Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại Công ty YKK Việt Nam
lượt xem 7
download
Đề tài tập trung nghiên cứu về ý thức trách nhiệm của đối tượng nhân viên Việt Nam khối văn phòng (không bao gồm công nhân lao động, hoặc cấp quản lý, hoặc người nước ngoài) ở công ty YKK Việt Nam. Số liệu thứ cấp trong khoảng 3 năm từ năm 2012 đến 2015. Số liệu sơ cấp khảo sát vào thời điểm tháng 9 năm 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại Công ty YKK Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------------- TRẦN THỊ BÍCH NGỌC NÂNG CAO Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN VIỆT NAM KHỐI VĂN PHÒNG TẠI CÔNG TY YKK VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S: Trương Quang Dũng Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Trần Thị Bích Ngọc
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN VIỆT NAM KHỐI VĂN PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN Ở KHU CÔNG NGHIỆP AMATA, BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI ........... 4 1.1Những vấn đề chung về ý thức trách nhiệm ............................................. 4 1.1.1. Ý thức trách nhiệm ............................................................................. 4 1.1.2. Ý thức trách nhiệm với công việc ....................................................... 7 1.1.3. Ý thức trách nhiệm với tổ chức ........................................................... 7 1.1.4. Vai trò của ý thức trách nhiệm trong công việc của người nhân viên văn phòng ........................................................................................................... 7 1.2.Khái niệm nhân viên văn phòng ............................................................. 8 1.3.Nhân viên văn phòng trong công ty Nhật Bản ........................................ 8 1.4. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên ...................................................................................................... 10 1.4.1. Nghiên cứu của tác giả Nhật Bản về sự khác biệt văn hóa của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản ......................................................................................... 13 1.4.2. Nghiên cứu của Giáo sư Domon Koji, Đại học Waseda, Nhật Bản về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản ................................................................................ 14 1.4.3. Nghiên cứu của Dennis Hartman ....................................................... 15 1.4.4. Nghiên cứu của Lynn Mattoon ........................................................... 17 1.4.5. Nghiên cứu của Erin Schreiner .......................................................... 17
- 1.4.6. Nghiên cứu của Keith Ayers ............................................................... 18 1.4.7. Nghiên cứu của Laurie Reeves............................................................ 20 1.4.8. Nghiên cứu về thái độ đổ lỗi hay bị chịu trận nơi công sở .................. 20 1.5. Nghiên cứu trong nước về ý thức trách nhiệm ....................................... 22 1.5.1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa ý muốn và trách nhiệm ........................ 22 1.5.2. Cơ sở lý luận cho giải pháp WapoOwner (Đánh thức trách nhiệm cho nhân viên) ............................................................................................................ 23 1.5.3. Sơ đồ cấu trúc giải pháp WapoOwner (Đánh thức trách nhiệm cho nhân viên) ..................................................................................................................... 24 1.6. Các tiêu chí đánh giá ý thức trách nhiệm của nhân viên văn phòng ....... 25 1.7. Tiến hành phân tích định lượng ............................................................. 26 1.7.1. Các biến quan sát ................................................................................ 26 1.7.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....................... 28 1.7.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá ........................ 31 1.8. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 38 1.9. Định nghĩa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ................................... 40 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG VIỆT NAM TẠI CÔNG TY YKK VIỆT NAM ............................. 33 2.1. Tổng quan về nhân viên khối văn phòng trong các doanh nghiệp Nhật Bản ..................................................................................................................... 33 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam .............................. 33 2.1.2. Khái quát về nhân viên khối văn phòng ở Việt Nam ........................... 36 2.2. Thực trạng về ý thức trách nhiệm trong công việc của nhân viên khối văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam. .............................................. 37 2.2.1. Giới thiệu về công ty YKK Việt Nam ................................................. 37 2.2.2. Thực trạng về ý thức trách nhiệm của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam ........................................................................................ 40
