intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biện pháp hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài qua thực tiễn đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra được các biện pháp giúp hạn chế lao động Việt Nam bỏ trốn ở nước ngoài, các mục tiêu nghiên cứu được xác định là xác định vai trò của Nhà nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; phân tích những bất cập của pháp luật hiện hành liên quan đến chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam; rút ra được bài học từ kinh nghiệm của các nước khác trong việc hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Biện pháp hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài qua thực tiễn đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT LÊ HỮU HOÀNG QUÂN BIỆN PHÁP HẠN CHẾ LAO ĐỘNG BỎ TRỐN Ở NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TIỄN ĐƯA TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------------------- CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT LÊ HỮU HOÀNG QUÂN BIỆN PHÁP HẠN CHẾ LAO ĐỘNG BỎ TRỐN Ở NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TIỄN ĐƯA TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. -i- LỜI CAM ÐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Tác giả Lê Hữu Hoàng Quân
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn thầy Phạm Duy Nghĩa đã nhiệt tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên bổ ích, giúp tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô đã giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm trong quá trình tôi học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, cũng như tạo môi trường thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường. Đồng cảm ơn các bạn lớp MPP6 và các anh chị học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức.
  5. -iii- TÓM TẮT Thời gian gần đây, tình trạng lao động Việt Nam ở Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,... phá hợp đồng, bỏ trốn khỏi nơi làm việc với tỉ lệ cao khiến cho các nước này siết chặt hơn việc tiếp nhận lao động Việt Nam, thậm chí Hàn Quốc đã ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam một thời gian. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các biện pháp có thể áp dụng để hạn chế tình trạng tu nghiệp sinh bỏ trốn ở Nhật Bản nói riêng và lao động bỏ trốn ở các nước khác nói chung. Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các dữ liệu thứ cấp, các nghiên cứu trước, kinh nghiệm các nước kết hợp với phỏng vấn một số tu nghiệp sinh để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu là (i) Vì sao Nhà nước nên can thiệp vào hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài? (ii) Chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài hiện tại có những bất cập nào khiến cho hiện tượng lao động bỏ trốn tăng cao? (iii) Kinh nghiệm của các nước trong chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và bài học nào cho Việt Nam trong việc hạn chế lao động bỏ trốn? Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân sâu xa là do lao động không có được sự hỗ trợ những khi gặp khó khăn từ trước khi đi ra nước ngoài cho đến khi về nước. Điều này xảy ra là do Nhà nước chưa thực hiện tốt việc giám sát các doanh nghiệp phái cử và việc theo dõi, hỗ trợ tu nghiệp sinh trong suốt quá trình này. Và việc đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành liên quan đến chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho thấy cần phải có sự sửa đổi, bổ sung để có thể hạn chế lao động bỏ trốn tốt hơn. Từ kinh nghiệm của các nước như Philippines, Thái Lan trong việc thực hiện chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nghiên cứu đã đề ra một số khuyến nghị chính sách trong một số vấn đề như cần thực thi tốt hơn việc giám sát các doanh nghiệp phái cử, theo dõi và hỗ trợ người lao động trong suốt quá trình của hoạt động đưa người đi làm việc ở nước ngoài. Từ khóa: tu nghiệp sinh, xuất khẩu lao động, bỏ trốn, Nhật Bản, biện pháp hạn chế, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
  6. -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ÐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HỘP..................................................................................................... viii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC.............................................................................................. ix CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................................1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................2 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3 1.6. Kết cấu đề tài ..............................................................................................................3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI ........................................................5 2.1. Khái niệm về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ......................................5 2.2. Bộ qui tắc ROCCIPI ...................................................................................................6 2.3. Các nghiên cứu về chính sách tiếp nhận lao động nước ngoài của Nhật Bản ............6 2.4. Các nghiên cứu về chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam............................................................................................................9 2.5. Kinh nghiệm một số nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ..............................................................................................................10
  7. -v- 2.5.1. Chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Philippines ......10 2.5.2. Chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Thái Lan ..........12 2.5.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các nước ....................................................................................13 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TU NGHIỆP SINH BỎ TRỐN Ở NHẬT BẢN, NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG .........................................................................15 3.1. Chương trình Tu nghiệp sinh/Thực tập sinh của Nhật Bản ......................................15 3.2. Thực trạng tu nghiệp sinh bỏ trốn tại Nhật Bản .......................................................16 3.3. Nguyên nhân tu nghiệp sinh bỏ trốn .........................................................................19 3.4. Tác động của tu nghiệp sinh bỏ trốn lên hoạt động đưa tu nghiệp sinh sang Nhật ........................................................................................................................21 CHƯƠNG 4. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯA TU NGHIỆP SINH SANG NHẬT BẢN VÀ SỰ PHÙ HỢP CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH .................................................................................................24 4.1. Các chủ thể trong hoạt động đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản .............24 4.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam ................................................................24 4.1.2. Cơ quan quản lý của Nhật Bản ..........................................................................24 4.1.3. Doanh nghiệp tiếp nhận .....................................................................................25 4.1.4. Đoàn thể giám sát ..............................................................................................25 4.1.5. Doanh nghiệp phái cử........................................................................................25 4.1.6. Tu nghiệp sinh ...................................................................................................26 4.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể và vai trò của Nhà nước trong hoạt động đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản ....................................................................26 4.2.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể ............................................................................26 4.2.2. Tình trạng dễ bị xâm phạm quyền lợi của tu nghiệp sinh .................................28 4.2.3. Vai trò của Nhà nước trong hoạt động đưa tu nghiệp sinh sang làm việc tại Nhật Bản ...........................................................................................................29 4.3. Các văn bản pháp luật liên quan ...............................................................................30
  8. -vi- 4.4. Phân tích pháp luật điều chỉnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo bộ qui tắc ROCCIPI ....................................................................31 4.4.1. Quy tắc (Rule) ...................................................................................................31 4.4.2. Cơ hội (Opportunity) .........................................................................................31 4.4.3. Năng lực (Capacity) ..........................................................................................32 4.4.4. Truyền đạt (Communication) ............................................................................32 4.4.5. Lợi ích (Interest) ................................................................................................33 4.4.6. Quy trình (Process) ............................................................................................33 4.4.7. Ý thức hệ (Ideology) .........................................................................................34 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................35 5.1. Kết luận .....................................................................................................................35 5.2. Kiến nghị chính sách.................................................................................................35 5.2.1. Tổ chức, quản lý nhà nước ................................................................................36 5.2.2. Giám sát các doanh nghiệp phái cử ...................................................................36 5.2.3. Các hoạt động hỗ trợ người lao động ................................................................36 5.3. Hạn chế của đề tài và một số gợi ý ...........................................................................37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................39 PHỤ LỤC ......................................................................................................................46
  9. -vii- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt DOLAB Department of Overseas Labour Cục Quản lý Lao động Ngoài nước JITCO Japan International Training Tổ chức Hợp tác Đào tạo Quốc tế Cooperation Organization Nhật Bản LĐ-TBXH Lao động – Thương binh và Xã hội NĐ Nghị định QĐ Quyết định TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ
  10. -viii- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Bối cảnh chính sách liên quan đến lao động nước ngoài tại Nhật Bản.................. 8 Hình 3.1. Sơ đồ thể hiện chế độ Thực tập Kỹ năng ............................................................. 15 Hình 3.2. Số lượng người dự tính sẽ xin cấp phép Thực tập Kỹ năng II............................. 17 Hình 3.3. Số lượng tu nghiệp sinh Thực tập Kỹ năng II bỏ trốn (người) ............................ 18 Hình 3.4. Tỉ lệ tu nghiệp sinh Thực tập Kỹ năng II bỏ trốn (tính theo từng nước) ............. 18 Hình 3.5. Tác động của lao động bỏ trốn lên hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ................................................................................................................. 21 Hình 3.6. Tác động của tu nghiệp sinh bỏ trốn lên hoạt động đưa tu nghiệp sinh sang Nhật (sau khi có sự thay đổi qui định năm 2010) ......................................................... 23 Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản ............................................................................................................... 27 Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể phía Việt Nam ...................................................... 29 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1. Ví dụ về đoàn thể giám sát câu kết với doanh nghiệp tiếp nhận để vi phạm quyền lợi tu nghiệp sinh................................................................................................ 20 Hộp 4.1. Qui trình tuyển dụng ............................................................................................. 28 Hộp 4.2. Ví dụ về qui trình tuyển dụng và phái cử không minh bạch ................................. 33
  11. -ix- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Tư cách lưu trú và những công việc được phép làm theo Luật Nhập cư Nhật Bản ................................................................................................................................ 46 Phụ lục 2. Số lượng người dự tính sẽ xin cấp phép Thực tập Kỹ năng II............................ 47 Phụ lục 3. Tỉ lệ số lượng tu nghiệp sinh Trung Quốc so với số lượng tu nghiệp sinh Việt Nam............................................................................................................................... 47 Phụ lục 4. Số lượng tu nghiệp sinh Thực tập Kỹ năng II bỏ trốn hàng năm ....................... 48 Phụ lục 5. Tỉ lệ tu nghiệp sinh phái cử và tu nghiệp sinh bỏ trốn của từng nước năm 2013 .............................................................................................................................. 49 Phụ lục 6. Tỉ lệ tu nghiệp sinh Thực tập Kỹ năng II bỏ trốn tính theo từng nước ............... 49 Phụ lục 7. Nguyên nhân tu nghiệp sinh bỏ trốn từ góc nhìn của tu nghiệp sinh ................. 50 Phụ lục 8. Báo cáo kết quả của hội thảo quốc tế về “Nâng cao chất lượng hoạt động phái cử và tiếp nhận thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản” năm 2013. ......................... 52 Phụ lục 9. Tường thuật hội thảo “Nâng cao chất lượng hoạt động phái cử và tiếp nhận tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản” năm 2013. .......................................... 55 Phụ lục 10. Thông tin tuyển tu nghiệp sinh của công ty Constrexim kèm theo số tiền đặt cọc ................................................................................................................................. 58 Phụ lục 11. Hợp đồng đưa thực tập sinh đi thực tập tại Nhật Bản theo Hiệp hội Ascend ... 59 Phụ lục 12. Hợp đồng lao động cho Thực tập Kỹ năng ....................................................... 65 Phụ lục 13. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ..................................................................... 70 Phụ lục 14. Danh sách các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đưa người đi làm việc ở nước ngoài .......................................................................................................... 71 Phụ lục 15. Số lượng tu nghiệp sinh phân bố trên các địa phương của Nhật năm 2013 ..... 76 Phụ lục 16. Trang web của POLO Tokyo với ngày cập nhật mới nhất là ngày 27/4/2015 . 77 Phụ lục 17. Thông tin về Ban Quản lý Lao động Việt Nam tại Nhật Bản trên trang web của DOLAB .................................................................................................................. 78 Phụ lục 18. Danh sách các cá nhân trả lời phỏng vấn.......................................................... 79
  12. -1- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Với cơ cấu dân số trẻ, Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào. Lực lượng lao động này vừa là một nguồn động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế trong hiện tại và tương lai, vừa là một áp lực lên việc tạo công ăn việc làm để giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, lao động dư thừa. Trong lúc đó, nhiều nước có nền kinh tế phát triển, dân số ngày càng lão hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc,… lại đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động, nhất là các lao động không có kỹ năng. Do đó, hoạt động đưa người lao động Việt Nam sang Nhật Bản, Hàn Quốc,… làm việc ngày càng tăng. Theo số liệu của Cục Quản lý Lao động Ngoài nước (DOLAB), trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH), trong 6 tháng đầu năm 2014, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 55.205 người, trong đó Đài Loan 5.058 người, Nhật Bản 2.574 người, Hàn Quốc 643 người, Malaysia 446 người, Arab Saudi 254 người, Macao 218 người (Thu Uyên, 2014). Lực lượng lao động này hàng năm đem lại cho Việt Nam một lượng ngoại tệ khá lớn, trung bình khoảng 1,6 tỷ USD – 2 tỷ USD, trong đó từ Hàn Quốc hơn 700 triệu USD và Nhật Bản hơn 300 triệu USD (Trúc Thanh, 2009). Tuy nhiên, có hiện tượng là các lao động sau một thời gian làm việc ở nước ngoài đã tìm cách bỏ trốn khỏi doanh nghiệp tiếp nhận để ra ngoài làm việc một cách bất hợp pháp cho các doanh nghiệp khác. Theo Tổ chức Hợp tác Lao động Quốc tế Nhật Bản (JITCO) thì Việt Nam có tỉ lệ lao động bỏ trốn cao nhất ở Nhật. Cơ quan quản lý của Việt Nam và JITCO thường xuyên đối thoại, tổ chức hội thảo để tìm ra biện pháp hiệu quả để tăng hiệu quả của hoạt động đưa lao động sang Nhật Bản, trong đó có đề cập đến các biện pháp hạn chế lao động Việt Nam bỏ trốn (Duy Quốc, 2003, Minh Bắc, 2011, Duy Quốc, 2013). Ở Hàn Quốc, Đài Loan,... cũng có hiện tượng và hoạt động tương tự xảy ra (Thùy Dung, 2015). Hậu quả của hiện tượng bỏ trốn này là các cơ quan chức năng, doanh nghiệp của nước tiếp nhận hạn chế tiếp nhận lao động Việt Nam, ảnh hưởng đến chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam.
  13. -2- Năm 2012, do tỉ lệ bỏ trốn của lao động Việt Nam tại Hàn Quốc quá cao, có những lúc lên đến 57%, khiến Hàn Quốc ngừng ký kết chương trình cấp phép việc làm (EPS) đối với Việt Nam. Đến tháng 31/12/2013, hai bên mới ký Biên bản ghi nhớ đặc biệt (MOU đặc biệt) về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình cấp phép việc làm (EPS) với thời hạn một năm. Đến tháng 4/2015, hai bên ký lại MOU đặc biệt lần thứ 2 (Thùy Dung, 2015). Từ thực trạng nêu trên, đề tài “Biện pháp hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài qua thực tiễn đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản” được nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp giúp hạn chế lao động Việt Nam bỏ trốn ở nước ngoài. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Để tìm ra được các biện pháp giúp hạn chế lao động Việt Nam bỏ trốn ở nước ngoài, các mục tiêu nghiên cứu được xác định là (i) xác định vai trò của Nhà nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, (ii) phân tích những bất cập của pháp luật hiện hành liên quan đến chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam, (iii) rút ra được bài học từ kinh nghiệm của các nước khác trong việc hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các câu hỏi nghiên cứu như sau: Câu 1. Vai trò của Nhà nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là gì? Câu 2. Chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài hiện tại có những bất cập nào khiến cho hiện tượng lao động bỏ trốn tăng cao? Câu 3. Kinh nghiệm của các nước trong chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và bài học nào cho Việt Nam trong việc hạn chế lao động bỏ trốn? 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng của nghiên cứu là hoạt động quản trị nhà nước trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu là nước Nhật và chương trình Tu nghiêp sinh của Nhật Bản.
  14. -3- Theo thống kê của JITCO, thì trong 7 tháng đầu năm 2014 Việt Nam có khoảng 6.187 người đang tu nghiệp tại Nhật Bản, đứng thứ 2 sau Trung Quốc có khoảng 17.119 người. Trong khi đó, theo ông Lê Văn Thanh, Phó Cục trưởng Cục Lao động Ngoài nước thì Nhật Bản, cùng với Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia có tổng số lao động Việt Nam là 200.000 người, chiếm 40% tổng số lao động ở nước ngoài, gồm hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ (Hồng Kiều, 2012). Vì vậy, tu nghiệp sinh Việt Nam ở Nhật Bản chiếm số lượng khá lớn và có thể được xem như là một đối tượng tiêu biểu để tìm hiểu, nghiên cứu về chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đầu tiên, đề tài sẽ tổng hợp các cơ sở lý thuyết liên quan, và các nghiên cứu trước để tìm hiểu về chính sách tiếp nhận lao động của Nhật Bản, chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam. Tiếp đó, đề tài sẽ tổng hợp, phân tích số liệu, dữ liệu thứ cấp để mô tả bối cảnh, thực trạng của chương trình tu nghiệp sinh của Nhật Bản. Để tìm hiểu nguyên nhân tu nghiệp sinh bỏ trốn và tác động của việc bỏ trốn này, đề tài sẽ tổng hợp các nguyên nhân và tác động đã được các chuyên gia phát biểu trên báo chí, hoặc đã được các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập. Đề tài sẽ dùng bộ qui tắc ROCCIPI để đánh giá pháp luật Việt Nam liên quan đến chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có cần phải được sửa đổi, bổ sung hay không. Đề tài cũng sẽ sử dụng phân tích so sánh để tìm hiểu về chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của một số nước để rút ra các kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp để hạn chế lao động bỏ trốn ở nước ngoài có thể áp dụng cho Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu gồm các nghiên cứu trước, dữ liệu từ báo chí và các dữ liệu khảo sát, thống kê hàng năm của JITCO (JITCO, 2015b). Ngoài ra, tác giả tiến hành phỏng vấn một số tu nghiệp sinh để minh họa cho đề tài. 1.6. Kết cấu đề tài Luận văn gồm có 6 chương. Chương 1 sẽ mô tả bối cảnh nghiên cứu, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
  15. -4- Chương 2 sẽ làm rõ khái niệm hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; bộ qui tắc ROCCIPI; tổng hợp một số nghiên cứu; kinh nghiệm một số nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Sau đó, Chương 3 sẽ làm rõ thực trạng tu nghiệp sinh Việt Nam bỏ trốn tại Nhật Bản, nguyên nhân tu nghiệp sinh bỏ trốn và tác động của việc bỏ trốn này. Chương 4 sẽ mô tả mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nêu lên vai trò của Nhà nước và dùng bộ qui tắc ROCCIPI để phân tích tính điều chỉnh của pháp luật Việt Nam hiện hành lên hiện tượng bỏ trốn của tu nghiệp sinh. Cuối cùng, Chương 5 sẽ rút ra kết luận từ kết quả phân tích ở các chương trước và từ kinh nghiệm các nước đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm hạn chế lao động Việt Nam bỏ trốn ở nước ngoài. Ngoài ra, chương này cũng nêu lên các hạn chế của đề tài và những gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
  16. -5- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI 2.1. Khái niệm về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Ở Việt Nam, hoạt động đưa người lao động sang nước khác làm việc ban đầu được gọi là hợp tác quốc tế về lao động, từ năm 1991 thì được gọi là đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn. Hợp tác quốc tế về lao động là thuật ngữ được sử dụng vào thập niên 80 khi Nhà nước trực tiếp tuyển dụng và cung ứng lao động dựa vào nhu cầu lao động của các nước xã hội chủ nghĩa cũ, một số nước châu Phi và Trung Đông theo các hiệp định của chính phủ (Lưu Văn Hưng, 2005). Sau khi Nghị định (NĐ) 370-HĐBT được ban hành vào năm 1991, thuật ngữ được sử dụng là đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn. Nhà nước không còn trực tiếp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài mà cấp phép cho các tổ chức kinh tế đảm nhiệm. Hoạt động đưa người ra nước ngoài nhằm các mục tiêu là kinh tế (thu nhập của người lao động và thu ngoại tệ cho đất nước), xã hội (giải quyết việc làm) và quan hệ quốc tế (hợp tác kinh tế, khoa học – kỹ thuật,...) (Lưu Văn Hưng, 2005). Bốn hình thức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được qui định trong Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được ban hành ngày 29/11/2006 là (i) hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; (ii) hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; (iii) hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề; (iv) hợp đồng cá nhân người lao động ký trực tiếp với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
  17. -6- 2.2. Bộ qui tắc ROCCIPI Ann Seidman và đ.t.g (2004) đưa ra bộ qui tắc ROCCIPI. Bộ qui tắc ROCCIPI gồm bảy yếu tố góp phần tác động tạo ra hành động của chủ thể liên quan: Qui tắc, Cơ hội, Năng lực, Truyền đạt, Lợi ích, Quy trình và Nhận thức. Dùng bộ qui tắc ROCCIPI để phân tích tính điều chỉnh của pháp luật có thể giúp khẳng định sự phù hợp của luật hiện hành. Nếu phân tích cho thấy pháp luật không điều chỉnh được hành động của chủ thể liên quan thì có thể nhận định rằng luật hiện hành cần được cải cách. 2.3. Các nghiên cứu về chính sách tiếp nhận lao động nước ngoài của Nhật Bản Nghiên cứu “Foreign Workers in Japan: Reality and Challenges” của Tezuka (2004) Nghiên cứu “Foreign Workers in Japan: Reality and Challenges” của Tezuka (2004) cho biết đã có sự gia tăng về số lượng các cuộc tranh luận liên quan đến lao động người nước ngoài tại Nhật Bản vào năm 2014 và tường thuật lại quá trình phát triển của chính sách tiếp nhận lao động của nước này. Đầu những năm 90, Nhật Bản ngày càng thiếu hụt lao động. Đã có những đề nghị cho phép nhập cư những lao động kỹ năng thấp và thu nhập thấp ở các nước châu Á khác vào làm việc một thời gian và trở về nước sau vài năm. Tuy nhiên, cũng có sự đề phòng nhất định do những bài học kinh nghiệm từ Cộng hòa Liên Bang Đức trước đó cho thấy là các lao động nhập cư sau khi hết thời hạn lao động vẫn tiếp tục ở lại và làm việc một cách bất hợp pháp ở trên khắp nước Đức. Nhưng sau khi xảy ra bong bóng kinh tế, Nhật Bản từ một nước thiếu hụt lao động đã trở nên dư thừa lao động, nên Chính phủ chỉ thực hiện chính sách chấp nhận những lao động trình độ cao trong một số lĩnh vực nhất định. Cuối những năm 80, các nước Nam Mỹ xảy ra khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, siêu lạm phát đến 2000%/năm, những Nhật kiều ở Brazil và Peru bắt đầu tìm đường đi ra nước ngoài làm việc, trong đó có Nhật Bản. Lần đầu tiên từ sau Thế chiến thứ II, tất cả các lĩnh vực đã được Nhật Bản mở rộng cho các Nhật kiều từ Brazil và Peru. Những người này không chỉ đến làm và trở về sau một thời gian mà còn dẫn theo gia đình, anh chị em đến theo. Điều này dẫn đến số người định cư và xin tạm trú vô thời hạn tăng mạnh. Hệ quả của việc này là xã hội Nhật bị quá tải trong việc cung ứng việc làm, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, giáo dục trẻ em và số tội phạm vị thành niên tăng cao.
  18. -7- Trong thời gian này, tương tự như các nước phát triển khác, Nhật Bản đối mặt với các vấn đề liên quan đến lao động bất hợp pháp người nước ngoài, những người không được bảo vệ bởi Luật Lao động và Việc làm của Nhật Bản. Phần lớn trong số họ phải ở lại Nhật mà không được bảo vệ về mặt nhân quyền, luật lao động hay an sinh xã hội. Họ phải làm việc trong những điều kiện làm việc không tốt, mà người Nhật sẽ không làm, với mức lương thấp, tăng ca nhiều, thường xuyên đối mặt với tai nạn lao động. Họ cũng góp phần làm gia tăng tình trạng tội phạm tại Nhật Bản. Gần đây, với dự báo về xu hướng giảm của dân số, có nhiều ý kiến cho rằng Nhật Bản nên rộng mở cho người nước ngoài đề bù đắp lượng lao động thiếu hụt, và hy vọng kéo theo đó là sự di chuyển của dòng vốn và hàng hóa, khi mà sự di chuyển tự do dòng vốn, hàng hóa và con người đang tạo nên một hệ thống thế giới mới. Nhật Bản lại đối mặt với các vấn đề liên quan đến lao động bất hợp pháp người nước ngoài . Mặc dù các tổ chức công đoàn đã lên tiếng đấu tranh cho các quyền lợi của lao động nước ngoài không có kỹ năng, nhưng quyền lợi của những lao động này vẫn khó được đảm bảo. Do sự yếu kém trong việc thực thi một số điều luật liên quan đến lao động, nên những người môi giới lao động vẫn có thể ký hợp đồng ngắn hạn (2 - 3 tháng) với các lao động người nước ngoài, dù ký hợp đồng như vậy là bất hợp pháp. Ký những hợp đồng ngắn hạn này, lao động phải chuyển việc liên tục, thường phải tăng ca để kiếm thêm thu nhập, và không có bất kỳ loại bảo hiểm nào. Bản thân người lao động cũng có động cơ không tham gia vào các chế độ bảo hiểm để có thể tiết kiệm được nhiều tiền hơn trong thời gian làm việc tại Nhật Bản. Tezuka (2004) cho rằng Nhật Bản cần phải nghiêm khắc hơn trong việc thực thi tuyển dụng lao động và áp dụng các luật liên quan đến lao động để hạn chế các vấn đề này. Nghiên cứu “Labor law and policy issues relating to foreign workers in Japan” của Hayakawa (2010) Nghiên cứu “Labor law and policy issues relating to foreign workers in Japan” của Hayakawa (2010) nêu lên hai nguyên tắc cơ bản liên quan đến chính sách đối với người nước ngoài là nguyên tắc chọn lọc và nguyên tắc tích hợp. Nguyên tắc chọn lọc nghĩa là mỗi nước có quyền tự do chọn lựa cho người nước ngoài nào vào nước mình hay không, và được quyết định bởi luật nhập cư của nước đó. Nguyên tắc hội nhập là việc xem những
  19. -8- người nước ngoài như là một công dân của xã hội đó qua các hoạt động họ được phép tham gia, và thường được qui định bởi luật lao động. Khi xem xét các vấn đề liên quan đến người nước ngoài cần xem xét dưới tác động của chính sách nhập cư và chính sách lao động và sự tương tác của hai chính sách này. Hình 2.1. Bối cảnh chính sách liên quan đến lao động nước ngoài tại Nhật Bản Nguồn: Hayakawa (2010), Hình 1, trang 21. Tu nghiệp sinh Việt Nam cũng sẽ chịu sự chi phối đồng thời của hai chính sách này. Theo Đạo luật Quản lý Xuất nhập cảnh của Nhật Bản trước năm 2010, tu nghiệp sinh năm thứ nhất sẽ lưu trú với tư cách tu nghiệp sinh và năm thứ 2, thứ 3 sẽ lưu trú với tư cách Thực tập sinh (Phụ lục 2). Sau năm 2010, Đạo luật Quản lý Xuất nhập cảnh có sự thay đổi, tu nghiệp sinh năm thứ nhất sẽ lưu trú với tư cách thực tập sinh kỹ năng I, và sau khi đậu một kỳ thi kiểm tra kỹ năng thì sẽ tiếp tục ở lại năm thứ 2, thứ 3 với tư cách thực tập sinh kỹ năng II. Các lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép của Cục Xuất nhập cảnh sẽ bị xem là lao động bất hợp pháp. Việc tuyển dụng những lao động này sẽ được xem tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phạm pháp. Những lao động này sẽ đối diện với sự trừng phạt và trục xuất ra khỏi Nhật Bản. Những lao động bất hợp pháp mặc dù là đối tượng bị trục xuất của Đạo luật Quản lý Xuất nhập cảnh, nhưng vẫn được một phần của Luật Lao động và Việc làm bảo vệ. Trong đó có Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động, Đạo luật Mức lương tối thiểu, Đạo luật Sức khỏe và An toàn
  20. -9- Công nghiệp, Đạo luật Bảo hiểm Bồi thường Tai nạn Lao động về cơ bản vẫn được áp dụng đối với lao động bất hợp pháp. 2.4. Các nghiên cứu về chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam Đến nay, các nghiên cứu về chính sách đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam chủ yếu thuộc lĩnh vực Kinh tế Chính trị hay Xã hội. Cụ thể có thể điểm qua một số nghiên cứu sau: Nghiên cứu “Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á – Thực trạng và giải pháp” của Lưu Văn Hưng (2005) đã nêu ra các hạn chế, khó khăn trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và nguyên nhân của các hạn chế, khó khăn này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã phát hiện được một số yếu tố quan trọng từ các nước tiếp nhận lao động, ảnh hưởng đến việc bỏ trốn của người lao động của Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã nêu lên được các kinh nghiệm từ một số nước trong khu vực: như Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và rút ra bài học cho Việt Nam. Tuy nhiên, phần giải pháp của nghiên cứu đưa ra nhiều giải pháp trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong cả ngắn hạn và dài hạn, khuyến nghị không giới hạn trong phạm vi của Nhà nước, người làm chính sách mà khuyến nghị cho cả các doanh nghiệp, trong khi góc độ của Nhà nước và doanh nghiệp có nhiều khác biệt khi tiếp cận hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Và vào thời điểm này thì Luật Người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn chưa được ban hành. Võ Thị Tuyết Mai (2008) nghiên cứu “Vai trò của Nhà nước đối với xuất khẩu lao động – kinh nghiệm của một số nước và vận dụng vào Việt Nam” trong giai đoạn từ năm 1970 và không gian là 3 nước Đông Nam Á là Philippines, Thái Lan, Indonesia chỉ ra rằng bản chất, đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động và các yếu tố, các hình thức, tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động. Tác giả đã nhận ra được vai trò quan trọng của Nhà nước trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, và từ kinh nghiệm các nước đã nêu ra được cách vận dụng vào nước ta. Tuy nhiên, đề tài chỉ quan tâm đến chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nói chung, chứ chưa chú ý đến hiện tượng bỏ trốn của người lao động nhiều. Hạn chế lao động bỏ trốn được đề cập đến như là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2