Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng phát triển đến năm 2030
lượt xem 4
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài là điều tra, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp làm cơ sở đề xuất các nội dung quy hoạch và giải pháp thực hiện góp phần phát triển lâm nghiệp có hiệu quả trong thời gian tới tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng phát triển đến năm 2030
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực không sao chép của bất kỳ tác giả nào. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Phạm Kim Trọng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Khoa đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể giáo viên trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo. - TS. Vũ Tiến Hƣng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn, đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, UBND thành phố Móng Cái, các phòng ban của Thành phố: Hạt Kiểm lâm Móng Cái, Ban quản lý rừng phòng hộ Móng Cái, các doanh nghiệp lâm nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện luận văn. - Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Phạm Kim Trọng
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................4 1.1. Trên thế giới. ........................................................................................................4 1.1.1. Quy hoạch vùng ................................................................................................4 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp: ..........................................................................7 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp: .....................................................................................8 1.2. Ở Việt Nam. .........................................................................................................9 1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: ........................................................................9 1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh: ........................................................................12 1.2.3. Quy hoạch nông nghiệp huyện: ......................................................................13 1.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp: ...................................................................................14 1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh và thành phố Móng Cái .........................21 1.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh: ...........................................................21 1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái: ............................................22 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................23 2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................23 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................23 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................23 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................23 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
- iv 2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái .........................................23 2.3.2. Những dự báo cơ bản ......................................................................................24 2.3.3.Định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 ......24 2.3.4. Đề xuất một số nội dung QHLN thành phố Móng Cái ...................................24 2.3.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ...............................................24 2.3.6.Tiến độ thực hiện quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 2017- 2030 ...........................................................................................................................24 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................24 2.4.1. Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. ..................................24 2.4.2. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ...................................................................25 2.4.3. Sử dụng phƣơng pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng ...............................25 2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................26 Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .........................................28 3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................28 3.1.1 Vị trí địa lý. ......................................................................................................28 3.1.2 Địa hình, địa mạo. ...........................................................................................28 3.1.3. Địa chất công trình: .........................................................................................29 3.1.4. Khí hậu. .........................................................................................................29 3.1.5. Thuỷ văn. .........................................................................................................31 3.1.6. Các nguồn tài nguyên. .....................................................................................31 3.1.7. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................34 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................................37 3.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................37 3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. ................................................................39 3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế ................................................................................43 3.2.4. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................45 3.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: .........................................................46 3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Móng Cái ........47 3.3.1. Về tổ chức quản lý ..........................................................................................47
