intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của đề tài là làm rõ khái niệm cơ bản về tài chính vi mô và rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Tìm hiểu rủi ro tín dụng và các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh

  1. -1- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ TRẦN THANH BÌNH ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƯỜI NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM TP.HCM TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. -2- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ TRẦN THANH BÌNH GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƯỜI NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM TP.HCM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÒANG ĐỨC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. -3- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Thanh Bình sinh viên lớp Cao học Ngân hàng đêm 3 khóa 18. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ ‘Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với họat động của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là PGS.TS Hoàng Đức. Các số liệu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thanh Bình
  4. -4- MỤC LỤC  Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Phần mở đầu Chương 1 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ - 12 1.1 Tổng quan về tài chính vi mô-------------------------------------------------- 12 1.1.1 Khái niệm về tài chính vi mô --------------------------------------------------------- 12 1.1.2 Tổ chức tài chính vi mô --------------------------------------------------------------- 12 1.1.3 Các lọai hình tổ chức tài chính vi mô ----------------------------------------------- 13 1.1.4 Hình thức tín dụng, đối tượng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô----- 14 1.1.4.1 Các hình thức tín dụng của tổ chức tài chính vi mô ----------------------------- 14 1.1.4.2 Đối tượng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô ------------------------------ 14 1.1.5 Một số tổ chức tài chính vi mô ------------------------------------------------------- 15 1.1.5.1 Các tổ chức tài chính vi mô trong nước -------------------------------------------- 15 1.1.5.2 Các tổ chức tài chính vi mô nước ngòai -------------------------------------------- 16 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô --------------------------------- 17 1.2.1 Rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------------------------- 17 1.2.1.1 Khái niệm -------------------------------------------------------------------------------- 17 1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------------- 18 1.2.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng --------------------------------------------------------- 19 1.2.2 Các hình thức rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------- 19 1.2.2.1 Các hình thức---------------------------------------------------------------------------- 19 1.2.2.2 Điểm khác nhau giữa rủi ro tín dụng của các TC TCVM và NHTM -------- 19 1.2.3 Nguyên nhân, tác động của rủi ro tín dụng trong họat động TCVM -------- 20 1.2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô ------- 20 1.2.3.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến các tổ chức tài chính vi mô ----------------- 21
  5. -5- 1.3 Mô hình và ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô----------------------------------------------------------------- 22 1.3.1 Mô hình hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Grameen. ------------------- 22 1.3.2 Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động TCVM ----------- 24 Kết luận chương 1-------------------------------------------------------------------------- 25 Chương 2 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƯỜI NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------------------------- 26 2.1 Sự hình thành phát triển của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh ------------------------------------------------- 26 2.1.1 Sự hình thành và phát triển ---------------------------------------------------------- 26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và vai trò, chức năng của Quỹ CEP----------------------------- 28 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Quỹ CEP -------------------------------------------------------- 28 2.1.2.2 Chức năng và vai trò hoạt động của Quỹ CEP. ---------------------------------- 29 2.1.3 Mục tiêu của Quỹ CEP ---------------------------------------------------------------- 29 2.1.4 Vị trí của Quỹ CEP trong nền kinh tế---------------------------------------------- 30 2.2 Hoạt động của Quỹ CEP trong thời gian từ năm 2006 - 2011 ---------- 31 2.2.1 Sản phẩm--------------------------------------------------------------------------------- 31 2.2.1.1 Sản phẩm tín dụng --------------------------------------------------------------------- 33 2.2.1.2 Sản phẩm tiết kiệm --------------------------------------------------------------------- 35 2.2.1.3 Chương trình phát triển cộng đồng------------------------------------------------- 36 2.2.2 Nguồn vốn của Quỹ CEP-------------------------------------------------------------- 37 2.2.2.1 Sử dụng nguồn vốn của Quỹ CEP--------------------------------------------------- 41 2.2.2.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn của Quỹ CEP ---------------------------------- 42 2.2.3 Kết quả hoạt động của Quỹ CEP từ năm 2006 đến năm 2011----------------- 43 2.2.3.1 Kết quả họat động tín dụng----------------------------------------------------------- 43 2.2.3.2 Kết quả họat động tài chính ---------------------------------------------------------- 44 2.3 Thực tế về rủi ro và hoạt động hạn chế rủi ro tại Quỹ CEP ------------------- 45 2.3.1 Quy trình kiểm sóat họat động tín dụng ------------------------------------------- 45
  6. -6- 2.3.2 Các rủi ro tín dụng và tình hình xử lý rủi ro tín dụng tại Quỹ CEP --------- 49 2.3.2.1 Các rủi ro tín dụng đã xảy ra trong họat động của Quỹ CEP ----------------- 49 2.3.2.2 Tình hình xử lý rủi ro tín dụng tại Quỹ CEP ------------------------------------- 56 2.4 Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ CEP ------------------------ 57 2.4.1 Kết quả đạt được ----------------------------------------------------------------------- 57 2.4.2 Những mặt còn tồn tại ----------------------------------------------------------------- 59 2.4.3 Nguyên nhân----------------------------------------------------------------------------- 60 Kết luận chương 2-------------------------------------------------------------------------- 62 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƯỜI NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------------------- 63 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Quỹ CEP đến năm 2015 ----- 63 3.1.1 Định hướng hoạt động của Quỹ CEP từ năm 2010 đến năm 2015----------- 63 3.1.2 Mục tiêu cụ thể của Quỹ CEP giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 -------- 64 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với họat động của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh ------------- 65 3.2.1 Nhóm giải pháp thuộc về Quỹ CEP thực hiện ------------------------------------ 65 3.2.1.1 Hoàn thiện bộ máy tổ chức ----------------------------------------------------------- 65 3.2.1.2 Đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ nhân viên ------------------------------------- 67 3.2.1.3 Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả------------------------------------- 68 3.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin------------------------------------------ 72 3.2.2 Nhóm giải pháp thuộc vĩ mô --------------------------------------------------------- 72 3.2.2.1 Đối với Chính phủ ---------------------------------------------------------------------- 72 3.2.2.2 Đối với Bộ Tài Chính, Ngân Hàng Nhà Nước------------------------------------- 73 3.2.2.3 Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh và UBND các Tỉnh ------------- 74 Kết luận chương 3-------------------------------------------------------------------------- 75 KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. -7- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Australian Association of International Development AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Úc Belgium Technology Corporation BTC Cơ quan hỗ trợ kỹ thuật Bỉ Capital aid fund for Employment of the Poor CEP Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Tp.HCM Consulational Group for Aiding the Poor CGAP Nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo HĐQT Hội đồng quản trị LĐLĐ Liên đòan Lao động LĐTB&XH Lao Động Thương Binh và Xã Hội Micro-Credit Ratings International Ltd M-CRIL Công ty TNHH Phân loại Tín dụng nhỏ Non-Government Organization NGO Tổ chức phi chính phủ NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại SIDI Solidarity International organization for Development and Investment Tổ chức đoàn kết quốc tế vì sự phát triển và đầu tư TCVM Tài chính vi mô Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
  8. -8- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1:Tỷ lệ trích lập dự phòng nợ quá hạn theo tuổi nợ của Grameen Bank ……..……….13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Quỹ CEP từ năm 2006 đến năm 2011.……..20 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn hình thành vốn của Quỹ CEP (2006 – 2011) …...……………...27 Bảng 2.4: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2006 ……………...28 Bảng 2.5: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2007 .……………..28 Bảng 2.6: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2008 …….………...28 Bảng 2.7: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2009 …..…………..29 Bảng 2.8: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2010 .……………...29 Bảng 2.9: Nợ nước ngòai bằng ngọai tệ đổi sang tiền đồng việt Nam năm 2011 ..……………..30 Bảng 2.10: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn của Quỹ CEP năm 2006 đến 2011 ..……………..30 Bảng 2.11: Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn của Quỹ CEP 2006 – 2011 .………………..31 Bảng 2.12: Số liệu kết quả họat động tín dụng của Quỹ CEP từ năm 2006 đến năm 2011 ……..32 Bảng 2.13: Kết quả họat động tài chính của Quỹ CEP từ năm 2006 đến năm 2011.……..33 Bảng 2.14: Tỷ lệ trích lập dự phòng các khỏan nợ quá hạn theo tuổi nợ của Quỹ CEP ….……..39 Bảng 2.15: Nợ quá hạn trên 4 tuần so với dư nợ có nợ quá hạn trên 4 tuần……………………...40 Bảng 2.16: Dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ …...……………………………………………..40 Bảng 2.17: Kết quả đạt được của Quỹ CEP đến cuối năm 2011…...…………………………..47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ CEP từ 2006 – 2011……………................. 27 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn của Quỹ CEP năm 2006 – 2011……………………...31 Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ/Tổng nguồn vốn của Quỹ CEP 2006 – 2011………..….32 Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn trên 4 tuần so với dư nợ có nợ quá hạn trên 4 tuần ………………….41 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Quỹ CEP đến 31/12/2011………………..……………….17 Bản đồ 3.1: Bản đồ các địa bàn Quỹ CEP đang hoạt động …………………………………..53
  9. -9- PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tài chính vi mô ngoài chức năng kinh tế là đem lại nguồn lợi để tự nuôi sống mình, còn được biết đến với một chức năng xã hội khác là giúp đỡ những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Mặc dù ngành tài chính vi mô ở Việt Nam những năm qua đã đóng góp to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: o Thứ nhất là quy mô của các tổ chức tài chính vi mô hiện nay còn khá nhỏ bé so với các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới; o Thứ hai là số lượng các tổ chức tài chính vi mô cũng còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn của những người nghèo trong nước hiện nay; o Thứ ba là môi trường chính sách về pháp lý cho ngành tài chính vi mô chưa hòan chỉnh; o Thứ tư là khả năng tự vững và tính phát triển của các tổ chức tài chính vi mô trong nước còn yếu. Hiện nay các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoản 40% nhu cầu của người nghèo, còn lại 60% với khoảng hơn 12 triệu người nghèo vẫn còn đang sống dưới mức nghèo và chưa tiếp cận được những dịch vụ của tài chính vi mô. Rủi ro trong hoạt động tài chính vi mô có tác động rất lớn đến tính phát triển của ngành và sự hưởng lợi của người nghèo cũng như sự thành công trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước. Đứng trước những thời cơ và thách thức đó, vấn đề hạn chế rủi ro và giảm rủi ro đến mức thấp nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô đã trở nên cấp thiết. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên cứu.
  10. -10- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Về lý luận, đề tài làm rõ khái niệm cơ bản về tài chính vi mô và rủi ro tín dụng trong họat động của tổ chức tài chính vi mô. Về thực tiễn, đề tài tìm hiểu rủi ro tín dụng và các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong họat động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào họat động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Tp.HCM thời gian từ 2006 đến 2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp: • Phương pháp thống kê, đề tài nghiên cứu tập hợp các số liệu nhằm đánh giá thực trạng Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Tp.HCM. • Phương pháp mô tả, đề tài nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quát về rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Tp.HCM. • Phương pháp lịch sử sẽ giúp đề tài nghiên cứu so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. 5. NGUỒN DỮ LIỆU CỦA ĐỀ TÀI Số liệu sơ cấp: các số liệu báo cáo trong năm năm qua của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu thứ cấp: các thống kê về tình hình mức nghèo, các bảng đánh giá của các tổ chức quốc tế và công ty kiểm tóan.
  11. -11- 6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính vi mô và rủi ro tín dụng trong hoạt động của nó. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nêu ra những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đưa ra những giải pháp mang tính chất có hiệu quả và khả thi. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Chương 1: Rủi ro tín dụng tại các tổ chức tài chính vi mô Đề tài nêu tổng quát về tài chính vi mô, các lọai hình tổ chức tài chính vi mô, các hình thức tín dụng và đối tượng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô, rủi ro tín dụng trong họat động tài chính vi mô, sự khác nhau giữa rủi ro tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô và ngân hàng thương mại, nguyên nhân và tác động của rủi ro tín dụng trong họat động tài chính vi mô, mô hình quản lý rủi ro tín dụng và ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong họat động của các tổ chức tài chính vi mô. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài nêu quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong họat động của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đọan từ năm 2006 đến năm 2010. Tìm hiểu và phân tích các rủi ro tính dụng và nguyên nhân gây ra. Từ đó đánh giá hiệu quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân. Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Quỹ Trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài đưa ra những giải pháp cho Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh tham khảo khi xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của mình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
  12. -12- Chương 1 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ  1.1 Tổng quan về tài chính vi mô 1.1.1 Khái niệm về tài chính vi mô Tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình nghèo các khoản vay rất nhỏ nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm vì những người nghèo và người rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, nhưng không tiếp cận được các thể chế tài chính chính thức. Tài chính vi mô khác tín dụng vi mô là: Tài chính vi mô đề cập đến các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Tín dụng vi mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản thế chấp hoặc không thông qua việc cho vay theo nhóm. Người nghèo, cũng giống như tất cả mọi người, cần có nhiều loại công cụ tài chính để tích lũy tài sản, bình ổn chi tiêu và tự bảo vệ mình trước rủi ro. Chính vì thế, theo nghĩa rộng, tài chính vi mô là việc tìm ra phương cách hiệu quả và đáng tin cậy để cung cấp ngày càng nhiều hơn các sản phẩm tài chính vi mô. Tài chính vi mô có thể giúp người nghèo tăng thu nhập, tạo lập hoạt động kinh tế bền vững và giảm khả năng dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài. Tài chính vi mô cũng là công cụ mạnh mẽ giúp người nghèo, đặc biệt phụ nữ, tăng cường quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế. 1.1.2 Tổ chức tài chính vi mô Tổ chức tài chính vi mô là một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những người có thu nhập thấp. Hầu hết các tổ chức tài chính vi mô đều cho vay những khỏan vay nhỏ và chỉ nhận những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay chứ không phải từ công chúng. Trong ngành tài chính vi mô, thuật ngữ này dùng để chỉ các tổ chức được thành lập để cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô, ví dụ: các tổ chức phi
  13. -13- Chính phủ, Liên minh tín dụng, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng và một bộ phận nào đó của Ngân hàng Nhà nước. Nhiều tổ chức phi Chính phủ có thể không đồng tình với quan điểm cho rằng họ là các tổ chức tài chính (mặc dù họ cung cấp phần lớn các khoản tín dụng vi mô). Nguyên nhân là do, song song với việc cung cấp tín dụng vi mô, các tổ chức phi Chính phủ còn thực hiện nhiều hoạt động phi tài chính vì mục đích phát triển khác. Tuy nhiên, xét từ lĩnh vực hoạt động, chúng ta có thể gọi các tổ chức phi Chính phủ là các tổ chức tài chính vi mô vì họ tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo. Tương tự như vậy, một số Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cũng được gọi là tổ chức tài chính vi mô ngay cả khi chỉ một phần rất nhỏ trong tài sản của họ được huy động cho mục đích cung cấp dịch vụ tài chính vi mô. Ngoài ra, cũng có các tổ chức khác tham gia vào hoạt động tài chính vi mô và đóng một vai trò nhất định trong lĩnh vực tài chính. Đó là các trung gian tài chính dựa vào cộng đồng, như Liên minh tín dụng, Hiệp hội nhà ở hoạt động trên cơ sở hội viên. Một số loại hình tổ chức tài chính vi mô khác do các nhà kinh doanh hoặc Chính quyền địa phương quản lý thường có quy mô khách hàng lớn hơn so với các tổ chức phi Chính phủ và là một bộ phận trong khu vực tài chính chính thức. Mặc dù loại hình tổ chức tín dụng vi mô này không tiếp cận được sâu tới những người nghèo như các tổ chức phi Chính phủ, nhưng nhiều người nghèo đã tiếp cận được vốn của các tổ chức này với mức độ khác nhau ở các nước khác nhau. 1.1.3 Các lọai hình tổ chức tài chính vi mô Theo khu vực hoạt động, các tổ chức tài chính vi mô hiện nay ở Việt Nam gồm có: - Tổ chức tài chính vi mô chính thức: gồm hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tổ chức tài chính vi mô đã được cấp phép họat động theo Nghị định 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
  14. -14- - Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức: gồm các tổ chức phi Chính phủ trong và ngòai nước, các chương trình của các tổ chức xã hội. - Tổ chức tài chính vi mô phi chính thức: gồm các nhóm cho vay tương hỗ dưới hình thức hụi, hội thậm chí là cho vay nặng lãi. 1.1.4 Hình thức tín dụng, đối tượng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô 1.1.4.1 Các hình thức tín dụng của tổ chức tài chính vi mô Hầu hết các hình thức tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô là tín chấp và có phương thức hoàn trả là góp dần vốn gốc và lãi theo hàng kỳ. Một số hình thức tín dụng của tổ chức tài chính vi mô: - Tín dụng hỗ tương cho các nhóm người nghèo trong một cộng đồng nhỏ. - Tín dụng cho các nhóm người nghèo trong một cộng đồng nhỏ xây dựng cơ sở hạ tầng chung tại khu vực sinh sống. - Tín dụng dành cho người lao động nghèo buôn bán, chăn nuôi, trồng trọt. - Tín dụng cho các nhóm người mua thiết bị, máy móc sử dụng chung trong nông nghiệp. - Tín dụng cho người nghèo hoặc công nhân có thu nhập thấp cải thiện, sửa chữa nhà ở. - Tín dụng cho người lao động nghèo trang trải chi phí học hành cho con, mua các vật dụng phục vụ đời sống gia đình hàng ngày. 1.1.4.2 Đối tượng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô - Hầu hết đối tượng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là người nghèo có nhu cầu vay vốn để làm ăn buôn bán, chăn nuôi trồng trọt … nhưng không có khả năng hoặc không thể tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng do không có tài sản thế chấp và do món vay quá nhỏ ngân hàng không quan tâm. - Đối tượng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là những người phụ nữ nghèo đơn thân muốn tạo việc làm tạo thu nhập nhưng không có vốn.
  15. -15- - Đối tượng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là những nhóm người nghèo trong một cộng đồng nhỏ muốn thực hiện các công trình nhỏ để sử dụng chung như: bê tông hóa hẻm, hệ thống thoát nước … - Đối tượng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là những nhóm người nông dân muốn mua các máy móc, thiết bị để sử dụng chung trong nông nghiệp. 1.1.5 Một số tổ chức tài chính vi mô 1.1.5.1 Các tổ chức tài chính vi mô trong nước - Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Nghèo Thanh Hóa (FPW: The Fund for Poor Women): đi vào hoạt hoạt động từ tháng 3 năm 1998, được hình thành từ sự hợp tác của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em của Mỹ và Hội Liên hiệp Phụ nữ Thanh Hóa. Trong 11 năm qua, Chương trình đã cho vay gần 6 triệu Đô la Mỹ với 150,000 lượt người vay. Phạm vi của chương trình cũng đã được mở rộng ra các Huyện Thiệu Hóa, Hoằng Hóa và Thành phố Thanh Hóa, Đông Sơn, Hậu Lộc và Quảng Xương. Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Nghèo Thanh Hóa thuộc khu vực tài chính vi mô bán chính thức. o Trụ sở chính:16 Hạc Thành, P.Tân Sơn, Tp.Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa. o Điện thoại: (84) 37.3721.300 o Email: info@thmicrofinance.org o Website: www.fpwthanhhoa.wordpress.com/ - Quỹ Tình Thương (TYM: Tao Yêu Mày ): thành lập năm 1992, đến nay có khỏang 50.000 thành viên đang vay vốn tại 41 chi nhánh ở 10 Tỉnh và Thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Thọ. Quỹ Tình Thương thuộc khu vực tài chính vi mô chính thức. o Trụ sở chính: Nhà B, Tầng 3, 20 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội o Điện thoại: (84-4) 3.7281003 - 3.7281070 o Fax: (84-4) 3.7281071 o Email: tymfund@tymfund.org.vn
  16. -16- o Website: www.tymfund.org.vn - Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Phát Triển Kinh Tế Tiền Giang (MOM: Mekong Organization Of Microfinance): được thành lập từ sự hợp tác của Tổ chức The Norwegian Mission Alliance và Hội Liên Hiệp Phụ nữ Tiền Giang và đi vào họat động từ năm 2002. Phạm vi họat động ở trong Tỉnh Tiền Giang. Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Phát Triển Kinh Tế Tiền Giang thuộc khu vực tài chính vi mô bán chính thức. o Trụ sở chính: Số 2 Lê Lợi, Phường 1, Tp.Mỹ Tho, Tỉnh tiền Giang o Điện thoại: 0733.886636 o Website: www.mom.com.vn 1.1.5.2 Các tổ chức tài chính vi mô nước ngòai - Ngân hàng Grameen (Grameen Bank): Ngân hàng Grameen bắt đầu bằng một dự án giúp đỡ người nghèo thông qua dịch vụ tài chính vi mô vào năm 1976. Dự án này nhằm tạo cơ hội cho nhiều người nghèo thất nghiệp ở vùng nông thôn của Bangladesh tự tạo việc làm, giúp cho những hộ nghèo nhất hiểu và biết cách quản lý tài sản nhỏ nhoi của mình. Dự án này cũng nhằm mục đích chuyển đổi cơ cấu tài chính lỗi thời của những hộ nghèo này từ “thu nhập thấp, tiết kiệm ít, đầu tư ít” sang “thu nhập thấp, có thêm vốn vay tín dụng, đầu tư, có thu nhập nhiều hơn, tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư nhiều hơn và lại có thu nhập nhiều hơn”. Đến năm tháng 10 năm 1983, dự án này chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng độc lập theo luật định của Chính phủ. Hiện nay 90% tài sản của Grameen Bank thuộc về người vay vốn mà hầu hết là phụ nữ, còn 10% còn lại thuộc về Chính phủ Bangladesh. o Trụ sở chính: 1216 Dhaka, Section 2, Bhaban Mirpur, Bangladesh o Điện thoại:8802-8011138 o Email: grameen.bank@grameen.net o Website: www.grameen-info.org - Tổ chức tài chính vi mô AMRET (tên gọi theo ngôn ngữ địa phương: Thịnh vượng, Bền vững, Hạnh phúc): Amret ban đầu có tên là EMT
  17. -17- (Ennatien Moulethan Tchonnebat) do tổ chức phi Chính phủ Pháp thành lập vào năm 1996 sau khi thực hiện dự án thử nghiệm theo mô hình ngân hàng làng xã của Ngân hàng Grameen của Bangladesh từ năm 1991 đến năm 1995. Tháng 6 năm 2004 EMT chính thức trở thành tổ chức tài chính vi mô AMRET và hiện nay AMRET là một trong những tổ chức vi mô hàng đầu của Campuchia trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho dân cư ở vùng nông thôn. o Trụ sở chính: BA, 35 Street Tchocoslovaquie(169), Sangkat veal Vong, Khan 7 Makara, Phnom Penh, Campuchia o Điện thoại: +855 (0) 23 880 942 o Email: info@amret.com.kh o Website: www.amret.com.kh 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô 1.2.1 Rủi ro tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Hiểu một cách khác thì rủi ro tín dụng đó là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn do người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
  18. -18- Có thể thấy rủi ro tín dụng có 2 cấp độ: • Khách hàng trả nợ không đúng hạn. • Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. 1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. • Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. • Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. • Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các rủi ro cho vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. • Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. • Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
  19. -19- 1.2.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với họat động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong họat động tín dụng. Các tổ chức tín dụng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được. Tổ chức tín dụng sẽ họat động tốt nếu mức rủi ro mà tổ chức tín dụng gánh chịu là hợp lý và kiểm sóat được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của tổ chức tín dụng. Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường tổ chức tín dụng ở vào thế bị động, tổ chức tín dụng thường biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. 1.2.2 Các hình thức rủi ro tín dụng 1.2.2.1Các hình thức Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 hình thức đối với nợ lãi và nợ gốc, tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. • Không thu được lãi đúng hạn. • Không thu đủ lãi. • Không thu được vốn đúng hạn. • Không thu đủ vốn. 1.2.2.2 Điểm khác nhau giữa rủi ro tín dụng của các TC TCVM và NHTM - Rủi ro của các tổ chức tài chính vi mô • Rủi ro tín dụng dễ xảy ra khi thời tiết xấu và khi giá cả gia tăng.
  20. -20- • Rủi ro tín dụng với từng món vay nhỏ nhưng sức lây lan lớn vì hình thức cho vay là tập thể và những người vay sống gần nhau. • Rủi ro tiềm ẩn lớn do các sản phẩm tín dụng hầu hết là tín chấp. • Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở nhiều khâu vì ở các tổ chức tài chính vi mô thường có nhiều khâu trung gian quản lý. • Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do khâu khảo sát ít có cơ sở, thông tin thiếu chính xác. • Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do người vay nghĩ đó là khoản Nhà nước trợ cấp có thể trả chậm hay không trả cũng được - Rủi ro của các ngân hàng thương mại • Rủi ro tín dụng có thể giải quyết bằng tài sản thế chấp. • Các hợp đồng cho vay theo cá nhân hoặc doanh nghiệp nên không bị lây lan nhưng món vay lớn dẫn đến số nợ bị rủi ro lớn. • Rủi ro xảy ra tập trung chủ yếu từ người vay mà không bị chiếm dụng bởi các khâu trung gian. • Rủi ro tín dụng được hạn chế do được thẩm định có cơ sở phân tích rõ ràng, cụ thể. 1.2.3 Nguyên nhân, tác động của rủi ro tín dụng trong họat động TCVM 1.2.3.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô ¾ Nhóm 1: Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của tổ chứcTCVM: 9 Do thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không đúng đối tượng và mức vay không phù hợp. 9 Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng… 9 Do cán bộ nhân viên thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. ¾ Nhóm 2: Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: 9 Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2