intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu cho thấy việc xem xét điểm gãy cấu trúc khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực là quan trọng. Qua đó ủng hộ quan điểm của Perron (1989) khi cho rằng sự xuất hiện điểm gãy câu trúc trong chuỗi dữ liệu có thể làm sai lệch kết quả kiểm định. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ PHAN ANH ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ PHAN ANH ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hoa Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực” là công trình nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các thông tin, số liệu sử dụng trong bài luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Kết quả của nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng năm Người viết Vũ Phan Anh
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ đồ thị CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu .......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................................................. 3 1.5. Bố cục của luận án ........................................................................................................................ 3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC ........................................................ 5 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................................................. 5 2.2. Các nghiên cứu chưa có được bằng chứng thuyết phục khẳng định mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. ............................................................................................................................. 7 2.2.1. Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987) .................................................................................. 7 2.2.2. Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988) ..................................................................................... 7 2.2.3. Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993) ........................................................................................ 8 2.2.4. Nghiên cứu của Perron (1989) ...................................................................................................... 9 2.3. Các nghiên cứu có được bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – lãi suất thực. ............................................................................................................................................ 10 2.3.1. Nghiên cứu của Edison, H. J. và W.R. Melick (1999) ................................................................ 10 2.3.2. Nghiên cứu của Nakagawa, H., (2002) ....................................................................................... 11 2.3.3. Nghiên cứu của Kanas, A., (2005) .............................................................................................. 12 2.3.4. Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu., (2010) ....................................................... 13 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .......................................................... 15 3.1. Xây dựng mô hình....................................................................................................................... 15 3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................ 17 3.2.1. Tỷ giá hối đoái thực .................................................................................................................... 17 3.2.2. Lãi suất thực ................................................................................................................................ 18 3.2.2.1. Lãi suất thực tiền nghiệm. (Ex ante) ........................................................................................... 18 3.2.2.2. Lãi suất thực hậu nghiệm (Ex post) ............................................................................................ 18
  5. 3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................................... 19 3.3.1. Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu. ............................................................................................ 21 3.3.1.1. Hướng tiếp cận truyền thống. ...................................................................................................... 22 3.3.1.2. Hướng tiếp cận mới có xem xét đến điểm gãy cấu trúc. ............................................................. 23 3.3.2. Kiểm định đồng liên kết. ............................................................................................................. 24 3.3.2.1. Hướng tiếp cận truyền thống....................................................................................................... 25 3.3.2.2. Hướng tiếp cận mới theo đề xuất của Saikkonen và Lütkepohl.................................................. 26 3.3.3. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM. ................................................................................... 26 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29 4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong trường hợp Việt Nam – Mỹ. ......................................... 29 4.1.1. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu................................................................................. 29 4.1.1.1. Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp truyền thống.................................................... 29 4.1.1.2. Kết quả kiểm định tính dừng có xem xét điểm gãy cấu trúc. ...................................................... 31 4.1.2. Kiểm định đồng liên kết. ............................................................................................................. 37 4.1.2.1. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen.................................................................................. 37 4.1.2.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L. ....................................................................................... 38 4.1.3. Ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực USD/VND và lãi suất thực giữa hai quốc gia Việt Nam – Mỹ. .......................................................................................................................... 44 4.1.3.1. Mô hình ước lượng VECM ......................................................................................................... 45 4.1.3.2. Kiểm định tính ổn định mô hình ................................................................................................. 47 4.2. Mở rộng nghiên cứu mối quan hệ tỷ giá thực và lãi suất thực giữa Mỹ và các quốc gia Châu Á khác. ............................................................................................................................................ 49 4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................................................................... 49 4.2.1.1. Kiểm định ADF........................................................................................................................... 49 4.2.1.2. Kiểm định DF-GLS ..................................................................................................................... 50 4.2.1.3. Kiểm định S&L ........................................................................................................................... 52 4.2.2. Kiểm định đồng liên kết .............................................................................................................. 53 4.2.2.1. Kiểm định đồng liên kết Johansen .............................................................................................. 54 4.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết S&L ..................................................................................................... 55 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................... 57 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 57 5.2. Hạn chế của nghiên cứu và kiến nghị............................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADF Kiểm định Augmented Dickey-Fuller CPI Chỉ số giá tiêu dùng DF Kiểm định Dickey-Fuller DF-GLS Kiểm định Dickey Fuller-General Least Square IFE Hiệu ứng Fisher quốc tế OLS Phương pháp bình quân bé nhất S&L Kiểm định Saikkonen và Lutkepol UIP Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa VECM Mô hình vector điều chỉnh sai số
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Bảng 4.1 Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF 28 Bảng 4.2 Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS 29 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L Test 31 Bảng 4.4 Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Trace Test 36 Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L không có điểm gãy cấu Bảng 4.5 38 trúc Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L có xem xét đến điểm Bảng 4.6 39 gãy cấu trúc Bảng 4.7 Kết quả ước lượng mô hình VECM 44 Bảng 4.8 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho nhiều quốc gia 48 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS cho nhiều quốc gia 49 Bảng 4.10 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L cho nhiều quốc gia 51 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen cho nhiều quốc gia 53 Kết quả kiểm định S&L có xét đến điểm gãy cấu trúc của Bảng 4.12 54 Singapore
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng Tên bảng Trang Hình 4.1 Đồ thị biến động của chuỗi tỷ giá thực USD/VND 33 Hình 4.2 Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Việt Nam 34 Hình 4.3 Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Mỹ 35 Kết quả kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi Hình 4.4 41 suất thực tiền nghiệm có xét đến điểm gãy cấu trúc Kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực Hình 4.5 43 hậu nghiệm có xét đến các điểm gãy cấu trúc Kiểm định eigenvalue và kiểm định thống kê Tau với dữ liệu Hình 4.6 46 tiền nghiệm Kiểm định Eigenvalue và kiểm định thống kê Tau với dữ liệu Hình 4.7 47 hậu nghiệm
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu Ngày nay, lãi suất luôn được coi là một trong những công cụ quan trọng đối với việc quản lý và kiểm soát kinh tế vĩ mô của phần lớn các quốc gia trên thế giới. Trong nền kinh tế mở, mỗi thay đổi trong chính sách lãi suất của một nền kinh tế không chỉ ảnh hưởng tới quốc gia đó mà còn tác động đến nền kinh tế của các quốc gia khác, đặc biệt là trong mối quan hệ cung cầu tiền tệ, luân chuyển phân bổ nguồn vốn đầu tư, kinh doanh. Chính vì thế mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá luôn được các nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp và cả các cá nhân quan tâm, theo dõi. Mối quan hệ này được phát biểu trong lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa (UIP) và hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) rằng: tỷ giá giao ngay của một đồng tiền so với một đồng tiền khác sẽ thay đổi theo chênh lệch lãi suất giữa hai nước. Dựa trên lý thuyết đó, các nhà nghiên cứu như Campbell và Clarida (1987), Meese và Rogoff năm (1988) và Edison và Pauls (1993) đã cố gắng tìm ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của hai quốc gia. Tuy nhiên những nghiên cứ này chưa đưa ra được những bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực. Năm 1989 Perron với nghiên cứu “The Great crash, the oil price shock, and the unit root hypothesis” đã chỉ ra rằng việc lựa chọn mô hình không phù hợp và việc xuất hiện các cú sốc bất thường trong chuỗi dữ liệu sẽ dẫn đến kết quả thống kê tìm được có thể bị sai lệch. Ngày nay với sự phát triển của toán kinh tế và khoa học, nhiều mô hình kinh tế được xây dựng nhằm khắc phục những nhược điểm trước kia đã giúp cho các nghiên cứu đưa ra được những kết quả kiểm định mạnh hơn. Các nghiên cứu đã được thực hiện ở nhiều quốc gia phát triển, tiêu biểu như nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực Anh-Mỹ của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu (2010). Tuy nhiên việc chưa có nhiều những nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển, cùng với việc những thay đổi liên tục trong nền kinh tế Việt Nam do chịu ảnh hưởng bởi những biến động về tỷ giá và lãi suất trên thị
  10. 2 trường thế giới thời gian vừa qua là những nguyên nhân chính thúc đẩy tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam - Mỹ, sau đó mở rộng nghiên cứu ra các quốc gia khác. 1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Mỹ và Việt Nam, sau đó mở rộng ra các quốc gia khác. - Phương pháp nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu. Một mặt sử dụng các phương pháp kiểm định không xem xét đến điểm gãy cấu trúc: kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết, kiểm định Johansen Trace test. Mặt khác sử dụng phương pháp kiểm định Saikkonen & Lütkepohl (2002) có xem xét đến điểm gãy cấu trúc. Sau khi áp dụng mô hình VECM để hồi quy hệ số trong phương trình thể hiện mối quan hệ tác giả tiến hành kiểm định tính ổn định trong dài hạn của mô hình về mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và chênh lệch lãi suất Việt Nam – Mỹ. Mở rộng nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác như: Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Malaysia. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm: tỷ giá hối đoái, lãi suất danh nghĩa, chỉ số giá CPI được thu thập theo tháng từ cơ sở dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). - Câu hỏi nghiên cứu:  Khi sử dụng các phương pháp kiểm định truyền thống (không xem xét đến điểm gãy cấu trúc ) giữa Việt Nam và Mỹ có tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực?  Nếu phương pháp truyền thống không đưa ra được các bằng chứng thuyết phục cho mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực Việt Nam – Mỹ thì khi sử dụng phương pháp kiểm định mới đồng thới có xem xét đến điểm gãy cấu trúc có tìm thấy bằng chứng thuyết phục cho mối quan hệ này không?  Mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các quốc gia khác có tìm thấy mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực giữa các quốc gia khác với Mỹ?
  11. 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Bài viết nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn của tỷ giá thực và lại suất thực dựa trên cơ sở giữ liệu của Việt Nam và 5 quốc gia: Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines, Malaysia trong mối tương quan với Mỹ với khoảng thời gian từ 01/1996 đến 07/2015 1.4. Những đóng góp mới của luận án Nghiên cứu xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữ tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam-Mỹ và mở rộng ra các nước khác với Mỹ, qua đó củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết về mối quan hệ giữ tỷ giá thực và lãi suất thực. Bài nghiên cứu cho thấy việc xem xét điểm gãy cấu trúc khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực là quan trọng. Qua đó ủng hộ quan điểm của Perron (1989) khi cho rằng sự xuất hiện điểm gãy câu trúc trong chuỗi dữ liệu có thể làm sai lệch kết quả kiểm định. Bài nghiên cứu cũng đưa ra lưu ý cho các nghiên cứu khác khi sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian: độ mạnh của kiểm định được gia tăng khi chuối dữ kiệu được kéo dài nhưng cần phải xem xét kỹ lưỡng những tác động có thể làm thay đổi tính chất của chuỗi dữ liệu thu thập được. 1.5. Bố cục của luận án Bài nghiên cứu được trình bày trong năm chương: - Chương 1: Giới thiệu: Trình bày lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và những đóng góp của nghiên cứu - Chương 2: Tổng quan các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực: Trình bày và tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực cũng như các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này
  12. 4 - Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực của Việt Nam-Mỹ, đồng thời mở rộng ra nghiên cứu ra các quốc gia khác với Mỹ. - Chương 5: Kết luận: Tổng kết lại những kết quả mà bài nghiên cứu đạt được, trình bày những mặt còn hạn chế, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo.
  13. 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC Việc tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lại suất thực có vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô nói chung và các hoạt động xúc tiến thương mại nói riêng. Vì thế có rất nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, tuy nhiên vào những năm 1990 trở về trước, do các phương pháp, kỹ thuật thực nghiệm còn nhiều hạn chế nên các nhà nghiên cứu chưa thể tìm ra bằng chứng thuyết phục khẳng định về sự tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Nhưng với những cải tiến trong các phương pháp nghiên cứu nhằm khắc phục những thiếu sót trước đây, các nghiên cứu sau này đã có những bằng chứng thuyết phục hơn cho thấy sự tồn tại mối quan hệ dài hạn của tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực. Trong phần này, người viết sẽ giới thiệu sơ lược về các nghiên cứu trước đây nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về quá trình thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ này. Có thể chia các nghiên cứu trước đây thành hai nhóm: nhóm các nghiên cứu chưa có được bằng chứng thuyết phục để khẳng định về sự tồn tại của mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực và nhóm các nghiên cứu có được bằng chứng thuyết phục để khẳng định về mối quan hệ này. 2.1. Cơ sở lý thuyết Cơ sở lý thuyết của bài nghiên cứu này là lý thuyết kinh doanh chênh lệch lãi suất không phòng ngừa (UIP) hay còn gọi là hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE). Ngang giá lãi suất không phòng ngừa là nền tảng quan trọng cho việc phân tích kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Lý thuyết này tìm giải thích cho việc biến động tỷ giá thông qua chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia. Ta có: rt = (1+if) (1+ef)-1 trong đó:  rt: tỷ suất sinh lợi có hiệu lực khi đầu tư ra nước ngoài  ih: lãi suất trong nước
  14. 6  if: lãi suất nước ngoài  ef: giá trị tăng lên hay giảm xuống của đồng ngoại tệ. Nếu giả định việc đầu tư ra nước ngoài cũng có tỷ suất sinh lợi bằng với đầu tư trong nước, nghĩa là: rt = (1 + if)(1 + ef) – 1 = ih Suy ra: ef = (1 + ih) / (1 + if) – 1 Lấy gần bằng: ef = ih - if Lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa phát biểu rằng tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi theo chênh lệch lãi suất của hai quốc gia. Như vậy, để có được cân bằng lãi suất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài thì sự thay đổi của ngoại tệ sẽ tương ứng với chênh lệch lãi suất. Nếu lãi suất trong nước ih > lãi suất nước ngoài if : đồng ngoại tệ sẽ tăng giá để bù đắp cho lãi suất thấp hơn. Nếu lãi suất trong nước ih < lãi suất nước ngoài if : đồng ngoại tệ sẽ giảm giá một mức tương đương với chênh lệch lãi suất. Mặt khác, hiệu ứng Fisher cho rằng lãi suất danh nghĩa trong một quốc gia bằng với tỷ suất thực đòi hỏi cộng thêm phần lạm phát kì vọng. Phương trình này được thể hiện như sau: Trong đó, là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất thực và là lạm phát kì vọng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết ngang giá lãi suất không phòng ngừa làm lý thuyết nền tảng của bài.
  15. 7 2.2. Các nghiên cứu chƣa có đƣợc bằng chứng thuyết phục khẳng định mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. 2.2.1. Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987) Campell và Clarida với nghiên cứu “The dollar and real interest rates” được đăng trên Carnegie-rochester conference on public policy (1987) đã đi tìm hiểu: có bao nhiêu phần trăm sự thay đổi trong tỷ giá thực là do sự chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia và bao nhiêu phần trăm thay đổi là do sự dịch chuyển của tỷ giá thực cân bằng dài hạn. Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo tháng từ tháng 10/1979 tới tháng 3/1986 cho các cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh, Dollar Mỹ - Dollar Canada. Phương pháp nghiên cứu: Hai ông đã tiến hành ước lượng mô hình với việc sử dụng hai biến: tỷ giá thực hậu nghiệm và lãi suất thực hậu nghiệm ngắn hạn. Hai biến này là tổ hợp tuyến tính của những biến không quan sát được là: lãi suất thực tiền nghiệm, kì vọng tỷ giá thực trong dài hạn và kể cả sai số trong việc dự báo lạm phát kì vọng. Bên cạnh đó Campell và Clarida cũng áp đặt một số giả định như tỷ giá hối đoái thực dài hạn là một bước đi ngẫu nhiên hay ngang giá lãi suất không phòng ngừa tồn tại. Kết quả nghiên cứu: kể từ năm 1980, tỷ giá đồng USD biến động mạnh nhưng chỉ có một phần rất nhỏ được giải thích bởi sự thay đổi trong chênh lệch lãi suất thực. Rõ ràng kết quả tìm được của Campell và Clarida còn khá mơ hồ và chưa đủ thuyết phục để cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc tìm ra mối quan hệ giữa tỷ thực và lãi suất thực. 2.2.2. Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988) Nghiên cứu “Was it real? The exchange rate-interest differential relation over the modern floating rate-period” đăng trên tạp chí Journal of Finance (1988) của Messe và Rogoff tìm hiểu xem liệu trong thực tế có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá thực và
  16. 8 lãi suất thực của Mỹ với các quốc gia khác hay không, đặc biệt là trong thời kì tỷ giá thả nổi hiện đại (từ năm 1973). Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo tháng từ tháng 4/1976 cho đến tháng 3/1986 (sau khi Mỹ chấp nhận chế độ tỷ giá thả nổi tháng 3/1973) cho các cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh. Phương pháp nghiên cứu: Trong mô hình của mình, Messe và Rogoff chỉ tập trung vào hai biến là tỷ giá thực và lãi suất thực mà không quan tâm đến các biến kinh tế khác. Trong bài nghiên cứu, Messe và Rogoff tiến hành các kiểm định nghiệm đơn vị, hồi quy phương trình GMM và kiểm định tính đồng liên kết. Kết quả của bài nghiên cứu: - Tìm được mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực tuy nhiên dữ liệu không ủng hộ cho mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 biến này. Hai ông đề xuất đưa thêm vào mô hình các biến khác có thể làm mối quan hệ này rõ ràng hơn. - Kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy cả hai chuỗi dữ liệu tỷ giá thực và lãi suất thực có nghiệm đơn vị, tuy nhiên lại không tìm thấy bằng chứng về tính đồng liên kết của hai chuỗi dữ liệu này. Như vậy, nghiên cứu của Messe và Rogoff cũng chưa nêu ra được bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực. 2.2.3. Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993) Năm 1993, Edison và Pauls với nghiên cứu “A re-assessment of the relationship between real exchange rates and real interest rates: 1974-1990” được đăng trên tạp chí Journal of Monetary Economics (1993) cũng đi nghiên cứu câu hỏi có hay không mối quan hệ của tỷ giác thực và lãi suất thực. Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo quý giai đoạn từ năm 1974-1990 cho các cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh, Dollar Mỹ - Dollar Canada và cuối cùng là Dollar Mỹ - đồng tiền đại diện các nước G10.
  17. 9 Phương pháp nghiên cứu: Tác giả bài nghiên cứu đã sử dụng phép kiểm định đồng liên kết và mô hình sai số hiệu chỉnh (ECM), đồng thời dựa trên đề xuất của Messe và Rogoff, tác giả đã đưa thêm biến lạm phát kì vọng vào mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực. Kết quả nghiên cứu: Thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị, hai ông nhận thấy các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực đều là chuỗi không dừng. Tuy nhiên hai ông lại không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ đồng liên kết giữa hai biến này. Edison & Pauls dùng một mô hình khác trong đó có sử dụng thêm biến cán cân tài khoản vãng lai, tuy nhiên kết quả cũng không tìm thấy được bằng chứng về mối quan hệ đồng liên kết giữa tỷ giá thực và lãi suất thực… Tóm lại, dù đã sử dụng các phương pháp khác nhau để tìm ra bằng chứng vế mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy bằng chứng đủ mạnh để ủng hộ cho mối quan hệ này. Điều này có thể do các nghiên cứu này chưa xem xét đến một vài yếu tố quan trọng hoặc do các phương pháp kiểm định chưa thực sự phù hợp. 2.2.4. Nghiên cứu của Perron (1989) Nghiên cứu “The Great crash, the oil price shock, and the unit root hypothesis” của Perron được công bố trên Econometrica (1989) không đi tòm hiểu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực hay hay mối quan hệ của một trong hai biến này với một đại lượng kinh tế khác nhưng kết luận liên quan đến kinh tế lượng ứng dụng của Perron lại có tác động rất lớn đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Perron nói rằng một số vấn đề của chuỗi dữ liệu theo thời gian hoặc độ mạnh của kiểm định lại có thể dẫn đến các sai lệch của kết quả tìm được. Tác giả cho rằng độ mạnh của kiểm định sẽ được gia tăng nếu chuỗi dữ liệu được kéo dài theo thời gian. Tuy nhiên cách làm này có thể dẫn đến việc chuỗi dữ liệu sẽ bao gồm luôn cả những điểm gãy cấu trúc – tức là những sự kiện nào đó tác động mạnh làm thay đổi tính chất của chuỗi dữ liệu được thu thập. Việc xuất hiện của điểm gãy cấu trúc có thể sẽ làm cho kết quả kiểm định đồng liên kết bị mắc phải sai
  18. 10 lầm trong kiểm định, chấp nhận giả thiết H0 : không có mối quan hệ đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu trong khi đúng ra cần phải bác bỏ giả thiết H0. Hoặc sẽ làm cho kết quả tìm được không có ý nghĩa thống kê. Vì thế Perron (1989) kiến nghị khi tiến hành các phép kiểm định tốt nhất cần phải kéo dài thời gian mẫu nghiên cứu và xem xét đến điểm gãy cấu trúc hoặc xây dựng hướng tiếp cận khác như sử dụng mô hình phi tuyến. 2.3. Các nghiên cứu có đƣợc bằng chứng thuyết phục về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – lãi suất thực. Dựa trên những nghiên cứu trước của Campell và Clarida (1987), Messe và Rogoff (1988), Edison và Pauls (1993)… và đề xuất của Perron (1989), các nhà nghiên cứu sau đó đã quan tâm hơn đến điểm gãy cấu trúc hoặc tiếp cận nghiên cứu theo một hướng khác để tìm hiểu về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. 2.3.1. Nghiên cứu của Edison, H. J. và W.R. Melick (1999) Trong bài nghiên cứu: “Alternative approaches to real exchange rates and real interest rates: Three up and three down” của Edison, H. J. và W.R. Melick đăng trên tạp chí International Journal of Finance and Economics (1999), hai ông đã đưa điểm gãy cấu trúc vào trong nghiên cứu để tìm ra bằng chứng rõ ràng hơn về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập theo quý từ 1974 đến 1994 cho các cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Dollar Canada và Dollar Mỹ - đồng tiền đại diện các nước G10 Phương pháp nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này các tác giả tìm kiếm mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực thông qua ba hướng tiếp cận. -Hướng tiếp cận thứ nhất: Tác giả dựa trên nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988) với giả định tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng là một hằng số. Tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực nhưng
  19. 11 không có bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực trong ngắn hạn. -Hướng tiếp cận thứ hai: Trong mô hình này, biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng không còn là một hằng số nữa mà là một đại lượng thay đổi theo một biến khác. Kết quả của hướng tiếp cận thứ hai, tác giả tìm thấy một bằng chứng mạnh hơn về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, tuy nhiên tác giả cũng đề cập kết quả này còn phụ thuộc vào việc lựa chọn các biến tác động lên biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng. Hướng tiếp cận thứ ba: tác giả sử dụng giá trị tỷ giá thực hậu nghiệm và sai số dự báo để thay thế biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng trong mô hình. Bằng cách này tác giả tìm thấy được sự chênh lệch lãi suất thực có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích cho sự thay đổi của tỷ giá thực trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu: Tác giả đã tìm được một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. Điểm đáng chú ý của bài nghiên cứu này đó là Edison, H. J. và W.R. Melick đã có xem xét đến yếu tố điểm gãy cấu trúc. Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cho rằng kết quả này có tính tin cậy không cao bởi vì giá trị tới hạn trong kiểm định Johansen Trace Test cần phải được điều chỉnh nếu trong mô hình có xuất hiện điểm gãy cấu trúc. 2.3.2. Nghiên cứu của Nakagawa, H., (2002) Khác với các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực trước đây, Nakagawa lại tiếp cận theo hướng xem xét đến tính chất phi tuyến của sự hội tụ của tỷ giá thực về tỷ giá cân bằng trong dài hạn trong nghiên cứu “Real exchange rates and real interest rate differentials: implications of non-linear adjustment in real exchange rates”. Bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí Journal of Monetary Economics (2002). Dữ liệu nghiên cứu: Sử dụng dữ liệu theo quý từ 1974 cho đến 1997, các cặp đồng tiền được lựa chọn gồm Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Dollar Canada và Dollar Mỹ - Bảng Anh.
  20. 12 Phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực đều dựa trên giả định rằng tốc độ điều chỉnh của tỷ giá là không đổi. Tuy nhiên Nakagawa cho rằng tỷ giá thực biến đổi liên tục, không ổn định… cùng với sự xuất hiện của chi phí giao dịch thì việc điều chỉnh của tỷ giá thực về tỷ giá cân bằng trong dài hạn phải có tính chất phi tuyến. Áp dụng mô hình Mundell–Fleming–Dornbusch mở rộng, để xem xét tính chất phi tuyến trong mô hình. Kết quả nghiên cứu: Nakagawa đã tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực. 2.3.3. Nghiên cứu của Kanas, A., (2005) Năm 2005, trong nghiên cứu “Regime linkages in the US/UK real exchange rate- real interest rate differential relation” được đăng trên tạp chí Journal of International Money and Finance (2005), Kanas khi xem xét đến cả sự thay đổi chế độ kinh tế và sử dụng chuỗi dữ liệu quá khứ dài, ông đã phát hiện ra một mối quan hệ dài hạn giữ tỷ giá thực và lãi suất thực. Dữ liệu nghiên cứu: Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu theo tháng trong khoản thời gian từ năm 1921-2002 để tiến hành xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/GBP và lãi suất thực của Anh và Mỹ. Với khoảng thời gian dài như thế, Kanas đặc biệt quan tâm đến việc chuyển đổi tỷ giá giữa chế độ tỷ giá cố định qua chế độ tỷ giá thả nổi và ngược lại cũng như các sự kiện kinh tế lớn có tác động mạnh đến chuỗi dữ liệu. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên nền tảng cơ sở là bài nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988), Kanas áp dụng mô hình vec-tor tự hồi quy Markov Swiching ( MS VAR) để tìm mối quan hệ của 2 chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực có tính đến yếu tố bất ổn và việc chuyển đổi chế độ tỷ giá. Kết quả nghiên cứu: Kanas tìm thấy được bằng chứng về mối quan hệ giữa hai biến tỷ giá thực và lãi suất thực.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0