BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
TRẦN HỮU NHÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG
VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ (HEPCO)
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TRIỆU HUY
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN HỮU NHÂN
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Huế, đến nay
tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ khoa học Kinh tế của mình.
Lời đầu tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn thành kính và sâu sắc nhất đến thầy
giáo TS Hoàng Triệu Huy – người đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn và tạo cho
tôi những điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian học tập và triển khai thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã
tận tình giảng dạy và trang bị kiến thức để tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Huế đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được
tham gia học tập và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên
trong Công ty đã giúp đỡ tôi thu thập số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên,
ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi để hoàn thành Chương trình đào tạo Thạc sĩ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót nhất định khi thực hiện luận văn. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, bạn bè và
đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN HỮU NHÂN
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : TRẦN HỮU NHÂN.
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH.
Niên khóa : 2016 – 2018.
Người hướng dẫn khoa học : TS HOÀNG TRIỆU HUY.
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH
ĐÔ THỊ HUẾ (HEPCO)”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế (HEPCO) là đơn vị
hoạt động trên nhiều lĩnh vực độc lập. Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ
đạo sâu sát của ban giám đốc công ty công tác quản trị nhân lực nói chung và việc
tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty đã có bước tiến đáng khích lệ, song
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Đây là một trong những nguyên nhân khiến
một số nhân viên có năng lực tại công ty chuyển sang các doanh nghiệp và tổ chức
khác khiến cho việc điều hành công ty của ban giám đốc gặp nhiều khó khăn trong
việc bố trí con người cho công việc. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên là rất quan trọng đối với công ty.
Điều này không chỉ khuyến khích, động viên nhân viên làm việc mà còn tạo ra sự
gắn bó và trung thành với công ty.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị
Huế (HEPCO)” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
iii
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này đã sử dụng các phương pháp: phân
tích tổng hợp, thống kê, so sánh; phương pháp điều tra phỏng vấn, thu thập số liệu;
phương pháp xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Các giải pháp nêu ra dựa trên kết quả điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng
tình hình, mức độ tạo ra và nâng cao động lực cho đến thời điểm hiện nay tại Công
ty, có kế thừa những giải pháp đang áp dụng hiệu quả. Kết quả đạt được thể hiện ở
một số giải pháp tác động đến CBCNV nâng cao động lực làm việc bằng việc sử
dụng tốt các yếu tố vật chất như thu nhập tăng thêm, các khoản tiền phụ cấp, khen
thưởng, phúc lợi; tạo điều kiện về cơ hội thăng tiến, đào tạo, cải thiện môi trường,
điều kiện làm việc; phát huy văn hoá công sở; đề cao vai trò, vị trí, chức năng của
từng CBCNV; tăng cường sự quan tâm, động viên của lãnh đạo Công ty, các tổ
chức đoàn thể để CBCNV tích cực làm việc, hăng say, sáng tạo.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AT-VSLĐ : An toàn – vệ sinh lao động
BHLĐ : Bảo hộ lao động
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
HEPCO : Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
PTBV : Phương tiện bảo vệ
QTNL : Quản trị nhân lực
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg ........................................................14
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của các nhân tố duy trì và động viên .....................................14
Bảng 1.3: Vị trí đánh giá các yếu tố thỏa mãn nhân viên .........................................28
Bảng 1.4: Tỷ trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên..........31
Bảng 1.5: Các thành phần và biến quan sát của mô hình..........................................37
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 của
HEPCO......................................................................................................................46
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của HEPCO giai đoạn 2015 - 2017 ...............................48
Bảng 2.3: Phân công, bố trí lao động làm việc tại các Phòng, Ban, Xí nghiệp trực
thuộc giai đoạn 2015 - 2017......................................................................................46
Bảng 2.4 Kết quả đào tạo tại HEPCO giai đoạn 2015 – 2017 ..................................47
Bảng 2.5: Lương theo hệ số quy định tại HEPCO ....................................................49
Bảng 2.6: Tổng hợp danh hiệu thi đua, khen thưởng của Công ty giai đoạn 2015 –
2017...........................................................................................................................52
Bảng 2.7: Nguồn chi cho hoạt động “An toàn vệ sinh lao động” giai đoạn 2015 -
2017...........................................................................................................................53
Bảng 2.8: Cơ cấu mẫu điều tra..................................................................................54
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ......................................................56
Bảng 2.10: Tóm tắt mô hình .....................................................................................63
Bảng 2.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình .......................................................64
Bảng 2.12: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ....................................................65
Bảng 2.13: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .........................................................66
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của CBCNV về điều kiện làm việc ..............................67
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CBCNV về sự ổn định trong công việc.................68
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của CBCNV về chính sách đào tạo và phát triển.........69
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của CBCNV về quan hệ đồng nghiệp ..........................70
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của CBCNV về lương và chế độ phúc lợi....................71
vi
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của CBCNV về sự tự chủ trong công việc...................72
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của CBCNV về phong cách lãnh đạo ..........................73
Bảng 2.21: Kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá của
nhân viên Nam và nhân viên Nữ...............................................................................75
Bảng 2.22 Kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá của cán
bộ và công nhân ........................................................................................................77
Bảng 2.23 Kiểm định One way Anova sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm
tuổi.............................................................................................................................80
Bảng 3.1: Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên tại HEPCO .........................................................................................87
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích số liệu ...........................................................................5
Sơ đồ 1.1: Tháp phân cấp nhu cầu của A. Maslow...................................................10
Sơ đồ 1.2: Mô hình sự thỏa mãn của nhân viên của Samuel ....................................26
Sơ đồ 1.3: Mô hình dự kiến để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên Hepco .........................................................................................36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy HEPCO ................................................................45
Sơ đồ 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Hepco ........................................................................................................................61
viii
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp......................................................3
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...............................................................3
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................................4
4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu................................................4
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................7
1.1. Lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho nhân viên......................................7
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................7
1.1.2. Vai trò về tạo động lực làm việc cho nhân viên trong công ty .........................8
1.2. Các học thuyết tạo động lực trong lao động ........................................................9
1.2.1. Thuyết cổ điển của Taylor.................................................................................9
1.2.2. Thuyết nhu cầu của Maslow ...........................................................................10
1.2.3. Lý thuyết về bản chất con người của Mc. Gregor...........................................12
1.2.4. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959) ......................................................13
1.2.5. Thuyết ERG của Alderfer (1969)....................................................................15
1.2.6. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964)......................................................15
1.2.7. Thuyết công bằng của Stacy Adam (1963).....................................................17
1.2.8. Thuyết các nhu cầu thúc đẩy của McClelland (1988).....................................18
1.3 Các công cụ tạo động lực cho người lao động....................................................19
1.3.1 Công tác phân công, bố trí lao động ................................................................19
1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển..........................................................................20
ix
1.3.3 Tiền công, tiền lương .......................................................................................21
1.3.4 Chính sách phúc lợi..........................................................................................23
1.3.5 Môi trường làm việc, an toàn và vệ sinh lao động...........................................24
1.3.6 Khen thưởng và kỷ luật ....................................................................................24
1.4. Những công trình nghiên cứu liên quan đến tạo động lực làm việc cho nhân viên.....25
1.4.1. Cách tiếp cận của Samuel (2005)....................................................................25
1.4.2. Nghiên cứu của Wiley C (1997) .....................................................................28
1.4.3. Phiếu điều tra ESI –Vijaya Mani (2010).........................................................30
1.5. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................32
1.5.1. Các mô hình nghiên cứu liên quan..................................................................32
1.5.2 Thang đo các yếu tố tạo động lực làm việc......................................................33
1.5.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................35
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ.............................................................................................39
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................39
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của công ty ...............................................................................41
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2017 ................46
2.1.4. Đặc điểm về tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 – 2017..............47
2.2. Thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Cổ phần
Môi trường và Công trình Đô thị Huế (HEPCO)......................................................44
2.2.1. Công tác phân công, bố trí lao động ...............................................................44
2.2.2. Công tác đào tạo và phát triển.........................................................................47
2.2.3. Chính sách lương ............................................................................................48
2.2.4. Chính sách phúc lợi xã hội..............................................................................50
2.2.5. Môi trường làm việc........................................................................................50
2.2.6. Khen thưởng và kỷ luật ...................................................................................51
2.2.7. An toàn và vệ sinh lao động............................................................................53
x
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế ....................................................54
2.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................................54
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành rút trích các nhân tố tác
động đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công
trình Đô thị Huế. .......................................................................................................55
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................58
2.3.4. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên
tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế ......................................62
2.3.5 Đánh giá của nhân viên về các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân
viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế ..............................67
2.3.6. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế theo đặc điểm cá nhân nhân viên ........74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ ............................................85
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công
ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.....................................................85
3.1.1 Căn cứ định hướng chung của Hepco đến năm 2025 ......................................85
3.1.2 Định hướng về vấn đề tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Hepco ..........85
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty
cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế .........................................................86
3.2.1 Nhóm giải pháp về điều kiện làm việc.............................................................88
3.2.2 Nhóm giải pháp về sự ổn định trong công việc ...............................................88
3.2.3 Nhóm giải pháp về chính sách lương và chế độ phúc lợi ................................89
3.2.4 Nhóm giải pháp về sự tự chủ trong công việc .................................................90
3.2.5 Nhóm giải pháp về phong cách lãnh đạo .........................................................91
3.2.6 Nhóm giải pháp về công tác đào tạo và phát triển ...........................................91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................93
xi
1. Kết luận.................................................................................................................93
2. Kiến nghị...............................................................................................................94
2.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước................................................94
2.2 Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................95
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
xii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, mọi khoảng cách, giới hạn về
địa lý dần phai mờ, cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các
doanh nghiệp phải có chiến lược, hướng đi đúng đắn và những chính sách quản trị
phù hợp, đặc biệt là công tác quản trị nhân lực. Đây có thể được xem như là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của mọi
doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, công tác quản trị nhân lực ngày càng được
đánh giá cao do nguồn nhân lực được xem như là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất của mỗi doanh nghiệp.
Con người được xem là yếu tố quan trọng nhất và tạo nên sự khác biệt của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, nền sản xuất phát triển dựa trên
cơ sở công nghệ cao thì vai trò của con người càng quan trọng, bởi vì chỉ có nguồn
nhân lực chất lượng cao mới đáp ứng được sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Cho
nên, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững cần phải quan
tâm đến nguồn nhân lực. Việc thu hút và giữ chân nhân tài ngày càng được xem
trọng và nhận được sự quan tâm lớn từ doanh nghiệp, tổ chức. Để nhân viên gắn bó
với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần tạo động lực làm việc cho họ. Khi một cá
nhân có động lực làm việc thì sẽ thúc đẩy họ dồn hết tâm huyết, công sức của mình
cho công việc, có trách nhiệm với công việc và doanh nghiệp hơn. Doanh nghiệp
phải đưa ra các chế độ đãi ngộ cho nhân viên, chính sách kích thích sức sáng tạo và
hứng thú làm việc, giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng làm việc cũng như sự
yêu thích với công việc mà mình đang làm.
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế (HEPCO) là đơn vị
hoạt động trên nhiều lĩnh vực độc lập như: lĩnh vực công ích (quản lý, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải, thoát nước vỉa hè, chiếu sáng đô thị…), kinh doanh khác
(tư vấn thiết kế và nhận thầu, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng…) và quản
lý dự án. Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc
công ty công tác quản trị nhân lực nói chung và việc tạo động lực làm việc cho nhân
1
viên tại công ty đã có bước tiến đáng khích lệ, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
bất cập. Đây là một trong những nguyên nhân khiến một số nhân viên có năng lực
tại công ty chuyển sang các doanh nghiệp và tổ chức khác khiến cho việc điều hành
công ty của ban giám đốc gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí con người cho công
việc. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên là rất quan trọng đối với công ty. Điều này không chỉ khuyến
khích, động viên nhân viên làm việc mà còn tạo ra sự gắn bó và trung thành với
công ty.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị
Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về động lực làm việc và tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại các doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế, tìm ra các nguyên
nhân làm hạn chế động lực làm việc của nhân viên thông qua việc phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho
nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
- Đối tượng điều tra: Những nhân viên đang làm việc tại công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình Đô thị Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng
09/2017 đến tháng 04/2018. Các số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình hoạt động
2
tại công ty nói chung và công tác tạo động lực cho nhân viên nói riêng được thu
thập trong giai đoạn 2015 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
Nghiên cứu sơ bộ: được sử dụng với phương pháp định tính nhằm thiết lập các
thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên, xây
dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn.
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm hiệu chỉnh thang đo tại các địa bàn nghiên
cứu khác, xây dựng bảng hỏi phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặt thù của Việt
Nam nói chung và công tác quản trị nhân lực trong ngành Môi trường và Công trình
Đô thị nói riêng. Từ mục tiêu ban đầu và cơ sở lý thuyết, thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm mục tiêu (focus group discusion) với 10 nhân viên và phỏng vấn chuyên
gia (DELPHI), tác giả dự kiến xây dựng được bảng hỏi phỏng vấn sâu 30 nhân viên
đang công tác tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế. Sau đó,
tiếp tục hoàn chỉnh bảng hỏi để tiến hành các công đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm
mục đích xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu và thông tin về hoạt động kinh doanh được thu thập từ các báo cáo
qua các năm của công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế như: Báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán, báo cáo tổng kết… Bên cạnh đó, quy
định lao động và các chính sách về lao động của công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình Đô thị Huế cũng sẽ được nghiên cứu xem xét một cách thận trọng nhằm
làm rõ thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty. Không
những vậy, nghiên cứu tiến hành thu thập các tài liệu liên quan, các tạp chí khoa
học, công trình nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên.
3
4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Nghiên cứu định tính: Trên cơ sở lý thuyết, tham khảo các đề tài nghiên cứu
về động lực làm việc của nhân viên trước đây, kết hợp với phỏng vấn ý kiến chuyên
gia để xác định quy mô mẫu nghiên cứu, với quy mẫu đó các phân tích định lượng
sẽ đáp ứng được yêu cầu về ý nghĩa thống kê. Điều tra phỏng vấn sâu 10 nhân viên
của công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế để làm rõ mô hình
nghiên cứu đề xuất và xây dựng bảng hỏi có nội dung phù hợp.
- Nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tại công ty Cổ phần Môi
trường và Công trình Đô thị Huế thông qua bảng hỏi điều tra. Tác giả sử dụng phương
pháp chọn mẫu với quy mô mẫu được ứng định trước để phù hợp với quy mô
nghiên cứu của đề tài cũng như giới hạn thời gian và kinh phí nghiên cứu. Để các
kiểm định thống kê có ý nghĩa, đề tài được khảo sát với 220 CBCNV trong công ty
(chiếm tỉ lệ 37,6% nhân lực tại công ty), thu về 202 phiếu điều tra hợp lệ (có 18 phiếu
điều tra ghi không đầy đủ thông tin nên không sử dụng được). Cách chọn mẫu ngẫu
nhiên, dựa vào danh sách công ty cung cấp.
4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu
Đề tài dự kiến sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau:
- Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để xử lý số liệu.
- Đánh giá các thang đo nhiều chỉ báo thông qua hệ số Cronbach’s alpha (sau khi
điều tra thử 30 bảng hỏi để hiệu chỉnh thang đo, sau đó tiếp tục dùng để đánh giá độ tin
cậy của thang đo sau khi điều tra chính thức và phân tích nhân tố khám phá).
- Thống kê ý kiến của nhân viên đối với các biến quan sát thông qua các đại
lượng như tần số, tần suất…
- Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến quan sát trong
thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
- Tiến hành hồi quy bội các nhân tố đã rút trích được sau khi phân tích nhân tố
khám phá EFA với động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình Đô thị Huế.
4
- Kiểm định giá trị trung bình tổng thể One_Sample T_test đối với động lực làm
việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
- Kiểm định ANOVA để xem xét sự khác biệt của từng nhóm nhân viên đối
với động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình
Đô thị Huế.
Quy trình phân tích số liệu được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sử dụng frequency để phân tích thông tin mẫu nghiên cứu
Kiểm định Cronbach’s Alpha
xem xét độ tin cậy thang đo
Kiểm định phân phối chuẩn Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định Cronbach’s Alpha
xem xét độ tin cậy thang đo đối
với các nhóm biến quan sát vừa
được rút trích
Kiểm định one sample T – test nhận định nhân viên về động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
Phân tích mô hình hồi quy bội các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế định Kiểm ANOVA để xem xét sự khác biệt trong từng nhóm nhân viên về các nhân ảnh tố hưởng động lực của làm việc nhân viên tại công ty Cổ phần trường và Môi Công trình Đô thị Huế
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích số liệu
5
5. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia thành các phần chính sau:
Phần 1: Đặt vấn đề
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có
thể theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: các lý luận cơ bản về tạo động
lực làm việc cho nhân viên, nội dung các học thuyết, những công trình nghiên cứu
liên quan đến tạo động lực làm việc cho nhân viên và mô hình nghiên cứu.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại
Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
Chương này giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Môi trường và Công
trình Đô thị Huế, thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
Công ty, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại
Công ty
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Trình bày kết luận về những vấn đề nghiên cứu, đề xuất kiến nghị đối với cơ
quan quản lý nhà nước và đối với UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.
6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho nhân viên
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích. Vì vậy các nhà quản lý
luôn tìm cách để trả lời câu hỏi là tại sao người lao động lại làm việc. Để trả lời
được cho câu hỏi này các nhà quản trị phải tìm hiểu về động lực của người lao động
và tìm cách tạo động lực cho người lao động trong quá trình làm việc.
Trên thực tế có nhiều quan điểm về động lực làm việc: “Động lực của người
lao động là những nhân tố bên trong khuyến khích con người nỗ lực làm việc trong
điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn
sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản
thân người lao động” [1].
Có quan điểm khác cho rằng “Động lực là sự khao khát và tự nguyện của
người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ
chức” [2].
Động lực bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, các nhân tố này thường xuyên thay đổi, trừu tượng và khó nắm bắt. Có thể kể ra đây một số nhân tố sau: Nhân tố thuộc
về bản thân người lao động (hệ thống nhu cầu, mục tiêu lợi ích cá nhân, nhận thức
của người lao động,...); Các nhân tố thuộc về công việc (đặc tính công việc, bố trí công việc,...); Các nhân tố thuộc về tổ chức và môi trường (Các chính sách nhân sự, bầu văn hóa không khí của công ty, pháp luật, nội quy, quy chế,..). Các nhân tố này rất phức tạp và đa dạng, đòi hỏi người quản lý phải biết kết hợp tối ưu các nhân tố thúc đẩy khả năng, phạm vi nguồn lực của tổ chức để vừa đạt được mục tiêu cá nhân người lao động, vừa đạt được mục tiêu của tổ chức.
Vì vậy, động cơ lao động là nguyên nhân, lý do để cá nhân người lao động
tham gia vào quá trình lao động, còn động lực lao động là biểu hiện của sự thích
7
thú, hưng phấn thôi thúc họ tham gia làm việc. Động cơ vừa có thể tạo ra động lực
mạnh mẽ cho người lao động nhưng nó cũng đồng thời làm thui chột đi mong
muốn được làm việc, được cống hiến của họ. Người quản lý phải hiểu và phân tích
động cơ, động lực của người lao động để đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý để
người lao động hoàn thành công việc, đồng thời cũng giúp cho tổ chức đạt được
mục tiêu đã đặt ra.
Động lực làm việc gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình:
- Yếu tố hữu hình phổ biến chính là tiền.
- Các yếu tố vô hình có khả năng mang lại hiệu quả vượt xa kì vọng của doanh
nghiệp. Các yếu tố vô hình có thể kể đến như: sự tôn trọng của doanh nghiệp và
đồng nghiệp, các nỗ lực đóng góp được ghi nhận xứng đáng, được tạo điều kiện
chứng minh năng lực bản thân và hoàn thiện chính mình.
Như vậy động lực xuất phát từ bản thân mỗi người, khi con người ở những vị
trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lý khác nhau sẽ có những mục tiêu mong
muốn khác nhau. Chính vì những đặc điểm này nên động lực của mỗi con người là
khác nhau, vì vậy cần nhà quản lý có những cách tác động khác nhau đến mỗi người
lao động.
1.1.2. Vai trò về tạo động lực làm việc cho nhân viên trong công ty
Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức nhằm hình thành, sử
dụng, bảo toàn và phát triển nguồn lao động phù hợp với yêu cầu của công việc của
tổ chức. Quản trị nhân lực nhằm mục đích thực hiện hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo
sự phù hợp thích ứng giữa người lao động và công việc, tạo động lực - khuyến
khích tính sáng tạo của người lao động. Vì thế, tạo động lực có vai trò và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng:
Đối với cá nhân người lao động: Tạo động lực giúp cho họ tự hoàn thiện bản
thân mình, có ý nghĩa trong công việc và đối với tổ chức.
8
Đối với tổ chức – doanh nghiệp: Tạo động lực giúp phát triển nguồn nhân lực
của tổ chức hay doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc giữ những người tài cho tổ
chức.
Đối với xã hội: Tạo động lực thể hiện sự thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu
của con người, đảm bảo cho họ được hạnh phúc và phát triển toàn diện, nhờ đó mà
thúc đẩy xã hội đi lên góp phần phát triển kinh tế quốc dân.
1.2. Các học thuyết tạo động lực trong lao động
1.2.1. Thuyết cổ điển của Taylor
Taylor xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ sư trải qua quá trình ban
ngày đi làm, ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trong quá trình làm việc trong nhà
máy luyện cán thép, Taylor đã có nhiều cơ hội quan sát và thực hành quản trị trong
nhà máy. Ông là tác giả với những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng về quản trị
trong thời gian từ 1890 đến 1930.
Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là:
- Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của
từng công nhân;
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa
học để thực hiện công việc;
-Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúng
phương pháp;
- Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị.
Biện pháp thực hiện:để thực hiện những nguyên tắc của mình,Taylor đã tiến
hành:
- Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc;
- Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ
để cải tiến và tối ưu hóa;
- Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả
công theo lao động;
9
Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lên
rất nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều.Tuy nhiên,lý thuyết của Taylor
nghiêng về “kỹ thuật hóa, máy móc hóa” con người, sức lao động bị khai thác kiệt
quệ làm cho công nhân đấu tranh chống lại các chính sách về quản trị.
1.2.2. Thuyết nhu cầu của Maslow
Maslow cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ việc thỏa mãn các nhu
cầu theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao. Theo trật tự này, nhu cầu của con người
Nhu cầu tự
hoàn hiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
được chia thành 5 bậc và theo trật tự như sau:
Sơ đồ 1.1: Tháp phân cấp nhu cầu của A. Maslow
(Nguồn: Maslow, A.H. (1943), “A theory of human motivation”)
Nhu cầu về sinh học: Là nhu cầu cơ bản nhất của con người bao gồm: thức ăn,
nước uống, không khí…Trong tổ chức, vần đề này được phản ánh thông qua sự thỏa
mãn nhu cầu về nhiệt độ, không khí tại nơi làm việc và tiền lương để duy trì cuộc
sống của người lao động.
Nhu cầu về an toàn: Đây là những nhu cầu cần được an toàn cả về vật chất và
tinh thần, không có bất cứ một đe dọa nào, không có bạo lực và được sống trong xã
10
hội có trật tự. Trong tổ chức, nhu cầu này được phản ánh qua sự an toàn trong công
việc, an toàn nghề nghiệp, tài sản...
Nhu cầu xã hội: Thể hiện mong muốn được giao lưu, gặp gỡ, tiếp xúc, thiết
lập các mối quan hệ với những người khác trong cuộc sống và trong công việc,
được tham gia vào các tổ chức. Tại nơi làm việc, có thể được đáp ứng thông qua các
hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể ngoài giờ làm việc giữa mọi người lao động
trong doanh nghiệp như bữa ăn trưa tập thể, tham gia đội bóng của công ty, các
chuyến du lịch, nghỉ mát...Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu phía
trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng,
nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng
cho thấy, những người sống độc thân thường hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần
kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình.
Nhu cầu tự trọng (được tôn trọng): Là nhu cầu có địa vị, được người khác tôn
trọng hay thừa nhận đối với sự thành đạt, tài năng, năng lực của một cá nhân. Tại
nơi làm việc, những vật tượng trưng cho địa vị có thể thỏa mãn nhu cầu này như
người lao động được làm việc trong những căn phòng làm việc lớn, đầy đủ tiện
nghi, phần thưởng xứng đáng với thành tích đạt được... vì chúng chứng tỏ sự đánh
giá và công nhận của doanh nghiệp đối với sự đóng góp của cá nhân.
Nhu cầu tự khẳng định (tự hoàn thiện): Là cấp độ cao nhất thể hiện qua những
nhu cầu về chân thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, mong muốn được phát triển toàn diện
cả về thể lực và trí lực. Trong công việc, họ mong muốn làm các công việc có tính
thách thức, đòi hỏi bản thân phải nỗ lực để đạt được mục tiêu, được tự chủ trong
công việc.... nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế mạnh cá
nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo và phát triển, cần được khuyến
khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ chức và được tạo
điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp.
Maslow cho rằng : “Khi một nhu cầu trong số các nhu cầu đó được thỏa mãn
thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng. Sự thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân sẽ
đi theo thứ bậc như trên và mặc dù không có một nhu cầu nào có thể thỏa mãn hoàn
11
toàn, nhưng một nhu cầu được thỏa mãn về cơ bản thì không còn tạo ra động lực.
Vì thế, để tạo động lực cho nhân viên, người quản lý cần phải hiểu nhân viên đó
đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và hướng vào sự thỏa mãn các nhu cầu ở
thứ bậc đó” [3].
1.2.3. Lý thuyết về bản chất con người của Mc. Gregor
Douglas McGregor đã đưa ra hai quan điểm riêng biệt về con người: Một quan
điểm mang tính tiêu cực cơ bản, gọi là Thuyết X và một quan điểm tích cực cơ bản,
gọi là Thuyết Y.
Sau khi quan sát cách mà các nhà quản lý cư xử với nhân viên của mình,
McGregor kết luận rằng quan điểm của một nhà quản lý về bản chất con người dựa
vào một nhóm các giả thuyết nhất định và nhà quản lý đó thường có các biện pháp
quản lý của mình cho cấp dưới tương ứng theo những giả thuyết đó.
Theo Thuyết X, các nhà quản lý thường có 4 giả thuyết sau đây:
- Người lao động vốn dĩ không thích làm việc và họ sẽ cố gắng lẩn tránh công
việc bất cứ khi nào có thể;
- Vì người lao động vốn dĩ không thích làm việc, nên nhà quản lý phải kiểm
soát hay đe dọa họ bằng hình phạt để đạt được các mục tiêu mong muốn;
- Do người lao động sẽ trốn tránh trách nhiệm, nên cần phải có sự chỉ đạo
chính thức bất cứ lúc nào và ở đâu;
- Hầu hết công nhân đặt vấn đề an toàn lên trên tất cả các yếu tố khác liên
quan đến công việc và sẽ thể hiện rất ít tham vọng.
Theo Thuyết Y, các nhà quản lý thường có 4 giả thuyết như sau:
- Người lao động có thể nhìn nhận công việc là tự nhiên, như là sự nghỉ ngơi
hay là trò chơi.
- Một người đã cam kết với các mục tiêu thường sẽ tự định hướng và tự kiểm
soát được hành vi của mình.
- Một người bình thường có thể học cách chấp nhận trách nhiệm, hay thậm chí
tìm kiếm trách nhiệm.
12
- Sáng tạo – có nghĩa là khả năng đưa ra những quyết định tốt – là phẩm chất
của mọi người và phẩm chất này không chỉ có ở những người làm công tác quản lý.
Thuyết X cho rằng các nhu cầu có thứ bậc thấp hơn thường chế ngự các cá
nhân. Thuyết Y cho rằng các nhu cầu có thứ bậc cao hơn chế ngự các cá nhân. Bản
thân Mc Gregor lại tin rằng các giả thuyết của Thuyết Y hợp lý hơn các giả thuyết
của Thuyết X. Vì vậy, ông đề ra các ý tưởng như tham gia vào việc ra quyết định,
công việc đòi hỏi trách nhiệm và thách thức, quan hệ tốt trong nhóm, coi đây là
những phương thức tối đa hóa động lực trong công việc của người lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục nào chứng minh
rằng tập hợp giả thuyết này có giá trị hơn tập hợp giả thuyết kia và rằng chấp nhận
các giả thuyết của Thuyết Y và thay thế các hành động theo các giả thuyết đó sẽ làm
tăng động lực của người lao động. Dù là Thuyết X hay Thuyết Y thì cũng chỉ có thể
phù hợp trong một tình huống nhất định nào đó.
1.2.4. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959)
Lý thuyết hai yếu tố (two-factor-theory) phát biểu rằng, có những yếu tố mà có
nó, con người sẽ không bất mãn. Đó chỉ là những yếu tố lành mạnh hay yếu tố duy
trì thôi, tuy nhiên chúng không làm cho con người làm việc tích cực hơn so với mức
bình thường. Còn những yếu tố mà ông cho rằng có nó, nó sẽ kích thích con người
làm việc hăng hái hơn. Đó mới là các yếu tố động viên thực sự.
Herzberg đã khám phá ra những nhân tố tạo ra sự thỏa mãn trong công việc
mà ông gọi là nhân tố động viên, và những nhân tố tạo ra sự không thỏa mãn mà
ông gọi là nhân tố duy trì.
Công trình của ông đã thách thức giả thuyết cho rằng sự thỏa mãn trong công
việc có tính một chiều,là một chuỗi tiệm cận đi từ sự thỏa mãn đến sự không thỏa
mãn. Ông thấy rằng sự động viên phải là hai chiều. Được mô tả trong bảng sau đây:
13
Bảng 1.1: Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
Phương pháp giám sát
Thách thức của công việc
Lương bổng
Cơ hội đề bạt
Quan hệ với đồng nghiệp
Ý thức về thành tích
Điều kiện làm việc
Sự đánh giá về công việc đã thực hiện
Chính sách và quản trị của công ty
Ý thức về trách nhiệm
Đời sống cá nhân
Quy chế
Quan hệ giữa mọi người
Những nhân tố duy trì Những nhân tố động viên
(Nguồn: Herzberg, Frederick (1959), “The Motivation to Work”)
“Nếu các yếu tố này mang tính chất tiêu cực thì sẽ có tác dụng ngăn ngừa sự
không thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng sự hiện diện của chũng thì không đủ để tạo động lực và sự thỏa mãn trong công việc” [6].
Ý tưởng đó của Herzberg được minh họa trong bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của các nhân tố duy trì và động viên
Khi sai
Khi sai
Khi đúng
Khi đúng
Không bất mãn
Bất mãn
Thỏa mãn
Không thỏa mãn
Không động viên
Tác động tiêu cực
Thêm động viên
Không bất mãn
Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
(Nguồn: Herzberg, Frederick (1959), “The Motivation to Work”)
Từ đó có thể thấy rằng, cho dù yếu tố duy trì sẽ loại bỏ sự không hài lòng của
người lao động, nhưng nó cũng không kích thích người lao động đạt được thành tựu
cao. Mặt khác sự thừa nhận, thử thách và cơ hội cho sự thăng tiến cá nhân là những
động lực rất mạnh mẽ và sẽ đem lại sự hài lòng và thực thi công việc tốt hơn.
Do đó, vai trò của nhà quản trị là loại bỏ những yếu tố làm cho người lao động
không thỏa mãn, bằng cách cung cấp đầy đủ những yếu tố duy trì để đáp ứng nhu
cầu cơ bản, sau đó sử dụng các yếu tố tạo động lực thúc đẩy để đáp ứng những nhu
cầu ở bậc cao hơn và đưa người người lao động đến sự thành đạt và thỏa mãn hơn.
14
1.2.5. Thuyết ERG của Alderfer (1969)
Clayton Alderfer giáo sư đại học Yale đã tiến hành sắp xếp lại nghiên cứu của
Maslow và đưa ra kết luận của mình. Ông cho rằng: “hành động của con người bắt
đầu từ nhu cầu – cũng giống như các nhà nghiên cứu khác. Song ông cho rằng con
người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển” [4].
- Nhu cầu tồn tại (Existence needs): bao gồm những đòi hỏi vật chất tối thiểu
cần thiết cho sự tồn tại của con người, nhóm nhu cầu này cần có nội dung giống như
nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn của Maslow.
- Nhu cầu quan hệ (Relatedness needs) là những đòi hỏi về quan hệ và tương
tác qua lại giữa các cá nhân. Nhu cầu quan hệ bao gồm nhu cầu xã hội và một phần
nhu cầu tự trọng (được tôn trọng).
- Nhu cầu phát triển (Growth needs) là đòi hỏi bên trong mỗi con người cho sự
phát triển cá nhân, nó bao gồm nhu cầu tự thể hiện và một phần nhu cầu tự trọng (tự
trọng và tôn trọng người khác).
Điều khác biệt ở thuyết này là Alderfer cho rằng con người cùng một lúc theo
đuổi việc thỏa mãn tất cả các nhu cầu chứ không phải chỉ một nhu cầu như quan
điểm của Maslow. Hơn nữa, thuyết này còn cho rằng một trong khi một nhu cầu nào
đó bị cản trở và không được thỏa mãn thì con người có xu hướng dồn nỗ lực của mình
sang thỏa nãm các nhu cầu khác. Tức là nếu nhu cầu tồn tại bị cản trở, con người sẽ
dồn nỗ lực của mình sang việc theo đuổi nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển. Điều
này giải thích khi cuộc sống khó khăn, con người có xu hướng gắn bó với nhau hơn,
quan hệ giữa họ tốt hơn và họ dồn nỗ lực đầu tư cho tương lai nhiều hơn.
Như vậy, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các nhà quản lý cần đưa ra các
biện pháp thúc đẩy hay cản trở nhu cầu của nhân viên để đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp mong muốn.
1.2.6. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964)
Thuyết kỳ vọng là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết quản trị nhân
sự, bổ sung cho lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow.
15
Theo học thuyết này, “Động lực là chức năng của sự kỳ vọng cá nhân, một sự
nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn” [2].
Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
- Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng
cho tôi là gì?)
- Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của người lao động rằng nếu nỗ
lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất vả
như thế nào để đạt mục tiêu?)
- Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của người lao động rằng họ sẽ nhận được đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến và đánh giá những nỗ lực của
tôi?)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh
mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Khi một người lao động muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp
lực cao đối với người lao động đó. Nếu một người lao động tin rằng khi mình làm
việc tốt, đúng tiến độ... sẽ được mọi người đánh giá cao, nghĩa là người lao động
này có mức mong đợi cao. Tuy nhiên, nếu người lao động đó biết được rằng công ty
sẽ đi tuyển người từ các nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay đưa vào các vị
trí quản lý chứ không đề bạt người trong công ty từ cấp dưới lên, người lao động đó
sẽ có mức phương tiện thấp và sẽ khó có thể khuyến khích động viên để người lao
động này làm việc tốt hơn.
Chu trình của Thuyết kỳ vọng có 3 bước: Nỗ lực => Hoàn thành => Kết quả.
Để đạt kết quả tốt nhất có thể dùng các loại biện pháp sau:
+ Tăng kỳ vọng từ nỗ lực đến hoàn thành công việc.
+ Chọn người lao động phù hợp với công việc.
+ Đào tạo người lao động tốt.
+ "Phân vai" rõ trong công việc.
16
+ Cung cấp đủ các nguồn lực cần thiết.
+ Kèm cặp, giám sát và tích cực thu thập thông tin phản hồi.
+ Tăng kỳ vọng từ hoàn thành công việc tới hiệu quả.
+ Đo lường quá trình làm việc một cách chính xác.
+ Mô tả các kết quả làm việc tốt và không tốt.
+ Giải thích và áp dụng cơ chế đãi ngộ theo kết quả công việc.
+ Tăng mức độ thỏa mãn.
+ Đảm bảo là các phần thưởng có giá trị (vật chất và tinh thần).
+ Cá biệt hóa phần thưởng.
+ Tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa mãn các kết quả.
Mô hình của V. Vroom sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi một vài người khác,
bao gồm cả các học giả Porter và Lawler (1968) thành thuyết kỳ vọng với điểm
chính là: “Trong quá trình hình thành và thúc đẩy động lực làm việc, có bốn yếu tố
cơ bản, đó là: động viên, nổ lực, hiệu quả và khen thưởng. Người quản lý luôn kỳ
vọng rằng chu trình trên luôn diễn ra liên tục và không muốn xảy ra bất kỳ một biến cố nào khiến chu trình trên bị cắt đứt” [5]. .
1.2.7. Thuyết công bằng của Stacy Adam (1963)
Người lao động trong tổ chức luôn muốn được đối xử một cách công bằng bao
gồm cả công bằng bên trong và công bằng bên ngoài.
Công bằng bên trong có nghĩa là người lao động mong muốn được đánh giá
chính xác những thành tích đóng góp của họ đối với doanh nghiệp và được nhận
mức lương, phần thưởng và các đãi ngộ xứng đáng với những đóng góp hay công
sức mà họ đã bỏ ra. Nếu người lao động cho rằng những gì họ nhận được không
xứng đáng với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ bất mãn, từ đó làm việc không hết khả
năng hoặc thậm chí sẽ ngừng việc. Nếu họ cho rằng họ được nhận được những phần
thưởng và đãi ngộ xứng đáng thì họ sẽ duy trì mức năng suất cũ, còn nếu họ nhận
thấy rằng phần thưởng và đãi ngộ cao hơn so với điều họ mong muốn thì họ sẽ làm
việc chăm chỉ hơn. Tuy nhiên khi đó sẽ có xu hướng làm giảm giá trị phần thưởng
và về lâu dài không còn tác dụng khuyến khích.
17
Công bằng bên ngoài là việc người lao động luôn mong muốn được đối xử
công bằng như những người lao động khác. Vì thế họ luôn có xu hướng so sánh tỷ
lệ quyền lợi/đóng góp của mình với tỷ lệ quyền lợi/đóng góp của những người khác.
”Người lao động sẽ cảm thấy được đối xử công bằng khi nhận thấy tỷ lệ quyền
lợi/đóng góp của mình ngang bằng với tỷ lệ đó của những người khác từ đó họ sẽ cảm thấy thỏa mãn trong công việc, tăng hiệu quả thực hiện công việc” [2].
Nhưng ngược lại nếu tỷ lệ này là không ngang bằng, họ cho rằng không được
đối xử công bằng thì khi đó họ sẽ có những hành vi bất mãn, phản ứng lại nhằm
thiết lập lại sự công bằng như: giảm nỗ lực làm việc, làm méo mó các đầu vào hay
đầu ra của chính bản thân hoặc của những người khác, vắng mặt, nghỉ việc nhiều
hơn hoặc thậm chí tự ý bỏ việc...
Do vậy, để thiết lập và duy trì sự công bằng trong tổ chức nhằm tạo động lực
cho người lao động làm việc, doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống đánh giá
tốt, với những tiêu thức đánh giá hợp lý phù hợp, phương pháp đánh giá chính xác,
công bằng, tiến hành đánh giá một cách công bằng, công khai nhằm mục đích phản
ánh chính xác kết quả công việc và đóng góp của người lao động. Đồng thời, tiến
hành chi trả lương, thưởng và các hoạt động quản trị nhân lực khác phải dựa trên
kết quả đánh giá thực hiện công việc. Bên cạnh đó, cần phải tránh sự phân biệt đối
xử giữa những người lao động trong tập thể vì bất kỳ lý do nào như giới, tuổi, dân
tộc hay tôn giáo...
1.2.8. Thuyết các nhu cầu thúc đẩy của McClelland (1988)
Lý thuyết về các nhu cầu thúc đẩy của McClelland tập trung vào ba loại nhu
cầu của con người: nhu cầu về thành tựu, nhu cầu về quyền lực và nhu cầu về liên
minh.
* Nhu cầu về thành tựu: Người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo
đuổi việc giải quyết công việc tốt hơn. Họ thích các công việc mang tính thách thức.
Những người có nhu cầu thành tựu cao được động viên làm việc tốt hơn. Người có
nhu cầu thành tựu cao là người có:
+ Lòng mong muốn thực hiện các trách nhiệm cá nhân.
+ Xu hướng đặt ra các mục tiêu cao cho chính họ.
18
+ Nhu cầu cao về sự phản hồi cụ thể, ngay lập tức.
+ Nhanh chóng, sớm làm chủ công việc của họ.
* Nhu cầu về quyền lực: Là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng môi trường làm
việc của người khác, kiểm soát và ảnh hưởng tới người khác.
* Nhu cầu về liên minh: Là nhu cầu giống nhu cầu xã hội của A. Maslow –
được chấp nhận, tình yêu, bạn bè… Người lao động có nhu cầu liên minh mạnh sẽ
làm việc tốt ở những loại công việc mà sự thành công của nó đòi hỏi kỹ năng quan
hệ và sự hợp tác.
“Hầu hết mọi người sở hữu và biểu lộ một sự kết hợp của những đặc điểm này,
một số người biểu hiện một cu hướng mạnh mẽ đến nhu cầu động lực đặc biệt” [7].
Ứng dụng vào thực tế ta có thể thấy rằng người có nhu cầu về thành tích cao
sẽ thành công trong hoạt động doanh nghiệp. Nhưng có nhu cầu thành tích cao
không nhất thiết sẽ trở thành một nhà quản lý tốt, đặc biệt trong các tổ chức lớn. Vì
vậy, họ chỉ quan tâm để cá nhân mình làm cho tốt mà không hỗ trợ người khác cũng
làm việc tốt. Trong khi đó, các nhu cầu về quyền lực và liên minh có liên quan chặt
chẽ tới thành công trong quản lý.
Lý thuyết động cơ của McClelland khuyến khích người lao động tham gia vào
các hoạt động của tổ chức, nhằm tạo dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, tranh thủ
sự động viên, hỗ trợ của đồng nghiệp để thực hiện công việc ngày càng khó hơn với
sự tham gia của nhiều người thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Theo McClelland, các nhà doanh nghiệp và những người thành đạt trong xã hội
thường là những người có nhu cầu cao về thành tích, khá cao về quyền lực, và nhu cầu
liên kết ở mức độ tương đối. Từ đó, nhà quản lý cần nắm được điều này và biết tạo
điều kiện, phát triển người lao động cũng như giúp họ thăng tiến khi có cơ hội.
1.3 Các công cụ tạo động lực cho người lao động
1.3.1 Công tác phân công, bố trí lao động
Bố trí lao động bao gồm các hoạt động định hướng đối với người lao động khi
bố trí họ vào vị trí làm việc mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề bạt
và xuống chức [8].
19
Nếu quá trình bố trí lao động được thực hiện có chủ định một cách khoa học
và hợp lý thì không những nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn góp phần
tạo ra động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn. Việc bố trí lao
động nhằm giải quyết mối quan hệ giữa người lao động và đối tượng lao động;
người lao động và máy móc thiết bị; người lao động với người lao động.
Nội dung cơ bản của bố trí lao động như sau:
Định hướng là một chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao động mới
làm quen và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả. Một chương trình định hướng
nên bao gồm các nội dung: Chế độ làm việc bình thường hằng ngày; các công việc
hằng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc; tiền công, tiền lương, khen
thưởng, phúc lợi; các nội quy quy định của tổ chức; mục tiêu, nhiệm vụ tổ chức đề ra.
Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công việc
khác
Đề bạt (thăng tiến) là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có tiền
lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn
và các cơ hội phát triển nhiều hơn.
Phân công lao động là sự phân công thành những phần việc khác nhau theo số
lượng và tỷ lệ nhất định phù hợp với đặc điểm công việc. Trên cơ sở đó bố trí người
lao động cho từng công việc phù hợp với khả năng và sở trường của họ.
1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển
Đào tạo là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực hiện
hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình [8].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải giúp ích cho việc thực hiện các mục tiêu của
tổ chức. Nói cách khác, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên là nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Ðào tạo và phát triển nhân viên là một tiến trình liên tục
không bao giờ ngừng. Các bước tiến hành thông thường là:
Ðịnh rõ nhu cầu đào tạo và phát triển: Nhu cầu thay đổi không chỉ đối với
từng vị trí ở các cấp quản trị hay trong cơ cấu tổ chức mà còn đối với từng người,
do kiến thức cơ bản, tiềm năng của mỗi người là không giống nhau.
Ấn định mục tiêu đào tạo cụ thể.
20
Lựa chọn các phương pháp đào tạo thích hợp: Nhu cầu đào tạo và phát triển
quy định phương pháp đào tạo. Không có bất kỳ chương trình hay phương pháp nào
hợp với mọi nhu cầu. Chương trình và phương pháp cần được chọn lựa trên cơ sở
thỏa mãn những nhu cầu cá nhân và hoàn thành các mục tiêu phát triển nhân sự và
mục tiêu của tổ chức một cách có kết quả và hữu hiệu đến mức nào. Vấn đề quan
trọng sao cho việc đào tạo phải gắn liền với thực tiễn.
Đào tạo tại nơi làm việc: Hầu hết mọi nhân viên đều có thể tiếp thu được kinh
nghiệm nghề nghiệp khi làm việc. Họ có thể học hỏi thông qua quan sát và sự chỉ
dẫn của cấp trên. Ðể mở rộng tầm hiểu biết, nhân viên có thể được luân phiên làm
việc giữa các bộ phận khác nhau trong một khoảng thời gian để nhằm hiểu biết tổng
quát về các công việc có liên quan. Học bằng thực hành là phương pháp đào tạo trực
tiếp qua việc làm cụ thể dưới sự hướng dẫn của một người có trình độ và kinh
nghiệm.
Đào tạo ngoài nơi làm việc: Nhân viên có thể tạm ngưng công việc để đi học
và được thực hiện bên ngoài nơi làm việc và thực tế có rất nhiều phương pháp để áp
dụng. Ngày nay đã có sự thay đổi rất sâu, rộng về phương pháp được sử dụng để
truyền đạt những kỹ năng và kiến thức tùy theo từng công việc khác nhau như thông
qua các buổi thảo luận, các cuộc trao đổi kiến thức kinh nghiệm, phương pháp hội
nghị, nghiên cứu tình huống v.v... .
1.3.3 Tiền công, tiền lương
“Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm) [8].
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian
làm việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc
vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động,
giúp cho họ và gia đình trang trải các khoản chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Tiền
công, tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình,
21
địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối
của họ đối với tổ chức và đối với xã hội. Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ
tạo ra động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối
với tổ chức thông qua sự nâng cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
Phải nói rằng, mục tiêu cao nhất của người lao động đó là thu nhập từ tiền
lương, tiền công. Cái mà họ quan tâm đầu tiên khi tham gia vào hoạt động của tổ
chức chính là tiền lương. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải quan tâm, xem xét và
có mức thù lao hợp lý để có thể tạo được động lực cho người lao động.
Trong hệ thống các nhu cầu cá nhân, thì nhu cầu vật chất luôn là nhu cầu hàng
đầu. Và tiền lương là thu nhập cơ bản để có thể thoả mãn hệ thống nhu cầu đó. Khả
năng sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ
thoả mãn nhu cầu vật chất cơ bản đối với người lao động của chính tiền lương.
Tuy nhiên, bản thân tiền lương chưa phải là động lực, tiền lương chỉ tạo ra
động lực khi mà tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu cơ bản và nó phải đảm bảo những
nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương đó là:
Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. Nguyên tắc này đảm bảo
tính công bằng trong việc phân phối thu nhập. Nó có tác động rất lớn đến người lao
động bởi nó tạo được sự an tâm của người lao động khi mà họ cùng làm việc với nhau,
cùng đạt kết quả như nhau. Tâm lý con người không bao giờ muốn người khác hơn
mình, ít nhất thì mình cũng phải bằng với người ta nên đây chính là yếu tố đầu tiên thúc
đẩy người lao động làm việc. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo
lao động, dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương.
Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này thực hiện nhằm
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lương cho người lao động, trình độ lành
nghề bình quân của người lao động giữa các ngành khác nhau, điều kiện lao động
khác nhau, mỗi công việc khác nhau tạo phúc lợi khác nhau.. sẽ dẫn đến tiền lương
khác nhau. Khi tổ chức làm được như vậy thì người lao động mới gắn bó với công
việc và tổ chức.
22
Nâng cao vai trò của tiền lương có tác dụng to lớn trong công tác tạo động lực
lao động, nó có tác dụng khuyến khích về vật chất cho người lao động. Ngoài ra,
nó còn có tác dụng khuyến khích tinh thần cho người lao động, khi công tác tiền
lương được thực hiện tốt nó sẽ làm cho người lao động cảm thấy thoải mái và yên
tâm khi làm việc.
Tiền lương sẽ có tác dụng tạo động lực rất lớn khi mà nó đảm bảo tái sản xuất
sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.
1.3.4 Chính sách phúc lợi
“Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống cho người lao động” [9], bao gồm những khoản mà người lao động được bổ sung thêm
ngoài tiền lương, tiền thưởng dưới dạng tiền mặt hay các dịch vụ được hưởng với
giá rẻ hoặc không mất tiền. Phúc lợi gồm hai loại chính: phúc lợi bắt buộc và phúc
lợi tự nguyện.
Cung cấp các loại phúc lợi có vai trò sau: đảm bảo cuộc sống cho người lao
động như hỗ trợ tiền mua nhà, mua xe, tiền khám chữa bệnh… giúp giảm bớt gánh
nặng xã hội trong việc chăm lo cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn, điều tiết
thu nhập giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Như vậy, một trong những công cụ tạo động lực hiệu quả là xây dựng chế độ phúc
lợi phù hợp: thực hiện chế độ phúc lợi tốt, tạo nên bầu không khí gần gũi, thân mật, đoàn
kết, tương thân tương ái lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi:
Có lợi cho người lao động và cho doanh nghiệp.
Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chí phí của chương trình phải nằm trong khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Chương trình phải được xây dựng rõ ràng, công bằng.
Phải được người lao động tham gia ủng hộ.
23
Các bước xây dựng chương trình phúc lợi:
Bước 1: Thu thập dữ liệu về giá cả chú yếu của tất cả các mặt hàng và dịch vụ
liên quan.
Bước 2: Đánh giá tài chính.
Bước 3: Đánh giá bằng điểm từng loại phúc lợi và dịch vụ thao các yếu tố như
pháp luật, nhu cầu của người lao động và tổ chức.
Bước 4: Đưa ra quyết định.
1.3.5 Môi trường làm việc, an toàn và vệ sinh lao động
“Môi trường và điều kiện làm việc là nơi diễn ra quá trình thực hiện công việc
và là nơi người lao động gắn bó trong suốt thời gian làm việc, nơi diễn ra quá trình
thực hiện công việc của người lao động. Đó là toàn bộ cơ sở vật chất như phòng ốc, các thiết bị, phương tiện làm việc, tiện nghi làm việc tại nơi làm việc” [8].
Tạo động lực bằng yếu tố môi trường điều kiện làm việc vật chất như sau:
Đảm bảo môi trường làm việc vệ sinh, sạch sẽ.
Đảm bảo môi trường làm việc an toàn lao động.
Đảm bảo các thiết bị cần thiết cho công việc.
Người lao động thực sự tiêu tốn phần lớn thời gian của họ tại công ty, tại chỗ
làm việc của họ. Vì vậy, cần phải xem xét đến những ảnh hưởng tốt – xấu của môi
trường làm việc của họ. Môi trường làm việc ở đây bao gồm môi trường tự nhiên
hay còn gọi là môi trường vật lý và môi trường tâm lý.
1.3.6 Khen thưởng và kỷ luật
“Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (thường
là vào cuối quý hoặc cuối năm) để trả thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động”[9]. Tiền thưởng cũng có thể chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích
xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc
cho các sáng kiến cải tiến có giá trị.
Khoản tiền thưởng được sử dụng đúng cách kịp thời sẽ có tác dụng thôi thúc
lòng nhiệt huyết, sự nỗ lực phấn đấu của người lao động để thi đua hoàn thành kế
hoạch, đồng thời góp phần quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động trong công
24
tác tổ chức tiền lương, tạo điều kiện để đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích
của nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cá nhân người lao động.
Như vậy, một trong những công cụ tạo động lực hiệu quả là xây dựng chế độ
tiền thưởng thỏa đáng, khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng cách và công bằng.
Tuy nhiên, có một số chú ý khi thiết lập tiền thưởng:
Tiền thưởng phải công bằng.
+
Tiền thưởng phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động
+
hay nói cách khác phải gắn liền với năng suất, chất lượng, hiệu quả mà người lao
động hoàn thành.
Tiền thưởng chỉ chiếm 20% đến 30% trong tổng thu nhập.
+
Người lao động còn hoạt động vì động cơ kỷ cương, quy chế của nơi làm việc.
Đây cũng là một động cơ làm việc quan trọng, vì người lao động thường chỉ mong
có được một cuộc sống có thu nhập ổn định, họ rất sợ bị sa thải hoặc bị buộc thay
đổi chỗ làm việc từ nơi có thu nhập cao sang nơi có thu nhập thấp.
1.4. Những công trình nghiên cứu liên quan đến tạo động lực làm việc cho nhân viên
1.4.1. Cách tiếp cận của Samuel (2005)
Ông đã đưa ra mô hình sự thỏa mãn của nhân viên dựa trên 4 cơ sở lý thuyết:
lý thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow, lý thuyết hai yếu tố của Herzberg, lý thuyết
25
kỳ vọng của Victor Vroom, và mô hình về sự kỳ vọng của Porter – Lawler.
Sơ đồ 1.2: Mô hình sự thỏa mãn của nhân viên của Samuel
a. Văn hóa và tổ chức:
- Khoảng cách quyền lực cao – thấp: tạo ra văn hóa doanh nghiệp. Nơi mà
những quyết định được đưa ra bao gồm tất cả các thành viên. Nhân viên được phép
phê bình mà không bị bất cứ một sự bất lợi nào từ ban quản lý.
- Chủ nghĩa cá nhân – chủ nghĩa tập thể: xem thường việc phân chia và những
cản trở cục bộ mà nó có thể đẩy lùi những tiến bộ trong Công ty. Các bộ phận cần
cộng tác với nhau và chia sẻ thông tin để cung cấp giúp đỡ lẫn nhau.
- Loại bỏ những sự không chắc chắn cao – thấp: Tính sáng tạo được khuyến
khích và nhân viên không bị trừng phạt vì những lỗi lầm miễn là ban quản lý thu
được một vài dự án có tính chất mạo hiểm.
- Quá trình đồng bộ hóa nhanh chóng: Nhiệm vụ được phối hợp để đạt được
kết quả cuối cùng càng sớm càng tốt.
- Định hướng mối quan hệ: Một mối quan hệ rộng được khuyến khích. Nơi mà
những nhân tố bên ngoài cũng tác động vào sự chú ý. Ví dụ: quan hệ với nhân dân địa
26
phương.
b. Nhà quản lý trực tiếp:
- Ban quản lý chuyên nghiệp, đạt chuẩn trong lĩnh vực kinh doanh;
- Các mục tiêu cần được tán thành và rõ ràng;
- Nhà quản lý cần huấn luyện nhân viên một các thích hợp;
- Nhà quản lý cần khen ngợi nhân viên khi mục tiêu được hoàn thành tốt;
- Những sai lầm cần được nhìn nhận như là cơ hội cho sự cải tiến;
- Mối quan hệ tin cậy cần được phát triển giữa người quản lý và nhân viên;
- Những ý tưởng mới cần được khuyến khích.
c. Đồng nghiệp:
- Sự hợp tác giữa và bên trong các bộ phận cần được khuyến khích;
- Những xung đột cần được thảo luận và cùng nhau giải quyết;
- Rất quan trọng khi các đồng nghiệp mới được thừa nhận trong tổ chức;
- Tất cả nhân viên đều phải cố gắng để đạt được kết quả vượt bậc.
d. Thông tin và giao tiếp:
- Sự khác nhau giữa các ý kiến cần được tôn trọng;
- Thông tin cần được truyền đi càng sớm càng tốt từ ban giám đốc;
- Ban quản lý cần giải thích lý do đằng sau những quyêt định quan trọng;
- Sự giao tiếp cần được mở rộng và dựa trên sự tin cậy lẫn nhau.
e. Công việc:
- Nhiệm vụ và trách nhiệm cần được xác định rõ ràng;
- Nhiệm vụ cần tương xứng với kỹ năng và điểm mạnh của nhân viên;
- Nhân viên được tham gia vào những quyết định liên quan đến công việc;
- Công việc giúp cân bằng giữa cuộc sống riêng tư và nghề nghiệp.
f. Phát triển cá nhân:
- Phát triển nghề nghiệp được xác định bởi năng lực và kết quả thực hiện;
- Phát triển và đào tạo cần được thảo luận bởi nhà quản lý với nhân viên;
- Cơ hội để học tập nâng cao trình độ được tạo ra sẵn sàng cho nhân viên.
g. Hình ảnh Công ty/ Ban quản lý cấp cao/ Điều kiện làm việc/ Tiền lương:
27
- Cấp độ cao của sự an toàn công việc được cung cấp bởi Công ty;
- Nhân viên cần tin tưởng vào quyết định của ban quản lý cho tương lai;
- Những phương tiện vật chất cần làm hài lòng nhân viên;
- Cung cấp cho nhân viên những nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả;
- Nhân viên cần được thỏa mãn với tiền lương và những khoản phúc lợi.
1.4.2. Nghiên cứu của Wiley C (1997)
Wiley (1997) cho rằng có một vài yếu tố tạo động lực mà nhân viên coi trọng
sẽ không thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, những yếu tố được ưu thích nhất đã
thay đổi theo trong suốt 40 năm qua. Bà tham khảo những kết quả nghiên cứu năm
1946 bởi Labor Relations Institutes of New York đã báo cáo trong Foreman Facts,
các nghiên cứu đã được thực hiện năm 1980 và 1986, và nghiên cứu cuối cùng của
bà đã được thực hiện năm 1992. Bảng 1.3 trình bày mười yếu tố tạo động lực mà
nhân viên được hỏi để sắp xếp.
Bảng 1.3: Vị trí đánh giá các yếu tố thỏa mãn nhân viên
1992
STT Motivators 1946 1980 1986 (Survey
2
2
1
1
2
Công nhận đóng góp cá nhân
3
9
2
2
3
Bổn phận cá nhân
10
10
3
3
9
Sự đồng cảm với cá nhân NLĐ
4
3
4
4
4
An toàn công việc
5
1
5
5
5
Thu thập
1
5
6
6
1
Sự thích thú trong công việc
6
4
7
7
6
Thăng tiến và phát triển trong tổ chức
8
6
8
Trung thành cá nhân
8
8
7
7
9
9
7
Điều kiện làm việc
9
8
10
10
10 Kỷ luật làm việc
employees)
(Nguồn: Theo Employee Motivation: “Just Ask Your Employees”)
Nhân tố hàng đầu được lựa chọn bởi nhân viên năm 1946 là công nhận đóng
góp cá nhân, thu nhập được xếp ở giữa và sự thích thú trong công việc được xếp vị trí
28
thứ 7. Vào năm 1980 và 1986, sự quan tâm hàng đầu của nhân viên là sự thích thú
trong công việc, tiếp đến là sự công nhận đóng góp cá nhân; thu nhập và an toàn công
việc đứng ở vị trí gần giữa. Tuy nhiên, những người được phỏng vấn trong nghiên
cứu năm 1992 bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn tới thu nhập; kế tiếp là công nhận đóng
góp cá nhân.
Những cuộc nghiên cứu này đã chứng minh rằng thứ tự ưu tiên của các nhân
tố đã thay đổi theo thời gian và có nhiều hơn một lý do để giải thích tại sao những
sự thay đổi này lại xảy ra. Những lý do đó có thể là: tình trạng kinh tế, thay đổi môi
trường làm việc, tình trạng thị trường lao động, cạnh tranh trong ngành, thay đổi
trong thái độ của nhân viên,…
Trong những năm 80, với gần 40 năm phát triển một cách tương đối, sự gia tăng
trong mức sống đã vượt xa sự tưởng tượng của người lao động ở giữa những năm 40.
Những gì mà người lao động mong muốn đã thay đổi. Tuy nhiên, những phát hiện ở
cả hai cuộc nghiên cứu năm 1980 và 1986 đã cho thấy rằng nhân viên vẫn coi trọng
những phần thưởng bên trong nhưng không quan tâm nhiều đến yếu tố sự đồng cảm
với cá nhân người lao động. Sự thích thú trong công việc được ưu tiên hàng đầu, tiếp
theo là công nhận đóng góp cá nhân và bổn phận cá nhân. Một mẫu điều tra ngẫu
nhiên với 845 công nhân viên chức được thực hiện trong một quốc gia bởi một tổ
chức phi lợi nhuận đã xác nhận những chỉ số này. Những phát hiện trên chỉ ra rằng sự
thay đổi sâu sắc trong thái độ đối với công việc đã diễn ra: từ công việc đóng vai trò
như một phương tiện để tồn tại, trở thành phương tiện cho sự tự thể hiện và sự phát
triển cá nhân.
Vào những năm 90, dường như người lao động coi trọng phần thưởng bên
ngoài nhiều hơn những phần thưởng bên trong. Thu nhập được chọn là yếu tố hàng
đầu, kế tiếp là công nhận đóng góp cá nhân và an toàn công việc. Wiley (1997) lập
luận rằng giai đoạn sát nhập, cạnh tranh toàn cầu, thay đổi tổ chức và giảm quy mô
đã tạo ra một môi trường đặt người lao động vào một vị trí không an toàn và chắc
chắn. Vì thế, người lao động có thể quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu cơ bản trong
giai đoạn này, đó là thu nhập và an toàn công việc.
29
Việc gia tăng các hoạt động như giảm quy mô tổ chức, cạnh tranh toàn cầu và
gia công bên ngoài được mô tả như tình trạng kinh tế chung của thập niên trước. Vì
vậy, việc giảm quy mô tổ chức và gia công bên ngoài có thể làm gia tăng cảm giác
không an toàn về công việc của nhân viên. Những dấu hiệu này ngụ ý rằng những
nhân tố đứng đầu sẽ vẫn là an toàn công việc và thu nhập. Những yếu tố tạo ra động
lực này và những thay đổi trong cách nhìn nhận giá trị của nhân viên xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau. Điều này có thể giúp cho các nhà quản lý hiện tại và
tương lai hiểu và khám phá ra những nhu cầu khác nhau của người lao động và tạo
ra sự dễ dàng hơn cho các nhà quản lý trong việc tạo ra một môi trường làm việc có
thể khuyến khích nhân viên làm việc tích cực hơn.
1.4.3. Phiếu điều tra ESI –Vijaya Mani (2010)
Nghiên cứu này nhằm mục đích định lượng mức độ hài lòng của nhân viên
bằng cách sử dụng chỉ số về sự hài lòng của nhân viên (ESI). Nghiên cứu này được
thực hiện tại một tổ chức R&D gần Chennai, nơi mà các nhân viên được đánh giá
qua hiệu quả làm việc, thật tốt cho việc đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên và
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên. Nghiên cứu được thực hiện
thông qua việc trả lời các câu hỏi trong một mẫu mà người được hỏi bao gồm 150
nhân viên ở mọi cấp độ và phòng ban trong số 500 nhân viên của công ty.(Cách
thức chọn mẫu dựa trên phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên).
Bảng câu hỏi được thiết kế để phân chia các phản ứng của các nhân viên dựa
vào mức độ chấp nhận của họ trên thang điểm 5 (từ rất đồng ý với điểm 5 đến rất
không đồng ý với điểm 1). Độ tin cậy của bảng câu hỏi được thử nghiệm bằng cách
sử dụng thử nghiệm Cronbach’s Alpha. Bảng câu hỏi xoay quanh 10 yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên:
- Sự căng thẳng trong công việc.
- Môi trường làm việc.
- Mối quan hệ với cấp trên.
- Đào tạo/cơ hội việc làm/phát triển kỹ năng.
- Chính sách đãi ngộ nhân viên.
30
- Quyền tự chủ trong công việc.
- Lương và thưởng.
- Giá trị và sự công nhận.
- Truyền đạt thông tin.
- Hình ảnh của công ty.
Những người được hỏi đánh giá 10 yếu tố trên trong một thang điểm 10 dựa
trên suy nghĩ của họ về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của nhân
viên tại nơi làm việc. Tỷ lệ phần trăm đóng góp của mỗi yếu tố từ tổng số điểm tích
lũy trên tất cả cả các câu trả lời cho các yếu tố để tính toán ra tỷ trọng của từng yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Từ đó, chỉ số ESI được thành lập, trong
đó liệt kê 10 yếu tố cùng với tỷ trọng của chúng, dựa trên sự đánh giá của những
người trả lời. Kết quả này được trình bày ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tỷ trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên
14.27
1
Sự căng thẳng
11.69
2
Mức lương
11.26
3
Đào tạo/cơ hội thăng tiến/phát triển kỹ năng
10.67
4
Chính sách và đãi ngộ nhân viên
10.42
5
Đồng nghiệp
9.75
6
Công việc
9.64
7
Mối quan hệ với cấp trên
8.45
8
Hỗ trợ công việc/Sự tự quyết/ giá trị và sự công nhận
7.85
9
Hình ảnh của công ty
6
10
Giao tiếp
Tỷ trọng STT Các yếu tố đem lại sự hài lòng của nhân viên (%)
(Nguồn: Development of Employee Satisfaction Index Scorecar - Vijaya Mani)
Từ bảng 1.4, ta có:
ESI = 0.1427S + 0.1169C + 0.1126T + 0.1067EB + 0.1042J + 0.0975Jo +
0.0964SR + 0.0845EV + 0.0785Co + 0.06CM.
31
Với S – Căng thẳng trong công việc; C – Lương và thưởng; T – đào tạo/cơ hội
việc làm/phát triển kỹ năng; EB – Các chính sách đãi ngộ nhân viên; J – Môi
trường làm việc; Jo – Quyền tự chủ trong công việc; SR – Mối quan hệ với cấp trên;
EV – Giá trị và sự công nhận; Co – Hình ảnh công ty; CM – Giao tiếp.
Nhờ vào chỉ số ESI, ta có thể đo lường được sự hài lòng của nhân viên. Từ đó,
đưa ra những biện pháp tăng cường sự hài lòng của nhân viên trong tổ chức để thay
đổi hành vi tổ chức của người lao động như tăng năng suất làm việc của nhân viên,
để nhân viên có thể cam kết ở lại với tổ chức, giảm thiểu hiện tượng nghỉ việc, bỏ
việc,…
1.5. Mô hình nghiên cứu
1.5.1. Các mô hình nghiên cứu liên quan
Năm 1946, Foreman Facts (Viện quan hệ lao động New York) đã nghiên cứu
đưa ra mô hình các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên trên các đối tượng
nhân viên ngành công nghiệp gồm các yếu tố. Sau đó mô hình này được phổ biến
rộng rãi và được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức ứng dụng nghiên cứu ở nhiều
ngành công nghiệp khác nhau như: Nghiên cứu của Kennett S.Kovach (1987) đã bổ
sung và đưa ra mô hình 10 yếu tố động viên nhân viên như:
(1) Công việc thú vị
(2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm
(3) Sự tự chủ trong công việc
(4) Công việc ổn định
(5) Lương cao
(6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
(7) Điều kiện làm việc tốt
(8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên
(9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
(10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân.
Tiếp theo có nhiều nghiên cứu ứng dụng của các nhà nghiên cứu như Bob
Nelsson, Balanchard Training & developement (1991), Shilverhorne (1992), Charles
32
và Mashal (1992), Simons và Enz (1995), Wong, Siu, Tsang (1999), ở Việt Nam có
nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) cũng tiến hành nghiên cứu về mô hình này.
Việc nghiên cứu theo mô hình của Kovach được tiến hành ở nhiều nước, nhiều lĩnh
vực đều kiểm định được rằng mười yếu tố đều ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên. Đây cũng là nền tảng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài
này. Ưu điểm của mô hình này là phân loại cụ thể hơn các khía cạnh có thể ảnh
hưởng đến động lực nhân viên, tách bạch từng yếu tố giúp cho nhà quản lý kiểm soát
được vấn đề cần làm, đã được kiểm chứng trên nhiều quốc gia, có cơ sở để đối chiếu
và so sánh khi phân tích ở Việt Nam và mô hình có quan tâm đến các yếu tố cảm xúc
của nhân viên, đó chính là mục tiêu nghiên cứu của tác giả về tạo động lực cho nhân
viên tại Hepco. Vì xu hướng lãnh đạo theo trí tuệ cảm xúc (EQ) là xu hướng mới và
thiết thực, nhà quản lý cần biết quản lý cảm xúc để cải thiện mối quan hệ với nhân
viên và hiểu nhân viên mình hơn. Khuyết điểm của mô hình là chưa nêu rõ vai trò
ảnh hưởng của yếu tố văn hóa doanh nghiệp (VHDN) đến động lực nhân viên, trong
khi điều này rất quan trọng, đặc biệt trong Công ty Cổ phần môi trường và công trình
đô thị Huế.
1.5.2 Thang đo các yếu tố tạo động lực làm việc
1.5.2.1 Thang đo động lực theo các yếu tố
Từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu động lực làm việc của Kennett
S.Kovach (1987), tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp thảo luận
nhóm với ban quản trị và 30 nhân viên Công ty cổ phần môi trường và công trình đô
thị Huế. Qua thảo luận đã xác định mô hình nghiên cứu động lực làm việc của nhân
viên ở Công ty về nội dung thì tương đồng với mô hình 10 yếu tố động viên của
Kennett S.Kovach và điều chỉnh một số tên gọi các biến cho phù hợp với tình hình
Hepco như sau:
- Sự tự chủ trong công việc: Theo thuyết cơ sở công việc của Hackman và
Oldham (1976) đã xây dựng nhằm xác định cách thức công việc sao cho người lao
động có động lực làm việc ngay từ bên trong họ cũng như tạo được sự thỏa mãn
trong công việc và tạo được hiệu quả công việc tốt nhất. Người nhân viên phải nắm
33
rõ công việc từ đầu đến cuối và công việc phải có tầm quan trọng nhất định. Kế đến,
công việc phải cho phép nhân viên thực hiện một số quyền nhất định nhằm tạo cho
nhân viên cảm nhận được trách nhiệm về kết quả công việc của mình. Cuối cùng,
công việc phải đảm bảo có tính phản hồi từ cấp trên, ghi nhận thành tựu của nhân
viên cũng như những góp ý, phê bình nhằm giúp nhân viên làm việc tốt hơn ở lần
sau. Nó giúp nhân viên biết được kết quả thực sự của công việc mình làm.
- Lương và chế độ phúc lợi: Thu nhập và phúc lợi thể hiện ở nhu cầu sinh lý
và an toàn trong thuyết nhu cầu của Maslow (1943), là yếu tố quan trọng nhất đối
với nhân viên trong các nghiên cứu của Simons & Enz (1995) tại Mỹ, Canada và
nghiên cứu của Charles & Marshall (1992) tại Caribean. Theo nghiên cứu của Artz
(2008) phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc xác định mức thỏa mãn công việc.
- Đào tạo và phát triển: Theo Trần Kim Dung (2009) cho rằng cơ hội đào tạo
thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên. Được trang bị những kỹ năng chuyên
môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt nhiều thành
tích hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ
hội thăng tiến hơn.
Theo thuyết Maslow thì yếu tố này nằm trong nhu cầu, nhu cầu được tôn
trọng và khẳng định mình, theo thuyết 2 nhóm yếu tố của Herzberg thì các yếu tố
này thuộc nhóm các yếu tố về môi trường có khả năng gây ra sự không thỏa mãn,
trong khi nghiên cứu Wong, Siu, Tsang (1999) thì yếu tố này quan trọng nhất đối
với nhân viên khách sạn ở Hồng Kông.
- Quan hệ với đồng nghiệp: nhân viên cần có được sự hỗ trợ giúp đỡ của đồng
nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp
(Hill, 2008). Đồng thời, nhân viên phải tìm thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với
công việc để đạt được kết quả tốt nhất (Bellingham, 2004). Cuối cùng, đồng nghiệp
cần phải là người đáng tin cậy (Chami & Fullenkamp 2002).
- Phong cách lãnh đạo: Theo nghiên cứu của Janet Cheng lian Chew (2004) về:
“Ảnh hưởng của quản trị tài nguyên nhân sự trong việc giữ lại các nhân viên chủ chốt
của các tổ chức ở Úc, một nghiên cứu kinh nghiệm”, cho rằng: động lực nhân viên
34
phụ thuộc vào chính hành vi lãnh đạo, quan hệ làm việc, văn hóa và cấu trúc công ty,
môi trường làm việc. Kết quả từ nghiên cứu của Towers Watson về lực lượng Lao
động toàn cầu năm 2012 củng cố quan điểm cho rằng nhà quản lý trực tiếp có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự gắn kết của nhân viên với công việc của họ, gắn bó với công
ty của họ và sẵn sàng đóng góp công sức vào thành công của công ty họ.
- Sự ổn định trong công việc: Theo Frederick Herzberg (1959) các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc gồm 2 yếu tố: yếu tố duy trì và yếu tố thúc đẩy trong
đó yếu tố duy trì là điều kiện làm việc, chính sách của công ty, sự giám sát, quan hệ
đồng nghiệp, tiền lương, địa vị và công việc ổn định. Và đặc biệt trong khủng hoảng
kinh tế hiện nay thì sự ổn định công việc, tiền lương đều đặn cũng là một trong
những yếu tố quan trọng thu hút nhân tài của Hepco
- Điều kiện làm việc tốt: Môi trường an toàn, có đầy đủ công cụ để làm việc,
giờ giấc làm việc hợp lý, nơi làm việc vui vẻ và được tổ chức tốt theo nghiên cứu
của Kennett S.Kovach (1987).
1.5.2.2 Động lực nói chung
Biến phụ thuộc là động lực làm việc được đo lường trực tiếp qua các biến
quan sát sau:
- Nhân viên thấy hứng thú với công việc hiện tại.
- Tâm trạng làm việc của nhân viên luôn đạt ở mức độ tốt, vui vẻ lạc quan.
- Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi bản thân để đạt thành tích tốt trong
công việc.
- Nhân viên đánh giá cao các chính sách động viên khuyến khích của công ty.
1.5.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng thang đo như trên, tác
giả đề nghị mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên
trực tiếp sản xuất với các giả thuyết các biến quan sát đều có ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên.
Từ mô hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố, tác giả thảo luận nhóm xây dựng bảng
câu hỏi chính thức phù hợp với tình hình thực tế của Hepco với 33 biến quan sát và
35
bốn biến quan sát để đo lường mức độ động lực chung. Tất cả các biến quan sát
trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc với mức độ tương ứng: mức
1 là hoàn toàn không đồng ý với phát biểu, mức 2 không đồng ý, mức 3 là bình
thường, mức 4 đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu. Kết quả của
phần này là bảng câu hỏi chính thức để sử dụng khảo sát.
Điều kiện làm việc
Sự ổn định trong công việc
Đào tạo và phát triển
Động lực làm việc của Quan hệ đồng nghiệp
nhân viên Hepco
Lương và chế độ phúc lợi
Sự tự chủ trong công việc
Phong cách lãnh đạo
Sơ đồ 1.3: Mô hình dự kiến để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên Hepco
36
Bảng 1.5: Các thành phần và biến quan sát của mô hình
KÝ STT NHÂN TỐ HIỆU
I
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
1
LV1
Công ty có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc
2
LV2
Điều kiện làm việc đảm bảo về an toàn, vệ sinh
3
LV3
Thời gian làm việc hợp lý
4
LV4
Điều kiện làm việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên.
II
SỰ ỔN ĐỊNH TRONG CÔNG VIỆC
5
OD1
Nhân viên không lo bị mất việc ở công ty
6
OD2
Công ty hoạt động ổn định
7
OD3
Thu nhập đảm bảo được cuộc sống của nhân viên và gia đình.
III
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
8
DT1
Công ty có chương trình đào tạo phát triển thường xuyên phù hợp
Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tay nghề và nâng cao kỹ
9
DT2
năng làm việc
10
DT3
Công ty luôn tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến và phát triển
IV
QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
11
DN1
Đồng nghiệp đáng tin cậy và trung thực
12
DN2
Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau.
Đồng nghiệp thường san sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ trong công việc, cuộc
13
DN3
sống
14
DN4
Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ hòa đồng
15
DN5
Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm
V
LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI
16
LP1
Tiền lương được trả xứng đáng với công sức nhân viên bỏ ra
17
LP2
Lương có đảm bảo được cuộc sống của người lao động và gia đình.
18
LP3
Chính sách khen thưởng có kịp thời, rõ ràng và công khai, minh bạch
19
LP4
Người lao động có hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty
20
LP5
Chế độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng thời hạn và thỏa đáng
37
VI
SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
21
TC1
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến trong công việc
22
Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với năng lực của nhân viên TC2
23
TC3
Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất
VII
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
24
LD1
Lãnh đạo luôn quan tâm đến nhân viên
25
LD2
Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và ghi nhận
26
LD4
Lãnh đạo khuyến khích nhân viên tham gia vào các quyết định quan trọng
27
LD5
Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành
28
LD6
Lãnh đạo khéo léo tế nhị khi phê bình
VIII ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ BIẾN PHỤ THUỘC
29
PT1
Anh/chị hứng thú với công việc hiện tại
30
PT2
Tâm trạng làm việc luôn đạt ở mức độ tốt, vui vẻ lạc quan
31
PT3
Sẵn sàng hy sinh quyền lợi bản thân để đạt thành tích tốt trong công việc
32
PT4
Anh/chị có nguyện vọng tiếp tục làm việc tại công ty trong dài hạn
38
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế.
- Tên viết tắt: HEPCO.
- Tên người đại diện: Nguyễn Hồng Sơn
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
- Địa chỉ: 46 Trần Phú, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.1.1. Thông tin chung
- Điện thoại: 0234 3848 242;
- Email: info@hepco.com.vn;
Fax: 0234 3848 075.
Website: www.hepco.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Năm 1975, sau khi giải phóng hoàn toàn miền nam Việt Nam, ngày 01/5/1975
Phòng quản lý Đô thị và Nhà đất được thành lập để đảm trách công việc vệ sinh môi
trường trong thành phố Huế, đó là tiền thân của Công ty hiện nay. Cùng với sự phát
triển chung của thành phố Huế và sự lớn mạnh của đơn vị, ngày 28/12/1985, Ủy
ban nhân dân thành phố Huế ban hành quyết định số 59/QĐ-UB thành lập Công ty
Quản lý Công trình Đô thị Huế. Năm 1991, Ủy ban nhân dân thành phố Huế ban
hành quyết định số 501/QĐ-UB ngày 05/8/1991 thành lập Trung tâm Quản lý Vệ
sinh Môi trường Đô thị Huế trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty Quản lý Công trình
Đô thị Huế.
Qua quá trình phát triển, lớn mạnh và mở rộng địa bàn hoạt động đến các
huyện lân cận trong tỉnh, ngày 06/02/1998 Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành quyết định số 183/1998/QĐ-UBND về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Môi trường và Công trình Đô thị Huế đảm trách công tác vệ sinh môi
trường, quản lý hệ thống điện chiếu sáng, quản lý hệ thống thoát nước, vỉa hè và
quản lý các nghĩa trang nhân dân trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
39
Thực hiện lộ trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, chuẩn bị bước vào giai
đoạn hội nhập WTO, ngày 29/11/2005 Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã
ban hành quyết định số 4041/2005/QĐ-UBND về việc chuyển Công ty Môi trường
và Công trình Đô thị Huế thành Công ty TNHH Nhà nước Môi trường và Công
trình Đô thị Huế.
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế được thành lập trên cơ
sở chuyển đổi từ Công ty TNHH Nhà nước MTV Môi trường và Công trình Đô thị
Huế theo Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Lĩnh vực công ích:
+ Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, phân, bùn mương cống thoát nước.
+ Quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, vỉa hè, lề đường, hệ thống
kênh, mương, hồ, kè thành phố Huế.
+ Quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng, trang trí đường phố và
hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
+ Quản lý, duy tu, bảo dưỡng nghĩa trang nhân dân, làm dịch vụ mai táng.
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Tư vấn thiết kế và nhận thầu thi công các công trình hạ tầng và dân dụng
như: hệ thống thoát nước, vỉa hè, lề đường, điện chiếu sáng và trang trí đường phố;
các công trình xây dựng, cấp nước, đèn tín hiệu giao thông, các công trình điện,
công viên cây xanh, thuỷ lợi, kênh mương, hồ và các tuyến đường giao thông.
+ Hoạt động kinh doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị máy móc chuyên ngành
phục vụ công cộng, cơ giới thuỷ lợi.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và thực hiện các dịch vụ vệ sinh
môi trường khác.
- Quản lý dự án:
+ Thực hiện chức năng Chủ đầu tư và Quản lý Dự án đối với các công trình hạ
tầng do Tỉnh và Thành phố giao về Vệ sinh môi trường, Thoát nước, Điện chiếu
sáng, Nghĩa trang...
40
+ Quản lý dự án cải thiện môi trường nước Thành phố Huế và dự án cải thiện
môi trường Đô thị Lăng Cô.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của công ty
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
+ Đại diện chủ sở hữu Công ty: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp: mô hình Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Tổng Giám đốc Công ty.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy Công ty
Công ty gồm có 19 đơn vị trực thuộc với 877 người:
+ 05 phòng nghiệp vụ: Phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Tài vụ,
phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật và phòng Vật tư - Thiết bị.
+ 02 bộ phận gián tiếp: Ban Thanh tra, Bộ phận Dịch vụ.
+ 12 đơn vị sản xuất: Xí nghiệp Môi trường Bắc Sông Hương, Xí nghiệp Môi
trường Nam Sông Hương, Xí nghiệp Vận chuyển - Xe máy, Xí nghiệp Thoát nước,
Xí nghiệp Điện chiếu sáng, Xí nghiệp xử lý chất thải, Xí nghiệp Xây dựng số 1, Xí
nghiệp xây dựng số 2, Ban Quản lý nghĩa trang, Xí nghiệp Môi trường Đô thị Lăng
Cô, Xí nghiệp Môi trường và Công trình Đô thị Đô thị Hương Thuỷ và Xí nghiệp
Môi trường và Công trình Đô thị Đô thị Hương Trà.
2.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
a. Các phòng nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức - Hành chính
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác quản lý lao động, an toàn vệ sinh
lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng; nghiên cứu
các chế độ chính sách của Nhà nước để áp dụng thực hiện trong Công ty, giải quyết
các chế độ đối với người lao động; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty.
- Phòng Kế hoạch
Xây dựng, đề xuất triển khai, tổng hợp và đánh giá kế hoạch sản xuất, các kế
hoạch chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty. Xây dựng
41
định mức vật tư, nguyên - nhiên - vật liệu; kế hoạch tiền lương, định mức lao động
và giá thành sản phẩm dịch vụ của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật
Thiết kế, lập dự toán và nghiệm thu công tác thay thế, sửa chữa, cải tạo và xây
dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật do Công ty quản lý. Tham mưu cho Tổng
Giám đốc ban hành các quy chế quản lý kỹ thuật, quản lý, theo dõi, thực hiện các
quy trình đối với công tác chuẩn bị đầu tư - thực hiện đầu tư - nghiệm thu thanh
toán, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và quản lý hồ sơ đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản và dự án đầu tư phương tiện thiết bị.
- Phòng Kế toán - Tài vụ
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực tài chính trong toàn Công ty. Tổ
chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng
quy định của Pháp luật về kế toán thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo
cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch của Công ty. Lập kế hoạch về vốn, đảm bảo vốn
cho hoạt động thường xuyên và ngày càng phát triển của Công ty. Kiểm tra, hướng
dẫn nghiệp vụ Kế toán - Thống kê cho các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Vật tư - Thiết bị
Theo dõi hoạt động, tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải và các thiết bị
của Công ty; đề xuất phương án phân công quản lý, phương án sửa chữa phương
tiện và bảo hiểm phương tiện của Công ty. Chịu trách nhiệm về cung ứng, cấp phát
vật tư, bảo hộ lao động, công cụ lao động phục vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty. Cấp phát vật tư theo phiếu xuất kho của Công ty, đồng thời thực hiện việc tổng
hợp, đối chiếu nhiên liệu cấp phát với Công ty xăng dầu.
b. Bộ phận gián tiếp
- Ban Thanh tra:
Thanh tra, kiểm tra và theo dõi chất lượng vệ sinh, chất lượng phục vụ của các
Xí nghiệp. Kiểm tra, kịp thời phát hiện và kiến nghị với lãnh đạo Công ty xử lý các
trường hợp vi phạm về an toàn hệ thống hạ tầng do Công ty quản lý.
42
- Bộ phận dịch vụ
Quản lý và tổ chức thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh và dịch vụ có
thu của Công ty. Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Chủ động tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thị trường và xây dựng mạng lưới liên kết dịch vụ.
c. Các đơn vị trực tiếp sản xuất
- Xí nghiệp Môi trường Bắc sông Hương
Thực hiện công tác vệ sinh đường phố (quét đường, vét vỉa, làm cỏ lề đường,
gốc cây...), thu gom rác nhà dân, cơ quan, đơn vị hợp đồng khu vực Bắc Sông
Hương. Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường các tổ chức và hộ gia đình khu vực Bắc
sông Hương.
- Xí nghiệp Môi trường Nam sông Hương
Thực hiện công tác vệ sinh đường phố (quét đường, vét vỉa, làm cỏ lề đường,
gốc cây...), thu gom rác nhà dân, cơ quan, đơn vị hợp đồng khu vực Nam Sông
Hương. Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường các tổ chức và hộ gia đình khu vực
Nam sông Hương.
- Xí nghiệp Thoát nước
Quản lý, vận hành, duy tu và sửa chữa hệ thống thoát nước - lề đường Thành
phố. Thi công các công trình thoát nước, lề đường và công trình dân dụng do Công
ty giao. Thực hiện các dịch vụ về mai táng, khâm liệm và cất bốc, di dời mồ mả.
- Xí nghiệp Điện chiếu sáng
Quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng và trang trí
đường phố do Công ty quản lý. Theo dõi, quản lý các trạm biến áp, các đồng hồ đo đếm
điện. Thi công các công trình điện chiếu sáng và trang trí đường phố do Công ty giao.
- Xí nghiệp Vận chuyển - Xe máy
Vận chuyển rác, bùn, đất, vật tư hàng hóa; Tưới nước rửa đường, rửa lề; Vận
chuyển đưa tang; Thực hiện dịch vụ hút hầm vệ sinh; Thực hiện các hợp đồng vận
chuyển nước, hàng hóa, san ủi mặt bằng.... Quản lý, sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa
phương tiện thiết bị; Sửa chữa, gia công các công việc về xe máy và cơ khí khác.
43
- Xí nghiệp Xây dựng số 1
Thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dân dụng khác do
Công ty quản lý, hoặc Công ty đứng ra nhận thầu thi công. Sản xuất, cung ứng cấu
kiện đúc sẵn cho các cá nhân, tổ chức bên ngoài.
- Xí nghiệp Xây dựng số 2
Thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dân dụng khác do
Công ty quản lý, hoặc Công ty đứng ra nhận thầu thi công. Xây dựng các công trình
nghĩa trang.
- Xí nghiệp xử lý chất thải
Thực hiện, quản lý các công tác xử lý chất thải; trực tiếp quản lý, vận hành bãi
chôn lấp rác. Xử lý nước rỉ rác.
- Ban Quản lý Nghĩa trang
Quản lý các nghĩa trang nhân dân: Nghĩa trang nhân dân thành phố Huế;
Nghĩa trang nhân dân phía Bắc - huyện Hương Trà và Nghĩa trang nhân dân phía
Nam - huyện Hương Thủy. Lập, lưu trữ, quản lý hồ sơ và sơ đồ mộ chí tại các nghĩa
trang nhân dân do Công ty quản lý.
- Xí nghiệp Môi trường và Công trình Đô thị Hương Thủy
Thực hiện các dịch vụ công ích về vệ sinh môi trường; Quản lý, vận hành, duy
tu, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng; hệ thống thoát nước - lề đường; thi công các
công trình hạ tầng kỹ thuật, cây xanh... tại thị xã Hương Thủy.
- Xí nghiệp Môi trường và Công trình Đô thị Hương Trà
Thực hiện các dịch vụ công ích về vệ sinh môi trường; Quản lý, vận hành, duy
tu, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng; hệ thống thoát nước - lề đường; thi công các
công trình hạ tầng kỹ thuật, cây xanh... tại thị xã Hương Trà.
- Xí nghiệp Môi trường Đô thị Lăng Cô
Thực hiện các dịch vụ công ích về vệ sinh môi trường; Quản lý, vận hành, duy tu,
sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng; hệ thống thoát nước - lề đường; hệ thống xử lý nước
thải, bãi chôn lấp rác, nghĩa trang nhân dân huyện Phú Lộc; thi công các công trình hạ
tầng kỹ thuật, cây xanh... tại huyện Phú Lộc và khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
44
Tổ chức bộ máy Công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
CHỦ TỊCH HĐQT
KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG: BAN
BỘ PHẬN THANH
DỊCH VỤ TRA
1. P. KẾ HOẠCH 2. P. KỸ THUẬT 3. P. KẾ TOÁN – TÀI VỤ 4. P. TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH 5. P. VẬT TƯ – THIẾT BỊ
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP SẢN XUẤT:
1. XN MÔI TRƯỜNG BẮC SÔNG HƯƠNG 2. XN MÔI TRƯỜNG NAM SÔNG HƯƠNG 3. XN VẬN CHUYỂN – XE MÁY 4. XN XỬ LÝ CHẤT THẢI 5. XN THOÁT NƯỚC 6. XN ĐIỆN CHIẾU SÁNG 7. XN XÂY DỰNG SỐ 1 8. XN XÂY DỰNG SỐ 2 9. XN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ LĂNG CÔ 10. XN MÔI TRƯỜNG VÀ CTĐT HƯƠNG THUỶ 11. XN MÔI TRƯỜNG VÀ CTĐT HƯƠNG TRÀ 12. BAN QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy HEPCO
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
45
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Hepco là đơn vị hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, hoạt động sản xuất kinh doanh được chia ra làm nhiều mảng như phục vụ công ích, kinh doanh xây lắp và kinh doanh dịch vụ. Lĩnh vực công ích là thực hiện theo sự đặt hàng của chính quyền đô thị hoặc đấu thầu dịch vụ công như: Công tác quét, thu gom rác; Quản lý và duy tu điện chiếu sáng; Quản lý duy tu hệ thống thoát nước, vỉa hè, quản lý và vận hành bãi chôn lấp rác và quản lý các nghĩa trang nhân dân. Hiện Công ty tổ chức quét rác đường phố, kiệt với tổng chiều dài 454,9 km, diện tích 855.243m2; Thu gom rác nhà 165,2 km; vận chuyển và xử lý 78.676 tấn rác/năm; Quản lý nghĩa trang nhân dân với tổng diện tích 160ha; Quản lý, duy tu và nạo vét 218km mương cống các loại với 9.681 hố ga; Quản lý 372km điện chiếu sáng với 11.883 bóng các loại.
Lĩnh vực kinh doanh: Đây là lĩnh vực hiện nay mang lại lợi nhuận cao cho Hepco, lĩnh vực kinh doanh chia ra làm hai loại đó là kinh doanh dịch vụ như thực hiện các hợp đồng dịch vụ xử lý vệ sinh môi trường cho các huyện, thị xã; thực hiện dịch vụ hút hầm vệ sinh cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh. Kinh doanh xây lắp là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong lĩnh vực kinh doanh của Hepco. Thế mạnh của Công ty là xây lắp hạ tầng đô thị như xây dựng hệ thống thoát nước, vỉa hè, thi công hệ thống điện chiếu sáng đô thị; tư vấn và thiết kế các bãi chôn lấp rác, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị…
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 của HEPCO
164,41
168,36
170,42
102,40
101,22
96,1 32,34 33,41 2,54 17,55 29,5
98,06 31,72 34,62 3,96 18,01 31,23
99,5 31,81 35,55 3,56 18,2 31,59
102,04 98,08 103,62 155,91 102,62 105,86
101,47 100,28 102,69 89,90 101,05 101,15
5,5
5,9
6,12
107,27
103,73
So sánh Chỉ tiêu 2015 (tỷ đồng) 2016 (tỷ đồng) 2017 (tỷ đồng) 2016/2015 (%) 2017/2016 (%)
1. Doanh thu các hoạt động SXKD - Hoạt động công ích - Kinh doanh dịch vụ - Kinh doanh xây lắp - Khác 2. Thu phí VSMT 3. Nộp ngân sách 4. Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
46
2.1.4. Đặc điểm về tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 – 2017
Do đặc thù của HEPCO làm các công việc mang tính chất nặng nhọc độc hại
nên cơ cấu nhân lực có đặc trưng riêng như tỷ lệ nam giới cao, lao động thủ công
chiếm tỷ lệ lớn, độ tuổi của người lao động ở mức trung bình, tập trung nhiều nhất ở
độ tuổi từ 30-39. Quy mô lao động của HEPCO tăng trong các năm qua, do HEPCO
mở rộng địa bàn hoạt động về các huyện và thị xã trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đồng thời HEPCO cũng mở rộng quy mô hoạt động như tăng cường hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, lĩnh vực dịch vụ, nâng cao chất lượng để thu hút khách hàng.
47
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của HEPCO giai đoạn 2015 - 2017
2015
2016
2017
So sánh 2016/2015
So sánh 2017/2016
Chỉ tiêu
Người
Người
Người
Người
Người
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ lệ (%)
640 640 483 157 640 164 195 214 67 640 117 523 640 9 85 19 4 223 300 640 179 202 196 63
100 100 75,47 24,53 100 25,63 30,47 33,44 10,47 100 18,28 81,72 100 1,41 13,28 2,97 0,63 34,84 46,88 100 27,97 31,56 30,63 9,84
602 602 468 134 602 159 183 213 47 602 117 485 602 9 85 19 4 223 262 602 137 209 188 68
100 100 77,74 22,26 100 26,41 30,40 35,38 7,81 100 19,44 80,56 100 1,50 14,12 3,16 0,66 37,04 43,52 100 22,76 34,72 31,23 11,30
585 585 455 130 585 146 185 215 39 585 117 468 585 9 85 19 4 223 245 585 117 213 186 69
-5,94 -5,94 -2,34 -3,59 -5,94 -0,78 -1,88 -0,16 -3,13 -5,94 0,00 -5,94 -5,94 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -5,94 -5,94 -6,56 1,09 -1,25 0,78
-17 -17 -13 -4 -17 -13 2 2 -8 -17 0 -17 -17 0 0 0 0 0 -17 -17 -20 4 -2 1
-38 -38 -15 -23 -38 -5 -12 -1 -20 -38 0 -38 -38 0 0 0 0 0 -38 -38 -42 7 -8 5
Tỷ lệ (%) -2,82 -2,82 -2,16 -0,66 -2,82 -2,16 0,33 0,33 -1,33 -2,82 0,00 -2,82 -2,82 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 -2,82 -2,82 -3,32 0,66 -0,33 0,17
Tổng số lao động I. Phân theo giới tính 1. Nam 2. Nữ II. Phân theo độ tuổi 1. Dưới 30 2. Từ 30 - 39 3. Từ 40 - 49 4. Từ 50 trở lên III. Phân theo tính chất lao động 1. Lao động gián tiếp 2. Lao động trực tiếp IV. Phân theo trình độ đào tạo 1. Sau đại học 2. Đại học, cao đẳng 3. Trung cấp 4. Sơ cấp 5. Công nhân kỹ thuật 6. Lao động thủ công V. Phân theo thời gian công tác 1. Từ 20 năm trở lên 2. Trên 10 - dưới 20 năm 3. Từ 5 - 10 năm 4. Dưới 5 năm
100 100 77,78 22,22 100 24,96 31,62 36,75 6,67 100 20,00 80,00 100 1,54 14,53 3,25 0,68 38,12 41,88 100 20,00 36,41 31,79 11,79 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
48
2.1.4.1 Cơ cấu lao động theo giới tính
Trong 3 năm (2015 -2017), cơ cấu lao động của Công ty xét theo giới tính có sự
chênh lêch tương đối lớn. Với số liệu tổng hợp tại Bảng 2.2 chúng ta thấy: trong số
640 lao động năm 2015 có 157 nữ, chiếm tỷ lệ 24,53%; trong số 602 lao động năm
2016 có 134 nữ, chiếm tỷ lệ 22,26%; trong số 585 lao động năm 2017 có 130 nữ,
chiếm tỷ lệ 22,22%. Sở dĩ có sự chênh lệch giữa lực lượng lao động nữ và lực lượng
lao động nam lớn như vậy là do đặc thù công việc của HEPCO, lao động nữ chỉ có ở
bộ phận gián tiếp và công nhân các Xí nghiệp Môi trường làm công tác quét và thu
gom rác, đòi hỏi công việc cần mẫn. Các Xí nghiệp: Vận chuyển - Xe máy, Điện
chiếu sáng, Xử lý chất thải, Thoát nước, Ban quản lý Nghĩa trang… là các đơn vị làm
công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại và đặc biệt nặng nhọc độc hại như nạo vét
mương cống, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng, vận chuyển, san ủi, chôn lấp rác,
đưa tang… nên chỉ có nam giới đảm trách. Đây cũng cơ cấu lao động hợp lý so với
tính chất và đặc thù công việc của HEPCO, góp phần mang lại hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.1.4.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Qua số liệu ở Bảng 2.2 chúng ta nhận thấy nhóm lao động từ 50 tuổi trở lên
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số lao động của HEPCO, kế đến là độ tuổi dưới
30. HEPCO là doanh nghiệp có một số ngành nghề nặng nhọc độc hại và đặc biệt
nặng nhọc độc hại, theo quy định của Bộ luật Lao động, người lao động có thể nghỉ
hưu trước tuổi mà không bị trừ phần trăm, nếu có từ 20 năm công tác trở lên trong
đó có ít nhất 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại thì nam có thể nghỉ
hưu ở tuổi 55 và nữ có thể nghỉ hưu ở tuổi 50. Điều này lý giải tại sao độ tuổi từ 50
trở lên chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng số lao động của HEPCO.
Đối với độ tuổi dưới 30, người lao động tại HEPCO cũng chiếm tỷ trọng thấp
hơn so với nhóm lao động ở độ tuổi 30 – 49. Năm 2015: 164 người, chiếm tỷ lệ
25,63%; năm 2016: 159 người, chiếm tỷ lệ 26,41% và năm 2017: 146 người, chiếm
tỷ lệ 24,96%. Ở độ tuổi này, một số công việc ở HEPCO ít người thích làm do một
số mặc cảm về công việc như công nhân quét, thu gom rác, công nhân nạo vét
41
mương cống… Tuy nhiên, ở văn phòng Công ty và văn phòng Xí nghiệp thì đây là
lực lượng lao động chủ lực, được đào tạo chính quy, bài bản và là lực lượng tiên
phong trong các hoạt động phong trào tại đơn vị.
Tại HEPCO, lực lượng lao động tập trung nhiều ở độ tuổi từ 30 - 49. Đây là độ
tuổi mà người lao động đã có nhiều năm gắn bó với đơn vị, có nhiều kinh nghiệm
trong công việc và cũng là độ tuổi nắm giữ các vị trí chủ chốt trong Công ty và tại
các Xí nghiệp trực thuộc. Tuy nhiên nhìn vào Bảng 2.2 chúng ta nhận thấy lực
lượng lao động ở độ tuổi từ 30 - 39 giảm và độ tuổi từ 40 - 49 tăng trong giai đoạn
2015 - 2017, điều này chứng tỏ lực lượng lao động tại HEPCO có khuynh hướng
già đi. Vì vậy, Công ty cần có các giải pháp thu hút lao động trẻ có tay nghề cao
nhằm trẻ hóa lực lượng lao động trong Công ty và nâng cao năng lực cạnh tranh của
đơn vị.
2.1.4.3 Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
Việc doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hay không thể hiện qua việc
sắp xếp và bố trí lao động. Sắp xếp, bố trí lao động gián tiếp và lao động trực tiếp
thế nào để phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của doanh nghiệp là điều hết
sức quan trọng.
Lao động gián tiếp: là một bộ phận không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nhưng là thành phần chủ chốt, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty thông các chiến lược, chính sách, mục tiêu và những giải
pháp để đạt được mục tiêu đó. Qua Bảng 2.2 chúng ta nhận thấy số lượng lao động
gián tiếp tại HEPCO ổn định qua các năm, và chiếm tỷ lệ 20% (năm 2017) so với
tổng số lao động trong toàn Công ty.
Lao động trực tiếp: là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanhh nghiệp, đây là bộ phận quyết định đến năng suất, chất lượng đáp
ứng các yêu cầu khách hàng. Qua Bảng 2.2 chúng ta có thể quan sát thấy số lượng
lao động trực tiếp có giảm đi đáng kể qua các năm, lý do là HEPCO đang rà soát,
tinh gọn bộ máy kể từ năm 2015 Công ty chuyển đổi mô hình Công ty 100% vốn
nhà nước qua mô hình Công ty cổ phần để cắt giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và để phát huy được năng lực của mỗi cá nhân hơn.
42
2.1.4.4 Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Qua số liệu ở bảng 2.2 chúng ta nhận thấy lao động có trình độ sau đại học tại
HEPCO năm 2017 là 9 người chiếm tỷ lệ 1,54%; trình độ đại học cao đẳng là 85
người, chiếm tỷ lệ 14,53%, trung cấp 19 người, sơ cấp 4 người; công nhân kỹ thuật
223 người, chiếm tỷ lệ 42,05%; lao động thủ công 245 người, chiếm tỷ lệ 41,88%.
Lực lượng lao động gián tiếp tại HEPCO được đào tạo từ các ngành như: Xây
dựng, điện, môi trường, kinh tế, luật, tin học, ngoại ngữ…; lực lượng công nhân kỹ
thuật như công nhân lái xe, công nhân kỹ thuật điện, công nhân xây dựng…được
đào tạo từ các trường hoặc các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh.
Lực lượng lao động thủ công tại HEPCO luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
lực lượng lao động của Công ty, mặc dù thời gian qua đã được cơ giới hóa nhiều
nhưng hàm lượng lao động thủ công vẫn còn rất cao (như công tác quét, thu gom
rác, đưa tang, xây dựng hạ tầng đô thị…). Do hiện nay chi phí đầu tư vào trang thiết
bị để thay thế lao động thủ công công lĩnh vực này vẫn còn quá lớn vượt quá khả
năng tài chính của chính quyền đô thị.
Tuy nhiên, về lâu dài Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ hoặc
tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao, hoặc công nhân kỹ thuật để tiến đến
giảm dần lao động thủ công khi áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao năng suất lao động.
2.1.4.5 Cơ cấu lao động theo thời gian công tác
Cơ cấu lao động theo thời gian công tác tại HEPCO trải rộng từ dưới 5 năm
đến từ 20 năm trở lên.
Năm 2015, Công ty TNHH NN MTV Môi trường và Công trình Đô thị Huế
(HEPCO) được chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên thành mô hình Công ty Cổ phần. Thời gian này, Công ty đã tiến hành sắp
xếp lại lao động và giải quyết cho 30 lao động nghỉ chế độ đối với lao động dôi dư
do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, số lao động này chủ yếu là những người ở độ
tuổi sắp nghỉ hưu và sức khỏe yếu, sau đó cân đối lại lao động và tiếp nhận lao động
bổ sung ở độ tuổi trẻ hơn.
43
Nhìn vào bảng 2.2 chúng ta nhận thấy cơ cấu lao động có thời gian công tác
trên 10 - dưới 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số cán bộ công nhân viên, tiếp
đến là thời gian công tác từ 5 - 10 năm và từ 20 năm trở lên. Đây là số lao động có
sức khỏe, đồng thời cũng có nhiều kinh nghiệm trong công việc, chín chắn trong
suy nghĩ về công việc của mình nên yên tâm công tác và cống hiến cho đơn vị. Điều
này thể hiện người lao động tại HEPCO gắn bó với đơn vị lâu dài, không như ở một
số doanh nghiệp khác người lao động làm việc một thời gian rồi lại chuyển công
tác. Vì vậy HEPCO cần tiếp tục có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với
những đối tượng này, những người đã cống hiến, gắn bó với công việc và đã góp
phần xây dựng nên thương hiệu của Công ty hôm nay.
2.2. Thực trạng về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế (HEPCO)
2.2.1. Công tác phân công, bố trí lao động
Việc phân công, bố trí người lao động đúng với khả năng và sở trường là một
trong những biện pháp cơ bản để đảm bảo chất lượng công việc, sử dụng có hiệu
quả nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, việc bố trí lao động tại HEPCO phần lớn dựa vào
Quyết định số 306/QĐ-MTĐT ngày 04/05/2015 về việc ban hành quy định về cơ
cấu tổ chức, chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận quản lý và các đơn vị trực
thuộc. Khi tuyển dụng hoặc sắp xếp, bố trí lại nhân lực; HEPCO căn cứ vào chuyên
môn, trình độ đào tạo của người lao động để bố trí công việc tại các đơn vị tương
đối phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động.
Đối với công nhân kỹ thuật: Căn cứ để bố trí là bằng cấp, chứng chỉ đào tạo
phù hợp với chuyên môn. Ví dụ công nhân kỹ thuật điện phải là những người được
đào tạo về nghiệp vụ điện có chứng chỉ nghề hoặc trung cấp điện…; công nhân lái
xe phải có bằng lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển…; công nhân xây
dựng công trình…
44
Đối với lao động thủ công: Đây là những công việc đơn giản nhưng số lượng
lao động lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của HEPCO. Vì vậy, việc bố
trí lao động này phần lớn căn cứ vào nhu cầu của từng bộ phận để sắp xếp, bố trí.
Có những đơn vị như Thoát nước, Quản lý nghĩa trang làm các công việc không thể
bố trí lao động nữ; những đơn vị làm vệ sinh môi trường, do đặc thù là công nhân
quét, thu gom rác nên phụ nữ chiếm số đông.
Đối với nhân viên các phòng ban chuyên môn: Đây là bộ máy tham mưu cho
lãnh đạo Công ty trong các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên, việc bố trí công việc của một số đối tượng còn chưa thật sự phù hợp với
chuyên ngành đào tạo hoặc trình độ đào tạo của người lao động. Có trường hợp đào
tạo ngoại ngữ nhưng lại làm công tác văn thư lưu trữ, nhân viên kinh doanh; có
trường hợp đào tạo ngành cơ khí nhưng lại bố trí làm công tác văn phòng… Việc bố
trí lao động chưa đúng với ngành nghề đào tạo có nhiều lý do như người lao động
không thể hoàn thành được những công việc chuyên môn được giao phù hợp với
chuyên ngành đào tạo; do kiến thức được đào tạo tại các trường đại học chưa phù
hợp với thực tiễn; công tác tuyển dụng của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, việc
tuyển dụng còn nhiều cảm tính, chưa sàng lọc một cách rõ ràng.
45
Bảng 2.3: Phân công, bố trí lao động làm việc tại các Phòng, Ban, Xí nghiệp
trực thuộc giai đoạn 2015 - 2017
STT ĐƠN VỊ 2015 (người) 2016 (người) 2017 (người)
640
602
585
So sánh 2016/2015 (%) 94,06 So sánh 2017/2016 (%) 97,18
TỔNG CỘNG
96,61
100,00
KHỐI VĂN PHÒNG
59 6
59 6
57 6
100,00
100,00
1 Ban Lãnh đạo
16
16
15
100,00
93,75
2 Phòng Tổ chức- Hành chính
6
5
5
83,33
100,00
3 Phòng Kế toán- Tài vụ
8
8
8
100,00
100,00
4 Phòng Kế hoạch
9
10
10
111,11
100,00
5 Phòng Kỹ thuật
4
4
3
100,00
75,00
6 Phòng Vật tư - Thiết bị
7 Ban Thanh Tra
7
7
7
100,00
100,00
3
3
3
100,00
100,00
8 Bộ phận dịch vụ
93,46
97,24
KHỐI SẢN XUẤT
581 18
543 15
528 15
83,33
100,00
9 XN Xử lý chất thải
18
14
14
77,78
100,00
10 XN Lăng Cô
5
5
3
100,00
60,00
11 XN Xây dựng 1
3
3
5
100,00
166,67
12 XN Xây dựng 2
14
14
11
100,00
78,57
13 BQL Nghĩa trang
18
17
15
94,44
88,24
14 XN Cơ khí- Xây lắp
32
30
27
93,75
90,00
15 XN Điện chiếu sáng
45
38
38
84,44
100,00
16 XN Thoát nước
42
39
39
92,86
100,00
17 XN Vận chuyển- Xe máy
162
150
145
92,59
96,67
18 XN MT Bắc Sông Hương
183
179
177
97,81
98,88
19 XN MT Nam Sông Hương
13
13
13
100,00
100,00
20 XN Hương Trà
28
26
26
92,86
100
21 XN Hương Thủy
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
46
2.2.2. Công tác đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo, bố trí công việc và thăng tiến nhân viên có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đào tạo là giải pháp cơ bản nhất nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thành các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp, nó mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động. Bố trí công việc và thăng tiến nhân viên là một trong những biện pháp cơ bản để đảm bảo chất lượng công việc, sử dụng có hiệu quả nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay, Công ty chưa ban hành quy chế về công tác đào tạo và phát triển nhân lực. Nội dung chương trình đào tạo hiện nay chủ yếu là nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động như tổ chức các lớp học để thi nâng bậc thợ, tổ chức các lớp tập huấn về quy trình làm việc cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra, Công ty cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác an toàn - vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Đối với công nhân trực tiếp được tuyển dụng mới tại HEPCO, họ sẽ được đọc và nắm vững quy trình làm việc của mình, sau đó hình thức đào tạo theo hướng chỉ việc, người đi trước hướng dẫn cho công nhân mới tuyển dụng trong công việc cụ thể qua việc làm của mình
Đối với lao động tuyển dụng vào các phòng ban chuyên môn của Công ty, hầu hết đều phù hợp với chuyên ngành đào tạo nên thường nắm bắt công việc nhanh chóng, hoặc do các nhân viên cũ hướng dẫn, kèm cặp thêm
Bảng 2.4 Kết quả đào tạo tại HEPCO giai đoạn 2015 – 2017
2015 2017 TT Nội dung đào tạo % 2016 % Người % Người
60,73
481
60,73
506
61,63
1 Đào tạo AT-VSLĐ 2
183
24,70
194
24,49
203
24,73
3
96
12,96
102
12,88
98
11,94
2
0,27
1
0,13
1
0,12
Tập huấn nâng bậc thợ Tập huấn nghiệp vụ Sau đại học
4
0,54
6
0,76
5
0,61
6
0,81
8
1,01
8
0,97
4 5 Đại học 6 Ngoại ngữ, tin học
Người 450
741
100
792
100
821
100
Tổng cộng
(Nguồn:Phòng Tổ chức – Hành chính)
47
2.2.3. Chính sách lương
Về vấn đề tiền lương và thu nhập, HEPCO hiện đã ban quy chế trả lương, quy
chế trả thưởng cho người lao động ở các vị trí công việc một cách cụ thể.
Quy chế trả lương được HEPCO ban hành kèm theo Quyết định số 97 QĐ-
MTĐT ngày 15/02/2017 về việc ban hành quy chế trả lương Công ty. Theo đó, tiền
lương được chia làm 2 phần là: lương theo hệ số quy định tại Nghị định
49/2013/NĐ-CP của Chính phủ và tiền lương theo sản phẩm của từng người lao
động tạo ra. Sở dĩ tiền lương được chia làm 2 phần tách bạch như vậy để đảm bảo
công bằng cho người lao động. Đối với lao động có thâm niên thì tiền lương theo hệ
số cao, khi lớn tuổi sức khỏe có thể không bằng số lao động trẻ, năng suất lao động
thấp hơn, vì vậy lương sản phẩm có thể thấp hơn. Việc đóng bảo hiểm xã hội, thanh
toán tiền nghỉ phép năm cho người lao động… đều căn cứ vào hệ số lương theo
Nghị định 205/2004/NĐ-CP. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống tiền lương như trên
đảm bảo hài hòa lợi ích cho người lao động ở các độ tuổi và đảm bảo các quy định
hiện hành của Nhà nước
Tại HEPCO, công tác tính toán, lập bảng lương được phân cấp cho các Xí
nghiệp thực hiện. Căn cứ tổng quỹ tiền lương được nghiệm thu trong tháng, ngày
công và kết quả xếp loại của người lao động, các Xí nghiệp lập bảng lương trình
cán bộ lao động tiền lương và phòng kế toán - tài vụ kiểm tra xác nhận sau đó
trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
48
Bảng 2.5: Lương theo hệ số quy định tại HEPCO
I. BẢNG LƯƠNG BỘ PHẬN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
HỆ SỐ, MỨC LƯƠNG
I
II
III
IV
V
VI
VII
VII
1. Bảng lương CN Môi trường, Quản trang, phụ xe hút hầm VS, NV thu phí
1,05
1,1
1,16
1,22
1,34
1,54
1,77
-
Hệ số
3.486.000 3.652.000 3.851.000 4.050.000 4.449.000 5.113.000 5.876.000
-
5%
5%
5%
10%
15%
15%
-
Tiền lương Khoảng cách các bậc
2. Bảng lương CN nạo vét mương cống, san lấp rác, đốt rác, cơ khí, điện, xây dựng
1,07
1,12
1,18
1,24
1,43
1,64
1,89
-
Hệ số
3.552.000 3.718.000 3.918.000 4.117.000 4.748.000 5.445.000 6.275.000
-
5%
5%
5%
15%
15%
15%
-
Tiền lương Khoảng cách các bậc
3. Bảng lương CN lái xe tải, xe cuốn ép
1,25
1,31
1,38
1,6
1,89
-
-
-
Hệ số
4.150.000 4.349.000 4.582.000 5.312.000 6.275.000
-
-
-
5%
5%
16%
18%
-
-
-
Tiền lương Khoảng cách các bậc
4. Nhân viên bảo vệ
1
1,05
1,11
1,18
1,33
-
-
-
Hệ số
3.320.000 3.486.000 3.685.000 3.918.000 4.416.000
-
-
-
5%
6%
6%
13%
-
-
-
Tiền lương Khoảng cách các bậc
1,3
1,37
1,44
1,51
1,63
1,79
1,97
2,17
Hệ số
4.316.000 4.548.000 4.781.000 5.013.000 5.412.000 5.943.000 6.540.000 7.204.000
5%
5%
5%
8%
10%
10%
10%
Tiền lương Khoảng cách các bậc
II. BẢNG LƯƠNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
49
2.2.4. Chính sách phúc lợi xã hội
Công ty đã tổ chức thực hiện các quy định của Luật Lao động về Hợp đồng
lao động, về Chế độ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe…
tham gia đầy đủ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm con người… cho
CBCNV Công ty. Các ngày Lễ, Tết, Công ty đều có các khoản tiền thưởng thõa
đáng cho người lao động; tiền lương và và thu nhập của người lao động đều tăng
qua từng năm.
Công ty thường xuyên tổ chức cho cán bộ quản lý tham quan, học tập kinh
nghiệm của các đơn vị cùng ngành ở các địa phương khác, từ đó nâng cao được
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. Hằng năm, Công ty đều tổ chức cho CBCNV
tham quan, nghỉ mát tại các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh như Thanh Tân, Thuận
An, Lăng Cô, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Ninh Bình, Quảng Bình…; tổ chức
gặp mặt, tặng quà cho các gia đình thương binh liệt sĩ nhân Ngày thương binh, liệt
sĩ 27/7; tọa đàm nhân các ngày 8/3, 26/3, 20/10…; tổ chức tặng thưởng cho con em
CBCNV có thành tích cao trong học tập, tặng quà cho các cháu nhân ngày quốc tế
thiếu nhi 1/6 và Trung thu…
2.2.5. Môi trường làm việc
Đối với HEPCO, phần lớn các công việc đều có yếu tố nặng nhọc độc hại,
chính vì vậy lãnh đạo Công ty ý thức được rằng một môi trường lao động và chế độ
làm việc hợp lý sẽ tạo năng suất lao động cao cho Công ty.
Về thời gian làm việc, Công ty đang áp dụng quy định của Bộ luật lao động;
người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại được giảm thời giờ làm việc 1
giờ đồng hồ. Đối với công nhân lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại được
hưởng phụ cấp độc hại theo quy định tại thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày
05/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các Công ty Nhà nước theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Đối với công nhân làm ca đêm
được hưởng phụ cấp làm đêm 30% theo quy định tại thông tư số 13/2003/TT-
BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
50
Giải quyết đầy đủ chế độ phép năm cho người lao động, đối với lao động làm việc
nặng nhọc độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại được nghỉ 14-16 ngày/năm;
ngoài ra cứ 5 năm làm việc tại Công ty sẽ được tăng thêm một ngày phép năm.
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các chế độ theo quy định đối với người lao động,
HEPCO thường xuyên quan tâm cải tiến công cụ lao động nhằm giảm thiểu sức lao
động của công nhân lao động như cải tiến xe cuốn ép rác, cải tiến xe gom rác đẩy
tay để có thể đổ trực tiếp vào xe chuyên dùng; sử dụng tời nạo vét bùn cống ngầm
thay cho lao động thủ công… Phát động các phong trào thi đua cải tiến công cụ lao
động, kịp thời động viên khen thưởng những sáng kiến được áp dụng trong đơn vị.
Với những nỗ lực, tạo điều kiện lao động, chế độ làm việc và chế độ nghỉ ngơi
như vậy cho thấy Công ty đã tạo được môi trường làm việc thuận lợi, năng suất lao
động cao, đảm bảo tốt điều kiện sức khỏe và tái tạo sức lao động cho người lao
động để phục vụ tốt hơn công việc của mình. Đây cũng là tác nhân lớn giúp
HEPCO ổn định và phát triển đội ngũ lao động trong tình hình thị trường lao động
biến động lớn như hiện nay.
2.2.6. Khen thưởng và kỷ luật
HEPCO đã xây dựng và sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động nhiều lần theo các
điều chỉnh của pháp luật lao động hoặc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị,
gần đây nhất và hiện đang được áp dụng là Nội quy lao động ban hành kèm theo
Quyết định số 351/QĐ-MTĐT ngày 20 tháng 5 năm 2015 thay thế cho Nội quy lao
động số 392/QĐ-MTĐT ngày 19 tháng 7 năm 2011. Nội quy lao động này được
đăng ký tại Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nội quy lao động của HEPCO đã thể hiện các nội dung theo quy định của
Pháp luật lao động trong đó có nội dung quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi; Tác phong làm việc và trật tự trong doanh nghiệp; An toàn - vệ sinh lao động;
Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ; Các hình thức xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật
chất. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã ban hành các quy trình công việc để người lao
động thực hiện; nhờ vậy, việc chấp hành kỷ luật lao động tại HEPCO trong thời
gian qua rất tốt, rất ít có vi phạm kỷ luật lao động.
51
Các vi phạm chủ yếu như: không đảm bảo giờ giấc vào ca của công nhân, trang bị bảo hộ lao động không đúng với quy định của đơn vị khi làm việc, bỏ sót đường hoặc không thu gom hết rác trên khu vực được phân công... Khi phát hiện sai phạm trong quy trình làm việc, người quản lý hoặc cán bộ Ban Thanh tra sẽ nhắc nhỡ người lao động, nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị lập biên bản làm cơ sở cho việc xét thi đua, khen thưởng cuối năm của người lao động.
Hiện nay HEPCO đang áp dụng quy chế thi đua - khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 638/QĐ-MTĐT ngày 13/08/2015 thay thế cho quyết định số 552/QĐ-MTĐT ngày 08/10/2011 của Tổng Giám đốc Công ty. Hằng tháng, hằng quý các Phòng, Ban nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Công ty phải tổ chức họp bình xét phân loại lao động theo hạng A,B,C cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị mình. Căn cứ đó làm cơ sở phân phối tiền lương, tiền thưởng đồng thời bình xét các cá nhân xuất sắc để Hội đồng thi đua – Khen thưởng của Công ty xét công nhận các danh hiệu Thi đua, Khen thưởng.
Loại hình khen thưởng gồm 2 loại: - Khen thưởng theo đợt: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc khi kết thúc một đợt thi đua, một chuyên đề công tác hay một năm thực hiện kế hoạch
- Khen thưởng đột xuất: Là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất đặc biệt xuất sắc, có tác dụng nêu gương lớn lập được trong hoàn cảnh không dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận.
Bảng 2.6: Tổng hợp danh hiệu thi đua, khen thưởng của Công ty giai đoạn
2015 – 2017
461
483
450
STT Danh hiệu 2015 (người) 2016 (người) 2017 (người)
Lao động tiên tiến
1
24
23
25
95,83
108,70
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
2
2
2
1
100,00
50,00
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
3
26
29
28
111,54
96,55
Tập thể lao động tiên tiến
4
So sánh 2016/2015 (%) 104,77 So sánh 2017/2016 (%) 93,17
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
52
2.2.7. An toàn và vệ sinh lao động
Hiện nay, Công ty hợp đồng với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thừa Thiên Huế để tổ chức khám sức khỏe định kỳ CBCNV Công ty nhằm phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp để có hướng điều trị kịp thời, thực hiện đầy đủ chế độ nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe cho người lao động theo đúng quy định của Pháp luật; đồng thời, Công ty đã phối hợp với các trung tâm Y tế, tạo mọi điều kiện để công nhân có thể điều trị bệnh.
Là doanh nghiệp với phần lớn làm công việc độc hại, nặng nhọc nên công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hộ lao động cho CBCNV luôn được lãnh đạo Công ty quan tâm và chú trọng đặc biệt. Công ty đã trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ (PTBV) cá nhân cho người lao động như áo quần BHLĐ, áo quần đi mưa, khẩu trang, găng tay, ủng, mũ bảo hộ, áo phản quang, nịt an toàn, găng tay cách điện… theo quy định về vệ sinh an toàn lao động với chất lượng cao nhất. Hằng năm, Công ty phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh tổ chức huấn luyện và cấp thẻ ATLĐ cho công nhân, giới thiệu cán bộ quản lý Công ty tham gia huấn luyện công tác an toàn Vệ sinh, An toàn lao động do Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh tổ chức.
Với địa bàn hoạt động rộng, có nhiều cơ sở trên nhiều địa bàn nên Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác Phòng cháy chữa cháy (PCCC). Công ty đã tổ chức huấn luyện PCCC định kỳ hằng năm cho CBCNV Công ty và mua sắm trang bị, phương tiện PCCC. Ngoài trang bị mới các thiết bị phòng cháy chữa cháy tại chỗ cho các đơn vị trực thuộc, Công ty đã tổ chức mời cán bộ Phòng cảnh sát PCCC về huấn luyện, thực hành giả định tình huống cháy tại các cơ sở sản xuất của Công ty cho BCH và toàn thể Đội PCCC của đơn vị thực tập về công tác PCCC. Bên cạnh đó, hằng năm Công ty đều chủ động ký hợp đồng với Phòng cảnh sát PCCC Công an tỉnh tư vấn trong nghiệp vụ PCCC cho đơn vị, vì vậy trong suốt nhiều năm qua tại đơn vị không xảy ra trường hợp cháy nổ nào.
Bảng 2.7: Nguồn chi cho hoạt động “An toàn vệ sinh lao động” giai đoạn 2015 - 2017
STT
Chỉ tiêu
So sánh 2017/2016 (%)
2015 (ngàn đồng) 102.800 320.120 481.000
2016 (ngàn đồng) 103.460 315.000 465.550
2017 (ngàn đồng) 100.670 317.080 464.866
Khám sức khỏe định kỳ Trang bị PTBV cá nhân Bồi dưỡng bằng hiện vật
1 2 3
So sánh 2016/2015 (%) 100,64 98,40 96,79
97,30 100,66 99,85
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ)
53
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại
công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
2.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Sau khi khảo sát, tổng số phiếu điều tra phát ra: 220 phiếu; số phiếu thu về 202
phiếu; tất cả các phiếu thu về đều hợp lệ. Thông tin chung về số liệu điều tra thu
thập được như sau:
Bảng 2.8: Cơ cấu mẫu điều tra
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
202
100,00
1 Giới tính
Nam
139
68,81
63
31,19
Nữ
202
100,00
2 Độ tuổi
49
24,26
Dưới 30
68
33,66
Từ 30 - 39
62
30,69
Từ 40 - 49
23
11,39
Từ 50 trở lên
202
100,00
3 Trình độ học vấn
148
73,27
Phổ thông
9
4,46
Sơ cấp
11
5,45
Trung cấp
31
15,35
Cao đẳng, Đại học
3
1,49
Trên Đại học
202
100,00
4 Thời gian công tác
23
11,39
Dưới 5 năm
58
28,71
Tử 5 đến 10 năm
78
38,61
Trên 10 dưới 20 năm
43
21,29
Từ 20 năm trở lên
202
100,00
5 Vị trí công tác
40
19,80
Cán bộ quản lí, nghiệp vụ
162
80,20
Công nhân trực tiếp
(Nguồn: Số liệu điều tra 2018)
54
Nhận xét:
- Về giới tính: Khảo sát được thực hiện 139 nam và 63 nữ, tương ứng tỉ lệ
68,81% và 31,19% do tại Hepco tỉ lệ nam giới chiếm đa số so với nữ giới.
- Về độ tuổi: Khảo sát được thực hiện tách ra 4 nhóm tuổi gồm: dưới 30, từ 30 –
39, từ 40 – 49 và tử 50 trở lên, tương ứng với tỉ lệ 24,26%, 33,66%, 30,69%, 11,39%.
- Về trình độ học vấn: Bao gồm trình độ phổ thông (73,27%), sơ cấp (4,46%),
trung cấp (5,45%), Cao đẳng – Đại học (15,35%), trên Đại học (1,49%).
- Về thời gian công tác: Được tách thành 4 nhóm bao gồm: dưới 5 năm (11,39%),
từ 5 – 10 năm (28,71%), trên 10 đến dưới 20 năm (38,61%), từ 20 năm trở lên (21,29%).
- Về vị trí công tác: Khảo sát được thực hiện từ cán bộ quản lý nghiệp vụ (40
người, tương ứng 19,8%), công nhân lao động trực tiếp (162 người, tương ứng 80,2%)
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành rút trích các nhân tố
tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và
Công trình Đô thị Huế.
Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, tác giả đã xác định hệ số
Cronbach’s Alpha cho tất cả các thành phần của thang đo về các nhân tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên.
Kết quả phân tích cho thấy (Tham khảo phụ lục 3):
+ Đối với thành phần Điều kiện làm việc, có biến quan sát DKLV1 (Công ty
có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc) có hệ số tương
quan biến tổng khá lớn (0,649 > 0,3) và hệ số Cronbach’s Alpha khi xóa biến là
0,887 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0,884. Khi ta xóa biến quan sát
DKLV1 này thì hệ số Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên không đáng kể từ 0,884
thành 0,887. Tuy nhiên qua quá trình tham khảo ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo
Công ty, đánh giá đây là biến quan trọng ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên nên tác giả vẫn giữ lại biến này, làm cơ sở để phân tích về sau.
+ Các thành phần khác (Sự ổn định trong công việc, Đào tạo và phát triển, Quan hệ
đồng nghiệp, Lương và chế độ phúc lợi, Sự tự chủ trong công việc, Phong cách lãnh đạo
và Đánh giá chung về biến phụ thuộc) đều đạt yêu cầu khi phân tích Cronbach’s Alpha.
55
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
1. THÀNH PHẦN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC Alpha = 0,884
Biến quan sát
DKLV1
10,2723
8,3580
0,649
0,887
DKLV2
10,7871
7,3330
0,78
0,839
DKLV3
10,6931
7,2390
0,772
0,842
DKLV4
10,5594
6,8650
0,799
0,832
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
2. THÀNH PHẦN SỰ ỔN ĐỊNH TRONG CÔNG VIỆC Alpha = 0,788
OD1
7,5347
3,2450
0,638
0,71
OD2
7,2277
2,7440
0,583
0,775
OD3
7,5347
2,8570
0,682
0,654
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
3. THÀNH PHẦN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN Alpha = 0,794
DTPT1
7,3960
3,2750
0,634
0,722
DTPT2
7,4604
3,1850
0,625
0,733
DTPT3
7,3812
3,1330
0,651
0,704
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
4. THÀNH PHẦN QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP Alpha = 0,885
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
QHDN1 15,6832 10,3970 0,754 0,853
QHDN2 15,7921 10,1660 0,717 0,861
QHDN3 15,6881 10,3550 0,748 0,854
QHDN4 15,5198 9,9920 0,773 0,848
QHDN5 15,6931 10,9600 0,622 0,882
56
5. THÀNH PHẦN LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI Alpha = 0,897
LPL1 LPL2 LPL3 LPL4 LPL5
15,6337 15,7673 15,7525 15,5545 15,5297
10,5620 10,1890 10,5550 9,7210 10,0510
0,758 0,715 0,686 0,787 0,788
0,873 0,881 0,887 0,865 0,865
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
6. THÀNH PHẦN SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC Alpha = 0,861
Biến quan sát
TC1 TC2 TC3
7,4653 7,3663 7,5545
3,2550 3,1390 3,1940
0,739 0,749 0,722
0,803 0,793 0,819
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
7. THÀNH PHẦN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO Alpha = 0,875
LD1 LD2 LD3 LD4 LD5
14,8911 14,9851 15,0644 14,9950 14,8762
14,2870 13,8460 13,5830 14,4130 13,5520
0,847 0,855 0,837 0,855 0,849
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
0,714 0,678 0,751 0,676 0,705 8. THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ BIẾN PHỤ THUỘC Alpha = 0,884
Biến quan sát
DGC1 DGC2 DGC3 DGC4
11,7129 11,7525 11,8168 11,7228
6,5840 6,1570 6,6680 6,5990
0,769 0,732 0,75 0,746
0,843 0,859 0,85 0,851
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha khi xóa biến
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
57
Kết luận:
Qua phân tích Cronbach ‘s Alpha thang đo của từng nhân tố, ta thấy thang đo
lường được sử dụng là khá tốt. Hầu hết các tiêu chí đưa ra trong bảng câu hỏi đều
có đóng góp đáng tin cậy cho việc đánh giá từng thuộc tính về các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty.
Các biến quan sát của thang đo này được giữ cho phân tích nhân tố EFA tiếp
theo.
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trong phân tích nhân tố khám phá cần đáp ứng các điều kiện:
- Factor Loading > 0,5.
- 0,5 < KMO < 1.
- Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05.
- Phương sai trích Total Varicance Explained > 50; Eigenvalue > 1.
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, sử dụng
phép xoay Varimax, sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát. Thực hiện 2 phép phân
tích nhân tố: cho 28 biến độc lập và 04 biến phụ thuộc.
* Bước 1: đưa 28 biến độc lập ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
vào phân tích nhân tố thì các nhân tố gộp thành 7 nhóm. Các yếu tố đánh giá được
thống kê như sau (tham khảo phụ lục 2 ):
- Hệ số Factor Loading của các biến đều lớn hơn 0,5.
- KMO = 0,801 (>0,5) nên phân tích nhân tố là phù hợp.
- Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể.
- Eigenvalue = 1,476 (>1) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
- Tổng phương sai trích = 73,421% cho biết 7 nhân tố này giải thích được
73,421% biến thiên của dữ liệu.
58
Như vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố đối với các biến độc lập, 28
biến quan sát được gom thành 7 nhân tố:
- Nhân tố N1: gồm 4 biến: DKLV1 - Công ty trang bị đầy đủ công cụ dụng
cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc; DKLV2- Điều kiện làm việc đảm bảo an toàn vệ
sinh; DKLV3- Thời gian làm việc hợp lý; DKLV4- Điều kiện làm việc đảm bảo sức
khỏe cho nhân viên). Đặt tên nhân tố là: Điều kiện làm việc.
- Nhân tố N2: gồm 3 biến: OD1 – Nhân viên không lo mất việc ở Công ty,
OD2 – Công ty hoạt động ổn định, OD3 – Thu nhập đảm bảo được cuộc sống của
nhân viên và gia đình. Đặt tên nhân tố là: Sự ổn định trong công việc.
- Nhân tố N3: gồm 3 biến: DTPT1 – Công ty có chương trình đào tạo phát
triển phù hợp, DTPT2 – Công ty tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tay nghề và
nâng cao kỹ năng làm việc, DTPT3 – Công ty tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến
và phát triển. Đặt tên nhân tố là: Đào tạo và phát triển.
Nhân tố N4: gồm 5 biến: QHDN1 – Đồng nghiệp đáng tin cậy và trung thực,
QHDN2 – Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau, QHDN3 – Đồng nghiệp
thường san sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ trong công việc, cuộc sống, QHDN4 – Đồng
nghiệp thoải mái, vui vẻ hòa đồng, QHDN5 – Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc
nhóm. Đặt tên nhân tố là: Quan hệ đồng nghiệp.
- Nhân tố N5: gồm 5 biến: LPL1 – Tiền lương được trả xứng đáng với công
sức nhân viên bỏ ra, LPL2 – Tiền lương đáp ứng tốt về kỳ vọng của nhân viên,
LPL3 – Chính sách khen thưởng kịp thời, rõ ràng và công khai, minh bạch, LPL4 –
Người lao động hài lòng với chính sách phúc lợi của Công ty, LPL5 – Chế độ phúc
lợi, lương, thưởng đúng thời hạn và thỏa đáng. Đặt tên nhân tố là: Lương và chế độ
phúc lợi
- Nhân tố N6: gồm 3 biến: TC1 – Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến
trong công việc, TC2 – Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với năng
lực của nhân viên, TC3 – Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất. Đặt tên
nhân tố là: Sự tự chủ trong công việc.
59
- Nhân tố N7: gồm 5 biến: LD1 – Lãnh đạo luôn quan tâm đến nhân viên, LD2
– Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và ghi nhận, LD3 – Lãnh đạo khuyến
khích nhân viên tham gia vào các quyết định quan trọng, LD4 – Lãnh đạo có năng
lực, tầm nhìn và khả năng điều hành, LD5 – Lãnh đạo khéo léo tế nhị khi phê bình.
Đặt tên nhân tố là: Phong cách lãnh đạo
* Bước 2: đưa 4 biến phụ thuộc vào phân tích nhân tố thì các nhân tố gộp
thành 1 nhóm. Các yếu tố đánh giá được thống kê như sau:
- Hệ số Factor Loading của các biến đều lớn hơn 0,5.
- KMO = 0,801 (>0,5) nên phân tích nhân tố là phù hợp.
- Sig. (Bartlett’s Test) = 0,000 (sig. < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể.
- Eigenvalue = 2,977 (>1) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
- Tổng phương sai trích = 74,425% cho biết nhân tố này giải thích được
74,425% biến thiên của dữ liệu.
Như vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc,
04 biến quan sát được gom thành 01 nhân tố, gồm các biến: DGC1 – Anh/chị hứng
thú với công việc hiện tại, DGC2 – Tâm trạng làm việc luôn đạt ở mức độ tốt, vui vẻ
lạc quan, DGC3 – Sẵn dàng hy sinh quyền lợi bản thân để đạt thành tích tốt trong
công việc, DGC4 – Anh/chị đánh giá cao về các chính sách động viên khuyến khích
của công ty.
Kết luận: Từ kết quả phân tích EFA như trên, mô hình nghiên cứu lý thuyết
chính thức điều chỉnh gồm 7 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên
tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế. Cụ thể, mô hình này có 8
biến thành phần: Điều kiện làm việc; Sự ổn định trong công việc; Đào tạo và phát
triển; Quan hệ đồng nghiệp; Lương và chế độ phúc lợi; Sự tự chủ trong công việc;
Phong cách lãnh đạo và biến phụ thuộc (Động lực làm việc của nhân viên tại Công
ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế).
60
ß1 Điều kiện làm việc
ß2 Sự ổn định trong công việc
ß3 Đào tạo và phát triển
ß4 Động lực làm việc của Quan hệ đồng nghiệp
nhân viên Hepco
ß5 Lương và chế độ phúc lợi
ß6 Sự tự chủ trong công việc
ß7 Phong cách lãnh đạo
Sơ đồ 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên Hepco
ß1: Khi Điều kiện làm việc được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
ß2: Khi Sự ổn định trong công việc được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
ß3: Khi Đào tạo và phát triển được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức
độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
ß4: Khi Quan hệ đồng nghiệp được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức
độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
61
ß5: Khi Lương và chế độ phúc lợi được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. ß6: Khi Sự tự chủ trong công việc được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng. ß7: Khi Phong cách lãnh đạo được nhân viên đánh giá cao hoặc thấp thì mức
độ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên sẽ cao hoặc thấp tương ứng.
2.3.4. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, nhóm các biến theo từng yếu tố, nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy mà nghiên cứu áp dụng là mô hình hồi quy đa biến (mô hình hồi quy tuyến tính bội) để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc (Mức độ đánh giá chung) với các biến độc lập (7 yếu tố cụ thể). Phân tích hồi quy dữ liệu sẽ cho thấy được các yếu tố nào sẽ có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, đồng thời cho biết mức độ tác động của các yếu tố và mức độ giải thích của tất cả các yếu tố đến biến phụ thuộc đánh giá chung về động lực làm việc.
Trong mô hình phân tích hồi quy, biến phụ thuộc là biến “Đánh giá chung”. Các biến độc lập là các nhân tố được rút trích ra từ các biến quan sát từ phân tích nhân tố EFA.
Mô hình hồi quy như sau :
DGC = β0 + β1*DKLV + β2*OD + β3*DTPT + β4*QHDN + β5*LPL+
β6*TC + β7*LD + ei
Trong đó: DGC: Giá trị của biến phụ thuộc là Đánh giá chung về biến phụ thuộc DKLV: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là Điều kiện làm việc OD: Giá trị của biến độc lập thứ hai là Sự ổn định trong công việc DTPT: Giá trị của biến độc lập thứ ba là Đào tạo và phát triển
QHDN: Giá trị của biến độc lập thứ tư là Quan hệ đồng nghiệp
LPL: Giá trị của biến độc lập thứ năm là Lương và chế độ phúc lợi
TC: Giá trị của biến độc lập thứ sáu là Sự tự chủ trong công việc
LD: Giá trị của biến độc lập thứ bảy là Phong cách lãnh đạo
62
β0: Hằng số
βi: Hệ số hồi quy riêng từng phần (i>0)
ei: sai số của phương trình hồi quy
2.3.4.1 Các giả thuyết trong mô hình
Dựa vào mô hình nghiên cứu đã trình bày, kết hợp với kết quả kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha, giả thuyết được đưa ra cho mô hình như sau:
H0: Các nhân tố chính không có mối tương quan với đánh giá chung về biến
phụ thuộc
H1: Nhân tố “DKLV” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H2: Nhân tố “OD” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H3: Nhân tố “DTPT” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H4: Nhân tố “QHDN” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H5: Nhân tố “LPL” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H6: Nhân tố “TC” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
H7: Nhân tố “LD” có tương quan với Đánh giá chung về biến phụ thuộc
Kết quả của việc xây dựng mô hình hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS cho
ta kết quả ở bảng tóm tắt mô hình dưới đây:
Bảng 2.10: Tóm tắt mô hình
1
.446a
.199
.195
Mô hình R R2 Durbin- Watson R2 điều chỉnh
2
.607b
.368
.362
.79883426
3
.673c
.453
.444
.74538402
4
.726d
.527
.517
.69496033
5
.755e
.570
.559
.66377423
6
.772f
.595
.583
.64590139
7
.785g
.616
.602
.63062959
1.688
Ước lượng độ lệch chuẩn .89727720
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
63
Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R
điều
Square ). Kết quả ở bảng trên cho thấy, mô hình 7 biến độc lập có giá trị R2 chỉnh cao nhất là 0.616 >0.4 thõa mãn điều kiện hồi quy; có nghĩa là mô hình hồi
quy giải thích được 61,6% sự biến thiên của biến “Đánh giá chung về biến phụ
thuộc”. Như vậy, mô hình được xem là phù hợp. Các bước tiếp theo sẽ sử dụng tốt
mô hình hồi quy gồm 7 biến độc lập này để phân tích tác động cụ thể của từng biến
độc lập lập đến biến phụ thuộc.
Kiểm định F
Bước tiếp theo trong phân tích hồi quy đó là thực hiện kiểm định F về độ phù
hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến
tính với toàn bộ biến độc lập hay không.
Giả thuyết H0 đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4= β5= β6 = β7 = 0.
Bảng 2.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình
F
Sig.
df
Tổng bình phương
Trung bình bình phương
123.847
7
17.692
44.488 .000h
Hồi quy
7
77.153
194
.398
Số dư
201.000
201
Tổng
ANOVAe
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Ngoài ra, hệ số tương quan dưới đây cho thấy rằng, kết quả kiểm định tất cả
các nhân tố đều cho kết quả Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05; điều này chứng tỏ rằng
có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này nên có
thể kết luận mô hình hồi quy phù hợp.
2.3.4.2. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
- Giả định tính độc lập của sai số
Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai
số kề nhau. Giả thuyết khi tiến hành kiểm định này là:
H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0.
64
Thực hiện hồi quy cho ta kết quả về trị kiểm định d của Durbin – Watson
trong bảng tóm tắt mô hình bằng 1,688. Theo điều kiện hồi quy, giá trị Durbin –
Watson phải nằm trong khoảng 1,6 đến 2,6.
Giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan.
Như vậy mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự tương quan.
- Giả định không có hiện tượng Đa cộng tuyến
Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn và hệ số phóng đại phương sai (Variance
Inflation Factor - VIF) của các biến nhỏ, mô hình hồi quy không vi phạm hiện
tượng đa cộng tuyến. Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá
trị VIF lớn hơn hay bằng 10.
Bảng 2.12: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Đo lường đa cộng tuyến
Mô hình
7 (Hằng số)
1.000
1.000
Phong cách lãnh đạo (LD)
1.000
1.000
Lương và chế độ phúc lợi (LPL)
1.000
1.000
Sự tự chủ trong công việc (TC)
1.000
1.000
Sự ổn định trong công việc (OD)
1.000
1.000
Điều kiện làm việc (DKLV)
1.000
1.000
Quan hệ đồng nghiệp (QHDN)
1.000
1.000
Đào tạo và phát triển (DTPT)
Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
65
2.3.4.3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng
nhân tố
Bảng 2.13: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá Mô hình t Sig. Hệ số hồi quy chuẩn hoá
0.000
0.044
0.000
1.000
(Hằng số)
0.446
0.044
0.446
10.026 0.000
Phong cách lãnh đạo (LD)
0.411
0.044
0.411
9.251
0.000
Lương và chế độ phúc lợi (LPL)
0.291
0.044
0.291
6.534
0.000
Sự tự chủ trong công việc (TC)
7
0.272
0.044
0.272
6.113
0.000
Sự ổn định trong công việc (OD)
0.209
0.044
0.209
4.701
0.000
Điều kiện làm việc (DKLV)
0.158
0.044
0.158
3.548
0.000
Quan hệ đồng nghiệp (QHDN)
0.145
0.044
0.145
3.249
0.001
Đào tạo và phát triển (DTPT)
B Beta Độ lệch chuẩn
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Kết quả hồi quy cho thấy 7 nhân tố là Đào tạo và phát triển (DTPT); Quan hệ
đồng nghiệp (QHDN); Điều kiện làm việc (DKLV); Sự ổn định trong công việc
(OD), Sự tự chủ trong công việc (TC); Lương và chế độ phúc lợi (LPL) và Phong
cách lãnh đạo (LD) có quan hệ tuyến tính thuận chiều với biến phụ thuộc Đánh giá
chung về biến phụ thuộc. (Sig.<0.05).
Như vậy, ta có phương trình hồi quy của mô hình các yếu tố ảnh hưởng động lực
làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Huế như
sau:
DGC = 0,209*DKLV + 0,272*OD + 0,145*DTPT + 0,158*QHDN +
0,411*LPL+ 0,291*TC + 0,446*LD + ei
66
Kết luận: nhân tố Phong cách lãnh đạo (LD) có mức ảnh hưởng cao nhất (β7 =
0,446); nhân tố Lương và chế độ phúc lợi (LPL) có mức ảnh hưởng cao thứ hai (β5
= 0,411). Điều này cũng dễ hiểu, thực tế việc lắng nghe, quan tâm, động viên đến
nhân viên cũng như là tầm nhìn, khả năng điều hành của lãnh đạo Công ty đóng một
vai trò rất to lớn đối với động lực của nhân viên, từ đó thúc đẩy được nhân viên làm
việc, cống hiến tốt hơn. Bên cạnh đó yếu tố Lương và chế độ phúc lợi cũng đóng
vai trò rất quan trọng, bởi người lao động đi làm mục đích chính là kiếm nguồn thu
nhập để nuôi sống bản thân và gia đinh, do đó chế độ Lương phúc lợi tốt cũng là
nguồn động lực quan trọng để nhân viên làm việc tốt.
2.3.5 Đánh giá của nhân viên về các yếu tố tác động đến động lực làm việc của
nhân viên tại công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
2.3.5.1. Đánh giá về điều kiện làm việc
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của CBCNV về điều kiện làm việc
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
Công ty có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ,
4.0
2.5
22.3
49.0
22.3
bảo hộ lao động nơi làm việc.
Điều kiện làm việc an toàn vệ sinh không
4.0
15.8
39.1
26.7
14.4
độc hại
4.0
14.9
34.2
30.2
16.8
Thời gian làm việc hợp lý
Điều kiện làm việc có đảm bảo sức khỏe cho
5.4
8.4
36.6
25.2
24.3
nhân viên
1 2 3 4 5 Điều kiện làm việc
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14, cho thấy: ở tiêu chí ”Công ty có trang bị đầy đủ
công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc” có tỉ lệ đồng ý khá cao là 49%, giá
trị trung bình của đánh giá là 3,832 (tham khảo Phụ lục 5) điều này cho thấy người
lao động tương đối hài lòng về tiêu chí này. Hiện nay việc trang bị công cụ dụng cụ
bảo hộ lao động được công ty đặc biệt quan tâm, việc cấp phát cho CBCNV được
công ty thực hiện hằng năm theo Quy định số 316/QĐ-MTĐT ngày 08/05/2015.
Tùy theo đặc thù của từng đơn vị sản xuất mà có chế độ trang cấp khác nhau. Công
67
cụ dụng cụ, bảo hộ lao động gồm có: áo quần bảo hộ lao động, áo phản quang, ủng
cao su, áo quần đi mưa, găng tay, khẩu trang, mũ bảo hộ, xe gom, xe xích lô đạp,
xúc nỉa, chổi.
Đối với các tiêu chí “Điều kiện làm việc an toàn vệ sinh không độc hại”,
“Thời gian làm việc hợp lý”, “Điều kiện làm việc có đảm bảo sức khỏe cho nhân
viên” có giá trị trung bình trong đánh giá từ 3,317 đến 3,545 (tham khảo Phụ lục 5).
Có thể thấy đánh giá của CBCNV về các tiêu chí này không cao, tỉ lệ về không
đồng ý và bình thường chiếm ở mức khá cao. Điều này cũng phù hợp đối với công
việc thực tế của CBCNV, ngoại trừ lao động làm việc gián tiếp, thì lao động trực
tiếp phải thường xuyên làm việc trong môi trường độc hại như vệ sinh môi trường,
nạo vét mương cống… nên gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho CNCNV.
2.3.5.2. Đánh giá về các sự ổn định trong công việc
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CBCNV về sự ổn định trong công việc
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
4.0
2.5
33.2
49.0
11.4
Nhân viên không lo bị mất việc ở công ty
5.0
3.0
23.8
31.7
36.6
Công ty hoạt động ổn định
Thu nhập đảm bảo được cuộc sống của
4.0
3.5
38.6
35.1
18.8
nhân viên và gia đình.
1 2 3 4 5 Sự ổn định trong công việc
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Bảng 2.15 cho thấy hầu hết CBCNV đồng ý về các tiêu chí đưa ra. Giá trị
trung bình trong đánh giá từ 3,614 đến 3,921 (tham khảo Phụ lục 5); tỉ lệ phần
trăm hoàn toàn không đồng ý và đồng ý của các tiêu chí từ 6,5% - 8%.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Huế, Hepco là đơn vị duy nhất được
UBND thành phố đặt hàng thực hiện các dịch vụ về vệ sinh môi trường, quản lí
hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng thành phố, nghĩa trang... nên
hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh giá là tương đối ổn định. Phần
đông CBCNV của Công ty được ký hợp đồng vô thời hạn, nhóm lao động ký
hợp đồng theo năm chủ yếu là những lao động trẻ, chiếm tỷ lệ thấp trong số lao
động ở Công ty do đó tỷ lệ đồng ý về tiêu chí “Nhân viên không lo bị mất việc
68
ở Công ty” chiếm tỷ lệ cao 60,4%. Về thu nhập của CBCNV, theo số liệu năm
2017 thu nhập trung bình là 5,5 triệu đồng/người, xét ở mức chi tiêu ở tỉnh
Thừa Thiên Huế, đây là mức thu nhập cũng khá ổn, đủ để trang trải cuộc sống
của nhân viên và gia đình.
2.3.5.3. Đánh giá về các chính sách đào tạo và phát triển
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của CBCNV về chính sách đào tạo và phát triển
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
Công ty có chương trình đào tạo phát
4.5
3.0
30.7
39.6
22.3
triển thường xuyên phù hợp
Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên
4.0
7.9
27.7
39.1
21.3
phát triển tay nghề và nâng cao kỹ năng
làm việc
Công ty luôn tạo cơ hội cho nhân viên
4.0
5.9
26.7
39.1
24.3
thăng tiến và phát triển
1 2 3 4 5 Đào tạo và phát triển
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Đánh giá về các chính sách đào tạo và phát triển của Công ty thể hiện qua 3
tiêu chí: “Công ty có chương trình đào tạo phát triển thường xuyên phù hợp”,
“Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tay nghề và nâng cao kỹ năng
làm việc”, “Công ty luôn tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến và phát triển” với giá
trị trung bình trong đánh giá từ 3,658 đến 3,738, tỷ lệ phần trăm đánh giá không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý ở mức thấp từ 9,5% đến 11,9% (tham khảo Phụ
lục 5). Điều này cho thấy hầu hết các CBCNV đều đồng ý với các tiêu chí đưa ra.
Hằng năm, Công ty luôn có chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho
CBCNV bao gồm đào tạo an toàn vệ sinh lao động; tổ chức các khóa tập huấn
nghiệp vụ, nâng bậc thợ. Ngoài ra, đối với CBCNV lao động gián tiếp Công ty còn
khuyến khích học thêm các lớp về ngoại ngữ, tin học ở ngoài giờ làm việc cũng như
tạo điều kiện về mặt thời gian đối với những trường hợp CBCNV có nhu cầu học
tập nâng cao kỹ năng làm việc như việc học Đại học, Cao học với điều kiện phải
hoàn thành xong công việc được giao ở Công ty.
69
Với tiêu chí “Công ty luôn tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến và phát triển”
nhận được đánh giá cao từ CBCNV, tỉ lệ phần trăm đồng ý và hoàn toàn đồng ý là
63,4%. Đây cũng là nguồn động viên, tạo động lực để CBCNV của Công ty phấn
đấu, thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với những lao động trực tiếp
làm việc ở các đơn vị sản xuất nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, phẩm chất tốt có thể
được cân nhắc lên làm các vị trí như tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng công đoàn, ban
quản lý các xí nghiệp; đối với các lao động gián tiếp các vị trí có thể được cân nhắc
thăng tiến lên là phó giám đốc, giám đốc các Xí nghiệp, trưởng phó các phòng ban,
phó tổng giám đốc, tổng giám đốc.
2.3.5.4. Đánh giá về quan hệ đồng nghiệp
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của CBCNV về quan hệ đồng nghiệp
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
3.5
3.0
17.8
50.5
25.2
Đồng nghiệp đáng tin cậy và trung thực
4.0
4.0
26.2
39.6
26.2
Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau.
Đồng nghiệp thường san sẻ kinh nghiệm và
4.0
3.5
14.9
53.5
24.3
giúp đỡ trong công việc, cuộc sống
3.0
5.0
11.9
42.1
38.1
Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ hòa đồng
3.0
3.5
21.8
44.1
27.7
Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm
1 2 3 4 5 Quan hệ đồng nghiệp
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Khảo sát về ý kiến đánh giá của CBCNV về quan hệ đồng nghiệp được thực
hiện với 4 tiêu chí “Đồng nghiệp đáng tin cậy và trung thực”; “Đồng nghiệp phối
hợp làm việc tốt với nhau”; “ Đồng nghiệp thường san sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ
trong công việc, cuộc sống”; “Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ hòa đồng”; “Đồng
nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm”. Nhìn vào bảng 2.17 thấy được rằng đánh giá
của CBCNV là hài lòng với các tiêu chí đưa ra với giá trị trung bình trong đánh giá
từ 3,802 đến 4,074; tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng từ 65,8% đến 80,2% (tham khảo
Phụ lục 5).
70
Với đánh giá trên cho thấy, tại Công ty người lao động có mối quan hệ gắn bó,
giúp đỡ lẫn nhau rất tốt, chính điều đó một phần mang lại kết quả kinh doanh tốt
của Công ty qua những năm gần đây. Thực tế, đặc thù công việc tại Công ty là
tương đối phức tạp, kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên đòi hỏi có sự phối
hợp tốt giữa các lao động với nhau. Như về công việc vệ sinh môi trường, tính chất
công việc phải làm liên tục, không có ngày nghỉ, người lao động thường xuyên giúp
đỡ nhau trong việc thực hiện vệ sinh tại các mạng lưới của người khác khi có trường
hợp nghỉ bù hoặc ốm đau cũng như phối hợp với nhau trong việc giải quyết những
vấn đề đột xuất như công việc ngày lễ tết, khắc phục hậu quả lụt bão…
2.3.5.5. Đánh giá về lương và chế độ phúc lợi
Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá của CBCNV về lương và chế độ phúc lợi
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
Tiền lương được trả xứng đáng với công
3.0
3.5
12.9
59.4
21.3
sức nhân viên bỏ ra
Tiền lương đáp ứng tốt về kỳ vọng của
3.5
4.5
25.2
43.1
23.8
nhân viên
Chính sách khen thưởng có kịp thời, rõ
3.5
3.5
23.3
48.5
21.3
ràng và công khai, minh bạch
Người lao động có hài lòng với chính sách
3.5
4.5
14.4
43.6
34.2
phúc lợi của công ty
Chế độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng
4.0
2.5
10.4
53.0
30.2
thời hạn và thỏa đáng
1 2 3 4 5 Lương và chế độ phúc lợi
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua kết quả tại Bảng 2.18, có thể thấy rằng đánh giá của CBCNV hài lòng với
chính sách lương và chế độ phúc lợi của Công ty đưa ra. Giá trị trung bình trong
đánh giá từ 3,807 đến 4,03 (tham khảo Phụ lục 5); mức độ hài lòng và rất hài lòng
từ 66,9% đến 83,2%; mức độ không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý ở mức thấp
từ 6,5% đến 8%.
71
Tại Hepco, vấn đề về lương và chế độ phúc lợi đặc biệt được quan tâm. Về
tiền lương được chia làm 2 phần: lương theo hệ số và lương sản phầm, ngoài ra
hàng năm có 2 đợt phân phối quỹ lương cho nên mức thu nhập từ lương của
CBCNV tại Công ty đánh giá là cao hơn so với mặt bằng chung ở trên địa bàn tỉnh.
Về phúc lơi, Công ty thực hiện đầy đủ chế độ phúc lợi cho CBCNV; bao gồm tiền
thưởng vào các dịp lễ tết, tổ chức cho CBCNV đi tham quan, học tập hàng năm.
2.3.5.6. Đánh giá về sự tự chủ trong công việc
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của CBCNV về sự tự chủ trong công việc
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến trong
4.5
3.0
27.2
46.0
19.3
công việc
Được quyền quyết định một số công việc phù
7.9
10.9
55.9
21.3
4.0
hợp với năng lực của nhân viên
4.0
5.0
34.7
36.1
20.3
Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất
1 2 3 4 5 Sự tự chủ trong công việc
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua bảng 2.19, ta thấy rằng người lao động đánh giá cao về sự tự chủ trong
công việc với đa phần đánh giá thang điểm trên 3, giá trị trung bình trong đánh giá
từ 3,639 đế 3,728 (tham khảo Phụ lục 5).
Đối với tiêu chí ” Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến trong công việc” có tỷ
lệ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 46% và 19,3%. Vừa qua, Công ty đã có
nhiều cải tiến, sáng tạo, thay đổi trong việc thực hiện công việc mang lại hiệu quả cao
như việc thay thế bóng đèn chiếu sáng công cộng thông thường bằng bóng đèn Led
giúp tiết giảm gần như 50% chi phí, nhờ công suất nhỏ, lượng tiêu thụ điện năng ít
nhưng vẫn đảm bảo ánh sáng, khi xảy ra cháy nổ, chập điện..., đèn led không có tính
sát thương cao, an toàn cho người sử dụng hay như việc cơ giới hóa hình thức thu gom
vệ sinh môi trường đang triển khai thực hiện ở địa bàn thị xã Hương Trà, thị xã Hương
Thủy và vùng ven thành phố giúp giảm thiểu được sức lao động, tăng năng suất trong
công việc.
72
Đối với tiêu chí “Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với năng
lực của nhân viên” và “Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất” cũng nhận
được sự đánh giá cao của CBCNV. Đối với lao động trực tiếp, người lao động phải
thường xuyên chủ động trong việc báo cáo kế hoạch thực hiện công việc như các
công việc tổng vệ sinh đường phố, công việc đột xuất… lên các đơn vị quản lí trực
tiếp để từ đó ban quản lí các đơn vị kiểm tra, phê duyệt để trình lên cấp cao hơn để
đồng ý triển khai thực hiện. Đối với lao động gián tiếp, bao gồm ban quản lí các
đơn vị xí nghiệp, lao đông động tại các phòng ban đều là những người kiểm tra,
tham gia trực tiếp vào việc lập kế hoạch sản xuất tùy theo phân công cụ thể của
người quản lý. Trong việc phân công, bố trí lao động, Công ty cũng rất lắng nghe
các ý kiến, tâm tư nguyện vọng của CBCNV để phân công, bố trí công việc phù hợp
với khả năng từng người.
2.3.5.7. Đánh giá về phong cách lãnh đạo
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của CBCNV về phong cách lãnh đạo
One sample t-test Mức độ đánh giá (%)
2.0
7.4
32.7
23.3
34.7
Lãnh đạo luôn quan tâm đến nhân viên
Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và
1.5
18.8
20.8
24.3
34.7
ghi nhận
Lãnh đạo khuyến khích nhân viên tham gia
2.0
14.4
33.2
18.8
31.7
vào các quyết định quan trọng
Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng
2.5
8.4
36.6
20.8
31.7
điều hành
2.5
17.3
13.4
28.7
38.1
Lãnh đạo khéo léo tế nhị khi phê bình
1 2 3 4 5 Phong cách lãnh đạo
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua kết quả khảo sát người lao động về đánh giá phong cách lãnh đạo tại
Bảng 2.20, có giá trị trung bình trong đánh giá từ 3,639 đến 3,827 (tham khảo Phụ
lục 5) nhận thấy rằng hầu hết CBCNV đồng ý với các tiêu chí đã đưa ra.
73
Đối với tiêu chí ”Lãnh đạo luôn quan tâm đến nhân viên”, “Lãnh đạo có năng
lực, tầm nhìn và khả năng điều hành” có tỷ lệ đánh giá không đồng ý và hoàn toàn
không đồng ý lần lượt là 9,4% và 10,9%. Ngoài việc đảm bảo chế độ lương thưởng,
quyền lợi, lãnh đạo Công ty cũng rất quan tâm đên đời sống của CBCNV. Công ty
cũng có quy định với những trường hợp như cưới hỏi, ma chay của bản thân người
lao động, tứ thân phụ mẫu được hưởng những quyền lợi hỗ trợ về phương tiện, tài
chính và đích thân lãnh đạo Công ty đến thăm. Hiện nay lao động ở Công ty là 585
người bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp phân bổ ở các phòng ban và đơn vị xí
nghiệp trực thuộc. Việc vận hành, tổ chức, triển khai công việc với bộ máy làm việc
đông người với chất lượng dịch vụ ngày càng cao đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải có
năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành tốt. Hằng năm, Công ty đều nhận được
bằng khen của UBND tỉnh, thành phố, là đơn vị dẫn đầu trong các phong trào thi
đua, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với tiêu chí “Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và ghi nhận”, “Lãnh
đạo khuyến khích nhân viên tham gia vào các quyết định quan trọng”, “Lãnh đạo
khéo léo tế nhị khi phê bình” có tỷ lệ đánh giá không đồng ý và hoàn toàn không
đồng ý lần lượt là 20,3%; 16,4%; 19,8%. Điều này chứng tỏ, có không ít CBCNV
không đồng ý với tiêu chí đã đưa ra. Ngoài lao động gián tiếp bao gồm nhân viên tại
các phòng ban và nhân viên quản lý tại các đơn vị xí nghiệp thường xuyên tiếp xúc
với lãnh đạo Công ty thì với những lao động trực tiếp ít có điều kiện để tiếp xúc
hơn. Với lao động trực tiếp, việc đưa ra ý kiến thì phải thông qua đơn vị trực tiếp
quản lý rồi từ đó đơn vị quản lý trình bày lên với lãnh đạo Công ty, cũng như là việc
tham gia vào các quyết định quan trọng, họ ít có điều kiện để tham gia hơn.
2.3.6. Kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên tại công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế theo đặc điểm cá nhân nhân viên
Để làm rõ hơn mức đánh giá của nhân viên đối với các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc tại Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế, chúng tôi
đã sử dụng các kiểm định Independent Sample T – Test và kiểm định ANOVA để xem
xét mức độ đánh giá của nhân viên phân theo giới tính, vị trí công tác và khác biệt về
độ tuổi.
74
Trong nội dung này, chỉ tập trung nêu các kết quả có sự khác biệt thông qua
phân tích dữ liệu được thu thập. (Tham khảo phụ lục 6, phụ lục 7)
2.3.6.1 Khác biệt về giới tính
Quá trình phân tích đã tiến hành kiểm định Independent sample t-test sự khác
biệt trong đánh giá của nhân viên Nam và nhân viên Nữ đối với 28 yếu tố thuộc 7
nhóm nhân tố khác nhau ở trên. Tuy nhiên, nhận thấy chỉ có sự khác biệt rõ ràng
trong đánh giá đối với nhóm nhân tố là “Sự tự chủ trong công việc”, các nhóm
nhân tố còn lại không có sự khác biệt đủ mức ý nghĩa, do vậy đề tài chỉ tập trung
phân tích rõ sự khác biệt trong đánh giá của nhân viên Nam và nhân viên Nữ về
nhóm yếu tố trên với kiểm định Independent sample t-test. Kết quả như sau:
Bảng 2.21: Kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá
của nhân viên Nam và nhân viên Nữ
THÀNH PHẦN SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
TC1
0,083
0,003
3,8633
3,4286
TC2
0,110
0,020
3,9353
3,5873
TC3
0,270
0,000
3,8058
3,2698
Giá trị trung bình Sig.Levene's test Sig. (2-tailed) Tên biến Nam Nữ
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
H0 : Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa nhân viên Nam và nhân viên Nữ
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa nhân viên Nam và nhân viên Nữ
Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau
Từ bảng 2.21, ta thấy giá trị Sig. Levene's test của các tiêu chí lớn hơn mức ý
nghĩa 0.05 chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 nên có thể khẳng định phương sai hai
nhóm bằng nhau.
Tiêu chí TC1 (Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến trong công việc), TC2
(Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với năng lực) và TC3 (Được
75
tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất) có giá trị Sig. (2-tailed) < 0,05. Ta có thể
kết luận rằng: có sự khác biệt trong sự đánh giá tiêu chí này của 02 nhóm nhân viên
là Nam và Nữ. Cụ thể: giá trị trung bình của nhóm nhân viên Nam từ 3 tiêu chí trên
lần lượt là 3,8633; 3,9353; 3,8058 lớn hơn giá trị trung bình của nhóm nhân viên Nữ
lần lượt là 3,4286; 3,5873; 3,2698. Điều này cho thấy nhóm nhân viên Nữ đánh giá
thành phần “Sự tự chủ trong công việc” ở mức độ thấp hơn nhóm nhân viên Nam.
Kết quả này khá phù hợp với thực tế, hiện nay tại Hepco lao động Nam chiếm
phần đông hơn so với lao động nữ. Ngoài Bộ phận văn phòng, 2 Xí nghiệp môi
trường thì ở các Xí nghiệp khác như Xí nghiệp điện, Xí nghiệp thoát nước, Xí
nghiệp xây dựng, Xí nghiệp vận chuyển – xe máy, Xí nghiệp cơ khí… lao động chủ
yếu là lao động Nam (đây là các Xí nghiệp đòi hỏi lao động phải có trình độ tay nghề
cao và có số lượng nhân viên lớn). Việc chọn người đứng đầu trong các phòng ban, xí
nghiệp, các tổ sản xuất cũng ưu tiên nhân viên Nam hơn nhân viên Nữ. Các công việc
như kế toán, công đoàn thì tỉ lệ nhân viên Nữ cao hơn so với nhân viên Nam. Thống kê
tại Hepco có 19 phòng, ban, đơn vị trực thuộc thì có 18 người đứng đầu là Nam và 01
Nữ. Do đó các đánh giá về sự sáng tạo trong công việc, quyền quyết định một số công
việc phù hợp với năng lực và được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất của nhân
viên Nam cao hơn so với nhân viên Nữ cũng là điều dễ hiểu.
2.3.6.2 Khác biệt về vị trí công tác
Tiến hành kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá của
cán bộ và công nhân đối với 28 tiêu chí thuộc 7 nhóm nhân tố khác nhau ở trên. Tuy
nhiên, nhận thấy chỉ có sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá đối với nhóm nhân tố là
“Sự tự chủ trong công việc” và “Điều kiện làm việc”, các nhóm nhân tố còn lại
không có sự khác biệt đủ mức ý nghĩa.
Kết quả như sau:
76
Bảng 2.22 Kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá
của cán bộ và công nhân
1. THÀNH PHẦN SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
TC1
0,003
3,9500
3,6728
0,040
TC2
0,008
4,1000
3,7593
0,016
TC3
0,029
3,9000
3,5741
0,030
Giá trị trung bình Sig.Levene's test Sig. (2-tailed) Tên biến Công nhân Cán bộ
2. THÀNH PHẦN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
DKLV1
0,029
3,9750
3,7963
0,188
DKLV2
0,293
3,3500
3,3086
0,821
DKLV3
0,297
3,3750
3,4198
0,811
DKLV4
0,840
3,6500
3,5185
0,504
Giá trị trung bình Sig.Levene's test Sig. (2-tailed) Tên biến Công nhân Cán bộ
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
H0 : Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ và công nhân
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ và công nhân
Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau
Từ bảng 2.22, ta thấy giá trị Sig. Levene's test của các tiêu chí là DKLV2
(Điều kiện làm việc an toàn vệ sinh, không độc hại); DKLV3 (Thời gian làm việc
hợp lý); DKLV4 (Điều kiện làm việc có đảm bảo sức khỏe cho nhân viên) lớn hơn
mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 nên có thể khẳng định
phương sai hai nhóm bằng nhau. Tiêu chí TC1 (Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải
tiến trong công việc); TC2 (Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với
năng lực); TC3 (Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất); DKLV1 (Công ty
có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm việc) có giá trị Sig.
77
Levene's test < 0.05, nên không sử dụng để phân tích Independent sample t-test tốt
được. Vì vậy, ngoài yếu tố này, các yếu tố còn lại sử dụng tốt trong phân tích
Independent sample t-test.
Giá trị Sig. (2-tailed) của các tiêu chí là DKLV2 (Điều kiện làm việc an
toàn vệ sinh, không độc hại); DKLV3 (Thời gian làm việc hợp lý); DKLV4
(Điều kiện làm việc có đảm bảo sức khỏe cho nhân viên) lớn hơn mức ý nghĩa
0,05 nên chưa xác định rõ được sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ và công
nhân về các tiêu chí này. Do vậy, tác giả dựa vào giá trị mean giữa 2 nhóm đối
tượng để tiến hành so sánh.
Đối với tiêu chí DKLV2 (Điều kiện làm việc an toàn vệ sinh không độc hại)
có giá trị trung bình trong đánh giá của Cán bộ và Công nhân lần lượt là 3,3500 và
3,3086. Cán bộ và Công nhân đều chưa thật sự đồng ý với nhận định này. Hiện nay
công tác an toàn vệ sinh lao động rất được Công ty quan tâm, việc trang cấp công cụ
dụng cụ làm việc, thiết bị bảo hộ lao động được Công ty thực hiện hàng tháng đảm
bảo người lao động được làm việc trong môi trường an toàn nhất. Tuy nhiên đối với
một số công việc như vệ sinh môi trường, nạo vét mương cống, lái xe cơ giới thì
làm việc trong môi trường tương đối độc hại, thường gặp các loại tai nạn có yếu tố
bên ngoài tác động vào như tai nạn giao thông, đối công việc này lao động chủ yếu
là Công nhân, bản thân Công ty có chế độ phụ cấp riêng như phụ cấp độc hại, cung
cấp trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
Đối với tiêu chí DKLV3 (Thời gian làm việc hợp lý) có giá trị trung bình
trong đánh giá của Cán bộ và Công nhân lần lượt là 3,3750 và 3,4198. Cán bộ và
Công nhân đều chưa thật sự đồng ý với nhận định này. Đối với thời gian làm việc,
các công việc như vệ sinh môi trường, lái xe, xử lí chất thải, quản lí nghĩa trang
đòi hỏi lao động làm theo ca, đó là ca ngày và ca đêm; tùy theo tính chất công việc
mà có sự phân bổ thời gian cho hợp lý, đảm bảo ngày làm việc 8 tiếng, riêng công
nhân vệ sinh môi trường làm ca đêm thì yêu cầu 6 tiếng, tuy nhiên một số trường
hợp đặc biệt như dịp lễ tết, khắc phục hậu quả lụt bão thì có thể điều động lao
động làm việc từ 2-3 ca mỗi ngày, việc này nó cũng ảnh hưởng đến năng suất làm
78
việc và sức khỏe của lao động do làm việc quá tải; ngoài ra do tính chất công việc
tương đối nặng nhọc, lượng lao động không có để dự phòng trước trường hợp lao
động khác bị đau, ốm không làm việc được, nên việc làm khối, làm tăng ca diễn ra
tương đối nhiều; lao động làm những công việc này chủ yếu là Công nhân. Các
công việc khác của Cán bộ làm việc trong các phòng, ban, ban quản lý các Xí
nghiệp, các Công nhân lao động trong các lĩnh vực như điện chiếu sáng, thoát
nước, xây dựng thì làm việc chủ yếu ban ngày, ngày lao động 8 tiếng và tương đối
ổn định.
Đối với tiêu chí DKLV4 (Điều kiện làm việc có đảm bảo sức khỏe cho nhân
viên) có giá trị trung bình trong đánh giá của Cán bộ và Công nhân lần lượt là
3,6500 và 3,5185. Có thể thấy Cán bộ tương đối đồng ý với nhận định này còn
Công nhân thì chưa thật sự đồng ý. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế của Công
ty. Cán bộ của Công ty chủ yếu là lao động gián tiếp, bao gồm cán bộ khối văn
phòng và ban quản lí các Xí nghiệp được làm việc trong văn phòng có trang bị đầy
đủ điện, nước, máy tính, điều hòa… còn Công nhân là lao động trực tiếp làm việc
bên ngoài thực tế, vệ sinh quét rác đường phố, nạo vét mương cống, xây dựng vỉa
hè… nên thường xuyên tiếp xúc môi trường độc hại, hay gặp các loại rủi ro tai nạn
lao động.
2.3.6.3 Khác biệt về độ tuổi
Tiến hành kiểm định One way Anova sự khác biệt trong đánh giá giữa các
nhóm tuổi (Dưới 30, từ 30 – 39, từ 40 – 49 và trên 50) với 28 tiêu chí thuộc 7
nhóm nhân tố khác nhau ở trên. Tuy nhiên, nhận thấy chỉ có sự khác biệt rõ ràng
trong đánh giá đối với nhóm nhân tố là “Sự ổn định trong công việc” và
“Lương và chế độ phúc lợi”, các nhóm nhân tố còn lại không có sự khác biệt
đủ mức ý nghĩa.
Kết quả như sau:
79
Bảng 2.23 Kiểm định One way Anova sự khác biệt trong
đánh giá giữa các nhóm tuổi
1. SỰ ỔN ĐỊNH TRONG CÔNG VIỆC
Sig.Levene's Giá trị trung bình Sig.(2-tailed) Tên biến test 30 - 39 40 - 49 Trên 50 Dưới 30
OD1 0,053 0,000 3,1633 3,7941 3,7419 3,6957
OD2 0,570 0,013 3,4898 4,0441 4,1129 3,9565
OD3 0,352 0,005 3,2449 3,6618 3,8871 3,5217
2. LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI Sig.Levene's Giá trị trung bình Sig.(2-tailed) Tên biến test 30 - 39 40 - 49 Trên 50 Dưới 30
LPL1 0,018 0,000 3,4694 4,1324 3,9516 4,2174
LPL2 0,677 0,001 3,3878 4,0294 3,7258 4,1304
LPL3 0,178 0,104 3,5510 3,9706 3,7903 0,3913
LPL4 0,053 0,000 3,4898 4,2206 4,0484 4,3478
LPL5 0,570 0,000 3,4694 4,3235 4,0806 4,2174
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
H0 : Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ và công nhân
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ và công nhân
Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau
Từ bảng 2.23, ta thấy giá trị Sig. Levene's test của các tiêu chí là OD1 (Nhân
viên không lo bị mất việc ở công ty); OD2 (Công ty hoạt động ổn định); OD3 (Thu
nhập đảm bảo được cuộc sống của nhân viên và gia đình); LPL2 (Tiền lương đáp
ứng tốt về kỳ vọng của nhân viên); LPL3 (Chính sách khen thưởng kịp thời, rõ ràng
và công khai minh bạch); LPL4 (Người lao động có hài lòng với chính sách phúc
lợi của công ty); LPL5 (Chế độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng thời hạn và thỏa
đáng) lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 nên có thể
80
khẳng định phương sai hai nhóm bằng nhau. Tiêu chí LPL1 (Tiền lương được trả
xứng đáng với công sức nhân viên bỏ ra) có giá trị Sig. Levene's test < 0.05, nên
không sử dụng để phân tích One way Anova được. Vì vậy, ngoài yếu tố này, các
yếu tố còn lại sử dụng tốt trong phân tích One way Anova.
Giá trị Sig. (2-tailed) của tiêu chí là LPL3 (Chính sách khen thưởng có kịp
thời, rõ ràng và công khai minh bạch) lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa xác định
rõ được sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm tuổi về các tiêu chí này. Do vậy,
tác giả dựa vào giá trị mean giữa các nhóm tuổi để tiến hành so sánh. Đối với tiêu
chí này có giá trị trung bình đánh giả theo các nhóm tuổi lần lượt là dưới 30: 3,551;
từ 30 – 39: 3,9706; từ 40 – 49: 3,7903; trên 50: 3,913. Nhận thấy hầu hết nhân viên
trong các nhóm tuổi đều tương đối đồng ý trong nhận định này, tỷ lệ này ở nhóm
tuổi dưới 30 thấp hơn so với các nhóm tuổi khác. Hiện nay tại Hepco lao động dưới
30 cũng chiếm số lượng lớn trong cơ cấu lao động, ngoài cán bộ lao động gián tiếp
thì cán bộ lao động trực tiếp chiếm phần đông hơn và chủ yếu là lao động phổ
thông. Đối với lao động này, có trình độ tương đối giới hạn việc nắm bắt các chủ
trương, chính sách của công ty có phần hạn chế hơn so với lao động ở các nhóm
tuổi khác đã có nhiều kinh nghiệm, trình độ hơn. Nên mặc dù cũng hài lòng về
chính sách khen thưởng của công ty nhưng tỷ lệ có phần thấp hơn so với đánh giá
của nhân viên ở các nhóm tuổi còn lại.
Các tiêu chí còn lại có giá trị Sig. (2-tailed) < 0,05. Ta có thể kết luận rằng: có
sự khác biệt trong sự đánh giá các tiêu chí này của nhân viên ở các nhóm tuổi khác
nhau. Cụ thể:
- Đối với tiêu chí OD1 (Nhân viên không lo mất việc ở công ty), có giá trị
trung bình đánh giá của nhóm nhân viên dưới 30 tuổi là 3,1633; từ 30 – 39 tuổi là
3,7941, từ 40 – 49 tuổi là 3,7419 và trên 50 tuổi là 3,6957. Theo đánh giá của nhân
viên, hầu hết tương đối hài lòng với nhận định của tiêu chí này, ngoại trừ nhóm
nhân viên dưới 30 tuổi. Theo số liệu về lao động của Hepco, kể từ năm 2012 hợp
đồng với công nhân lao động mới vào làm việc theo dạng hợp đồng thỏa thuận và kí
hợp đồng theo từng năm; từ năm 2015 trở đi sau khi cổ phần hóa Công ty soát xét
81
lại lao động dôi dư, làm việc không có hiệu quả để chấm dứt hợp đồng và tuyển
dụng lao động mới theo dạng lao động thời vụ, đối tượng để tuyển dụng là lao động
trẻ, phần lớn dưới 30 tuổi. Do có đánh giá về tiêu chí “Nhân viên không lo bị mất
việc ở Công ty” của lao động dưới 30 tương đối thấp so với nhóm lao động khác.
- Đối với tiêu chí OD2 (Công ty hoạt động ổn định), đánh giá của nhân viên ở
các nhóm tuổi từ 30 – 39, 40 – 49 và trên 50 tuổi thể hiện sự hài lòng với giá trị
trung bình đánh giá lần lượt là 4,0441; 4,1129; 3,6957 cao hơn so với sự đánh giá
của nhóm nhân viên ở độ tuổi dưới 30 với giá trị trung bình đánh giá là 3,4898. Như
đánh giá của nhóm nhân viên dưới 30 tuổi về tiêu chí OD1 (Nhân viên không lo mất
việc ở công ty) là tương đối thấp dẫn đến việc có tâm lí lo bị mất việc nên nhận
định, đánh giá về sự ổn định hoạt động của Công ty sẽ không cao. Kết quả đánh giá
đối với tiêu chí này của nhóm nhân viên dưới 30 tuổi cũng là hợp lý.
- Đối với tiêu chí OD3 (Thu nhập đảm bảo được cuộc sống của nhân viên và
gia đình) có giá trị trung bình đánh giá của nhân viên giữa các nhóm tuổi lần lượt là
dưới 30 tuổi: 3,2449, từ 30 – 39: 3,6618, từ 40 – 49: 3,8871 và trên 50 tuổi: 3,5217.
Đánh giá thấp nhất thuộc nhóm nhân viên dưới 30 tuổi. Theo quy định của Hepco
những lao động tuyển dụng từ năm 2012, hoặc mới tuyển dụng có chế độ khác so
với những lao động cũ như kí hợp đồng có thời hạn, chế độ lương thưởng cũng thấp
hơn so với lao động khác. Những lao động thuộc dạng này chủ yếu lao động trẻ,
dưới 30 tuổi.
- Đối với tiêu chí LPL2 (Tiền lương đáp ứng tốt về kỳ vọng của nhân viên),
đánh giá của nhóm nhân viên ở độ tuổi từ 30 – 39; 40 – 49 và trên 50 tuổi thể hiện
sự hài lòng với mức đánh giá trung bình lần lượt là 4,0294; 3,7258; 4,1304. Riêng
đánh giá của nhóm nhân viên dưới 30 tuổi tương đối thấp là 3,3878. Như đã phân
tích đối với các tiêu chí ở trên, thì chế độ lương thưởng, phúc lợi của nhóm lao động
này thấp hơn so với nhóm lao động khác, dẫn đến đánh giá tiền lương đáp ứng tốt
về kỳ vọng của nhân viên đối với nhóm nhân viên dưới 30 tuổi là thấp hơn so với
đánh giá của các nhóm nhân viên khác.
82
- Đối với tiêu chí LPL4 (Người lao động có hài lòng với chính sách phúc lợi
của công ty), LPL5 (Chế độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng thời hạn và thỏa đáng)
có sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm nhân viên. Trong đó nhóm nhân viên
ở độ tuổi 30 – 39; 40 – 49 và trên 50 tuổi thể hiện sự hài lòng, nhóm nhân viên dưới
30 tuổi có mức đánh giá ở thấp hơn (giá trị trung bình đánh giá của các nhóm nhân
viên thể hiện ở Bảng ). Hiện nay đối với lao động trực tiếp (chiếm tỉ trọng lớn lao
động của công ty và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong số lượng nhân viên điều tra của
tác giả), việc phân công công việc là tương đối công bằng, mỗi lao động đều thực
hiện công việc, mạng lưới tương đương nhau. Tuy nhiên theo quy định của Công ty
đã phân tích ở trên thì chế độ phúc lợi, lương thưởng của nhóm lao động dưới 30
tuổi là tương đối thấp hơn so với mặt bằng còn lại của Công ty. Do đó việc đánh giá
về tiêu chí “Người lao động có hài lòng với chính sách phúc lợi của Công ty”, “Chế
độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng thời hạn và thỏa đáng” của nhóm nhân viên
dưới 30 tuổi là thấp hơn so với các nhóm nhân viên còn lại.
83
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong chương 2 của đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng về công tác
tạo động lực cho nhân viên tại Hepco và tìm ra các nguyên nhân làm hạn chế động
lực làm việc của nhân viên thông qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên tại Hepco.
Sử dụng kết quả phỏng vấn 202 CBCNV tại Hepco, dùng phương pháp phân
tích nhân tố và hồi quy bội, đã xác định có 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên tại Hepco đó là: đào tạo và phát triển; quan hệ đồng nghiệp,
điều kiện làm việc; sự ổn định trong công việc, sự tự chủ trong công việc; lương và
chế độ phúc lợi, phong cách lãnh đạo.
Để đánh giá mức độ hài lòng của CBCNV về các yếu tố tác động đến động
lực làm việc của nhân viên tại Hepco, tác giả đã thực hiện kiểm định One Sample T-
Test, kết quả cho thấy người: nhìn chung CBCNV hài lòng với các nhân tố đưa ra
ngoại trừ nhân tố về điều kiện làm việc và phong cách lãnh đạo không nhận được sự
đánh giá cao.
Để làm rõ hơn mức độ hài lòng và chưa hài lòng trong đánh giá của CBCNV
đối với các nhân tốt ảnh hưởng đến động lực làm việc tại Hepco, đề tài đã sử dụng
các kiểm định Independent Sample T – Test và kiểm định ANOVA để xem xét mức
độ đánh giá của CBCNV phân theo giới tính, vị trí công tác và khác biệt về độ tuổi.
Kết quả cho thấy, ở một số tiêu chí, có sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm
CBCNV.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở cho những định hướng, giải pháp cụ
thể ở chương 3, giúp cho Hepco nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực
làm việc cho CBCNV tại Công ty.
84
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế
3.1.1 Căn cứ định hướng chung của Hepco đến năm 2025
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của Công ty theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, tập trung vào hai lĩnh vực chính đó là hoạt động công
ích và hoạt động kinh doanh.
- Đối với lĩnh vực công ích, Công ty sẽ mở rộng địa bàn hoạt động bao phủ
toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tập trung vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải trên toàn tỉnh với khối lượng đến năm 2020 dự kiến đạt 552 tấn/ngày.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh, Công ty tập trung vào lĩnh vực kinh doanh xây
lắp hạ tầng đô thị như điện chiếu sáng, thoát nước - vỉa hè, tư vấn và thiết kế các bãi
chôn lấp rác, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị… Đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh như mở rộng dịch vụ trọn gói với các hoạt động nghĩa trang mai táng,
các dịch vụ phục vụ vệ sinh theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình.
- Xây dựng Khu liên hợp xử lý chất thải Phú Sơn, thị xã Hương Thuỷ.
- Xây dựng, vận hành Lò đốt chất thải nguy hại tại Thủy phương, Hương
Thủy. Hiện dự án đã được phê duyệt và chuẩn bị triển khai thực hiện.
- Quy hoạch chi tiết khu xử lý chất thải rắn Hương Bình, thị xã Hương Trà và
triển khai thực hiện dự án xây dựng bãi chôn lấp rác Hương Bình.
- Xây dựng công viên địa đàng và lò hỏa táng phục vụ nhu cầu của cán bộ và
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Triển khai và hoàn thành giai đoạn 1 dự án cải thiện môi trường nước thành
phố Huế từ nguồn ODA của chính phủ Nhật
3.1.2 Định hướng về vấn đề tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Hepco
- Cải thiện chính sách trả lương trước đây của Công ty, bên cạnh đó là việc
tăng cường chính sách phúc lợi cho người lao động thoả đáng hơn.
85
- Xây dựng chính sách động viên, khuyến khích, đãi ngộ người lao động bằng
các hình thức: tiền lương, tiền thưởng, các chế độ Bảo hiểm, công tác nâng lương,
nâng bậc, các phúc lợi khác… động viên khích lệ tinh thần để người lao động phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc
- Quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực bằng các hình thức:
Lựa chọn và cử người lao động tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn, mở
các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ tại chỗ, huấn luyện, nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động; xây dựng quy trình tuyển dụng theo nhu cầu sử dụng, lựa
chọn người có trình độ, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn đáp ứng từng vị trí.
- Cung cấp các cơ hội phát triển, những thế mạnh cá nhân cho người lao động
trên cơ sở công khai hóa các tiêu chuẩn, các kế hoạch và chương trình để người lao
động có thể tiếp cận một cách công bằng. Tùy vào mức độ cấp thiết của các nhu cầu
(mức độ quan trọng của các nhân tố động cơ làm việc) mà có những mức độ đáp
ứng phù hợp với từng cá nhân. Trách nhiệm của ban lãnh đạo là người cố vấn đặt
mục tiêu cho người lao động thông qua việc truyền đạt sứ mệnh và mục tiêu của
Công ty và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong công việc cho người lao động song
song với kiểm soát quá trình làm việc từ phía ban lãnh đạo, tránh gây nên những tổn
thất cho Công ty.
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và xây dựng văn hóa doanh
nghiệp trở thành các giá trị truyền thống để đạt được mục tiêu Công ty đề ra.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô Thị Huế
Trên cơ sở những phân tích ở chương 2 về các nhân tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên tại HEPCO, chúng ta nhận thấy Công ty đang ngày càng
đi đúng hướng, chất lượng nhân lực ngày càng được nâng lên, mang lại hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho Công ty. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân được tóm tắt ở
bảng 3.1.
86
Bảng 3.1: Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến động lực làm
việc của nhân viên tại HEPCO
Nguyên nhân Vấn đề tồn tại
- Điều kiện làm việc không đảm bảo an toàn vệ sinh, còn nhiều độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe
- Thời gian làm việc chưa thật sự hợp lý
- Tính chất và đặc thù của công việc nên người lao động trực tiếp thường xuyên phải làm việc trong môi trường độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. - Thời gian làm việc theo ca ngày và ca đêm, thường xuyên phải tăng ca, làm khối
- Nhóm lao động này có chính sách và quyền lợi khác so với nhóm lao động khác
1. Về điều kiện làm việc
- Tiền lương không đáp ứng về kỳ vọng và đánh giá không hài lòng với chính sách phúc lợi công ty của nhóm lao động dưới 30 tuổi
- Nhóm lao động trực tiếp dưới 30 tuổi được kí chủ yếu loại hợp đồng thời vụ và hợp đồng trả lương thỏa thuận. Công ty có chính sách trả lương, phúc lợi thấp hơn so với những loại lao động khác
- Công ty chưa thật sự quan tâm về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Lao động nam chiếm phần đông so với lao động nữ, các vị trí quan trọng trong các phòng ban, tổ sản xuất cũng ưu tiên lao động nam hơn
- Với lao động trực tiếp, việc đưa ra ý kiến phải thông qua đơn vị trực tiếp quản lý, rồi từ đó đơn vị quản lý trình bày lên với lãnh đạo Công ty, họ cũng ít có điều kiện để tham gia vào các quyết định quan trọng
2. Về sự ổn định trong công việc - Tâm lý sợ mất việc, thu nhập không đảm bảo cuộc sống của nhân viên và gia đình đối với nhóm lao động dưới 30 tuổi 3. Về chính sách lương và phúc lợi
4. Về công tác đào tạo - Công ty chưa ban hành quy chế về công tác đào tạo và phát triển nhân lực. - Nội dung chương trình đào tạo hiện nay chủ yếu là nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động 5. Về sự tự chủ trong công việc - Đánh giá về việc chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo, cải tiến trong công việc hay quyền quyết định công việc phù hợp và việc tham gia vào lập kế hoạch sản xuất của lao động nữ còn tương đối thấp 6. Về phong cách lãnh đạo - Tiêu chí "Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và ghi nhận", "Lãnh đạo khuyến khích nhân viên tham gia vào các quyết định quan trọng","Lãnh đạo khéo léo tế nhị khi phê bình" có đánh giá không đồng ý của nhóm lao động trực tiếp khá cao
87
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong việc tạo động lực làm việc cho
nhân viên, phát huy những thành quả đã đạt được, chúng tôi xin đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại HEPCO như sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp về điều kiện làm việc
Để thực hiện giải pháp này thì công ty cần: Làm cho CBCNV hiểu được công
việc của họ đóng góp vào mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty như thế
nào? CBCNV được tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến công việc của họ,
khuyến khích để nhân viên phát triển công việc theo hướng chuyên nghiệp, giao
quyền hạn phù hợp tương ứng với trách nhiệm trong công việc.
- Công ty tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hiện tại như: không ngừng đầu
tư kinh phí để cung cấp trang thiết bị tạo điều kiện cho người lao động làm việc, đầu
tư cơ sở vật chất, cải tiến công cụ lao động, chế độ làm việc và chế độ nghỉ ngơi của
người lao động... Đặc biệt quan tâm đến khối lao động trực tiếp, thường xuyên tiếp
xúc với môi trường độc hại như công nhân vệ sinh môi trường, công nhân thoát
nước, cơ khí…
- Quan tâm đến việc bố trí nơi nghỉ ngơi giữa ca cho công nhân khối trực tiếp sản xuất.
- Đẩy mạnh tuyên truyền để người lao động tự giác chấp hành quy định về bảo
hộ lao động, tuyệt đối không thực hiện công việc khi chưa được trang bị bảo hộ cần
thiết. Đồng thời, phải kiểm tra, giám sát, xử phạt việc chấp hành an toàn lao động
của cả người sử dụng lao động và người lao động.
- Phát triển mạng lưới an toàn vệ sinh trên cơ sở để tăng cường tự kiểm tra,
giám sát lẫn nhau.
3.2.2 Nhóm giải pháp về sự ổn định trong công việc
- Công ty phải luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV để có được một đổi
ngũ nhân viên luôn trài đầy sinh lực, vui vẻ, chân thành làm việc.
- Giúp những lao động mới hòa đồng cùng với Công ty ngay từ ngày đầu tiên
làm việc, tạo dựng cho họ có được cảm giác thân thiện ngay từ ngày đầu. Công ty
có trách nhiệm hướng dẫn để những lao động mới cảm thấy họ là một phần quan
trọng trong công ty ngay từ ngày làm việc đầu tiên.
88
- Phải có bản mô tả chi tiết công việc, định hướng đào tạo những công việc gì
cho từng CBCNV. Thông báo về cách thức đào tạo của Công ty cùng những cơ hội
phát triển sự nghiệp. Những buổi chia sẻ về kỹ năng , những cuộc thi sẽ giúp cho
họ cảm thấy luôn có những cơ hội mới để họ học tập, thăng tiến, Tạo cho họ những
cơ hội để phát triển tối đa khả năng của bản thân.
- Thường xuyên chia sẻ, khích lệ động viên CBCNV khi họ gặp khó khăn,
chuyện không vui…những lời chúc chân thành nhân dịp sinh nhật, ngày đặc biệt,
giúp họ nhận được sự gắn kết với Công ty. Ngoài ra, sự quan tâm của lãnh đạo
Công ty đối với hoàn cảnh gia đình của CBCNV, hỗ trợ các nhân viên vượt qua
những khó khăn nhất thời để họ lấy lại thăng bằng và tiếp tục nỗ lực cống hiến.
- Ghi nhận, khen thưởng kịp thời, xứng đáng với những thành quả đóng góp
của CBCNV với Công ty.
3.2.3 Nhóm giải pháp về chính sách lương và chế độ phúc lợi
Qua điều tra tại Hepco cho thấy lương và chế độ phúc lợi là yếu tố chủ yếu để
duy trì và phát triển cuộc sống, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của CBCNV nên
nếu chú trọng vào vấn đề này thì động lực làm việc của nhân viên sẽ tăng lên, dẫn
đến năng suất lao động tăng lên. Nhưng với yếu tố này, vẫn còn một bộ phận chưa
thật sự hài lòng. Vì thế, Hepco cần thực hiện nhiều giải pháp hơn nữa để nâng cao
sự hài lòng của CBCNV về yếu tố lương và chế độ phúc lợi như:
- Có kế hoạch cho nguồn kinh phí nhằm tạo điều kiện ứng trước tiền lương
khi gặp khó khăn.
- Tổ chức thanh toán tiền lương đúng quy định, nhanh gọn.
- So sánh mức lương của Hepco với các doanh nghiệp khác cùng địa bàn, điều
này giúp CBCNV an tâm rằng mức lương mình nhận được rất cạnh tranh, thể hiện
sự tôn trọng vao khả năng và những đóng góp của CBCNV.
- Tìm hiểu và quan tâm tới mức lương của CBCNV đã tương xứng với mức độ
đóng góp của họ hay chưa để tạo sự công bằng trong thu nhập. Như đánh giá của
nhóm lao động dưới 30 tuổi về yếu tố lương và chế độ phúc lợi vẫn chưa thực sự
tương xứng với mức độ đóng góp của họ. Điều này tác động mạnh mẽ tới tâm lý
89
làm việc của nhân viên. Một khi họ cảm thấy không có sự công bằng trong thu
nhập, họ sẽ phát sinh tâm lý bất mãn với công việc, điều này ảnh hưởng đến năng
suất lao động, đồng thời sẽ khiến lòng trung thành của nhân viên bị giảm sút.
- Đối với việc nâng lương cho CBCNV thì mỗi năm Công ty nên tổ chức thi
tay nghề nâng bậc lương để kiểm tra lại trình độ chuyên môn, tay nghề đồng thời
tiến hành nâng lương cho nhân viên. Việc công ty tiến hành 3 năm nâng lương một
lần sẽ không khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên
môn tay nghề vì tay nghề có cao hơn hay vẫn như vậy thì họ vẫn được nâng lương
theo đúng quy định như các nhân viên khác. Như vậy vô hình chung sẽ gây ra tâm
lý ỷ lại ở nhân viên, họ cho rằng “đến hẹn lại lên” họ sẽ được nâng lương gây ra
tình trạng họ được xếp bậc lương cao nhưng không đúng thực chất trình độ, không
thích hợp với môi trường cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững trong sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp ngày nay.
- Chế độ phúc lợi cần được xây dựng theo nguyên tắc sau: Có sự thay đổi về
lợi ích được hưởng phải có tác động đủ lớn để khuyến khích CBNV làm tăng năng
suất và hiệu quả hơn. Và phải được công khai để toàn bộ các thành viên đều hiểu rõ
chế độ phúc lợi của công ty. Phải công bằng và hợp lý, đơn giản dễ thực hiện.
3.2.4 Nhóm giải pháp về sự tự chủ trong công việc
- Tại Hepco, mục tiêu vận hành luôn được định sẵn theo triết lý, tầm nhìn và
sứ mệnh của tổ chức. Vì thế, lãnh đạo Công ty cần xây dựng quan hệ và trao đổi với
CBCNV thường xuyên để giúp họ hiểu và đồng tình với những mục tiêu đã đề ra.
Đồng thời cũng thông qua giới hạn về quyền quyết định để họ có thể tự do trong
khuôn khổ nhất định.
- Theo mô hình quản lý tự chủ, sự lãnh đạo không được thể hiện nhiều qua sự
hiện diện của cấp trên. Mà chính là thông qua những quy định, quy trình được thiết
lập rõ ràng, chất lượng công việc cũng như tinh thần trách nhiệm được thể hiện.
- Công ty cần phải tạo niềm tin cho CBCNV, bởi không có niềm tin, sẽ không
có tự chủ. CBCNV cũng không thể tự chủ được nếu họ không tin vào bản thân họ,
không tin rằng cấp trên tin tưởng mình. Có quan tâm, thấu hiểu những thành viên
90
của mình, người quản lý mới có thể nắm bắt được năng lực cũng như giới hạn của
mỗi người để giúp họ xác định mục tiêu chính xác và giao việc phù hợp. Công ty
cần phải quan tâm, ưu tiên lao động nữ nhiều hơn nữa, khuyến khích họ tham gia
vào các quyết định quan trọng cũng như quyết định một số công việc phù hợp với
năng lực. Với CBCNV, cảm nhận được cấp trên hiểu mình và công việc được giao
phù hợp với bản thân, thành viên sẽ nhận thức được giá trị của mình, tự tin hơn để
tự quyết định.
3.2.5 Nhóm giải pháp về phong cách lãnh đạo
CBCNV có tích cực làm việc hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cách
quản lý của người lãnh đạo. Thái độ quan tâm của lãnh đạo, đồng nghiệp là một
động lực tinh thần rất lớn. Chính vì vậy, ngoài việc trang bị các kiến thức và kỹ
năng cần thiết về quản lý công việc cho cán bộ quản lý, Công ty nên tổ chức những
khóa học, lớp bồi dưỡng về kỹ năng quản lý của người lãnh đạo phòng, ban, lãnh
đạo chủ chốt của Công ty, về cách động viên, về cách hỗ trợ cho nhân viên mình
trong công việc, về cách khen ngợi những thành tích hay phê bình những sai sót của
nhân viên mình, về cách đánh giá và định hướng cho nhân viên hướng phát triển
của họ dựa vào những mặt mạnh mà họ có.
3.2.6 Nhóm giải pháp về công tác đào tạo và phát triển
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là nhân lực của
Công ty phải có chất lượng, người lao động phải được đào tạo để phát triển các kỹ
năng cần thiết. Việc đào tạo cho người lao động sẽ đem lại lợi ích cho Công ty và
cho chính người lao động. Công ty sẽ có được những lao động có năng lực, có trình
độ đáp ứng được yêu cầu công việc, người lao động có cơ hội học tập được những
kỷ năng mới, năng suất lao động tăng lên và thu nhập cũng sẽ cao hơn.
Hiện nay, công tác đào tạo và phát triển tại HEPCO thời gian chưa được quan
tâm đúng mức, Công ty chưa ban hành quy chế về công tác đào tạo và phát triển
nhân lực, chưa hỗ trợ kinh phí cho người lao động tham gia các lớp đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ như học cao học, học đại học bằng 2, các chứng chỉ ngoại ngữ, tin
học… Nội dung chương trình đào tạo hiện nay chủ yếu là nhằm nâng cao tay nghề
91
cho người lao động như tổ chức các lớp học để thi nâng bậc thợ, tổ chức các lớp tập
huấn về an toàn - vệ sinh lao động, quy trình làm việc cho công nhân trực tiếp sản
xuất. Vì vậy, Công ty cần xác định chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực dựa
trên chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, từ đó xác định và phân loại nhu cầu
đào tạo cũng như dự trù kinh phí cho công tác đào tạo hằng năm. Các chính sách
đào tạo và phát triển cần thực hiện các nội dung sau:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng ưu tiên cho cán bộ quản lý, nhất là
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty
với thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn.
- Đối với lực lượng trực tiếp sản xuất cần thường xuyên tổ chức các lớp đào
tạo ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng công việc.
- Công tác đào tạo cần phải được tổ chức đánh giá thường xuyên ngay sau khi
kết thúc khóa học để có cơ sở điều chỉnh nội dung, thời gian đào tạo phù hợp và
thiết thực hơn đối với người lao động ở những khóa đào tạo về sau.
- Có kế hoạch, chính sách, tiêu chuẩn hỗ trợ một cách công khai, rõ ràng để
người lao động trong Công ty nắm và yên tâm tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn của mình.
- Cần tạo môi trường và điều kiện để khuyến khích việc học tập của người lao
động nhất là đối với số cán bộ tại văn phòng Công ty và ban quản lý các Xí nghiệp.
Hiện nay, số cán bộ trẻ tại văn phòng Công ty và ban quản lý các Xí nghiệp tương đối
nhiều nhưng việc học tập để nâng cao trình độ như học cao học hay ngoại ngữ còn rất
ít, chưa tạo được môi trường học tập rộng rãi trong đội ngũ CBCNV Công ty.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho lao động mới tuyển dụng theo từng lĩnh
vực công việc được đảm nhận để người lao động nắm rõ được quy trình công việc.
- Đối với cán bộ quản lý trong diện quy hoạch, cần phải có chương trình đạo
tạo cụ thể, có chế độ sát hạch nghiêm túc trước khi đề bạt hoặc loại bỏ khỏi diện
quy hoạch.
- Cần áp dụng việc luân chuyển cán bộ quản lý để nhìn nhận được khả năng
thích ứng của cán bộ, đồng thời xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tinh thông
nhiều lĩnh vực của đơn vị.
92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có thể nói, nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của bất kỳ tổ chức nào, vì vậy cần tạo động lực làm việc cho người lao
động để họ hỗ lực, hợp tác và gắn bó lâu dài với tổ chức. Phải nhận thức được tầm
quan trọng của động cơ thúc đẩy cho người lao động nhằm làm cho các hoạt động
đạt được kết quả cao và hoàn thành mục tiêu tốt nhất.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế đã
có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác đãi ngộ, tạo động lực cho
CBCNV như quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tiết kiệm chi tiêu để có thu nhập
tăng thêm... Mặc dù đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa thực sự tạo được tính tích cực
trong công việc đối với CBCNV.
Có 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Hepco
đó là: đào tạo và phát triển; quan hệ đồng nghiệp, điều kiện làm việc; sự ổn định
trong công việc, sự tự chủ trong công việc; lương và chế độ phúc lợi, phong cách
lãnh đạo.
Kết quả phân tích chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của CBCNV cho
thấy mức độ ảnh hưởng của 7 nhân tố trên đến sự hài lòng của CBCNV đối với công
việc hiện tại của họ. Trong đó, yếu tố về phong cách lãnh đạo; lương và chế độ phúc
lợi là quan trọng nhất, tiếp theo là yếu tố về sự tự chủ trong công việc; sự ổn định trong
công việc và điều kiện làm việc, ít ảnh hưởng nhất được đánh giá là đào tạo phát triển
và quan hệ đồng nghiệp.
Luận văn đã vận dụng các lý luận khoa học cơ bản vào thực tiễn tạo động lực
của đơn vị, trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, tác giả đưa ra các quan điểm
về tạo động lực và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho
CBCNV tại Hepco trong thời gian tới. Các giải pháp nêu ra còn dựa trên kết quả
điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng tình hình, mức độ tạo ra và nâng cao động
lực cho đến thời điểm hiện nay tại Công ty, có kế thừa những giải pháp đang áp
93
dụng hiệu quả. Kết quả đạt được thể hiện ở một số giải pháp tác động đến CBCNV
nâng cao động lực làm việc bằng việc sử dụng tốt các yếu tố vật chất như thu nhập
tăng thêm, các khoản tiền phụ cấp, khen thưởng, phúc lợi; tạo điều kiện về cơ hội
thăng tiến, đào tạo, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc; phát huy văn hoá công
sở; đề cao vai trò, vị trí, chức năng của từng CBCNV; tăng cường sự quan tâm,
động viên của lãnh đạo Công ty, các tổ chức đoàn thể để CBCNV tích cực làm việc,
hăng say, sáng tạo.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Cần bỏ việc phê duyệt đơn giá tiền lương hằng năm của chủ sở hữu đối với các
doanh nghiệp hoạt động công ích, vì việc mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu bị
khống chế bởi ngân sách chi cho các hoạt động vệ sinh môi trường, thoát nước và
điện chiếu sáng của chính quyền đô thị. Điều này không tạo động lực cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu nhập của
người lao động trong doanh nghiệp sẽ không thể tăng lên do doanh thu bị khống chế.
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xem xét, điều chỉnh các quy định và
danh mục về ngành nghề nặng nhọc độc hại và có chế độ phụ cấp thỏa đáng cho
những người trực tiếp làm những công việc nặng nhọc độc hại.
2.2 Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế
Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan thông tấn báo chí,
phát thanh, truyền hình và UBND Thành phố, Thị xã, huyện có kế hoạch tuyên
truyền vận động người dân về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, để giảm áp lực cho
công ty trong vấn đề thu gom và xử lý rác thải.
Tiến hành nghiệm thu khối lượng và thanh toán khối lượng thực hiện cho
Công ty kịp thời sau khi công tác đã hoàn thành, nhất là các khối lượng phát sinh
như phục vụ lễ tết, khắc phục hậu quả thiên tai… Để Công ty kịp thời thanh toán và
khen thưởng động viên người lao động.
94
[1] Bùi Anh Tuấn (2003), Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Thống kê, Trang 89. [2] Nguyễn Tài Phúc, Bùi Văn Chiêm (2013), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Huế, Trang 193-196. [3] Maslow (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological Review Vol. 50,
No.4, Trang 370-396. Trong Nguyễn Tài Phúc, Bùi Văn Chiêm (2013), Giáo trình
Quản trị nhân lực, NXB Đại học Huế, Trang 194. [4]Alderfer (1969), Organizational Behaviour and Human Performance, An empirical test of a new theory of human needs , Trang 142 – 175. [5] Fred C. Lunenburg (2011), Expectancy Theory of Motivation: Motivating by
[6] F. Herzberg (1959), The Motivation to Work. Trong Nguyễn Tài Phúc, Bùi Văn
Altering Expectations, Sam Houston State University.
[9] TS. Hà Văn Hội (2007), Quản trị nhân lực doanh nghiệp, NXB Bưu điện. [10] Kovach, K.A. (1995), “Employee motivation: addressing a crucial factor in your
Chiêm (2013), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Huế, Trang 195-196. [7] McClelland, D. C. (1985), Human motivation, Cambridge University Press, USA. [8] Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (năm 2007), Giáo trình Quản trị nhân lực - Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
organization’s performance”, Employment Relations Today 22 (2), page 93-107 [11] Kwame R. Charles, Lincoln H. Marshall, (1992) "Motivational Preferences of
Caribbean Hotel Workers: An Exploratory Study", International Journal of
Contemporary Hospitality Management, Vol. 4 Iss: 3. [12] Chew, Janet Cheng Lian (2004), The influence of human resource, Murdoch
University, USA [13] Clayton Alderfer (1972), Học thuyết E.R.G (Existance, Relatedness,Growth),
New York
95
[14] Adams, J.S. (1963) “Towards An Understanding of Inequality.” Journal of
Abnormal and Normal Social Psychology. (67), pp. 422-436. [15] Ann Howard, Louis Liu, Richard S.Wellins, Steve Williams, The Flight of
Human Talent, year 2007; [16] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS- tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội. [17] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS- tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội. [18] Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với Công việc trong điều kiện Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Trường Đại học quốc gia
TP.Hồ Chí Minh. [19] Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011), “Thang đo động viên nhân
viên”, Tạp chí Phát triển Kinh tế số: 244, tháng: 2/2011. [20] Quyết định số 306/QĐ-MTĐT ngày 04/05/2015 về việc ban hành quy định về cơ
cấu tổ chức, chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận quản lý và các đơn vị trực
thuộc. [21] Quyết định số 97 QĐ- MTĐT ngày 15/02/2017 về việc ban hành quy chế trả
lương Công ty. [22] Quyết định số 638/QĐ-MTĐT ngày 13/08/2015 về quy chế thi đua khen thưởng
Công ty. [23] Quyết định số 351/QĐ-MTĐT ngày 20 tháng 5 năm 2015 về nội quy lao động
Công ty.
96
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào quý Anh/Chị!
Tôi là Trần Hữu Nhân, học viên cao học trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện
nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI
TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ HUẾ”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời
gian trả lời một số câu hỏi bên dưới, tất cả ý kiến của Anh/Chị đều có ý nghĩa rất
lớn đối với sự thành công của đề tài nghiên cứu. Những câu trả lời của Anh/Chị
hoàn toàn sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn!
Phần I: Anh/Chị cho biết một số thông tin về bản thân:
1. Giới tính (Đánh dấu bên phải) Nam Nữ
2. Tuổi đời của Anh/Chị thuộc nhóm nào?
Dưới 30 Từ 30 - 39
Từ 40- 49 Từ 50 trở lên
3. Trình độ học vấn của Anh/Chị
Phổ thông Sơ cấp Trung cấp
Cao đẳng, Đại học Trên Đại học
4. Thời gian công tác của Anh/Chị tại Công ty:
Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 đến dưới 20 năm Từ 20 năm trở lên
5. Vị trí công tác:
Cán bộ quản lý, nghiệp vụ Công nhân trực tiếp
97
98
Phần 2: Nội dung khảo sát:
Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của Anh/Chị đối với các phát biểu dưới đây
về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ
phần Môi trường và Công trình Đô thị Huế. Đối với các phát biểu, Anh/Chị hãy
lựa chọn rồi khoanh tròn vào các số từ 1 đến 5 tương ứng với nhận xét/đánh giá
của Anh/Chị.
Các con số từ 1 đến 5 được quy ước như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Không Bình Hoàn toàn Đồng ý không đồng ý đồng ý thường đồng ý
STT
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
I
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Công ty có trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động nơi làm
1
việc.
1 2 3 5 4
2 Điều kiện làm việc đảm bảo an toàn vệ sinh
3
1 2 3 5 4
Thời gian làm việc hợp lý
1 2 3 5 4
4 Điều kiện làm việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên.
1 2 3 5 4
II
SỰ ỔN ĐỊNH TRONG CÔNG VIỆC
5 Nhân viên không lo bị mất việc ở công ty
6
1 2 3 5 4
Công ty hoạt động ổn định
7
1 2 3 5 4
Thu nhập đảm bảo được cuộc sống của nhân viên và gia đình.
1 2 3 5 4
III ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
99
8
Công ty có chương trình đào tạo phát triển thường xuyên phù hợp
Công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tay nghề và nâng
9
1 2 5 3 4
cao kỹ năng làm việc
1 2 5 3 4
10 Công ty luôn tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến và phát triển
1 2 5 3 4
IV QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
11 Đồng nghiệp đáng tin cậy và trung thực
1 2 5 3 4
12 Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt với nhau.
Đồng nghiệp thường san sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ trong công việc,
13
1 2 5 3 4
cuộc sống
1 2 5 3 4
14 Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ hòa đồng
1 2 5 3 4
15 Đồng nghiệp biết hợp tác làm việc nhóm
1 2 5 3 4
V LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI
16 Tiền lương được trả xứng đáng với công sức nhân viên bỏ ra
1 2 5 3 4
17 Tiền lương đáp ứng tốt về kỳ vọng của nhân viên
1 2 5 3 4
18 Chính sách khen thưởng có kịp thời, rõ ràng và công khai, minh bạch
1 2 5 3 4
19 Người lao động có hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty
1 2 5 3 4
20 Chế độ phúc lợi, lương, thưởng trả đúng thời hạn và thỏa đáng
1 2 5 3 4
VI
SỰ TỰ CHỦ TRONG CÔNG VIỆC
21 Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến trong công việc
Được quyền quyết định một số công việc phù hợp với năng lực của
22
1 2 5 3 4
nhân viên
1 2 5 3 4
23 Được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất
1 2 5 3 4
100
VII PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
24 Lãnh đạo luôn quan tâm đến nhân viên
1 2 3 4 5
25 Ý kiến cá nhân được lãnh đạo quan tâm và ghi nhận
Lãnh đạo khuyến khích nhân viên tham gia vào các quyết định quan
26
1 2 3 4 5
trọng
1 2 3 4 5
27 Lãnh đạo có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành
1 2 3 4 5
28 Lãnh đạo khéo léo tế nhị khi phê bình
1 2 3 4 5
VIII ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ BIẾN PHỤ THUỘC
29 Anh/chị hứng thú với công việc hiện tại
1 2 3 4 5
30 Tâm trạng làm việc luôn đạt ở mức độ tốt, vui vẻ lạc quan
Sẵn sàng hy sinh quyền lợi bản thân để đạt thành tích tốt trong công
31
1 2 3 4 5
việc
Anh/chị có đánh giá cao về các chính sách động viên khuyến khích
32
1 2 3 4 5
của công ty
1 2 3 4 5
CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ NHIỆT TÌNH HỢP TÁC!
101
Frequency
Valid Percent
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
tt1. gioi tinh Percent
Cumulative Percent
139 63
68.8 31.2
68.8 100.0
68.8 31.2
nam nu
Valid
202
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
tt2. tuoi Percent
Cumulative Percent
Valid
49 68 62 23
24.3 33.7 30.7 11.4
24.3 57.9 88.6 100.0
24.3 33.7 30.7 11.4
duoi 30 30 - 39 40 - 49 tren 50
100.0
Total
202
100.0
tt3. trinh do hoc van
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
pho thong so cap trung cap cao dang, dai hoc tren dai hoc
148 9 11 31 3
73.3 4.5 5.4 15.3 1.5
73.3 4.5 5.4 15.3 1.5
73.3 77.7 83.2 98.5 100.0
Total
202
100.0
100.0
tt4. thoi gian cong tac Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
duoi 5 5 - 10 10 - 20 tren 20
23 58 78 43
11.4 28.7 38.6 21.3
11.4 28.7 38.6 21.3
11.4 40.1 78.7 100.0
Total
202
100.0
100.0
tt5. vi tri cong tac Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
19.8 80.2
can bo quan ly nghiep vu cong nhan truc tiep
40 162
19.8 80.2
19.8 100.0
Valid
100.0
Total
202
100.0
102
Bartlett's Test of Sphericity
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.801 3338.807 378 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative %
6.544
23.370
23.370
3.647
13.027
13.027
1
6.544
23.370
23.370
3.438
12.280
35.649
3.573
12.762
25.789
2
3.438
12.280
35.649
2.941
10.505
46.154
3.525
12.589
38.378
3
2.941
10.505
46.154
2.297
8.204
54.359
3.028
10.814
49.192
4
2.297
8.204
54.359
2.032
7.256
61.615
2.396
8.558
57.750
5
2.032
7.256
61.615
1.829
6.533
68.148
2.218
7.922
65.672
6
1.829
6.533
68.148
1.476
5.273
73.421
2.170
7.749
73.421
7
1.476
5.273
73.421
8
.729
2.604
76.025
9
.661
2.362
78.387
10
.605
2.160
80.547
11
.582
2.079
82.626
12
.488
1.742
84.368
13
.457
1.631
86.000
14
.403
1.440
87.440
15
.371
1.325
88.765
16
.364
1.299
90.064
17
.336
1.199
91.263
18
.326
1.166
92.429
19
.313
1.118
93.547
20
.280
1.001
94.548
21
.246
.877
95.425
22
.228
.813
96.238
23
.204
.728
96.967
24
.195
.698
97.665
25
.191
.682
98.347
26
.171
.611
98.958
27
.164
.585
99.544
28
.128
.456
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
103
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.863
LPL4
.850
LPL5
.818
LPL1
.803
LPL2
.776
LPL3
.847
QHDN4
.818
QHDN1
.804
QHDN2
.796
QHDN3
.734
QHDN5
.816
LD3
.811
LD5
.798
LD1
.795
LD2
.756
LD4
DKLV2
.854
DKLV3
.853
DKLV4
.848
DKLV1
.764
TC3
.877
TC1
.864
TC2
.861
DTPT3
.838
DTPT2
.823
DTPT1
.787
OD3
.847
OD1
.809
OD2
.779
104
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.801
Approx. Chi-Square
451.014
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.977
74.425
74.425
1
2.977
74.425
74.425
2
.485
12.121
86.547
3
.295
7.387
93.934
4
.243
6.066
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
DGC1
.878
DGC3
.866
DGC4
.857
DGC2
.850
Extraction
Method:
Principal
Component
Analysis.
a.
1
components
extracted.
105
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANH ĐO
– CRONBACH’S ALFA
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.884
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DKLV1 DKLV2 DKLV3 DKLV4
10.2723 10.7871 10.6931 10.5594
8.358 7.333 7.239 6.865
.649 .780 .772 .799
.887 .839 .842 .832
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.788
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
OD1 OD2 OD3
7.5347 7.2277 7.5347
3.245 2.744 2.857
.638 .583 .682
.710 .775 .654
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.794
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DTPT1 DTPT2 DTPT3
7.3960 7.4604 7.3812
3.275 3.185 3.133
.634 .625 .651
.722 .733 .704
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.885
5
106
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
QHDN1
15.6832
10.397
.754
.853
QHDN2
15.7921
10.166
.717
.861
QHDN3
15.6881
10.355
.748
.854
QHDN4
15.5198
9.992
.773
.848
QHDN5
15.6931
10.960
.622
.882
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.897
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
LPL1
15.6337
10.562
.758
.873
LPL2
15.7673
10.189
.715
.881
LPL3
15.7525
10.555
.686
.887
LPL4
15.5545
9.721
.787
.865
LPL5
15.5297
10.051
.788
.865
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.861
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TC1
7.4653
3.255
.739
.803
TC2
7.3663
3.139
.749
.793
TC3
7.5545
3.194
.722
.819
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.875
5
107
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
LD1
14.8911
14.287
.714
.847
LD2
14.9851
13.846
.678
.855
LD3
15.0644
13.583
.751
.837
LD4
14.9950
14.413
.676
.855
LD5
14.8762
13.552
.705
.849
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.884
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DGC1
11.7129
6.584
.769
.843
DGC2
11.7525
6.157
.732
.859
DGC3
11.8168
6.668
.750
.850
DGC4
11.7228
6.599
.746
.851
108
PHỤ LỤC 4. KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
LPL
QHDN
LD
DKLV
TC
DTPT
OD
N
202
202
202
202
202
202
202
Mean
0E-7
0E-7
0E-7
0E-7
0E-7
0E-7
0E-7
1.0000
1.00000
Normal Parametersa,b
Std. Deviation
1.00000000 1.00000000 1.00000000 1.00000000 1.00000000
0000
000
Absolute
.162
.169
.107
.095
.128
.121
.091
Most
Extreme
Positive
.111
.117
.074
.056
.061
.073
.065
Differences
Negative
-.162
-.169
-.107
-.095
-.128
-.121
-.091
Kolmogorov-Smirnov Z
1.302
1.300
1.323
1.348
1.318
1.316
1.288
Asymp. Sig. (2-tailed)
.067
.068
.058
.050
.059
.061
.072
a. Test distribution is Normal.
b. Calculated from data.
109
PHỤ LỤC 5. KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THẾ
- ONE SAMPLE T-TEST
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
DKLV1
202
3.8317
.93648
.06589
DKLV2
202
3.3168
1.03116
.07255
DKLV3
202
3.4109
1.05777
.07442
DKLV4
202
3.5446
1.11100
.07817
OD1
202
3.6139
.86927
.06116
OD2
202
3.9208
1.08066
.07603
OD3
202
3.6139
.96166
.06766
DTPT1
202
3.7228
.98868
.06956
DTPT2
202
3.6584
1.02562
.07216
DTPT3
202
3.7376
1.01994
.07176
QHDN1
202
3.9109
.92612
.06516
QHDN2
202
3.8020
1.00268
.07055
QHDN3
202
3.9059
.93897
.06607
QHDN4
202
4.0743
.98214
.06910
QHDN5
202
3.9010
.94637
.06659
LPL1
202
3.9257
.86354
.06076
LPL2
202
3.7921
.97038
.06828
LPL3
202
3.8069
.92900
.06536
LPL4
202
4.0050
.98999
.06966
LPL5
202
4.0297
.92994
.06543
TC1
202
3.7277
.95684
.06732
TC2
202
3.8267
.98480
.06929
TC3
202
3.6386
.98904
.06959
LD1
202
3.8119
1.05767
.07442
LD2
202
3.7178
1.16950
.08229
LD3
202
3.6386
1.12992
.07950
LD4
202
3.7079
1.07843
.07588
LD5
202
3.8267
1.18644
.08348
110
One-Sample Test
Test Value = 4
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
DKLV1
-2.554
201
.011
-.16832
-.2982
-.0384
DKLV2
-9.416
201
.000
-.68317
-.8262
-.5401
DKLV3
-7.916
201
.000
-.58911
-.7359
-.4424
DKLV4
-5.826
201
.000
-.45545
-.6096
-.3013
OD1
-6.313
201
.000
-.38614
-.5067
-.2655
OD2
-1.042
201
.299
-.07921
-.2291
.0707
OD3
-5.707
201
.000
-.38614
-.5196
-.2527
DTPT1
-3.985
201
.000
-.27723
-.4144
-.1401
DTPT2
-4.734
201
.000
-.34158
-.4839
-.1993
DTPT3
-3.656
201
.000
-.26238
-.4039
-.1209
QHDN1
-1.368
201
.173
-.08911
-.2176
.0394
QHDN2
-2.807
201
.005
-.19802
-.3371
-.0589
QHDN3
-1.424
201
.156
-.09406
-.2243
.0362
QHDN4
1.075
201
.284
.07426
-.0620
.2105
QHDN5
-1.487
201
.139
-.09901
-.2303
.0323
LPL1
-1.222
201
.223
-.07426
-.1941
.0455
LPL2
-3.045
201
.003
-.20792
-.3425
-.0733
LPL3
-2.954
201
.004
-.19307
-.3220
-.0642
LPL4
.071
201
.943
.00495
-.1324
.1423
LPL5
.454
201
.650
.02970
-.0993
.1587
TC1
-4.044
201
.000
-.27228
-.4050
-.1395
TC2
-2.501
201
.013
-.17327
-.3099
-.0366
TC3
-5.193
201
.000
-.36139
-.4986
-.2242
LD1
-2.528
201
.012
-.18812
-.3349
-.0414
LD2
-3.429
201
.001
-.28218
-.4444
-.1199
LD3
-4.546
201
.000
-.36139
-.5181
-.2046
LD4
-3.849
201
.000
-.29208
-.4417
-.1425
LD5
-2.076
201
.039
-.17327
-.3379
-.0087
111
PHỤ LỤC 6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA 2 NHÓM NGƯỜI LAO
ĐỘNG – INDEPENDENT SAMPLE T-TEST
6.1. Khác biệt về giới tính
Group Statistics
tt1. gioi tinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
139
3.8633
.76330
.06474
nam
TC1
63
3.4286
1.24063
.15631
nu
139
3.9353
.81835
.06941
nam
TC2
63
3.5873
1.25254
.15781
nu
139
3.8058
.81541
.06916
nam
TC3
63
3.2698
1.22087
.15382
nu
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for
Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Differenc
Differenc
Interval of the
e
e
Difference
Lower
Upper
Equal
23.058
.083 3.053
200
.003
.43474
.14241
.15393
.71555
variances
assumed
TC1
Equal
83.98
variances not
2.570
.012
.43474
.16918
.09830
.77118
8
assumed
Equal
variances
18.886
.110 2.352
200
.020
.34795
.14791
.05628
.63962
assumed
TC2
Equal
86.85
2.018
.047
.34795
.17240
.00528
.69062
variances not
0
assumed
Equal
variances
12.818
.270 3.677
200
.000
.53591
.14574
.24852
.82331
assumed
TC3
Equal
87.98
variances not
3.178
.002
.53591
.16865
.20076
.87107
9
assumed
112
6.2. Khác biệt về vị trí công tác
Group Statistics
tt5. vi tri cong tac
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
can bo quan ly nghiep vu
40
3.9500
.67748
.10712
TC1
cong nhan truc tiep
162
3.6728
1.00823
.07921
can bo quan ly nghiep vu
40
4.1000
.70892
.11209
TC2
cong nhan truc tiep
162
3.7593
1.03243
.08112
can bo quan ly nghiep vu
40
3.9000
.77790
.12300
TC3
cong nhan truc tiep
162
3.5741
1.02639
.08064
Independent Samples Test
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std.
95% Confidence
tailed)
Differenc
Error
Interval of the
e
Differenc
Difference
e
Lower
Upper
Equal variances
9.338
.003 1.648
200
.101
.27716
.16822
-.05456
.60888
TC
assumed
1
Equal variances
87.01
2.080
.040
.27716
.13323
.01236
.54196
not assumed
5
Equal variances
7.147
.008 1.974
200
.050
.34074
.17264
.00032
.68116
TC
assumed
2
Equal variances
84.90
2.463
.016
.34074
.13836
.06564
.61584
not assumed
3
Equal variances
4.839
.029 1.878
200
.062
.32593
.17354
-.01627
.66812
TC
assumed
3
Equal variances
76.31
2.216
.030
.32593
.14708
.03302
.61883
not assumed
9
113
Group Statistics
tt5. vi tri cong tac
N
Mean
Std. Deviatio n
Std. Error Mean
.69752
.11029
can bo quan ly nghiep vu
40
DKL V1
.98523
.07741
cong nhan truc tiep
162
can bo quan ly nghiep vu
1.07537
.17003
40
DKL V2
cong nhan truc tiep
1.02323
.08039
162
can bo quan ly nghiep vu
1.10215
.17427
40
DKL V3
cong nhan truc tiep
1.04986
.08249
162
can bo quan ly nghiep vu
1.05125
.16622
40
DKL V4
cong nhan truc tiep
1.12687
.08854
162
3.975 0 3.796 3 3.350 0 3.308 6 3.375 0 3.419 8 3.650 0 3.518 5
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Differenc e
Std. Error Differenc e
Lower
Upper
4.812
.029 1.081
200
.281
.17870
.16527
-.14720
.50461
DKL V1
1.326
82.063
.188
.17870
.13474
-.08934
.44674
1.112
.293
.227
200
.821
.04136
.18249
-.31850
.40121
DKL V2
.220
57.688
.827
.04136
.18808
-.33516
.41788
1.092
.297 -.239
200
.811
-.04475
.18720
-.41389
.32438
DKL V3
-.232
57.731
.817
-.04475
.19280
-.43073
.34122
.041
.840
.669
200
.504
.13148
.19643
-.25585
.51881
DKL V4
.698
63.040
.488
.13148
.18833
-.24485
.50782
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
114
PHỤ LỤC 7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA
CÁC NHÓM NGƯỜI LAO ĐỘNG – ONE WAY ANOVA
7.1. Khác biệt về độ tuổi
Descriptives
Maximum
95% Confidence Interval for Mean
Minimu m
N
Mean
Std. Deviation Std. Error
Upper Bound
Lower Bound
duoi 30
49
3.1633
1.23063
.17580
2.8098
3.5167
1.00
5.00
30 - 39
68
3.7941
.68150
.08264
3.6292
3.9591
3.00
5.00
OD1
40 - 49
62
3.7419
.65124
.08271
3.5766
3.9073
2.00
5.00
tren 50
23
3.6957
.63495
.13240
3.4211
3.9702
3.00
5.00
Total
202
3.6139
.86927
.06116
3.4933
3.7345
1.00
5.00
duoi 30
49
3.4898
1.52919
.21846
3.0506
3.9290
1.00
5.00
30 - 39
68
4.0441
.85403
.10357
3.8374
4.2508
2.00
5.00
OD2
40 - 49
62
4.1129
.83184
.10564
3.9017
4.3242
2.00
5.00
tren 50
23
3.9565
.92826
.19355
3.5551
4.3579
3.00
5.00
Total
202
3.9208
1.08066
.07603
3.7709
4.0707
1.00
5.00
duoi 30
49
3.2449
1.29953
.18565
2.8716
3.6182
1.00
5.00
30 - 39
68
3.6618
.78437
.09512
3.4719
3.8516
2.00
5.00
OD3
40 - 49
62
3.8871
.83184
.10564
3.6758
4.0983
3.00
5.00
tren 50
23
3.5217
.66535
.13873
3.2340
3.8095
3.00
5.00
Total
202
3.6139
.96166
.06766
3.4804
3.7473
1.00
5.00
duoi 30
49
3.4694
1.29264
.18466
3.0981
3.8407
1.00
5.00
30 - 39
68
4.1324
.57053
.06919
3.9943
4.2705
3.00
5.00
LPL1
40 - 49
62
3.9516
.63832
.08107
3.7895
4.1137
2.00
5.00
tren 50
23
4.2174
.59974
.12505
3.9580
4.4767
3.00
5.00
Total
202
3.9257
.86354
.06076
3.8059
4.0455
1.00
5.00
duoi 30
49
3.3878
1.30410
.18630
3.0132
3.7623
1.00
5.00
30 - 39
68
4.0294
.77210
.09363
3.8425
4.2163
2.00
5.00
LPL2
40 - 49
62
3.7258
.81320
.10328
3.5193
3.9323
2.00
5.00
tren 50
23
4.1304
.75705
.15786
3.8031
4.4578
3.00
5.00
Total
202
3.7921
.97038
.06828
3.6575
3.9267
1.00
5.00
duoi 30
49
3.5510
1.37024
.19575
3.1574
3.9446
1.00
5.00
30 - 39
68
3.9706
.71175
.08631
3.7983
4.1429
2.00
5.00
LPL3
40 - 49
62
3.7903
.74958
.09520
3.6000
3.9807
2.00
5.00
tren 50
23
3.9130
.66831
.13935
3.6240
4.2020
3.00
5.00
Total
202
3.8069
.92900
.06536
3.6780
3.9358
1.00
5.00
LPL4
duoi 30
49
3.4898
1.34044
.19149
3.1048
3.8748
1.00
5.00
115
30 - 39
68
4.2206
.78883
.09566
4.0297
4.4115
2.00
5.00
40 - 49
62
4.0484
.83818
.10645
3.8355
4.2612
2.00
5.00
tren 50
23
4.3478
.57277
.11943
4.1001
4.5955
3.00
5.00
Total
202
4.0050
.98999
.06966
3.8676
4.1423
1.00
5.00
duoi 30
49
3.4694
1.32448
.18921
3.0890
3.8498
1.00
5.00
30 - 39
68
4.3235
.65657
.07962
4.1646
4.4825
3.00
5.00
40 - 49
62
4.0806
.73101
.09284
3.8950
4.2663
2.00
5.00
LPL5
tren 50
23
4.2174
.51843
.10810
3.9932
4.4416
3.00
5.00
Total
202
4.0297
.92994
.06543
3.9007
4.1587
1.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
OD1 OD2 OD3 LPL1 LPL2 LPL3 LPL4 LPL5
Levene Statistic 10.744 15.705 8.075 21.247 10.064 15.295 10.755 15.543
3 3 3 3 3 3 3 3
.053 .570 .352 .018 .677 .178 .053 .570
198 198 198 198 198 198 198 198 ANOVA
df
Mean Square
Sig.
F 6.349
.000
Sum of Squares 13.329 138.552
Between Groups Within Groups
3 198
4.443 .700
OD1
3.698
.013
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
151.881 12.454 222.279
4.151 1.123
OD2
Total
201
234.733
4.413
.005
Between Groups Within Groups
3 198
11.651 174.231
3.884 .880
OD3
7.397
.000
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
185.881 15.105 134.781
5.035 .681
LPL1
5.577
.001
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
149.886 14.746 174.521
4.915 .881
LPL2
2.083
.104
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
189.267 5.306 168.164
1.769 .849
LPL3
7.040
.000
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
173.470 18.987 178.008
6.329 .899
LPL4
9.676
.000
Total Between Groups Within Groups
201 3 198
196.995 22.226 151.596
7.409 .766
LPL5
Total
201
173.822
116
Multiple Comparisons
Tukey HSD Dependent Variable
tt2.
(J) tt2. tuoi
Std. Error Sig.
95% Confidence Interval
(I) tuoi
Mean Difference (I-J)
Lower Bound
Upper Bound
.15675 .000
30 - 39
-1.0370
-.2247
duoi 30
40 - 49
-.63085* -.57867*
.15990 .002
-.9930
-.1644
.21144 .060
tren 50
-1.0802
.0154
-.53239 .63085*
.15675 .000
duoi 30
.2247
1.0370
30 - 39
40 - 49
.05218
.14689 .985
-.3284
.4328
.20178 .962
tren 50
-.4243
.6213
OD1
.09847 .57867*
.15990 .002
duoi 30
.1644
.9930
40 - 49
30 - 39
-.05218
.14689 .985
-.4328
.3284
.04628
.20423 .996
tren 50
-.4829
.5754
.53239
.21144 .060
duoi 30
-.0154
1.0802
tren 50
30 - 39
-.09847
.20178 .962
-.6213
.4243
.20423 .996
40 - 49
-.5754
.4829
.19854 .029
30 - 39
-1.0687
-.0399
duoi 30
40 - 49
-.04628 -.55432* -.62311*
.20253 .013
-1.1479
-.0984
.26781 .304
tren 50
-1.1606
.2272
-.46673 .55432*
.19854 .029
duoi 30
.0399
1.0687
30 - 39
40 - 49
-.06879
.18605 .983
-.5508
.4133
.25558 .986
tren 50
-.5746
.7498
OD2
.08760 .62311*
.20253 .013
duoi 30
.0984
1.1479
40 - 49
30 - 39
.06879
.18605 .983
-.4133
.5508
.15638
.25868 .931
tren 50
-.5139
.8266
.46673
.26781 .304
duoi 30
-.2272
1.1606
tren 50
30 - 39
-.08760
.25558 .986
-.7498
.5746
-.15638
.25868 .931
40 - 49
-.8266
.5139
OD3
.17578 .086
30 - 39
-.8723
.0386
duoi 30
-.41687 -.64220*
40 - 49
.17931 .002
-1.1068
-.1776
-.27684
.23710 .648
tren 50
-.8912
.3375
.41687
.17578 .086
duoi 30
-.0386
.8723
30 - 39
40 - 49
-.22533
.16472 .521
-.6521
.2015
.22627 .926
tren 50
-.4462
.7263
.14003 .64220*
.17931 .002
duoi 30
.1776
1.1068
40 - 49
30 - 39
.22533
.16472 .521
-.2015
.6521
tren 50
.36536
.22902 .384
-.2280
.9588
117
duoi 30
.27684
.23710 .648
-.3375
.8912
tren 50
30 - 39
-.14003
.22627 .926
-.7263
.4462
40 - 49
.22902 .384
-.9588
.2280
30 - 39
.15460 .000
-1.0635
-.2624
duoi 30
40 - 49
.15771 .013
-.8908
-.0736
tren 50
.20854 .002
-1.2883
-.2077
duoi 30
-.36536 -.66297* -.48223* -.74800* .66297*
.15460 .000
.2624
1.0635
30 - 39
40 - 49
.18074
.14488 .597
-.1946
.5561
tren 50
.19901 .974
-.6007
.4306
LPL1
duoi 30
-.08504 .48223*
.15771 .013
.0736
.8908
40 - 49
30 - 39
-.18074
.14488 .597
-.5561
.1946
tren 50
.20143 .552
-.7877
.2561
duoi 30
-.26578 .74800*
.20854 .002
.2077
1.2883
tren 50
30 - 39
.08504
.19901 .974
-.4306
.6007
40 - 49
.20143 .552
-.2561
.7877
30 - 39
.26578 -.64166*
.17593 .002
-1.0975
-.1858
duoi 30
40 - 49
.17946 .238
-.8030
.1269
tren 50
.23730 .011
-1.3575
-.1278
duoi 30
-.33805 -.74268* .64166*
.17593 .002
.1858
1.0975
30 - 39
40 - 49
.30361
.16486 .257
-.1235
.7308
tren 50
-.10102
.22646 .970
-.6878
.4857
LPL2
duoi 30
.33805
.17946 .238
-.1269
.8030
40 - 49
30 - 39
-.30361
.16486 .257
-.7308
.1235
tren 50
.22921 .293
-.9985
.1893
duoi 30
-.40463 .74268*
.23730 .011
.1278
1.3575
tren 50
30 - 39
.10102
.22646 .970
-.4857
.6878
40 - 49
.40463
.22921 .293
-.1893
.9985
30 - 39
-.41957
.17269 .075
-.8670
.0279
duoi 30
40 - 49
-.23930
.17616 .527
-.6957
.2171
tren 50
-.36202
.23294 .407
-.9656
.2415
duoi 30
.41957
.17269 .075
-.0279
.8670
30 - 39
40 - 49
.18027
.16183 .681
-.2390
.5996
tren 50
.05754
.22230 .994
-.5184
.6335
LPL3
duoi 30
.23930
.17616 .527
-.2171
.6957
40 - 49
30 - 39
-.18027
.16183 .681
-.5996
.2390
tren 50
-.12272
.22500 .948
-.7057
.4603
duoi 30
.36202
.23294 .407
-.2415
.9656
tren 50
30 - 39
-.05754
.22230 .994
-.6335
.5184
40 - 49
.22500 .948
-.4603
.7057
LPL4
duoi 30
.12272 -.73079*
30 - 39
.17768 .000
-1.1911
-.2704
118
.18124 .012
40 - 49
-1.0282
-.0890
.23966 .002
tren 50
-1.4790
-.2371
-.55859* -.85803* .73079*
.17768 .000
duoi 30
.2704
1.1911
30 - 39
40 - 49
.17220
.16650 .730
-.2592
.6036
.22871 .945
tren 50
-.7198
.4654
-.12724 .55859*
.18124 .012
duoi 30
.0890
1.0282
40 - 49
30 - 39
-.17220
.16650 .730
-.6036
.2592
.23149 .568
tren 50
-.8992
.3004
-.29944 .85803*
.23966 .002
duoi 30
.2371
1.4790
tren 50
30 - 39
.12724
.22871 .945
-.4654
.7198
.23149 .568
40 - 49
-.3004
.8992
.16397 .000
30 - 39
-1.2790
-.4293
duoi 30
40 - 49
.16726 .002
-1.0446
-.1779
.22116 .005
tren 50
-1.3210
-.1750
.29944 -.85414* -.61126* -.74800* .85414*
.16397 .000
duoi 30
.4293
1.2790
30 - 39
40 - 49
.24288
.15365 .392
-.1552
.6410
.21106 .958
tren 50
-.4407
.6530
LPL5
.10614 .61126*
.16726 .002
duoi 30
.1779
1.0446
40 - 49
30 - 39
-.24288
.15365 .392
-.6410
.1552
.21363 .919
tren 50
-.6903
.4168
-.13675 .74800*
.22116 .005
duoi 30
.1750
1.3210
tren 50
30 - 39
-.10614
.21106 .958
-.6530
.4407
40 - 49
.13675
.21363 .919
-.4168
.6903
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
119
PHỤ LỤC 8. HỒI QUY TƯƠNG QUAN
8.1. Phân tích tương quan
Correlations
DGC
Pearson Correlation
LPL .411**
QHDN .158*
LD .446**
DKLV .209**
TC .291**
DTPT .145*
OD .272**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.025
.000
.003
.000
.040
.000
DGC
202
202
202
202
202
202
202
202
N
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.411**
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
.000
LPL
202
202
202
202
202
202
202
N
202 .158*
.000
Pearson Correlation
1
.000
.000
.000
.000
.000
QHD
Sig. (2-tailed)
.025
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
N
202
202
202
202
202
202
202
N
Pearson Correlation
202 .446**
.000
.000
1
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
LD
202
202
202
202
202
202
202
N
202 .209**
.000
Pearson Correlation
.000
.000
1
.000
.000
.000
DKL
Sig. (2-tailed)
.003
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
V
202
202
202
202
202
202
202
N
202 .291**
.000
Pearson Correlation
.000
.000
.000
1
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
TC
202
202
202
202
202
202
202
N
202 .145*
.000
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
1
.000
DTP
Sig. (2-tailed)
.040
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
T
202
202
202
202
202
202
202
N
202 .272**
.000
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
1
Sig. (2-tailed)
.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
OD
202
202
202
202
202
202
202
202
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
120
8.2. Phân tích hồi quy đa biến
Model Summaryh
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-
Square
the Estimate
Watson
1
.446a
.199
.195
.89727720
2
.607b
.368
.362
.79883426
3
.673c
.453
.444
.74538402
4
.726d
.527
.517
.69496033
5
.755e
.570
.559
.66377423
6
.772f
.595
.64590139
.583
7
.785g
.616
.602
.63062959
1.688
a. Predictors: (Constant), LD
b. Predictors: (Constant), LD, LPL
c. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC
d. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD
e. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV
f. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV, QHDN
g. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV, QHDN, DTPT
h. Dependent Variable: DGC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
39.979
49.656
Sig. .000b
Regression
39.979
1
Residual
161.021
200
.805
1
Total
201.000
201
Regression
74.011
2
37.005
57.990
.000c
Residual
126.989
199
.638
2
Total
201.000
201
Regression
90.992
3
30.331
54.591
.000d
Residual
110.008
198
.556
3
Total
201.000
201
Regression
105.855
4
26.464
54.794
.000e
Residual
95.145
197
.483
4
Total
201.000
201
5
Regression
114.643
5
22.929
52.040
.000f
Residual
86.357
196
.441
121
Total
201.000
201
19.941
47.799
.000g
Regression
119.648
6
.417
Residual
81.352
195
6
Total
201.000
201
17.692
44.488
.000h
Regression
123.847
7
.398
Residual
77.153
194
7
Total
201.000
201
a. Dependent Variable: DGC
b. Predictors: (Constant), LD
c. Predictors: (Constant), LD, LPL
d. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC
e. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD
f. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV
g. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV, QHDN
h. Predictors: (Constant), LD, LPL, TC, OD, DKLV, QHDN, DTPT Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
95.0% Confidence
Collinearity
Coefficients
d
Interval for B
Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Lower
Upper
Tolera
VIF
Bound
Bound
nce
(Constan
-7.584E-
.063
.000
1.000
-.124
.124
017
t)
1
.446
.063
LD
.446 7.047
.000
.321
.571
1.000
1.000
(Constan
-1.536E-
.056
.000
1.000
-.111
.111
016
t)
2
.446
.056
LD
.446 7.915
.000
.335
.557
1.000
1.000
.411
.056
LPL
.411 7.303
.000
.300
.523
1.000
1.000
(Constan
-1.367E-
.052
.000
1.000
-.103
.103
016
t)
.446
.053
LD
.446 8.483
.000
.342
.550
1.000
1.000
3
.411
.053
LPL
.411 7.826
.000
.308
.515
1.000
1.000
.291
.053
TC
.291 5.528
.000
.187
.394
1.000
1.000
(Constan
-1.229E-
4
.049
.000
1.000
-.096
.096
016
t)
.446
.049
LD
.446 9.098
.000
.349
.543
1.000
1.000
.411
.049
LPL
.411 8.394
.000
.315
.508
1.000
1.000
.291
.049
TC
.291 5.930
.000
.194
.387
1.000
1.000
122
.272 5.547
.000
.175
.369
1.000
1.000
OD
.272
.049
(Constan
-1.597E-
.000
1.000
-.092
.092
.047
t)
016
LD
.446
.047
.538
1.000
1.000
.000
.446 9.526
.354
LPL
.411
.047
.504
1.000
1.000
.000
.411 8.789
.319
5
TC
.291
.047
.383
1.000
1.000
.000
.291 6.208
.198
OD
.272
.047
.364
1.000
1.000
.000
.272 5.808
.180
DKLV
.209
.047
.301
1.000
1.000
.000
.209 4.466
.117
(Constan
-1.905E-
.000
1.000
-.090
.090
.045
t)
016
LD
.446
.046
.536
1.000
1.000
.000
.446 9.789
.356
LPL
.411
.046
.501
1.000
1.000
.000
.411 9.032
.322
6
TC
.291
.046
.381
1.000
1.000
.000
.291 6.380
.201
OD
.272
.046
.362
1.000
1.000
.000
.272 5.969
.182
.209
.046
DKLV
.299
1.000
1.000
.000
.209 4.590
.119
.158
.046
QHDN
.248
1.000
1.000
.001
.158 3.464
.068
(Constan
-1.462E-
.044
.000
1.000
-.088
.088
t)
016
10.02
LD
.446
.044
.446
.000
.358
.534
1.000
1.000
6
LPL
.411
.044
.324
.411 9.251
.000
.499
1.000
1.000
7
TC
.291
.044
.203
.291 6.534
.000
.378
1.000
1.000
OD
.272
.044
.184
.272 6.113
.000
.360
1.000
1.000
DKLV
.209
.044
.121
.209 4.701
.000
.297
1.000
1.000
QHDN
.158
.044
.070
.158 3.548
.000
.246
1.000
1.000
DTPT
.145
.044
.057
.145 3.249
.001
.232
1.000
1.000
a. Dependent Variable: DGC
123