Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam
lượt xem 7
download
Từ sự phân tích đúng thực trạng FDI của TNCs vào Việt Nam, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI của TNCs, khắc phục được mặt trái trong đầu tư trực tiếp của TNCs, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI --------------***-------------- ĐẬU VĂN DŨNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Vũ Văn Hiền HÀ NỘI - 2007 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI --------------***-------------- ĐẬU VĂN DŨNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Vũ Văn Hiền HÀ NỘI - 2007 1
- MỤC LỤC Trang Mở đầu:……………………………………………………………… 1 Chƣơng 1. Công ty xuyên quốc gia (TNCs) và việc đầu tƣ trực tiếp 6 vào các nƣớc đang phát triển 1.1. Nhận dạng các công ty xuyên quốc gia ( TNCs). 6 1.2. Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và vai trò 13 của nó ở các nước đang phát triển. 1.3. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của TNCs ở các nước trong khu vực 24 Chƣơng 2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp của các công ty xuyên quốc 33 gia (TNCs) vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra. 2.1.Thực trạng FDI của TNCs vào các lĩnh vực của nền kinh tế Việt 33 Nam. 2.2. Các hình thức FDI của TNCs ở Việt Nam. 51 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với FDI của các TNCs. 64 Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp của 78 các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam. 3.1. Một số nhận xét khái quát về xu hướng vận động của FDI của TNCs 78 tại Việt Nam. 3.2.Phương hướng phát triểncác hình thức FDI của TNCs ở Việt Nam 84 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu qủa FDI của 90 TNCs tại Việt Nam. Kết luận 118 Danh mục tài liệu tham khảo 120
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA : Khu vực mậu dịch tự do của Hiệp hội các nước Đông Nam á APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu á Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam á ASEM : Hội nghị thượng đỉnh á - âu BOT : Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao BT : Xây dựng - Chuyển giao BTA : Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ BTO : Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : Liên minh Châu âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HĐHTKD : Hợp đồng hợp tác kinh doanh HTĐT : Hình thức đầu tư ICOR : Tỷ số ICOR-Tỷ số giữa đầu tư và phần tăng thêm của GDP IKD : Cụm linh kiện dạng rời JETRO : Tổ chức ngoại thương Nhật Bản KCN-KCX : Khu công nghiệp, khu chế xuất M&A : Mua lại và sát nhập NIEs : Các nền công nghiệp mới Nxb : Nhà xuất bản ODA : Viện trợ phát triển chính thức OECF : Quỹ hợp tác và phát triển kinh tế TBNN : Tư bản nhà nước TNCs : Các công ty xuyên quốc gia USD : Đồng đô la Mỹ VAT : Thuế giá trị gia tăng WTO : Tổ chức thương mại thế giới 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Sự vận động của hàng hoá, dịch vụ, của các dòng vốn đầu tư đã vượt khỏi biên giới các quốc gia, được thực hiện trên phạm vi toàn cầu. Sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia (Transnational Coporations-TNCs) đang và sẽ là lực lượng chủ đạo thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi quốc tế. Với tiềm lực kinh tế to lớn, hệ thống chi nhánh trải rộng khắp thế giới, các công ty này đã gắn kết các bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới, thực hiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông một cách sâu rộng, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá kinh tế, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh dưới những hình thức mới, phong phú, đa dạng. Đặc điểm đó vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức với tất cả các nước, đặc biệt là với các nước kém phát triển. Những năm vừa qua, Đảng ta xác định một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó các công ty xuyên quốc gia chiếm giữ một vai trò quan trọng. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: "Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục được cấu trúc lại, hình thành những tập đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế”. Sự lớn mạnh của các tập đoàn kinh tế, đặc biệt là sự lớn mạnh của TNCs là một trong những đặc trưng cơ bản của quá trình quốc tế hoá nền sản xuất xã hội trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 1988 đến hết năm 2005, Việt Nam đã thu hút được một lượng FDI đáng kể, tổng số vốn đăng ký là 65,7 tỷ USD, trong đó tổng số vốn thực hiện đạt 33 tỷ USD. Đến nay, đã có trên 200 TNCs và 18 quốc gia đầu tư và hoạt động tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực như: chế tạo thiết bị viễn thông, công nghệ máy tính, khai thác dầu khí, sản xuất ôtô và xe gắn máy, nước giải khát, xây dựng kết cấu hạ tầng, chế tạo điện tử dân dụng, thương mại và dịch vụ... Hoạt động của 2
- TNCs đã đem lại những tác động to lớn đối với nền kinh tế như: cung cấp vốn, kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý... Tuy nhiên, so với tiềm năng và yêu cầu đặt ra đối với nước ta, đầu tư của TNCs vào Việt Nam vẫn chưa thật mạnh. Hơn thế nữa, hoạt động của một số công ty còn gây ra các tác động tiêu cực: làm phá sản xí nghiệp vừa và nhỏ, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, chuyển vào nước ta những công nghệ cũ lạc hậu, làm băng hoại truyền thống văn hoá… Từ thực trạng tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam”. Để góp phần vào việc nâng cao khả năng thu hút nhiều hơn với chất lượng tốt hơn của lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lý kinh tế trong và ngoài nước nghiên cứu, như: * Ở ngoài nước: Có nhiều công trình sách báo đề cập đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của TNCs. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu riêng về Việt Nam. * Ở trong nước: - Mai Đức Lộc: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, luận án phó tiến sĩ kinh tế chính trị, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 1994. - Đề tài KHXH- 06- 05, Bản chất, đặc điểm và vai trò của các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia trên thế giới - Chính sách của ta. - Nguyễn Xuân Thiện: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương, số1/2001. - Hoàng Thị Bích Loan: Về hoạt động của các công ty xuyên quốc gia, Tạp chí Lý luận chính trị, số 8/2004. Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều đã đề cập đến đặc điểm, vai trò của FDI nói chung và TNCs nói riêng cũng như các chính sách nhằm thu 3
- hút và sử dụng nguồn vốn bên ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu nói trên chưa thật sự tổng kết đầy đủ về hoạt động đầu tư của TNCs tại Việt Nam như về số lượng, lĩnh vực hoạt động, xu hướng vận động của các TNCs 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của Luận văn: từ sự phân tích đúng thực trạng FDI của TNCs vào Việt Nam, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI của TNCs, khắc phục được mặt trái trong đầu tư trực tiếp của TNCs, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. * Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn: - Phân tích vai trò FDI của TNCs đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình FDI tại Viêt Nam thời kỳ 1988 đến nay và tác động của nó tới nền kinh tế. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI của TNCs vào Việt Nam để thực hiện đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là TNCs đã đầu tư vào Việt Nam. Luận văn tập trung vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của TNCs tại Việt Nam từ năm 1988 đến nay. Từ đó đưa ra phương hướng và khuyến nghị một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI của các TNCs vào Việt Nam trong những năm sắp tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. - Phương pháp thống kê tổng hợp. - Phương pháp so sánh, phân tích. 4
- - Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác. 6. Những đóng góp của Luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về bản chất, đặc điểm và vai trò của TNCs đối với phát triển kinh tế của các nước được đầu tư. - Đánh giá thực trạng và kết quả của việc đầu tư của các TNCs 1988 đến nay; đồng thời nêu lên những tồn tại và hạn chế. - Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp của TNCs trong những năm tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được cấu trúc thành ba chương: Chương 1: Vấn đề đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) vào các nước đang phát triển. Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao khả năng thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) vào Việt Nam. 5
- Chƣơng 1 VẤN ĐỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA (TNCS) VÀO CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1.1. Các công ty xuyên quốc gia. 1.1.1. Khái niệm Công ty xuyên quốc gia là hình thức tổ chức doanh nghiệp quốc tế trong nền kinh tế thị trường có tầm hoạt động vượt quá khuôn khổ biên giới của một quốc gia. Theo định nghĩa của UNCTAD, tập đoàn xuyên quốc gia (TNC) là hệ thống bao gồm công ty mẹ là công ty kiểm soát toàn bộ tài sản của chúng ở chính quốc. Công ty con là các công ty hoạt động ở nước ngoài dưới sự quản lý của công ty mẹ và thường được gọi chung là chi nhánh ở nước ngoài. Có ba loại hình công ty con của TNC là: + Chi nhánh là công ty con hoạt động ở nước ngoài với 100% tài sản thuộc sở hữu của công ty mẹ. + Công ty con phụ thuộc: công ty mẹ sở hữu hơn 50% tổng tài sản công ty này và họ có quyền chỉ định hoặc bãi nhiệm các thành viên bộ máy tổ chức và quản lý điều hành của công ty con này. + Công ty con liên kết: công ty mẹ tuy chiếm trên 10% tài sản của công ty nhưng chưa đủ tỷ lệ sở hữu để có quyền hạn như công ty con phụ thuộc. 1.1.2. Đặc trưng của các công ty xuyên quốc gia - Về quy mô: Các NTC có quy mô về tài chính rất lớn. Trong số 500 công ty lớn nhất thế giới, thì Mỹ có 162 công ty, Nhật Bản có 126 công ty, các nước như Đức có 41 công ty, Pháp 42, Anh 34, Hà Lan 8, Thuỵ Sỹ 14, Italia 13, Nga 1. Công ty đứng số 1 thế giới về tài sản ở nước ngoài trong bảng danh sách của UNCTAD năm 2003 là General Electric (Mỹ) với tổng 6
- số tài sản nước ngoài là 258.900 triệu USD, tổng doanh thu là 134.187 triệu USD, số lượng công nhân là 305.000 ngàn người. Công ty đứng thứ 2 là Vodafone Group Plc (Anh), tiếp theo sau là 3 công ty Ford Motor, General Motors (Mỹ), British Petroleum Company của Anh. Đứng thứ 7 mới là công ty Royal Dutch – Shell Group (Anh – Hà Lan) có tổng tài sản nước ngoài là 112.587 triệu USD (tổng tài sản là 168.091 triệu USD), lợi nhuận 8.887,1 triệu USD, tổng doanh thu 201.728 triệu USD và có số công nhân là 119.000 người. Các TNCs có phạm vi hoạt động rộng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, mà mở rộng ra phạm vi toàn cầu thông qua việc cắm nhánh ra nước ngoài với số lượng lớn, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, chiến lược sản phẩm và hướng đầu tư luôn thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của tập đoàn và môi trường kinh doanh, nhưng mỗi ngành đều có định hướng chủ đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản phẩm đặc trưng của các TNCs như tập trung vào các ngành có hàm lượng khoa học cao (công nghiệp chế biến, dịch vụ,…) và các nước tư bản phát triển. Chúng nắm những phương tiện kỹ thuật hiện đại với những trung tâm nghiên cứu và phát triển đồ sộ, mà khoản chi ngân sách bằng với ngân sách nghiên cứu và phát triển của một nước lớn. Ví dụ như công ty Philips Electric (Hà Lan) là một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới với 263 chi nhánh đặt ở hơn 70 nước, nếu tính cả nước mẹ thì có 378 chi nhánh công ty Heineken (Hà Lan) là một công ty sản xuất bia đã mua nhà máy bia của Italia, Hungary. Hãng Renaul SA (Pháp) chuyển về lĩnh vực động cơ máy có 136 (trong số 207) chi nhánh ở nứơc ngoài như ở Đức, Tây Ban Nha, Ba Lan,… Tổ hợp dầu lửa Total (Pháp) với 602 chi nhánh có mặt ở hơn 80 nứơc trên thế giới và các trọng điểm dầu khí như Trung Đông, Biển Bắc, Mỹ – Latinh. Trong đó, có 150 cơ sở sản xuất ở 35 nứơc, Total có cổ phần trong 17 cơ sở lọc dầu ngoài nước Pháp và Hà Lan, Đức, Mỹ và Châu Phi. Mỗi năm Total khoan thăm dò hoặc khoan cho sản xuất ở 20 nước trên diện tích rộng 72 vạn m2. Khí đốt do Total sản xuất chủ yếu được khai thác ở Inđônêxia, Thái Lan, Mianma, Arhentina và Biển Bắc. 7
- - Đặc trưng cắm nhánh ngoại quốc – một đặc trưng cơ bản của các công ty xuyên quốc gia, là việc những xí nghiệp con, cháu và những liên hợp ở nước ngoài đặt dưới sự kiểm soát của công ty mẹ. Ngày nay, các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia ít mang tính cổ truyền, thực chất nó là các công ty xuyên quốc gia mà công ty mẹ thực hiện phân công chuyên môn hoá đối với các chi nhánh. Để thực hiện cắm nhánh ở nước ngoài, các TNCs cũng thực hiện một số hình thức cơ bản, như thiết lập các xí nghiệp 100% vốn của mình và hình thức liên doanh,… đối với hình thức 100% vốn, là hình thức mà các TNCs sử dụng sớm nhất với việc các xuyên quốc gia thực hiện mua lại xí nghiệp của nước chủ nhà - thường là các xí nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và có nguy cơ phá sản, hoặc đầu tư xây dựng xí nghiệp mới. Đây cũng là cách thức khá phổ biến trong thời đại ngày nay, khi mà các nước theo đuổi chính sách mở cửa và tạo ra nhiều ưu đãi về thuế nhằm thu hút FDI, phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá đất nước. Còn với hình thức liên doanh, cũng là hình thức phổ biến hiện nay mà TNCs sử dụng để thực hiện cắm nhánh và bành trướng quốc tế. Các xí nghiệp liên doanh có thể được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, như mua cổ phần của một xí nghiệp mới, xây dựng hoặc lập ra những xí nghiệp chi nhánh mà TNCs nắm giữ cổ phiếu khống chế theo chế độ tham dự. QG6 FDI QG1 FDI FDI QG2 QG5 FII FII FDI QG3 QG4 8
- Hình 1.1: Biểu diễn đặc trƣng cắm nhánh của các TNCs - Về cơ cấu tổ chức, quản lý: các TNCs là những hình thức liên kết của nhiều công ty hoạt động trong cùng một ngành, hay những ngành khác nhau dưới sự điều tiết chung của một công ty mẹ đối với hệ thống các chi nhánh ở nhiều nước. Trong thực tế, các TNCs trên thế giới thường áp dụng những mô hình quản trị điều hành cơ bản sau: + Mô hình “kim tự tháp”, về thể chế quản lý tập trung quyền lực theo chiều dọc, trực tuyến. + Mô hình “mạng lưới” (đa trung tâm), về thể chế quản lý phân tán quyền lực cho các bộ phận chi nhánh. + Mô hình “hỗn hợp” (nhị nguyên), về thể chế quản lý phối hợp giữa tập trung và phân tán quyền lực. Tuy vậy, đối với từng nhòm nước lại áp dụng mô hình mang tính đặc thù riêng tuỳ theo trình độ phát triển, văn hoá, tập quán, đại lý,… + Đối với nhóm các TNCs Mỹ – Châu Âu: do chịu ảnh hửơng lâu dài của hệ thống kinh tế thị trường nên các nước này luôn lấy mô hình “tự do cạnh tranh” làm nội dung cơ bản của chế độ hoạt động của TNCs. Các TNCs Âu – Mỹ có đặc trưng chủ yếu là quyền sở hữu tách khỏi quyền kinh doanh. Các cổ đông là người sở hữu không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, mà tác động vào các quyết định của công ty thông qua hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị thuê giám đốc chuyên nghiệp điều hành việc kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty là người làm thuê cho công ty, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Quan hệ trong tổ chức nội bộ của các tập đoàn xí nghiệp nhà nứơc Âu – Mỹ nói chung là đơn giản. Cầu nối cơ bản của sự liên kết giữa các xí nghiệp thành viên là quan hệ tư bản (vốn, tài sản) và đó là cơ sở để tập đoàn có đựơc sự quản lý thống nhất. + Đối với Nhật Bản: cơ chế quản lý kinh doanh của TNCs Nhật Bản bắt nguồn từ nền văn hoá truyền thống, mang màu sắc Nhật Bản, có tiếp thu 9
- các nhân tố tích cực trong cơ chế quản lý kinh doanh của các công ty hiện đại của phương Tây. Nhật Bản là một xã hội đẳng cấp được xây dựng kết cấu theo chiều dọc, giữa các TNCs cũng phân biệt đẳng cấp rõ rệt. Quan hệ giữa các TNCs ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị xã hội của nhà kinh doanh và công nhân viên trong tập đoàn. Với mục tiêu phát triển mạng lưới công ty của Nhật Bản trên khắp thế giới, các TNCs Nhật Bản luôn để cho những công ty vệ tinh của chúng có đựơc quyền tự do ở mức đáng kể. ở Nhật Bản, các công ty, tập đoàn áp dụng “chế độ làm việc suốt đời”. Quan hệ giữa công nhân viên với công ty là cố định, các nhà kinh doanh không tuỳ tiện sa thải công nhân, việc trả lương và nâng bậc cho công nhân căn cứ vào tuổi tác, học lực và thâm niên công tác liên tục. Chính vì lẽ đó nên mọi người đều phải dốc sức phấn đấu cho sự sinh tồn và phát triển của công ty. 1.1.3. Các loại hình công ty xuyên quốc gia Các chuyên gia kinh tế đã dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau để thực hiện hình thức tồn tại của các TNCs. Chẳng hạn: - Căn cứ theo quá trình vận động và lĩnh vực hoạt động của các TNCs: + Công ty xuyên quốc gia sơ khai: là loại hình đầu tiên có từ thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh thống trị. Các công ty này thường hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, khai khoáng với mục đích khai thác nguyên liệu, bóc lột lao động làm thuê ở thuộc địa phục vụ cho quá trình tích luỹ tư bản để công nghiệp hoá. Các công ty Đông Ấn của Hà Lan và Anh thế kỷ XVII – XVIII là những ví dụ điển hình về loại hình TNCs này. + Công ty xuyên quốc gia thương mại: gồm những công ty mà chi nhánh ở nước ngoài là những chi nhánh chủ yếu thực hiện việc xuất nhập khảu hàng hoá. Ngoài ra việc sản xuất cũng có thể được thực hiện tại chỗ ở các chi nhánh này khi việc thâm nhập thị trường trở nên khó khăn. Song việc sản xuất tại chỗ thường có giới hạn, chỉ sản xuất một phần sản phảm theo mẫu của công ty mẹ, hoặc chỉ thực hiện việc lắp ráp một số bộ phận linh kiện để thực hiện xuất khẩu tại chỗ. + Công ty xuyên quốc gia sản xuất: Với loại hình này, quy trình sản xuất một sản phẩm được phân chia theo những công đọan nhất định và mỗi 10
- xí nghiệp chi nhánh sẽ đảm nhiệm sản xuất một bộ phận hoặc một số chi tiết sản phảm, hoặc lắp ráp sản phẩm cuối cùng. Các bộ phận của sản phẩm đựơc lưu thông giữa các chi nhánh, trong nội bộ công ty, cuối cùng đến một chi nhánh, ở đó sản phẩm được lắp ráp và mang nhãn hiệu của nước mẹ hoặc nước chủ nhà. Các TNC điển hình cho loại này như: Sony, IBM, Toyota, Honda,… + Công ty xuyên quốc gia tài chính, kỹ thuật: là những công ty có sức mạnh về tài chính, kỹ thuật, hoạt động trong những ngành có hàm lượng khoa học cao và làm nhiệm vụ cung cấp kỹ thuật, tài chính cho các công ty chi nhánh ở nứơc ngoài. Qua con đường này, công ty mẹ kiểm soát, cho phối các hoạt động của các công ty nhánh. Điển hình cho loại hình này: Exxon, Mc Donal Douglas, Mobil Oil,… - Tuỳ theo tính chất phức tạp của sản xuất và hình thức tổ chức công ty Theo Maicơn Z.Brucơ và H.Liremmơ có thể chia các công ty xuyên quốc gia thành các loại công ty A, B, C, D. Trong đó công ty loại A chỉ sản xuất một loại sản phẩm cá biệt; công ty loại B sản xuất những nhóm sản phẩm trong nước và tổ chức việc tiêu thị ở nứơc ngoài theo sự phân chia các khu vực địa lý, với mục đích đẩy mạnh và tạo ra các điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá; công ty loại C cũng sản xuất các nhóm sản phẩm nhưng việc sản xuất ở nước ngoài được đặt dười sự kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ; công ty loại D được hình thành từ sự phát triển hơn nữa của các loại công ty A, B, C. Mặc dù có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các TNC. Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu thì cách phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo trình độ phát triển, biểu hiện ra là sự thay đổi về hình thức sở hữu tư bản của các TNCs. + Cartel: loại hình liên kết giữa các công ty độc quyền trong cùng một ngành, có thể liên kết với nhau bằng cách cùng nhau ký kết một hiệp định lập ra thị trường tiêu thụ, xác định giá cả hàng hoá, số lượng sản phẩm bán ra nhằm mục tiêu hạn chế cạnh tranh, từ đó phân chia lợi ích cụ thể với 11
- nhau. Ví dụ OPEC là một Cartel có quy mô quốc tế, các thành viên của OPEC thường thoả thuận với nhau về số lượng dầu cung cấp, cũng như giá bán ra trên thế giới. Mặc dù vậy các công ty này vẫn là những công ty độc lập về pháp lý trong sản xuất cũng như thương mại. Tại Hồng Kông, các ngân hàng đã cấu kết với nhau thành một tổ chức Cartel, họ định lãi suất thấp cho các tài khoản gửi nhưng cao cho các khoản vay ngân hàng, nhờ đó các ngân hàng trong Cartel đã được lãi to: trên 645 triệu USD thu được trong năm 1991 (bằng 0,8% GDP của Hồng Kông). + Syndicate: cũng là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, các bên cùng ký kết hiệp định có liên quan đến số lượng hàng hoá tiêu thụ chung, đến việc mua nguyên vật liệu, nhằm mua được nguyên vật liệu với giá thấp, bán được sản phẩm với giá cao. Trong loại hình này, các xí nghiệp vẫn độc lập về sản xuất, pháp lý, nhưng không còn độc lập về thương mại nữa. Một điều đáng chú ý lá rất nhiều Syndicate là do Cartel phát triển lên. + Trust: loại hình công ty được hình thành nên do sự liên hiệp hoá theo chiều ngang, phát triển cao hơn về mặt tổ chức, trong đó nhiều xí nghiệp sản xuất cùng một loại hàng hoá hoặc các xí nghiệp ở các ngành kế cận nhau có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng hợp nhất lại thành một tổ chức (kinh tế). Các xí nghiệp khi đã đựơc hợp nhất vào tổ chức kinh tế này không còn độc lập về tất cả mọi mặt sản xuất, thương mại và luật pháp. Có 2 loại Trust cơ bản, đó là công ty cổ phần đặc biệt (kiểm soát công ty thông qua việc nắm cổ phiếu khống chế của công ty) và công ty hợp nhất các xí nghiệp, đó là hợp nhất hoàn toàn các xí nghiệp với nhau, thông qua hợp nhất hay bị thông tính. Việc điều hành sản xuất kinh doanh hoàn toàn do Ban quản trị đảm nhiệm. Ví dụ, công ty General Motor (Mỹ) nguyên là một Trust quốc tế hùng mạnh, là một trong số 15 công ty xuyên quốc gia tầm cỡ nhất thế giới năm 1987, với doanh số 101,8 tỷ USD, với 876 ngàn nhân viên. Đến năm 1988 doanh số bán của nó lên đến 121,085 tỷ USD, còn vào năm 1992 con số đó là 132 tỷ USD, năm 2002 là 186,76 tỷ USD và đến năm 2003 doanh số giảm nhẹ còn 185,5 tỷ USD , với 294 ngàn nhân viên. Ngành chính 12
- là sản xuất ôtô chiếm tới 80 – 90% tổng sản phảm của công ty. Nó đã thành lập được một hệ thống chi nhánh gồm 297 nhà máy ở Mỹ, Canada và Tây Âu, Austraylia, Mỹ – Latinh và một số nước châu Á [48]. Tất cả các chi nhánh đều chịu sự điều hành của Ban quản trị công ty trụ sở đặt tại Detroit (Mỹ). Với sự phát triển hơn nữa, cho đến này, công ty này đã thâu tóm nhiều ngành nghề khác nhau như đồ điện dân dụng, môtơ, tuabin khí, đầu máy điện, máy giặt, máy hút bụi và một số mặt hàng khác, nên nó đã được coi là một Concern quốc tế. Nhiều quốc gia đã cấm hình thức Trust, tại Mỹ, toà án sẽ bắt buộc giải tán các Trust khi nó có khả năng lũng đoạn nền kinh tế do thị phần quá lớn của nó. + Concern: hình thức tổ chức kiểu Concern là một trong những hình thức phổ biến của TNCs hiện đại. Concern xuất hiện của yếu thông qua mối liên kết ngang giữa ít nhất là 2 công ty lớn kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân trong một ngành sản xuất hoặc giữa các ngành có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế và kỹ thuật. Mối liên hệ giữa các xí nghiệp trong Concern được thiết lập trên cơ sở lợi ích thống nhất thông qua các quan hệ hợp tác cùng sử dụng về phát minh sáng chế, cùng tham gia nghiên cứu trong những chương trình, đề án khoa học và ứng dụng công nghệ sản xuất; cùng hợp tác sản xuất kinh doanh và sử dụng một hệ thống tài chính, tín dụng. Concern thể hiện ở tính pháp nhân độc lập của các công ty thành viên. Tuy vậy, mối quan hệ bền vững của Concern được thiết lập trong sự liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân lãnh đạo chủ chốt với nhau và với các thành viên của Chính phủ dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế. Đặc điểm nổi bật của công ty xuyên quốc gia thuộc loại Concern là sự thống nhất giữa tư bản sở hữu và quyền kiểm soát. Hình thức kiểm soát được xác lập từ công ty mẹ tới các công ty con, cháu bằng chế độ điều hành trong hội đồng quản trị. Công ty mẹ chiếm một số cổ ohiếu khống chế trong các công ty nhánh. Đứng đầu các công ty xuyên quốc gia thuộc loại Concern là một Hội đồng quản trị thường bao gồm những người có sở hữu cổ phiếu lớn nhất. Dưới Hội đồng quản trị là Hội đồng các giám đốc (những người quản lý) trực thuộc Ban quản trị, có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo sản xuất và kinh doanh khác nhau, Ngày nay, với sự phát triển 13
- hơn nữa của tích tụ sản xuất, xu hướng đa dạn hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành đang trở thành xu hướng phổ biến và tổ chức Concern đã đáp ứng đòi hỏi đó. Trong các Concern thường bao gồm các công ty hoạt động ở các ngành kinh tế khác nhau, như công nghiệp, vận tải, thương nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm,… Người ta thấy rằng trong số 500 công ty lớn nhất của Mỹ, thị phẩn của Concern đa ngành vào những năm 70 chiếm 94& so với 66% năm 1949. Trong số các Concern thì Daimler Chrysler AG (DC) của Cộng hoà Liên bang Đức và Mỹ là một Concern khá điển hình. Nó bao gồm nhiều công ty thành viên trong nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có công ty Motorentua Binen Union (MTU) sản xuất các loại động cơ; công ty Doocnie sản xuất các mặt hàng thuộc ngành hàng không, còn công ty AEG sản xuất các mặt hàng thuộc ngành kỹ thuật điện,… Do đó sản phảm của DC hết sức đa dạng, từ những động cơ thông dụng đến động cơ xe tăng, tàu biển, máy bay, tên lửa có điều khiển và những trang bị kỹ thuật khác. Song các ngành sản xuất chủ yếu của Concern DC vẫn là các loại động cơ thông dụng. Hiện nay, DC có số tài sản ở nước ngoài lên đến 41,7 tỷ USD và doanh thu hàng năm là 55,2 tỷ USD, chỉ tính riêng cho 281 chi nhánh ở nứơc ngoài. Các Concern thường xây dựng một hệ thống dịch vụ kỹ thuật và thương mại tương đối hoàn chỉnh. Trong hệ thống này có cả trung tâm khoa học, viện nghiên cứu, phòng thiết kế và bộ phận triển khai sản xuất thử, viện thăm dò và nghiên cứu thị trường,… Tất cả nhằm bảo đảm cho Concern đổi mới kỹ thuật kịp thời và thích ứng nhanh chóng với điều kiện biến động của thị trường quốc tế, tăng sức mạnh cạnh tranh để thu lợi nhuận cao. + Conglomerate: là kết quả của quá trình liên kết công ty theo chiều dọc, tức là công ty lớn thâm nhập vào công ty, xí nghiệp của các ngành sản xuất khác không có sự liên hệ ràng buộc hoặc quy định về kỹ thuật sản xuất kinh doanh. Mối liên hệ giữa công ty mẹ và các chi nhánh chủ yếu là tài chính; điều hành thông qua cơ cấu quyền lực và liên kết với các ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,… Hoạt động bành trướng và thâu tóm của Conglomerate cơ bản trên thị trường chứng khoán. Công ty mẹ lựa chọn các công ty đang hoạt động tốt ở tất cả 14
- các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và nuốt dần bằng cách mua cổ phiếu của chúng. Do đó cơ cấu ngành kinh doanh trong tập đoàn luôn biến đổi nhanh chóng theo hướng đa dạng, hỗn hợp và cơ cấu quản lý, điều hành phải gọn nhẹ, linh hoạt. Công ty Điện tín, Điện thoại (ITT) của Mỹ vốn là một Trust đầu đàn của thế giới trong lĩnh vực điện thoại và viễn thông quốc tế. Ngày nay, nó đã trở thành một Conglomerate khổng lồ bành trướng xâm nhập vào ngành ngân hàng, bảo hiểm, khai thác đáy biển, vũ trụ, dịch vụ, khách sạn,, kể cả những ngành công nghiệp thực phẩm và báo chí,… Việc phân loại các công ty xuyên quốc gia theo các hình thức từ Cartel đến Conglomerate là những nấc thang phản ánh sự giảm dần tính chất sở hữu tư nhân thuần tuý và sự tăng lên của nhân tố “tập thể” trong sở hữu tư bản – xét trong giới hạn quan hệ sản xuất TBCN. Mặt khác, việc phân loại như trên đảm bảo tính logic trong nghiên cứu và cũng phù hợp với hiện thực TBNC ở chỗ các công ty tư bản độc quyền vốn đã tồn tại trong những loại hình cơ bản này ở phạm vi quốc gia, nhưng do quá trình phát triển buộc chúng phải vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi quốc tế mà thội. Trên thực tế dù hoạt động quốc tế nhưng nó vẫn mang những dấu ấn quốc gia và chịu sự kiểm soát của công ty gốc ở chính quốc. 1.2. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) của TNCs và vai trò của nó ở các nƣớc đang phát triển. 1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Mặc dù còn nhiều khác biệt về quan niệm, nhìn chung ở các nước trên thế giới, FDI được hiểu là một hoạt động kinh doanh mà trong đó có sự tách biệt ở tầm vĩ mô về mặt chủ thể, nhưng lại có sự kết hợp ở tầm vi mô trong sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó 15
- để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình. Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư, vốn đầu tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở việc di chuyển tư bản trong đầu tư trực tiếp vượt ra khỏi biên giới một quốc gia. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. 1.2.2. Vai trò FDI của TNCs đối với những nền kinh tế đang phát triển. Hiện nay trên thế giới xu thế xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra ngày càng mạnh, nó gây ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia đều có sự gắn liền với các quốc gia trong và ngoài khu vực. Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các lĩnh vực đời sống xã hội trong nền kinh tế thế giới đó là sự hoạt động mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia (TNC). Các TNC đã trở thành lực lượng thao túng chủ yếu đối với sự vận động tư bản quốc tế trên phạm vi toàn cầu và có vai trò rất to lớn góp phần thúc đẩy các lĩnh vực như: thúc đẩy phân công lao động xã hội trên phạm vi toàn cầu, chuyển giao và phát triển công nghệ, tạo việc làm, phát triển nguồn 16
- nhân lực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp và chuyển dich cơ cấu kinh tế, tham gia vào quá trình điều tiết nền kinh tế thế giới v.v.. - các lĩnh vực này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của từng quôc gia và trên phạm vi toàn cầu. Thứ nhất, thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới, mà lực lượng chủ yếu tác động tới kinh tế toàn cầu đó là các TNC. Sự hoạt động của các TNC thúc đẩy sự chuyên môn hoá ngày càng sâu, rộng, biểu hiện ở chỗ các công ty mẹ và các công ty chi nhánh ở các nước TBCN phát triển đảm nhiệm những khâu đòi hỏi trình độ khoa học công nghệ cao, phức tạp của dây chuyền sản xuất. Còn các chi nhánh cắm ở các nước đang phát triển tuỳ theo điều kiện của mình có thể đảm nhận các khâu ít phức tạp hơn, những khâu mà lao động giản đơn cũng có thể thao tác được. Chẳng hạn, Việc sản xuất máy tính điện tử hiện nay của các TNC Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên Bang Đức thì việc sản xuất “phần mềm” “phần cứng” và việc lắp đặt các bộ phận đầu, cuối được thực hiện theo sự phân công chuyên môn hoá theo cách thức công nghiệp hoá. Việc thực hiện phân công chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi toàn cầu là một bước tiến có tính chất lịch sử, nó cho phép khai thác được tiềm năng và thế mạnh của từng nước, từng khu vực, tạo được các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và phản ánh quá trình tất yếu kinh tê- kỹ thuật. Thực hiện sự phân công chuyên môn hoá tư bản chủ nghĩa trên phạm vi quốc tế thì các nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã khai thác được tiềm năng của các nước đang phát triển về tài nguyên và sức lao động để làm tăng hiệu suất của tư bản. Còn về phía các nước đang phát triển cũng có những lợi ích kinh tế nhất định khi tham gia vào sự phân công lao động quốc tế như: giải quyết 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn