Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một vài bàn luận về thời lượng giảng dạy và thực trạng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy của giảng viên tại trường ĐHCN TP.HCM. Đưa ra gợi ý chính sách cho Nhà nước và trường ĐHCN TP.HCM để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học và cho trường ĐHCN TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một vài bàn luận về thời lượng giảng dạy và thực trạng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VĂN THỊ QUÝ MỘT VÀI BÀN LUẬN VỀ THỜI LƢỢNG GIẢNG DẠY VÀ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh Năm 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VĂN THỊ QUÝ MỘT VÀI BÀN LUẬN VỀ THỜI LƢỢNG GIẢNG DẠY VÀ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60.31.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Đức Dũng TP. Hồ Chí Minh Năm 2010
- LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi vô cùng biết ơn Tiến sỹ Phan Đức Dũng, thầy hƣớng dẫn khoa học cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Hồ Đăng Hòa đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong quá trình làm đề tài này. Những đóng góp có giá trị và những lời động viên chân tình của thầy đã giúp tôi vƣợt qua đƣợc giai đoạn khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi vô cùng kính trọng và biết ơn những định hƣớng của thầy Jonathan R. Pincus trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể vƣợt qua những trở ngại của nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã cấp học bổng cho tôi hoàn thành khóa học thạc sĩ Chính sách công tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành - Giám đốc chƣơng trình Chính sách công, Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh - Giám đốc nghiên cứu, thầy Jonathan R. Pincus - Giám đốc đào tạo và các thầy cô giảng dạy tại Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Với sự nhiệt tình giảng dạy và động viên của các thầy cô đã đem đến cho tôi những tri thức vô cùng quý giá, động lực to lớn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Lời cảm ơn chân thành của tôi xin gởi đến Bố mẹ tôi, ngƣời thân trong gia đình, các bạn lớp MPP1, bạn bè, đồng nghiệp, những ngƣời luôn động viên tinh thần, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tp.HCM Ngày 26 tháng 05 năm 2010 Tác giả Văn Thị Quý
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ và đồ thị Tóm tắt CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................... 1 1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................... 3 1.2.2. Các câu hỏi trong phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3 1.2.3. Các từ khóa trong đề tài .............................................................................................................. 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.4. Nguồn số liệu ..................................................................................................................................... 4 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................................... 5 CHƢƠNG 2: CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC ................................................................................... 6 2.1. Quan điểm từ bối cảnh thế giới .......................................................................................................... 6 2.2. Quan điểm từ bối cảnh Việt Nam ...................................................................................................... 6 2.3. Nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu khoa học tại Việt Nam..................................................... 10 2.3.1. Tài chính cho nghiên cứu khoa học hạn hẹp ............................................................................. 10 2.3.2.Chính sách .................................................................................................................................. 11 2.3.3. Nguồn nhân lực ......................................................................................................................... 12 2.3.4.Kinh nghiệm quốc tế .................................................................................................................. 12
- CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................. 14 3.1.Vài nét sơ qua về trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................... 14 3.2. Sơ qua về mẫu khảo sát .................................................................................................................... 15 3.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh .......... 16 3.4. Thực trạng thời lƣợng giảng dạy của giảng viên tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................................................ 26 3.5. Thực trạng thu nhập của giảng viên ................................................................................................. 30 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................................... 32 CHƢƠNG 4: ĐỀ NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN ........................................ 34 4.1. Đề nghị chính sách ........................................................................................................................... 34 4.1.1.Đối với Nhà nƣớc ....................................................................................................................... 34 4.1.2. Đối với trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh ............................................... 37 4.2. Kết luận ............................................................................................................................................ 39 Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục các phụ lục
- Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Viết tắt Viết đầy đủ Bộ GD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo ĐH Đại học GDĐH Giáo dục đại học GV Giảng viên GS Giáo sƣ PGS Phó giáo sƣ NC Nghiên cứu NCKH Nghiên cứu khoa học Trƣờng ĐHCN TP.HCM Trƣờng Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sỹ TSKH Tiến sỹ khoa học
- Danh mục các bảng biểu Tên Nội dung Trang Bảng số 1 Số bài báo đăng trên các tạp chí có cơ chế thẩm định chéo năm 2007 9 Bảng số 2 Chỉ số Phát Minh Sáng Chế (Thống kê số lƣợng Bằng Phát Minh 10 của các quốc gia trong vùng Đông Á) Bảng số 3 Số sinh viên trƣờng Đại học Công nghiệp TP.HCM qua các năm 15 Bảng số 4 Kết quả thống kê bằng SPSS về việc đánh giá của giảng viên 17 Bảng số 5 Giảng viên tự nhận có tham gia nghiên cứu khoa học 18 Bảng số 6 Tham gia nghiên cứu khoa học các cấp của giảng viên tại ĐHCN 18 TP.HCM Bảng số 7 Kinh phí của các công trình nghiên cứu khoa học trong các năm gần 21 đây tại trƣờng ĐHCN TP.HCM Bảng số 8 Kết quả thống kê bằng SPSS về việc đánh giá của giảng viên 23 Bảng số 9 Thời lƣợng nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học 24 Bảng số 10 Thời lƣợng giảng dạy của giảng viên Đại học 26 Bảng số 11 Tính giờ giảng trung bình của giảng viên trong trƣờng ĐHCN TP.HCM 27 Bảng số 12 Tính giờ giảng ngoài trƣờng trung bình 1 năm của mỗi giảng viên 28 trƣờng ĐHCN TP.HCM Bảng số 13 Kết quả thống kê đánh giá về độ hài lòng của chế độ lƣơng thƣởng 30
- Danh mục các hình vẽ đồ thị Tên Nội dung Trang Biểu đồ số 1 Kết quả nghiên cứu khoa học của các giảng viên 19 ĐHCN TP.HCM trong năm năm qua Biểu đồ số 2 Thể hiện thực trạng thời lƣợng giảng dạy tại trƣờng 27 ĐHCN TP.HCM của giảng viên Biểu đồ số 3 Thể hiện thực trạng thời lƣợng giảng dạy thêm ở 29 trƣờng khác của giảng viên trƣờng ĐHCN TP.HCM
- Tóm tắt Theo nhận định của nhiều chuyên gia giáo dục trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài chất lƣợng giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay rất thấp, không thỏa mãn mong đợi của lãnh đạo đất nƣớc và nhân dân cả nƣớc, không phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu khoa học là một trong những yếu tố then chốt quyết định đến chất lƣợng giáo dục đại học của các trƣờng đại học. Nhƣng thực trạng NCKH ở trƣờng ĐHCN TP.HCM rất nghèo nàn và không đƣợc coi trọng. Kết quả khảo sát cho thấy trung bình trong 1 năm học mỗi giảng viên dạy trong trƣờng 586 giờ và dạy ngoài trƣờng 148 giờ, trong khi đó Bộ GD-ĐT quy định tổng số giờ chuẩn mỗi giảng viên trong 1 năm chỉ có 400 giờ. Tiến hành nghiên cứu và khảo sát các đối tƣợng liên quan tại trƣờng để hiểu rõ hơn về thực trạng trên và đƣa ra giải pháp giúp trƣờng có thể tạo môi trƣờng nghiên cứu khoa học, dần dần chú ý và thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học. Số liệu khảo sát cho thấy các giảng viên muốn tham gia NCKH nhƣng họ không đƣợc khuyến khích, hỗ trợ hay thúc đẩy bởi hệ thống chính sách, cơ chế bất cập và phải chịu nhiều áp lực về thu nhập của đời sống trong cơ chế thị trƣờng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt giảng viên cũng tạo áp lực cho giảng viên phải dạy vƣợt giờ trong trƣờng rất nhiều. Và chính chính sách về nghiên cứu khoa học của Trƣờng ĐHCN TP.HCM là tham gia nghiên cứu cũng đƣợc và không tham gia nghiên cứu cũng đƣợc đã tạo “tính ỳ” không tham gia NCKH của giảng viên. Nhà nƣớc đã có quy định về nghiên cứu khoa học nhƣng việc kiểm tra, kiểm soát rất sơ sài, thậm chí không hiệu quả, Nhà nƣớc phải đƣa ra chính sách kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tính hiệu lực của các chính sách về NCKH và giảng dạy. Đối với trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh cần phải tuyển đủ số giảng viên thiếu hụt, tập trung đầu tƣ cho giảng viên trẻ, tạo nguồn nhân sự chiến lƣợc cho trƣờng. Cần tăng thu nhập cho giảng viên bằng cách đa dạng hóa nguồn thu và cần tạo một liên kết chặt chẽ giữa Trƣờng và Viện Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng để phát triển nhanh chóng môi trƣờng nghiên cứu khoa học để góp phần cải thiện chất lƣợng giáo dục đại học cho trƣờng, phấn đấu để trƣờng có cơ hội nằm trong “top” các trƣờng Đại học Việt Nam và trên thế giới. Những trƣờng tƣơng tự có thể áp dụng đƣợc các chính sách này và ở Việt nam số đông các trƣờng đại học mới thành lập mới hay mới nâng cấp từ cao đẳng lên đại học.
- 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lƣợng giáo dục ở bậc đại học ở Việt Nam đã đến hồi báo động. Bằng chứng là gần đây “Hội sinh viên Việt Nam khảo sát có kết quả là 50% số sinh viên ra trƣờng không xin đƣợc việc, trong 50% số sinh viên xin đƣợc việc có 30% sinh viên xin đúng ngành đã đƣợc đào tạo, còn lại là những sinh viên chỉ xin đƣợc những việc không đúng chuyên môn của mình”1. Phỏng vấn trực tiếp trƣởng phòng nhân sự công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang2 về nhu cầu trong vấn đề nhân sự, đặc biệt là nhân lực đã đào tạo qua đại học, công ty yêu cầu, ƣu tiên cho những kỹ năng nào? “Chị có thể đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của sinh viên mới tốt nghiệp ở trƣờng ĐH?” Chị Dung đã nhận xét - khi nhận sinh viên mới tốt nghiệp, để làm đƣợc việc công ty phải đào tạo ít nhất thêm sáu tháng. Trƣờng đại học đào tạo toàn là lý thuyết còn thực tế thì sinh viên không đƣợc học, thực tế mới là điều sinh viên cần để phục vụ cho công việc sau khi ra trƣờng. Có những kỹ năng mềm, những cách thức để xử lý công việc trong các tình huống khác nhau để có thể thành công trong công việc thì trƣờng ĐH không dạy. “Sự kiện công ty Intel đã phải lăn lộn vất vả để mƣớn các kỹ sƣ cho cơ sở sản xuất của họ ở TP HCM là một ví dụ điển hình. Khi Công ty này tiến hành một cuộc thi tuyển cho 2000 sinh viên IT Việt Nam thì chỉ có 90 ứng viên, tức 5%, đạt tiêu chuẩn. Và trong nhóm này, chỉ có 40 ứng viên vừa hội đủ trình độ Anh ngữ để có 1 Nguyễn Xuân Thành giám đốc MPP - Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, trong bài nghiên cứu tình huống: Đào tạo Đại học ở Việt Nam:hệ thống bị khủng hoảng. Tham khảo tại địa chỉ: http://ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?academicyearid=14&languageid=1 2 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang là công ty lớn của tỉnh An Giang, hoạt động đa lĩnh vực và yêu cầu khá cao về nguồn nhân lực, Chị Dung trƣởng phòng nhân sự công ty hiểu rất rõ về những sinh viên mới tốt nghiệp và hiểu rõ về nhu cầu của doanh nghiệp cần cái gì từ nhân sự đƣợc tuyển dụng vì qua nhiều chục năm tuyển dụng và chính công ty cũng thật sự cần tìm những nhân lực tài năng.
- 2 thể mƣớn đƣợc. Công ty Intel “khẳng định” rằng đây là kết qủa tồi tệ nhất mà họ gặp phải trong bất kỳ quốc gia nào mà họ đầu tƣ vào”3. Các chuyên gia giáo dục đại học của Harvard nhận định: “Việt Nam không có dù chỉ là MỘT trƣờng đại học có chất lƣợng đƣợc công nhận”.4 "Đại học Việt Nam không sản xuất đƣợc một lực lƣợng lao động có đủ trình độ đáp ứng cho nhu cầu kinh tế và xã hội Việt Nam".5 "Trái với những sinh viên Trung Quốc và Ấn Độ, sinh viên Việt Nam thƣờng khó cạnh tranh để chiếm một suất học bổng tại các chƣơng trình giáo dục trên đại học tinh túy tại Mỹ hay Châu Âu"6. Quan điểm đƣợc công nhận rộng rãi: các trƣờng Đại học là nơi tri thức đƣợc lƣu giữ, lan truyền phổ biến và nhân rộng hay mỗi trƣờng ĐH phải là một cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng viên và sinh viên chính là những ngƣời phát triển tri thức đó. Song thực tế ở các trƣờng ĐH Việt Nam thì khác hẳn: NCKH không phải là đam mê, mà cũng không phải là bắt buộc. Phần lớn các giảng viên ở một số trƣờng ĐH Việt Nam sử dụng thời gian đáng lẽ phải dành cho NCKH để tham gia giảng dạy. Việc các trƣờng đại học chƣa quan tâm đúng mức đến NCKH, giảng viên trƣờng đại học chƣa thực sự tham gia nghiên cứu hoa học nâng cao trình độ, phát triển tri thức là một yếu tố quan trọng làm cho chất lƣợng giáo dục đại học Việt Nam chƣa cao. Do vậy, một trong những biện pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học ở Việt Nam, hay chất lƣợng đào tạo ở một trƣờng đại học nào đó thì trƣờng đại học phải có các chƣơng trình nghiên cứu khoa học giúp sinh viên, giảng viên 3 Thomas J. Vallely và Ben Wilkinson (tháng 11/2008) “Giáo dục bậc đại học ở Việt Nam: Khủng Hoảng và Phản Ứng”, tr 4 bản dịch của Hồng Lĩnh. Bản gốc tại địa chỉ: http://www.hks.harvard.edu/innovations/asia/Documents/HigherEducationOverview112008.pdf 4 Thomas J. Vallely và Ben Wilkinson, đã dẫn. 5 Thomas J. Vallely và Ben Wilkinson, đã dẫn. 6 Thomas J. Vallely và Ben Wilkinson, đã dẫn.
- 3 tiếp cận với những vấn đề thực tế. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học giúp cho trƣờng đại học phát huy đƣợc vai trò nơi “sản xuất” và “phát triển” tri thức cho xã hội. Để dễ hình dung, trong bài luận văn này tôi đƣa ra tình huống của Trƣờng ĐHCN TP.HCM để làm minh dụ cho những lời dẫn chứng trên đây. 1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy của giảng viên tại trƣờng ĐHCN TP.HCM. Đƣa ra gợi ý chính sách cho Nhà nƣớc và trƣờng ĐHCN TP.HCM để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học và cho trƣờng ĐHCN TP.HCM. 1.2.2. Các câu hỏi trong phạm vi nghiên cứu Thực trạng nghiên cứu khoa học và giảng dạy của giảng viên tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nhƣ thế nào? Những yếu tố nào dẫn tới thực trạng trên? 1.2.3. Các từ khóa trong đề tài Thời lƣợng giảng dạy: là thời gian giảng viên tham gia giảng dạy trực tiếp trên lớp (không kể thời gian thực hiện soạn bài và các công việc chuyên môn nhƣ chấm bài, coi thi…). Thực trạng thời lƣợng giảng dạy là khảo sát về mức độ giảng dạy của giảng viên trong mỗi năm học. Nghiên cứu khoa học: NCKH trong các trƣờng ĐH bao gồm nghiên cứu bàn giấy (soạn bài, viết báo, viết bài và tham gia hội thảo…) và nghiên cứu hàn lâm (NC gắn với thực tiễn…). Trong luận văn này thực trạng nghiên cứu khoa học là kết quả NCKH của các giảng viên trong cả NC bàn giấy và NC hàn lâm. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- 4 Đề tài nghiên cứu tại trƣờng Đại học Công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian 5 năm gần đây (2005-2009) với nội dung khảo sát và phân tích thời lƣợng giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trƣờng ĐHCN TP.HCM. Trƣờng ĐHCN TP.HCM là một trƣờng đại học công lập mới nhƣng không quá mới. Nó không có bề dày lịch sử nhƣ một số trƣờng Đại học khác nhƣ ĐH kinh tế TP.HCM hay ĐH Bách khoa, nhƣng nó cũng không phải là trƣờng dân lập, trƣờng mới thành lập vài năm nay vì nó đã từ lâu thuộc hàng ngũ các trƣờng chuyên nghiệp và nó cũng đƣợc đầu tƣ, xây dựng từ khi còn là trƣờng trung cấp, cao đẳng. Trƣờng này có quy mô đào tạo rất lớn và sự mở rộng về quy mô nhanh, so về mặt số lƣợng có thể nói là một trong những trƣờng đông sinh viên nhất hiện nay, năm 2008 trƣờng có hơn 88.520 học viên, sinh viên tăng hơn gấp đôi so với năm 2004 là 41.478 học viên, sinh viên. Trƣờng ĐHCN TP.HCM đã đƣợc nâng cấp từ cao đẳng lên đại học song thời gian đầu trƣờng chƣa chú trọng tới NCKH. Nhƣng Nhà nƣớc, Bộ giáo dục và Đào tạo quy định đối với một trƣờng ĐH thì có hai chức năng chính là đào tạo và NCKH. Nhƣ vậy trƣờng ĐHCN TP.HCM chƣa thực hiện đƣợc cả hai chức năng mà Nhà nƣớc và Bộ GD-ĐT quy định. Hệ thống chính sách của trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng chính là hệ thống chính sách chung đối với giáo dục đại học của Nhà nƣớc. Vì vậy, từ tình huống trƣờng ĐHCN TP.HCM tác giả có thể đƣa ra một số gợi ý chính sách cho Nhà nƣớc. 1.4. Nguồn số liệu Nguồn số liệu tác giả tự khảo sát và phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia, các giảng viên và cán bộ tại trƣờng ĐHCN TP.HCM. Một số chính sách của nhà nƣớc và trƣờng ĐHCN TP.HCM liên quan tới việc tham gia đứng lớp và nghiên cứu
- 5 khoa học của các giảng viên đại học và các nguồn thông tin chính thống của trƣờng ĐHCN TP.HCM. Một số báo cáo của Bộ giáo dục và Đào tạo liên quan đến thành lập mới đại học và nâng cấp cao đẳng lên đại học. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các giảng viên trƣờng ĐHCN TP.HCM. Nghiên cứu một số văn bản, cơ chế, chính sách liên quan của Nhà nƣớc và của trƣờng đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học đối với các giảng viên đại học. Kết hợp định tính và định lƣợng, sử dụng những nhận định về GDĐH trên thế giới và GDĐH Việt Nam để phân tích. Sử dụng những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về thực trạng GDĐH. Phân tích số liệu, thông tin thu thập đƣợc, tổng hợp sử dụng các công cụ nhƣ SPSS, excel. Thống kê số liệu và tổng quan về các trƣờng mới thành lập hay mới nâng cấp từ trƣờng cao đẳng lên đại học.
- 6 CHƢƠNG 2: CÁC QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC 2.1. Quan điểm từ bối cảnh thế giới Wilhelm von Humboldt vào thế kỷ XIX, những ngƣời đƣợc coi là cha đẻ về mặt tinh thần của các đại học hiện đại. Đó là tinh thần kết hợp (thống nhất) giảng dạy và nghiên cứu (ngƣời thầy giỏi phải là ngƣời trƣớc nhất nghiên cứu, khám phá cái mới), tự do giảng dạy, tự do học, và tinh thần coi khoa học và chân lý nói chung phải đƣợc nghiên cứu không ngừng. “Các trƣờng đại học đƣợc xếp hạng cao nhất là những trƣờng đại học đã có đóng góp quan trọng cho sự tiến bộ của tri thức thông qua nghiên cứu, giảng dạy với giáo trình và phƣơng pháp sƣ phạm sáng tạo nhất trong những môi trƣờng thuận lợi nhất, coi công tác nghiên cứu là một cấu thành của chƣơng trình giảng dạy của sinh viên đại học và đào tạo nên những sinh viên xuất sắc cả trong quá trình học tập cạnh tranh và quan trọng hơn sinh viên sau khi đã tốt nghiệp biết làm gì? Làm ở mức độ nào?”7 Ngày nay, một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lƣợng đại học trên thế giới là chất lƣợng nghiên cứu khoa học và chất lƣợng của sinh viên sau khi đƣợc đào tạo. Do vậy, hầu hết các trƣờng đại học trên thế giới để cạnh tranh thu hút đƣợc sinh viên thƣờng phải nỗ lực hết mình trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nền giáo dục cấp trên trung học (đại học trở lên) đƣợc cho là có chất lƣợng cao tại Mỹ và một số quốc gia khác hàng năm thu hút hàng triệu sinh viên quốc tế do uy tín và chất lƣợng của mình đã đƣợc khẳng định một cách rộng rãi. 2.2. Quan điểm từ bối cảnh Việt Nam 7 Jamil Salmi, “Những thách thức trong việc xây dựng trƣờng đại học đẳng cấp thế giới”, tr 71. Ngân hàng hàng thế giới xuất bản.
- 7 Khi phân tích bài học từ sự phát triển kinh tế ở Đông và Đông Nam Á cho Việt Nam, các chuyên gia cho rằng “Các trƣờng đại học Việt Nam tụt lại khá xa ngay cả những nƣớc láng giềng kém mở mang của mình”8 “Hệ thống các trƣờng ĐH ở Việt Nam chủ yếu thực hiện chức năng đào tạo, mặc dù nghiên cứu khoa học cũng là một trong các chức năng chính của trƣờng Đại học. Mặc dù vậy, hiện nay, NCKH chỉ mới đƣợc thực hiện ở một số trƣờng đại học có truyền thống nghiên cứu. Tại các trƣờng đại học này có đội ngũ cán bộ có say mê và có khả năng nghiên cứu, cơ sở vật chất nhƣ phòng thí nghiệm và nguồn kinh phí để hoạt động”9. Theo GS. Đào Công Tiến nguyên là hiệu trƣởng trƣờng ĐH kinh tế TP.HCM hai nhiệm kỳ liên tục đã phát biểu trong cuộc tọa đàm với sinh viên Fulbright (MPP1) ngày 26/11/2009 cho rằng nhiều Đại Học Việt Nam mới chỉ đi bằng một chân, có nghĩa là các trƣờng Đại học Việt Nam hầu hết là mới chỉ dừng lại ở chức năng đào tạo mà vẫn còn ít quan tâm đến chức năng nghiên cứu khoa học. Về vấn đề này Tiến sỹ Trần Tiến Khai cho rằng: “Trong hàng chục năm qua, hệ thống Đại học ở Việt Nam chủ yếu thực hiện chức năng đào tạo. Chức năng nghiên cứu khoa học chỉ đƣợc thực hiện tại một số ít trƣờng Đại học có truyền thống nghiên cứu, hoặc có những điều kiện về đội ngũ cán bộ nghiên cứu”10. Hiện nay, Bộ GD-ĐT quy định mỗi năm giảng viên đại học tham gia giảng dạy là 400 giờ, nhƣng trên thực tế giảng viên “đứng lớp” nhiều hơn số giờ quy định rất nhiều. Tình trạng này diễn ra trong một thời gian khá dài nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có nhiều khắc phục. Quy định của Bộ GD-ĐT khó đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc khi mà số trƣờng đại học và số lƣợng sinh viên tăng lên một cách nhanh 8 "Lựa chọn Thành Công: Quá trình phát triển Đông và Đông Nam Á và những bài học cho Việt Nam". Tr 5. Tại địa chỉ: http://www.diendan.org/viet-nam/lua-chon-thanh-cong/ 9 Nghiên cứu khoa học tại trƣờng đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh-Bài Nghiên cứu cấp trƣờng của TS Trần Tiến Khai. Trƣởng Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế Phát triển Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM 10 TS Trần Tiến Khai, đã dẫn.
- 8 chóng. Trong khi đó số lƣợng giảng viên tăng chậm và chất lƣợng cũng không theo kịp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế. GS Phạm Minh Hạc nguyên Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT đƣa ra con số đáng chú ý. Năm 1990, Việt Nam có 10 vạn sinh viên và 2.4 vạn giảng viên. Năm 2006, con số này tăng lên với 1 triệu sinh viên và hơn 4 vạn giảng viên11. Nhƣ vậy sinh viên tăng lên gần 10 lần nhƣng giảng viên tăng lên chƣa đầy 2 lần. Hơn nữa, đến tháng 9/2009 có 376 trƣờng ĐH và cao đẳng, tăng gấp 3.7 lần so với năm 1987. Bên cạnh đó, việc “đôn” các cao đẳng lên đại học, mở nhiều ĐH dân lập trong khi chƣa chuẩn bị điều kiện cần thiết, cộng với kỷ cƣơng ở ĐH chƣa nghiêm, càng làm chất lƣợng đào tạo đại học cách xa với chuẩn mong muốn12. Tổng số Giáo sƣ hiện nay là 360 ngƣời, so với 376 trƣờng đại học, cao đẳng hiện nay thì chƣa đủ mỗi trƣờng một ngƣời13. Trong quy định thành lập trƣờng đại học yêu cầu về giảng viên là: “Có ít nhất 50% số giảng viên đạt trình độ thạc sĩ, tiến sĩ”. Và yêu cầu về số sinh viên đƣợc tuyển sinh tƣơng ứng là: Từ 5 – 10 sinh viên/ 1 giảng viên đối với các ngành đào tạo năng khiếu; Từ 10 – 15 sinh viên/ 1 giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ; Từ 20 – 25 sinh viên/ 1 giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế – quản trị kinh doanh14. Chính những ràng buộc này mà một số trƣờng đại học đã không đủ nguồn nhân lực mong muốn khi muốn thành lập trƣờng đại học hay muốn nâng cấp từ cao đẳng lên đại học nên đã “mƣợn” danh của một số giảng viên trƣờng khác hoặc Tiến sỹ, Thạc sỹ làm trong lĩnh vực khác. Cải thiện chất lƣợng giáo dục đại học là một mục tiêu lớn của quốc gia và của các nhà lãnh đạo Việt Nam. Chính phủ Việt Nam và Bộ GD-ĐT đã chấp nhận vay 11 http://vietnamnet.vn/giaoduc/vande/2006/08/600207/ 12 Chất lƣợng giáo dục đại học: vấn đề và xu thế phát triển – Bùi Mạnh Nhị, tr 3, tuyển tập các công trình nghiên cứu của Viện Nghiên cứu giáo dục – Đại học sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 13 Tuệ Nguyễn, “cần điều chỉnh chính sách đối với nhà giáo” tr1 truy cập tại địa chỉ: http://tieuhocdanghai.com/news/?iid=4154 14 Quy định về thành lập trƣờng Đại học của Bộ GD-ĐT tại đại chỉ: http://www.moet.gov.vn/?page=3.17&qt=102
- 9 hàng trăm triệu đô la để đầu tƣ cho 4 trƣờng ĐH trong nƣớc có thể ngang tầm với các trƣờng đẳng cấp quốc tế. Ngày 21 tháng 07 năm 2007, Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam đã ký quyết định số: 121/2007/QĐ-TTg về “phê duyệt Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020”, trong quy hoạch có nêu, Việt Nam phải có một trƣờng đại học đứng trong “top” 200 các đại học hàng đầu thế giới vào năm 2020. Điều đó cho thấy công việc cải thiện chất lƣợng ĐH ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, những khoản đầu tƣ to lớn đó và mong muốn bức thiết trên có thể trở nên vô ích nếu nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên không đƣợc chú trọng thích đáng. Một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực NCKH của giảng viên là kết quả NCKH. Đặc biệt là chỉ báo về số bài viết mà giảng viên đã đăng trên tạp chí quốc tế. Những bài đƣợc đăng này chứng tỏ tác giả đã đƣợc các học giả uy tín trong ngành xem xét đánh giá và công nhận. Bảng 1 so sánh hai ĐH hàng đầu của Việt Nam là ĐH quốc gia (Hà Nội và TP.HCM) và ĐH Bách Khoa Hà Nội với các đại học hàng đầu trong khu vực. Bảng 1: Số bài báo đăng trên các tạp chí có cơ chế thẩm định chéo năm 2007 Tổ chức Số lƣợng công trình Đại học Quốc gia Việt Nam 34 Đại học Bách khoa Hà Nội 34 Đại học Philippines 194 Đại học Chulalongkorn 743 Đại học Tokyo 2.194 Đại học Bắc Kinh 2.892 Đại học Quốc gia Singapore 3.684 Đại học Quốc gia Seoul 4.569 Nguồn: Science Citation Index Expanded, Thomson
- 10 Bảng 2: Chỉ số Phát Minh Sáng Chế (Thống kê số lƣợng Bằng Phát Minh của các quốc gia trong vùng Đông Á) Quốc gia Số lƣợng bằng phát minh Hàn Quốc 102.633 Trung Quốc 26.292 Singapore 995 Thái lan 158 Malaysia 147 Philippines 76 Việt Nam 0 Nguồn: World Intellectual Property Organization, 2008 Statistical Review Kết quả của bảng 1 nói lên thực trạng NCKH của các giảng viên trong một số trƣờng ĐH hàng đầu của Việt Nam đang đứng rất xa so với các nƣớc trong khu vực. Bảng 2 cho thấy Việt Nam nằm ở hàng cuối cùng với con số zero, tức là đến thời điểm đó chƣa có một bằng phát minh sáng chế nào từ Quốc gia Việt Nam. Điều đó chứng tỏ các giảng viên Việt Nam chƣa thực sự tham gia nhiều vào công tác NCKH và không kết nối đƣợc với xu thế quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn của họ. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu khoa học tại Việt Nam 2.3.1. Tài chính cho nghiên cứu khoa học hạn hẹp Quan điểm của Nhà nƣớc hiện nay là định hƣớng các tổ chức giáo dục đại học đi theo hƣớng tự chủ tài chính và xã hội hóa NCKH. Trong khi đó, sự ràng buộc chặt chẽ của Nhà nƣớc về mức học phí đối với trƣờng ĐH công lập làm cho số thu chỉ đủ chi tiêu cho giảng dạy mà không đủ để chi cho NCKH. Kinh phí NCKH thấp, thù lao quá thấp, thậm chí ngƣời nghiên cứu còn phải mất tiền túi nếu không có kinh nghiệm và sự khéo léo trong quản lý tài chính cho NCKH. Nhƣ vậy, càng không có động lực cho ngƣời say mê nghiên cứu khoa học.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn