Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank
lượt xem 5
download
Với mong muốn hình thành một sản phẩm khoa học có giá trị cả về lý luận và thực tiễn trong quản trị rủi ro tác nghiệp nói chung và rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nói riêng tại Vietcombank, luận văn hướng đến mục tiêu: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản nhất về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ, các rủi ro tác nghiệp của hoạt động ngân hàng bán lẻ và quá trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại Vietcombank.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ====== PHAN THỊ MINH HẰNG GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.VŨ THỊ THÚY NGA TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
- LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 09 năm 2010.
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam HĐQT Hội đồng quản trị HSBC Ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải KSNB Kiểm soát nội bộ NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần QLRR Quản lý rủi ro QTRRTN Quản trị rủi ro tác nghiệp RRTN Rủi ro tác nghiệp Sacombank Ngân hàng Sài Gòn thương tín Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Vietcombank, VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng Trang 1.1 Phân biệt ngân hàng bán buôn với ngân hàng bán lẻ 6 2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietcombank từ 2005 đến 06/2010 30 2.2 Tình hình tổng tài sản của VCB và một số NHTM 2005 -06/2010 31 2.3 Thị phần vốn huy động của VCB và một số NHTM 2005 - 2010 32 2.4 Kết quả huy động vốn của VCB từ năm 2005- 06/2010 34 2.5 Các chỉ tiêu thẻ của VCB năm 2005-06/2010 37 2.6 Tỷ trọng dư nợ thể nhân của VCB từ năm 2005-2009 37 2.7 Tỷ trọng dư nợ thể nhân của VCB và một số NHTM khác từ năm 2005-2009 38 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tổng tài sản của Vietcombank 2005 -06/2010 30 2.2 Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động 31 2.3 Biểu đồ lợi nhuận ròng của VCB từ năm 2005- 06.2010 32 2.4 Biểu đồ vốn huy động dân cư của VCB và một số NHTM 6 tháng đầu năm 2010 35 2.5 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ cho vay theo sản phẩm của VCB năm 2009 39 Hình 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản 23 1.2 Khung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng DBS 24 3.1 Khung Quản trị rủi ro tác nghiệp 68 3.2 Minh họa nhiệm vụ QTRRTN 69 3.3 Ma trận rủi ro 73
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ 1.1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) ............................................ 3 1.1.1. Các khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thương mại .................................... 3 1.1.2. Các khái niệm về dịch vụ ngân hàng ............................................................... 4 1.1.3. Các khái niệm về ngân hàng bán lẻ .................................................................. 5 1.1.4. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ ....................................................... 6 1.1.5. Vai trò của ngân hàng bán lẻ ........................................................................... 6 1.1.5.1. Đối với nền kinh tế ................................................................................... 6 1.1.5.2. Đối với xã hội............................................................................................ 7 1.1.5.3. Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ............................................ 7 1.1.6. Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng bán lẻ ................................. 8 1.1.6.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ truyền thống ...................................... 8 1.1.6.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại ............................................ 10 1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL..................... 12 1.2.1. Các khái niệm về rủi ro ................................................................................. 12 1.2.2. Khái niệm về rủi ro tác nghiệp....................................................................... 13 1.2.3. Khái niệm về quản trị rủi ro ........................................................................... 14 1.2.4. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................... 15 1.2.5. Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt NHBL .............................. 15 1.2.6. Mục tiêu của quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................................... 15 1.2.7. Các loại rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL .......................................... 16 1.2.8. Nguyên nhân gây rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ........................... 17 1.3. Mô hình quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM .................................................. 17 1.3.1 Các công cụ sử dụng trong quản trị rủi ro tác nghiệp ...................................... 17 1.3.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp theo các chuẩn mực của Basel II ............................ 18 1.3.3 .Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản .................................................... 19 1.3.3.1. Xác định rủi ro ........................................................................................ 20 1.3.3.2. Đo lường rủi ro ........................................................................................ 21 1.3.3.3. Giám sát rủi ro ......................................................................................... 21 1.3.3.4. Quản lý và giảm thiểu rủi ro .................................................................... 22 1.4. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp ............................................ 23 1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới ................................................ 23 1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp cho các NHTMVN ................ 24
