn hoá học, NXB Giáo dục.

34. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa

học Xã hội.

35. Cao Thị Thặng (2003), Một số vấn đề về chương trình môn hóa học ở trường phổ thông Việt Nam,

Kỉ yếu Hội nghị hóa học toàn quốc lần thứ IV,

Hà Nội.

cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10 nâng cao qua chương nhóm oxi, Luận

36. Phan Đồng Châu Thuỷ (2008), Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng

văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Huế.

37. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB

Thống kê, Hà Nội.

10 nâng cao, NXB Giáo dục.

38. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga (2008), Sách giáo viên hoá học

dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì 3 (2004 – 2007), Viện Nghiên cứu Sư phạm.

39. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài liệu bồi

40. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

41. Tài liệu hội thảo (2007), Về đào tạo giáo viên và phương pháp dạy học hiện đại, Viện Nghiên cứu

Sư phạm.

Tiếng Anh

nang thực hành giảng dạy, NXB Đại học Sư phạm.

42. Louis Cohen, Lawrence Manion and Keith Morrison, người dịch Nguyễn Trọng Tấn (2005), Cẩm

43. Kagan, S. (1994), Cooperative Learning. San Clemente, California: Kagan Publishing.

44. Johnson, D.,Johnson, R.&Holubec, E. (1998), Cooperation in the classroom, Boston: Allyn and

Bacon.

individualistic learning, Boston: Allyn and Bacon.

45. Johnson, D.,Johnson, R. (1999), Learning together and alone: cooperative, competitive, and

46. Slavin, R. E., Karweit, N. L. & Madden, N. A. (1989), Effective Programs for Students At Risk,

Boston: Allyn and Bacon.

Websites

47. http://www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=135242&ChannelID=13 (Tuổi trẻ

online)

48. http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_l%C3%A0m_vi%E1%BB%87c (Wikipedia-Bách

khoa toàn thư mở)

49. http://www.bcc.com.vn

(Công ty cổ phần dịch vụ và tư vấn phát triển nguồn nhân lực BCC)

50. http://www.giaiphapexcel.com/forum/showthread.php?p=59288#post59288 (Diễn đàn Giải pháp

Excel)

51. http://www.intime.uni.edu/coop_learning/ch3/history.html

(Intergrating New Technologies Into the Methods of Education)

52. www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf

(Đại học Cần Thơ)

53. http://vietnamnet.vn/giaoduc/2007/12/757739/ (Vietnamnet)

54. http://www.co-operation.org/pages/SIT.html

(Social Psychological Applications To Social Issues)

55. http://www.kaganonline.com (Kagan Publishing & Professional Development)

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Đề kiểm tra bài “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học”

PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra bài “Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá học”

PHỤ LỤC 3. Đề kiểm tra bài “Hoá trị và số oxi hoá”

PHỤ LỤC 4. Đề kiểm tra bài “Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ”

PHỤ LỤC 5. Đề kiểm tra bài “Lưu huỳnh”

PHỤ LỤC 6. Phiếu thăm dò (Phần thực trạng)

PHỤ LỤC 7. Phiếu thăm dò (Phần thực nghiệm sư phạm)

PHỤ LỤC 8. Một số bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm thuộc chương trình hoá học lớp 10 nâng

cao

PHỤ LỤC 1

Đề kiểm tra Bài: “BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC” Lớp 10 nâng cao

Chú ý : HS không được sử dụng bảng tuần hoàn. CÂU 1 : Nguyên tử các nguyên tố xếp ở chu kì 6 có số lớp e trong nguyên tử là

A. 3.

B. 5.

D. 7.

C. 6. CÂU 2 : Mệnh đề nào sau đây không đúng ?

A. Các nguyên tố nhóm A đều thuộc chu kì nhỏ. B. Các nguyên tố nhóm B đều thuộc chu kì lớn. C. Nhóm A gồm các nguyên tố s và nguyên tố p. D. Nguyên tố nhóm B được gọi là kim loại chuyển tiếp.

CÂU 3 : Các nguyên tố nhóm A gồm các nguyên tố khối

A. s và p

B. s và d.

C. d và f.

D. p và d.

A. 3s.

B. 3p và 4s.

C. 3d và 4s.

D. 3p và 3d.

D. Chỉ có Y.

B. X và Z.

A. X, Y.

CÂU 4 : Phân lớp chứa e cuối cùng của nguyên tử có Z=15 và Z=22 lần lượt là CÂU 5 : Số thứ tự của ô nguyên tố trong BTH bằng với A. số hiệu nguyên tử = số proton = số nơtron. B. số hiệu nguyên tử = số electron = số khối A. C. số p=số e=Số đơn vị điện tích hạt nhân. D. Tất cả đều sai. CÂU 6 : Phân lớp có mức năng lượng cao nhất của nguyên tử X, Y, Z lần lượt là : 2s1, 3d3, 3p6. Nguyên tố thuộc nhóm A là D. Y và Z. CÂU 7 : Nguyên tử nguyên tố R có Z=16. Vị trí của nguyên tố R là

A. chu kì 2, nhóm IIIA. . C. chu kì 5, nhóm IIA

B. chu kì 3, nhóm VIB. D. chu kì 3, nhóm VIA.

CÂU 8 : Nguyên tố X ở chu kì 4 và có 1 e lớp ngoài cùng. Cấu hình e nguyên tử của X là

.

B. 1s2 2s2 2p5 3s2 3p6 4s1 D. 1s2 2s2 2p5 3s2 3p6 4s2 4p1

.

A. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 4s1. C. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s1. CÂU 9 : Chọn câu đúng trong các câu sau: A. Trong BTH, các nguyên tố được xếp theo chiều tăng dần của nguyên tử khối. B. BTH có 18 cột tương ứng với 18 nhóm nguyên tố. C. Electron hóa trị là electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng (nếu chưa bão hòa). D. Nguyên tố nhóm B gồm các nguyên tố thuộc khối nguyên tố s và d. CÂU 10 : Chọn câu sai trong các câu sau: A. Từ ô nguyên tố xác định được thành phần cấu tạo của nguyên tử nguyên tố đó. B. Các nguyên tố được xếp thành 1 cột thì nguyên tử nguyên tố đó cùng số e hóa trị. C. Chu kì là dãy các nguyên tố xếp thành hàng, nhóm là dãy các nguyên tố xếp thành cột. D. Các nguyên tố nhóm B gồm các nguyên tố d và f. PHỤ LỤC 2

Đề kiểm tra Bài “SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC” Lớp 10 nâng cao

Chú ý : HS không được sử dụng bảng tuần hoàn. Thang điểm 10, mỗi câu 1 điểm.

LẦN 1

CÂU 1 : Cho biết vị trí của N, C, Al, Si như sau :

Chu kì 4 Chu kì 3

IIIA Al

IVA C Si

VA N

Dãy nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử các nguyên tố là

A. Al > C > Si > N. C. Si > Al > C > N.

B. Al > Si > C > N. D. N > C > Si > Al.

đổi

A. tăng dần C. biến đổi không có qui luật

D. giảm dần

CÂU 2 : Trong một nhóm A, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, năng lượng ion hóa I1 của nguyên tử nói chung B. không thay CÂU 3 : Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, bán kính của nguyên tử nói chung

đổi.

A. tăng dần. C. biến đổi không có qui luật.

B. không thay

D. giảm dần.

CÂU 4 : Bán kính nguyên tử : 13Al ; 14Si ; 15P ; 16S ; 17Cl được sắp xếp giảm dần theo dãy

A. rCl > rS > rP > rSi > rAl. C. rAl > rSi > rP > rS > rCl.

B. rCl > rAl > rSi > rS > rP. D. rAl > rCl > rS > rP > rSi.

CÂU 5 : Cho biết vị trí của Si, Ge, S, F như sau :

Chu kì 2 Chu kì 3 Chu kì 4

VIIA F

VIA S

IVA Si Ge Dãy nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử

A. F < S < Si < Ge. C.Ge < Si < F < S.

B. Si < Ge < F < S. D. Ge < Si < S < F.

CÂU 6 : Độ âm điện của một nguyên tử là

A. khả năng 2 chất phản ứng với nhau mạnh hay yếu. B. khả năng nhận e trở thành ion âm. C.khả năng nhường e ở lớp ngoài cùng cho nguyên tử khác. D. đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.

