Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng sự thỏa mãn và sự tích cực trong công việc đến kết quả làm việc cá nhân của người lao động tại KCX-CN Linh Trung III
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố sự thoả mãn công việc và sự tích cực trong công việc tác động đến kết quả làm việc như thế nào. ng thời nghiên cứu c ng xem xét liệu có sự khác biệt của kết quả làm việc đối với các yếu tố cá nhân như: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thu nhập, vị trí công tác. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị để nâng cao kết quả làm việc của người lao động trong KCX-CN Linh Trung 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng sự thỏa mãn và sự tích cực trong công việc đến kết quả làm việc cá nhân của người lao động tại KCX-CN Linh Trung III
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC THÀNH ẢNH HƯỞNG SỰ THỎA MÃN VÀ SỰ TÍCH CỰC TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN KẾT QUẢ LÀM VIỆC CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI KCX-CN LINH TRUNG III LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN QUANG THU TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động thương mại được toàn cầu hoá và quốc tế hoá đã làm gia tăng sự chuyên môn hoá của lực lượng lao động ngày càng cao ở các quốc gia khác nhau. Tổ chức cần những lao động có khả năng thực hiện công việc tốt để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của mình, cung cấp hàng hoá và dịch vụ và cuối cùng là có thể tham gia cạnh tranh với những công ty khác. Các tổ chức phải đưa ra các chương trình quản lý chất lượng chung, kích thích sự tích cực của nhân viên đối với công việc, trả lương theo năng lực, khen thưởng cho những thành tích đóng góp vì lợi ích công ty. Những biện pháp trên nhằm mục đích tăng cường hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua việc tác động vào hành vi của nhân viên, thay đổi cách làm việc thông thường của nhân viên, gia tăng trách nhiệm và làm cho nhân viên ý thức hơn đối với công việc nhằm mục đích đóng góp cho việc hoàn thành mục tiêu của nhóm và cuối cùng là mục tiêu của tổ chức. Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc cá nhân nhưng tác động của các yếu tố đến kết quả thực hiện công việc cá nhân đối với các đối tượng khác nhau, đối với môi trường khác nhau thì sẽ khác nhau. Trong hoàn cảnh lao động tại Khu Chế Xuất Công Nghiệp Linh Trung III thì yếu tố nào là quan trọng. Trong nghiên cứu này tác giả tập trung xem xét các yếu tố của sự thoả mãn công việc và mức độ tích cực của chính bản thân nhân viên đối với công việc tác động kết quả làm việc cá nhân như thế nào, yếu tố nào quan trọng và có tác động mạnh để thúc đẩy hiệu quả công việc, do đó tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng sự thỏa mãn và sự tích cực trong công việc đến kết quả làm việc cá nhân của ngư i lao động tại KCX-CN Linh Trung III” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hiệu chỉnh và kiểm định thang đo các yếu tố thoả mãn công việc và sự tích cực trong công việc đến kết quả làm việc cá nhân.
- 2 - Xác định các yếu tố sự thoả mãn công việc và sự tích cực trong công việc tác động đến kết quả làm việc như thế nào. ng thời nghiên cứu c ng xem xét liệu có sự khác biệt của kết quả làm việc đối với các yếu tố cá nhân như: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thu nhập, vị trí công tác. - Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị để nâng cao kết quả làm việc của người lao động trong KCX-CN Linh Trung 3. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - ối tượng nghiên cứu: các yếu tố của sự thoả mãn đối với công việc, sự tích cực trong công việc và tác động của chúng đối với kết quả làm việc cá nhân - Phạm vi nghiên cứu: người lao động đang làm việc tại Khu Chế Xuất&Công Nghiệp Linh Trung III. 4. Phương pháp nghiên cứu a) Nguồn dữ liệu và tài liệu - Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các bảng câu hỏi thiết kế sẵn, sau đó được phân tích đánh giá. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình nghiên cứu, các luận văn trước đây c ng được sử dụng cho nghiên cứu này. - Tài liệu nghiên cứu được thu thập từ internet, sách báo điện tử, luận văn trong và ngoài nước. b) Phương pháp thực hiện ể đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài được sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. - Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật khảo sát khám phá và thảo luận nhóm g m bạn bè, các đ ng nghiệp đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCX-CN Linh Trung 3 với các nghành nghề khác nhau. Dữ liệu sơ cấp sau khi thu thập được từ bảng khảo sát sơ bộ, kết quả phân tích sơ
- 3 bộ được sử dụng để thực hiện điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho khảo sát chính thức. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: dữ liệu khảo sát được thu thập thông qua các bảng khảo sát gửi trục tiếp cho các cá nhân đang làm việc trong KCX-CN Linh Trung III. Số liệu khảo sát được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích h i quy bội và kiểm định sự phù hợp của mô hình h i quy. Phân tích sample independent T-Test và oneway Anova c ng được áp dụng, phần mềm phân tích SPSS 16.0 được sử dụng cho công tác phân tích định lượng. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Kết cấu đề tài nghiên cứu g m 4 chương như sau: Phần mở đầu. Phần này nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp để thực hiện nghiên cứu và cuối cùng là cấu trúc của báo cáo. Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Tác giả trình bài lý thuyết về sự thỏa mãn, sự tích cực đối với công việc và kết quả làm việc để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cung cấp những lý thuyết làm nền tảng hình thành giả thuyết nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. iều tra vấn đề nghiên cứu, để lựa chọn mẫu, kích cỡ mẫu và các công cụ được sử dụng, quy trình thực hiện và những kỹ thuật thống kê dùng để phân tích dữ liệu. Chương 3: Phân tích kết quả khảo sát. Chương 4: Thảo luận kết quả và khuyến nghị. Kết lu n
- 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mở đầu của chương 1 tác giả giới thiệu các khái niệm và lý thuyết làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương này c ng cố gắng làm rõ định nghĩa các khái niệm chính trong nghiên cứu là các yếu tố sự thỏa mãn, sự tích cực trong công việc và kết quả làm việc, c ng như xem xét các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới chứng tỏ có sự liên hệ giữa các biến này. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu c ng được trình bày trong phần này. 1.1 Sự Thoả Mãn đối với công việc Sự thỏa mãn đối với công việc là một khái niệm đã được các nhà quản trị quan tâm và nghiên cứu trong vài thập niên gần đây vì nó liên quan đến tâm sinh lý của con người, c ng như nó có tác động tích cực đến cuộc sống, hiệu quả làm việc của con người. Sự thỏa mãn đối với công việc là một đề tài phổ biến cho các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực rộng lớn như tâm lý công nghiệp, quản lý công cộng, kinh doanh và giáo dục bậc cao. Lý do chủ yếu tại sao sự thỏa mãn đối với công việc được nghiên cứu rộng rãi là vì nó liên quan đến nhiều mối quan hệ quan trọng với nhiều biến số. Ví dụ nó có mối quan hệ dương với sự thỏa mãn cuộc sống, cam kết tổ chức và kết quả công việc (Buitendach & De Witte, 2005, trang 28). Nhân viên trải nghiệm các mức độ thỏa mãn cao sẽ cam kết đóng góp cho tổ chức, công việc, cải thiện sức khỏe về thể chất và tinh thần. Ngược lại, sự bất mãn đối với công việc dẫn đến trốn việc, giảm doanh thu, sự bất bình trong lao động, trong các vấn đề về công đoàn, môi trường làm việc của tổ chức. Công nhân thể hiện sự bất mãn đối với công việc bằng cách đi làm muộn thường xuyên, hay trốn việc (Nezaam Luddy, 2005, trang 19) 1.1.1 Định nghĩa về sự thỏa mãn đối với công việc Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn đối với công việc, trong đó có một vài định nghĩa trái ngược về bản chất: “Sự thỏa mãn đối với công việc là sự thỏa mãn và có cảm xúc tích cực về sự thăng tiến trong công việc và kinh nghiệm
- 5 làm việc” (Locke, 1995). Có một cách khác đơn giản và tổng thể để định nghĩa sự thỏa mãn công việc như là một sự thay đổi về mặt thái độ: “sự thỏa mãn công việc chỉ đơn giản là một người cảm thấy như thế nào về những công việc của họ và những mặt khác nhau về công việc của họ. Nó được hiểu là cái gì làm người ta cảm thấy thích (thỏa mãn) hay không thích (không thỏa mãn) về công việc của họ” (Spector, 1997). Mc Namara (2004) chỉ ra rằng sự thỏa mãn đối với công việc là cảm giác hay tâm trạng của một cá nhân đối với công việc của mình. Ông giải thích thêm rằng sự thỏa mãn đối với công việc có thể bị ảnh hưởng bởi sự đa dạng của công việc, chất lượng mối quan hệ giữa nhân viên và cấp trên, môi trường làm việc. Rue và Byars (1992) định nghĩa sự thỏa mãn đối với công việc là cảm nhận cá nhân về công việc. Robbins và cộng sự (2003) bổ sung thêm rằng cá nhân nếu thỏa mãn cao trong công việc sẽ có thái độ tích cực đối với công việc của họ, và ngược lại. ịnh nghĩa này được Greenberg và Baron (1995) mở rộng ra rằng sự thỏa mãn đối với công việc là nhận thức cá nhân, hiệu quả và sự phản h i tích cực đối với công việc của họ. Nghiên cứu về sự thỏa mãn đối với công việc được xác định theo 2 mặt để hiểu khái niệm về sự thỏa mãn đối với công việc: sự thỏa mãn riêng theo từng khía cạnh và sự thỏa mãn nói chung. Hai khái niệm này được giải thích như sau: - Thỏa mãn riêng theo từng khía cạnh: thỏa mãn riêng đề cập đến xu hướng của một nhân viên ít nhiều thỏa mãn tới những mặt khác nhau của công việc, những khía cạnh khác nhau của công việc như là thái độ của cá nhân đối với lương, bản thân công việc - có hay không có nhiều thử thách, kích thích hay hấp dẫn, và người giám sát - có hay không kỹ năng quản lý mềm dẻo c ng như tính cạnh tranh của họ trong công việc. Có quá trình làm việc vui vẻ với đ ng nghiệp, lương cao, lãnh đạo dễ cảm thông và công việc hấp dẫn là những yếu tố tạo nên trạng thái tích cực trong công việc. (Nezaam Luddy, 2005, trang 22). - Thỏa mãn nói chung: sự thỏa mãn chung tập trung vào trạng thái thỏa mãn hay không thỏa mãn nói chung trong nội tại mỗi cá nhân, cảm giác thỏa mãn hay
- 6 không thỏa mãn nói chung là cảm giác tổng thể độc lập với những trải nghiệm tốt hay xấu trong công việc (Cherrington, 1994). 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc Trong xã hội và khoa học kinh tế phần lớn các nghiên cứu tìm hiểu đặc tính của công nhân và đặc tính của tổ chức như thế nào và liên hệ giữa chúng với sự thỏa mãn công việc (Spector, 1997, trang 23-54). Sự thỏa mãn công việc được nghiên cứu là kết quả của nhiều yếu tố hoặc là nguyên nhân của nhiều kết quả như là sự hoàn thành công việc, sự vắng mặt, tính linh động của thị trường lao động, và sự thỏa mãn cuộc sống nói chung. Sự thỏa mãn và không thỏa mãn trong công việc được gây ra bởi tập hợp các yếu tố khác nhau và độc lập với nhau, khi người ta cảm thấy thỏa mãn trong công việc họ sẽ đóng góp sự thỏa mãn của họ vào công việc, khi người ta cảm thấy không thoải mái họ sẽ cảm thấy khó chịu về môi trường làm việc của mình. Do đó chúng ta có thể xem sự thỏa mãn công việc là nguyên nhân. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn đối với công việc có thể được chia thành hai lĩnh vực chính, cụ thể là, những yếu tố quyết định cá nhân và các yếu tố tổ chức (Nel và cộng sự, 2004). 1.1.2.1 Những yếu tố thuộc về cá nhân Những nghiên cứu về sự thỏa mãn đối với công việc cho thấy rằng những yếu tố thuộc về cá nhân như: chủng tộc, giới tính, trình độ giáo dục, nhiệm kỳ, tuổi tác và tình trạng hôn nhân tác động đến sự thỏa mãn công việc. a. Giới tính Nghiên cứu thực hiện bởi Murray và Atkinson (1981) điều tra sự khác biệt giới tính quyết định của sự thỏa mãn công việc, phản ánh rằng phái nữ chú trọng hơn đến các yếu tố xã hội, trong khi đàn ông coi trọng hơn về lương, thăng tiến và các khía cạnh bên ngoài khác. Tang và Talpade (1999) cho rằng có một sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ về lượng công việc tác động đến sự thỏa mãn công
- 7 việc. Nghiên cứu của họ cho thấy nam giới có xu hướng thỏa mãn cao hơn nữ về thù lao, trong khi nữ giới có xu hướng thỏa mãn cao hơn nam trong vấn đề về đ ng nghiệp. Kết quả của một cuộc điều tra xem xét các vấn đề ảnh hưởng tới lao động nữ ở Nam Phi chỉ ra kết quả tương tự đối với phái nữ. a số trả lời cho thấy rằng họ thỏa mãn với công việc của họ. Các yếu tố đóng góp nhiều nhất đến sự thỏa mãn công việc của họ là đ ng nghiệp, cơ hội để học hỏi những điều mới và các yếu tố vốn có trong công việc (Robbins và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, Oshagbemi (2000) không tìm thấy giới tính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc. b. Trình độ giáo dục Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa trình độ giáo dục và sự thỏa mãn công việc cho kết quả không thống nhất (Kh Metle, 2003). Cuộc khảo sát của Crossman và Abou-Zaki (2003) trong lĩnh vực ngân hàng ở Li-băng cho thấy rằng không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê t n tại giữa sự thỏa mãn công việc và giáo dục. Mặc dù mối quan hệ không đáng kể, nghiên cứu của họ thấy rằng một mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và giáo dục t n tại. Về vấn đề này, những người trả lời có chứng chỉ trung học có mức độ thỏa mãn tổng thể thấp nhất, trong khi các nhân viên có chứng chỉ đại học cho thấy mức độ thỏa mãn công việc tổng thể cao nhất. Các nhà nghiên cứu nêu bật các yếu tố như thiếu các kỹ năng và đãi ngộ kém trong quản lý dường như góp phần làm giảm mức độ thỏa mãn của nhân viên có bằng trung học. Tuy nhiên, nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Kh Metle (2003) về phụ nữ Kuwait làm việc trong khu vực công của chính phủ, cho thấy rằng có một mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ giáo dục và sự thỏa mãn công việc nói chung. Trong số những nhân viên được khảo sát, 90% sở hữu một bằng cấp đại học. Nhân viên có trình độ trung cấp có mức độ thỏa mãn cao hơn so với những nhân viên có trình độ giáo dục cao hơn. Kh Metle (2003) cho rằng sự thỏa mãn công việc giảm trong mối quan hệ với
- 8 trình độ giáo dục tăng là do những mong đợi của nhân viên không được người sử dụng lao động đáp ứng. Kết quả thu được từ một nghiên cứu thực hiện bởi Johnson và Johnson (2000), theo đó 288 nhân viên tại các dịch vụ bưu chính Mỹ đã được khảo sát, tìm thấy trình độ cao có mối quan hệ âm với lượng thỏa mãn công việc. c. Thâm niên làm việc Thâm niên làm việc đề cập đến số năm nhân viên làm việc (Oshagbemi, 2000). Robbins và cộng sự (2003) cho rằng thời gian làm việc và sự thỏa mãn công việc có mối quan hệ dương với nhau. Oshagbemi (2000) cho rằng nhiệm kỳ có mối quan hệ hình chữ U với sự thỏa mãn công việc. Ở góc độ này, sự thỏa mãn của nhân viên giảm trong những năm đầu làm việc và duy trì mức độ thấp cho một số năm tiếp theo, sau đó mới tăng lên. Khi nhân viên trở nên trưởng thành và có kinh nghiệm, sự mong đợi ban đầu suy giảm đến một mức độ thực hơn qua đó làm cho nhiều mong đợi khác có thể đạt được, giống với sự tăng thỏa mãn công việc. Nghiên cứu của Mottaz (1987) ở các y tá tại Mỹ cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc thỏa mãn công việc với thời gian công tác, nhân viên lâu năm có xu hướng điều chỉnh giá trị công việc của họ theo điều kiện nơi làm việc dẫn đến sự thỏa mãn công việc lớn hơn. Oshagbemi (2000) cho là việc tăng sự thỏa mãn công việc theo thời gian do các yếu tố như công việc ổn định và cơ hội thăng tiến. d. Tuổi tác Có t n tại những bằng chứng hỗn tạp về mối quan hệ giữa tuổi tác và sự thỏa mãn công việc (Robbins và cộng sự, 2003).Một số nghiên cứu cho thấy rằng, nhân viên c nhìn chung là hạnh phúc hơn với công việc hơn so với các nhân viên c , trong khi những người có nhiều kinh nghiệm trong công việc của họ lại thỏa mãn công việc hơn những người ít kinh nghiệm. Các nhà nghiên cứu cho rằng sự thoả mãn công việc thường tăng lên cùng với tuổi tác của nhân viên lớn tuổi có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn và nói chung là có một cái nhìn thực tế hơn trong công việc và cuộc sống so với các đ ng nghiệp trẻ của. Họ có ý kiến rằng những nhân viên trẻ có ít kinh nghiệm hơn để có cái nhìn duy tâm về công việc như thế nào.
- 9 Robbins và cộng sự (2003) báo cáo rằng mặc dù hầu hết các nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ dương giữa tuổi tác và sự thỏa mãn công việc, những c ng có những nghiên cứu khác phản ánh sự sụt giảm về sự thỏa mãn khi nhân viên đến tuổi trung niên, ít nhất là tuổi 60. Thỏa mãn tăng trở lại với những người khoảng 40 và nhiều tuổi hơn. Các tác giả đề cập đến hiện tượng này như là mối quan hệ hình chữ U... Quan điểm của Mottaz (1988) là nhân viên trẻ tuổi nói chung là không thoả mãn hơn so với các nhân viên lớn tuổi vì họ yêu cầu nhiều hơn công việc họ làm. Tác giả cho rằng công nhân lớn tuổi có thâm niên và kinh nghiệm làm việc hơn dễ dàng giúp họ đạt nhiều thành tích và và thỏa mãn công việc. Nhân viên lớn tuổi ít nhấn mạnh đến quyền tự quản hay thăng tiến, do đó họ yêu cầu ít hơn từ công việc của họ, khiến cho họ thỏa mãn hơn so với các đ ng nghiệp trẻ hơn. Người lao động có xu hướng điều chỉnh giá trị công việc và môi trường khi họ làm việc lâu hơn và đạt được sự thỏa mãn lớn hơn. 1.1.2.2 Những yếu tố thuộc về tổ chức Những yếu tố thuộc về tổ chức tác động đến sự thỏa mãn công việc g m: bản thân công việc, lương, giám sát, cơ hội thăng tiến, đ ng nghiệp, tình trạng công việc và mức độ công việc. a. Bản chất công việc Công việc được coi là "Các nhiệm vụ được thực hiện" (Collins South African Thesaurus, 2004, trang655). Ngoài ra, nó được định nghĩa là "những gì mà mình thực hiện cần nỗ lực và năng lượng" (South African Oxford Dictionary, 2004, trang 253). Hơn nữa, bản chất c ng chính là đề cập đến "công việc của một ai đó" (The Concise Oxford Dictionary of Current English, 1992, trang 1,412). Locke (1995) khẳng định rằng sự thỏa mãn công việc của nhân viên là phụ thuộc vào sự thỏa mãn với các thành phần công việc, chẳng hạn như chính công việc. Robbins và cộng sự (2003, trang 77) đề cập đến công việc chính nó là "khu vực cung cấp cho các cá nhân các nhiệm vụ được khuyến khích, cơ hội để học hỏi và phát triển cá nhân, và cơ hội chịu trách nhiệm về kết quả làm việc". Nhân viên
- 10 thích các công việc thể hiện năng lực làm việc của họ và được kích thích về tinh thần. Cá nhân thỏa mãn hơn với chính công việc khi họ được tham gia vào và được kích thích về tinh thần và thể chất. Robbins và cộng sự (2003) thừa nhận công việc không được thử thách dễ dẫn đến chán nản và thất vọng. Trái lại một số nhân viên thích những công việc không được thử thách và ít khó khăn hơn. b. Lương& Thưởng (thù lao) Heery và Noon (2001, trang 306) định nghĩa thù lao là "khoản thanh toán cho công việc, có thể có nhiều hình thức khác nhau, bao g m một mức lương cơ bản, tiền lương bổ sung trả bằng tiền mặt, ví dụ như trả tiền làm theo ca, tiền giờ làm thêm và phúc lợi". Theo Erasmus, van Wyk và Schenk (2001, trang 526) thù lao được định nghĩa là "khoản thù lao trả thêm thuộc về tài chính và phi tài chính do người chủ trả bởi thời gian, kỹ năng và nỗ lực làm việc của nhân viên để hoàn thành yêu cầu công việc nhằm đạt mục tiêu tổ chức". Không có bằng chứng thực nghiệm để chỉ ra rằng lương làm tăng sự thỏa mãn của nhân viên hay làm giảm sự thỏa mãn, có ý kiến rằng nhân viên được trả lương cao vẫn có thể không thỏa mãn nếu họ không thích công việc mình làm. Trong một nghiên cứu cho rằng có t n tại một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lương và cấp bậc của nhân viên và mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác không tìm thấy bất kỳ mối quan hệ có ý nghĩa nào giữa tiền lương và sự thỏa mãn, tuy nhiên lương và phúc lợi có mối quan hệ yếu đến sự thỏa mãn công việc (Nezaam Luddy, 2005). c. Người giám sát Theo Evans (1993, trang 112), người giám sát được định nghĩa là "một thành viên của cấp quản lý thấp nhất trong tổ chức". Theo Heery và Noon (2001, trang 355), một người giám sát được định nghĩa là "một người quản lý ở tuyến đầu chịu trách nhiệm giám sát nhân viên". Nel và cộng sự (2004, trang 453) xem người giám sát là các nhân viên "kiểm soát hoạt động của các nhân viên cấp dưới". Cách thức giám sát có một vai trò then chốt liên quan đến sự thỏa mãn công
- 11 việc về khả năng của các giám sát viên trong việc hỗ trợ tinh thần và hướng dẫn kỹ thuật những nhiệm vụ liên quan đến công việc (Robbins và cộng sự, 2003). Người giám sát ảnh hưởng đến tinh thần cao hay thấp tại nơi làm việc. Thái độ và hành vi của người giám sát với nhân viên c ng có thể là một nhân tố liên quan đến những khiếu nại công việc. Những người giám sát cao cấp tác động mạnh mẽ đến sự thỏa mãn công việc, hành vi giám sát ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển độ tin cậy với nhân viên, sự tin cậy đến lượt nó có thể có một mối quan hệ quan trọng với sự thỏa mãn công việc. d. Cơ hội thăng tiến Heery và Noon (2001, trang 286) định nghĩa thăng tiến là "hành động di chuyển một nhân viên lên vị trí cao hơn trong hệ thống cấp bậc của tổ chức, thường dẫn đến tăng trách nhiệm và địa vị xã hội và tiền lương tốt hơn". Grobler và cộng sự (2002, trang 237) định nghĩa thăng tiến là "bổ nhiệm một nhân viên làm việc ở cấp cao hơn". Graham (1986, trang 156) định nghĩa thăng tiến là "việc di chuyển một nhân viên đến một công việc trong công ty có tầm quan trọng lớn hơn và lương được trả thường cao hơn". Theo Schleger (1985, trang 50) thăng tiến là "khi một người di chuyển vào một vị trí có trách nhiệm cao hơn." Nhiều nhà nghiên cứu có quan điểm rằng sự thỏa mãn công việc rất có liên quan đến cơ hội thăng tiến, nghiên cứu thực hiện bởi Ellickson và Logsdon (2002) với những nhân viên làm việc cho chính phủ ở thành phố, cho thấy sự thỏa mãn với cơ hội thăng tiến có mối quan hệ dương và liên quan đáng kể tới sự thỏa mãn công việc. Tuy nhiên, Kreitner và Kinicki (2001) lại cho rằng mối quan hệ dương giữa thăng tiến và sự thỏa mãn công việc phụ thuộc vào sự công bằng trong cảm nhận của nhân viên. e. Đồng nghiệp ng nghiệp được định nghĩa là "công nhân cùng chỗ làm, bạn đ ng sự " (Chambers Compact Dictionary, 2005, trang 181). Nhiều tác giả xác nhận rằng đ ng nghiệp thân thiện và hỗ trợ góp phần làm
- 12 tăng sự thỏa mãn công việc, kết quả của một cuộc khảo sát tiến hành bởi Madison (2000) trên hơn 21.000 phụ nữ có công việc khắt khe nhất cho thấy những người thiếu hỗ trợ từ các đ ng nghiệp là những người có thể chịu đựng sự bất mãn công việc. Một nghiên cứu khác tiến hành trên 1.250 nhân viên FoodBrand thấy rằng những mối quan hệ tích cực với đ ng nghiệp làm nâng cao sự thỏa mãn công việc (Berta, 2005). Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng mối quan hệ với các đ ng nghiệp có hiệu quả đáng kể đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên chính phủ liên bang ở Mỹ (Ting, 1997). f. Phúc lợi Phúc lợi luôn là một trong những điều quan trọng nhất đối với người đi làm công và c ng là mối bận tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Một trong những loại phàn nàn thường gặp nhất từ người lao động chính là việc họ không mãn nguyện với chính sách phúc lợi của công ty. Phúc lợi có thể ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo một cách nào đó, phúc lợi giữ vai trò quan trọng trong các khoản trợ cấp cho người lao động. Các khoản phúc lợi bao g m: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thất nghiệp, … Phúc lợi không phải là mục tiêu đối với thuế, do đó người lao động nhận được lợi ích rẻ hơn và cảm thấy thỏa mãn hơn. Phúc lợi có thể được xem như là một khoản thay thế cho lương, Woodbury (1983) nhận thấy rằng một số lao động c ng nhìn nhận phúc lợi như là một phần của lương, họ sẵn sàng từ bỏ lương để nhận phúc lợi như một khoảng trợ cấp sau vài năm làm việc. Sự thay thế này có thể làm tăng sự thỏa mãn của người lao động nếu thu nhập biên của người lao động tăng. Phúc lợi có thể thay thế cho lương sẽ gia tăng sự thỏa mãn của người lao động bởi họ giảm được gánh nặng thuế. Tuy nhiên trong một số trường hợp sự thay thế lương bằng phúc lợi có thể gây tác động tiêu cực đối với sự thỏa mãn của người lao động nếu người lao động phải từ bỏ lương để nhận một khoản phúc lợi dự phòng không cần thiết. Ví dụ như, vợ hay ch ng của người lao động đã nhận một khoản phúc lợi dự phòng nào đó, do đó khoản phúc lợi dự phòng thứ 2 không cần thiết và lãng phí, vì vậy sẽ làm giảm sự thỏa mãn của họ.
- 13 1.1.3 Đo lường sự thỏa mãn công việc 1.1.3.1 Thang đo JDI (Job Descriptive Index) Thang đo JDI được phát triển bởi Smith, Kendall và Hulin vào năm 1969 và đang được sử dụng rộng rãi như là công cụ đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc của nhân viên trong tổ chức (Kreitner&Kinicki, 1995). Spector (2000) bổ sung rằng thang đo JDI hướng đến những khía cạnh thỏa mãn nhất định, chứ không phải là sự thỏa mãn nói chung. Với thang đo này, các khía cạnh khác nhau của công việc có thể được đo lường riêng biệt, nó đòi hỏi câu trả lời là sự mô tả công việc, ngược lại với yêu cầu câu trả lời là sự thỏa mãn như thế nào. Như vậy phải đảm bảo câu trả lời phải đi kèm với sự mô tả công việc. Trước khi thực hiện đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc, một bảng câu hỏi sơ bộ được soạn ra để xác định các yếu tố liên quan đến sự thỏa mãn công việc. Có nhiều yếu tố như là xác định trách nhiệm và tự quản lý công việc (trạng thái công việc), sự khác nhau về công việc, lương, cơ hội thăng tiến, sự khen thưởng của cấp trên, sự gắn kết của các đ ng nghiệp, sự cộng tác giữa các nhân viên, điều kiện làm việc và độ mạnh của văn hóa tổ chức được kết hợp với sự thỏa mãn công việc. Có một vài thang đo được sử dụng để nghiên cứu sự thỏa mãn công việc như thang đo tổng và thang đo đa chiều về công việc đối với lực lượng lao động nói chung và lực lượng lao động cụ thể. Thang đo về sự thỏa mãn công việc được dùng nhiều nhất là “chỉ số mô tả công việc (JDI)”. Việc khảo sát sự thỏa mãn công việc lúc đầu được phát triển cho lĩnh vực dịch vụ xã hội, nhưng c ng có thể sử dụng tốt cho những lĩnh vực khác. Nó là một công cụ đa chiều bao g m chín thang đo phụ: lương, sự thăng tiến, lãnh đạo, trợ cấp, những phần thưởng ngẫu nhiên, phương pháp điều hành, đ ng nghiệp, công việc và giao tiếp. Không có ‘tiêu chuẩn vàng” qui định khía cạnh nào nên được đưa ra khi đo lường sự thỏa mãn công việc. Sự thỏa mãn công việc có thể được đánh giá là một khái niệm chung nhưng nó có thể được xem xét bao g m các khía cạnh của sự thỏa mãn với các khía cạnh khác của công việc. Việc đo lường các khía cạnh về sự thỏa mãn công việc sẽ được phân chia từ sự thỏa mãn công việc nói chung vì chúng
- 14 khác nhau về mặt khái niệm. Các nhân viên có thể thỏa mãn với các khía cạnh công việc của họ nhưng nhìn tổng quát lại cảm thấy không thỏa mãn. 1.1.3.2 Độ tin c y của thang đo JDI Theo Foxcroft và Roodt (2002, trang 41), “độ tin cậy của thang đo liên quan đến sự thống nhất với đối tượng được đo bất kể thang đo đó đo lường cái gì”. Anastasi (1990, trang 103) phát biểu rằng “độ tin cậy liên quan đến sự thống nhất của số điểm do một người làm trên bảng câu hỏi nhiều lần khác nhau, trong nhiều thời điểm khác nhau”. Theo Anastasi và Urbina (1997, trang 9), “tính đúng đắn là mức độ của sự đo lường theo một mục đích nhất định...” các kết quả thu được qua nghiên cứu phản ánh tính đúng đắn của thang do JDI mang tính hội tụ ở mức độ cao. 1.1.3 Mối quan hệ giữa sự thoả mãn công việc và kết quả làm việc Trong lĩnh vực tâm lý học tổ chức/công nghiệp, một trong những lĩnh vực nghiên cứu nhiều nhất là mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc. Một số các mô hình xem mối quan hệ giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc theo một hướng duy nhất, hoặc là sự thỏa mãn công việc gây ra kết quả công việc hoặc là ngược lại. Một mô hình khác cho thấy rằng mối quan hệ là qua lại, sự thỏa mãn là nhân tố bên ngoài sẽ dẫn đến kết quả công việc, ngược lại nếu sự thỏa mãn là ở nội tại thì kết quả công việc sẽ dẫn đến sự thỏa mãn. Những mô hình khác đề xuất hoặc là có một nhân tố bên ngoài dường như gây ra mối quan hệ giữa các nhân tố, hoặc là không có mối quan hệ; tuy nhiên, các mô hình này không có nhiều nghiên cứu. Mô hình cuối cùng dự đoán về thái độ tích cực hướng đến công việc ảnh hưởng như thế nào đến kết quả công việc. George và Brief (1996) và Isen và Baron (1991) cả hai điều tìm thấy rằng thái độ nhân viên được phản ánh trong kết quả thực hiện công việc của họ. Những nhà tâm lý học công nghiệp không ủng hộ cho lý thuyết về bất kỳ mối quan hệ nào giữa sự thỏa mãn công việc và kết quả công việc, mặc dù nó đã được thấy rằng một tâm trạng tích cực là có liên quan đến mức
- 15 độ cao hơn về kết quả công việc và sự thỏa mãn công việc. Ngoài ra còn có những mối quan hệ mạnh hơn tùy thuộc vào những hoàn cảnh cụ thể như tâm trạng và trình độ của nhân viên trong công ty (Morrison, 1997). Organ (1988) c ng tìm thấy kết quả công việc và các mối quan hệ thỏa mãn công việc theo lý thuyết trao đổi xã hội; kết quả công việc của nhân viên đem lại cho tổ chức khi mà họ nhận được sự thỏa mãn. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ kiểm định và điều chỉnh các giả thuyết về sự liên hệ giữa sự thoả mãn công việc và kết quả thực hiện công việc sau: Giả thuyết H1-1: Bản chất công việc có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. Giả thuyết H1-2: Lương&Thưởng có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. Giả thuyết H1-3: Ngư i giám sát có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. Giả thuyết H1-4: Cơ hội thăng tiến có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. Giả thuyết H1-5: Đồng nghiệp có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. Giả thuyết H1-6: Phúc lợi có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc 1.2 Sự tích cực trong công việc (Job Involvement) 1.2.1 Khái niệm về sự tích cực trong công việc Sự tích cực trong công việc c ng có thể hiểu là một người luôn quan tâm đến công việc và “xem công việc như một phần quan trọng trong sự nhận thức của họ” (Lawler & Hall, 1970, trang 311). Paullay, Alliger, & Stone-Romero (1994, trang 224) cho rằng “Sự tích cực trong công việc là mức độ mà một người tự ràng buộc về mặt nhận thức, là sự quan tâm và lo lắng đối với công việc của họ”. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về sự tích cực trong công việc, tuy nhiên các tác giả điều có các quan điểm tương tự nhau để giải thích mức độ “sự gắn kết về mặt tâm lý của người lao động hay sự gắn bó giữa họ với công việc” (Ishfag Ahmed&Talat Islam, 2011, trang 246, trích ngu n từ Kannungo 1982).
- 16 1.2.2 Lý thuyết về sự tích cực trong công việc 1.2.2.1 Tiền đề của lý thuyết về sự tích cực trong công việc Khái niệm về sự yêu thích công việc làm nền tảng cho lý thuyết về động lực. Maslow (1943) cho rằng mỗi cá nhân sẽ tìm cách thoả mãn nhu cầu cần được tôn trọng của họ bằng cách hoàn thành tốt công việc của mình. Các nghiên cứu liên quan đến sự tích cực đối với công việc, Baba (1979) c ng đã đề cập vai trò giữa công việc và trách nhiệm, và sự đóng góp cho công việc của người lao động c ng đã nêu rõ điểm nổi bậc về khía cạnh lòng tự trọng đối với công việc. Weber (1958) cho rằng quy luật đạo đức trong công việc là động cơ của chủ nghĩa tư bản trong xã hội Phương Tây. Sau đó, Một số nghiên cứu c ng đã đưa ra một số chứng cứ bổ sung về mối liên hệ giữa quy luật đạo đức nghề nghiệp và sự tích cực trong công việc(Ruth, Wayne, &Donna,2004, trang 4) Khung lý thuyết của Brown (1996) đã phân loại các đặc tính cá nhân được lựa chọn, một loạt các tính chất công việc, hành vi của nhà quản lý và các quan điểm về công việc chính là tiền đề ảnh hưởng đến sự tích cực của nhân viên. Ảnh hưởng của những tiền đề này đại diện cho những khía cạnh khác nhau về bản chất và quan hệ nhân quả của sự tích cực trong công việc. Nghiên cứu tính cách cho thấy rằng sự tích cực trong công việc trước hết là một khái niệm về sự khác biệt giữa các cá nhân mà ngu n gốc của nó bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tính chất riêng của mỗi người và ảnh hưởng xã hội (Brown 1996). Tuy nhiên, nghiên cứu về mối liên hệ giữa sự tích cực trong công việc với tính chất công việc, hành vi người quản lý, và khía cạnh vai trò cho thấy rằng ảnh hưởng của hoàn cảnh là yếu tố quyết định mức độ tích cực trong công việc (Brown 1996). Sự tích cực trong công việc được xem như là yếu tố quan trọng của việc thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên, và là nền tảng cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường thương mại. Hoạt động làm việc chiếm một lượng lớn thời gian và giữ vai trò nền tảng, công việc có thể khiến chúng ta cảm thấy phấn khích, hoặc bu n rầu, hoặc thờ ơ. Do đó nó c ng được xem là yếu tố quan trọng trong việc phát triển con người và tăng sự thoả mãn đối với môi trường làm việc để tăng
- 17 động lực và hành vi của nhân viên nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kinh nghiệm sống c ng ảnh hưởng đến mức độ nhiệt tình hay kém sự quan tâm trong công việc. Sự tích cực của nhân viên tăng có thể làm tăng hiệu quả và năng suất của tổ chức đ ng thời khiến công việc trở nên có ý nghĩa hơn (ChristelleVan Der Westhuizen, 2006, trang 56) 1.2.2.2 Giới thiệu thang đo Kanungo Blau (1985) đưa ra những dữ liệu thực nghiệm trực tiếp so sánh thang đo 6 biến của Lodahl&Kejner và thang đo 10 biến của Kanungo, Blau kết luận rằng thang do của Kanungo giải thích sự tích cực của công việc theo hướng gắn kết về mặt tâm lý rõ ràng hơn thang đo rút gọn 6 biến của Lodahl&Kejner. Phương pháp luận về sự tích cực của Kanungo (1982b) đã bổ sung thêm ý nghĩa cho thang đo Lodah&Kejner (1965). Nó bao g m sự kết hợp của các biến như: (a) trạng thái nhận thức và tình cảm, (b) sự tích cực của cá nhân đối với công việc chung và công việc được phân công, (c) động lực bên trong hay sự tích cực. Kanungo (1982b) cho rằng tâm lý gắn kết công việc của một người với công việc phụ thuộc vào cả hai yếu tố là nhu cầu chính yếu và sự nhận thức tiềm năng của công việc để thỏa mãn các nhu cầu này. Dựa vào cách xác định sự tích cực trong công việc, Kanungo (1982b) cho rằng những thang đo thời bấy giờ không phù hợp để đo lường sự tích cực trong công việc. Thang đo của Kanungo dựa vào việc khái quát hóa các khái niệm một cách chính xác và rõ ràng, nó xác định ý nghĩa cốt lõi của khái niệm theo trạng thái nhận thức cá nhân. Trong báo cáo này tác giả chọn thang đo Kanungo (1982) để thực hiện khảo sát của mình. 1.2.3 Mối liên hệ giữa sự tích cực trong công việc và kết quả làm việc Nhìn chung sự tích cực trong công việc có tác động dương đến động lực và nổ lực của nhân viên, và dẫn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ cao hơn (Brown, 1996), một số nghiên cứu trước đây c ng đã chứng minh phát biểu này là phù hợp. Ví dụ như trong nhiên cứu của Brown và Leigh (1996) phát hiện rằng sự tích cực trong công việc tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả thực hiện công việc
- 18 thông qua nổ lực làm việc. Có một điều đặc biệt ở đây là, ở một chừng mực nào đó sự liên hệ giữa kết quả thực hiện và sự tích cực trong công việc không có ý nghĩa thống kê khi nổ lực làm việc được chèn vào giữa mô hình, điều này chứng tỏ rằng sự nỗ lực có sự tác động trung gian. Sự tích cực đối với công việc được xem như là yếu tố then chốt đối với kết quả làm việc của từng cá nhân và cuối cùng là tác động đến tổ chức. Những nghiên cứu về sự tác động của yếu tố này đến kết quả làm việc đã đạt được những thành công nhất định. Kết quả làm việc cá nhân phù hợp với các hoạt động đòi hỏi nhân viên đáp ứng được yêu cầu trách nhiệm cụ thể đối với công việc (Borman&Motowidlo, 1997). Mối liên hệ giữa sự tích cực trong công việc đối với kết quả làm việc của từng cá nhân không may mắn nhận được nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên mọi người vẫn tin rằng sự tích cực có tác động dương đến kết quả làm việc, động lực và nổ lực làm việc của nhân viên, và sau đó là tác động đến kết quả làm việc (Faizan Mohsan và cộng sự, 201, trang 496). Những người tích cực trong công việc thường bỏ nhiều nổ lực vào công việc mà mình làm, do đó thường làm tăng kết quả thực hiện công việc của họ. Nhân viên có sự tích cực cao sẽ thực hiện công việc với trách nhiệm cao và tập trung hầu hết sự quan tâm của họ cho công việc, thường ít vắng mặt và trễ nải trong công việc, và ngược lại với những người thiếu sự tích cực (Ishfag Ahmed&Talat Islam, 2011, trang 250). Giả thuyết H2: Sự tích cực trong công việc có tác động cùng chiều đến kết quả làm việc. 1.3 Kết quả làm việc cá nhân (Task Performance) Kết quả thực hiện công việc (hay “kết quả làm việc”) cá nhân là khái niệm quan trọng liên quan đến công việc và tâm lý tổ chức, trong thời gian dài các nhà nghiên cứu bỏ nhiều công sức trong việc phân loại và mở rộng khái niệm kết quả làm việc(Campbell, 1990). Chúng ta đang chứng kiến sự thay đổi đang diễn ra liên tục và các khái niệm hoặc các yêu cầu về việc thực hiện công việc c ng đang thay đổi và kết quả làm việc có thể được thực hiện do cá nhân tự đánh giá, lãnh đạo
- 19 đánh giá và đ ng nghiệp đánh giá (phỏng theo Sabine Sonnentag, Michael Frese, 2001). 1.3.1 Khái niệm về kết quả làm việc Hành vi chính là những hành động mà một cá nhân thể hiện trong một tình huống công việc. Nó bao g m các hành động như lắp ráp các bộ phận của động cơ xe hơi, bán một máy tính cá nhân, dạy kỹ năng đọc căn bản cho những học sinh sơ cấp, hay thực hiện một cuộc phẫu thuật tim. Không phải mọi hành vi được xếp vào khái niệm kết quả làm việc, chỉ những hành động phù hợp với mục tiêu của tổ chức: “Kết quả làm việc chính là cái mà tổ chức thuê một ngư i để làm và làm tốt” (Campbell và cộng sự, 1993, trang 40). Do đo kết quả làm việc không được định nghĩa theo hành vi của chính nó mà là một quá trình được xem xét và đánh giá (Motowidlo, Borman &Schmit, 1997). Ngoài ra Campbell c ng cho rằng hành động nào có thể đo lường thì có thể xem xét là kết quả làm việc (Campbell và cộng sự, 1993). Kết quả làm việc là một trong những khía cạnh của hành vi (behavorial) và kết quả (outcome). Quan điểm về hành vi xem kết quả làm việc là hành vi có thể đo lường được, hành vi đo lường này chính là kết quả đạt được theo mục tiêu của tổ chức (campbell và cộng sự, 1993). Trong khi đó về mặt kết quả thì kết quả làm việc chính là mục tiêu của hành vi (Sontnentag và Frese 2002). Khía cạnh hành vi của kết quả làm việc bao g m: kết quả hành vi thực hiện trách nhiệm (task performance behavorial), hành vi hữu ích (valuable behavor) đóng góp cho hoạt động chuyên môn của tổ chức/dự án, và hành vi thực hiện theo hoàn cảnh (contextual performance behaviors). Những hành vi này giúp duy trì và nâng cao yếu tố tâm lý, môi trường xã hội của tổ chức (Borman và Motowidlo 1993). Mặt khác, kết quả thực hiện công việc bao g m các hành vi có thể quan sát mà một người thể hiện trong công việc của mình nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, kết quả làm việc được các tổ chức quan tâm vì nó liên quan đến năng suất. Khái niệm kết quả làm việc nên tập trung xem xét về mặt hành vi hơn là về khía cạnh kết quả, bởi vì việc tập trung vào kết quả có thể khiến người lao động tìm cách dễ nhất để đạt được kết quả mong muốn, điều này có thể gây bất lợi cho tổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn