intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

117
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp nêu lên cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp cho vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre. Với các bạn chuyên ngành Địa lý học thì đây là tài liệu hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ……o0o…… TRẦN THANH TRÚC VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2004
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Sư Phạm phố Hồ Chí Minh. Qua đây tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học Trường Đại học Sư Phạm TPHCM, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lý cùng Quý Thầy Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành “Địa lý kinh tế - xã hội” khóa 11, đã quan tâm và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Xuân Thọ - Cô đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn Quý Thầy Cô trong hội đồng chấm luận văn đã dành thời gian đọc kỹ đề tài và đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Để thực hiện được đề tài này, tác giả đã nhận được sự giúp đễ tận tình của : UBND tỉnh Bến Tre, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường, Cục Thống kê, Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo tỉnh Bến Tre ... Sự giúp đễ vô cùng quý báu của các cơ quan Đảng và Chính quyền tỉnh Bến Tre cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của các gia đình nghèo ở địa phương đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu thực tế, thu thập nhiều thông tin bổ ích nhằm hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Một lần nữa, tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô giảng viên Khoa Xã hội Trường Cao đẳng Sư Phạm Bến Tre đã luôn khích lệ và động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên và đồng nghiệp, những người đã hỗ trợ tinh thần cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tất cả những sự giúp đỡ và tình cảm của nhà trường, Quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè là nguồn động lực để tác giả tiến bước trên con đường nghiên cứu khoa học. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 – 2004 Tác giả Trần Thanh Trúc 3
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... 3 MỤC LỤC ............................................................................................. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... 7 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................9 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................10 4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................10 5. Lịch sử nghiên cứu .........................................................................................10 6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................11 7. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................14 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO ............................................................................................... 15 1.1. Những vấn đề lý luận về đói nghèo ............................................................15 1.1.1. Khái niệm về đói nghèo ................................................................................. 15 1.1.2. Phân loại đói nghèo ....................................................................................... 16 1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo .................................................................... 17 1.1.4. Nguyên nhân đói nghèo................................................................................. 20 1.1.5. Ảnh hưởng của đói nghèo đối với sự phát triển KT- XH .......................... 20 1.2. Tổng quan về tình hình đói nghèo trên thế giới và ở Việt Nam .............22 1.2.1. Thế giới ........................................................................................................... 22 1.2.2. Việt Nam ......................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH BEN TRE . 31 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre ...................................31 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 31 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ............................................................................... 35 2.2. Hiện trạng đói nghèo ở tỉnh Bến Tre.........................................................39 2.2.1. Tiêu chí xác định hộ đói nghèo ..................................................................... 39 4
  4. 2.2.2. Diễn biến hộ đói nghèo .................................................................................. 40 2.2.3. Đặc điểm của các hộ đói nghèo .................................................................... 42 2.3. Nguyên nhân đói nghèo ..............................................................................61 2.3.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 61 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 67 2.4. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Bến Tre trong thời gian qua ..............77 2.4.1. Những hoạt động xóa đói giảm nghèo cụ thề đã được tiến hành .............. 77 2.4.2. Những mặt hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo ............................ 81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH BẾN TRE ............................................................................................ 83 3.1 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới và Việt Nam về xóa đói giảm nghèo ...............................................................................83 3.1.1 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế ........................................................... 83 3.1.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ..................................................... 84 3.1.3. Kinh nghiệm của Việt Nam .......................................................................... 88 3.2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre..........................................89 3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 89 3.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo ........................................................ 92 3.2.3. Đa dạng hóa nguồn thu nhập cho nông dân nghèo .................................... 93 3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác chuyển giao kỹ thuật, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi .......................................................................................................... 99 3.2.5. Tăng cường hiệu quả hệ thống tín dụng nông thôn ................................. 100 3.2.6. Hỗ trợ giáo dục - y tế ................................................................................... 102 3.2.7. Dạy nghề và hỗ trợ việc làm ....................................................................... 103 3.2.8. Xây dựng kinh tế hợp tác gắn với xóa đói giảm nghèo ............................ 105 3.2.9. Tăng cường trợ giá và ổn định thị trường ................................................ 105 3.2.10. Thực hiện tốt chương trình phát triển dân số và kế hoạch hóa gia đình ................................................................................................................................. 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 107 KẾT LUẬN .......................................................................................................107 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................108 5
  5. PHỤ LỤC .......................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 124 6
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ LĐTB XH : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BCĐ XĐGN : Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ESCAP : Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc GINI : Hệ số đo mức độ bất bình đẳng GNP : Tổng thu nhập quốc dân GDP : Tổng thu nhập quốc nội IDA : Hiệp hội phát triển Quốc tế ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế KT : Kinh tế KT - XH : Kinh tế-xã hội LTTP : Lương thực thực phẩm OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế TCTK : Tổng cục Thống kê Việt Nam TH-CĐ-ĐH : Trung học - Cao đẳng - Đại học TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Tổ chức hỗ trợ và phát triển của Liên Hiệp Quốc XĐGN : Xóa đói giảm nghèo WB : Ngân hàng Thế giới 7
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bến Tre là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đây là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của cả nước, những sản phẩm nông nghiệp trong vùng làm ra không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước mà còn là hàng hóa xuất khẩu quan trọng. Bến Tre sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (1990 - 2002) trên cơ sở quán triệt đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đã đạt được những thành tựu cơ bản. Từ một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với cơ sở hạ tầng kém phát triển, mức tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 1990 - 1995 đạt bình quân 6,07%/năm, sang giai đoạn 1996 -2000 tăng trưởng GDP của Bến Tre đã vượt lên đạt 6,18%/năm. Về kim ngạch xuất khẩu cũng tăng nhanh từ 22.805 triệu USD năm 1995 lên đến 39.998 triệu USD năm 2001. Bên cạnh đó, bình quân GDP đầu người năm 1995 đạt 2.725.486 đồng/người/năm, tăng lên 3.475.147 đồng/ người /năm 2001. Bến Tre đạt được mức tăng trưởng khả quan như vậy là nhờ có những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, về kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự đổi mới tư duy đúng đắn của Đảng bộ và nhân dân Bến Tre. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn còn thấp hơn so với mức tăng chung của vùng ĐBSCL và trên thực tế Bến Tre vẫn còn là tỉnh nghèo, cơ hội việc làm tạo thêm thu nhập còn bị hạn chế, người nghèo và nguy cơ tái nghèo còn nhiều nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Chính vì vậy, vấn đề đói nghèo luôn là vấn đề bức xúc của tất cả các cấp, các ngành, của lãnh đạo và nhân dân tỉnh Bến Tre. Việc tìm kiếm các giải pháp tăng cường nguồn lực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo cũng là một vấn đề quan trọng của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã xác định "Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế- xã hội vừa cấp bách trước mắt; vừa cơ bản lâu dài" và nhấn mạnh phải thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm 8
  8. nghèo nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xuất phát từ mục tiêu trên, Bến Tre đã đề ra và thực hiện nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo, đồng thời cũng đã đạt được nhiều thành tích trong công tác xóa đói giảm nghèo, bước đầu đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm bổ ích trong hoạch định chính sách cũng như chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, sự phối hợp chỉ đạo thực hiện các chính sách giảm đói nghèo nhiều nơi chưa được thống nhất, đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao. Bản thân người nghèo vẫn chưa thực sự vươn lên để tự thoát nghèo đói. Bên cạnh xu hướng tích cực là tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước nói chung đang giảm xuống rõ nét, thì vấn đề xóa đói giảm nghèo vẫn đang là thách thức, tỷ lệ hộ đói nghèo trong tình Bến Tre còn cao, kết quả đạt được chưa vững chắc, thêm vào đó tình trạng tái nghèo vẫn còn xuất hiện. Trước thực tế đó, yêu cầu bức thiết là phải có sự thống nhất về phương pháp tiếp cận, đánh giá đói nghèo, xác định đúng nguyên nhân đói nghèo; từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu thống nhất hành động để công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả cao hơn và bền vững hơn trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài : "Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp" với nguyện vọng góp được một phần nhỏ bé của mình vào công tác nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn công tác xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong tỉnh, góp phần thực hiện sự công bằng xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn của đề tài, mục đích cơ bản của luận văn là tìm ra những đặc điểm chủ yếu của người nghèo cũng như xác định những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo ở Bến Tre; từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển KT- XH cho tỉnh. 9
  9. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo. Xác định tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo, nguyên nhân và tác động của đói nghèo đối với sự phát triển KT- XH. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre. Tìm hiểu những đặc điểm về đời sống kinh tế - xã hội của các hộ nghèo ở Bến Tre, phân tích nguyên nhân đói nghèo của các hộ nghèo. Đánh giá hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo ở Bến Tre trong thời gian qua. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm xóa đói giảm nghèo ở Bến Tre. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vấn đề đói nghèo không chỉ ở khía cạnh lý luận mà cả thực tế điển hình ở tỉnh Bến Tre bao gồm 7 huyện: Châu Thành, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Tròm, Chợ Lách, Mỏ Cày, Thạnh Phú và Thị xã Bến Tre. Do thời gian nghiên cứu và điều kiện có hạn nên đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 1999 đến năm 2002. Đây là giai đoạn hộ nghèo, vùng nghèo ở tỉnh Bến Tre được xác định một cách cụ thể cùng với những thông tin cơ bản về vấn đề đói nghèo để làm cơ sở xây dựng chương trình xoa đói giảm nghèo những năm tiếp theo . 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1. Thế giới Tính chất thời sự của vấn đề đói nghèo đã thu hút sự nghiên cứu của các tổ chức, các nhà khoa học trên thế giới. Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Ngân hàng Thế giới, UNDP... hàng năm đã tổng kết và dự báo tình hình đói nghèo ở các nước và các khu vực khác nhau trên thế giới. Các nhà khoa học như: David Dollar và Aant Kraay với công trình nghiên cứu: "Tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo''' đã được đưa ra giải pháp tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo các thu nhập 10
  10. trung bình của nhóm nghèo nhất xã hội; Robert Chambers: "Phát triển nông thôn - hãy bắt đầu từ những người cùng khổ" tập trung giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của nghèo đói. 5.2. Việt Nam Trong những năm qua, ở nước ta và nhiều địa phương đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề đói nghèo. Tác giả Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Văn Thiều viết về: "Đói nghèo ở Việt Nam", trên cơ sở phân tích khá sâu về hiện trạng đói nghèo ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Hằng đã bàn đến "Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay" nhằm đưa ra giải pháp hữu hiệu cho công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tại TP.HCM, cụ thể là Viện Kinh Tế cũng đã có một số đề tài trên chừng mực nhất đã có đề cập đến sự phân hoa giàu nghèo như đề tài: "Phân hóa giàu nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế TP.HCM " hoặc "Nghiên cứu diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo tại TP.HCM " do PGS.TS Nguyễn Thị Cành chủ trì. Bàn về nghèo đói ở Bến Tre, đến nay chưa có một công tình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống, vấn đề này phần nhiều được thể hiện trong các báo cáo, dự thảo của UBND, sở LĐ-TBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn... Gần đây, Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam - Autstralia đã xây dựng dự án "Phân tích hiện trạng nghèo đói ở ĐBSCL", trong đó có chuyên đề viết khái quát về tình hình đói nghèo ở Bến Tre. Trên tinh thần kế thừa, học tập, tiếp thu những thành tựu những người đi trước, các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý giá, thực sự bổ ích cho tác giả khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện luận văn. 6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Hệ quan điểm 6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ 11
  11. Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống của Địa lý học. Trong đề tài, diễn biến đói nghèo đã được đặt trong bối cảnh KT - XH của Bến Tre, của Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Diễn biến và hiện trạng đói nghèo được phân tích trong mối quan hệ với các nhân tố KT - XH, các nhân tố đã ảnh hưởng đến vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre . 6.1.2. Quan điểm hệ thống Trong quá trình nghiên cứu thực trạng đói nghèo ở Bến Tre quan điểm hệ thống được xem là quan điểm quan trọng. Tỉnh Bến Tre là một hệ thống KT - XH nhỏ trong hệ thống KT - XH lớn hơn . Trong hệ thống KT - XH Bến Tre có các phân hệ nhỏ hơn như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội... trong đó con người là chủ thể. Các hoạt động của con người làm thay đổi các hệ thống khác do mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần trong hệ thống ấy. Nghiên cứu đời sống kinh tế - xã hội của các hộ nghèo xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống KT - XH của tỉnh Bến Tre, hệ thống KT - XH của Đồng bằng sông Cửu Long và với tổng thể nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi đưa ra bất kỳ một giải pháp nào liên quan đến người nghèo cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, phải chú ý đến những ảnh hưởng nhiều mặt làm thay đổi mạnh mẽ đến hệ thống KT - XH . 6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Tình trạng đói nghèo ở Bến Tre diễn ra với tốc độ và quy mô khác nhau theo thời gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu hiện trạng đói nghèo ở Bến Tre, tác giả đã phân tích, đánh giá diễn biến nghèo đói gắn với từng thời điểm cụ thể trong những điều kiện phát triển KT- XH của đất nước và của tỉnh. Đề tài phân tích quá khứ và hiện tại của vấn đề nghèo đói để dự báo và đưa ra các giải pháp XĐGN trong tương lai. 6.1.4. Quan điểm sình thái và phát triển bền vững 12
  12. Vấn đề đói nghèo được đặt ương mối quan hệ chặt chẽ với môi trường nhằm mục đích giảm thiểu những tổn hại đối với môi trường sinh thái như gây cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sống. Các biện pháp kiến nghị đưa ra trong luận văn cũng dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đối với những hộ nghèo đói ở Bến Tre. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp thống kê Trong đề tài, tác giả đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc điều tra mức sống dân cư, thống kê KT - XH của Cục Thống kê và các số liệu điều tra đời sống kinh tế- xã hội hộ nghèo của sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre. Nhờ vậy, tác giả đã có cơ sở để phân tích hiện trạng và nguyên nhân đói nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tác giả cũng sử dụng số liệu của các Sở, Ban, Ngành, số liệu thống kê về tự nhiên, KT-XH để phân tích ảnh hưởng của nhân tố này đối với hiện trạng đói nghèo ở tỉnh Bến Tre. 6.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sắp xếp, phân loại và các thông tin về tình hình đói nghèo, so sánh sự khác biệt về tỷ lệ hộ nghèo trong từng thời điểm khác nhau. Với sự phân tích, so sánh đặc điểm hộ nghèo đói trong mối quan hệ giữa các điều kiện địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế - xã hội như : nơi cư trú, nghề nghiệp, việc làm, trình độ học vấn, thu nhập và chi tiêu... cũng như liên quan với chính sách phát triển KT-XH từ đó rút ra những đặc trưng chung của các hộ nghèo ở tỉnh Bến Tre. 6.2.3.Phương pháp điều tra thực địa, phương pháp phân tích xã hội học Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định được mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đưa ra được những luận cứ xác thực với thực tiễn. Tác giả đề tài đã tiến hành điều ưa thực tế tại nhiều địa 13
  13. bàn nhất là những vùng tập trung đông người nghèo ở Bến Tre. Tác giả cũng trực tiếp quan sát, chụp ảnh cảnh làm việc, sinh hoạt thường ngày của các hộ nghèo, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ trước hoàn cảnh đói nghèo và những nhu cầu cần thiết để phát triển sản xuất và đời sống nhằm giảm nghèo đói. Tác giả đề tài đã tiến hành phân tích xã hội học, phỏng vấn một số cán bộ trong Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, thu thập các thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, phỏng vấn người nghèo ở một số xã có đông người nghèo tại các huyện: Bình Đại, Thạnh Phú... Qua các thông tin và tìm hiểu thực địa, giúp tác giả khẳng định lại mức độ tin cậy của số liệu và những nhận định đã có. 6.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lý. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 6.0 và dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập và xử lý. Đồng thời ữong đề tài, tác giả còn minh họa bằng nhiều biểu đồ, hình ảnh chụp trực tiếp. 6.2.5. Phương pháp chuyên gia Vấn đề đói nghèo là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Do đó để đánh giá vấn đề này một cách khách quan tác giả đã tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như : các nhà quản lý, xã hội học, dân số học, kinh tế học, các nhà quy hoạch để khẳng định nhận định của mình . 7. Cấu trúc luận văn Đề tài:"Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Bến Tre hiện trạng và giải pháp", ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương chính : Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo. Chương 2 : Hiện trạng đói nghèo ở tỉnh Bến Tre. Chương 3 : Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Bến Tre. 14
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO 1.1. Những vấn đề lý luận về đói nghèo 1.1.1. Khái niệm về đói nghèo Nghèo đói có tính không đồng nhất, nghèo đói của gia đình này có thể không giống tình trạng nghèo đói của gia đình khác, mặc dù cả hai gia đình đều có mức thu nhập như nhau. Có nhiều cách định nghĩa nghèo đói và chính các loại được cho là nghèo thì cũng có những chuyển dịch bên trong nó theo hướng đi lên hay đi xuống. Do vậy, chúng ta cần thiết kết hợp một số khái niệm để hiểu được về nghèo đói một cách có hệ thống và sâu sắc hơn. Tháng 9/1993 Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP (Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra quan điểm như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức sống tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng". Mức sống tối thiểu ở đây được hiểu là mức sống trong đó những nhu cầu tự nhiên - nhu cầu tối thiểu về vật chất như thức ăn, quần áo, nhà ở và các nhu cầu khác như văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp... chỉ đạt mức duy trì cuộc sống của con người được tồn tại ở mức bình thường và dưới đó là đói khổ. Nghèo luôn luôn là dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình có một khoảng cách, thường là ba lần trở lên. "Đói là một bộ phận của những hộ nghèo, mọi điều kiện không đạt được mức tối thiểu." Tiến sĩ M.G.Guilna thuộc Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: "Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì cuộc sống của con người." 15
  15. "Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó " Như vậy, khái niệm nghèo tuyệt đối có xu hướng đề cập đến những người đang bị thiếu ăn (nghèo đói). Khái niệm nghèo tương đối đề cập đến những người nghèo nhất về phân phối thu nhập ở một số nước nhất định. Năm 1995, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (World Summit for Social Development) người ta đã nhất trí với nhau về thước đo chung cho tình trạng nghèo là thu nhập dưới lUSD/người/ngày. Hội nghị nói trên cũng đưa ra định nghĩa: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để sống sót." Ở một số báo cáo khác lại định nghĩa: "Người nghèo ở nông thôn là những người hiện không có ruộng vì đã mất ruộng được cấp trước đây do thiếu năng lực hoặc thiếu vốn". 1.1.2. Phân loại đói nghèo Juan Pablo đã phân biệt giữa các loại nghèo như sau: • Nghèo có tính cơ cấu (Structural Poverty): cho những người mà những nhu cầu về dịch vụ cơ bản của mình không được đáp ứng (thiếu điện, nước, nhà ở, giao thông công cộng...) và thu nhập của họ dưới ngưỡng nghèo. • Nghèo do sức ì (Inertial Poverty) : cho những người có đủ thu nhập, nhưng những nhu cầu về dịch vụ cơ bản của họ không được thỏa mãn. • Nghèo mới: đề cập đến tình trạng trái ngược các dịch vụ công cộng thì có sẵn nhưng thu nhập thì lại xuống dưới ngưỡng nghèo. • Hội nhập xã hội: cho những người không nghèo tiếp cận được với những dịch vụ cơ bản và có thu nhập đủ nhưng cần phải duy trì mức này để tránh khỏi rơi vào nghèo đói. Chỉ khi nào người ta đạt đến mức độ hội nhập xã hội thì họ mới thực sự thoát khỏi nghèo đói. 16
  16. 1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo Để đánh giá mức độ đói nghèo, các tổ chức khoa học và các tổ chức nghiên cứu phát triển đã căn cứ vào hai chỉ tiêu sau: (1) Mức thu nhập bình quân đầu người trong 1 năm (hoặc ngày, hoặc tháng). Đây là thước đo cơ bản nhất để so sánh một cách tương đối mức độ giàu nghèo của các nhóm dân cư trong từng quốc gia hoặc giữa các quốc gia. (2) Mức tiêu dùng calo bình quân hàng ngày của mỗi người. Đây là chỉ tiêu dựa vào nguồn dinh dưỡng được cung cấp để duy trì hoạt động sinh học của con người. Dưới đây là một số tiêu chuẩn đánh giá nghèo đói mà các tổ chức trong và ngoài nước đã và đang sử dụng trong những năm gần đây và xét trong trường hợp Việt Nam • Ngân hàng Thế giới Ngân hàng Thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn xác định thu nhập ở mức nghèo là "1 USD/ngày" cho một người, tức là thu nhập cần thiết để duy trì 2100 calo mỗi ngày. • Tổ chức Lao động Quốc tế Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lương thực thực phẩm (LTTP) là nhu cầu thiết yếu nhất của các nhu cầu thiết yếu và cũng chiếm phần lớn thu nhập của người nghèo, do vậy LTTP luôn luôn là cơ sở xác định chuẩn đói nghèo. Mức nghèo đói được ILO chọn là một rổ LTTP đang có sẩn mà mọi người đã thừa nhận để tính toán là 2100 calo/ngày/người. Lượng LTTP này phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho các nhóm nghèo. Bên cạnh đó, lượng LTTP phải gồm các loại lương thực thực phẩm rẻ nhất chỉ với một lượng tối thiểu các thực phẩm khác để làm phong phú LTTP. • Tổng cục Thống kê Việt Nam Trong quá trình nghiên cứu tình trạng nghèo ở Việt Nam, Tổng cục Thống kê (TCTK) áp dụng các ước lượng khác nhau để đo lường mức độ nghèo, mức 17
  17. độ trầm trọng của người nghèo và sự phân hóa giàu nghèo bao gồm: tỷ lệ nghèo, chỉ số khoảng cách nghèo, hệ số bất bình đẳng GINI. Tiêu chuẩn nghèo của TCTK được xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá vừa đủ để mua một lượng hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu bảo đảm khẩu phần thức ăn duy trì nhiệt lượng tiêu dùng bằng 2100 Calo/ngày /người. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới tiêu chuẩn trên thuộc vào diện hộ nghèo. Theo TCTK, 2100 calo là tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam, nhiệt lượng tối thiểu từ 2000 - 2200 calo là tiêu chuẩn nghèo thấp của các nước. • Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Bộ LĐTBXH đưa ra mục tiêu xác định chuẩn nghèo đói để : * Xác định rõ người nghèo, xã nghèo, thôn nghèo, huyện nghèo và lập được một danh sách cụ thể về hộ, thôn, xã, huyện nghèo. * Làm cơ sở xây dựng chính sách, giải pháp xoa đói giảm nghèo. Bộ LĐTBXH đã đưa ra chuẩn nghèo đói chủ yếu dựa vào các số liệu về thu nhập của hộ gia đình như sau : Ngày 29 tháng 8 năm 1995, Bộ LĐTBXH quy định : Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng quy ra gạo dưới 13 kg. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp và được xác định tùy theo vùng: * Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 15 kg gạo. * Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 20 kg gạo. * Vùng thành thị dưới 25 kg gạo. Theo quyết định 1751 / LĐTBXH ngày 20 tháng 5 năm 1997 chuẩn nghèo đói được Bộ LĐTBXH thay đổi quy ra tiền : Hộ đói là có mức thu nhập 45.000 đồng/người/tháng . Hộ nghèo : 18
  18. * Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dưới 55.000 đồng/người/tháng. * Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dưới 70.000 đồng/người/tháng. * Vùng thành thị dưới 90.000 đồng/người/tháng. Theo quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày 1 tháng 11 năm 2000 được Bộ LĐTBXH thay đổi và được áp dụng từ ngày 1-1-2001. Chuẩn nghèo này dựa vào thu nhập bình quân/người/tháng, được phân thành 3 nhóm tùy theo điều kiện địa lý: * Vùng nông thôn miền núi, hải đảo : dưới 80.000 đồng/người/tháng. * Vùng nông thôn đồng bằng, trung du : dưới 100.000 đồng/người/tháng. * Vùng thành thị: dưới 150.000 đồng/người/tháng. Cách xác định hộ nghèo đói của Bộ LĐTBXH theo chuẩn nghèo đói đã được công bố như sau : Bước 1: Phổ biến hướng dẫn chuẩn nghèo theo phương pháp kết hợp hộ tự kê khai và rà soát của Ban xoa đói giảm nghèo (XĐGN). Tiến hành tập huấn, hướng dẫn biểu mẫu cho các cán bộ địa phương và cho các hộ . Bước 2: Thôn bản, tổ chức điều tra, khảo sát lên danh sách các hộ nghèo đói, tổ chức rà soát lại việc kê khai của hộ, đưa ra hội nghị thôn, bản thảo luận, lập sổ hộ nghèo đói. Bước 3 : Ban XĐGN xã, phường kiểm tra xác định lại lần cuối để báo cáo lên UBND huyện. Huyện tổng hợp báo cáo lên Sở LĐTBXH. Bộ LĐTBXH tổng hợp từ báo cáo của các Sở để trình Chính phủ . Theo Bộ LĐTBXH, các địa phương có thể vận dụng để xác định ngưỡng nghèo riêng cho tỉnh mình nhưng với 3 điều kiện : * Thu nhập bình quân đầu người của địa phương đó cao hơn thu nhập đầu người của cả nước. * Có tỷ lệ hộ nghèo đói thấp hơn tỷ lệ bình quân cả nước . * Có đủ nguồn lực cân đối cho các giải pháp XĐGN ở địa phương. 19
  19. 1.1.4. Nguyên nhân đói nghèo Nghèo đói là kết quả của nhiều yếu tố tác động. Đối với một quốc gia, có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến sự nghèo đói, đó là do chiến tranh triền miên, do dân số quá đông, do quản lý yếu kém, do đầu tư cho giáo dục và đào tạo quá thấp, do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và công nghệ mới, do sự rời bỏ những giá trị cổ truyền, do sự xem nhẹ vai trò phụ nữ trong phát triển, hay vì những điều kiện thiên nhiên, tài nguyên, môi trường không thuận lợi... Đối vối từng cá nhân, có nhiều người quan niệm rằng nghèo đói như một thứ bệnh tật di truyền, bẩm sinh, theo kiểu "cha truyền con nối". Nghèo đói có thể chuyển đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác như là số phận và thật ra thế giới của những người nghèo đói cũng có những trói buộc khắc nghiệt, có lẽ có những vấn nạn khó khăn khiến cho người nghèo khó lòng thoát ra khỏi cảnh ngộ cơ hàn của mình. Chúng ta có thể liệt kê ra rất nhiều những đặc điểm trong thế giới của những người nghèo. Đó là tuổi thọ thấp, trình độ giáo dục thấp, thiếu những kỹ năng, thiếu cơ hội làm việc, dễ mắc nợ nần, ít tham gia vào hoạt động văn hóa giải trí, thiếu ăn, dinh dưỡng kém, dễ mắc nhiều bệnh tật, dễ có tâm trạng buồn chán tuyệt vọng, thiếu tự tin... Trên thực tế, cũng khó xác định đâu là yếu tố đầu tiên gây ra tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân và hậu quả nghèo đói thể hiện rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, cách tiếp cận hợp lý hơn cả để có thể nhìn nhận nghèo đói là do nhiều yếu tố gây ra, bắt nguồn từ kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô. 1.1.5. Ảnh hưởng của đói nghèo đối với sự phát triển KT- XH • Ảnh hưởng của đói nghèo đến sự phát triển kinh tế Đối với người nghèo, năng suất lao động thấp, lao động chân tay là chủ yếu, công cụ cơ giới bị hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này tất 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1