Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
lượt xem 15
download
Luận văn nhằm làm rõ hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2005 - 2010 nhằm đề xuất định hướng phát triển bền vững đến năm 2020 đảm bảo chuyển mục đích sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................................... 3 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................................... 4 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................................ 5 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN......................................................................................... 5 5. CƠ SỞ TÀI LIỆU .......................................................................................................................... 5 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN................................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THỦY NGUYÊN ..................... 9 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................... 9 1.1.1. Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững ..............9 1.1.2. Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu.................................................................14 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................ 16 1.2.1. Các vấn đề liên quan tới hiện trạng và biến động sử dụng đất ...........................................16 1.2.2. Phát triển bền vững và định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững ..................28 1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU............................................. 37 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu..........................................................................................................37 1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu................................................................................................38 1.3.3. Các bước nghiên cứu ...........................................................................................................39 2.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THỦY NGUYÊN ........................................................................................................................................ 41 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..........................................................................................41 2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.........................................................................................45 2.1.3. Hiện trạng môi trường...........................................................................................................47 2.1.4. Dân số, lao động và việc làm................................................................................................51 2.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế.................................................................................................51 2.1.6. Thực trạng phát triển khu công nghiệp, đô thị, dân cư nông thôn .......................................56 2.1.7. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................................................58 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI .............................................................................................. 63 2.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THUỶ NGUYÊN NĂM 2005 VÀ 2010 . .66 2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005........................................................................................66 2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .......................................................................................69 2.3.3. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất ................................................................73 2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THUỶ NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010.......................................................................................................................... 75 2.4.1. Phân tích biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 .....................................................75 2.4.2. Đánh giá tổng hợp biến động sử dụng đất huyện Thủy Nguyên theo khía cạnh phát triển bền vững..........................................................................................................................................78 1
- CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ ...................... 79 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐẾN 2020 ..................... 79 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................................................................. 79 3.1.1. Phân tích các quy hoạch và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Thủy Nguyên và thành phố Hải Phòng.....................................................................................................79 3.1.2. Quan điểm và định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững tại huyện Thủy Nguyên đến năm 2020.....................................................................................................................81 3.2. PHÂN KHU CHỨC NĂNG HUYỆN THỦY NGUYÊN THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ...........83 3.2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn xác định các khu chức năng..................................................83 3.2.2. Phân tich các vấn đề sử dụng đất, kinh tế, xã hội và môi trường nổi cộm trong các khu chức năng ........................................................................................................................................87 3.3. DỰ BÁO TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI HUYỆN THUỶ NGUYÊN CHO CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỚI NĂM 2020............................................................................................................ 88 3.3.1. Dự báo về kinh tế, dân số.....................................................................................................88 3.3.2. Dự báo về sử dụng đất..........................................................................................................89 3.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020............90 3.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn.................................................................................................90 3.4.2. Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững đến năm 2020 ...............................93 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI.................................................................................... 101 3.5.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách.........................................................................101 3.5.2. Giải pháp thu hút đầu tư......................................................................................................102 3.5.3. Giải pháp công nghệ............................................................................................................102 3.5.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực...................................................................................102 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 104 KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 107 2
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư tiệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Tại Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Theo đó, định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các quy hoạch và chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng tới cao nhất là sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Huyện Thuỷ Nguyên có diện tích lớn thứ hai thành phố Hải Phòng, có 35 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 24.279,9 ha, chiếm 15,6% diện tích thành phố Hải Phòng, dân số trên 30 vạn người (năm 2010). Cảnh quan đa dạng, tạo bởi sự đan xen giữa dải núi đá phiến sét và núi đá vôi dọc theo hướng tây bắc đông nam với hệ thống đồng bằng thấp và bãi triều cửa sông ven biển. Đây là những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho huyện phát triển một nền kinh tế đa dạng, bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Trong thời kỳ mở cửa, Thủy Nguyên được xác định là một trong những khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch trọng điểm của thành phố Hải Phòng. Trong những năm gần đây, huyện có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh, dẫn đến những nhiều biến động phức tạp về sử dụng đất, đặc biệt là chuyển đổi mục đích từ sử dụng đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang mục đích phi nông nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp (khu công nghiệp Bến Rừng, cụm công nghiệp Kênh Giang, Nam cầu Kiền, Gia Minh, Đông Sơn Kênh Giang, Minh Đức Tràng Kênh,…), khu du lịch, đô thị mới (Khu vui chơi giải trí thể thao văn hoá du lịch sinh thái Quang Minh Vinashin, tổ hợp khu Resort sông Giá, khu đô thị Bắc sông Cấm, khu đô thị VSIP…) được quy hoạch xây dựng là yếu tố quan trọng để cho huyện Thuỷ Nguyên phát triển mạnh cho đến năm 3
- 2020. Thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và huyện, đồng thời hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai dựa trên tiềm năng sẵn có và đảm bảo công tác bảo vệ môi trường được xem là yêu cầu cấp thiết đối với huyện Thủy Nguyên trong những năm tới. Để thực hiện được điều này, cần thiết dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn về phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đai. Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, đề tài luận văn thạc sỹ “Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU a) Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2005 2010 nhằm đề xuất định hướng phát triển bền vững đến năm 2020 đảm bảo chuyển mục đích sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. b) Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm: Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất các năm 2005, 2010 của huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Phân tích hiện trạng sử dụng đất trong năm 2005 và năm 2010. Đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 2010. Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế xã hội và biến động sử dụng đất. Xây dựng các bản đồ phân khu chức năng và bản đồ tổ chức không gian 4
- phục vụ định hướng sử dụng đất lồng ghép với phát triển bền vững huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU a) Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trên toàn bộ địa bàn huyện Thuỷ Nguyên thuộc thành phố Hải Phòng, bao gồm 35 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 24.279,9 ha. b) Phạm vi khoa học Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau: + Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất trong giai đoạn 2005 2010. + Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020. + Định hướng sử dụng đất được đề xuất theo cơ sở lồng ghép phát triển bền vững, cụ thể là đảm bảo cả 3 khía cạnh: bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường (bền vững về môi trường), sử dụng tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao (bền vững về kinh tế) và đảm bảo công bằng xã hội, hòa giải được các mâu thuẫn xã hội trong sử dụng đất đai (bền vững về xã hội). 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất đai về hướng phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đối với một lãnh thổ cấp huyện và hướng nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng nghép phát triển bền vững. Ý nghĩa thực tiễn: Các phương án đề xuất định hướng sử dụng đất bền vững đến năm 2020 trong luận văn được xem là tư liệu khoa học tham khảo cung cấp cho các cơ quan quản lý phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Thuỷ Nguyên. 5. CƠ SỞ TÀI LIỆU 5
- Các tài liệu chính sau được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn:: a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài: Hướng quản lý đất đai: cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai,... Hướng phân tích sử dụng đất: đánh giá đất đai, phân tích và đánh giá biến động sử dụng đất. Hướng phát triển bền vững: phát triển bền vững và quy hoạch bảo vệ môi trường, chương trình nghị sự 21 của Việt Nam (2005), chương trình nghị sự 21 cho một số địa phương (Bình Định, Ninh Bình,…),… b) Các văn bản pháp lý liên quan tới quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững của chính phủ và địa phương Luật Đất đai năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường. Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của cỏc Bộ, ngành và các văn bản của địa phương về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường. Các tài liệu kiểm kê, thống kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 2010. Quyết định số 145/QĐTTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội xây dựng vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Quyết định số 271/2006/QĐTTg ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020. Nghị quyết số 09/NQTW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Quyết định số 06/QĐTTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về 6
- việc thành lập Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Quyết định số 865/QĐTTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng vùng Duyên hải Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 98/2008/QĐTTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh đến năm 2020. Nghị quyết số 26/NQTW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quyết định số 34/QĐTTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ đến năm 2020. Quyết định số 1448/QĐTTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Quyết định số 69/QĐTTg ngày 13/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Quyết định số 1757/QĐUBND ngày 19/9/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2020. Quyết định số 120/QĐUBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc công nhận một số tuyến đường bộ từ huyện thành đường tỉnh trên địa bàn. Các quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp, điểm dân cư, thị tứ, các dự án khác trong phạm vi huyện Thuỷ Nguyên. c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương 7
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2005 đến 2010. Bản đồ sử dụng đất các năm 2005 và 2010. Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường và quản lý đất đai tại địa phương. Tư liệu ghi chép thực tế trong quá trình khảo sát thực địa. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về định hướng sử dụng đất bền vững tại huyện Thủy Nguyên. Chương 2: Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2005 2010. Chương 3: Đề xuất định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững tại huyện Thủy Nguyên đến năm 2020. 8
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THỦY NGUYÊN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững a) Trên thế giới Khái niệm phát triển bền vững (sustainable development) xuất hiện từ những năm 1970 với những nội dung đề cập tới môi trường và phát triển quốc tế. Từ những năm 1980 khái niệm này được mở rộng trong tác phẩm “Chiến lược bảo tồn thế giới” (1980), được phổ biến qua báo cáo Brundland (1987) về “Tương lai chung của chúng ta”, tác phẩm “Chăm lo cho Trái Đất” (1991) và Chương trình Nghị sự 21 (1992) tại Riode Janero. Hiện nay, phát triển bền vững được sử dụng phổ biến trong chiến lược, định hướng phát triển ở các quy mô khác nhau, từ quy mô toàn cầu, khu vực cho đến quốc gia và địa phương. Khái niệm phát triển bền vững do Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển đưa ra năm 1987 đã được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới, là “sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm mất đi khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Tư tưởng chủ đạo của phát triển bền vững chính là sự bình đẳng trong một thế hệ và giữa các thế hệ. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm hài hòa được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) đưa ra bốn khu vực hành động là: (i) Phát triển kinh tế xã hội: Chủ yếu là xóa đói giảm nghèo, quản lý tăng trưởng dân số, quản lý cách sống và các hình thức tiêu dùng với sản xuất; (ii) Bảo vệ môi trường và nơi sống, bảo tồn thiên nhiên, tài nguyên và các hệ sinh thái, quản 9
- lý chất thải; (iii) Khuyến khích và thúc đẩy sự tham gia, đóng góp của các đối tượng thụ hưởng tinh thần, đối thọai và hợp tác, sự công bằng bình đẳng về giới, giữa các sắc tộc và các thế hệ,...; (iv) Soạn ra những chương trình và biện pháp, thiết lập những định chế và cơ chế, sử dụng những phương tiện cần thiết để kinh tế xã hội chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên đất đai ngày càng trở nên hạn hẹp thì lựa chọn phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu cấp thiết cho công tác quy hoạch sử dụng đất ở tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Châu Âu là khu vực đi đầu trong xây dựng các nguyên lý về quy hoạch sử dụng đất bền vững và phát triển các nghiên cứu ứng dụng theo hướng này. Lier và cộng sự (1994) công bố ấn phẩm về quy hoạch sử dụng đất bền vững, trong đó trình bày những lý luận chung và áp dụng cho một số khu vực cụ thể tại Hà Lan. Herrmann và Osinski (1999) thực hiện nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai bền vững dựa trên công nghệ GIS và mô hình hóa, áp dụng điển hình cho khu vực nông thôn BadenWuerttemberg thuộc miền nam nước Đức. Gần đây nhất, Pašakarnis và cộng sự (2010) dựa trên quan điểm phát triển bền vững đã tiến hành phân tích định hướng phát triển nông thôn và những thách thức đối với chiến lược sử dụng đất ở khu vực Đông Âu. Tại khu vực Bắc Mỹ, quy hoạch sử dụng đất gắn liền với phát triển bền vững cũng được quan tâm trong thời gian gần đây, trong đó chú trọng nhiều tới bảo vệ các hệ sinh thái. Ryan và Throgmorton (2003) thực hiện nghiên cứu so sánh thực trạng phát triển đất đai cho quy hoạch bền vững mạng lưới giao thông giữa thành phố Freiburg của Đức với thành phố Chula Vista, California của Hoa Kỳ. Fitzsimons và cộng sự (2012) tiến hành đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển vành đai xanh tại Toronto thành phố lớn nhất của Canada. Tại châu Mỹ Latinh, quy hoạch sử dụng đất bền vững được áp dụng cho cả khu vực đô thị hóa cao và các khu vực cảnh quan tự nhiên. Rojas và cộng sự (2012) thực hiện đánh giá môi trường chiến lược cho cả châu Mỹ Latinh, sau đó 10
- áp dụng cụ thể cho quy hoạch đô thị tại vùng đô thị Concepción của Chile. Trong khoảng thời gian này, Barral và Oscar (2012) tiến hành một nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất bền vững dựa trên đánh giá các dịch vụ hệ sinh thái, áp dụng điển hình cho vùng đông nam Pampas của Argentina. Tại Australia, Pearson và cộng sự (2010) đề xuất một khung kịch bản quy hoạch sử dụng đất bền vững và áp dụng cho khu vực đô thị thuộc vùng đông nam Queensland, Australia. Là khu vực điển hình nhất về các vấn đề nổi cộm liên quan tới quy hoạch sử dụng đất do tăng trưởng kinh tế nhanh và mật độ dân số cao, quy hoạch sử dụng đất bền vững ở khu vực châu Á và châu Phi hiện đang rất được chú trọng. Các định hướng quy hoạch chủ yếu được tiếp cận từ châu Âu. Tại châu Á, Chen và cộng sự (2003) tiến hành đánh giá sử dụng đất và đề xuất các kịch bản sử dụng đất bền vững cho vùng cao nguyên Loess của Trung Quốc. Kim và Pauleit (2007) tiến hành đánh giá đa dạng sinh học và các đặc tính cảnh quan làm căn cứ cho quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Kwangju, Hàn Quốc. Tại châu Phi, các nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí và tham gia của các chuyên gia sử dụng đất châu Âu. Agrell và cộng sự (2004) tiến hành quy hoạch sử dụng đất cho phát triển nền nông nghiệp sinh thái đa mục đích và áp dụng thử nghiệm tại vùng Bungoma của Kenya. Tóm lại, phát triển bền vững với cách tiếp cận toàn diện được xem là một xu thế của thời đại. Do đó, quy hoạch sử dụng đât bền vững được quan tâm rộng rãi trên toàn thế giới. Mặc dù các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới rất khác nhau về điều kiện lãnh thổ cũng như động lực phát triển, nhưng quy hoạch sử dụng đất bền vững đã thể hiện được ưu thế cho tất cả các khu vực này, tạo cơ hội cho phát triển kinh tế, đồng thời bảo vệ được môi trường và tránh xung đột xã hội trong sử dụng đất. b) Tại Việt Nam Quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng 11
- kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Quan điểm này đã được thể hiện trong Điều 4 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005. Cho đến nay, do quan điểm phát triển bền vững vẫn chưa được triển khai đầy đủ thành các cơ chế chính sách cụ thể về phát triển bền vững trong thực tế, nên các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chủ đầu tư đang rất lúng túng trong việc giải quyết những bức xúc, khiếu kiện của người dân. Cơ chế, chính sách bồi thường quyền sử dụng đất hiện hành đang có những bất cập lớn trong thực tiễn, chưa đặt đúng mức các lợi ích về xã hội và môi trường. Sự thiếu hụt các cơ chế, chính sách phát triển bền vững còn là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong phân chia lợi ích cũng như chia sẻ ô nhiễm môi trường của phát triển. Vì vậy, trước mắt cần có những nghiên cứu chính sách cụ thể hoá quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững trong quản lý và sử dụng đất, trong đó có những nguyên tắc và cơ chế bồi thường phù hợp cho người dân. Việc quản lý, sử dụng đất phải vừa đảm bảo quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng vừa đảm bảo mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực. Chiến lược và quy hoạch sử dụng đất phải có tầm nhìn dài hạn; tránh chạy theo mục tiêu phát triển trước mắt nhưng khai thác cạn kiệt tài nguyên đất, để lại hậu quả xấu về kinh tế, xã hội và môi trường cho các thể hệ mai sau phải gánh chịu. Chính sách, pháp luật đất đai phải góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội. * Phát triển kinh tế trong sử dụng đất: + Áp lực về nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường là một thách thức lớn đối với việc cân đối, phân bổ nguồn tài nguyên đất cho các mục đích khác nhau, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong hoạch định chính sách và xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. + Dưới áp lực lớn về nhu cầu sử dụng đất trong không gian đô thị, việc khai thác không gian trong lãng đất để xây dựng các công trình ngầm trên quy mô 12
- lớn đó trở thành hiện thực đòi hỏi việc quản lý đất đai theo không gian phân tầng. Đây là vấn đề mới ở Việt Nam, đòi hỏi phải xây dựng từ bước đầu phương pháp luận, hành lang pháp lý, quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý phù hợp. * Bảo vệ môi trường trong sử dụng đất: + Sự thoái hóa, suy giảm nguồn tài nguyên đất do các nguyên nhân tự nhiên hoặc do tác động của con người đang trở nên ngày càng nghiêm trọng đòi hỏi cần tăng cường nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải pháp thích hợp để quản lý, bảo vệ, bồi bổ và duy trì quỹ đất đảm bảo nhu cầu sử dụng đất hiện tại cũng như trong tương lai. + Xây dựng hoàn thiện các phương pháp, nội dung, quy trình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, lồng ghép với các nhiệm vụ phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng phương pháp dự báo và xác định nhu cầu sử dụng đất, làm cơ sở xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất bền vững. + Xây dựng và hoàn thiện phương pháp, tổ chức đánh giá thường xuyên tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất của cả nước, theo các vùng và từng địa phương; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp quản lý, sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và hoàn thiện các giải pháp thích ứng và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất. * Công bằng xã hội trong sử dụng đất: + Do đặc điểm về lịch sử và tập quán sử dụng đất của các vùng miền khác nhau nên việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật phù hợp với tất cả các vùng lãnh thổ là một vấn đề khó khăn. + Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo 100% đơn vị hành chính các cấp thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực 13
- hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việt Nam sau khi gia nhập WTO đã đòi hỏi phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với trình độ phát triển cũng như cách tiếp cận trong quy hoạch sử dụng đất sao cho hài hòa với xu thế toàn cầu hóa và tạo ra một hành lang để quản lý quá trình phát triển đất nước một cách hợp lý, bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, ngoài nguyên nhân từ các hoạt động của các khu công nghiệp, khu đô thị và các hoạt động kinh tế xã hội hiện tại, vùng lãnh thổ cũng có thể bị tác động bởi các yếu tố quy hoạch mới như chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các khu công nghiệp mới, các khu đô thị mới, phát triển các khu du lịch, các khu dân cư nông thôn mới, bệnh viện, trạm y tế, khu khai thác chế biến tài nguyên,... Mặc dù đã được quy định trong Luật Đất đai 2003, nhưng sự tham gia của các bên liên quan vào quá trình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam còn yếu. Hầu hết các quy hoạch sử dụng đất mới dừng lại ở mức độ thông báo các quy hoạch ở giai đoạn cuối cùng để lấy ý kiến công đồng và các bên. Như vậy việc tham gia của cộng đồng vào quá trình quy hoạch rất hạn chế, ý kiến của cộng đồng chưa được quan tâm một cách thích đáng và mang nặng tính hình thức dẫn đến việc nhiều quy hoạch thiếu tính thực tiễn và khó thành công, đôi khi thất bại vì gặp phải sự không đồng thuận của người sử dụng. 1.1.2. Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu Các công trình nghiên cứu phát triển bền vững liên quan tới huyện Thủy Nguyên: Trên địa bàn huyện chưa có công trình riêng biệt nguyên cứu phát triển bền vững, tuy nhiên trên địa bàn thành phố Hải Phòng có nhiều đề án đang được nghiên cứu có liên quan đến huyện Thuỷ Nguyên như: Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố đến năm 2025; Cơ sở dữ liệu quản lý các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố (thí điểm giai đoạn 1); Kế hoạch hành động đa dạng sinh học thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Đẩy mạnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường thành phố Hải Phòng; Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành 14
- phố Hải Phòng đến năm 2025; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025; Phân loại cơ sở ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2015, kế hoạch tới năm 2020; Quy hoạch chung môi trường đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Tổng thể bảo vệ môi trường biển, hải đảo, các vùng nhạy cảm, ưu tiên khu vực đảo Cát Bà; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Điều tra, thống kê, đánh giá nguồn thải, phân loại chất lượng và bảo vệ môi trường nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố; Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường nước quốc gia do JICA tài trợ; Xây dựng Bộ sách xanh đối với các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường, sách đen đối với các doanh nghiệp ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Xây dựng mạng lưới quan trắc (không bao gồm quan trắc phóng xạ môi trường) và theo dõi tình hình môi trường ở các khu, cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn thành phố, đề xuất các biện pháp xử lý, khắc phục. Là một khu vực có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế, Thủy Nguyên là một trong những huyện có nhiều dự án đầu tư quy hoạch nhất của thành phố Hải Phòng. Các dự án quy hoạch đến năm 2020 đã được phê duyệt bao gồm: tổ hợp Resort sông Giá (khu nghỉ dưỡng và sân golf) tại xã Lưu Kiếm; khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải (bao gồm các xã: Trung Hà, Thủy Triều, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, Tam Hưng; một phần thuộc địa bàn các xã: Tân Dương, Thủy Sơn, Dương Quan, Thủy Đường; đảo Vũ Yên); khu đô thị Bắc sông Cấm thuộc các xã: Hoàng Động, Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan; khu đô thị, dịch vụ, công nghiệp VSIP tại các xã: Tân Dương, Thuỷ Đường, Dương Quan, An Lư, Trung Hà và Thuỷ Triều (thuộc Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải); khu đô thị công nghiệp Bến Rừng tại các xã: Tam Hưng, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ (thuộc Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải); cụm công nghiệp Nam cầu Kiền tại xã Kiền Bái, Lâm Động; cụm công nghiệp: Minh Đức Tràng Kênh tại thị trấn Minh Đức và xã Gia Đức; cụm công nghiệp tại xã Gia Minh; cụm công nghiệp tại xã Đông Sơn Kênh Giang; nhà máy Nhiệt điện 1, 2 tại xã Tam Hưng; khu đô thị 15
- dịch vụ tổng hợp Quang Minh Vinashin tại xã Thuỷ Sơn; hệ thống giao thông hai bờ sông Giá thuộc xã Hoà Bình, Lưu Kiếm. Như vậy, phải nói rằng, trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2020, huyện Thủy Nguyên sẽ có những thay đổi rất lớn về sử dụng đất. Có thể nhận thấy rằng, hầu hết các dự án quy hoạch đều thuộc về dự án phát triển đô thị, dịch vụ, công nghiệp,... có những ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế, xã hội và môi trường. Do đó, những nghiên cứu theo định hướng bền vững trở nên cấp thiết cho hiện tại và cần thiết cho khu vực này trong tương lai. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Các vấn đề liên quan tới hiện trạng và biến động sử dụng đất a) Hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề liên quan Việt Nam có diện tích tự nhiên 33.121.159 ha, đứng thứ 55/200 quốc gia. Là nước có quy mô diện tích thuộc loại trung bình; dân số 88 triệu người, đứng thứ 12/200 quốc gia, vì vậy bình quân diện tích đất trên đầu người vào loại thấp 3.800 m2/người (0,30,4 ha/người), đứng thứ 120/200 quốc gia trên thế giới, bằng mức 1/6 bình quân thế giới. Trước đây, khi dân số thế giới ít hơn ngày nay rất nhiều, đa số các cộng đồng xã hội đã sinh sống một cách hài hoà với môi trường tự nhiên, trong đó có tài nguyên đất đai là nguồn cung cấp dồi dào cho nhu cầu tồn tại của con người. Một vài thế kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về lương thực, thực phẩm. Song trong đó, nhịp độ phát triển nhanh chóng của các cuộc cách mạng về kinh tế và kỹ thuật, … là nguyên nhân dẫn đến việc tàn phá môi trường tự nhiên và khai thác triệt để các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Hơn nhiều thập kỷ qua, không ngoài quy luật đó, tình trạng sử dụng đất đai ở nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gia tăng dân số nhu cầu lương thực và các yêu cầu thiết yếu khác. Nhiều khu vực tài nguyên đất đai bị suy thoái một cách nghiêm trọng bởi việc phá rừng và khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản hoặc tình trạng đô thị hoá nhanh chóng gia tăng. 16
- Đánh giá tình hình sử dụng đất giai đoạn 2000 2010 chúng ta nhận thấy bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì việc sử dụng đất vẫn có những biểu hiện thiếu bền vững như sau: * Đối với khu vực đất nông nghiệp: Mặc dù đó tập trung thực hiện việc dồn điền, đổi thửa thành công ở nhiều nơi nhưng nhìn chung thửa đất nông nghiệp còn quá nhỏ, toàn quốc còn tới 70 triệu thửa đất nông nghiệp, bình quân mỗi hộ có từ 3 15 thửa, do đó canh tác manh mún, chưa tạo điều kiện thuận lợi để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Chưa có sự đầu tư để sử dụng đạt hiệu quả cao đối với 1.168.529 ha đất nương rẫy, việc sử dụng đất chưa trở thành động lực để xoá đói, giảm nghèo và tiến tới phát triển bền vững kinh tế xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa. Việc chuyển một bộ phận đất chuyên trồng lúa cho mục đích phát triển công nghiệp và dịch vụ chưa được cân nhắc một cách tổng thể đang là vấn đề cần chấn chỉnh. Cần cân nhắc hiệu quả đầu tư cả về hiệu quả kinh tế lẫn xã hội và môi trường, khuyến khích đầu tư hạ tầng cơ sở để chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, hạn chế việc tận dụng hạ tầng hiện có tại các vùng đất nông nghiệp có năng suất cao để đầu tư công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá và suy giảm chất lượng ở nhiều nơi, mức độ phục hồi chậm; nơi có nhiều đất có thể trồng rừng thì mật độ dân cư thưa, hạ tầng quá thấp kém. Trong thời gian 4 năm 2001 2004, diện tích rừng bị cháy, chặt phá là 34.821 ha, trong đó rừng bị cháy là 23.500 ha (tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long với 12.884 ha; Tây Bắc và Đông Bắc với 5.524 ha), rừng bị chặt phá là 11.320 ha (tập trung ở Tây Nguyên với 4.206 ha, Đông Nam bộ với 2.348 ha). Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện các dự án đầu tư phi nông nghiệp chưa giải quyết được quyền lợi, việc làm, ổn định tại khu vực nông thôn. Nhiều nơi trao cho người nông dân tiền bồi thường, hỗ trợ về đất khá cao nhưng không định hướng được phương thức sử dụng nên đã dẫn đến 17
- tình trạng tiêu cực trong sử dụng. * Đối với đất phi nông nghiệp: đất dành cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật chưa thực sự được chú ý trong quy hoạch dài hạn. Đặc biệt, đầu tư hạ tầng cho khu vực nông thôn còn thiếu nên chưa bảo đảm điều kiện để giải quyết xoá đói, giảm nghèo thực sự cho người nông dân. Vấn đề đất ở, nhà ở đang là khâu yếu và có nhiều vướng mắc hiện nay, đặc biệt là nạn đầu cơ đất ở, đất dự án nhà ở kéo dài trong nhiều năm, mặc dù gần đây đã được chấn chỉnh nhưng hậu quả để lại khá nặng nề, nhất là giá đất vẫn còn ở mức cao làm hạn chế những cố gắng về nhà ở, đất ở. Nhiều tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ còn có tình trạng đất ở, đất nghĩa địa, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chưa được quy hoạch, vẫn còn phân bố rải rác, xen kẽ giữa các cánh đồng và trong khu dân cư, ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, khó nâng cấp đời sống cho người nông dân trong khu dân cư nông thôn với hạ tầng đồng bộ. Quỹ đất dành cho xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao chưa được quy hoạch đầy đủ, chưa thực hiện đúng các chính sách ưu đãi về đất cho các nhà đầu tư thuộc các lĩnh vực này. Đến nay, cả nước đã và đang xây dựng khoảng 249 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhưng vẫn đang ở trạng thái bị động vì thiếu các nhà đầu tư có tiềm lực lớn; sử dụng đất còn lãng phí do chưa có quy hoạch đồng bộ; nhiều khu công nghiệp đã hình thành nhưng mức độ lấp đầy rất thấp; còn nhiều nhà đầu tư được bàn giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng tiến độ, thiếu hiệu quả; giá thuê đất gắn với hạ tầng ở nhiều nơi còn quá cao, chưa thu hút nhà đầu tư sản xuất vào khu công nghiệp; vấn đề bảo vệ môi trường chưa được chú trọng ngay từ đầu nên đang phát sinh nhiều hậu quả xấu về môi trường, khó khắc phục. Về đối tượng sử dụng đất ngoài hộ gia đình, cá nhân, phần lớn là do các tổ chức trong nước sử dụng, diện tích đất do tổ chức, các nhân nước ngoài sử dụng chiếm tỷ trọng không đáng kể (toàn quốc có 43.364 ha đất do tổ chức, cá nhân 18
- nước ngoài sử dụng, chiếm 0,13% tổng diện tích đất tự nhiên). Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao, thiếu tính hệ thống, chưa có lời giải tốt về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, chưa bảo đảm tính liên thông giữa cả nước với các tỉnh. Sự chuyển cơ cấu sử dụng đất nói chung đã đảm bảo tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng hiệu quả chưa cao. Hiện tượng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự phát, chạy theo lợi ích riêng vẫn chưa được khắc phục. Nhiều tỉnh để dự trữ quỹ đất phi nông nghiệp nhiều hơn khả năng đầu tư nên dẫn tới tình trạng hoặc là “quy hoạch treo” do không triển khai được hoặc là tình trạng “dự án treo” do giao đất cho chủ đầu tư thiếu năng lực. Việc chuyển mục đích sử dụng đất ào ạt từ đất lúa sang đất nuôi tôm tại một số tỉnh ven biển đã dẫn đến ô nhiễm môi trường, mặn hoá diện tích trồng lúa, người nông dân không còn đất để sản xuất nông nghiệp mà nuôi tôm lại bị bệnh dịch, thua lỗ. Như vậy, để ngăn chặn tình trạng sử dụng lãng phí tài nguyên đất do sự thiếu hiểu biết cũng như do chạy theo lợi ích trước mắt của người dân gây ra, Nhà nước cần có những quyết định hướng dẫn cụ thể về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất cho nhu cầu của con người hiện tại và trong tương lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội một cách hiệu quả. * Vấn đề sử dụng đất nông thôn, đô thị: Sử dụng đất nông thôn: Hiện nay, trong quá trình công nghiệp, hiện địa hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp đang giảm mạnh do thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng. Các vùng kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những ruộng nhất đẳng điền, toàn những bờ xôi ruộng mật được thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, sân golf hoặc xây các khu nhà để kinh doanh. Hiện tượng quy hoạch treo, quy hoạch tràn lan là khá phổ biến. Thời gian triển khai công tác thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây bất lợi đến tâm lý cũng như 19
- việc ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân nằm trong diện bị thu hồi đất. Các yếu tố trượt giá hầu như chưa được tính đến trong định giá bồi thường cho người dân. Công tác tuyển dụng lao động tại các địa phương có đất bị thu hồi chưa có hiệu quả. Lao động nông nghiệp nhìn chung không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Chỉ mới có một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng vài %) chuyển được sang nghề mới và tìm được việc làm ổn định. Việc làm và thu nhập của các hộ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, là đối tượng bị tác động lớn nhất sau khi thu hồi đất và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới. Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nhiều nơi lại thiên về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư mà chưa cân đối quyền lợi với người dân bị thu hồi đất. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đang được các địa phương triển khai thực hiện. Tuy nhiên, do trước đây ở khu vực nông thôn công tác quy hoạch chưa được coi trọng đúng mức nên có nhiều công trình, khu dân cư, hạ tầng đã được hình thành, xây dựng tuỳ tiện, gây khó khăn cho công tác lập quy hoạch mới. Sử dụng đất ở và đất giao thông đô thị: Trong 30 năm qua, mặc dù thời gian đầu gặp nhiều khó khăn nhưng hàng năm Nhà nước đó rất quan tâm đến việc đầu tư cho xây dựng nhà ở và các cơ sở hạ tầng tại các đô thị. Trong những năm gần đây với cơ chế mới, đất ở đô thị cũng tăng lên nhanh chóng do Nhà nước cấp đất và mở rộng thị trường bất động sản cho người dân tự do mua bán nhưng đồng thời thấy rõ quỹ đất đô thị đã ngày càng bị thu hẹp. Giao thông đô thị là một yếu tố quan trọng quyết định hình thành cơ cấu đô thị và sự phát triển kinh tế xã hội đô thị, là yếu tố tác động trực tiếp với đời sống thường nhật của người dân đô thị nhưng đất giao thông đô thị hiện nay còn ở mức thấp chỉ chiếm trên dưới 10% đất đô thị. Theo dự báo, tỷ lệ đất giao thông đô thị ở nước ta trong tương lai phải đạt 15 20% diện tích đô thị, bình quân diện tích giao thông đầu người là khoảng 15 20 m2. Nhưng hiện nay ở Hà Nội và nhiều đô thị bình quân diện tích đất giao thông trên đầu người thấp, đó là một 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn