intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam - Trần Thị Tuyết Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình ước lượng biến động tỷ giá bằng mô hình ARIMA kết hợp với mô hình ARCH thông qua dữ liệu tỷ giá hàng quý và hàng ngày; xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua biến nghiên cứu chính là xuất khẩu, nhập khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam - Trần Thị Tuyết Anh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- TRẦN THỊ TUYẾT ANH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- TRẦN THỊ TUYẾT ANH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ LÊN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. Trần Ngọc Thơ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2013 Tác giả Trần Thị Tuyết Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................................... 2 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 1.1 Biến động tỷ giá .................................................................................................. 4 1.2 Cán cân thương mại ............................................................................................ 8 1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và hoạt động thương mại quốc tế ........... 9 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 12 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .................................................................... 16 3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ......................................................................... 16 3.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 18 3.3 Ước lượng biến động tỷ giá .............................................................................. 18 3.3.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi biến động tỷ giá theo ngày ...................... 18 3.3.2 Ước lượng các tham số của mô hình ARIMA ............................................ 20 3.3.3 Ước lượng mô hình ARCH, GARCH ......................................................... 25 3.4 Ước lượng phương trình thương mại…………………………………………..27 4. KẾT QUẢ........................................................................................................... 29
  5. 4.1 Kết quả ước lượng phương trình xuất khẩu tổng hợp ...................................... 29 4.2 Kết quả ước lượng phương trình nhập khẩu tổng hợp ..................................... 31 4.3 Phân tích mô hình xuất, nhập khẩu của một số mặt hàng chủ yếu ................... 34 4.4 Phân tích dữ liệu quốc gia song phương .......................................................... 37 5. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AR AutoRegressive - Tự hồi quy ARCH AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity - Tự hồi quy phương sai thay đổi ARDL Autoregressive Distributed Lag - Mô hình phân bố trễ tự hồi quy ARIMA AutoRegressive Integrated Moving Average - Tự hồi quy kết hợp trung bình trượt CCTM Cán cân thương mại CPI Consumer price index - Chỉ số giá tiêu dùng GARCH General AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity - Tự hồi quy phương sai thay đổi dạng tổng quát GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GSO General Statistics Office - Tổng Cục Thống kê IMF International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế MA Moving Average - Trung bình trượt NHNN Ngân hàng Nhà nước OLS Ordinary Least Squares - Bình phương bé nhất thông thường
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Kết quả kiểm định tính dừng cho chuỗi dữ liệu biến động tỷ giá theo ngày Bảng 3.2: Correlogram Specification của biến động tỷ giá Bảng 3.3: Ước lượng mô hình ARIMA của biến động tỷ giá Bảng 3.4: Kết quả kiểm định các tham số mô hình ARIMA Bảng 3.5: Các mô hình ARIMA được xác định từ biểu đồ tương quan Bảng 3.6: Bảng mô hình ARIMA(1,0,1) Bảng 3.7: Kiểm định nhiễu trắng Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra ảnh hưởng của ARCH đối với mô hình Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả so sánh mô hình ARCH được sử dụng để đo lường biến động Bảng 3.10: Kết quả ước lượng với mô hình ARCH (2) Bảng 4.1: Kết quả hồi quy cho xuất khẩu tổng hợp Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tham số của phương trình xuất khẩu tổng hợp Bảng 4.3: Kết quả hồi quy cho nhập khẩu tổng hợp Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tham số của phương trình nhập khẩu tổng hợp Bảng 4.5: Kết quả hối quy cho xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu Bảng 4.6: Kết quả hồi quy cho nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu Bảng 4.7: Tóm tắt các mô hình ARCH đáng tin cậy với dữ liệu tỷ giá song phương Bảng 4.8: Kết quả hồi quy xuất khẩu song phương Bảng 4.9: Kết quả hồi quy nhập khẩu song phương
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND theo ngày từ 1/1/2004-28/6/2013 Hình 1.2: Tình hình xuất, nhập khẩu và CCTM Việt Nam từ năm 2004-2013 Hình 4.1: Test CUSUM, kiểm tra tính ổn định của mô hình
  9. 1 TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam. Sử dụng mô hình ARCH để ước lượng biến động tỷ giá với bộ số liệu chuỗi thời gian từ quý 1/2004 đến quý 2/2013. Ngoài dữ liệu thương mại xuất, nhập khẩu tổng hợp được sử dụng, mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và thương mại quốc tế còn được mở rộng phân tích thêm với việc sử dụng dữ liệu xuất, nhập khẩu riêng rẻ từng mặt hàng cụ thể và dữ liệu thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước đối tác. Việc phân tích như thế sẽ giúp chúng ta tránh được sự đánh đồng các mối quan hệ và có thể phát hiện ra những mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau. Từ đó có thể loại bỏ được các mối quan hệ không đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, biến động tỷ giá có ảnh hưởng tích cực đối với xuất khẩu và có mối quan hệ nghịch chiều đối với nhập khẩu của Việt Nam. Ảnh hưởng của biến động là khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau mặc dù có một số kết quả không được thể hiện rõ nét như sự kỳ vọng. Từ khóa: ARCH, biến động tỷ giá, thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu.