- 2.2.2.1. Thực trạng về việc tuân thủ mệnh lệnh cấp trên của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam ........................................................... 48 2.2.2.2. Thực trạng về tuân thủ nội quy, nguyên tắc trong công ty của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam ................................................ 50 2.2.2.3. Thực trạng về làm việc sáng tạo trong công việc của nhân viên Việt Nam trong công ty YKK Việt Nam ....................................................................... 51 2.2.2.4. Thực trạng về tính trung thực trong công việc của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam ................................................................... 53 2.2.2.5. Thực trạng về nỗ lực trong công việc của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty Amata Việt Nam .............................................................................. 55 2.2.2.6. Thực trạng về tinh thần làm việc nhóm, hợp tác trong công việc, đóng góp ý kiến với tổ chức của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam ..................................................................................................................... 57 2.2.2.7. Thực trạng về thái độ đùn đẩy trách nhiệm cho người khác của nhân viên văn phòng Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam .......................................... 59 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG VIỆT NAM TRONG CÔNG TY YKK VIỆT NAM ..................................................................................................................... 62 3.1. Định hướng phát triển của YKK Việt Nam từ 2015 đến 2020 ................ 62 3.2. Giải pháp nâng cao thái độ chấp hành mệnh lệnh của cấp trên .............. 62 3.3. Giải pháp nâng cao sự tuân thủ nội quy, nguyên tắc của công ty ........... 63 3.4. Giải pháp nâng cao tính sáng tạo trong công việc .................................. 64 3.5. Giải pháp nâng cao tính trung thực của nhân viên ................................. 67 3.6. Giải pháp nâng cao sự nỗ lực trong công việc ....................................... 68 3.7. Giải pháp nâng cao tinh thần hợp tác, làm việc nhóm hiệu quả trong công việc, đóng góp ý kiến với tổ chức ......................................................................... 72 3.8. Giải pháp để tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho người khác ........ 76 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79
- KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach's Alpha Bảng 1.2: KMO and kiểm định Bartlett Bảng 1.3: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) Bảng 1.4: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập Bảng 1.5. Kiểm định KMO and Bartlett's Test Bảng 1.6: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) Bảng 1.7: Ma trận nhân tố Bảng 1.8: Tóm tắt mô hình hồi quy Bảng 1.9: Kết quả phân tích ANOVAa Bảng 1.10. Mô hình ước lượng hồi quy Bảng 1.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức Bảng 2.1. Bảng dữ liệu về số dự án và số vốn đầu tư của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 2013 đến 2015 Bảng 2.2. Số lượng dự án đầu tư và tổng vốn đầu tư tại các KCN, KCX. Thống kê năm 2011 Bảng 2.3. Cơ cấu doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2014. Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014. Bảng 2.4. Tổng thiệt hại khi nhân viên đi trễ, tính trung bình một tháng
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sự khác biệt của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản về thay đổi công việc Hình 1.2. Khảo sát giá trị công việc của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản Hình 1.3. Mối quan hệ giữa Ý muốn và trách nhiệm Hình 1.4. Phân tích về hành động của con người Hình 1.5. Sơ đồ cấu trúc giải pháp đánh thức trách nhiệm của nhân viên. Hình 2.1. Tỉ lệ doanh nghiệp Nhật Bản có lãi tại một số quốc gia năm 2012 Hình 2.2. Các văn phòng đại diện và nhà máy của YKK Việt Nam Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức công ty YKK Việt Nam Hình 2.4. Cơ cấu công nhân viên tại YKK Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất USD : United States Dollar FDI : Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia và nhà quản lý về tiêu chí đánh giá ý thức trách nhiệm của nhân viên Phụ lục 2. Định nghĩa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu Phụ lục 3. Bảng chấm công của nhân viên tại công ty YKK Việt Nam Phụ lục 4. Kết quả phân tích định lượng cho ra mô hình nghiên cứu Phụ lục 5. Kế hoạch huấn luyện đào tạo năm Phụ lục 6. Kết quả thống kê mô tả và chạy SPSS Phụ lục 7. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện công việc Phụ lục 8. Danh sách các chuyên gia được lấy ý kiến
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực hay nguồn lực về con người luôn là tài sản quý báu nhất của một công ty, doanh nghiệp. Sử dụng và phát huy tối đa nguồn lực của nhân viên là mối quan tâm rất lớn đối với nhà quản lý và tổ chức. Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, từ trước đến nay đã có rất nhiều các nghiên cứu và tài liệu nhằm đưa ra các biện pháp có thể nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực, từ đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp đồng thời phát triển năng lực của nhân viên, tránh tình trạng thất thoát nhân tài. Trong thời đại kinh tế hiện nay ngày một phát triển, sự hòa nhập và giao lưu quốc tế đang trở nên cởi mở và mang lại nhiều cơ hội cho đất nước chúng ta. Sự du nhập các công ty nước ngoài mang lại nguồn lợi lớn không chỉ về kinh tế mà còn là môi trường để nhân viên Việt Nam được tiếp xúc với các môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, học hỏi được nhiều hơn những kỹ năng, kiến thức cho mình. Như một xu hướng đang mở rộng, các doanh nghiệp Nhật Bản đến Việt Nam ngày một gia tăng về số lượng và chất lượng. Nếu trước đây chỉ là các công ty có quy mô lớn bước chân vào thị trường lao động Việt Nam vì lý do giá nhân công rẻ. Thì ngày nay, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản tại Việt Nam ngày một nhiều hơn. Điều đó cho thấy sự thu hút mạnh mẽ của đội ngũ lao động người Việt, đặc biệt là nhóm trí thức trẻ, đối tượng nhân viên với trình độ cao hơn, năng động hơn. Có thể nói, nhân viên khối văn phòng thường được xem là những người được đào tạo bài bản, có kiến thức, có chuyên môn và khả năng giao tiếp, nhờ vậy, họ được tuyển dụng vào các công ty Nhật Bản. Theo nhiều phản ánh, chúng ta cũng nhận ra rằng các công ty Nhật Bản tại Việt Nam tuân thủ khá tốt các quy định về pháp luật, chế độ cho người lao động, đồng thời có mức lương và phúc lợi tương đối cao so với các doanh nghiệp nước ngoài khác tại Việt Nam như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore. Thực tế là, ấn tượng về kỷ luật cũng như trách nhiệm của lao động Việt Nam thường không cao lắm đối với các nhà quản lý nước ngoài. Điều này khiến chúng ta
- 2 phải chịu sự thiệt thòi như: phân biệt đối xử, mức lương thấp hơn so với nhân viên các nước khác. Chính vì điều đó, việc nâng cao kỹ năng, trách nhiệm cũng như tác phong làm việc chuyên nghiệp của nhân viên văn phòng người Việt Nam trong các công ty Nhật Bản là điều chúng ta cần bàn đến. Nghiên cứu về vấn đề này nhằm đưa ra các biện pháp để cải thiện tác phong làm việc, trách nhiệm của nhân viên Việt Nam, sẽ giúp mang lại hiệu quả và lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp Nhật Bản, cũng như nâng cao vị trí của người Việt trong mắt nhà quản lý quốc tế là điều cần thiết trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay. Công ty YKK Việt Nam là một doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản, hiện có văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Phnom penh và 2 nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Amata, Biên Hòa và Khu công nghiệp Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất dây khóa kéo cho trang phục, vali, giày, túi xách và có văn phòng tại nhiều nơi trên thế giới. Với số nhân lực tại Việt Nam gần 2000 nhân viên, đây được coi là công ty có mặt bằng lương và chế độ phúc lợi tốt. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, nhân viên văn phòng người Việt Nam cũng chưa được đánh giá cao về ý thức trách nhiệm trong công việc. Với mục đích nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nâng cao trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng trong công ty YKK Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu và chọn đề tài: “Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại công ty YKK Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài gồm: - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại công ty YKK Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu này, đề tài thực hiện các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Tiêu chí nào để đánh giá ý thức trách nhiệm của nhân viên văn phòng người Việt Nam trong công ty Nhật Bản?
- 3 - Thực trạng vấn đề còn tồn tại trong ý thức trách nhiệm của nhân viên văn phòng người Việt Nam tại công ty YKK Việt Nam là gì? 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài - Đối tượng của đề tài là ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng. - Phạm vi của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về ý thức trách nhiệm của đối tượng nhân viên Việt Nam khối văn phòng (không bao gồm công nhân lao động, hoặc cấp quản lý, hoặc người nước ngoài) ở công ty YKK Việt Nam. Số liệu thứ cấp trong khoảng 3 năm từ năm 2012 đến 2015. Số liệu sơ cấp khảo sát vào thời điểm tháng 9 năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ý thức trách nhiệm của nhân viên. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, khái quát hóa, tổng hợp được sử dụng để thực hiện luận văn. Số liệu sử dụng gồm số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách tiến hành khảo sát tại thời điểm tháng 9 năm 2015 tại công ty YKK Việt Nam. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,...nội dung luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng trong các doanh nghiệp Nhật Bản Chương 2: Thực trạng về ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng tại công ty YKK Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên Việt Nam khối văn phòng trong công ty YKK Việt Nam.
- 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN VIỆT NAM KHỐI VĂN PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN 1.1. Những vấn đề chung về ý thức trách nhiệm 1.1.1. Ý thức trách nhiệm “Trách nhiệm của một người là việc người đó phải đảm bảo một kết quả phải xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời (kể cả có ý thức hoặc vô ý thức). Nếu không hoàn thành trách nhiệm là mắc lỗi, và người đó phải gánh chịu hậu quả không tốt xảy ra do lỗi đó của mình”. (Theo Prosales.vn, 2015). Trách nhiệm là người ta có ý thức làm những việc họ được giao và những gì Công ty muốn họ làm. Nhân viên có thể thiếu trách nhiệm là do sự thiếu cân đối trong trách nhiệm và kết quả mà công ty phân công. Người ta thường phản ứng tiêu cực với một hệ thống công việc không rõ ràng và đó là nguyên nhân dẫn đến nhân viên ngày càng thiếu trách nhiệm. Ý thức trách nhiệm được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao, hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thì họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức. Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. “Ý thức: Ý nghĩa của cụm từ “ý thức” ở đây bao gồm các nội dung: - Nhận thức (nhận biết một cách có ý thức) về trách nhiệm của mình - Nhận thức về việc mình phải nhận trách nhiệm này - Dựa trên lòng tự trọng hoặc dựa trên lợi ích của bản thân, ra quyết định nhận trách nhiệm đó một cách có ý thức - Thực thi trách nhiệm một cách có ý thức” (Theo Proself.vn, 2015). - Ý thức trách nhiệm trong công việc: Ý thức trách nhiệm là thái độ của một người với công việc và công ty của họ. Mức độ ý thức trách nhiệm của một người
- 5 quyết định thái độ của anh ta làm việc, đồng thời cũng quyết định thành tích công việc của anh ta. Khi có được ý thức trách nhiệm cao trong công việc, con người ta có thể học được từ công việc nhiều kiến thức mới, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và cũng từ đó tìm thấy niềm vui. Ý thức trách nhiệm (hay tinh thần trách nhiệm) là việc: Nhận thức được mình phải đảm bảo một kết quả phải xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời. Nhận thức về việc nếu không hoàn thành công việc đó thì mình là người có lỗi và mình phải gánh chịu hậu quả không tốt xảy ra do không hoàn thành công việc đó. Một cách có ý thức phải đưa ra quyết định nhận trách nhiệm đó dựa trên lòng tự trọng hoặc dựa trên lợi ích của bản thân. Cuối cùng, thực thi công việc một cách có ý thức để đảm bảo kết quả đó phải xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời. Con người là tài sản quý báu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Quản lý con người là một khoa học đòi hỏi người sử dụng phải biết tiếp cận và phát huy hết năng lực của nhân viên, tránh lãng phí trong điều hành và xử lý trí tuệ của đội ngũ làm việc. Khi nhân viên có ý thức một cách chủ động về trách nhiệm của mình, doanh nghiệp đã vượt qua một trở ngại lớn để có thể khai thác hiệu quả hơn sức lao động của nhân viên. Điều này mang lại nguồn lợi cho tập thể không chỉ về mặt vật chất mà còn mang lại một giá trị cao hơn, đó là xây dựng được môi trường lao động tốt hơn, mang tính chuyên nghiệp và gắn bó nhiều hơn. Để xây dựng nó, nhà quản lý cần ý thức rõ ràng về những chế độ đãi ngộ doanh nghiệp có thể mang lại cho mỗi cá nhân, cũng như có những mức thưởng phạt phân minh nhằm hỗ trợ, khuyến khích thái độ làm việc đúng đắn nơi công sở. Có như vậy, người nhân viên mới cảm thấy thoải mái để nhận lãnh trách nhiệm và làm việc với một tinh thần chủ động, linh hoạt nhất có thể. Có hai loại ý thức trách nhiệm của người nhân viên trong công việc đó là: Ý thức trách nhiệm với công việc và ý thức trách nhiệm với tổ chức. 1.1.2. Ý thức trách nhiệm với công việc “Trách nhiệm trong công việc của người nhân viên có được là nhờ họ ý thức được trách nhiệm của mình trong công việc. Trách nhiệm của họ ở đây không phải
- 6 chỉ là trách nhiệm với cấp trên, với đồng nghiệp mà trước hết là trách nhiệm đối với chính bản thân mình. Sở dĩ như vậy là bởi vì họ ý thức được vai trò là người chủ công việc của chính mình. Mình chính là người chủ có quyền ra quyết định tham dự tổ chức này hay tổ chức khác, có quyền lựa chọn công việc này hay công việc khác. Tất cả đều là sự lựa chọn của mình cho nên mình phải có trách nhiệm đối với nó. Trách nhiệm ở đây là trách nhiệm với sự lựa chọn của mình, trách nhiệm với những gì mà mình đã cam kết. Hình ảnh về một người không giữ lời hứa, không giữ cam kết là một hình ảnh không đẹp, nếu không nói là rất xấu. Nếu mình không có trách nhiệm thì tức là mình đang làm tổn thương lòng tự trọng của chính mình, đang làm hình ảnh của mình xấu đi trước hết là trong mắt mình và sau đó là xấu đi trong mắt người khác. Đây chính là căn bản của vấn đề ý thức trách nhiệm với công việc”. (Theo Proself.vn, 2015). 1.1.3. Ý thức trách nhiệm với tổ chức “Khác với ý thức trách nhiệm với công việc là chỉ nhận trách nhiệm với những gì mình cam kết, ý thức trách nhiệm với tổ chức đạt đến mức độ trách nhiệm cao hơn. Đó là việc người nhân viên tự đặt ra cho mình trách nhiệm với cả những điều mình không cam kết. Có những sự việc không ai yêu cầu họ phải làm hay phải thực hiện, nhưng họ vẫn làm và tự thấy mình phải có trách nhiệm với những công việc đó. Những công việc đó thường là những sự hỗ trợ đồng nghiệp, đề ra những sáng kiến, ý kiến đóng góp cho cấp trên để công việc được tốt hơn. Những việc đó phát sinh khi người nhân viên không chỉ quan tâm đến kết quả trong phần việc của mình mà còn quan tâm đến kết quả chung của tổ chức, của công ty mình đang làm. Họ ý thức được sự gắn kết giữa quyền lợi cũng như lợi ích của tổ chức, của công ty với lợi ích của bản thân. Trong một số trường hợp, họ sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để bảo vệ lợi ích của công ty, vì họ thấy rõ bảo vệ lợi ích của công ty cũng chính là bảo vệ lợi ích cá nhân của mình. Họ thấy rõ đây chỉ la hy sinh cái nhỏ để bảo vệ cái lớn mà thôi”. (Theo proself.vn, 2015). 1.1.4. Vai trò của ý thức trách nhiệm trong công việc của người nhân viên văn phòng
- 7 Mỗi công việc đều ẩn chứa trách nhiệm. Nhiều người nghĩ rằng, trách nhiệm chỉ đối với những người có vị trí, quyền hạn nhất định, đối với những việc nhất định. Điều đó không đúng. Mỗi người phải làm việc có trách nhiệm với công việc được giao, dù đó là công việc gì, bởi mỗi công việc đều có vai trò tác dụng của riêng nó như mỗi mắt xích trong một dây chuyền, mỗi việc phát sinh, tồn tại đều có lý do của nó. Những người làm việc có tính chuyên nghiệp không bao giờ coi thường những việc nhỏ, họ thực hiện những việc nhỏ, đơn giản với sự cẩn thận, nghiêm túc. Cấp trên bao giờ cũng mong đợi và đánh giá cao những nhân viên làm việc có trách nhiệm. Sự làm việc thiếu trách nhiệm, thái độ “làm cho xong” thường dẫn đến làm việc qua loa, đại khái, cẩu thả và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, “sai một ly đi một dặm”. Tinh thần trách nhiệm đối với công việc thể hiện ngay trên mỗi kết quả, sản phẩm. Sự sai sót, mắc nhiều lỗi chính tả, trình bày cẩu thả, câu văn lệch lạc trong văn bản cũng đủ thể hiện sự thiếu trách nhiệm của người soạn thảo văn bản. Một lỗi sản phẩm đã được phát hiện, nhưng bỏ qua và vẫn đưa ra thị trường, rất có thể dẫn đến sự mất uy tín, tẩy chay sản phẩm của doanh nghiệp. Với những sai sót xảy ra trong tập thể, việc thừa nhận và tìm cách cải thiện là việc đáng được khuyến khích và tôn trọng. Điều này trước hết thể hiện một thái độ làm việc đúng đắn, một sự tự trọng cao khi người nhân viên biết vượt qua những mặc cảm cá nhân, sợ sự chê cười của tập thể. Thực tế trong công việc cũng như cuộc sống, không ai có thể chắc chắn rằng mình không mắc lỗi lầm. Nhưng thái độ trốn tránh trách nhiệm, không dám thừa nhận sự thiếu sót của mình chỉ thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp và thiếu tính tự giác của người lao động. Điều này là không thể chấp nhận đối với môi trường làm việc ngày một toàn cầu hóa. Và hậu quả mà nó gây ra cho doanh nghiệp chính là không tìm được lỗi sai mà sửa, mặt khác khiến môi trường làm việc mất tính đoàn kết và thiếu tin tưởng lẫn nhau. Trong công việc, không ít người thường biện hộ cho việc làm của mình, mà không thừa nhận trách nhiệm. Một người làm việc chuyên nghiệp luôn sẵn sàng đương đầu với những khó khăn, tập trung và cố gắng giải quyết vấn đề. Giấu giếm lỗi lầm, tránh việc khó khăn, đùn đẩy việc cho người khác, đổi lỗi cho hoàn cảnh là
- 8 thái độ làm việc của những người nghiệp dư. Tính chuyên nghiệp xuất phát từ ý thức của con người làm việc vì nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tổ chức, công ty, với đồng nghiệp và chính bản thân người đó. Khi có ý thức trách nhiệm, năng suất lao động sẽ tăng thêm, doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế lâu dài và bền vững, giảm thiểu được sự lãng phí trong nguồn lực con người và vật chất. Ý thức trách nhiệm trong công việc còn là một nét văn hóa. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam, khi lao động Việt Nam nâng cao được ý thức trách nhiệm trong công việc, sẽ đưa ra một cách nhìn nhận, đánh giá mới về nhân viên Việt Nam. Góp phần nâng cao vị thế của người Việt trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút nhiều doanh nghiệp vào Việt Nam hơn, giá nhân công Việt Nam vì thế cũng tăng cao. 1.2. Khái niệm nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng là những người làm việc trong văn phòng của một doanh nghiệp hoặc một công ty, tổ chức nào đó (Oxford Advance Learner’s Dictionary). Nhân viên văn phòng ở đây bao gồm cả nhân viên cấp dưới lẫn nhân viên cấp cao, nhưng không bao gồm những người chủ doanh nghiệp. 1.3. Nhân viên văn phòng trong công ty Nhật Bản Nhân viên trong doanh nghiệp hay còn gọi là nhân lực, được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình sản xuất và sáng tạo. Đây là tài sản lớn nhất, nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhân viên đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với sự thành công và lợi nhuận của bất kì doanh nghiệp nào. Sự cống hiến của nhân viên đối với công việc là chỉ số đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp đạt được những chỉ tiêu lợi nhuận cũng như định hướng kinh doanh khi nó sở hữu những nhân viên có ý thức trách nhiệm cao và xuất sắc trong chuyên môn của mình. Đây là thách thức lớn đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, nhất là trong giai đoạn nguồn chất xám của lao động trí thức ngày một nâng cao. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát huy được nguồn lực lao động, đồng thời tạo ra môi trường làm việc có thể nâng cao tối đa trách nhiệm công
