intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Vận dụng quan điểm tích cực trong dạy học chương "phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng" ở lớp 11 THPT

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

136
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: đề xuất những giáo án dạy học chương "phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng" theo quan điểm tích cực, làm cho học sinh tích cực hơn trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng học tập chủ đề ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Vận dụng quan điểm tích cực trong dạy học chương "phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng" ở lớp 11 THPT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THU HỒNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG” Ở LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --------o0o--------- NGUYỄN THỊ THU HỒNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG” Ở LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và PPDH môn Toán Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. BÙI VĂN NGHỊ Hà Nội - 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành ñược luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Văn Nghị ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian làm luận văn ñể luận văn hoàn thành ñúng thời hạn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Toán - Tin, Phòng sau ñại học, cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phương pháp giảng dạy toán trường Đại học sư phạm Hà Nội ñã giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ toán, các em học sinh trường THPT Thực hành Cao Nguyên, Thành phố Buôn Ma Thuột Tỉnh ĐăkLăk ñã nhiệt tình giúp ñỡ cho tôi hoàn thành thực nghiệm sư phạm tại trường. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, tới những người thân, bạn bè ñồng nghiệp cũng như bạn bè trong nhóm Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán K19 ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. ĐăkLăk, ngày 16 tháng 10 năm 2011 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng
  4. Bảng những cụm từ viết tắt trong luận văn Viết ñầy ñủ Viết tắt Điều phải chứng minh ñpcm Giáo dục Việt Nam GD VN Giáo viên GV Học sinh HS Kĩ năng KN Phương pháp dạy học PPDH Phép biến hình PBH Phép dời hình PDH Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm sư phạm TNSP Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV Câu hỏi Thực hành Trả lời/ kết quả thực hành
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn ñề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ñề ....................................................................... 2 3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 4 1.1. Tính tích cực nhận thức, học tập ...................................................... 4 1.1.1.Quan niệm về tính tích cực .............................................................. 4 1.1.2. Những cấp ñộ khác nhau của tính tích cực nhận thức của HS ......... 6 1.1.3. Công thức ño mức ñộ tích cực nhận thức của HS ........................... 8 1.1.4. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực ..................................................... 9 1.1.5. Ý nghĩa của tính tích cực................................................................ 10 1.2. Khảo sát tình hình dạy và học chương “phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” ở trường THPT ...................................... 11 1.2.1. Khảo sát qua bài kiểm tra ............................................................. 11 1.2.2. Khảo sát qua phiếu ñiều tra .......................................................... 15 1.3. Kết luận chương 1 ............................................................................ 18 Chương 2. THIẾT KẾ NHỮNG GIÁO ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG “PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG” THEO QUAN ĐIỂM TÍCH CỰC ............................................................. 19 2.1. Phương hướng chung ....................................................................... 19 2.1.1. Tạo một môi trường học tập thân thiện ......................................... 19 2.1.2. Tạo sức hấp dẫn trong quá trình học tập ....................................... 19