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK 2.1. Giới thiệu về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) ................... 27 2.1.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam ......................... 27 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB từ 2005 – 06/2010 ........................ 29 2.1.2.1. Về tổng tài sản ......................................................................................... 30 2.1.2.2. Vốn huy động .......................................................................................... 31 2.1.2.3. Đánh giá tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng ............................................. 32 2.2. Thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ và các rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại VCB ................................................................. 33 2.2.1. Thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ tại VCB............................................ 33 2.2.1.1. Huy động vốn dân cư............................................................................... 34 2.2.1.2. Dịch vụ thẻ .............................................................................................. 35 2.2.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ......................................................... 37 2.2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử ................................................. 39 2.2.1.5. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác .......................................................... 40 2.2.2. Các trường hợp điển hình về rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL........... 41 2.2.2.1. Rủi ro phát sinh từ cán bộ ngân hàng ....................................................... 41 2.2.2.2. Rủi ro phát sinh do các tác động bên ngoài .............................................. 44 2.2.3. Một số khó khăn và tồn tại trong hoạt động NHBL ......................................... 46 2.2.3.1. Tồn tại trong triển khai các quy định nội bộ từ HSC đến chi nhánh............ 46 2.2.3.2. Tồn tại từ hệ thống công nghệ hỗ trợ ......................................................... 47 2.2.4. Nguyên nhân của rủi ro và tồn tại .......................................................... 47 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL tại VCB. ......... 48 2.3.1. Cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL ............... 48 2.3.2. Tình hình quản trị rủi ro rác nghiệp trong hoạt động NHBL tại VCB ............ 48 2.3.2.1. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp của Vietcombank .............................. 48 2.3.2.2. Điều tra rủi ro tác nghiệp tại Vietcombank............................................... 51 2.3.2.3. Nhận dạng rủi ro và bài học kinh nghiệm trong hoạt động NHBL ........... 53 2.3.3. Một số tồn tại trong quản trị rủi ro tác nghiệp tại VCB ................................. 59 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIETCOMBANK 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................. 62 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam .................... 62 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động NHBL tại Vietcombank đến năm 2015....... 63 3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank .................................................................................................. 65 3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro .................................................................. 65 3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính .......................................................................... 66
- 3.2.3. Xây dựng mô hình và quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp .............................. 66 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý rủi ro ........................................................... 69 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ........................................................... 72 3.2.6. Trang bị phần mềm quản trị rủi ro tác nghiệp ................................................ 73 3.2.7. Xây dựng và hoàn thiện cơ sỡ dữ liệu quản trị rủi ro tác nghiệp ..................... 74 3.2.8. Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp từ các yếu tố bên ngoài .......................... 76 3.2.9. Xây dựng cẩm nang quản trị rủi ro ................................................................ 78 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................ 80 3.4. Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng ............................................................ 81 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- -Trang 1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng, các NHTM Việt Nam đã và đang quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triền tăng lên, đó là một dấu hiệu khả quan, thành công của ngân hàng. Song đây cũng là thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng khi chưa có khả năng quản lý rủi ro tác nghiệp hiệu quả. So với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản…thì rủi ro tác nghiệp là một trong những rủi ro dễ dàng xảy ra nếu ngân hàng không có phương pháp quản lý hay quản trị tốt. Quản trị rủi ro tác nghiệp là một cách phòng bệnh rất tốt nếu được ứng dụng và quản lý hiệu quả, thậm chí nó còn là lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay nhằm giảm thiểu tối đa chi phí tổn thất, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank” để nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Với mong muốn hình thành một sản phẩm khoa học có giá trị cả về lý luận và thực tiễn trong quản trị rủi ro tác nghiệp nói chung và rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nói riêng tại Vietcombank, luận văn hướng đến mục tiêu: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản nhất về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. - Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ, các rủi ro tác nghiệp của hoạt động ngân hàng bán lẻ và quá trình quản trị rủi ro tác nghiệp tại Vietcombank. - Đề xuất những giải pháp cho Vietcombank trong công tác quản trị rủi ro tác nghiệp hoạt động NHBL. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.
- -Trang 2- - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ và các rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank. - Mốc thời gian nghiên cứu: 2005 – 06/2010 4. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, thu thập thông tin từ các nguồn báo chí, thông tin nội bộ ngân hàng, internet… để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn cố gắng vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khảo sát thực tiễn từ các NHTM khác để đúc kết kinh nghiệm, làm sáng tỏ vấn đề, tìm biện pháp phù hợp cho việc hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp hoạt động ngân hàng bán lẻ VCB. 5. Ý nghĩa của đề tài Luận văn đã đi vào thực tiễn quản trị rủi ro tác nghiệp hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank, nêu lên những hạn chế còn tồn tại cũng như khẳng định vai trò quan trọng của việc quản trị rủi ro tác nghiệp đối với hệ thống NHTM Việt Nam và Vietcombank. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao, hoàn thiện quy trình và vận dụng nó vào tình hình thực tế tại ngân hàng. 6. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong 03 chương gồm 79 trang với 5 hình vẽ, 5 biểu đồ, 7 bảng số liệu và 4 phụ lục. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank. Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Vietcombank.
- -Trang 3- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ (NHBL) 1.1.1. Các khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng mà ngân hàng thực hiện trong nền kinh tế. Theo tài liệu về quản trị ngân hàng thương mại (Commercial Bank Management) do Giáo sư Peter S. Rose biên soạn có đưa ra định nghĩa về ngân hàng theo cách tiếp cận này như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và ngân hàng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Trên thế giới khái niệm về ngân hàng thương mại được trình bày khác nhau về cách diễn đạt nhưng hầu như tất cả đều có điểm giống nhau về bản chất, chức năng của ngân hàng thương mại : Ở Mỹ : ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác để thực hiện các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính của ngân hàng. Ở Việt Nam: Khái niệm về ngân hàng được hiểu như sau: Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, khái niệm về ngân hàng thương mại được hiểu là “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và các mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, NH phát triển, NH Đầu tư, NH Chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác”.
- -Trang 4- “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.” Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/07/2009 Quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu lực từ 15.09.2009 đã đưa ra định nghĩa về ngân hàng thương mại là: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian trong thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia và đặc biệt là chức năng tạo bút tệ hay tiền ghi sổ, NHTM đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần giải quyết vấn đề vốn cho các tổ chức kinh tế. 1.1.2. Các khái niệm về dịch vụ ngân hàng Cho đến nay, chưa có một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng. Theo Tổ chức Thương mại thế giới - WTO, dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ NH và dịch vụ tài chính khác (ngoài dịch vụ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ NH nằm trong nội hàm của dịch vụ tài chính. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO không nêu khái niệm về dịch vụ mà liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn. Mỗi ngành lớn được chia ra thành các phân ngành nhỏ (55 phân ngành) và mỗi phân ngành liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể chi tiết (155 phân ngành). Theo GATS, các dịch vụ ngân hàng là: nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán, thẻ, séc, bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn và trung gian hỗ trợ tài chính. Như vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính nói chung.
- -Trang 5- Ở Việt Nam cũng chưa có một khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì dịch vụ ngân hàng cũng không được định nghĩa và giải thích một cách cụ thể. Tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm 3 nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng không phân biệt rõ lĩnh vực nào là kinh doanh tiền tệ, lĩnh vực nào là dịch vụ ngân hàng. Theo quan điểm của tác giả “Dịch vụ ngân hàng có thể hiểu là một bộ phận của dịch vụ tài chính, bao gồm toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối của hệ thống ngân hàng đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân.” Dịch vụ ngân hàng là một trong những nhóm dịch vụ có tiềm năng phát triển lớn, có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho ngân hàng. 1.1.3. Các khái niệm về ngân hàng bán lẻ. Trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể phân theo nhóm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB) là những dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng là những định chế tài chính hoặc dịch vụ NH được cung cấp với số lượng và giá trị lớn. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn không nghiên cứu về dịch vụ NHBB mà tập trung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Nghiên cứu dưới góc độ dịch vụ ngân hàng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Theo các chuyên gia kinh tế học của Học viện công nghệ Châu Á - AIT thì ngân hàng bán lẻ là ngân hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến tay từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh. Hoặc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông. Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì ngân hàng bán lẻ là nơi mà khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm và tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ và một số dịch vụ khác đi kèm… Qua các cách tiếp cận khác nhau trên, tác giả hiểu khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như sau: “Dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng được cung ứng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, hay
- -Trang 6- khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua phương tiện thông tin viễn thông. Các ngân hàng cung cấp chủ yếu các dịch vụ đó gọi là ngân hàng bán lẻ. Đứng góc độ hoạt động ngân hàng, ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động NHBL như sau: Hoạt động NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng cho các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình và các cá nhân. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể nhưng với việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, thanh toán...cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế. Bảng 1.1: Phân biệt ngân hàng bán buôn với ngân hàng bán lẻ Dịch vụ ngân hàng bán buôn Dịch vụ ngân hàng bán lẻ - Là những dịch vụ ngân hàng dành cho - Là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khách hàng là những định chế tài chính chủ yếu của ngân hàng cho các khách hàng là hoặc dịch vụ NH được cung cấp với số các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình lượng và giá trị lớn. và các cá nhân. - Hoạt động ngân hàng bán buôn cho phép - Các sản phẩm dịch vụ NHBL cung ứng cho tài trợ các hoạt động kinh tế thuộc hầu hết các đối tượng khách hàng phải đa dạng để thỏa các ngành, các lĩnh vực và trên mọi địa bàn mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất kinh toàn quốc. doanh của mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội. - Là một trong những kênh hữu hiệu để tiếp - Dịch vụ NHBL đòi hỏi phải xây dựng nhiều nhận trợ giúp kỹ thuật quốc tế về xây dựng kênh phân phối và đa dạng để cung ứng được chính sách, phát triển nghiệp vụ, công nghệ các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trên quản trị ngân hàng trong nền kinh tế thị phạm vi rộng. trường. - Khả năng sinh lời của loại hình kinh doanh - Dịch vụ NHBL có số lượng khách hàng lớn này là khá cao nhưng do có số lượng và giá và giá trị nhỏ nên mức độ rủi ro thấp và đây là trị lớn nên mức độ rủi ro cao. lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. 1.1.4. Đặc điểm của hoạt động ngân hàng bán lẻ Hoạt động NHBL hay dịch vụ NHBL có những đặc điểm sau:
- -Trang 7- - Đối tượng cung cấp dịch vụ trong hoạt động NHBL của ngân hàng là cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị mỗi giao dịch nhỏ. - Các sản phẩm dịch vụ NHBL cung ứng cho các đối tượng khách hàng phải đa dạng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất kinh doanh của mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội. - Dịch vụ NHBL đòi hỏi phải xây dựng nhiều kênh phân phối và đa dạng để cung ứng được các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trên phạm vi rộng. - Dịch vụ NHBL có số lượng khách hàng lớn và giá trị nhỏ nên mức độ rủi ro thấp và đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. - Dịch vụ NHBL phần lớn dựa vào công nghệ thông tin hiện đại cho nên có tác dụng tăng cường công tác quản trị tập trung, giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế; đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, góp phần tiết kiệm, chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. 1.1.5. Vai trò của NHBL 1.1.5.1. Đối với nền kinh tế - Vai trò của ngân hàng tác động đến đời sống của mọi người dân, dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư vào những vùng trọng điểm, những ngành trọng tâm, ngành mũi nhọn. Nhờ trung gian tài chính này, vốn được phân bổ vốn hiệu quả giữa các ngành, các lĩnh vực thông qua quá trình sàng lọc vốn tín dụng, vốn trong nền kinh tế được tập trung vào những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại nhiều lợi ích. - Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời sự phát triển này sẽ làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của nền kinh tế, phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình hội nhập. - Ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bằng cách làm thay đổi tỷ lệ tiết kiệm và thông qua sự tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mà chủ yếu là đầu tư về công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, cạnh tranh giữa những chủ thể đi vay và cho vay. Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy
- -Trang 8- hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh tranh và mở cửa là những hệ thống hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. Canh tranh giúp hệ thống ngân hàng vững mạnh và hiệu quả hơn. 1.1.5.2. Đối với xã hội - Phát triển dịch vụ tài chính góp phần cung cấp những sản phẩm tiện ích và an toàn cho xã hội như các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán tiền điện, tiền nước, điện thoại bằng thẻ thanh toán tại các máy ATM, trả lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng…những dịch vụ tiện ích này sẽ mang lại một lợi nhuận to lớn cho xã hội, nâng cao trình độ nhận thức của người dân, cung cấp những sản phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập với kinh tế thế giới. - Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng góp phần phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân, nền kinh tế được hưởng lợi từ sự cải thiện chất lượng dịch vụ với chi phí hợp lý. Từ đó góp phần ổn định chính trị, tạo niềm tin cho nhân dân, khẳng định được vai trò của Đảng trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. 1.1.5.3. Đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng - Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, khắc phục độc quyền trong cạnh tranh ngành ngân hàng, tạo ra một hệ thống ngân hàng lành mạnh. - Phát triển các dịch vụ tài chính giúp cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hệ thống, các ngân hàng sẽ không ngừng nghiên cứu và cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, tiện ích nhất cho người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của cả một hệ thống ngân hàng. - Phát triển dịch vụ ngân hàng góp phần liên kết các ngân hàng với nhau, tạo ra những tập đoàn tài chính có quy mô vốn lớn, vững mạnh, đảm bảo tính an toàn trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro khi có khủng hoảng tài chính, xóa bỏ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. 1.1.6. Các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng bán lẻ Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh
- -Trang 9- Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành tài chính ngân hàng cũng phải thường xuyên tạo ra các loại sản phẩm khác biệt với nhiều tiện ích nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng; nhất là trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ thì việc tạo ra nhiều loại sản phẩm dịch vụ càng phong phú, đa dạng càng dễ dàng giành ưu thế trong bối cảnh các ngân hàng cạnh tranh gay gắt hiện nay. 1.1.6.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ truyền thống * Thực hiện trao đổi tiền tệ: là một trong những hoạt động thường xuyên tại các NHTM đô thị hiện nay. Trao đổi tiền tệ chủ yếu là chuyển đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng (VNĐ) hoặc sang một ngoại tệ khác (phục vụ cho mục đích thanh toán theo quy định về ngoại hối). Các ngoại tệ thường được trao đổi như: USD, EUR, GBP, AUD, CAD… Sản phẩm dịch vụ này phát triển mạnh ở các NHTM trên địa bàn TP HCM do đây là thành phố lớn có dịch vụ thương mại, du lịch quốc tế phát triển. * Huy động tiền gửi: Lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư là một trong những kênh cung ứng lớn và quan trọng cho nền kinh tế. Các NHTM huy động vốn bằng các hình thức đa dạng, linh hoạt như : - Tiền gửi thanh toán với các tiện ích không phải sử dụng tiền mặt như chuyển tiền thông qua việc sử dụng séc, thẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn với nhiều loại sản phẩm phong phú, mỗi loại hình lại có nhiều kỳ hạn gửi với mức lãi suất phù hợp nhu cầu của khách hàng: tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, USD, EUR, vàng…có dự thưởng hoặc không dự thưởng… * Sản phẩm tín dụng bán lẻ: bao gồm các loại hình như cho vay tiêu dùng, cho vay hộ gia đình và cho vay các DNVVN, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá… Các NHTM cổ phần là những NHTM đầu tiên tại Việt Nam cho ra đời các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đó là các sản phẩm: cho vay mua xe máy trả góp, cho vay mua các sản phẩm kim khí điện máy trả góp, cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên…Qua nhiều năm triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng, các ngân hàng đã có nhiều cải tiến và phát triển thêm nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng phong phú phù hợp với nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội như: - Cho vay trả góp mua xe hơi, xe máy. - Cho vay mua nhà, nền nhà - Cho vay sinh hoạt tiêu dùng trả góp thế chấp tài sản.
- -Trang 10- - Cho vay trả góp sửa chữa, xây dựng nhà, hoán đổi nhà. - Cho vay hỗ trợ du học - Cho vay mua máy tính trả góp, các vật dụng có giá trị khác * Cung cấp các tài khoản giao dịch: Giao dịch không dùng tiền mặt được thực hiện chủ yếu qua giao dịch tài khoản tại các ngân hàng. Khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể mở tài khoản giao dịch hay còn gọi là tài khoản thanh toán. Số dư tiền gửi trên tài khoản thanh toán hàng tháng được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Hiện nay, khách hàng còn được sử dụng các dịch vụ thanh toán (điện, nước, điện thoại…) và kiểm tra số dư qua internet và qua điện thoại như: dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, Phone Banking ở mọi lúc mọi nơi mà không phải mất thời gian đến ngân hàng. * Cung cấp các dịch vụ ủy thác: Nhằm giúp cho khách hàng tiết kiệm được chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm nhân sự, tạo điều kiện cho mọi người làm quen với các dịch vụ tài chính ngân hàng, tăng tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp, tổ chức, NHTM có các dịch vụ ủy thác như: - Dịch vụ chi hộ tiền lương: ngân hàng sẽ chi trả tiền lương vào tài khoản của mỗi cán bộ-công nhân viên của doanh nghiệp, tổ chức theo danh sách được cung cấp hoặc một số ngân hàng sẽ đến tận trụ sở doanh nghiệp để thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên nếu doanh nghiệp có yêu cầu. - Dịch vụ thu hộ tiền mặt: dịch vụ này nhằm phục vụ cho các trường học cần thu học phí của học sinh, sinh viên, các công ty cần thu tiền bán hàng từ các cửa hàng, đại lý… * Bảo quản vật có giá: là một trong những sản phẩm ngân hàng truyền thống, hiện nay tại các NHTM sản phẩm này được cải tiến dưới dạng sản phẩm dịch vụ kiểm định- giữ hộ vàng. Sản phẩm dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu cần kiểm định và gửi vàng vào ngân hàng giữ hộ trong thời gian ngắn. 1.1.6.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại * Tư vấn tài chính: Ngày nay các ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ. * Dịch vụ bảo hiểm
- -Trang 11- Để tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, một số ngân hàng đã kết hợp với các công ty bảo hiểm AIA, Prudential để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng. Cụ thể, khi khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trên có thể thanh toán tiền bảo hiểm qua ngân hàng hoặc khi khách hàng đến ngân hàng giao dịch sẽ được nhân viên của các công ty bảo hiểm cũng như nhân viên ngân hàng giới thiệu và tư vấn các loại hình dịch vụ bảo hiểm. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cũng kết hợp với các NHTM để tạo ra các dịch vụ bảo hiểm phù hợp với ngân hàng. Chẳng hạn như khi khách hàng mua bảo hiểm này đồng thời cũng là khách hàng đang vay tại ngân hàng thì khi khách hàng không thể trả được nợ vay, công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả hết khoản nợ còn lại * Các dịch vụ ngân hàng quốc tế Sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế bao gồm tất cả các dịch vụ do khách hàng yêu cầu liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư, du lịch, du học…, chuyển tiền ra nước ngoài bằng điện (Telegraphic), chuyển tiền bằng Bankdraft, nhờ thu kèm chứng từ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối (giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn) * Dịch vụ chuyển tiền nhanh (MoneyGram, Western Union) Đây là loại dịch vụ thông dụng và hiện đại nhằm giúp cho khách hàng có nhu cầu nhận tiền từ thân nhân, bạn bè ở nước ngoài một cách nhanh chóng và an toàn. Đặc biệt, khách hàng không cần có tài khoản tại ngân hàng như các dịch vụ chuyển tiền khác mà vẫn có thể nhận được các dịch vụ như thông báo bằng điện thoại miễn phí cho người nhận tiền, thậm chí khách hàng có thể yêu cầu nhân viên ngân hàng giao tiền tận nhà mà không mất phí. * Dịch vụ thẻ và phát hành thẻ Dịch vụ thẻ phát triển tạo điều kiện cho NHTM mở rộng hoạt động thanh toán và huy động vốn. Mỗi thẻ ngân hàng khi phát hành đều phải có số dư nhất định và được duy trì thường xuyên, bên cạnh đó ngân hàng còn thu được các loại phí khi khách hàng thực hiện thanh toán. Ngoài ra, đối với thẻ tín dụng khách hàng còn phải trả lãi vay khi thấu chi, đây là nguồn thu tương đối khá cho các NHTM khi mà ngày càng có nhiều khách hàng vay tiền qua thẻ tín dụng. * Dịch vụ ngân hàng điện tử Với nền tảng công nghệ hiện đại, nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời như: Phone banking, Internet Banking, Mobile banking, Call centre…trong đó, hoạt
- -Trang 12- động ngân hàng qua điện thoại di động (mobile banking) được các NHTM trên thành phố phát triển với nhiều tiện ích: cung cấp thông tin về tài khoản qua tin nhắn, tỷ giá, lãi suất, giao dịch chứng khoán… * Bảo lãnh ngân hàng Là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn, ngân hàng cấp tín dụng bằng chữ ký đứng ra bảo lãnh cho khách hàng thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, tài chính một cách thuận lợi. Khi người được bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc vi phạm nghĩa vụ của họ thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả thay cho người được bảo lãnh. Hiện nay ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo lãnh như: bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các công ty, cá nhân theo quy định của NHNN. * Quyền chọn mua, bán ngoại tệ Nhằm mục đích giúp cho khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; ngân hàng cung cấp loại dịch vụ mới là quyền chọn mua, bán ngoại tệ (Option ngoại tệ) cho các khách hàng là cá nhân và tổ chức. Đồng tiền giao dịch trong Option ngoại tệ chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, CHF, GBP…đặc biệt, có thể sử dụng VNĐ là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng Option ngoại tệ. Quy mô giao dịch của một hợp đồng Option tùy theo thỏa thuận, thời gian giao dịch của mỗi hợp đồng quyền chọn ngoại tệ tối thiểu 3 ngày, tối đa 365 ngày. Không phải mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ NHBL như danh mục dịch vụ đã nêu trên, danh mục dịch vụ NHBL đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng. Một NHBL có thể có hàng trăm đến hàng ngàn các loại sản phẩm dịch vụ để phục vụ rất nhiều đối tượng trong xã hội. Tuy nhiên, các ngân hàng càng phát triển nhiều sản phẩm, càng đạt nhiều lợi nhuận thì mức độ rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của NHTM càng nhiều vì mức lợi nhuận luôn tỉ lệ thuận với độ rủi ro (“high risk, high return”). Vấn đề là làm thế nào để các NHTM nhận diện được rủi ro, chấp nhận nó và tìm cách kiểm soát nó. Vậy rủi ro là gì? Tại sao phải quản trị rủi ro và quản trị rủi ro như thế nào để đạt hiệu quả cao?...
- -Trang 13- 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NHBL 1.2.1. Các khái niệm về rủi ro: Theo định nghĩa truyển thống, “Rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một số khoản nợ.” Trong kinh doanh ngân hàng “Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hòan thành một nghiệp vụ tài chính nhất định” * Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi hoạt động của các NHTM, có một số rủi ro cơ bản sau: Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng, rủi ro phát sinh khi khách hàng không trả được vốn và lãi cho ngân hàng hoặc trả không đầy đủ các khoản vốn và lãi cho ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro thị trường Là những tổn thất gây ra cho ngân hàng khi có biến động không lường trước của thị trường bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. - Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. - Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản. Rủi ro pháp lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn