BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

KIỀU ĐÌNH TRANG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT TẠI

VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HỒ THỦY TIÊN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT ............................................................... 3

1.1.Tổng quan về Lãi suất......................................................................................... 3

1.1.1.Khái niệm về lãi suất ........................................................................................ 3

1.1.2.Cơ sở hình thành lãi suất ................................................................................. 4

1.1.3.Vai trò của lãi suất ........................................................................................... 6

1.1.3.1..Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực ........................................................... 7

1.1.3.2..Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm ................................................................. 7

1.1.3.3.Lãi suất với đầu tư ........................................................................................... 8

1.1.3.4.Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu .............................. 9

1.1.3.5.Lãi suất với lạm phát ....................................................................................... 9

1.1.4.Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới lãi suất ........................................ 10

1.1.4.1. Mức cung cầu tiền tệ .................................................................................... 10

1.1.4.2. Lạm phát ....................................................................................................... 12

1.1.4.3. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế ...................................................... 14

1.1.4.4. Các chính sách kinh tế của Nhà nước .......................................................... 15

1.4.Kinh nghiệm của một số quốc gia trong điều hành lãi suất .......................... 17

Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 20

Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT Ở

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 .................................................................. 21

2.1.Lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 .... 21

2.2 .Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến lãi suất ........................ 24

2.2.1.Giới thiệu mô hình phân tích ........................................................................ 24

2.2.2.Chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu và mô hình ước lượng đề tài ....... 25

2.2.2.1.Chọn mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu ...................................................... 25

2.2.2.2.Mô hình ước lượng đề tài .............................................................................. 25

2.2.3.Phân tích kết quả hồi qui ............................................................................... 26

2.2.3.1.Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................. 26

2.2.3.2.Phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến lãi suất thị trường liên ngân

hàng ......................................................................................................................... 28

2.2.3.3.Độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình ...................................................... 28

Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 31

Chương 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU

QUẢ TRONG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ................................. 32

3.1.Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................... 32

3.1.1.Ổn định và kiểm soát lạm phát ........................................................................ .32

3.1.2.Điều hành tỷ giá hối đoái ................................................................................ .34

3.1.3.Tác động đến cung tiền thông qua gia tăng sản lượng công nghiệp theo hướng

phát triển bền vững .................................................................................................... 36

3.1.4.Phát triển và hoàn thiện hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính .................. 36

3.2.Đẩy mạnh thực hiện các công cụ điều hành gián tiếp.................................... 39

3.2.1.Công cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc (dự trữ bắt buộc) ........................................ 39

3.2.2. Công cụ lãi suất tái cấp vốn ............................................................................ 40

3.2.2.3.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ................................................................. 41

Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 42

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 44

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THU THẬP

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH DỪNG CỦA MÔ HÌNH

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY

Phụ lục 3.1: Kết quả hồi quy phương trình 1

Phụ lục 3.2: Kết quả hồi quy phương trình 2

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ ĐỘ TRỄ TỐI ƯU CỦA MÔ HÌNH

Phụ lục 4.1: Kết quả hồi quy phương trình và bảng tính FPE

Phụ lục 4.2: Kết quả hồi quy phương trình và các bảng tính FPE

Phụ lục 4.2.1: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và CPI)

Phụ lục 4.2.2: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và E)

Phụ lục 4.2.3: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và IO)

Phụ lục 4.2.4: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và TM)

Phụ lục 4.3: Bảng tính độ trễ tối ưu của mô hình

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong

phạm vi hiểu biết của tôi.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/12/2012

Kiều Đình Trang

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Các chủ thể thuộc lực lượng thị trường tác động vào lãi suất

Hình 1.2: Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương vào lãi suất

Hình 1.3: Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng

Hình 1.4: Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ

Hình 1.5: Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ

Hình 1.6: Lạm phát tác động tới lãi suất

Bảng 2.1: Diễn biến thay đổi lãi suất cơ bản giai đoạn 2005 – 2010

Bảng 2.2: Mô tả các biến trong mô hình phân tích

Bảng 2.3: Mô hình hồi qui (Phụ lục 3.1)

Bảng 2.4: Kết quả ước lượng phương trình hồi qui (2) (Phụ lục 3.2)

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong mỗi giai đoạn phát triển, tùy vào mục tiêu của mình như kiềm chế lạm

phát hay thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ sử dụng lãi suất như là một công

cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.

Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều hành

chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nó

có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lượng tiền trong lưu thông, thu

hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản

trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng.

Như vậy, lãi suất là một phạm trù kinh tế có tính chất hai mặt, nếu xác định lãi

suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản suất, lưu thông hàng hóa và ngược

lại. Bởi vậy, lãi suất vừa là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, vừa là công cụ

điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại. Do đó, cần có một chính sách lãi

suất phù hợp, có hiệu lực cao và được áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nước.

Song chính sách lãi suất phải được ngân hàng nhà nước điều chỉnh chặt chẽ, mềm

dẻo cho phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu huy động vốn nhàn rỗi trong

dân chúng nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo cho

hoạt động của các ngân hàng thương mại thực sự có hiệu quả. Muốn vậy, phải tìm

hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất để có hướng điều hành cho

phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn.

Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến lãi suất

tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012. Qua đó đưa

ra các gợi ý về chính sách điều hành lãi suất trong kinh tế vĩ mô.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là các nhân

tố ảnh hưởng tới lãi suất tại Việt Nam gồm:

+ Lạm phát tại Việt Nam

+ Tỷ giá hối đoái tại Việt Nam

+ Cung tiền (đại diện là chỉ số tăng trưởng kinh tế Việt Nam)

+ Cầu tiền (đại diện là cầu về tiêu dùng Việt Nam)

- Phạm vi nghiên cứu:

Tập trung nghiên cứu Lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới Lãi suất tại Việt Nam

dựa trên số liệu phân tích từ tháng 1/2005 đến tháng 7/2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê: thu thập số liệu về Lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới

lãi suất tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 7/2012.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế lượng: nghiên cứu định lượng dùng

phương pháp thống kê mô tả, phân tích hồi quy,… dựa trên kết quả xử lý số liệu

thống kê eview.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Lãi suất

Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến lãi suất ở Việt Nam giai

đoạn 2005 – 2012

Chương 3: Một số gợi ý chính sách nhằm tăng cường hiệu quả trong điều

hành lãi suất tại Việt Nam

3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT

1.1 Tổng quan về Lãi suất

1.1.1. Khái niệm về lãi suất

Lãi suất là nhân tố có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và là công cụ để

thực hiện chính sách tiền tệ Lãi suất thường được biết đến với hai loại là lãi suất

danh nghĩa và lãi suất thực tế. Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về lãi suất.

Một số quan điểm của các nhà kinh tế:

Theo Karl-Marx: Lãi suất là giá cả của tư bản cho vay (giá cả của tín dụng)

Theo Samuelson: Lãi suất là giá mà người đi vay phải trả cho người cho vay để

được sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định, nó chính là giá của việc

mua bán quyền sử dụng tiền tệ trong một thời gian xác định.

Theo Marshall: Lãi suất là chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị

trường bất kỳ.

Như vậy, Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời

gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó.

Cách tính lãi suất: bằng tỷ lệ phần trăm (%) được xác định cho một đơn vị thời

gian, dùng làm căn cứ để tính tiền lãi trong các quan hệ tín dụng.

Trong hoạt động kinh tế hiện nay có rất nhiều loại lãi suất, mỗi loại có những

đặc điểm, chức năng và vai trò nhất định gồm:

Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất mà người vay phải trả cho người gửi tiền vào các

ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tài khoản tiết kiệm.

Lãi suất cho vay: Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc

sử dụng vốn vay của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình

thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của

khách hàng.

4

Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng Trung ương tái cấp vốn dưới

hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn

thanh toán của các ngân hàng.

Lãi suất tái cấp vốn: Là lãi suất cho vay của NHNN với các NHTM dưới hình

thức tái cấp vốn.

Lãi suất liên ngân hàng: Là mức lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng,

nơi các ngân hàng thực hiện việc vay và cho vay lẫn nhau, nó chỉ dẫn chính xác hơn

về chi phí vốn vay của các ngân hàng và cung – cầu vốn trên thị trường.

Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín

dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh. Đây là mức lãi suất thấp nhất được các

NHTM chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách

hàng lớn, có uy tín.

Lãi suất danh nghĩa: Là thuật ngữ tài chính và kinh tế học để chỉ tỷ lệ lãi trên

giá trị danh nghĩa của một khoản tiền vay hoặc đầu tư…với hàm ý nó là tỷ lệ lãi

chưa điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát hoặc ảnh hưởng của việc tính lãi kép.

Lãi suất thực: Về lý thuyết, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi kỳ vọng

lạm phát.

Theo Irving Fisher, lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát dự tính.

Lãi suất trên thị trường phải đảm bảo nguyên tắc:

Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất huy động vốn < Lãi suất cho vay vốn < Tỷ lệ lợi nhuận

bình quân.

1.1.2. Cơ sở hình thành lãi suất

Lãi suất được xác định trên cơ sở cung – cầu vốn và tác động của NHNN

(chính sách tiền tệ), được thể hiện cụ thể bằng các sơ đồ sau:

5

Hình 1.1: Các chủ thể thuộc lực lượng thị trường tác động vào lãi suất

NH Trung ương Tài chính gián tiếp (NHTM) lãi suất

Người cho vay Người đi vay Tài chính trực tiếp lãi suất

Nguồn: Ngô Xuân Hào (2009)

Hình trên cho thấy các chủ thể gồm: Người đi vay, Người cho vay, Các Ngân

hàng và tổ chức tài chính tham gia xác định lãi suất theo quy luật thị trường trên cơ

sở cung – cầu về vốn để hình thành lãi suất cân bằng. Trong đó, trong tài chính trực

tiếp, mối quan hệ trực tiếp giữa người đi vay và người cho vay hình thành lãi suất,

trong tài chính gián tiếp, người đi vay và người cho vay phải thông qua trung gian

là NHTM để hình thành lãi suất (lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn).

Hình 1.2: Sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương vào lãi suất

Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Thương mại

Lãi suất Người cho vay Người đi vay

Nguồn: Ngô Xuân Hào (2009)

Hình 1.2 cho thấy duy nhất Ngân hàng Trung ương – cơ quan có nhiệm vụ phát

hành tiền, quản lý các NHTM, với vai trò là người cho vay cuối cùng và điều hành

6

chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương tác động đến lãi suất bằng các công cụ

mang tính quyền lực nhà nước hoặc các công cụ mang tính thị trường để áp đặt hoặc

điều chỉnh hành vi của các NHTM, người đi vay và người cho vay trên thị trường.

1.1.3. Vai trò của lãi suất

Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vai trò khá quan trọng, nó được thể

hiện thông qua các chức năng:

- Là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của

chính sách tiền tệ quốc gia.

- Là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương Mại (NHTM).

- Là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, hay nói cách

khác, khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn muốn đầu tư vào lĩnh vực

nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở cho quyết định đầu

tư của mình.

- Là công cụ để kiềm chế lạm phát hữu hiệu thông qua chính sách tiền tệ của NHTW.

Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, NHTW sẽ sử dụng chính sách thắt chặt

tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông nhằm điều hòa lượng

tiền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa.

Lãi suất là biến số rất quan trọng và được theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế.

Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng

vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta và

có những hệ quả quan trọng đối với “sức khỏe” của nền kinh tế.

Nó tác động rất lớn tới việc tăng, giảm khối lượng tiền tệ lưu thông trên thị

trường, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích

thích hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho các hoạt động của ngân

hàng cũng như các tổ chức tín dụng.

Chính vì vậy, lãi suất là một phạm trù khá phức tạp, có tác động trực tiếp cũng

như gián tiếp tới nhiều nền kinh tế vĩ mô khác nhau.

7

1.1.3.1. Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực

Chúng ta đều biết rằng, tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là

xã hội phải phân bổ và sử dụng như thế nào sao cho có hiệu quả. Nghiên cứu trong

nền kinh tế thị trường cho thấy, giá cả có vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ

các nguồn lực trong nền kinh tế.

Như chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân

bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào một

ngành kinh tế, một dự án hay là một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến

sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được từ ngành kinh tế đó, dự án đó hay

tài sản đó so với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem xét một ngành, một

dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và đủ để trả

khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Ngành nào, dự án

kinh doanh nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới

đó, và đó là sự phân bổ hiệu quả .

Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những ngành sản xuất

khác nhau, để đầu tư nhằm thu tỉ suất lợi nhuận cao. Như vậy lãi suất là tín hiệu, là

căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội, lãi suất là

yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư.

1.1.3.2. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm

Lãi suất có ý nghĩa rất lớn đối với quyết định tiêu dùng hay tiết kiệm đối với

mỗi cá nhân và tổ chức vì thu nhập thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng

và tiết kiệm.

Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều hơn cho

việc mua sắm các hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn so với tiết kiệm. Ngược

lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến

khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.

8

Như vậy lãi suất tỷ lệ thuận với tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với tiêu dùng, nghĩa là

lãi suất càng cao thì càng khuyến khích tiết kiệm và ngược lại sẽ kích thích tiêu

dùng.

Hiện nay, rất nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đang vận dụng điểm này để

thu hút các nguồn lực vốn trong xã hội khi tập trung làm cơ sở cho những giai đoạn

cần tập trung vốn đầu tư hoặc các giai đoạn kích thích tiêu dùng và tăng trưởng kinh

tế một cách khá hiệu quả.

1.1.3.3. Lãi suất với đầu tư

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta có thể hình dung lãi suất và đầu tư là

hai biến nghịch chiều. Lượng cầu về đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án

đầu tư có lãi, lợi nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí

vốn để tài trợ cho đầu tư, việc tăng lãi suất làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi,

bởi vậy nhu cầu về đầu tư giảm do đó đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất.

Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập

nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi tiêu cho đầu tư giảm,

ngược lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật

nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.

Lãi suất cao, chi phí cơ hội của một khoản đầu tư sẽ cao, chi tiêu đầu tư giảm

do các doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn so với đầu tư vốn hiện vật. Khi lãi

suất chi phí cơ hội của đầu tư giảm, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên vì đầu tư vào vốn

hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh nghiệp so với mua chứng

khoán.

Nói chung, mối tương quan giữa lãi suất và quyết định đầu tư vào vốn hiện vật

và hàng hóa dự trữ theo tỷ lệ nghịch, nghĩa là khi lãi suất cao thì đầu tư vào vốn

hiện vật và hàng hóa dự trữ giảm và ngược lại. Như vậy, nếu nắm rõ được đặc tính

này sẽ giúp cho công cụ điều tiết nguồn vốn đầu tư đổ vào các ngành có yếu tố

trọng tâm cho mỗi nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả.

9

1.1.3.4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu

Tỷ giá hối đoái là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của

nước khác, ví dụ như VND/USD hay USD/VND. Tỷ giá hối đoái do quan hệ cung

cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như

giá cả, thuế quan, sự ưa thích hàng nội, hàng ngoại, năng suất lao động … Ngoài ra,

tỷ giá trong ngắn hạn còn chịu ảnh hưởng của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ và

ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh

nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát dự tính tăng (lãi suất thực

không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ

lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nước tăng, tỷ giá tăng. Khi lãi suất

tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại.

Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu lãi suất tăng làm tăng

tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại bởi lẽ khi

tăng tỷ giá, giá đồng tiền trong nước tăng. Khi đó với mỗi đơn vị đồng tiền trong

nước sẽ mua được nhiều hàng nhập khẩu hơn trước nên kích thích hoạt động nhập

khẩu, đồng thời sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu. Như vậy thông qua tỷ giá hối đoái,

lãi suất có ảnh hưởng lớn tới xuất nhập khẩu, xuất khẩu ròng của một quốc gia.

1.1.3.5. Lãi suất với lạm phát

Lãi suất và lạm phát là hai biến số có tác động trực tiếp lẫn nhau, lý luận và

thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát. Lạm phát là

hiện tượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền

kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều biện pháp khác

nhau để kiểm soát lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng .

Trong thời kỳ lạm phát cao, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể

thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu

thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế. Như

vậy lãi suất sẽ góp phần chống lạm phát.

10

Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể duy

trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng.

Do vậy lãi suất phải được sử dụng kết hợp với các công cụ khác mới có thể kiểm

soát được lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi suất phù

hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.

Việc sử dụng phối hợp các công cụ để chống lạm phát là một bài toán khá khó

khăn của một số quốc gia bởi lẽ khi đạt được mục tiêu chống lạm phát cũng đồng

nghĩa với việc đánh đổi một số các mục tiêu khác.

1.1.4. Sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới lãi suất

1.1.4.1. Mức cung cầu tiền tệ:

John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh

mối quan hệ giữa cung tiền và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại

sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.

Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị

trường. Các nhà kinh tế đã định nghĩa M là tiền giao dịch bao gồm: M1 là tổng số

tiền kim khí và tiền giấy lưu thông ngoài ngân hàng cộng với tiền gửi ngân hàng có

thể rút ra bằng séc và rộng hơn (M2) bao gồm những tài sản như tài khoản tiền gửi

tiết kiệm ngoài tiền kim khí, tiền giấy và tiền gửi ngân hàng có thể rút ra bằng séc.

Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của cá nhân, đơn vị, tổ chức để làm phương tiện

I

S

i

D

M

giao dịch, trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ,…

Hình 1.3: Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng

11

Đường thẳng đứng S biểu thị NHTW giữ cung cấp tiền tệ ở một lượng định

trước gọi là M. Đường cong về mức cung tiền tệ được vẽ thẳng đứng vì việc cung

cấp tiền tệ được định ra ở M cho mọi lãi suất. Công chúng (các hộ gia đình và các

doanh nghiệp) muốn giữ lượng tiền M1 khác nhau ở những mức lãi suất khác nhau,

lãi suất thấp thì số tiền dôi ra lớn hơn.

Giao điểm giữa cung và cầu trên đồ thị xác định lãi suất cân bằng (Hình 1.3).

Đây là mức lãi suất ở điểm số lượng tiền do NHTW đề ra làm mục tiêu phù hợp với

số tiền mà công chúng muốn nắm giữ.

Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất, cụ thể:

- Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (Hình 1.4): khi NHTW muốn kiềm

chế lạm phát sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua công cụ của nó

(thay đổi tăng mức dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, giảm lãi suất chiết khấu,

giảm hạn mức tín dụng). Mức cung tiền khi đó sẽ giảm đi (đường S dịch chuyển

sang trái thành S’), lãi suất tăng (trên đồ thị lãi suất chuyển từ i sang iA). Khi lãi

suất tăng, mức đầu tư sẽ giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các doanh nghiệp và các hộ

gia đình cắt giảm lượng tiền mặt và tài khoản séc của họ (đường D dịch chuyển về

bên trái tạo thành D’) giao điểm giữa D’ và S’ là A’ với mức lãi suất cân bằng mới

S’

S

I

iA

i

D

iA’

D’

M

iA’.

Hình 1.4: Cung cầu tiền tệ với chính sách thắt chặt tiền tệ

12

- Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ (Hình 1.5): khi NHTW lo sợ sắp có

suy thoái, sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các công

cụ của chính sách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống. Tín dụng trở nên dồi

dào hơn, lãi suất trên đồ thị chuyển từ i sang iB. Kết quả là việc tiến hành các dự án

đầu tư mới trở nên có lợi hơn, số tiền chi tiêu cho nhà máy, thiết bị, kho hàng tăng

lên, người tiêu dùng có khuynh hướng mua nhiều hàng hơn…vốn đầu tư tăng, tổng

S’

S

I

iB’

D’

i

iB

D

M

mức cầu tăng lên (dịch đường D sang phải tạo ra cân bằng mới trên thị trường).

Hình 1.5: Cung cầu tiền tệ với chính sách nới lỏng tiền tệ

Ngoài ra, những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ (không phải do sự thay đổi

trong mức giá cả, tổng sản phẩm hoặc lãi suất gây ra) cũng ảnh hưởng đến lãi suất

cân bằng.

Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý

nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào NHTW

bơm tiền ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điều chỉnh lãi suất thị

trường một cách hơp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng

của nền kinh tế, giảm lạm phát.

1.1.4.2. Lạm phát:

Chúng ta hãy sử dụng mô hình cung cầu tiền vay với lãi suất để giải thích sự

biến động của lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào.

13

Trước tiên hãy giả định với mức giá cả ổn định và dự tính lạm phát trong tương

lai là không đáng kể, cung tiền vay được biểu hiện bằng So và cầu tiền vay được

I

S1

So

i1

D1

io

Do

M

biểu hiện bằng Do và lãi suất io (Hình 1.6).

Hình 1.6: Lạm phát tác động tới lãi suất

Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu

tố kích thích làm tăng cung tiền vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc

và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát. Trong tình hình ấy

những người có khả năng cho vay không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi mua hàng hóa

dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung tiền vay giảm (đường So chuyển về

bên trái thành S1), lãi suất tăng. Lạm phát tăng không chỉ làm giảm độ lớn của cung

mà còn kéo theo việc tăng thêm quy mô về cầu tiền vay. Bởi với lãi suất danh nghĩa

cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống,

kích thích người ta đi vay hơn là cho vay. Người đi vay sẽ kiếm được khoản thu lợi

do giá hàng hóa được mua bằng tiền đi vay sẽ tăng lên (đường Do dịch chuyển sang

phải thành đường D1). Do cầu tiền vay tăng, lãi suất tăng.

Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với tiền vay sẽ đẩy

lãi suất tăng từ io đến i1. Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ

lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng

trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.

14

Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan

trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ

sở đó có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, Chính Phủ cần phải nâng

lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương hoặc Chính Phủ tung vàng,

ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế khuyến nghị rằng cuộc

chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất.

1.1.4.3. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:

- Ảnh hưởng đến cung tiền vay: khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng

lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền nhất định đủ cho nhu cầu sử dụng, họ

muốn đầu tư vào những tài sản thay thế có lợi tức dự tính cao: đầu tư vào các trái

khoán công ty. Bởi vì khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định

hơn, rủi ro trái khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy

cung tiền vay tăng lên (đường cung dịch chuyển về bên phải), lãi suất có xu hướng

giảm.

- Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: khi nền kinh tế đang phát triển nhanh, nhất là trong

giai đoạn phát đạt của một chu kỳ kinh tế, các doanh nghiệp càng có nhiều ý định

vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được trông đợi là sinh

lời. Cầu tiền vay tăng lên (đường cầu dịch chuyển về bên phải), lãi suất có xu

hướng tăng lên.

Khi đường cung và đường cầu tiền vay tăng lên và dịch chuyển về bên phải, sẽ

đạt được điểm cân bằng mới về bên phải. Tuy nhiên, nếu đường cung dịch chuyển

nhiều hơn đường cầu thì lãi suất cân bằng mới có xu hướng giảm xuống, ngược lại

nếu đường cầu dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng mới tăng lên.

Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, Chính Phủ nên sử dụng

các công cụ lãi suất để tăng vốn đầu tư vào lĩnh vực cần phát triển cho sự cân đối

của nền kinh tế, đặc biệt là từ các nguồn vốn trên thị trường trái khoán.

15

1.1.4.4. Các chính sách kinh tế của Chính Phủ:

Mục tiêu của nền kinh tế phát triển là:

- Tạo ra sản lượng cao, tăng nhanh tổng thu nhập quốc dân

- Đạt tỷ lệ người có công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp

- Đảm bảo ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự do hoạt động

Để đạt được mục tiêu trên, Chính Phủ phải sử dụng các công cụ bằng các chính

sách có thể điều chỉnh tốc độ và phương hướng của hoạt động kinh tế. Quá trình

thực hiện chính sách của Chính Phủ đều tác động đến lãi suất cân bằng trên thị

trường.

 Chính sách tài khóa: bao gồm chi tiêu của Chính phủ và Thuế khóa. Trong đó,

chi tiêu của Chính phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu.

Khi Chính Phủ thực hiện một chính sách tài chính bành trướng (tăng chi tiêu của

Chính phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa

và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất.

Khi chi tiêu của Chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu (đường cầu dịch

chuyển về bên phải). Khi Chính phủ giảm thuế làm cho nhiều thu nhập hơn được

sẵn sàng được chi tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu

dùng. Mức cao hơn của tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ (đường cầu

dịch chuyển về bên phải), lãi suất tăng. Ngoài ra, thuế còn có thể tác động tới

mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư

làm cho các ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà máy, tổng sản phẩm tiềm năng

được tăng lên, tăng lượng cầu tiền tệ (đường cầu dịch chuyển về bên phải), lãi

suất tăng lên.

 Chính sách tiền tệ: với tư cách là Ngân hàng của các ngân hàng, NHTW thực

hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với

công cụ lãi suất, NHTW có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng

các phương pháp sau:

16

Ngân hàng có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất

để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở

rộng hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ.

NHTW thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: NHTW tái chiết khấu các

chứng từ do NHTM xuất trình với điều kiện NHTM phải trả một lãi suất nhất

định do NHTW đơn phương quy định. Mỗi khi lãi suất chiết khấu thay đổi có xu

hướng làm tăng hay giảm chi phí cho vay của NHTW đối với NHTM và các tổ

chức tín dụng, do đó khuyến khích hay cản trở nhu cầu vay vốn. Vì vậy, thông

qua việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu, NHTW có thể khuyến khích mở rộng hay

làm giảm khối lượng tín dụng mà NHTM cấp cho nền kinh tế. Do thay đổi lãi

suất chiết khấu, NHTW có thể tác động gián tiếp vào lãi suất thị trường. Một lãi

suất chiết khấu cao hay thấp sẽ làm thay đổi lượng vay của các NHTM, tức lượng

tiền cung ứng của ngân hàng cho nền kinh tế và cuối cùng sẽ làm thay đổi mức

lãi suất thị trường.

NHTW thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là NHTW thực hiện việc

mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán. Nhiệm vụ chính của chính

sách thị trường mở là điều hòa cung cầu về các chứng phiếu có giá để tác động

vào các NHTM trong việc cung cầu tiền tệ, cung ứng tín dụng.

 Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả

giảm mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế

tăng, bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vậy cũng

như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố

định, làm lãi suất giảm. Ngược lại, một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ

theo giá trị thực tế, làm tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá

cả cũng làm thay đổi lãi suất.

Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi

tiền lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản

phẩm tại một mức giá cả, làm giảm nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, cầu tiền tệ

giảm, lãi suất giảm.

17

 Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ

về sức mua giữa tiền của quốc gia này so với ngoại tệ khác, nhất là đối với các

ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động tới quá trình sản xuất kinh

doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Khi Chính Phủ tăng tỷ giá

ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các

doanh nghiệp khiến giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu

đầu tư của doanh nghiệp giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ

giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển

đổi tăng lên, lãi suất giảm.

Vì vậy, khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, NHTW sẽ theo đuổi một chính

sách tiền tệ thắt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, nâng lãi suất trong nước làm cho

đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền nội tăng giá,

không kích thích xuất khẩu, nền công nghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh

của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ

giá thấp, với một lượng vốn đầu tư nhất định, tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích

thích đầu tư vào sản xuất, lãi suất tăng lên. Như vậy, khi có một sự cạnh tranh

giữa nền công nghiệp trong nước với công nghiệp nước ngoài tăng lên, có thể gây

ra áp lực buộc NHTW phải theo đuổi một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm

hạ thấp tỷ giá.

1.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong điều hành lãi suất

Trong quá trình phát triển của mình, các nước đã để lại không ít những bài học

lớn cho các nước đi sau học tập. Việc học tập kinh nghiệm của các nước là một điều

cần thiết nhằm rút ra những sai lầm, thất bại, khiếm khuyết từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm và tìm ra những biện pháp khắc phục để có những bước đi hợp lý.

Tuy nhiên quá trình đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn đó và áp dụng vào điều kiện

kinh tế xã hội của những quốc gia đi sau cũng không tránh khỏi những va vấp nhất

định bên cạnh một số quốc gia đã thành công. Ở đây, chúng ta xem xét các đại diện

tiêu biểu là Trung Quốc, ASEAN – có nhiều đặc điểm tương đồng như Việt Nam.

18

- Các nước ASEAN

Một số quốc gia ASEAN điều hành lãi suất một cách máy móc, không chú ý

đến điều kiện khách quan của nước mình thì cầm chắc thất bại. Như trường hợp

Malaysia từ năm 1981 đã cho phép các NHTM tự tính lãi suất cơ bản cho ngân hàng

mình dựa trên chi phí thực tế. Nhưng ngay sau đó, NHTW nhận thấy rằng thị

trường tiền tệ chưa thực sự phát triển, việc cho phép các NHTM tự xác định mức lãi

suất cơ bản như vậy sẽ dẫn đến cạnh tranh quá mức giữa các ngân hàng và khi đó

vấn đề an toàn trong kinh doanh của các NHTM sẽ bị đe dọa. Chính vì vậy để giải

quyết kịp thời vấn đề nêu trên và nhất là sau thời kỳ suy thoái kinh tế, Malaysia đã

chuyển sang điều hành lãi suất theo hướng vừa đảm bảo điều tiết của NHTW vừa

duy trì ở một mức độ nào đó quyền tự chủ của các NHTM. Nhờ đó mà lãi suất đã

được quản lý linh hoạt theo diễn biến thay đổi của thị trường, và dựa trên cơ sở đảm

bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Đây cũng là đặc điểm tương tự trong giai đoạn

hiện nay của nền kinh tế Việt Nam.

Cũng giống như Malaysia, Thái Lan cũng là quốc gia áp dụng cơ chế điều hành

lãi suất linh hoạt theo diễn biến thay đổi của thị trường. Chính điều này cũng giúp

cho hệ thống ngân hàng Thái Lan hoạt động mềm dẻo, đặc biệt là sau giai đoạn

khủng hoảng tài chính khu vực mà trong đó Thái Lan là trung tâm điểm.

- Chính sách điều hành lãi suất của NHTW Trung Quốc

Thời gian gần đây Trung Quốc đang vươn lên với mục tiêu trở thành nền kinh

tế đứng đầu thế giới. Với mục tiêu này, chính sách tài chính tiền tệ rất linh hoạt và

rộng mở là phương thức được lựa chọn hàng đầu.

Chính sách lãi suất của NHTW Trung Quốc mềm dẻo và đặt ở trạng thái kích

thích các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư tại nước ngoài. Kể từ năm 2000 đến

nay, mức lãi suất tiền gửi và cho vay của Trung Quốc luôn đạt mức cao, điều này

khiến cho các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài vào Trung Quốc ngày một lớn. Tuy

nhiên, điều này cũng khiến cho tình trạng lạm phát, chênh lệch mức sống và nhiều

vấn đề xã hội phát sinh khiến cho chính phủ Trung Quốc đang phải đặt ra lời giải

cho bài toán mặt trái của chính sách này.

19

Trung Quốc là quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế hàng năm rất cao thường từ

8% đến 10% mỗi năm, đây là đặc điểm tương tự nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy

chính sách điều hành cơ chế lãi suất được áp dụng có thể coi là thành công tại Trung

Quốc cũng là bài học đáng để Việt Nam cân nhắc áp dụng.

Qua tìm hiểu kinh nghiệm điều hành lãi suất nêu trên, chúng ta nhận thấy

một số bài học kinh nghiệm:

- Việc điều hành lãi suất của NHTW các nước được thực hiện thông qua hai cơ chế:

cơ chế điều hành trực tiếp đối với những nước có hệ thống tổ chức tín dụng chưa

phát triển (như thực tế hiện nay của Việt Nam) và cơ chế điều hành gián tiếp đối với

những nước có hệ thống tài chính phát triển.

- Xu hướng chung, NHTW các nước này ngày càng nới lỏng sự quản lý trực tiếp.

- Đối với các hoạt động liên quan đến vai trò của NHTW, các mức lãi suất được quan

tâm là lãi suất chiết khấu, lãi suất Repo hoặc lãi suất can thiệp.

- Các mức lãi suất thị trường mang tính tham khảo và định hướng như: lãi suất liên

ngân hàng thị trường Singapore (SIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trường London

(LIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị trường Châu Âu (EURIBOR). Ngoài các mức

lãi suất này ra, một số nước còn công bố mức lãi suất cho vay chủ đạo của NHTM

trên cơ sở bình quân các mức lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến của các NHTM

hàng đầu (tương tự cách xác định lãi suất cơ bản của Việt Nam trước đây).

- Lãi suất thường được công bố theo năm, các mức lãi suất đối với từng kỳ hạn cụ thể

theo ngày, tháng,…được xác định trên cơ sở lãi suất theo năm.

20

Kết luận Chương 1

Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp và khó lường,

các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của Chính Phủ là hết sức cần thiết, trong đó lãi

suất là một nhân tố chủ đạo mà hầu hết các quốc gia đều sử dụng. Tìm hiểu bản chất

của lãi suất cũng như những nhân tố tác động tới lãi suất giúp chúng ta có cái nhìn

toàn diện hơn và hiểu rõ hơn vai trò của nó.

Chương này tập trung vào cơ sở lý luận về lãi suất gồm:

- Các quan điểm về lãi suất và ý nghĩa của lãi suất trong nền kinh tế.

- Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất.

- Kinh nghiệm một số quốc gia về chính sách điều hành lãi suất.

Như vậy, các lý luận khoa học về lãi suất trong chương 1 giúp chúng ta nhận

biết rõ hơn về ý nghĩa của lãi suất và sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới

lãi suất, qua đó làm cơ sở cho phân tích định lượng về sự tác động này trong các

chương tiếp theo của luận văn.

21

Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT Ở VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2012

2.1. Lãi suất và cơ chế điều Lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012

Đây là thời kỳ đánh dấu một bước tiến quan trọng trong tiến trình hội nhập của

Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Ngày 07 tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính

thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này có ý

nghĩa hết sức quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam, tuy

nhiên những thách thức cũng không phải là ít, đặc biệt là các quy định của Tổ chức

cũng như những tác động giữa các nền kinh tế trong WTO.

Trong khoảng thời gian này, chính sách lãi suất được thể hiện qua lãi suất cơ

bản do NHNN quy định với rất nhiều thay đổi. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm

2008, NHNN đã tăng lãi suất cơ bản 3 lần và tới thời điểm tháng 6/2008, mức lãi

suất đã là 14%, mức cao nhất ở Châu Á từ mức 12% trước đó. Tuy nhiên, vào nửa

cuối năm 2008, NHNN cũng đã điều chỉnh giảm 5 lần mức lãi suất cơ bản, đạt mức

8.5% vào tháng 12/2008. Cũng trong thời gian này, NHNN đã giảm giá đồng VND

2%.

Bảng 2.1: Diễn biến thay đổi lãi suất cơ bản giai đoạn 2005 – 2010

Ngày ban hành QĐ Số Quyết định

Thời gian hiệu lực Mức lãi suất/năm

30/12/2005 1894/QĐ-NHNN 1/1/2006 8.25%

30/1/2008 305/QĐ-NHNN 1/2/2008 8.75%

16/5/2008 1099/QĐ-NHNN 19/5/2008 12%

10/6/2008 1317/QĐ-NHNN 11/6/2008 14%

20/10/2008 2316/QĐ-NHNN 21/10/2008 13%

3/11/2008 2559/QĐ-NHNN 5/11/2008 12%

22

Ngày ban hành QĐ Số Quyết định

Thời gian hiệu lực Mức lãi suất/năm

20/11/2008 2809/QĐ-NHNN 21/11/2008 11%

3/12/2008 2948/QĐ-NHNN 5/12/2008 10%

19/12/2008 3161/QĐ-NHNN 22/12/2008 8.5%

23/1/2009 172/QĐ-NHNN 1/2/2009 7%

25/11/2009 2665/QĐ-NHNN 1/12/2009 8%

5/11/2010 2619/QĐ-NHNN 5/11/2010 9%

2868/QĐ-NHNN

29/11/2010

01/12/2010 9%

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Đây là khoảng thời gian mà nền kinh tế thế giới phải đối mặt với cuộc khủng

hoảng lớn ở quy mô toàn cầu. Lãi suất tại Việt Nam trong và trước giai đoạn này

luôn đạt mức rất cao, khiến cho các vấn đề xã hội ở tầm vĩ mô phát sinh như lạm

phát, khó khăn cho tăng trưởng và đầu tư,….. Đồng thời có rất nhiều biến động

trong nền kinh tế, khởi đầu là sự đi xuống của thị trường chứng khoán, tiếp đến là

thị trường bất động sản, thị trường vàng có xu hướng gia tăng do quan ngại về tính

ổn định của nền kinh tế và đặc biệt là sự chênh lệch rất lớn giữa lãi suất huy động

thực tế so với lãi suất trần do Chính Phủ quy định.

Đây là thời gian mà ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tới Việt

Nam là rất rõ ràng. Cũng chính vì ảnh hưởng này, hệ thống NHTM của Việt Nam

phải rất linh hoạt để một mặt vẫn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh, mặt

khác vẫn thực thi được các quy định của Chính Phủ nhằm mục tiêu kiềm chế lạm

phát.

Một vấn đề phát sinh trong giai đoạn này là mặc dù quy định lãi suất trần của

Chính Phủ vẫn được áp dụng, nhưng trong thực tế các NHTM đã phải sử dụng các

23

phương thức nhằm “lách luật” như những chương trình khuyến mãi, chương trình

tặng thưởng cho khách hàng gửi tiết kiệm nhằm thu hút nguồn vốn vay.

Thời gian từ năm 2006 đến năm 2008, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều diễn

biến phức tạp; cuộc khủng hoảng toàn cầu diễn ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến

nền kinh tế Việt Nam và tình hình lạm phát cũng khó kiểm soát. Tuy nhiên, những

chính sách điều hành của NHNN giai đoạn trước đó vẫn có hiệu lực khá tốt, đặc biệt

là các công cụ điều hành gián tiếp đã phát huy được vai trò điều tiết của mình. Vì

vậy, chính sách điều hành lãi suất của Chính Phủ trong giai đoạn này không có

nhiều biến động.

Từ năm 2008 đến năm 2012, mặc dù nền kinh tế đã dần được hồi phục, tuy

nhiên vẫn có những e ngại nhất định đối với tính bền vững của nó. Trong suốt thời

gian này, lãi suất vẫn luôn ở mức cao. Chính vì vậy cho tới thời điểm này, Chính

Phủ vẫn giữ cơ chế trần lãi suất đối với lăi suất tiền gửi để kiểm soát các hoạt động

huy động vốn của các ngân hàng. Đồng thời cũng làm căn cứ cho các loại lãi suất

khác nhằm khống chế lãi suất thị trường ở mức có thể chấp nhận được.

Cũng trong khoảng thời gian này, các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất đều

có những biến động lớn như mức lạm phát thường ở mức từ trên 10% cho đến trên

20%, tỷ giá USD cũng thường xuyên duy trì ở mức cao, … Đây chính là những dấu

hiệu cần thiết phải có sự can thiệp của Chính Phủ để đảm bảo ổn định lãi suất, làm

cơ sở cho mục tiêu phát triển kinh tế và kiểm soát lạm phát.

Lãi suất là công cụ của Chính Phủ trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm mục

tiêu kiềm chế lạm phát và giúp tăng trưởng kinh tế bền vững. Do vậy giữa lãi suất

và các nhân tố kinh tế vĩ mô có mối quan hệ và tác động trực tiếp lẫn nhau. Vì vậy,

phân tích sự tác động của những nhân tố này tới lãi suất giúp chúng ta có cơ sở đưa

ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam.

24

2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lãi suất (mô hình

nghiên cứu và phân tích số liệu)

2.2.1. Giới thiệu mô hình phân tích

Đề tài này nghiên cứu mối quan hệ giữa biến lãi suất thị trường liên ngân hàng

(R) với các biến tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (E), sản lượng công nhiệp (IO),

tổng mức tiêu dùng hàng hóa và doanh thu dịch vụ (TM). Trên thị trường có nhiều

loại lãi suất, tuy nhiên trong phạm vi đề tài lấy Lãi suất thị trường liên ngân hàng là

biến đại diện cho giá cả trên thị trường tiền tệ. Biến này thường biến động theo ngày

với nhiều loại kỳ hạn, tuy nhiên để thống nhất dữ liệu, đề tài lấy mức lãi suất kỳ hạn

12 tháng vào ngày cuối mỗi tháng. Biến lạm phát lấy từ phần trăm thay đổi trong

CPI. Tỷ giá hối đoái dùng đại diện cho thị trường ngoại hối. Biến sản lượng công

nghiệp được chọn đại diện cho hoạt động kinh tế thực. Theo lý thuyết thì biến tăng

trưởng kinh tế là biến đại diện cho các hoạt động kinh tế thực, nhưng số liệu theo

tháng thường không có sẵn, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Cho

nên đề tài này chọn biến sản lượng công nghiệp làm biến đại diện. Biến sản lượng

công nghiệp do vậy có tác động tới lượng cung tiền trong xã hội vì với điều kiện

phát triển, dân chúng chỉ muốn giữ một lượng tiền nhất định, phần còn lại họ sẽ đầu

tư vào trái khoán và các tài sản mang tính đầu tư khác, khiến lượng cung tiền trong

xã hội tăng lên. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đại diện cho mức

cầu tiêu dùng của người dân. Biến này có tác dụng cho biết mức tiêu dùng của

người dân tăng hay giảm qua các năm, và với sự tăng giảm đó có ảnh hưởng đến thị

trường tiền tệ hay có ảnh hưởng đến sự thay đổi của lãi suất hay không.

Bảng 2.2: Mô tả các biến trong mô hình phân tích

Khái niệm

Biến

Đơn vị đo lường

Ký hiệu

Thị trường tiền tệ

Lãi suất thị trường liên NH

%, tháng

Rt

Tỷ lệ lạm phát

% thay đổi CPI, tháng

CPIt

Tỷ giá hối đoái

VNĐ/USD, tháng

Môi trường kinh tế

Et

Vĩ mô

Sản lượng công nghiệp

Tỷ VNĐ, tháng

IOt

Tổng mức HH, DV tiêu dùng

Tỷ VNĐ, tháng

TMt

25

2.2.2. Chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu và mô hình ước lượng đề tài.

2.2.2.1. Chọn mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu

Dữ liệu các biến trong mô hình đựợc thu thập từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 7

năm 2012. Số liệu lãi suất thị trường liên ngân hàng được tính bằng cách lấy mức

lãi suất kỳ hạn 12 tháng vào ngày cuối tháng. Số liệu này cùng Tỷ giá hối đoái được

lấy từ các báo cáo của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn). Tỷ lệ lạm phát lấy từ

IFS CD-ROM (International Financial Statistic, IMF). Số liệu sản lượng công

nghiệp, Tổng mức tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được lấy từ Tổng Cục

Thống kê Việt Nam. Đề tài sử dụng các phần mềm Excel và Evew 5.1 để phân tích

dữ liệu và ước lượng các mô hình kinh tế lượng.

Đề tài phân tích mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô để đạt mục tiêu sau

đây: Xem xét có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô – lãi suất

thị trường liên ngân hàng thông qua mô hình hồi qui bội về các nhân tố ảnh hưởng

đến lãi suất thị trường liên ngân hàng. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến lãi

suất thị trường liên ngân hàng với các biến kinh tế vĩ mô rất nhạy cảm với việc chọn

biến trễ trong mô hình ước lượng, nên Hsiao đã đề xuất tiêu chí FPE để giúp lựa

chọn độ trễ tối ưu.

2.2.2.2. Mô hình ước lượng đề tài.

Rt = α + β1X1t + β2X2t + … + βnXnt + ut

Trong đó:

Rt: là lãi suất thị trường liên ngân hàng ở thời điểm t (biến phụ thuộc).

α: là Hệ số cắt.

Xnt: là biến thành phần (biến độc lập) thứ n có tác động đến lãi suất thị trường

liên ngân hàng ở thời điểm t.

ut : là phần dư, được giả định là ngẫu nhiên.

26

Các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (lãi suất thị trường liên ngân hàng)

bao gồm: Tỷ lệ lạm phát, Tỷ giá hối đoái, Sản lượng công nghiệp, Tổng mức hàng

hóa và dịch vụ tiêu dùng.

Từ đó, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu: Rt = f(CPIt,Et,IOt,TMt)

Theo mô hình trên, tác giả sẽ sử dụng hồi quy theo phương pháp bình phương

bé nhất thông thường (OLS-Ordinary Least Square) để kiểm tra giả thuyết về mối

quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

Rt = α + β1CPIt + β2Et + β3IOt + β4TMt + ut (1)

Trong đó, tương quan được kỳ vọng:

ðRt , được kỳ vọng mang dấu + β1 = ðCPIt

ðRt , được kỳ vọng mang dấu - β2 = ðEt

ðRt , được kỳ vọng mang dấu - β3 = ðIOt

ðRt , được kỳ vọng mang dấu + β4 = ðTMt

2.2.3. Phân tích kết quả hồi qui

2.2.3.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường liên ngân hàng,

tác giả sử dụng phương pháp OLS để tìm ra mối quan hệ giữa các biến. Theo đó

Bảng 2.3 mô tả mô hình hồi quy giữa biến phụ thuộc là Lãi suất thị trường liên ngân

hàng và các biến độc lập gồm: Tỷ lệ lạm phát, Tỷ giá hối đoái, Sản lượng công

nghiệp và Tổng mức hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng.

27

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

0.134150 -2.77E-07 -3.95E-07 2.83E-07 0.073523

0.016440 2.93E-06 1.97E-07 1.56E-07 0.043871

8.160022 -0.094504 -2.008392 1.811979 1.675913

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/18/12 Time: 09:18 Sample: 2005M01 2012M07 Included observations: 91 Variable CPI E IO TM C

Prob. 0.0000 0.0250 0.0483 0.0341 0.0980

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.654918 Mean dependent var 0.770187 S.D. dependent var 0.008446 Akaike info criterion 0.005207 Schwarz criterion 268.1786 F-statistic 0.943634 Prob(F-statistic)

0.098161 0.017617 -6.637432 -6.457474 53.28122 0.000000

Bảng 2.3: Mô hình hồi qui (Phụ lục 3.1)

Để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy mô hình, giả thuyết là:

Giả thuyết H0: βn = 0 Giả thuyết H1: βn khác 0 Với mức ý nghĩa anpha = 5%, nếu các giá trị xác xuất (Prob hoặc Pvalue) nhỏ

hơn mức ý nghĩa anpha 0.05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là biến độc lập sẽ có

ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Do đó, biến CPI có Prob = 0.0000, biến sản lượng

công nghiệp (IO) có Prob = 0.0483, biến Tỷ giá hối đoái (E) có Prob = 0.0250, tổng

mức hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng (TM) có Prob = 0.0341 nhỏ hơn mức ý nghĩa

anpha 0.05 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa

thống kê nên các biến này có mối quan hệ với lãi suất thị trường liên ngân hàng.

Về mức độ phù hợp của mô hình, hệ số xác định (R-squared) = 65.49% và hệ

số xác định hiệu chỉnh (Adjusted R-squared) = 77.01% là tương đối. Bên cạnh đó,

28

mô hình còn thể hiện Prob (F-statistic) = 0.0000 < 0.05, chứng tỏ mô hình hồi quy

có ý nghĩa thống kê.

2.2.3.2. Phân tích sự tác động của các nhân tố đến lãi suất thị trường liên ngân hàng.

Theo số liệu trong Bảng 2.3, phương trình được viết lại như sau:

Rt = 0.073523 + 0.13415CPIt – 0.000000277Et – 0.000000395IOt +

0.000000283TMt + ut

R2 = 0.6549 cho thấy các biến kinh tế vĩ mô dạng dữ liệu gốc đã giải thích được

khoảng 65.49% sự thay đổi của biến lãi suất thị trường liên ngân hàng Rt. Điều này

cho thấy lãi suất thị trường liên ngân hàng ngoài phụ thuộc vào các biến nêu trên

còn phụ thuộc vào các biến kinh tế vĩ mô khác như lượng tiền phát hành của Chính

phủ, cán cân thương mại, giá bất động sản, chính sách tài khóa của Chính phủ,…và

lãi suất thị trường liên ngân hàng ở các giai đoạn trước (biến trễ Rt-i).

Các hệ số ước lượng trong mô hình hồi quy này là hệ số góc của lãi suất thị

trường liên ngân hàng theo các biến kinh tế vĩ mô. Nếu các yếu tố khác không đổi

thì:

- Tỷ lệ lạm phát tăng 1%/tháng thì sẽ làm cho lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng

lên trung bình 0.13%.

- Tỷ giá hối đoái tăng lên (VNĐ mất giá) 1000 đồng/tháng sẽ làm cho lãi suất thị

trường liên ngân hàng giảm trung bình 0.000277%.

- Giá trị sản lượng công nghiệp tăng lên 1000 tỷ VNĐ/tháng sẽ làm cho lãi suất thị

trường liên ngân hàng giảm trung bình khoảng 0.000395%.

- Tổng mức tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng lên 1000 tỷ VNĐ/tháng sẽ làm cho

lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng lên trung bình 0.000283 %.

2.2.3.3. Độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình.

Trong nền kinh tế, thông thường các nhân tố ảnh hưởng tới nhau không trong

cùng kỳ mà thường diễn ra trễ hơn một vài kỳ, do vậy muốn xác định chính xác

29

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới lãi suất thị trường liên ngân hàng cần

phải xác định số biến trễ tối ưu của từng biến trong mô hình. Mô hình có độ trễ tối

ưu là mô hình có FPE bé nhất. Phần mềm Eviews đã cho ra giá trị FPE. Kết quả

kiểm định được trình bày trong các bảng sau:

Kết quả có được từ tính toán ở (Phụ lục 4): với vai trò là biến phụ thuộc, lãi

suất thị trường liên ngân hàng có độ trễ tối ưu là 1. Độ trễ tối ưu của các biến tỷ lệ

lạm phát trong vai trò biến giải thích là: 1; biến tỷ giá là: 1; biến sản lượng công

nghiệp là: 1; biến tổng mức tiêu dùng là: 1.

Sau khi xác định độ trễ tối ưu của các biến, chúng ta xem xét lại dạng hàm hồi

quy sau:

Các biến số ở dạng dữ liệu góc

(2) Rt = α + β1R-1 + β2CPI-1 + β3E-1+ β4IO-1 + β5TM-1+ ut

Phân tích số liệu bằng phần mềm Eviews 5.1 ta có bảng ước lượng cho phương

trình trên như sau:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 18:09 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.101544 0.019988 2.59E-06 1.75E-07 1.45E-07 0.039522

5.345437 2.659092 0.438306 1.707323 -1.974501 0.124081

0.0000 0.0097 0.6625 0.0922 0.0523 0.9016

Variable R_1 CPI_1 E_1 IO_1 TM_1 C

Coefficient 0.542797 0.053151 1.13E-06 2.99E-07 -2.86E-07 0.004904

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.660803 Mean dependent var 0.827158 S.D. dependent var 0.007282 Akaike info criterion 0.003712 Schwarz criterion 273.4327 F-statistic 1.912661 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.920331 -6.707257 61.61797 0.000000

Bảng 2.4: Kết quả ước lượng phương trình hồi qui (2) (Phụ lục 3.2)

30

Với kết quả bảng trên ta thấy rằng, sau khi phân tích hàm với độ trễ tối ưu của các biến, R2 đã có thay đổi (R2’= 0.6608 so với R2=0.6549). Điều này có nghĩa là

với độ trễ tối ưu của mỗi biến đã cho thấy các biến kinh tế vĩ mô giải thích được

khoảng 66.08% sự thay đổi của biến lãi suất thị trường liên ngân hàng Rt.

31

Kết luận Chương 2

Chương 2 tập trung nghiên cứu diễn biến lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất

của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến 2012 và phân tích ảnh hưởng của

các nhân tố tới lãi suất.

Trong Chương này, tác giả đã sử dụng các phân tích thống kê mô tả, phân tích

tương quan để phân tích mẫu nghiên cứu và đo lường mối quan hệ giữa các biến

định lượng trong mô hình. Phân tích hồi qui tuyến tính để kiểm định mức độ tác

động của các nhân tố đến lãi suất.

Với những phân tích trong chương 2, chúng ta nhận thấy rằng các nhân tố vĩ

mô ảnh hưởng tới lãi suất với những chiều hướng tác động khác nhau. Trong đó hai

nhân tố chủ đạo có tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn tới lãi suất là lạm phát và

cung tiền (biến sản lượng công nghiệp làm đại diện). Do vậy, để đảm bảo điều kiện

cần cho quá trình tự do hóa lãi suất hoàn toàn tại Việt Nam, Chính Phủ cần xác định

rõ các mục tiêu kinh tế trọng tâm để từ đó đưa ra các chính sách tác động lên các

nhân tố này, nhằm tác động một cách gián tiếp tới lãi suất trên thị trường.

32

Chương 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ

TRONG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

Trong nội dung chương này, tác giả chỉ đề cập đến những giải pháp nhằm tăng

cường hiệu quả trong công tác điều hành lãi suất.

3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Như trong Chương 2 đã phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến lãi

suất, kết quả cho thấy những nhân tố vĩ mô này có tác động đến lãi suất với tỷ lệ

cao. Do vậy để đảm bảo cơ sở nền tảng cho cơ chế điều hành lãi suất hiệu quả,

trước hết phải tập trung ổn định môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm: nhịp độ tăng

trưởng kinh tế ổn định, giá cả, mức lạm phát được khống chế ở mức cho phép, sự

phát triển kinh tế và môi trường kinh doanh ổn định. Muốn thực hiện điều này,

Chính Phủ cần đảm bảo:

3.1.1. Ổn định và kiểm soát lạm phát

Kết quả phân tích cho thấy lạm phát có tác động đến lãi suất theo hướng đồng

biến. Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Chính vì vậy để khống chế lãi suất

không tăng quá cao thì cần phải duy trì một mức lạm phát vừa phải và ổn định.

Để ổn định và kiềm chế lạm phát thì các chính sách cần đưa ra là chính sách

thắt chặt tiền tệ và các giải pháp nhằm hạn chế tăng trưởng tín dụng. Vì khi thực

hiện chính sách thắt chặt tiền tệ có nghĩa là Chính Phủ điều tiết giảm lượng cung

tiền trên thị trường tiền tệ, mà lượng tiền tệ trong lưu thông cao chính là nguyên

nhân làm cho lạm phát cao. Còn đối với việc hạn chế tăng trưởng tín dụng cũng làm

giảm lượng tiền trong lưu thông, do vậy cũng làm giảm lạm phát. Do vậy, khi phát

hiện có nguy cơ tăng trưởng tín dụng, NHNN nên đưa ra các chính sách kinh tế kịp

thời để điều chỉnh và phải cân đối giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng GDP.

Đây là hai chính sách cơ bản của Chính Phủ giúp ổn định và kiểm soát được

lạm phát. Ngoài ra, chính sách điều hành giá cả rất cần thiết, nhất là điều hành giá

các mặt hàng chủ lực như giá xăng dầu, giá phôi thép, giá các mặt hàng chiếm tỷ

trọng cao trong nền kinh tế.

33

Tăng cường các biện pháp hỗ trợ sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết

yếu cho sinh hoạt của người dân như lương thực, thực phẩm và một số nhu yếu

phẩm khác, tạo ra nhiều hàng hóa cho tiêu dùng. Khi đã có nguồn cung hàng hóa

dồi dào trên thị trường, giá cả các mặt hàng sẽ được ổn định và có tác động đến chỉ

số CPI, khiến cho lạm phát được ổn định và kiểm soát.

Hiện nay, trên thị trường thế giới, giá cả các mặt hàng đang biến động rất lớn

và rất khó dự đoán trước. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chủ động trong cơ chế kiểm

soát giá cả các mặt hàng nhập khẩu cần thường xuyên phân tích, so sánh, dự báo giá

cả nhằm có những phương án ứng phó kịp thời trước những biến động giá cả trên

thị trường có thể xảy ra. Khi chúng ta đã chủ động được các nguồn hàng nhập khẩu,

hoặc sử dụng các loại hàng hóa thay thế trong nước sẽ giúp tiết kiệm được chi phí

đầu vào của sản xuất. Việc này góp phần giúp cho giá cả hàng hóa trong nước

không bị tăng cao. Và đây cũng là cơ sở giúp kiểm soát được lạm phát.

Như vậy, để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát cần tập trung vào những giải

pháp chính sau:

- Thứ nhất, tập trung giải quyết các vấn đề từ gốc của giá cả là chất lượng tăng

trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn.

- Thứ hai, kiên định thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm khống chế tổng cầu của

nền kinh tế.

- Thứ ba, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ trong mọi tình huống, trước

hết là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu

hàng, sốt giá. Sắp xếp lại tổ chức mạng lưới lưu thông hợp lý, tránh đẩy chi phí lưu

thông tăng cao. Rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và có các giải pháp

hỗ trợ phù hợp về tiếp cận vốn, lãi suất, thuế… cho sản xuất kinh doanh, góp phần

thúc đẩy sản xuất phát triển để tăng cung cho thị trường, giảm chi phí tạo ra cơ hội

giảm sức ép đẩy giá tăng.

34

- Thứ tư, thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành vi

gian lận thương mại, đầu cơ găm hàng thao túng thị trường giá cả.

- Thứ năm, thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; tiếp tục có lộ trình thích hợp để

xóa bao cấp qua giá đối với các loại hàng hóa dịch vụ còn bao cấp và phù hợp với

mục tiêu kiềm chế lạm phát như điện, xăng dầu, nước sạch, than cho hoạt động sản

xuất điện… Hỗ trợ đối với những ngành sản xuất gặp khó khăn, hỗ trợ đối với

người nghèo, người có thu nhập thấp, thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

- Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương biện

pháp bình ổn giá, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội,

tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, giảm thiểu các yếu tố tâm lý, kỳ vọng tăng giá

trên thị trường.

3.1.2. Điều hành tỷ giá hối đoái

Kết quả phân tích cho thấy tỷ giá hối đoái có tác động tới lãi suất. Khi tỷ giá

ngoại tệ tăng thì lãi suất giảm. Chính vì vậy cần phải có một chính sách điều hành tỷ

giá cho phù hợp với mục tiêu điều hành lãi suất. Chính Phủ thực hiện chính sách

điều hành tỷ giá nhằm mục tiêu làm cho hàng hóa của Việt Nam cạnh tranh với

hàng hóa trên thế giới qua đó góp phần giúp cho thị trường tiền tệ trong nước ổn

định. Điều hành chính sách tỷ giá phải làm sao tiền đồng ngày càng ít lệ thuộc vào

đồng USD, tức là việc xác định tỷ giá phải dựa vào rổ tiền tệ nhất định, từ đó giảm

áp lực đồng USD, làm giảm sức ép về việc tỷ giá tăng, từ đó làm cho giá cả đầu vào

của sản xuất ổn định, làm cho cầu tiền tệ được ổn định và lãi suất ổn định theo. Bên

cạnh đó chính sách điều hành tỷ giá cũng cần xem xét tình hình cán cân thương mại

trong nước. Khi thục hiện chính sách ổn định tỷ giá, Chính Phủ cần nhắm đến mục

tiêu nào. Khi cán cân xuất nhập khẩu nghiêng về xuất khẩu, thả nổi tỷ giá là điều rất

cần thiết, vì tỷ giá tăng sẽ làm lợi cho các nhà xuất khẩu và tình hình kinh tế trong

nước sẽ khởi sắc hơn. Tuy nhiên khi các cân xuất khẩu thâm hụt, tình hình nhập

siêu ngày càng tăng thì tỷ giả hối đoái phải được thực hiện chính sách thả nổi có

35

kiểm soát. Để hạn chế tỷ giá tăng cao, gây tổn thất nhiều đối với các doanh nghiệp

nhập khẩu. Hiện tại, tình hình tỷ giá biến động rất phức tạp, tuy Chính Phủ đã thực

hiện nhiều biện pháp nhằm ổn định tỷ giá, và nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn

những mua bán tỷ giá có sự chênh lệch, tuy nhiên thực tế rất khó thực hiện, khi

cung USD không đáp ứng cho cầu, trong khi Chính Phủ vẫn phát hành nhiều thông

tin dự trữ ngoại hối vẫn đủ đáp ứng cho thị trường, nhưng khi các ngân hàng thực

hiện thì còn chậm chạp và việc quản lý việc này chưa thật sự nghiêm khắc dẫn đến

không kiểm soát được việc mua bán ngoại tệ có chênh lệch, làm cho nhà nhập khẩu

vẫn còn khó khăn nhiều trong việc thanh toán tiền hàng. Nên khi Chính Phủ dùng

USD dự trữ để nhằm ổn định thị trường thì phải thông báo công khai, công bố đúng

thời điểm và tránh trường hợp thông tin không rõ ràng và không đầy đủ, gây khó

khăn cho NHTM cũng như nhà nhập khẩu.

Ở một góc nhìn khác, tỷ giá là một trong những biến số phức tạp và nhạy cảm

nhất trong điều hành kinh tế vĩ mô. Mỗi sự biến động của nó tác động đến hàng loạt

các mục tiêu đối kháng nhau: tăng tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu thì có thể ảnh

hưởng xấu đến doanh nghiệp trong nước có nguyên liệu đầu vào là hàng nhập khẩu,

tăng rủi ro cho các doanh nghiệp có nợ vay bằng ngoại tệ, gánh nặng nợ nần của

chính phủ, thu hút vốn đầu tư… Vì lẽ đó, điều hành tỷ giá thực sự là một nhiệm vụ

rất phức tạp, không phải như một cơ chế tự động, đưa dữ liệu vào và… chạy

chương trình như máy tính được. Vì vậy bất cứ sự thay đổi nào trong giá trị tiền

đồng đều phải đặt trong mối quan hệ với các biến số vĩ mô khác của nền kinh tế để

đảm bảo rằng sự điều chỉnh tỷ giá là phù hợp, đáp ứng được sự cân bằng tổng thể

của nền kinh tế chứ không riêng mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu.

Như vậy, với việc điều hành được tỷ giá hối đoái sẽ là cơ sở rất tốt cho mục

tiêu tiếp theo của quá trình điều hành lãi suất theo hướng gián tiếp tại Việt Nam.

Tuy nhiên, điều hành tỷ giá hối đoái luôn đi kèm với những mục tiêu kinh tế vĩ mô

khác của Chính Phủ, nên việc vận dụng linh hoạt giữa điều hành tỷ giá hối đoái với

các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu tiền trên thị trường tiền tệ là rất cần thiết.

36

3.1.3. Tác động đến cung tiền thông qua gia tăng sản lượng công nghiệp theo

hướng phát triển bền vững

Như trong Chương 2 đã đề cập, sản lượng công nghiệp được đại diện cho yếu

tố tăng trưởng kinh tế GDP, có tác động tới lãi suất trên thị trường. Khi giá trị sản

lượng công nghiệp thay đổi nó sẽ có thể tác động tới cả cung và cầu tiền tệ. Tuy

nhiên, trong phạm vi đề tài đang lấy cơ sở tác động tới cung tiền trên thị trường tiền

tệ làm đại diện. Do vậy khi gia tăng sản lượng công nghiệp theo hướng phát triển

bền vững sẽ góp phần làm cho cung tiền được dồi dào hơn và lãi suất vì vậy cũng

được kiểm soát một cách gián tiếp. Khi nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định,

nhu cầu của người dân chỉ nắm giữ một lượng tiền nhất định, số còn lại sẽ dành để

đầu tư vào các trái khoán trên thị trường do tính đảm bảo của thị trường này được

phát triển một cách ổn định. Khi đó cung tiền tăng và góp phần kiểm soát lãi suất

trong giới hạn mục tiêu.

Muốn thúc đẩy sản lượng công nghiệp tăng theo hướng bền vững cần thực hiện

một số biện pháp:

- Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam cho các ngành sản xuất công

nghiệp

- Phát triển các ngành công nghiệp chủ lực có thể tạo nguồn thu cao, qua đó tăng

được nguồn thu cho xã hội, tạo được lượng cung tiền lớn hơn trên thị trường.

- Phát triển các công ty trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hàng xuất khẩu và hàng

hóa thay thế hàng nhập khẩu, nhằm giảm sức ép về chi phí sản xuất đầu vào trong

nước, đồng thời thu được nguồn ngoại tệ thông qua xuất khẩu.

3.1.4. Phát triển và hoàn thiện hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính

Quá trình tự do hóa tài chính đã tạo nên những thay đổi sâu sắc cho nền kinh tế

và sự phát triển ngày càng đa dạng của kinh tế thị trường phục vụ tăng trưởng kinh

tế. Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố tích cực, thì đối với những nước đang phát

triển như Việt Nam, quá trình tự do hóa tài chính rất dễ làm cho khu vực tài chính

ngân hàng vốn đang yếu kém càng dễ bị tổn thương. Do vậy cần phải có một hệ

37

thống ngân hàng, một hệ thống tài chính lành mạnh, an toàn để đảm bảo hoạt động

của các tổ chức tín dụng được vững vàng trước sự cạnh tranh khốc liệt trên thị

trường tiền tệ khi thực hiện tự do hóa lãi suất.

Muốn vậy cần từng bước hợp lý hóa hoạt động của các NHTM Nhà nước, hiện

đại hóa hoạt động, giảm chi phí và tăng cường hiệu quả trong hoạt động. Ngoài ra,

cần có những biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả; xử lý dứt điểm vấn đề nợ xấu, nợ

quá hạn thông qua NHNN. Làm trong sạch bảng cân đối của các NHTM Nhà nước.

Đa dạng hóa sở hữu, tăng cường tính minh bạch trong điều hành, kiểm soát nội bộ

các hoạt động của ngân hàng.

Thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp và hoạt động có

hiệu quả tại các NHTM. Hoàn thiện những công tác này dựa trên những quy định

chung do NHNN ban hành, chọn lọc vận dụng sáng tạo các nguyên tắc kiểm tra,

kiểm toán quốc tế trong điều kiện cụ thể của nước ta.

Thực hiện phương thức liên kết với các ngân hàng nước ngoài có năng lực tài

chính mạnh, có uy tín trên thị trường quốc tế để cơ cấu lại hoạt động của NHTM

trong nước. Đẩy mạnh việc dứt khoát thanh lý những ngân hàng, những tổ chức tín

dụng hoạt động yếu kém không có khả năng phát triển để nâng cao sức mạnh của

toàn hệ thống ngân hàng. Tăng cường việc liên kết, sáp nhập giữa các ngân hàng

trong nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh khi vươn ra thị trường thế giới.

Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho ngành ngân hàng. Tích cực bồi dưỡng

đào tạo nguồn nhân lực, cơ cấu lại số biên chế sẵn có. Hoàn chỉnh chương trình đào

tạo kiến thức ngành ngân hàng. Tập hợp đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp có trình độ

chuyên môn giỏi và sẵn sàng đương đầu với nhiều thử thách khi nền kinh tế cũng

như ngành ngân hàng từng bước phát triển cao tiến trình hội nhập khu vực và thế

giới.

Quản lý hoạt động tín dụng để đáp ứng cả ba yêu cầu là góp phần tăng trưởng

kinh tế, ổn định tiền tệ và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả,

phát triển bền vững. Muốn vậy, NHNN phải có những định hướng về hoạt động tín

38

dụng phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thông qua

các chỉ tiêu định hướng như: tăng trưởng dư nợ hàng năm, tăng trưởng bình quân

thời kỳ,… Đề ra chính sách tín dụng cho một số ngành, lĩnh vực cần tăng trưởng

nhanh thuộc định hướng phát triển của Nhà nước. Kiểm soát tổng mức tín dụng,

điều hành vốn khả dụng phù hợp với yêu cầu ổn định tiền tệ thông qua các công cụ

điều hành chính sách tiền tệ. Tăng cường thực hiện chế tài, nâng cao năng lực công

tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính Phủ về hoạt động tín

dụng.

Sửa đổi, bổ sung, nâng cao tính hiệu lực của các quy định về bảo đảm tiền vay.

Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay cần tăng thêm quyền cho các tổ chức tín dụng.

Với những khách hàng vay vốn không trả được nợ, cần có quy định về nguyên tắc

cho phép tổ chức tín dụng thực hiện quản lý, nhận quyền sở hữu, tạo thuận lợi cho

xử lý tài sản thu hồi nợ.

Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cần được quy định thông thoáng hơn, mở

rộng đối tượng bị thiệt hại từ vốn tín dụng được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro.

Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện và đổi mới việc sử dụng các công cụ chính sách

tiền tệ quản lý, kiểm soát tín dụng của các NHTM Nhà nước.

Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát cả về quy chế,

nghiệp vụ, cán bộ. Cần phát hiện kịp thời và chính xác các sai phạm trong hoạt

động tín dụng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và ưu tiên trang bị hiện đại phục vụ

công tác này. Quy định chế độ trách nhiệm rõ ràng thông qua xác định chức năng,

nhiệm vụ của mỗi đơn vị thuộc ngân hàng, Chính Phủ cần quy định cụ thể trách

nhiệm của cá nhân, tổ chức trong phối hợp xử lý các công việc có liên quan.

Củng cố hệ thống thông tin giữa NHNN và các NHTM Nhà nước. Hệ thống

này cần cải thiện theo hướng ngoài hệ thống thông tin báo cáo định kỳ như hiện

nay, NHNN cần chỉ đạo và hỗ trợ các NHTM Nhà nước thiết lập hệ thống thông tin

trực tuyến từ các đơn vị cơ sở NHTM Nhà nước và chi nhánh NHNN trực thuộc sau

đó cập nhật thông tin tín dụng trong toàn ngành. Sau khi phát triển được hệ thống

này một cách ổn định, sẽ mở rộng trong toàn ngành ngân hàng, đặc biệt là hệ thống

39

các NHTM ngoài quốc doanh. Muốn vậy phải ứng dụng các tiện ích của công nghệ

thông tin như cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng và đường truyền dẫn dữ liệu. Vấn đề tin

học hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng đòi hỏi phải có thời gian và lộ trình thực hiện

cụ thể từng giai đoạn, do đó Chính Phủ cần hoạch định những chiến lược trong ngắn

và dài hạn để thúc đẩy quá trình này.

Với những đổi mới trong xây dựng và phát triển ổn định hệ thống ngân hàng,

tạo sự lành mạnh sẽ là cơ sở và là điều kiện nền tảng để thực hiện cơ chế tự do hóa

lãi suất hoàn toàn tại Việt Nam.

3.2. Đẩy mạnh thực hiện các công cụ điều hành gián tiếp

Với những tiến bộ đã đạt được cho tới nay đã tạo tiền đề để NHNN dần chuyển

sang các công cụ điều hành gián tiếp. Mục đích của sử dụng điều hành bằng công

cụ gián tiếp nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong đó có điều tiết lãi suất thị

trường thông qua một số biện pháp sau:

3.2.1. Công cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc (dự trữ bắt buộc)

Về mặt lý thuyết, khi thực hiện công cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc sẽ đạt được ba

mục tiêu:

Thứ nhất, đảm bảo khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng, đây là mục đích

quan trọng nhất của công cụ này.

Thứ hai, khống chế bội số tiền tệ, tín dụng. Tỷ lệ dự trữ tối thiểu càng cao thì

bội số tiền tệ, tín dụng càng nhỏ và ngược lại.

Thứ ba, Gây nên hiệu ứng lãi suất của dự trữ tối thiểu. Do dự trữ tối thiểu

không được trả lãi nên nếu dự trữ tối thiểu càng nhiều, tổ chức tín dụng càng phải

nâng cao lãi suất cho vay để bù đắp cho cả phần lãi suất huy động vốn phải trả cho

số vốn tăng lên đó của dự trữ tối thiểu.

Công cụ này lần đầu tiên được quy định trong pháp lệnh NHNN được ban hành

vào tháng 5 năm 1990. Trên thực tế qua các năm thực hiện, công cụ dự trữ tối thiểu

mới phát huy được tác dụng ở mức độ còn hạn chế, từ năm 2003 đến năm 2006 tỷ lệ

này càng được giảm dần xuống còn 12% tổng tiền gửi và tỷ lệ gần đây nhất trong

40

năm 2011 ở mức rất thấp với 3% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và 1% cho các kỳ hạn từ

12 tháng trở lên. Điều này đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có nguồn vốn

dồi dào đáp ứng thanh toán đầu tư cho vay. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện,

các tổ chức tín dụng cũng gặp phải không ít khó khăn, nhất là các văn bản hướng

dẫn thực hiện chi tiết.

Vì vậy, để công cụ này đạt hiệu quả lâu dài, Chính Phủ cần có định hướng phát

triển đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, qua đó làm cơ sở xác định tỷ lệ dự

trữ tối thiểu hiệu quả nhất, đồng thời cũng xác lập cơ chế thực hiện rõ ràng đối với

các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, cần phải áp dụng linh hoạt tỷ lệ dự trữ cho mỗi

giai đoạn cụ thể nhằm tác động tới nguồn cung vốn trên thị trường tiền tệ.

3.2.2. Công cụ lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất NHTW áp dụng khi cho các tổ chức tín dụng vay

đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn theo các điều kiện do NHTW quy định.

Lãi suất tái cấp vốn được định thấp hơn lãi suất thị trường liên ngân hàng. Khi

NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn sẽ làm giảm nhu cầu vay NHTW từ các tổ chức tín

dụng, đồng thời làm tăng nhu cầu vay giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường liên

ngân hàng sẽ dẫn đến làm tăng lãi suất thị trường liên ngân hàng và ngược lại.

Từ đầu năm 2000 đến nay, NHNN từng bước thực hiện mục tiêu làm thay đổi

về bản chất hình thức cho vay tái cấp vốn, biến nó thành công cụ của chính sách

tiền tệ. Đối tượng được vay tái cấp vốn không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ các

NHTM quốc doanh mà được mở rộng đến các loại hình tổ chức tín dụng khác, làm

tài sản cầm cố cho khoản vay không chỉ các hoạt động tín dụng cho vay có chất

lượng tốt mà còn có các chứng từ có giá của tổ chức tín dụng, lãi suất tái cấp vốn

được quy định lại theo các hình thức thông thường là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi

phải trả so với khoản tiền vay. Tuy nhiên, trong thực tế lãi suất tái cấp vốn ít được

các NHTM ngoài quốc doanh tập trung do các cơ chế, thủ tục còn chưa rõ ràng,

cũng như có sự phân biệt chính sách giữa các đối tượng NHTM quốc doanh và

ngoài quốc doanh.

41

Muốn thực hiện tốt công cụ này, Chính Phủ cần khuyến khích các NHTM bao

gồm cả quốc doanh và ngoài quốc doanh bằng những chính sách được công bố cụ

thể và cập nhật thường xuyên. Cùng với đó, cần áp dụng linh hoạt trong những điều

kiện cụ thể của thị trường tín dụng, nhất là giai đoạn mà nhu cầu về vốn ngắn hạn

tăng cao và đặc biệt phải đảm bảo tính công bằng giữa các hệ thống NHTM quốc

doanh và ngoài quốc doanh.

3.2.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở

Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở là việc NHTW mua hoặc bán các chứng từ

có giá trên thị trường chứng khoán, thông qua đó thực hiện việc cung ứng hoặc rút

khối lượng tiền khỏi lưu thông. Tín phiếu và trái phiếu kho bạc sẽ là công cụ chủ

yếu của thị trường mở, ngoài ra có thêm trái phiếu Chính phủ.

Như vậy khác với tái cấp vốn là hoạt động trong nội bộ hệ thống ngân hàng,

trong hoạt động thị trường mở NHNN can thiệp trực tiếp vào thị trường chứng

khoán, trong đó ngoài các tổ chức tín dụng còn có sự tham gia của các khu vực

ngoài ngân hàng, tức là các đơn vị kinh tế và dân cư. Về nguyên tắc khi NHTW bán

chứng khoán còn người mua bất kỳ có thể là tổ chức tín dụng, các tổ chức khác

hoặc cá nhân thì đều làm giảm tiền dự trữ của các tổ chức tín dụng bởi vậy sẽ làm

tăng nhu cầu vay mượn giữa các tổ chức tín dụng dẫn đến lãi suất thị trường liên

ngân hàng tăng lên. Ngược lại, khi NHTW mua chứng khoán sẽ làm tăng tiền dự trữ

của các tổ chức tín dụng, giảm nhu cầu vay mượn của các tổ chức tín dụng và dẫn

đến giảm lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng.

Dựa trên vai trò của nghiệp vụ thị trường mở, NHTW cần sử dụng công cụ này

một cách linh hoạt. Trước hết phải xác định rõ mục tiêu và nhu cầu vốn của thị

trường trong từng giai đoạn. Đối với giai đoạn nhu cầu về vốn lớn, NHTW thực

hiện việc mua các chứng từ có giá để cung ứng vốn ra thị trường và ngược lại cho

giai đoạn nhu cầu về vốn trên thị trường không cao.

NHNN cần chỉ đạo nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cung ứng vốn tại nghiệp vụ

thị trường mở cao hơn so với nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá. Cụ

thể, cần đảm bảo suất cho vay cầm cố ở mức lớn hơn hoặc bằng lãi suất mua các

42

giấy tờ có giá. Như vậy lãi suất này sẽ hấp dẫn được các tổ chức tín dụng tham gia

“mua bán” trên thị trường mở thay vì vay cầm cố bằng giấy tờ có giá. Như vậy kích

thích hoạt động của thị trường mở, và trở thành công cụ điều hành gián tiếp hữu

hiệu của NHNN đối với lãi suất trên thị trường.

Bên cạnh đó cần tạo sự tập trung của hệ thống chương trình phần mềm giữa

trung tâm thị trường và các thành viên. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tham gia đấu thầu trên mạng và có thể tự kiểm soát cũng như khắc phục sự cố khi

cần thiết.

Kết luận Chương 3

Để đảm bảo cơ chế điều hành lãi suất thực sự hiệu quả, đòi hỏi chính phủ tập

trung phát triển nền kinh tế một cách ổn định và lành mạnh, kiểm soát tốt thị trường

tài chính tiền tệ.

Trong chương này, tác giả đưa ra những gợi ý về chính sách như: ổn định nền

kinh tế vĩ mô thông qua các nhân tố có ảnh hưởng tới lãi suất là tỷ lệ lạm phát, tỷ

giá hối đoái, sản lượng công nghiệp, củng cố và lành mạnh hóa hệ thống tài chính –

ngân hàng…; điều hành thị trường tiền tệ nhằm tác động gián tiếp tới lãi suất trên

thị trường thông qua các công cụ nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu, dự

trữ bắt buộc tối thiểu đối với các ngân hàng.

Những giải pháp đã đưa ra nhằm mục tiêu đạt được hiệu quả trong cơ chế diều

hành lãi suất và có thể kiểm soát thông qua các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp

của Chính Phủ một cách hữu hiệu. Tuy nhiên, khi một giải pháp tập trung vào mục

tiêu này thì có thể nó tác động tích cực hoặc tiêu cực lên các chính sách khác. Vì

vậy, khi thực thi các giải pháp cần đảm bảo tính cân đối tổng thể trong việc đạt

được các mục tiêu kinh tế của đất nước.

43

KẾT LUẬN CHUNG

Qua phân tích những tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lãi suất trên thị

trường cũng như diễn biến lãi suất tín dụng của Việt Nam trong thời gian qua, đặc

biệt từ tháng 1 năm 2005 đến nay với cơ chế lãi suất thỏa thuận mà theo đó các tổ

chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay trên cơ sở cung cầu vốn của thị trường và uy

tín của khách hàng đi vay, chúng ta có thể thấy cơ chế điều hành lãi suất của Việt

Nam đã và đang từng bước được hoàn thiện hơn.

Trên cơ sở đó, tác giả cũng kiến nghị các giải pháp, trước mắt cần tập trung vào

việc ổn định nền kinh tế vĩ mô thông qua các nhân tố có ảnh hưởng tới lãi suất là tỷ

lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, sản lượng công nghiệp, củng cố và lành mạnh hóa hệ

thống tài chính – ngân hàng,….

Với vốn kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, trong quá trình thực hiện đề

tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo, bạn bè đóng góp

ý kiến, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Chân thành cảm ơn!

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Xuân Hào (2009), Lãi suất trong tiến trình tự do hóa tài chính: tình

huống tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế.

2. Nguyễn Đăng Dờn và Cộng tác viên (2003), Những giải pháp chủ yếu và

bước đi cho quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống

Ngân hàng Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ.

3. Nguyễn Xuân Thành, Vũ Thành Tự Anh, Davia Dapice, Jonathan Pincus và

Ben Wilkinson (2008), Lựa chọn thành công – Bài học từ Đông Á và Đông

Nam Á cho tương lai của Việt Nam, Chương trình Châu Á, Đại học Harvard.

4. Phạm Văn Năng, Kỷ yếu hội thảo khoa học – Tự do hóa tài chính & hội nhập

quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Cục xuất bản – Bộ VHTT (2003).

5. Julius Moschitz (2004), The Determinants of the overnight interest rate in

the EURO area.

6. Nikoloz Gigineishvili (2011), Determinants of interest Rate Pass-Through:

Do Macroeconomics Conditions and Financial Market Structure Matter?

7. Các websites:

- Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam http://www.sbv.gov.vn

- Tổng cục thống kê Việt Nam http://www.gso.gov.vn

- Tài liệu Việt Nam http://www.tailieu.vn

- Báo Người lao động http://nld.com.vn

- http://www.imfstatistics.org/imf/

- http://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A3i_su%E1%BA%A5t

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU THU THẬP

Tháng

R

CPI

E

IO

TM

2005M1 2005M2 2005M3 2005M4 2005M5 2005M6 2005M7 2005M8 2005M9 2005M10 2005M11 2005M12 2006M1 2006M2 2006M3 2006M4 2006M5 2006M6 2006M7 2006M8 2006M9 2006M10 2006M11 2006M12 2007M1 2007M2 2007M3 2007M4 2007M5 2007M6 2007M7 2007M8 2007M9 2007M10 2007M11 2007M12

7.72% 7.74% 7.86% 7.86% 7.84% 7.78% 7.98% 8.08% 8.60% 9.36% 8.72% 9.40% 9.40% 8.99% 8.77% 9.03% 9.18% 8.82% 8.90% 9.35% 8.60% 7.91% 7.74% 8.84% 8.82% 9.23% 8.57% 9.00% 8.10% 8.26% 8.97% 8.64% 8.44% 9.08% 8.73% 9.05%

15,790 15,804 15,824 15,833 15,856 15,856 15,883 15,877 15,894 15,901 15,909 15,915 15,923 15,911 15,932 15,947 15,960 15,997 15,993 16,009 16,009 16,048 16,048 16,015 16,040 15,992 16,022 16,045 16,088 16,136 16,145 16,224 16,104 16,028 16,044 16,027

9.66% 9.12% 8.34% 8.38% 8.05% 7.56% 7.52% 7.31% 7.80% 8.27% 8.54% 8.82% 8.89% 8.52% 7.86% 7.41% 7.50% 7.58% 7.48% 7.46% 6.93% 6.72% 6.93% 6.56% 6.41% 6.49% 6.81% 7.17% 7.26% 7.77% 8.37% 8.55% 8.80% 9.30% 10.03% 12.06%

36,153 28,836 36,206 37,390 27,603 39,507 39,408 22,723 40,839 20,946 44,279 42,478 40,952 36,325 42,412 42,973 36,329 42,803 42,587 34,462 46,221 31,720 44,648 50,535 49,212 35,392 45,154 47,345 47,953 50,065 50,256 42,998 49,584 49,764 51,157 55,949

36,643 33,594 34,260 35,303 39,671 37,254 48,867 37,035 41,652 40,274 42,361 48,467 46,316 43,809 44,851 40,880 41,580 46,204 51,758 48,643 54,415 51,547 53,424 57,283 56,658 55,319 51,711 55,250 58,819 57,861 58,878 64,134 61,915 63,246 71,096 71,226

Tháng

R

CPI

E

IO

TM

2008M1 2008M2 2008M3 2008M4 2008M5 2008M6 2008M7 2008M8 2008M9 2008M10 2008M11 2008M12 2009M1 2009M2 2009M3 2009M4 2009M5 2009M6 2009M7 2009M8 2009M9 2009M10 2009M11 2009M12 2010M1 2010M2 2010M3 2010M4 2010M5 2010M6 2010M7 2010M8 2010M9 2010M10 2010M11 2010M12 2011M1 2011M2 2011M3 2011M4

8.88% 9.32% 9.33% 10.01% 10.26% 10.44% 11.61% 12.17% 12.49% 13.95% 12.99% 12.14% 11.77% 7.97% 6.50% 10.17% 9.41% 8.95% 8.71% 9.11% 9.27% 9.36% 9.45% 10.55% 9.95% 9.97% 10.07% 10.28% 10.72% 10.39% 9.18% 10.79% 11.08% 11.37% 12% 12% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50%

15,970 15,932 16,120 16,127 16,247 16,844 16,790 16,560 16,620 16,830 16,997 17,486 17,484 17,840 17,802 17,784 17,785 17,801 17,815 17,821 17,841 17,862 18,495 18,479 18,479 19,100 19,100 18,990 19,010 19,100 19,100 19,500 19,500 19,500 19,500 19,500 19,500 20,880 20,910 20,595

14.11% 15.66% 19.39% 21.41% 25.20% 26.80% 27.04% 28.32% 27.90% 26.72% 24.23% 19.90% 17.49% 14.77% 11.24% 9.24% 5.58% 3.94% 3.32% 1.97% 2.42% 2.99% 4.35% 6.52% 7.62% 8.46% 9.46% 9.23% 9.05% 8.69% 8.19% 8.18% 8.64% 9.66% 11.90% 11.75% 12.17% 12.31% 13.89% 17.51%

52,874 47,919 59,762 54,696 54,619 56,049 55,967 55,590 54,106 54,327 54,402 55,437 47,855 51,874 55,793 53,551 56,794 57,722 58,403 60,684 62,512 62,272 63,072 65,829 63,122 50,678 60,238 62,980 62,945 66,153 68,524 69,513 70,758 72,095 71,343 75,269 73,745 56,556 68,418 71,631

75,915 76,921 65,513 76,763 73,798 78,416 80,142 81,742 85,235 87,875 90,245 95,502 98,482 81,350 90,191 90,335 91,908 95,229 96,149 99,055 102,717 112,858 114,014 120,562 121,199 123,639 118,416 121,897 126,864 127,543 129,493 131,039 134,879 136,261 141,046 141,593 149,763 151,838 150,233 153,853

Tháng

R

CPI

E

IO

TM

2011M5 2011M6 2011M7 2011M8 2011M9 2011M10 2011M11 2011M12 2012M1 2012M2 2012M3 2012M4 2012M5 2012M6 2012M7

12.50% 13.50% 13.50% 13.25% 13.75% 14.00% 14.51% 14.58% 20.64% 13.50% 13.00% 13.01% 12.06% 9.00% 9.06%

19.78% 20.82% 22.16% 23.02% 22.42% 21.59% 19.83% 18.13% 17.27% 16.44% 14.15% 10.54% 8.34% 6.9% 5.35%

20,610 20,620 20,824 20,628 20,628 20,803 20,803 20,828 20,828 20,828 20,828 20,828 20,828 20,828 20,828

74,035 75,325 79,920 83,357 85,107 89,532 94,009 98,522 85,813 94,394 104,022 105,582 110,228 112,433 116,030

156,011 153,596 154,367 157,343 164,416 167,546 176,378 185,145 191,100 186,463 189,056 192,432 191,800 188,011 189,187

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH DỪNG CỦA MÔ HÌNH

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

0.134150 -2.77E-07 -3.95E-07 2.83E-07 0.073523

0.016440 2.93E-06 1.97E-07 1.56E-07 0.043871

8.160022 -0.094504 -2.008392 1.811979 1.675913

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/18/12 Time: 09:18 Sample: 2005M01 2012M07 Included observations: 91 Variable CPI E IO TM C

Prob. 0.0000 0.0250 0.0483 0.0341 0.0980

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.654918 Mean dependent var 0.770187 S.D. dependent var 0.008446 Akaike info criterion 0.005207 Schwarz criterion 268.1786 F-statistic 0.943634 Prob(F-statistic)

0.098161 0.017617 -6.637432 -6.457474 53.28122 0.000000

Phụ lục 3.1: Kết quả hồi quy phương trình 1

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 18:09 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.101544 0.019988 2.59E-06 1.75E-07 1.45E-07 0.039522

5.345437 2.659092 0.438306 1.707323 -1.974501 0.124081

0.0000 0.0097 0.6625 0.0922 0.0523 0.9016

Variable R_1 CPI_1 E_1 IO_1 TM_1 C

Coefficient 0.542797 0.053151 1.13E-06 2.99E-07 -2.86E-07 0.004904

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.660803 Mean dependent var 0.827158 S.D. dependent var 0.007282 Akaike info criterion 0.003712 Schwarz criterion 273.4327 F-statistic 1.912661 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.920331 -6.707257 61.61797 0.000000

Phụ lục 3.2: Kết quả hồi quy phương trình 2

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ ĐỘ TRỄ TỐI ƯU CỦA MÔ HÌNH

Phụ lục 4.1: Kết quả hồi quy phương trình và bảng tính FPE

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 16:53 Sample (adjusted): 2005M02 2012M07 Included observations: 90 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.055389 0.005493

16.22390 1.937543

0.0000 0.0564

Variable R_1 C

Coefficient 0.898633 0.010643

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R và R-1:

0.775953 Mean dependent var 0.773005 S.D. dependent var 0.008370 Akaike info criterion 0.005324 Schwarz criterion 263.4180 F-statistic 2.029428 Prob(F-statistic)

0.098429 0.017568 -6.703025 -6.642596 263.2151 0.000000

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:03 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.076705 0.007565

10.48665 2.711669

0.0000 0.0083

Variable R_2 C

Coefficient 0.804379 0.020514

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R và R-2:

0.594529 Mean dependent var 0.589122 S.D. dependent var 0.011227 Akaike info criterion 0.009454 Schwarz criterion 237.4387 F-statistic 1.144643 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.115290 -6.054412 109.9699 0.000000

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:05 Sample (adjusted): 2005M04 2012M07 Included observations: 88 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.086545 0.008501

8.611653 3.151694

0.0000 0.0023

Variable R_3 C

Coefficient 0.745298 0.026794

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R và R-3:

0.500542 Mean dependent var 0.493792 S.D. dependent var 0.012434 Akaike info criterion 0.011441 Schwarz criterion 226.6095 F-statistic 0.644494 Prob(F-statistic)

0.098967 0.017476 -5.910777 -5.849442 74.16056 0.000000

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:06 Sample (adjusted): 2005M05 2012M07 Included observations: 87 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.101815 0.009942

6.338711 3.728654

0.0000 0.0004

Variable R_4 C

Coefficient 0.645377 0.037070

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R và R-4:

0.355005 Mean dependent var 0.346170 S.D. dependent var 0.014095 Akaike info criterion 0.014504 Schwarz criterion 214.2362 F-statistic 0.583740 Prob(F-statistic)

0.099239 0.017432 -5.659633 -5.597834 40.17926 0.000000

Bảng tính FPE của các biến trễ R

0.005324

Biến trễ T m RSS FPE

0.009454

78 1 0.00007184 R-1

0.011441

77 2 0.00013273 R-2

0.014504

76 3 0.00016726 R-3

75 4 0.00022101 R-4

Phụ lục 4.2: Kết quả hồi quy phương trình và các bảng tính FPE

Phụ lục 4.2.1: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và các biến trễ CPI)

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:24 Sample (adjusted): 2005M02 2012M07 Included observations: 90 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0000 0.1582 0.0225

0.069358 0.018705 0.005837

12.08849 1.425458 2.329721

Variable R_1 CPI_1 C

Coefficient 0.838431 0.026663 0.013598

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R, R-1 và CPI-1:

0.781863 Mean dependent var 0.776046 S.D. dependent var 0.008314 Akaike info criterion 0.005184 Schwarz criterion 264.4605 F-statistic 1.972878 Prob(F-statistic)

0.098429 0.017568 -6.704116 -6.613473 134.4105 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và CPI-2:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:27 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.069121 0.018762 0.005907

12.40036 0.973576 2.160346

0.0000 0.3334 0.0340

Variable R_1 CPI_2 C

Coefficient 0.857122 0.018267 0.012762

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.774836 Mean dependent var 0.768751 S.D. dependent var 0.008423 Akaike info criterion 0.005250 Schwarz criterion 260.0852 F-statistic 1.961759 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.677538 -6.586221 127.3248 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và CPI-3:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:29 Sample (adjusted): 2005M04 2012M07 Included observations: 88 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.068250 0.018597 0.005958

13.07967 0.052477 1.876128

0.0000 0.9583 0.0646

Variable R_1 CPI_3 C

Coefficient 0.892689 0.000976 0.011178

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.768012 Mean dependent var 0.761656 S.D. dependent var 0.008532 Akaike info criterion 0.005314 Schwarz criterion 255.7494 F-statistic 2.021117 Prob(F-statistic)

0.098967 0.017476 -6.651301 -6.559298 120.8359 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và CPI-4:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:30 Sample (adjusted): 2005M05 2012M07 Included observations: 87 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0000 0.5541 0.0738

0.065658 0.017872 0.005923

13.85980 -0.594479 1.814262

Variable R_1 CPI_4 C

Coefficient 0.910002 -0.010625 0.010746

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.765182 Mean dependent var 0.758659 S.D. dependent var 0.008564 Akaike info criterion 0.005280 Schwarz criterion 252.1273 F-statistic 2.062548 Prob(F-statistic)

0.099239 0.017432 -6.643396 -6.550696 117.3099 0.000000

Bảng tính FPE của các biến trễ CPI

0.005184

Biến trễ T n RSS FPE

0.005250

78 0.0000699 1 CPI-1

0.005314

77 0.0000718 2 CPI-2

0.005280

76 0.0000737 3 CPI-3

75 0.0000742 4 CPI-4

Phụ lục 4.2.2: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và các biến trễ E)

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:40 Sample (adjusted): 2005M02 2012M07 Included observations: 90 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.073056 8.11E-07 0.010606

10.84867 2.160549 -0.860141

0.0000 0.0339 0.3925

Variable R_1 E_1 C

Coefficient 0.792558 1.75E-06 -0.009122

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R, R-1 và E-1:

0.789081 Mean dependent var 0.783456 S.D. dependent var 0.008175 Akaike info criterion 0.005012 Schwarz criterion 265.7728 F-statistic 1.930112 Prob(F-statistic)

0.098429 0.017568 -6.737763 -6.647121 140.2933 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và E-2:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:41 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.072997 8.29E-07 0.010998

10.93300 2.048890 -0.784233

0.0000 0.0440 0.4354

Variable R_1 E_2 C

Coefficient 0.798071 1.70E-06 -0.008625

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.784195 Mean dependent var 0.778362 S.D. dependent var 0.008246 Akaike info criterion 0.005032 Schwarz criterion 261.7196 F-statistic 1.954332 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.719989 -6.628672 134.4507 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và E-3:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:42 Sample (adjusted): 2005M04 2012M07 Included observations: 88 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.072443 8.45E-07 0.011378

10.98516 2.140271 -0.891828

0.0000 0.0357 0.3754

Variable R_1 E_3 C

Coefficient 0.795798 1.81E-06 -0.010147

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.781702 Mean dependent var 0.775721 S.D. dependent var 0.008276 Akaike info criterion 0.005001 Schwarz criterion 258.0607 F-statistic 1.960871 Prob(F-statistic)

0.098967 0.017476 -6.712123 -6.620120 130.7024 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và E-4:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:43 Sample (adjusted): 2005M05 2012M07 Included observations: 87 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.071952 8.65E-07 0.011770

10.89482 2.406817 -1.147646

0.0000 0.0187 0.2549

Variable R_1 E_4 C

Coefficient 0.783907 2.08E-06 -0.013508

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.781600 Mean dependent var 0.775534 S.D. dependent var 0.008259 Akaike info criterion 0.004911 Schwarz criterion 254.8456 F-statistic 1.927061 Prob(F-statistic)

0.099239 0.017432 -6.715882 -6.623182 128.8354 0.000000

Bảng tính FPE của các biến trễ E

0.005012

Biến trễ T n RSS FPE

78 0.0000676 1 E-1

0.005032

0.0000688 77 2 E-2

0.005001

0.0000693 76 3 E-3

0.004911

0.0000690 75 4 E-4

Phụ lục 4.2.3: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và các biến trễ IO)

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:50 Sample (adjusted): 2005M02 2012M07 Included observations: 90 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0000 0.0006 0.0959

0.066583 9.01E-08 0.005135

11.20946 3.605498 1.686162

Variable R_1 IO_1 C

Coefficient 0.746360 3.25E-07 0.008658

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R, R-1 và IO-1:

0.809050 Mean dependent var 0.803958 S.D. dependent var 0.007778 Akaike info criterion 0.004538 Schwarz criterion 269.6519 F-statistic 1.894464 Prob(F-statistic)

0.098429 0.017568 -6.837228 -6.746586 158.8868 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và IO-2:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:50 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.075692 1.04E-07 0.005500

10.51257 1.941738 1.883410

0.0000 0.0560 0.0636

Variable R_1 IO_2 C

Coefficient 0.795718 2.02E-07 0.010358

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.783008 Mean dependent var 0.777143 S.D. dependent var 0.008269 Akaike info criterion 0.005059 Schwarz criterion 261.5085 F-statistic 2.076888 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.714506 -6.623189 133.5132 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và IO-3:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:51 Sample (adjusted): 2005M04 2012M07 Included observations: 88 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.073235 1.02E-07 0.005497

10.45901 2.657301 1.795178

0.0000 0.0097 0.0768

Variable R_1 IO_3 C

Coefficient 0.765970 2.70E-07 0.009869

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.788465 Mean dependent var 0.782670 S.D. dependent var 0.008147 Akaike info criterion 0.004846 Schwarz criterion 259.2566 F-statistic 1.942520 Prob(F-statistic)

0.098967 0.017476 -6.743595 -6.651593 136.0484 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và IO-4:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:51 Sample (adjusted): 2005M05 2012M07 Included observations: 87 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.076210 1.07E-07 0.005652

10.16631 2.288088 1.850476

0.0000 0.0251 0.0683

Variable R_1 IO_4 C

Coefficient 0.774774 2.44E-07 0.010459

0.780024 Mean dependent var 0.773914 S.D. dependent var 0.008289 Akaike info criterion 0.004946 Schwarz criterion 254.5759 F-statistic 2.013267 Prob(F-statistic)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.099239 0.017432 -6.708690 -6.615991 127.6543 0.000000

Bảng tính FPE của các biến trễ IO

0.004538

Biến trễ T n RSS FPE

78 0.0000612 1 IO-1

0.005059

0.0000692 77 2 IO-2

0.004846

0.0000672 76 3 IO-3

0.004946

0.0000695 75 4 IO-4

Phụ lục 4.2.4: Kết quả hồi quy phương trình (giữa R, R-1 và các biến trễ TM)

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:56 Sample (adjusted): 2005M02 2012M07 Included observations: 90 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.078203 3.65E-08 0.005900

9.658373 2.514557 2.899602

0.0000 0.0141 0.0049

Variable R_1 TM_1 C

Coefficient 0.755313 9.17E-08 0.017107

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

- Kết quả giữa R, R-1 và TM-1:

0.793373 Mean dependent var 0.787863 S.D. dependent var 0.008091 Akaike info criterion 0.004910 Schwarz criterion 266.5747 F-statistic 1.916368 Prob(F-statistic)

0.098429 0.017568 -6.758325 -6.667682 143.9868 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và TM-2:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:57 Sample (adjusted): 2005M03 2012M07 Included observations: 89 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0000 0.0301 0.0077

0.078736 3.73E-08 0.006000

9.795346 2.211781 2.741879

Variable R_1 TM_2 C

Coefficient 0.771251 8.25E-08 0.016451

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.786093 Mean dependent var 0.780312 S.D. dependent var 0.008210 Akaike info criterion 0.004988 Schwarz criterion 262.0598 F-statistic 1.948839 Prob(F-statistic)

0.098703 0.017515 -6.728825 -6.637508 135.9724 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và TM-3:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:57 Sample (adjusted): 2005M04 2012M07 Included observations: 88 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.076627 3.70E-08 0.005935

9.853735 2.616784 2.868441

0.0000 0.0108 0.0054

Variable R_1 TM_3 C

Coefficient 0.755066 9.68E-08 0.017025

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.787899 Mean dependent var 0.782088 S.D. dependent var 0.008158 Akaike info criterion 0.004859 Schwarz criterion 259.1551 F-statistic 1.892168 Prob(F-statistic)

0.098967 0.017476 -6.740923 -6.648920 135.5878 0.000000

- Kết quả giữa R, R-1 và TM-4:

Dependent Variable: R Method: Least Squares Date: 08/19/12 Time: 17:58 Sample (adjusted): 2005M05 2012M07 Included observations: 87 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.077931 3.84E-08 0.006054

9.754362 2.439972 2.796919

0.0000 0.0172 0.0066

Variable R_1 TM_4 C

Coefficient 0.760164 9.38E-08 0.016934

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.782051 Mean dependent var 0.775996 S.D. dependent var 0.008250 Akaike info criterion 0.004901 Schwarz criterion 254.9229 F-statistic 1.935800 Prob(F-statistic)

0.099239 0.017432 -6.717945 -6.625246 129.1759 0.000000

Bảng tính FPE của các biến trễ TM

0.004910

Biến trễ T n RSS FPE

78 1 0.0000662 TM-1

0.004988

0.0000682 77 2 TM-2

0.004859

0.0000673 76 3 TM-3

0.004901

0.0000689 75 4 TM-4

FPE

R là biến phụ thuộc

Rt-m

CPIt-n

Et-n

IOt-n

TMt-n

Phụ lục 4.3: Bảng tính độ trễ tối ưu của mô hình

0.00007184

0.0000699

0.0000676

0.0000612

0.0000662

1

0.00013273

0.0000718

0.0000688

0.0000692

0.0000682

2

0.00016726

0.0000737

0.0000693

0.0000672

0.0000673

3

0.00022101

0.0000742

0.0000690

0.0000695

0.0000689

4 m* và n*

1

1

1

1

1