BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN TÙNG

TIẾP CẬN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN TÙNG

TIẾP CẬN VỐN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

MÃ SỐ: 9 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ VĂN DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 NĂM 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Tiếp cận vốn và tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa Việt Nam” chưa từng được báo cáo để lấy học vị Tiến sĩ tại bất cứ một cơ sở đào tạo

nào. Đây là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Số liệu và kết quả nghiên cứu của luận

án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Nội dung trích dẫn từ các tài liệu nghiên cứu khác được

dẫn nguồn đầy đủ.

TP. HCM, ngày tháng năm 2023

Nguyễn Văn Tùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ sự tri ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học,

PSG. TS Hà Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên

cứu và hoàn thành luận án này.

Tôi xin gửi lời trân trọng biết ơn Ban giám hiệu Trường, Quý thầy/cô trực tiếp giảng dạy lớp

NCS 24, đã rất nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý trong suốt khóa học.

Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy/cô khoa Sau đại học, đặc biệt là PGS. TS Lê

Đình Hạc và cô Vũ Thị Thu Hà đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học

tập và thực hiện luận án của tôi.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đang công tác tại

trường Đại học Ngân Hàng và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình

thực hiện và hoàn thành luận án.

TP. HCM, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Nguyễn Văn Tùng

iii

TÓM TẮT

Đã có nhiều nghiên cứu kết luận doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong

việc tiếp cận vốn, cũng như góp ý phía “cung vốn” và các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện tốt

hơn để hỗ trợ nguồn vốn vay cho DNNVV. Tuy nhiên, về phía các doanh nghiệp (phía “cầu vốn”)

thì sao?

Thực tế có những doanh nghiệp còn thụ động, chưa sẵn sàng tận dụng lợi thế nguồn vốn vay,

hoặc sử dụng nguồn vốn vay chưa mang lại kết quả tốt. Nếu mục tiêu cốt lõi của mỗi doanh nghiệp

là lợi nhuận, thì xét trên góc độ tổng thể nền kinh tế, việc doanh nghiệp đóng góp vào thị trường

lao động và thị trường hàng hóa, dịch vụ lại càng quan trọng hơn. Để doanh nghiệp trở thành lớn

phải qua quá trình chuyển đổi, tăng trưởng bắt đầu từ đơn vị nhỏ.

Do đó, đề tài “Tiếp cận vốn và tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”

được thực hiện nhằm nghiên sự tác động của tiếp cận vốn và yếu tố môi trường đến tăng trưởng

của DNNVV tại Việt Nam, góp phần bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về tăng trưởng doanh nghiệp

và những hàm ý chính sách liên quan.

Đề tài đã thực hiện phân tích thực trạng DNNVV Việt Nam giai đoạn 2005 – 2021; sử dụng

phương pháp ước lượng Bayes với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17.0 để nghiên cứu sự tác động

của các yếu tố đến tăng trưởng doanh nghiệp. Mẫu số liệu được rút trích theo mã nhận diện id

(identification) của từng doanh nghiệp qua các năm giai đoạn 2005 – 2015 được 2.073 doanh

nghiệp. Với kỹ thuật ước lượng Markov Chain Monte Carlo (MCMC), chọn mẫu Gibbs và

Metropolis-Hastings trên bộ số liệu dạng bảng (panel) mẫu quan sát là 4.256, kết quả cho thấy nợ

có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu, và vốn chủ sở hữu có tác

động tích cực đến tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, đề tài cũng phát hiện các yếu tố

qui mô, tuổi của doanh nghiệp, trình độ giáo dục đào tạo của doanh nhân, yếu tố xuất khẩu, và

ngành có tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp.

Từ khóa: Tăng trưởng DNNVV, vốn chủ sở hữu, nợ, Bayes, Việt Nam

iv

ABSTRACT

There have been many studies concluding that small and medium-sized enterprises (SMEs)

have difficulty accessing capital, as well as suggesting that the "capital supply" side and the

authorities need to create better conditions to support capital loans to SMEs. However, what about

enterprises (the "demand side")?

In fact, there are businesses that are still passive, not ready to take advantage of loans, or that

have used loans that have not yielded good results. If the core goal of each business is to make

profit, then, from the perspective of the overall economy, it is even more important for the business

to contribute to the labor market and the market for goods and services. In order for a business to

become large, it must go through a process of transformation. Growth begins with a small unit.

Therefore, the topic "Access to capital and growth of Vietnamese small and medium-

sized enterprises" was carried out to study the impact of capital access and environmental factors

on the growth of SMEs in Vietnam, contributing to supplementary research documents on enterprise

growth and related policy implications.

The topic has analyzed the current situation of Vietnamese SMEs in the period 2005–2021,

using the Bayesian estimation method with the support of Stata 17.0 software to study the impact

of factors on business growth. The sample of data extracted according to the identification code of

each enterprise over the years from 2005 to 2015 was 2,073 enterprises. Using the Markov Chain

Monte Carlo (MCMC) estimation technique and selecting Gibbs and Metropolis-Hastings samples

on a panel dataset with an observed sample of 4,256, the results show that debt has a positive effect

on firm labor and revenue growth. Equity has a positive effect on firm asset growth. In addition, the

study also found that the size and age of the enterprise, the level of education and training of the

entrepreneur, and the export and industry factors all have an impact on the growth of the enterprise.

Keywords: SMEs growth, equity, liability, Bayes, Vietnam

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. x

Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3

1.6 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................... 3

1.6.1 Về mặt khoa học ................................................................................................ 3

1.6.2 Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 4

1.7 BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 5

Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................... 6

vi

2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................ 6

2.2 TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP .................................................................. 6

2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên lý thuyết ranh giới công ty .............................. 6

2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên vòng đời .......................................................... 6

2.2.3 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên sự kết hợp gen ................................................. 6

2.2.4 Đo lường tăng trưởng doanh nghiệp ................................................................. 6

2.3 TIẾP CẬN VỐN .................................................................................................. 7

2.3.1 Định nghĩa tiếp cận vốn .................................................................................... 7

2.3.1.1 Khái niệm vốn ................................................................................................ 7

2.3.1.2 Khái niệm tiếp cận .......................................................................................... 7

2.3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 8

2.3.2 Đo lường tiếp cận vốn ....................................................................................... 8

2.4 TÁC ĐỘNG CỦA TIẾP CẬN VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP10

2.5 TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

.................................................................................................................................. 10

2.6 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ...................................... 11

2.7 THẢO LUẬN VỀ KHOẢNG TRỐNG KHOA HỌC ....................................... 11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 12

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 13

3.1 THIẾT LẬP CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 13

3.1.1 Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 13

3.1.2 Mô hình ........................................................................................................... 13

vii

3.2 DỮ LIỆU ............................................................................................................ 15

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 15

3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................... 15

3.3.2 Phương pháp định lượng ................................................................................. 16

3.3.2.1 Lý thuyết về thống kê Bayes ........................................................................ 16

3.3.2.2 Kỹ thuật định lượng...................................................................................... 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 17

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 18

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..... 18

4.1.1 Các kết quả mô phỏng Bayesian ..................................................................... 18

4.1.2 Các kiểm định .................................................................................................. 20

4.2 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22

4.2.1 Tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng doanh nghiệp .............................. 22

4.2.2 Tác động của các yếu tố môi trường đến tăng trưởng doanh nghiệp .............. 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 24

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................ 25

5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 25

5.1.1. Tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam . 25

5.1.2 Tác động của yếu tố môi trường đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam 25

5.2 GÓP Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 26

5.2.1 Đối với doanh nghiệp ...................................................................................... 26

5.2.2 Đối với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...................................... 27

viii

5.2.3 Đối với các cơ quan chức năng liên quan ....................................................... 28

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ......................................................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... i

TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI .............................................. x

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết Nguyên nghĩa tiếng Việt Nguyên nghĩa tiếng Anh

tắt

ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank

BF Nhân tố Bayes Bayes Factor

BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ministry of Planning and Investment

CIEM Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Central Institute for Economic

Trung ương Management

DOE Khoa Kinh tế của Đại học Department of Economics of the

Copenhagen. University of Copenhagen.

id Nhận diện Identification

ILSSA Viện Khoa học Lao động và Xã Institute of Labor Science and Social

hội Affairs

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Organization for Economic

Kinh tế Cooperation and Development

UNU- Viện Kinh tế Phát triển Thế giới United Nations University Institute

WIDER của Đại học Liên Hợp Quốc for World Development Economics

VCCI Phòng Thương mại và Công Vietnam Chamber of Commerce and

nghiệp Việt Nam Industry

WB Ngân hàng thế giới World Bank

x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả chiều hướng tác động của vốn chủ sở hữu và nợ ............................... 11

Bảng 4.1: Mô hình Likelihood ......................................................................................... 18

Bảng 4.2: Kết quả mô phỏng Bayesian mô hình tăng trưởng lao động ........................... 19

Bảng 4.3: Kết quả mô phỏng Bayesian tăng trưởng doanh thu ........................................ 19

Bảng 4.4: Kết quả mô phỏng Bayesian mô hình tăng trưởng tài sản ............................... 20

Bảng 4.5: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng lao động ....................................... 21

Bảng 4.6: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng doanh thu ..................................... 21

Bảng 4.7: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng tài sản ........................................... 22

Bảng 4.8: So sánh kết quả nghiên cứu với kỳ vọng nghiên cứu ....................................... 22

1

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Theo World Bank (2021), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò quan trọng trong

hầu hết các nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đại diện cho khoảng 90% doanh

nghiệp (DN) và hơn 50% việc làm trên toàn thế giới, đóng góp tới 40% GDP và tạo ra 7/10 việc

làm ở các nền kinh tế mới nổi. Đối với các quốc gia thuộc OECD, số lượng DNNVV chiếm

khoảng 99% với giá trị GDP đạt gần 60% (OECD, 2019). Các DNNVV là nguồn tạo việc làm

chính trên toàn thế giới trong hai thập kỷ qua (Mateev và Anastasov, 2010).

DNNVV Việt Nam cũng có những đặc điểm giống như các DNNVV trên thế giới và có

vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, chiếm 96% tổng số công ty cả nước, sử dụng

47% lực lượng lao động và chiếm 36% giá trị gia tăng quốc gia, chiếm 88% số DN xuất khẩu

và chiếm khoảng một nửa khối lượng xuất khẩu (OECD, 2021). Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(BKHĐT, 2022), bình quân giai đoạn 2016 – 2020, DNNVV chiếm 97,2% trong tổng số DN cả

nước, thu hút 38,8% tổng số lao động toàn bộ DN cả nước, thu hút 31% tổng số vốn của toàn bộ

DN, và tạo ra 6,351 triệu tỉ đồng doanh thu thuần, đạt 27,6% doanh thu của toàn bộ DN. Tuy

đóng góp lớn cho nền kinh tế nhưng hiện nay DNNVV phải chịu nhiều áp lực khó khăn. Theo

IFC (2017), 40% DN chính thức siêu nhỏ, nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển, có nhu cầu tài

chính chưa được đáp ứng là 5,2 nghìn tỷ đô la mỗi năm. Ở các nước đang phát triển, các DNNVV

chiếm hơn một nửa tổng số việc làm chính thức. Nhưng những DN này thường phải vật lộn để

có được nguồn tài chính cần thiết để phát triển và tạo việc làm (IFC, 2021). Kết quả này cũng

phù hợp với quan điểm của OECD (2019), ADB (2014), Beck và Demirguc-Kunt (2006),

Oliveira và Fortunato (2006). Mueller và Zimmermann (2008), cho rằng thách thức tiếp cận tài

chính, hạn chế tín dụng, thiếu nguồn vốn tự có và vốn vay là những trở ngại chính đối với sự tồn

tại và tăng trưởng của DNNVV trên thế giới. Kết quả điều tra năng lực cạnh tranh của các địa

phương Việt Nam năm 2021 (PCI 2021) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam -

VCCI, có 47% DN được khảo sát trả lời gặp khó khăn trong tiếp cận vốn. 33% DN tư nhân trong

nước và 18% DN FDI cắt giảm số lao động với tỉ lệ giảm tương ứng là 50% và 17% lực lượng

lao động. Đối với DN FDI xuất khẩu, tỉ lệ cắt giảm lao động còn cao hơn. Mối quan tâm nhất

của các DN tư nhân định hướng nội địa là thiếu hụt dòng tiền (VCCI, 2021). Với thực trạng

DNNVV gặp nhiều khó khăn về tiếp cận vốn và xu thế các ngân hàng áp dụng các hiệp ước

Basel, đồng thời hiện nay thế giới đang gặp khủng hoảng kinh tế do đại dịch Covid-19 thì việc

tiếp cận nguồn vốn vay của DNNVV để duy trì hoạt động và tăng trưởng đã khó khăn lại càng

thêm khó khăn hơn.

Nhưng để tiếp cận nguồn vốn đạt được mục tiêu, phải có sự vận động tích cực từ hai phía

là “cung” và “cầu” vốn. Đã có nhiều góp ý là các cơ quan quản lý và các nhà cung vốn cần tạo

điều kiện tốt hơn để các DN có được nguồn vốn. Nhưng bản thân các DN, phía “cầu” vốn thì

sao? Các DN đã thể hiện sự sẵn sàng tiếp cận và sử dụng đồng vốn tiếp cận đạt hiệu quả chưa?

2

DNNVV Việt Nam được đánh giá là có tính sáng tạo, nhạy bén và năng động trong việc mang

ý tưởng đến với thị trường. Tuy nhiên, DNNVV Việt Nam có đặc điểm là hạn chế chi tiêu cho

nghiên cứu và phát triển, việc đổi mới DN có “bản chất tiết kiệm” như thực hiện những sửa đổi

nhỏ đối với các sản phẩm hiện có để giúp khách hàng có thu nhập thấp dễ tiếp cận hơn (OECD,

2021). Và đây cũng chính là một trong những nét đặc trưng cần nghiên cứu. Do đó, đề tài “Tiếp

cận vốn và tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” được thực hiện nhằm

nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn và yếu tố môi trường đến tăng trưởng của DNNVV tại

Việt Nam, góp phần bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về tăng trưởng DN và những hàm ý chính

sách liên quan.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung là nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn và yếu tố môi trường đến tăng

trưởng của các DNNVV tại Việt Nam, qua đó gợi ý chính sách liên quan đến tiếp cận vốn và

các yếu tố môi trường trong vấn đề tăng trưởng của các DNNVV Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam.

(2) Nghiên cứu sự tác động của yếu tố môi trường đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt

Nam.

(3) Góp ý chính sách liên quan đến tiếp cận vốn và các yếu tố môi trường trong vấn đề tăng

trưởng của các DNNVV Việt Nam.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu, đề tài cần trả lời được những câu hỏi sau:

(1) Tiếp cận vốn có tác động đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam hay không? Xu

hướng và mức độ tác động như thế nào?

(2) Các yếu tố môi trường có tác động như thế nào đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt

Nam?

(3) Những góp ý nào là cần thiết đối với các chính sách liên quan đến tiếp cận vốn và các yếu tố

môi trường trong vấn đề tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam?

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn và yếu tố môi trường đến tăng trưởng của các

DNNVV tại Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề là:

- Về nội dung nghiên cứu:

Đối với chỉ tiêu tăng trưởng DN: Dựa trên các lý thuyết tăng trưởng của DN (Coase,

1937; Penrose, 2009; Gouillart và Kelly, 1995; Freel và Robson, 2004; Delmar, 1997), đề tài

3

đưa vào mô hình nghiên cứu 3 chỉ tiêu là tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu và tăng

trưởng tài sản của DN.

Đối với chỉ tiêu tiếp cận vốn: Đề tài nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn thông qua

phân tích sự tác động của vốn chủ sở hữu và nợ đến tăng trưởng DN trong mô hình nghiên cứu,

dựa trên lý thuyết định nghĩa tiếp cận vốn của Levine (1997), Beck và Demirguc-Kunt (2008);

lý thuyết về tiếp cận các dịch vụ tài chính và sử dụng vốn tiếp cận của World Bank (2008); lý

thuyết về tiêu chí số lượng vốn phản ảnh tiếp cận vốn của Merton (1995).

- Về không gian và thời gian: Danh mục các đơn vị DNNVV được nghiên cứu theo Nghị định

số 39/2018/NĐ-CP. Nguồn số liệu gồm: Số liệu tổng hợp từ Tổng cục Thống kê thông qua các

tài liệu tổng kết, các báo cáo thường niên về hoạt động của DN từ năm 2005 - 2022. Số liệu do

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề

Xã hội (ILSSA), Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển Thế giới của Đại học Liên hợp quốc (UNU-

WIDER) và Khoa kinh tế (DOE) của trường đại học Copenhagen phối hợp điều tra nghiên cứu.

Số liệu thu thập từ năm 2005 đến năm 2015 bao gồm từ 2.512 đến 2.821 DNNVV Việt Nam.

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng, trong đó:

- Phương pháp định tính: Sử dụng thông qua các kỹ thuật phân tích, tổng hợp dựa trên cơ sở lý

thuyết khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trước; kỹ thuật thống kê mô tả sử dụng để phân

tích thực trạng của hiện tượng, tính chất của các biến số nghiên cứu.

- Phương pháp định lượng: Với mục tiêu phương pháp nghiên cứu phải đảm bảo mức độ tin cậy

và tính vững của kết quả nghiên cứu, thông qua các mô hình kinh tế lượng được xây dựng dựa

trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước, đề tài sử dụng phương pháp định

lượng Bayes, với kỹ thuật Markov Chain Monte Carlo (MCMC), chọn mẫu Gibbs và Metropolis-

Hastings để nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu, nợ và yếu tố môi trường đến tăng trưởng

của các DNNVV tại Việt Nam.

1.6 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1.6.1 Về mặt khoa học

(1) Các nghiên cứu trước đây với trường hợp đưa vào mô hình 1 hoặc 2 thang đo tăng trưởng,

xét một trong hai yếu tố vốn tác động dưới dạng số tuyệt đối, chỉ xét hệ số nợ trong mô hình,

hoặc đưa vào 3 mô hình tăng trưởng nhưng chưa thể hiện hết ý nghĩa thống kê của kết quả nghiên

cứu… có thể xem như khoảng trống lý thuyết cần được bổ sung. Việc sử dụng thang đo khác

nhau sẽ dẫn đến kết quả nghiên cứu khác nhau. Mặt khác, các nghiên cứu với dữ liệu và phạm

vi nghiên cứu khác nhau sẽ không đảm bảo tiêu chuẩn nhất quán để so sánh các kết quả nghiên

cứu (Delmar, 1997). Do đó, đề tài đưa vào mô hình để xem xét tác động của tiếp cận vốn thông

qua 2 nguồn vốn tiếp cận là vốn chủ sở hữu và nợ đến 3 thang đo tăng trưởng sẽ giúp cho vấn

đề phân tích rộng hơn, thuận tiện hơn dựa trên cơ sở xét mối tương quan giữa các biến số với

cùng gốc so sánh, đồng thời đối chiếu kết quả thực nghiệm với cơ sở lý thuyết được rõ ràng hơn.

4

(2) Đề tài sử dụng phương pháp Bayes với 3 thang đo tăng trưởng và hai thành phần vốn tác

động là cách tiếp cận mới so với các nghiên cứu trước đây sử dụng phương pháp nghiên cứu tần

suất (frequentist statistics). Phương pháp Bayes có ưu điểm là cho kết quả xác suất trực tiếp về

các tác động đã được giả định (hypothesis), không bị ảnh hưởng trong trường hợp mẫu nhỏ,

thiếu quan sát, hoặc vi phạm các giả thiết của phương pháp nghiên cứu (assumption) như trường

hợp của phương pháp tần suất.

(3) Đề tài cung cấp bằng chứng cho thấy tiếp cận vốn có tác động đến tăng trưởng của DNNVV

tại Việt Nam. Trong đó, hai nguồn vốn tiếp cận sử dụng là vốn chủ sở hữu có tác động tích cực

đến tăng trưởng tài sản, nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh

thu.

1.6.2 Về mặt thực tiễn

(1) Đề tài phản ảnh rõ xu hướng và mức độ tác động của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ đối với

tăng trưởng của DNNVV Việt Nam với qui mô số liệu tương đối lớn, thông qua kỹ thuật phân

tích và kiểm định chặt chẽ.

(2) Bổ sung minh chứng về kết quả thực nghiệm tác động của nguồn vốn tiếp cận sử dụng là vốn

chủ sở hữu và nợ đến tăng trưởng của DNNVV Việt Nam.

(3) Kết quả nghiên cứu được đối chiếu, so sánh với trường hợp của thế giới và là nguồn tham

khảo cần thiết cho hoạch định chính sách quản trị và điều hành liên quan.

- Kết quả tác động tích cực của vốn chủ sở hữu đến tăng trưởng tài sản là cơ sở tốt đối

với DN trong kế hoạch tạo lập nguồn vốn, định hướng qui mô tăng trưởng và hoạt động của DN.

Kết quả nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh thu sẽ là niềm

tin để các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng tăng mức cho vay đối với các DN. Về

phía DN, kết quả này cũng là cơ sở khuyến khích để các DN xây dựng kế hoạch phân bổ các

nguồn vốn, tận dụng lợi thế nguồn vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả nghiên

cứu cũng là cơ sở để các cơ quan chức năng hỗ trợ để quá trình tiếp cận vốn của DN được thuận

tiện hơn.

- Kết quả qui mô DN có tác động tích cực và tuổi DN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng

lao động, tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản sẽ giúp cho DN chủ động xây dựng chiến

lược kế hoạch cho các quá trình hoạt động. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan chức năng đề ra

những lộ trình hỗ trợ phù hợp.

- Kết quả trình độ giáo dục đào tạo, yếu tố xuất khẩu, ngành có tác động đến tăng trưởng

DN là cơ sở giúp DN bố trí, sử dụng các nguồn lực phù hợp, giúp các cơ quan chức năng thiết

lập những quy hoạch chung hiện tại và những định hướng tương lai.

1.7 BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Tổng quan lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

5

Chương 5: Kết luận và góp ý chính sách

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã giới thiệu mục tiêu nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài. Các nội dung

được giới thiệu gồm đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nguồn số liệu, câu hỏi nghiên cứu và phương

pháp nghiên cứu. Những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của đề tài cũng đã được nêu.

Ngoài ra, chương 1 cũng nêu bố cục nội dung của đề tài gồm 5 chương.

6

Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Tăng trưởng kinh tế là sự chênh lệch về quy mô kinh tế giữa hai thời kỳ cần so sánh, là

sự gia tăng tổng sản lượng đầu ra của quá trình sản xuất. Robert Solow (1957) đã phản ảnh mối

liên hệ giữa ba nguồn tăng trưởng kinh tế là đầu tư, lực lượng lao động và tiến bộ công nghệ.

Mankiw và cộng sự (1992) biểu diễn mô hình của Solow theo dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas

và bổ sung vào yếu tố nguồn vốn nhân lực (Human capital) như sau:

Y(t) = F [(K (t), A (t)L (t)] = 𝐾(𝑡)𝛼𝐻(𝑡)𝛽(𝐴(𝑡)L(𝑡))1−𝛼−𝛽

0 < α < 1, 0 < β < 1, α + β < 1

Y(t): tổng lượng hàng hóa sản xuất cuối cùng tại thời điểm t.

K(t), L(t), A(t): tổng vốn, lực lượng lao động, công nghệ tại thời điểm t. A(t) đại diện cho tất cả

các hiệu ứng tổ chức sản xuất, thị trường đối với các yếu tố sản xuất được sử dụng. H(t) đại diện

cho yếu tố vốn nhân lực. Mô hình được Mankiw và các cộng sự đưa vào nghiên cứu thực nghiệm

và là đóng góp quan trọng cho lý thuyết tăng trưởng kinh tế.

2.2 TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

Dựa trên tài liệu nghiên cứu về tăng trưởng DN, hiện nay có 3 lý thuyết được hình thành

gồm:

2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên lý thuyết ranh giới công ty

Coase (1937) cho rằng một công ty trở nên lớn hơn khi có thêm các giao dịch. Coase đã

sử dụng khái niệm “chi phí giao dịch” để giải thích lý do hình thành và xác định qui mô DN, và

nhận thấy khi DN bổ sung chi phí giao dịch thì quy mô của DN sẽ được mở rộng, khi quy mô

được mở rộng, chi phí giao dịch sẽ tăng thêm.

2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên vòng đời

Được trình bày dưới dạng các mô hình chu kỳ sống hoặc các giai đoạn thuộc vòng đời

của một tổ chức (Adizes, 1989; Churchill và Lewis, 1983; Hanks và cộng sự, 1993; Flamholtz,

1986; Scott và Bruce, 1987), đó là xuất hiện, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm.

2.2.3 Lý thuyết tăng trưởng dựa trên sự kết hợp gen

DN được xem như là một cơ thể sinh học, và các yếu tố ảnh hưởng khác được xem xét

trên các gen và nhiễm sắc thể. Gouillart và Kelly (1995) đã tóm tắt ý tưởng của nhiều tác giả

khác nhau và định nghĩa chuyển đổi kinh doanh là sự tái thiết kế có tổ chức của gen mặc dù ở

các tốc độ khác nhau theo bốn khía cạnh là: sắp xếp lại (thay đổi quan điểm, khái niệm DN), tái

cấu trúc (qui mô DN), tái tạo (thay đổi cấu trúc và môi trường hoạt động DN) và đổi mới (đầu

tư những cá nhân với những kỹ năng mới, những mục tiêu mới).

2.2.4 Đo lường tăng trưởng doanh nghiệp

Theo Penrose (1959), quy mô công ty nên được đo lường bởi tổng các nguồn lực, kể cả

con người. Nhiều tác giả đã có quan điểm tương tự về các chỉ số tăng trưởng, bao gồm thị phần,

tài sản, lợi nhuận, việc làm, nguồn lực của DN và doanh số bán hàng (Delmar, 1997; Ardishvili

7

và cộng sự, 1998; Batt, 2002; Gilbert và cộng sự, 2006; Rafiki, 2019). Như vậy, dựa trên các lý

thuyết tăng trưởng DN, chỉ tiêu phản ảnh tăng trưởng DN có liên quan đến yếu tố con người, kết

quả sản xuất kinh doanh và tài sản của DN. Tiêu chí xếp loại qui mô của DNNVV trên thế giới

và Việt Nam (Nghị định số 39/2018/NĐ-CP) cũng dựa vào lực lượng lao động, tổng doanh thu

và tổng vốn. Do đó, sử dụng cả 3 chỉ tiêu tăng trưởng này vào mô hình nghiên cứu là lựa chọn

phù hợp.

2.3 TIẾP CẬN VỐN

2.3.1 Định nghĩa tiếp cận vốn

Tiếp cận vốn là một khái niệm quan trọng trong kinh tế và quản trị DN, nhưng không có

một định nghĩa duy nhất và chung nhất cho nó. Mỗi tác giả có thể có cách nhìn nhận và phân

tích khác nhau về tiếp cận vốn, tùy thuộc vào mục đích, phạm vi, phương pháp và nguồn dữ liệu

của nghiên cứu. Theo Levine (1997), tiếp cận vốn là sự dễ dàng mà cá nhân và DN có thể sử

dụng các dịch vụ trung gian tài chính để thu được vốn bên ngoài để đầu tư vào các dự án sinh

lợi và thực hiện các giao dịch. Theo Beck và Demirguc-Kunt (2008), khả năng tiếp cận vốn là

mức độ mà các cá nhân và DN có thể có được các dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm,

bảo hiểm và thanh toán. Theo World Bank (2008), tiếp cận rộng rãi với các dịch vụ tài chính

được định nghĩa là không có các rào cản trong việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Như vậy, khái

niệm tiếp cận vốn không chỉ đơn giản dựa trên lượng vốn mà còn dựa trên sự sẵn có, khả năng

chi trả và sự phù hợp của các sản phẩm, dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cá nhân và DN.

Tuy có những quan điểm khác nhau nhưng một số yếu tố chung có thể được xem là cơ bản và

thiết yếu để định nghĩa tiếp cận vốn, bao gồm: khái niệm vốn; khái niệm tiếp cận; và các yếu tố

ảnh hưởng.

2.3.1.1 Khái niệm vốn

Vốn là khái niệm xuất hiện từ rất lâu trong đời sống kinh tế xã hội của thế giới. Ngay cả

trong các xã hội cổ đại phi tiền tệ, một quỹ tài nguyên luôn cần thiết trong quá trình sản xuất.

Do đó, có thể nói rằng vốn đã tồn tại trong xã hội loài người từ thời sơ khai nhất dưới cả hai

dạng: như một quỹ tài nguyên và như một kho hàng hóa. Theo Lewin và Cachanosky (2021), sẽ

chính xác hơn khi coi vốn là giá trị của tất cả hàng hóa sản xuất nằm trong tầm kiểm soát của

một công ty, thay vì chỉ là giá trị của những hàng hóa thuộc sở hữu hợp pháp của công ty. Lewin

và Cachanosky (2021) cũng cho rằng, điều quan trọng liên quan đến vốn nằm trong lý thuyết về

tăng trưởng, thuộc hàm sản xuất tân cổ điển. Tích lũy vốn được coi là một yêu cầu tất yếu để

tăng trưởng kinh tế cùng với các mặt khác của chức năng sản xuất.

2.3.1.2 Khái niệm tiếp cận

Tiếp cận là khả năng của DN hoặc cá nhân để có được vốn từ các nguồn khác nhau

(Levine, 1997), là không có các rào cản trong việc sử dụng các dịch vụ tài chính (World Bank,

2008). Theo lý thuyết kinh tế học và lý thuyết tài chính, có nhiều cách phân loại nguồn vốn. Nếu

dựa vào chức năng tham gia quá trình sản xuất kinh doanh thì có hai loại là vốn cố định và vốn

lưu động. Nếu căn cứ theo nguồn hình thành vốn thì có vốn chủ sở hữu (Equity) và vốn nợ

8

(Liability). Trong đó vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do nhà đầu tư góp vốn, lợi nhuận được tạo ra

trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nguồn quỹ và tài sản. Vốn nợ bao gồm vốn từ tín dụng

ngân hàng, vốn từ tín dụng thương mại, vốn từ phát hành trái phiếu, vốn từ các đối tác trong

kinh doanh, vốn từ các quỹ của Chính phủ, vốn từ các tổ chức quốc tế…Theo Hwang và cộng

sự (2019), nguồn vốn có thể là vốn nội bộ hoặc bên ngoài. Nó cũng có thể được công khai (như

tài trợ của chính phủ) hoặc tư nhân (ngân hàng hoặc công ty đầu tư), có thể từ các tổ chức không

chính thức. Đối với các DNNVV nói chung, vì các tính năng đặc trưng cho các DNNVV trong

giai đoạn khởi động, chẳng hạn như sự không rõ ràng về thông tin (Berger & Udell, 1998), thiếu

lịch sử giao dịch (Cassar, 2004) và nguy cơ thất bại cao (Huyghebaert & Gucht, 2007), các

DNVVN trong giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn nội bộ. Đó là lợi nhuận giữ lại,

tiết kiệm cá nhân của chủ sở hữu DN (Wu và cộng sự, 2008).

Các nguồn vốn bên ngoài bao gồm hỗ trợ tài chính từ gia đình và bạn bè (Abouzeedan, 2003);

tín dụng thương mại, liên doanh vốn và các nhà tài chính thiên thần (He & baker, 2007); các

nguồn chính thức bên ngoài được đại diện bởi các trung gian tài chính như ngân hàng, tổ chức

tài chính và thị trường chứng khoán (Chittenden và cộng sự, 1996). Trong thời gian xảy ra đại

dịch, do tác động của môi trường kinh tế xã hội, cho vay đối với DNNVV trên thế giới tăng

trưởng chậm chạp (OECD, 2020).

2.3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng

Các yếu tố ảnh hưởng là những yếu tố có thể tác động đến tiếp cận vốn của DN hoặc cá

nhân, có thể thuộc về bên cung (các tổ chức tài chính) hoặc bên cầu (DN hoặc cá nhân). Về phía

cung: liên quan đến quyết định cung vốn từ các tổ chức tài chính bao gồm môi trường kinh tế vĩ

mô, chính sách và thể chế của Nhà nước, bản thân các tổ chức tài chính, và điều kiện đảm bảo

từ phía DN để các tổ chức quyết định khoản cho vay. Về phía cầu: liên quan đến lượng vốn tiếp

cận được do ảnh hưởng từ phía DN bao gồm bản thân các DN thông qua hiệu quả sử dụng nguồn

vốn tiếp cận đạt được. Việc đạt kết quả tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sẽ tạo niềm tin và vị

thế của DN, giúp thuận lợi hơn cho việc tiếp cận vốn từ các tổ chức tài chính. Mặt khác, các DN

có thể vận dụng các phương thức sử dụng vốn nhằm đạt được lợi thế hơn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, thể hiện qua Lý thuyết đánh đổi trong tài chính và Lý thuyết trật tự phân hạng.

2.3.2 Đo lường tiếp cận vốn

Theo Merton (1995), tiếp cận vốn có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chí như số lượng,

loại hình, chi phí, điều kiện, thời gian và rủi ro về vốn. Merton lập luận rằng, khả năng tiếp cận

vốn là chức năng chính của các trung gian tài chính và nó có thể được đo lường bằng nhiều tiêu

chí khác nhau phản ánh sự sẵn có và điều kiện tài trợ. Mặc dù có thể không phản ảnh hết cung

và cầu vốn thực sự của DN do thông tin bất cân xứng, do thị trường không hoàn hảo, và những

ảnh hưởng khác nhưng vốn được sử dụng là thước đo phổ biến để đại diện tiếp cận vốn. Ayyagari

và cộng sự (2011) đã sử dụng phần tài sản cố định được tài trợ bởi các ngân hàng làm thước đo

khả năng tiếp cận tài chính ngân hàng cho các DN ở các nước đang phát triển. Fairlie và Robb

(2020), đã sử dụng lượng vốn khởi nghiệp do các doanh nhân ở Hoa Kỳ đầu tư để đo lường khả

9

năng tiếp cận vốn. Khi đề cập đến khái niệm tài chính toàn diện và tiếp cận tài chính, World

Bank (2008) đã lưu ý là phải phân biệt giữa quyền tiếp cận - khả năng sử dụng - và việc sử dụng

thực tế tài chính. Đo lường việc sử dụng các dịch vụ tài chính sẽ dễ dàng hơn vì có thể quan sát

được việc sử dụng. Theo World Bank, một số cá nhân và công ty có thể có quyền tiếp cận tài

chính nhưng họ không chọn hoặc không sử dụng sản phẩm tài chính. Một số khác có thể có

quyền tiếp cận gián tiếp nhưng sử dụng tài khoản ngân hàng của người khác hoặc sử dụng tài

khoản thay thế gần gũi. Mặt khác, còn có lý do văn hóa, tôn giáo. Tuy nhiên, đối với các loại

dịch vụ tài chính cụ thể, sự khác biệt giữa tiếp cận và sử dụng có thể không đáng kể. Như vậy,

dựa trên lý thuyết của Merton (1995), World Bank (2008), tiếp cận vốn có thể được đánh giá

dựa trên chỉ tiêu số lượng vốn sử dụng của các DN. Nhưng nguồn vốn mà thực tế các DN sử

dụng thuộc loại hình nào, và có đặc điểm gì?

Từ khái niệm về vốn như đã nêu ở mục 2.3.1.1, theo quan điểm của các nhà kinh tế và

tổng hợp của Trivedi & Bhattacharya (2018), Lewin và Cachanosky (2021) cũng như đối chiếu

với thực tế hoạt động kinh tế tài chính hiện tại, nguồn vốn có thể phân chia thành hai thành phần

chính là “vốn chủ sở hữu” và “nợ”. Theo Diamond (1984), có những lý do chính đáng về lý

thuyết cho việc vay nợ trở thành nguồn chính của nguồn tài chính bên ngoài vì nó liên quan đến

các hình thức chia sẻ lợi nhuận khác trong một dự án, hợp đồng nợ tiết kiệm chi phí cho việc

giám sát chính xác việc thực hiện dự án. Nợ vay tài chính bên ngoài từ ngân hàng là phổ biến

nhất cho các công ty thuộc mọi quy mô (World Bank, 2008). Qua kết quả khảo sát 10 nước

Asean, Harvie và cộng sự (2013) nhận thấy rằng các DNVVN sử dụng nguồn tài chính nội bộ

trước tiên (các khoản vay từ bạn bè hoặc người thân và tiết kiệm cá nhân) làm nguồn tài chính

chính để thành lập một công ty mới và hoạt động. Các mục đích chính của nguồn tài chính bên

ngoài được yêu cầu là để tạo vốn lưu động, mua máy móc, thiết bị và phát triển DN (Harvie và

cộng sự, 2013). Theo Rand và cộng sự (2015), các DN nhỏ có xu hướng sử dụng lợi nhuận để

lại để đầu tư cao hơn. Số liệu khảo sát từ 1.275 DN Việt Nam năm 2015 cho thấy: 39,7% vốn từ

lợi nhuận để lại, 47,2% khoản vay chính thức, 13,1% khoản vay không chính thức.

Từ thực tế hoạt động của DNNVV trên thế giới và Việt Nam, dựa trên quan điểm lý thuyết

và kết luận từ các nghiên cứu thực nghiệm trước, có thể nói hai thành phần là vốn chủ sở hữu và

vốn vay (nợ) gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Thông tin về nguồn vốn của

DNNVV thường được thể hiện rõ nhất khi phân chia thành hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ.

Trong khi các cách phân loại khác không được thể hiện rõ và không đầy đủ. Do đó, tác động của

vốn tiếp cận đến tăng trưởng của DN có thể phản ảnh thông qua tác động của hai thành phần là

vốn chủ sở hữu và nợ trong mô hình nghiên cứu.

Vốn chủ sở hữu: bao gồm nguồn vốn do nhà đầu tư góp vốn, lợi nhuận được tạo ra trong

quá trình sản xuất kinh doanh, các nguồn quỹ và tài sản.

Nợ: bao gồm vốn từ tín dụng ngân hàng, vốn từ tín dụng thương mại, vốn từ phát hành

trái phiếu, vốn từ các đối tác trong kinh doanh, vốn từ các quỹ của Chính phủ, vốn từ các tổ chức

quốc tế.

10

2.4 TÁC ĐỘNG CỦA TIẾP CẬN VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế cả cổ điển, tân cổ điển và kinh tế học hiện đại đều đề cập

đến vốn trong các yếu tố tạo ra tăng trưởng DN. Coase (1937) đã chỉ ra rằng khi DN bổ sung

“chi phí giao dịch” thì “quy mô” của DN sẽ được mở rộng. Theo OECD (2019), đảm bảo các

DNNVV được tiếp cận nguồn tài chính dưới các hình thức và quy mô phù hợp là điều kiện tiên

quyết cho sự phát triển và tăng trưởng. Cassar (2006) khẳng định rằng tài chính là một nguồn

lực, là công cụ cần thiết cho một dự án kinh doanh mới và đóng vai trò như một yếu tố thúc đẩy

tăng trưởng. Robb và cộng sự (2010) đã dựa trên dữ liệu khảo sát về công ty và nhận thấy khoản

vay nợ tăng lên khi các DN phát triển. Nếu không có khả năng tiếp cận đầy đủ các nguồn tài

chính chính thức, hoạt động và phát triển của DNNVV cũng như việc thành lập các DN nhỏ mới,

chắc chắn phải bị cản trở bởi những yếu tố bất lợi đối với năng suất và tăng trưởng (Ayyagari

và cộng sự, 2005; Beck và Demirguc-Kunt, 2006; Klapper và cộng sự, 2006).

Ở Việt Nam, vốn đầu tư có ý nghĩa quyết định để giải phóng nguồn lực con người và tài

nguyên. Để mở rộng qui mô sản xuất, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, tác động chuyển

dịch cơ cấu kinh tế quốc gia trước hết cần có nguồn vốn đầu tư.

2.5 TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG DOANH

NGHIỆP

Mankiw và các cộng sự (1992) đã bổ sung thêm thành phần vốn nhân lực vào hàm tăng trưởng

của Robert Solow. Lý thuyết tăng trưởng DN của Gouillart và Kelly (1995) đã đề cập tăng trưởng

DN có liên quan đến đặc điểm, qui mô của DN, tổ chức hoạt động và môi trường hoạt động của

DN. Trong khung khái niệm nghiên cứu về tăng trưởng DN của Storey (1994), có 3 yếu tố chính

là đặc điểm của DN (qui mô, tuổi của DN, địa điểm DN, ngành hoạt động), đặc điểm của doanh

nhân (tuổi, trình độ giáo dục, giới tính) và chiến lược của DN (xuất khẩu, sản xuất sản phẩm

mới, chiến lược cạnh tranh). Machado (2016), dựa trên 16 Tạp chí về Khởi nghiệp và Quản lý

DN nhỏ, đã tổng hợp các yếu tố chính tác động đến tăng trưởng của các DNNVV là tuổi, giới

tính, trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm của doanh nhân, tính chất xuất khẩu và quốc tế hóa

của DN, chính sách, thể chế của nhà nước, thị trường và môi trường hoạt động của DN. Như vậy

về mặt lý thuyết, ngoài yếu tố tiếp cận vốn, các yếu tố môi trường tác động đến tăng trưởng

doanh nghiệp cần xét đến là qui mô, thời gian thành lập của DN, giới tính, trình độ giáo dục tào

tạo của doanh nhân, ngành nghề sản xuất kinh doanh của DN, yếu tố xuất khẩu.

11

2.6 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kết quả chiều hướng tác động của vốn chủ sở hữu và nợ

Yếu

Tác giả nghiên cứu trước

tố/Hướng

tác động

Tăng trưởng lao

Tăng trưởng doanh thu

Tăng trưởng tài sản

động

Honjo

và Harada

Honjo và Harada (2006);

Serrasqueiro và cộng sự (2018);

(2006);

Rahaman

Mateev

và Anastasov

Ha và các cộng sự (2022);

Vốn chủ

(2011); Haynes và

(2010)

Watson và Wilson (2002); Honjo

sở hữu

Brown (2009); Ha và

và Harada (2006); Mateev và

các cộng sự (2023)

Anastasov (2010)

+/-

+/-

+/-

Becchetti và Trovato

Heshmati (2001); Honjo và

Heshmati (2001); Serrasqueiro

(2002);

Heshmati

Harada (2006); Mateev và

và cộng sự (2018); Honjo và

(2001);

Rahaman

Anastasov (2010); Gereben

Harada (2006); Ha và các cộng

Nợ

(2011); Gereben và

và các cộng sự (2019);

sự (2022); Watson và Wilson

các cộng sự (2019); Ha

Pham và các cộng sự

(2002); Mateev và Anastasov

và các cộng sự (2023)

(2020); Le (2022); Nguyen

(2010); Pham và các cộng sự

và cộng sự (2018)

(2020)

+/-

+/-

+/-

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.7 THẢO LUẬN VỀ KHOẢNG TRỐNG KHOA HỌC

Qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan, có thể nhận thấy một số

vấn đề như sau:

1. Xét về biến số phụ thuộc, các nghiên cứu không nhất quán sử dụng các thang đo tăng

trưởng của DN, cũng như giai đoạn, phạm vi trong nghiên cứu. Chiều hướng tác động và thang

đo tăng trưởng sử dụng trong các nghiên cứu có kết quả khác hoặc mâu thuẫn lẫn nhau. Việc

đưa vào mô hình nhiều hơn 2 thang đo và thiết lập ma trận tự tương quan sẽ thuận tiện cho việc

lý giải tính hợp lý của các mối quan hệ thông qua kết quả thực nghiệm. Chỉ có một số tác giả

như Heshmati (2001), Honjo và Harada (2006) đưa vào mô hình nghiên cứu cả 3 thang đo là

tăng trưởng lao động, doanh thu và tài sản. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại sử dụng phương

pháp tần suất vốn có những nhược điểm là trường hợp mẫu nhỏ và thiếu quan sát, kết quả nghiên

cứu sẽ không vững. Dữ liệu của DNNVV thường được thu thập không đầy đủ hoặc thiếu tính

nhất quán (OECD, 2020; World Bank, 2008). Heshmati, Honjo và Harada tuy sử dụng 3 thang

đo tăng trưởng và nhận thấy các thang đo khác nhau có kết quả khác nhau nhưng không giải

thích rõ tính hợp lý về xu hướng của các kết quả thang đo.

2. Về phía biến giải thích là tiếp cận vốn, có những nghiên cứu chỉ sử dụng một trong hai

thành phần là vốn chủ sở hữu hoặc nợ, dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối để

12

phản ảnh tăng trưởng vốn. Sử dụng các chỉ tiêu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau (Delmar,

1997; Heshmati, 2001; Honjo và Harada, 2006). Như vậy, việc bổ sung thêm những nghiên cứu

mới là điều cần thiết (Delmar, 1997).

3. Hầu hết các nghiên cứu trước sử dụng phương pháp nghiên cứu tần suất. Trong đó,

nghiên cứu của Ha và các cộng sự (2022, 2023) sử dụng phương pháp Bayes, nhưng chỉ đưa vào

mô hình thang đo nghiên cứu là tăng trưởng tổng tài sản và tăng trưởng lao động.

Do đó, sử dụng phương pháp Bayes, đưa vào mô hình cả 3 thang đo tăng trưởng để xem

xét tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của DN là cách tiếp cận phù hợp để so sánh giá

trị và xu hướng của mỗi thang đo, đảm bảo tăng độ tin cậy và hợp lý của kết quả thực nghiệm.

Phương pháp Bayes cung cấp các tuyên bố xác suất trực tiếp về các tác động đã được giả định.

Thiết kế lấy mẫu, các hiện tượng nội sinh, tự tương quan, phương sai thay đổi không ảnh hưởng

đến giá trị ước lượng của Bayes (Godambe, 1966; Basu, 1969; Scott và Smith, 1973; Gelman,

2009; Hassan và Blandón, 2019). Các kết quả của Bayes cho phép dễ dàng giao tiếp với các nhà

nghiên cứu và các nhà thực hành.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Luận án dựa trên cơ sở các thuyết về tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng DN, tiếp cận vốn,

kết hợp với những kết quả có giá trị từ các nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan để nghiên

cứu sự tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của DNNVV tại Việt Nam. Thông qua khái

quát các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, tác giả đã có những ý kiến về những khoảng trống

khoa học của các nghiên cứu trước và đề ra hướng tiếp cận mới phù hợp với đặc điểm của

DNNVV tại Việt Nam. Để đảm bảo độ tin cậy cũng như tính vững của kết quả nghiên cứu, tác

giả chọn phương pháp thống kê mô tả kết hợp với ước lượng Bayes áp dụng cho đề tài nghiên

cứu.

13

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 THIẾT LẬP CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1 Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên cơ sở các lý thuyết về tiếp cận vốn và tăng trưởng của DN, đo lường tăng trưởng

DN, đo lường tiếp cận vốn, đặc điểm của DNNVV trên thế giới và Việt Nam, thực trạng hoạt

động của DNNVV tại Việt Nam, và các kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm trước có liên

quan, tác giả đề xuất các giả thuyết tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của DNNVV tại

Việt Nam như sau:

H1: Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng lao động

H2: Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng doanh thu

H3: Nợ tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản

H4: Vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản.

H5: Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng lao động

H6: Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu

3.1.2 Mô hình

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đã nêu, đề tài

đưa vào các biến số như sau đối với 3 mô hình là tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu,

và tăng trưởng tổng tài sản:

Biến phụ thuộc:

- Đại diện cho tăng trưởng của DN là tốc độ tăng trưởng lao động toàn thời gian được so sánh

tại năm thứ t với t-1 tính theo Logarit tự nhiên, ký hiệu (lngLT). Giá trị lngTL là hiệu số chênh

lệch Logarit tự nhiên của tổng lực lượng lao động toàn thời gian năm t so với năm t-1.

- Đại diện cho tăng trưởng của DN là tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu được so sánh tại năm

thứ t với t-1 tính theo Logarit tự nhiên, ký hiệu (lngTR). Giá trị lngTR là hiệu số chênh lệch

Logarit tự nhiên của tổng doanh thu năm t so với năm t-1.

- Đại diện cho tăng trưởng của DN là tốc độ tăng trưởng tổng tài sản được so sánh tại năm thứ t

với t-1 tính theo Logarit tự nhiên, ký hiệu (lngTA). Giá trị lngTA là hiệu số chênh lệch Logarit

tự nhiên của tổng tài sản năm t so với năm t-1.

Để tập trung vào giải pháp chính là xem xét tác động của nguồn vốn đến tăng trưởng của

DN, đề tài chia nhóm biến giải thích thành hai nhóm:

Biến giải thích:

Là nhóm các biến số về vốn tác động đến tăng trưởng của DN gồm:

- Tổng vốn chủ sở hữu cuối năm, được tính theo Logarit tự nhiên, ký hiệu (lnEq).

- Tổng nợ phải trả cuối năm (đại diện cho nguồn vốn vay ngoài DN) được tính theo Logarit tự

nhiên, ký hiệu (lnLi).

14

Biến kiểm soát:

- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, ký hiệu lngTA. Biến số lngTA đại diện cho qui mô DN (firm

size).

- Tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động toàn thời gian của DN, ký hiệu lngTL. Biến số lngTL

đại diện cho qui mô DN (firm size).

- Số năm thành lập (tuổi) của DN (firm age), ký hiệu lnFA.

- Yếu tố xuất khẩu, ký hiệu (Ex): là biến nhị phân, có giá trị bằng 1 nếu DN có xuất khẩu, bằng

0 nếu DN không xuất khẩu.

- Giới tính của doanh nhân, ký hiệu Ge: là biến nhị phân, có giá trị bằng 1 nếu là nam, bằng 0

nếu là nữ.

- Trình độ giáo dục đào tạo của doanh nhân: là biến nhị phân, có giá trị Edu1=1 nếu là đại học

và sau đại học, Edu2=1 nếu là cao đẳng/trung cấp nghề, Edu3=1 nếu được đào tạo nghề không

có bằng cấp, Edu1 = Edu2 = Edu3 = 0 nếu là không có nghề.

- Ngành sản xuất kinh doanh: Các ngành được chọn gắn với biến nhị phân để đưa vào mô hình

dựa trên bộ dữ liệu khảo sát gồm tổng cộng 20 ngành. Trong số 20 ngành của bộ số liệu, số DN

phân bổ không đều nhau theo ngành và khá chênh lệch về số lượng DN. Do đó, để tránh việc

đưa vào mô hình quá nhiều biến nhị phân, đề tài chọn các ngành có số DN đang hoạt động hàng

năm là từ 50 DN trở lên. Dựa trên cách phân chia này, có 6 biến nhị phân đại diện cho 6 nhóm

ngành được đưa vào mô hình. Các DN còn lại thuộc nhóm thứ 7. Biến số có giá trị Sec1=1 nếu

là ngành giấy; Sec2=1 nếu là ngành may mặc quần áo; Sec3=1 nếu là ngành thức ăn và đồ uống;

Sec4=1 nếu là ngành sản phẩm kim loại chế tạo; Sec5=1 nếu là ngành gỗ; Sec6=1 nếu là ngành

đồ nội thất, trang sức, thiết bị âm nhạc, đồng hồ, đồ chơi và thiết bị y tế; Sec1 = Sec2 = Sec3 =

Sec4 = Sec5 = Sec6 = 0 là các ngành còn lại.