CÂU 7 : Tính chất nào của các nguyên tố trong BTH được mô tả sai ?

A. Trong một nhóm nguyên tố từ trên xuống, bán kính nguyên tử tăng dần. B. Từ Liti (3Li) ở nhóm IA đến flo (9F) ở nhóm VIIA, kích thước nguyên tử giảm dần. C. Tất cả nguyên tử trong cùng chu kì có kích thước như nhau. D. Trong một chu kì từ trái qua phải, bán kính nguyên tử giảm dần.

CÂU 8: Trong một nhóm A, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện nói chung

A. tăng dần C. biến đổi không có qui luật

B. không thay đổi D. giảm dần

CÂU 9 : Cho biết vị trí của Na, K, P, S như sau : IA Na K

VA P

VIA S

Chu kì 3 Chu kì 4 Dãy các nguyên tố được sắp xếp sau theo chiều tăng dần của độ âm điện

B. K < Na < P < S.

A. P < S < Na < K. C. Na < K < P < S.

D. S < P < Na < K.

CÂU 10 : Sắp xếp các nguyên tố sau 14Si, 15P, 16S, 17Cl theo chiều giảm dần năng lượng ion hóa

A. Cl > Si > P > S. C. S > P > Si > Cl.

B. Cl > S > P > Si.

D. Si > P > S > Cl. LẦN 2

CÂU 1 : Năng lượng ion hóa thứ nhất I1 của nguyên tử là A. năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở trạng thái cơ bản. B. năng lượng tối thiểu cần để tách e thứ nhất ra khỏi nguyên tử ở bất kì trạng thái nào.

C. năng lượng tỏa ra hay hấp thụ khi nguyên tử nhận thêm 1 e để biến thành ion âm. D. Cả 3 câu trên đều sai. CÂU 2 : Trong một chu kì, khi điện tích hạt nhân tăng thì điều khẳng định nào sai?

A. Độ âm điện nói chung giảm. C. Năng lượng ion hóa nói chung tăng.

B. Bán kính nguyên tử giảm. D. A và B đều sai.

CÂU 3 : Mệnh đề nào sau đây không đúng ?

A. Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, năng lượng ion hóa thứ nhất nói chung tăng

dần.

B. Năng lượng ion hóa càng cao thì việc tách e càng khó. C. Trong cùng một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, năng lượng ion hóa thứ nhất nói chung tăng

dần.

D. Trong nhóm VIIA, F khó bị tách e nhất. CÂU 4 : Cho biết vị trí của Na, Mg, Al, K như sau :

IIA Mg

IIIA Al

Chu kì 3 Chu kì 4

IA Na K

Dãy nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử:

A. Na > K > Mg > Al C. Al > Mg > Na > K

B. K > Na > Mg > Al D. Na > K > Al > Mg

CÂU 5 : Nguyên nhân nguyên tử Flo (9F ở chu kì 2) có năng lượng ion hóa lớn hơn so với nguyên tử Oxi (8O ở chu kì 2) vì nguyên tử Flo có

A. điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử đều nhỏ hơn. B. điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử đều lớn hơn. C. điện tích hạt nhân lớn hơn và bán kính nguyên tử nhỏ hơn. D. điện tích hạt nhân nhỏ hơn và bán kính nguyên tử lớn hơn.

CÂU 6 : Chọn câu đúng :

A. Độ âm điện của nguyên tố đặc trưng cho khả năng nhường electron của nguyên tử nguyên tố trong phân tử. B. Độ âm điện của nguyên tố đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử nguyên tố trong phân tử. C. Nguyên tử có độ âm điện càng lớn thì khả năng hút electron của nguyên tử nguyên tố đó càng mạnh. D. Câu B và C đều đúng.

CÂU 7 : Cho biết vị trí của Si, Ge, P, F như sau :

Chu kì 2 Chu kì 3 Chu kì 4

IVA Si Ge

VA P

VIIA F

Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử :

A. F < P < Si < Ge. C. Ge < Si < F < P.

B. Si < Ge < P < F. D. Ge < Si < P < F.

CÂU 8: Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện nói chung:

B. không thay đổi. D. giảm dần.

.

A. tăng dần C. biến đổi không có qui luật

CÂU 9 : Cho biết vị trí của Mg, S, O, F như sau : IIA Ca

Chu kì 2 Chu kì 3

VIIA F

B. Mg < O < S < F.

VIA O S Dãy các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng của độ âm điện

A. F < O < S < Mg. C. Mg < S < O < F.

D. O < F < S < Mg.

CÂU 10 : Sắp xếp các nguyên tố sau 11Na ; 12Mg ; 13Al ; 14Si theo chiều giảm dần năng lượng ion hóa

A. Al > Si > Mg > Na. . C. Al > Mg > Si > Na

B. Si > Al > Mg > Na.

D. Si > Al > Na > Mg.

PHỤ LỤC 3

Đề kiểm tra bài “HOÁ TRỊ VÀ SỐ OXI HOÁ” - Lớp 10 nâng cao

ĐỀ 1

1) Viết CTCT của các phân tử và tính cộng hóa trị của nguyên tố : P, F, O, H trong các phân tử sau : PH3, F2O. 2) Xác định điện hóa trị của Cl , Mg , O , Ca trong các hợp chất ion sau : MgO, CaCl2. + , N2O5 3) Tính số oxi hóa của nguyên tố N trong các chất sau : N2, NH3, HNO3 , NH4

-, Cl-

Tính số oxi hóa của nguyên tố Cl trong các chất sau : HClO, ClO3

ĐỀ 2

2-

1) Viết CTCT của các phân tử và tính cộng hóa trị của nguyên tố : H, N, Cl , O trong các phân tử sau : NH3, Cl2O 2) Xác định điện hóa trị của Cl , Na , O , Ba trong các hợp chất ion sau : Na2O, BaCl2. 3) Tính số oxi hóa của nguyên tố Mn trong các chất sau : MnO2, Mn, MnCl2, KMnO4, MnO4

Tính số oxi hóa của nguyên tố S trong các chất sau : SO2 , H2SO4, S2-

PHỤ LỤC 4

Đề kiểm tra Bài “BÀI PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” Lớp 10 nâng cao

Từ câu 1 đến câu 4 là trắc nghiệm nhiều lựa chọn, HS đánh chéo vào lựa chọn đúng nhất.

B. Na2O + H2O  2 NaOH.

ĐỀ 1 CÂU 1 : Phản ứng nào dưới đây thuộc loại phản ứng oxi hóa–khử? A. 4Na + O2  Na2O. C. NaCl + AgNO3  AgCl + NaNO3. D. Na2CO3 + 2HCl  2 NaCl + H2O + CO2. CÂU 2 : Trong 4 phản ứng dưới đây, phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa là

B. Một số phản ứng phân hủy.

D. Cả A, B, C đều đúng.

A. sự tương tác của natri clorua và bạc nitrat trong dung dịch. B. sự tương tác của sắt và clo. C. sự hòa tan kẽm trong dd axit H2SO4 loãng. D. sự phân hủy kail pemanganat khi đun nóng tạo ra khí O2. CÂU 3 : Các phản ứng nào sau đây không thuộc loại phản ứng oxi hóa khử A. Một số phản ứng hóa hợp. C. Tất cả các phản ứng trao đổi. CÂU 4 : Cho các phương trình hóa học sau :

ot CuO + H2O

(2) Cu(OH)2 (4) Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2

(1) 2NaOH + CuCl2  Cu(OH)2 + 2NaCl (3) CaO + CO2  CaCO3 (5) C + H2O  CO + H2

B. (2) và (5)

A. (1)

C. 3

D. 4

Phản ứng hóa hợp là Phản ứng trao đổi là B. (2)

A. (1)

C. (3) và (5)

D. (4)

CÂU 5 : Người ta có thể điều chế MgCl2 bằng

a) Một phản ứng thế

b) Một phản ứng trao đổi

1. Hãy viết 1 phương trình hóa học ở mỗi trường hợp trên. 2. Hãy cho biết sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trong mỗi phản ứng đó. CÂU 6 : Hãy nêu 1 phương trình hóa học về phản ứng hóa hợp của 2 đơn chất.

ĐỀ 2 CÂU 1 : Trong các phản ứng dưới đây, phản ứng nào không phải là phản ứng oxi hóa – khử ?

B. FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S D. Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu

A. Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 C. 2FeCl3 + Cu  2FeCl2 + CuCl2 CÂU 2 : Trong 4 phản ứng dưới đây, phản ứng nào có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố ?

A. sự tương tác của natri clorua và bạc nitrat trong dung dịch. B. sự tương tác của sắt và clo. C. sự hòa tan kẽm hidroxit trong dd axit H2SO4 loãng. D. sự phân hủy đá vôi sản xuất vôi sống.

B. Một số phản ứng phân hủy. D. Cả A, B, C đều đúng.

CÂU 3 : Các phản ứng nào sau đây thuộc loại phản ứng oxi hóa khử? A. Một số phản ứng hóa hợp. C. Tất cả các phản ứng thế thông thường. CÂU 4 : Cho các phương trình hóa học sau :

ot CuO + H2O

(2) Cu(OH)2 (4) Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2

(1) 2NaOH + CuCl2  Cu(OH)2 + 2NaCl (3) CaO + CO2  CaCO3 (5) C + H2O  CO + H2

C. (3)

D. (4) và (5)

Phản ứng phân hủy là B. (2) Phản ứng thế là

A. (1) A. (1)

C. (3)

D. (4) và (5)

B. (2) và (5) CÂU 5 : Người ta có thể điều chế CuO bằng

a) Một phản ứng hóa hợp

b) Một phản ứng phân hủy

1. Hãy viết 1 phương trình hóa học ở mỗi trường hợp trên. 2. Hãy cho biết sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trong mỗi phản ứng đó. CÂU 6 : Viết 1 phương trình hóa học điều chế FeCl2 bằng phản ứng thế. PHỤ LỤC 5

Đề kiểm tra bài 43 : “LƯU HUỲNH” - Lớp 10 nâng cao tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp

B. nhiều phân lớp hơn oxi. D. có tính oxi hoá yếu hơn oxi.

Câu 1. Ngoài số oxi hóa -2 giống oxi, lưu huỳnh có thêm số oxi hóa +4 và +6 là vì lưu huỳnh có A. phân lớp 3d trống. C. có số thứ tự (Z) lớn hơn oxi. Câu 2. Phản ứng nào chứng tỏ lưu huỳnh có tính khử :

to

to

FeS.

A. Fe + S 

B. H2 + S 

H2S.

to

to

SO2.

D. 2Al + 3S 

. Al2S3

C. O2 + S  Câu 3. Phản ứng nào chứng tỏ lưu huỳnh có tính oxi hóa :

to

A. S + 3F2  SF6. to

SO2. B. S + O2  to

CuS.

3SO2 + 2H2O.

D. S + Cu 

D. Zn, F2, Mg

B. điều chế chất tẩy trắng bột giấy. D. Tất cả đều đúng.

C. S + 2H2SO4 đặc  Câu 4. Đơn chất lưu huỳnh tác dụng với dãy chất nào sau đây thể hiện tính oxi hóa A. Al, H2, Hg B. Fe, Cu, O2 C. H2, F2, Mg Câu 5. Lưu huỳnh là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp. Lưu huỳnh được dùng A. lưu hóa cao su, chất dẻo ebonit. C. chế tạo diêm, thuốc nổ, pháo hoa. Câu 6. Phản ứng nào sau đây dùng để sản xuất lưu huỳnh ?

to

2S + 2H2O.

B. Na2S2O3 + H2SO4 S + SO2 + H2O + Na2SO4. D. A và C đều đúng .

A. 2H2S + O2  C. SO2 + 2H2S  3S + 2H2O. Câu 7. Hãy viết PTHH biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố lưu huỳnh theo sơ đồ sau

PHỤ LỤC 6

PHIẾU THĂM DÒ

Kính gửi Thầy (Cô),

Thu thập thông tin của việc sử dụng các phương pháp dạy học ở các trường THPT hiện nay, kính mong các Thầy

(Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây.

- Trường THPT mà Thầy (Cô) đang công tác : ..................................Quận :........... - Thâm niên giảng dạy : ........................................................................................... - Điều kiện cơ sở vật chất của trường :

 Tốt  Trung bình

 Khá  Kém

1) Thầy (Cô) đánh dấu X vào ô phù hợp với mức độ sử dụng từng phương pháp dạy học hóa học dưới đây :

STT

Phương pháp

Thường xuyên

Không

Mức độ sử dụng Ít

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

PP thuyết trình PP đàm thoại PP trực quan PP sử dụng bài tập PP nghiên cứu PP dạy học nêu vấn đề PP dạy học theo nhóm PP dạy học theo dự án PP đóng vai PP dạy học theo tình huống

Nếu Thầy (Cô) đã từng sử dụng PP dạy học theo nhóm, xin vui lòng trả lời tiếp câu 2, 3,4.

2) Những ưu điểm khi sử dụng PP dạy học theo nhóm. Thầy (cô) đánh dấu chéo vào 1 hay nhiều lựa chọn dưới

đây :  Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.  HS tích cực tư duy, sáng tạo về vấn đề học tập.  HS chủ động trong công việc của nhóm.  HS mạnh dạn phát biểu, xây dựng ý kiến.  Rèn luyện cho HS khả năng trình bày trước đám đông.  Tạo cơ hội hoạt động cho HS ở mọi trình độ (Giỏi, Khá, TB, Yếu) phát huy năng lực tiềm ẩn của cá nhân.  Tạo không khí lớp học sôi nổi.  Khơi dậy động cơ học tập của HS.  Những ưu điểm khác : ..................................................................................................... ..............................................................................................................................................

3) Những hạn chế của việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm là gì? Thầy (Cô) đánh dấu chéo X vào 1

hay nhiều lựa chọn dưới đây :  Thời gian tiết học ngắn, khó sắp xếp thời gian thảo luận, báo cáo kết quả.  Sỉ số lớp học đông (45-50HS/lớp) GV khó theo dõi hoạt động của từng nhóm.  Trình độ HS chênh lệch gây khó khăn trong việc chia nhóm, thường dẫn đến hiện tượng “ăn theo”, “tách nhóm”.  Cách bố trí lớp học (cố định, thiếu linh hoạt) không thuận lợi trong việc thảo luận nhóm.  HS còn thiếu chủ động và chưa quen với hoạt động nhóm.  Những hạn chế khác : ......................................................................................................

..............................................................................................................................................

4) Thầy (Cô) đã sử phương pháp dạy học theo nhóm trong những hoạt động nào?

STT

Hình thức hoạt động nhóm

Mức độ sử dụng Ít

Không

Thường xuyên

1 Hoạt động nhóm trong tiết thực hành. 2

Thảo luận câu hỏi của GV, nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp. Trả lời phiếu học tập.

3 4 Quan sát, mô tả, giải thích sơ đồ, hình vẽ,

5 6 7

mô hình, thí nghiệm. Thi hỏi-đáp giữa các nhóm. Trao đổi, giải bài tập giữa các nhóm. Các nhóm tìm hiểu và báo cáo chuyên đề hóa học liên quan đến môi trường, đời sống, kinh tế, xã hội, ...

8 HS tự tìm hiểu kĩ 1 phần nội dung của bài học, rồi giảng lại cho các thành viên khác trong nhóm. Thực hiện dự án môn học.

9 10 Hình thức khác : .................................................................................................... ...............................................................................................................................

PHỤ LỤC 7

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Các em thân mến ! Nhằm có thêm thông tin về kết quả việc tổ chức hoạt động nhóm ở trường THPT, mong các em đọc kĩ và lựa

chọn đáp án phù hợp nhất với suy nghĩ của mình.

Rất cảm ơn sự cộng tác của các em.

1) Tâm trạng của em khi tham gia hoạt động nhóm

a. Rất phấn khởi vì có cơ hội trao đổi ý kiến với bạn, học hỏi điều hay và thể hiện tài năng của mình. b. Vui vì được trao đổi ý kiến trong giờ học. c. Bình thường như các tiết học khác. d. Còn mắc cỡ, e ngại.

Từ 4 lựa chọn trên đây, hãy chọn 1 lựa chọn phù hợp cho từng thời điểm

* Vào thời điểm lần đầu hoạt động nhóm : ..................................................................................... * Hiện tại : .......................................................................................................................................  Lí do lựa chọn ở hiện tại : ........................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................

2) Em thích hay không thích được tham gia hoạt động nhóm :

 Thích

 Không thích

3) Em nhận thấy hoạt động nhóm có những ưu điểm nào sau đây :

STT

Nội dung

Rất đúng

Đúng

Sai

Mức độ Đúng một phần

Phân vân

1

Rèn luyện kĩ năng hợp tác.

2

Có cơ hội phát huy năng lực bản thân.

3

Được học hỏi,chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.

4

Có cơ hội thảo luận, phát biểu bình đẳng.

5

Nhiều ý kiến đóng góp sẽ hợp thành ý kiến hay.

6

Tạo ra được sản phẩm với qui mô lớn mà hoạt

động đơn lẻ không thể đạt được.

7

HS là chủ thể hoạt động trong giờ học.

8

Khơi dậy động cơ học tập.

9

Tạo không khí lớp học sôi nổi.

10 Xây dựng tình đoàn kết trong tập thể .

11 Ý kiến khác :

....................................................................................................................................................

4) Theo em, để hoạt động nhóm có hiệu quả cần phải đảm bảo những điều nào sau đây :

STT

Nội dung

Đúng

Sai

Rất đúng

Mức độ Đúng một phần

Phân vân

1

Trao đổi trực diện (mặt đối mặt).

2

Thành viên chia sẻ trách nhiệm của nhóm

3

Phân công hợp lí, phù hợp với năng lực cá nhân.

4

Đòi hỏi nỗ lực của cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5

Nhận thức được thành công của cá nhân tạo nên thành công của nhóm.

6

Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.

7

Ý kiến khác : ............................................................................................................................................. ..............................................................................................................................................

5) Sau khi tham gia hoạt động nhóm một số bài lên lớp hoá học, em nhận thấy kĩ năng hoạt động của mình

phát triển đến mức độ nào ?

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Yếu

Kém

Mức độ Trung bình

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Kĩ năng trình bày Kĩ năng lắng nghe Kĩ năng nhận xét Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng đưa ra quyết định Kĩ năng xây dựng lòng tin Kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin Kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học Kĩ năng thực hành

10 Ý kiến khác :

................................................................................................................................ ................................................................................................................................

Chọn 1 lựa chọn phù hợp nhất trong mỗi câu hỏi sau.

6) Khi trình bày hay báo cáo một vấn đề (kĩ năng trình bày) a. Em rất tự tin, trình bày mạch lạc, đúng thời lượng. b. Em tự tin, nhưng thiếu chút mạch lạc. c. Em không tự tin lắm, trình bày vượt quá thời lượng cho phép. d. Em không tự tin, trình bày không mạch lạc, không thuyết phục và vượt quá thời lượng cho phép.

7) Khi trao đổi, thảo luận trong nhóm (kĩ năng lắng nghe)

a. Em lắng nghe hết ý kiến của người khác rồi mới phát biểu. b. Em nghe đến ý kiến mà mình không đồng tình thì phát biểu trao đổi ngay. c. Em có lắng nghe ý kiến người khác, nhưng luôn muốn tập thể chấp nhận và thực hiện theo ý kiến của mình. d. Em không lắng nghe ý kiến người khác, tự động thực hiện theo ý kiến chủ quan của mình.

8) Khi trao đổi, thảo luận trong nhóm, em thường nhận xét như thế nào ? (kĩ năng nhận xét)

a. Tìm điểm hay để khen, góp ý điều chưa hay trên tinh thần xây dựng. b. Không khen, có góp ý điều chưa hay trên tinh thần xây dựng. c. Góp ý điều chưa hay nhưng không mang tính xây dựng. d. Chê bai, chỉ trích mà không đóng góp xây dựng. 9) Khi trao đổi, thảo luận trong nhóm (kĩ năng giao tiếp)

a. Em mạnh dạn trao đổi ý kiến dù ý kiến mình đúng hay sai. b. Em ngồi chờ ý kiến của người khác trước rồi mới tự tin nói lên ý kiến của mình. c. Em dè dặt vì không biết bắt đầu nói từ đâu. d. Em e ngại vì lo sợ nói sai, bạn bè cười chê.

10) Khi nhóm trao đổi, thảo luận để đưa ra một quyết định, em quan điểm rằng (kĩ năng đưa ra quyết định)

a. Đưa ra nhiều lựa chọn, xem xét kĩ ưu-khuyết điểm, suy nghĩ về tính khả thi của mỗi lựa chọn rồi mới đưa ra

quyết định.

b. Đưa ra nhiều lựa chọn, có xem xét ưu-khuyết điểm nhưng không quan tâm đến tính khả thi. c. Đưa ra nhiều lựa chọn nhưng không xem xét kĩ từng ưu-khuyết điểm mà đã quyết định trên ý kiến chủ quan. d. Đưa ra rất ít lựa chọn để quyết định.

11) Trong quá trình trao đổi và thực hiện nhiệm vụ cá nhân (kĩ năng xây dựng lòng tin) a. Em đồng ý sự phân công và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn. b. Em đồng ý sự phân công, nhưng hoàn thành qúa thời hạn. c. Em đồng ý sự phân công nhưng đến thời hạn mà vẫn chưa tiến hành thực hiện. d. Em không đồng ý sự phân công nhưng không trao đổi lại với nhóm, lẳng lặng thực hiện một nhiệm vụ của

một thành viên khác.

12) Trong quá trình thực hiện sản phẩm nhóm,em tìm kiếm và chọn lọc thông tin thế nào ? ( Kĩ năng tìm kiếm và

chọn lọc thông tin)

a. Tìm nhiều thông tin, lựa chọn thông tin phù hợp với chủ đề, được trích dẫn từ nguồn có uy tín, đáng tin cậy.

Sau đó tìm cách xác minh lại sự chính xác của nguồn thông tin đó.

b. Tìm nhiều thông tin, lựa chọn thông tin phù hợp với chủ đề, được trích dẫn từ nguồn có uy tín, đáng tin cậy

nhưng không xác minh lại sự chính xác của nguồn thông tin đó.

c. Tìm nhiều thông tin, lựa chọn thông tin phù hợp với chủ đề nhưng không quan tâm đến độ tin cậy của nguồn

trích dẫn.

d. Tìm nhiều thông tin nhưng không lựa chọn phù hợp với chủ đề. Mang tất cả thông tin tìm được vào bài báo

cáo.

13) Sau một thời gian hoạt động nhóm, em nhận thấy kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học

a. Thành thạo. b. Tiến bộ nhiều. c. Tiến bộ nhưng chưa rõ.

d. Không tiến bộ.

14) Sau một thời gian hoạt động nhóm, em nhận thấy kĩ năng thực hành đạt mức độ

a. Thao tác chuẩn, nhuần nhuyễn. b. Tiến bộ nhiều nhưng còn chưa nhuần nhuyễn. c. Tiến bộ nhưng còn một số thao tác sai. d. Không tiến bộ, nhiều thao tác sai.

PHỤ LỤC 8

Một số bài lên lớp có tổ chức hoạt động nhóm thuộc chương trình hoá học lớp 10 nâng cao

Baøi 22

HOAÙ TRÒ VAØ SOÁ OXI HOAÙ

(Vận dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi-đã thực nghiệm)

D. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức [38, tr.96 ]

HS biết:

- Điện hoá trị và cộng hoá trì là gì.

- Số oxi hoá là gì. Các qui tắc xác định số oxi hoá.

2. Về kĩ năng

- Vận dụng định nghĩa cộng hoá trị và điện hoá trị để xác định hoá trị trong hợp chất ion và cộng hoá trị.

- Vận dụng các qui tắc để xác định số oxi hoá trong đơn chất, hợp chất và ion.

- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, sự nhanh trí để giải quyết bài thi chính xác và kịp thời gian.

3. Về thái độ, tình cảm

Trong quá trình hoạt động, HS có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng phong trào học tập ngay tại lớp giúp tăng tính

đoàn kết và lòng nhiệt tình giữa các thành viên trong nhóm.

E. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN

Học sinh:

- Ôn lại cách viết công thức electron, công thức cấu tạo của đơn chất, hợp chất cộng hóa trị; sự tạo thành liên kết

ion.

- Đọc và soạn bài “Hóa trị và số oxi hóa” trước ở nhà.

Giáo viên:

- Dự kiến cách chia đội (4 đội) và 1 thư kí để ghi điểm (xem phần 2.2.3.1).

- Đặt tên và xây dựng thể lệ trò chơi.

- Soạn nội dung 5 đề cho các vòng thi đấu và in đủ số lượng đề thi cho HS.