- v 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai thành phố Móng Cái ............................................49 3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ......................................52 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................62 4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái ............................................62 4.1.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................62 4.1.2. Điều kiện cơ bản .............................................................................................65 4.2. Những dự báo cơ bản: ........................................................................................66 4.2.1. Dự báo về dân số và sự phụ thuộc vào rừng ...................................................66 4.2.2. Dự báo về thị trƣờng lâm sản ..........................................................................70 4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất .......................................................................73 4.2.4. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp ..........................74 4.2.5. Các dự báo khác ..............................................................................................74 4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 .... 76 4.3.1 Những căn cứ định hƣớng phát triển lâm nghiệp Thành phố ..........................76 4.3.2. Định hƣớng phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 ..........................77 4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái ....................................78 4.4. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ......................................................80 4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng .....................................................................................80 4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng ......................................................83 4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ...................................................86 4.4.4. Định hƣớng quy hoạch theo 3 loại rừng .........................................................94 4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN thành phố Móng Cái.................101 4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái. ...............................101 4.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp ..................................................102 4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ................................................110 4.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.........................................................................110 4.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ........................................................112 4.6.3. Giải pháp khoa học công nghệ ......................................................................114 4.6.4. Giải pháp về vốn ...........................................................................................114
- vi 4.6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách .....................................................................115 4.6.6. Giải pháp về nguồn lực: ................................................................................116 4.7. Tiến độ thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 2017- 2030 .........................................................................................................................116 4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ ......................................................117 4.8.1. Khái toán vốn đầu tƣ và nguồn vốn ..............................................................117 4.8.2. Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn ..................................................................119 4.8.3. Hiệu quả ........................................................................................................121 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................123 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa PTNT Phát triển nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Uỷ ban nhân dân LN Lâm nghiệp NN Nông nghiệp NLN Nông lâm nghiệp SXLN Sản xuất lâm nghiệp QH Quy hoạch PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng SXNN Sản xuất nông nghiệp BQL Ban quản lý DDNN Doanh nghiệp nhà nƣớc HGĐ Hộ gia đình ĐD Đặc dụng PH Phòng hộ SX Sản xuất BPKT Biện pháp kỹ thuật NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất NXBNN Nhà xuất bản nông nghiệp ĐHLN Đại học lâm nghiệp KH & CN Khoa học và công nghệ HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân XTTS Xúc tiến tái sinh Tr.Đ Triệu đồng QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016. 49 3.2 Diện tích các loại chủ quản lý nhóm I theo xã 52 3.3 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp 54 3.4 Tình trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các chủ quản lý 55 3.5 Diện tích cấp sổ của chủ quản lý. 56 3.6 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý 57 3.7 Trữ lƣợng rừng phân theo loại chủ quản lý 60 4.1 Dự báo dân số và lao động 69 4.2 Số lƣợng các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn thành phố Móng Cái 71 4.3 Dự báo nhu cầu lâm sản đến năm 2030 72 4.4 Danh mục các công trình, dự án dự kiến triển khai từ 2017 đến năm 75 2020. 4.5 Tổng hợp độ che phủ rừng 82 4.6 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của lƣợng mƣa 83 4.7 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ dốc 84 4.8 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ cao tƣơng đối 84 4.9 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng đối với đất 85 4.10 Quy hoạch đất lâm nghiệp đến năm 2030 87 4.11 Rà soát chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang 89 quy hoạch phát triển rừng sản xuất, gắn với điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng 4.12 Quy hoạch đất lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2030 91 4.13 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 94 4.14 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 95 4.15 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 96 4.16 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 97
- ix 4.17 Tổng khối lƣợng thực hiện dự án BVPTR đến năm 2030 100 4.18 Quy hoạch bảo vệ rừng đến năm 2030 103 4.19 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030 107 4.20 Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR 117 4.21 Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm 117 4.22 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ BV&PT rừng đến năm 2030 118 4.23 Tổng hợp vốn đầu tƣ bảo vệ, phát triển rừng theo nguồn vốn 119 4.24 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây 121
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con ngƣời, không những cung cấp gỗ và các loại lâm sản khác, mà nó còn có giá trị bảo vệ và cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo cảnh quan du lịch, điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật và là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Hiện nay vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung không những đƣợc đánh giá ở khía cạnh kinh tế, mà còn tính đến những lợi ích to lớn về mặt xã hội, môi trƣờng mà rừng và nghề rừng mang lại. Trƣớc những tác động, khó lƣờng của biến đổi khí hậu toàn cầu, ngƣời ta càng thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Sự tác động tiêu cực đến rừng và đất lâm nghiệp không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng và đất lâm nghiệp mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng nhƣ nhiều ngành sản xuất khác. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phƣơng án quy hoạch hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý. Do đặc điểm địa hình nƣớc ta rất phong phú và đa dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu cầu của các địa phƣơng, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa phƣơng và quốc gia. Chính vì vậy, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp, nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng, và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh. Công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải
- 2 đƣợc đi trƣớc một bƣớc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hƣớng trƣớc khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra, đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh tiếp giáp với Trung Quốc. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là: 51.958,66 ha (chiếm 8,5% tổng diện tích tự nhiên toàn Tỉnh); Trong đó diện tích đất lâm nghiệp 29.839,25 ha chiếm 57,4 % diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố, do đó rừng có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ và phát triển nền kinh tế xã hội của Thành phố. Trên địa bàn Thành phố gồm có 17 xã, phƣờng, hiện có 93.800 nhân khẩu, mật độ 181ngƣơi/1km2, trong đó ngƣời dân tộc Kinh chiếm tới hơn 90% dân số của Thành phố, ngoài ra còn có ngƣời Dao, Hoa và một vài dân tộc khác, có 70.424 ngƣời ở độ tuổi lao động trong đó nông lâm nghiệp chiếm 90% còn lại là tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ, do sức ép về tốc độ dân số tăng nhanh nên số lao động dôi dƣ sẽ tăng theo, chất lƣợng lao động thấp chủ yếu là lao động giản đơn chƣa qua đào tạo, trình độ văn hoá thấp. Thành phố Móng Cái nằm trong vùng bán sơn địa ven biển có vùng đồi núi rộng và có điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển những loại cây trồng giá trị chế biến và xuất khẩu nhƣ: thông, quế, hồi, nấm hƣơng, cây dƣợc liệu, gỗ giấy, chè, mía, cây ăn quả... đây là thế mạnh cho Thành phố phát triển kinh tế trang trại sản xuất nông lâm sản hàng hoá. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có vài trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để sử dụng triệt để, hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định bền vững theo hƣớng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Việc xây dựng Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng bền vững thành phố Móng Cái đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong việc phát triển kinh tế chung của Thành phố, việc khai thác một cách có hiệu quả về tác dụng nhiều mặt của rừng, khai thác sử dụng tiềm năng từ nguồn sinh thuỷ, nguồn đất đai tài nguyên rừng trong khu vực phòng hộ và
- 3 sản xuất là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với những ý nghĩa quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trƣởng kinh tế chung của Thành phố, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của ngƣời làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đƣa kinh tế-xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố là hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành một số chủ trƣơng chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp nhƣ: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2013; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 v/v Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/2012 Ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng … Các văn bản của địa phƣơng nhƣ: Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050; Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Quyết định số 2669/QĐ- UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để có những cơ sở khoa học góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái theo hƣớng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ cải thiện điều kiện môi trƣờng sinh thái khu vực, đó là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng phát triển đến năm 2030”.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tài nguyên rừng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về diện tích, giảm về chất lƣợng, môi trƣờng bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại. 1.1. Trên thế giới. Quy hoạch lâm nghiệp lbộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Dà một o đó, công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo các nguyên tắc, định hƣớng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trƣờng hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải đƣợc đi trƣớc một bƣớc. 1.1.1. Quy hoạch vùng Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lƣợng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó đƣợc phát triển đến mức độ nào” Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trƣng cho sự phân bố lực lƣợng sản xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tƣơng lai phát triển của vùng đó.
- 5 Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có hƣớng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lƣợng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa. Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau: Phân bố lực lƣợng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nƣớc, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng. Đƣa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí vận chuyển. Kết hợp tốt lợi ích Nhà nƣớc và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng. Tăng cƣờng toàn diện tiềm lực kinh tế, …Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. 1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari: a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari - Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia. - Bố trí hợp lý các hoạt động của con ngƣời nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng. - Xây dựng một môi trƣờng sống đồng bộ. b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia đƣợc phân thành các vùng. - Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên phải bảo vệ. - Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con ngƣời vào đây rất ít. - Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên có mạng lƣới nông thôn, ít có sự can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch. - Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp có mạng lƣới nông thôn và có sự can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp không có mạng lƣới nông thôn nhƣng có sự tác động của con ngƣời. - Lãnh thổ là môi trƣờng công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con ngƣời. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nƣớc, tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phƣơng.
- 6 c) Nội dung của quy hoạch: Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phƣơng là thể hiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết các vấn đề sau đây: - Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. - Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc. - Xây dựng các mạng lƣới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất. - Tổ chức hợp lý mạng lƣới khu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho ngƣời lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt. 1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ. M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng đƣợc áp dụng thành công ở miền tây nam nƣớc cộng hoà Côte D’ivoire nhƣ sau: Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nƣớc ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc: - Sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cƣờng độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). - Hoạt động khai thác tài nguyên rừng. - Hoạt động đô thị, khai thác chế biến… Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hƣớng tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phƣơng pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nƣớc ngoài.
- 7 1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan: Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đƣợc chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ trƣớc. Hệ thống quy hoạch đƣợc tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phƣơng). Vùng: Region đƣợc coi nhƣ là một á miền của đất nƣớc, đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phƣơng diện khác nhau nhƣ: Phân bố dân cƣ, địa hình, khí hậu,… Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nƣớc. Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo 2 cách sau: ` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nƣớc đƣợc giao cho vùng, những mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng. - Thứ hai: Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc, phải phối hợp với chính quyền, địa phƣơng. 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp: Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nƣớc về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tƣơng lai của nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Vùng hành chính là đối tƣợng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy, trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tƣợng quy hoạch. Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung nhƣ sau:
- 8 - Lập kế hoạch phát triển tƣơng lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông nghiệp. - Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững. - Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng. - Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản. - Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. - Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu. - Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thƣơng nghiệp dịch vụ. - Phân bổ cơ sở hạ tầng nhƣ: Đƣờng giao thông, điện nƣớc, thông tin liên lạc và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác. - Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp. Nhƣ vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp. 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp: Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phƣơng của chế độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc hình thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
- 9 Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phƣơng thức kinh doanh rừng chồi đƣợc thay bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài, và phƣơng thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ cho phƣơng thức “chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phƣơng thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm. Sau đó phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch ” ra đời, quan điểm phƣơng pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phƣơng pháp này khác với phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích, trữ lƣợng, vị trí và đƣa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phƣơng pháp kinh doanh rừng này đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phƣơng pháp “Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ phƣơng pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”. 1.2. Ở Việt Nam. 1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới sinh vật, vật chất và năng lƣợng có thể tồn tại và lƣu thông ngay trong Cảnh quan đó.
- 10 Con ngƣời là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con ngƣời tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hƣởng tới các chức năng của Cảnh quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ, và cũng nhƣ vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của con ngƣời mà không gây ảnh hƣởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và…Một mục tiêu khác là hƣớng các hoạt động của con ngƣời khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái. Một Cảnh quan không có một kích thƣớc cố định, do vậy quy hoạch cảnh quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh thái, nhƣ rừng, sông hồ và nhân tạo nhƣ đất canh tác, thôn bản vv... Các yếu tố cảnh quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa, lịch sử vv... Mối tƣơng quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tƣơng hỗ giữa hai thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn vận động và phát triển. Theo Nguyễn Thế Thôn “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái đƣợc phân biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau”. - Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã đƣợc Nguyễn Văn Khánh vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu vùng - dạng đất đai - dạng lập địa. Trong đó 4 cấp phân vị đầu áp dụng cho vùng lớn, 2 cấp sau là đơn vị phân loại cơ bản (vi mô) thƣờng đƣợc sử dụng trong điều tra đánh giá ở phạm vi hẹp (xã, lâm trƣờng, tiểu khu, khoảnh). Đề tài mới dừng lại nghiên cứu ở 4 cấp phân vị đầu, căn cứ vào các yếu tố: chế độ nhiệt mùa đông, chế độ mƣa, địa mạo, kiểu khí hậu, kiểu địa hình và nhóm đất để chia toàn quốc thành: 2 miền, 4 á miền, 12 vùng lập địa, 407 tiểu vùng lập địa. Dựa vào kết quả đạt đƣợc,
- 11 tác giả đề xuất những định hƣớng lớn trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhƣ về chọn loài cây trồng rừng, xác định các tiểu vùng phòng hộ đầu nguồn, lập kế hoạch sản xuất lâm nghiệp trong năm theo á miền, lập các trạm trại nghiên cứu lâm nghiệp - Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001). Trong công trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tƣợng chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất đƣợc các vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng. - Trong Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã căn cứ vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp cho từng vùng (9 vùng): Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long). - Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch không gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vƣờn quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phƣơng án quy hoạch cho các khu rừng đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao đƣợc nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt động của con ngƣời với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học. - Gần đây (tháng 10/2009), với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện. Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bƣớc đi đầu tiên trong việc tiếp cận một cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới dừng lại ở phƣơng pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ và cấp chính quyền sở tại.... Vì vậy, nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch cảnh quan vào trong QHSDĐLN là vấn đề tƣơng đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch SDĐLN đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 408 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 515 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 298 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 213 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 189 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn