intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển làng nghề ở tỉnh Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

33
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên những vấn đề lý luận về làng nghề phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận văn đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề trong thời gian tới theo hướng đi bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển làng nghề ở tỉnh Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------- VŨ THỊ HOA PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Luận văn thạc sỹ chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Chu Văn Cấp HÀ NỘI - 2012
  2. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2. ĐH: Đại học 3. Nxb: Nhà xuất bản 4. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 5. UBND: Ủy ban nhân dân
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP Bảng 2.1 Tổng hợp số làng nghề, làng có nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2011 phân theo quận huyện, thị xã và ngành nghề sản xuất ............................ 36 Bảng 2.2 Số lượng làng nghề thành phố Hà Nội từ 2006 – 2011, phân theo địa giới hành chính ..................................................................................................... 37 Bảng 2 .3: Làng có nghề và làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội 2011, theo nhóm .............................................................................................................. 38 Bảng 2.4: số lượng lao động làng nghề qua các năm ........................................ 40 Bảng 2.5: Thu nhập bình quân từ ngành nghề của làng nghề và làng có nghề qua các năm .......................................................................................................... 41 Bảng 2.6 Cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội ....................................................... 42 Bảng 2.7 Giá trị sản xuất của các làng nghề ...................................................... 42 Hộp 2.1: Điểm làng nghề Hà Nội gây ô nhiễm nghiêm trọng .......................... 52 Bảng 3.1: Danh sách quy hoạch làng thuần nông thành làng có nghề Thành phố Hà Nội đến 2030. ........................................................................................... 66 Bảng 3.2: Quy hoạch các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Nội đến 2020 ................................................................................................................. 67
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài…………………………………….…………………………...4 2. Tình hình nghiên cứu……………………………………………………………..5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………..6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………..7 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn………………………………………………..7 6. Đóng góp của luận văn………………………………...…………………………7 7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………..8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA ,HIỆN ĐẠI HÓA .................................................................................................................. 9 1.1 Một số lý luận về làng nghề..................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm làng nghề, tiêu chí xác định và các loại làng nghề. ......... 9 1.1.2 Đặc điểm của làng nghề .................................................................. 11 1.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế ............................ 13 1.2 Xu hướng biến đổi làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................................................................ 18 1.3 Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh Việt Nam ................................................................... 22 1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Nam Định…………...21 1.3.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh .............................................. 22 1.3.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định .............................................. 24 1.3.2 Những bài học kinh nghiệm ........................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 ......................................................................................... 29 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến sự phát triển làng nghề ...................................................................................................... 29 1
  5. 2.2 Tình hình phát triển làng nghề ở Hà Nội thời gian 2000 – 2011, nhất là trong các năm 2008 đến 2011 ...................................................................... 31 2.2.1 Quá trình hình thành, phát triển của làng nghề .............................. 31 2.2.2 Toàn cảnh làng nghề ở Hà Nội........................................................ 35 2.2.3 Những đóng góp của làng nghề vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố ............................................................................................................ 39 2.2.4 Những diễn biến cụ thể của làng nghề Hà Nội ............................... 42 2.2.4.1 Sự phát triển về quy mô và giá trị sản xuất của làng nghề ....... 42 2.2.4.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ của các làng nghề ....................... 43 2.2.4.3 Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề. ..................... 45 2.2.4.4 Vấn đề tổ chức sản xuất và vốn trong các làng nghề .............. 46 2.2.4.5 Vấn đề môi trường của các làng nghề ...................................... 49 2.2.4.6 Việc bảo tồn nền văn hóa truyền thống của sản phẩm làng nghề và du lịch làng nghề .............................................................................. 53 2.2.4.7 Khái quát: Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......... 55 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN 2011 - 2020 .... 60 3.1 Những cơ hội và thách thức, mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề ở Hà Nội .............................................................................................. 60 3.1.1 Vài nét về cơ hội và thách thức ....................................................... 60 3..1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề ................................ 62 3.2 Những giải pháp chủ yếu ....................................................................... 63 3.2.1 Đánh giá và điều chỉnh lại quy hoạch phát triển làng nghề ............ 63 3.2.1.1 Định vị các làng nghề trong quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô .................... 63 3.2.1.2 Quy hoạch phát triển làng nghề đặt trong quy hoạch phát triển, kế hoạch công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô .................................... 65 2
  6. 3.2.2 Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho làng nghề .......................... 70 3.2.3 Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch ............................... 72 3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................. 73 3.2.5 Mở rộng thị trường và tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho làng nghề .................................................................................................. 74 3.2.6 Xây dựng quy chế quản lý môi trường làng nghề ........................... 75 3.2.7 Xây dựng một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề .......................................................................................................... 76 3.2.7.1 Hỗ trợ lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu ........................................................................................................ 76 3.2.7.2 Cung cấp công nghệ thông tin .................................................. 77 3.2.7.3 Xúc tiến thương mại ................................................................. 79 3.2.7.4 Hỗ trợ nguồn vốn ...................................................................... 80 3.2.7.5 Thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề” ......................... 81 3.2.7.6 Hình thành các cụm công nghiệp làng nghề ............................. 82 3.2.7 .7 Thành lập hội, hiệp hội làng nghề ........................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 3
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống luôn gắn bó với cư dần Việt Nam trong quá trình sản xuất. Sản phẩm của các làng nghề vừa có giá trị kinh tế cao vừa mang đậm nét bản sắc văn hóa và truyền thống của dân tộc, vừa là cầu nối của quan hệ giữa dân tộc ta với các dân tộc trên thế giới. Thành phố Hà Nội mở rộng năm 2008 (Sát nhập tỉnh Hà Tây, một huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và một số xã của tỉnh Hòa Bình) có diện tích tự nhiên 3.348,5km2, dân số là 6,45 triệu người. Trong đó, khu vực nông thôn Hà Nội có diện tích tự nhiên là 2.841 km2 , chiếm 84,9% và dân số là 4,07 triệu người chiếm 63,1%(1)1. Đây là địa bàn rộng lớn, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cả trước mắt và lâu dài. Hà Nội hiện có 1.350 làng có nghề, chiếm 59% tổng số làng nghề của cả nước Số làng có nghề và làng nghề tập trung chủ yếu ở một số quận , huyện của tỉnh Hà Nội với những sản phẩm đặc sắc và được nhiều người ưa chuộng, như: lụa Vạn Phúc, sơn mài – Duyên thái, tiện gỗ - Nhị Khê, thêu – Quất Động, nón Chuông, quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, hàng mây tre đan Phú Vinh, đồ mộc Chàng Sơn, Sơn Đồng, may Trạch Xá, đàn Đào Xá, gốm sứ Bát Tràng… Thực tế cho thấy sự phát triển làng nghề có nghề và làng nghề ở Hà Nội đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô nói riêng và cả nước nói chung…Tuy vậy, trong quá trình phát triển làng nghề ở Hà Nội còn bộc lộ một số vấn đề khó khăn, như: thiếu vốn sản xuất, thị trường tiêu thụ còn hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, thu nhập của người lao động còn thấp, việc đào tạo nâng cao tay nghề gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó vấn đề xã hội và tình trạng ô nhiễm môi trường đang ảnh 1 : Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình CNH. HĐH của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân, H.2010, tr401 4
  8. hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống dân cư…Chưa đảm bảo được sự phát triển theo hướng bền vững. Để làng nghề của tỉnh Hà Nội thực sự đóng vai trò quan trọng thúc đẩy CNH, HĐH, nông nghiệp, nông thôn vấn đề cần thiết là phải tìm ra các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, khắc phục các hạn chế khó khăn trong sự phát triển của các làng nghề. Vì thế, tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề “Phát triển làng nghề ở tỉnh Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là hết sức cần thiết và đó cũng là lý do tác giả chọn vấn đề này làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Làng nghề và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau và đã có nhiều công trình được công bố: - Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Chính trị quốc giá Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, bảo vệ tại viện kinh tế Việt Nam. - Nguyễn Văn Công (2005), “Vốn cho phát triển làng nghề ở Hà Tây”, luận án thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Phát triển các làng nghề của Hà Nội, CNH, HĐH, bài viết của phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Văn Phúc (ĐH Kinh tế quốc dân), tạp chí dự báo và kinh tế, số 2 (tháng 1/2011) - Bài tham luận của TS. Phạm Quốc Sử tại hội thảo “Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình” về vấn đề “Các làng nghề Hà Tây trong khung cảnh hội nhập thủ đô” - Nguyễn Thị Nghĩa (2008), “Phát triển làng nghề Hà Tây trong hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội. 5
  9. - Phát triển hệ thống các làng nghề nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn Hà Nội, trong kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân. H.2010 - PGS.TS Nguyễn Văn Phúc: Phát triển các làng nghề của Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kỷ yếu hội thảo khoa học: Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, H.2010 Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề: - Khái niệm làng nghề, những đặc trưng của làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề mới - Xu hướng vận động của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Sự phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn cả nước, một số địa phương cụ thể và trong xu thế hội nhập kinh tế - Đã đề cập đến những thành tựu, khó khăn, hạn chế trong phát triển làng nghề ở các địa phương cụ thể. Tuy vậy, hiện vẫn còn ít công trình nghiên cứu về phát triển làng nghề ở thành phố Hà Nội, đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì thế đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế này vẫn rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7.1 Mục đích nghiên cứu Dựa trên những vấn đề lý luận về làng nghề phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận văn đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề trong thời gian tới theo hướng đi bền vững. 7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về làng nghề, phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 6
  10. - Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở Hà Nội nhằm xác định rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển làng nghề trong thời gian tới năm 2020 theo hướng đi bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng: Làng nghề và những xu hướng biến đổi của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nội, cụ thể là các quận, huyện có nhiều làng nghề, như: Phú Xuyên, Thường Tín, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Thanh Oai, Ba Vì, Đông Anh, Hà Đông… - Mốc thời gian để thu thập dữ liệu, đưa vào phân tích tình hình phát triển làng nghề…từ năm 2000 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu luận văn - Cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin dựa trên cơ sở phương pháp luận đó. - Luận văn sử dụng phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, mô hình hóa bằng các bảng, khảo sát thực tiễn và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố. 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ hơn xu thế vận động, phát triển của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đánh giá một cách khách quan, sát thực tế về phát triển làng nghề của Hà Nội - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề theo hướng bền vững trong giai đoạn đến năm 2020 7
  11. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 3 chương, 6 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Hà Nội Chương 3: Những giải pháp phát triển làng nghề trong thời gian đến năm 2020 8
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA ,HIỆN ĐẠI HÓA 1.1 Một số lý luận về làng nghề. 1.1.1 Khái niệm làng nghề, tiêu chí xác định và các loại làng nghề. * Khái niệm làng nghề: Thuật ngữ làng nghề được tạo thành từ hai chủ thể “Làng” và “Nghề”. Nghề được đề cập ở đây là nghề tiểu thủ công nghiệp được tiến hành trong phạm vi làng và gắn với làng. Hiểu một cách đơn giản làng nghề là làng có hoạt động tiểu thủ công nghiệp. Nhưng không phải qui mô của nghề ở bất cứ mức độ nào thì làng cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các hoạt động tiểu thủ công nghiệp đủ lớn đến một mức độ nào đó và mang tính ổn định. Có rất nhiều quan niệm về làng nghề. Ở thời kỳ đầu khi sản xuất công nghiệp chỉ ở quy mô gia đình và bị phụ thuộc vào kinh tế tự nhiên V.L. Lênin mô tả: Ở đây, nghề thủ công với nông nghiệp chỉ là một mà thôi. Theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là làng mà tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi ( lợn, gà,…), cũng có một số nghề phụ khác ( đan lát, làm tương, làm đậu phụ,…) song đã nổi trội nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường ( cơ cấu, tổ chức ), có ông trùm, ông phó cả…cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “Sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu nước ngoài. Quan niệm này đúng với mặt hàng truyền thống nhưng chưa thích hợp với làng nghề mới hoạt động ngày nay. Quan niệm của TS.Phương Bá Thi: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập”. Quan niệm này đưa ra yếu tố tách nghề trong làng khỏi nông nghiệp và kinh doanh. 9
  13. Nhưng thực tế và xu hướng phát triển dưới tác động của quá trình đô thị hóa, có những làng nghề không còn nằm ở khu vực nông thôn nữa. Đa số người dân trong làng đó vẫn làm những nghề tiểu thủ công nghiệp và vẫn sống bằng chính nguồn thu nhập từ nghề đó, nhưng lại nằm trong đô thị, làng trong phố. Như vậy có thể hiểu: Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng dân cư, chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thông Việt Nam, có chung truyền thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt Nam. Làng nghề thường mang tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không chỉ có tính chất kinh tế mà còn bao gồm cả tính văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Làng nghề có thể xem xét dưới nhiều góc độ, với nhiều cách hiểu khác nhau và cũng như phù hợp với sự phát triển hôm nay. Ta có thể thấy làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn ( làng ) có một hay một số nghề được tách khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng trong giá trị sản phẩm của làng. * Tiêu chí làng nghề. Theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là làng nghề phải đảm bảo ba tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính tới thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước. * Các loại làng nghề Do đặc tính nông nghiệp và quan hệ làng xã Việt Nam, các ngành nghề thủ công được lựa chọn và dễ phát triển trong quy mô cá nhân rồi mở rộng thành quy mô gia đình. Dần dà, các ngành nghề thủ công đươc truyền bởi giữa các gia đình thợ thủ công, dần được truyền ra lan rộng ra phát triển trong cả làng, hay những làng gần nhau theo nguyên tắc truyền nghề. Và bởi những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều 10
  14. thì mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dà bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó. Vì thế có thể chia các loại làng nghề theo tiêu thức: + Phân theo số lượng nghề - Làng một nghề: là làng ngoài nghề nông chỉ có thể thêm một nghề thủ công. Ví dụ bún (Bặt - Ứng Hòa ), Tăm hương (Quảng Nguyên, Ứng Hòa). Thường đòi hỏi bí quyết nghề nhưng mang tính “Truyền nghề” nhiều hơn dạy nghề. - Làng nhiều nghề: Ngoài nghề nông ra còn có một số nghề hoặc nhiều nghề khác. + Phân loại theo thời gian hình thành - Làng nghề truyền thống: là những làng xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và đến ngày nay : thêu (Quất Đông, Thường Tín), Thủ công mỹ nghệ (Sơn Đồng, Hoài Đức) - Làng nghề mới: đó là làng xuất hiện trong thời gian gần đây, được phát triển từ các làng khác du nhập vào địa phương hoặc do chủ trương của Nhà nước hoặc do nhu cầu cuộc sống phải thay đổi của thị trường mà chuyển sang nghề mới…(Bình đà, Vác (Thanh Oai)) 1.1.2 Đặc điểm của làng nghề - Hoạt động làng nghề gắn với làng quê và sản xuất nông nghiệp Các làng nghề xuất hiện trong từng làng – xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công được tách dần, xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong các gia đình để tăng thêm thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm và vì tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp đã tạo ra sự dư thừa lao động trong một thời gian nhất định. Khi đó ngay trên thị trường xuất hiện các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho sinh hoạt sản xuất nông nghiệp. Các làng nghề nông sản, thực phẩm,… lấy nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp. - Làng nghề đa dạng cơ cấu ngành hàng và chủng loại mặt hàng. Khai thác lợi thế tại chỗ phục vụ cư dân trong vùng và cung cấp nhiều chủng loại cho dân cư các 11
  15. vùng. Ngoài ra còn dùng xuất khẩu như gốm Bát Tràng, mây tre đan, khảm trai (Phúc Xuyên,..). - Trình độ sản xuất thủ công là chủ yếu, trình độ sản xuất của làng nghề chủ yếu thô sơ, nếu có máy móc cũng cũ và tiêu thụ hàng thường qua trung gian, tiêu thụ hàng thường gặp khó khăn đầu ra. - Phát triển làng nghề thu hút nguồn lực tiềm tàng trong nông thôn. Hiện nay lao động nông nghiệp chiếm 60% lao động xã hội và dân số nông thôn khoảng 70% dân số toàn quốc. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, thất nghiệp nhiều. Sự phát triển làng nghề tạo thêm điều kiện sử dụng lao động nông nhàn. Thế kỷ XX các làng nghề Đồng bằng sông Hồng thu hút trên 600.000 lao động nông thôn. Thu hút trong làng và thu hút ngoài làng ví dụ bát tràng (Hà Nội), thu hút thêm 3000 – 5000 lao động. Theo đánh giá Jica – Nhật Bản Thành phố Hà Nội có 47 nghề trên tổng số 52 nghề phát triển, hàng chục nhóm ngành nghề đang phát triển mạnh như: Gốm sứ, dệt, da giày, điêu khắc, sơn mài,…Sự phát triển của các làng nghề kéo theo sự phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động liên quan xã hội, tạo thêm việc làm, thu hút lao động. Ví dụ nghề chế biến lương thực thực phẩm không chỉ có tác dụng thúc đẩy nghề trồng các loại cây phục vụ chế biến phát triển mà còn tạo điều kiện chăn nuôi phát triển và thúc đẩy hoạt động dịch vụ tín dụng ngân hàng. - Phát triển làng nghề còn giới thiệu bản sắc văn hóa dân tộc Sản phẩm sản xuất ra có sự kết hợp giữa sản xuất hàng loạt với những sản xuất mang bản sắc truyền thống, có tính khác biệt, tính riêng, phong cách của mỗi nghệ nhân và nét văn hóa đặc trưng địa phương, tồn tại trong sự giao lưu với cộng đồng. Hãng trạm trổ trên từng chất liệu khác nhau (gỗ,đá, sừng, xương,…), hàng sơn (sơn quang, đồ chơi,..) mỗi làng nghề đều có bản sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có nét riêng. Những nét riêng đó được thủ thách qua thời gian, qua giao lưu trao đổi được chọn lọc được thừa nhận để tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn nhau, trở thành những kiểu mẫu hoàn thiện, đặc sắc cho những sản phẩm cùng loại được sản xuất, chế tác tiếp sau thế hệ bản sắc độc đáo Việt Nam. Chính tính khác biệt mang 12
  16. dấu ấn văn hóa mang lại khả năng cạnh tranh cho sản phẩm làng nghề trong quá trình phát triển thị trường ra thế giới. 1.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế Thứ nhất: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Làng nghề đóng vai trò tích cực trong việc gia tăng sản xuất các ngành phi nông nghiệp (các ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ) cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Góp phần chuyển lao động từ sản xuất có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ mang tính độc canh, tự túc sang sản xuất hàng hóa với qui mô lớn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận công nghệ sản xuất có trình độ ngày càng cao. Xét về góc độ phân công lao động thì làng nghề không những cung cấp tư liệu sản xuất mà còn dịch chuyển cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp như các ngành nghề chế biến. Tạo điều kiện cho một đội ngũ lao động có điều kiện trình độ tay nghề cao hơn. Giờ đây khi chuyển dịch sang công nghệ cao tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng ngày một cao. - Sự đa dạng hóa các hình thức kinh doanh trong quá trình phát triển làng nghề (sự ra đời các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và sự liên kết giữa các loại hình sản xuất để thành những cơ sở doanh nghiệp mạnh ngay trên địa bàn. Cùng với các nghề thủ công, làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục vì vậy đòi hỏi dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm phải thường xuyên. Như vậy sự phát triển làng nghề có tác dụng quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thứ hai: Phát triển làng nghề giải quyết việc làm. Sự phát triển của làng nghề thu hút một lượng không nhỏ những lao động còn dư thừa ở khu vực nông thôn cũng như tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân lúc nông nhàn. Trong thời điểm hiện nay, khi kinh tế đang bị suy thoái 13
  17. tình trạng nợ công, nợ xấu nhiều, doanh nghiệp phá sản nhiều, người dân thu hẹp việc chi tiêu thì nhu cầu việc làm của người dân là gánh nặng không chỉ với khu vực mà là nguy cơ dẫn đến tệ nạn xã hội. Chưa kể một số người có việc làm trong mùa vụ, còn nhiều thời gian rảnh rỗi. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm có nguy cơ gia tăng, đời sống người dân còn nhiều khó khăn (Hiện nay là nông nghiệp chiếm gần 60% lao động xã hội và dân số nông thôn khoảng 70% dân số toàn quốc). Sự phát triển của làng nghề tạo thêm điều kiện sử dụng lao động nông nhàn ở nông thôn (hiện nay ở nước ta có khoảng 18% thời gian lao động của người sản xuất nông nghiệp bị rỗi việc do sản xuất nông nghiệp thời vụ). Nghề của làng sẽ sử dụng được lao động người già, trẻ em tăng thu nhập của người dân. Hiện nay có khoảng 60 - 69% giá thành sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trong làng nghề là chi phí lao động sống, nên việc phát triển làng nghề là phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm dư thừa ở nông thôn. Ví dụ tỉnh Nam Định các làng nghề thu hút 108.680 lao động thu nhập bình quân từ 650.000 – 860.000 đồng/người/tháng. Hải Dương, các làng nghề thu hút khoảng 80.000 lao động, chiếm trên 8% số lao động xã hội trong tỉnh, thu nhập bình quân của người lao động từ 400.000 – 700.000 đồng/tháng. Có cơ sở thu nhập của người lao động từ 1000.000 – 3000.000 đồng/tháng - Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là động lực lớn phát triển các làng nghề. Theo thống kê có gần 1500 làng nghề và tạo ra 11 triệu việc làm thường xuyên và không thường xuyên. => Hiện nay Đảng và Nhà nước đang chú trọng và việc phát triển du lịch làng nghề, giới thiệu sản phẩm, và tăng thu nhập từ loại hình dịch vụ làng nghề. Ngoài ra còn muốn giới thiệu bản sắc với dân tộc. Vì vậy kéo theo sự phát triển các dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Thứ ba: Tăng thu nhập, thu hẹp mức sống giữa thành thị và nông thôn Phát triển làng nghề góp phần tăng thu nhập của người dân đồng thời tạo ra nguồn tích lũy khá lớn và ổn định cho ngân sách địa phương cũng như các hộ gia 14
  18. đình. Vì vậy nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được huy động từ sự đóng góp của người dân tại địa phương này khác hẳn với các địa phương không có nghề. Các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng gần như 100% đường làng, ngõ xóm được bê tông, được lát gạch, có trường học các cấp đều khang trang, hệ thống điện, nước được cải tạo nâng cấp. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, sức mua tăng lên tạo thị trường tốt, thu hẹp được khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Phát triển làng nghề là cơ hội cho người nông dân tăng thu nhập của nguồn thu hai cách: Hoặc là tham gia vào làng nghề và nhận thu nhập do ngành nghề đem lại hoặc tham gia hoạt động dịch vụ phục vụ cho làng nghề và nhận thu nhập từ hoạt động đó. Các dịch vụ phát sinh phục vụ cho sản xuất làng nghề cũng rất phong phú, có thể là dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, dịch vụ chuyên khâu hỗ trợ sản xuất, dịch vụ tiêu thụ. Đối với các làng nghề thu nhập từ phi nông nghiệp đặc biệt là lao động từ làng nghề ngày càng trở nên quan trọng. Bởi thu nhập tăng lao động sản xuất cơ sở cho các đơn vị sản xuất đầu tư nâng cấp các loại máy móc, nâng cấp yếu tố đầu vào, năng suất, sản lượng sản xuất kéo gần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là mục tiêu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông nghiệp nông thôn mà nước ta đã đề ra. Thứ tư: Phát triển làng nghề để phát huy nội lực địa phương, thu hút vốn đầu tư Đối với các làng nghề kinh doanh chủ yếu là các hộ gia đình hay các cơ sở doanh nghiệp chưa lớn, các cá thể tiểu chủ nên vốn đầu tư chưa lớn. Bên cạnh đó các địa phương làng nghề có ưu thế về nguồn nhân lực, không những lao động có sức khỏe còn cả lao động kỹ thuật cao như các nghệ nhân, người thợ thủ công và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực tế khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm có thể đưa ra thị trường như tơ lụa, dệt thổ cẩm, rèm, sản xuất gạch ngói, mộc dân dụng. Điều này nhờ vào bàn tay tài hoa của nghệ nhân và kinh nghiệm từ lâu 15
  19. đời. Mỗi làng nghề thường có những thợ cả, nghệ nhân bậc thầy. Họ có vai trò trong việc giữ nghề và truyền nghề. Tuy nhiên số người giỏi nghề ngày một ít. Đây là một tiền năng để thu hút vốn đầu tư. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đang chú trọng việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng đầu ra của sản phẩm tạo ra sức mạnh hàng hóa tại các làng nghề. Nghề thủ công cho phép khai thác triệt để hơn các nguồn lực ở địa phương cụ thể là nguồn lao động, tiền vốn. Làng nghề có qui mô nhỏ nên dễ dàng thay đổi chuyển hướng kinh doanh phù hợp nên phát triển làng nghề có lợi thế trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho sản xuất. Mặt khác làng nghề phát triển còn tập trung thu hút được thợ thủ công có tay nghề kinh nghiệm lâu năm về làm nghề, tận dụng lớp lao động trẻ để đào tạo chính quy để có tay nghề chuyên nghiệp. Thứ năm: Phát triển làng nghề góp phần phát triển du lịch Việt Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh đang thu hút hàng vạn du khách trong và ngoài nước và hình thức du lịch đang hấp dẫn du khách. Tiêu biểu một số làng nghề nổi tiếng khảm trai (Chuyên Mỹ - Phúc Xuyên), Bát Tràng, Vạn Phúc, Bản Lác (Hòa Bình), Hội An, Đông Hồ (Bắc Ninh) Hiện tại rất nhiều làng nghề đã thực hiện thành công mô hình du lịch kết hợp các tua du lịch được sắp xếp làng nghề thành điểm du lịch Sơn Đồng – Phú Vinh – Chuyên Mỹ hay Bát Tràng, Cổ Loa. Có nhiều làng nghề du lịch trở thành hoạt động chính còn nghề truyền thống đóng vai trò phục vụ cho du khách. Ở Hội An người dân lập xưởng nghề thủ công như thêu thùa, chạm khắc, dệt thổ cẩm, dệt lụa, dệt chiếu, may đo theo yêu cầu của khách. Khách đến xem thợ làm đồ thủ công rồi mua những thứ mà họ thích. Du lịch tại các làng nghề vừa đem lại doanh thu, vừa quảng bá được sản phẩm, vừa đem lại thu nhập cho ngân sách của tỉnh, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch địa phương. Làng nghề có thể xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm thông qua hoạt động du lịch và mang lại hiệu quả cho kinh tế cao hơn. Nhưng số lượng đạt được điều trên 16
  20. chưa nhiều. Để phát huy được phải có chiến lược và phát triển đồng bộ có sự kết hợp chặt chẽ giữa tự nhiên với khoa học công nghệ và quá trình nhận thức của người làm nghề. Nhiều làng nghề khi qui hoạch đã bỏ qua thế mạnh với du lịch và một số nơi nếu có chỉ là hình thức. Hầu như còn mang tính tự phát, chưa có sự phối hợp giữa các ngành liên quan. Người dân còn mơ hồ về yếu tố làm vừa lòng khách hàng. Chưa chủ động, chưa có lớp đào tạo du lịch làng nghề cho người dân. Thứ sáu: Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Khai thác được tiềm năng cũng như phát huy được lợi thế nhờ quy mô ở từng vùng, từng địa phương góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công ngiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn nói riêng. Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất ra hàng hóa mà còn chứa đựng những tiềm ẩn giá trị với tinh thần, truyền thống văn hóa của dân tộc được lưu truyền bao đời nay. Ngày nay xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phát triển làng nghề còn là cơ sở để tổ chức du lịch làng nghề thu lợi nhuận cao còn có khả năng thu hút đông đảo du khách tìm hiểu, chiêm ngưỡng những nét văn hóa, những sản phẩm truyền thống của dân tộc. Chúng ta xác định làng nghề là một bộ phận kinh tế văn hóa, xã hội quan trọng, là mô hình phát triển kinh tế, làng nghề nhất là các làng nghề truyền thống mang rõ nét các yếu tố văn hóa, xã hội. Do đó phục hồi và phát triển là nhu cầu tất yếu vì quá trình đô thị hóa có một số làng nghề dần mai một, thậm chí mất đi nhưng các di sản làng nghề vẫn còn tồn tại. Bảo tồn làng nghề và các sản phẩm làng nghề là công cụ để quảng bá hình ảnh văn hóa truyền thống Việt Nam ra thế giới. Hàng triệu sản phẩm làng nghề xuất khẩu ra thế giới không chỉ có ý nghĩa thu ngoại tệ cho đất nước mà còn giới thiệu trực tiếp với quốc tế những nét văn hóa, sự tinh xảo, truyền thống dân tộc, kích thích sự khám phá của thế giới về Việt Nam. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1