- Chuẩn bị đề cho HS ngồi dưới cùng quan sát, có thể thực hiện 1 trong 2 hướng sau:

 Trò chơi diễn ra tại lớp:

+ Chuẩn bị 1 cuộn lịch tháng gồm 5 tờ. Đưa nội dung đề vào các mặt sau (còn trắng) của tờ lịch.

+ 1 cái móc dán tường để treo bảng (nếu là bảng từ thì dùng nam châm).

 Trò chơi diễn ra tại phòng bộ môn (đảm bảo có máy chiếu không che phần bảng đen nào): Tạo trình chiếu đề

thi bằng phần mềm power point.

- 1 hộp thăm 4 lá (từ số 1-4), hộp thăm x/4 lá (từ số 1- x/4) với x là sỉ số HS

- Phiếu chấm điểm.

F. CÁC BƯỚC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM

 Phần 1 (15 phút): Dùng phương pháp đàm thoại, hướng dẫn HS tìm hiểu

 Hóa trị và cách xác định hóa trị trong hợp chất ion và hợp chất cộng hóa trị.

 Số oxi hóa và các qui tắc xác định số oxi hóa trong đơn chất, hợp chất, ion.

 Phần 2 (10 phút)

- Chia nhóm (2 phút): GV có thể căn cứ bảng điểm kiểm tra 1 tiết gần nhất, dùng chương trình Excel để xếp danh

sách HS theo điểm từ cao đến thấp. Tiến hành chia lớp thành 4 nhóm.

 Nếu lớp có sỉ số HS chia hết cho 4. Mỗi nhóm có x/4 TV và có 4 TV cùng số. Trong bảng tính excel, chọn 4

HS đầu danh sách là TV1, 4 HS tiếp theo là TV2, cứ thế đến cho hết danh sách là TV thứ x/4.

GV chuẩn bị 4 lá thăm cho TV1. Nội dung trên thăm là “TV1-nhóm ...” VD: TV1-nhóm 1. Tương tự như vậy cho

các TV còn lại.

 Trong trường hợp sỉ số HS không chia hết cho 4, kết quả là có nhóm nhiều hơn hoặc ít hơn x/4 TV nên sẽ có

TV không có cơ hội được bốc thăm so tài. Giải quyết điều này, trước khi chia nhóm, GV có thể cho những HS đó xung

phong làm công tác trọng tài hay thư kí. Nhờ đó, tính chính xác và công bằng trong cuộc thi càng được đảm bảo.

Tiến hành chia nhóm: Nhờ 4 HS cầm 4 nhóm thăm và danh sách của từng nhóm thăm. HS bốc thăm xong di

chuyển nhanh chóng và trật tự về vị trí nhóm.

- Giao nhiệm vụ (8 phút): Các TV giúp nhau củng cố và luyện tập ví dụ sau:

LUYỆN TẬP

+

+ Xác định hóa trị của các nguyên tố trong NH3, H2, N2, CaO, MgCl2. + Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong O2, Al3+, H2S, H2SO4, H2SO3, SO2, NO3

-, NH4

Lưu ý với HS: mối quan hệ phụ thuộc giữa trách nhiệm cá nhân với kết quả của tập thể. HS trung bình yếu chủ

động nêu lên thắc mắc, HS khá giỏi tích cực hướng dẫn bạn hiểu và làm bài.

 Phần 3 (20 phút):

- GV phổ biến thể lệ cuộc thi

- Các đội tham gia thi đấu.

TRÒ CHƠI “CHUNG SỨC”

Cuộc thi gồm qua 2 vòng.

 Vòng sơ kết

- Chia lớp thành 4 đội. Mỗi đội có 2 lượt chơi.

- Mỗi lượt bốc thăm ngẫu nhiên số thứ tự của 1 TV lên thi đấu. Thời gian làm bài là 4 phút.

- 2 đội có điểm số cao nhất ở mỗi bảng được chọn vào vòng chung kết.

 Vòng chung kết tranh giải vô địch

- 2 đội cùng thi đấu và chỉ có 1 lượt chơi. Thời gian làm bài là 6 phút.

NỘI DUNG THI ĐẤU

Qui định: Nếu trong phân tử có 2 màu mực, chỉ cần trả lời yêu cầu cho nguyên tố màu đỏ.

Xác định hóa trị của nguyên tố

Xác định số oxi hóa của nguyên tố

ĐỀ 1

+5

2-

H2 H: 1

SO2 S: 3

Al2O3 K2S Al: 3+ S: 2-

0 N2

+2 Cu2+ HNO3

+6 SO4

Ơ S

T Ế K

CaO

ĐỀ 2

N2

H2SO4 NaF

0

+3

-1

-3

N: 3

S: 4

F: 1-

Al3+

HCl

+

NH4

SrO

Đề 3

HClO4 HNO3 Cl: 4

N: 4

Ca: 2+ O2 CaH2 Sr: 2+ H: 1-

+1 Ag+

-

+8/3 Fe3O4

T Ế K

+5 NaNO3

+7 ClO4

+1

G N U H C

PH3 P: 3

MgF2 F: 1-

+6 K2MnO4 ClO-

GV công bố tổng điểm, tuyên dương và trao phần thưởng cho đội đoạt giải nhất và nhì. Sau đó,GV tổng kết và rút

kinh nghiệm hoạt động nhóm.

Dặn dò – hướng dẫn học ở nhà.

Baøi 15

Baøi thöïc haønh soá 1

MOÄT SOÁ THAO TAÙC THÖÏC HAØNH THÍ NGHIEÄM HOÙA HOÏC. SÖÏ BIEÁN ÑOÅI TÍNH CHAÁT CUÛA CAÙC

NGUYEÂN TOÁ TRONG CHU KÌ VAØ NHOÙM

A. MỤC TIÊU BÀI THỰC HÀNH [17, tr.65]

1. Về kiến thức

- Biết được mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện của các thí nghiệm. - Rèn một số thao tác thực hành thí nghiệm : Lấy hóa chất, trộn hóa chất, đun nóng hóa chất, sử dụng một số dụng cụ

thông thường.

- Đánh giá được sự biến đổi tính chất nguyên tố trong nhóm A thông qua phản ứng giữa Na, K với nước. - Đánh giá được sự biến đổi tính chất nguyên tố trong chu kì thông qua phản ứng giữa Na, Mg với nước.

2. Về kĩ năng

- Tập luyện thao tác sử dụng hóa chất, dụng cụ thí nghiệm thông thường để đảm bảo an toàn, đúng kĩ năng và hiệu

quả thí nghiệm.

- Quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTPƯ. - Viết tường trình thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng hợp tác, kĩ năng trình bày trước đám đông.

3. Về thái độ, tình cảm

- Thực hành là phần quan trọng để giúp HS kiểm chứng lại sự đúng đắn của lí thuyết đã học góp phần làm tăng hứng

thú học tập bộ môn cho HS.

B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Giáo án được thiết kế theo hình thức tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp kết hợp

với thực hành thí nghiệm.

C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên

a. Chia nhóm và giao nhiệm vụ (5 phút của tiết học trước)

 Chia nhóm

- Chia nhóm thành 8 nhóm (khoảng 6HS/nhóm) (xem mục 2.2.5.1). - Phổ biến danh sách nhóm và vị trí chỗ ngồi để HS chủ động di chuyển theo đúng yêu cầu của GV. Nhóm tự bầu 1

nhóm trưởng và 1 thư kí, báo cáo danh sách cho GV.

 Giao nhiệm vụ

- GV chuẩn bị 8 lá thăm trong đó có 4 lá thăm nhiệm vụ cho bài thực hành số 1 và 4 lá còn lại cho bài thực hành số 2.

NỘI DUNG THĂM SỐ 1

* Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường

- Ống nghiệm - Kẹp ống nghiệm - Ống nhỏ giọt bằng thủy tinh hay ống nhỏ

giọt có bóp cao su

- Đèn cồn - Xác định thể tích chất lỏng trong ống đong

YÊU CẦU * Thời gian báo cáo: 10 phút - HS trình bày thao tác sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường và lấy hoá chất. - Tìm kiếm hình ảnh minh hoạ cho thao tác đúng và sai ứng với các thao tác thực hành (nếu có). - Phân công 1 HS trình bày bằng lời, 1 HS minh hoạ thao tác, 1 HS phụ trách trình chiếu.

* Lấy hóa chất

- Mở nút lọ đựng hóa chất - Lấy hóa chất rắn - Lấy hóa chất lỏng - Đổ hóa chất lỏng từ lọ này sang lọ khác - Rót hóa chất vào ống nghiệm

THĂM SỐ 2

* Trộn hóa chất

- Trộn hoặc hòa tan các hóa chất trong cốc. - Trộn hoặc hòa tan các hóa chất trong ống

nghiệm * Đun nóng hóa chất

* Thời gian báo cáo: 10 phút - HS trình bày thao tác sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường và lấy hoá chất. - Tìm kiếm hình ảnh minh hoạ cho thao tác đúng và sai ứng với các thao tác thực hành (nếu có). - Phân công 1 HS trình bày bằng lời, 1 HS minh hoạ thao tác, 1 HS phụ trách trình chiếu.

- Đun hóa chất rắn trong ống nghiệm - Đun hóa chất lỏng trong ống nghiệm - Đun hóa chất lỏng trong cốc thủy tinh THĂM SỐ 3

Thí nghiệm biểu diễn sự biến đổi tính chất nguyên tố trong cùng chu kì

THĂM SỐ 4

Thí nghiệm biểu diễn sự biến đổi tính chất nguyên tố trong cùng nhóm A

- Đề ra 1 thí nghiệm đơn giản chứng minh : Trong cùng chu kì, tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần. - Nêu dụng cụ, cách tiến hành, dự đoán hiện tượng, viết PTPƯ, giải thích và rút ra kết luận. - Trong tiết học, đại diện nhóm hướng dẫn các nhóm bạn tiến hành thí nghiệm an toàn và thành công. - Đề ra 1 thí nghiệm đơn giản chứng minh : Trong cùng nhóm A, tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần. - Nêu dụng cụ, cách tiến hành, dự đoán hiện tượng, viết PTPƯ, giải thích và rút ra kết luận. - Trong tiết học, đại diện nhóm hướng dẫn các nhóm bạn tiến hành thí nghiệm an toàn và thành công.

b. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm và hoá chất cho một nhóm thực hành  Dụng cụ thí nghiệm

Dụng cụ

Dụng cụ

Ống nghiệm Ống hút nhỏ giọt Kẹp đốt hóa chất Phễu thủy tinh Thìa xúc hóa chất Quẹt

Số lượng 2 1 1 1 1 1

Kẹp ống nghiệm Giấy thấm dầu Đèn cồn Cốc thủy tinh Máng giấy Ống đong

Số lượng 1 1 1 3 1 1

 Hóa chất

- Chất rắn : natri, kali, magie, muối ăn.

Chất lỏng : nước, dd phenolphtalein.

-

c. Chuẩn bị cách thức đánh giá hoạt động nhóm

Do HS còn chưa quen với hoạt động nhóm, nên GV đề ra các tiêu chí đánh giá đơn giản cho nhóm báo cáo

như sau :

STT

GHI CHÚ

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

ĐIỂM TỐI ĐA

ĐIỂM NHÓM ...

1

Kĩ năng thực hành

3

Do GV chấm

2

Trình bày mạch lạc, dễ hiểu

3

Do nhóm .... và GV cùng chấm

3

Giọng rõ, to, diễn cảm

2

4

Đúng thời lượng

2

TỔNG ĐIỂM

10

Điểm nhóm = (Điểm do nhóm khác chấm + Điểm do GV chấm x 2) / 3

Tiêu chí đánh giá cho nhóm không tham gia báo cáo như sau :

STT

GHI CHÚ

ĐIỂM NHÓM ...

Do GV chấm

1 2 3 4

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Kĩ năng thực hành Trật tự Vệ sinh sau buổi học Bài tường trình TỔNG ĐIỂM

ĐIỂM TỐI ĐA 3 2 2 3 10

GV cần lưu ý với HS : Báo cáo vừa là một nhiệm vụ vừa là một cơ hội”. Mỗi nhóm đều được phân công phụ trách một phần của bài này hoặc bài khác. Qua mỗi lần hoạt động, HS có cơ hội làm việc với nhau, rèn luyện khả năng trình bày, hoàn thiện kĩ năng tin học, tự tin trước đám đông.

d. GV hướng dẫn cho nhóm báo cáo các thao tác thực hành cần thiết và cách tiến hành thí nghiệm. e. Nhận kịch bản báo cáo của các nhóm và góp ý cho HS.

2. Học sinh

- HS nhận nhiệm vụ, tìm kiếm tài liệu về nội dung nhóm phụ trách, phân công nhiệm vụ : báo cáo, trình chiếu, thao tác minh hoạ và viết kịch bản. - HS được GV hướng dẫn về các thao tác và tiến hành cho thành thạo. - HS nộp lại kịch bản cho GV 3 ngày trước khi báo cáo. - Nhận lại kịch bản và chỉnh sửa theo góp ý của GV.

D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH

1. Ổn định trật tự lớp, các nhóm trưởng báo cáo sỉ số 2. Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG

Một số nội qui khi vào phòng thí nghiệm - Không được mang tập sách, hay bất kì vật nào đặt lên bệ TN, trừ HS làm tường trình được mang phiếu tường trình và viết. - HS vào PTN tuyệt đối giữ trật tự, lắng nghe lời cô hướng dẫn. - HS không tiến hành TN khi chưa nắm rõ bài học và sự hướng dẫn của thầy cô. - Nhóm sẽ cử 1 HS có chữ viết dễ xem và có kiến thức vững chắc để làm bài tường trình lấy điểm chung các bạn trong nhóm. - Chỉ những bạn làm TN mới được phép đứng dậy. Những HS khác không được đụng vào người làm TN để tránh dây và văng hóa chất, không di dời hóa chất ra khỏi mâm TN. - Khi hoàn thành các thí nghiệm, HS phân công rửa ống nghiệm , ống hút, thay nước trong cốc, dọn vệ sinh nhóm, xếp ghế lại, nhóm trưởng bàn giao cho GV rồi mới về lớp.

Hoạt động 1 : GV dẫn dắt và vào bài * GV lưu ý với HS : Làm TN phải đảm bảo an toàn, đúng kĩ năng, đạt kết quả. Để đảm bảo 3 yếu tố trên thì HS cần phải nắm rõ một số nội qui khi vào PTN * GV nhắc nhở một số nội qui khi HS vào PTN * GV thông báo thang điểm bài thực hành : Trật tự, vệ sinh (2đ), kĩ năng (3 đ), bài tường trình (5đ) * GV : Ở lớp 8, 9 chắc là các em cũng đã được thầy cô hướng dẫn các thao tác, kĩ năng thực hành thí nghiệm. Ngày hôm nay bài TH đầu tiên của chương trình cấp 3, thầy trò mình cùng nhau ôn lại những thao tác và kĩ năng để tiến hành TN được an toàn và thành công. * GV giới thiệu : bài học hôm nay gồm 2 vấn đề. 1) Một số thao tác thực hành thí nghiệm. 2) Nghiên cứu về sự biến đổi tính chất của các ngtố trong chu kì và nhóm. Hoạt động 2 :

Phần 1 : Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường và thao tác lấy hoá chất (10 phút) Nhóm ........ báo cáo * Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường a. Ống nghiệm HS minh họa thao tác rửa ống nghiệm

HS giới thiệu kẹp ống nghiệm và thao tác kẹp.

A. Một số thao tác thực hành thí nghiệm hóa học 1. Sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm thông thường a. Ống nghiệm - Khi dùng ống nghiệm nên lấy theo trình tự để dễ nhận biết ống nghiệm nào đã qua sử dụng. Liên hệ VD thực tiễn. - Khi rửa ống nghiệm : + Đổ hóa chất rắn còn dư vào rỗ. + Cách cầm ống nghiệm và chổi : một tay cầm ống nghiệm , một tay cầm chổi. + Phương pháp rửa ống nghiệm cho sạch : Cho nước vào ống nghiệm, xoay chổi nhẹ nhàng, kéo chổi lên xuống nhẹ nhàng để rửa toàn bộ ống nghiệm, không thúc mạnh chổi vào đáy ống nghiệm (dễ làm thủng đáy ống nghiệm ). Rửa xong úp miệng ống nghiệm vào giá. b. Kẹp ống nghiệm - Dùng kẹp để kẹp ống nghiệm khi tiến hành TN - Cách kẹp ống nghiệm : Đưa kẹp vào ống nghiệm từ đáy ống nghiệm lên, đến vị trí cách miệng ống nghiệm 1/3 chiều dài thì đừng lại, đẩy chốt kẹp không quá chặt, cũng không quá lỏng.

HS làm thao tác châm, tắt đèn cồn và nêu thao tác sai.

c. Đèn cồn Yêu cầu khi sử dụng : - Không nên để cồn trong đèn cạn đến khô sẽ cháy tim. - Không nên rót cồn đến tràn miệng mà chỉ rót đến gần cổ đèn mà thôi. - Không rót cồn khi đèn đang cháy sẽ nguy hiểm dẫn đến tai nạn.

Đúng Sai

HS : Giới thiệu ống đong + hình ảnh xác định thể tích chất lỏng. HS khác có thể quan sát ống đong có sẵn chất lỏng trên bàn mình.

Sai Đúng

* Lấy hóa chất HS làm thao tác minh họa

HS làm thao tác đúng + hình ảnh thao tác sai.

Khi châm đèn : - Dùng diêm, quẹt châm lửa. - Tuyệt đối không được nghiêng đèn châm lửa từ đèn này sang đèn khác vì làm như thế cồn đổ ra sẽ bốc cháy. Thao tác khi đun : - Đặt chỗ cần đun nóng vào điểm nóng nhất của ngọn lửa đèn cồn , ở vị trí khoảng 1/3 chiều cao ngọn lửa tính từ trên xuống. - Không để đáy ống nghiệm hay cốc sát tim đèn vì ở đó hơi cồn bốc ra lạnh làm bể dụng cụ. Thao tác tắt đèn : Khi tắt đèn cồn phải dùng chụp đậy, không thổi ngọn lửa bằng miệng. Khi không sử dụng, đèn phải được đậy kín. d. Xác định thể tích chất lỏng trong ống đong Khi đọc thể tích chất lỏng trong các dụng cụ đong, đo chất lỏng cần để tầm mắt nhìn ngang với đáy vòm khum của chất lỏng. 2. Lấy hóa chất a. Cách mở lọ đựng hóa chất : - Phải đặt ngửa nút trên mặt bàn tránh hóa chất dây ra bàn. - Tránh bụi trên bàn dính vào nút sẽ làm giảm độ tinh khiết của hóa chất. b. Lấy hóa chất rắn : - Phải dùng thìa xúc hoặc kẹp, tuyệt đối không dùng tay - Lấy lượng theo yêu cầu của GV. - Nếu chất rắn là bột ta làm máng bằng giấy để hóa chất trượt trên máng giấy. - Nếu chất rắn là kim loại : có thể cho chúng trượt từ từ dọc thành ống nghiệm.

Sai Đúng HS làm thao tác với ống hút thủy tinh và ống hút có bóp cao su.

c. Lấy một lượng nhỏ hóa chất lỏng - Khi dùng ống hút bằng thủy tinh : đầu bằng để ở trên, các ngón tay kẹp chắc ống hút, ngón trỏ phải khô bịt đầu trên của ống để giữ chất lỏng trong ống, rồi đưa thẳng vào ống nghiệm, buông ngón trỏ ra để thả chất lỏng. Một số thao tác thường mắc phải của HS : + Lấy ngón cái chụp miệng ống nghiệm thay cho ngón trỏ. + Không đưa thẳng ống hút vào ống nghiệm mà để quá nghiêng. Vì vậy, hóa chất chảy ngược vào tay. - Khi muốn lấy một số giọt chính xác, dùng ống hút bằng thủy tinh có bóp cao su : + Để lấy một số giọt chính xác. + Bóp cao su để hóa chất vào ống + Đưa thẳng vào ống nghiệm và bóp cao su một lần nữa để thả chất lỏng xuống. * Chú ý : - Nếu mỗi lọ hóa chất sử dụng một ống hút riêng, HS mở hết lọ hóa chất và cắm đủ các ống hút vào các lọ.

HS làm thao tác + Hình minh họa

- Nếu do điều kiện PTN không đủ ống hút, có thể dùng chung với điều kiện phải rửa sạch trước khi cho vào lọ hóa chất khác. - Lấy hóa chất lỏng tới 1 lóng tay là vừa để dễ quan sát mà không tốn hóa chất. d. Khi đổ hóa chất lỏng từ cốc này sang cốc khác phải dùng phễu để không bắn tung tóe ra.

Hoạt động 3 : Phần 3 : Trộn hóa chất và Đun nóng hóa chất (10 phút)

3. Trộn hóa chất a. Trộn hoặc hoà tan hóa chất trong cốc phải dùng đũa thủy tinh, khuấy tròn , đều tay và nhẹ nhàng. Chú ý : giảm tiếng động.

Nhóm ........ báo cáo * Trộn hóa chất HS làm thao tác + Hình ảnh minh họa.

HS làm thao tác và minh họa trên hình.

* Đun nóng hóa chất Minh họa bằng hình vẽ.

b. Trộn hoặc hoà tan hóa chất trong ống nghiệm có 2 hướng - Hóa chất lỏng không có tính axit, bazơ : cầm miệng ống nghiệm đặt hơi nghiêng, và lắc bằng cách đập phần dưới của ống vào ngón tay trỏ hoặc lòng bàn tay bên kia cho đến khi chất lỏng được trộn đều. - Hóa chất lỏng có tính axit, bazơ thì dùng kẹp để chứ không cầm trực tiếp bằng tay (Cách lắc cũng tương tư) Chú ý : không được dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm khi lắc vì như vậy sẽ làm cho hóa chất dây ra tay. - Nếu lượng hóa chất chứa quá ½ ống nghiệm thì phải dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ. 4. Đun nóng hóa chất a. Đun hóa chất rắn trong ống nghiệm Cần cặp ống nghiệm ở tư thế nằm ngang trên giá sắt, miệng ống nghiệm hơi chúc xuống để tránh hơi nước chảy ngược xuống đáy ống nghiệm  làm vỡ ống.

Bộ thí nghiệm điều chế khí Oxi HS làm thao tác + minh họa bằng hình ảnh.

Giữ ống nghiệm bằng kẹp

b. Đun hóa chất lỏng trong ống nghiệm - Giữ ống nghiệm bằng kẹp hoặc bằng giá sắt. Để thẳng đứng hoặc hơi nghiêng 1 trên ngọn lửa đèn cồn. Lúc đầu, cần hơ nóng đều ống nghiệm, sau đó đun đáy ống nghiệm. Khi gần sôi ta đưa ống nghiệm qua lại theo chiều ngang hoặc lên xuống theo chiều dọc để chất lỏng sôi đều.

Chú ý : không được hướng miệng ống nghiệm đang đun về phía có người, vì hóa chất sôi có thể bắn ra ngoài gây nguy hiểm.

Giữ ống nghiệm bằng giá

HS làm thao tác + minh họa bằng hình ảnh.

c. Đun hóa chất lỏng trong cốc thủy tinh - Phải dùng lưới lớp amiang (để tản nhiệt) đặt trên kiềng hay trên giá để tránh làm nứt vỡ cốc. Không được cúi mặt gần miệng cốc sôi để tránh hóa chất sôi bắn vào mắt và mặt.

Hoạt động 4 : Thí nghiệm 1 (10 phút)

3. Thí nghiệm 1 : So sánh tính kim loại của K và Na * Hòa tan Na, K trong nước :

Cách tiến hành

Hóa chất

Nhỏ 2 giọt dd

Dụng cụ - 2 cốc nước - Kẹp hóa chất - Giấy lọc - Phễu

- Nước - Na, K - dd phenolphtalein

- Lấy 1/2 cốc nước - phenolphtalein - Lấy 1 mẫu Na cho lên giấy thấm dầu rồi cho vào nước - Dùng phễu chụp lên cốc nước. - Quan sát hiện tượng.

* Nhóm ........... báo cáo - Phát vấn những vấn đề sau : Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi như thế nào ? + Trong cùng nhóm A. - HS : chúng ta sẽ kiểm chứng lại qui luật biến đổi tính đó qua thí nghiệm sau đây. - HS nêu cách tiến hành. - HS yêu cầu các bạn : Quan sát hiện tượng và so sánh khả năng phản ứng giữa các kim loại. Viết PTHH và rút ra kết luận.

K

Na

4. Thí nghiệm 4 : So sánh tính kim loại của Na và Mg

Hoạt động 5 : Thí nghiệm 2 (10 phút)

Dụng cụ

Hóa chất

- Nước - Mg - dd phenolphtalein

- Ong nghiệm -Kẹp ống nghiệm - Kẹp hóa chất - Đèn cồn

Cách tiến hành - Lấy 1 mẫu Mg cho vào ống nghiệm - Cho nước vào ống nghiệm. - Cho 2 giọt dd phenolphatlen - Quan sát hiện tượng. - Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. - Quan sát hiện tượng.

* Nhóm ........ báo cáo - Phát vấn những vấn đề sau : Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi như thế nào ? + Trong cùng chu kì. - HS : chúng ta sẽ kiểm chứng lại qui luật biến đổi tính đó qua thí nghiệm sau đây. - HS nêu cách tiến hành. - HS yêu cầu các bạn : Quan sát hiện tượng và so sánh khả năng phản ứng giữa các kim loại. Viết PTHH và rút ra kết luận.

Hoạt động 9 : Kết thúc buổi học (5 phút)

- HS tiếp tục làm bài tường trình. - GV thu bài tường trình.

- GV đúc kết : Thông qua thực nghiệm, khẳng định sự đúng đắn qui luật biến đổi tính kim loại, phi kim trong cùng

chu kì và nhóm A.

- Nhóm trưởng phân công thành viên làm vệ sinh. - GV nhận xét các mặt trật tự, vệ sinh các nhóm, đặc biệt là kĩ năng HS thực hiện (phần nào tốt, phần nào chưa tốt)

và chấm điểm cho tất cả các nhóm.

- GV dặn dò Nhóm trưởng phân công thành viên làm vệ sinh. - Chuẩn bị bài học mới và ôn bài cũ :

+ Cách viết cấu hình  Tính chất nguyên tố. + Các dạng obitan nguyên tử. + Đọc và soạn bài mới : “Khái niệm về liên kết hóa học và liên kết ion”

Baøi 38+39

Baøi thöïc haønh soá 3 vaø 4

TÍNH CHAÁT CAÙC ÑÔN CHAÁT VAØ HÔÏP CHAÁT CUÛA HALOGEN

A. MỤC TIÊU BÀI THỰC HÀNH [17, tr.178-181]

1. Về kiến thức

- Khắc sâu kiến thức về tính oxi hoá mạnh của các halogen. - Khắc sâu về tính chất axit của dung dịch axit clohiđric và tính tẩy màu của nước Gia-ven. - So sánh khả năng oxi hoá của một số halogen.

2. Về kĩ năng

- Củng cố thao tác thí nghiệm an toàn, kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng xảy ra và viết tường trình. - Làm quen với việc giải một bài tập thực nghiệm về phân biệt các dung dịch bằng những phương án khác nhau.

3. Về thái độ, tình cảm

- Thực hành là phần quan trọng để giúp HS kiểm chứng lại sự đúng đắn của lí thuyết đã học góp phần làm tăng

hứng thú học tập bộ môn cho HS.

- Giáo dục HS ý thức kỉ luật cao và nghiêm túc trong hoạt động khoa học.

B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Giáo án được thiết kế theo hình thức tổ chức hoạt động nhóm theo “gánh xiếc” kết hợp với thực hành thí nghiệm.

C. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ HOÁ CHẤT Mỗi một thí nghiệm chuẩn bị 1 bộ dụng cụ với số lượng ống nghiệm dành cho 3 nhóm HS.

 Thí nghiệm 1 : Điều chế khí clo. Tính tẩy màu của khí clo. - Dụng cụ : 1 giá sắt, 3 ống nghiệm, 3 ống nhỏ giọt có nút cao su đặt khớp với miệng ống nghiệm, 1 mẫu giấy màu. - Hoá chất : tinh thể KClO3 , dd HCl đặc.  Thí nghiệm 2 : So sánh tính oxi hoá của clo, brom và iot. - Dụng cụ : 18 ống nghiệm, 6 ống nhỏ giọt. - Hoá chất : dd NaCl, dd NaBr, dd NaI, nước clo, nước brom, nước iot.  Thí nghiệm 3 : Tính axit của axit clohiđric. - Dụng cụ : 12 ống nghiệm, 3 ống nhỏ giọt, 1 cái kẹp hoá chất rắn. - Hoá chất : Kẽm viên, bột CuO, CaCO3 viên, dd NaOH, dd CuSO4, dd HCl.  Thí nghiệm 4 : Tính tẩy màu của nước Gia-ven. Tác dụng của iot với hồ tinh bột. - Dụng cụ : 3 ống nghiệm, giấy màu, 2 ống nhỏ giọt. - Hoá chất : nước Gia-ven, dd hồ tinh bột.  Thí nghiệm 5 : Nhận biết các dung dịch mất nhãn sau đây NaBr, HCl, NaI và NaCl với thuốc thử là quì tím và

dd AgNO3.

- Dụng cụ : 12 ống nghiệm, 4 ống nhỏ giọt. - Hoá chất : giấy quì tím, dd AgNO3.  Thí nghiệm 6 : Nhận biết các dung dịch mất nhãn : Na2CO3, HCl, BaCl2 (không dùng thêm thuốc thử).

- Dụng cụ : 27 ống nghiệm, 3 ống nhỏ giọt. - Hoá chất : dd Na2CO3, dd HCl, dd BaCl2

D. CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM

1. Chia nhóm giao nhiệm vụ (2 phút của tiết trước)

- Chia nhóm thành 8 nhóm (khoảng 6HS/nhóm trong đó có nam và nữ và HS 4 trình độ) - Phổ biến danh sách nhóm và vị trí chỗ ngồi để HS chủ động di chuyển theo đúng yêu cầu của GV. Nhóm tự bầu 1

nhóm trưởng và 1 thư kí, báo cáo danh sách cho GV.

- HS các nhóm tìm hiểu cách tiến hành các thí nghiệm, dự đoán hiện tượng và PTHH xảy ra ở trang 151 và 152 SGK

10 nâng cao.

2. Cách thức tổ chức hoạt động nhóm - HS vào vị trí chỗ ngồi, báo cáo sỉ số nhóm. - GV phổ biến lại cách thức hoạt động (3 phút) : Bài này diễn ra trong 2 tiết với 6 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm hoạt động trong 10 phút. Sau khi hoàn thành 3 thí nghiệm, mỗi HS trong nhóm sẽ nhận một phiếu câu hỏi liên quan đến nội dung thực hành. HS lưu ý điểm trả lời câu hỏi là điểm cá nhân, và điểm nhóm bằng tổng điểm cá nhân. Vì vậy, HS cần thiết nhận ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên đến kết quả chung của nhóm. Sau đó, HS sẽ trực vệ sinh ở vị trí bàn thí nghiệm cuối cùng.

- Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo trình tự sau đây :

Tiết thứ nhất

Ma trận theo dõi việc tiến hành thí nghiệm của 6 nhóm trong thời gian 2 tiết 0 10 20 30 phút 20

10 30 phút

Tiết thứ hai F A B C D E

0 E F A B C D A B C D E F D E F A B C C D E F A B B C D E F A

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5 TN6

- Nhóm trưởng phân công 2 HS hỗ trợ thực hiện 1 thí nghiệm sao cho HS nào cũng có nhiệm vụ, các thành viên còn lại quan sát đồng thời nhắc nhở nhau để thao tác thực hành chuẩn và thí nghiệm thành công. Sau khi tiến hành xong, HS trong nhóm cần trao đổi với nhau về hiện tượng, giải thích quá trình, PTHH xảy ra trong mỗi thí nghiệm. Thư kí ghi lại nội dung trao đổi vào phiếu tường trình.

- Sau khi hoàn thành 3 thí nghiệm, nhóm trưởng phân công HS rửa dụng cụ và sắp xếp lại các hoá chất trong khay

(5 phút).

- Cuối tiết học (5 phút), GV nhận xét tiết học và đánh giá hoạt động nhóm trong 2 tiết học căn cứ vào những tiêu

chí :

Tiêu chí đánh giá

Điểm nhóm ....

Kĩ năng thực hành Trật tự Vệ sinh Bài tường trình TỔNG

Điểm tối đa 3 2 2 3 10

- Dặn dò : đọc và soạn bài mới “Khái quát về nhóm oxi”.