BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------ NGUYỄN THỊ THANH PHƢƠNG

KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------ NGUYỄN THỊ THANH PHƢƠNG

KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN CẤU TRÚC VỐN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang

TP. Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc bài luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ

từ thầy cô, bạn bè và gia đình.

Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Cô

Nguyễn Thị Ngọc Trang, ngƣời đã rất quan tâm giúp đỡ, tận tình hƣớng dẫn, góp

ý, cung cấp nhiều tài liệu tham khảo, động viên tôi trong suốt quá trình hƣớng dẫn

tôi làm luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn

thành tốt công việc trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng hết sức cảm ơn các bạn học cùng lớp và các bạn bè tôi đã hết lòng

động viên, đóng góp ý kiến, cung cấp những tài liệu bổ ích, nhiệt tình chỉ dẫn tôi

hoàn thiện việc xử lý số liệu thống kê, giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.

Cuối cùng cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã tận tình truyền

đạt những kiến thức bổ ích trong những năm tôi theo học cao học tại trƣờng Đại

học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện bài luận văn này nhƣng cũng

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp

của quý thầy cô và các bạn.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự giúp đỡ

của Cô hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các số liệu thống kê và các

kết quả, nhận xét của các tác giả khác đều có ghi rõ nguồn thu thập và có chú

thích, trích dẫn đầy đủ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là

trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời

điểm hiện nay.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Phƣơng

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.2.1: Số lƣợng công ty chia theo các ngành hoạt động.

Bảng 4.1.1. Tóm tắt mô tả thống kê các biến.

Hình 4.1.2. Đồ thị mô tả thống kê các biến.

Bảng 4.2.1.1: Bảng kết quả hồi quy mô hình (1).

Bảng 4.2.2.1: Kết quả mô hình (2) theo phƣơng pháp tác động cố định tổng hợp.

MỤC LỤC

TÓM TẮT .................................................................................................Trang 1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 2

1.1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu .......................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

1.5. Bố cục bài luận văn ...................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .... 6

2.1. Sơ lƣợc về lý thuyết trật tự phân hạng ........................................................... 6

2.1.1. Lý thuyết trật tự phân hạng .................................................................... 6

2.1.2. Lựa chọn đối nghịch .............................................................................. 6

2.1.3. Chi phí đại diện ..................................................................................... 7

2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây .................................................... 7

2.2.1. Những bằng chứng ủng hộ lý thuyết trật tự phân hạng ........................... 7

2.2.2. Những nghiên cứu cho kết quả ngƣợc lại với

lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................................. 10

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 14

3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 14

3.1.1. Mô hình hồi quy gộp (Pooled model) .................................................. 14

3.1.2. Mô hình tác động cố định (Fixed effects model) .................................. 15

3.1.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model) ........................ 16

3.2. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 18

3.3. Mô hình kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng ............................................ 19

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 23

4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 23

4.2. Kết quả mô hình ......................................................................................... 25

4.2.1. Mô hình (1) ......................................................................................... 25

4.2.2. Mô hình (2) ......................................................................................... 27

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 31

5.1. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 31

5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu ........................................................................ 32

5.3. Một số gợi ý về hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 34

PHỤ LỤC.......................................................................................................... 37

1

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu này kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng trong việc lựa chọn

cấu trúc vốn trên các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam (sàn chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE và sàn chứng khoán Hà Nội – HNX)

trong giai đoạn bảy năm, từ năm 2006 đến năm 2012. Theo lý thuyết trật tự phân

hạng thì khi có tình trạng thiếu hụt vốn, doanh nghiệp sẽ ƣu tiên tài trợ bằng nguồn

vốn nội bộ trƣớc, sau đó nếu cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài thì nợ sẽ đƣợc

ƣu tiên sử dụng tiếp theo, cuối cùng là mới đến lựa chọn phát hành vốn cổ phần

mới. Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích dữ liệu bảng với các mô hình

hồi quy để kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng. Kết quả kiểm định cho thấy ở thị

trƣờng Việt Nam có tồn tại lý thuyết trật tự phân hạng nhƣng ở dạng yếu. Việc tài

trợ bằng phát hành nợ dài hạn mới không lấn át hành vi tài trợ bằng vốn cổ phần

mới tại thị trƣờng Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phụ thuộc lớn vào

nguồn tài trợ từ vốn cổ phần mới.

Từ khóa: lý thuyết trật tự phân hạng, cấu trúc vốn, nợ, thâm hụt tài chính.

2

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

Trong chƣơng này, tác giả nêu lên cơ sở cho quá trình thực hiện đề tài, bao

gồm các nội dung sau:

- Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

- Mục tiêu nghiên cứu.

- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

- Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Bố cục đề tài.

1.1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu:

Quyết định tài trợ là một trong ba quyết định quan trọng của quản trị tài

chính trong tài chính doanh nghiệp. Vấn đề cấu trúc vốn và quyết định tài trợ

doanh nghiệp từ xƣa đến nay vẫn là một chủ đề thú vị và nhận đƣợc sự quan tâm

đặc biệt cũng nhƣ nhiều tranh luận chƣa bao giờ dứt của các nhà khoa học và nhà

nghiên cứu kinh tế trên thế giới. Các lý thuyết truyền thống về cấu trúc vốn bao

gồm ba lý thuyết cơ bản nhất là Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory), Lý thuyết

trật tự phân hạng (Pecking order theory) và Lý thuyết thời điểm thị trƣờng (Market

timing theory). Trong đó, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng đƣợc

xem là hai lý thuyết trụ cột của các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn và cũng là hai

lý thuyết có tác động nhiều nhất đến các giám đốc tài chính trong quá trình hoạch

định chiến lƣợc tài trợ cho doanh nghiệp.

Những nghiên cứu, kiểm định cũng nhƣ các ý kiến tranh luận về tính hiệu

quả của các lý thuyết này và hành vi tài trợ của doanh nghiệp đƣợc thực hiện và

nêu ra không thống nhất nhau giữa các khu vực và các quốc gia. Ở Việt Nam, cũng

đã có nhiều bài nghiên cứu về cấu trúc vốn đƣợc thực hiện trên thị trƣờng Việt

Nam, tuy nhiên các bài nghiên cứu này chủ yếu xem xét và nhận diện các nhân tố

3

ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Tác giả nhận thấy có ít bài nghiên

cứu kiểm định thực nghiệm để xem xét hành vi tài trợ của các doanh nghiệp chịu

ảnh hƣởng bởi các lý thuyết cấu trúc vốn, đặc biệt là rất ít nghiên cứu về lý thuyết

trật tự phân hạng. Chính vì vậy, việc nhận thấy cần có các kiểm định thực tế ở thị

trƣờng Việt Nam về mức độ ảnh hƣởng của lý thuyết trật tự phân hạng lên hành vi

tài trợ của các doanh nghiệp Việt Nam đã thôi thúc tác giả thực hiện đề tài nghiên

cứu: “Kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng trong việc lựa chọn cấu trúc vốn ở

các doanh nghiệp Việt Nam”. Qua đó, bài nghiên cứu mong muốn đƣa ra đƣợc

bằng chứng thực nghiệm mới và mang lại một cái nhìn mới mẻ về một trong

những lý thuyết cấu trúc vốn nổi tiếng và quan trọng trên thế giới nhƣng còn ít

đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Trong phạm vi đề tài này, bài nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định lý

thuyết trật tự phân hạng ở thị trƣờng Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các lý thuyết

nền tảng và kết quả thực nghiệm, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn mới về

hành vi tài trợ của doanh nghiệp dƣới góc độ ảnh hƣởng của lý thuyết trật tự phân

hạng. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu để giúp trả lời câu

hỏi chính sau:

- Hoạt động tài trợ của các doanh nghiệp ở thị trƣờng Việt Nam có theo lý

thuyết trật tự phân hạng hay không?

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng của bài nghiên cứu:

Bài nghiên cứu kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng ảnh hƣởng nhƣ thế nào

lên hành vi tài trợ của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng Việt Nam.

4

Phạm vi nghiên cứu:

Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định trên 128 công ty cổ phần niêm yết trên

sàn chứng khoán Việt Nam (sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và sàn

chứng khoán Hà Nội) trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp định lƣợng:

Đề tài kế thừa các mô hình nghiên cứu và kết quả từ các bài nghiên cứu của

các học giả trên thế giới đã thực hiện tại các thị trƣờng và quốc gia khác nhau để

nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Dữ liệu trong bài là dữ liệu bảng (panel data) với các biến đƣợc quan sát theo

đơn vị chéo và thời gian. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy theo phƣơng

pháp hồi quy gộp (Pooled OLS) với giả định các hệ số của mô hình là đồng nhất

theo các đơn vị chéo và thời gian. Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu nhƣng

cũng gặp phải một vài hạn chế nhƣ hiện tƣợng tự tƣơng quan, kết quả thiếu tính

chính xác cao. Do đó bài nghiên cứu sử dụng thêm phƣơng pháp mô hình hồi quy

tác động cố định (Fixed effects model) theo đơn vị chéo và theo thời gian. Mô hình

tác động cố định có thể khắc phục đƣợc một số hạn chế của mô hình hồi quy gộp

và cho ta một kết quả hồi quy có tính chính xác cao hơn. Với đặc điểm dữ liệu

bảng với các phƣơng pháp tiếp cận nhƣ đã nêu, bài nghiên cứu sử dụng kết quả mô

hình đƣợc hỗ trợ xử lý bằng phần mềm Eview 6 để phân tích dữ liệu và kết quả.

1.5. Bố cục bài luận văn:

Bài luận văn đƣợc thiết kế bao gồm năm chƣơng, nội dung của các chƣơng

đƣợc trình bày nhƣ sau:

5

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài.

Chƣơng 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.

Chƣơng 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Chƣơng 5: Kết luận.

6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1. Sơ lƣợc về lý thuyết trật tự phân hạng:

2.1.1. Lý thuyết trật tự phân hạng:

Lý thuyết trật tự phân hạng là một trong các lý thuyết về cấu trúc vốn có ảnh

hƣởng nhất trong tài chính doanh nghiệp. Lý thuyết trật tự phân hạng khởi đầu từ

những công trình nghiên cứu của Myers và Majluf (1984). Các ông cho rằng có

một trật tự ƣu tiên về các nguồn tài trợ sử dụng khi các doanh nghiệp cần tài trợ

cho các khoản đầu tƣ của doanh nghiệp mình: nguồn tài trợ nội bộ (nguồn vốn hiện

có bên trong doanh nghiệp (lợi nhuận giữ lại) đƣợc ƣu tiên hơn là nguồn tài trợ từ

bên ngoài. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp cần phải huy động nguồn vốn bên

ngoài thì vay nợ là lựa chọn ƣu tiên và cuối cùng mới là huy động vốn cổ phần

mới. Do vấn đề thông tin bất cân xứng giữa nội bộ công ty và nhà đầu tƣ bên

ngoài, các doanh nghiệp sẽ thích tài trợ bằng các nguồn vốn bên trong hơn là

nguồn vốn bên ngoài. Nếu các khoản tài trợ bên ngoài là không thể tránh khỏi thì

các khoản nợ ít rủi ro sẽ đƣợc ƣu tiên sử dụng và cuối cùng là khoản tăng vốn góp

thông qua việc huy động các cổ đông mới. Trật tự phân hạng trên phản ánh chi phí

tƣơng đối của các nguồn lực tài trợ là có sự khác nhau. Do vậy, Myers và Majluf

(1984) cho rằng sẽ không có một cấu trúc tài chính tối ƣu đối với các doanh

nghiệp.

Mô hình kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng bắt nguồn từ các chi phí liên

quan tới sự lựa chọn đối nghịch và chi phí đại diện.

2.1.2. Lựa chọn đối nghịch (Adverse Selection):

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với sự lựa chọn đối nghịch vì nguyên

nhân thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng dùng để nói rằng các giám

đốc biết rõ về các tiềm năng cũng nhƣ rủi ro và các giá trị của công ty mình hơn là

7

các nhà đầu tƣ từ bên ngoài. Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài

trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài, và giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng

khoán vốn cổ phần. Vấn đề thông tin bất cân xứng này hàm nghĩa là các giám đốc

sẽ chỉ sẵn sàng phát hành cổ phần mới nếu giá trị doanh nghiệp đang đƣợc định giá

cao. Và ngƣợc lại nếu doanh nghiệp đang bị nhà đầu tƣ định giá thấp thì các giám

đốc nghiêng về việc tìm kiếm các nguồn tài trợ khác và phát hành nợ hơn là vốn cổ

phần. Nếu các giám đốc có thông tin nhiều hơn các nhà đầu tƣ và cả hai nhóm đều

hợp lý thì bất kỳ một công ty nào có khả năng vay sẽ vay nợ hơn là phát hành vốn

cổ phần mới. Nói cách khác, phát hành nợ sẽ đứng cao hơn trong trật tự phân hạng.

2.1.3. Chi phí đại diện (Agency cost):

Chi phí đại diện cho rằng vì việc phân chia quyền sở hữu và quyền quản lý,

vấn đề mâu thuẫn về quyền lợi và mục tiêu sẽ nảy sinh giữa các nhà quản lý (giám

đốc – ngƣời đại diện) và các chủ sỡ hữu (cổ đông) của công ty. Frank và Goyal

(2007) cũng chỉ ra rằng bên cạnh vấn đề sự lựa chọn đối nghịch là nguyên nhân

dẫn đến trật tự phân hạng thì còn có nguyên nhân về chi phí đại diện giữa ngƣời

chủ và ngƣời đại diện. Nếu các nhà đầu tƣ không tin tƣởng giám đốc của công ty

sẽ đem lại lợi nhuận trên phần vốn cổ phần mà họ sẽ đầu tƣ thì họ sẽ e dè đầu tƣ

mua cổ phần của công ty. Vấn đề chi phí đại diện này cũng tạo nên trật tự phân

hạng, tức là họ thiên về ủng hộ tài trợ nội bộ và nợ sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn

nhiều cho công ty so với sử dụng tài trợ bằng phát hành vốn cổ phần.

2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây:

2.2.1. Những bằng chứng ủng hộ lý thuyết trật tự phân hạng:

Syham - Sunder và Myers (1999) kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng và lý

thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và cố gắng tìm ra lý thuyết nào ảnh hƣởng hơn đến

quyết định về cấu trúc vốn của các công ty Mỹ. Với lý thuyết trật tự phân hạng, tác

giả hồi quy biến nợ của công ty trên biến thâm hụt tài chính. Tác giả nhận ra rằng

hệ số hồi quy ƣớc tính trên biến thâm hụt gần bằng một. Syham - Sunder và Myers

8

(1999) cho rằng kết quả này là bằng chứng hỗ trợ cho lý thuyết trật tự phân hạng

bởi vì sự thiếu hụt trong quỹ tài trợ đƣợc đáp ứng đầu tiên là nợ. Ngoài ra, tác giả

nhận thấy lý thuyết đánh đổi giải thích về các hành vi phát hành nợ mới tốt hơn so

với lý thuyết trật tự phân hạng bởi vì tác giả cho rằng lý thuyết đánh đổi không bị

bác bỏ thậm chí trong những trƣờng hợp hành vi tài trợ thực sự theo lý thuyết trật

tự phân hạng (tác giả sử dụng biến thâm hụt tài chính nhƣ là một biến giải thích bổ

sung trong mô hình lý thuyết đánh đổi).

Shyam-Sunder và Myers đã chọn mẫu kiểm định là các công ty từ Compustat

Industrial Files trên thị trƣờng Mỹ, gồm 157 công ty trong giai đoạn 1971 – 1990.

Tác giả giải thích rằng ngoại trừ các công ty đang ở mức hoặc gần mức hết khả

năng chi trả nợ của mình thì lý thuyết trật tự phân hạng dự đoán là sự thâm hụt tài

chính sẽ đƣợc bù đắp hoàn toàn bằng việc phát hành nợ.

Vào thập niên 1990, Jung, Kim và Stulz (1996) tiến hành một nghiên cứu về

phát hành trái phiếu mới và các công ty phát hành chứng khoán sơ cấp trên thị

trƣờng Mỹ từ năm 1977 đến năm 1984. Họ cũng tìm thấy bằng chứng ủng hộ cho

lý thuyết trật tự phân hạng. Marsh (1982) cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự khi ông

nghiên cứu trên các công ty nƣớc Anh. Caves (1980) và Gupa (1969) và Baskin

(1989) cũng tìm thấy các bằng chứng ủng hộ lý thuyết trật tự phân hạng. Baskin

(1989) chỉ ra mối tƣơng quan âm giữa tỷ lệ đòn bẩy và khả năng sinh lợi, điều đó

chứng minh cho lý thuyết trật tự phân hạng khi các công ty có nguồn vốn nội bộ

nhiều hơn thì sẽ có xu hƣớng giảm bớt nợ và đòn bẩy tài chính.

Adedeji (1998) cung cấp các bằng chứng hỗ trợ lý thuyết trật tự phân hạng tại

thị trƣờng Anh. Tác giả kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu tƣ, tỷ lệ đòn bẩy và tỷ

lệ chi trả cổ tức. Kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức có tƣơng quan âm với đầu tƣ và

tƣơng quan dƣơng với đòn bẩy tài chính. Mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ lệ chi trả

cổ tức và đòn bẩy tài chính cho thấy các doanh nghiệp có xu hƣớng giảm chi trả cổ

tức để khỏi vay nợ nhiều khi có các dự án đầu tƣ. Cuối cùng ông kết luận rằng bản

9

chất của việc tăng giảm đòn bẩy vẫn là để đáp ứng cho nguồn vốn nội bộ đang

thâm hụt hay thặng dƣ.

Một trong những khía cạnh của lý thuyết trật tự phân hạng ngụ ý rằng khi

một công ty đang hoạt động trong tình trạng có lợi nhuận thì thƣờng sẽ ƣu tiên

nguồn tài trợ nội bộ hơn là phát hành nợ hay vốn cổ phần mới. Và nợ đƣợc cho là

có chi phí thấp hơn vốn cổ phần mới trong một số điều kiện nhất định. Myers

(1984) cho rằng đó là vì giá trị doanh nghiệp và quyền lợi của các bên liên quan

đến doanh nghiệp bị chi phối bởi vấn đề bất cân xứng thông tin. Điều này đƣợc

ủng hộ và phát triển bởi Famma và French (2000), tác giả đã tìm thấy các công ty

có lợi nhuận sẽ ít sử dụng đòn bẩy hơn là các công ty không có lợi nhuận. Fama và

French đã kiểm định những dự báo của lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân

hạng với các lƣu ý về cấu trúc vốn và chính sách cổ tức. Cùng giống với Shyam-

Sander và Myers (1999), với mẫu kiểm định lớn của mình, Famma và French cho

rằng trong ngắn hạn, nợ đƣợc sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tƣ khi lợi

nhuận giữ lại không đủ.

Nhiều bài nghiên cứu trên các công ty ở các quốc gia đang phát triển cũng

ủng hộ lý thuyết trật tự phân hạng. Một trong số đó là nghiên cứu của De

Medeiros, O.R & Dacher, CE (2004) trên nền kinh tế của Brazil cũng ủng hộ lý

thuyết này. Tác giả kết luận lý do chính là có nhiều khó khăn trong việc phát hành

thêm vốn cổ phần. Abu Jabal (2007) thực hiện bài nghiên cứu trên 17000 công ty

phi tài chính ở 41 quốc gia khác nhau và nhận thấy rằng chi phí lựa chọn đối

nghịch và bất cân xứng thông tin là những nguyên nhân chính của việc doanh

nghiệp lựa chọn tài trợ bằng phát hành nợ. Nhƣng ở cùng thời điểm thì hai nguyên

nhân này có ảnh hƣởng lớn ở các nƣớc đang phát triển hơn là những quốc gia phát

triển.

Molay (2005) kiểm định hai lý thuyết về cấu trúc vốn là lý thuyết trật tự phân

hạng và lý thuyết đánh đổi. Mẫu kiểm định thực nghiệm đƣợc thực hiện trên các

công ty Pháp niêm yết trên sàn chứng khoán Paris. Kết quả kiểm định cho thấy lựa

10

chọn tài trợ của các công ty ủng hộ cho lý thuyết trật tự phân hạng hơn là lý thuyết

đánh đổi. Công ty ƣu tiên tài trợ bằng vốn nội bộ hơn là nguồn vốn bên ngoài và

nếu cần phải sử dụng nguồn vốn bên ngoài thì nợ đƣợc ƣu tiên hơn là phát hành

vốn cổ phần.

Ngoài ra, những cuộc nghiên cứu khác gần đây về lý thuyết này nhƣ của

Aggarwal, R & AungKyaw, N (2006), Xueping Wu và cộng sự (2004), Huson,

Joher Ali Ahmed và cộng sự (2009) cũng đã tranh luận theo chiều hƣớng ủng hộ

mô hình lý thuyết trật tự phân hạng và kết luận rằng mô hình này thể hiện tính giải

thích cao hơn khi so sánh với một số mô hình khác.

2.2.2. Những nghiên cứu cho kết quả ngƣợc lại với lý thuyết trật tự phân

hạng:

Mặt khác, bài nghiên cứu của Shyam-Sunders và Myers (1999) cũng đã tạo

nên những cuộc tranh luận thú vị về lý thuyết cấu trúc vốn. Đầu tiên là Chirinko và

Singha (2000), một trong những ngƣời đầu tiên phê bình Shyam-Sunder và Myers,

minh họa bằng việc sử dụng những ví dụ cho thấy mô hình nghiên cứu của Shyam-

Sunder không thể nhận định đƣợc những giả thuyết khác nhau.

Chirinko và Singha (2000) đã phê bình cách lập mô hình và các kết luận của

Shyam-Sunder và Myers (1999), tác giả đã tranh luận rằng giả định là hệ số tƣơng

quan của mô hình hồi quy biến thâm hụt trên sự thay đổi của tổng nợ nên gần bằng

một thì đều không cần thiết và cũng không phải là điều kiện đầy đủ để chứng tỏ là

có sự tác động của lý thuyết trật tự phân hạng. Chirinko và Singha (2000) đã xem

xét và kiểm tra việc điểm yếu của mô hình lý thuyết trật tự phân hạng là đã chấp

nhận một mức phát hành vốn cổ phần mới thấp. Theo kết quả của Chirinlo và

Singha thì mô hình nhiều cấp bậc theo Shyam-Sunder và Myers (1999) có khả

năng bị bác bỏ ngay cả khi hành vi tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với những giả

định của lý thuyết trật tự phân hạng. Tức là hệ số hồi quy có thể nhỏ hơn một

nhiều ngay cả khi doanh nghiệp có tuân theo thứ tự ƣu tiên tài trợ của lý thuyết trật

tự phân hạng. Điều này là do khoản thâm hụt lớn hay nhỏ. Nếu khoản thâm hụt cần

11

tài trợ thực sự lớn hơn khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì thay vào đó doanh

nghiệp sẽ phát hành cổ phần mới.

Điều này đã đƣợc Lemmon và Zender (2008) và Agca và Mozumdar (2007)

kiểm chứng thực nghiệm. Các tác giả này đều nhận thấy rằng lý thuyết trật tự phân

hạng không thể hiện đúng ở các công ty có giới hạn trong khả năng phát hành nợ.

Frank và Goyal (2003) đã xây dựng trên điểm yếu của mô hình của Shyam-

Sunder (1999) và kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng trên một mẫu lớn các công

ty Mỹ. Kết quả kiểm định cho thấy rằng các công ty nhỏ không theo lý thuyết trật

tự phân hạng.

Họ cho rằng mẫu kiểm định gồm 157 công ty của Shyam-Sunder (1999) là

khá nhỏ so với tất cả các công ty niêm yết trên thị trƣờng Mỹ. Tác giả cũng xem

xét tới các yếu tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy trong lý thuyết cấu trúc vốn truyền thống

đƣợc giải thích bởi Harris và Raviv (1991) và kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng

bằng việc sử dụng mô hình hồi quy dựa trên những yếu tố này. Trái ngƣợc với kết

quả của Shyam-Sunder và Myers (1999), kết quả của Frank và Goyal (2003) cho

thấy là nguồn tài trợ nội bộ không đủ để tài trợ cho các dự án đầu tƣ. Họ cũng tìm

thấy việc khi nguồn tài trợ bên ngoài cần đƣợc huy động thì tài trợ bằng vốn cổ

phần lấn át tài trợ bằng phát hành nợ.

Frank và Goyal (2003) sử dụng dữ liệu tổng hợp từ năm 1971 đến năm 1998

và không đòi hỏi dữ liệu phải liên tục qua các năm. Tuy nhiên điều này có nghĩa là

họ có nhiều quan sát khác nhau cho những năm khác nhau, với số quan sát nhiều

nhất là 7368 trong năm 1995. Frank và Goyal không đồng ý với Shyam-Sunder và

Myers về việc chọn mẫu và ghi nhận rằng thậm chí với điều kiện là với dữ liệu liên

tục 768 công ty trong cùng khoản thời gian 1971-1989, mẫu lớn hơn rất nhiều so

với mẫu 157 công ty của Shyam-Sunder và Myers, thì cũng cho thấy là dữ liệu của

Shyam-Sunder và Myers có sự thiên lệch lớn. Thêm vào đó, Frank và Goyal

(2003) cũng tận dụng các yếu tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy trong cấu trúc vốn truyền

12

thống (tài sản hữu hình, hệ số giá thị trƣờng/giá ghi sổ, doanh thu thuần và lợi

nhuận) để làm cho mô hình của họ mạnh mẽ và thuyết phục hơn.

Frank và Goyal cũng xây dựng trên mô hình của Shyam-Sunder và Myers

(1999) và cho thấy rằng hoạt động của công ty và cơ cấu kế toán tổng hợp phức

tạp hơn những gì mà lý thuyết trật tự phân hạng giới thiệu, vì vậy một số dạng hồi

quy phải đƣợc sử dụng. Tác giả sử dụng mô hình thực nghiệm của Shyam-Sunder

và Myers (1999) nhƣng họ loại bỏ yếu tố nợ dài hạn đến hạn trả ra khỏi định nghĩa

của thâm hụt vì họ không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm để đánh giá yếu tố này

và kết quả mà không có yếu tố này thì cũng không có sự khác biệt đáng kể nào.

Ngoài ra Frank và Goyal (2003) còn thực hiện các mô hình, kiểm định khác để

đánh giá lại về lý thuyết trật tự phân hạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy

truyền thống. Vì vậy, nhờ kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng từ nhiều góc độ, có

thể nói các kiểm định của Frank và Goyal (2003) mạnh mẽ và đáng tin cậy hơn

nhiều so với kiểm định của Shyam-Sunder và Myers.

Mayer và Sussman (2003) sử dụng dữ liệu của các công ty lớn và nhỏ tại Mỹ,

và đã đƣa ra những bằng chứng hỗ trợ cho các hai lý thuyết trật tự phân hạng và lý

thuyết đánh đổi. Họ chỉ ra rằng các công ty lớn khi cần vốn bên ngoài để đầu tƣ thì

thƣờng sử dụng nợ trong khi đó các công ty nhỏ thì sử dụng vốn cổ phần mới. Họ

tranh luận rằng, khi có các dự án đầu tƣ lớn thì các công ty có khuynh hƣớng lệch

khỏi mức đòn bẩy mục tiêu của mình và sử dụng các nguồn vốn tài trợ phù hợp với

lý thuyết trật tự phân hạng. Mặc dù Mayer và Sussman (2003) tìm thấy rằng phát

hành cổ phần mới thƣờng xảy ra ở các công ty nhỏ và đang chịu thua lỗ, họ cũng

phát hiện ra rằng cả công ty nhỏ lẫn công ty lớn, khi đang đƣơng đầu với thua lỗ,

việc vay nợ thêm có thể làm cho mức độ đòn bẩy trở nên nguy hiểm thì việc phát

hành vốn cổ phần mới sẽ là sự lựa chọn thích hợp hơn. Kết quả này phù hợp với

Myers (2001), ông cho rằng phát hành vốn cổ phần xảy ra chỉ khi nợ mang lại chi

phí cao. Cuối cùng, Mayer và Sussman (2003) chỉ ra rằng các công ty vẫn duy trì

một mức độ đòn bẩy trong dài hạn, điều này phù hợp với lý thuyết đánh đổi đề

xuất. Vì vậy, hai ông đã kết luận rằng, việc sử dụng hai lý thuyết trật tự phân hạng

13

và đánh đổi là cách tốt nhất để giải thích cho hành vi tài trợ trong ngắn hạn cũng

nhƣ trong dài hạn tại các công ty.

14

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu thu thập, quan sát và kiểm định mẫu gồm 128 công ty cổ

phần niêm yết trên hai sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn

chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2006 – 2012. Đây là dữ liệu bảng

(panel data). Dữ liệu bảng này gồm 896 quan sát với các công ty là các đơn vị chéo

(cross sectional data unit) đƣợc quan sát trong suốt giai đoạn thời gian đã định

(time series).

Với những quan sát đƣợc lặp lại của các dữ liệu chéo thì phân tích theo kiểu

dữ liệu bảng cho phép nghiên cứu đƣợc sự năng động của của các thay đổi trong

khoảng thời gian ngắn. Sự kết hợp giữa yếu tố thời gian (time series) và dữ liệu

chéo (cross sections) có thể củng cố chất lƣợng và số lƣợng của dữ liệu và đem lại

một bài nghiên cứu phong phú và có sức tác động nếu ta xem xét cả hai chiều

không gian và thời gian của dữ liệu. Dữ liệu bảng giúp việc phân tích dữ liệu từ

chiều thời gian, tức là phân tích dữ liệu qua một số giai đoạn thời gian (số năm)

cũng nhƣ chiều không gian, tức là qua các dữ liệu chéo (các công ty).

Để xử lý dữ liệu này, bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu gộp

(pooled data analysis) và dữ liệu bảng (panel data analysis) với sự trợ giúp của

phần mềm Eview 6.

3.1.1. Mô hình hồi quy gộp (Pooled model):

Đây là phƣơng pháp cơ bản nhất trong phân tích dữ liệu bảng.

Yit = α + β1Xit + εit

Giả định ở đây là không có đơn vị chéo đặc biệt nào hoặc thời kỳ đặc biệt

nào ảnh hƣởng đến các hệ số trong mô hình. Tất cả các quan sát đƣợc xem xét độc

15

lập nhau. Ƣu điểm của mô hình này là khá đơn giản và quen thuộc tuy nhiên giả

định của nó đã ràng buộc quá chặt về các đơn vị chéo, điều này khó xảy ra trong

thực tế, đồng thời nó còn dễ mắc phải hiện tƣợng tự tƣơng quan. Trong kiểu mô

hình này, tất cả các quan sát đƣợc gộp chung và phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ

nhất (OLS) đƣợc sử dụng.

Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (Ordinary least square - OLS) là một mô

hình đơn giản và do đó khá là phổ biến. Nó có thể giảm thiểu tổng số dƣ bình

phƣơng và vì vậy đƣa đến một mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản để ƣớc tính giá

trị của tham số β. Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) đƣa ra một số giả

định nhất định về các dữ liệu. Nó giả định rằng mô hình là tuyến tính theo các

tham số. Nó cũng giả định rằng dữ liệu là một mẫu ngẫu nhiên của tổng thể, có

nghĩa là, các sai số là độc lập về thống kê. Giả định khác là không có một sự cộng

tuyến mạnh mẽ giữa các biến độc lập. OLS cũng giả định rằng giá trị kỳ vọng của

các sai số là bằng không và đƣợc đƣợc phân phối chuẩn. Nó cũng giả định rằng các

số dƣ có biến đổi.

Trong mô hình kiểm định của bài nghiên cứu này, kiểu mô hình hồi quy gộp

này giả định rằng hệ số chặn α của các công ty là nhƣ nhau và độ dốc của hệ số độ

dốc đo bằng giá trị β là đồng nhất cho tất cả các công ty. Kiểu mô hình này giả

định không có tác động về thời gian cũng nhƣ đặc thù về công ty, nghĩa là cả tác

động của thời gian và các công ty (dữ liệu chéo) đều không có ý nghĩa thống kê rõ

rang. Nhằm tiếp cận theo hƣớng kiểm định xem có tác động của dữ liệu chéo – các

công ty hay tác động của thời gian không tức khắc phục nhƣợc điểm trên của mô

hình hồi quy gộp thì bài viết sử dụng một dạng mô hình phân tích dữ liệu bảng

khác để xử lý vấn đề này đó là tác động cố định và tác động ngẫu nhiên.

3.1.2. Mô hình tác động cố định (Fixed effects model):

Yit = α’ + β1Xit + εit

Mô hình này giả định các hệ số hồi quy của biến giải thích không chịu tác

động của yếu tố thời gian hoặc đơn vị chéo tuy nhiên hệ số chặn chịu ảnh hƣởng

16

bởi thời gian hoặc các đơn vị chéo. Nghĩa là mỗi thời kì hoặc mỗi đơn vị chéo sẽ

có hệ số chặn này (α’) khác nhau trong mô hình hồi quy.

Trong mô hình của bài nghiên cứu này, tác giả thực hiện mô hình tác động cố

định theo đơn vị chéo (các công ty) tức hệ số chặn biến đổi theo các đơn vị chéo

nhằm thể hiện tác động của của từng công ty lên giá trị của thâm hụt và cũng kiểm

soát các biến bị bỏ sót mà có sự khác biệt giữa các công ty nhƣng giống nhau qua

thời gian. Thêm vào đó tác giả cũng thực hiện mô hình hồi quy tác động cố định

cho cả đơn vị chéo (công ty) và thời gian (năm) nhằm bên cạnh việc xem xét tác

động của các đơn vị chéo (công ty) nhƣ trên thì còn xem xét đến tác động của thời

gian, có cả độ trễ đặc thù của tác động thời gian.

Ƣu điểm chính của mô hình tác động cố định là khả năng kiểm soát đặc tính

của từng cá thể do đó có thể triệt tiêu đƣợc những nguồn lớn gây ra sự thiên lệch

và kiểm soát đặc tính của những cá thể khó mà đo lƣờng hoặc không thể đo lƣờng

đƣợc tại thời điểm nghiên cứu.

Tuy nhiên, mô hình tác động cố định không phải là không có những hạn chế.

Mô hình tác động cố định có thể do đƣa quá nhiều biến thứ bậc (categorical

variables) vào nên dễ dẫn tới việc giảm đi bậc tự do nhiều trong khi một bài kiểm

định thống kê có sức tác động mạnh thƣờng đòi hỏi điều này. Ngoài ra một mô

hình mà có quá nhiều biến thứ bậc có thể dẫn tới hiện tƣợng đa cộng tuyến và điều

này có thể làm tăng sai số chuẩn.

3.1.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model)

Mô hình này cho chúng ta một hƣớng tiếp cận mới:

Yit = α0i + β1Xit + εit

Hệ số chặn trong mô hình này đƣợc phân tích thành hai thành phần:

α0i = α0 + ui với i=1,2, ...,N

Nhƣ vậy sự ảnh hƣởng đặc thù của từng đơn vị chéo sẽ đƣợc chứa đựng trong

thành phần sai số ngẫu nhiên

17

Đặt wit = εit + ui

Mô hình trên đƣợc viết lại nhƣ sau:

Yit = α0i + β1Xit + wit

Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy đƣợc điểm khác nhau cơ bản giữa mô hình tác

động cố định (fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên (random effects) là

mô hình tác động cố định sẽ có từng hệ số chặn khác nhau cho từng đơn vị chéo,

trong khi đó mô hình tác động ngẫu nhiên chỉ có một giá trị hệ số chặn duy nhất và

hệ số này bằng với giá trị trung bình của tất cả các đơn vị chéo mà chúng ta quan

sát, sự khác biệt của các đơn vị chéo sẽ chứa đựng trong thành phần sai số ngẫu

nhiên ui.

Các mô hình trong bài nghiên cứu đƣợc xử lý bằng phần mềm Eview 6.0, và

dữ liệu bảng sẽ lần lƣợt đƣợc phân tích qua các phƣơng pháp sau:

- Hồi quy gộp: tất cả các hệ số trong mô hình không thay đổi theo thời gian

và đơn vị chéo.

- Mô hình tác động cố định theo thời gian: hệ số trục tung biến đổi theo thời

gian (năm)

- Mô hình tác động cố định theo đơn vị chéo: hệ số trục tung biến đổi theo

các đơn vị chéo (các công ty).

- Mô hình tác động cố định tổng hợp: hệ số trục tung biến đổi theo các đơn vị

chéo (các công ty) và thời gian (năm)

- Mô hình tác động ngẫu nhiên theo đơn vị chéo: sự khác biệt của các đơn vị

chéo sẽ chứa đựng trong thành phần sai số ngẫu nhiên

Việc xử lý mô hình qua các phƣơng pháp trên sẽ giúp chúng ta nhận định

đƣợc mô hình tốt nhất và từ đó thấy đƣợc tác động thực sự của biến giải thích lên

biến phụ thuộc và hiểu đƣợc ý nghĩa kinh tế của nó.

18

3.2. Dữ liệu nghiên cứu:

Dữ liệu của bài nghiên cứu này đƣợc tổng hợp từ báo cáo tài chính cuối năm

của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

(HOSE) và sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2006 – 2012 thỏa mãn

các điều kiện sau:

- Các công ty trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và tài chính bị loại trừ ra

khỏi mẫu bởi vì các công ty trong lĩnh vực này thƣờng có cấu trúc vốn đặc biệt so

với các công ty ở khu vực phi tài chính.

- Các công ty có kết quả báo cáo tài chính liên tục qua các năm trong giai

đoạn khảo sát.

Với các điều kiện trên, bài nghiên cứu đã chọn ra mẫu gồm 128 công ty phi

tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn

chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2006 – 2012 để làm mẫu kiểm định.

Sàn chứng khoán Số lƣợng công ty

HOSE HNX Tổng cộng 71 57 128

Mẫu kiểm định bao gồm các công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:

Bảng 3.2.1: Số lượng công ty chia theo các ngành hoạt động

Số lƣợng công ty

Ngành hoạt động Bất động sản Đào tạo & Việc làm Dịch vụ Máy tính Dịch vụ vận tải Dƣợc phẩm Hàng điện & điện tử Hàng May mặc 5 2 1 6 3 3 2

19

Hóa chất Khách sạn Khai khoáng Kho bãi, hậu cần và bảo dƣỡng Nhựa - bao bì Nhựa, cao su & sợi Nông - Thủy sản Phần mềm Phân phối xăng dầu & khí đốt Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sản xuất & Phân phối Điện Sản xuất giấy Sản xuất ô tô Thép và sản phẩm thép Thiết bị - Máy công nghiệp Thiết bị gia dụng Thiết bị và dịch vụ Dầu khí Thiết bị viễn thông Thực phẩm - đồ uống Thuốc lá Tƣ vấn & Hỗ trợ KD Vật liệu xây dựng & Nội thất Xây dựng Tổng cộng 2 1 1 3 5 4 6 1 4 10 5 2 2 3 5 2 1 2 13 2 1 16 15 128

Do một số biến cần phải tính toán bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu năm sau và năm

trƣớc nên một số chỉ tiêu cần lấy dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2012.

3.3. Mô hình kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng:

Theo Shyam-Sunder và Myers (1999), các công ty chỉ cần nguồn tài trợ bên

ngoài khi thâm hụt (mất cân bằng giữa dòng tiền vào so với dòng tiền ra) xảy ra.

Và khi có sự thâm hụt tài chính xảy ra, các giám đốc tài chính sẽ tìm đến thị

trƣờng vốn để tìm kiếm nguồn tài trợ từ nợ hoặc vốn cổ phần mới. Theo Frank và

20

Goyal (2003), tổng nợ mới và vốn cổ phần mới trong năm sẽ cân bằng với mức

thâm hụt tài chính của năm đó:

ΔTDit + ΔTEit = DEFit

với ΔTDit là nợ mới phát hành của công ty i trong năm t, ΔTEit là vốn cổ

phần mới phát hành của công ty i trong năm t và DEFit là mức thâm hụt tài chính

của công ty i trong năm t.

với DEFit = DIVit + Iit + Δ Wit – Cit = Δ Dit + Δ Eit

Trong đó:

DIVit là cổ tức của công ty i vào năm t;

Iit là đầu tƣ ròng của công ty i vào năm t, đƣợc tính bằng tài sản dài hạn năm

t trừ tài sản dài hạn năm t-1

ΔWit là thay đổi trong vốn lƣu động của công ty i vào năm t, đƣợc tính bằng

chênh lệch của vốn lƣu động năm nay so với năm trƣớc.

Vốn lƣu động là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Cit là dòng tiền hoạt động kinh doanh sau thuế và lãi vay của công ty i vào

năm t;

ΔEit là thay đổi trong vốn cổ phần của công ty i vào năm t.

Từ cách tính trên, một công ty sẽ có tình hình tài chính thâm hụt khi DEF > 0

và tình hình tài chính thặng dƣ khi DEF < 0. Shyam –Sunder và Myers (1999) đã

lập luận rằng theo Lý thuyết trật tự phân hạng, khi công ty cần nguồn tài trợ bên

ngoài thì tài trợ ƣu tiên là tài trợ hoàn toàn bằng nợ, do đó vốn cổ phần mới ΔEit sẽ

bằng không. Vì vậy chúng ta có thể dùng biến thâm hụt tài chính DEF để giải thích

cho thay đổi trong nợ vay của các công ty.

Do đó phƣơng trình thực nghiệm sẽ là:

ΔDit = a + bPODEFit + eit (mô hình 1)

21

- Biến phụ thuộc ΔD: Biến thay đổi trong nợ dài hạn của công ty i: đƣợc đo

lƣờng bằng nợ dài hạn năm t trừ nợ dài hạn năm t-1.

- Biến độc lập DEF: biến thâm hụt/thặng dƣ DEFit trong tài trợ của công ty i

tại năm t. Công thức tính DEFit nhƣ trên: DEFit = DIVit + Iit + Δ Wit – Cit

- a là hệ số tung độ gốc (hệ số chặn) của phƣơng trình;

- bPO là hệ số độ dốc của phƣơng trình (hệ số hồi quy), gọi là hệ số trật tự

phân hạng;

- eit là nhiễu trong phƣơng trình.

Kiểm định thực tiễn lý thuyết trật tự phân hạng:

Để kiểm định lý thuyết này, chúng ta vẫn sử dụng mô hình:

ΔDit = a + bPODEFit + eit

Shyam-Sunder và Myers (1999) và Frank và Goyal (2003) cho rằng nếu lý

thuyết trật tự phân hạng có ý nghĩa mạnh mẽ thì hệ số tung độ gốc của phƣơng

trình sẽ bằng không (a = 0) và hệ số độ dốc của biến DEF sẽ bằng một (bPO = 1).

Sau khi kiểm định bằng mô hình (1) trên, nhằm phân tích tốt hơn kiểm định

lý thuyết trật tự phân hạng, bài nghiên cứu sẽ kiểm định thêm một đặc điểm khác,

đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Frank và Goyal (2003). Đó là chúng ta sẽ phân

tích biến giải thích DEF thành các thành phần thay thế và đƣa các thành phần này

thành các biến độc lập cấu thành biến thâm hụt trong phƣơng trình sau:

ΔDit = a + bDIVDIVit + bIIit + bΔWΔWit - bCCit + eit (mô hình 2)

- Biến phụ thuộc: Vẫn là biến ΔDit: Biến thay đổi trong nợ dài hạn của công

ty i: đƣợc đo lƣờng bằng nợ dài hạn năm t trừ nợ dài hạn năm t-1.

- Biến độc lập:

 DIVit là cổ tức của công ty i vào năm t;

 Iit : đầu tƣ ròng của công ty i vào năm t, đƣợc tính bằng tài sản dài

hạn năm t trừ tài sản dài hạn năm t-1

22

 ΔWit : thay đổi trong vốn lƣu động của công ty i vào năm t, đƣợc tính

bằng chênh lệch của vốn lƣu động năm nay so với năm trƣớc.

Vốn lƣu động là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

 Cit : dòng tiền hoạt động kinh doanh sau thuế và lãi vay của công ty i

vào năm t;

- a : hệ số tung độ gốc (hệ số chặn) của phƣơng trình;

- bDIV , bI , bΔW , bC : hệ số hồi quy của các biến giải thích.

- eit : nhiễu trong phƣơng trình.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, bản thân biến thâm hụt DEF đã có thể cho ý

nghĩa cho mô hình. Một đơn vị tăng lên thêm trong bất kỳ thành phần nào của

DEFit cũng sẽ có ảnh hƣởng nhƣ nhau đến biến ΔDit. Vì vậy, nếu lý thuyết trật tự

phân hạng có ảnh hƣởng mạnh mẽ thì chúng ta kỳ vọng giá trị a sẽ bằng không

(a=0) và các hệ số hồi quy bằng nhau và bằng một (bDIV = bI = bΔW = bC = 1). Nếu

giả thiết này đúng thì mô hình hồi quy (1) sẽ đƣợc chứng minh.

23

CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả:

Bảng 4.1.1. Tóm tắt mô tả thống kê các biến:

DELTAD

DEF

DIV

I

DELTAW

C

Mean

0.006931 0.163254

-0.033044 0.049530 0.237434 0.090667

Median

0.000000 0.184420

-0.023332 0.031358 0.230127 0.057806

Maximum

0.476843 1.181975 0.073662 0.701898 0.931751 1.902682

Minimum

-0.324257

-1.833018

-0.333082

-0.637961

-0.688777

-0.695869

Std. Dev.

0.066054 0.324136 0.038580 0.117182 0.218307 0.224887

Skewness 1.414980

-1.193114

-2.443769 0.504899 0.681740 2.823443

Kurtosis

11.56728 7.503643 13.28864 9.254384 6.637405 18.08848

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.058187 0.000000

Prob

Hình 4.1.2. Đồ thị mô tả thống kê các biến

24

25

4.2. Kết quả mô hình:

Bằng các phƣơng pháp tiếp cận xử lý dữ liệu bảng nhƣ đã đề cập trong phần

phƣơng pháp và các mô hình, bài nghiên cứu có đƣợc kết quả kiểm định mô hình

(1) và (2) nhƣ sau:

Kết quả hồi quy mô hình:

4.2.1. Mô hình (1):

ΔDit = a + bPODEFit + eit (1)

26

Ta có thể tổng hợp kết quả kiểm định mô hình (1) qua các phƣơng pháp xử lý, tiếp

cận dữ liệu nhƣ đã phân tích trong chƣơng 3 qua bảng sau:

Bảng 4.2.1.1: Kết quả hồi quy mô hình (1):

Mô hình Hồi quy gộp Tác động ngẫu nhiên Tác động cố định tổng hợp Biến

Tác động cố định theo thời gian Tác động cố định theo đơn vị chéo

0.031530 0.031709 0.029937 0.030055 0.030411 C

(0.0000)* (0.0000)* (0.0000)* (0.0000)* (0.0000)*

DEF 0.022483 0.021541 0.030892 0.030266 0.028388

(0.0129)* (0.0205)* (0.0004)* (0.0008)* (0.0007)*

R-squared 0.006895 0.012217 0.409524 0.414687 0.012851

F-statistic 6.206876 1.569028 4.155883 4.023568 11.63801

0.012906 0.140970 0.000000 0.000000 0.000675 Prob (F-statistic)

(*: có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%)

1.361406 1.363871 2.277623 2.288971 1.956433 Durbin- Watson stat

Qua năm cách tiếp cận khác nhau, chúng ta sẽ sử dụng mô hình với cách tiếp

cận tác động cố định tổng hợp theo đơn vị chéo (công ty) và thời gian (năm) để

phân tích. Lý do vì khi so sách kết quả hồi quy qua các phƣơng pháp, ta thấy mô

hình với phƣơng pháp tác động cố định tổng hợp có các hệ số ƣớc lƣợng đều có ý

nghĩa ở mức cao, bởi các p-values của các hệ số ƣớc lƣợng t là rất nhỏ và mức độ ý

nghĩa thống kê của các tham số ƣớc lƣợng của phƣơng pháp này cũng cao nhất, thể

hiện qua giá trị R-squared cao tức mức độ giải thích của biến độc lập DEF cho

biến phụ thuôc ΔD cũng cao hơn và giá trị kiểm định Durbin-Watson cũng cao

hơn.

27

Giá trị Hệ số hồi quy

0.030055 a (C)

(0.0000)

0.030266 bPO (DEF)

(0.0008)

0.414687 R-squared

0.000000 Prob(F-statistic)

2.288971 Durbin-Watson stat

Hệ số trục tung (hệ số chặn) của mô hình đƣợc ƣớc lƣợng khoảng 0.03

(a = 0.03) với mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy của biến giải thích DEF đƣợc ƣớc

lƣợng khoảng 0.03 (bPO = 0.03) với mức ý nghĩa 1%. R-squared đƣợc ƣớc lƣợng

vào khoảng 41.5%.

Nhƣ vậy, so với giả thiết kiểm định của mô hình là nếu lý thuyết trật tự phân

hạng có ảnh hƣởng mạnh mẽ thì hệ số chặn sẽ bằng không (a = 0) và hệ số độ dốc

của biến DEF bằng một (bPO = 1) thì qua kết quả khảo sát của mô hình trong bài

nghiên cứu này chúng ta có thể thấy lý thyết trật tự phân hạng có ảnh hƣởng ở thị

trƣờng Việt Nam nhƣng không mạnh. Theo tác giả Shyam-Sunder và Myers

(1999) và Frank và Goyal (2002) thì kết quả cho thấy có sự hiện diện của lý thuyết

trật tự phân hạng ở thị trƣờng Việt Nam nhƣng ở thể yếu (weak form).

4.2.2. Mô hình (2):

ΔDit = a + bDIVDIVit + bIIit + bΔWΔWit - bCCit + eit (2)

28

Bảng 4.2.2.1: Kết quả mô hình (2) theo phương pháp tác động cố định tổng hợp.

Hệ số hồi quy Giá trị Prob

a 0.019550 0.0000

0.063395 0.0332 bDIV

0.365377 0.0000 bI

0.174649 0.0000 bΔW

-0.002530 0.0803 bC

R-Squared 0.409930

Prob(F-statistic) 0.000000

Durbin-Watson stat 2.290375

Qua kết quả đƣợc xử lý từ Eview, ta có hệ số trục tung (hệ số chặn) của mô

hình đƣợc ƣớc lƣợng khoảng 0.02 (a = 0.02) với mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy

của của các biến giải thích đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ bảng trên.

Ta thấy bDIV ≠ bI ≠ bΔW ≠ bC ≠ 1.

R-squared = 41 %

So với giả thiết kiểm định của mô hình là nếu lý thuyết trật tự phân hạng có

ảnh hƣởng mạnh mẽ thì hệ số chặn bằng không (a = 0) và hệ số độ dốc của các

biến bằng nhau và bằng một (bDIV = bI = bΔW = bC = 1) thì qua kết quả khảo sát của

mô hình trong bài nghiên cứu này chúng ta có thể thấy lý thyết trật tự phân hạng có

ảnh hƣởng ở thị trƣờng Việt Nam nhƣng không mạnh. Lý thuyết trật tự phân hạng

có hiện diện ở thị trƣờng Việt Nam nhƣng ở thể yếu (weak form).

Kết quả trên cũng cho thấy việc tài trợ bằng phát hành nợ dài hạn mới không

lấn át hành vi tài trợ bằng vốn cổ phần mới tại Việt Nam.

29

Qua kết quả kiểm định của hai mô hình (1) và (2) trên các công ty cổ phần

Việt Nam, chúng ta nhận thấy rằng hành vi tài trợ của của các doanh nghiệp khi

gặp tình trạng thâm hụt tài chính không hoàn toàn ƣu tiên phát hành nợ dài hạn và

theo các thứ tự ƣu tiên của lý thuyết trật tự phân hạng. Các doanh nghiệp vẫn phụ

thuộc lớn vào nguồn tài trợ từ vốn cổ phần mới. Điều này cũng phù hợp với giai

đoạn nghiên cứu vì năm 2006 là đƣợc xem là năm phát triển đột phá của thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam. Với mức tăng trƣởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm

2006 thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trở thành "điểm" có tốc độ tăng trƣởng

nhanh thứ hai thế giới. Và sự bừng dậy của thị trƣờng non trẻ này đang ngày thu

hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, nên việc phát hành cổ phần là một kênh

huy động vốn tài trợ mạnh mẽ của các công ty Việt Nam. Năm 2007 là giai đoạn

thị trƣờng chứng khoán bùng nổ. Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày

01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trƣờng phát triển và tăng cƣờng khả năng hội

nhập vào thị trƣờng tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ chức

niêm yết đƣợc tăng cƣờng. Điều này đã góp phần làm cho việc phát hành cổ phần

để tài trợ dễ dàng hơn nên các doanh nghiệp cũng sẽ thiên về quyết định tài trợ

bằng vốn cổ phần.

Các doanh nghiệp không bao giờ có thể chắc chắn hoàn toàn về thu nhập

trong tƣơng lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tƣơng

lai của các doanh nghiệp càng không ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các

doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dòng

tiền ổn định thƣờng sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp trong các ngành

nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang trong

giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu không muốn nói là không có sử

dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua

một thời gian đầy khó khăn để tìm đƣợc tài trợ bằng nợ vay, nên thƣờng thì các

hoạt động của các doanh nghiệp này hầu hết đƣợc tài trợ bằng vốn cổ phần. Thị

trƣờng các doanh nghiệp ở Việt Nam đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn

30

non trẻ, đang trong giai đoạn khởi sự và phát triển nên việc ƣu tiên tiếp cận nguồn

vốn cổ phần hơn phát hành nợ cũng là điều dễ thấy.

Ở Việt Nam, nhắc đến nợ, ngƣời ta thƣờng có tâm lý e dè, nhất là đối với các

doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển, họ không quan tâm đến nợ. Cũng vậy,

từ năm 2005, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam có những thay đổi đáng kể và phát

triển mạnh mẽ cho tới hôm nay thì để giải quyết bài toán thiếu vốn, các doanh

nghiệp niêm yết thƣờng chọn giải pháp vốn cổ phần chứ chƣa mấy mặn mà với

việc sử dụng tài trợ bằng nợ. Trong năm 2007, nhiều doanh nghiệp đƣợc niêm yết

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã phát hành vốn cổ phần mới ra thị trƣờng,

thay vì tài trợ bằng nợ. Điều này một mặt là dấu hiệu của việc định giá quá cao giá

trị công ty, mặt khác cũng cho thấy dấu hiệu của việc đầu tƣ quá mức.

Ngoài ra, phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng là một hình thức vay nợ

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc phát hành trái phiếu chƣa thực sự

phổ biến. Đặc biệt, phát hành trái phiếu bị ràng buộc bởi cả các yếu tố bên trong và

bên ngoài. Thị trƣờng trái phiếu chƣa thực sự xuất hiện trong khi việc vay ngân

hàng không hề dễ dàng.

31

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Kết quả nghiên cứu:

Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của 128 công ty phi tài chính niêm yết tại

sàn chứng khoán Việt Nam (sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HOSE và

sàn chứng khoán Hà Nội HNX) trong giai đoạn 2006 – 2012. Mục đích của bài

nghiên cứu là kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng tại thị trƣờng Việt Nam. Bài

nghiên cứu đã tập trung làm rõ vấn đề chính: Kiểm định thực nghiệm để xem xét

quyết định tài trợ của các doanh nghiệp ở thị trƣờng Việt Nam có theo lý thuyết

trật tự phân hạng không.

Bài viết này hy vọng đã đóng góp một góc nhìn mới về phƣơng pháp tiếp cận

kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng ở Việt Nam trong bối cảnh chƣa có nhiều

nghiên cứu thực nghiệm về các lý thuyết cấu trúc vốn ở Việt Nam, đặc biệt là

nghiên cứu về lý thuyết trật tự phân hạng.

Để kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng, bài nghiên cứu sử dụng mô hình

của Shyam-Sunder và Myers (1999) và Frank và Goyal (2003). Kết quả kiểm định

mô hình lý thuyết trật tự phân hạng cho thấy rằng ở thị trƣờng Việt Nam, lý thuyết

trật tự phân hạng có tồn tại nhƣng ở dạng yếu. Lý thuyết trật tự phân hạng có ảnh

hƣởng không thực sự rõ ràng lên hành vi tài trợ của các doanh nghiệp Việt Nam.

Phát hành vốn cổ phần mới vẫn là nguồn tài trợ quan trọng cho các doanh nghiệp

Việt Nam. Đây cũng là một điểm đáng lƣu ý cho những nhà hoạch định chính sách

trong giai đoạn tới. Chúng ta cần tăng cƣờng các biện pháp vĩ mô để phát triển

mạnh hơn thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp, qua đó nhằm giúp các doanh nghiệp

dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ từ việc phát hành trái phiếu – một kênh huy động

vốn quan trọng cho tài trợ tài chính. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải có các biện

pháp nhằm tăng tính thanh khoản cho trái phiếu doanh nghiệp để hấp dẫn các nhà

đầu tƣ. Việc xây dựng các tổ chức uy tín về xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp

Việt Nam là hết sức quan trọng và cần thiết. Bên cạnh đó, chúng ta cần nâng cao

32

hiệu quả của hoạt động kiểm toán độc lập, siết chặt quy định về công bố thông tin

để tối thiểu hóa các rủi ro cho nhà đầu tƣ.

Thêm vào đó, cũng cần lƣu ý là các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ với tuổi đời còn non trẻ nên chúng ta cũng cần hỗ trợ vốn

vay dài hạn bằng cách có các chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp này tiếp cận

nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng và minh bạch hơn.

Kết quả kiểm định lý thuyết trật tự phân hạng cho thấy phát hành vốn cổ

phần mới đóng vai trò rất quan trọng mỗi khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng

thâm hụt tài chính. Điều đó cũng cho ta thấy việc hoàn thiện thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đầu tiên là việc nâng cao

tính minh bạch của thị trƣờng, qua đó sẽ góp phần giảm chi phí đại diện giữa

doanh nghiệp và nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp có thể huy động vốn với một chi phí

rẻ hơn khi phần bù rủi ro cho nhà đầu tƣ đƣợc giảm xuống. Khi tính minh bạch của

thị trƣờng đƣợc nâng cao, các doanh nghiệp có tình hình phát triển tốt cũng dễ

dàng huy động thêm vốn vay bằng cách phát hành vốn cổ phần mới mà không sợ

các vấn đề lựa chọn đối nghịch nhƣ cổ phiếu của mình đang bị định giá thấp.

5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu:

Thứ nhất là vấn đề hạn chế và khó khăn về mặt dữ liệu thu thập và thời gian

tiến hành nghiên cứu. Đề tài đƣợc nghiên cứu trên số mẫu là 128 công ty và thời

gian là bảy năm (2006 – 2012) với một số chỉ tiêu cần lấy từ năm 2005. Các công

ty này đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam chứ bài viết chƣa có điều

kiện về thời gian và việc thu thập dữ liệu để nghiên cứu trên mẫu lớn hơn với các

doanh nghiệp Việt Nam chƣa niêm yết nên có thể tính tổng quát chƣa cao.

Thứ hai là về tính chất đặc biệt của giai đoạn đƣợc nghiên cứu. Năm 2006,

2007 là giai đoạn bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán ở

Việt Nam còn năm 2008, 2009 là những năm chịu ảnh hƣởng của việc suy thoái và

33

khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên thế giới, nên có thể những tính chất này cũng

ảnh hƣởng ít nhiều đến kết quả nghiên cứu.

Cuối cùng là đề tài nghiên cứu về lý thuyết trật tự phân hạng còn quá mới mẻ

ở Việt Nam nên đến nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này để tác giả có

thể lấy đó làm tham khảo, so sánh và kiểm chứng.

5.3. Một số gợi ý về hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

Với các hạn chế đã trình bày nhƣ trên, tác giả hy vọng những nghiên cứu tiếp

theo có thể khắc phục đƣợc và mở rộng ra nghiên cứu trên mẫu các công ty lớn

hơn, bao gồm cả các công ty không niêm yết trên sàn chứng khoán với giai đoạn

thời gian dài hơn để có thể đƣa ra một kết quả bao quát hơn. Ngoài ra bài viết này

chỉ nghiên cứu trên các công ty phi tài chính do đó các nghiên cứu sau có thể khảo

sát và kiểm định hành vi tài trợ cũng nhƣ việc lựa chọn cấu trúc vốn ở các công ty

tài chính để thấy đƣợc những điểm khác biệt của các công ty hoạt động trong lĩnh

vực này.

Hơn nữa, các nghiên cứu sau có thể tiến hành nghiên cứu và kiểm định lý

thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng cũng nhƣ lý thuyết thời điểm thị

trƣờng ở thị trƣờng Việt Nam để xem xét sự tác động của các lý thuyết này lên thị

trƣờng Việt Nam nhƣ thế nào. Điều này cũng nhằm hoàn thiện các bằng chứng

thực nghiệm liên quan đến các lý thuyết cấu trúc vốn ở thị trƣờng Việt Nam.

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu Tiếng Việt:

- Giáo sƣ, Tiến sĩ Trần Ngọc Thơ. Tài chính Doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản

Thống kê.

2. Tài liệu Tiếng Anh:

- Agca, S. and A. Mozumdar. (2007). Corporate Finance Choices Constrained by

the Amount of Debt Firms Can Support. Working Paper. George Washington

University and Virginia Tech.

- Aggarwal, R & AungKyaw, N. (2006). Leverage, Investment Opportunities, and

Firm Value: A Global Perspective on the Influence of Financial Development.

2006 FMA Annual Meeting, Salt Lake city USA.

- Adedeji, A., 1998. Does the Pecking Order Hypothesis Explain the Dividend

Payout Ratios of Firms in the UK?. Journal of Business Finance and Accounting,

25: 1127-1155.

- Adedeji, A., 2002. A cross sectional test of Pecking order hypothesis against

Static trade-off theory on UK data. Working paper. UK: University of Birmingham

- Abu Jalal M. (2007). The Pecking Order, Information Asymmetry, and Financial

Market Efficiency. USA: University of Minnesota.

- Baskin, J., 1989. An Empirical Investigation of the Pecking Order Theory.

Financial Management, Financial Management, 18, (1), 26-35.

- Caves, R., Porter, M., Spence, M. & Scott, J. (1980). Competition in the Open

Economy. Cambridge MA: Harvard University Press.

35

- Chirinko. R.S. and Singha A.R. (2000), Testing Static Trade-off against Pecking

Order Models of Capital Structure, a critical comment, Journal of Financial

Economics, vol 58, pp. 417-425.

- Colin Mayer and Oren Sussman (2003). A New Test of Capital Structure. Saïd

Business School, University of Oxford.

- De Medeiros, O.R. & Daher, C.E. (2004). Testing Static Tradeoff against

Pecking Order Models of Capital Structure in Brazilian Firms. SSRN

- Eric Molay (2005). Capital Structure : Empirical tests on the French Market,

Finance-Contrôle-Stratégie,vol. 8 n° 4, pp.153-175.

- Fama, E. & Fench, K. (2000). Testing trade off and pecking order predictions

about dividends and debt. University of Chicago: CRSP Working Paper No.506.

- Gupta, Manak C. (1969). The Effect of Size, Growth, and Industry on the

Financial Structure of Manufacturing Companies. Journal of Finance, 24(3), pp.

517-529.

- Huson, J. Ali A. & Hisham, N. (2009). Revisiting Capital Structure Theory: A

Test of Pecking Order and Static Order Trade-off Model from Malaysian Capital

Market. International Research Journal of Finance and Economics, 30, 58-65.

- Jalilvand, A. & Harris, R.S. (1984). Corporate behavior in adjusting to capital

structure and dividend targets: an econometric study. Journal of Finance, 39(1),

127-145.

- Jung, K., Kim C. K. & Stulz, R. (1996). Timing, investment opportunities,

managerial discretion, and the security issue decision. Journal of Financial

Economics, 42(2), 159-186.

- Lemmon M. L., Zender, J. F. (2008), Debt Capacity and Tests of Capital

Structure Theories, working paper, University of Utah et University of Arizona

36

- Marsh, P. (1982). The choice between equity and debt: an empirical study.

Journal of Finance, 37(1), 121-144.

- Modigliani. F. & Miller. M. (1958). The Cost of Capital. Corporation Finance

and the Theory of Investment. The American Economic Review, 48(3), 261-297

- Murray, Z.Frank. & Goyal, V.K. (2003). Testing the pecking order theory of

capital structure. Journal of Financial Economics, 67(2), 217–248.

- Myers, S. & Majluf, N., 1984. Corporate Finance and Investment Decisions

When Firms Have Information That Investors Do not Have. Journal of Financial

Economics 13: 187-221

- Myers, S.C, 1984. The Capital Structure Puzzle. Journal of Finance, 39: 575-592

- Myers, S.C., 2001. Capital Structure. Journal of Economic Perspectives, 15(2):

81-102.

- Shyam-Sunder, L. & Myers, S.C. (1999). Testing static trade off against pecking

order models of capital structure. Journal of Financial Economics, 51(2), 219-244.

- Sheikh Jibran, Shakeel Ahmed Wajid, Iqbal Waheed, Tahir Masood Muhammad

(2012). Pecking at Pecking Order Theory: Evidence from Pakistan’s Non-financial

Sector. Journal of Competitiveness - Vol. 4, Issue 4, pp. 86-95, December 2012.

- Xueping, Wu & Zheng Wang. (2004). Equity financing in a Myers–Majluf

framework with private benefits of control. Journal of Corporate Finance, 11(5),

915-945.

37

PHỤ LỤC

Danh sách các công ty trong mẫu kiểm định của bài nghiên cứu:

STT

Mã CK

Sàn CK Tên công ty

Ngành, lĩnh vực hoạt động

HDC

HOSE

Bất động sản

1

ITA

HOSE

Bất động sản

2

KHA

HOSE

Bất động sản

3

SJS

HOSE

Bất động sản

4

TDH

HOSE

Bất động sản

5

HNX

ILC

Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức Công ty Cổ phần Hợp tác lao động với nước ngoài

Đào tạo & Việc làm

6

HNX

SDA

Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà

Đào tạo & Việc làm

7

HNX

UNI

Công ty Cổ phần Viễn Liên

Dịch vụ Máy tính

8

HOSE

Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên

Dịch vụ vận tải

HTV

9

MHC

HOSE

Dịch vụ vận tải

10

PJC

HNX

Dịch vụ vận tải

11

PJT

HOSE

Dịch vụ vận tải

12

PSC

HNX

Dịch vụ vận tải

13

PTS

HNX

Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu đường thủy Petrolimex Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng

Dịch vụ vận tải

14

DHG

HOSE

Dược phẩm

15

DMC

HOSE

Dược phẩm

16

IMP

HOSE

Dược phẩm

17

PAC

HOSE

Hàng điện & điện tử

18

TYA

HOSE

Hàng điện & điện tử

19

VTB

HOSE

Hàng điện & điện tử

20

GMC

HOSE

Hàng May mặc

21

NPS

HNX

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Công ty Cổ phần May Phú Thịnh Nhà Bè

Hàng May mặc

22

HAI

HOSE

Hóa chất

23

PLC

HNX

Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex

Hóa chất

24

SGH

HNX

25

BMC

HOSE

Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn Khách sạn Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định

Khai khoáng

26

38

STT

Mã CK

Sàn CK Tên công ty

27

DXP

HNX

28

TMS

HOSE

Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương

29

Ngành, lĩnh vực hoạt động Kho bãi, hậu cần và bảo dưỡng Kho bãi, hậu cần và bảo dưỡng Kho bãi, hậu cần và bảo dưỡng

VGP

HNX

30

BBS

HNX

Nhựa - bao bì

31

BPC

HNX

Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả Công ty Cổ phần VICEM Bao bì Bút Sơn Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn

Nhựa - bao bì

32

DPC

HNX

Nhựa - bao bì

33

MCP

HOSE

Nhựa - bao bì

34

HOSE

Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến

Nhựa - bao bì

TTP

35

HOSE

Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú

Nhựa, cao su & sợi

DPR

36

HOSE

Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng

Nhựa, cao su & sợi

DRC

37

HOSE

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành Nhựa, cao su & sợi

DTT

38

HRC

HOSE

Nhựa, cao su & sợi

39

ABT

HOSE

Nông & thủy sản

40

AGF

HOSE

Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Nông & thủy sản

41

FMC

HOSE

42

ICF

HOSE

Nông & thủy sản

43

SSC

HOSE

Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Nông & thủy sản Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam

Nông & thủy sản

44

TS4

HOSE

Nông & thủy sản

45

FPT

HOSE

Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT

46

COM

HOSE

Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu

47

PGC

HOSE

Công ty Cổ phần Gas Petrolimex

48

SFC

HOSE

49

TMC

HNX

Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức

50

ALT

HNX

51

DAE

HNX

Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại TP.Đà Nẵng

52

DHI

HNX

53

EBS

HNX

54

HEV

HNX

55

HTP

HNX

Công ty Cổ phần In Diên Hồng Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề Công ty Cổ phần In sách giáo khoa Hoà Phát

Phần mềm Phân phối hàng chuyên dụng Phân phối xăng dầu & khí đốt Phân phối xăng dầu & khí đốt Phân phối xăng dầu & khí đốt Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa

39

STT

Mã CK

Sàn CK Tên công ty

56

PNC

HOSE

57

SAP

HNX

58

SGD

HNX

59

TPH

HNX

Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam Công ty Cổ phần In sách giáo khoa tại TP.Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại TP.HCM Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa tại TP.Hà Nội

Ngành, lĩnh vực hoạt động Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa Sách, ấn bản & sản phẩm văn hóa

60

HJS

HNX

Công ty Cổ phần Thuỷ điện Nậm Mu Sản xuất & Phân phối Điện

61

NLC

HNX

Sản xuất & Phân phối Điện

62

SJD

HOSE

Công ty Cổ phần Thuỷ điện Nà Lơi Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn

Sản xuất & Phân phối Điện

63

TBC

HOSE

64

VSH

HOSE

Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà Sản xuất & Phân phối Điện Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh

Sản xuất & Phân phối Điện

65

HAP

HOSE

Sản xuất giấy

66

VID

HOSE

Sản xuất giấy

67

HAX

HOSE

Sản xuất ô tô

68

SVC

HOSE

Sản xuất ô tô

69

HMC

HOSE

Thép và sản phẩm thép

70

SMC

HOSE

Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hapaco Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC

Thép và sản phẩm thép

71

VIS

HOSE

Thép và sản phẩm thép

72

CTB

HNX

Thiết bị - Máy công nghiệp

73

LGC

HOSE

Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia

Thiết bị - Máy công nghiệp

74

PMS

HNX

Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu

Thiết bị - Máy công nghiệp

75

REE

HOSE

Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh

Thiết bị - Máy công nghiệp

76

SFN

HNX

Thiết bị - Máy công nghiệp

77

GIL

HOSE

Thiết bị gia dụng

78

RAL

HOSE

Thiết bị gia dụng

79

PVS

HNX

Thiết bị và Dịch vụ Dầu khí

80

HOSE

SAM

Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài Gòn Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM

Thiết bị viễn thông

81

VTC

HNX

Công ty Cổ phần Viễn Thông VTC

Thiết bị viễn thông

82

BBC

HOSE

Công ty Cổ phần Bibica

Thực phẩm - đồ uống

83

BHS

HOSE

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

Thực phẩm - đồ uống

84

CAN

HNX

Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long

Thực phẩm - đồ uống

85

HNM

HNX

Thực phẩm - đồ uống

86

Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế

Thực phẩm - đồ uống

IFS

HOSE

40

STT

Mã CK

Sàn CK Tên công ty

Ngành, lĩnh vực hoạt động

87

KDC

HOSE

Thực phẩm - đồ uống

88

LAF

HOSE

Thực phẩm - đồ uống

89

SCD

HOSE

Thực phẩm - đồ uống

90

SGC

HNX

Thực phẩm - đồ uống

91

TAC

HOSE

Thực phẩm - đồ uống

92

HOSE

Công ty Cổ phần Kinh Đô Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam

Thực phẩm - đồ uống

TNA

93

VNM

HOSE

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Thực phẩm - đồ uống

94

VTL

HNX

Công ty Cổ phần Thăng Long

Thực phẩm - đồ uống

95

CLC

HOSE

Công ty Cổ phần Cát Lợi

Thuốc lá

96

NST

HNX

Thuốc lá

97

VNC

HNX

Công ty Cổ phần Ngân Sơn Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol

Tư vấn & Hỗ trợ KD

98

BMP

HOSE

Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

Vật liệu xây dựng & Nội thất

99

BT6

HOSE

Vật liệu xây dựng & Nội thất

Vật liệu xây dựng & Nội thất

100

DAC

HNX

Công ty Cổ phần Beton 6 Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai

Vật liệu xây dựng & Nội thất

101

DCT

HOSE

HOSE

Công ty Cổ phần Hóa An

Vật liệu xây dựng & Nội thất

102

DHA

Vật liệu xây dựng & Nội thất

103

DNP

HNX

Vật liệu xây dựng & Nội thất

104

DTC

HNX

Vật liệu xây dựng & Nội thất

105

HLY

HNX

Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I Công ty Cổ phần Đá Xây dựng Hoà Phát

Vật liệu xây dựng & Nội thất

106

HPS

HNX

HOSE

Công ty Cổ phần Nam Việt

Vật liệu xây dựng & Nội thất

107

NAV

108

NHC

HNX

Vật liệu xây dựng & Nội thất

109

PPG

HNX

Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp Vật liệu xây dựng & Nội thất Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú Phong Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex

Vật liệu xây dựng & Nội thất

110

SAV

HOSE

Vật liệu xây dựng & Nội thất

111

SCC

HNX

Vật liệu xây dựng & Nội thất

Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA

112

TCR

HOSE

Vật liệu xây dựng & Nội thất

113

VTS

HNX

Xây dựng

114

CIC

HNX

Xây dựng

115

CID

HNX

Xây dựng

116

CII

HOSE

Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng COTEC Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Cơ sở Hạ tầng Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình ngầm

Xây dựng

117

CTN

HNX

41

STT

Mã CK

Sàn CK Tên công ty

Ngành, lĩnh vực hoạt động

HOSE

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC

Xây dựng

118

DIC

HOSE

Xây dựng

119

HAS

HOSE

Công ty Cổ phần Hacisco Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình

Xây dựng

120

HBC

HNX

Công ty Cổ phần MCO Việt Nam

Xây dựng

121

MCO

HNX

Công ty Cổ phần Someco Sông Đà

Xây dựng

122

MEC

HNX

Công ty Cổ phần Sông Đà 505

Xây dựng

123

S55

HNX

Công ty Cổ phần Sông Đà 9.09

Xây dựng

124

S99

HNX

Công ty Cổ phần Sông Đà 5

Xây dựng

125

SD5

HNX

Công ty Cổ phần Sông Đà 7

Xây dựng

126

SD7

HNX HNX

Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Công ty Cổ phần Xây dựng số 2

Xây dựng Xây dựng

127 128

SJE VC2

Kết quả chạy hồi quy mô hình từ Eview:

- Phƣơng pháp hồi quy gộp:

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel Least Squares Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.031530 0.022483

0.002529 0.009024

12.46703 2.491360

0.0000 0.0129

Variable C DEF

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.006895 Mean dependent var 0.005784 S.D. dependent var 0.055774 Akaike info criterion 2.781028 Schwarz criterion 1315.885 Hannan-Quinn criter. 6.206876 Durbin-Watson stat 0.012906

0.035791 0.055936 -2.932778 -2.922069 -2.928686 1.361406

Kết quả mô hình (1) theo phương pháp hồi quy gộp.

42

- Phƣơng pháp mô hình tác động cố định theo thời gian (năm):

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel Least Squares Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.031709 0.021541

0.002563 0.009283

12.36953 2.320413

0.0000 0.0205

Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

Variable C DEF

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.012217 Mean dependent var 0.004431 S.D. dependent var 0.055812 Akaike info criterion 2.766124 Schwarz criterion 1318.292 Hannan-Quinn criter. 1.569028 Durbin-Watson stat 0.140970

0.035791 0.055936 -2.924759 -2.881921 -2.908391 1.363871

Kết quả mô hình (1) theo phương pháp tác động cố định theo thời gian (năm).

- Phƣơng pháp mô hình tác động cố định theo đơn vị chéo (công ty):

Kết quả mô hình (1) theo phương pháp tác động cố định theo đơn vị chéo (công

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel Least Squares Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.029937 0.030892

0.002255 0.008641

13.27308 3.575227

0.0000 0.0004

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Variable C DEF

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.409524 Mean dependent var 0.310984 S.D. dependent var 0.046431 Akaike info criterion 1.653530 Schwarz criterion 1548.804 Hannan-Quinn criter. 4.155883 Durbin-Watson stat 0.000000

0.035791 0.055936 -3.169204 -2.478430 -2.905267 2.277623

ty).

43

- Phƣơng pháp mô hình tác động cố định tổng hợp:

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel Least Squares Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.030055 0.030266

0.002299 0.008961

13.07088 3.377612

0.0000 0.0008

Effects Specification

Variable C DEF

Cross-section fixed (dummy variables) Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.414687 Mean dependent var 0.311622 S.D. dependent var 0.046410 Akaike info criterion 1.639075 Schwarz criterion 1552.737 Hannan-Quinn criter. 4.023568 Durbin-Watson stat 0.000000

0.035791 0.055936 -3.164592 -2.441688 -2.888379 2.288971

Kết quả mô hình (1) theo phương pháp tác động cố định tổng hợp.

- Phƣơng pháp mô hình tác động ngẫu nhiên theo đơn vị chéo:

Kết quả mô hình (1) theo phương pháp tác động tác động ngẫu nhiên theo đơn

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896 Swamy and Arora estimator of component variances

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.030411 0.028388

0.003521 0.008321

8.636514 3.411750

0.0000 0.0007

Effects Specification

S.D.

Rho

0.3083 0.6917

0.030998 0.046431

Weighted Statistics

Variable C DEF Cross-section random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared

0.012851 Mean dependent var 0.011746 S.D. dependent var

0.017633 0.046710

vị chéo.

44

S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.046435 Sum squared resid 11.63801 Durbin-Watson stat 0.000675 0.006419 Mean dependent var 2.782360 Durbin-Watson stat

1.927657 1.956433 0.035791 1.355444

Dependent Variable: DELTAD Method: Panel Least Squares Sample: 2006 2012 Periods included: 7 Cross-sections included: 128 Total panel (balanced) observations: 896

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.003395 0.065340 0.020575 0.017162 0.010176

-5.757921 -0.970232 17.75810 10.17662 -0.248580

0.0000 0.0332 0.0000 0.0000 0.0803

Effects Specification

Variable C DIV I DELTAW C01

Coefficient 0.019550 0.063395 0.365377 0.174649 -0.002530

Cross-section fixed (dummy variables) Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.409930 Mean dependent var 0.303281 S.D. dependent var 0.055135 Akaike info criterion 2.304250 Schwarz criterion 1400.138 Hannan-Quinn criter. 3.843747 Durbin-Watson stat 0.000000

0.006931 0.066054 -2.817272 -2.078304 -2.534921 2.290375

Kết quả mô hình (2) theo phương pháp tác động cố định tổng hợp