intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

57
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản về lý luận dân số, công tác dân số - dân số - kế hoạch hóa gia đình; phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng công tác DS - KHHGĐ ở tỉnh Đồng Nai, chỉ ra được những việc đã làm được, việc chưa làm được; nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thành công và hạn chế trong công tác dân số - KHHGĐ, từ đó đề xuất ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác dân số - dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----O0O----- NGUYỄN KIM TUYẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ MS: 60310102 Người hướng dẫn khoa học TS. LƯU THỊ KIM HOA TP. HCM – NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan, nội dung luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép công trình khác, nếu có gì sai sót, tác giả xin chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước. Tác giả Nguyễn Kim Tuyến
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác dân số - KHHGĐ................6 1.1. Khái niệm về dân số, kế hoạch hóa gia đình, công tác DS-KHHGĐ..………6 1.1.1. Dân số………………………………………..................................................6 1.1.2. Kế hoạch hóa gia đình.....................................................................................6 1.1.3. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.........................................................7 1.2. Vai trò của công tác DS-KHHGĐ đối với sự phát triển của xã hội................7 1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, của một số quốc gia và của Đảng, Nhà nước Việt Nam về công tác DS – KHHGĐ………………………………......7 1.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin..........................................................7 1.3.2. Quan điểm của một số quốc gia về công tác dân số - KHHGĐ.....................9 1.3.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác DS - KHHGĐ...10 1.4. Khái quát về công tác DS - KHHGĐ ở Việt Nam trong thời gian qua........11 1.4.1. Thời kỳ từ năm 1961 đến năm 1975.............................................................11 1.4.2. Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1990.............................................................11 1.4.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000.............................................................12 1.4.4. Thời kỳ từ năm 2001 đến nay.......................................................................13 1.5. Nội dung công tác DS - KHHGĐ.....................................................................13 1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác DS-KHHGĐ...............................13 1.5.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................13 1.5.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội..........................................................15 1.5.1.3. Chính sách dân số....................................................................................19
  4. 1.5.2. Nội dung công tác dân số - KHHGĐ.........................................................20 1.5.2.1. Công tác quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính........................20 1.5.2.2. Công tác tham mưu, phối hợp..................................................................20 1.5.2.3. Công tác quản lý về quy mô, cơ cấu dân số.............................................21 1.5.2.4. Công tác quản lý, thực hiện để nâng cao chất lượng dân số...................21 1.5.2.5. Công tác truyền thông, giáo dục………………………..........................22 1.5.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát………………….........................22 1.6. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng công tác DS - KHHGĐ........................22 1.6.1. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng.............................................................22 1.6.2. Mức độ thực hiện so với mục tiêu chính sách.............................................23 Tóm tắt chương 1:..................................................................................................24 Chương 2: Thực trạng công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 đến năm 2013..........................................................................................25 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác DS-KHHGĐ của tỉnh ĐN…….….25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................25 2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội...............................................................................26 2.1.3. Chính sách về dân số....................................................................................30 2.2. Thực trạng công tác DS-KHHGĐ tỉnh Đồng Nai..........................................31 2.2.1. Công tác quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính............................31 2.2.2. Công tác tham mưu, phối hợp,chỉ đạo.........................................................42 2.2.3. Công tác quản lý về quy mô, cơ cấu dân số................................................44 2.2.4. Công tác quản lý, thực hiện để nâng cao chất lượng dân số........................50 2.2.5. Công tác truyền thông, giáo dục..................................................................53 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.........................................................55 2.3. Đánh giá chất lượng công tác DS-KHHGĐ tại tỉnh ĐN................................56 2.3.1. Những thành tựu..…....................................................................................56 2.3.2. Những hạn chế…….....................................................................................57 2.3.3. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế……………………………….57 Tóm tắt chương 2:..................................................................................................60
  5. CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác DS - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2025................................61 3.1. Quan điểm và mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ.......................................61 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ ở Việt Nam.................61 3.1.1.1. Quan điểm.............................................................................................61 3.1.1.2. Mục tiêu tổng quát................................................................................62 3.1.1.3. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể....................................................................62 3.1.2. Mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ tỉnh Đồng Nai....................................66 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................66 3.1.2.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể........................................................................66 3.2. Một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác DS – KHHGĐ………………………................................................................................70 3.2.1. Về lãnh đạo, tổ chức, quản lý DS-KHHGĐ.................................................70 3.2.2. Về truyền thông, giáo dục............................................................................70 3.2.3. Về nâng cao chất lượng dân số và can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh………………………………………………………………………...71 3.2.4. Xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách dân số………... ........................74 3.2.5. Về xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác............................................75 3.2.6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu......................................76 3.3.7. Giải pháp huy động nguồn lực.....................................................................76 3.3. Một số kiến nghị đối với trung ương và địa phương.....................................77 3.3.1. Đối với trung ương………...........................................................................77 3.3.2. Đối với địa phương………………………………………………………..80 Tóm tắt chương 3...................................................................................................81 KẾT LUẬN...............................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải BMTE Bà mẹ trẻ em BPTT Biện pháp tránh thai BVBMTE Bảo vệ bà mẹ trẻ em BVSKBMTE Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em CDTTLG Chiến dịch truyền thông lồng ghép CBR Mức sinh CLDS Chiến lược dân số CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản CSSKSS/KHHGĐ Chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình DS Dân số DS,GĐTE Dân số, gia đình và trẻ em DS - KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình DS&PT Dân số và phát triển Eo Tuổi thọ trung bình IMR Tỷ suất tử vong trẻ em GDP Tổng sản phẩm quốc nội GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HIV Vi rút suy giảm miễn dịch ở người KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình PTTT Phương tiện tránh thai SĐKH Sinh đẻ kế hoạch SKSS Sức khỏe sinh sản SKSS/KHHGĐ Sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình SKSS/SKTD Sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục SKTD Sức khỏe tình dục TTGD Truyền thông giáo dục TTXH Tiếp thị xã hội
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Mức sinh của các vùng trên thế giới năm 2008.........................................15 Bảng 1.2:Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và tuổi thọ trung bình trên thế giới giai đoạn 1995 - 2008 (IMR: %o; Eo: năm).....................................................................16 Bảng 1.3: Biến động mức sinh giữa các nước, các thời kì (CBR‰)...........................17 Bảng 1.4: Cơ cấu tuổi và mức chết của thế giới năm 2008.......................................18 Bảng 2.1:Tổng sản phẩm trong tỉnh Đồng Nai theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế........................................................................................................................26 Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá so sánh 2010………………..………26 Bảng 2.3:Thu ngân sách và vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai..........................27 Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe (1)................................................28 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe (2).................................................28 Sơ đồ 2.1: Tổ chức Ban DS,GĐ&TE xã, thị trấn......................................................33 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ.............................................34 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức Chi cục DS-KHHGĐ.......................................................35 Bảng 2.6: Tình hình cán bộ Dân số-KHHGĐ tỉnh, huyện.........................................36 Bảng 2.7: Kinh phí TW cấp để thực hiện các hoạt động DS-KHHGĐ.....................39 Bảng 2.8: Kinh phí ĐP cấp để thực hiện các hoạt động DS-KHHGĐ..……………40 Bảng 2.9: Tổng nguồn kinh phí TW và ĐP giao để thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại tỉnh Đồng Nai……………………………………………………………………41 Bảng 2.10: Tình hình thực hiện biện pháp tránh thai ở Đồng Nai.............................46 Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm sinh hàng năm......................................47 Bảng 2.12: Tỷ số giới tính khi sinh tại tỉnh Đồng Nai...............................................49
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân số đóng vai trò hai mặt trong quá trình phát triển, một mặt dân số là lực lượng tiêu thụ sản phẩm, mặt khác dân số là lực lượng tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho xã hội. Bởi vậy, quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng và tích luỹ xã hội. Ở nước ta hiện nay quy mô dân số rất lớn (hơn 90 triệu dân), đang trở thành một trong những cường quốc trên thế giới về quy mô dân số (đứng hàng thứ 14 về quy mô dân số trên giới, đứng thứ 8 tại châu Á và thứ 3 ở Đông Nam Á), mật độ dân số cao và vẫn đang tăng mạnh, bên cạnh việc tạo ra thị trường lớn, nguồn lao động dồi dào giá rẻ, có sức hấp dẫn đầu tư, cũng góp phần không nhỏ làm trầm trọng thêm những khó khăn trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện tình trạng y tế, giáo dục, nhà ở, xóa bỏ tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông... Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và hết sức quan tâm đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII ngày 14 tháng 01 năm 1993 đã chỉ rõ: "Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của nước ta là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Pháp lệnh dân số cũng đã khẳng định: " Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước". Thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác Dân số - KHHGĐ trong nhiều năm qua tỉnh Đồng Nai đã đạt nhiều kết quả trong công tác này. Cuối năm 2013 tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 78,49%, tỷ suất sinh thô là 18,80%0, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,2%, tỷ lệ sinh con thứ 3 là 5,94%, số phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đạt 99,1%, phụ nữ có thai được khám lần 3 trở lên đạt 96,9%, tỷ lệ bà mẹ sinh con được cán bộ y tế chăm sóc đạt 97,8%, tỷ lệ nạo phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt còn 27%, tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 10,4%.
  9. 2 Bên cạnh các kết quả trên hiện nay công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Đồng Nai vẫn còn nhiều khó khăn thách thức: - Mức sinh tuy giảm nhưng chưa thật sự ổn định, đặc biệt những xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa mức sinh vẫn còn cao. - Cơ cấu dân số biến đổi nhanh từ giai đoạn cơ cấu dân số trẻ sang giai đoạn cơ cấu dân số vàng và già hóa dân số. Sự biến đổi này đưa đến nhiều cơ hội nhưng cũng đưa đến nhiều thách thức mới trong thời gian tới. - Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang trở thành một vấn đề lớn của xã hội, nếu không được khống chế từ bây giờ thì trong vài thập niên tới sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa nam và nữ, để lại những hệ lụy phức tạp cả về kinh tế và xã hội. - Chất lượng dân số được cải thiện đáng kể nhưng chưa cao. Với địa bàn rộng, 04 huyện miền núi, 33% là đồng bào có đạo thiên chúa, mạng lưới Y tế CSSKSS-KHHGĐ chưa đồng bộ, nhận thức của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về Chăm sóc sức khỏe sinh sản- KHHGĐ còn bất cập, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn cao, đặc biệt ở các vùng miền núi và vùng sâu. Vì vậy để thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm áp lực gia tăng dân số tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống cho dân cư trong giai đoạn này đối với tỉnh Đồng Nai là hết sức cần thiết. Để góp phần vào sự thành công trong công tác Dân số - KHHGĐ ở địa phương, tác giả xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” làm luận văn nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Những nội dung liên quan đến dân số, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đã được một số tác giả nghiên cứu dưới những góc độ đối tượng, phạm vi thời điểm khác nhau. Qua tham khảo, tác giả thấy có một số tài liệu viết về những vấn đề liên quan đến dân số có như sau: -Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012) với đề tài “Sự già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc người cao tuổi ở đô thị - nghiên cứu trường hợp TPHCM”. Đề tài nghiên cứu những thách thức làm hạn chế khả năng chăm
  10. 3 sóc sức khỏe người cao tuổi ở đô thị, đưa ra những kiến nghị cải thiện khả năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giúp họ nâng cao tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. -Luận án TS của tác giả Nguyễn Văn Trãi (2009) với đề tài “Phân tích thực trạng và dự báo dân số TPHCM đến năm 2019”. Đề tài đi sâu vào phân tích xây dựng tổng hợp về dân số Hồ Chí Minh trong tương lai. -TS. Dương Quốc Trọng (2013), với đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh với công tác dân số”, đăng trên tạp chí Dân số phát triển, số 5-2014,tác giả đi sâu vào nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe của mọi người dân, về nâng cao trí tuệ con người Việt Nam đó là những nội dung nâng cao chất lượng dân số và là những nội dung ưu tiên số 1 trong công tác dân số hiện nay. -ThS. Nguyễn Ngọc Anh với bài viết “Lợi ích của chương trình KHHGĐ: phân tích trường hợp Philippin” đăng trên tạp chí Dân số phát triển, số 2-2014, tác giả phân tích khung lý thuyết về lợi ích của chương trình KHHGĐ với trường hợp Philipin, đưa ra mối tương quan giữa KHHGĐ và lợi ích kinh tế xã hội, sức khỏe... -TS. Nguyễn Quốc Anh với bài viết “Cơ cấu dân số vàng: nguồn nhân lực lao động trẻ đạt cực đại...” đăng trên tạp chí Dân số phát triển, số 5-2014, đưa ra những nhận định cơ hội từ cơ cấu “dân số vàng” để thoát bẫy thu nhập trung bình của Việt Nam và những thách thức để lựa chọn giải pháp phát triển KT-XH nhằm thoát bẫy thu nhập đồng thời đưa ra các giải pháp phát huy lợi thế cơ cấu “dân số vàng”. -Bài viết của ThS Võ Anh Dũng (2014), “Đầu tư cho sức khỏe thanh niên”, nghiên cứu về đặc điểm tích cực; hành vi có hại cho sức khỏe thanh niên; các chính sách và chương trình can thiệp, cải thiện sức khỏe thanh niên. -Tác phẩm sách của Viện dân số và các vấn đề xã hội - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân “ 50 năm chính sách giảm sinh ở Việt Nam (1961-2011) thành tựu, tác động và bài học kinh nghiệm” (năm 2012) do GS.TS Nguyễn Đình Cử chủ biên. Tác phẩm mô tả xu hướng giảm sinh ở Việt Nam, phân tích mức sinh,
  11. 4 hệ quả mức sinh đến tình hình dân số, tác động đến phát triển kinh tế xã hội, những cảnh báo và thách thức... Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã được công bố dưới dạng sách, tác phẩm, đề tài, chuyên đề, khảo sát và các bài đăng trên các tạp chí, báo... Nhìn chung trên những bình diện khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản, đi sâu, phân tích làm rõ và đưa ra những luận cứ khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn về chính sách giảm sinh, dân số, biến động dân số, chất lượng dân số... để thực hiện công tác DS-KHHGĐ. Đây là nguồn tư liệu quý giá giúp tác giả kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Điểm mới việc nghiên cứu về các vấn đề để nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn chưa có tác giả nào thực hiện. Vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này với mong muốn góp phần vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã đặt ra. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản về lý luận dân số, công tác dân số - dân số - kế hoạch hóa gia đình; phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng công tác DS - KHHGĐ ở tỉnh Đồng Nai, chỉ ra được những việc đã làm được, việc chưa làm được; Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thành công và hạn chế trong công tác dân số - KHHGĐ, từ đó đề xuất ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác dân số - dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về dân số, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, chính sách dân số - KHHGĐ; chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở sử dụng kết quả khảo sát, thu thập, thống kê số liệu trình bày và phân tích thực trạng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở Đồng Nai.
  12. 5 Đề tài tập trung khai thác số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận chung: Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào qúa trình phân tích, đánh giá các mặt hoạt động cụ thể của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở Đồng Nai. - Phương pháp cụ thể: Đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê số liệu thứ cấp; Đặc biệt là phương pháp tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương và kết cấu các chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Chương 2: Thực trạng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 đến năm 2013 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2025
  13. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỂ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm về dân số, kế hoạch hóa gia đình và công tác DS - KHHGĐ 1.1.1. Dân số Dân số luôn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, chuyên gia dân số và cả các chính phủ, tổ chức xã hội. Không chỉ ngày nay mà ngay cả trước kia, các nước đều quan tâm đến vấn đề dân số vì sức ép của sự bùng nổ dân số ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng đến sức mạnh quốc gia. Ngày nay, vấn đề dân số không chỉ hạn chế mà nhiều nước còn khuyến khích phát triển. Bởi vì dân số vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu thụ sản phẩm. Quy mô dân số, cơ cấu dân số, tốc độ gia tăng dân số và chất lượng dân số tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Dân số theo nghĩa thông thường: là số lượng dân số trên một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Dân số theo nghĩa rộng: được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng bao gồm nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay cả bản thân mỗi cá nhân cũng thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già và tử vong.(5) Dân số thường được định nghĩa như sau: là những tập hợp người sống trên một lãnh thổ trong một thời gian xác định, được đặc trưng bởi quy mô, kết cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của việc phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ. Quy mô dân số: là tổng số người sống trên một lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Cơ cấu dân số: là tỉ lệ dân số được phân loại theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. Đây là những đặc trưng biểu thị chất lượng dân số, có liên quan chặt chẽ với quy mô và tốc độ gia tăng dân số. Phân bố dân số: là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của họ và với các yêu cầu nhất định của xã hội. 1.1.2. Kế hoạch hoá gia đình Theo định nghĩa của tố chức y tế thế giới (WHO): Kế hoạch hoá gia đình là bao gồm những thực hành giúp cho những cá nhân hay các cặp vợ chồng để
  14. 7 đạt được những mục tiêu: Tránh những trường hợp sinh không mong muốn; Đạt được những trường hợp sinh theo ý muốn; Điều hoà khoảng cách giữa các lần sinh; Chủ động thời điểm sinh con cho phù hợp với tuổi của bố, mẹ. 1.1.3. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số. (14) 1.2. Vai trò của công tác DS - KHHGĐ đối với sự phát triển của xã hội Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải của xã hội. Qui mô, cơ cấu của dân số quyết định qui mô, cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Con người - dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi chương trình, chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển. Phát triển kinh tế xã hội dù ở đâu và thời kỳ nào đều nhằm hướng tới việc phục vụ cho mục tiêu phát triển toàn diện con người. Dân số và phát triển thường xuyên biến động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố tác động đến dân số và phát triển rất đa dạng, phong phú và không ngừng biến đổi. Vì vậy công tác dân số - KHHGĐ có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện điều tiết mức sinh thông qua các hoạt động chương trình KHHGĐ để tạo ra quy mô, cơ cấu dân số ổn định phù hợp với điều kiện điạ lý, kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Là cở sở quan trọng để nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước. Đồng thời thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ giảm được chi phí do hạn chế được mức sinh, tăng tích luỹ cho xã hội, là nguồn lực đáng kể để đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho dân cư còn là cơ sở thực hiện các chính sách xã hội như thực hiện công bằng xã hội, tăng cường bình đẳng giới, giải quyết các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường… 1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, của một số quốc gia và của Đảng, Nhà nước Việt Nam về công tác Dân Số-KHHGĐ 1.3.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin Trong các tác phẩm kinh điển về duy vật lịch sử Mác, Ăngghen, Lênin đã đề cập nhiều tới vấn đề dân số, quan điểm của Mác hoàn toàn đối lập với luận điểm của học thuyết MalThus. Ông cho rằng dân số không đơn thuần chỉ là số dân, mà còn bao hàm cả chất lượng dân cư, hàm chứa những nhân tố nội sinh, có
  15. 8 mối quan hệ và chịu tác động đa chiều của các điều kiện tự nhiên và xã hội. Dân số phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tồn tại trong mọi hình thái kinh tế - xã hội. Dân số và tái sản xuất dân số là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Bản chất của quá trình dân số, như (sinh, tử, di dân) trước hết mang tính kinh tế-xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội chỉ phù hợp với một lượng dân cư nhất định và ông cho rằng: “Các điều kiện của một xã hội hay nói cách khác là các hình thái kinh tế-xã hội chỉ có thế phù hợp với một lượng dân số nhất định. Trong một hình thái kinh tế-xã hội các điều kiện sản xuất, trình độ của lực lượng sản xuất sẽ xác định số lượng tối ưu và tương ứng”.(7) Tán thành với quan điểm của Mác, Ăng Ghen cho rằng: “Theo quan điểm duy vật nhân tố quyết định trong lịch sử, suy cho cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp, nhưng bản thân sự sản xuất có hai loại. Một mặt sản xuất ra tư liệu trong sinh hoạt, ra thức ăn, quần áo, nhà ở và những dụng cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó. Mặt khác là sản xuất ra chính bản thân con người; là sự truyền giống nòi. Những thiết chế xã hội trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống là do hai loại sản xuất đó quyết định. Một mặt là do trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình” (7). Theo Lênin thì “ lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động ".(7) Học thuyết Mác – Lênin thể hiện tầm nhìn xa, sâu rộng, tư tưởng vĩ đại của các nhà kinh điển thể hiện quan điểm dân số phát triển có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính qúa trình dân số của quốc gia ấy. Các hành vi dân số của mọi cộng đồng dân cư tương hợp với một trình độ phát triển kinh tế - xã hội (cả về kinh tế, văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế, tâm lý, phong tục tập quán lối sống ....) của chính cộng đồng dân cư ấy. Học thuyết cũng chỉ ra rằng Con người có đủ khả năng để điều khiển các quá trình dân số theo mong muốn của mình nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đúng như Ăngghen nhận xét, đến một lúc nào đó xã hội phải điều chỉnh mức sinh của con người hay xã hội nào làm được việc điều chỉnh sự sinh sản ra con người như đã điều chỉnh kinh tế thì mới có thể lãnh đạo chủ động xã hội
  16. 9 1.3.2. Quan điểm của một số quốc gia về công tác DS-KHHGĐ Trải qua nhiều kỳ hội nghị quốc tế về vấn đề dân số toàn cầu. Quan điểm của các quốc gia tại các hội nghị này được thể hiện rõ như sau: Hội nghị quốc tế Bcucarét có 136 nước tham gia: Quan điểm nổi bật của nhiều nước đang phát triển tại hội nghị này là: Phát triển là việc thực hiện công tác tránh thai tốt nhất, các nước đang phát triển đã nhận thấy những tác động tiêu cực của sự gia tăng dân số nhanh ngay ở tại quốc gia mình. Đồng thời các quốc gia đang phát triển cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sự phân phối công bằng hơn các nguồn lực kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới. Hội nghị quốc tế Mêhicô CiTy năm 1984, có 146 nước tham gia. Hội nghị tiến hành trong giai đoạn khi các chương trình KHHGĐ đã đạt được những thành tựu khá quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình giảm sinh và thực hiện quy mô gia đình ít con trên thế giới. Vấn đề trọng tâm tại hội nghị này là tìm kiếm các mô hình thích hợp cho các nỗ lực phát triển kinh tế và KHHGĐ, nhằm đạt đến các mục tiêu dân số của các quốc gia. Hội nghị quốc tế Cai rô năm 1994, có 180 nước tham gia. Hội nghị đề ra chương trình hành động cho 20 năm, vấn đề trọng tâm của chương trình hành động là đề ra chiến lược mới; Trong đó nhấn mạnh đến mối liên hệ tổng thể giữa dân số và phát triển; Đặt ra các mục tiêu đáp ứng các nhu cầu cá nhân của cả phụ nữ và nam giới, chứ không giới hạn bởi các mục tiêu nhân khẩu học thuần tuý, như giảm mức sinh hay thúc đẩy quy mô gia đình ít con. Nguyên tắc của chương trình hành động khẳng định con người là trung tâm của những mối quan tâm đối với phát triển bền vững; Vì con người là nguồn lực quan trọng nhất, có giá trị nhất của mọi dân tộc. Quyền phát triển phải được thực hiện để đáp ứng được các mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia ngay hiện tại và trong tương lai. Loại trừ những hình mẫu sản xuất, tiêu dùng thiếu bền vững; đồng thời tăng cường các chính sách thích hợp, các chính sách liên quan đến dân số. Thực hiện công bằng và bình đẳng giới, nâng cao quyền năng cho phụ nữ, loại bỏ tình trạng bạo lực chống lại phụ nữ. Đảm bảo cho phụ nữ có khả năng kiểm soát vấn đề sinh đẻ của mình, đây chính là hòn đá tảng của chương trình dân số và phát triển. Các nước cần tiến hành các biện pháp thích hợp thực hiện công tác dân số- KHHGĐ để đảm bảo người dân được tiếp cận rộng rãi với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nói chung, trong đó có sức khoẻ sinh sản-KHHGĐ và sức khoẻ tình dục
  17. 10 dựa trên cơ sở bình đẳng nam, nữ. Các nguyên tắc cũng khẳng định lại quyền của các cặp vợ chồng và cá nhân được quyền tự quyết định số lần sinh và khoảng cách giữa các lần sinh, đồng thời có quyền được yêu cầu cung cấp các thông tin và các phương tiện KHHGĐ để họ thực hiện điều này. Các nguyên tắc cũng nhấn mạnh gia đình là đơn vị cơ bản của xã hội, nên cần thường xuyên được củng cố, đồng thời công nhận các hình thức khác nhau, tuỳ thuộc theo các nền văn hoá, kinh tế, chế độ chính trị - xã hội khác nhau. 1.3.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác DS - KHHGĐ Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về công tác DS - KHHGĐ được thể hiện rõ ràng tại Nghị quyết IV, ban chấp hành TW Đảng khoá VII Đảng nhận định “sự gia tăng dân số qúa nhanh là một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hoá và thể lực của giống nòi. Nếu xu hướng này cứ tiếp tục diễn ra thì trong tương lai không xa đất nước ta sẽ đứng trước những khó khăn rất lớn, thậm chí những nguy cơ về nhiều mặt”. Vì vậy làm tốt công tác Dân Số-KHHGĐ, thực hiện gia đình ít con giảm nhanh tỷ lệ phát triển dân số, tiến tới ổn định quy mô dân số là vấn đề rất quan trọng và bức xúc đối với nước ta. Từ nhận định được tầm quan trọng to lớn của công tác DS- KHHGĐ Đảng và Nhà nước ta thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo như sau: Công tác dân số- KHHGĐ là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế-xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Từ quan điểm trên Đảng, Nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo đưa ra những giải pháp, định hướng cơ bản và quan trọng để thực hiện công tác dân số - KHHGĐ đó là vận động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ KHHGĐ đến tận người dân; đưa ra những chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp nhận gia đình ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện KHHGĐ và đầu tư cho công tác Dân Số-KHHGĐ để mang lại hiệu qủa, tăng mức chi ngân sách cho công tác Dân Số-KHHGĐ, đồng thời động viên sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.Thêm vào đó huy động lực lượng toàn xã hội tham gia công tác dân số - KHHGĐ, thiết lập bộ máy
  18. 11 chuyên trách đủ mạnh để quản lý theo chương trình mục tiêu, đảm bảo cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có hiệu qủa đến tận người dân. Thực tế đã chứng minh tầm nhìn xa sâu rộng của Đảng và nhà nước qua việc nhận định và sự chỉ đạo thực hiện công tác DS-KHHGĐ từng thời kỳ là hết sức chính xác, đúng đắn, công tác dân số-KHHGĐ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước Để đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều đó cần sự tham gia của Đảng, chính quyền các cấp lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác Dân Số-KHHGĐ theo chương trình. 1.4. Khái quát về công tác dân số - KHHGĐ ở Việt Nam trong thời gian qua Theo thời gian, dựa vào đặc điểm tình hình phát triển, có thể chia quá trình thực hiện công tác DS-KHHGĐ thành 4 thời kỳ 1.4.1. Thời kỳ từ năm 1961 đến năm 1975 Thời kỳ 1961-1975 đánh dấu sự khởi đầu nhận thức về tác động của sự gia tăng dân số tới sự phát triển KT-XH của đất nước. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 60 thế kỷ trước, mặc dù trong lúc đất nước còn bị chia cắt làm hai miền, vừa phải song song tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược trọng đại xây dựng CNXH ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam nhưng công tác DS-KHHGĐ đã được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo với việc ban hành Quyết định 226-CP ngày 26/12/1961 của Hội đồng Chính phủ về việc sinh đẻ có hướng dẫn.Với Quyết định này,Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở châu Á tiến hành công tác DS-KHHGĐ, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Đảng và Nhà nước ta, của Bác Hồ vĩ đại. Mặc dù được triển khai trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh và cực kỳ khó khăn,cuộc vận động Sinh đẻ có kế hoạch cũng đã đạt được những thành công nhất định, người dân cũng đã bắt đầu có ý thức về vấn đề dân số và chấp nhận sinh đẻ có kế hoạch. Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,8% (năm 1960) xuống còn 2,4% (năm 1975); tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) giảm từ 6,3 con/phụ nữ (năm 1960) xuống còn 5,25 con/phụ nữ (năm 1975) 1.4.2. Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1990 Thời kỳ 1976-1990, sau khi đất nước thống nhất, cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch tiếp tục được triển khai và đẩy mạnh trên phạm vi cả nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng cùng với sự khó khăn, phức tạp của công tác này, nhiều
  19. 12 lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước như Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Nguyên Giáp, Võ Văn Kiệt đã từng giữ cương vị Trưởng ban Chỉ đạo hướng dẫn sinh đẻ có kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban Quốc dân Số Sinh đẻ có kế hoạch, Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ, thường xuyên trực tiếp chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ. Các kỳ Đại hội Đảng lần thứ IV, V và VI luôn xác định công tác DS-KHHGĐ là những chỉ tiêu quan trọng trong phát triển đất nước, hàng loạt văn bản về chính sách dân số đã được ban hành. Tỷ lệ tăng dân số giảm từ 2,4% (năm 1975) xuống còn 1,9% (năm 1990). 1.4.3. Thời kỳ từ năm 1991-2000 Thời kỳ 1991-2000 đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ, toàn diện đối với công tác DS-KHHGĐ ở nước ta. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) đã ban hành Nghị quyết chuyên đề “về chính sách DS-KHHGĐ” mở ra một trang sử mới đối với công tác DS-KHHGĐ ở nước ta. Nghị quyết đã đề ra mục tiêu mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, để tới năm 2015 bình quân trong toàn xã hội mỗi gia đình (một cặp vợ chồng) có 2 con, tiến tới ổn định quy mô dân số từ giữa thế kỷ 21; tập trung mọi nỗ lực nhằm tạo chuyển biến rõ rệt ngay trong thập kỷ 90; phương châm thực hiện là không để một tổ chức cá nhân nào đứng ngoài cuộc vận động này. Thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về DS- KHHGĐ. Từ đây,công tác DS-KHHGĐ nước ta đã có sự thay đổi cơ bản, toàn diện, cả về nội dung, cách làm, huy động toàn hệ thống chính trị tham gia vào công tác DS-KHHGĐ; xây dựng và từng bước kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung ương đến cơ sở; tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước thông qua chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ. Năm 1991 trở thành năm có tổ chức bộ máy chuyên trách đầu tiên trong lịch sử công tác DS-KHHGĐ. Lần đầu tiên sau hơn 30 năm hoạt động, Ủy ban DS-KHHGĐ đã trở thành một cơ quan chuyên trách trực thuộc Chính phủ; hệ thống Ủy ban DS-KHHGĐ cấp tỉnh và huyện với tư cách là một cơ quan chuyên trách được thành lập; cấp xã có ban DS-KHHGĐ và cán bộ chuyên trách; mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ tại thôn, bản được hình thành và phát triển. Với phương thức hoạt động “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” để tuyên truyền vận động,vận động và cung cấp các phương tiện tránh thai
  20. 13 Những kết quả của công tác DS-KHHGĐ giai đoạn này vượt các mục tiêu đề ra. Tỷ lệ tăng dân số giảm từ 1,86%(năm 1991) xuống còn 1,36% (năm 2000). Tổng suất sinh giảm nhanh từ 3.74 con (1992) xuống 2,28 con (2000). Quy mô dân số tăng từ 67,24 triệu người năm 1991 lên 77,64 triệu người năm 2000, thấp hơn 4,36 triệu người so với mục tiêu đề ra là khoảng 82 triệu người năm 2000. Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh đã cơ bản được kiềm chế. 1.4.4. Thời kỳ từ năm 2001- đến nay Thời kỳ này tổ chức bộ máy có nhiều thay đổi: năm 2002 sáp nhập Ủy ban DS-KHHGĐ với Ủy ban BVCSTE thành Ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em. Năm 2007 giải thể Ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em đưa lĩnh vực dân số về ngành Y tế. Bộ Chính trị, ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản lãnh đạo công tác DS-KHHGĐ. Thập niên đầu của thế kỷ 21 đã đánh dấu sự trưởng thành của ngành DS- KHHGĐ. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ, chỉ tiêu về dân số mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, lần thứ X và Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 đã đề ra. Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 1.35% (2001) còn 1.05% (2010), vượt mục tiêu đề ra là 1.1% vào năm 2010; Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại đã tăng từ 61.1% năm 2001 lên 67.5% năm 2010; Tổng tỷ suất sinh từ 2.28 con giảm xuống 2.09 con năm 2006 (đạt mức sinh thay thế) và xuống còn 2.0 con vào năm 2010. Quy mô dân số đạt mức 86.92 triệu người vào năm 2010, thấp hơn so với mục tiêu Chiến lược đề ra là dưới 89 triệu người. Thành công của công tác DS-KHHGĐ đã góp phần đạt và về đích trước thời hạn các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về nâng cao sức khỏe bà mẹ và giảm tử vong ở trẻ em. (25) 1.5. Nội dung công tác DS - KHHGĐ 1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác DS - KHHGĐ Trong các hoạt động của công tác Dân số-KHHGĐ thì hoạt động nhằm thay đổi quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố và chất lượng dân số là những hoạt động quan trọng nhất. Các hoạt động này gắn liền với quá trình dân số như mức sinh, mức chết, di cư... Chính vì vậy mà các nhân tố ảnh hưởng tới mức sinh, chết, di cư đều ảnh hưởng sâu sắc tới công tác Dân số-KHHGĐ. Để công tác Dân số-KHHGĐ đạt hiệu qủa mong muốn, ta cần hiểu đúng và đầy đủ các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0