BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU TRANG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU TRANG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VINH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Chất lượng dịch vụ Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bắc Đồng Nai” được tác giả
thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Hồng Vinh.
Tác giả cam đoan rằng luận văn là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,
các số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và
không có sự sao chép nguyên văn bất cứ luận văn hay các công trình nghiên cứu đã
công bố nào khác. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông
tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí,… được liệt kê rõ ràng trong danh mục tài
liệu tham khảo. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2020
Tác giả
Lê Thị Thu Trang
ii
LỜI CÁM ƠN
Với những hiểu biết cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn
chế và giới hạn về mặt thời gian nên trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không
tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân
thành của thầy cô và các bạn có quan tâm đến vấn đề này để giúp cho bài viết được
hoàn thiện hơn.
Qua đó tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo
trong trường Đại học Ngân hàng vì những chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian
vừa qua và nhất là cô Nguyễn Thị Hồng Vinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác
giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
iii
TÓM TẮT
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC ĐỒNG NAI
Sự phát triển của thương mại quốc tế đã làm cho hoạt động thanh toán quốc
tế ngày càng mở rộng. Dịch vụ thanh toán quốc tế trở thành mảng kinh doanh sôi
động, mang tới lợi ích to lớn cho ngành ngân hàng đồng thời nó cũng trở thành hoạt
động mang tính cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng thương mại.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai, đề tài sẽ tiến hành thực hiện những
nội dung sau: (i) xây dựng mô hình và thang đo SERVQUAL phù hợp cho dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai, (ii) phân tích thực trạng
hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai từ năm 2017 – 2019, đồng
thời phân tích định lượng để kiểm định lại mô hình SERVQUAL, thông qua đó
đánh giá lại các thành phần tác động đến dịch vụ TTQT tại Agribank chi nhánh Bắc
Đồng Nai theo mô hình trên.
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp định lượng,
qua việc điều tra, phân tích và xử lý số liệu như: thống kê mô tả, kiểm định thang
đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dựa trên
phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy 3 thành phần tác động mạnh nhất đến CLDV
TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai là: Phương tiện hữu hình, giá_phí dịch vụ
độ tin cậy.
Trên cơ sở kết quả xử lý dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng, đề tài đã đề
xuất các khuyến nghị cụ thể cho Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng này.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ, thanh toán quốc tế, Agribank Chi nhánh Bắc
Đồng Nai.
iv
ABSTRACT SUMMARY
INTERNATIONAL PAYMENT SERVICE QUALITY AT VIETNAM
BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
BAC DONG NAI BRANCH
The growth of international trade has made international payments
increasingly open. The international payment service has become a vibrant
business, which brings about great benefits to the banking industry, it has also
become a highly competitive activity among commercial banks.
In order to contribute to improvement of the quality of international
payment services at Agribank North Dong Nai branch, the topic will implement the
following contents: (i) building a SERVQUAL model and suitable scale for
international payment service at Agribank North Dong Nai branch, (ii) analyzing
the current status of international payment activities at Agribank North Dong Nai
branch from 2017 – 2019. Besides, using quantitative analysis to re-test the
SERVQUAL model, thereby re-evaluating the components affecting international
payment services at Agribank North Dong Nai branch following the model above.
The main research method used is the quantitative method, through
investigation, analysis and data processing such as descriptive statistics, scale
testing, discovery factor analysis, correlation analysis and Regression analysis
based on SPSS software. The results show that the 3 components that have the
strongest impact on the quality of international payment services at Agribank North
Dong Nai Branch are: Tangibles, Charge_Service Fee, Reliability.
Based on analysis and assessment of the current situation, the topic
proposed specific solutions for Agribank North Dong Nai branch, aiming to
improve the quality of international payment services at this bank.
Keywords: Service quality, international payment, Agribank North Dong
Nai branch.
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ Tiếng Việt
Vietnam Bank for Ngân hàng nông nghiệp
Agribank Agricuture and Rural và phát triển nông thôn
development Việt Nam
Automatic Teller Máy rút tiền tự động ATM Machine
Chất lượng dịch vụ CLDV
Chi nhánh CN
Hội đồng thành viên HĐTV
Khách hàng KH
Ngân hàng nông nghiệp NHNo&PTNT và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại NHTM
Statistical Package for Phần mềm thống kê phân SPSS the Social Sciences tích dữ liệu
Society for Worldwide Hiệp hội Viễn thông Tài
SWIFT Interbank Financial chính Liên ngân hàng
Telecommunications Toàn cầu
TCCB Tổ chức cán bộ
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
USD Đô la Mỹ
VN Việt Nam
VNĐ Việt Nam đồng
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
1.5. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.7. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài .................................................................... 6
1.8. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ......................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận cho đề tài ....................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ .................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ ..................................................................... 9
2.1.3. Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ .................................................................. 10
2.2. Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ ................................................ 12
2.2.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật chức năng của Gronroos .................................. 12
2.2.2. Mô hình chất lượng khoảng cách của Parasuraman và ctg ............................ 13
2.2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ của Servqual ..................................................... 16
2.2.4. Khảo lược nghiên cứu về Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế ................. 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 19
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.1.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 19
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.1.3. Xây dựng thang đo ......................................................................................... 22
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 24
3.2. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 25
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 26
vii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh Bắc
Đồng Nai .................................................................................................................. 28
4.1.1. Quá trình hình thành của Agribank CN Bắc Đồng Nai ................................. 28
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 29
4.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 29
4.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank CN Bắc Đồng Nai từ năm 2017
đến năm 2019 ........................................................................................................... 31
4.1.5. Hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai .............................. 32
4.1.5.1. Hoạt động TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai ............................................ 32
4.1.5.2. Đóng góp và hạn chế của hoạt động TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai ... 34
4.2. Kết quả thực hiện ............................................................................................... 36
4.2.1. Mô tả mẫu ....................................................................................................... 36
4.2.2. Đánh giá thang đo CLDV thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ...................... 37
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 41
4.2.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 45
4.3. Đánh giá chung về CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai .................. 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .................................... 51
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 51
5.2. Một số khuyến nghị ........................................................................................... 52
5.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................. 56
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến độc lập trong phương trình hồi quy đề xuất ............................. 20
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu của hệ số β trong phương trình hồi quy ............................. 21
Bảng 3.3: Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ........................... 23
Bảng 4.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản tại Agribank Chi
nhánh Bắc Đồng Nai giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................... 32
Bảng 4.2: Thống kê tuổi của khách hàng ................................................................. 36
Bảng 4.3: Thống kê giới tính của khách hàng .......................................................... 36
Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp của khách hàng.................................................... 37
Bảng 4.5: Cronbach’s alpha của thành phần năng lực phục vụ ............................... 37
Bảng 4.6: Cronbach’s alpha của thành phần tin cậy ................................................ 38
Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đáp ứng ................................. 38
Bảng 4.8: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đáp ứng sau loại biến ............ 39
Bảng 4.9: Cronbach’s alpha của thành phần giá_phí dịch vụ .................................. 39
Bảng 4.10: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đồng cảm ............................ 40
Bảng 4.11: Cronbach’s alpha của thành phần phương tiện hữu hình ...................... 40
Bảng 4.12: Cronbach’s alpha của Chất lượng dịch vụ ............................................. 41
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s ................................................... 42
Bảng 4.14: Bảng Eigenvalues và phương sai trích đối với biến phụ thuộc ............. 42
Bảng 4.15: Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 43
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s đối với CLDV .......................... 44
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy của mô hình ................................................................. 45
Bảng 4.18: Bảng phân tích phương sai Anova ......................................................... 45
Bảng 4.19: Bảng tóm tắt hệ số hồi quy .................................................................... 46
Bảng 4.20: Bảng tổng hợp hệ số hồi quy theo ký hiệu biến .................................... 47
Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả kiểm định .................................................................. 48
Bảng 4.22. Giá trị trung bình về CLDV ................................................................... 49
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố tác động đến sự hài lòng .......................... 11
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos .............................................. 13
Hình 2.3 : Mô hình khoảng cách của Parasuraman và ctg ....................................... 14
Hình 2.4: Mô hình SERVQUAL .............................................................................. 16
Sơ đồ 3.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu chất lượng dịch vụ TTQT tại Agribank Bắc
Đồng Nai .................................................................................................................. 19
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 22
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank Bắc Đồng Nai .................. 30
Biểu đồ 4.1: Doanh số TTQT qua các năm .............................................................. 33
Biểu đồ 4.2: Lượng khách hàng giao dịch trực tiếp tại Agribank CN Bắc Đồng Nai
năm 2017 - 2019 ....................................................................................................... 34
Sơ đồ 4.2: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ..................................................... 48
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu
hướng tất yếu của sự phát triển. Do đó, các quốc gia đang đẩy mạnh hơn nữa sự
hợp tác của mình với các quốc gia trên thế giới. Không đứng ngoài làn sóng phát
triển mạnh mẽ của thế giới, Việt Nam liên tục củng cố các mối quan hệ của mình
trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội trong đó, ngành tài chính - ngân hàng trở thành một
trong những ngành kinh tế năng động nhất hiện nay.
Hoạt động của các ngân hàng ngày càng được mở rộng khẳng định vai trò
là trung gian tài chính, luân chuyển và điều phối nguồn vốn phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế. Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động của ngân hàng đặc
biệt là các hoạt động của các dịch vụ thanh toán đòi hỏi ngày càng phải nâng cao
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Ngày nay Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương là dịch vụ quan trọng
đối với các Ngân hàng Thương mại, đồng thời góp phần hỗ trợ và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Thanh toán quốc tế ra đời
dựa trên nền tảng thương mại quốc tế tuy nhiên sự tồn tại và phát triển bền vững
của thương mại quốc tế lại phụ thuộc rất lớn vào sự thông suốt, kịp thời an toàn và
chính xác của khâu thanh toán. Hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
đều có nghiệp vụ thanh toán quốc tế, trong đó gần một phần ba doanh thu phí dịch
vụ của các ngân hàng thương mại thuộc về khoản thu dịch vụ thanh toán quốc tế.
Tại địa bàn Thành phố Biên Hòa có hơn 42 ngân hàng thương mại bao gồm
cả chi nhánh và phòng giao dịch, sức ép cạnh tranh lớn về dịch vụ nói chung và
dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng đã đặt ra sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng này.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ vốn dĩ phức tạp và nhiều rủi ro hơn so với
Thanh toán nội địa, bởi vì nó chịu chi phối không chỉ bởi luật lệ và tập quán địa
phương mà còn cả các nguồn luật cũng như tập quán, thông lệ quốc tế, sử dụng
ngôn ngữ nước ngoài và đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ. Chính vì vậy các
bên tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế cần thành thạo không những về mặt
2
ngôn ngữ, quy trình nghiệp vụ mà còn cả các thông lệ, tập quán, luật pháp địa
phương và quốc tế.
Hầu hết mọi giao dịch về thanh toán quốc tế đều phải thực hiện qua hệ
thống ngân hàng, trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) chi nhánh Bắc Đồng Nai cũng đề cao hoạt động thanh toán quốc
tế. Tuy đã có thâm niên hoạt động nhiều năm trên địa bàn khu công nghiệp của
thành phố Biên Hòa, Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai vẫn chưa thực sự khai thác
được nguồn khách hàng lớn về xuất nhập khẩu về chi nhánh, trong khi đó các ngân
hàng Thương mại cổ phần khác: như Vietcombank Đồng Nai, Sacombank Biên
Hòa, MB Đồng Nai, luôn được khách hàng tin dùng hơn hẳn.
Có rất nhiều nghiên cứu cụ thể về dịch vụ thanh toán quốc tế như, nâng cao
chất lượng thanh toán quốc tế, quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên
các nghiên cứu như vậy chỉ nêu lên những vấn đề chung nhất, khái quát nhất của
hoạt động này. Mặc dù các nghiên cứu cụ thể về thanh toán quốc tế đã được thực
hiện nhưng đối với hoạt động thực tiễn tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai chưa
được khai thác cụ thể. Ở góc độ một cán bộ nghiệp vụ, tác giả cho rằng cần có một
nghiên cứu chi tiết hơn nữa, thể hiện góc nhìn thực tế hơn về Chi nhánh mình làm
việc, đó là lý do tác giả tập trung nghiên cứu đề tài: “Chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh
Bắc Đồng Nai”
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, đề tài về chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung
được khai thác nghiên cứu rất nhiều, từ mảng nghiệp vụ truyền thống là huy động
vốn và tín dụng đến mảng thanh toán, thẻ, ATM,… Hầu hết các đề tài này đều
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng dùng dịch vụ và kết luận về chất lượng
dịch vụ đó thông qua mô hình nhất định. Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế, trên
thế giới ít có các nghiên cứu cụ thể, và thường sẽ được nhắc đến là một nội dung
nhỏ thuộc dịch vụ thanh toán như thanh toán qua ngân hàng điện tử hoặc thanh toán
qua máy ATM dưới dạng thẻ quốc tế.
3
Mô hình nghiên cứu của Sultan và Komal (2009) là một nghiên cứu nhằm
so sánh giữa ba ngân hàng là SBI, ICICI và HDFC về ảnh hưởng của máy rút tiền
tự động đến sự hài lòng của khách hàng (Impact of ATM on consumer
satisfaction). Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ngân hàng để sử dụng thẻ (trong đó có thẻ quốc tế của khách hàng) đó là:
niềm tin và sự bảo mật, sự tư vấn của những người đã từng dùng, sự thuận tiện và
phí thanh toán của ngân hàng. Trong các yếu tố này, qua quá trình nghiên cứu, tác
giả đưa ra kết luận rằng khách hàng thường có xu hướng lựa chọn ngân hàng để sử
dụng thẻ để thực hiện thanh toán theo sự tư vấn của những người đã sử dụng trước
đó và những người đó cảm thấy hài lòng đối với việc thanh toán qua thẻ trong đó
có thẻ quốc tế.
Nghiên cứu của tác giả Fadhel và ctg (2015) đã xây dựng được hệ thống cơ
sở lý luận về ngân hàng trực tuyến. Trong hệ thống ngân hàng có 3 yêu cầu chính:
Yêu cầu về chức năng, yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật, và yêu cầu về phi chức năng.
Trong nghiên cứu này, phân tích các nghiên cứu về ngân hàng trực tuyến đã được
trình bày nhằm áp dụng một phần vào thanh toán quốc tế.
Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ được thực
hiện theo chiều hướng áp dụng có điều chỉnh mô hình SERVQUAL của
Parasuraman (1988) và so sánh với mô hình của Gronroos (1984). Trong số những
công trình đó, nổi bật có thể kể đến là Hà Thạch (2012) đã đưa ra 29 chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ nhằm đánh giá khách quan chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Quảng Nam. Theo đó, tác giả Hà
Thạch có đề xuất mô hình đo lường gồm 7 thành phần: Đáp ứng, Năng lực phục vụ,
Phương tiện hữu hình, Chuyên nghiệp, Đồng cảm, Tin cậy và Phương tiện hữu
hình. Trong đó thành phần chuyên nghiệp là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể
đối với kinh doanh dịch vụ ngân hàng nói chung. Cũng trong yêu cầu của sự
chuyên nghiệp, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đáp ứng dịch vụ cho
khách hàng ngay tại thời điểm mà ngân hàng cam kết. Bản thân ngân hàng khi tiến
hành hoạt động kinh doanh tiền tệ phải có tiềm lực nguồn vốn đủ mạnh, đủ tạo nên
sự uy tín trong giao thương, do đó tác giả đề cao tiêu chí về tính thanh khoản hay
4
nguồn lực nội tệ, ngoại tệ mạnh tạo ra sự đáp ứng nhanh chóng, chuyên nghiệp
trong khâu dịch vụ của ngân hàng nói chung.
Hay ở địa bàn tỉnh Đồng Nai là nghiên cứu về chất lượng dịch vụ thanh
toán quốc tế tại Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai của Nguyễn Trung Hiếu (2012),
trong đó tác giả cũng sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman và xây dựng
nên mô hình chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietcombank Đồng Nai gồm
5 yếu tố đó là: Tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm, phương tiện hữu
hình với yếu tố tin cậy ảnh hưởng lớn tới CLDV TTQT.
Tuy nhiên các luận văn này vẫn còn một số hạn chế như sau: Đối tượng
nghiên cứu rộng: chưa tập trung vào một dịch vụ cụ thể mà thực hiện nghiên cứu
một mảng hoạt động của các ngân hàng như: dịch vụ đối với khách hàng cá nhân,
dịch vụ ngân hàng... nên phân tích bị dàn trải, chưa đi sâu nghiên cứu và đánh giá
cặn kẽ về một dịch vụ cụ thể. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ thu thập
chưa đầy đủ để đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế một cách cụ thể và
toàn diện. Tiếp nữa là hoạt động thanh toán quốc tế ở mỗi ngân hàng, mỗi địa
phương lại có vai trò khác nhau, có đặc thù khác nhau, vì vậy, chủ đề “Chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –
chi nhánh Bắc Đồng Nai” mà tác giả chọn sẽ là một công trình nghiên cứu mới,
không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank – Chi nhánh Bắc Đồng Nai. Từ đó,
sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Chi nhánh Bắc Đồng Nai trong thời gian tới. Để hoàn thành mục tiêu trên thì nhiệm
vụ nghiên cứu đặt ra là:
Xác định và làm rõ các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế bằng việc đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai
5
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế
tại Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: (i) Lĩnh vực nghiên cứu là thanh toán quốc
tế; (ii) Không gian nghiên cứu tiến hành tại Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai;
(iii) Thời gian thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Các chỉ tiêu điển hình nào tác động đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc
tế? Mức độ và chiều hướng tác động của các tiêu chí đó?
Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank Chi nhánh
Bắc Đồng Nai như thế nào?
Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ thanh toán quốc tế tại Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng 2 phương pháp chính là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính dùng để phân tích và xây dựng
mô hình CLDV TTQT, sử dụng kĩ thuật phỏng vấn ý kiến chuyên gia tại ngân hàng
và KH quen thuộc để điều chỉnh thang đo SERVQUAL, xây dựng bảng câu hỏi và
gửi cho tất cả 190 khách hàng đang sử dụng dịch vụ TTQT tại Agribank CN Bắc
Đồng Nai. Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh cũng được sử dụng
để phân tích thực trạng hoạt động TTQT, Phương pháp định lượng: số liệu được xử
lý dựa trên phần mềm SPSS 16 cụ thể là xử lí số liệu khảo sát, kiểm định thang đo,
kiểm định mô hình và phân tích hồi quy để đánh giá các thành phần ảnh hưởng đến
CLDV TTQT.
6
1.7. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài
Trên địa bàn thành phố Biên Hòa xuất hiện gần như tất cả các thương hiệu
ngân hàng thương mại. Chính sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng tại địa bàn này
đã tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai. Thương
hiệu Agribank thường gắn liền với hoạt động nông nghiệp địa phương và không
phải sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi muốn giao dịch thanh toán ra nước
ngoài. Tuy vậy sự toàn cầu hóa tài chính và kinh tế đã tạo ra một Agribank mới, và
nỗ lực hơn để chuyển mình sang các lĩnh vực mang tầm vóc quốc tế. Do vậy thông
qua nghiên cứu này, tác giả muốn nghiên cứu kỹ hơn những nguyên nhân cơ bản
nhất kìm hãm hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Đồng thời đề xuất giải
pháp phù hợp với thực tế tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai.
1.8. Bố cục của luận văn
Luận văn được thực hiện theo kết cấu 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về chất lượng dịch vụ trong thanh toán quốc tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận cho đề tài
Chương 1 đã khái quát chung về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ làm rõ các
khái niệm, đặc điểm của chất lượng dịch vụ nói chung và một số khái niệm khác
liên quan. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ nói chung là lý thuyết cơ bản giải thích
cho hầu hết các loại hình dịch vụ bao gồm cả lĩnh vực dịch vụ thanh toán quốc tế
tại Agribank CN Bắc Đồng Nai.
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006) thì: “Dịch vụ là sản phẩm vô hình như dịch
vụ bán lẻ, vận chuyển, du lịch, ngân hàng, bảo hiểm v.v…, khác với hàng hóa là
sản phẩm có hình dạng cụ thể. Tuy không có một hình thức vật chất cụ thể, nhưng
dịch vụ cũng đóng góp vào việc thỏa mãn nhu cầu của con người như các hàng hóa
thông thường khác. Trong hệ thống hạch toán thu nhập quốc dân, dịch vụ là một
thành tố quan trọng của tổng sản phẩm trong nước (GDP)”
Dịch vụ có bốn đặc điểm cơ bản như sau: thứ nhất là tính vô hình xuất phát
từ việc dịch vụ không có hình hài rõ rệt và cũng bởi lẽ do không nhìn thấy hình
dạng cụ thể của loại hình dịch vụ mà KH thường rất khó để đánh giá và so sánh
CLDV như các hàng hóa hữu hình khác. Thứ hai là tính không đồng nhất, hay còn
gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau
tùy thuộc vào cách thức, nhà cung cấp, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực
phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Mỗi loại dịch vụ có thể có những
quy chuẩn do người làm việc trong ngành hoặc chính khách hàng đặt ra… Thứ ba
là tính không thể tách rời do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Dịch
vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hoá vật chất tồn tại
không phụ thuộc vào sự có mặt của nguồn gốc. Cuối cùng là tính không lưu trữ
được bởi lẽ dịch vụ là vô hình, không thể lập kho để lưu trữ dịch vụ như hàng hóa
được.
Chính vì vậy dịch vụ mang những đặc điểm riêng so với các hàng hoá
thông thường khác đó là hai sự kiện sản xuất và tiêu thụ phải diễn ra cùng lúc.
8
Cũng trong quá trình thực hiện dịch vụ thì KH là một nhân tố quan trọng trong việc
đo lường, đánh giá dịch vụ tạo ra. Tuy nhiên để việc đánh giá đó trơn tru thì địa
điểm kinh doanh dịch vụ phải gần khách hàng. Số lượng khách hàng được phục vụ
không phải thước đo đánh giá CLDV đã thực hiện đồng thời trong khi người tiêu
dùng có thể đánh giá chất lượng sản phẩm hữu hình một cách dễ dàng thông qua
hình thức, kiểu dáng, sản phẩm, bao bì… thông qua việc chạm, nắm, cầm, nhìn...
để đánh giá chất lượng sản phẩm thì điều này lại không thể được với sản phẩm dịch
vụ.
Dưới góc độ xem xét chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào đối tượng nghiên
cứu và môi trường đặc thù của mỗi dịch vụ mà có các cách định nghĩa đa dạng về
CLDV. Đặc biệt với mọi doanh nghiệp hiện nay thì CLDV là yếu tố quan trọng
trong việc tạo dựng thương hiệu và uy tín trên thương trường để từ đó doanh
nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng phát huy được lợi thế của mình. Nhìn
chung người ta cho rằng CLDV là tất cả những gì mà người sử dụng dịch vụ cảm
nhận được. Hoặc theo định hướng khách hàng, CLDV đồng nghĩa với việc đáp ứng
mong đợi, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được
chất lượng dịch vụ sau khi đã sử dụng. Vì vậy, chất lượng của dịch vụ nói chung sẽ
mang tính chủ quan, được xác định bởi khách hàng và như khách hàng mong
muốn. Bởi vì nhu cầu của khách hàng thì phong phú nên chất lượng cũng sẽ có
nhiều cấp độ tuỳ vào từng đối tượng khách hàng cụ thể. Mỗi khách hàng là một cá
thể với suy nghĩ, cảm nhận riêng thì CLDV mà họ thể hiện cho ta thấy những kết
quả nhiều chiều. Các định nghĩa về chất lượng dịch vụ vì thế mà chủ yếu dựa trên
thái độ, cảm nhận và khả năng hiểu biết của người dùng dịch vụ.
Theo Feigenbaum (1991) thì “chất lượng là quyết định của khách hàng dựa
trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên
những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra hoặc không
nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang
tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh
tranh”
9
Theo TCVN ISO 9000:2000 dựa vào khái niệm về chất lượng sản phẩm,
chúng ta có thể coi CLDV là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của dịch
vụ thỏa mãn các nhu cầu, mong đợi của khách hàng và các bên có liên quan.
Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách
hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ
chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất (Lưu
Văn Nghiêm, 2008, tr. 163)
Gronroos (1984) xem xét chất lượng dịch vụ được đánh giá trên khía cạnh
đó là chất lượng kỹ thuật (nói đến những gì được phục vụ) và chất lượng chức năng
(chúng được phục vụ như thế nào) Trong nghiên cứu năm 1988 Ông mô tả CLDV
nhận thấy được sự khác nhau giữa CLDV mong đợi và CLDV nhận được.
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985,1988) trích từ Nguyễn Đình Thọ và
ctg (2007) thì cho rằng “chất lượng dịch vụ là khoảng cách mong đợi về sản phẩm
dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua sản phẩm
dịch vụ đó”. Ông giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt
nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của khách hàng là cần thiết, sau đó
mới tạo một chiến lược CLDV hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng
quát nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ khi xem xét chất lượng dịch vụ
đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung tâm.
2.1.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ
Đặc điểm thứ nhất, theo Tạ Thị Kiều An và ctg (2010) thì thuộc tính của
một dịch vụ được phân chia thành 3 cấp độ cụ thể là: Cấp thứ nhất đề cập tới mong
đợi cơ bản mà dịch vụ phải có. Đây là những vấn đề khách hàng không nói ra
nhưng họ cho rằng dĩ nhiên phải tồn tại trong một dịch vụ. Khách hàng sẽ thấy thất
vọng và từ chối dùng dịch vụ nếu không được đáp ứng những vấn đề “dĩ nhiên” đó.
Cấp tiếp theo nói đến những vấn đề cụ thể hơn mà khách hàng mong muốn khi
dùng dịch vụ, những yêu cầu cụ thể đó nếu được đáp ứng càng cao, khách hàng
càng thấy hài lòng. Tại cấp cuối cùng khách hàng đề cao yếu tố hấp dẫn, khác biệt
trong một dịch vụ khi so sánh với sản phẩm dịch vụ cùng loại của một nhà cung
cấp khác. Yếu tố như vậy theo thời gian sẽ trở thành những mong đợi cơ bản (cấp
10
độ 1,2) mà dịch vụ phải đáp ứng. Một doanh nghiệp nói chung, NHTM nói riêng
khi xác định được vấn đề ở từng cấp độ sẽ giúp cho việc đầu tư hiệu quả, tập trung
mọi nguồn lực để làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh
đó khi hiểu rõ ba cấp độ thuộc tính nêu trên, tổ chức sẽ hạn chế việc diễn giải sai
những kết quả điều tra nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm thứ hai của CLDV là điều kiện về mặt thị trường. Bất cứ một quá
trình kinh doanh nào, loại sản phẩm dịch vụ nào đều phải gắn liền với một thị
trường xác định, cụ thể hơn là những phân khúc thị trường cần thiết. Một dịch vụ
được đánh giá cao trong trường hợp nó đáp ứng được các nhu cầu hiện có của thị
trường cũng như yêu cầu của các bên quan tâm.
Đặc điểm thứ ba cũng là một yếu tố quan trọng của CLDV là đo lường sự
thoã mãn nhu cầu của khách hàng. CLDV được đo lường bằng sự thỏa mãn hay sự
hài lòng của khách hàng. Do đó, điều quan trọng nhất của bất cứ quá trình kinh
doanh nào chính là lắng nghe tiếng nói của người sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Ta thấy rằng, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng là một ngành dịch vụ nên đặc
điểm của chất lượng dịch vụ TTQT cũng nằm trong 3 đặc điểm được nêu trên.
2.1.3. Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng như: Theo Philip
Kotler (2006), sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ với những kỳ vọng của chính họ. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa
kết quả nhận được và sự kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn sự kỳ vọng thì
khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với sự kỳ vọng thì
khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì khách hàng rất
hài lòng.
Kỳ vọng thường là là ước mong, mong đợi của con người. Nó khởi nguồn
từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài bao gồm tin
truyền miệng, quảng cáo,... Nhu cầu cá nhân xuất phát từ nhận thức của con người
mong muốn thỏa mãn cái gì đó như nhu cầu thông tin liên lạc, ăn uống,… Sự hài
lòng là sự phản hồi của người tiêu dùng đối về việc ước lượng sự khác nhau giữa
11
những mong muốn trước đó và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự
chấp nhận sau khi dùng nó.
Theo Bachelet (1995) “sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang
tính cảm xúc của khách hàng đáp lại kinh nghiệm của họ đối với một sản phẩm hay
dịch vụ”. Oliver (1997) cho rằng sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng
đối với việc được đáp ứng những mong muốn của họ. Định nghĩa này có hàm ý
rằng sự hài lòng chính là sự thỏa mãn của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản
phẩm hoặc dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ
đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.
Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng, “sự hài lòng của khách hàng là sự đánh
giá của khách hàng thông qua một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được mong
muốn và yêu cầu của họ”. Khái niệm này đã cụ thể hóa về “sự hài lòng của khách
hàng” là sự đánh giá được đo lường dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ.
Cũng theo nghiên cứu của Zeithaml và Bitner (2000) về mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng cho thấy, mối quan hệ tổng quát
về sự hài lòng bao gồm chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm và giá cả. Ngoài
ra, sự hài lòng còn bị tác động bởi yếu tố tình huống và yếu tố cá nhân. Có thể quan
sát mối quan hệ đó tại Hình 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố tác động đến sự hài lòng
Nguồn: Zeithaml và Bitner (2000)
12
Nghiên cứu của Curry và Sinclair (2002) cũng chỉ ra mối quan hệ giữa chất
lượng của sản phẩm/dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Theo đó, nếu chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng sẽ
dẫn tới sự hài lòng của khách hàng và ngược lại sẽ dẫn đến sự không hài lòng của
khách hàng.
Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách
hàng thì khách hàng sẽ không bao giờ thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng
dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ hài
lòng và ngược lại. Như vậy, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quan
trọng trong việc mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
2.2. Các lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng có nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào từng loại hình dịch vụ, nhưng bản chất giống nhau được xem là những gì
khách hàng cảm nhận được. Mỗi khách hàng mỗi doanh nghiệp có nhận thức và
nhu cầu khác nhau nên cảm nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Chất
lượng dịch vụ là các nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng mức độ nhu cầu và sự mong đợi
của khách hàng với dịch vụ đó. Vì thế chất lượng dịch vụ chủ yếu là do khách hàng
xác định, mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì chất lượng dịch vụ càng tốt.
Chính vì chất lượng dịch vụ do khách hàng quyết định nên chất lượng ở
đây mang tính chất chủ quan, nó phụ thuộc vào mức độ nhu cầu cùng mong đợi của
khách hàng, vì vậy mỗi dịch vụ sẽ có những cảm nhận khách nhau, dẫn đến chất
lượng cũng khác nhau.
2.2.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật chức năng của Gronroos
Nghiên cứu này được thực hiện ở Thụy Điển, điều tra về các đối tượng là
doanh nghiệp có loại hình kinh doanh là dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn,
nhà hàng, vận tải hàng không, các loại tư vấn du lịch, kinh doanh, quảng cáo,… với
tổng số mẫu nghiên cứu khoảng 219.
13
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
Nguồn: Gronroos (1984)
Gronroos (1984) kết luận rằng: chất lượng chức năng thật sự là một thang
đo rất quan trọng về nhận thức chất lượng dịch vụ. Trong một vài trường hợp, nó
quan trọng hơn thang đo chất lượng kỹ thuật. Tuy nhiên, các thang đo này có sự
tương tác chặt chẽ với nhau.
Theo mô hình này (Hình 2.1), CLDV được đánh giá bằng cách so sánh giữa
giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi thực hiện dịch vụ và giá trị khách hàng
nhận được sau khi sử dụng dịch vụ. Để đo lường CLDV, Gronroos đưa ra ba tiêu
chí: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh doanh nghiệp. Trong
đó, chất lượng kỹ thuật mô tả dịch vụ được cung cấp là gì, cái mà khách hàng nhận
được từ quá trình sản xuất. Chất lượng chức năng mô tả dịch vụ được cung cấp như
thế nào hay cho khách hàng thấy được dịch vụ mà khách hàng nhận được, nó được
thực hiện như thế nào. Hình ảnh doanh nghiệp là kết quả của sự cảm nhận của
khách hàng về doanh nghiệp. Nó được xây dựng chủ yếu dựa vào chất lượng kỹ
thuật và chất lượng chức năng. Và còn một số yếu tố khác bên ngoài tác động như
truyền thống mua hàng, ý thức hay truyền miệng,…
2.2.2. Mô hình chất lượng khoảng cách của Parasuraman và ctg
Trọng tâm của mô hình này khoảng cách hay sự chênh lệch (GAP) giữa sự
mong đợi của khách hàng và sự cảm nhận của họ về dịch vụ, gọi là sự thoả mãn. Sự
14
thoả mãn = sự cảm nhận – sự kỳ vọng (mong đợi). Dựa trên sự chênh lệch này,
khách hàng sẽ có cảm giác hài lòng hay không hài lòng về dịch vụ mà họ cảm nhận
được.
Theo mô hình chất lượng dịch vụ của Servqual, chất lượng dịch vụ dựa trên
khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ và sự cảm nhận thực tế
khách hàng nhận được sau khi tiêu dùng sản phẩm.
Khoảng cách này thể hiện trên khoảng cách 5 của mô hình, là khoảng cách
giữa sự mong đợi và sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, mà ở đây
là dịch vụ khu công nghiệp. Mục tiêu của kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ
khu công nghiệp nói riêng là xóa bỏ hoặc ít nhất là thu hẹp khoảng cách này đến
mức nhỏ nhất có thể. Áp dụng mô hình này cũng chỉ ra nhiều thách thức đối với
các dịch vụ hạ tầng khi muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Hình 2.3 : Mô hình khoảng cách của Parasuraman và ctg
Nguồn: Parasuraman (1988)
15
Trong mô hình Servqual, biện pháp này được thể hiện ở những nỗ lực để
xóa bỏ hoặc thu hẹp các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Điều đó sẽ giúp các doanh
nghiệp giảm bớt khoảng cách thứ 5 (Gap 5). Vậy năm khoảng cách được nói đến
là:
1. Khoảng cách 1 (Gap1): là khoảng cách giữa sự mong đợi thật sự của
khách hàng và sự nhận thức của nhà quản lý dịch vụ hạ tầng khu công nghiệp về
điều đó. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà quản lý dịch vụ chưa nắm rõ được
khách hàng kỳ vọng điều gì. Vì vậy hiểu chính xác khách hàng mong đợi gì là bước
đầu tiên và là quan trọng nhất trong việc cung cấp có chất lượng đối với một dịch
vụ.
2. Khoảng cách 2 (Gap2): là khoảng cách giữa sự nhận thức của nhà quản
lý dịch vụ về những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển đổi các nhận thức đó
thành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của mình.
3. Khoảng cách 3 (Gap 3): là khoảng cách giữa các tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ được thiết lập của doanh nghiệp dịch vụ hạ tầng với chất lượng dịch vụ
thực tế cung cấp (nghĩa là thể hiện cung cấp dịch vụ theo đúng các tiêu chuẩn đã
xác định hay không).
4. Khoảng cách 4 (Gap 4): là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ được
cung cấp với những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà một dịch vụ đem đến cho
khách hàng, nó thể hiện nhà quản lý dịch vụ đó có thực hiện lời hứa về dịch vụ với
họ hay không.
5. Khoảng cách 5 (Gap): là khoảng cách giữa dịch vụ kỳ vọng (mong đợi)
và dịch vụ nhận được (cảm nhận). Có vẻ như sự đánh giá cao, thấp đối với chất
lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết quả dịch vụ
thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ đó. Chất lượng mà một khách
hàng nhận định đối với dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng
cách giữa dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được. Parasuraman và các nhà
nghiên cứu cho rằng tại thời điểm mà khoảng cách 5 bằng 0 thì chất lượng dịch vụ
là hoàn hảo.
16
2.2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ của Servqual
Nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ, áp dụng cho các công ty kinh doanh
dịch vụ, bao gồm: trung tâm mua sắm, ngân hàng, công ty tín dụng, dịch vụ bảo trì
và sửa chữa, công ty dịch vụ điện thoại đường dài. Tổng số mẫu nghiên cứu là 200.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 5 thành phần thang đo có ảnh hưởng lớn đến cảm
nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng đó là: sự hữu hình, sự tin cậy, sự phản hồi,
sự đảm bảo và sự cảm thông.
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ và nghiên cứu của
Gronroos, Parasuraman và cộng sự (1988) đã xây dựng thang đo SERVQUAL
(Hình 2.3) để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 19 biến thuộc 5 thành phần để đo
lường chất lượng kỳ vọng và cảm nhận dịch vụ.
Hình 2.4: Mô hình SERVQUAL
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1988); Cronin và Taylor (1992)
Các thành phần thang đo của mô hình được giải thích như sau:
1. Sự hữu hình (Tangibles): Là các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong
thái hay diện mạo của nhân viên.
2. Sự tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đã cam kết một cách
chính xác và đáng tin cậy.
3. Sự phản hồi (Responsiness): Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung cấp
dịch vụ một cách nhanh chóng, kịp thời.
4. Sự đảm bảo (Assurance): Kiến thức chuyên môn, phong thái lịch thiệp,
nhã nhặn của nhân viên và kỹ năng của họ tạo cho khách hàng niềm tin và cảm
thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ.
17
5. Sự cảm thông (Empathy): Sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần,
dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo nhất.
2.2.4. Khảo lược nghiên cứu về Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế
Sử dụng kết quả khảo sát của 180 người để nghiên cứu về chất lượng dịch
vụ thanh toán quốc tế tại Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai, Nguyễn Trung Hiếu
(2012) đã dùng hai phương pháp định tính và định lượng vào nghiên cứu đồng thời
kết hợp với áp dụng có điều chỉnh thang đo SERVQUAL của Parasuraman để xây
dựng nên mô hình chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietcombank Đồng
Nai gồm 5 yếu tố (33 biến quan sát) đó là: Tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ,
đồng cảm, phương tiện hữu hình với yếu tố tin cậy ảnh hưởng lớn tới CLDV
TTQT. Trên cơ sở đó Nguyễn Trung Hiếu (2012) cũng đã đề xuất giải pháp nâng
cao CLDV TTQT cho chi nơi công tác của mình.
Trần Thị Thu và ctg (2020) cũng đã áp dụng thành công thang đo
SERVQUAL cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 157 mẫu phiếu khảo
sát, sau đó đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLDV TTQT bao gồm 5 yếu tố (18
biến quan sát): phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, thuận tiện. Trong
đó yếu tố tin cậy cũng là yếu tố có tác động lớn nhất tới CLDV TTQT của ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Ngoài ra một số nghiên cứu tượng tự như Nguyễn Thị Lan Phương (2012),
đã làm về chất lượng dịch vụ các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút nguồn kiều
hối tại Agribank Phú Thọ, rút ra bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất nâng cao
hiệu quả nguồn kiều hối tại đơn vị tác giả công tác.
Nguyễn Thị Thùy Trinh (2018), qua thu thập dữ liệu sơ cấp 385 khách hàng
gửi tiết kiệm và dùng phương pháp hồi quy đa biến, đã tìm ra 5 yếu tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng gửi tiết kiệm tại Ngân hàng này gồm: Sự tin cậy;
phương tiện hữu hình; sự đảm bảo; sự cảm thông; mạng lưới phòng giao dịch, trong
đó, phương tiện hữu hình, sự đảm bảo, sự cảm thông, mạng lưới phòng giao dịch
tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng gửi tiết kiệm.
Hà Văn Dũng (2019) đã sử dụng phương pháp định lượng và trao đổi trực
tiếp ý kiến chuyên gia để nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài
18
lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua thang đo
SERVQUAL của Parsuraman và kết quả khảo sát tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của KH cá nhân đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM ở
thành phố Hồ Chí Minh gồm: sự tin cậy, khả năng đáp ứng, phương tiện hữu hình,
sự đảm bảo và sự đồng cảm, từ đó tác giả đã đề xuất các hàm ý chính sách, nhằm
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Các nghiên cứu cụ thể về lĩnh vực CLDV trên đều áp dụng bộ thang đo
theo mô hình SERVQUAL của Parasuraman và ctg (1988) vì bộ thang đo này dễ sử
dụng, đạt được tin cậy cao do bớt đi phần về kỳ vọng trong bảng hỏi. Ngoài việc
giữ nguyên bộ thang đo gốc theo mô hình SERVQUAL, các tác giả còn điều chỉnh
một số biến quan sát trong các bộ thang đo này. Kết quả chính thức cho thấy, mô
hình ứng dụng và bộ thang đo đo lường chất lượng dịch vụ là phù hợp, đạt độ tin
cậy cao; các nhân tố trong bộ thang đo đều ảnh hưởng tỷ lệ thuận với chất lượng
dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là chỉ thực hiện tại
một số điểm giao dịch đại diện để tiến hành khảo sát. Một số bảng khảo sát của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam do Trần Thị Thu và ctg (2020) lấy mẫu
dựa trên quan điểm giao dịch viên nên sự đánh giá có thể mang tính chủ quan. Hai
nghiên cứu đều mang tính áp dụng đúng 5 tiêu chí của thang đo SERVQUAL chứ
chưa bổ sung thêm tiêu chí nào khác có tính ảnh hưởng tới CLDV TTQT.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã khái quát hóa những vấn đề về lý luận chất
lượng dịch vụ nói chung và TTQT nói riêng, đồng thời tiến hành lược khảo một số
nghiên cứu liên quan đến đề tài, tuy nhiên các nghiên cứu nước ngoài về lĩnh vực
CLDV TTQT ít được thực hiện. Khảo lược nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu
định lượng liên quan đến đề tài này đều sử dụng phương pháp phân tích yếu tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan, tác giả thiết kế mô hình giả
thiết nghiên cứu và xây dựng thang đo chi tiết tại chương tiếp theo.
19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tại chương này, tác giả trình bày cụ thể quy trình và cách thức thực hiện
nghiên cứu. Trong đó, quy trình nghiên cứu bao gồm hai phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng nhằm đánh giá thang đo đề xuất cũng như kiểm định giả
thiết đề ra. Ngoài ra chương 3 còn trình bày các thang đo lường nghiên cứu mà tác
giả đề xuất.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình áp dụng trong luận văn này được thể hiện tại sơ đồ 3.1. Chất lượng
dịch vụ của Sevqual và 5 thành phần của Parasuraman được tác giả tham khảo áp
dụng và chỉnh sửa cho phù hợp với dịch vụ thanh toán, cụ thể là dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Agribank CN Bắc Đồng Nai), nguồn tham khảo là Mô hình Sevqual
H1
(Parasuraman 1988).
(1) NĂNG LỰC PHỤC VỤ
H2
(2) ĐỘ TIN CẬY
H3
(3) MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
H4
(4) GIÁ_PHÍ DỊCH VỤ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TTQT H5
(5) MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
H6
(6) PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Sơ đồ 3.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu chất lượng dịch vụ TTQT tại Agribank
Bắc Đồng Nai
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
Với mô hình đề xuất trên, tác giả đặt ra các giả thiết như sau:
20
H1: Năng lực phục vụ có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
H2: Độ tin cậy có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
H3: Mức độ đáp ứng có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
H4: Giá_Phí dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
H5: Mức độ đồng cảm có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
H6: Phương tiện hữu hình có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT
Từ đó tác giả cũng đề xuất phương trình hồi quy như sau:
Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + β6*X6
Trong phương trình hồi quy vừa được giới thiệu thì biến phụ thuộc Y chính
là CLDV TTQT, các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5, X6 là các nhân tố thuộc
thành phần CLDV TTQT và được diễn giải trong bảng 3.1:
Bảng 3.1: Các biến độc lập trong phương trình hồi quy đề xuất
Biến độc lập Ký hiệu biến
Năng lực phục vụ X1
Độ tin cậy X2
Mức độ đáp ứng X3
Giá_Phí dịch vụ X4
Mức độ đồng cảm X5
Phương tiện hữu hình X6
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
Ngoài ra, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng các thành phần CLDV
TTQT như thể hiện trong bảng 3.2 cụ thể là:
21
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu của hệ số β trong phương trình hồi quy
Hệ Kỳ Diễn giải số vọng
+
β1 + Kh đánh giá Năng lực phục vụ càng cao thì CLDV TTQT càng cao
+
β2 Kh đánh giá Độ tin cậy càng cao thì CLDV TTQT càng cao
+
β3 Kh đánh giá Mức độ đáp ứng càng cao thì CLDV TTQT càng cao
+
β4 Kh đánh giá Giá_Phí dịch vụ càng cao thì CLDV TTQT càng cao
+
β5 Kh đánh giá Mức độ đồng cảm càng cao thì CLDV TTQT càng cao
β6 Kh đánh giá Phương tiện hữu hình càng cao thì CLDV TTQT càng cao
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Sau khi có cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ TTQT, tác giả nghiên cứu
các thang đo áp dụng cho chi nhánh mình làm việc. Quy trình nghiên cứu này dựa
trên hai phương pháp chính là: phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính nhằm khám phá, điều chỉnh, hỗ trợ phát triển thang
đo SERVQUAL áp dụng cho dịch vụ TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai. Phương
pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật tham khảo ý kiến chuyên gia là
các nhân viên, lãnh đạo cấp phó – trưởng phòng có kinh nghiệm làm việc lâu năm
trong mảng dịch vụ ngân hàng. Tiếp đó là tham khảo ý kiến KH thường xuyên giao
dịch TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai nhằm bổ sung thêm những ý kiến cần thiết
tăng sự tin cậy của biến quan sát dùng để đo lường các thành phần của CLDV dựa
trên cơ sở mô hình SERVQUAL.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi KH. Việc
chọn mẫu dựa trên tính thuận tiện và quá trình thu thập thông tin được tiến hành
ngay sau đó. Từ kết quả khảo sát thu được, các thành phần thang đo của mô hình
được kiểm định, kế đó là sự phù hợp của mô hình và xác định mức độ ảnh hưởng
của từng thành phần lên CLDV TTQT.
Quy trình chi tiết trình được thể hiện tại sơ đồ 3.2:
Tham khảo chuyên gia
22
Tham khảo khách hàng
Điều chỉnh thang đo
Cơ sở lý thuyết: Chất lượng dịch vụ Thang đo SERVQUAL
Gửi phiếu khảo sát
Kết luận
Chạy hồi quy để phân tích Kiểm định thang đo
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu
3.1.3. Xây dựng thang đo
Thang đo SERVQUAL được Parasuraman & ctg (1998) xây dựng nên và
đã được kiểm nghiệm, ứng dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu. Sau kiểm nghiệm nhiều
lần, cuối cùng bao gồm 22 biến quan sát dùng để đo lường 5 thành phần của chất
lượng dịch vụ đó là: (1)mức độ đáp ứng, (2) mức độ tin cậy, (3) mức độ đảm bảo,
(4) mức độ đồng cảm và (5) phương tiện hữu hình.
Để đánh giá về chất lượng dịch vụ TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai và
sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của cuộc khảo sát,
thang đo các yếu tố tác động đến CLDV TTQT bao gồm các nhân tố được xem xét
trong mô hình nghiên cứu sẽ có cả 5 thành phần của CLDV theo thang đo của
Parasuraman và một thành phần giá_phí dịch vụ theo như quy trình tham khảo ý
kiến chuyên gia và khách hàng thường xuyên tại chi nhánh Bắc Đồng Nai cụ thể là:
1- Năng lực phục vụ: được đo lường bằng 3 biến quan sát.
2- Độ tin cậy: được đo lường bằng 3 biến quan sát.
3- Mức độ đáp ứng: được đo lường bằng 5 biến quan sát
4- Giá_Phí dịch vụ: được đo lường bằng 3 biến quan sát.
5- Mức độ đồng cảm: được đo lường bằng 3 biến quan sát.
6- Phương tiện hữu hình: được đo lường bằng 4 biến quan sát.
23
Các biến quan sát trong mỗi nhân tố được mã hoá và đo bằng thang đo
Likert 5 mức độ: 1.Rất không đồng ý, 2.Không đồng ý, 3.Trung lập, 4.Đồng ý,
5.Rất đồng ý. Các tập biến quan sát (21 phát biểu đo lường 5 thành phần CLDV và
1 phát biểu về CLDV) chi tiết thống kê trong mô hình nghiên cứu được trình bày
trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Mã hóa Biến quan sát
Nhân viên Agribank có thái độ lịch sự với NANGLUCPV1 khách hàng NĂNG LỰC Giao dịch viên trả lời thỏa đáng các câu hỏi PHỤC VỤ NANGLUCPV2 của khách hàng
NANGLUCPV3 Giao dịch viên xử lý nghiệp vụ chính xác
TINCAY1 Đảm bảo vấn đề bảo mật thông tin
An toàn khi thực hiện thanh toán tại TINCAY2 ĐỘ TIN CẬY Agribank CN Bắc Đồng Nai
Thông tin về thủ tục giao dịch tại Agribank TINCAY3 được giao dịch viên truyền đạt đáng tin cậy
Thời gian xử lý giao dịch tại Agribank nhanh DAPUNG1 chóng.
Có nhiều chương trình tặng quà cho khách DAPUNG2 hàng sử dụng dịch vụ.
Giao dịch viên luôn tận tình hỗ trợ khách MỨC ĐỘ DAPUNG3 hàng hoàn thiện hồ sơ giao dịch ĐÁP ỨNG
Giao dịch viên có đủ kiến thức chuyên môn DAPUNG4 để tư vấn dịch vụ có lợi cho khách hàng.
Giao dịch viên sẵn sàng phục vụ ngoài giờ DAPUNG5 giao dịch khi khách hàng cần hỗ trợ.
GIA_PHI1 Lãi suất cạnh tranh GIÁ_PHÍ
DỊCH VỤ GIA_PHI2 Mức phí giao dịch hợp lý
24
Agribank CN Bắc Đồng Nai có tỷ giá mua GIA_PHI3 bán ngoại tệ cạnh tranh
Giao dịch viên quan tâm, thấu hiểu những DONGCAM1 khó khăn của khách hàng.
MỨC ĐỘ Giao dịch viên luôn sẵn sàng đồng hành giải DONGCAM2 ĐỒNG CẢM quyết thỏa đáng nhu cầu của khách hàng.
Giao dịch viên tiếp nhận phản hồi và phàn DONGCAM3 nàn của khách hàng với thái độ tích cực
Anh (Chị) hài lòng về chất lượng dịch vụ thanh
Vị trí giao dịch của chi nhánh và phòng giao HUUHINH1 PHƯƠNG dịch thuận tiện cho đi lại và giao dịch TIỆN HỮU HUUHINH2 Có đầy đủ tiện nghi để phục vụ khách hàng HÌNH HUUHINH3 Trang phục của nhân viên lịch sự, gọn gàng
toán quốc tế của Agribank CN Bắc Đồng Nai
CLDV1
Trong thời gian tới Anh (Chị) vẫn tiếp tục sử
dụng dịch vụ TTQT của Agribank CN Bắc
CHẤT
Đồng Nai
LƯỢNG CLDV2
Anh (Chị) sẽ giới thiệu dịch vụ của Agribank
DỊCH VỤ
CN Bắc Đồng Nai cho người thân và bạn bè.
CLDV3
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Tất cả các biến quan sát trong mỗi nhân tố của chất lượng dịch vụ TTQT
đều được mã hóa và sử dụng thang đo Likert 5 để đo lường mức độ với lựa chọn: 1.
Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3.Bình thường, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý. Nội
dung các biến quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp với đặc
thù của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai. Xem
phiếu khảo sát chính thức chi tiết tại phụ lục 01.
25
3.2. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Trong nghiên cứu này có hai loại dữ liệu: dữ liệu sơ cấp được thu thập
thông qua phiếu khảo sát do tác giả lập. Thứ hai là dữ liệu thứ cấp lấy từ số liệu
công bố của Agribank, các loại báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh… Những số liệu này là cơ sở để tác giả tiến hành phân tích tình hình
dịch vụ TTQT hiện nay tại Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai. Dữ liệu được thu
thập thông qua điều tra các KH tại trụ sở chính Agribank Bắc Đồng Nai và các
phòng giao dịch. Thời gian tiến hành phát phiếu khảo sát KH được tiến hành trong
thời gian từ ngày 05/4/2020 đến 05/5/2020. Địa bàn khảo sát: thành phố Biên Hòa,
Đồng Nai và các huyện Trảng Bom, Vĩnh Cửu, nơi có đặt các điểm giao dịch của
Agribank Chi nhánh Bắc Đồng Nai. Đối tượng khảo sát: KH giao dịch tại Agribank
Bắc Đồng Nai. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, lấy mẫu dựa trên sự
thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng.
Dựa trên nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) đưa ra
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến, theo nghiên cứu đó thì kích thước mẫu tối
thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu của tác giả có số biến
quan sát là 21. Nếu theo chuẩn của Hai và cộng sự (1998) thì kích thước mẫu cần
dùng ít nhất là n = 105 (21 x 5). Đồng thời theo Tabachnick và Findell (1996), đối
với hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt tới sẽ là n = 50 + 8 x “số nhân tố độc
lập”. Trong mô hình đề xuất của tác giả, số nhân tố độc lập là 6, do đó mẫu tối
thiểu n = 98. Để đạt được kích thước mẫu thỏa mãn mức chuẩn trong cả hai nghiên
cứu kể trên, 190 phiếu đã được phát ra để khảo sát. Sau khi nhận và kiểm tra lại, số
lượng phiếu khảo sát đạt yêu cầu là 175 phiếu. Số lượng này đạt yêu cầu số lượng
mẫu tối thiểu theo phân tích ở trên. Toàn bộ dữ liệu từ 175 bảng trả lời này đều
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành nghiên cứu. Thang đo CLDV
TTQT sẽ được đánh giá sơ bộ qua công cụ SPSS, thông qua việc sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA sau đó tiến
hành chạy hồi quy để kiểm định sự phù hợp của mô hình và xác định mức độ ảnh
hưởng của mỗi thành phần lên CLDV TTQT.
26
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả chủ yếu áp dụng phương pháp thống kê mô
tả: dùng để mô tả tình hình hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2017 - 2019.
Phương pháp so sánh: dùng để so sánh tỷ trọng để xem xét tỷ trọng của chỉ tiêu
nghiên cứu trên tổng thể; so sánh tương đối lẫn tuyệt đối để so sánh tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu nghiên cứu của năm sau so với năm trước để thấy được hiệu
quả hoạt động của chi nhánh. Sử dụng thêm các biểu đồ, bảng để mô tả những số
liệu làm cơ sở cho sự phân tích.
Tiếp đó, dữ liệu khảo sát thu được từ phiếu trả lời của KH được phân tích
theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
với sự trợ giúp xử lý của phần mềm SPSS.
Phương pháp phân tích gồm các việc sau:
Thứ nhất: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo và loại bỏ biến quan sát trước
khi tiến hành phân tích nhân tố. Cụ thể theo Nunnally và Burnstein (1994) thì các
biến quan sát ở mỗi nhân tố cần thỏa mãn đồng thời hai điều kiện để không bị loại
bỏ đó là hệ số Cronbach‘s alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (item –
total correlation) cũng phải lớn hơn 0.3. Nếu các điều kiện này không thoả mãn,
biến quan sát sẽ bị loại cho đến khi độ tin cậy của thang đo được đảm bảo.
Thứ hai: Rút trích các nhân tố bằng phương pháp trích Principal
Components với phép quay vuông góc Varimax được thực hiện cho từng thành
phần của thang đo.
Để thực hiện được phương pháp nhân tố khám phá EFA, các điều kiện sau
phải được thoả mãn: Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (sig Barlett‘s test <
0,05) và Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn hoặc bằng 0,3. Trong trường
hợp xuất hiện một biến quan sát có ở nhiều nhân tố, tiếp tục xem xét 2 trường hợp
nhỏ: (i) Chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở cả 2 nhân tố nhỏ hơn 0,3,
ta cần loại bỏ biến quan sát đó. (ii) Chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở
cả 2 nhân tố lớn hơn 0,3, khi đó biến quan sát sẽ được giữ lại nếu nằm ở nhóm nhân
tố có hệ số tải cao hơn.
27
Tiếp đó, trị số Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1, tổng phương sai trích
(Total Variance Explained) lớn hơn hoặc bằng 50%: Trị số này thể hiện các biến
quan sát giải thích bao nhiêu % cho từng nhân tố. Ngoài ra, một nhân tố được gọi là
tin cậy nếu nhân tố này có từ 3 biến đo lường trở lên. Trong trường hợp một hoặc
nhiều biến quan sát không thoả mãn các điều kiện ở trên thì tiến hành loại biến và
chạy lại EFA cho đến khi tất cả các điều kiện được thoả mãn.
Thứ ba: Kiểm tra tác động của từng biến quan sát đến từng nhân tố, mục
đích của bước này là kiểm tra xem từng biến quan sát có tác động hay không và tác
động cùng chiều hay ngược chiều đến từng nhân tố.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã tiến hành nêu ra các quy trình để thực hiện
nghiên cứu mô hình đề xuất về CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai, các
biến quan sát trong mô hình có tác động tới CLDV TTQT bao gồm: Năng lực phục
vụ, độ tin cậy, mức độ đáp ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện
hữu hình.
Trên cơ sở biến quan sát này, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu và đánh giá
sáu giả thiết nghiên cứu tương ứng và tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng. Nghiên
cứu được tác giả thực hiện với quy trình 2 bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ đã xây dựng được thang đo để tiến hành khảo
sát. Nghiên cứu chính thức được tác giả thực hiện khảo sát với mẫu các khách hàng
ở độ tuổi trên 18 tuổi thuộc tất cả các ngành nghề lĩnh vực công việc đang hay đã
sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank CN Bắc Đồng Nai. Bên cạnh việc
trình bày quy trình nghiên cứu, tác giả cũng tiến hành xây dựng các thang đo dự
kiến cho các yếu tố trong mô hình. Thang đo này được xây dựng trên cơ sở các
nghiên cứu trước, sau đó tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên gia để điều
chỉnh lại nội dung cho phù hợp.
28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank chi
nhánh Bắc Đồng Nai
4.1.1. Quá trình hình thành của Agribank CN Bắc Đồng Nai
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Đồng Nai có trụ sở đặt tại số 1034 Xa lộ Hà Nội, phường Bình Đa, thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Mã số thuế và giấy phép đăng ký kinh doanh số
0100686174-033. Tên ban đầu của chi nhánh là chi nhánh khu công nghiệp Biên
Hòa, thành lập theo quyết định số 430/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 07/11/2001 và
quyết định số 145/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 27/4/2004 của Chủ tịch hội đồng quản
trị NHNo&PTNT Việt Nam. Đến năm 2008, chi nhánh được đổi tên thành Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Biên Hòa theo
quyết định số 1772/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 31/12/2008. Tọa lạc ngay tại cửa ngõ
dẫn vào trung tâm thành phố Biên Hòa, bao quanh là hai khu công nghiệp lớn Biên
Hòa 1, Biên Hòa 2 và các khu dân cư đông đúc với hàng ngàn hộ kinh doanh lâu
đời, chi nhánh mới thành lập bước đầu tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng sớm phát
huy thế mạnh sẵn có của mình là nằm ở vị trí thuận lợi, cơ sở trang thiết bị vật chất
hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp đã đưa ngân hàng đi
vào hoạt động ổn định và phát triển. Sau 11 năm phát triển, chi nhánh ngày càng
mở rộng quy mô hoạt động. Đến ngày 01/7/2018, được sự cho phép của Chủ tịch
Hội đồng thành viên Agribank, chi nhánh chính thức đổi tên thành NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đồng Nai theo quyết định số 504/QĐ-HĐTV-TCTL ký
ngày 17/5/2018 và đồng thời phạm vi hoạt động cũng được điều chỉnh rộng ra tới
huyện Vĩnh Cửu và Trảng Bom theo nội dung của quyết định số 513/QĐ-HĐTV-
TCTL ký ngày 17/5/2018.
Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai là đơn vị trực thuộc Agribank, có bảng
cân đối kế toán riêng, có quyền tự chủ kinh doanh trong phạm vi phân cấp ủy
quyền.
29
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành
phố Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu, huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu tiêu lợi
nhuận.
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn nội tệ và
ngoại tệ từ nguồn tiền nhàn rỗi của người dân, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội,...
Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các cá nhân, tổ
chức kinh tế,… từ nguồn vốn tập trung được nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu
thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá, mua bán ngoại tệ, hoạt
động chi kiều hối, cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế,…
Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai là đơn vị phụ thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam, hạch toán kinh tế nội bộ, có bảng cân đối riêng để theo dõi thu chi và xác
định kết quả kinh doanh, qua đó có trách nhiệm: tự quản lý về cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý, tự chủ về tài chính, tự hạch toán lãi lỗ, thực hiện chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp hoặc chi tiết định kì và đột xuất theo đúng quy định của ngân hàng Nhà
Nước và của NHNo&PTNT Việt Nam. Thẩm định và trình lên hội đồng thẩm định
về các hồ sơ: cho vay hoặc không cho vay, đồng thời xem xét và đề xuất với ngân
hàng cấp trên việc cho vay của chi nhánh đối với các tổ chức tín dụng hoạt động
trong cùg một địa bàn. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ theo
pháp lệnh ngân hàng, các qui định của ngân hàng Nhà Nước theo phạm vi phân
cấp, ủy quyền của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
4.1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức hoạt động của Agribank CN Bắc Đồng Nai được mô tả chi tiết
trong sơ đồ 4.1:
30
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank Bắc Đồng Nai
Nguồn: Phòng tổng hợp – Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai
Mô hình tổ chức này được cải tiến qua các thời kì hoạt động và áp dụng
trong toàn hệ thống Agribank, tuy nhiên mỗi chi nhánh vẫn có thể có sự điều chỉnh
sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của chi nhánh đó.
Agribank CN Bắc Đồng Nai bao gồm: hội sở chính được tổ chức thành
năm phòng nghiệp vụ, bốn phòng giao dịch trực thuộc và ba chi nhánh loại hai
cùng năm phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại hai. Cấp quản lý gồm một
giám đốc và hai phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của
chi nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt
động của Trụ sở chính Agribank giao phó. Trong đó giám đốc quản lý chung và
quản lý trực tiếp hoạt động của phòng tổng hợp, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ,
bốn phòng giao dịch trực thuộc hội sở và các chi nhánh loại hai. Một phó giám đốc
phụ trách phòng kế toán ngân quỹ và phòng dịch vụ marketing, vị phó giám đốc
còn lại sẽ phụ trách hoạt động tín dụng thuộc phòng kế hoạch kinh doanh.
31
4.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank CN Bắc Đồng Nai từ
năm 2017 đến năm 2019
Trong giai đoạn 2017-2019, tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại vì những
dự báo về thay đổi trong chính sách thương mại của Mỹ. Chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung diễn biến phức tạp, khó lường dẫn tới nền kinh tế cả nước cũng gặp
khó khăn. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch bệnh gia súc khiến hoạt động sản xuất chăn nuôi, nông nghiệp đình trệ.
Trong bối cảnh đó, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ tại chi nhánh, tình hình hoạt
động của Agribank CN Bắc Đồng Nai trong những năm gần đây có nhiều điểm tích
cực, doanh số tăng nhanh về nhiều mặt. Cụ thể là trong công tác huy động vốn,
lượng vốn huy động tại chỗ của chi nhánh tăng qua các năm và vẫn đủ đáp ứng nhu
cầu tín dụng mặc dù trong những năm gần đây tình hình cạnh tranh giữa các ngân
hàng TMCP cùng khu vực hoạt động cực kỳ gay gắt (Năm 2018 tăng 2%, năm
2019 tăng 14,7%). Giai đoạn 2018 – 2019, Agribank đã có bảy lần điều chỉnh lãi
suất huy động trong đó 6 tháng đầu năm có 2 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động
các kỳ hạn dưới 12 tháng; bắt đầu từ tháng 8/2018 điều chỉnh tăng lãi suất huy
động; từ tháng 10 đến tháng 12 cho phép CN áp dụng cơ chế lãi suất đặc biệt đối
với khách hàng tiềm năng, khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Về công tác tín dụng:
tại Agribank CN Bắc Đồng Nai, dư nợ tăng đều qua các năm (năm 2018 tăng 9,6%,
2019 tăng 11,4% ) và chất lượng tín dụng tốt, nợ xấu duy trì ở mức an toàn (luôn
nhỏ hơn 2%) Hoạt động TTQT và kinh doanh vốn ngoại tệ luôn đạt mức ổn định,
có nhiều điểm tích cực, thu phí dịch vụ tăng vượt trội vào năm 2018 (91%), tăng
12% vào năm 2019. Mức lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng cao
và ổn định ở mức 70% trong giai đoạn 2017 – 2019.
32
Bảng 4.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản tại Agribank
Chi nhánh Bắc Đồng Nai giai đoạn 2017 – 2019
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Mức tăng/giảm (%)
2018/2017 2019/2018
Tổng
nguồn vốn 7.819 7.978 9.154 2 14,7
(tỷ VNĐ)
Tổng dư nợ 4.614 5.058 5.634 9,6 11,4 (tỷ VNĐ)
Nợ xấu (tỷ 60,27 37,1 36,55 -38 -1,48 VNĐ)
Tỷ lệ nợ 1,3% 0,73% 0,65% -57 -0,08 xấu
Phí TTQT
(Triệu 585 1.118 1.130 91 12
VNĐ)
Thu ròng
từ kinh
doanh 411 701 1.206 71 72 ngoại tệ
(Triệu
VNĐ)
Lợi nhuận 102,3 209,8 247,9 105 18 (tỷ VNĐ)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Agribank CN Bắc Đồng Nai 2017-2019
4.1.5. Hoạt động TTQT tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai
4.1.5.1. Hoạt động TTQT tại Agribank Bắc Đồng Nai
33
Hoạt động thanh toán Quốc tế ở Agribank CN Bắc Đồng Nai hình thành từ
những ngày đầu thành lập chi nhánh. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh
Đồng Nai, nơi có nhiều khu công nghiệp lớn (khu công nghiệp Biên Hoà I, II, KCN
Amata, Loteco…) nhưng Agribank CN Bắc Đồng Nai chưa khai thác trọn vẹn được
nguồn khách hàng lớn của các khu công nghiệp này. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của Agribank CN Bắc Đồng Nai chính là Vietcombank Biên Hòa bởi lẽ
Vietcombank có uy tín lâu đời về hoạt động ngoại thương đồng thời sự phát triển
nhanh về công nghệ ngân hàng của Vietcombank cũng chính là lợi thế lớn nhất áp
đảo hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trong cùng địa
bàn. Các khách hàng chủ yếu của Agribank CN Bắc Đồng Nai chủ yếu là khách
hàng có quan hệ tín dụng trước, sau đó mới phát sinh các quan hệ về dịch vụ thanh
toán quốc tế. Các lĩnh vực thanh toán mà khách hàng này sử dụng chủ yếu nghiêng
về mảng sản xuất gỗ thành phẩm, hàng nội thất xuất khẩu và nguyên liệu viên gỗ
nén xuất khẩu.
Kết quả của nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Agribank CN Bắc Đồng Nai
phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng của chi nhánh, tỷ lệ phí dịch vụ TTQT năm
2019 chỉ chiếm 4,18% tổng phí thu dịch vụ toàn chi nhánh, thu ròng từ kinh doanh
ngoại tệ chiếm 4,46% tổng thu dịch vụ. Có thể thấy mặc dù hoạt động TTQT tăng
trưởng qua các năm nhưng quy mô hoạt động còn khiêm tốn, tỷ lệ phí thu dịch vụ
chiếm tỷ trọng rất thấp.
Thanh toán quốc tế
44,000
42,000
40,000
Thanh toán quốc tế
38,000
36,000
34,000
2017
2018
2019
Biểu đồ 4.1: Doanh số TTQT qua các năm
34
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2017-2019, phòng kế hoạch kinh
doanh - Agribank CN Bắc Đồng Nai
Tất cả mọi giao dịch về thanh toán ra nước ngoài đều phải thực hiện thông
qua hội sở CN Bắc Đồng Nai, các chi nhánh loại 2 đều có thể tiếp nhận nhu cầu của
khách hàng và chuyển hồ sơ về hội sở để phòng Dịch vụ & Marketing trực tiếp tác
nghiệp. Số lượng khách hàng giao dịch trực tiếp tại hội sở chiếm 51% trên tổng
lượng khách hàng thường xuyên tại Chi nhánh. Khách hàng tại các chi nhánh loại 2
có thể lựa chọn giao dịch tại hội sở hoặc được hỗ trợ gián tiếp thông qua các chi
nhánh loại 2.
LƯỢNG KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH TRỰC TIẾP TẠI AGRIBANK BẮC ĐỒNG NAI
6%
Hội sở
12%
Trảng Bom
51%
Vĩnh Cửu
31%
TP.Biên Hòa
Biểu đồ 4.2: Lượng khách hàng giao dịch trực tiếp tại Agribank CN Bắc Đồng
Nai năm 2017 - 2019
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
4.1.5.2. Đóng góp và hạn chế của hoạt động TTQT tại Agribank Bắc
Đồng Nai
Hoạt động thanh toán quốc tế tại đóng vai trò tích cực trong việc tăng khả
năng thu hút nguồn vốn ngoại tệ cho chi nhánh từ hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu, quản lí nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của khách hàng, tăng cường cho hoạt động tài
trợ cho vay xuất nhập khẩu. Thông qua nghiệp vụ TTQT, khách hàng có niềm tin
hơn vào thương hiệu Agribank và có xu hướng tập trung mọi hoạt động về một
ngân hàng duy nhất để thuận tiện giao dịch như phát hành thẻ, gửi tiền tiết kiệm, sử
35
dụng các sản phẩm dịch vụ khác của Agribank do đó, góp phần làm đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của các tổ chức, công ty, tập
đoàn nhà nước và nước ngoài lớn tại địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng, các giao dịch viên TTQT cũng như mọi nhân
viên khác đều cần phát triển trình độ ngoại ngữ, tin học, văn hoá chuyên nghiệp…
khi làm việc với các tổ chức tín dụng lớn của quốc tế, tiếp cận những công nghệ
hiện đại về quản lí, hệ thống công nghệ thanh toán tiên tiến trên thế giới, làm gia
tăng mức độ hiện đại hoá ngành ngân hàng của Agribank.
Tuy vậy, trước tình hình các ngân hàng TMCP xuất hiện càng nhiều, có thế
mạnh về công nghệ và vốn làm cho cuộc chạy đua cạnh tranh diễn ra ngày càng
khốc liệt. Họ tung ra hàng loạt các chiến lược, những sản phẩm dịch vụ thu hút
khách hàng khiến cho thị phần TTQT của Agribank CN Bắc Đồng Nai đang dần bị
thu hẹp. Do đó công tác tìm kiếm những khách mới cũng bị ảnh hưởng lớn, biểu
hiện rõ khi khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT tăng trưởng chậm trong những năm
gần đây.
Công nghệ thông tin còn một số hạn chế: Hệ thống mạng kế toán nội bộ
chưa thông suốt, đôi lúc xảy ra các sự cố về đường truyền, máy chủ khiến giao dịch
bị treo, khi thanh toán qua mạng SWIFT bị trì hoãn. Hơn nữa, Agribank vẫn chưa
triển khai được giao dịch trực tuyến. Do đó khách vẫn mất thời gian đến tận trụ sở
để giao dịch. Đặc biệt có những khách hàng ở vùng sâu vùng xa ở các huyện rất bất
tiện khi phải đi lại nhiều lần. Thời gian xử lí giao dịch đôi khi còn chậm do mọi
giao dịch đều được tác nghiệp thủ công bởi một giao dịch viên tại hội sở.
Về công tác chăm sóc khách hàng: Agribank CN Bắc Đồng Nai đã có
những chính sách chăm sóc khách hàng tiến bộ hơn. Trước đây, chỉ khi khách hàng
có nhu cầu tìm đến ngân hàng thì giao dịch viên tại quầy mới đáp ứng tất cả các
thắc mắc của khách hàng. Điều này có nghĩa các giao dịch viên thanh toán thường
không chủ động tiếp cận khách hàng để gợi mở cũng như đáp ứng nhu cầu của
khách. Khả năng về ngoại tệ của chi nhánh ổn định nhưng khách hàng chỉ tham
khảo mức giá và phí dịch vụ, tỷ giá mua vào của ngân hàng luôn thấp hơn thị
36
trường bên ngoài nên người dân có xu hướng bán ra thị trường bên ngoài hơn là
bán cho ngân hàng.
4.2. Kết quả thực hiện
4.2.1. Mô tả mẫu
Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 190 phiếu, tổng số phiếu câu hỏi khảo sát
thu về là 190. Sau khi kiểm tra, có 15 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra do thông
tin trả lời không đầy đủ. Như vậy tổng số phiếu đưa vào phân tích, xử lý là 175
phiếu trả lời có phương án trả lời hoàn chỉnh. Trong quá trình tổng hợp lại kết quả
khảo sát, tác giả đã phân tích số liệu sơ bộ số lượng khách hàng trong mẫu theo
từng nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… của Agribank CN Bắc Đồng Nai như
sau:
Bảng 4.2: Thống kê tuổi của khách hàng
TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Dưới 23 tuổi 3 1.7 1.7 1.7
Từ 23 đến 35 tuổi 64 36.6 36.6 38.3
Từ 36 đến 50 tuổi 94 53.7 53.7 92.0
Trên 50 tuổi 14 8.0 100.0
Total 175 100.0 8.0 100.0
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Bảng 4.3: Thống kê giới tính của khách hàng
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nữ 149 85.1 85.1 85.1
Nam 26 14.9 100.0
Total 175 100.0 14.9 100.0
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Trong tổng số 175 khách hàng tham gia trả lời phỏng vấn, có 149 khách
hàng là nữ, chiếm tỉ lệ 85,1%, còn lại 26 khách hàng là nam, chiếm 14,9%. Điều
này cho thấy nhân viên giao dịch lẫn người sử dụng dịch vụ TTQT chủ yếu là nữ,
37
đây là bộ phận khách hàng cần sự quan tâm thấu hiểu và đồng cảm cũng như tạo ấn
tượng với tác phong và cách giao tiếp, trang phục, cách thức phục vụ.
Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp của khách hàng
LINHVUC
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Kinh doanh 99 56.6 56.6 56.6
Văn phòng 56 32.0 32.0 88.6
4 2.3 2.3 90.9 Sinh viên ĐH, CĐ, TC,... (còn đi học)
Khác 16 9.1 100.0
Total 175 100.0 9.1 100.0
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Về nghề nghiệp, trong tổng số 175 phiếu điều tra có đến 99 phiếu là thương
nhân kinh doanh (56,6%), nhân viên văn phòng chiếm 32% (56 phiếu), Số còn lại
chiếm lần lượt là 2,3 % và 16%
4.2.2. Đánh giá thang đo CLDV thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach’s alpha của các thành phần thang đo được trình bày
trong các bảng sau:
Bảng 4.5: Cronbach’s alpha của thành phần năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.884 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.24 7.23 7.13 4.298 4.376 4.478 .797 .768 .757 .814 .840 .850 NANGLUCPV1 NANGLUCPV2 NANGLUCPV3
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
38
Thành phần “năng lực phục vụ” có Cronbach’s alpha là 0,884 > 0,6. Các hệ
số tương quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này đều thỏa
mãn điều kiện > 0,3 do vậy các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.6: Cronbach’s alpha của thành phần tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.864 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TINCAY1 TINCAY2 TINCAY3 7.32 7.01 7.00 4.943 4.948 5.092 .701 .737 .795 .850 .814 .766
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Thành phần “độ tin cậy” có Cronbach’s alpha là 0,864 > 0,6. Các hệ số
tương quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này cũng đều thỏa
mãn điều kiện > 0,3. Thỏa mãn để đưa thành phần này vào phân tích EFA.
Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.665 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DAPUNG1 DAPUNG2 DAPUNG3 DAPUNG4 DAPUNG5 12.35 12.30 12.31 12.26 12.25 7.090 7.534 7.019 7.008 7.152 .664 .093 .568 .565 .536 .532 .843 .555 .556 .569
39
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Thành phần “mức độ đáp ứng” có Cronbach’s alpha là 0,665 > 0,6. Tuy
nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến “DAPUNG2” = 0,093 < 0,3, loại biến
này và tiếp tục chạy lại Cronbach’s alpha. Khi đó kết quả thu được các hệ số tương
quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này đã thỏa mãn điều
kiện nhỏ hơn 0,3 đồng thời hệ số Cronbach’s alpha của thành phần “đáp ứng” là
0,843 > 0,6 (bảng: 4.8)
Bảng 4.8: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đáp ứng sau loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.843 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DAPUNG1 DAPUNG3 DAPUNG4 DAPUNG5 9.29 9.25 9.19 9.18 4.493 4.290 4.433 4.622 .774 .709 .651 .596 .765 .788 .814 .837
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Bảng 4.9: Cronbach’s alpha của thành phần giá_phí dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.891 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
GIA_PHI1 GIA_PHI2 GIA_PHI3 6.41 6.61 6.53 2.117 2.377 2.457 .824 .765 .777 .813 .863 .855
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
40
Thành phần “giá_phí dịch vụ” có Cronbach’s alpha là 0,891 > 0,6. Các hệ
số tương quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này cũng đều
thỏa mãn điều kiện > 0,3. Thỏa mãn để đưa thành phần này vào phân tích EFA.
Bảng 4.10: Cronbach’s alpha của thành phần mức độ đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.787 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DONGCAM1 DONGCAM2 DONGCAM3 7.21 7.12 7.21 2.406 2.152 2.187 .616 .622 .644 .724 .717 .691
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Thành phần “mức độ đồng cảm” có Cronbach’s alpha là 0,787 > 0,6. Các
hệ số tương quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này cũng
đều thỏa mãn điều kiện > 0,3.
Bảng 4.11: Cronbach’s alpha của thành phần phương tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.784 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
HUUHINH1 HUUHINH2 HUUHINH3 HUUHINH4 7.77 7.77 7.73 7.69 6.430 4.571 5.381 6.215 .773 .692 .668 .772
.502 .672 .717 .504 Nguồn: Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
41
Thành phần “giá_phí dịch vụ” có Cronbach’s alpha là 0,784 > 0,6. Các hệ
số tương quan biến tổng của mỗi một biến đo lường cho thành phần này cũng đều
thỏa mãn điều kiện > 0,3. Thỏa mãn để đưa thành phần này vào phân tích EFA.
Như vậy có 1 biến quan sát bị sát loại là “DAPUNG2”. Do đó chỉ còn 20
biến quan sát đạt yêu cầu sau khi kiểm định độ Tin cậy của thang đo SERVQUAL
cho dịch vụ TTQT thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Bảng 4.12: Cronbach’s alpha của Chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.821 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
CLDV1 CLDV2 CLDV3 6.40 6.70 6.63 2.563 2.385 2.890 .665 .722 .646 .764 .704 .784
Cronbach’s alpha = 0,821 > 0,6
Hệ số tương quan biến tổng > 0,3
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Ban đầu tác giả đề xuất thang đo CLDV TTQT theo mô hình SERVQUAL
gồm 6 thành phần chính và 21 biến quan sát. Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng
Cronbach’s alpha, còn 20 biến quan sát thỏa mãn yêu cầu được đưa vào phân tích
EFA. Việc phân tích nhân tố khám phá EFA giúp đánh giá mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các thành phần. Theo kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s tại
bảng 4.3 thì hệ số KMO = 0,791 (> 0,5) với mức ý nghĩa Sig = 0,000 (< 0,05) cho
biết dữ liệu dùng để phân tích nhân tố hoàn toàn thích hợp.
42
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
.791 1724.123 190 .000 df Sig.
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Bảng 4.14: Bảng Eigenvalues và phương sai trích đối với biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
1
5.317
26.585
26.585 5.317
26.585
26.585 2.779
13.895
13.895
2
2.470
12.349
38.934 2.470
12.349
38.934 2.488
12.438
26.333
3
2.236
11.178
50.112 2.236
11.178
50.112 2.465
12.327
38.660
4
8.889
59.001 2.459
12.293
50.953
1.778
8.889
59.001 1.778
5
7.885
66.886 2.422
12.108
63.061
1.577
7.885
66.886 1.577
6
6.986
10.810
73.871
1.397
6.986
73.871 2.162
7
.775
3.874
8
.588
2.940
9
.526
2.629
10
.480
2.399
11
.439
2.197
12
.380
1.900
13
.354
1.768
14
.317
1.585
15
.279
1.395
16
.264
1.319
17
.238
1.192
18
.224
1.121
19
.189
.943
20
.173
.867
73.871 1.397 77.745 80.685 83.314 85.712 87.909 89.810 91.578 93.162 94.558 95.877 97.069 98.190 99.133 100.000
Principal
Extraction Method: Component Analysis.
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
43
Bảng 4.15: Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
2 3 4 5 6
DAPUNG1
DAPUNG3
DAPUNG4
DAPUNG5 1 .867 .844 .787 .713
HUUHINH3
HUUHINH2
HUUHINH1
HUUHINH4 .852 .819 .703 .684
GIA_PHI1
GIA_PHI2
GIA_PHI3 .912 .845 .829
NANGLUCPV1
NANGLUCPV2
NANGLUCPV3 .892 .867 .833
TINCAY3
TINCAY2
TINCAY1 .871 .868 .834
DONGCAM3 .849
DONGCAM2 .822
DONGCAM1 .787
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Kết quả tại bảng 4.14 cho thấy khi dùng phương pháp rút trích principal
components và phép quay varimax, đồng thời tại các mức giá trị Eigenvalues lớn
hơn 1, đã trích được 6 nhân tố từ 20 biến quan sát và với tổng phương sai trích là
73,871% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Các nhân tố giải thích 73,871 % độ biến thiên
44
của các nhân tố. Bảng ma trận xoay nhân tố 4.15 một lần nữa khẳng định các nhân
tố không bị xáo trộn hay tách, gộp nhân tố.
Do đó, kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy mô hình CLDV TTQT tại
Agribank Bắc Đồng Nai gồm 6 thành phần như sau: Năng lực phục vụ, độ tin cậy,
mức độ đáp ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình với tỷ
lệ giải thích là 73,871%
Đối với thang đo chất lượng dịch vụ TTQT, phân tích EFA trích được 1
nhân tố tại Eigenvalue là 2,211. Cụ thể tại các bảng sau:
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s đối với CLDV
KMO and Bartlett's Test
Test of
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .709 187.866 3 .000
Component Matrixa
Component
1
.885 .850 .840 2.211 73.711 .821
CLDV2 CLDV1 CLDV3 Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Cronbach’s alpha Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Bảng thông số trên chỉ ra rằng chỉ có một nhân tố được trích. Hệ số KMO =
0,708, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s là .000. Phương sai trích được bằng
73,711%. Do đó EFA là phù hợp. Các biến quan sát này đều đạt yêu cầu cho các
phân tích tiếp theo.
45
Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích độ tin cậy
Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá EFA, các nhân tố ban đầu giảm từ 21 xuống
20 quan sát, 20 quan sát đều đạt yêu cầu và mô hình ban đầu được giữ nguyên để
thực hiện các kiểm định tiếp theo.
4.2.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình đề xuất tại chương 3 đưa ra 7 khái niệm nghiên cứu: Năng lực
phục vụ, độ tin cậy, mức độ đáp ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm, phương
tiện hữu hình và chất lượng dịch vụ TTQT. Trong đó, CLDV TTQT là yếu tố phụ
thuộc, các khái niệm còn lại là yếu tố độc lập có tác động tới CLDV TTQT tại
Agribank Bắc Đồng Nai. Việc phân tích hồi quy nhằm xác định trọng số beta của
từng yếu tố tác động lên CLDV TTQT. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy
hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi
quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến với phần mềm
SPSS 16.
Kết quả hồi quy tại bảng 4.17 cho thấy mô hình có R2 = 0,648 và R2 điều
chỉnh là 0,636. Mô hình thích hợp 63,6%
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy của mô hình
Model Summary
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
R .805a .636 .648 .46742
1 a. Predictors: (Constant), HUUHINH, TINCAY, DONGCAM, DAPUNG, NANGLUCPV, GIA_PHI
Bảng 4.18: Bảng phân tích phương sai Anova
ANOVAb
Sum of Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 67.596 6 51.564 .000a
Residual 36.705 168 11.266 .218
Total 104.301 174
a. Predictors: (Constant), HUUHINH, TINCAY, DONGCAM, DAPUNG, NANGLUCPV, GIA_PHI
46
ANOVAb
Sum of Squares Model df Mean Square F Sig.
1 Regression 67.596 6 51.564 .000a
Residual 36.705 168 11.266 .218
Total 104.301 174
a. Predictors: (Constant), HUUHINH, TINCAY, DONGCAM, DAPUNG, NANGLUCPV, GIA_PHI b. Dependent Variable: CLDV
Bảng 4.19: Bảng tóm tắt hệ số hồi quy
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.844
Std. Error .257
Sig. .001
-3.281
.039
NANGLUCPV
.174
.228 4.430
.000
.789
1.268
.036
TINCAY
.172
.240 4.798
.000
.837
1.195
.057
DAPUNG
.222
.197 3.862
.000
.808
1.237
.055
GIA_PHI
.260
.249 4.749
.000
.760
1.315
.053
DONGCAM
.198
.183 3.741
.000
.879
1.137
.049
HUUHINH
.000
.879
1.138
.250 5.117
.253 a.Dependent Variable: CLDV
Coefficientsa
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Phân tích phương sai ANOVA thể hiện F có Sig. = 0.000 nghĩa là mô hình
hồi quy phù hợp với dữ liệu thu được, các biến đều có ý nghĩa thống kê với mức ý
nghĩa 5%. Do vậy các biến độc lập có quan hệ với biến phụ thuộc. Kết quả phân
tích các hệ số hồi quy cho thấy mô hình không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến
do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 2.
Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho thấy Sig. của tất cả các biến độc lập
nhỏ hơn 5% vì vậy các biến độc lập này đều tác động đến CLDV TTQT. Hệ số hồi
quy beta thể hiện trong bảng 4.19 đều mang dấu dương nghĩa là các nhân tố đều có
tác động cùng chiều đến CLDV TTQT. Cụ thể như sau:
47
Bảng 4.20: Bảng tổng hợp hệ số hồi quy theo ký hiệu biến
Biến độc lập Ký hiệu biến Hệ số hồi quy chuẩn hóa
X1 Năng lực phục vụ 0,228
X2 Độ tin cậy 0,240
X3 Mức độ đáp ứng 0,197
X4 Giá_Phí dịch vụ 0,249
X5 Mức độ đồng cảm 0,183
X6 Phương tiện hữu hình 0,250
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phương trình hồi quy cho mô hình này được viết như sau:
Y = 0,228*X1 + 0,240*X2 + 0,197*X3 + 0,249*X4 + 0,183*X5 + 0,250*X6
Mô hình này giải thích được các biến độc lập trong mô hình tác động tới
63,6% lên biến Y hay 63,6% thay đổi của biến phụ thuộc là do các biến độc lập
trong mô hình tạo ra, phần còn lại 36,4% biến thiên được giải thích bởi các biến
khác không có trong mô hình. Mô hình còn cho thấy các biến độc lập đồng biến với
biến phụ thuộc CLDV TTQT ở độ tin cậy 95%.
Phương trình hồi quy cho ta biết được rằng nếu đánh giá cho độ tin cậy
(X1) tăng lên 1 điểm (với các biến độc lập còn lại được giữ không đổi) thì chất
CLDV TTQT (Y) tăng lên 0,228 điểm. Tương tự đối với các thành phần khác, nếu
đánh giá cho độ tin cậy (X2) tăng 1 điểm thì CLDV TTQT (Y) tăng 0,24 điểm, các
đánh giá tăng 1 điểm cho mức độ đáp ứng (X3), giá_phí dịch vụ (X4), độ đồng cảm
(X5), phương tiện hữu hình (X6) thì CLDV TTQT lần lượt tăng lên 0,197 điểm,
0,249 điểm, 0,183 điểm và 0,25 điểm.
48
Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả kiểm định
Kết quả Giả thiết kiểm định
H1: Năng lực phục vụ có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
H2: Độ tin cậy có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
H3: Giá_Phí dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
H4: Mức độ đáp ứng có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
H5: Mức độ đồng cảm có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
H6: Phương tiện hữu hình có mối quan hệ cùng chiều với CLDV TTQT Chấp nhận
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua bảng 4.21, các giả thiết H1, H2, H3, H4, H5 và H6 đều được chấp
nhận, do khi những yếu tố này tăng lên thì làm cho CLDV TTQT cũng tăng theo.
Do vậy có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu, và
các giả thiết nghiên cứu được chấp nhận là H1, H2, H3, H4, H5 và H6. Kết quả
kiểm định mô hình lý thuyết được minh họa qua sơ đồ 4.2:
.228 (1) NĂNG LỰC PHỤC VỤ
.240
.197
(2) ĐỘ TIN CẬY
(3) MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
.249
(4) GIÁ_PHÍ DỊCH VỤ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TTQT
.183
(5) MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
.250
(6) PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Sơ đồ 4.2: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
49
Kết quả tại sơ đồ 4.2 cho thấy: có 3 yếu tố của mô hình có ảnh hưởng mạnh
nhất đến mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các yếu tố của chất lượng dịch
vụ TTQT tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai đó là: phương tiện hữu hình,
giá_phí dịch vụ, độ tin cậy.
4.3. Đánh giá chung về CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai
Bảng 4.22. Giá trị trung bình về CLDV
CLDV Giá trị Trung bình Độ lệch chuẩn
CLDV1: Anh (Chị) hài lòng về chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của 3.46 .927
Agribank CN Bắc Đồng Nai
CLDV2: Trong thời gian tới Anh (Chị)
vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ TTQT của 3.17 .947
Agribank CN Bắc Đồng Nai
CLDV3: Anh (Chị) sẽ giới thiệu dịch vụ
của Agribank CN Bắc Đồng Nai cho 3.23 .828
người thân và bạn bè.
Nguồn: Xử lý từ phần mềm SPSS
Nhìn chung, đứng trên góc độ xem xét giá trị trung bình thì khách hàng
đánh giá tốt CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai với mức độ hài lòng
trung bình đạt 3,46. Khách hàng sẽ tiếp tục cân nhắc sử dụng dịch vụ trung bình ở
mức 3,17 và giới thiệu cho người thân bạn bè cùng sử dụng.
50
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4 tác giả đã trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về
các thành phần tác động đến CTDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai. Tác giả
đã tiến hành khảo sát tại Agribank CN Bắc Đồng Nai từ tháng 04/2020 đến
05/2020 bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp và gián tiếp thông qua gửi
email bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi gửi khảo sát là 190, sau khi loại những
bảng câu hỏi không hợp lệ thì kích thước mẫu tiến hành phân tích là 175 quan sát.
Bước đầu khi đi vào phân tích kết quả, tác giả cũng đã tiến hành thống kê
mô tả mẫu nghiên cứu theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và công việc hiện
tại; thu nhập và thời gian sử dụng dịch vụ của những người được khảo sát. Qua đó
tác giả cũng đã nắm chung được tình hình của mẫu điều tra về các tiêu thức này.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm ra cơ sở để kết luận được 6 giả thiết nêu ra ở
chương 3. Cụ thể 6 nhóm thành phần: Năng lực phục vụ, độ tin cậy, mức độ đáp
ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai. Điều này cho thấy 6 giả
thiết mà tác giả đưa ra và phát tiển là có cơ sở kết luận phù hợp.
51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu này đã thực hiện kiểm định các thang đo, mô hình, giả thuyết
nghiên cứu, phân tích các thành phần tác động đến CLDV TTQT tại Agribank Bắc
Đồng Nai. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo các yếu tố tác động
đến CLDV TTQT gồm có 6 thành phần: năng lực phục vụ, độ tin cậy, mức độ đáp
ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình.
Kết quả kiểm định cũng cho thấy có 6 thành phần trên tác động đến CLDV
TTQT của Agribank CN Bắc Đồng Nai.
So sánh với các kết quả của những nghiên cứu khác chúng ta thấy các yếu
tố tác động vào CLDV TTQT trong từng chi nhánh ngân hàng khác nhau thì sẽ
mang đặc điểm riêng của ngân hàng đó. Cụ thể tại ngân hàng Vietcombank Đồng
Nai, Nguyễn Trung Hiếu (2012) khảo sát ra kết quả gồm 5 thành phần ảnh hưởng
tới CLDV TTQT: yếu tố tác động mạnh nhất là độ tin cậy (0,483), năng lực phục
vụ (0,384), đáp ứng (0,375), đồng cảm (0,195), phương tiện hữu hình (0,177).
Cả hai nghiên cứu này đều sử dụng thang đo SERVQUAL làm cơ sở lý
thuyết, nhưng kết quả thì lại khác nhau, khách hàng có đánh giá khác nhau về các
yếu tố tác động đến CLDV TTQT. Có thể yếu tố này có tác động đến sự hài lòng
của khách hàng trong lĩnh vực này nhưng lại không tác động trong lĩnh vực kia. Cụ
thể là yếu tố phương tiện hữu hình,... Do đó, chúng ta có thể thấy các thành phần
của chất lượng dịch vụ không ổn định, tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu và thị
trường nghiên cứu. Cảm nhận của khách hàng về các yếu tố tác động đến sự hài
lòng trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng sẽ khác nhau.
Kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm
rằng các thang đo lường trong nghiên cứu phải được đánh giá giá trị và độ tin cậy
khi dùng chúng để đo lường. Nếu việc này không được thực hiện một cách hợp lý
thì giá trị kết quả của nghiên cứu đó không có sức thuyết phục cao và sẽ cần phải
xem xét lại.
Kết quả kiểm định cũng cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với
thông tin thị trường cũng như việc chấp nhận các giả thuyết đã đề ra trong mô hình
52
nghiên cứu này đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp kinh doanh
ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng. Mọi tác động của từng
thành phần đến chất lượng dịch vụ cũng đều quan trọng và là căn cứ để xây dựng
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc lựa chọn ý tưởng, thiết kế và xây
dựng dịch vụ thanh toán ngày càng chất lượng hơn và thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của người sử dụng.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống
thang đo chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của người sử dụng bằng cách bổ sung
vào nó một hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của người sử
dụng dịch vụ cụ thể trong lĩnh vực dịch vụ TTQT. Các nhà nghiên cứu ứng dụng có
thể xem mô hình này như là một mô hình tham khảo cho các nghiên cứu của mình
ở các hướng nghiên cứu khác, và tại những thị trường khác. Mặt khác cũng có thể
sử dụng, điều chỉnh và bổ sung các thang đo lường này cho các nghiên cứu khác
trong lĩnh vực dịch vụ nói chung, dịch vụ ngân hàng nói riêng
5.2. Một số khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu tại chương 4 cho thấy 6 thành phần tác động đến
CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai, đó là: năng lực phục vụ, độ tin cậy,
mức độ đáp ứng, giá_phí dịch vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình.
Trong đó, phương tiện hữu hình (β = 0,250) là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến CLDV TTQT tại Agribank CN Bắc Đồng Nai, kế đến là yếu tố giá_phí
dịch vụ (β = 0,249), độ tin cậy (β = 0,240), năng lực phục vụ (β = 0,228), mức độ
đáp ứng (β = 0,197), mức độ đồng cảm (β = 0,183). Như vậy dựa vào nghiên cứu
trên tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT
tại Agribank CN Bắc Đồng Nai gồm:
Một là chú trọng hơn nữa về mặt phương tiện hữu hình. Đối với bất kỳ loại
hình kinh doanh nào thì phương tiện hữu hình cũng đóng vai trò thiết yếu. Phương
tiện hữu hình có thể hiểu là cơ sở vật chất cần thiết hỗ trợ hoạt động kinh doanh
diễn ra thuận lợi. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng, yếu tố phương tiện hữu hình
tác động lớn tới ấn tượng ban đầu của khách hàng. Một giao dịch viên ăn mặc lịch
sự tại quầy bày trí dễ nhận biết cùng trang bị giao dịch hiện đại sẽ tạo ra dấu ấn
53
chuyên nghiệp, hiện đại trong tâm trí khách hàng tới giao dịch. Do đó, trong khả
năng cho phép ngân hàng cần cố gắng đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết,
hiện đại, bắt mắt, bày trí không gian trong quầy giao dịch rộng rãi, gọn gàng, sạch
sẽ, thoáng mát nhằm tạo một tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng.
Các yếu tố liên quan đến mặt bằng, mạng lưới giao dịch, vẻ bề ngoài cũng góp
phần tạo niềm tin nơi khách hàng. Hiện tại, các địa điểm làm việc của ngân hàng
đều khá rộng rãi, được trang bị đầy đủ thiết bị làm việc hiện đại nhằm phục vụ
khách hàng đến giao dịch tốt nhất. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần thường xuyên
làm mới đơn vị của mình thông qua các hoạt động như: sửa chữa, tu dưỡng và cải
tạo lại nơi làm việc. Ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, bảo trì và bảo dưỡng
hoặc thay mới các thiết bị, máy móc phục vụ cho công việc... Ngoài ra, việc áp
dụng các công nghệ hiện đại sớm nhất luôn là chìa khóa để mọi lĩnh vực có được
thành công, ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ. Agribank chi nhánh Bắc Đồng
Nai cần tăng cường việc hoàn thiện, củng cố, xây dựng hệ thống máy móc kỹ thuật,
phần mềm vi tính, công nghệ hiện đại hướng tới tự động hóa, đạt chuẩn thế giới.
Không chỉ có vậy, ngân hàng cũng phải quan tâm tới việc nâng cao trình độ áp
dụng, sử dụng, khai thác công nghệ cho các cán bộ, nhân viên. Ngân hàng cũng cần
phải đảm bảo được tính an toàn, bảo mật trong trong việc sử dụng công nghệ thông
tin, tránh tình trạng bị các hacker xâm nhập gây bất lợi cho hoạt động chung của
ngân hàng cũng như khách hàng.
Hai là về giá_phí dịch vụ. Mức phí dịch vụ, lãi suất của Chi nhánh đều dựa
trên biểu phí dịch vụ chung của Agribank Việt Nam. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn
được phép trình xin miễn giảm lãi, phí dịch vụ đối với các trường hợp khách hàng
truyền thống, khách hàng có giao dịch lớn và thường xuyên tại chi nhánh. Sau một
năm hoạt động có thể đánh giá lại hiệu quả sau khi áp dụng chính sách miễn, giảm
phí, lãi suất. Giá_phí dịch vụ tác động lớn tới sức cạnh tranh của ngân hàng, nhất là
trong mảng dịch vụ, khách hàng thường so sánh phí giữa các ngân hàng với nhau
nhằm chọn cho mình dịch vụ chất lượng nhất với mức giá cả phải chăng nhất. Do
đó Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai – luôn phải chú ý đến yếu tố này và khi đưa
ra các mức phí phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ các mức phí của các đối thủ cạnh
54
tranh để đưa ra các mức phí phù hợp. Bên cạnh đó ngân hàng cần có các chính sách
ưu đãi theo gói đối với các khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ cùng lúc tại ngân
hàng. Ví dụ như khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT sẽ được hỗ trợ chính sách lãi
suất vay ngoại tệ xuất khẩu, vay vốn thanh toán hàng nhập, hỗ trợ về tỷ giá,…
Ba là nâng cao sự tin cậy đối với khách hàng đến giao dịch TTQT. Đối với
một ngân hàng thì uy tín luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Để có thể có
được sự tin tưởng của khách hàng đòi hỏi phải có một quãng thời gian đủ dài. Xây
dựng uy tín đã khó nhưng để có thể duy trì nó lại càng khó khăn hơn, chỉ một sơ
xuất nhỏ cũng có thể làm mất lòng tin nơi khách hàng. Để nâng cao mức độ tin cậy
ngân hàng cần phải tuyệt đối bảo mật các thông tin cũng như các giao dịch của
khách hàng. Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn các hành vi xâm phạm các
thông tin cá nhân, dữ liệu của khách hàng của các đối tượng cả bên trong lẫn bên
ngoài ngân hàng. Tiếp theo đó là vấn đề an toàn, sẽ như thế nào nếu như khách
hàng thực hiện thanh toán ra nước ngoài tại một ngân hàng mà họ cảm thấy không
an toàn đối với tài sản của họ. Về vấn đề này thì các ngân hàng thương mại cổ phần
không thể so sánh được với các ngân hàng quốc doanh. Tuy nhiên Agribank chi
nhánh Bắc Đồng Nai cũng cần nâng cao tính an toàn về ngân hàng trong tâm trí
khách hàng. Chẳng hạn như đầu tư về cơ sở vật chất, thực hiện chính xác các giao
dịch, thực hiện công khai minh bạch về tài chính kinh doanh có hiệu quả cao cũng
là một yếu tố làm cho khách hàng cảm thấy an toàn. Nhìn chung, ngân hàng cần
đảm bảo thông tin của khách hàng không được khai thác sai mục đích; tuân thủ
đúng quy trình sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng. Cán bộ, nhân viên phải
biết tự mình trau dồi kinh nghiệm, kiến thức ngành nghề để đảm bảo việc cung cấp
thông tin, tư vấn một cách chính xác cho khách hàng. Khi tiến hành chuyển tiền
hay thực hiện giao dịch thanh toán ra nước ngoài cần hết sức thận trọng, tránh gây
sai sót trong quá trình giao dịch nhằm đảm bảo khoản thanh toán của khách hàng
được thực hiện đúng yêu cầu.
Bốn là nâng cao năng lực phục vụ của giao dịch viên tại chi nhánh.
Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai cần thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao năng lực phục vụ của mình như tiếp tục thực hiện và nâng tầm chuyên nghiệp
55
như tự tạo ra chính văn hóa riêng trong giao dịch của Agribank, tạo ra sự khác biệt
trong phong cách phục vụ của giao dịch viên. Ngoài việc luôn lịch sự, nhã nhặn,
chuyên nghiệp, tư vấn, giải thích các thắc mắc của khách hàng một cách nhanh
chóng, biết xử lý các tình huống khúc mắc một cách thỏa đáng… ngân hàng có thể
cho giao dịch viên tham gia các khóa đào tạo ứng xử, chăm sóc khách hàng định kỳ
nhằm nâng cao khả năng phục vụ, không chỉ các nghiệp vụ chuyên môn mà cả các
kỹ năng cá nhân khác.
Năm là nâng cao hơn nữa mức độ đáp ứng khách hàng bằng việc xây dựng
đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, hết
lòng vì khách hàng, được lòng khách đến, vui lòng khách đi. Trong bất kỳ một tổ
chức nào yếu tố con người luôn phải được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt với những
ngành đòi hỏi trình độ cao, sự chính xác, tỉ mỉ cũng như trung thực như ngân hàng
tài chính. Ngân hàng luôn phải đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Về nghiệp vụ, ngân hàng cần tổ chức đào tạo nhiều hơn
bằng việc mở các buổi huấn luyện, khóa học nâng cao về nghiệp vụ TTQT để cập
nhật kiến thức ngân hàng hiện đại cho giao dịch viên bởi vì sự toàn cầu hóa có ảnh
hưởng trực tiếp tới nghiệp vụ TTQT. Việc trau dồi kiến thức liên tục vừa là tiền đề
cho giao dịch vừa hỗ trợ khách hàng trong mọi khía cạnh công việc. Có như vậy
ngân hàng mới có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Đặc biệt để phát huy tinh thần ham học hỏi cũng như tự khẳng định
mình của cán bộ nhân viên bằng cách phát động các cuộc thi viết sáng kiến, ý
tưởng hay về các chủ đề như giải pháp giảm rủi ro, nâng cao chất lượng,… Ngoài
ra, chính sách thưởng phạt cũng vô cùng quan trọng để tạo động lực cho nhân viên
làm việc hăng say, có trách nhiệm.
Sáu là mức độ đồng cảm. Con người ai cũng muốn được người khác hiểu
và cảm thông cho hoàn cảnh của mình. Lắng nghe ý kiến của khách hàng, tạo cho
họ cảm giác được quan tâm, được coi trọng và biểu lộ sự quan tâm của ngân hàng
đối với khách hàng sẽ là một biện pháp rất hiệu quả trong việc nâng cao sự hài lòng
của khách hàng. Do vậy, ngân hàng nên xây dựng chính sách chung về công tác tư
vấn, hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Cần thiết lập và xây dựng cơ sở dữ liệu thông
56
tin khách hàng nhằm phân loại cụ thể từng đối tượng khách hàng để có cách thức
làm việc phù hợp với từng nhóm khách hàng; thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến
của khách hàng thông qua nhiều hình thức khác nhau… Ngân hàng có thể cho giao
dịch viên tham gia các khóa rèn luyện hay mời các chuyên gia giảng dạy về tâm lý
con người sẽ giúp cho giao dịch viên biết cách ứng xử sao cho được lòng khách
hàng nhất. Trong các tình huống khó xử nhân viên sẽ phải biết giải quyết một cách
thỏa đáng vừa đem lại lợi ích cho khách mà vẫn đảm bảo hoạt động hợp lý của
ngân hàng. Hơn nữa, cần xây dựng đội ngũ nhân viên tâm huyết, nhiệt tình, nắm
vững chuyên môn, nghiệp vụ và có đủ kiến thức để phục vụ khách hàng. Ngân
hàng cần gia tăng các dịch vụ chăm sóc khách hàng như quà tặng, khuyến mãi, có
những hành động tỏ ý quan tâm đến từng cá nhân khách hàng như gửi hoa, thiệp
chúc mừng trong các ngày lễ, dịp sinh nhật hay các sự kiện quan trọng của khách
hàng.
Ngoài các đề xuất trên thì trong thời đại mới, ngân hàng phải là người chủ
động đi tìm kiếm khách hàng, rồi lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ của mình,
duy trì mối quan hệ với những khách hàng đó. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu,
phân đoạn thị trường để xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng. Đây
là công việc đầu tiên cần phải thực hiện để có được những hướng đi cho các bước
tiếp theo, là công việc đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn về marketing, trong
khi tại Agribank chi nhánh Bắc Đồng Nai bộ phận Marketing chủ yếu vẫn thực
hiện các nghiệp vụ thẻ, ATM, TTQt và chưa có bộ phận chuyên trách mảng tiếp thị
khách hàng. Vì thế, đòi hỏi cấp bách là ngân hàng phải thiết lập bộ phận chuyên
trách về Marketing ngân hàng nhằm nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng
(Khả năng này được thể hiện ở các mặt: vốn của ngân hàng, uy tín của ngân hàng
trên thị trường quốc tế và trong nước, sự khang trang bề thế của ngân hàng, mức độ
an toàn trong kinh doanh, trình độ của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ của ngân hàng,…)
để từ đó có chiến lược tiếp thị phù hợp và hiệu quả.
5.3. Hạn chế của đề tài
Thứ nhất, không gian mà đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu
một phạm vi hẹp là dịch vụ TTQT tại một chi nhánh của ngân hàng là Agribank
57
CN Bắc Đồng Nai do vậy có thể có sự khác biệt về thang đo của các dạng dịch vụ
khác như ngân hàng trực tuyến, huy động vốn, dịch vụ kiều hối,… thế nên cần
nghiên cứu thêm cho nhiều loại hình dịch vụ khác, đây là một hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu tại khu vực Tp Biên Hòa
và 2 huyện: Trảng Bom, Vĩnh Cửu và mẫu được chọn theo kỹ thuật thuận tiện. Tuy
rằng kết quả kiểm định cho thấy là mô hình nghiên cứu phù hợp với thông tin thị
trường, nhưng khả năng tổng quát sẽ không cao. Tính tổng quát hóa sẽ cao hơn nếu
các nghiên cứu tiếp theo lặp lại nghiên cứu này với mẫu được chọn theo xác suất và
nghiên cứu ở một thị trường rộng lớn hơn. Tác giả cho rằng trong tương lai có thể
tiếp tục lặp lại cho nghiên cứu tiếp theo nhưng với quy mô rộng hơn.
Thứ ba, các yếu tố tác động vào CLDV TTQT thường biến đổi theo nhu
cầu đa dạng và thường xuyên trong điều kiện thị trường ngày càng hội nhập hiện
nay. Hơn nữa cũng có những yếu tố khác như lợi ích, thông tin,… cũng tác động
vào CLDV TTQT nhưng chưa được phát hiện ra trong nghiên cứu này. Đây cũng là
một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm điều chỉnh và bổ sung thêm các yếu
tố mới vào mô hình nghiên cứu trên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Nghiên cứu của tác giả mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng đã đạt
được các mục tiêu nghiên cứu đề ra với các kết quả thu được có ý nghĩa thống kê
và phù hợp với kết quả thu được từ các nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu
sau có thể: Thu thập dữ liệu với quy mô mẫu lớn hơn nhằm bao quát được toàn bộ
tổng thể. Do đó các kết quả thu được sẽ khách quan hơn. Kết quả thu được từ các
nghiên cứu theo hướng này sẽ mang tính khái quát cao và giải thích được đầy đủ
hơn việc các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ TTQT của Agribank tại Việt
Nam.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Thị Kiều An (2010). Quản trị chất lượng, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Huỳnh Nguyễn Châu Anh (2017). Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Long An, Đại học Ngân
hàng Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2014). Kinh tế quốc tế, NXB Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Công (2015). “Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân
hàng”, Nghiên cứu và Trao đổi tháng 01-02/2015, 43-54.
5. Nguyễn Văn Dũng (2017). Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí
Minh.
6. Trần Thị Thu Hiền (2017). Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Đại Học Ngân Hàng Thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Lưu Văn Nghiêm (2008). Giáo trình Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội
8. Nguyễn Văn Ngọc (2006). Từ điển kinh tế học, NXB Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
9. Philip Kotler (2006). Quản trị marketing, NXB Thống Kê.
10. Hà Thạch (2012). Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, Học viện chính trị - hành chính quốc gia TP. Hồ chí Minh.
11. Mai Ngọc Thái (2018). Dịch vụ ngân hàng đối với thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình, Đại Học
Ngân Hàng, Thành Phố Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thượng Thái (2007). Quản trị Marketing Dịch vụ, Học viện công nghệ
Bưu chính viễn thông.
ii
13. Võ Thanh Thu 2014, Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê, Hà Nội.
14. Trần Thị Thu, Ngô Thị Quỳnh Anh, Cung Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Giang,
Vũ Đăng Dương, Nguyễn Phi Hùng và Tsai Dung Fa (2020). “Influencing Factors
of the International Payment Service Quality at Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam”, Journal of Asian Finance, Economics
and Business, Số 7, tháng 7/ 2020, trang 241–254.
15. Nguyễn Văn Tiến (2014). Cẩm nang thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, NXB thống kê, Hà Nội.
16. Đinh Xuân Trình, Đặng Thị Nhàn (2011). Giáo trình thanh toán quốc tế, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
17. Phòng kế hoạch kinh doanh (2019), Báo cáo tổng kết hoạt động Agribank Bắc
Đồng Nai từ năm 2017 đến năm 2019, Đồng Nai.
Tiếng Anh
22. Fadhel.S.AlAbdullah et al (2015). “Analytical Study on Internet Banking
System”, Journal of computing, ISSN: 1532-7663, 2, 140-146.
18. Bachelet, D. (1995). Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and the
Nest, European Society for Opinion and Marketing Research, Brookers.
23. Feigenbaum, A.V. (1991). Total Quality Control, McGrawHill, New York.
19. Christian Gronroos (1984). “A Service Quality model and Its Marketing
Implications”, Uropean Journal of Marketing, ISSN: 0309-0566, 18, 36-44.
21. Dawn Iacobucci, Amy Ostrom and Kent Grayson (1995). “Distinguishing
Service Quality and Customer Satisfaction: The Voice of the Consumer”, Journal
of Consumer Psychology, ISSN: 1057-7408, 35, 277-303.
24. Oliver, Richard L. (1997). Satisfaction: A Behavioral Perspective on the
Consumer, The McGraw-Hill, Boston.
25. Parasuraman et al (1988). “SERVQUAL: A multiple –Item Scale for Measuring
Consumer Perceptions of Service Quality”, Journal of Retailing, ISSN: 1945-5488,
64, 12-40.
26. Sultan Singh and Komal (2009). “Impact Of ATM On Customer Satisfaction, A
Comparative Study of SBI, ICICI & HDFC bank”, Business Intelligence Journal
iii
August, ISBN: 1918-2325, 2, 276-289.
20. David K. Tse and Peter C. Wilton (1988). “Models of Consumer Satisfaction
Formation: An Extension”, Journal of Marketing Research, ISSN: 2348-0386, 25,
204-212.
27. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2000). Services Marketing: Integrating
Customer Focus across the Firm. McGraw-Hill, Boston.
Trang website
28. Phạm Hùng Cường, Nguyễn Xuân Minh, Võ Hoàng Nhân (2019). Đánh giá sự
hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp,
địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/danh-gia-su-hai-long-cua-
khach-hang-doi-voi-chat-luong-san-pham-dich-vu-cua-doanh-nghiep-306128.html,
[truy cập ngày 15/06/2020]
29. Hà Văn Dũng (2019). Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại, địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/ngan-
hang/anh-huong-cua-chat-luong-dich-vu-den-su-hai-long-khach-hang-ca-nhan-tai-
cac-ngan-hang-thuong-mai-311241.html, [truy cập ngày 30/06/2020]
30. Nguyễn Hồng Hà, Dương Thị Thanh Truyền (2020). Đánh giá sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ kiều hối tại Agribank Trà Vinh, địa chỉ:
http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/danh-gia-su-hai-long-cua-khach-hang-ve-chat-
luong-dich-vu-kieu-hoi-tai-agribank-tra-vinh-322247.html, [truy cập ngày
15/06/2020]
31. Đỗ Văn Tính (2016). Sự hài lòng của khách hàng, địa chỉ:
http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/3084/su-hai-long-cua-khach-
hang, [truy cập ngày 20/06/2020]
iv
PHỤ LỤC 01: PHIẾU KHẢO SÁT
Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Bắc Đồng Nai
Số phiếu:….....
………., ngày……tháng … năm 2020
Xin chào Quý vị!
Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Bắc Đồng Nai”. Hy vọng nhận được sự đóng góp của Quý vị vào nghiên
cứu này thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây. Các câu hỏi này chỉ nhằm
mục đích tham khảo ý kiến của Quý vị. Vì vậy, rất mong Quý vị trả lời thật đúng
những gì mình nghĩ. Thông tin do quý vị cung cấp được giữ bí mật và chỉ dùng cho
mục đích nghiên cứu. Xin phép và rất mong Anh/Chị bớt chút thời gian góp ý kiến
về hoạt động dịch vụ của Agribank Bắc Đồng Nai.
Trân trọng cảm ơn!
Phần 1: Thông tin chung
Thu nhập mỗi tháng của bạn: Bạn thuộc giới tính
Nữ Nam Dưới 5 triệu
Từ 5 – 10 triệu
Từ 11 – 15 triệu
Trên 15 triệu
Độ tuổi của bạn: Thời gian bạn sử dụng dịch vụ TTQT
Dưới 23 tuổi tại Agribank CN Bắc Đồng Nai:
Từ 23 đến 35 tuổi Dưới 1 năm
Từ 36 đến 50 tuổi Từ 1-2 năm
Trên 50 tuổi Trên 2 năm
Lĩnh vực công việc của bạn: Số lần bạn sử dụng dịch vụ TTQT tại
Kinh doanh Agribank CN Bắc Đồng Nai mỗi
Văn phòng tháng:
v
Sinh viên ĐH, CĐ, TC,... (còn đi học) 1 – đến 5 lần
Khác:………………………………. từ 6 – 10 lần
trên 10 lần
Phần 2 : Dịch vụ Thanh toán quốc tế
Mức độ đồng ý
Rất
Rất
STT
Những ý kiến/ phát biểu
Đồng
Bình
Không
không
đồng
ý
thường
đồng ý
đồng ý
ý
(Vui lòng đánh dấu vào ô dưới đây mà Quý vị thấy phù hợp nhất)
I NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Nhân viên Agribank có thái độ 1 5 4 3 2 1 lịch sự với khách hàng
Giao dịch viên trả lời thỏa đáng 2 5 4 3 2 1 các câu hỏi của khách hàng.
Giao dịch viên xử lý nghiệp vụ 3 5 4 3 2 1 chính xác.
II ĐỘ TIN CẬY
Đảm bảo vấn đề bảo mật thông 4 5 4 3 2 1 tin
An toàn khi thực hiện thanh
toán tại Agribank CN Bắc 5 5 4 3 2 1
Đồng Nai
Thông tin về thủ tục giao dịch
tại Agribank được giao dịch 6 5 4 3 2 1
viên truyền đạt đáng tin cậy
III MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
Thời gian xử lý giao dịch tại 7 5 4 3 2 1 Agribank nhanh chóng.
Có nhiều chương trình tặng quà 8 5 4 3 2 1 cho khách hàng sử dụng dịch
Mức độ đồng ý
Rất
Rất
STT
Những ý kiến/ phát biểu
Đồng
Bình
Không
đồng
không
ý
thường
đồng ý
ý
đồng ý
vi
vụ.
Giao dịch viên luôn tận tình hỗ
trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ 9 5 4 3 2 1
giao dịch.
Giao dịch viên có đủ kiến thức
chuyên môn để tư vấn dịch vụ 10 5 4 3 2 1
có lợi cho khách hàng.
Giao dịch viên sẵn sàng phục
vụ ngoài giờ giao dịch khi 11 5 4 3 2 1
khách hàng cần hỗ trợ.
IV GIÁ/PHÍ DỊCH VỤ 12 Lãi suất cạnh tranh. 5 4 3 2 1
13 Mức phí giao dịch hợp lý. 5 4 3 2 1
Agribank CN Bắc Đồng Nai có
tỷ giá mua bán ngoại tệ cạnh 14 5 4 3 2 1
tranh
V MỨC ĐỘ ĐỒNG CẢM
Giao dịch viên quan tâm, thấu
hiểu những khó khăn của khách 15 5 4 3 2 1
hàng.
Giao dịch viên luôn sẵn sàng
đồng hành giải quyết thỏa đáng 16 5 4 3 2 1
nhu cầu của khách hàng.
Giao dịch viên tiếp nhận phản 17 5 4 3 2 1 hồi và phàn nàn của khách hàng
Mức độ đồng ý
Rất
Rất
STT
Những ý kiến/ phát biểu
Đồng
Bình
Không
đồng
không
ý
thường
đồng ý
ý
đồng ý
vii
với thái độ tích cực
VI PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
Vị trí giao dịch của chi nhánh
và phòng giao dịch thuận tiện 18 5 4 3 2 1
cho đi lại và giao dịch
Có đầy đủ tiện nghi để phục vụ 19 5 4 3 2 1 khách hàng
Quầy giao dịch bố trí hợp lý, dễ 20 5 4 3 2 1 nhận biết
Trang phục của nhân viên lịch 21 5 4 3 2 1 sự, gọn gàng.
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TTQT
Anh (Chị) hài lòng về chất
lượng dịch vụ thanh toán quốc 22 5 4 3 2 1 tế của Agribank CN Bắc Đồng
Nai
Trong thời gian tới Anh (Chị)
vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ 23 5 4 3 2 1 TTQT của Agribank CN Bắc
Đồng Nai
Anh (Chị) sẽ giới thiệu dịch vụ
của Agribank CN Bắc Đồng 24 5 4 3 2 1
Nai cho người thân và bạn bè.
viii
Ý kiến khác: Ngoài các nội dung trên, Anh/Chị còn có ý kiến nào khác, vui
lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp Agribank cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Quý vị!
ix
PHỤ LỤC 2. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis,
gọi tắt là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của
thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến
độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: • Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu • Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng • Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. x PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ HỒI QUY CỦA MÔ HÌNH [DataSet1] Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate 1 .805a .648 .636 .46742 a. Predictors: (Constant), HUUHINH, TINCAY, DONGCAM, DAPUNG, NANGLUCPV, GIA_PHI Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 67.596 6 51.564 .000a Residual 36.705 11.266
.218 Total 104.301 168
174 a. Predictors: (Constant), HUUHINH, TINCAY, DONGCAM, DAPUNG, NANGLUCPV, GIA_PHI b. Dependent Variable: CLDV Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Tolerance VIF 1 (Constant) -.844 .257 Sig.
.001 -3.281 NANGLUCPV .174 .039 .228 4.430 .000 .789 1.268 TINCAY .172 .036 .240 4.798 .000 .837 1.195 DAPUNG .222 .057 .197 3.862 .000 .808 1.237 GIA_PHI .260 .055 .249 4.749 .000 .760 1.315 DONGCAM .198 .053 .183 3.741 .000 .879 1.137 HUUHINH .253 .049 .250 5.117 .000 .879 1.138 a. Dependent Variable: CLDV TRLIONG D4.I IIQC NGAN I{ANG
TP. HO CHi MINH CQNG HOA XA UQr CnU NGHIA VrET NAM
D6c 16p _ Tu do _ Hanh phric HQI DONG CHAM LUAN VAN THAC Si Thdnh ph| HO Chi Minh, ngdy 25 thdng I I ndm 2020 , NHAN xET LUAN vAN THAC Si (Ddnh cho phan biQn) H9 vd t6n hgc vi6n: LE, THI THU TRANG TCn <16 tdi: CHAT LUONG DICH VU THANH TOAN QUOC TE TAI NH NONG
NGHIE,P VA PHAT TzuEN NONC THON CHI NHANH BAC DONG NAI. Chuy6n ngdnh: Tdi chinh - NgAn hdng Nguoi nhfln x6t: TS. DANG THI QU1NH ANH Trrich nhiQm trong hQi d6ng: Ph6n biQn I Sau khi dgc xong lu6n v5n, t6i c6 nh4n xdt sau ddy: 1. \7 nghia khoa hgc, thgc tiSn cira d€ tdi: X6c dfnh dugc c6c nhdn t6 6nh huong vir mric d0 6nh hucrng cria c6c nhdn t6 dtin ch6t lugng dich vp thanh toiin qu6c t6 tpi NH NOng nghiQp vd Phat tri6n n6ng th6n chi nhrinh Bic D6ng Nai. 2. Phucmg phrip nghi€n ciru: Phuong ph6p nghiCn ctiu chri y6u duoc sir dgng d6 thpc hiQn lu4n vdn ld phucrng ph6p
nghiOn criu dinh luqng th6ng qua di6u tra khio s6t khrich hdng dang su dgng dich vp
thanh to6n qu5c tti t4i Agribank * Chi nh6nh Blc D6ng Nai. 3. Hinh thric, ktit c6u: - VO trintr thuc: drip img y6u cAu cria lupn vdn thpc si. C5c b6ng, dd thivd hinh dugc trich .:\i
ddn tu nguon sd liQu cq th6, d6ng tin c4y. - f6t c6u lu4n vdn g6m 5 chuong ld phu hgp v6i vdi mQt nghiCn cuu dinh lugng. 4. Nhfrng m4t dpt dugc cta lupn v6n: - Trich d6n tdi liQu tham khAo chinh chu, dring quy dlnh cria trudng EFINH. - He th6ng hoa dugc co so ly thuyi5t vC c6c nhAn tO 6nh hucrng d6n ch6Lt luqmg dich vu thanh to6n qu6c t6 cira ng6n hdng thuong mpi. 1 - X6c dinh dugc c6c nh6n td anh huong vd mric ilQ 6nh hucrng cta cic nhAn t6 dtin ch6t lugng dich vu thanh to6n qu6c t6 t4i Agribank - Chi nh6nh Bac DOng Nai. - Circ gi6i ph6p dugc dua ra girip Agribank - Chi nh6nh BAc DOng Nai ndng cao ch6t luqng dich vU thanh torin qudc t6. 5. Mgt s6 h4n ch6 cira ludn vdn: VC hintr thric: - Mqt sO UiCu OO tfritlu dcvn vi @ieu dO 4.1). - -lve ngl dung - Tirc gi6 cAn ldm rO ly do nghiCn cfu, mgc ti6u nghiCn cfu chung vd ciic muc ti6u nghiCn cr?u cq thr5. - E}6 sung muc 1.6 phucrng phrlp nghiCn criu: kh6o s6t kh6ch hdng nhu th6 ndo, d5 sri dgng dich vu thanh to6n qu6c t5 ndo t4i Agribank - Chi nhiinh B6c E6qg Nai? - BO sung muc ki5t luAn vdo cu5i m5i chucrng. - C6c khuy6n ngh! dua ra cdn chung chung, chua cp th6 rO rdng. 6. Muc lufln: DOng y th6ng qua nQi dung lu4n v6n sau khi d5 rlugc chinh sria theo j ki6n l. lK€t oIa cdc thdnh viOn trong h6i rtdng. Nguoi nhdn xdt
$y tAn vd ghi rd he ftn) qS er^q, {fu' , 2 TRTIcTNG DAr Hec NGAN HANG Tr.HCM ceNG HoA xA ugr cHU Ncnia vIET NAM D6c lf,rr- Tu do - Hanh phric
fP.Hi Chi Minh, ngdy t9 thdng I I ndm 2020 BAN NHAN XET LUAN VAN THAC SI Hgc vi: PGS.TS H9 vd t6n ngudi nhdn x6t: Nguy6n Thi Mf Linh
Chirc danh trong hQi d6ng: Phin biQn 2 Co quan c6ng t6c: Trudng D4i hgc Tii chinh Marketing Email: mylinhedul8@gmail.com Di6n thopi: 0918337510 T6n dC tdi dugc nhfln xdt: Ch6t lugng dlch vg Thanh toin q,r5. tii tqi Ngffn hhng
N6ng nghiQp vir Phit tr6n N6ng th6n ViQt Nam - Chi nhSnh Bic Edng Nai. Hoc vi6n: LO Thi Thu Trang Chuyen ngdnh: Tdi chinh - Ngdn hdng NQI DUNG NHAN XET:
1. Sq cAn thi6t cria dd tiri o r i , i, A rr^--- i,-^,- ^I-: V6i mr;c ti6u d6nh giStdc dQng ct:r- circ y6u t6 dtin ch6t lugng dich vr,r thanh
to6n quoc te t?i ng6n hdng N6ng nghiQp vd Ph6t tri€n NOng th6n chi nh6nh Bdc DOng
Nai, ttr d6 dua ra c6c khuy6n nghi nhim n6ng cao ch6t luqng dich vu tpi NgAn hdng
ndy,tdc gih ddlr,ra chgn Ae tai "ChdtlugnB dich vp Thanh to6n qu6c t6 tqiNg6n hdng
N6ng nghiQp vd PhSt tr6n N6ng th6n Viqt Nam - Chi nh6nh Bdc D6ng Nai" d6
nghiOn ciru t6i cho lir phu hgp. 2. SE pht hgp cfra OO tei vcri chuy6n ngirnh dio t4o TCn dO tii vA n6i dung luAn vdn phu hqp v6i chuy6n ngdnh ddo tpo. 3. Sr; trilng l6p cria AO tai so vcri cic c6ng trinh khoa hgc tI6 c6ng b6 Theo s1r hitiu bi6t cira t6i thi chua c6 nghiOn criu ndo trung 14p hodn toirn v6i 1u6n vdn ctatilc gid. 1 4. Phuong ph:ip nghiOn criu Hoc vi6n c6 am hi6u dA tdi nghi€n cuu, phucrng ph6p nghiCn criu pht hqp d6
giti quy6t muc ti6u nghi6n cr?u cira tl6 tdi. C6 sri dung cric phuong ph6p hiQn dai
trong nghiCn cfu.
5. G6p f cric thi6u s6t cAn chinh sria b5 sung - Chuong I + Muc 1.2 t6ng quan ue di tdi nghi6n ciru, nQi dung ndy trung l6p v6i
nQi dung "Lugc kh6o c6c nghiCn cuu v6 ch6t lugng dich vu thanh to6n
qui5. t5", mpc 2.2.4 (trang 17). Hcrn nta, c6c nghi6n ciru t6c gi6L dua
vdo ngi dung ndy chua phr) h-o-p voi muc ti6u nghi6n ciru cria dC tdi, vi
dq nghi€n cuu vd m6y rrit ti6n tg dQng, nghiOn ciru vd ngAn hdng trgc
tuy6n, nghi6n cuu vd ch6t lugng dlch vq chung t4i ngdn hirng N6ng
nghiQp vd Ph6t tri6n N6ng th6n tinh Quirng Nam,... + Tdc glb n€n c6n nhic lai mgc ti€u phdn tich vd d6nh gi6 thlrc trpng
ch6t lugng dich ru thanh to6n qu.ic t6 t4i ng6n hang N6ng nghiQp vd
Ph5t tri6n N6ng th6n, chi nhrinh B6c E6ng Nai. - Chuong2 + Tric gi6 thong nh6t quan di6m ue muc ti6u nghiOn ciru sq hiri ldng hay ch6t lucrng dich vg (trang 11). + Muc 2.2.4 lugc khiLo c6c nghiCn cuu v6 ch6t lugng dich vu thanh to6n
qu6c t6, titc giit cAn b6 sung th6m c6c nghi6n cuu d4c bi6t ld cric
nghiOn cuu nu6c ngoiti + Cu6i chucrng 2 n6n b6 sung nQi dung t6m tit crlc nghi6n criu tru6c, binh lu4n l5 h6ng nghiOn ciru vir t6m tit chuong. - Chucrng 3 + T6c gi6 b6 sung n6i dung xAy dpg m6 hinh nghi€n ciru vd c6c gi6 thuy6t nghi6n ciru. 2 + Phuong ph6p nghiCn cuu (trang 2l)tlc gii cin ldm 16 thao ludn nh6m
chuy6n gia ld ai? gdm bao nhi6u ngudi? (c6 danh muc kdm theo phq
lgc), n6i dung thdro lu{n nh6m ld gi? m6 ti rd hon chon miu theo
phuong ph6p thuqn tiQn ld nhu th6 ndo?
bu,- + B6ng 3.3 b6 sung 19.16., nghiOn criu cria c6c bi6n. t1i ng6n hdng. + Trang 25,titc gi6 mO ta d6i tugng kh6o s6t ld kh6ch hdng giao dich tpi
ng6n hdng N6ng nghiQp vd PhAt tri6n N6ng th6n Bic DOng Nai ld
chua dt dg tin cfy, vi t6c gi6 chi nghi€n cfu ch6t lugng dich vp thanh
to6n qu6c t6, do do titc gifr n6n kh6o s6t d6i tucrng ld nhirng kh6ch
hdng c6 sri dUng dich vp thanh to6n qu6c t€ + 86 sung t6mthtchucrng. - Chuong 4 + Ki6u s6 theo ki6u ViQt Nam.
+ Chri )i OO tai chi nghiCn cr?u thanh to6n qu6c t6, kh6ng nghiCn criu kinh doanh ngoai tQ (trang 33). + 86 sung th6o 1u4n k6t qu6 nghiCn criu (chf kh6ng chi dtmg lpi o gi6i
thich ;i nghia h6i quy). Trong d6, cAn ldm 16 so s6nh k6t qu6 nghiOn
cr?u v6i ly thuy6t, so s6nh v6i nghiOn ciru thpc nghiCm vd li6n hq thUc
ti!n. Chri;f mric dQ t6c - Chucrng 5 + Thc gi6 m6i dua ra Khuy6n nghi chinh s6ch chung chung, chua co
khuy6n nghi chinh s6ch cr,r th6 ttr ktit quA nghi6n criu aOi vOi NgAn
hdrng N6ng nghiQp vi Ph6t tri6n N6ng th6n Blc Ddng Nai. Ciu h6i 1: T5c grd c6 khuy6n nghf chinh s5ch gi tri k6t qu6 nghiCn criu OOi vOi Ng6n
hirng N6ng nghiQp vd Ph6t tri6n N6ng th6n Bic D6ng Nai? 6. Mric tIQ tISp rfrng y6u ciu cria lu$n vin Tuy c6 nhirng han ch6, nhung AA tai dd d6p img dugc y6u cAu cria mQt luQn vdn
thac si. T6i d6 xu6t hQi d6ng xem x6t thdng qua dO tdi vd cdng nhpn hgc vf Th4c si cho
hgc vi6n LO Thi Thu Trang n6u b6o vQ thanh c6ng lufln vdn tru6c hQi d6ng vd chinh
sria dd tdi theo bi6n bin cua HQi d6ng. Nguli nh$n x6t PGS.TS Nguy6n Thi My Linh 3 TRUoNG DAr Hec NcAN naNc
TP. HO CUi tvlrNn H I DONG CHAM LU vAN ceNG HoA xA Hgr cu0 xcuin vrET NAM
D6c 16o - Tu do - Hanh ohric
TP. H6 Chi Minh, ngdy t{ thdng I I ndm 2020 BITN BAN HQP HQI EoNG CHAM LUAN VAN THAC Si
Chuy6n ngirnh: Tii chinh - NgAn hirng; Mi s5: 8 34 02 0l HQi d6ng ch6m lufn vin thpc si dugc thdnh lQp theo euyiit dinh s6 2387/eD-DHNH ngiy
1Ol11l2O2O, dA t6 chtc hgp viro lfc 16h00 ngily 2511.]2020 t4i phdng 504, s6 36 T6n Th6t
Dam, Qufln 1, TP. HCM d6 ch6m ludn vdn thac si. TAn di tdi: Chdt hrqng dichvu Thanh todn qudc tA tqi NgAn hdng N6ng nghiQp vd phat tdn N6ng th6n ViQt Nam - Chi nhdnh Bdc D6ng Nai TGn hgc vi6n: LG Thi Thu Trang Ngudi hu6ng din khoa hoc: TS. Nguy6n Thi H6ng Vinh
56thanhvi6nHgid6ngc6 m4t:..€{.S6*rannvi6nv6ngm6t:...0....fy do:...r/-....
NQI DUNG CUQC HQP 1. OngZBd: TS. Le Hi Di6m Chi - thu ky c6ng b6 Quyi5t Ainfr thnnh l{p HQi d6ng ch6m luin vin thac si cria HiQu trudng Truong D4i hgc Ngdn hang TP. H6 Chi Minh. 2. Chri tich hQi d6ng: PGS.TS. Phan Di6n V! 3. Thu hj hQi dting: TS. LC Hi Di6m Chi th6ng qua llf lich khoa hgc vd bAng di6m cao hgc cta hgc vi6n. 4. Hgc vi6n: L6 ThiThu Trang trinh biry t6m tit lufn vin. 5. Phan biQn 1: TS. O{ng Thi Qui,nh Anh theo) 6. Phar biQn 2: PGS.TS. Nguy6n Thi M! Linh dgc bin nhfn xdt vd d+t cau h6i (c6 vnn b6n kcm theo) 7. C6c thinh vi6n kh6c ph6t bi6u vi tlflt cdu h6i.
8. Hgc vi6n tri ldi cdc cdu h6i: T6ng s6 ciu hoi: ......d1....
- T6ng s5 cdu hgc vi6n tri li:i: .......1.3... T6ng s6 cdu hoc vi6n kh6ng tri ldi: ..............
9. Ngudi hu6ng ddn khoa hoc: TS. Nguy6n Thi Hbng Vinh ph6t biiiu (nOu c6). I 10. HQi d6ng hqp kin: - HQi il6ng cho tli6m hgc vi6n: Di6m cua hgc vi6n dugc c6c thinh vi6n x6c dinh tr6n
tirng phi6u di6m, thu kj t6ng hqp k6t qui du6i sg chimg kiSn cria t6t ctt chc thinh vi6n hQi d6ng nhu sau: + T6ng s6 di6m 75.fi........ai6^@ing cht: ... ) + Ei6m trung b;nh: .....Vt.(.......di6m (Bnng chir: ... ) ..ea.ldv fuE o.tr"
B"; /A4 n$t - HQi d6ng Quy6t nghi nhu sau:
+ Y nghia khoa hsc vi thyc ti6r, cria ae tei: ,*d..l..ng/tr.{..,1&m-hs*ln-kLkJld
+ Mftc itQ pht hqp chuy€n ngirnh diro tao: ,ph.i..hCp..
+ phuong ph6p nghi€n cuu: ........*.h.h....lrt{"1, ., 4[. .f hr.t h.!y
+ D6 tin cQy cta s6 liQu: .......C.r:1... .ct.i...hn..ci.g......................
+ Hinh thrc k6t c6u: .......5...ctxiaq. (-o gl* ..*ifr.............. + Nhtng d6ng g6p moi clra Iuan van: lh*1.&...r.9....-e.gs . /'L... , \a/.v.... dii.5.....dl .e^.l}-r.. L(r..ru.... ntr ith..
h 164 ld(,N lh{;X firl,
'4v^','t
sn...ffif.. ..ccL(... ,--....T.!t.ule..h ..Aritk... .Ai.!..ctv"y..dil. + Nhtng han ch6 cria lu{n vdn:
....."....{*,t ?!....!*qi.... e{4..A&^.... ta'(r.t,., .i-.-h.,8t. ...,&.hn ,
t| Mr .AlL....SS\A..... .,,hh, .tt..:........-.... t,4il.Lnn. ...f.
;rt .....=..fl.H. ..h(r{ru.
. . _..M$..
2 a. hh... V
...L/.u2 C h efui.s... hao....*( .lra. .rl*ry ...ilatt|....1, lr
{ h + ChAt luqng c6ng trinh khoa hgc da c6ng bii + Mfc dQ tr6 ldi cdu h6i ctu D. 2 + HOi tl6ng nh6t trihay kh6ng ntr6t tri tl6 nghi HiQu truong c6ng nhQn hgc vi Thpc si cho
hscvi6n: ,th deynhfr*.h.'..*f..nyhl tt.u;tf.,tt:{nX cey nhcn../t*.*'..tfiqs*fr1.eh*.h* rii't + OC tai cAn chinh stia nhirng nQi dung sau: (n6u c6) ..d0,n.h.1 a;.1,...eA hi"., .N.9-r. /. ) n Y.d. e&s.. Sau khi chinh sua hgc vi0n ldm b6o c5o chinh sua theo mdu, gtii 14i cho Ngudi hudng ddn vd Cht tich hQi ddng ki6m tra k;f x6c nhfln chinh sua. (trong vdng 30 ngiry, kC tir ngdy b6o vQ) NQi dung BiOn bdn dugc . .L5..1...!-L.. thdnh viOn nh6t tri th6ng qua.
CuQc hep k6t thric lflc ... /.6... eid .1.0.... ... ctng ngey. xAc NHAN cuA cAc rHANH vrtN Her EONG tliing Chri tich Thu tcy IIQi tl6ng -) i) A PGs .T< t hatv 0 rfn w Uy vi6n Phin biQn 2 Phin biQn I a TS rrf,n'1. fl,lim
4 Pu rs Nir nil;n/"
I JRegression
Model Summary
ANOVAb
Coefficientsa
)su,u
il
)arl,