intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ khoa học Ngữ Văn: Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:153

285
lượt xem
77
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu nội dung luận văn gồm các chương sau: chương 1 không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, chương 2 thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, chương 3 mối quan hệ không gian-thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ khoa học Ngữ Văn: Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- ĐOÀN TIẾN DŨNG KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN HÀ NỘI, 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- ĐOÀN TIẾN DŨNG KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã số : 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRẦN ĐĂNG XUYỀN HÀ NỘI, 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn này ñược hoàn thành tại khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình chu ñáo của GS.TS. Trần Đăng Xuyền. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới thầy hướng dẫn, người ñã dành cho tác giả những gợi dẫn khoa học quan trọng trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới quí thầy cô giáo bộ môn Văn học Việt Nam 2 trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện văn học, ñã ñóng góp nhiều ý kiến cho tác giả trong quá trình soạn thảo. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phòng Quản lí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu. Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010 Tác giả Đoàn Tiến Dũng
  4. 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 01 1. Lí do chọn ñề tài ............................................................................ 01 2. Lịch sử vấn ñề................................................................................ 03 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 11 4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................... 11 5. Đóng góp của luận văn ......................................................................... 12 6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 12 CHƯƠNG 1. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP ............................................................. 13 1.1. Không gian bối cảnh xã hội. ..................................................................... 14 1.1.1. Không gian “láo nháo, thản nhiên rất ñời và ô trọc” ... 14 1.1.2. Không gian tù ñọng quẩn quanh bế tắc .... .................. 21 1.2. Không gian bối cảnh thiên nhiên .................................................... 26 1.2.1. Không gian dòng sông ................................................ 26 1.2.2. Không gian biển cả ..................................................... 31 1.2.3. Không gian rừng núi ................................................... 33 1.2.4. Không gian ñồng quê.................................................. 36 1.3. Không gian tâm trạng .................................................................... 38 1.3.1. Không gian tâm tưởng tâm linh vô thức. .................... 38 1.3.2. Không gian huyền thoại thực-ảo ................................. 42
  5. 2 CHƯƠNG 2. THỜI GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP ......................................................................... 48 2.1. Thời gian trần thuật ........................................................................ 48 2.1.1. Đảo lộn thời gian sự kiện .............................................. 50 2.1.2. Tự sự dòng ý thức và ñồng hiện thời gian .................... 59 2.2. Thời gian tâm trạng......................................................................... 64 2.2.1. Cái nhìn hồi cố ............................................................... 65 2.2.2. Cái nhìn trải nghiệm. ..................................................... 70 2.3. Nhịp ñiệu thời gian ........ ................................................................. 74 2.3.1. Nhịp ñiệu thời gian nhanh gấp ........................................ 75 2.3.2. Nhịp ñiệu thời gian lặp lại ............................................... 80 CHƯƠNG 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN NGHỆ THUẬT . ..................................................................................... 86 3.1.Tổ chức không gian trong sự kết hợp với thời gian ......... ................... 86 3.2. Sự luân chuyển không gian, thời gian nghệ thuật.. ............................ 89 3.3. Không gian ñược tổ chức theo nguyên tắc tương phản .................... 100 3.4.Thời gian nhân vật và trình tự thời gian trần thuật ñược hiện ñại hoá.111 KẾT LUẬN .. ........................................................................................ 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 119
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn ñề tài 1.1. Với nhà văn có thể anh ta sáng tác rất nhiều, nhưng ñể có ñược tác phẩm neo bám vào lòng người ñọc là ñiều không dễ, thậm chí rất hiếm hoi. Văn chương như một trò bập bênh nghệ thuật với những luật chơi ngoắt ngoéo vô hình, ñã thách thức tất cả những ai lao vào con ñường cầm bút. Nó chẳng loại trừ ai, sẵn sàng hê tung nếu như anh ta không ñủ bản lĩnh và lượng sức mình trong cuộc ñua chen choán ñầy ảo tưởng. Trên bước ñường gập ghềnh làm nghệ thuật, Nguyễn Huy Thiệp ñã tự lựa cho mình một lối ñi riêng, ñể khẳng ñịnh tên tuổi mình và khuấy ñộng làn sóng phê bình văn học. Nguyễn Huy Thiệp không phải là người ñầu tiên mở ñầu cho sự nghiệp Đổi mới Văn học Việt Nam sau 1975, nhưng chắc chắn nhắc ñến sự nghiệp Đổi mới văn học, không thể không có tên ông. Nguyễn Huy Thiệp, trước hết, ñược biết tới như là một “hiện tượng lạ” trong cao trào ñổi mới văn học Việt Nam từ sau 1986. Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp vừa kế thừa, bảo lưu những yếu tố thuộc về tâm thức truyền thống, mặt khác lại vừa “ñối thoại về tư tưởng giữa các nhân vật và trở thành cuộc ñối thoại với chính bạn ñọc” [77; 251]. Bên cạnh ñó, do thấm ñượm cảm quan hiện ñại, Nguyễn Huy Thiệp ñã phơi bày một thế giới xáo trộn, ngổn ngang với những mảnh vỡ hiện thực phi lý của thời hậu chiến khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nhiều nhân vật trong truyện ngắn của ông mang dáng dấp của truyện truyền kì, cổ tích, hay những nhân vật lịch sử… ñều ñược soi chiếu dưới cái nhìn “lạ hóa”, “giải thiêng”, gợi lên cảm giác lo âu, bất an, và hơn hết là tinh thần “tự phê”, “tự nghiệm” ñã giúp ñộc giả có cái nhìn “phản tỉnh”. Có thể nói không quá rằng, một mình Nguyễn Huy Thiệp không làm nên ñược diện mạo của nền văn học Việt Nam sau 1975 ñến nay, nhưng một mình 1
  7. Nguyễn lại có thể ñào xới lên nhiều vấn ñề thuộc về bản chất văn học: “hạt nhân các sáng tác của anh vẫn không ñi ra ngoài vấn ñề con người” [77; 545], chính ñiều này ñã làm ñiểm tựa ñể truyện ngắn của ông tạo nên sức bật khỏi ảnh hưởng văn học trước 1975. 1.2. Ngay từ những sáng tác ñầu tay, tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp ñã “có một sức hấp dẫn khó cưỡng lại ñược” [77; 458], và ñược các nhà nghiên cứu, các nhà văn trong nước và ở nước ngoài ñánh giá cao về nghệ thuật. Nhiều tác phẩm của ông thực sự “gây hấn” với quan ñiểm văn chương truyền thống, nó trượt khỏi khung khổ truyện ngắn trước kia và tích cực ñẩy xa hơn nữa quá trình dân chủ hóa ñời sống văn học. Có thể nói, Nguyễn Huy Thiệp là nhà văn có ý thức cách tân truyện ngắn từ rất sớm, ñồng thời cũng là người cầm bút có ý thức triệt ñể về vấn ñề không gian và thời gian. Tính ña chiều không gian và nhiều lớp thời gian trong truyện ngắn của ông ñặc biệt thú vị, nhưng cũng hết sức phức tạp, khó khăn khi nghiên cứu. Thú vị ở chỗ nó mở ra một cái nhìn mới vào thế giới, vào con người; phức tạp và khó khăn bởi sự chằng chịt ña tầng không chỉ trên nội dung văn bản mà còn nằm ở chiều sâu ngôn ngữ, không phải ai cũng cảm nhận hết. Việc xử lí không gian và thời gian trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp ñã ñược các nhà nghiên cứu ñặt thành vấn ñề quan trọng. Mới nhìn qua, có vẻ hai khái niệm này không phải là hiện tượng phổ biến trong sáng tác của ông. Thế nhưng, thực tế cho thấy, trong nhiều tác phẩm, không gian và thời gian là nơi thể hiện rõ nhất cảm quan ñời sống của Nguyễn Huy Thiệp. Nó chính là mạch ngầm liên kết các hình tượng văn bản nghệ thuật mà ông sáng tạo ra, ñầy sắc thái riêng. Từ những lí do trên, Luận văn hi vọng sẽ góp thêm một tiếng nói vào việc nghiên cứu thế giới nghệ thuật truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, cụ thể là vấn ñề không gian, thời gian nghệ thuật. Qua việc giới thiệu một vấn ñề phức tạp như vậy, luận văn cũng giúp cho việc giảng dạy, nghiên cứu văn học Việt 2
  8. Nam hiện ñại nói chung và truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp nói riêng. Như vậy, với ñề tài: Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, nó ñáp ứng ñược những tiêu chí cần thiết ñối với ñề tài một luận văn cao học. 2. Lịch sử vấn ñề Việc nghiên cứu không gian - thời gian nghệ thuật một cách có ý thức chỉ xuất hiện từ sau lí thuyết thi pháp học hiện ñại ñược các nhà nghiên cứu giới thiệu và vận dụng phổ biến ở Việt Nam. Trong khuôn khổ của một luận văn cao học, dưới ñây chúng tôi sẽ cố gắng tìm hiểu những ý kiến của các nhà nghiên cứu về vấn ñề không gian, thời gian nghệ thuật nói chung. Sau ñó chúng tôi xin ñiểm qua tình hình nghiên cứu về không gian thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp. 2.1. Tình hình nghiên cứu về không gian - thời gian nghệ thuật Sau ñây là những bài viết hoặc công trình của các nhà nghiên cứu có ñề cập trực tiếp hoặc gián tiếp ñến vấn ñề không gian và thời gian ở các tác giả khác có liên quan ñến ñề tài mà luận án ñang thực hiện. Dẫn theo thời gian xuất bản: 1. Trần Đình Sử, (1982), Thời gian nghệ thuật trong “Truyện Kiều” và cảm quan hiện thực của Nguyễn Du, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 05. Trong bài viết này, nhà nghiên cứu ñã nhìn nhận thời gian và không gian từ phía khát vọng, hành ñộng của nhân vật, tính chất phũ phàng của các thế lực. 2. Phan Ngọc, (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”, Nxb KHXH. Toàn bộ công trình không bàn nhiều và trực tiếp ñến vấn ñề không gian và thời gian, nhưng ñáng chú ý ở chương IV có tiêu ñề: Cách bố cục “Truyện Kiều” theo yêu cầu của kịch. Tác giả 3
  9. công trình ñã phân tích “những lời ñoán trước”, “những giấc mộng”, tức những yếu tố liên quan ñến thời gian. 3. Đặng Thị Hạnh, (1987), Tiểu thuyết Huy-gô, Nxb ĐH&THCN. Ngoài công trình này, bà còn rất nhiều bài nghiên cứu trên Tạp chí Nghiên cứu văn học viết về Thâm Tâm, Xuân Diệu… trong ñó ñề cập nhiều ñến vấn ñề thời gian ẩn. 4. Trần Đình Sử, (1987), Thi pháp thơ Tố Hữu, Nxb Tác phẩm Mới. Trong cuốn chuyên luận này có 2 chương về: Không gian nghệ thuật; Thời gian nghệ thuật, tác giả trình bày từ lí luận ñến thực tiễn sáng tác của các nhà văn lớn trên thế giới và trong nước, chủ yếu là thơ Tố Hữu. 5. Phùng Văn Tửu, (1990), Tiểu thuyết Pháp hiện ñại, Những tìm tòi ñổi mới, Nxb KHXH và Mũi Cà Mau. Cuốn sách ñược chia là 4 chương. Trong chương 4 với tiêu ñề: Người kể chuyện và các ñiểm nhìn, trong ñó có phần Di chuyển ñiểm nhìn trên trục thời gian nói về sự xáo trộn không gian và thời gian trên cùng một sự kiện mà có nhiều ñiểm nhìn, cách kể lại vào những thời ñiểm khác nhau. 6. Trần Đăng Suyền, (1991), Thời gian và không gian trong thế giới nghệ thuật của Nam Cao, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 05. Trong bài viết này, tác giả nhận ñịnh: “Cảm quan về thời gian và không gian gắn liền với cảm quan về con người và cuộc ñời, với mơ ước và lí tưởng của nhà văn” [85; 243]. 7. Nguyễn Xuân Kính, (1992), Thi pháp ca dao, Nxb KHHXH. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu về thời gian trong ca dao và cho rằng thời gian trong ca dao là thời gian hiện tại, thời gian diễn xướng… 8. A. JA Guervich, (1996), Các phạm trù văn hoá trung cổ (Người dịch: Hoàng Ngọc Hiến), Nxb GD. Trong mục Những biểu tượng không gian 4
  10. – thời gian thời Trung cổ, tác giả cho rằng: “Thời gian và không gian là những thông số quyết ñịnh sự tồn tại của thế giới” [34; 30]. 9. Nguyễn Thị Bình (1996), Những ñổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975 (khảo sát trên những nét lớn), LA. PTSKH Ngữ văn, ĐH Sư phạm Hà Nội. Nhà nghiên cứu cho rằng: “Văn xuôi sau 1975, không gian nghệ thuật phổ biến là không gian sinh hoạt ñời thường, không gian mang tính chất cá nhân riêng tư” [15; 136]. 10. Bùi Văn Tiếng (1997), Thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, Nxb Văn hóa. Ở công trình này, tác giả nghiên cứu thời gian và không gian trong những tiểu thuyết tiêu biểu của Vũ Trọng Phụng. 11. Trần Đình Sử, (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb GD. Trong cuốn sách này tác giả ñã dành 2 chương IV và V ñể nói về thời gian và không gian nghệ thuật. 12. Nguyễn Thái Hòa, (2000), Những vấn ñề thi pháp của truyện, Nxb GD. Mục ñích của công trình nhằm “miêu tả những khái niệm cơ sở của Thi pháp học thể loại truyện ở góc nhìn ngôn ngữ học” [40; 03]. 13. Đặng Anh Đào, (2001), Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây hiện ñại, Nxb Đại học Quốc gia, H. Trong mục VIII của cuốn sách, tác giả cho rằng: “Thời gian là một vấn ñề lưu ý ñặc biệt trong nghệ thuật kể chuyện…Riêng ñối với lý luận phương Tây, sự quan tâm ñặc biệt lại nghiêng hẳn về trục thời gian hơn không gian” [26; 85]. 14. Đào Duy Hiệp, (2008), Phê bình văn học từ lí thuyết hiện ñại, Nxb GD. Trong công trình này, tác giả ñã vận dụng một số lí thuyết phê bình hiện ñại ñể tiếp cận sáng tác văn học từ các cấp ñộ thời gian. Tác giả ñã ứng dụng lí thuyết vào phân tích một số sáng tác của Cervantes, Maupassant, Proust… 5
  11. 15. Nguyễn Mạnh Quỳnh (2008), Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng nhìn từ lí thuyết thời gian tự sự của G. Genette, Luận án Tiến sỹ Ngữ văn, Trường ĐHSP Hà Nội. Trong công trình này, tác giả ñã xác ñịnh ñược mô hình thời gian tự sự trong từng loại tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng theo lí thuyết của Genette. 16. Phạm Hồng Lan, (2009), Không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết hiện thực 1930-1945, Luận án Luận án Tiến sỹ Ngữ văn, ĐHSP Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết hiện thực. 17. Trần Văn Toàn, (2010), Tả thực với hoạt ñộng hiện ñại hoá văn xuôi hư cấu (fiction) giao thời, (khảo sát trên chất liệu văn học công khai), Luận án Tiến sỹ Ngữ văn ĐHSP Hà Nội. Trong công trình này, ở chương 2, tác giả ñã ñưa ra mô hình không – thời gian trong văn xuôi hư cấu giao thời và vấn ñề tả thực. Nhận xét: Các nhà nghiên cứu trên ñều ñã ñề cập tới những luận ñiểm quan trọng như: Khái niệm không gian; thời gian; thời gian trần thuật; nhịp ñiệu thời gian...Tất cả những nhận ñịnh của họ rất xác ñáng, ñặc biệt khá thống nhất khi ñưa ra mô hình không - thời gian ñối với từng giai ñoạn văn học. Từ kết quả nghiên cứu thật ñáng quí ở các công trình trên, chúng tôi có thể tìm ñược các gợi ý cần thiết ñể ñi sâu nghiên cứu một cách tương ñối toàn diện hơn vấn ñề không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp. 2.2. Tình hình nghiên cứu không - thời gian trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp 6
  12. Xung quanh hiện tượng văn chương Nguyễn Huy Thiệp có rất nhiều ý kiến gây tranh cãi bởi nhiều khuynh hướng khác nhau vì nhà văn này quá phức tạp. Tuy vậy, Nguyễn Huy Thiệp vẫn cứ viết, và mỗi tác phẩm của ông ra ñời lại là một sự kiện tranh luận. Nhà văn trong nước, ngoài nước, soi chiếu tác phẩm Nguyễn Huy Thiệp dưới nhiều góc ñộ, có truyện ñánh giá ñồng qui, có truyện khen chê tách biệt. Sau ñây chúng tôi xin ñề cập ñến một số cách tiếp cận và ñánh giá truyện ngắn của ông: Thứ nhất, ở cách tiếp cận và ñánh giá sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp từ góc ñộ mĩ học, xã hội học: Một số người ñã qui chụp thẳng thắn cho những sáng tạo văn chương nghệ thuật của ông “chẳng qua là lối viết quá cũ có người ñã từng dùng cách ñây vài trăm năm, nay phục chế lại. Đây là kiểu tái hiện văn học hiện thực những năm 30-40 của thế kỉ trước” [77; 8]. Đỗ Văn Khang cho rằng: Văn của Nguyễn Huy Thiệp “lạnh lùng hằn học quá”, nhà văn ñã cố tình xuyên tạc lịch sử: “Một Quang Trung lẫm liệt anh minh ñánh tan 20 vạn quân Thanh như trở bàn tay, dưới ngòi bút Nguyễn Huy Thiệp trở thành anh vua hèn. Một Nguyễn Du văn chương như in như tạc vào cuộc ñời, bỗng chốc hóa thành ñứa con hoang của cô gái ñồng trinh bị tên ñàn ông khốn nạn là nền văn minh Trung Hoa cưỡng hiếp” [77; 415]. Đồng thời, khi lí giải về “sự sa sút văn chương Nguyễn Huy Thiệp”, tác giả còn chỉ trích: “Văn Nguyễn Huy Thiệp ngày càng mất bản chất nhân văn…càng thô lỗ tục tằn…và ngày càng rơi vào thói vô chính phủ về lịch sử” [77; 411]. Cùng chiều với luồng suy nghĩ của Đỗ Văn Khang, trong bài Cái tâm và cái tài của người viết, Mai Ngữ cho rằng: “Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp ta thấy có cả tâm lí chán chường, sự chối bỏ không thương tiếc mọi quá khứ, và tâm lí phá phách hạ bệ thần tượng” [77; 421]. Bên cạnh ñó theo nhận ñịnh Nguyễn Vy Khanh: “chuyện anh hùng Đề Thám trong truyện Nguyễn 7
  13. Huy Thiệp cũng là người nhu nhược…Đề Thám cũng sùi bọt như người thường; một anh bán bánh ña mật ở chợ Kế” [77; 387]. Thứ hai, cách tiếp cận phong cách học: Tiêu biểu cho lối tiếp cận này có lẽ là nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh với lối tiếp cận chân dung – phong cách, nhằm khám phá tư tưởng nghệ thuật của nhà văn. Nhà nghiên cứu khẳng ñịnh và chứng minh một cách khá thuyết phục: “Thiệp là người không có ý ñịnh che giấu cái tôi của mình. Một cái tôi lưỡng phân: một mặt coi ñời là vô nghĩa, là trò ñùa một mặt là cái tôi nghiêm chỉnh ñi tìm khuôn mẫu của con người ñích thực” [77; 460]. Còn Lê Minh Hà ñã khắc hoạ chân dung Nguyễn Huy Thiệp như sau: “Gương mặt ông nhàu. Tôi biết rằng có thể ông không nhất thiết trải qua toàn bộ những cảnh ñời mà nhân vật của ông ñã trải” [77; 488]. Ngoài ra, khuynh hướng tiếp cận và ñánh giá sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp như là những tác phẩm nghệ thuật ñộc ñáo, họ ñã tìm thấy trong ñấy những “giọt vàng ròng”, tiêu biểu là Đỗ Đức Hiểu cho rằng: Nguyễn Huy Thiệp ñã “tái tạo truyện ngắn ở Việt Nam vào những năm cuối thế kỉ XX và nâng nó lên một tầm cao mới”. Tác giả ñã thấy “mối liên hệ giữa chuyện và truyện ngắn như: không gian truyện là mơ hồ, thời gian truyện không xác ñịnh, nhân vật truyện không có cá tính” [77; 474]. Sean Tamis Rose, trong bài Trái tim Thiệp, cho rằng: “Với Nguyễn Huy Thiệp cần phải luôn luôn dè chừng: ñó là nhà văn thực sự, ông ta biết cách ñánh lừa ngôn ngữ” [77; 498]. Hoàng Ngọc Hiến, “người tiên cảm trước con ñường ñầy sóng gió của Nguyễn Huy Thiệp”, trong lần tranh luận trực tiếp với Đỗ Văn Khang ñã phân tích mối quan hệ giữa Quang Trung, Gia Long với Vinh Hoa, ñể chứng minh rằng không phải Nguyễn Huy Thiệp “bôi nhọ lịch sử” [77; 539]. 8
  14. Các ý kiến tranh cãi dù còn ñối lập, vẫn cho thấy một ñiểm chung: “Nguyễn Huy Thiệp là một tài năng hiếm, ñộc ñáo. Và hạt nhân sáng tác của anh vẫn không ñi ra ngoài vấn ñề con người” [77; 564]. Tuy vậy, những nghiên cứu về không gian, thời gian trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp còn rất ít, dưới ñây chúng tôi xin tóm tắt cả những ý kiến trực tiếp cũng như gián tiếp bàn về vấn ñề này: 1. Hoàng Ngọc Hiến trong bài Tôi không chúc bạn thuận buồm xuôi gió ñã ñề cập gián tiếp ñến không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Huyền thoại phố phường. Tác giả cho rằng: “Cảnh Hạnh mò cống tìm nhẫn thật là thảm...y xắn tay áo rồi ñưa tay mò dọc theo cái rãnh ñầy bùn, lõng bõng nước chảy, thậm chí có cả cục phân người” [77; 11]. 2. Nguyễn Thị Hương trong bài viết: Lời thoại trong truyện ngắn Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp ñã cho rằng không gian trong gia ñình “Tướng về hưu” là “một tấn trò ñời” thu nhỏ. Đủ các mọi hạng người, tướng lĩnh, kĩ sư, bác sĩ, người làm công, cô gái lỡ làng, thằng tù…Đủ các sự kiện tang ma, cưới hỏi” [77; 11]. Chừng ấy con người trong không gian một gia ñình tồn tại những sự “chân thật ñến lạnh buốt”. 3. Đào Duy Hiệp trong bài: Đọc Chút thoáng Xuân Hương ñã chú ý ñến không gian - thời gian: “Không gian dòng sông con thuyền tượng trưng cho số phận người phụ nữ giữa sóng nước cuộc ñời” [77; 83]. Từ ñiểm nhìn của nhân vật Tổng Cóc ñã cho thấy người kể chuyện ñứng ở ngôi thứ ba không xưng tôi, mà người ñọc như thấy lại chính Tổng Cóc ñang kể những suy nghĩ, do ñó ñã mất ñi vai trò “người kể chuyện biết tuốt” [77; 81]. Ngoài những bài phê bình trên, Không gian và thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp còn ñược ñề cập thấp thoáng trong các công trình nghiên cứu ở từng phương diện cụ thể. Chẳng hạn, luận văn thạc sĩ của Lê Thị Phượng (2004), Một số phương diện ñặc sắc trong nghệ thuật kết 9
  15. cấu truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp; Luận văn của Nguyễn Hoàng Diệu Thủy (2005), Nguyễn Huy Thiệp từ ý thức tự vấn ñến cách tân nghệ thuật quan trọng; hoặc luận văn của tác giả Nguyễn Thành Nam (2006) với ñề tài Ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp. Theo Phạm Xuân Nguyên trong cuốn Đi tìm Nguyễn Huy Thiệp, Nxb Hội nhà văn, 2001, tác giả ñã sưu tầm 54 bài phê bình viết về tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp. Ngoài ra, còn rất nhiều khoá luận tốt nghiệp ñại học hoặc sau ñại học trực tiếp lấy tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp làm ñề tài nghiên cứu. Qua khảo sát, từ năm 2001 ñến năm 2009, ĐHSP Hà Nội ñã có 13 luận văn cao học nghiên cứu về tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp. Vì vậy, trong chừng mực một luận văn cao học chúng tôi khó có thể tổng thuật tỉ mỉ ñược. Sau ñây, chúng tôi xin nhận xét sơ bộ về việc nghiên cứu truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp nói chung và không gian, thời gian trong truyện ngắn của ông nói riêng: Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp dành ñược sự quan tâm ñặc biệt của giới nghiên cứu với nhiều mũi tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận ñã khám phá những chiều sâu khác nhau trong thế giới nghệ thuật và khơi dậy những vẻ ñẹp trong nội dung và nghệ thuật trong truyện ngắn của nhà văn. Riêng về vấn ñề không gian, thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp chúng tôi thấy nổi lên hai vấn ñề chính: Một là, dù ñã ñược chú ý, song vấn ñề không gian, thời gian nghệ thuật vẫn chưa ñược nghiên cứu một cách có hệ thống. Những ý kiến phân tích của một số tác giả chỉ tập trung ở một vài khía cạnh riêng biệt, chứ chưa bao quát toàn bộ truyện ngắn của nhà văn. Hai là, việc khám phá vấn ñề không gian chưa thấy những biểu hiện ña dạng, và vấn ñề thời gian chủ yếu ñược nghiên cứu từ cấp ñộ thời gian câu 10
  16. chuyện (thời gian ñược trần thuật) mà chưa chú ý ñến thời gian trần thuật, cũng như mối quan hệ không – thời gian nghệ thuật trong tác phẩm. Qua khảo sát những bài cứu về truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp và những công trình có liên quan ñến vấn ñề không gian và thời gian nghệ thuật, chúng tôi rút ra kết luận, về mặt ñề tài, chưa có một công trình cứu nào trùng lặp với ñề tài luận án ñang tiến hành. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung triển khai các khía cạnh thuộc phạm trù thi pháp học như: không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, mối liên hệ không – thời gian. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn gồm những tập truyện ngắn sau: 1. Nguyễn Huy Thiệp, (2000), Thương cả cho ñời bạc, Nxb Văn hóa Thông tin. 2. Nguyễn Huy Thiệp (2003), Tập truyện ngắn, Nxb Văn học. 3. Nguyễn Huy Thiệp, (2005), Tập truyện ngắn, Nxb Hội nhà văn. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai ñề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau ñây: 1. Phương pháp thống kê khảo sát 2. Phương pháp hệ thống 3. Phương pháp phân tích, tổng hợp 4. Phương pháp so sánh 5. Đóng góp của luận văn Dự kiến luận văn có những ñóng góp sau: Là công trình nghiên cứu ñầu tiên và hệ thống về Không gian thời gian và nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp. Kết quả nghiên cứu mở 11
  17. ra nhiều khả năng tiếp cận trong kịch tiểu thuyết, phê bình tiểu luận của nhà văn có tài và cá tính này. Đóng góp vào thành tựu chung trong công việc nghiên cứu tác phẩm Nguyễn Huy Thiệp trong tiến trình văn học Việt Nam hiện ñại. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở ñầu, phần Kết luận, nội dung chính của luận văn ñược triển khai qua ba chương: Chương 1. Không gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp Chương 2. Thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp Chương 3. Mối quan hệ không gian - thời gian nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HUY THIỆP 12
  18. A. JA. Gurevich cho rằng: “Thời gian và không gian là những thông số quyết ñịnh sự tồn tại của thế giới, là những hình thức cơ bản của kinh nghiệm con người” [34; 30]. Không gian nghệ thuật là hình thức tồn tại của thế giới nghệ thuật, không có hình tượng nghệ thuật nào nằm ngoài không gian và thời gian. Đặc trưng cơ bản của không gian nghệ thuật là: Không gian nghệ thuật mang tính chủ quan ngoài không gian vật thể còn có không gian tâm trạng. Không gian nghệ thuật không những cho thấy cấu trúc nội tại của tác phẩm văn học mà còn cho thấy quan niệm về thế giới của tác giả hay một giai ñoạn văn học. Theo Nguyễn Thị Bình: “Trong văn xuôi sau 1975, không gian nghệ thuật phổ biến là không gian sinh hoạt ñời thường, không gian mang tính chất cá nhân riêng tư” [15; 136]. Những căn phòng chật hẹp, bức bối, thế giới ñồ vật chen lấn, chèn ép cuộc sống tinh thần. Đó là khoảng không gian xác thực bắt buộc con người phải bộc lộ ñến tận cùng bản chất của mình, không có cơ hội lảng tráng trách nhiệm cá nhân, không gian ñó làm cho mọi trò của con người diễn bị lật tẩy. Nó tham gia vào cuộc ñời mỗi người, gắn liền với buồn vui, với cảm quan ñời sống. Đồng thời, nó cũng là nơi chen chúc những dục vọng tầm thường và những ảo tưởng thê thảm của kiếp người bị tha hoá. Với tư cách là những người ñi sau, tiếp thu thành quả nghiên cứu của người ñi trước, dưới ñây, chúng tôi xin ñi sâu nghiên cứu về không gian bối cảnh xã hội trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp. 1.1. Không gian bối cảnh xã hội R. Wellek cho rằng: “Văn học là một thể chế của xã hội, sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện biểu ñạt và cũng là một tạo vật của xã hội” [34; 157]. Trên bình diện không gian bối cảnh xã hội trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp chúng tôi nhận thấy, nhà văn có nhiều sáng tạo bất ngờ ñộc ñáo. Tất cả 13
  19. mọi không gian, nhân vật ñều có thể coi là sân khấu ñể làm trò, từ trò từ thiện, trò hiếu ñễ, trò cưới xin, trò sinh nhật, trò làm quan…Nguyễn Huy Thiệp cũng tỏ ra thông hiểu nhiều vùng miền, nhiều thế hệ và nhiều thời ñại. Vì vậy, không gian nghệ thuật trong truyện ngắn của ông thực sự phong phú và chính xác. Bên cạnh những không gian êm ñềm thơ mộng của cảnh sắc thiên nhiên, sông núi, Nguyễn Huy Thiệp còn tạo ra không gian bối cảnh xã hội “tươi ròng sự sống”. Nó có thể là không gian trong lòng thuyền, trong phòng khách và trong phòng ngủ của thị dân: không gian chật chội của cửa hàng vàng bạc bà Thiều; “phòng ngủ” của Diệu, cô Phượng học thức; “căn bếp” nhà lão Kiền. Ở ñấy, thói phàm tục của con người ñã diễn ra ñể mặc cả mua bán tâm hồn, vừa lưu manh, vừa trơ trẽn. Tất cả, ñược thể hiện rất rõ qua tính chất “láo nháo thản nhiên rất ñời và ô trọc”. 1.1.1. Không gian “láo nháo, thản nhiên rất ñời và ô trọc” Không gian bối cảnh xã hội trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp thường là không gian hẹp, chật chội, rất nhiều các sự kiện, các thông tin ñược dồn nén. Có khi, là không gian ñể các nhân vật diễn trò sân khấu: (Không có vua), không gian của nhà có cả ñám ma lẫn ñám cưới (Tướng về hưu). Cũng có khi, không gian ñó còn rất ô trọc, và rất tục. Đó là không gian của cái “chợ phân” họp trong một tiếng ñồng hồ (Chuyện ông Móng), không gian của “cái cống” (Huyền thoại phố phường), không gian ở “bến xe” với những tên ñể ria con kiến mắt hau háu ñang ngắm nhìn những cô nàng “bò lạc”. Tính chất sân khấu trong không gian gia ñình lão Kiền là một minh chứng ñiển hình. Sau khi nhìn trộm con dâu tắm, bị bắt quả tang, lão Kiền cố vớt vát lấy chút sĩ diện, bảo Đoài: “Bây giờ mày giống ñào kép diễn trên tivi” [110; 51]. Chỉ một không gian hẹp mà hai cha con ñã làm hai nghề khác nhau, ñủ cho thấy tính chật chội, bon chen, nhốn nháo: “Nhà lão Kiền trông ra mặt ñường. Lão làm nghề chữa xe ñạp. Cấn làm nghề cắt tóc...” [110; 42]. Nó còn 14
  20. hẹp hơn nữa khi nhà văn miêu tả: “Lão Kiền loay hoay dưới bếp, nghe tiếng dội nước ở trong buồng tắm thở dài, bỏ lên nhà. Đi vài bước, lão Kiền quay lại vào trong bếp, bắc chiếc ghế ñẩu, trèo lên nín thở ngó sang buồng tắm” [110; 50]. Có thể khẳng ñịnh, không gian trong gia ñình này rất chật vì mọi sinh hoạt cá nhân họ phải “cúi xuống rất thấp”, hay “loay hoay”, “lúi húi”, “quanh quẩn”. Theo thống kê của chúng tôi, trong truyện, từ bếp nhắc lại 10 lần; nhà nhắc lại 53 lần; căn phòng nhắc lại 03 lần; cửa nhắc lại 12 lần; và buồng nhắc lại 06 lần. Tuy nhiên, sự lặp lại của những từ ngữ này, tự nó chưa phải là không gian nghệ thuật. Chúng chỉ trở thành không gian nghệ thuật trong quan niệm biểu hiện mô hình thế giới của tác giả. Vì vậy, căn nhà xuất hiện với tần số cao nhất, trước hết, nhằm biểu thị tính chất chật chội, bon chen nhốn nháo, và ñồng thời cũng chính là không gian trung tâm của truyện. Rất nhiều những biến cố, sự kiện, những suy nghĩ, hành ñộng của nhân vật diễn ra trong không gian nhà ở, căn phòng, gian bếp mặc dù nhà văn không trực tiếp miêu tả không gian ñó. Ngay ñến căn buồng là nơi kín ñáo nhất, nhưng lại là chỗ ñể Khảm “xúc trộm gạo cho vào cặp”. Do ñó, không gian cư trú như một “sợi dây vô hình” thắt ngặt con người. Dường như trong gia ñình lão Kiền mọi trật tự cha - con, chồng - vợ bị ñảo lộn: họ chì chiết nhau, hạ nhục nhau, tìm cách “tống cổ” nhau và thậm chí còn mong nhau…chết! Trong một “không gian bệnh viện” tức không gian hẹp, không gian có mái che và bên ngoài là không gian hành lang, chúng ta ñã thấy sự ñối lập: Trong phòng, các bác sĩ ñang lo lắng mất 42 phút mổ khối u ñể cứu lão Kiền, vậy mà, ở ngoài, Đoài lại thản nhiên nghĩ ñến “tài sản không biết chia chác thế nào”. Chứng kiến sự ñối lập giữa hai không gian ñó, người ñọc không chỉ cười mà còn cám cảnh ghê tởm trước một trí thức “giả cầy” làm việc trong Bộ giáo dục: “Đoài bảo: Ông cụ ñi rồi, thật may quá!” [110; 56]. Với Đoài, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2