  10. 2 1. GIỚI THIỆU CHUNG Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng mạnh mẽ, vấn đề giao thương giữa các nước luôn được đặt lên hàng đầu.Trong đó xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái luôn giữ vai trò trọng tâm. Trong khi tỷ giá hối đoái là một biến số có ảnh hưởng lớn đến tính cạnh tranh của hàng hóa ngoại thương thì xuất, nhập khẩu lại đóng vai trò chủ yếu trong tỷ trọng cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia. Người ta nhận thấy rằng biến động tỷ giá có thể có ảnh hưởng tốt hoặc làm cho cán cân thương mại (nội dung chủ yếu trong cán cân tài khoản vãng lai) của một nước trở nên xấu đi. Vì thế, việc kiểm soát tốt dòng chảy thương mại dưới những biến động không ngừng của tỷ giá luôn là nhiệm vụ cơ bản của chính sách kinh tế vĩ mô. Trong những năm gần đây, bên cạnh những bước chuyển biến mới tích cực đạt được trong quá trình hội nhập, nền kinh tế Việt Nam hòa cùng với kinh tế thế giới ngày càng phải đối mặt với nhiều diễn biến phức tạp và thách thức. Trong đó vấn đề điều hành chính sách tỷ giá để giữ vững và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại cần phải được thực hiện một cách linh hoạt và kịp thời. Đề tài “ Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam” được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá cụ thể hơn mối quan hệ giữa các đại lượng này để từ đó thấy được tầm quan trọng của cơ chế tỷ giá đối với thương mại, qua đó có biện pháp đề xuất phù hợp. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng 38 quan sát từ Quý 1 năm 2004 đến Quý 2 năm 2013 của các dữ liệu: tỷ giá hối đoái; xuất, nhập khẩu tổng hợp của Việt Nam; xuất, nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và một số nước đối tác thương mại chủ yếu; và xuất nhập khẩu theo từng mặt hàng chủ yếu trong danh mục hàng xuất, nhập khẩu.
  11. 3 Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng mô hình ước lượng biến động tỷ giá bằng mô hình ARIMA kết hợp với mô hình ARCH thông qua dữ liệu tỷ giá hàng quý và hàng ngày. Xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua biến nghiên cứu chính là xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, đề tài nghiên cứu phải trả lời được những câu hỏi như sau: Có hay không mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thương mại quốc tế của Việt Nam của Việt Nam. Biến động tỷ giá ảnh hưởng như thế nào lên xuất, nhập khẩu tổng hợp, xuất nhập khẩu song phương và xuất nhập khẩu theo từng ngành hàng của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Đối với nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này, dùng phương pháp ARIMA (Autoregressive Intergrated Moving Average) kết hợp với ARCH (Autoregressive Conditional Heteroskedasticiy) để tạo ra biến động tỷ giá, sau đó sử dụng biến động này đưa vào mô hình hồi quy OLS để tìm ra ảnh hưởng của biến động lên dòng chảy thương mại Việt Nam. Bộ dữ liệu chuỗi thời gian được lấy từ Quý 1 năm 2004 đến Quý 2 năm 2013 từ các nguồn đáng tin cậy như: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổng Cục Thống kê Việt Nam (GSO), riêng số liệu tỷ giá USD/VND hàng ngày được lấy từ Thomson Reuters.
  12. 4 1.1 Biến động tỷ giá Sự biến động của tỷ giá hối đoái là nguồn gốc của rủi ro tỷ giá hối đoái và có ý nghĩa nhất định đối với khối lượng thương mại quốc tế. Có nhiều tranh luận sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên thương mại quốc tế. Cho đến nay, các nghiên cứu về mối quan hệ này vẫn đưa ra nhiều quan điểm khác nhau. Một số nhà kinh tế đã phân tích lý thuyết về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và các giao dịch thương mại quốc tế với lập luận như sau: biến động tỷ giá hối đoái càng cao dẫn đến chi phí lo sợ rủi ro của các nhà kinh doanh càng cao vì thế thương mại nước ngoài bị giảm sút. Điều này là do tỷ giá hối đoái được thống nhất tại thời điểm lập hợp đồng thương mại, nhưng đến thời điểm giao hàng thì việc thanh toán mới được thực hiện. Nếu những thay đổi trong tỷ giá hối đoái không thể định trước, sẽ tạo ra sự không chắc chắn về lợi nhuận được thực hiện và do đó, làm giảm những lợi ích của thương mại quốc tế. Rủi ro tỷ giá thường xảy ra cho tất cả các quốc gia thường không tự bảo hiểm vì không phải các nhà kinh doanh nào cũng tham gia thị trường kỳ hạn. Ngay cả khi bảo hiểm rủi ro được thực hiện trong các thị trường kỳ hạn thì cũng vẫn có những hạn chế và vấn đề chi phí . Ví dụ, nhìn chung khối lượng của các hợp đồng là lớn, kỳ hạn tương đối ngắn, và rất khó để có thể lên kế hoạch về mức độ và thời gian của tất cả các giao dịch quốc tế để đạt được lợi thế trong thị trường kỳ hạn. Mặt khác, những lý thuyết phát triển gần đây cho thấy những tình huống mà trong đó tỷ giá hối đoái có thể có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với thương mại. De Grauwe (1988) nhấn mạnh rằng hiệu ứng thu nhập có thể dẫn đến một mối quan hệ tích cực giữa thương mại và biến động tỷ giá. Ông cho rằng những bất định của tỷ giá tác động lên xuất khẩu phụ thuộc vào mức độ lo ngại rủi ro. Gần đây, các mô hình lý thuyết về hiện tượng trễ trong thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng việc gia tăng tính bất định trong sự biến động của tỷ giá có thể ảnh hưởng đến thương mại nước ngoài, đặc biệt là nếu như các chi phí chìm có liên quan đến giao dịch quốc tế là đáng kể.
  13. 5 Cùng với sự phát triển của hệ thống tỷ giá thế giới, kể từ sau cuộc cải cách lớn vào năm 1989, hệ thống tỷ giá hối đoái ở Việt Nam đã có nhiều biến động ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng. Trong giai đoạn trước năm 1988, với chế độ độc quyền ngoại thương và ngoại hối, Nhà nước trực tiếp can thiệp vào việc xác định tỷ giá mà không xét đến quan hệ cung cầu thực tế trên thị trường ngoại hối. Quan hệ thương mại của chúng ta chủ yếu là với các nước trong khối SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế - Tổ chức Hợp tác kinh tế của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1949-1991) với hình thức phổ biến là hàng đổi hàng theo một tỷ giá cố định đã được thõa thuận theo hiệp ước song phương và đa phương giữa các chính phủ. Chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá này không những đã trở thành rào cản lớn mà còn gây khó khăn cho việc phát triển thương mại nước nhà, thủ tiêu động lực đối với hoạt động xuất khẩu. Từ sau năm 1989-1992, khi thị trường truyền thống Đông Âu và Liên Xô cũ bị gián đoạn khiến chúng ta phải chuyển sang khu vực buôn bán thanh toán bằng USD. Kể từ đó, cơ chế tỷ giá cố định được thay thế dần bằng cơ chế điều tiết của Nhà nước theo tín hiệu thị trường. Tỷ giá hối đoái được áp dụng theo tỷ giá chính thức do NHNN công bố và cho phép dao động theo một biên độ nhất định. Với sự đổi mới trong cơ chế tỷ giá, xóa bỏ chế độ độc quyền ngoại thương, khuyến khích các tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đã từng bước đem lại những chuyển biến mới đáng khích lệ cho nền thương mại nước nhà. Tuy nhiên, với những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây, cộng với tình trạng mất cân bằng cung cầu ngoại tệ, sức ép từ một nền kinh tế nhỏ, mở, phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, NHNN đã buộc phải nhiều lần điều chỉnh tăng tỷ giá USD/VND để hạn chế nhập siêu và tránh được những rủi ro cho nền kinh tế, giảm bớt sự mất cân bằng của đồng Việt Nam so với USD, đưa tỷ giá đến trạng thái cân bằng của nó. Hình 1.1 thể hiện diễn biến tỷ giá USD/VND theo ngày từ ngày 1/1/ 2004-28/6/2013 gồm 2530 ngày quan sát cho thấy diễn biến tỷ giá khá ổn định từ năm
  14. 6 2004-2007 (gồm 1000 quan sát đầu tiên), năm 2007 đánh dấu sự gia nhập WTO (Word Trade Organization) của Việt Nam. Sau đó, giai đoạn năm 2008-2009 ghi nhận nhiều nhất những biến động của tỷ giá trên thị trường tiền tệ Việt Nam. Hình 1. 1: Diễn biến tỷ giá USD/VND theo ngày từ 1/1/ 2004-28/6/2013, 2530 ngày theo dõi (Nguồn Thomson Reuters) Từ quý 2/2008, lạm phát bắt đầu tăng nhanh và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Đến giữa năm 2008, cùng với suy thoái kinh tế, luồng vốn đầu tư vào Việt Nam đã bắt đầu đảo chiều. VND liên tục mất giá so với USD. Xu hướng này kéo dài đến hết năm 2009. Đến cuối năm 2009, tỷ giá chính thức USD/VND đã tăng 5,6 % so với cuối năm 2008. Tỷ giá niêm yết tại các NHTM biến động liên tục và thường xuyên ở mức trần của biên độ dao động
  15. 7 mà NHNN công bố. Ngày 26/11/2009, NHNN đã phải chính thức phá giá VND lên mức 5,4 % để chống đầu cơ tiền tệ và làm giảm áp lực thị trường, đồng thời thu hẹp biên độ dao động xuống còn +/- 3 % (trước đó cuối tháng 12/2008, NHNN đã phá giá VND ở mức 3 %). Do các áp lực buộc phải phá giá VND nên ngày 11/02/2010, NHNN đã nâng tỷ giá chính thức từ 17.941 VND/USD lên 18.544 VND/USD, tương đương với việc phá giá 3,3 %.Tiếp theo đó, ngày 17/08/2010, NHNN lại đột ngột tăng tỷ giá thêm 2,1 % lên 18.932 VND/USD. Tuy nhiên, do những yếu tố bất lợi diễn ra trong những tháng cuối năm 2010 như giá vàng thế giới tăng cao dẫn đến giá vàng trong nước gia tăng, sự dư cầu ngoại tệ làm cho áp lực tăng tỷ giá ngày một mạnh lên. Cuối cùng, không thể tiếp tục duy trì tỷ giá, NHNN đã tuyên bố nâng mức tỷ giá chính thức USD/VND lên 9,3 % và giảm biên độ dao động xuống còn +/-1 % vào đầu tháng 2/2011. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Những nỗ lực ổn định tỷ giá của NHNN trong năm 2011 tỏ ra khá hiệu quả khi trong năm 2012, tình hình tỷ giá diễn biến ổn định và không có nhiều bất thường. Trên đây là sơ lược diễn biến tình hình biến động tỷ giá trong những năm gần đây. Đối với một quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu như Việt Nam thì biến động tỷ giá chính là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp. Về mặt lý thuyết, khi các yếu tố khác không đổi, đồng nội tệ tăng giá làm cho hàng hóa trong nước trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa nước ngoài và hạn chế xuất khẩu hàng hóa trong nước làm cho xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, đồng nội tệ giảm giá sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Do đó, người ta tin rằng, biến động tỷ giá càng cao thì sẽ làm cho thương mại càng bất ổn.
  16. 8 1.2 Cán cân thương mại Tương tự như diễn biến của tỷ giá, giá trị xuất, nhập khẩu từ quý 1/2004 đến quý 2/2013 cũng có xu hướng ngày càng tăng, mặc dù có một số giai đoạn giảm sút (hình 1.2). Cán cân thương mại Việt Nam liên tục bị thâm hụt. Nếu như 2008-2009 là năm ghi nhận nhiều biến động nhất của tỷ giá do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì đối với xuất, nhập khẩu, đây cũng là một giai đoạn đầy biến động. Hình 1.2: Tình hình xuất, nhập khẩu và CCTM Việt Nam từ quý 1/2004-quý 2/2013. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Giá trị xuất, nhập khẩu tăng cao đột biến trong quý 1/2008 nhưng lại giảm nhanh sau quý 1/2009. Cán cân thương mại từ chỗ bị thâm hụt khoảng 10 tỷ USD trong quý 1/2008, con số này dần được quân bình và thặng dư trở lại sau quý 1/2009. Giai đoạn sau đó, cán cân thương mại tiếp tục bị thâm hụt do nhập khẩu liên tục tăng nhanh, xuất khẩu tuy rằng cũng tăng nhưng vẫn chưa hết tình trạng nhập siêu. Với những nổ lực điều chỉnh tỷ giá trong năm 2011, cho đến nay, tỷ giá USD/VND có xu hướng ổn định,
  17. 9 dao động ít. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu quý 2/2013 đạt trên 66,6 tỷ USD, tăng 33,8 % so với cùng kỳ năm 2011. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới kinh tế cho đến nay, Việt Nam mở rộng quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia và các tổ chức trên toàn thế giới trong đó có quan hệ thương mại với hơn 220 thị trường nước ngoài và là thành viên của nhiều Tổ chức Kinh tế lớn với các nước đối tác chính là Mỹ, EU, Nhật, Singapore, Malaysia, Hàn Quốc... Trong đó, Mỹ luôn là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm 2007, quan hệ thương mại Việt-Mỹ ngày càng có nhiều khởi sắc. Dòng chảy thương mại giữa hai nước liên tục gia tăng. Nếu như trong năm 2005-2006, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ chỉ đạt tương ứng là 6,77 tỷ USD và 8,81 tỷ USD thì đến năm 2007, con số này là 11,79 tỷ USD và đến năm 2012 là 24,49 tỷ USD, gấp 3,6 lần năm 2005 (Nguồn: Tổng cục Thống kê). Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong trao đổi thương mại với Mỹ luôn duy trì ở mức thặng dư lớn, góp phần quân bình lại trạng thái cân bằng cho tổng cán cân thương mại Việt Nam. Vì thế, trong mô hình lý thuyết thương mại xuất, nhập khẩu sử dụng cho nghiên cứu này, người viết chọn Mỹ là quốc gia điển hình để thực hiện các phân tích dòng chảy thương mại của Việt Nam. 1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và hoạt động thương mại quốc tế Nếu các yếu tố khác không đổi, một sự gia tăng trong giá trị đồng nội tệ có thể làm cán cân thương mại xấu đi. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa trong nước trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Đồng nội tệ mất giá (đồng nội tệ được định giá thấp) có thể giúp cải thiện cán cân thương mại. Đứng trên khí cạnh của nhà xuất khẩu, đồng nội tệ giảm giá làm hàng nội rẻ tương đối so với hàng ngoại. Ngược lại, đối với nhà nhập khẩu, nội tệ giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối so với hàng nội. Điều này gây khó khăn
  18. 10 cho hàng hóa nước ngoài trên thị trường nội địa và là lợi thế cho hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng tăng. Từ những lý lẽ trên, chúng ta thấy rằng tỷ giá hối đoái (đã được điều chỉnh theo chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia) có mối quan hệ nghịch biến với cán cân thương mại, hay nói cách khác xuất khẩu ròng là hàm của tỷ giá hối đoái thực. Tác động của biến động tỷ giá lên thương mại còn được thể hiện thông qua hiệu ứng phá giá tiền tệ (hiệu ứng đường cong J). Phá giá tiền tệ là làm giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính bằng ngoại tệ, giá nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá tăng làm giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối lượng. Cán cân thương mại xấu đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng khối lượng cái nào trội hơn. Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không giảm nhanh chóng còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập khẩu làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.
  19. 11 Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân thương mại bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống như hình chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Kgruman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985-1987, thì ban đầu cán cân thương mại xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân thương mại đã được cải thiện. Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Thời gian tác động lên cán cân thương mại trong lý thuyết đường cong J còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước, mức độ linh hoạt của tiền lương, tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước,.. Vận dụng lý thuyết phương trình thương mại quốc tế và mô hình ước lượng phương sai có điều kiện ARCH để nghiên cứu sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua phân tích số liệu xuất, nhập khẩu tổng hợp, xuất, nhập khẩu song phương và số liệu xuất, nhập khẩu theo mặt hàng. Việc phân tích các số liệu phân tách như vậy sẽ cho ra các ảnh hưỡng rõ nét hơn.
  20. 12 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu về biến động của tỷ giá hối đoái và thương mại rất đa dạng. Có rất nhiều nghiên cứu quốc tế về chủ đề này cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm. Qua nhiều năm, có hai phương pháp tiếp cận phổ biến được thực hiện. Một là, ước lượng phương trình xuất khẩu chung đơn giản với biến phụ thuộc là xuất khẩu thực, biến động tỷ giá với mức giá tương đối và biến hoạt động kinh tế được đưa vào hồi quy. Cách tiếp cận khác là sử dụng mô hình phương trình MA trong đó giải thích dòng chảy thương mại song phương phụ thuộc cùng chiều với GDP và nghịch chiều với khoảng cách địa lý của mỗi quốc gia. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại được nghiên cứu ở những nước công nghiệp nhiều hơn là những quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi. Sự sụp đổ của hiệp ước Bretton Woods báo hiệu sự khởi đầu của một giai đoạn lịch sử kinh tế mới mà trong đó nhiều quốc gia xác định chấp nhận hệ thống thả nổi tỷ giá. Trong khi một số nhà kinh tế chấp nhận quá trình chuyển đổi này thì những người khác lại không hoan nghênh, họ cho rằng sự chuyển đổi qua hệ thống tỷ giá thả nổi sẽ khiến cho thương mại thế giới nguy hại bởi sự biến động bất lợi của tỷ giá. Tranh luận của họ tập trung vào quan điểm cho rằng những thay đổi đột ngột của tỷ giá sẽ ảnh hưởng lên các quyết định của những nhà kinh doanh không thích rủi ro. Hooper và Kohlhagen (1978) đã kiểm tra thực nghiệm ảnh hưởng của biến động và đã tìm thấy 1 mối quan hệ nghịch. Nhiều nghiên cứu được phát triển những năm sau đó nhưng nhìn chung chưa có một sự khẳng định rõ ràng nào về mối quan hệ giữa tỷ giá và thương mại. Giovannini (1988) đã đưa ra mô hình cho thấy sự gia tăng biến động tỷ giá có thể không nhất thiết phải ảnh hưởng đến mức độ thương mại. De Grauwe (1988) đã phát triển mô hình cho ra kết quả trái ngược với trực giác, cho thấy sự gia tăng biến động của tỷ giá có thể dẫn đến các mức độ thương mại cao hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2