BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------o0o----------
TRẦN TRIỆU ANH KHOA
TÁC ĐỘNG CỦA TRA%CH NHIẸ'M XA) HỌ'I
CẤU TRÚC VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO
KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2023
2
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Bùi Kim Yến
TS. Nguyễn Thị Thuỳ Linh
oPhản biện 1: ...................................................................................
oPhản biện 2: ...................................................................................
oPhản biện 3: ...................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại:
Vào lúc … giờ … ngày … tháng … năm 20…
Có thể tham khảo luận án tại thư viện: ....................................................
.................................................................................................................
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Husson-Traore (2009) chỉ ra rằng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã làm nổi bật lên hai vấn
đề quan trọng sau: thứ nhất, vai trò tính quyết định của chế cấu trúc VCSH khi doanh nghiệp rơi vào
tình trạng khó khăn tài chính; thứ hai, sự bất lực của các cơ quan đánh giá xếp hạng tín nhiệm, Chính phủ và
các định chế tín dụng trong phòng ngừa và ứng phó với rủi ro kiệt quệ tài chính – FDR.
Trong những năm 1960, đã chứng kiến sự xuất hiện của rất nhiều nghiên cứu về hình dự báo FDR như
(Beaver, 1966); (Altman, 1968); (Altman & ctg, 1977); (Ohlson, 1980) (Zmijewski, 1984). Các kết quả
nghiên cứu thời kỳ đó tập trung tranh luận về khả năng dự báo của các dữ liệu thu thập dựa trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Lee & Yeh (2004); Deng & Wang (2006) và Fich & Slezak (2008) cho rằng sử dụng
đơn thuần dữ liệu kế toán không đủ đảm bảo cho khả năng dự báo FDR đề xuất bổ sung nhóm nhân t
quản trị doanh nghiệp mà cấu trúc VCSH là một thành phần. Nền kinh tế Việt Nam đã cung cấp một bối cảnh
nghiên cứu củng cố thêm các bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu tác động của cấu trúc VCSH đến
FDR dựa trên nền tảng lý thuyết đại diện – Agency theory.
Bên cạnh việc sử dụng các thông tin tài chính, thông tin phi tài chính đang trở thành nhân tố mới được kết
hợp bổ sung các trong các nghiên cứu cùng chủ đề. Với vai trò là nhân tố dẫn đầu trong xu thế phát triển
hiện nay, vấn đề trách nhiệm hội doanh nghiệp - CSR trong hoạt động kinh doanh đang thu hút sự quan
tâm từ các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực. Sự quan tâm này xuất phát từ tính bất định - uncertainty của
hành vi doanh nghiệp khi đối diện với FDR với kỳ vọng doanh nghiệp sẽ khôi phục lòng tin của các bên liên
quan thông qua việc mở rộng các cam kết đối với vấn đề về đạo đức, yếu tố minh bạch những đóng góp
cho sự phát triển của hội. Al Hadi & ctg (2019) dựa trên mẫu của 651 doanh nghiệp Úc trong giai đoạn
2007 2013, kết quả cho thấy CSR giúp giảm thiểu FDR giai đoạn trưởng thành của doanh nghiệp.
Boubaker & ctg (2020) cung cấp các bằng chứng cho thấy CSR tác động giảm thiểu FDR dựa trên mẫu
của 1.201 doanh nghiệp niêm yết ở Mỹ trong giai đoạn 1991 2012. Không đứng ngoài xu hướng phát triển
bền vững, Việt Nam đang từng bước xây dựng các chính sách tương thích nhằm mục tiêu hướng tới một nền
kinh tế bền vững với sự tham gia của doanh nghiệp. Nguyen & ctg (2020) đánh giá tác động của việc công
bố thông tin CSR đến rủi ro phá sản của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam, kết quả cho thấy doanh
nghiệp mức độ công bố thông tin CSR cao giúp giảm thiểu rủi ro phá sản. Nguyen & Nguyen (2021) cho
rằng hoạt động CSR giúp giảm thiểu hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại tình trạng
căng thẳng tài chính trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2017. Do đó, nghiên cứu mối tương quan giữa CSR
FDR dựa trên nền tảng lý thuyết bên liên quan – Stakeholder theory là cần thiết trong việc cung cấp thêm các
bằng chứng củng cố cho quan điểm trên.
Hiện nay rất ít các nghiên cứu tại Việt Nam xem xét vai trò của CSR đối với hiệu quả hoạt động của
doanh nghipthậm chí còn ít hơn đối với FDR. Các nghiên cứu tiên phong chủ yếu tập trung xem xét tác
động đơn lcủa CSR với hiệu quả tài chính, giá trị doanh nghiệp rủi ro kiệt quệ tài chính bỏ qua sự
cộng hưởng của nhân tố cấu trúc VCSH. Việc cân nhắc vai trò của cấu trúc VCSH trong đánh giá mối tương
quan tích cực giữa CSR và FDR là vấn đề mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc tổng
hợp các sở lý thuyết lược khảo cazc nghie{n zu liên quan đa| cho thâzy đu}ơ~c sự câ•n thiêzt thực hiện
nghie{n cưzu đánh giá tác động của CSR và cấu trúc VCSH đến FDR. Và đoz cũng chiznh la• lý do mà tazc gia• lựa
4
chọn thực hiện đề tài: Tác động của trach nhiẹm xa họi cấu trúc vốn chủ shữu đến rủi ro kiệt quệ
tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu tác động của cấu trúc VCSH đến FDR và tác động của CSR đến FDR. Trên
sở đó, luận án đánh giá tác động của CSR đến FDR dưới ảnh hưởng của các hình thái cấu trúc VCSH
khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể của luận án:
1. Đánh giá tác động của cấu trúc VCSH đến FDR của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt
Nam.
2. Đánh giá tác động của CSR đến FDR của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Đánh giá tác động của CSR đến FDR trong các hình thái cấu trúc VCSH khác nhau của các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu trong luận án được xây dựng như sau:
1. tác động của các hình thái cấu trúc VCSH đến FDR của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt
Nam hay không ?
2. Có tác động của CSR đến FDR của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không ?
3. Tác động của CSR đến FDR của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam trong điều kiện cấu
trúc VCSH khác nhau diễn ra như thế nào ?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là CSR, cấu trúc VCSH và FDR. Cấu trúc VCSH bao gồm 4 hình thái lần lượt là: vốn
cổ phần của cổ đông lớn, vốn cổ phần của nhà đầu tư tổ chức, vốn cổ phần của ban điều hành và vốn cổ phần
của Nhà nước. CSR được xác định bằng phương pháp phân tích nội dung dựa trên 4 khía cạnh: Trách nhiệm
với môi trường, trách nhiệm với người lao động, trách nhiệm với sản phẩm trách nhiệm với cộng đồng
(Hồ Thị Vân Anh, 2017); FDR được đo lường bằng các chỉ số: Z_score (Altman, 1968), Zm_score
(Zmijewski, 1984) và O_score (Ohlson, 1980).
Phạm vi nghiên cứu:
Đối mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, đánh giá tác động của cấu trúc VCSH đến FDR. Luận án thực hiện thu
thập dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2020 (VietstockFinance, 2021).
Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai và thứ ba, đánh giá tác động của CSR đến FDR và tác động của cấu trúc
VCSH đến mối tương quan giữa CSR FDR. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu các doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ m 2016 đến năm
2020 (VietstockFinance, 2021). Các thông tin phi tài chính về chỉ số trách nhiệm hội doanh nghiệp được
5
thu thập thông qua phương pháp phân tích nội dung phát triển bền vữngdoanh nghiệp công bố trong các
BCTN và mã hoá thành dữ liệu dạng số (Hồ Thị Vân Anh, 2017).
Phương pháp nghiên cứu
Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất: Luận án sử dụng hình logit điều kiện đánh giá tác động của các
hình thái cấu trúc VCSH đến FDR cùng với mẫu nghiên cứu gồm 681 doanh nghiệp phi tài chính được phân
loại thành hai nhóm kiệt qu không kiệt quệ tương ứng 1.184 cặp quan sát cùng điều kiện về quy
tổng tài sản và ngành. Phương pháp nghiên cứu này đòi hỏi biến phụ thuộc - biến FDR là biến nhị phân nhận
giá trị 0 đối với các quan sát không kiệt quệ và nhận giá trị 1 đối với các quan sát kiệt quệ. Phương pháp này
được lựa chọn dựa trên những đánh giá về tính hiệu quả về mặt học thuật cũng như tính thực tiễn của các
nghiên cứu liên quan và đặt biệt phù hợp với đặt tính tương đồng của mẫu nghiên cứu (Hosmer Jr & ctg,
2013). Ngoài ra, Zmijewski (1984); Pindado & ctg (2008) và Manzaneque & ctg (2016) cho rằng trên thực tế
không nhất thiết phải sử dụng một tổ hợp nhiều biến để hình đạt hiệu quả tối ưu. Pindado & ctg (2008)
Manzaneque & ctg (2016) sử dụng chỉ 3 biến dữ liệu tài chính để đạt được mức độ chính xác trong
hình dự báo FDR của họ. Các biến kiểm soát sử dụng lần lượt thu nhập trước thuế lãi vay trên tổng tài
sản, chi phí tài chính trên tổng tài sản lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản. Bên cạnh các kết quả ước lượng
thực hiện thông qua mô hình logit điều kiện, kiểm định tác động biên cho từng biến được thực hiện nhằm
giải thích cho sự thay đổi tức thời của một biến độc lập với biến phụ thuộc rời rạc trong điều kiện các biến
còn lại không đổi.
Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai: Luận án sử dụng mẫu gồm 294 doanh nghiệp phi tài chính vả hình
hồi quy tuyến tính với các phương pháp ước lượng lần lượt bình phương nhỏ nhất OLS, tác động ngẫu
nhiên – REM, tác động cố định – FEM kiểm định mối tương quan giữa CSR và FDR. Phương pháp phân tích
nội dung được áp dụng để tính toán chỉ số CSR dựa trên thông tin công bố nội dung phát triển bền vững đến
bốn khía cạnh: môi trường, người lao động, sản phẩm và cộng đồng trong BCTN doanh nghiệp niêm yết. Kết
quả lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp cho mẫu nghiên cứu nh tác động c định FEM.
Luận án thực hiện các kiểm định nhằm phát hiện các khuyết tật củahình hồi quy, kết quả cho thấy sự
tồn tại của hiện tượng phương sai thay đổi tự tương quan; gây ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu. Do đó, luận án sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi – FGLS
với các tuỳ chỉnh khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Ngoài ra, luận án còn bổ sung
thêm phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất với tuỳ chỉnh sai số chuẩn mạnh theo cụm doanh nghiệp
OLS_Cluter nhằm củng cổ thêm tính vững cho kết quả hồi quy (Petersen, 2009). Phương pháp ước lượng
hồi quy 2 giai đoạn 2SLS hồi quy 2 bước GMM hệ thống 2SGMM được sử dụng nhằm phát hiện
xử lý vấn đề nội sinh theo các nghiên cứu của (Al Hadi & ctg, 2019); (Boubaker & ctg, 2020) và (Nguyen &
Nguyen, 2021).
Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ ba, tác động của CSR đến FDR trong các điều kiện hình thái cấu trúc
VCSH lần lượt là: VCSH của cổ đông lớn, nhà đầu tổ chức, ban điều hànhNhà nước. Luận án sử dụng
các biến hình thái cấu trúc VCSH cho vai trò biến tương tác với biến CSR từ đó đánh giá tác động của
CSR đến FDR trong các điều kiện cấu trúc VCSH khác nhau bằng phương pháp ước lượng FGLS
OLS_Cluter. Ngoài ra, luận án thực hiện phân tách mẫu nghiên cứu theo trung vị của các biến hình thái cấu