Đề tài dựa trên quan điểm của Evans (1987), Honjo và Harada (2006), Mateev và

Anastasov (2010), Ha và cộng sự (2022, 2023) để đề xuất mô hình toán học. Trong đó, cơ sở

khoa học của căn cứ dựa trên cơ sở lý thuyết và điều kiện thực tế của DNNVV. Đối với 3 mô

hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học của tác giả nước ngoài là Evans (1987), Honjo

và Harada (2006), Mateev và Anastasov (2010), đề tài bổ sung thêm biến số giải thích là vốn

chủ sở hữu và nợ (so với Evans, 1987), bổ sung thêm thang đo tăng trưởng lao động (so với

Mateev và Anastasov, 2010), và thay đổi phương pháp ước lượng bằng phương pháp ước lượng

Bayes (so với Evans, 1987; Honjo và Harada, 2006; và Mateev và Anastasov, 2010). Đối với

mô hình nghiên cứu dựa trên đặc điểm của DNNVV Việt Nam là nghiên cứu của Ha và cộng sự

(2022, 2023), đề tài bổ sung vào mô hình nghiên cứu thang đo tăng trưởng doanh thu. Mô hình

toán học đề xuất của đề tài:

𝑌𝑡 𝑌𝑡−1

) = f (lnXt, lnZt, Dt) 𝑔𝑡 = ln(

𝑔𝑡: Tốc độ tăng trưởng của DN.

𝑌𝑡: Giá trị tại thời điểm t của biến số tăng trưởng.

𝑌𝑡−1: Giá trị tại thời điểm t-1 của biến số tăng trưởng.

15

Xt: Nhóm biến giải thích.

Zt: Nhóm biến kiểm soát định lượng.

Dt: Nhóm biến kiểm soát định tính.

Mô hình tăng trưởng lao động:

lngTLit = 𝛽1+ 𝛽2lnEqit + 𝛽3lnLiit +𝛽4lngTAit +𝛽5lnFAit + 𝛽6Geni + 𝛽7Exi + 𝛽8Edu1i +

𝛽9Edu2i + 𝛽10Edu3i + 𝛽11Sec1i + 𝛽12Sec2i + 𝛽13Sec3i + 𝛽14Sec4i +𝛽15Sec5i +𝛽16Sec6i + 𝜀𝑖

Mô hình tăng trưởng doanh thu:

lngTRit = 𝛽1 + 𝛽2 lnEqit + 𝛽3 lnLiit + 𝛽4 lngTAit + 𝛽5 lngTLit +𝛽6lnFA it + 𝛽7 Geni + 𝛽8 Exi +

𝛽9 Edu1i + 𝛽10 Edu2i + 𝛽11 Edu3i + 𝛽12 Sec1i + 𝛽13 Sec2i + 𝛽14 Sec3i + 𝛽15 Sec4i + 𝛽16 Sec5i

+𝛽17Sec6i + 𝜀𝑖

Mô hình tăng trưởng tài sản:

lngTAit = 𝛽1+ 𝛽2lnEqit + 𝛽3lnLiit +𝛽4lngTLit +𝛽5lnFAit + 𝛽6Geni + 𝛽7Exi + 𝛽8Edu1i + 𝛽9Edu2i

+ 𝛽10Edu3i + 𝛽11Sec1i + 𝛽12Sec2i + 𝛽13Sec3i + 𝛽14Sec4i +𝛽15Sec5i +𝛽16Sec6i + 𝜀𝑖

3.2 DỮ LIỆU

Đề tài sử dụng số liệu tổng hợp từ Tổng cục Thống kê thông qua các tài liệu tổng kết, các

báo cáo thường niên về hoạt động của DN (DN) từ năm 2005 đến năm 2022.1 kết hợp số liệu do

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề

Xã hội (ILSSA), Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển Thế giới của Đại học Liên hợp quốc (UNU-

WIDER) và Khoa kinh tế (DOE) của trường đại học Copenhagen phối hợp điều tra nghiên cứu.

bao gồm từ 2.512 đến 2.821 DNNVV thuộc 20 ngành hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo

tại 10 tỉnh, thành phố Việt Nam.

Nếu dựa trên nhiệm vụ kế hoạch kinh tế quốc gia trong từng giai đoạn 5 năm, giai đoạn

từ năm 2005 đến năm 2015 là giai đoạn phù hợp để phân tích tăng trưởng của các DNNVV Việt

Nam, phừ hợp để so sánh với tăng trưởng chung của nền kinh tế của Việt Nam và thế giới, vì

giai đoạn 2015 – 2020 bị ảnh hưởng Covid-19 nên ảnh hưởng đến dữ liệu điều tra của các quốc

gia, khu vực và thế giới.

Phần mềm Stata 17.0 được sử dụng để ghép mã id của các DN qua các năm có 2.073 quan

sát khớp với nhau.

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Đề tài sử dụng các đại lượng thống kê, hệ thống các biểu đồ, bảng số liệu kết hợp với

phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu thực trạng DNNVV Việt Nam và các tính chất

1 Sách Trắng DNVN năm 2022. Phần 2: Một số chỉ tiêu chủ yếu về DN đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 2016- 2020, Nxb Thống Kê; Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2005, 2006, 2007, Nxb Thống Kê, Hà Nội 2008; Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2006, 2007, 2008, Nxb Thống Kê, Hà Nội 2009; Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2007, 2008, 2009, Nxb Thống Kê, Hà Nội 2010; DNNVV giai đoạn 2006 – 2011, Nxb Thống Kê 2013; Kết quả sản xuất kinh doanh của DNVN năm 2009, Nxb Thống Kê, Hà Nội 20111; DNVN 15 năm đầu thế kỷ (2004 – 2014), Nxb Thống Kê 2017; Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt nam 5 năm (2011 – 2015), Nxb Thống Kê, Hà Nội 2016; Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt nam 5 năm (2016 – 2020), Nxb Thống Kê, Hà Nội 2021.

của các biến số trong mô hình định lượng.

16

3.3.2 Phương pháp định lượng

Đề tài sử dụng phương pháp Bayes, với kỹ thuật Markov Chain Monte Carlo (MCMC),

chọn mẫu Gibbs và Metropolis-Hastings do những ưu điểm mà phương pháp này mang lại.

Đặc điểm của dữ liệu của DNNVV là thường không đầy đủ, có sự khác nhau giữa các quốc gia,

và thường nằm rải rác ở nhiều nguồn khác nhau, gây khó khăn cho việc đo lường (World Bank,

2008; OECD, 2020). So với các quốc gia phát triển trên thế giới, tính chất đầy đủ và nhất quán

dữ liệu của DNNVV tại Việt Nam lại bị hạn chế hơn. Nếu sử dụng phương phương pháp tần

suất (bao gồm các phương pháp phân tích như OLS, FEM, REM, GMM…) ngoài những lỗi

thường mắc phải như vi phạm các giả thiết của phương pháp nghiên cứu (phương sai sai số ngẫu

nhiên thay đổi, đa cộng tuyến, tự tương quan, nội sinh…), còn có thể bị ảnh hưởng do mẫu dữ

liệu nhỏ, có nhiều quan sát thiếu giá trị. Trong khi đó, phương pháp Bayes có ưu điểm là thiết

kế lấy mẫu, các hiện tượng nội sinh, tự tương quan, phương sai thay đổi không ảnh hưởng đến

giá trị ước lượng của Bayes (Godambe, 1966; Basu, 1969; Scott và Smith, 1973; Gelman, 2009;

Hassan và Blandón, 2019).

3.3.2.1 Lý thuyết về thống kê Bayes

Suy luận trong phân tích Bayes dựa trên các phân phối sau, cụ thể là xác suất của các

tham số tổng thể (𝜃) với dữ liệu quan sát (D), tức là P (𝜃\𝐷). Dữ liệu quan sát được kết hợp với

P(D\𝜃)P(𝜃)

thông tin trước đó (prior information) thông qua quy tắc của Bayes:

(1)

P(D)

P (𝜃\𝐷)=

Trong biểu thức (1):

P(𝜃) đại diện cho xác suất dự kiến cho 𝜃 trước khi thu thập dữ liệu và được gọi là xác

suất tiên nghiệm. P(D\𝜃) được gọi là khả năng xảy ra và đại diện cho xác suất hoặc khả năng

quan sát dữ liệu cụ thể với tiên nghiệm 𝜃. P (𝜃\𝐷) được gọi là xác suất hậu nghiệm, là sự kết

hợp giữa khả năng xảy ra và tiên nghiệm. Số hạng mẫu số P(D) là khả năng cận biên hoạt động

như hằng số chuẩn hóa, chia tỉ trọng hậu nghiệm để có mật độ thích hợp.

3.3.2.2 Kỹ thuật định lượng

Để ước lượng tham số của các mô hình, đề tài sử dụng phần mềm Sata 17.0 hỗ trợ tính

toán. Phương pháp Bayes trước hết cần có thông tin tiên nghiệm của các biến số đưa vào mô

hình và các bước kiểm định các mô hình ước lượng. Tác giả chọn thông tin tiên nghiệm cho đề

tài theo cách tiếp cận của Block và cộng sự (2011), chọn thông tin tiên nghiệm cho các tham số

dạng phân phối chuẩn với các mô phỏng khác nhau. Về kiểm định, các kiểm định được sử dụng

gồm Kiểm tra sự hội tụ; Chẩn đoán theo tiêu chuẩn MCSE; Biểu đồ theo dõi (Trace); Biểu đồ

tự tương quan (Autocorrelation); Biểu đồ phân phối hậu nghiệm (Histogram plots) (biểu đồ phân

phối tần suất); Biểu đồ ước tính mật độ (Kernel density plots); Biểu đồ tổng tích lũy (Cumulative

sum plots); Chẩn đoán Gelman-Rubin; So sách các mô hình mô phỏng; Kiểm tra độ nhạy

(Bayesian sensitivity analysis); Kiểm tra xác suất hậu nghiệm

17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã giới thiệu về quy trình nghiên cứu, thiết lập các mô hình, giới thiệu và giải

thích các biến số dựa trên cơ sở lý thuyết đã phân tích trong chương 2. Các giả thuyết nghiên

cứu được đề xuất dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm và bối cảnh kinh tế Việt

Nam. Các nội dung của phương pháp nghiên cứu được trình bày gồm phương pháp thống kê mô

tả, phương pháp ước lượng Bayes và các kỹ thuật phân tích; những kiểm định mô hình, giới

thiệu và phân tích nguồn số liệu.

18

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.1 Các kết quả mô phỏng Bayesian

Dựa trên cơ sở lý thuyết và chọn thông tin tiên nghiệm như đã nêu ở chương 3, đề tài sẽ

phân tích dựa trên 5 mô phỏng về thông tin tiên nghiệm phân phối chuẩn và phân phối gamma

nghịch đảo đối với 3 thang đo tăng trưởng lao động, doanh thu và tài sản.

lngTL, lngTR, lngTA~ 𝑵(𝝁, 𝝈𝟐)

Hàm hợp lý Prior distributions (Phân phối thông tin tiên nghiệm) Simulation 1 (Mô phỏng 1)

Simulation 2 (Mô phỏng 2)

Simulation 3 (Mô phỏng 3)

Simulation 4 (Mô phỏng 4)

Simulation 5 (Mô phỏng 5)

𝛽𝑖~𝑁(0, 1) 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0,01; 0,01) 𝛽𝑖~𝑁(0, 10) 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0,01; 0,01) 𝛽𝑖~𝑁(0, 100) 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0,01; 0,01) 𝛽𝑖~𝑁(0, 1.000) 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0,01; 0,01) 𝛽𝑖~𝑁(0; 10.000) 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0,01; 0,01)

i = 1, 2, 3, 4, 5

Bảng 4.1: Mô hình Likelihood

Trong đó: lngTL: Logarit tự nhiên của tốc độ tăng trưởng lao động; lngTR: Logarit tự

nhiên của tốc độ tăng trưởng doanh thu; lngTA: Logarit tự nhiên của tốc độ tăng trưởng tài sản.

lngTL, lngTR, lngTA~ 𝑁(𝜇, 𝜎2), nghĩa là các biến số lngTL, lngTR, lngTA có dạng phân

phối chuẩn với giá trị trung bình bằng 𝜇 và phương sai bằng 𝜎2.

𝛽𝑖 là các hệ số hồi quy trong các mô hình nghiên cứu, phản ảnh tác động của các biến số

đến tăng trưởng của doanh nghiệp.

𝛽𝑖~𝑁(0, 1): 𝛽𝑖 có dạng phân phối chuẩn. 𝜎2~𝐼𝑛𝑣𝑔𝑎𝑚𝑚𝑎(0.01, 0.01): 𝜎2 có dạng phân phối gamma nghịch đảo.

Kiểm định hệ số và mô hình Bayes sẽ được thực hiện để chọn mô phỏng thích hợp nhất liên

quan đến các tiêu chí Log BF, Log (ML) và DIC. Đối với kiểm định ước lượng hậu nghiệm về

tính hợp lệ của suy luận Bayes, đề tài sẽ sử dụng chẩn đoán hội tụ thông qua các kiểm định tự

tương quan, phân phối chuẩn, tính ổn định và kiểm định Max Gelman-Rubin Rc. Để đảm bảo

độ chắc chắc và tin cậy cho tất cả các tham số, các tiên nghiệm phân phối chuẩn được điều chỉnh

giá trị từ -0.5 đến 0.5 với khoảng cách 0.1 cho tất cả các tham số để làm cơ sở kết luận.

Kết quả ước lượng Bayes dựa trên quy trình lựa chọn như trên được trình bày trong Bảng

4.2, 4.3 và 4.4.

19

lngTL

Khoảng tin cậy (Equal-tailed)

Trung bị (Median)

Độ lệch chuẩn (Std. Dev.)

Giá trị trung bình hệ số hồi qui (Mean) -0,019893 0,0097885 0,0364819 -0,027173 0,0071309 -0,004532 0,0139207 0,042792 0,0281715 -0,000264 -0,055414 -0,007764 -0,023008 -0,032990 -0,008206 0,08921 0,2899702

-0,019860 0,0097551 0,0365312 -0,027219 0,0070847 -0,004469 0,0140766 0,0428668 0,0280889 -0,000272 -0,055303 -0,007630 -0,023056 -0,033189 -0,008356 0,0893311 0,2898822

Sai số chuẩn MCMC (MCSE) 0,000036 0,000029 0,000051 0,000076 0,0001 0,00018 0,000152 0,000138 0,000133 0,000295 0,00025 0,000129 0,00014 0,000171 0,000186 0,000304 0,000035

[95% Cred. Interval] -0,0321947 0,0000017 0,0189782 -0,0531002 -0,0262439 -0,0654671 -0,0375766 -0,0039512 -0,0168266 -0,1006922 -0,1396501 -0,051933 -0,0705328 -0,0906932 -.070561 -0,0120526 0,2781801

-0,007749 0,0196299 0,0535417 -0,001174 0,0409751 0,056963 0,0651132 0,0899485 0,0730256 0,100207 0,0284413 0,0364247 0,0246176 0,0244749 0,0549379 0,1906573 0,3023563

4.535 1

0,0062293 0,0049992 0,0088226 0,013181 0,017113 0,0311544 0,0263005 0,0239564 0,0229306 0,0511374 0,042957 0,0223975 0,0242729 0,0294628 0,0321804 0,0518499 0,0061046 = = = 0,9705

lnEq lnLi lngTA lnFA Gen Ex Edu1 Edu2 Edu3 Sec1 Sec2 Sec3 Sec4 Sec5 Sec6 _cons var Số quan sát Tỉ lệ chấp nhận trung bình Hiệu quả nhỏ nhất trung bình Gelman-Rubin Rc tối đa =

1

Bảng 4.2: Kết quả mô phỏng Bayesian mô hình tăng trưởng lao động

Nguồn: Kết quả do Sata 17.0 ước lượng từ bộ số liệu nghiên cứu SME

lngTR

bị

Trung (Median)

Khoảng tin cậy (Equal- tailed)

lệch Độ chuẩn (Std. Dev.)

Sai số chuẩn MCMC (MCSE)

Giá trị trung bình hệ số hồi qui (Mean) -0,005592 0,0064567 0,0036626 0,2456505 -0,053437 -0,001589 -0,034398 -0,069137 -0,043436 -0,067718 -0,038204 0,0679368 0,0867417 0,115182 0,0732772 0,0967451 0,3469418 0,6157077

0,0093639 0,0074276 0,0130145 0,0223712 0,0207145 0,026007 0,0464276 0,0396347 0,0362188 0,0347016 0,0770853 0,0639898 0,0338341 0,0369451 0,0441843 0,0475465 0,0802223 0,0133793

0,000054 0,000043 0,000076 0,00013 0,00012 0,00015 0,000268 0,000229 0,00021 0,000201 0,000445 0,000369 0,000195 0,000215 0,000257 0,000275 0,00047 0,000078

-0,005613 0,0064697 0,0036584 0,2457209 -0,053542 -0,001483 -0,034579 -0,069082 -0,043250 -0,067934 -0,038092 0,0683358 0,0866316 0,1151105 0,073082 0,0970299 0,3467771 0,6154989

[95% Cred. Interval] -0,024113 -0,008131 -0,022022 0,201976 -0,094247 -0,052915 -0,125430 -0,146160 -0,114578 -0,135195 -0,188999 -0,057611 0,0202306 0,0429727 -0,012940 0,0040175 0,1884269 0,590164

0,0127845 0,0210934 0,0291699 0,2893388 -0,012868 0,0490646 0,0562751 0,0076726 0,0270905 0,0005948 0,1145625 0,1941913 0,1524605 0,1875178 0,159401 0,1897309 0,5053247 0,6426673

lnEq lnLi lngTA lngTL lnFA Gen Ex Edu1 Edu2 Edu3 Sec1 Sec2 Sec3 Sec4 Sec5 Sec6 _cons var = Số quan sát = Tỉ lệ chấp nhận trung bình Hiệu quả nhỏ nhất trung bình = Gelman-Rubin Rc tối đa =

4.256 1 0,9692 1

Bảng 4.3: Kết quả mô phỏng Bayesian mô hình tăng trưởng doanh thu

Nguồn: Tính toán của tác giả từ bộ số liệu nghiên cứu SME

20

lngTA

bị

Trung (Median)

Khoảng tin cậy (Equal- tailed)

Sai số chuẩn MCMC (MCSE)

Độ lệch chuẩn (Std. Dev.)

Giá trị trung bình hệ số hồi qui (Mean) 0,1645891 -0,036896 0,1028573 -0,089798 0,0580341 -0,136351 -0,176584 -0,085715 0,0770653 -0,259370 -0,136448 -0,119865 -0,186347 -0,135628 -0,201210 -0,429685 0,8175772

0,0101728 0,0083791 0,0248715 0,022076 0,0287077 0,052225 0,0440429 0,0401813 0,0384607 0,085566 0,0719885 0,0375492 0,0406085 0,0493848 0,0539047 0,0866155 0,0172117

0,1646403 -0,036949 0,1028507 -0,089855 0,0579621 -0,136329 -0,176326 -.0856442 0,0769649 -0,259489 -0,136211 -0,119760 -0,186332 -0,135987 -0,201235 -0,429261 0,8173258

[95% Cred. Interval] 0,1444968 -0,053302 0,053681 -0,133168 0,0019777 -0,238536 -0,262719 -0,164004 0,0015427 -0,427435 -0,277715 -0,193578 -0,265970 -0,232308 -0,305640 -0,598829 0,7843223

0,184426 -0,020414 0,1512624 -0,046379 0,1148232 -.0332364 -0,090690 -0,006840 0,152439 -0,091577 0,004091 -0,046195 -0,106066 -0,039318 -0,094996 -0,260222 0,8524923

0,000059 0,000048 0,000144 0,000127 0,000167 0,000302 0,000254 0,000232 0,000222 0,000494 0,000419 0,000218 0,000234 0,000286 0,000311 0,000508 0,000099 4.535

=

= 0,9686

lnEq lnLi lngTL lnFA Gen Ex Edu1 Edu2 Edu3 Sec1 Sec2 Sec3 Sec4 Sec5 Sec6 _cons var Số quan sát Tỉ lệ chấp nhận trung bình = 1 Hiệu quả nhỏ nhất trung bình Gelman-Rubin Rc tối đa = 1

Bảng 4.4: Kết quả mô phỏng Bayesian mô hình tăng trưởng tài sản

Nguồn: Tính toán của tác giả từ bộ số liệu nghiên cứu SME

4.1.2 Các kiểm định

Các thông số ước lượng tại các Bảng 4.2, 4.3 và 4.4 cho thấy giá trị Gelman – Rubin Rc

= 1. Theo Gelman và Rubin (1992), Brooks và Gelman (1998), giá trị Rc chẩn đoán lớn hơn 1,2

đối với bất kỳ tham số mô hình nào được coi là không hội tụ. Trong thực tế, Rc < 1,1 thường

được sử dụng để kết luận hội tụ. Do đó, các giá trị Max Gelman-Rubin Rc < 1,1 cho thấy rằng

sự hội tụ MCMC có thể chấp nhận được đối với phân tích Bayes.

Kết quả ước lượng Bayesian được thực hiện mô phỏng thông qua chuỗi MCMC và các

kiểm định trực quan về sự hội tụ MCMC của biến số lngTL, lngTR và lngTA được thực hiện để

đảm bảo tính vững của kết quả ước lượng. Các kiểm định về hiện tượng tự tương quan, phân

phối chuẩn và độ ổn định sẽ được thực hiện thông qua hệ thống đồ thị chẩn đoán đối với các

biến số. Như cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 3, biểu đồ theo dõi (Trace) hiển thị lần lượt các

giá trị được tính toán của một tham số dựa trên số lần lặp lại của chuỗi. Các biểu đồ theo dõi từ

kết quả dao động xung quanh giá trị trung bình, do đó chuỗi MCMC có tính dừng, tức là đạt

điều kiện hội tụ. Các biểu đồ tự tương quan (Autocorrelation) từ kết quả cho thấy mức độ tự

tương quan thấp giữa các độ trễ (dao động tự tương quan trong các biểu đồ nằm trong giới hạn

0,02). Đây là mức giới hạn hiệu quả và phù hợp với mật độ mô phỏng phân phối (StataCorp.,

2021). Biểu đồ phân phối hậu nghiệm (Histogram plots) kiểm tra các ước tính tần suất và mật

độ phân phối hậu biên của các tham số có hình dạng biểu đồ là đồng nhất, do đó có thể kết luận

suy diễn Bayes là vững. Biểu đồ ước tính mật độ (Kernel density) có 3 đường cong gần trùng

với nhau, do đó chuỗi đã hội tụ và kết hợp tốt.

21

Tóm lại, dựa trên các tiêu chuẩn lý thuyết căn bản (StataCorp., 2021), các biểu đồ chẩn

đoán hội tụ của mô hình tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản thể

hiện sự hội tụ MCMC của lngTL, lngTR và lngTA.

Tác giả cũng đã thực hiện phân tích độ nhạy (Bayesian sensitivity analysis) để kiểm tra

mức độ nhạy cảm của các kết luận thể hiện kết quả kiểm tra đối với tác động của biến số. Kết

quả chỉ ra rằng khi tất cả các tham số tiên nghiệm phân phối chuẩn được điều chỉnh giá trị trung

bình từ - 0,5 đến 0,5 với khoảng cách 0,1 thì các giá trị hậu trung bình, MCSE và các khoảng tin

cậy khác nhau không đáng kể. Do đó, có thể nói kết quả suy luận Bayesian là hợp lý và mô hình

ước lượng là ổn định.

Để kết luận của Bayes đảm bảo chắc chắn và có độ tin cậy, đề tài sử dụng xác suất hậu

nghiệm làm thước đo độ tin cậy của các giả thuyết nghiên cứu sau khi đã ước lượng các tham số

dựa trên bộ số liệu và thông tin tiên nghiệm. Ước lượng Bayes sử dụng xác suất của hướng

(probability of direction – pd) để xác định chiều hướng tác động dương hoặc âm của một biến

số kèm theo một giá trị xác suất. Kết quả tính toán xác suất hậu nghiệm của 3 mô hình thể hiện

tại các Bảng 4.5, 4.6 và 4.7:

Trung bình

Hệ số MCSE

Xác suất lngTL P: {lngTL: lnEq} < 0 P: {lngTL: lnLi} > 0 P: {lngTL: lngTA} > 0 P: {lngTL: lnFA} < 0 P: {lngTL: Gen} > 0 P: {lngTL: Ex} < 0 P: {lngTL: Edu1} > 0 P: {lngTL: Edu2} > 0 P: {lngTL: Edu3} > 0 P: {lngTL: Sec1} < 0 P: {lngTL: Sec2} < 0 P: {lngTL: Sec3} < 0 P: {lngTL: Sec4} < 0 P: {lngTL: Sec5} < 0 P: {lngTL: Sec6} < 0

0,9742 0,9501 0,9750 0,9553 0,6379 0,5318 0,6758 0,9383 0,8658 0,4769 0,8763 0,6108 0,8041 0,8436 0,5745

Độ lệch chuẩn 0,1586 0,2178 0,1561 0,2067 0,4806 0,4990 0,4681 0,2407 0,3409 0,4995 0,3292 0,4876 0,3969 0,3632 0,4944

0,0009 0,0013 0,0009 0,0012 0,0028 0,0029 0,0027 0,0014 0,0020 0,0029 0,0019 0,0028 0,0023 0,0021 0,0029

Bảng 4.5: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng lao động

Nguồn: Kết quả do Sata 17.0 tính toán từ bộ số liệu nghiên cứu SME

Trung bình

Hệ số MCSE

Xác suất lngTR P: {lngTR: lnEq} < 0 P: {lngTR: lnLi} > 0 P: {lngTR: lngTA} > 0 P: {lngTR: lngTL} > 0 P: {lngTR: lnFA} < 0 P: {lngTR: Gen} < 0 P: {lngTR: Ex} < 0 P: {lngTR: Edu1} < 0 P: {lngTR: Edu2} < 0 P: {lngTR: Edu3} < 0 P: {lngTR: Sec1} < 0 P: {lngTR: Sec2} > 0 P: {lngTR: Sec3} > 0 P: {lngTR: Sec4} > 0 P: {lngTR: Sec5} > 0 P: {lngTR: Sec6} > 0

0,7014 0,7834 0,5860 0,9750 0,9699 0,4977 0,7443 0,9348 0,8603 0,9493 0,6652 0,8307 0,9693 0,9739 0,9273 0,9546

Độ lệch chuẩn 0,4576 0,4119 0,4926 0,1561 0,1709 0,5000 0,4362 0,2469 0,3467 0,2193 0,4719 0,3751 0,1726 0,1594 0,2596 0,2081

0,0026 0,0024 0,0029 0,0009 0,0010 0,0029 0,0025 0,0014 0,0020 0,0013 0,0027 0,0022 0,0010 0,0009 0,0015 0,0012

Bảng 4.6: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng doanh thu

Nguồn: Tính toán của tác giả từ bộ số liệu nghiên cứu SME

22

Trung bình

Hệ số MCSE

Độ lệch chuẩn 0,1561 0,1561 0,1561 0,1561 0,2088 0,1700 0,1561 0,2003 0,2145 0,1595 0,2249 0,1585 0,1561 0,1663 0,1568

0,9750 0,9750 0,9750 0,9750 0,9543 0,9702 0,9750 0,9581 0,9517 0,9739 0,9466 0,9742 0,9750 0,9715 0,9748

Xác suất lngTA P: {lngTA: lnEq} > 0 P: {lngTA: lnLi} < 0 P: {lngTA: lngTL} > 0 P: {lngTA: lnFA} < 0 P: {lngTA: Gen} > 0 P: {lngTA: Ex} < 0 P: {lngTA: Edu1} < 0 P: {lngTA: Edu2} < 0 P: {lngTA: Edu3} > 0 P: {lngTA: Sec1} < 0 P: {lngTA: Sec2} < 0 P: {lngTA: Sec3} < 0 P: {lngTA: Sec4} < 0 P: {lngTA: Sec5} < 0 P: {lngTA: Sec6} < 0

0,0009 0,0009 0,0009 0,0009 0,0012 0,0010 0,0009 0,0012 0,0012 0,0009 0,0013 0,0009 0,0009 0,0009 0,0009

Bảng 4.7: Xác suất hậu nghiệm mô hình tăng trưởng tài sản

Nguồn: Tính toán của tác giả từ bộ số liệu nghiên cứu SME

Để đảm bảo kết luận rõ hướng tác động của một biến số, tác giả chọn mức xác suất hậu

nghiệm tương đối cách xa vị trí trung vị, và dựa theo Gelman và các cộng sự (2021), mức xác

suất được chọn kết luận là từ 70% trở lên. Tại Bảng 4.5, các biến số chưa thể hiện rõ mạnh mẽ

chiều hướng tác động là các biến Gen (Xác suất hậu nghiệm 63,79%), Ex (53,18%), Edu1

(67,58%), Sec1 (47,69%), Sec3 (61,08%), và Sec6 (57,45%).

Tại bảng 4.6, kết quả cho thấy nếu chọn mức xác suất từ 70% trở lên để kết luận chiều

hướng tác động của các biến số, thì các biến số không thể hiện rõ chiều hướng tác động là biến

lngTA (Xác suất 58,60%), Gen (49,77%), và Sec1 (66,52%).

Bảng 4.7 cho thấy vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản với xác

suất 97,50%, nợ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản với xác suất 97,5%.

Kết quả nghiên cứu được đối chiếu với kỳ vọng nghiên cứu tại Bảng 4.8.

Nội dung

Giả thuyết

Dấu Kỳ vọng

H1 H2 H3 H4

+ + - +

Dấu kết quả ước lượng + + - +

H5

-

-

H6

-

-

H1: Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng lao động H2: Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng doanh thu H3: Nợ tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản H4: Vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản. H5: Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng lao động. H6: Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu.

Bảng 4.8: So sánh kết quả nghiên cứu với kỳ vọng nghiên cứu

Nguồn: Dựa trên Kết quả ước lượng Bayes bộ dữ liệu nghiên cứu SME

4.2 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.2.1 Tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng doanh nghiệp

* Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng lao động: Kết quả ước lượng Bayes đúng như giả

thuyết H1, nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động, giống với kết quả nghiên cứu của

Rahaman (2011), Ullah và Wei (2017), Brown và cộng sự (2017), Gereben và cộng sự (2019),

Amamou và cộng sự (2020), IFC (2021), Heshmati (2001), Becchetti và Trovato (2002); giống

23

với kết quả nghiên cứu của Le (2022), và Ha và cộng sự (2023) đối với trường hợp DNNVV

Việt Nam.

* Nợ tác động tích cực đến tăng trưởng doanh thu: Kết quả đúng như giả thuyết H2, được hỗ

trợ bởi quan điểm của Heshmati (2001), Honjo và Harada (2006), Mateev và Anastasov (2010),

giống với kết luận của Le (2022), Pham và các cộng sự (2020) đối với DNNVV Việt Nam. Kết

quả này cũng phù hợp với quan điểm của Combs và cộng sự (2005), Delmar (1997), Delmar và

các cộng sự (2003), Rauch & Rijskik (2011) cho rằng tăng trưởng lao động có tương quan với

tăng trưởng doanh thu.

* Nợ tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản: Kết quả đúng như giả thuyết H3 đã nêu và

trùng hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả thế giới như Heshmati (2001), Serrasqueiro và

cộng sự (2018). Đồng thời, Ha và các cộng sự (2022) nghiên cứu về DNNVV Việt Nam cũng

kết luận tương tự.

* Vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản: Kết quả đúng như giả thuyết

H4, giống kết quả nghiên cứu của Watson và Wilson (2002), Serrasqueiro và cộng sự (2018), và

kết quả của Ha và các cộng sự (2022) đối với DNNVV Việt Nam.

* Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng lao động: Kết quả nghiên cứu đúng như

giả thuyết H5. Theo (Rahaman, 2011), tác động của tài chính nội bộ đối với tăng trưởng của DN

giảm đi khi DN tăng khả năng tiếp cận với cơ sở tín dụng ngân hàng. Nhưng khi tăng nguồn vốn

tín dụng từ ngân hàng lại tác động đến tăng trưởng lao động. Có nghĩa là biến thiên của vốn chủ

sở hữu và tăng trưởng lao động ngược chiều nhau. Dựa trên cơ sở lý luận đối với giả thuyết H1,

nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động, trong khi vốn chủ sở hữu biến thiên ngược

chiều với nợ, do đó vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng lao động là hợp lý.

* Vốn chủ sở hữu tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu: Kết quả đúng như giả thuyết

H6 đã nêu. Kết quả nhất quán và phù hợp trong các mối quan hệ tác động khi so sánh với các

trường hợp đã nêu trên.

4.2.2 Tác động của các yếu tố môi trường đến tăng trưởng doanh nghiệp

* Qui mô DN tác động tích cực đến tăng trưởng lao động, doanh thu và tài sản:

Theo Abdulsaleh và Worthington (2013), quy mô gắn liền với sự tăng trưởng của các

DNNVV. Các DN lớn hơn phải có nhiều nguồn lực bên trong hơn và cũng có khả năng tiếp cận

tốt hơn với các nguồn lực bên ngoài, do đó quy mô của một DN có mối quan hệ cùng chiều với

tăng trưởng (Federico và cộng sự, 2012). So sánh với các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam, qui

mô DN tác động tích cực đến tăng trưởng doanh thu có (Pham và cộng sự, 2020; Pham và cộng

sự, 2017; Nham, 2012); qui mô DN tác động tích cực đến tăng trưởng lao động (Pham và cộng

sự, 2017; Ha và cộng sự, 2023); qui mô DN tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản (Pham và

cộng sự, 2020; Ha và cộng sự, 2023).

* Tuổi DN tác động tiêu cực đến tăng trưởng cả 3 thang đo ủng hộ quan điểm của Evans

(1987), Hesmati (2001), Honjor và Harada (2006), Coad và cộng sự (2011). Theo Coad và cộng

sự (2011), các công ty trẻ có xu hướng phát triển nhanh hơn so với các công ty có tuổi nhiều

24

hơn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Ha và các cộng sự (2022) về DNNVV Việt

Nam, cho rằng tuổi của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng lao động và tăng

trưởng tài sản của doanh nghiệp. Pham và các cộng sự (2020), Le (2022) cũng nhận thấy tuổi

doanh nghiệp tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu; Pham và các cộng sự (2020) nhận

thấy tuổi có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản.

* Yếu tố xuất khẩu tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu và tài sản phù hợp với quan

điểm của Brenner & Schimker (2015), cho rằng không có cơ sở để khẳng định tỉ trọng xuất khẩu

cao hơn sẽ dẫn đến xác suất tăng trưởng liên tục cao hơn, giống với kết quả nghiên cứu DNNVV

Việt Nam của Ha và cộng sự (2022, 2023), cho rằng xuất khẩu có tác động tiêu cực đến tăng

trưởng tài sản và tăng trưởng lao động.

* Doanh nhân có trình độ học vấn và nghề thuộc nhóm đại học và sau đại học, cao đẳng, trung

cấp nghề có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi doanh nhân được đào tạo nghề không có bằng cấp có

tác động tích cực đến tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản của DNNVV Việt Nam phù

hợp với quan điểm của Becker (1964) và Shepherd & Wiklund (2006), giống với kết quả của Ha

và các cộng sự (2022) nghiên cứu trường hợp DNNVV tại Việt Nam, phù hợp với Le và Nguyen

(2009), cho rằng các doanh nhân lớn tuổi thường có khả năng tiếp cận tín dụng tốt hơn. Những

doanh nhân này có nhiều kinh nghiệm trong những nghề truyền thống, nhưng lại không thuộc

nhóm có trình độ giáo dục cao và rất cao.

* Về tác động của ngành: Cả 6 ngành đưa vào mô hình gồm: ngành giấy; may mặc quần áo;

thức ăn và đồ uống; sản phẩm kim loại chế tạo; gỗ; đồ nội thất, trang sức, thiết bị âm nhạc, đồng

hồ, đồ chơi và thiết bị y tế đều có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tổng doanh thu và tăng

trưởng tài sản. Nguyên nhân có thể do DNNVV Việt Nam chủ yếu mang tính truyền thống, chủ

nhân là những nghệ nhân thâm niên nhưng bằng cấp không cao, trong khi nhóm doanh nhân trẻ

hơn có bằng cấp cao lại ít kinh nghiệm hơn. Do đó, kết quả ước lượng là phù hợp với bối cảnh

hiện tại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày thực trạng DNNVV Việt Nam giai đoạn 2005 – 2022. Kết quả

nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động, tăng trưởng

doanh thu, và vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản của DN. Ngoài ra, đề

tài cũng phát hiện các yếu tố qui mô, tuổi của DN, trình độ giáo dục đào tạo và yếu tố ngành có

tác động đến tăng trưởng của DN.

25

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1 KẾT LUẬN

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sự tác động của tiếp cận vốn và yếu tố môi trường đến

tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam, qua đó gợi ý chính sách liên quan đến tiếp cận vốn

và các yếu tố môi trường trong vấn đề tăng trưởng của các DNNVV Việt Nam. Đề tài kết hợp

sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp định lượng Bayes, với kỹ thuật Markov

Chain Monte Carlo (MCMC), chọn mẫu Gibbs và Metropolis-Hastings để phân tích thực trạng

của DNNVV Việt Nam, và các yếu tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp giai đoạn 2005 –

2022.

Mức độ và xu hướng tác động của các biến số được thể hiện bằng giá trị ước lượng điểm

và ước lượng khoảng được kiểm định kèm xác suất hậu nghiệm thể hiện ở chương 4. Kết quả

tác động của các biến số được phát hiện như sau:

5.1.1. Tác động của tiếp cận vốn đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam

Đối với tác động của tiếp cận vốn, kết quả nghiên cứu của đề tài đã phát hiện hai thành

phần đại diện của tiếp cận vốn là nguồn vốn chủ sở hữu tiếp cận và nợ tiếp cận có tác động đến

tăng trưởng của các DNNVV tại Việt Nam như sau:

(1) Tác động của Nợ: Nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh

thu, tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản.

(2) Tác động của Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tăng trưởng tài sản

và tiêu cực đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh thu.

5.1.2 Tác động của yếu tố môi trường đến tăng trưởng của các DNNVV tại Việt

Nam

Ngoài biến giới tính không thể hiện rõ xu hướng tác động đến tăng trưởng của doanh

nghiệp, các biến số còn lại thể hiện rõ xu hướng và mức độ tác động thông qua các kiểm định

và độ tin cậy của xác suất hậu nghiệm. Cụ thể:

(1) Quy mô của DN có tác động tích cực đối với tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu,

và tăng trưởng tài sản.

(2) Tuổi của DN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng lao động, tăng trưởng doanh thu, và tăng

trưởng tài sản.

(3) Doanh nhân có trình độ đại học và sau đại học, cao đẳng/trung cấp nghề tác động tiêu cực

đến tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản; doanh nhân được đào tạo nghề không có bằng

cấp có tác động tích cực đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng tài sản.

(4) DN xuất khẩu có tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản.

(5) Ngành giấy; may mặc quần áo; thức ăn và đồ uống; sản phẩm kim loại chế tạo; gỗ; đồ nội

thất, trang sức, thiết bị âm nhạc, đồng hồ, đồ chơi và thiết bị y tế có tác động tiêu cực đến tăng

trưởng lao động và tăng trưởng tài sản.

26

Tóm lại, với một số kết quả nhất định đạt được, nghiên cứu đã bổ sung, phát triển tài liệu

về chủ đề tiếp cận vốn và tăng trưởng của DN, với trọng tâm là các DNNVV ở một nước đang

phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu thực nghiệm này có thể được coi là câu trả lời cho gợi ý

của các tác giả trước đó về việc nghiên cứu thêm về tăng trưởng của các DNNVV, là một tài liệu

tham khảo đáng tin cậy cho các tổ chức đơn vị có mối quan tâm về sự tăng trưởng của DNNVV

ở các nước mới nổi. Đồng thời, nghiên cứu có thể được xem là cơ sở khoa học và thực tiễn để

đề xuất các chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn và tăng trưởng DNNVV.

5.2 GÓP Ý CHÍNH SÁCH

Với kết quả đạt được và kết luận rút ra từ mục 5.1, một số góp ý về chính sách của đề tài

như sau:

5.2.1 Đối với doanh nghiệp

* Liên quan đến tiếp cận vốn

Kết quả nợ tác động tích cực đối với tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh thu cho

thấy về xu hướng chung, các DNNVV đã sử dụng tốt nguồn vốn vay, đóng góp vào tăng trưởng

thị trường lao động và thị trường hàng hóa. Xu hướng này cũng phù hợp với trường hợp chung

của thế giới như đã trình bày ở những chương trước. Trường hợp nợ tác động tiêu cực đối với

tăng trưởng tài sản, ngoài phân tích ở chương 4, có thể còn có sự thay thế vai trò giữa nguồn vốn

chủ sở hữu và nợ trong những giai đoạn khác nhau. Nhưng xét trên góc độ cá nhân doanh nghiệp,

tác động tiêu cực của nợ đến tăng trưởng tài sản cũng có thể do việc sử dụng nợ của doanh

nghiệp không hiệu quả. Theo Serrasqueiro và cộng sự (2018), sự phụ thuộc của DNNVV vào

nguồn tài chính vay nợ dẫn đến việc chi trả nợ gốc và lãi vay, do đó, lượng tiền mặt giảm lưu

lượng. Dòng tiền giảm đồng nghĩa với việc các công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong việc đáp

ứng các cam kết với các chủ nợ và giảm nguồn tài chính nội bộ, do đó có tác động tiêu cực đến

hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.

Tóm lại, dựa trên kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp có thể thúc đẩy hoạt động tiếp

cận vốn bằng cách đồng thời bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và nợ thể thúc đẩy nhanh tăng

trưởng của doanh nghiệp.

* Liên quan đến các yếu tố môi trường

Từ kết quả tác động của qui mô và tuổi của doanh nghiệp đến tăng trưởng và kết luận

nhận định trên, các doanh nghiệp ngoài việc đẩy mạnh gia tăng nguồn vốn tiếp cận còn lưu ý

đến tận dụng vị thế, qui mô của doanh nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn cũng như nguồn lực bên

ngoài nói chung. Mặt khác cần lưu ý thời gian và tiến độ tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài.

Từ kết quả liên quan đến giáo dục, yếu tố xuất khẩu, ngành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp

nên quan tâm hơn vấn đề đào tạo và ứng dụng, quan tâm đến đầu tư nghiên cứu và phát triển, và

công nghệ mới, đồng thời cải tiến quy trình và phương thức sản xuất kinh doanh. Ví dụ trong

lĩnh vực xuất khẩu, có thể thực hiện tìm nguồn nguyên liệu thay thế nhập khẩu, nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn về xuất khẩu, tích cực tìm kiếm đối tác phù hợp, giảm chi phí, vận động sự hỗ

27

trợ từ các cơ qua chức năng quản lý, tham gia các hiệp hội, liên kết để tận dụng lợi thế chi phí

theo qui mô.

5.2.2 Đối với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng

Có thể nói vốn là yếu tố quan trọng bậc nhất trong các yếu tố đầu vào đối với quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do đó, các nhà cung cấp vốn là các ngân hàng thương

mại (NHTM), các tổ chức tín dụng (TCTD) có vai trò hợp tác không thể thiếu trong suốt quá

trình hoạt động của mỗi DN. Theo Fehder và Hochberg (2014), ngoài những tác động trực tiếp

đến cá nhân các công ty, nhà cung cấp vốn có thể đóng một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái

bằng cách tạo ra hệ thống và các hiệu ứng gợn sóng trong ngành. Kết quả nợ tác động tích cực

đến tăng trưởng lao động và tăng trưởng doanh thu cho thấy các DN đã sử dụng nguồn vốn vay

có kết quả tốt. Đây là tín hiệu mà các NHTM, các TCTD cần tham khảo để có những chương

trình hành động thiết thực để hỗ trợ cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu

quả và tăng trưởng. Cần có những giải pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn vay cho các DN.

Với thực trạng nhiều DN vẫn còn phản ảnh về việc khó tiếp cận được nguồn vốn vay thì phía

cung cấp vốn cần xem xét để tháo gỡ những khó khăn. Các NHTM và TCTD cần gia tăng thiết

lập các cổng thông tin rõ ràng và thuận tiện hơn nhằm đẩy mạnh các giao dịch với DN kể cả trực

tiếp và gián tiếp. Bên cạnh đó, cần mở các kênh đối thoại trực tiếp với DN để hỗ trợ các hoạt

động tham vấn về chính sách, khảo sát thông tin hoạt động từ phía DN. Cần xây dựng các tiêu

chuẩn cụ thể, rõ ràng để đánh giá mức độ tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm DN được xác thực.

Công tác thẩm định phải đảm bảo kịp thời và chính xác. Mặt khác, các NHTM, các TCTD cần

phối với với các quỹ bảo lãnh tín dụng để tăng khả năng cho vay đối với DN. Kết quả nghiên

cứu nợ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tài sản có thể là dấu hiệu bình thường do sự thay

thế vai trò của vốn chủ sở hữu và vốn vay, nhưng cũng có thể do chi phí cao từ khoản vay nợ

ảnh hưởng một phần đến lợi nhuận của DN, và do đó ảnh hưởng đến tăng trưởng tài sản. Thực

tế đối với DNNVV Việt Nam, do việc chi phối bởi qui luật thông tin bất cân xứng, việc vay nợ

của DN Việt Nam cũng chịu nhiều rủi ro với lãi suất cao và nhiều chi phí tiềm ẩn phát sinh. Một

phần lý giải cho nguyên nhân các DN không vay vốn có thể là do tỷ lệ lãi suất (Rand và các

cộng sự, 2015). Do áp lực trả vốn gốc và lãi vay cao dẫn đến giảm sút nguồn tài chính nội bộ,

gây ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư để tăng trưởng. Mặt khác, trong bối cảnh mà các DN không

tiếp cận được nguồn vốn vay từ phía các NHTM, buộc các DN phải tìm kiếm các nguồn vay

không chính thức khác kèm theo nhiều rủi ro với chi phí phát sinh cao. Do đó, các NHTM và

các TCTD nên thực hiện đơn giản thủ tục để giảm chi phí, giảm lãng phí thời gian giao dịch và

giảm lãi suất cho vay. Các qui định liên quan đến thời hạn vay, thời hạn cấp tín dụng, qui trình

giải ngân cũng như những điều kiện liên quan đến thế chấp tài sản vay cần thuận tiện và khả thi

đối với DN.

Kết quả qui mô DN tác động tích cực đến cả 3 thang đo cho thấy vai trò quan trọng của

qui mô DN. Khi các DN có đủ điều kiện nhất định mới có thể đủ khả năng vận dụng đòn bẫy tài

chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo Oakey (1984), các DN cần phải có khoản vay

28

nợ để tăng trưởng. Quan điểm này phù hợp với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, cho rằng các

DN tận dụng lá chắn thuế để đạt lợi ích tối ưu. Do đó, các NHTM và các TCTD cần đẩy mạnh

hỗ trợ nhiều hơn các DN có định hướng tăng trưởng và trong giai đoạn tăng trưởng.

Ngoài ra, các NHTM và các TCTD cần quan tâm đến các DN thuộc lĩnh vực xuất khẩu

do thực tế chi phí hoạt động của lĩnh vực này đang cao. Đồng thời cần hỗ trợ các DN thuộc lĩnh

vực ngành nghề sản xuất truyền thống.

5.2.3 Đối với các cơ quan chức năng liên quan

Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng đã nêu, DNNVV Việt Nam cũng như các DNNVV

trên thế giới thường gặp khó khăn trong hoạt động tiếp cận nguồn vốn vay; thiếu thông tin phản

ảnh về hoạt động và hiệu quả hoạt động của DN; thường tốn chi phí cao để có được nguồn vốn

vay. Nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy DNVVV Việt Nam sử dụng nguồn vốn vay có tác động

tích cực đến tăng trưởng của DN là kết quả đáng được khích lệ và phát huy. Do đó, các cơ quan

chức năng nên đẩy mạnh hỗ trợ các DN, cụ thể là ban hành chính sách kịp thời, nhất quán; ban

hành những qui định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước cũng cần

hỗ trợ trong việc phát triển nguồn thông tin liên quan đến hoạt động và hiệu quả hoạt động của

các DN. Trong đó, nên thống nhất các quy chuẩn đánh giá, xếp loại, xếp hạng tín nhiệm của DN

để gia tăng cơ hội có được nguồn vốn vay và giảm lãi suất, giảm chi phí chung liên quan đến

vay vốn của DN. Cần tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Chính sách xã hội đẩy mạnh triển

khai các chương trình tín dụng chính sách. Mặt khác, các cơ quan chức năng cần tăng cường

hợp tác với các tổ chức tài chính của thế giới để tìm nguồn ưu đãi, hỗ trợ DNNVV Việt Nam

tăng trưởng.

Như kết quả nghiên cứu quy mô của doanh nghiệp có tác động tích cực đến tăng trưởng

của doanh nghiệp phù hợp với thực trạng chung các DN Việt Nam là các DN lớn thu hút lao

động nhiều hơn, tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Do đó, quá trình tăng trưởng để chuyển đổi từ quy

mô DN nhỏ thành DN lớn là bước thành công quan trọng, có sức lan tỏa lớn đóng góp vào thị

trường lao động và thị trường hàng hóa dịch vụ quốc gia. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có

một số ngành như may mặc quần áo, sản phẩm kim loại chế tạo, và gỗ có tác động tiêu cực đến

tăng trưởng của DN cho thấy những ngành này cần hỗ trợ để chuyển đổi phương thức sản xuất,

chuyển đổi tăng quy mô và áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến. Mặt khác, các DN xuất khẩu

tác động tiêu cực đến tăng trưởng DN lại có liên quan đến nhập khẩu và chi phí hoạt động cao

như đã đối chiếu từ thực trạng của DNNVV Việt Nam. Nhà nước cũng nên có những chính sách

phân biệt ưu đãi những ngành, lĩnh vực trọng điểm, xây dựng những ngành hàng theo tiêu chuẩn

xanh, bền vững với môi trường; hỗ trợ DN nhỏ về nghiệp vụ, kinh nghiệm xuất nhập khẩu, đẩy

mạnh sản xuất nguồn nguyên liệu thay thế trong nước, hỗ trợ kết nối với các DN nước ngoài; hỗ

trợ các DN tăng trưởng và chuyển đổi quy mô.

Kết quả nghiên cứu nhóm doanh nhân có trình độ giáo dục đào tạo có tác động tiêu cực

đến tăng trưởng của DN có thể do tác động của nhiều nguyên nhân. Nhưng nếu đối chiếu với

thực trạng chung của thị trường lao động và tìm kiếm việc làm của nước ta hiện nay có thể nói

29

kết quả giáo dục đào tạo chưa gắn kết với hoạt động thực tiễn. Do đó, để DNNVV Việt Nam

tăng trưởng hoạt động giáo dục đào tạo cần gia tăng rèn luyện kỹ năng tác nghiệp từ trường học

cho học viên. Trường học xây dựng những trung tâm thí nghiệm thực hành hiệu quả. Cần gia

tăng sự kết nối giữa trường học và DN, tạo điều kiện để người học có dịp cọ xát, trải nghiệm,

tiếp cận thực tế môi trường sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần tạo động lực cạnh tranh lành

mạnh trong giáo dục đào tạo và gia tăng kiểm soát chất lượng đào tạo.

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài đã có đóng góp, tuy nhiên có những hạn chế.

(1) Về mặt số liệu, do điều kiện khách quan, để có được mẫu quan sát lớn số liệu DNNVV đối

với thế giới và cả ở Việt Nam là khó khăn (World Bank, 2008), vì số liệu đối với DNNVV thiếu

tính chuẩn hóa, không đảm bảo biến thiên nhất quán theo từng đơn vị trong khoảng thời gian dài

qua các năm. Do điều kiện thực tế khó khăn và khả năng hạn chế, mỗi năm có hàng ngàn DN

được thành lập trong lúc có hàng ngàn DN bị giải thể. Do đó, nếu có được mẫu nghiên cứu lớn

hơn chắc chắn sẽ thuận lợi hơn cho việc phân tích, đánh giá tác động của các biến số.

(2) Với mẫu lớn hơn và đầy đủ thông tin hơn sẽ tránh được trường hợp thiếu quan sát để đưa

vào mô hình thêm biến số giải thích chính và biến kiểm soát. Như đối với đề tài này, về phía

biến giải thích, tiếp cận vốn có thể được đưa thêm các tiêu chí đo lường như loại hình, chi phí,

điều kiện, thời gian và rủi ro về vốn theo lý thuyết tiếp cận vốn (Merton, 1995). Về phía biến

kiểm soát, yếu tố ngành có thể đưa vào mô hình nhiều biến giả hơn để phản ảnh tác động của

nhiều ngành sản xuất hơn. Mặt khác, qui mô công ty cũng có thể được chia nhỏ hơn để xem xét

chi tiết hơn tính chất tăng trưởng của DN theo qui mô.

Do đó, đề tài góp ý là nên được bổ sung những hạn chế đã nêu đối với các nghiên cứu

tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 đã trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài từ chương 4, sau khi đã thực

hiện ước lượng các tham số và kiểm định mô hình. Dựa trên cơ sở này, tác giả cũng đã đề xuất

một số góp ý và giải pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

Đề tài đã bổ sung vào tài liệu nghiên cứu về chủ đề tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và

vừa nói chung, và cung cấp minh chứng cụ thể thông qua một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt

Nam. Tuy nhiên, đề tài còn một số hạn chế đã được nêu trong chương 5 cùng với những đề xuất

cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong nước: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (BKH&ĐT). (2022). Sách Trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2022. Nhà xuất bản Thống Kê.

Ha, V. D., Nguyen, V. T, & Dang, T. T. N. (2022), The Impact of Capital on Growth of Small and Medium Enterprises: Evidence from Vietnam, Journal of Asian Finance, Economics and Business, 9(1), 0353–0362. Ha, V. D., Nguyen, V. T, & Dang, T. T. N. (2023). The impact of accessible capital on labor

growth of small and medium enterprises in Vietnam. International Journal of Advanced and Applied Sciences, 10(4), 32-43

Le, N. T. T. (2022). The Effect of Exports on Growth of Small and Medium-Sized Enterprises: Evidence from Vietnamese Manufacturing Firms. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 9(1), 0035-0042.

Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, ngày 11/03/2018. Nguyen, T. H., Khuu, T. Q., & Nguyen, N. D. L. (2018). Determinants of Firm Growth: Evidence from Vietnamese Small and Medium Sized Manufacturing Enterprises. Journal of Economics and Development, 20(3), 71-87. Nham, P. T. (2012). Gender, innovation and the growth of small medium enterprises: An

empirical analysis of Vietnam’s manufacturing firms. VNU Journal of Science, Economics and Business, 28(2), 87-102.

Pham, H. D., Runst, P., & Bizer, K. (2017). Networks and Firm Performance: A Case Study of ifh Working Paper, 8 (2017), Vietnamese Small and Medium Enterprises. Volkswirtschaftliches Institut für Mittelstand und Handwerk an der Universität Göttingen (ifh), Göttingen. http://hdl.handle.net/10419/191850

Pham, H. N., Kalyebar, B., & Islam, S. M. N. (2020). Ownership Structure, Capital Structure and Firm Growth: Empirical Evidence and Sustainable Growth Implications. International Journal of Business and Economics, 19(3), 221-235.

Rand, J., Brandt, K., Sharma, S., & Trifkovic, N. (2015), Characteristics of the Vietnamese business environment: evidence from a SME survey in 2015, The Central Institute for Economic Management (CIEM), the Institute of Labor Science and Social Affairs (ILSSA), the United Nations University Institute for World Development Economics (UNU-WIDER), and the Department of Economics (DOE) of the University of Copenhagen.

Trinh, L. Q, & Doan, H. T. T. (2018). Internationalization and the growth of Vietnamese micro, small, and medium sized enterprises: Evidence from panel quantile regressions. Journal of Asian Economics, 55, 71-83.

Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI). (2021). Vietnam's Provincial Competitiveness Index: Assessing the Quality of Economic Governance to Promote Business Development (PCI 2021). Hanoi: Vietnam Chamber of Commerce and Industry.

Nước ngoài:

ii

Abouzeedan, A. (2003). Financing Swedish Small and Medium-Sized Enterprises (SMEs): Methods, Problems and Impact. ERSA 2003 Congress.

Achtenhagen, L., Naldi, L., & Melin, L. (2010). Business growth: do practitioners and scholar really talk about the same thing? Entrepreneurship Theory and Practice, 34(3), 289-316. ADB (2014). ADB – OECD Study on Enhancing Financial Accessibility for SMEs: Lesson from Recent Crises, Mandaluyong City, Philippines: Asian Development Bank. Adizes, I. (1989). Corporate lifecycles: How and why corporations grow and die and what to do about it. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. Amamou, R., Gereben, A., & Wolski, M. (2020). Making a difference: Assessing the impact of the EIB's funding to SMEs. EIB Working Paper.

Ardishvili, A., Cardozo, S., Harmon, S., & Vadakath, S. (1998). Towards a Theory of New Venture Growth. Paper presented at the1998 Babson Entrepreneurship Research Conference, Ghent, Belgium.

Asian Development Bank (ADB). (2021). Asia Small and Medium-Sized Enterprise Monitor 2021. Volume I-Country and Regional Reviews. Asian Development Bank (ADB). Ayyagari, M., Demirguc-Kunt, A., & Maksimovic, V. (2011). Firm Innovation in Emerging

Markets: The Role of Finance, Governance, and Competition. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 46(6), 1545 – 1580. Ayyagari, M., Beck, T. & Demirgüç-Kunt, A. (2007). Small and medium enterprises across the globe. Small Business Economics, 29 (4), 415-434.

Ayyagari, M., Demirguc-Kunt, A., & Maksimovic, V. (2005). How Important are Financing Constraints? The Role of Finance in the Business Environment. World Bank Mimeo. Basu, D. (1969). Role of the sufficiency and likelihood principles in sample survey theory. Sankhya A, 31, 441–454.

Batt, R. (2002). Managing customer services: human resource practices, quit rates, and sales growth. Academy of Management Journal, 45(3), 587-597.

Becchetti, L., & Trovato, G. (2002). The determinants of growth for small and medium sized firms: the role of the availability of external finance. Small Business Economics,19(4), 291-306. Beck, T., & Demirguc-Kunt, A. (2006). Small and medium-size enterprises: access to finance

as a growth constraint. Journal of Banking and Finance, 30(11), 2931-2943. Beck, T., Demirguc-Kunt, A. (2008). Access to finance: An unfinished agenda. World Bank Econ. Rev, 22, 383–396. Beck, T., Demirguc-Kunt, A. (2008). Access to finance: An unfinished agenda. World Bank Econ. Rev, 22, 383–396.

Becker, G.S. (1964). Human capital. New York: Columbia University Press. Berger, A.N., & Udell, G.F. (1998). The economics of small business finance: The roles of private equity and debt markets in the financial growth cycle. Journal of Banking and Finance, 22(6-8): 613-673. https://doi.org/10.1016/S0378-4266(98)00038-7 Berger, J. O., & Pericchi, L. R. (1996). The intrinsic Bayes factor for model selection and

prediction. Journal of the American Statistical Association, 91, 109–122. https://doi.org/10.2307/2291387. Berger, J. O. (2006). Bayes factors. In Encyclopedia of Statistical Sciences, edited by Kotz, S.,

C. B. Read, N. Balakrishnan, and B. Vidakovic. Wiley. http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/0471667196.ess0985.pub2/abstract.

iii

Besag, J., & D. Higdon, D. (1999). Bayesian analysis for agricultural field experiments.

Journal of the Royal Statistical Society, Series B 61, 691–746. https://doi.org/10.1111/1467-9868.00201.

Block, J. H., Jaskiewicz, P., & Miller, D. (2011). Ownership versus management effects on performance in family and founder companies: A Bayesian reconciliation. Journal of Family Business Strategy, 2(4), 232–245. Braun, E. (2017). The theory of capital as a theory of capitalism. Journal of Institutional Economics, 13(02), 305– 325. https:// doi.org/ 10.1017/ S1744137416000394 Brealey R.A., Myers S.C., (2003), “Principles of Corporate Finance”, Seventh Edition, McGraw Hill.

Brennan, M., & Subrahmanyam, A. (1996). Market microstructure and asset pricing: On the compensation for illiquidity in stock returns. Journal of Financial Economics, 41(3), 441- 464. Brenner, T., & Schimke, A. (2015). Growth Development Paths of Firms - A Study of Smaller Businesses. Journal of Small Business Management, 53(2), 539–557. Brigham E.F., Ehrhardt M.C., (2008). Financial Management: Theory and Practice, Twelfth Edition, Thomson Learning.

Brook, S. P., & Gelman, A. (1998). General Methods for Monitoring Convergence of Iterative Simulations. Journal of Computational and Graphical Statistics, 7(4), 434-455 Brown, J. D., & Earle, J. S. (2017). Finance and Growth at the Firm Level: Evidence from SBA Loans. The Journal of Finance, 72(3), 1039-1080. Browne, W. J. (2017), MCMC Estimation in MlwiN Version 3.01, Centre for Multilevel Modelling. University of Bristol Cassar, G. (2004). The financing of business start-ups. Journal of Business Venturing, 19(2),

261-283. Cassar, G. (2006). Entrepreneur opportunity cost and intended venture growth. Journal of Business Venturing, 21(5), 610-632. Cekrezi, A. (2013). A literature review of the trade−off theory of capital structure. Iliria International Review, 3(1), 125-134.

Chittenden, F., Hall, G. C., & Hutchinson, P. J. (1996). Small Firm Growth, Access to Capital Markets and Financial Structure: Review of Issues and an Empirical Investigation. Small Business Economics, 8(1), 59-67. Churchill, N. C., & Lewis, V. L. (1983). The five stages of small business growth. Harvard

Business Review, 30–50. Clark, J., B. (1890). The Distribution of Wealth - A Theory of Wages, Interest and Profits. London: Macmillan.

Cliff, J. E. (1998). Does one size fit all? Exploring the relationship between attitudes towards growth, gender, and business size. Journal of Business Venturing, 13(6), 523–542.

Coase, R. H. (1937). The Nature of the Firm. Economica, 4(16), 386 – 405. Cohen, A.J., & Harcourt, G.C. (2003). Whatever happened to the Cambridge capital theory

controversies? Preliminaries: Joan Robinson’s complaints. Journal of Economic Perspectives, 17(1), 199– 214.

Cohen J. (1994) The earth is round (p < 0.05). American Psychologist, 49, 997–1003. Cole, R., Cumming, D., and Li, D. (2016). Do banks or VCs spur small firm growth? Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 41: 60-72.

iv

Combs, J. G., Crook, T. R., & Shook, C. L. (2005). The Dimensionality of Organizational Performance and its Implications for Strategic Management Research. Research Methodology in Strategy and Management, 2, 259–286. doi:10.1016/s1479-8387(05)02011-4

Davidsson, P., Kirchhoff, B., Hatemi-J, A. & Gustavsson, H. (2002). Empirical analysis of growth factors using Swedish data. Journal of Small Business Management, 40(4), 332- 349. De Wet J.Hv.H. (2006). Determining the Optimal Capital Structure: A Practical Contemporary Approach. Meditari Accountancy Research, 14 (2): 1-16. DeAngelo H., Masulis R., (1980), “Optimal Capital Structure under Corporate and Personal Taxation”, Journal of Financial Economics, 8: 3-29.

Delmar, F. (1997). Measuring growth: methodological considerations and empirical results, in Donckels, R. and Miettinen, A. (Eds), Entrepreneurship and SME Research: On Its Way to the Next Millennium, (199-216), Aldershot, England: Ashgate. Delmar, F., Davidsson, P., & Gartner, W. (2003). Arriving at the high-growth firm. Journal of Business Venturing, 18(2), 189–216. Dey, D. K., S. K. Ghosh, and B. K. Mallick. (2000). Generalized Linear Models: A Bayesian Perspective. New York: Dekker. Dey, D. D., Muller, P., & Sinha, D. (1998). Practical Nonparametric and Semiparametric Bayesian Statistics. New York: Springer. Diamond, D.W. (1989). Financial intermediation and delegated monitoring. The Review of Economic Studies, 51(3), 393–414. Domar, E. (1946). Capital Expansion, Rate of Growth and Employment. conometrica, 14, 137 - 147.

Easley, D., & O’Hara, M. (2004). Information and the cost of capital. Journal of Finance, 59(4), 1553-1583. Elston, J. & Audretsch, D. (2011). Financing the entrepreneurial decision: an empirical

approach using experimental data on risk attitudes. Small Business Economics, 36, 209- 222.

Evans, D.S. (1987). The relationship between firm size, age and growth: Estimates of 100 manufacturing companies. The Journal of Industrial Economics, 35(4), 567-581. Fazzari S. M., Hubbard, R. G. & Petersen, B. C. (1988). Financing constraints and corporate investment. Brookings Papers of Economic Activity, (1), 141-195.

Federico, J., Rabetino, R. & Kantis, H. (2012). Comparing young SMEs’ growth determinants across regions. Journal of Small Business and Enterprise Development, 19(4), 575-588. Fehder, D. & Hochberg, Y. (2014). Accelerators and the regional supply of venture capital

investment. Working paper. Fisher, F.M. (2005). Aggregate production functions – a pervasive but unpersuasive fairytale. Eastern Economic Journal, 31(3), 489– 491.

Fisher, I. (1930). The Theory of Interests. New York: Macmillan. Flamholtz, E. G. (1986). Managing the Transition from an Entrepreneurship to a Professionally Managed Firm. San Francisco: Jossey-Bass. Flegal, J. M, Haran, M., & Jones, G. L. (2008). Markov Chain Monte Carlo: Can We Trust the Third Significant Figure? Statistical Science, 23(2), 250–260.

Freel, M. S., & Robson, P. J. A. (2004). Small firm innovation, growth and erformance: Evidence from Scotland and Northern England. International Small Business Journal, 22 (6), 561- 575.

v

Frid, C., Wyman, D., & Coffet, B. (2016). Effects of wealth inequality on entrepreneurship. Small Business Economics, 47(4), 895–920. Gelman, A. (2009). Bayes, Jeffreys, prior distributions and the philosophy of statistics. Statistical Science, 24(2), 176-178.

Gelman, A., Carlin, J. B. Stern, H. S. Dunson, D. B. Vehtari, A. & Rubin, D. B. (2014). Bayesian Data Analysis (3rd ed). Boca Raton, FL: Chapman & Hall/CRC. Gelman, A., & Rubin, D. B. (1992). Inference form Iterative Simulation Using Multiple Sequences. Statistical Science, 7(4), 457 – 511. Geman, S., & Geman, D. (1984). Stochastic relaxation, Gibbs distributions, and the Bayesian

restoration of images. IEEE Transactions on Pattern Analysis and Machine Intelligence, 6, 721–741. https://doi.org/10.1109/TPAMI.1984.4767596.

Gereben, A., Rop, A., Petricek, M., & Winkler, A. (2019). Do IFIs make a difference? The impact of EIB lending support for SMEs in Central and Eastern Europe during the global financial crisis. EIB Working Paper.

Gibrat, R. (1931), Les inégalités économiques, Paris, Librairie du Recueil Sirey. Gigerenzer, G. (2004). Mindless statistics. The Journal of Socio-Economics, 33(5), 587-606. Gilbert, B.A., McDougall, P.P., & Audretsch, D.B. (2006). New venture growth: a review and extension. Journal of Management, 32 (6), 926-950. Gill, J. (2015). Bayesian Methods: A Social and Behavioral Sciences Approach. Boca Raton, FL: Taylor and Francis/CRC. Godambe, V. P. (1966). A new approach to sampling from finite populations: I. Journal of the Royal Statistical Society B, 28, 310–319. Gonzales, E., Hommes, M. & Mirmulstein, M. L. (2014). MSME Country Indicators: Towards a better understanding of Micro, Small and Medium Enterprises, IFC.

Gouillart, F. J., & Kelly, J. N (1995), Transforming the Organization, McGraw Hill, New York. Hahn, E. D. (2014). Bayesian Methods for Management and Business: Pragmatic Solutions for Real Problems. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons. Hall, B. H. (1987). The Relationship between Firm Size and Firm Growth in the US Manufacturing Sector. Journal of Industrial Economics, 35(4), 583-606.

Hanks, S. H., C. J. Watson, E. Jansen, & G. N. Chandler (1993). Tightening the life-cycle construct: A study of growth stage configurations in high-technology organizations. Entrepreneurship Theory and Practice,18(2), 5–29. Hart, P. E., & Prais, S. J. (1956). The Analysis of Business Concentration: A Statistical

Approach. Journal of the Royal Statistical Society, 119(2), 150-191. Harvie, C., Narjoko, D., & Oum, S. (2013), Small and Medium Enterprises’ Access to

Finance: Evidence from Selected Asian Economies, ERIA Discussion Paper Series, ERIA-DP-2013-23. Hassan, A. R., & Blandón, S. M. (2019). Welfare gains of the poor: An endogenous Bayesian approach with spatial random effects. Econometric Reviews, 38(3), 301–318.

Haynes, G. W., & Brown, J. R. (2009). How Strong is the Link between Internal Finance & Small Firm Growth? Evidence from Survey of Small Business Finances. Finance Publication, 7, 69-92. He, W., & Baker, H. K. (2007). Small Business Financing: Survey Evidence in West Texas. The Journal of Entrepreneurial Finance and Business Ventures, 12(1), 27. Heshmati, A. (2001). On the growth of micro and small firms: evidence from Sweden. Small Business Economics, 17 (3), 213-228.

vi

Hodgson, G.M. (2014). What is capital? Economists and sociologists have changed its meaning: should it be changed back? Cambridge Journal of Economics, 38(5), 1063– 1086. https:// doi.org/ 10.1093/ cje/ beu013 Honjo, Y., & Harada, N. (2006). SME policy, financial structure and firm growth: Evidence from Japan. Small Business Economics, 27(4-5), 289–300. Hubbard, R. (2004). Alphabet soup: Blurring the distinctions between p’s and alpha’s in psychological research. Theory and Psychology, 14(3), 295-327.

Hubbard, R. (2015). Corrupt Research: The Case for Reconceptualizing Empirical Management and Social Science. Thousand Oaks, CA: SAGE Publications. Huyghebaert, N., & Gucht, L. M. V. D. (2007). The Determinants of Financial Structure: New Insights from Business Start-Ups. European Financial Management, 13(1), 101-133. Hwang, V., Desai, S., & Baird, R. (2019), Access to Capital for Entrepreneurs: Removing

Barriers, Ewing Marion Kauffman Foundation: Kansas City. Hymer, S., & Pashigian, P. (1962). Firm Size and Rate of Growth. Journal of Political Economy, 70(6), 556–569.

International Finance Corporation (IFC). (2010). The SME Banking Kwoledge Guide: IFC Advisory Services/Access to Finance, International Finance Corporation (IFC), Second Editiion, Washington, D.C.

International Finance Corporation (IFC). (2017). SME Financial Gap: Assessment of The Shortfalls and Opportunities in Financing Micro, Small and Medium Enterprises in Emerging Markets. International Finance Corporation. Washington, D.C. International Finance Corporation (IFC). (2021). Small Business, Big Growth: How investing in SMEs creates jobs. International Finance Corporation. Washington, D.C. International Moneytary Fund (IMF). (2022). World Economic Outlook: War Sets Back the

Global Recovery. Washington, D.C, April. Kass, R. E., & Raftery, A. E. (1995). Bayes factors. Journal of the American Statistical Association, 90, 773–795. https://doi.org/10.1080/01621459.1995.10476572 Klapper, L., Laeven, L., & Rajan, R. (2006). Entry Regulation as a Barrier to ntrepreneurship. Journal of Financial Economics, 82(3), 591– 629.

Krugman, P. (1994). The Myth of East Asian Miracle. Foreign Affairs, 73(6), 28-44. Kruschke, J. K. (2015). Doing Bayesian Data Analysis: A Tutorial with R, JAGS, and Stan (2nd ed). London: Academic Press.

Levie, J., & Lichtenstein, B. B. (2010). A terminal assessment of stages theory: Introducing a dynamic states approach to entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and Practice, 34(2), 317–350.

Levine, R. (2004). Finance and growth: Theory and evidence. NBER Working Paper, 10766. Levine, R. (1997). Financial Development and Economic Growth: Views and Agenda. Journal of Economic Literature, 35(2), 688-726. Lewin, P., Cachanosky, N. (2021). Capital and Finance – Theory and History. Routledge, Oxon – New York.

Love, I. (2018). Entrepreneurial access to finance in the United States. Working paper. Lucas, D., & McDonald, R.L. (1990). Equity issues and stock price dynamics. Journal of Finance, 45(4), 1019-1043. Machado, H. P. V. (2016). Growth of small businesses: a literature review and perspectives of studies. Gest. Prod, São Carlos, 23(2), 419 – 432. Mankiw, N. G., Romer, D., & Weil, D. N. (1992). A Contribution to The Empirics of Economic Growth. The Quarterly Journal of Economics, 407 – 437.

vii

Mansfield, E. (1962). Entry, Gibrat's Law, Innovation, and the Growth of Firms. American Economic Review, 52(5), 1023-1051.

Marris, R. (1964). The Economic Theory of Managerial Capitalism. London: MacMillan. Marshall, Alfred (1890). Principles of Economics. London: Macmillan. Mateev, M., & Anastasov, Y. (2010). Determinants of small and medium size fast growing enterprises in central and eastern Europe: a panel data analysis. Financial Theory and Practice, 34(3), 269-295. McElreath, R. (2020). Statistical Rethinking: A Bayesian Course with Examples in R and Stan. Boca Raton, FL: CRC Press. McShane, B. B., Gal, D., Gelman, A., Robert, C., & Tackett, J. L. (2019). Abandon statistical significance. The American Statistician, 73(sup1), 235-245. Merton, R.C. (1995). A functional perspective of financial intermediation. Financial

Management, 24(2), 23-41. Mill, J., S. (1848). Principles of Political Economy with Some of their Applications to Social Philosophy, vol. 1 & 2 (1 ed.), London: John W. Parker. Ministry of Planning and Investment (MPI). (2021). The White Book on Vietnamese Businesses 2021. Statistical Publisher. Mises, L. von. (1949). Human action (1996). Irvington- on- Hudson: The Foundation for Economic Education. Modigliani, F., & Miller, M. H. (1963). Corporate income taxes and the Cost of Capital: A correction. American Economic Review, 53(3), 433-443

Mueller, E., & Zimmermann, V. (2008). The importance of equity finance for R&D activity – Are There Differences Between Young and Old Compaies? Forthcoming: Small Business Economics, 06-14, Centre for European Economic Research.

Myers, S. C. (1984). The Capital Structure Puzzle. The Journal of Finance, 39(3), 575-591. Myers, S. C., (2001). Capital structure. Journal of Economic Perspectives, 15(2):81-102. Myers, S. C., & Majluf, N. S. (1984). Corporate Financing and Investment Decisions When Firms Have Information That Investors Do Not Have, 13(2), 187-221. Oakey, R., P. (1984). Finance and Innovation in British Small Independent Firms. The International Joural of Management Science, 12(2), 113-124.

OECD (2005). OECD SME and Entrepreneurship Outlook 2005. OECD Publishing, Paris. OECD (2006). The SME Financing Gap, Theory and Evidence. Paris: OECD. OECD (2019). SME and Entrepreneurship Outlook 2019. OECD Publishing, Paris. OECD (2020). Financing SMEs and Entrepreneurs: An OECD Scoreboard. Special edition: The impact of COVID-19, OECD SME and Entrepreneurship Papers.

OECD (2021). OECD SME and entrepreneurship outlook 2021. Organization for Economic Co- operation and Development, Paris, France. https://doi.org/10.1787/97a5bbfe-en O'Hagan, A., Buck, C. E., Daneshkhah, A., Eiser, J. R., Garthwaite, P. H., Jenkinson, D. J., ... & Rakow, T. (2006). Uncertain Judgements: Eliciting Experts' Probabilities. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons. Oliveira, B., & Fortunato, A. (2006). Firm growth and liquidity constraints: a dynamic analysis. Small Business Economics, 27(2-3), 139-156. Penrose, E. (2009), The Theory of the Growth of the Firm. Oxford University Press, New York. Pole, A., West, M., & J. Harrison, J. (1994). Applied Bayesian Forecasting and Time Series Analysis. Boca Raton, FL: Chapman and Hall.

viii

Rafiki, A., 2019. Determinants of SME growth: an empirical study in Saudi Arabia. International Journal of Organizational Analysis, 28(1), 205-225. Rahaman, M. M. (2011). Access to Financing and Firm Growth. Journal of Banking & Finance, 35(3), 709–723.

Rauch, A. & Rijskik, S.A. (2011). The effects of general and specific human capital on long- term growth and failure of newly founded businesses. Entrepreneurship Theory and Practice, 37(4), 923-941.

Robb, A., Reedy, E., Ballou, J., DesRoches, D., Potter, F., & Zhao, Z. (2010). An overview of Kauffman Firm Survey: Results from the 2004–2008 data. The Ewing Marion Kauffman Foundation.

Robert W. Fairlie, R. W., Robb, A., & Robinson, D. T. (2020). Black and White: Access to Capital Among Minority-Owned Startups. NBER Working Paper No. 28154. http://www.nber.org/papers/w28154

Rubin, D. B. (1976), Inference and missing data. Biometrika, 63, 581–592. Sahlman, W. A., Stevenson, H. H., Roberts, M. J., & Bhid´e, A. (1999). The Entrepreneurial Venture. Boston, MA: Harvard Business School Press, 2nd edition.

Schwab, A., Abrahamson, E., Starbuck, W. H., & Fidler, F. (2011). Researchers should make thoughtful assessments instead of null-hypothesis significance tests. Organization Science, 22(4), 1105-1120. Scott, A. J., and Smith, T. M. F. (1973). Survey design, symmetry, and posterior distributions. Journal of the Royal Statistical Society B, 35, 570–60. Scott, M. & R. Bruce (1987). Five stages of growth in small business. Long Range Planning, 20(3), 45–52.

Serrasqueiro, Z., Leitão, J., & Smallbone, D. (2018). Small- and medium-sized enterprises (SME) growth and financing sources: Before and after the financial crisis. Journal Of Management & Organization, 27(1), 6-21. Shepherd, D.A. & Wiklund, J. (2006). Success and failures at the research on business failures

and learning from it. Foundations and Trends in Entrepreneurship, 2(5), 1–35. Smith, A. (1776). An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations. London, UK. Solow, R., M. (1957). Technical Change and the Aggregate Production Function. The Review of Economics and Statistics, 39(3), 312-320.

StataCorp. (2021). Stata: Release 17. Statistical Software. College Station, TX: StataCorp LLC. Stiglitz, J. (1985). Credit markets and capital control. Journal of Money, Credit and Banking, 17(2), 133-152. Stiglitz, J.E., & Weiss, A. (1981). Credit rationing in markets with imperfect information.

American Economic Review, 71(3), 393-410. Stockhammer, E. (2004). Financialisation and the slowdown of accumulation. Cambridge Journal of Economics, 28 (5), 719–41.

Storey D. J. (1994). Understanding the Small Business Sector. London: Routledge. Thompson, S. K. (2012). Sampling (3rd ed.). John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey. Timmons, J. A. & Spinelli, S. (2003). New Venture Creation: Entrepreneurship for the 21st Century (6th ed.). Boston: McGraw-Hill.

Toft, N., Innocent, G. T., Gettinby, G., & Reid, S. W. J. (2007). Assessing the convergence of Markov Chain Monte Carlo methods: An example from evaluation of diagnostic tests in bsence of a gold standard. Preventive Veterinary Medicine, 79, 244–256.

ix

Trivedi, S. R., & Bhattacharya, S. (2018). Financial Economy – Evolutions at the Edge of Crise. Routledge, Taylor & Francis Group, London and New York. Ullah, B., and Z. Wei. (2017). Bank Financing and Firm Growth: Evidence from Transition Economies. Journal of Financial Research, 40(4), 507-534.

Watson, T. & N. Wilson (2002). Small and Medium Size Enterprise Financing: A Note on Some of the Empirical Implications of a Pecking Order. Journal of Business Finance & Accounting, 29(3-4), 557-578.

Wolpert, R. L., & K. Ickstadt, K. (1998). Poisson/gamma random field models for spatial statistics. Biometrika, 85, 251–267. https://doi.org/10.1093/biomet/85.2.251. World Bank (2021). Small and Medium Enterprises (SMEs). https://www.worldbank.org/en/topic/smefinance, [20/9/2021]. World Bank Group (2019). World Bank Group Support for Small and Medium Enterprises: A

Synthesis of Evaluative Findings. The world Bank, Washington, D. C. World Bank (2008). Finance for All? Policies and Pitfalls in Expanding Access. The world Bank, Washington, D. C. Wu, J., Song, J., & Zeng, C. (2008). An Empirical Evidence of Small Business Financing in China. Management Research News, 31(12), 959-975.

Yoshino, N. & Taghizadeh – Hesary, F. (2015). Analysis of Credit Ratings for Small and Medium-Sized Enterprises: Evidence from Asia. Asian Development Review, 32(2), 18– 37.

Young, A. (1992). A Tale of Two Cities: Factor Accumulation and Technical Change in Hong Kong and Singapore. In O. J. Blanchard and S. Fischer (eds.), NBER Studies in Macroeconomics Annual, 7, 13-64. Zhang, Z., Scott, J., M., Lau, M., C., K., & Parnell, J., A. (2022). A Multi-Level Perspective on

Firm Growth: An Empirical Study of SMEs. Journal of Managerial, 34(2), 173-193

x

TÀI LIỆU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI

Ha, V. D., Nguyen, V. T, & Dang, T. T. N. (2022), The Impact of Capital on Growth of Small

and Medium Enterprises: Evidence from Vietnam, Journal of Asian Finance, Economics

and Business, 9(1), 0353–0362. https://doi.org/10.13106/jafeb.2022.vol9.no1.0353

Ha, V. D., Nguyen, V. T, & Dang, T. T. N. (2023). The impact of accessible capital on labor

growth of small and medium enterprises in Vietnam. International Journal of Advanced

and Applied Sciences, 10(4), 32-43. https://doi.org/10.21833/ijaas.2023.04.005

Dang, T.T.N., Ha, V.D., & Nguyen, V.T. (2022). The role of liability in managing financial

performance the investigation in the Vietnamese context. Financial Econometrics:

Bayesian Analysis, Quantum Uncertainty, and Related Topics, Studies in Systems,

Decision and Control 427, 387 - 404. https://doi.org/10.1007/978-3-030-98689-6_26

Nguyen, V.T., Dang, T.T.N., Ha, V.D., & Le, T.A.T. (2024). Impact of Managers’ Gender

Difference on Firms’ Liability in Vietnam. Optimal Transport Statistics for Economics

and Related Topics, SSDC 483, 498 - 512. https://doi.org/10.1007/978-3-031-35763-

3_35

Dang, T.T.N., Ha, V.D., & Nguyen, V.T. (2024). Labor productivity: does export matter for

Vietnamese Small and Medium Enterprises? Optimal Transport Statistics for

Economics and Related Topics, SSDC 483, 274 - 285. https://doi.org/10.1007/978-3-

031-35763-3_19

Dang, T.T.N., Ha, V.D., & Nguyen, V.T. (2024). Determinants of Small and Medium

Enterprises’ capital intensity: the case in Vietnam. Optimal Transport Statistics for

Economics and Related Topics, SSDC 483, 264–273. https://doi.org/10.1007/978-3-

031-35763-3_18

Le, T.A.T., Dang, T.T.N., Nguyen, V.D., & Nguyen, V.T. (2024). Factors Affecting the

Financial Leverage of Vietnam Businesses. Optimal Transport Statistics for Economics

and Related Topics, SSDC 483, 667–675. https://doi.org/10.1007/978-3-031-35763-

3_47