VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM TRẦN THU TRANG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM
CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM TRẦN THU TRANG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM
CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn là chính xác và đảm bảo
tính trung thực, tin cậy./.
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Trần Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN, PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN...................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện .......... 8
1.2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ................ 12
1.3. Nội dung quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện ............................................................................................................ 13
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện ............................................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG BẤT CẬP LIÊN
QUAN ĐẾN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP
HUYỆN .................................................................................................................... 31
2.1. Thực trạng quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện ............................................................................................. 32
2.2. Nguyên nhân của những bất cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện ..................................................................................... 48
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM ................................................ 54
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện ..................................................................................................... 54
3.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện ...................................................................... 58
3.3. Những kiến nghị, đề xuất liên quan đến quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện .................................................. 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện
Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Danh mục công trinh, dự án được duyệt trong kế hoạch sử dụng
đất năm 2016 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến nay chưa thực hiện,
đề nghị loại bỏ .............................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã
hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, đặc biệt là đối với các hoạt động sản xuất của con người. Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Để đạt được
mục tiêu trên và nâng cao khả năng quản lý đất đai, nhà nước đã xây dựng một hệ
thống chính sách đất đai, trong đó những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất giữ vai trò quan trọng việc tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà
nước về đất đai, góp phần tích cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Tuỳ thuộc vào nhận thức cũng như đặc điểm và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau, công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta được thực hiện với mục đích và yêu cầu;
dựa trên những căn cứ, cơ sở và nguyên tắc; theo trình tự, nội dung và phương
pháp rất khác nhau (được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật đất đai,
cũng như các văn bản pháp quy hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật).
Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay: Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện tại 03 cấp hành chính là quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
và quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. Theo đó, quy
hoạch sử dụng đất chỉ thực hiện tại 03 cấp hành chính thay vì 04 cấp như Luật
Đất đai năm 2003 và bổ sung việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện. Điểm đổi mới của Luật này quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
là hàng năm. Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm
1
của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất tràn lan, tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên
đất, hạn chế được tiêu cực, đề phòng nguy cơ tham nhũng về đất đai
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội hiện đại, phát
triển đô thị,các khu dân cư mới, cùng với sự gia tăng dân số đã đặt ra nhiều yêu
cầu đối với đất đai. Do đất đai có hạn nên tất yếu sẽ xảy ra sự cạnh tranh sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của các địa phương. Căn cứ vào nguyên tắc cạnh
tranh trong sử dụng đất, tất yếu sẽ xảy ra những sự xung đột giữa đất đai sử dụng
vào các mục đích khác nhau, dẫn đến mất cân bằng về cả lợi ích và công bằng xã
hội. Bên cạnh đó, thực tế triển khai tổ chức thực hiện các quy định về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn gặp
một số khó khăn, vướng mắc. Để phục vụ cho công tác quản lý đất đai trong giai
đoạn phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng, cần thiết
phải nghiên cứu để hoàn thiện hơn các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp đặc biệt là kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Từ lí do trên,
tôi lựa chọn đề tài “Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo pháp
luật đất đai ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học với
mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận, hiện thực hóa các quy định
đổi mới về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, góp phần đảm bảo thực
hiện có hiệu quả hơn pháp luật về đất đai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu những quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm, chú ý của các học
giả, chuyên gia và các nhà khoa học.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh
khác nhau như:
- Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện và lập kế hoạch sử dụng đất theo 04 cấp lãnh thổ hành chính, do PTS.
2
Nguyễn Đức Minh, Viện Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn
1995-1996. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra được cơ sở khoa học cho việc lập quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện. Đề tài đã đưa ra được cơ sở khoa học trong
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; những nội dung và
phương pháp chính trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
- Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, tiếp cận mới về một phương pháp nghiên cứu, do PTS. Nguyễn
Dũng Tiến, Viện Điều tra quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 1996-1997.
Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn của quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh. Đề tài đã đưa ra được bản chất, nội dung của công tác quy
hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
- Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện nội dung phương pháp quy hoạch sử dụng
đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, do ThS. Ninh Minh Phương, Trung tâm Điều
tra Quy hoạch đất đai (nay là Trung tâm Điều tra, đánh giá tài nguyên đất) làm
chủ nhiệm giai đoạn 2005-2006. Đề tài đã đề xuất được nội dung, phương pháp
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Đề tài đã đưa ra được nội
dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phù hợp với giai đoạn
2005 - 2006.
- Đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, do KS. Lê Gia
Trinh, Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2006-
2007. Đề tài đã xác định được mối quan hệ giã quy hoạch sử dụng đất với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - Thực
trạng và giải pháp (Nguyễn Đình Bồng 2007), Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là
Viện Khoa học đo đạc và bản đồ). Đề tài đã đánh giá được thực trạng và đề xuất các
giải pháp phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này.
- Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy
hoạch sử dụng đất của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa” do TS. Nguyễn
3
Dũng Tiến, Viện Nghiên cứu Địa chính làm chủ nhiệm giai đoạn 2007 - 2009.
Đề tài đã đề xuất được các giải pháp phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới về công tác quy hoạch sử dụng đất (Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản,..).
- Đề tài “Thực trạng quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng
đất, những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện” do ông Lê Quốc Dung, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kinh tế làm chủ nhiệm được thực hiện trong giai đoạn 2009 -
2010. Đề tài đã đánh giá được thực trạng các quy định của pháp luật đất đai về
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009 - 2010.
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện quy định
kĩ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện phù hợp với luật đất đai 2013” do Thạc sĩ Nguyễn Tiến
Thân, Tổng cục Quản lý đất đai làm chủ nhiệm giai đoạn 2016 – 2019.
- Báo cáo tổng kết công tác xây dựng quy hoạch – Trình kèm hồ sơ dự án
Luật quy hoạch năm 2017.
- Đề tài Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình” (Nguyễn Tiến Thân 2017)
Các kết quả nghiên cứu của các đề tài kể trên là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích đối với học viện trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật có liên quan đến kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện (trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành), đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện trong thời gian qua tại Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ở Việt Nam trong thời gian tới.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Những nhiệm vụ cần làm để thực hiện mục đích nêu trên gồm:
Rà soát các văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã và đang còn hiệu lực; đánh giá thực trạng quy
định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại Việt Nam; phân
tích những mặt tích cực, kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân bất cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; tham
khảo kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế
giới, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Những quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Thực tiễn triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban
hành gồm: Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Nghiên cứu thực tiễn kế hoạch sử dụng đất hàng năm thực hiện tại địa bàn huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin
được sử dụng để nghiên cứu và kết hợp với các phương pháp cụ thể như sau:
5
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin:
Để có cơ sở thực hiện việc phân tích và đề xuất nội dung liên quan đến kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, sử dụng phương pháp điều tra thu thập
thông tin, số liệu, tài liệu tại các cơ quan có liên quan.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống:
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết, từ lý luận đến thực tiễn và từ nhiều góc độ
khác nhau như: pháp lý, kinh tế, hành chính trong quá trình nghiên cứu đề xuất
hoàn thiện nội dung liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Phương pháp chuyên gia:
Các chuyên gia tham gia nghiên cứu bằng các cách khác nhau từ đóng góp
ý kiến, nghiên cứu trực tiếp đến hiệu đính kết quả nghiên cứu vì quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có mối liên hệ mật thiết và có vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Là phương pháp chính được sử dụng để phân tích tổng hợp các tài liệu,
thông tin liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện từ đó
đánh giá được thực trạng các quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, những tồn tại, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
- Phương pháp so sánh:
Sử dụng chủ yếu phương pháp này để so sánh các văn bản quy phạm pháp
luật mà đề tài nghiên cứu cũng như để phân tích kinh nghiệm của các nước trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện các
quy định của pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cho các cơ quan quản lý một
cái nhìn khái quát về thực trạng quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật đất đai
đặc biệt trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch
6
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo cho
các cơ quan hoạch định chính sách trong quá trình nghiên cứu, xây dựng Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, sơ đồ và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện, pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Chương 2: Thực trạng quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện theo pháp luật đất đai ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của những bất
cập liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện ở
7
Việt Nam.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN, PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
- Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao
gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất; đất đai là tài sản vì đất đai có
đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp ứng được nhu cầu nào đó của con
người (có giá trị sử dụng), con người có khả năng chiếm hữu và sử dụng, là đối
tượng trao đổi mua bán...Trong quan hệ đất đai và bất động sản thì đất đai là bất
động sản, bất động sản bao gồm đất đai và tài sản gắn liền với đất do đó đất đai
giữ vai trò rất quan trọng, đất vừa là một bộ phận cấu thành bất động sản, vừa là
một hàng hóa độc lập; đất đai là bộ phận có tầm quan trọng quyết định giá trị của
bất động sản.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt,
thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm, lầy…) các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa…)’’[21].
Luật Đất đai năm 2003 cũng đã khẳng định đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
8
hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Như vậy đất đai có vai trò rất quan trọng đối
với sản xuất và đời sống con người, nó giữ một vị trí độc tôn và cốt lõi trong xã
hội, chính trị và lý thuyết kinh tế, là nguồn lực tài chính.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bắt nguồn từ khái niệm “quy hoạch” là
quản trị các hoạt động kinh tế - xã hội trên một không gian địa lý nhất định,
mang tính định hướng cao hơn kế hoạch, gồm việc tổ chức, bố trí không gian các
định hướng phát triển. “Kế hoạch” chỉ thể hiện các mục tiêu, định hướng cho
thời gian ngắn; là cụ thể hóa quy hoạch. Các từ “quy hoạch” và “kế hoạch” khi
dịch sang tiếng Anh thường được dùng chung bằng từ “planning” (quy hoạch/kế
hoạch).
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO),
“Quy hoạch sử dụng đất là việc đánh giá có hệ thống tiềm năng đất đai, nước,
các giải pháp thay thế cho việc sử dụng đất và các điều kiện kinh tế xã hội để lựa
chọn và áp dụng các lựa chọn tối ưu. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất là để
lựa chọn và đưa vào thực hiện những mục đích sử dụng đất mà sẽ đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của người dân trong khi vẫn đảm bảo các nguồn tài nguyên cho
tương lai. Các động lực trong quy hoạch là cần thiết cho sự thay đổi nhu cầu
quản lý được cải thiện hay là cần thiết cho một mô hình hoàn toàn khác nhau sử
dụng đất chi phối bởi hoàn cảnh thay đổi”[35]
Luật Đất đai năm 2013 (Khoản 2 Điều 3) quy định: Quy hoạch sử dụng
đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định [28, tr.7]; (Khoản 3 Điều 3) quy định: Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất [28, tr.7].
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là việc phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo không gian sử dụng trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng
9
đất, chất lượng đất, tiểm năng đất đai và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; là
hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý nhằm mục đích sử
dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất và các các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào
các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng theo vùng và các
đơn vị hành chính các cấp. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử
dụng đất theo thời gian cụ thể để thực hiện, gồm các chỉ tiêu về diện tích từng
loại đất, diện tích đất thu hồi, diện tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng; có thể phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
từng năm hoặc theo từng năm (05) năm; đồng thời đưa ra các giải pháp để tổ
chức thực hiện. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch sử
dụng đất. Bởi vì kế hoạch sử dụng đất chính là việc xác định các biện pháp, thời
gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Do vậy trong nhiều trường hợp, quy hoạch
sử dụng đất đã bao gồm kế hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; Kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh; Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; Kế hoạch sử dụng đất an ninh. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, là bản kế hoạch chi tiết
nhất, phù hợp với từng đơn vị hành chính cấp huyện. Nhằm đảm bảo tính khả
thi của kế hoạch sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm;
1.1.2. Đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là việc phân chia quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện theo thời gian từng năm một để thực hiện trong kỳ quy
10
hoạch sử dụng đất cấp huyện nên vừa mang đặc điểm của của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói chung vừa có đặc điểm riêng biệt, cụ thể các đặc điểm
giống với đặc đặc điểm của của quy hoạch, kế hoạch sử dụng gồm:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều thể
hiện theo hai mặt là quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất luôn làm quan hệ giữa người với đất đai, quan hệ giữa người
với người được nảy sinh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện là một bộ
phận của phương thức sản xuất của xã hội đồng thời là yếu tố thúc đẩy các mối
quan hệ sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất.
- Tính tổng hợp: Đặc tính này của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể
hiện rõ rệt nhất ở hai mặt: Thứ nhất khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu của cả nền kinh tế quốc dân là đối tượng của quy
hoạch; Thứ hai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực kinh
tế, xã hội và khoa học gồm: đất đai và dân số, khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, môi trường sinh thái, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp...
- Tính chính sách: Tính chính trị và chính sách xã hội thể hiện rất rõ trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
liên quan đến đất đai luôn được quán triệt khi xây dựng phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, đảm bảo các mục tiêu ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, phát
triển kinh tế quốc dân được thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai; tuân theo các
quy định, các chỉ tiêu đất đai, môi trường và dân số.
- Tính khả biến: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là quy hoạch, kế hoạch
động. Vì thế, khi chính sách thay đổi, tình hình kinh tế - xã hội phát triển hay
khoa học kỹ thuật tiến bộ thì các dự kiến của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp. Khi đó, cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có đặc điểm riêng
11
được thể hiện ở các mặt sau:
- Tính ngắn hạn: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là việc phân
chia quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo thời gian từng năm một để thực hiện
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Khác với tính dài hạn của quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mang tính ngắn hạn vì
được lập hàng năm.
- Tính chỉ đạo vi mô: Khác với quy hoạch sử dụng đất mang tính chiến
lược và chỉ đạo vĩ mô chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian từng năm một để
thực hiện, gồm các chỉ tiêu về diện tích từng loại đất, diện tích đất thu hồi, diện
tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng;
đồng thời đưa ra các giải pháp để tổ chức thực hiện một cách chi tiết, cụ thể do
khoảng thời gian dự báo tương đối ngắn.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có vai trò, ý nghĩa quan trọng
giống như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và một số vai trò, ý nghĩa
riêng, cụ thể:
Định hướng, xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai; làm cơ sở để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục
đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất, ngăn ngừa được các hiện
tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội.
Định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát
triển các ngành, có vai trò phân bổ quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực nhằm thực
12
hiện mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của các địa phương; giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư
phát triển; góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là kế hoạch sử dụng đất cấp cuối cùng,
chi tiết quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đồng thời xác định được các chỉ tiêu
sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; thể hiện các
chỉ tiêu sử dụng đất đến từng thửa đất và phân bổ đến từng đơn vị hành chính
cấp xã. phục vụ quốc phòng, an ninh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; là căn cứ để thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất tại địa phương.
1.3. Nội dung quy định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện
Luật Đất đai năm 1987 ra đời, đánh dấu một bước mới quan trọng về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vì lần đầu tiên công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được luật hóa và và chính thức triển khai. Trải quan các giai đoạn của
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và hiện nay là Luật Đất đai năm
2013 nội dung các quy định pháp luật từng bước được bổ sung và ngày càng
hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ để công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được triển khai một các hiệu quả trên thực tế. Riêng đối với kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất này, lần đầu tiên Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm” Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan (thường tập trung vào những
năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ
như hiện nay), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất. Qua
đó công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được kết quả tích cực. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
13
huyện nói riêng trở thành một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước
quản lý đất đai được thống nhất, hiệu quả và đảm bảo cho đất đai được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm.
Cũng giống như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung nội dung quy
định pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo Luật Đất đai
năm 2013 gồm những nhóm quy định về: lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện; nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; công bố kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
1.3.1. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Nhóm quy định về lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có liên
quan trực tiếp tới các nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
kỳ quy hoạch, kế hoạch cũng như hệ thống các cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực
này. Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc như: nguyên tắc về tính đặc
thù, liên kết, tính chi tiết, cụ thể; nguyên tắc ưu tiên trước sau; nguyên tắc đảm
bảo tính phù hợp, thống nhất giữa các quy hoạch, kế hoạch các cấp; nguyên tắc
dân chủ, công khai; nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, nguyên tắc
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nguyên tắc bảo
đảm ưu tiên quỹ đất cho an ninh quốc phòng, an ninh, bảo vệ tôn tạo di tích lịch
sử - văn hóa...Trên cơ sở các nguyên tắc này, Luật đất đai năm 2013 quy định hệ
thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kỳ kế hoạch sử dụng đất: cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng có
sự đổi mới trong quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất đối với kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện. Theo đó, “kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” thay
vì 05 năm như quy định trước đây và căn cứ lập dựa vào quy hoạch, kế hoạch
cấp trên cũng như nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch và khả năng đầu tư
để thực hiện kế hoạch.
1.3.2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
14
Đối với nhóm quy định về nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng cấp huyện
tại Luật Đất đai 2013, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các quy định vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng
được yêu cầu quản lý của cấp huyện, hướng tới các tiêu chí cụ thể mới có thể
Xuất phát từ tính chất thứ bậc quy hoạch, kế hoạch cấp dưới phải phù hợp
xem xét để thông qua.
quy hoạch, kế hoạch cấp trên nên kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sửa
dụng đất cấp huyện là cơ sở để lập kế hoạch sửa dụng đất hàng năm cấp huyện.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là cấp thấp nhất nên phải thể
hiện chi tiết nhất, qua đó mới đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của kế hoạch; tránh
được việc mâu thuẫn, trùng lặp, chồng chéo giữa các quy hoạch, kế hoạch; góp
phần nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch. Nội dung kế hoạch sử dụng
đất hàng cấp huyện phải phân tích đánh giá kết quả sử dụng đất năm trước; xác
định được các chỉ tiêu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện; thể hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng thửa đất và phân bổ đến từng
đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, xác định diện tích các
loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án, vị trí
diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích; dự kiến các nguồn thu từ giao
đất, cho thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất; lập bản đồ, xác định các giải
pháp tổ chức thực hiện... Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở
để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện các công trình, dự án.
1.3.3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Nhóm quy định về thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện chính là các trình tự, thủ tục phê duyệt và thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Các trình tự thủ tục này được quy định tại Điều 44, Điều 45 Luật Đất đai
năm 2013 và Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Việc thẩm định kế hoạch sử dụng đất
15
hàng năm cấp huyện thông qua cơ chế hội đồng thẩm định do Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thành lập và cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định. Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện có
trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định đến cơ quan, tổ chức
lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; cơ quan tổ chức lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung
thông báo kết quả thẩm định. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt đối đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện bao gồm:
Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và với kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội; tính khả thi của kế hoach sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện được quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2013, theo đó: Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai 2013
trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Đây là nội dung
mới về thẩm quyền nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp trong quản lý đất đai
đảm bảo nguồn lực đất đai được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm.
Về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện: Để đảm bảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phục vụ kịp
thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong trình tự thủ tục
thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai quy định cụ thể thời gian Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức
16
thẩm định vào Quý III hàng năm; thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
xong trước ngày 31 tháng 12.
1.3.4. Công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Đối với nhóm quy định về công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện: Luật đất đai 2013 (Điều 48) và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 68) quy định về
vấn đề công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Việc này
thể hiện tính minh bạch, dân chủ; đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Theo đó, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, quyết định, phê
duyệt phải được công bố công khai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có trách nhiệm công bố công khai
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Việc công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được
thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
1.3.5. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Luật Đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về vấn đề thực hiện kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng, được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất trong trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Ngược lại người sử dụng đất
17
trong khu vực phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch được
tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng
mới công trình, nhà ở, trồng cây lâu năm và nếu người sử dụng đất có nhu cầu
sửa chữa, cải tạo, công trình, nhà ở hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép trong trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện.
Sau 03 năm mà phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được công bố phải chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thu hồi
để thực hiện dự án nhưng chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất hay
chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ, công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc
chuyển mục đích đối hoặc thu hồi đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch
sử dụng đất.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm rà soát
kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, chỉ đạo việc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã xác định cụ thể ranh giới, diện tích, đất trồng lúa, rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng ngoài thực địa và chịu trách nhiệm về việc bảo vệ đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được xác định trong kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện.
Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát các địa phương, các Bộ, ngành
trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
1.3.6. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Trong từng giai đoạn khác nhau, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự biến động về
chính sách, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các địa phương và vì các mục
đích cơ bản như: sử dụng đất có hiệu quả cao nhất, bảo đảm đất được sử dụng
18
tiết kiệm, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo ra tính thiết thực, tính khả thi cho quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng
phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội, và thực hiện các chính sách đầu tư, xây
dựng sản xuất theo ý đồ của Nhà nước.
Luật Đất đai 2013 quy định việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là một phần
của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt. Việc điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo quy định
tại các Điều 42, Điều 43, Điều 44 Luật Đất đai 2013 về trách nhiệm tổ chức lập,
lấy ý kiến và thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Tựu chung lại, quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo
pháp luật về đất đai năm 2013 chủ yếu tập trung vào điều chỉnh các nhóm nội
dung liên quan đến lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; các yêu cầu
về nội dung của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; trình tự thủ tục và
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất; công bố, thực hiện và
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Các nội dung này cũng sẽ
được luận văn tập trung đánh giá về hiện trạng từ đó đưa ra các đề xuất, giải
pháp theo mục tiêu ban đầu luận văn đã đề ra.
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Kế hoạch sử
dụng đất của cấp huyện
1.4.1. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 1993
Sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 của Đảng, nền kinh
19
tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế tự
cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, yêu cầu phải có Luật Đất đai để
thể chế đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực đất đai.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên của nước CHXHCN Việt
Nam được Quốc hội thông qua và công bố ngày 8 tháng 1 năm 1988. Như trong
lời nói đầu đã khẳng định việc ban hành Luật Đất đai năm 1987 nhằm nâng cao
trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai,
bảo vệ môi trường, đưa việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng hợp lý và có
hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm công bằng xã hội từng bước đưa nông nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất
lớn - sản xuất hàng hóa, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Lần đâu tiên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện nói riêng được luật hóa nhưng còn ở mức sơ
khai. Tại Điều 9, Điều 11 Luật Đất đai năm 1987 quy định việc quản lý nhà nước
đối với đất đai trong đó có nội dung kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai và theo
đó công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được gắn kết với kế hoạch sử dụng đất
đai; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lập kế hoạch sử dụng đất;
thẩm quyền phê chuẩn và xét duyệt kế hoạch sử dụng đất.
Tiếp đó, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành hướng dẫn thực hiện
Luật Đất đai năm 1987, trong đó có nội dung kế hoạch sử dụng đất đai cụ thể như:
Nghị định số 30/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày
23 tháng 3 năm 1989 về việc thi hành Luật Đất đai (Điều 7) quy định kế hoạch
hóa việc sử dụng đất đai đối với các cấp; Phân bố các loại đất: Nông nghiệp, lâm
nghiệp, khu dân cư chuyên dùng và đất chưa sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ của
từng cấp, bảo đảm cân đối với quy hoạch sử dụng đất của các ngành; Dự kiến
biến động của từng loại đất nói trên để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và của cả nước.
Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15 tháng 4 năm 1991 của Tổng cục
20
quản lý ruộng đất về hướng dẫn lập quy hoạch phân bổ đất đai. Theo đó, mục
đích, yêu cầu của quy hoạch phân bổ đất đai là làm cơ sở lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm và nội dung của quy hoạch gồm kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai
hàng năm…Đây là những tiền đề ban đầu cho các quy định về kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ở các giai
đoạn sau này.
1.4.2. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003
Để góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
năm 1991, tiếp tục thực hiện đường lối phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường
và đã được thể chế trong hiến pháp 1992, ngày 14 tháng 7 năm 1993 Quốc hội
đã thông qua Luật Đất Đai năm 1993 thay thế Luật Đất Đai năm 1987 để quy
định chế độ quản lý, sử dụng, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cho phù
hợp với giai đoạn mới. Kế hoạch sử dụng đất đai các cấp trong đó có kế hoạch
sử dụng đất đai cấp huyện tiếp tục được quy định và là một trong những nội
dung quan trọng trong Luật Đất đai năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 (Điều 13)
vẫn giữ nội dung “kế hoạch hoá việc sử dụng đất”. Việc lập kế hoạch có những
điều chỉnh mới; Điều 16 quy định: Chính phủ lập kế hoạch sử dụng đất đai trong
cả nước. Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch sử dụng đất trong địa phương
mình trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương và địa phương phối
hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp lập
kế hoạch sử dụng đất đai. Điều 17 đã thể hiện cụ thể nội dung của kế hoạch sử
dụng đất đai bao gồm: Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ
kế hoạch và Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
Điều 18 Luật quy định cụ thể hơn về Thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng
đất đai.
Tổng cục địa chính có công văn số 862 CV/ĐC về việc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai thực hiện chỉ thị số 245/TTg. Theo đó, cơ quan địa chính
các cấp không thụ lý hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
21
của các địa phương không lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, và sau khi kế
hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện. Ngày 12 tháng 10
năm 1998 Tổng cục Địa chính có công văn số 1814/CV-TCĐC trong đó hướng
dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện Công tác quản lý nhà nước về kế hoạch sử
dụng đất đai; Trình tự và nội dung các bước xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai
theo lãnh thổ hành chính các cấp trong đó có cấp huyện; Việc lập kế hoạch
chuyển đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác hàng
năm. Kèm theo công văn số 1814/CV-TCĐC, trong đó riêng về trình tự và nội
dung các bước xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính các
cấp được tách thành ba hướng dẫn riêng cho 3 cấp trong đó có cấp huyện.
Đến năm 2001, để tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, Luật của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 5/2001/QH10 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1993; Chính phủ ban hành Nghị định số
68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai. Theo đó, Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương phải được
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xét duyệt. Quyết định này giúp cho việc lập
kế hoạch sử dụng đất hiệu quả và mang tính khả thi cao hơn, kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp với những biến động kinh tế - xã hội của địa phương qua từng năm.
Như vậy, giai đoạn này Kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện tiếp tục được
Luật Đất đai quy định là 1 trong 3 cấp của Kế hoạch sử dụng đất đai và có những
quy định đầu tiên về kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương trong
đó có cấp huyện.
1.4.3. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013
Quốc hội Khoá 11 đã thông qua Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003,
sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định thi hành Luật Đất đai và Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn liên quan đến nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện nói
riêng như: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
22
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số
04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư, theo đó nội dung của quy hoạch sử dụng đất
theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được thay đổi tuỳ theo cấp quy hoạch;
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày
15/03/2010 Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2003 quy định về kế hoạch sử dụng đất tại Mục 2 của
Chương II, với 10 điều gồm: Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ để
lập kế hoạch sử dụng đất; Nội dung kế hoạch sử dụng đất; Kỳ kế hoạch sử dụng
đất; Lập kế hoạch sử dụng đất; Thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử
dụng đất; Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất; Công bố kế hoạch sử dụng đất; Thực
hiện kế hoạch sử dụng đất. Theo đó, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là 1 trong 4
cấp của kế hoạch sử dụng đất; Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là 05 năm;
Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp trên và phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; Về
nội dung, cũng giống kế hoạch sử dụng đất của 3 cấp còn lại, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện phải cụ thể hóa kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt và
xét duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi
23
trường chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định khá đầy đủ và rõ nét về các nội dung liên quan đến kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện là tiền đề cho các quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện trong Luật Đất đai năm 2013.
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.5.1. Ở Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch dài hạn cho việc sử dụng
đất quốc gia, quy định khái quát, cơ bản về sử dụng đất quốc gia, quy mô các
mục tiêu, trách nhiệm đối với mục đích sử dụng đất quốc gia, và đưa ra các biện
pháp cần thiết để đạt mục tiêu. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được thiết lập ở
3 cấp: cấp quốc gia, cấp vùng và cấp cơ sở. Cấp quốc gia: Chính phủ quy định
khái quát, cơ bản, quy mô các mục tiêu sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất đồng cỏ, đất mặt nước, đất giao thông, đất xây dựng, đất hỗn hợp).
Thủ tướng (với sự tư vấn của Hội đồng phát triển đất quốc gia và các thành viên
chính phủ) phê duyệt. Cấp vùng: được thiết trên cơ sở định hướng của Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia đối với vùng. Tỉnh trưởng quy định cụ thể quy mô
các mục tiêu sử dụng đất (7 loại đất nêu trên) và tổ chức lập, trình Thủ tướng
xem xét quyết định cuối cùng sau khi đã có ý kiến thông qua của Hội đồng địa
phương. Cấp cơ sở: Quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở (thành phố, thị xã, thị trấn)
được xây dựng trên cơ sở định hướng của Quy hoạch sử dụng đất vùng và và Kế
hoạch sử dụng đất cơ bản theo quy định của Luật tự quản địa phương. Quy
hoạch sử dụng đất cấp cơ sở được công khai trước khi Hội đồng Đô thị thông
qua; sau đó trình lên Thị trưởng phê duyệt [23, tr.35].
1.5.2. Ở Đài Loan
Đài Loan có 4 loại quy hoạch, kế hoạch sau: Kế hoạch phát triển tổng
hợp khu vực Đài Loan; Quy hoạch vùng; Kế hoạch phát triển tổng hợp của
huyện, thành phố; Quy hoạch đô thị.
24
Theo đó, trong (1) Kế hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan thì Kế
hoạch phát triển đất đai quốc gia là kế hoạch cao nhất do cơ quan chủ quản về
quản lý quy hoạch đất đai soạn thảo, với chức năng như sau: công bố triển vọng
và mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước; khung không gian đất đai quốc gia;
định hướng cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, thành phố;
giải quyết những xung đột trong việc sử dụng đất với các mục tiêu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. (2) Quy hoạch vùng Dựa trên Kế hoạch
phát triển đất đai quốc gia, Quy hoạch vùng được xây dựng với chức năng chủ
yếu như sau: phân bổ hợp lý quỹ đất, tạo điều kiện bình đẳng cho nông nghiệp
và công nghiệp cùng phát triển; ngăn chặn hoặc giảm bớt tình trạng tiêu cực
phương hại đến xã hội, đảm bảo dân chúng có không gian sinh hoạt, công tác,
vui chơi giải trí; Thúc đẩy sự phát triển cân bằng giữa thành thị và nông thôn; hỗ
trợ việc phát triển và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. (3) Kế hoạch phát
triển tổng hợp của huyện, thành phố là kế hoạch thuộc phạm vi hành chính cấp
huyện, thành phố, là một trong các kế hoạch chi tiết của kế hoạch tổng hợp quốc
gia, là chương trình chung mục tiêu phát triển của huyện, thành phố. Cơ quan
xây dựng kế hoạch này là huyện, thành phố. Kế hoạch phát triển tổng hợp của
huyện, thành phố có chức năng: thực hiện kế hoạch phát triển tổng hợp của cả
nước và Quy hoạch vùng; đề ra mục tiêu, chính sách và chương trình phát triển
thực chất dài hạn của huyện, thành phố. (4) Quy hoạch đô thị phát triển có kế
hoạch các công trình quan trọng trong đời sống các đô thị như kinh tế, giao
thông, y tế, trị an, quốc phòng, văn hóa giáo dục, vui chơi giải trí... Quy hoạch
đô thị gồm 3 loại: quy hoạch thành phố, thị trấn; quy hoạch đường phố trong
thôn xã; quy hoạch khu riêng biệt [23, tr.40].
1.5.3. Cộng hòa Liên bang Đức
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận cấu thành của Quy hoạch không
gian Liên bang. Quy hoạch phát triển không gian Liên bang phác thảo cơ cấu
không gian trong tương lai dựa trên cơ sở 5 hướng dẫn sau: hướng dẫn về cơ cấu
định cư; hướng dẫn về môi trường và sử dụng không gian; hướng dẫn về giao
25
thông; hướng dẫn về châu Âu; hướng dẫn về quy hoạch và phát triển. Để thực
hiện các nội dung quy hoạch không gian cần có các hoạt động của quy hoạch
lãnh thổ, chương trình phát triển lãnh thổ. Nhiệm vụ chính của quy hoạch lãnh
thổ là xây dựng những chương trình và kế hoạch phát triển lãnh thổ như xây
dựng bản phúc trình về trật tự không gian lãnh thổ, xây dựng bản đồ địa chính
lãnh thổ, chương trình phát triển lãnh thổ, kế hoạch phát triển lãnh thổ. Chính
phủ của mỗi bang chủ quản việc quy hoạch không gian lãnh thổ. Mỗi bang có
thể xây dựng “chương trình phát triển lãnh thổ” hoặc “kế hoạch phát triển lãnh
thổ”. Quy hoạch phát triển vùng quy định các mục tiêu cấp vùng cho quy hoạch
không gian và quy hoạch vùng nhằm phục vụ cho sự phát triển của các đơn vị
hành chính cấp quận và cho tất cả các quy hoạch có liên quan về không gian và
các biện pháp quy hoạch vùng. Ngoài ra, quy hoạch này cũng quy định về cơ cấu
khu dân cư của vùng để xác định các khu vực cấm xây dựng trong vùng và xác
định cơ sở hạ tầng của vùng. Hoạt động quan trọng nhất là việc thiết lập kế
hoạch vùng, thường được gọi là “kế hoạch trật tự không gian của vùng”. Quy
hoạch không gian tổng thể chính là Quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch sử
dụng đất đô thị. Nội dung chủ yếu của quy hoạch đô thị tổng thể là quy hoạch sử
dụng đất hợp lệ cho toàn bộ khu vực đô thị; các nguyên tắc sử dụng đất cho các
khu vực đô thị hiện đang trong quá trình chuẩn bị quy hoạch, thông tin ràng buộc
về pháp lý cho quy hoạch đô thị thể hiện trong kế hoạch sử dụng đất; dự báo mô
hình sử dụng đất trong phát triển đô thị. Trong quy hoạch này có các khu vực xây
dựng, công trình công cộng, các trục đường quan trọng và các khu vực cây xanh.
Quy hoạch sử dụng đất mang tính ràng buộc về pháp lý với nội dung chủ yếu bao
gồm nhiều quy định về cách thức sử dụng từng thửa đất cụ thể; quy hoạch sử dụng
đất xác định loại hình và phạm vi các công trình xây dựng, các khu vực cho phép và
không cho phép xây dựng và vị trí của các phương tiện xây dựng [23, tr.43].
1.5.4. Ở Canada
Canada là một liên bang có 10 tỉnh, trong đó mỗi tỉnh có độc quyền về đất
đai và tài nguyên, do đó chính phủ trung ương không có vai trò trong việc lập
26
quy hoạch sử dụng đất. Mỗi tỉnh đều có hệ thống quy hoạch riêng. Các hệ thống
này có sự khác biệt, nhưng nguyên tắc là khá giống nhau. Thành phố và chính
quyền địa phương xây dựng kế hoạch phát triển (như quy hoạch tổng thể) và các
quy hoạch vùng. Các chính quyền cấp tỉnh xây dựng khuôn khổ pháp lý cho việc
lập kế hoạch và quy hoạch và đóng vai trò hoạch định chính sách và giám sát.
Thông thường chính quyền cấp tỉnh kiểm soát trực tiếp việc phân chia đất đai.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật của
cơ quan lập pháp tỉnh, với một đạo luật đặc biệt cho thành phố thủ đô và một
Luật Quy hoạch cho 200 thành phố còn lại. Theo Luật Quy hoạch chính quyền
tỉnh xây dựng chính sách sử dụng đất, khu quy hoạch hoặc mỗi thành phố lập kế
hoạch phát triển, và các thành phố xây dựng bản quy hoạch đất đai trong đó bao
gồm kế hoạch chi tiết và các quy định về sử dụng đất và các tiêu chuẩn phát
triển. Kế hoạch phát triển phải tuân thủ các chính sách chính thức của tỉnh, mà
một số trong đó bảo vệ lợi ích của các Bộ khác. Các cơ quan khác phải được
tham vấn trong quá trình chuẩn bị kế hoạch. Thứ ba, nếu họ không đồng ý với
một kế hoạch phát triển được đề xuất, họ có thể khiếu nại đến một hội đồng đặc
biệt. Chủ tịch Chính quyền địa phương phải phê duyệt kế hoạch, và thường kế
hoạch sẽ không được phê duyệt nếu có phản đối từ một cơ quan chính quyền
khác. Đối với kỳ quy hoạch, Luật quy hoạch không quy định khoảng thời gian
này. Sau khi xem xét, Hội đồng có thể thay đổi kế hoạch, nhưng phải đi qua các
thủ tục phê duyệt quy định ở trên. Kế hoạch phát triển không hết hạn sau một
khoảng thời gian mà vẫn có hiệu lực cho đến khi được thay thế bằng một kế
hoạch mới [23, tr.50].
1.5.5. Ở Malaysia
Các Bang trên bán đảo Malaysia phải tuân thủ Luật Quy hoạch đô thị và
nông thôn 1976 (Luật 172) và theo các điều khoản của Luật này thì các Uỷ ban
quy hoạch Bang được thành lập để giúp Chính quyền Bang về các công việc liên
quan tới sử dụng, bảo vệ và phát triển đất đai trong phạm vi của Bang. Các quyết
định của Uỷ ban được tất cả các cơ quan quy hoạch thuộc Bang thực hiện. Sơ đồ
27
quy hoạch phát triển theo Luật 172, sau khi được Uỷ ban phê duyệt, sẽ được
đăng báo và mọi công trình xây dựng phát triển đều phải tuân theo Sơ đồ quy
hoạch này. Sơ đồ quy hoạch được xây dựng công khai để lấy các ý kiến đóng
góp của các cơ quan, tổ chức, nhân dân trong quá trình hoàn chỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất là một công cụ rất quan trọng, kết hợp việc quy hoạch và quản lý
nguồn tài nguyên đất thông qua việc sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển đất
theo quy định của Luật 172. Cơ quan tư vấn và chịu trách nhiệm quản lý là Vụ
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn của Bộ Nhà cửa và Chính quyền địa phương.
Theo Kế hoạch Malaysia lần thứ 7 (1996-2000), đến cuối năm 1996, tất cả các
địa phương của Bán đảo Malaysia đã lập xong quy hoạch cho vùng lãnh thổ của
mình. Kết thúc Kế hoạch Malaysia lần thứ 7, mỗi địa phương của Malaysia sẽ có
ít nhất là một sơ đồ quy hoạch riêng của địa phương mình. Luật 172 được tăng
cường và cập nhật năm 1995 (Luật A933), đặc biệt chú trọng đến bảo vệ môi
trường trước ảnh hưởng của sự phát triển. Các sửa đổi bổ sung bao gồm việc bảo
vệ và trồng mới cây xanh, bảo tồn cảnh quan, tạo ra các môi trường không gian
thoáng đãng và phải đệ trình các báo cáo đề xuất phát triển trong tất cả các đơn
xin phép quy hoạch [23, tr.42].
1.5.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và tổ chức quốc tế, có thể rút
ra một số kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đề cập phải tương đối toàn diện, tính
toán đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho mọi mặt của đời sống: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, dân cư, môi trường; đặc biệt quan tâm đến các yếu tố phục vụ
đời sống của con người, nhất là về kiến trúc cảnh quan và không gian công cộng.
- Các nội dung quy hoạch, kế hoạch sửu dụng đất ở dạng “mở” linh hoạt và
không quá chi tiết nhằm tương thích với bối cảnh thực tế. Nội dung quy hoạch,
kế hoạch được quy định ở cấp lãnh thổ lớn hơn thường mang tính tổng quát, định
hướng; các nội dung chi tiết hơn sẽ được quy định ở quy hoạch, kế hoạch cấp
28
dưới; nội dung của quy hoạch, kế hoạch ở cấp địa phương thể hiện rất chi tiết với
việc tính toán và phân tích đậm nét đối với tăng trưởng, sự dịch chuyển dân số,
nhà ở, việc làm, ngân sách chi tiết.
- Về mối quan hệ giữa các loại hình quy hoạch, kế hoạch cần có sự thống
nhất, phù hợp đồng bộ với nhau về không gian, thời gian, nội dung; đều hướng
tới mục tiêu chung là phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, bảo vệ tài nguyên, bảo
vệ môi trường ; chú trọng quy hoạch tổng thể không gian về sử dụng đất, trên cơ
sở đó, quy hoạch phân vùng sử dụng đất, sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho
từng khu vực. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngoài việc xác định các chỉ tiêu
sử dụng đất còn xác định các khu vực theo chức năng từ đó triển khai các quy
hoạch chi tiết: quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân vùng sản xuất...Nhờ vậy,
tính thống nhất, tính đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch được đảm bảo.
- Tổ chức lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch cũng là vấn đề rất quan
trọng; trong đó có sự phân cấp cụ thể, rõ ràng; đồng thời có sự tham gia không
chỉ của các cơ quan công quyền mà còn có sự tham gia đắc lực của các tổ chức,
các thành phần kinh tế và của người dân ngay từ bước xác định mục tiêu phương
án quy hoạch, kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà
nước, người dân và doanh nghiệp trên cơ sở phân tích chính sách của Chính phủ,
29
dự báo nhu cầu thị trường và mong muốn của người dân.
Tiểu kết chương 1
Ở chương này, tác giả đã tập trung nêu các khái niệm, phân tích đặc điểm
liên quan đến đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đồng thời có sự so sánh
để làm rõ và thống nhất về các khái niệm trên. Ngoài ra thông qua phân tích vai
trò ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện nói riêng cũng như đánh giá kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đúc kết được
một số bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập nội dung của quy định pháp luật về kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thông qua các nhóm quan hệ pháp luật
về lập kế hoạch, nội dung kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện và
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Đây sẽ là cơ sở đánh giá
thực trạng quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo pháp luật
30
đất đai ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG
NĂM CỦA CẤP HUYỆN THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY VÀ NGUYỆN NHÂN CỦA NHỮNG BẤT CẬP LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG NĂM CỦA CẤP HUYỆN
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu
được chính thức triển khai từ Luật Đất đai năm 1987. Trong thời gian qua, cùng
với sự phát triển của Luật Đất đai qua các thời kỳ, các quy định của pháp luật về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo
hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực hiện, phục vụ kịp thời
những yêu cầu khác nhau của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và
đạt được những kết quả tích cực. Trên cơ sở kế thừa, phát huy những quy định
của Luật Đất đai các thời kỳ trước và tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai, Luật Đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành lần lượt được ban hành. Trong đó, các quy định
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện nói riêng được nghiên cứu sâu sắc, hoàn thiện và đột phá nhất từ
trước đến nay.
Quy định về Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thể hiện vừa
chung vừa riêng với các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại 14 điều
từ Điều 35 đến Điều 37, Điều 40, từ Điều 42 đến Điều 51 Chương IV Luật Đất
đai năm 2013; tại cả 06 điều Chương III của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai cũng như tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
Bộ Tài nguyên và Môi quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
31
sử dụng đất.
Có 12 nội dung về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được quy
định trong pháp luật đất đai 2013, gồm:
(1) Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(2) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trong hệ thống kế hoạch
sử dụng đất;
(3) Kỳ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(4) Căn cứ lập, nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(5) Chỉ tiêu sử dụng đất kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(6) Trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(7) Việc Lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(8) Thẩm định và thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện;
(9) Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(10) Tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(11) Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
(12) Thực hiện và việc báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
2.1. Thực trạng quy định pháp luật đất đai về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện
2.1.1. Những điểm mới về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện theo Luật Đất đai năm 2013
Thứ nhất, về nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
để việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hiệu quả, hợp lý, tránh
chồng chéo và rút ngắn được thời gian lập Luật Đất đai năm 2013 bổ sung một
số quy định quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện, cụ thể bổ sung các nguyên tắc sau: “quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã” (Khoản 2 Điều 35); “Bảo đảm ưu
tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công
32
cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường” (Khoản 7 Điều 35); “Quy
hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35) [27, tr. 36].
Thứ hai, về kỳ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: Luật Đất đai
năm 2013 kế thừa những quy định tại Điều 24 Luật đất đai 2003 về kỳ kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Theo đó, vẫn quy định kỳ kế hoạch trong các trường hợp này là 05 năm. Tuy
nhiên, Luật đất đai 2013 có sự sửa đối trong quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất
đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Theo đó, “kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 7) thay vì 05 năm như quy định trước
đây. Việc đổi mới này nhằm nâng cao và đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử
dụng đất. Thay đổi này cùng với đổi mới về căn cứ đế giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện” sẽ khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất
05 năm), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.
Thứ ba, về căn cứ lập và nội dung lập kế hoạch sử dụng đất: để khắc phục
những bất cập khi lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Luật đất đai
năm 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ lập và nội dung kế hoạch sử dụng đất
của từng cấp trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Cụ thể, căn
cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện quy định tại Khoản 3 Điều 40
Luật Đất đai năm 2013 thì ngoài kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện còn bao gồm nhau cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực, của các cấp và khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện
kế hoạch sử dụng đất. Quy định này nhằm đảm bảo việc lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện phải xuất phát từ những nhu cầu thực tế, thực sự cần thiết của
các nghành, các cấp và phải có đầy đủ nguồn lực để thực hiện các nhu cầu đó.
Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong Luật Đất đai năm 2013 là
33
quy định cụ thể “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại
khoản 4 Điều 40 nhằm đảm bảo là căn cứ thu hồi đất. Trong đó quy định: “Xác
định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất
vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch
đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện
tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án
nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (điểm c khoản 4 Điều 40) [27,
tr. 43-44]. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng, công bằng hơn trong sử dụng
đất nói chung, trong vấn đề hưởng lợi từ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đem lại nói riêng. Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện” (điểm đ khoản 4 Điều 40) để thể hiện được
công trình, dự án này.
Tôi xin đưa ra dẫn chứng việc thực hiện quy định của Luật Đất đai năm
2013 về Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thông qua:
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. (Tại
Phụ lục cuối Luận văn này)
Việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn
với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các cấp, các ngành, lĩnh vực phù hợp với
khả năng đầu tư, huy động nguồn lực và khắc phục lãng phí trong việc cho thuê
đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư.
Luật đất đai năm 2013 cũng đã quy định mối liên kết giữa quy hoạch sử
dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận và vai trò quan trọng của kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại khoản 5 Điều 40 nhằm tránh nhằm
chồng chéo trong quy hoạch, cụ thể: “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất
nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của
quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
34
cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh” [27, tr. 44].
Thứ tư, lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: nội dung
này được quy định tại Điều 43 Luật đất đai năm 2013. Đây là nội dung mới, cụ
thể việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công
khai thông tin về nội dung của kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian lấy ý
kiến là 30 ngày đối với các nội dung về chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất và các dự
án công trình thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất. Bên cạnh đó, cơ quan có
trách nhiệm lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân, hoàn thiện
phương án kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình hội đồng thẩm định
kế hoạch sử dụng đất. Những quy định về lấy ý kiến nhân dân này thể hiện tính
công khai minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử dụng đất đai, là một trong
những mục tiêu quan trọng được hướng tới khi xây dựng Luật Đất đai 2013 góp
phần thể chế hóa đường lối chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước; phát
huy được vai trò làm chủ, trí tuệ của toàn dân. Tăng cường sự giám sát của nhân
dân nhờ vậy chất lượng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ngày một tốt hơn phản
ánh đúng nhu cầu thực tế của xã hội và có tính ứng dụng cao.
Thứ năm, về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện: Luật Đất đai 2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Ngoài ra để nâng cao trách nhiệm
trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đảm bảo cho
nguồn lực đất đai được quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tại
Khoản 3 Điều 45 Luật đất đai năm 2013 quy định trước khi phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
35
nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản
3 Điều 62 của Luật này. Dẫn chứng về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện thể hiện tại Phụ lục 1 của Luận văn. Kế hoạch sử dụng đất năm 2019
huyện Sông Lô được xây dựng trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Sông Lô đã được Ủy ban nhân dân dân tỉnh phê duyệt; Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020 tầm nhìn
2030; Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực của Trung ương và của tỉnh
có liên quan. Phương án Kế hoạch sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể: Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện
Sông Lô là xây dựng huyện thành một huyện công nghiệp có tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội cao của tỉnh, cả hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Phấn đấu đưa mức
Giá trị tăng thêm (VA) bình quân đầu người của huyện trong giai đoạn 2011-
2020 đạt tốc độ tăng bình quân 17,0%/năm (theo Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
4109/QĐ-UBND ngày 31/12/2010).
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của
huyện Sông Lô cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh
vực, Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Sông Lô đã cập nhật các công trình,
dự án dự kiến thực hiện năm 2019. Các chỉ tiêu được xác định như tại bảng Tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất huyện Sông Lô trong năm kế hoạch 2019. Nhìn chung
xu hướng Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Sông Lô cơ bản phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cụ thể: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp -
đất phi nông nghiệp - đất chưa sử dụng đầu năm 2019 là 76,33% - 19,30% -
4,37% đến cuối năm 2019 cơ cấu sử dụng đất là 71,40% - 24,31% - 4,29%; xu
hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và tăng dần diện tích
đất phi nông nghiệp.
Thứ sáu, về tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: nội
dung về tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trong đó có kế
36
hoạch sử dụng hàng năm cấp huyện là nội dung mới được bổ sung trong Luật
Đất đai năm 2013. Theo đó, Điều 47 quy định cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn và Chính phủ quy
định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Quy định mới này giúp chuyên nghiệp hóa đội ngũ hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất qua đó góp phần nâng cao chất
lượng và tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ bảy, thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: nội dung
này được quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể là Ủy ban nhân
dân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện. Ngoài ra Luật này còn bổ sung điểm mới quy định rõ quyền
cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của họ,
cụ thể: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục
sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì
người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi
đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”
(Khoản 2 Điều 49) [27, tr.55]. Đồng thời, để khắc phục những bất cập, khó khăn
trong quá trình thực hiện việc cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất ở thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ
mới chưa được phê duyệt, Theo quy định tại Khoản 3, Điều 49 Luật đất đai năm
2013: "Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử
dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép
37
chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy
bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế
hoạch sử dụng đất" [27, tr.56]. Vì vậy, để đảm bảo việc lập Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban
nhân dân dân huyện Sông Lô đề nghị hủy bỏ 41 công trình với diện tích 119,39
ha đã được phê duyệt trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 nhưng không triển
khai thực hiện. Khoản 4 Điều 49 quy định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp
tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt” [27, tr.56]. Nội dung đổi mới này nhằm
tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư không bị đình trệ, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện qua thực tiễn
được các địa phương thực hiện tương đối nghiêm túc. Thực tiễn tại huyện sông
Lô, tĩnh Vĩnh Phúc, thể hiện cụ thể tại bảng 2.1 và bảng 2.2 Phụ lục 2 của Luận
văn sẽ dẫn chứng ví dụ cho nhận định này về điều này. Cụ thể Kế hoạch sử dụng
đất năm 2018 của huyện Sông Lô đã được Ủy ban nhân dân dân tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 24/4/2018. Căn cứ theo kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân dân huyện đã tổ chức triển khai
thực hiện thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và cho phép chuyển mục đích
theo quy định. Kết quả cụ thể đạt được như sau: Diện tích đất nông nghiệp theo
kế hoạch sử dụng đất năm 2018 được duyệt là 10.695,22ha, kết quả thực hiện
đến năm 2018 là 11.446,68ha, còn 751,46 ha chưa chuyển đổi mục đích so với
kế hoạch; Đất phi nông nghiệp theo kế hoạch được duyệt đến hết năm 2018 có
diện tích là 3.666,06 ha; kết quả thực hiện đến hết năm 2018 là 2.893,63 ha, thấp
hơn 772,43ha so với chỉ tiêu đề ra, đạt 78,93% kế hoạch được duyệt; Đất chưa
sử dụng theo kế hoạch được duyệt đến hết năm 2018 là 635,04ha, kết quả thực
hiện là 656,0 ha, còn 20,96ha chưa chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất
38
khác so với kế hoạch được duyệt.
Nhìn chung việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của huyện trong năm vừa qua
chưa đạt so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chính là:
+ Do tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm, thiếu vốn.
+ Việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức còn chủ quan nên không có
khả năng thực hiện.
+ Nhiều dự án đã, đang thực hiện việc xây dựng nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ
tục về đất đai; một số dự án sau khi được phê duyệt địa điểm, chủ trương đầu tư
nhưng chậm triển khai thủ tục về đất đai.
+ Việc thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích đất trồng lúa đối với các dự án
thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ còn chậm.
+ Việc chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được
quan tâm đúng mức, nhất là cấp xã còn thiếu chủ động trong việc đôn đốc thực
hiện các phương án quy hoạch sử dụng đất.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 được Ủy ban nhân dân dân tỉnh Vĩnh
Phúc phê duyệt tại Quyết định số 973/QĐ-UBND ngày 22/3/2016. Theo quy
định tại Khoản 3, Điều 49 Luật đất đai năm 2013: "Diện tích đất ghi trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để
thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có
quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh,
hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục
đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất". Vì vậy, để đảm
bảo việc lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành, Ủy ban nhân dân dân huyện Sông Lô đề nghị hủy bỏ 41
công trình với diện tích 119,39 ha đã được phê duyệt trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 nhưng không triển khai thực hiện.
2.1.2. Những mặt tích cực liên quan đến quy định pháp luật về kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
39
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là một trong những nội dung
đổi mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013; đã thể chế hóa quan điểm của
Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban chấp
hành Trung ương về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để nước ta đến năm 2020 cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; góp phần quan trọng cho
công tác quản lý, sử dụng đất đai ngày càng trở nên ổn định, nề nếp qua đó tạo
những điều kiện thuận lợi để hài hòa lợi ích giữa cơ quản quản lý nhà nước và
người sử dụng đất. Cụ thể những mặt tích cực đó là:
Luật Đất đai năm 2013 quy định Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được
lập hàng năm thay vì 05 năm như quy định trước đây. Quy định mới này đã góp
phần nâng cao và đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất; cùng với đó
quy định căn cứ pháp lý duy nhất đế giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” sẽ khắc
phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan
(thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm),
tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện còn là căn cứ để Nhà nước thu
hồi và xây dựng chính sách tài chính về đất đai (quy định trong nội dung kế
hoạch tại khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai 2013); khắc phục được tình trạng thu hồi
đất mà chưa được Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép gây bức xúc trong xã hội;
dẫn tới khiếu nại, khiếu kiện của người sử dụng đất. Quy định này còn nhằm tạo
sự bình đẳng, công bằng hơn trong sử dụng đất nói chung, trong vấn đề hưởng
lợi từ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đem lại nói riêng. Ngoài ra còn
góp phần nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; đảm bảo cho nguồn lực đất đai được quản lý chặt chẽ và sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm (thể hiện tại các quy định của Luật Đất đai 2013 về trình
tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt và thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện)
40
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đất gắn với nhu cầu sử dụng
đất trong năm của các cấp, các ngành, lĩnh vực phù hợp với khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực và khắc phục lãng phí trong việc cho thuê đất, giao đất để thực
hiện dự án đầu tư; góp phần đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghành, lĩnh
vực khác có sử dụng đất theo hướng phải cân đối, tổng hợp, phân bổ hợp lý, sử
dụng hiệu quả đất đai (thể hiện tại các quy định của Luật Đất đai năm 2013 về
nguyên tắc và căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện).
Ngoài ra quy định về mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô
thị trên địa bàn quận và vai trò quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện tại khoản 5 Điều 40 nhằm tránh nhằm chồng chéo trong quy hoạch
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã lồng ghép các chỉ tiêu kế
hoạch và các công trình, dự án sử dụng đất cấp xã, giúp giảm tải khối lượng
công việc về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp cho các cơ quan quản lý
nhà nước, đồng thời tiết kiệm được ngân sách cho Nhà nước (thể hiện tại các quy
định của Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc lập và nội dung kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện).
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện còn là cơ sở để kiểm tra, giám
sát thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Qua đó góp phần quan trọng trong việc bảo vệ diện
tích đất trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ diện tích rừng
phòng hộ, đặc dụng nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và
thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng (thể hiện tại các quy định của
Luật Đất đai 2013 về lấy ý kiến về kế hoạch, phê duyệt và thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện). Những quy định này góp phần tăng cường sự
công khai minh bạch và dân chủ; hạn chế được những tiêu cực trong công tác
quản lý, sử dụng đất đai; góp phần ổn định chính trị - xã hội trong quản lý - là
một trong những mục tiêu quan trọng được hướng tới khi xây dựng Luật Đất đai
41
năm 2013; thể chế hóa đường lối chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước;
phát huy được vai trò làm chủ, trí tuệ của toàn dân. Tăng cường sự giám sát của
nhân dân nhờ vậy chất lượng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ngày một tốt hơn
phản ánh đúng nhu cầu thực tế của xã hội và có tính ứng dụng cao.
2.1.3 Những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức triển khai thi hành
pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Qua phân tích các quy định của pháp luật và tìm hiểu tình hình triển khai
thi hành pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên thực tế có
thể nhận thấy một số hạn chế, khó khăn và tồn tại giống với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nói chung và những hạn chế tồn tại riêng.
a) Những hạn chế, tồn tại chung của việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện
Tiến độ lập, thẩm định điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 các cấp còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp huyện; chất
lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở một số địa phương còn có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi
thấp, độ chênh lệch giữa dự báo trong quy hoạch, kế hoạch và thực hiện trong
thực tế còn lớn. Hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp, ý thức
chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa tốt. Công tác quản lý, triển
khai, xử lý vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Mối
quan hệ giữa các loại quy hoạch, kế hoạch chưa được xử lý triệt để, sự chồng
lấn, xung đột nhiều loại quy hoạch như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành,
lĩnh vực làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. do
quy định hiện hành về chỉ tiêu sử dụng đất còn một số bất cập, chưa phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa khoanh định
được những khu vực đất, những vùng đất phải bảo vệ nghiêm ngặt (bao gồm
vùng đất chuyên trồng lúa nước, vùng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu
42
bảo tồn), bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, thích
ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững, phòng chống thiên tai.
b) Những hạn chế tồn tại riêng trong việc tổ chức triển khai thi hành pháp
luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Thứ nhất, một số căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện còn thiếu,
chưa phù hợp với hệ thống quy hoạch mới trong Luật quy hoạch. Chẳng hạn như
quy kế sử dụng đất cấp huyện theo Luật đất đai phải căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh mà kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh. Nhưng hiện nay, hệ thống quy hoạch theo Luật quy hoạch
không còn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà chỉ có quy hoạch tỉnh. Ngoài ra,
việc thiếu quy hoạch vùng, quy hoạch không gian cũng gây khó khăn trong việc
đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất hiện nay ở các địa phương và nhiều yếu tố
khác cũng làm cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường được xây dựng
chậm về thời gian và thiếu nhiều căn cứ cần thiết. Việc lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện cũng chưa căn cứ vào hiện trạng và kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm trước của huyện nên tính khả thi chưa cao, chưa sát với
tình hình thực tế.
Thứ hai, về nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện,
Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai quy định, một trong các nguyên tắc khi lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, theo Luật Quy
hoạch năm 2017 đến nay các loại quy hoạch này không còn trong hệ thống quy
hoạch, thay vào đó là quy hoạch tổng thể quốc gia.
Thứ ba, Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định về sự tham gia của các tổ
chức kinh tế, xã hội trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện, phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong
phạm vi địa phương chịu tác động trực tiếp của kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, các ý kiến đóng góp đối với kế
43
hoạch sử dụng đất phải được cơ quan tổ chức lập kế hoạch giải trình, tiếp thu
đầy đủ để làm cơ sở cho việc xét duyệt kế hoạch.
Thứ tư, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được lập trước tiên
phải xác định chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện trong năm kế
hoạch trên cơ sở đó phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên, hiện
nay chỉ tiêu phân bổ của cấp tỉnh cho cấp huyện chỉ có mốc 05 năm (2015, 2020)
mà không phân bổ theo từng năm kế hoạch. Hơn nữa, chỉ khi nào Chính phủ ban
hành Nghị quyết xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối của cấp tỉnh thì sau đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới phân bổ chỉ tiêu
sử dụng đất cho cấp huyện. Trong thực tế, Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất cho cấp tỉnh thường muộn 01 đến 02 năm so với quy định. Dẫn đến việc các
huyện không có chỉ tiêu sử dụng đất của cấp tỉnh phân bổ để làm cơ sở xây dựng kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện vào năm đầu của kỳ kế hoạch.
Thứ năm, Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
trong năm kế hoạch cũng còn nhiều bất cập trong thực tiễn. Theo quy định
những công trình, dự án cần thu hồi đất theo Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm
2013 phải được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch (đối với các dự án sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nươc); có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
của của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án còn lại. Trên thực tế,
kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cuối năm mới phân bổ vốn đầu tư
cho các công trình, dự án và phát triển kinh tế - xã hội năm sau. Tuy nhiên, Điểm
a Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định Quý III hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định. Như vậy, các công trình
dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện không thể đáp ứng được điều kiện này. Đồng thời các công trình,
dự án sử dụng các nguồn vốn khác nếu chốt thời hạn là quý III hàng năm thì
những công trình, dự án cấp bách được cấp có thẩm quyền cấp phép chủ trương
đầu tư sau quý III không được đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
44
huyện và không được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong
năm sau. Điều này dẫn tới hệ lụy không thu hút được nhà đầu tư vì vướng các
quy định về thời gian lập kế hoạch hàng năm cấp huyện.
Thứ sáu, Theo quy định tại Khoản 7 Điều 67 Thông tư số 29/2014/TT-
BTNMT việc “xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người
sử dụng đất” [10, tr. 461]. Quy định này dẫn đến việc hiện nay các địa phương
hiểu và thực hiện theo cách: Nếu người sử dụng đất có đất phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất được duyệt nhưng muốn chuyển mục đích sử dụng đất trong
năm kế hoạch thì phải làm đơn đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Điều này dẫn tới nhiều hộ dân trên cả
nước hàng năm phải theo dõi thông báo của các cơ quan chức năng để làm đơn
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất trong năm kế hoạch. Thực tế phần lớn các
hộ dân sử dụng đất nông nghiệp thường không thể tiếp cận đầy đủ thông tin do
ngành Tài nguyên và Môi trường thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ
quan chức năng, trên phương tiện thông tin đại chúng nên dẫn tới nhiều trường
hợp đất đai phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt nhưng vì chưa đăng
ký trong năm kế hoạch nên chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ bảy, Theo quy định tại Điểm a Khoản 11 Điều 56 Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT thì Bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được
thể hiện trên nền bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt. Quy định này dẫn tới nhiều công trình, dự án có diện
tích quá nhỏ không thể hiện được trên nền bản đồ cấp huyện tỷ lệ 1/25.000 hoặc
1/10.000 hay 1/5.000; việc tìm kiếm các công trình, dự án được duyệt trong năm
kế hoạch rất khó khăn và dễ nhầm lẫn với các công trình trong quy hoạch sử
dụng đất.
Thứ tám, Thời gian thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp huyện là hàng
45
năm Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 thì
diện tích để thực hiện các dự án phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện sau 03 năm chưa có quyết
định thu hồi hoặc chưa được phép thì mới bị điều chỉnh hoặc hủy bỏ. Thực tế
gần như rất hiếm các cơ quan nhà nước công bố hủy bỏ các quy hoạch, kế hoạch
không thực hiện mà để kéo dài rất lâu; hơn nữa Luật Đất đai 2013 không có chế
tài với các chủ đầu tư đăng ký công trình, dự án vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm mà không thực hiện nên dễ dẫn tới tình trạng “kế hoạch treo” tương tự “quy
hoạch treo” làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền của người sử dụng đất. Theo quy
định thì nếu cơ quan có thẩm quyền không công bố hủy bỏ, điều chỉnh thì sau 03
năm người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền. Tuy nhiên, trong thực tế nếu
không có các quyết định công bố điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch treo thì hiển nhiên
quyền của người sử dụng đất sẽ bị ảnh hưởng, nhất là quyền chuyển nhượng,
xây dựng công trình, thế chấp, góp vốn.
Thứ chín là việc hạn chế các quyền của người sử dụng đất. Luật Đất đai
năm 2013 tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai,
ngoại trừ các quyền bị hạn chế được liệt kê trong các quy định của pháp luật, cụ
thể, theo khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013:“Trường hợp đã có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực
hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở,
công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa
chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép theo quy định của pháp luật” [27, tr. 55]. Như vậy, Luật Đất đai năm
2013 chỉ hạn chế việc xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm khi đất
nằm trong kế hoạch sử dụng đất. Pháp luật hoàn toàn không hạn chế các quyền
cụ thể của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai là: Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất. Nhưng trên thực tế các quyền của người sử dụng đất
46
gần như bị “treo” khi đất đai nằm trong kế hoạch sử dụng đất chờ giải phóng mặt
bằng để thực hiện các công trình dự án. Đặc biệt đối với các dự án sử dụng ngân
sách nhà nước, thì người sử dụng đất gần như không thể hoặc thực hiện các
quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hay góp vốn
quyền sử dụng đất với giá trị rất thấp so với giá trị thật của thửa đất. Có trường
hợp các quyền thừa kế, tặng cho cũng bị hạn chế do chính quyền địa phương
ngại việc tách thửa, tách hộ làm ảnh hưởng đến việc xét đối tượng thuộc diện hỗ
trợ, tái định cư.. Trường hợp thực hiện quyền thế chấp đối với đất nằm trong kế
hoạch sử dụng đất sẽ xảy ra các tình huống sau: Một là, nếu trong quá trình thẩm
định cho vay, biết được phần đất dự định thế chấp nằm trong kế hoạch sử dụng
đất hàng năm chờ giải tỏa thì ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ từ chối nhận thế
chấp hoặc chấp nhận thế chấp nhưng giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị thực
của thửa đất do ngại độ rủi ro cao khi nhận thế chấp thửa đất nằm trong kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, khiến người có quyền sử dụng đất không thể thế chấp
vay vốn hoặc chỉ được thế chấp vay với giá trị nhỏ. Điều đó cho thấy đồng thời
là quyền sử dụng đất và có đủ các quyền cũng như các đối tượng khác nhưng
người có quyền sử dụng đất thuộc diện nằm trong kế hoạch sử dụng đất bị hạn
chế quyền và chịu nhiều thiệt hại khi không khai thác hết quyền lợi mà pháp luật
cho phép. Hai là, khi đất đã thế chấp, sau đó được đưa vào kế hoạch sử dụng đất
trong thời gian vay, vấn đề đặt ra là khi đến hạn trả và vay lại. Ngân hàng hay tổ
chức tín dụng sẽ giải quyết như thế nào? Có cho người sử dụng đất đáo hạn, vay
tiếp hay không? Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 người dân không bị
hạn chế quyền được thế chấp thửa đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
để vay vốn nhưng việc chấp nhận cho vay hay có cho đáo hạn hay không lại phụ
thuộc hoàn toàn vào ý chí chủ quan của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Thứ mười, pháp luật đất đai chưa quy định cụ thể trong từng trường hợp
được điều chỉnh nội dung cụ thể gì trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói
chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng. Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định chưa chặt chẽ nên dễ dẫn tới sự tùy
tiện. Luật cũng chưa quy định cụ thể về trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch sử dụng
47
đất của tổ chức, cơ quan lập kế hoạch sử dụng đất khi có các yêu cầu cần điều
chỉnh. Thực tế cho thấy nhiều trường hợp cơ quan tổ chức lập kế hoạch không
điều chỉnh hoặc rất chậm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất, tới khi kế hoạch sử
dụng đất được điều chỉnh thì cơ bản là hợp thức hóa cho hành vi vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước đó.
2.2. Nguyên nhân của những bất cập liên quan đến kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
a) Ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhưng lại chồng chéo, thiếu thống nhất và thiếu các văn
bản dưới luật hướng dẫn thêm các vấn đề liên quan đến kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện
Đây là lần đầu tiên Luật Đất đai quy định việc lập và thực hiện kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện nên không tránh khỏi những khó khăn bất cập
trong quá trình thực hiện. Thực tế cho thấy hiện nay còn thiếu các văn bản dưới
luật hướng dẫn cụ thể các vấn đề liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện. Bên cạnh đó hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được ban hành nhiều nhưng lại chồng chéo không đồng bộ.
Ngoài hệ thống Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện nói riêng còn phải tham khảo dẫn chiếu đến nhiều pháp luật
có liên quan khác như: pháp luật về đầu tư, pháp luật về ngân hàng, pháp luật về
nông nghiệp, pháp luật về hàng hải, pháp luật về quốc phòng - an ninh...Hệ thống
các văn bản này lại được các cơ quan khác nhau ban hành độc lập ở nhiều thời kỳ
khác nhau dẫn tới nội dung thiếu đồng bộ, thống nhất và chồng chéo; còn nhiều hạn
chế trong công tác phối hợp tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
giữa các cấp các ngành; chế tài xử lý vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
còn thiếu và chưa đủ sức răn đe các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
b) Năng lực của đội ngũ cán bộ, chuyên gia tư vấn về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị
48
trường và hội nhập quốc tế
Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ chuyên môn về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở một số địa phương còn thiếu và có nhiều hạn chế; việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ
những nội dung quy hoạch không còn phù hợp với thực tế chưa được địa phương quan tâm
đúng mức, chấp hành chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật đất đai. Đội ngũ cán bộ làm
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được đào tạo, phát triển qua nhiều
giai đoạn khác nhau và trong các điều kiện khác nhau nên trình độ không đồng đều, đặc
biệt còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ mới. Bên cạnh đó kinh nghiệm, năng lực
của các chuyên gia tư vấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu tính đa ngành, tổng hợp, nặng về cách làm truyền thống.
c) Tư duy và nhận thức của các cấp, các ngành về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện còn nhiều bất cập
Vì chịu ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung khá lâu nên các cấp,
các ngành nhất là ở các địa phương chưa có sự nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò
của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương trong nền kinh tế thị trường, còn mang nặng tư tưởng cục bộ
khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và những chính sách liên quan.
Sự phối hợp kém hiệu quả của các cấp, các ngành cộng với căn bệnh thành
tích cũng như tư tưởng chủ nghĩa bình quân và tư duy nhiệm kỳ của một số lãnh
đạo địa phương tác động tiêu cực đến nội dung kế hoạch sửu dụng đất, làm cho
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thiếu khả thi, không khách quan, và bị
tùy tiện điều chỉnh.
Một bộ phận cán bộ ở địa phương, nhất là ở cấp cơ sở chưa nhận thức rõ
được tác động của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến quyền lợi của
người sử dụng đất nên không kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người
49
sử dụng đất khi có đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
d) Công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước cũng như tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật ở
các địa phương về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung, kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng, công tác kiểm tra, giám sát còn nhiều
tồn tại, hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu
Công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân hạn chế
dẫn đến việc các đối tượng sử dụng đất, đặc biệt là các hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp hiểu biết về pháp luật đất đai còn chưa rõ; chưa tạo được sự đồng thuận
rộng rãi với các đối tượng có liên quan nên việc chấp hành thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện chưa nghiêm túc, nhiều trường hợp vi phạm pháp
luật vẫn xảy ra.
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng
đất chưa thực sự nghiêm túc, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ
tiêu kế hoạch đã được phê duyệt. Công tác giám sát mới chỉ chủ yếu thông qua
báo cáo của các cơ quan chuyên môn; các phương tiện kỹ thuật, công cụ phục vụ
cho công tác giám sát còn lạc hậu; chưa ứng dụng rộng rãi công nghệ cao trong
việc giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo tính khách quan.
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
a) Bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng vừa yếu, vừa thiếu
Việt Nam đang đứng trước giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng,
nhiều cam kết đòi hỏi phải được thực thi trong khi công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Bộ máy
quán lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mặc dù đã được kiện toàn
từ Trung ương đến địa phương nhưng năng lực chuyên môn còn hạn chế. Số
lượng cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc biệt là ở cấp
50
huyện còn ít lại được đào tạo từ các chuyên ngành khác nhau; không được bồi
dưỡng, tập huấn những kiến thức chuyên môn, kĩ thuật mới thường xuyên nên
chất lượng tổng hợp, tham mưu chưa cao.
b) Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
đầy đủ, minh bạch
Hiện nay, Việt Nam chưa có hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất kết nối cả nước một cách khoa học. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các địa phương không được cập nhật thông tin thường xuyên,
nếu được cập nhật thì cũng không đảm bảo được sự chính xác và tính liên tục.
Việc thiếu thông tin về thị trường và công nghệ, thông tin về điều tra cơ bản
khiến định hướng và kết quả dự báo của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị ảnh
hưởng. Trên thực tế, thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc, đặc biệt
là thông tin về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hầu hết lưu giữ ở các
cơ quan chủ quản, chưa được đưa lên hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để phục vụ việc tra cứu và sử dụng của các đối tượng có nhu
cầu. Những thông tin được công bố sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt chủ yếu là nội dung quyết định phê duyệt và rất tóm lược lại
không đi kèm hệ thống bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và danh mục cụ
thể các công trình, dự án nên không phục vụ được nhiều cho việc tra cứu nắm
bắt thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c) Việc bố trí nguồn kinh phí cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chưa phù hợp
Một số địa phương chưa bố trí đủ kinh phí để đầu tư cho công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kinh phí quản lý nhà nước và kinh phí lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất do nhiều cơ quan quản lý khác nhau, dẫn đến tình
trạng nguồn tài chính không cân đối đúng với yêu cầu (giữa các cơ quan quản lý
nhà nước về tài chính, đất đai và kế hoạch đầu tư). Kinh phí thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được đáp ứng kịp thời, thủ tục còn phức tạp,
đặc biệt là kinh phí cho lập kế hoạch sử dụng. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh
51
giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực sự nghiêm
túc, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu quy hoạch đã được phê
duyệt. Công tác giám sát mới chỉ chủ yếu thông qua báo cáo của các cơ quan
chuyên môn; các phương tiện kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác giám sát
còn lạc hậu; chưa ứng dụng rộng rãi công nghệ cao trong việc giám sát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo tính khách quan.
d) Các nguyên nhân khác
Áp lực về nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn
đối với việc cân đối, phân bổ nguồn tài nguyên đất cho các mục đích khác nhau,
đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong hoạch định
chính sách và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Do đặc điểm về lịch sử và tập quán sử dụng đất của các vùng miền khác
nhau nên lựa chọn phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phù
52
hợp với các địa bàn là một vấn đề khó khăn
Kết luận Chương 2
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là một trong những nội dung
đổi mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013. Các quy định pháp luật hiện
hành về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã tạo ra cơ sở pháp lý tương
đối hoàn chỉnh cho cho việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện. Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai hiện tại cho
thấy những vấn đề liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã
được quy định tương đối cụ thể, đầy đủ theo các nội dung và mang những điểm
mới có tính chất đột phá quan trọng là căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện các dự
án, công trình xây dựng, phát triển đô thị, khu dân cư mới, xây dựng cơ sở hạ
tầng; bước đầu khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất tràn lan, không đưa
vào sử dụng, lãng phí. Công tác kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện từ
năm 2013 đến nay đã được triển khai đồng bộ ở các địa phương. Thông qua kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện các địa phương đã chủ động trong công
tác quản lý và sử dụng đất; góp phần quan trọng cho việc quản lý, sử dụng đất
đai ngày càng trở nên ổn định, nề nếp qua đó tạo những điều kiện thuận lợi để
hài hòa lợi ích giữa cơ quản quản lý nhà nước và người sử dụng đất. Bên cạnh
những mặt tích cực thì hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Tác giả
luận văn đã phân tích những điểm mới, những mặt tích cực và vả những hạn chế,
khó khăn tồn tại đó trên cả hai góc độ là góc độ quy định pháp luật và ở góc độ
thực tiễn triển khai thi hành các quy định này. Ngoài ra, tác giả cũng đã phân
tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế, bất cập để làm
cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm
53
cấp huyện.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HÀNG
NĂM CỦA CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện phải dựa trên các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và quan điểm
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là điều kiện tiên quyết, là bảo
đảm cao nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của Nhà nước Việt Nam. Mọi
hoạt động của Nhà nước đều có sự lãnh đạo của Đảng trong đó có hoạt động xây
dựng pháp luật đó là yêu cầu có tính khách quan và trở thành nhân tố quyết định
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong công tác xây dựng pháp luật
Đảng lãnh đạo bằng cách đưa ra đường lối đúng đắn và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh
khách quan của đất nước trong từng giai đoạn mà có những chủ trương, biện
pháp cho phù hợp từ đó Nhà nước có cơ sở cho việc cụ thể hoá thành những quy
định pháp luật. Cũng như mọi Nhà nước khác, ở Việt Nam bản chất, đặc điểm
pháp luật phù hợp với bản chất, đặc điểm của Nhà nước. Điều 2 Hiến pháp 2013
xác định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Nhà nước đó đặt dưới sự lãnh
đạo của “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
54
tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4 Hiến pháp 2013) [26]. Vì lẽ
đó, pháp luật của Nhà nước ta về bản chất là pháp luật xã hội chủ nghĩa, nó thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân, đồng thời phản ánh, thể hiện ý chí, lợi ích của
các tầng lớp nhân dân lao động khác và của cả dân tộc. Pháp luật phản ánh, bảo
vệ lợi ích của các giai cấp, của dân tộc phải đứng trên những quan điểm, thể hiện
trong chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là
ở Việt Nam khi xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nào cũng phải dựa trên
một nguyên tắc hàng đầu của pháp luật nước ta trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy,
quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp
Ban chấp hành Trung ương Khóa XI tại Hội nghị lần thứ sáu đã ban
hành Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 về tiếp tục đổi
mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới
một cách toàn diện, tạo nền tảng để nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đương nhiên còn tồn tại
các lợi ích khác nhau của các giai cấp, các tầng lớp xã hội. Pháp luật cũng phải
bảo vệ, phản ánh tất cả những lợi ích chính đáng đó, nhưng phải phù hợp với
quan điểm phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 3 tháng 6 năm 2017 của
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã chỉ rõ: Để hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải hoàn thiện pháp
luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong
lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường
giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng
55
đồng và doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó cần cải cách mạnh mẽ chính sách
tài chính về đất đai theo hướng đơn giản, ổn định, công khai, minh bạch và công
bằng. Nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về thuế tài sản, nhất là về đất đai, bất
động sản. Bảo đảm minh bạch thông tin về thị trường quyền sử dụng đất. Xác
định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu
các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận mua bán trên thị trường; áp dụng phổ biến
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thông qua các tổ chức thẩm định giá độc
lập, chuyên nghiệp. Rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử dụng đất phù hợp
với thị trường ở từng địa phương. Tăng cường áp dụng phương thức cho thuê
đất. Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để
phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô
lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông
dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.Việc hoàn thiện pháp luật về
đất đai nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng cần
phải dựa trên những quan điểm này của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện phải đảm bảo phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ
quan quản lý về đất đai từ Trung ương tới địa phương và các cơ quan nhà
nước có liên quan
Quản lý đất đai là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nước do các
cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương thực hiện. Do vậy việc phân
định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý đất đai các cấp và các
cơ quan nhà nước có liên quan sẽ tránh được sự chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Đây là một yêu cầu bắt buộc nhằm
đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành quản lý đất đai. Phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong quản lý
nhà nước về đất đai, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không
56
chồng chéo. Phân cấp việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và
gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương phù hợp
với chủ trương, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và điều kiện cụ thể theo từng
giai đoạn. Vì vậy hoàn thiện pháp luật về đất đai nói chung, pháp luật về kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện phải đảm bao theo những yêu cầu nêu trên.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện trên cơ sở kế thừa, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, bất cập của
hệ thống pháp luật về đất đai
Hệ thống pháp luật đất đai trong đó có pháp luật về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trải qua các giai đoạn phát triển đã được xây dựng tương đối hoàn
chỉnh, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính
sách, pháp luật đất đai trở thành một trong những động lực chủ yếu để đưa nước
ta vào nhóm những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông sản và thủy sản.
Kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tự cấp, tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa, bộ
mặt kinh tế xã hội nông thôn được cải thiện. Người sử dụng đất gắn bó hơn với
đất đai, quyền sử dụng đất đã trở thành nguồn vốn để người sử dụng đất đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh. Công tác quản lý nhà nước về đất đai dựa trên
nền tảng hệ thống pháp luật đất đai ngày càng hoàn thiện, đã đạt được những tiến
bộ rõ rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân
cấp và phát huy tính tự chủ của địa phương. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nói chung, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng được
triển khai và đạt được những kết quả tích cực; giữ vai trò quan trọng trong việc
tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước về đất đai, góp phần tích
cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai, tạo nguồn lực phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho nhân dân. Những kết quả trên thể hiện sự phù hợp và những ưu điểm
của hệ thống pháp luật về đất đai. Tuy nhiên qua quá trình tổ chức triển khai
thực hiện hệ thống pháp luật đất đai cũng bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể:
Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, vẫn còn sự chồng chéo, không thống nhất
57
trong quy định của các Luật liên quan (Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu…), có một số
nội dung quy định không còn phù hợp với thực tiễn lại chậm được sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện và cũng có những nội dung phát sinh mới mà pháp luật chưa có
quy định điều chỉnh nên khó khăn cho khâu tổ chức thi hành. Thiếu quy định,
chế tài hướng đến sử dụng nguồn lực đất đai hiệu quả. Chính vì các lý do trên,
việc hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cần thực
hiện trên cở sở kế thừa các quy định đã triển khai có hiệu quả. Bên cạnh đó, phải
điều chỉnh những quy định còn bất cập, hạn chế, bổ sung những quy định mới phù
hợp, khả thi góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả của công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói chung, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng.
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện phải bảo đảm yêu cầu về hội nhập quốc tế
Việt Nam hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều
cấp độ, đa dạng về hình thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực
của thị trường toàn cầu. Quá trình hội nhập này tác động không nhỏ tới những
yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội..trong nước, đặc biệt trong lĩnh vực
pháp luật, có những quy phạm pháp luật quốc tế được nội luật hóa, cũng có
những quy định của pháp luật Việt Nam được sửa đổi để có thể phù hợp với thế
giới. Quá trình hội nhập quốc tế có những ảnh hưởng nhất định đến pháp luật về
đất đai nói chung và pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng. Đặt
ra yêu cầu các quy định pháp luật này phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó,
việc hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện cũng phải đảm bảo yêu cầu về hội nhập quốc tế.
3.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Trên cơ cở các quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và Luật sửa đổi,
bổ sung 37 luật liên quan đến quy hoạch năm 2018 trong đó có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của
Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
58
sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị, Luật Đất đai
2013 cần được sửa đổi , bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nói chung và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng cho phù
hợp, Những vấn đề về kế hoạch sử dụng đất cần phải sửa đổi, bổ sung gồm:
- Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Căn cứ lập, nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
- Thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Dựa vào kết quả phân tích tại chương 2 về thực trạng và những hạn chế,
tồn tại trong quá trình tổ chức triển khai thi hành pháp luật về kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện, tác giả đề xuất một số giải pháp sửa đổi, bổ sung các
nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, về căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Xuất phát từ việc quy hoạch sử dụng đất các cấp phải phù hợp với Luật
Quy hoạch 2017 nên căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thay thế cụm từ:
“b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực;” bằng “b) Quy hoạch tỉnh;” nhằm đảm bảo thống nhất về căn cứ và
nguyên tắc lập quy hoạch theo Điều 6, Điều 20 Luật Quy hoạch. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện vẫn bao gồm
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được lập căn cứ vào quy hoạch tỉnh.
Tiếp đó, căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; c) Hiện
trạng và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước của huyện; d) Nhu
cầu sử dụng đất theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân; đ) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Như vậy, căn cứ lập kế
59
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện vẫn có căn cứ gián tiếp xuất phát từ quy
hoạch tỉnh phù hợp với Luật Quy hoạch 2017 dù giữ nguyên hai căn cứ là kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó bổ
sung căn cứ: “c) Hiện trạng và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
của huyện.” để làm cơ sở tính toán xác định kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính
khả thi; thay thế cụm từ: “c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các
ngành, lĩnh vực, của các cấp;” bằng: “d) Nhu cầu sử dụng đất theo đề nghị của
các tổ chức, cá nhân.”cho sát với tình hình thực tế và bao quát các đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất cụ thể là các cá nhân.
Thứ hai, về nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Sửa đổi nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo hướng
khoanh định các khu chức năng, danh mục các khu vực cụ thể để thu hút đầu tư
các công trình, dự án; các khu vực cần thiết phải thu hồi đất để tạo quỹ đất sạch
phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất - gắn với nội dung đổi mới công tác giao đất,
cho thuê đất, cụ thể:
Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phải cụ thể khu chức
năng cần bảo vệ nghiêm ngặt (bao gồm vùng đất chuyên trồng lúa nước, vùng
đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn) và khu đất cho phép chuyển
mục đích sử dụng với không gian theo đơn vị hành chính và với thời gian từng
năm đảm bảo tính đồng bộ trong việc thực hiện các khu chức năng trong quy
hoạch, ví dụ, Kế hoạch sử dụng đất xác định quỹ đất thực hiện một khu công
nghiệp mới của năm kế hoạch thì phải xác định quỹ đất làm khu dân cư/nhà ở
mới cho người bị thu hồi đất, công nhân khu công nghiệp này trong năm kế
hoạch (không có dự án, công trình như hiện hành).
Quyết định vị trí và phương thức sử dụng đất thực hiện từng dự án, công
trình trên cơ sở Kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt (Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân
dân cấp tỉnh quyết định đối với dự án còn lại, gồm mục tiêu, cơ chế sử dụng đất
60
và theo các phương thức: Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để đấu
giá quyền sử dụng đất; Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để đấu thầu
dự án có sử dụng đất; Thỏa thuận nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử
dụng đất; Tự đầu tư trên đất đang sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất)….
Quyết định này làm cơ sở để lập dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo pháp
luật về đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo
pháp luật về xây dựng; tổ chức đấu thầu dự án có sử dụng đất. Quy định mới này
sẽ xác định rõ nguyên tắc “đất đai” có trước “dự án” làm cơ sở tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính. Đồng thời, để tránh lạm quyền khi thực hiện, Luật cần bổ
sung quy định về căn cứ, tiêu chí và trình tự để quyết định vị trí và phương thức
sử dụng đất. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đề xuất vị trí thực hiện dự án,
công trình thì tổ chức đấu thầu vị trí. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và tổ chức thực hiện các quyết định
này căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Quyết định vị trí thực
hiện từng dự án, công trình, quyết định chủ trương đầu tư, quy hoạch xây dựng
chi tiết dự án
Trong hệ thống bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cần quy
định bổ sung bản đồ ranh giới, vị trí các khu vực đất công trình, dự án thực hiện
trong năm kế hoạch trên nền bản đồ địa hình, trong đó cần ghi rõ thông tin tên
công trình dự án và có thuộc diện thu hồi đất, hay giao đất, cho thuê đất hoặc chỉ
chuyển mục đích sử dụng đất. Thể hiện bản đồ trực diện như vậy giúp cho người
sử dụng đất hiểu thông tin kế hoạch sử dụng đất hàng năm thông qua bản đồ
được công bố công khai sau phê duyệt. Đồng thời các cơ quan chức năng, các tổ
chức cũng dễ theo dõi, kiểm tra giám sát một cách rõ ràng. Lập bản đồ bản đồ các
dự án xây dựng công trình ngầm; bản đồ các dự án khai thác sử dụng đất bãi bồi
ven biển, lấn biển, các đảo và quần đảo; bản đồ vùng giá trị và vùng giá trị gia tăng
đối với các khu vực phát triển mới và khu vực kế hoạch cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trên địa bàn huyện; bản đồ các dự án và các khu vực thu hồi đất. Như
61
vậy sau khi sửa, Khoản 4 Điều 40 sẽ được quy định như sau:
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, bao gồm:
a) Xác định danh mục và quy mô dự án, các khu chức năng sử dụng đất
trong năm kế hoạch;
b) Xác định các dự án, các khu chức năng sử dụng đất mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật này đã được xác định trong
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã trên nền
bản đồ địa chính;
c) Xác định vị trí, diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án, các khu chức
năng sử dụng đất vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật này
đến từng đơn vị hành chính cấp xã trên nền bản đồ địa chính;
d) Xác định vị trí, diện tích đất các khu chức năng cần thu hồi trong năm
kế hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện đề án khai thác quỹ đất để
đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện đề án khai thác quỹ đất để
tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng khác để đấu giá quyền sử dụng đất;
- Các dự án, các khu chức năng do thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mà tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt làm thay đổi mục đích sử dụng đất sang mục đích phát triển
kinh tế - xã hội để đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Xác định vị trí, diện tích đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không phải
62
giải phóng mặt bằng để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư.
e) Việc xác định vị trí, diện tích đất quy định tại Khoản này phải thể hiện bằng
chỉ giới đường quy hoạch trên trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo khu đất.
g) Xác định vị trí, diện tích, ranh giới sử dụng đất các dự án đầu tư xây
dựng công trình ngầm;
h) Xác định vị trí, diện tích, ranh giớisử dụng đất các dự án đầu tư, các
khu vực khai thác sử dụng đất bãi bồi ven biển, lấn biển, các đảo và quần đảo
theo quy định;
i) Lập bản đồ bản đồ các dự án xây dựng công trình ngầm; bản đồ các dự
án khai thác sử dụng đất bãi bồi ven biển, lấn biển, các đảo và quần đảo; bản đồ
vùng giá trị và vùng giá trị gia tăng đối với các khu vực phát triển mới và khu
vực kế hoạch cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện; bản đồ
các dự án và các khu vực thu hồi đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch
sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với
diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều
chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp, trình tự, tiêu chuẩn, quy
chuẩn xác định các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Thứ ba, về nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Tại Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai năm 2013 quy định, một trong các
nguyên tắc khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, theo Luật Quy hoạch năm 2017 đến nay các loại quy hoạch này
không còn trong hệ thống quy hoạch, thay vào đó là quy hoạch tổng thể quốc
gia. Theo đó, cần xem xét bỏ nguyên tắc này trong công tác lập quy hoạch, kế
hoạch nói chung và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng để
63
đảm bảo phù hợp với quy định mới của Luật Quy hoạch.
Thứ tư, về việc lấy ý kiến trong quá trình thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện tại Điều 43 Luật Đất đai năm 2013):
Điều 43 cần được rà soát đổi mới việc lấy ý kiến tham gia, góp ý về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng người dân tham gia một cách chủ động,
kết hợp với việc lấy ý kiến nhân dân (hiện nay là thụ động) từ việc công khai
minh bạch các thông tin về lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của tổ chức,
người dân phải thông báo cụ thể về kế hoạch lấy ý kiến, địa điểm và người chị
trách nhiệm lấy ý kiến, đặc biệt đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và đối
với việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải có ý kiến của
người dân tại khu vực điều chỉnh. Như vậy, sau khi sửa, Điều 43 sẽ được quy
định như sau:
“Điều 43. Tham gia, góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định Khoản
1 và Khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm lập và công bố công khai kế
hoạch tổ chức để người dân chủ động tham gia ngay từ trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến,
hướng dẫn và tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Hình thức, nội dung và thời gian để người dân tham gia và lấy ý kiến nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông
tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử
64
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực
hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai
thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải có ý kiến của người
dân tại khu vực điều chỉnh.
b) Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia; các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các khu vực
khoanh định, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
4. Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng
hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thứ năm, về thẩm định kế hoạch sử dụng đất (trong đó có kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện)
Về nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại quy
định Khoản 4 Điều 44 Luật Đất đai năm 2013, đề nghị bổ sung: “a) Căn cứ,
nguyên tắc, trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;” nhằm nâng cao chất
lượng nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất.
Thứ sáu, về việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện tại Điều 48 Luật Đất đai
năm 2013)
65
Để phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Quy hoạch về thời
gian công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề nghị sửa điểm a
Khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai năm 2013 như sau: “Việc công bố công khai được
thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.”
Thứ bảy, về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trong đó
có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện)
Do việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện chỉ được
thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có thay đổi về khả
năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất nên cần sửa đổi từ quy định về điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất. Theo đó nên quy định rõ hai cấp độ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất để tránh trường hợp thực hiện điều chỉnh theo đúng quy trình
cũ sẽ mất cơ hội đầu tư của nhiều dự án, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cụ thể là: Trường hợp chỉ thay đổi về quy mô, số lượng và địa điểm dự án, công
trình trong cùng một loại đất hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất do cấp đó được
phép xác định theo thẩm quyền nhưng không làm thay đổi về khu vực và chỉ tiêu
sử dụng đất theo chức năng sử dụng thì chỉ điều chỉnh cục bộ quy hoạch sử dụng
đất. Trình tự thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch sử dụng đất được quy định rút
gọn, đơn giản. Các trường hợp còn lại điều chỉnh theo đúng quy trình theo quy
định hiện hành tại Khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai năm 2013.
Thứ tám, một số đề xuất khác
Đối với các công trình, dự án phát sinh sau khi kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được duyệt mà cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội thì cho
phép Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương để tiến hành thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất ngay trong
năm kế hoạch để tiến hành xây dựng công trình, dự án mà không phải chờ đến
kế hoạch sử dụng đất năm sau mới thực hiện.
Đối với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng của hộ gia đình, cá nhân
đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì không cần thiết phải làm
66
đơn đăng ký để xem xét như quy định hiện nay mà căn cứ theo quy hoạch sử
dụng đất được duyệt và nhu cầu của người dân khi đến cơ quan chức năng xin
chuyển mục đích sử dụng đất.
Cần ban hành các quy định chế tài đối với các chủ đầu tư đăng ký dự án
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhưng không triển khai hoặc
chậm triển khai thực hiện dẫn tới ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Nhằm hạn chế kế hoạch sử dụng đất treo.
Cần ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật để đảm bảo các quyền của người sử dụng đất, trong đó có
quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, tránh trường hợp hạn chế các quyền
được nhà nước cho phép khi chưa có quyết định thu hồi đất. Bên cạnh đó, Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính cần ban hành hướng dẫn thực hiện về việc
thế chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp đất thuộc diện quy hoạch, kế
hoạch.
3.3. Những kiến nghị, đề xuất liên quan đến quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Thứ nhất:
- Rà soát, hoàn thiện và thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc biệt là các văn bản dưới luật hướng dẫn thêm các
vấn đề liên quan đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhằm hoàn thiện
thể chế; khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật của Việt
Nam liên quan đến hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Kịp thời sửa đổi Luật đất đai về những nội dung liên quan đến kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện trong bối cảnh Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực ảnh
hưởng rất lớn đến hệ thống pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói
chung, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng. Việc sửa đổi cần theo
hướng củng cố cơ sở pháp lý và đảm bảo tính hệ thống của các cấp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Đề xuất vẫn giữ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý nhà nước và kiện toàn, củng cố bộ
67
máy quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đó có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trong quá trình quản lý nhà nước và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cần phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ, ngành,
địa phương đồng thời phải đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện
những nhiệm vụ đó. Từ bước lựa chọn đơn vị tư vấn, tham vấn chuyên gia đến
trình và thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đều phải kiểm soát
chặt chẽ. Vận động các cơ quan đoàn thể tham gia đóng góp ý kiến và tích cực
tham gia giám sát, đề xuất kiến nghị đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại các địa phương. Ngoài ra, phải củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ Trung ương tới địa
phương; tránh mâu thuẫn, chồng chéo trong hoạt động; góp phần nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan này.
Thứ ba, đổi mới tư duy, nhận thức của các cấp, các ngành. Xóa bỏ tư
tưởng cục bộ khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và những chính sách
liên qua cũng như các yếu tố kế hoạch hóa tập trung trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường nhận thức của các cấp, các ngành nhất là cán
bộ địa phương về vị trí, vai trò của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong nền kinh tế thị trường;
đối với quyền lợi của người sử dụng đất để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho người sử dụng đất khi có đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
Thứ tư, đổi mới phương pháp và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Bên cạnh việc phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư, kinh
doanh thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng phải đổi mới theo phương pháp
mới là tiếp cận đa ngành, tổng hợp để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với nền
kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Cùng với việc đổi mới nội dung, cần thiết
đổi mới về phương pháp, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công tác lập, thẩm
định và quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ứng dụng
68
công nghệ viễn thám, GIS để xác định và quản lý các khu vực bảo vệ nghiêm
ngặt, khu vực ổn định và ranh giới "đường đỏ" từ cấp quốc gia xuống đến huyện,
xã; đồng thời ứng dụng để giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
trong đó có kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Ứng dụng các phương pháp lập quy
hoạch tiên tiến, như: phương pháp phân tích đa tiêu chí, phương pháp GIS,
phương pháp vùng giá trị, phương pháp chi phí - lợi ích, … để đánh giá, lựa
chọn phương án tối ưu; quy định về tọa độ không gian (GPS và địa chính 3D).
Tăng cường chất lượng dự báo trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tập trung đánh giá đầy đủ, về mặt kinh tế, các điều kiện, yếu tố phát triển. Tích
cực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, đảm bảo đầy đủ hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ cho yêu cầu đánh giá các nguồn lực phát triển của đối tượng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được chính xác. Công tác thống kê phục vụ cho quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trong đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cần
đổi mới về cả phương pháp, chỉ tiêu, biểu mẫu thống kê. Tiến hành khảo sát,
điều tra độc lập và công bố công khai những kết quả này làm cơ sở dữ liệu cho
quá trình lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Chú trọng việc tham vấn, lấy ý kiến tổ chức, cá nhân nhất là doanh
nghiệp, nhân dân trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện, gắn với ý kiến giải trình của các cơ quan nhà
nước. Dành nhiều nguồn lực và thời gian cho quá trình thu thập thông tin phục
vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đó có việc điều tra điều tra xã hội học
về hiện trạng. Những mục tiêu đề ra trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện nhất
thiết cần các cơ quan nghiên cứu quy hoạch tham gia ý kiến quy hoạch; hướng
tới cộng đồng, doanh nghiệp, các nhà đầu tư tiềm năng.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước cũng như tuyên truyền phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật ở các địa phương về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng để nâng cao hiểu biết của
các đối tượng sử dụng đất, đặc biệt là các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp về
69
pháp luật đất đai; tạo được sự đồng thuận rộng rãi với các đối tượng có liên quan
trong việc thực hiện nghiêm túc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Ngoài ra còn phải tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng đất theo các chỉ tiêu được duyệt, ứng
dụng rộng rãi công nghệ cao. trong việc giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để đảm bảo tính chính xác, khách quan
Thứ sáu, tập trung xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở sử liệu về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trong đó kế hoạch sử dụng đất cấp huyện kết nối trên phạm
vi cả nước một cách khoa học. Từ đó dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của các địa phương được cập nhật thường xuyên, chính xác và liên tục; thông tin
quy hoạch, kế hoạch chính thống được công khai, minh bạch góp phần trợ giúp
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hiệu quả công tác quản lý và kêu gọi đầu
tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bên cạnh đó các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức cũng được cung cấp, chia sẻ thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, đặc biệt về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện một cách rõ
ràng, tin cậy cho nhiều mục đích: đề ra chiến lược đầu tư phát triển kinh doanh;
giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu tư khi thiếu thông tin; giám sát hoạt động quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất...
Thứ bảy, Bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác quy hoạch, kế hoạch trong
đó có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và địa phương bố trí kịp thời và đầy đủ
kinh phí để đầu tư cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm cả kinh
phí quản lý nhà nước và kinh phí lập, thẩm định, triển khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất Đảm bảo bố trí vốn cho các chương trình dự án ưu tiên ngay sau khi
quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Đơn giản hóa thủ tục cấp kinh phí đặc biệt
70
là để đầu tư công tác kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Tiểu kết chương 3
Ở chương 3 này, căn cứ vào những mặt tích cực, hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân của những bất cập trong quá trình triển khai thi hành pháp luật về kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện, trên cơ sở nguyên tắc, quan điểm hoàn thiện
pháp luật, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện và đảm bảo
thực hiện pháp luật về đất đai liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói
chung, pháp luật về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nói riêng. Các đề
xuất này hướng tới hai nhóm nội dung chủ yếu liên quan đến sửa đổi, bổ sung
quy định về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện khi xây dựng Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi
hành và đề xuất góp phần đảm bảo việc triển khai thực hiện pháp luật đất đai về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tác giả mong muốn Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành sớm được
nghiên cứu hoàn thiện và ban hành trở thành công cụ quan trọng để quản lý đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả phục vụ cho các
71
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
KẾT LUẬN
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện là một trong những nội
dung đổi mới quan trọng của Luật Đất đai 2013. Sự đổi mới này đã thể chế hóa
quan điểm của Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012
của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Theo đó, nhằm đảm bảo
tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất này, Lần đầu tiên Luật Đất đai năm 2013
quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”. Việc đổi mới
này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”
nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
tràn lan. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cùng với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói chung thực sự trở thành công cụ quản lý đất đai quan
trọng, đóng vai trò chiến lược, định hướng trong phát triển kinh tế - xã hội; thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai, phát huy vai trò là nguồn lực đất đai để phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, khu dân cư mới và bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên qua quá trình triển khai thực hiện các quy định của Luật Đất đai năm 2013
về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện cũng bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế
như: vẫn còn sự chồng chéo, không thống nhất với các Luật khác có liên quan,
một số nội dung quy định không còn phù hợp với thực tiễn và cũng có những nội
dung phát sinh mới mà pháp luật chưa có quy định điều chỉnh nên khó khăn cho
khâu tổ chức thi hành. Chính vì vậy, việc sớm rà soát các quy định liên quan đến
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện nói riêng qua đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành là rất cần thiết. Các đề xuất này hướng tới hai
nhóm nội dung chủ yếu liên quan đến sửa đổi, bổ sung quy định về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện khi xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
72
của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành và đề xuất góp phần
đảm bảo việc triển khai thực hiện pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Tác giả mong muốn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành sớm được nghiên cứu hoàn
thiện và ban hành trở thành công cụ quan trọng để quản lý đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đất đai là công tác rất phức tạp và nhạy cảm liên quan đến nhiều
Bộ, ngành. Trong đó, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đặc biệt là kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện lại thiên nhiều về yếu tố kỹ thuật. Việc
nghiên cứu, xử lý lượng thông tin khá lớn trong khi lý luận và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự
quan tâm, góp ý của các thầy, cô và các bạn học viên để tôi nghiên cứu tiếp thu
73
và hoàn thiện luận văn này./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII (2017), Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 3 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3. Báo cáo thuyết minh về Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, xem
tại: http://duthaoonline.quochoi.
4. Báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng đất theo Chỉ thị số
391/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm (2011-2015) – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Báo cáo của các đoàn khảo sát kinh nghiệm quản lý, sử dụng đất đai tại
Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Canada, Malaysia.
7. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng quy hoạch – Trình kèm hồ sơ dự án
Luật quy hoạch năm 2017.
8. Nguyễn Đình Bồng (2010), Cơ sở pháp luật hiện hành về quy hoạch sử
dụng đất. Hội thảo khoa học quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng
đất cấp cơ sở. Hội khoa học Đất Việt Nam. Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên 07/11/2010. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
9. Nguyễn Đình Bồng (2007), Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp. Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử
dụng đất. Hội khoa học Đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính 24/8/2007.
Viện Nghiên cứu Địa chính.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2001), Thông tư số 29/2014/TT-
BTNMT ngày 17 tháng 7 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
74
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Võ Tử Can (2004), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng
dự báo chiến lược sử dụng tài nguyên đất đai, thử nghiệm kết quả nghiên cứu ở
vùng Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ, Trung
tâm Điều tra quy hoạch đất đai, Hà Nội.
12. Võ Tử Can (2001). Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng
đất đai, Chương trình Hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về đổi mới hệ thống địa
chính. Viện Điều tra Quy hoạch đất đai.
13. Lê Gia Chinh, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Nghiên cứu mối
quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch xây dựng.
14. Chu Văn Cấp (2004), “Định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị
trường của nước ta”, Tạp chí Cộng sản, số 721.
15. Nguyễn Thu Hằng (2012). Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng
quy định kỹ thuật về Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Cục Quy hoạch đất đai, Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Hùng, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Nghiên cứu
ứng dụng ảnh viễn thám trong quản lý, giám sát quy hoạch sử dụng đất.
17. Tôn Gia Huyên (2007, Bài tham luận về quy hoạch sử dụng đất, Hội
thảo về quy hoạch sử dụng đất tháng 8 năm 2007 tại Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Minh (1994), Quy hoạch đất đai - Cơ sở khoa học để
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và
công nghệ, Viện Điều tra Quy hoạch đất đai, Hà Nội.
19. Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa,
Phạm Thanh Nga, Đào Châu Thu (2000), Giáo trình Thổ nhưỡng học, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
20. Đào Ngọc Nghiêm, Hội quy hoạch đô thị Việt Nam - Quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị thực trạng – yêu cầu đổi mới.
21. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Đại học
75
Nông lâm Huế.
22. Nguyễn Đắc Nhẫn, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Nghiên cứu
đề xuất trình tự, nội dung và phương pháp đánh giá môi trường chiến lược đối
với quy hoạch sử dụng đất.
23. Nguyễn Đắc Nhẫn, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo cơ
sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
24. Quy hoạch sử dụng đất đai theo hệ thống của FAO (1993).
25. Đoàn Công Quỳ (2006), Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Trường
Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Nguyễn Quang
Học (2006). Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến
pháp 2013, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất
đai 2013. NXB Hồng Đức, Hà Nội.
29. Tài liệu kinh nghiệm quốc tế về quản lý, sử dụng đất đai trình kèm hồ
sơ Dự án Luật đất đai (sửa đổi) – Vụ Hợp tác Quốc tế và Khoa học, Công nghệ.
30. Chu Văn Thỉnh (2006), Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở nước ta trong 10 năm qua, TL Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử
dụng đất, Hội Khoa học đất Việt Nam, Viện Nghiên cứu Địa chính.
31. Chu Văn Thỉnh, Tôn Gia Huyên, Đào Trung Chính, Nguyễn Đức
Minh, Phùng Văn Nghệ, Nguyễn Kim Sơn, Nguyễn Khải, Mai Xuân Yến, Vũ
Bích Vân (2000), Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử
dụng hợp lý quỹ đất đai, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và công nghệ đề
tài độc lập cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
32. Lưu Văn Thịnh (2008), Nghiên cứu thực trạng quy hoạch sử dụng đất
đai ở nước ta. Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội.
33. Nguyễn Dũng Tiến (2005), Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá
trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp trí Địa chính, Số 3 tháng
6/2005, Hà Nội.
76
34. Mai Thị Thanh Xuân (2010), “Biện pháp giải quyết mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế thị trường và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, số 26.
Tiếng Anh
35. FAO (1993). Guideline for Land use planning, Rome.
36. Julian Conrad Juergens, Thomas E. Robert, 2007, Lan use planning an
development regulation law, Thomson West.
37. Janne Silberstein, Chris Maser, 2000, Land use planning for
77
sustainable development.
Phụ lục 1: Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH PHÚC
Số: 835 /QĐ-UBND
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 03 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Sông Lô
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Nghị Quyết số 33/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh
Vĩnh Phúc;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NĐ-CP ngày 10/5/2018 của Chính phủ về
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 - 2020) tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của Ủy ban
78
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của UBND huyện Sông Lô tại Tờ trình số 187/TTr-UBND
ngày 05/3/2019, của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 164/TTr-
STNMT ngày 15/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Sông Lô với
nội dung sau:
1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất huyện Sông Lô trong năm kế hoạch 2019:
Đơn vị tính: ha
Kế hoạch sử dụng
Hiện trạng năm 2018
STT
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
đất năm 2019 Tăng (+), giảm (-) Cơ ha cấu (%)
14.996,32 100,00 14.996,32 100,00
0,00
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
1
Đất nông nghiệp
NNP 11.446,68
76,33 10.707,60
71,40
1.1 Đất trồng lúa
LUA
3.563,48
23,76
3.250,40
21,67
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
2.147,05
14,32
1.941,22
12,94
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
974,80
6,50
730,13
4,87
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
2.438,45
16,26
2.319,34
15,47
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
1.602,96
10,69
1.602,51
10,69
- 739,09 - 313,08 - 205,83 - 244,68 - 119,11 -0,45
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX
2.714,37
18,10
2.621,80
17,48
-92,57
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
152,62
1,02
148,81
0,99
-3,81
1.8 Đất nông nghiệp khác
NKH
34,60
0,23
34,60
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2.893,63
19,30
3.645,89
24,31 752,26
2.1 Đất quốc phòng
CQP
5,37
0,04
9,37
0,06
4,00
79
Kế hoạch sử dụng
Hiện trạng năm 2018
STT
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
2.2 Đất an ninh
CAN
1,71
Cơ cấu (%) 0,01
đất năm 2019 Tăng (+), giảm (-) Cơ ha cấu (%) 0,01
1,71
2.3 Đất khu công nghiệp
SKK
397,71
2,65 397,71
2.4 Đất cụm công nghiệp
SKN
11,50
0,08
11,50
2.5 Đất thương mại, dịch vụ
TMD
1,65
0,01
4,33
0,03
2,68
2.6
SKC
4,78
0,03
59,24
0,40
54,46
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKS
39,94
0,27
82,20
0,55
42,26
2.8
DHT
1.352,64
9,02
1.486,21
9,91 133,57
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.9 Đất có di tích lịch sử-văn hoá
DDT
1,62
0,01
1,80
0,01
0,18
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
3,27
0,02
4,83
0,03
1,56
2.11 Đất ở tại đô thị
ODT
20,50
0,14
29,86
0,20
9,36
2.12 Đất ở tại nông thôn
ONT
517,27
3,45
602,29
4,02
85,02
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
14,02
0,09
14,07
0,09
0,05
2.14
DTS
0,41
0,00
0,41
0,00
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.15 Đất cơ sở tôn giáo
TON
12,47
0,08
22,47
0,15
10,00
2.16
NTD
97,37
0,65
100,46
0,67
3,09
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.17 Đất sản xuất vật liệu xây dựng
SKX
49,90
0,33
55,26
0,37
5,36
2.18 Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
30,11
0,20
33,00
0,22
2,89
2.19
DKV
7,85
0,05
13,73
0,09
5,88
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.20 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
4,63
4,63
0,03
0,03
4,23
2.21 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
634,10
617,65
4,12
-16,45
0,63
2.22 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
94,03
93,17
0,62
-0,86
3
656,00
DCS
4,37
642,83
4,29
-13,17
Đất chưa sử dụng 2. Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, trong đó:
2.1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm kế hoạch
(Chi tiết thể hiện tại biểu 01 kèm theo)
2.2. Kế hoạch thu hồi đất năm 2019
(Chi tiết thể hiện tại biểu 02 kèm theo)
2.3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019
(Chi tiết thể hiện tại biểu 03 kèm theo)
80
2.4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2019
(Chi tiết thể hiện tại biểu 04 kèm theo)
2.5. Danh mục các công trình đã phê duyệt trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 đến nay chưa triển khai thực hiện, đề nghị loại bỏ:
(Chi tiết thể hiện tại biểu 05 kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ nội dung Quyết định này, UBND huyện Sông Lô có trách
nhiệm:
1.1. Tổ chức công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất năm 2019 theo
đúng quy định của pháp luật về đất đai; có giải pháp cụ thể huy động vốn và
các nguồn lực khác đáp ứng vốn đầu tư cho việc thực hiện phương kế hoạch
sử dụng đất của huyện.
1.2. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ
nghiêm ngặt theo quy định của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015
của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
1.3. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
đai theo quy hoạch nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các trường hợp đã được giao đất,
cho thuê đất nhưng không sử dụng.
1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai để
người dân nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.6. Định kỳ hàng năm vào tháng 11, UBND huyện phải lập báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
81
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện
Sông Lô theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch UBND huyện Sông Lô và Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
82
Phụ lục 2:
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc
Kết quả thực hiện 31/12/2018
So sánh
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất cho hoạt động khoáng sản
NNP LUA LUC HNK CLN RPH RSX NTS NKH PNN CQP CAN SKK SKN TMD SKC SKS
14.996,32 10.695,22 3.280,87 1.907,96 699,80 2.323,70 1.602,96 2.606,86 148,12 32,90 3.666,06 9,37 1,71 397,71 11,50 3,11 33,47 133,10
14.996,32 11.446,68 3.563,48 2.147,05 974,80 2.438,45 1.602,96 2.714,37 152,62 2.893,63 5,37 1,71 1,65 4,78 39,94
Tăng (+), giảm (-) ha 0,00 751,46 282,61 239,09 275,00 114,75 0,00 107,51 4,50 -32,90 -772,43 -4,00 -397,71 -11,50 -1,46 -28,69 -93,16
100,00 107,03 108,61 112,53 139,30 104,94 100,00 104,12 103,03 78,93 57,31 100,00 53,20 14,28 30,01
2.8
DHT
1.476,52
1.352,64
-123,88
91,61
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
DDT Đất có di tích lịch sử-văn hoá 2.9 DRA Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.10 ODT Đất ở tại đô thị 2.11 ONT Đất ở tại nông thôn 2.12 2.13 TSC Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS TON Đất cơ sở tôn giáo 2.15
14,34 5,11 32,81 577,01 14,03 3,08 22,47
1,62 3,27 20,50 517,27 14,02 0,41 12,47
-12,72 -1,84 -12,31 -59,74 -0,01 -2,67 -10,00
11,30 63,99 62,48 89,65 99,92 13,31 55,48
2.16
NTD
102,05
97,37
-4,68
95,41
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng
2.17 2.18 2.19 2.20 2.21 2.22
Đất sản xuất vật liệu xây dựng Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất cơ sở tín ngưỡng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng
55,91 34,44 5,11 4,66 635,02 93,54
49,90 30,11 7,85 4,63 634,10 94,03
-6,01 -4,33 2,74 -0,03 -0,92 0,49
89,25 87,41 153,69 99,33 99,85 100,52
SKX DSH DKV TIN SON MNC
83
Kết quả thực hiện 31/12/2018
So sánh
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
3
Đất chưa sử dụng
635,04
656,00
103,30
Tăng (+), giảm (-) ha 20,96
DCS Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc,
năm 2019, Biểu số 02A/CH
Bảng 2.2: Danh mục công trinh, dự án được duyệt trong kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến nay chưa
thực hiện, đề nghị loại bỏ
STT
Hạng mục
Mã
Địa điểm dự án
Diện tích QH (ha)
Phòng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
DTS
2.00
1
2 3 4 5 6
Trạm Thú y H. Sông lô Trạm Bảo vệ thực vật Sông Lô QH phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy Khu du lịch vườn cò Đường giao thông
7
Đường GTLX tuyến Nhân Đạo-Hải Lựu
0.16 0.21 2.00 12.00 1.50 1.30 1.70
Xã Nhạo Sơn - TT. Tam Sơn Xã Nhạo Sơn Xã Nhạo Sơn TT.Tam Sơn Hải Lựu TT.Tam Sơn Hải Lựu Nhân Đạo
DTS DTS DTS DDT DGT DGT DGT
0.60
Đôn Nhân
DGT
8
Đường GTLX tuyến Đôn Nhân-Phương Khoan
DTL
H. Sông Lô
35.50
9
Trọng điểm cấp bách cải tạo, nâng cấp và mở rộng mặt đê tả sông Lô huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn 2) từ xã Bạch Lưu đến xã Cao Phong
DTL
Phương Khoan
2.00
10
DTL
H. Sông Lô
23.10
11
Xử lý cấp bách kè chống sạt lở bờ Tả sông Lô, đoạn từ Km12+900 đến Km13+750 xã Phương Khoan, huyện Sông Lô Kè chống sạt lở bảo vệ bờ tả sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
DTL
H. Sông Lô
0.10
12
Xây dựng thang mực nước ứng với cấp báo động lũ trên các sông địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
DRA DRA DRA
Hải Lựu Như Thụy Hải Lựu
0.05 0.05 0.05
13 Bãi tập kết rác thải 14 Bãi rác thải 15 Bãi tập kết rác thải
84
16 Mở rộng chùa Hoa Long 17 Miếu thờ 18 Mở rộng chợ then 19 Mở rộng nghĩa địa 20 Mở rộng nghĩa địa xã Như Thụy 21 MR nhà văn hóa xã 22 Mở rộng các nhà VH 23 Mở rộng nhà VH Hòa Bình 24 Nhà Văn hóa thôn Thượng 25
TON TIN DCH NTD NTD DTT DSH DSH DSH DTT
Cao Phong Quang Yên TT Tam Sơn Như Thụy Như Thụy Đức Bác TT Tam Sơn Hải Lựu Đôn Nhân Hải Lựu
0.05 0.03 1.50 0.40 0.40 1.00 1.50 0.10 0.15 1.00
26
ODT
TT Tam Sơn
1.00
Sân thể thao Xây dựng khu đất giãn dân, tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất
27
ONT
Đồng Thịnh
2.09
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất xã Đồng Thịnh
28
ONT
Nhạo Sơn
0.85
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất xã Nhạo Sơn
29
ONT
Hải Lựu
1.60
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất xã Hải Lựu
30
ONT
Bạch Lưu
0.18
Đất dịch vụ, giãn dân,đấu giá quyền sử dụng đất xã Bạch Lưu
31
ONT
Tân Lập
1.00
Đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân xã Tân Lập
32
ONT
Yên Thạch
0.92
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá xã Yên Thạch
33
ONT
Cao Phong
1.50
Đất dịch vụ, đấu giá, đất giãn dân xã Cao Phong
34
ONT
Như Thụy
0.90
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất xã Như Thụy
35
ONT
Nhân Đạo
1.50
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá quyền sử dụng đất xã Nhân Đạo
36
ONT
Đức Bác
1.50
Đất dịch vụ, giãn dân,đấu giá quyền sử dụng đất xã Đức Bác
37
ONT
Đồng Quế
1.20
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá QDDĐ xã Đồng Quế
38
ONT
Quang Yên
1.20
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá QDDĐ xã Quang Yên
39
ONT
Lãng Công
1.50
Đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá QDDĐ xã Lãng Công
40
SKS
Đôn Nhân
4.00
Dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu sản xuất môi trường 41 QH khu tiểu thủ công nghiệp
SKC
Phương Khoan
10.00
85
Tổng cộng
119.39
Nguồn: Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm
86
2019 huyện Sông Lô, Biểu số 05