- 9 việc của người nhân viên. Từ đây, năng suất lao động sẽ được tăng cao và giảm thiểu tối đa sự lãng phí trong vận hành doanh nghiệp. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đất nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ không chỉ về quy mô doanh nghiệp, nguồn tài chính vận hành mà còn ở đội ngũ lao động ngày được nâng cao về kiến thức và kỹ năng. Việc mở rộng kinh tế để phát triển đã làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Điều này mở ra cho lao động Việt Nam những cơ hội học tập mới khi được tiếp cận với đội ngũ lao động cao cấp từ nước ngoài tràn vào theo đường đầu tư tại các doanh nghiệp quốc tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, số doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam ngày một gia tăng về số lượng cũng như quy mô. Đây được xem là môi trường lao động thu hút nhiều nhân viên có năng lực người Việt. Nhân viên văn phòng được xem là đội ngũ lao động có trình độ cao trong các công ty Nhật Bản. Họ được đào tạo và có vốn kiến thức nhất định, chính vì lẽ đó họ được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, cụ thể là Nhật Bản. Đội ngũ nhân viên văn phòng này được tiếp xúc và làm việc trong môi trường quốc tế nên họ được xem là nguồn nhân lực đạt được những tiêu chuẩn cơ bản mà các nhà quản lý Nhật Bản yêu cầu. Dưới sự quản lý có phần khắt khe và rất chuyên nghiệp của người Nhật, đội ngũ nhân viên này có những điểm mạnh vượt trội so với nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề về đội ngũ này khiến hiệu suất lao động chưa cao và gây lãng phí cho doanh nghiệp. Tại Nhật Bản, nhân viên văn phòng có kỷ luật và ý thức trách nhiệm rất cao. Họ tôn trọng nghiêm ngặt các quy tắc, điều lệ của công ty. Đặc biệt, họ đề cao sự tuân thủ mệnh lệnh của cấp trên cũng như lòng trung thành, cống hiến hết mình đối với tổ chức. Người Nhật đề cao tính trung thực và nguyên tắc trong mỗi hành động, mỗi công việc của mình tại công sở. Họ có xu hướng làm hết việc chứ không phải đến công ty rồi chờ đợi hết giờ, cuối tháng nhận lương. Họ cũng không ngừng nỗ lực và hoàn thiện mình, vì vậy mang lại hiệu quả lao động rất cao đối với tổ chức.
- 10 Thực sự, nhân lực là nguồn tài sản quý báu của các doanh nghiệp Nhật Bản. Văn hóa Nhật Bản luôn khiến tất cả các quốc gia khác phải ngưỡng mộ từ trong cách sống, cư xử và sinh hoạt đời thường. Chính vì vậy, Nhật Bản không ngừng phát triển và vững mạnh, là tấm gương để nhiều nước trên thế giới phải học hỏi. 1.4. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân viên 1.4.1. Nghiên cứu của tác giả Nhật Bản về sự khác biệt văn hóa của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có tác động mạnh mẽ đến hầu hết các ngành, lĩnh vực lao động. Cùng với việc mở rộng và đa dạng hóa các lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước. Vì vậy việc sử dụng hợp lý nguồn lực con người cũng là thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp này. Sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, phong cách làm việc cũng như trình độ nhận thức tại các quốc gia khác nhau trở thành một vật cản không nhỏ khiến doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Không thể tiếp tục nhận thức người lao động chỉ là khách thể kế hoạch hóa, giống như các yếu tố khác của lực lượng sản xuất mà phải chuyển hẳn qua coi trọng yếu tố con người trong tổ chức. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động, ý thức trách nhiệm của cá nhân trong tập thể, dần dần thay đổi quan niệm lao động với tư duy người làm thuê để trở thành người làm chủ thực sự cho mỗi hành vi, công việc của bản thân mình. Dựa trên một bài báo của Kurokawa Keng, đăng tải năm 2014 trên Brandsvietnam. Theo một nghiên cứu thông qua việc sử dụng dịch vụ Q&Me, họ đã so sánh sự khác biệt giữa người Việt Nam và người Nhật Bản về công việc của họ bao gồm những quan điểm về việc đổi công việc mới, sếp ở công ty… “Người Việt Nam và người Nhật Bản khá giống nhau về làm việc chăm chỉ và nghiêm túc. Nhưng cách suy nghĩ của người Việt Nam và người Nhật về công việc thì khá khác biệt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn