intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ và kế thừa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng. - Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNoPTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn; trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯƠNG NAM GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯƠNG NAM GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn và được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Phương Nam
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………......... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………… 1 2. Mục tiêu của đề tài:…………………………………………………….. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:…………………………………….. 2 4. Phương pháp nghiên cứu:…………………………………………….... 2 5. Cấu trúc nội dụng nghiên cứu:…………………………………………. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………. 3 1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại……………………………...…. 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng………………………………...…. 3 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng………………………….......... 3 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng……………………………….......... 4 1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại………………………….. 6 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại…………… 6 1.2.2. Các hình thức của rủi ro tín dụng………………………………… 7 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng……………………….......... 8 1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan…………………………………….. 8 1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan……………………………………….. 9 1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng…………………………………….......... 12 1.2.4.1. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng……………………………. 12 1.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng…………………………………......... 14
  5. 1.3. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng……………………………….. 17 1.3.1. Khái niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng……….……. 17 1.3.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng…………. 17 1.4. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro của các nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank Sài Gòn……………....... 18 1.4.1. Kinh nghiệm phòng ngừa, hạn chế rủi ro của các nước trên thế giới……………………………………………………………… 18 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản…………………………………… 18 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc………………………………… 19 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ………………………………………..... 19 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank Sài Gòn……........................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN…… 22 2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn………… 22 2.1.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức của Agribank Sài Gòn……….. 22 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Sài Gòn………… 26 2.1.2.1. Công tác huy động vốn……………………………………….. 26 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng……………………………………………. 31 2.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ………………………………………… 38 2.1.2.4. Kết quả kinh doanh từ 2010 đến 06 tháng năm 2013…………. 40 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Sài Gòn……………………... 41 2.2.1. Tình hình nợ quá hạn……………………………………………... 41 2.2.2. Tình hình nợ xấu………………………………………………….. 47 2.2.3. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng……………... 49 2.3. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Sài Gòn………………………………………………………………... 50
  6. 2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng mà Agribank Sài Gòn đã thực hiện……………………………………. 50 2.3.1.1. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng…………………………. 50 2.3.1.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng………………………… 54 2.3.2. Đánh giá về thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Sài Gòn…………………………………………………. 60 2.3.2.1. Những kết quả đạt được……………………………………….. 60 2.3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục………………………………...... 61 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên…………………………………. 62 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan……………………………………… 62 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan………………………………………… 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK SÀI GÒN……… 66 3.1. Những định hướng lớn về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Agribank Sài Gòn giai đoạn đến năm 2015……………………… 66 3.1.1. Định hướng hoạt động của Agribank Sài Gòn đến năm 2015…… 66 3.1.2. Định hướng về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng… 67 3.2. Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Sài Gòn…………………………………………………….. 68 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng……………….. 68 3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý…………………………. 68 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định tín dụng:………….. 69 3.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng… 71 3.2.2. Nhóm các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng……………………… 72 3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.. 72 3.2.2.2. Sử dụng công cụ bảo hiểm tín dụng…………………………… 73
  7. 3.2.2.3. Thực hiện thỏa thuận đối với các công ty mua bán nợ………... 74 3.2.2.4. Sử dụng các công cụ phái sinh………………………………… 74 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ……………………………………………. 75 3.2.3.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng……………………………. 75 3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng……………….. 76 3.2.3.3. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại hóa Chi nhánh……….. 77 3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………… 78 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành……………………. 78 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước………………………………. 79 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam……………………… 81 KẾT LUẬN……………………………………………………………….. 83
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ Trang Số thứ tự Tên bảng biểu Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn……………..…………………. 26 Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn….………….…………………... 31 Bảng 2.3 Tình hình thu từ các hoạt động dịch vụ…………….. … 38 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………. 40 Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn……………..……………………. 41 Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay……………..… 43 Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………. 45 Bảng 2.8 Tình hình nợ xấu……………..………………………… 47 Bảng 2.9 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng………….….………. 49 Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn…………………………………. 26 Biểu 2.2 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế………. 27 Biểu 2.3 Tình hình huy động vốn theo loại tiền……………..…… 28 Biểu 2.4 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn……………………. 29 Biểu 2.5 Tình hình sử dụng vốn……………...…………………… 31 Biểu 2.6 Tình hình sử dụng vốn theo thành phần kinh tế………… 32 Biểu 2.7 Tình hình sử dụng vốn theo lĩnh vực kinh tế…………… 34 Biểu 2.8 Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn…………………….. 36 Biểu 2.9 So sánh nguồn huy động và cho vay trung, dài hạn……. 37 Biểu 2.10 Tình hình nợ quá hạn……………………………………. 42 Biểu 2.11 Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay………………… 43 Biểu 2.12 Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế………….. 45 Biểu 2.13 Tình hình nợ có khả năng mất vốn……………..………. 48
  9. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ 01 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 02 NHNN Ngân hàng nhà nước 03 NHTM Ngân hàng thương mại 04 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 05 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 06 HGĐ Hộ gia đình 07 TPKT Thành phần kinh tế 08 TCKT Tổ chức kinh tế 09 TCTD Tổ chức tín dụng 10 VHĐ Vốn huy động 11 NQH Nợ quá hạn 12 KH Kỳ hạn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 13 Agribank Sài Gòn thôn Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hội nhập mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, hoạt động hiệu quả, tuy nhiên sự bất ổn của nền kinh tế thế giới cũng mang lại nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với các doanh nghiệp trong nước. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ, xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa về kinh tế đã làm thay đổi hệ thống ngân hàng. Thị trường tài chính ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa dẫn tới hoạt động kinh doanh càng trở lên phức tạp, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng cao, mức độ rủi ro vì thế cùng tăng dần lên. NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNoPTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn nói riêng có truyển thống phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn, đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ quá hạn có xu hướng ngày càng gia tăng dẫn đến nguy cơ ngân hàng có thể mất vốn. Để lành mạnh hóa tình hình tài chính nhằm đáp ứng được hội nhập nền kinh tế, hướng tới phát triển thành ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống, NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn phải chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được những mục tiêu trên, NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn cần phải nghiên cứu, đưa ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn”. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Làm rõ và kế thừa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng. - Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNoPTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn. - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn.
  11. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn trong các năm 2010, 2011, 2012 và 06 tháng 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp: Thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh… thông qua các số liệu thực tế. 5. Kết cấu luận văn: Chương 1: Tổng qua về tín dụng và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn. Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn.
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng được rất nhiều tài liệu đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, trong luận văn này tôi chỉ đề cập đến những khái niệm phổ biến và dễ tiếp cận nhất. Tín dụng (Credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. - Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả. - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. - Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
  13. 4 - Tải khoản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc - thiết bị). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến bảo đảm. Chính điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cần lưu ý rằng các bậc tiền bối đã sử dụng bằng từ “Credo” hoăc “tín” để đặt tên cho “Credit” hoặc tín dụng không phải là vấn đề ngẫu nhiên. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong giai đoạn ngắn. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng. Tín dụng được chia làm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau. * Căn cứ vào mục đích của tín dụng: - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
  14. 5 - Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Thuê mua và các loại khác. * Căn cứ vào thời hạn của tín dụng: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. - Cho vay trung hạn: Theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, máy bơm điện… - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt Nam), trên 7 năm (đối với các nước trên thế giới). Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. * Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. - Cho vay có đảm bảo: lại loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
  15. 6 * Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: - Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp… - Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản. Cho vay bằng tài sản là loại cho vay rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty cho thuê tài chính (financial leasing) là các công ty con của ngân hàng cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. * Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật nông nghiệp. - Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận, thường áp dụng cho vay vốn lưu động. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp dụng cho vay thấu chi. * Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: - Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là loại cho vay mà khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán hoặc liên quan đến bên thứ ba. 1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Rủi ro tín dụng (credit risk) là rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa
  16. 7 thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là sự tổn thất, mất mát về tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lý do nào. 1.2.2. Các hình thức của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro: - Rủi ro tín dụng do không thu được lãi đúng hạn: Đây là cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ thu nợ và trả nợ của khách hàng. - Rủi ro tín dụng do không thu được vốn đúng hạn: Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng. - Rủi ro tín dụng do không thu được đủ lãi: Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở lên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng, khi đó Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng. - Rủi ro tín dụng do không thu đủ vốn cho vay: Tình huống xấu nhất xảy ra khi Ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả. Trên đay chủ yếu là bốn hình thức giúp cho Ngân hàng thương mại phân biệt rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường trú trọng vào các trường hợp có nguy
  17. 8 cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm. 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. 1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan. * Do môi trường kinh tế: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dẫn tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngừng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nhiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút với sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
  18. 9 * Do môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh tế không điều chính kịp thời phương án kinh doanh. Mặt khác, trong những năm gần đây Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các Ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. * Do các nguyên nhân bất khả kháng: Các nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh… đây là các rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với khách hàng có tiềm lực tài chính yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù, loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, nhưng khi rủi ro xảy ra khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được số tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng. 1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan: * Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên, còn có doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, có ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Nhiều khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lý do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều
  19. 10 trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như mong muốn. Khả năng quản lý kinh doanh kém: Thực tế nhiều khách hàng có phương án kinh doanh khả thi, lĩnh vực kinh doanh có nhiều thuận lợi, nhưng khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện phương án kinh doanh thì do năng lực quản lý kinh doanh kém, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động của thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính kế toán theo chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay: Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh các vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ Ngân hàng, đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
  20. 11 đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Thiếu giám sát, quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay và lới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các Ngân hàng thương mại chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng thương mại yêu cầu. Sự hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) chưa thực sự hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các Ngân hàng thương mại, nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Vì vậy, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả đòi hỏi mỗi ngân hàng cần xây dựng các chính sách, biện pháp cụ thể sát với thực tiễn để hạn chế rủi ro tín dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2