  6. 2.1.3. Thầy giáo ñóng vai trò là người hướng dẫn .................................. 20 2.1.4. Tạo ra những tình huống học tập hấp dẫn ..................................... 20 2.1.5. Chú trọng hướng dẫn tự học cho học sinh..................................... 20 2.2. Đề xuất những giáo án dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” .................................................................. 21 2.2.1. Giáo án 1 ...................................................................................... 21 2.2.2. Giáo án 2 ...................................................................................... 28 2.2.3. Giáo án 3 ...................................................................................... 36 2.2.4. Giáo án 4 ...................................................................................... 44 2.2.6. Giáo án 6 ...................................................................................... 63 2.2.7. Giáo án 7 ...................................................................................... 75 2.3. Kết luận chương 2 ............................................................................ 79 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 80 3.1. Mục ñích, tổ chức và nội dung thực nghiệm sư phạm .................... 80 3.1.1. Mục ñích của thực nghiệm sư phạm ............................................. 80 3.1.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm...................................................... 80 3.1.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 80 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................... 80 3.2.1. Phương pháp kiểm tra ñánh giá .................................................... 80 3.2.2. Đề bài kiểm tra ............................................................................. 81 3.2.3. Thống kê kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm sư phạm và lớp ñối chứng ............................................................................................... 84 3.2.4. Đánh giá ñịnh tính ........................................................................ 85 3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................ 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88 PHỤ LỤC.................................................................................................... 90
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn ñề tài Trong giai ñoạn hiện nay, một trong những nhiệm vụ cần tập trung giải quyết của Đảng và Nhà nước là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ngành Giáo dục cần phải thực hiện giáo dục toàn diện, ñổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hoá và hiện ñại hoá. Luật giáo dục Việt Nam, năm 2005, có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với ñặc ñiểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS ” [Chương I, ñiều 24] Song, thực tiễn cho thấy, hiện nay còn không ít giáo viên vẫn chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình, truyền thụ tri thức cho học sinh theo cách áp ñặt, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới nói trên. Phép biến hình trong mặt phẳng là một trong những nội dung khó dạy và khó học ở trường THPT. Một mặt, phương pháp giải toán bằng phép biến hình thường không dễ thấy như những phương pháp giải các dạng toán khác, một trong những nguyên nhân khác là giáo viên chưa thực sự làm cho học sinh có hướng thú học tập nội dung này, dẫn ñến học sinh chưa thực sự tích cực học tập nội dung này. Với những lí do trên, ñề tài ñược chọn là: Vận dụng quan ñiểm tích cực trong dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng ” ở lớp 11 trung học phổ thông. 1
  8. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn ñề Đã có một số công trình về vận dụng quan ñiểm tích cực trong dạy học hoặc phương pháp dạy học chủ ñề Phép biến hình trong mặt phẳng ở trường THPT: - Rèn luyện kĩ năng giải toán kết hợp Phép biến hình và Phương pháp tọa ñộ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội, của Lê Thanh Nghĩa, năm 2009. - Phương pháp sử dụng phần mềm dạy học theo hướng tích cực hóa quá trình nhận thức trong dạy học ở bậc tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, của Thái Văn Thành, Viện KHGD Việt Nam, năm 1999. - Vận dụng phương pháp dạy học ñàm thoại, phát hiện dạy học chương phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, của Phạm Thu Thủy, năm 2009. Tuy nhiên, ñề tài của chúng tôi không trùng lặp với các công trình ñã ñược công bố. 3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục ñích nghiên cứu là ñề xuất những giáo án dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” theo quan ñiểm tích cực, làm cho học sinh tích cực hơn trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng học tập chủ ñề này ở trường THPT. Từ mục ñích trên, những nhiệm vụ nghiên cứu ñược ñặt ra là: - Tìm hiểu cơ sở lí luận dạy học phát huy tính tích cực học tập của HS . - Khảo sát, ñiều tra thực trạng dạy và học Phép biến hình trong mặt phẳng. - Đề xuất những những giáo án dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” theo quan ñiểm tích cực. - Thực nghiệm sư phạm nhằm ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của luận văn. 2
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng”, lớp 11 THPT, ban nâng cao. Phạm vi nghiên cứu: Các giáo án dạy chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng”, lớp 11 THPT. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 11 THPT. 5. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng những giáo án ñã ñề xuất trong luận văn thì phát huy ñược tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng”, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học chủ dề này ở trường THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những tài liệu về quan ñiểm tích cực trong học tập, lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán, các công trình khoa học ñã ñược công bố; nghiên cứu nội dung chương trình, SGK, SGV ... liên quan ñến ñề tài. - Phương pháp ñiều tra, khảo sát thực trạng dạy và học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” ở một số trường THPT. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: TNSP tại một số lớp 11 trường THPT thành phố Buôn Ma Thuột, nhằm ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của luận văn. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở ñầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2. Thiết kế những giáo án dạy học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” theo quan ñiểm tích cực Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tính tích cực nhận thức, học tập 1.1.1. Quan niệm về tính tích cực Theo nghĩa từ ñiển: tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng ñịnh và thúc ñẩy sự phát triển. Tích cực là một trạng thái của hành ñộng trí óc hoặc chân tay của người có mong muốn hoàn thành tốt một công việc nào ñó. Tính tích cực học tập là một phẩm chất, nhân cách của người học, ñược thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm giải quyết các vấn ñề mà tình huống học tập ñặt ra ñể có tri thức mới, kĩ năng mới [10]. Các nhà tâm lí học cũng ñã phân tích, làm rõ hơn nội hàm của khái niệm tích cực: Tính tích cực học tập là thái ñộ cải tạo của chủ thể ñối với khách thể, thông qua sự huy ñộng ở mức ñộ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn ñề học tập, nhận thức (Nguyễn Ngọc Bảo); tính tích cực là lòng mong muốn hành ñộng ñược nảy sinh một cách không chủ ñịnh và gây nên nhưng biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của sự hoạt ñộng (Okon); tính tích cực là trạng thái hoạt ñộng của chủ thể (L.F. Khaclamop); tính tích cực nhận thức ñược thể hiện bằng nhiều dấu hiệu, như sự căng thẳng chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp sâu sắc (Rodak)....[17]. Có khái niệm về tính tích cực nói chung và tính tích cực nhận thức, tính tích cực học tập nói riêng. Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt ñộng. Tính tích cực của HS biểu hiện trong các hoạt ñộng khác nhau như: học tập, lao ñộng, thể dục, thể thao, vui chơi, …, trong ñó học tập là hoạt ñộng chủ ñạo của lứa tuổi HS. Tính tích cực nhận thức là một ñiều kiện cần thiết ñể nắm vững tài liệu học tập, giúp HS hướng sự chú ý của mình vào hoạt ñộng học tập, bồi dưỡng trí tò mò khoa học và lòng ham hiểu biết, hình thành nhu 4
  11. cầu nhận thức; HS có thể sẵn sàng dồn sức lực, trí tuệ ñể hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Nhìn dưới góc ñộ tâm lí, theo I.F.Kharlamôp: "Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt ñộng của HS, ñặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức" [17]. Có thể nói: tích cực học tập là một phần của tích cực nhận thức. Ngược lại, không nên ñồng nhất mọi tích cực nhận thức là tích cực học tập. Thông qua quan sát, suy ngẫm, thông qua nhiều nguồn thông tin, người ta có ñược những nhận thức mới, nhưng không coi ñó tích cực học tập. Tính tích cực học tập và tính tích cực nhận thức có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không ñồng nhất; tính tích cực học tập là hình thức bên ngoài của tính tích cực nhận thức. Như vậy, tính tích cực nhận thức là thái ñộ cải tạo của chủ thể ñối với khách thể thông qua sự huy ñộng ở mức ñộ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn ñề học tập - nhận thức. Nó là mục ñích hoạt ñộng, là phương tiện, là ñiều kiện ñể ñạt ñược mục ñích, ñồng thời là kết quả của hoạt ñộng. Nó là một phẩm chất nhân cách, một thuộc tính của quá trình nhận thức, làm cho quá trình nhận thức luôn ñạt kết quả cao, giúp cho con người có khả năng học tập không ngừng. Tính tích cực nhận thức - học tập vận dụng ñối với HS ñòi hỏi phải có những nhân tố, tính lựa chọn thái ñộ với ñối tượng nhận thức; ñề ra cho mình mục ñích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi ñó lựa chọn ñối tượng, cải tạo ñối tượng trong hoạt ñộng sau này nhằm giải quyết vấn ñề. Hoạt ñộng mà thiếu những nhân tố trên thì chỉ thể hiện trạng thái, hành ñộng nhất ñịnh của con người, mà không thể nói là tính tích cực nhận thức. Nếu HS chỉ làm theo yêu cầu của GV: ñọc sách, nhìn lên bảng và ghi chép tất cả những cái gì nhìn thấy trên bảng vào vở thì chưa phải là tích cực. Tính tích cực phải thể hiện qua thái 5
  12. ñộ ñối với những ñiều HS ñã nghe thấy, nhìn thấy, suy ngẫm về những mối liên hệ giữa những ñiều ñó và tìm ra những dấu hiệu mới. Khổng Tử (384 - 355, trước Công nguyên) ñã nói: không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ ñược thì không bày vẽ cho, vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc thì không dạy nữa. Tính tích cực học tập của HS từ lâu ñó trở thành một nguyên tắc dạy học: "Nguyên tắc tính tích cực" hay "Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ ñạo của thầy với vai trò tự giác, tích cực, chủ ñộng và sáng tạo của trò" [10]. 1.1.2. Những cấp ñộ khác nhau của tính tích cực nhận thức của HS Theo G.I.Sukina [6], trong học tập tính tích cực ñược phân thành 3 cấp ñộ: tích cực tái hiện và bắt chước, tích cực tìm tòi, tích cực sáng tạo. Tính tích cực tái hiện và bắt chước là tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ và tái hiện, xuất hiện do các tác ñộng bên ngoài; HS bắt chước và làm theo mẫu của GV nhằm chuyển ñối tượng từ bên ngoài vào trong theo cơ chế nhập tâm. Tính tích cực tìm tòi là tính tích cực ñi liền vói quá trình lĩnh hội khái niệm, giải quyết tình huống, tìm tòi các phương thức hành ñộng. Nó ñược ñặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập và ñược thể hiện ở sự tự giác tìm kiếm các phương thức lĩnh hội có hiệu quả. Tính tích cực tìm tòi không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của GV trong giờ học. Tính tích cực sáng tạo là tính tích cực có mức ñộ cao nhất, ñược ñặc trưng bằng sự khẳng ñịnh con ñường riêng của mình, không giống với con ñường mà mọi người ñó thừa nhận, ñó trở thành chuẩn hoá, ñể ñạt ñược mục 6
  13. ñích. Nó thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành ñộng riêng, trong ñó có các cách thức giải quyết mới mẻ, ñộc ñáo, không rập khuôn, máy móc. Khi giải một bài toán, HS thể hiện tính tích cực sáng tạo ở việc cố gắng tìm cách giải bài toán, giải bài toán bằng nhiều con ñường, nhiều phương pháp khác nhau. Đó chính là thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới nhiều góc ñộ khác nhau. Ví dụ, xét bài toán sau: “Cho tam giác ABC. Dựng ra ngoài tam giác ABC các hình vuông ABDE và ACKF. F E A O K D B C Hình 1 a) Chứng minh rằng BF và CE bằng nhau, vuông góc với nhau. b) Gọi M, N, Q lần lượt là trung ñiểm BC, CF, BE. Chứng minh rằng tam giác MNQ vuông cân tại M. c) Gọi AH là ñường cao tam giác ABC. Trên tia ñối của tia AH lấy ñiểm P sao cho AP bằng nửa BC. Chứng minh rằng MNPQ là hình vuông.” Trong bài toán trên, câu (a) chỉ yêu cầu HS tích cực tái hiện và bắt chước, sử dụng phép quay tâm A góc 900 theo chiều từ B ñến C, biến ñoạn EC thành ñoạn BF. Câu (b) ñòi hỏi HS tích cực tìm tòi, phát hiện MN, MQ lần lượt là các ñường trung bình của các tam giác BCF, CBE. Câu (c) ñòi hỏi HS tích cực sáng tạo: Lấy I là ñiểm ñối xứng với A qua P thì AI là ảnh của BC qua phép quay tâm Q, góc 900 theo chiều từ B ñến C, ñồng thời AI cũng là ảnh của CB qua phép quay tâm N, góc 900 theo chiều ngược lại. Hai phép 7
  14. quay trên biến M thành P, dẫn ñến các tam giác QMP, NMP vuông cân và ñược MNPQ là hình vuông. 1.1.3. Công thức ño mức ñộ tích cực nhận thức của HS Nhà giáo dục học Xô Viết V.A.Radumovski ñã ñưa ra công thức ño mức ñộ tính tích cực nhận thức của HS (trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn ñề) như sau: T= N(KCT - KĐC) Trong ñó: T : mức ñộ tích cực của HS N: nhu cầu nhận thức của HS KĐC: kiến thức, kĩ năng ñã có của HS KCT: kiến thức, kĩ năng cần thiết ñể giải quyết vấn ñề [8]. Có thể mô tả và lí giải một số ñiều kiện nảy sinh mức ñộ tích cực của HS từ công thức trên như sau: - Tính tích cực của HS sẽ không nảy sinh khi HS không có nhu cầu nhận thức (N = 0). Chẳng hạn, trong trường hợp có sự cách biệt quá lớn giữa KCT và KĐC (KCT - KĐC quá lớn) sẽ không xuất hiện nhu cầu nhận thức (N = 0), dẫn ñến không nảy sinh tính tích cực ở HS. - Khi kiến thức, kĩ năng cần thiết trùng với kiến thức, kĩ năng ñã có của HS ( KCT - KĐC = 0) thì HS cũng không tích cực học tập. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn ñề yêu cầu cơ bản là phải ñảm bảo KCT thuộc vùng phát triển gần nhất và GV phải lôi cuốn HS giải quyết vấn ñề thì mức ñộ tính tích cực của HS mới ñược nâng cao. - Tác giả lưu ý: Trong công thức trên, K ñược hiểu là hệ thống kiến thức bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật, các tri thức về phương pháp, các thủ pháp Ơrixtic, các phương pháp nhận thức, các kĩ năng, kĩ xảo. 8
  15. 1.1.4. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực Theo G.I.Sukina (1979) [6], tính tích cực nhận thức của HS ñược thể hiện qua những dấu hiệu như: - HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích ñược phát biểu ý kiến của mình về vấn ñề ñưa ra. - HS hay nêu thắc mắc, ñòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn ñề GV trình bày chưa ñủ rõ ràng. - HS chủ ñộng vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng ñó học ñể nhận thức vấn ñể mới. - HS mong muốn ñược ñóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. Ngoài những dấu hiệu dễ nhận biết như trên còn có nhiều dấu hiệu khác khó nhận thấy hơn như về mặt xúc cảm, ý chí…. Như vậy, tính tích cực phụ thuộc vào các yếu tố: sư hứng thú, nhu cầu, ñộng cơ, năng lực…. Muốn HS học tập một cách tích cực, người GV cần thiết phải tạo ra cũng như thúc ñẩy ñược những yếu tố ñó ở HS. Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên cần trong hành ñộng và tính sâu sắc trong các hoạt ñộng trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lí thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tòi, khám khá vấn ñề mới bằng phương pháp mới, cái mới, không phải là sao chép, mà là sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Tính tích cực, tự giác học tập của học sinh thể hiện ở sự tập trung chú ý vào các vấn ñề ñang học; ở sự tự nguyện tham gia xây dựng bài: trả lời các câu hỏi và yêu cầu hoạt ñộng của thầy; hăng hái tham gia thảo luận, tranh luận, ñóng góp với thầy, với bạn những suy nghĩ về các vấn ñề. Tính tích cực 9
  16. còn thể hiện ở sự kiên trì, không nản chí trước những tình huống khó khăn. Người học không có tính tích cực thì gặp tình huống mới, vấn ñề mới, chưa suy nghĩ ñược bao nhiêu ñã vội hỏi ý kiến người khác. Trong những trường hợp ñó, nếu người ñược hỏi là giáo viên, thì tốt nhất là hãy xem người hỏi ñã suy nghĩ gì chưa, ñã suy nghĩ như thế nào, trước khi ñưa ra ý kiến trả lời. Mối liên hệ giữa tính tích cực với tính tự giác, chủ ñộng, sáng tạo: Người tự giác, chủ ñộng không chỉ làm theo những gì ñã ñược ñịnh sẵn, những gì ñược yêu cầu, mà làm theo kế hoạch riêng của mình. Tính tích cực, chủ ñộng, tự giác là ñiều kiện cần ñể sáng tạo. Những biểu hiện của sự sáng tạo là: biết nhìn nhận một sự vật theo một khía cạnh mới, nhìn nhận một sự kiện dưới nhiều góc ñộ khác nhau; biết ñặt ra những giả thuyết khi phải lí giải một hiện tượng, biết ñề xuất những giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống; không hoàn toàn bằng lòng với giải pháp ñã có; không suy nghĩ cứng nhắc theo những gì ñã có; không máy móc áp dụng những quy tắc, phương pháp ñã biết vào những tình huống mới. Việc ñánh giá tính sáng tạo ñược căn cứ vào tính mới mẻ, tính ñộc ñáo, tính hữu ích của các ñề xuất. Tuy nhiên, tính sáng tạo cũng có tính chất tương ñối: sáng tạo ñối với ai? sáng tạo trong ñiều kiện nào?.... 1.1.5. Ý nghĩa của tính tích cực - Xét về phương diện Triết học: Tính tích cực có trong sự tự vận ñộng của vật chất. Sự vận ñộng này giúp cho sự vật thoát khỏi trạng thái "ñứng yên", "quân bình". Tính tích cực còn thể hiện trong sự tác ñộng của chủ thể làm thay ñổi khách thể, tạo ra sự biến ñổi nhất ñịnh ở khách thể, có quan hệ tác ñộng qua lại với chủ thể. Như vậy, tính tích cực là vốn có trong sự phát triển, sự biến ñổi các trạng thái bên trong, dưới ảnh hưởng của các tác ñộng bên ngoài. 10
  17. - Xét về phương diện Tâm lí học: Tính tích cực là thể hiện tính chủ ñịnh của ý thức, tính chủ ñộng của chủ thể với thế giới bên ngoài. Tính tích cực là thông số ño sự biến ñổi, hoạt ñộng tâm lí của chủ thể gắn liền với việc tiêu hao năng lượng tâm lí và sinh lí. Tính tích cực thể hiện chức năng chỉ báo hoạt ñộng của con người. Con người có tính tích cực là con người ñang hoạt ñộng. Tính tích cực không chỉ thực hiện chức năng biểu hiện sự thích nghi, mà cao hơn là sự thích ứng thông qua hoạt ñộng ñiều ứng ñể chủ thể tạo ra sơ ñồ nhận thức mới, ñể chủ thể cải tạo thế giới bên ngoài. - Xét về phương diện Giáo dục học: Tính tích cực học tập của học sinh phù hợp với nguyên tắc "tính tự giác, tích cực" vì nó khêu gợi ñược hoạt ñộng học tập ñã ñược hướng ñích, gợi ñộng cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vần ñề. Dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt ñộng học tập của học sinh là biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng và giáo dục. Tác dụng giáo dục của kiểu dạy học này là ở chỗ nó dạy cho học sinh cách khám phá, tức là rèn luyện cho học sinh cách phát hiện, tiếp cận và giải quyết vấn ñề một cách khoa học. Đồng thời, nó góp phần bồi dưỡng cho người học những ñức tính cần thiết của người lao ñộng sáng tạo như tính chủ ñộng, tự giác, tích cực, tính kiên trì vượt khó, thói quen tự kiểm tra... 1.2. Khảo sát tình hình dạy và học chương “phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” ở trường THPT 1.2.1. Khảo sát qua bài kiểm tra Để khảo sát tình hình dạy và học chương “Phép dời hình và phép ñồng dạng trong mặt phẳng” ở trường THPT, chúng tôi tiến hành cho các lớp 11G, 11H thuộc trường THPT Thực hành Cao Nguyên làm hai bài kiểm tra vào tháng 10 năm 2010. Kiểm tra 15’ ( Sau khi học xong bài phép ñối xứng trục và bài phép quay) 11
  18. * Đề bài Câu1.(6ñ) Trong các mệnh ñề sau ñây, mệnh ñề nào ñúng, mệnh ñề nào sai ? (a) Nếu phép dời hình biến ñiểm A thành ñiểm B không trùng với A thì nó cũng biến ñiểm B thành ñiểm A. (b) Nếu phép dời hình biến ñiểm A thành ñiểm B và biến ñiểm B thành ñiểm C thì AB = BC. (c) Nếu phép ñối xứng trục biến ñường thẳng a thành ñường thẳng b cắt a thì giao ñiểm của a và b nằm trên trục ñối xứng. (d) Một hình có thể không có trục ñối xứng, cũng có thể có một trục ñối xứng hay nhiều trục ñối xứng. (e) Phép ñối xứng trục là một phép dời hình. (f) Phép ñối xứng trục, với trục ñối xứng là trung trực của một cặp cạnh ñối diện (chẳng hạn AB và CD) sẽ biến hình chữ nhật ABCD thành chính nó. Câu 2.(4ñ) (a) Có những phép quay nào biến tam giác ñều ABC thành chính nó ?. (b) Có những phép quay nào biến hình chữ nhật ABCD thành chính nó ?. * Mục ñích kiểm tra Đánh giá kết quả kiểm tra thông qua việc học sinh là: - Biết phép ñối xứng trục là một phép dời hình và do ñó nó có các tính chất của phép dời hình, biết dựng ảnh của một số hình ñơn giản qua phép ñối xứng trục; - Nhận biết những hình ñơn giản có trục ñối xứng và xác ñịnh ñược trục ñối xứng của hình ñó; - Biết áp dụng phép ñối xứng trục ñể tìm lời giải của một số bài toán; 12
  19. - Nắm ñược các tính chất của phép quay; - Biết xác ñịnh phép l quay; - Biết áp dụng phép quay vào giải các bài toán ñơn giản. * Đánh giá kết quả bài kiểm tra + Bảng kết quả kiểm tra tại lớp 11G với 49 học sinh như sau: Số bài % Giỏi 4/49 8,16 Khá 10/49 20,5 Trung bình 20/49 40,73 Yếu 15/49 30,61 Kém 0/49 0 + Nhận xét Như vậy có 69,39% bài ñạt ñiểm từ trung bình trở lên, trong ñó có 28,66% khá giỏi. Kiểm tra 45’ * Đề bài Câu 1. (2ñ) Các khẳng ñịnh sau ñây ñúng hay sai? (a) Phép quay không làm thay ñổi khoảng cách giữa hai ñiểm bất kì. (b) Phép quay biến ñường thẳng thành ñường thẳng song song hoặc trùng với nó. (c) Phép ñối xứng tâm biến ñoạn thẳng thành ñoạn thẳng bằng nó. (d) Phép ñối xứng tâm biến ñường tròn thành chính nó. 13
  20. Câu 2. (4ñ) Cho ñường tròn (O) và ñiểm I không nằm trên ñường tròn ñó. Với mỗi ñiểm A thay ñổi trên ñường tròn, dựng hình vuông ABCD có tâm là I. (a) Tìm quỹ tích ñiểm C. (b) Tìm quỹ tích mỗi ñiểm B và D. Câu 3 ( 4ñ). Cho ñiểm A cố ñịnh nằm trên ñường tròn (O) và ñiểm B cố ñịnh nằm trên ñường thẳng d, d không ñi qua A. Hãy xác ñịnh trên d một ñiểm C sao cho tam giác ABC có trọng tâm nằm trên (O). * Mục ñích bài kiểm tra Đánh giá kết quả thực hiện mục ñích dạy học thông qua việc học sinh: - Nắm ñược các tính chất của phép quay, phép ñối xứng tâm - Biết xác ñịnh phép l quay - Biết áp dụng phép quay, phép ñối xứng tâm vào giải các bài toán ñơn giản. - Nắm ñược ñịnh nghĩa, tính chất của phép vị tự, tâm vị tự của hai ñường tròn. -Xác ñịnh ñược phép vị tự, ảnh của một ñiểm qua phép vị tự. * Kết quả bài kiểm tra Kết quả bài kiểm tra tại lớp 11H với 47 học sinh sau khi học xong bài phép quay, phép ñối xứng tâm và phép vị tự như sau: Số bài % Giỏi 5/47 10,65 Khá 6/47 12,76 Trung bình 11/47 23,40 Yếu 25/47 53,19 Kém 0/47 0 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2