intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt, khối lượng, nguồn gốc, thành phần rác thải sinh hoạt; các phương pháp thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hiện tại. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM HỒNG HIỆP NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ NGÀNH: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HẢI HÒA Hà Nội, 2019
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019 Học viên Phạm Hồng Hiệp
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này đã được hoàn thành với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa, Trường Đại học Lâm nghiệp. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự quan tâm, động viên và hướng dẫn nhiệt tình của thầy trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến quý thầy cô giáo trong khoa Quản lý bảo vệ rừng và Môi trường, phòng Sau đào tạo Trường Đại học Lâm nghiệp. Cảm ơn thầy cô đã truyền cho tôi kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại khoa. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019 Học viên Phạm Hồng Hiệp
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viiii DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 4 1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH ...................................................................... 5 1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH ......................................... 5 1.1.4. Tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người............. 6 1.1.5. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 8 1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..............................................14 1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ........................14 1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam………….......17 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨÚ... 24 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................24 2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................24 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................24 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................24 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................24 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................24 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................25 2.3.1. Nghiên cứu thực trạng rác thải sinh hoạt tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................................25 2.3.2. Đánh giá hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cao Lộc ..................................................................................25
  5. iv 2.3.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ..................................................................................................25 2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt cho huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn .......................................................25 2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................26 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................26 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ............ 32 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .....................................................................32 3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................32 3.1.2. Địa hình ...............................................................................................33 3.1.3. Khí hậu, thủy văn.................................................................................33 3.1.4. Tài nguyên đất .....................................................................................34 3.1.5. Tài nguyên nước ..................................................................................35 3.1.6. Tài nguyên rừng ...................................................................................35 3.1.7. Tài nguyên khoáng sản ........................................................................36 3.1.8. Tài nguyên du lịch ...............................................................................36 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................37 3.2.1. Dân số và phân bố dân cư ....................................................................37 3.2.2. Giao thông ...........................................................................................38 3.2.3. Văn hoá - xã hội...................................................................................39 3.2.4. Lĩnh vực kinh tế ...................................................................................40 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 42 4.1. Thực trạng rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyên Cao Lộc, Lạng Sơn....................................................................................................................................42 4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cao Lộc.......................................................................................................................42 4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư.............42
  6. v 4.1.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ............................44 4.1.4. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác .........45 4.1.4. Tổng hợp lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện .......................47 4.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................49 4.1.6. Dự báo sự gia tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ........................50 4.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý CTRSH ............................................51 4.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý nhà nước về CTRSH .......................51 4.2.2. Hoạt động tổ chức, thu gom CTRSH ..................................................54 4.2.3. Công tác vận chuyển và xử lý CTRSH................................................58 4.2.4. Hoạt động thu hồi tái chế chất thải rắn sinh hoạt ................................58 4.2.5. Chi phí cho các hoạt động quản lý CTRSH ........................................59 4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 60 4.3. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và thách thức trong công tác quản lý CTRSH ..................................................................................................63 4.3.1. Những thuận lợi trong công tác quản lý CTRSH ................................63 4.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý CTRSH ...................64 4.3.3. Thách thức trong công tác quản lý CTRSH của huyện Cao Lộc ........65 4.4. Giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Cao Lộc ....66 4.4.1. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn ..................68 4..4.2. Giải pháp quản lý CTRSH tập trung theo cụm dân cư thôn/xóm ......69 4.4.3. Giải pháp quản lý thu gom, xử lý rác thải theo hộ gia đình ................72 4.4.4. Giải pháp về chính sách xã hội ............................................................73 4.4.5. Tăng cường phân loại, tái sử dụng, tái chế ..........................................75 4.4.6. Giải pháp về truyền thông giáo dục .....................................................76 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 81
  7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường
  8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Dân số và phân bố dân cư trên địa bàn huyện Cao Lộc 2017 ........ 37 Bảng 4.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân cư ...... 42 Bảng 4.2: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ....................... 44 Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác ... 46 Bảng 4.4: Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn phát sinh. .......... 47 Bảng 4.5: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt huyện Cao Lộc ....................... 49 Bảng 4.6: Dự báo lượng CTRSH phát sinh và thu gom vào năm 2019 ......... 51 và 2025 ............................................................................................................ 51 Bảng 4.7: Một số tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Cao Lộc ........................................................................................................... 54 Bảng 4.8: Ước tính khối lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn huyện ... 55 Bảng 4.9: Phương tiện thu gom CTRSH trên địa bàn huyện .......................... 56
  9. viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện [3] ............. 12 Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Cao Lộc ............................................................. 32 Hình 4.1: Tỷ lệ CTRSH phát sinh từ các nguồn ............................................. 48 Hình 4.2: Sơ đồ phân vùng quản lý CTRSH huyện Cao Lộc ......................... 67 Hình 4.3: Sơ đồ quản lý CTRSH tập trung theo cụm xã/thị trấn .................... 69 Hình 4.4: Tổ chức dịch vụ trong mô hình hộ gia đình. ................................... 72
  10. 1 MỞ ĐẦU Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đã và đang trở thành một bài toán khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày [4]. Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới phía Bắc có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng của tỉnh Lạng Sơn và cả nước. Là một địa danh có lịch sử lâu đời, nằm ở cửa ngõ thông thương giữa đất nước ta và Trung Quốc, Cao Lộc sớm trở thành nơi giao lưu kinh tế, thương mại và hoạt động đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm gần đây huyện Cao Lộc đang có nhiều bước chuyển mình trong nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, còn nhiều bất cập về cơ sở hạ tầng và kinh tế kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều trên địa bàn huyện, tỷ lệ gia tăng dân số cao ở vùng trung tâm, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi trường và xã hội. Sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ công cộng, du lịch, thương mại…đã phát sinh lượng lớn rác
  11. 2 thải từ khu vực dân cư, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan của huyện cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn huyện. Đặc biệt việc xả thải các chất thải rắn, chất thải độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đã dẫn đến ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc sống, phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Mức sống của người dân ngày càng cao thì việc tiêu dùng các sản phẩm của xã hội càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải rắn sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60-80%, phần còn lại được thải tự do vào môi trường. Ở nhiều nơi trên đất nước ta chất thải sinh hoạt là nguyên nhân chính phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, gây bệnh cho con người, cây trồng và vật nuôi làm mất đi cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn. Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thành phố, thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường (BVMT). Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý rác thải sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, công tác quản lý của đơn vị thành phố thuận lợi hơn về nguồn nhân lực, kinh phí, mạng lưới giao thông, trình độ dân trí, mạng lưới thu gom so với các đơn vị cấp huyện, trung bình một ngày trên địa bàn thành phố Lạng Sơn phát sinh khoảng 95 tấn rác, lượng rác thu gom được khoảng 89 tấn/ngày. Đối với công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện Cao Lộc, cơ chế quản lý và các chính sách hỗ trợ cho công tác quản lý
  12. 3 chất thải rắn sinh hoạt còn thiếu, chưa chú trọng đến các giải pháp công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt thu gom phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của huyện, chủ yếu mới tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu đông dân cư và đổ lộ thiên. Chưa phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Trên cơ sở đó, để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Cao Lộc, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững, một trong các nhiệm vụ trọng tâm là quản lý hiệu quả chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Nhằm giúp các nhà quản lý môi trường trên địa bàn huyện có cái nhìn khách quan và tổng thể về hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn”. Đề tài sẽ là một trong những cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hướng tới xây dựng huyện Xanh - Sạch - Đẹp - Bền vững.
  13. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt: Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của chính phủ về quản lý chất thải rắn [2]: Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt: Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các ngành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng tăng lên, cùng với đó là lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của các hoạt động này cũng gia tăng. CTRSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…[6]. Khái niệm hoạt động quản lý CTRSH: Hoạt động quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. Một số khái niệm liên quan: Thu gom CTRSH là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Vận chuyển CTRSH là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
  14. 5 sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử lý, chôn lấp các loại CTRSH được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Xử lý CTRSH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTRSH; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTRSH. Chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh. 1.1.2. Hệ thống quản lý CTRSH Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ thống quản lý CTR, trong đó: Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tham mưu cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. UBND các tỉnh chỉ đạo UBND các thành phố, huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của nhà nước. Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xử lý CTR, bảo vệ vệ sinh môi trường theo chức trách được chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng. 1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH Công cụ quản lý môi trường và CTRSH là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo
  15. 6 bản chất thành các loại cơ bản sau: - Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương. - Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. - Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. 1.1.4. Tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2. Ảnh hưởng môi trường nước: Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh
  16. 7 thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất: Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilông trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút [14]. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người: Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
  17. 8 Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết... [14]. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị: Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 1.1.5. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt Phương pháp chôn lấp: Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục
  18. 9 cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới. Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [16]. - Ưu điểm của phương pháp: + Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải. + Chi phí vận hành bãi rác thấp. - Nhược điểm của phương pháp: + Chiếm diện tích đất tương đối lớn. + Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh. + Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao. + Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn. Phương pháp đốt rác: Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương
  19. 10 pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp. Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên, việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra. Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [16]. Phương pháp ủ sinh học: Ủ sinh học (Compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình. Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
  20. 11 Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi… [3]. Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất tốt cho việc cải tạo đất. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện: Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0