intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là so sánh hiệu quả tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mô hình nuôi tôm (tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả kinh tế ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG QUỐC KHỞI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ BA MÔ HÌNH NUÔI TÔM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DƯƠNG QUỐC KHỞI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ BA MÔ HÌNH NUÔI TÔM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế của ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 25 tháng 07 năm 2017 Tác giả DƯƠNG QUỐC KHỞI
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .......................5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ...............................................5 2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5 2.1.2. Lý thuyết kinh tế quy mô ..................................................................................6 2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả..........................................................................8 2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ NUÔI TÔM .................8 2.2.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................8 2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình ..........10 2.2.3. Các mô hình nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long .....................................11 2.2.4. Đặc điểm của nghề nuôi tôm ...........................................................................13 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................16
  5. 2.3.1. Nghiên cứu về hiệu quả nuôi tôm trong những năm vừa qua .........................16 2.3.2. Nguyên nhân thay đổi lợi nhuận hay rủi ro trong canh tác các mô hình tôm chuyên và lúa - tôm ...................................................................................................19 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................21 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................22 3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................22 3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................22 3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm ........................22 3.1.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................23 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................23 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................23 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................23 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................28 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................29 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................31 4.1.1. Kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng .........................................................31 4.1.2. Các mô hình nuôi tôm ở huyện U Minh Thượng ............................................33 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................34 4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................34 4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn .............................34 4.2.3. Đặc điểm canh tác của hộ................................................................................38 4.2.4. Sản lượng và giá bán bình quân ......................................................................42 4.2.5. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn của hộ nuôi tôm ........................................43 4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA BA MÔ HÌNH NUÔI TÔM ...........44 4.3.1. Mô hình tôm quảng canh cải tiến ....................................................................44 4.3.2. Mô hình tôm thâm canh ..................................................................................46 4.3.3. Mô hình tôm - lúa ............................................................................................49 4.3.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình nuôi tôm .....................................51
  6. 4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA BA MÔ HÌNH NUÔI TÔM VÙNG ẢNH HƯỞNG MẶN....................................................55 4.4.1. Kết quả phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ...55 4.4.2. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................57 4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................59 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 60 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................60 5.1.1. Hiệu quả kinh tế của ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.................................................................................60 5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang ...................................61 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................62 5.2.1. Về triển khai cánh đồng mẫu lớn ....................................................................62 5.2.2. Về thủy lợi và quy hoạch vùng nuôi ...............................................................63 5.2.3. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật ......................................................................64 5.2.4. Về tiếp cận vốn vay .........................................................................................65 5.2.5. Về đầu tư cơ sở hạ tầng ...................................................................................65 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách nhà nước OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ số kỹ thuật và kinh tế của các mô hình nuôi tôm ở ĐBSCL .......12 Bảng 2.2: So sánh hiệu quả của các mô hình nuôi tôm sú ở ĐBSCL .......................16 Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm .......24 Bảng 3.2: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................28 Bảng 4.1: Diện tích nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn huyện U Minh Thượng ...........33 Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................34 Bảng 4.3: Loại hộ, giới tính chủ hộ và dân tộc .........................................................35 Bảng 4.4: Kinh nghiệm, tuổi, học vấn và quy mô hộ ...............................................35 Bảng 4.5: Điều kiện sống của các hộ được phỏng vấn .............................................36 Bảng 4.6: Chi tiêu sinh hoạt của các hộ ....................................................................37 Bảng 4.7: Phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất ..............................................37 Bảng 4.8: Diện tích đất canh tác ...............................................................................38 Bảng 4.9: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất ........................................38 Bảng 4.10: Điều kiện canh tác ..................................................................................39 Bảng 4.11: Ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ..........................................................40 Bảng 4.12: Mối quan hệ giữa mương bao, ủi mương với mô hình nuôi ..................41 Bảng 4.13: Nguồn gốc, chất lượng giống nuôi .........................................................41 Bảng 4.14: Số lượng giống, mật độ thả giống ..........................................................42 Bảng 4.15: Sản lượng, giá bán bình quân theo từng mô hình nuôi ...........................43 Bảng 4.16: Mức độ thuận lợi của nông hộ trong quá trình canh tác .........................44 Bảng 4.17:Chi phí sản xuất tôm quảng canh cải tiến ................................................44 Bảng 4.18: Doanh thu mô hình tôm quảng canh cải tiến ..........................................45 Bảng 4.19: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mô hình tôm quảng canh cải tiến .....46 Bảng 4.20: Chi phí sản xuất tôm thâm canh .............................................................47 Bảng 4.21: Doanh thu mô hình tôm thâm canh ........................................................48 Bảng 4.22: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mô hình tôm thâm canh....................48 Bảng 4.23: Chi phí sản xuất tôm - lúa.......................................................................49
  9. Bảng 4.24: Doanh thu mô hình tôm - lúa ..................................................................50 Bảng 4.25: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của mô hình tôm - lúa .............................51 Bảng 4.26: Kết quả kiểm định t-test từng cặp mô hình ............................................52 Bảng 4.27: So sánh 3 mô hình Tôm quảng canh cải tiến, Tôm – lúa, Tôm thâm canh .54 Bảng 4.28: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ............56 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tính kinh tế quy mô ....................................................................................7 Hình 2.2: Thiết kế mương nuôi tôm ..........................................................................14 Hình 2.3: Lịch thời vụ sản xuất lúa và nuôi tôm xen canh .......................................15 Hình 3.1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất ........................................................22 Hình 4.1: Bản đồ huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang .....................................31 Hình 4.2: Cơ cấu chi phí mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến ..............................45 Hình 4.3: Cơ cấu chi phí mô hình nuôi tôm thâm canh ............................................47
  10. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một trong những nội dung trọng tâm trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn của cả nước nói chung và ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu đã góp phần làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập và lợi nhuận cho người nông dân, giảm bớt lao động nông nghiệp chuyển sang dịch vụ tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo ra bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang đã tiến hành triển khai và thực hiện chuyển dịch sản xuất nông nghiệp, nhiều mô hình sản xuất kết hợp nhằm để khai thác và tận dụng tiềm năng sản xuất của mỗi vùng. Trong đó, các mô hình tôm thời gian qua phát triển nhanh và bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực (UBND tỉnh Kiên Giang, 2015). U Minh Thượng là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Kiên Giang, với diện tích tự nhiên 43.272,3 ha, dân số 68.076 người (Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, 2015). Thực hiện theo chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, huyện U Minh Thượng đã chuyển đổi mô hình độc canh cây lúa sang nuôi trồng thủy sản, nhất là tôm, phát triển mạnh ở các xã trong huyện. Huyện U Minh Thượng xác định thủy sản là ngành “kinh tế mũi nhọn”của huyện và đã tập trung nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển như: hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản được nâng cấp, mạng lưới khuyến nông được mở rộng, chính sách vay vốn được cải thiện, mức độ thâm canh ngày càng cao. Nhờ vậy, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện U Minh Thượng đã tăng nhanh từ 3.310 ha ở năm 2010 lên 5.500 ha ở năm 2015, sản lượng tăng cao từ 2.547 tấn năm 2010 đến 3.220 tấn năm 2015 (UBND huyện U Minh Thượng,
  11. 2 2016). Các mô hình nuôi tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh tại vùng ảnh hưởng mặn trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giangqua thực tế đã mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện U Minh Thượng phát triển. Làm thay đổi tích cực bộ mặt nông thôn nhất là khu vực các xã vốn nghèo nàn và chỉ sản xuất một vụ lúa mùa phụ thuộc nước trời trước đây. Việc lựa chọn mô hình nuôi tôm tại vùng ảnh hưởng mặn của người dân chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như vốn đầu tư, diện tích canh tác, kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm, diện tích canh tác, số lượng nhân khẩu của nông hộ, … Nhưng đến nay, tại huyện U Minh Thượng vẫn có rất ít nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả kinh tế của từng mô hình nuôi tôm và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm của hộ gia đình. Do đó, nghiên cứu hiệu quả kinh tế của ba mô hình nuôi tôm cũng như các yếu tố tác động đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm giúp đem lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân tại huyện U Minh Thượng trở nên cấp thiết, là cơ sở để tác giả chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung So sánh hiệu quả tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mô hình nuôi tôm (tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả kinh tế ba mô hình nuôi tôm (tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng mặn.
  12. 3 Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Ba mô hình nuôi tôm (tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đạt hiệu quả kinh tế ra sao? Các yếu tố kinh tế, xã hội và kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn? Cần có những chính sách gì để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của ba mô hình nuôi tôm (tôm kết hợp với lúa, nuôi tôm quảng canh cải tiến và nuôi tôm thâm canh) vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn là đối tượng nghiên cứu của đề tài. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu ba mô hình nuôi tôm đang phổ biến tại huyện U Minh Thượng: (1) Tôm quảng canh cải tiến; (2) Tôm - lúa; (3) Tôm thâm canh. Giới hạn vùng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại 3 xã của huyện U Minh Thượng là Minh Thuận, Hòa Chánh, Thạnh Yên, do đây là các xã thuộc vùng ảnh hưởng mặn và có nghề nuôi tôm phát triển. Phạm vi về thời gian: Các số liệu, dữ liệu, thông tin sử dụng trong đề tài được giới hạn trong 3 năm, từ năm 2014 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 01/2017. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng kỹ thuật kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập để so sánh
  13. 4 giá trị tỷ suất lợi ích/chi phí, lợi nhuận, doanh thu giữa ba mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn. Vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thông qua phân tích hồi quy bội và kỹ thuật kiểm định mô hình hồi quy bội để đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn. 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày lý thuyết về hiệu quả kinh tế; Đặc điểm sản xuất nông nghiệp và nghề nuôi tôm; Tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu bao gồm khung nghiên cứu, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế; Mô tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường hiệu quả kinh tế giữa các mô hình nuôi tôm; Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm của hộ gia đình trong vùng ảnh hưởng mặn. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm vùng ảnh hưởng mặn tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ 2.1.1. Các khái niệm Nông hộ: Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp. Quan điểm của Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị của xã hội bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian sống. Hộ gia đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai. Thu nhập hộ gia đình: Là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Hệ thống canh tác: Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về hệ thống canh tác. Theo Nguyễn Văn Sánh (1996), hệ thống canh tác là sự sắp xếp phối hợp duy nhất và ổn định nhất nhưng rất năng động các hoạt động của nông trại trong các điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế, xã hội, phù hợp với mục tiêu, sở thích và các nguồn tài nguyên của nông hộ. Những yếu tố này phối hợp tác động lên sản phẩm làm ra và phương pháp sản xuất. Dixon (2001) cho rằng hệ thống canh tác như là một nhóm (quần thể) của những hệ thống nông trại cá nhân có nguồn tài nguyên, mô hình cơ sở, kế sinh nhai và những hạn chế giống nhau. Trần Thanh Bé (2002) định nghĩa hệ thống canh tác là hệ thống hoạt động của con người (nông dân) sử dụng tài nguyên (tự nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi nhất định để tạo ra sản phẩm nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người (bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội). Hệ thống canh tác là những hoạt động nông nghiệp của một nông hộ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và sinh thái của nông hộ nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng nguồn tài nguyên của thế hệ sau.
  15. 6 Sản xuất: Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Hiệu quả là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt, 2002). Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn và lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số người tham gia lao động, Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất.Quá trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để phục vụ cho nhu cầu của con người. 2.1.2. Lý thuyết kinh tế quy mô Kinh tế quy mô (economies of scale) hay kinh tế bậc thang là chiến lược được hoạch định và sử dụng triệt để trong sản xuất. Nội dung chính là nếu sản xuất với
  16. 7 quy mô càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Hình 2.1: Tính kinh tế quy mô Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, truy cập ngày 12/12/2016 Hình 2.1 minh họa tính kinh tế quy mô. Trục hoành biểu diễn sản lượng. Trục tung thể hiện chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm. Đường cong là đường chi phí bình quân dài hạn. Khi quy mô sản xuất được mở rộng để sản lượng tăng từ Q lên Q2, chi phí bình quân giảm từ C xuống C1. Trong kinh tế học vi mô, kinh tế quy mô chính là lợi thế chi phí mà nhà sản xuất có được nhờ vào quy mô sản xuất hoặc quy mô hoạt động, với chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra thường giảm đi với quy mô ngày càng tăng khi chi phí cố định được chia đều trên mỗi đơn vị đầu ra. Thông thường, hoạt động sẽ hiệu quả hơn khi quy mô được mở rộng, đồng thời dẫn đến việc giảm các chi phí biến đổi. Kinh tế quy mô áp dụng được ở các cấp độ khác nhau, chẳng hạn như một doanh nghiệp, một nhà máy hay chỉ là hộ sản xuất. Ví dụ, một cơ sở sản xuất lớn được kì vọng sẽ có chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra thấp hơn so với một cơ sở sản xuất nhỏ hơn, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau. Khái niệm kinh tế học này xuất phát từ Adam Smith với ý tưởng mong muốn thu được lợi nhuận sản xuất lớn hơn từ việc phân công lao động (Sullivan và cộng
  17. 8 sự 2003). Kinh tế quy mô thường vẫn còn một số hạn chế; Ví dụ như khi vượt qua điểm tối ưu, nơi mà chi phí cho mỗi đơn vị gia tăng bắt đầu tăng lên. 2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả 2.1.3.1. Hiệu quả sản xuất Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất: Lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích – Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó: Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn vị diện tích canh tác. Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất tôm bao gồm: con giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu, khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay,… 2.1.3.2. Hiệu quả kinh tế Tùy theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra, thời gian thu hồi. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế của nông hộ: Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu) Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn). Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với vốn = x 100% Vốn 2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ NUÔI TÔM 2.2.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác động vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, con người cũng không đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích
  18. 9 cực để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác động tiêu cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật là tất nhiên, một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho người này, ngành này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác. Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác nhau, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió, mưa, lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, ...côn trùng gây hại, dịch bệnh. Tác động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, do đó nông hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất mặt bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất. Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng là những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy thuộc vào: những quy luật sinh học riêng có của chúng (yếu tố sinh học); sự phát triển sinh vật nông nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại vi). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Cũng từ đặc điểm này, phát triển nông nghiệp đòi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ khai thác được cả ưu thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao. Trong sản xuất nông nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất có tính thời vụ. Do vậy, trong nông nghiệp cần phải tiến hành chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng sản xuất và sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu vực. Xuất phát từ đặc điểm này, phải có chính sách kinh tế-xã hội thích ứng với từng khu vực. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật học, mỗi loại cây trồng vật nuôi thích nghi trong điều kiện tự nhiên nhất định. Điều đó không cho phép đồng nhất một con vật nuôi, một cây trồng nào đó sản xuất được ở nơi này thì cũng sản xuất được ở nơi khác. Con người hiểu biết và có thể can thiệp ở mức độ
  19. 10 vào quá trình sinh trưởng phát triển mà hoàn toàn không theo ý muốn chủ quan. Cùng một đối tượng có thể cho nhiều sản phẩm khác nhau về giá trị và giá trị sử dụng; cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều cấp loại về kích thước, nhiều chất lượng khác nhau do hàm lượng các chất hóa học…và thời điểm thu hoạch không vội vàng cũng không được kéo dài mà phải đúng độ. Sản phẩm nông nghiệp có cả sản phẩm chính, sản phảm phụ, sản phẩm song đôi, sản phẩm song ba; hầu hết sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện bình thường rất khó tồn trữ và dễ dàng chuyển hóa từ chất này sang chất khác, có thể không sử dụng được. Sản phẩm của nông nghiệp có thể tái tạo chính bản thân nó như: trứng, hạt, sinh vật con (sinh sản hữu tính); thân, cành, rễ, lá, củ (sinh sản vô tính). Sản xuất nông nghiệp chịu phụ thuộc nhiều vào điều diện tự nhiên. Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cở khác nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau; giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu. 2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực được tồn tại dưới hình thái vật chất bao gồm: đất đai, máy móc thiết bị, kho tàng, nguyên vật liệu, giống cây trồng, con giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sức lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản suất nhất định,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Xét về hình thái hiện vật, các nhóm yếu tố nguồn lực chính trong nông nghiệp hiện đại bao gồm: đất đai, vốn, lao động, giống, phân bón, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh cho vật nuôi, cây trồng, khoa học công nghệ… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân/người của nông hộ. Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008), Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011) cũng cho thấy rằng trình độ học vấn, kiến thức tốt về các tiến bộ kỹ thuật mới có ảnh hưởng làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
  20. 11 Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất nông nghiệp của nông hộ. Ngày nay, vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng sản xuất. Nghiên cứu của Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011) chỉ ra rằng diện tích canh tác có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của nông hộ. Ngoài ra, các yếu tố khác như mô hình cây trồng, vật nuôi cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng lên thu nhập bình quân người/hộ gồm: (1) Số người trong hộ; (2) Tuổi chủ hộ; (3) Số năm đi học của chủ hộ; (4) Diện tích đất canh tác; (6) Chi phí sản xuất; (7) Tham gia tổ chức chính trị xã hội; (8) Được hỗ trợ của chính quyền địa phương. 2.2.3. Các mô hình nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long Ở Việt Nam, Phạm Xuân Thủy và Phạm Xuân Yến (2005) phân biệt 4 hình thức nuôi tôm thương phẩm như sau: Quảng canh: Diện tích ao không thống nhất, có nơi chỉ 0,5 - 1 ha nhưng có nơi lên đến 40 ha. Mỗi ao có 1 hoặc 2 cống để lấy nước, lấy giống và xổ nước khi thu hoạch. Mực nước trong ao thay đổi lớn tùy theo thủy triều. Kỹ thuật nuôi đơn giản và đầu tư rất ít. Nguồn giống và thức ăn phụ thuộc vào thiên nhiên, do vậy năng suất thấp. Mô hình nuôi quảng canh hiện còn rất ít ở nước ta. Quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi dựa trên cơ sở ao nuôi quảng canh có cải tạo ao và đầu tư. Có diệt tạp đầu vụ và bổ sung thêm con giống với mật độ 2 - 3 con/m2. Thường cho thêm thức ăn nhân tạo hay cá tươi 1 - 2 lần/ngày. Diện tích mỗi ao trung bình 1 - 2 ha và năng suất đạt khoảng 300 kg/ha. Mô hình này khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Bán thâm canh: Hình thức này phát triển nhanh chóng thời gian qua ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ. Các ao nuôi thả giống mật độ 5 - 15 con/m2. Diện tích ao từ 0,2 - 1 ha. Thời gian nuôi từ 3 - 4 tháng, năng suất bình quân 0,8 - 2 tấn/ha/năm. Thâm canh: Cho đến nay diện tích nuôi thâm canh ở nước ta không nhiều do đây là hình thức nuôi tiên tiến, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0