intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và cơ chế điều hành lên chi phí đại diện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mức độ giải thích của mô hình (được đo lường bằng chỉ tiêu R2 điều chỉnh) khi sử dụng biến phụ thuộc là chi phí hoạt động/doanh thu thấp hơn so với hiệu suất sử dụng tài sản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và cơ chế điều hành lên chi phí đại diện

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ----------  ---------- PHẠM THỊ DUY LINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM, NĂM 2013
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ----------  ---------- PHẠM THỊ DUY LINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ TP.HCM, NĂM 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều ghi rõ nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chƣa đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, tháng 01 năm 2013 Học viên Phạm Thị Duy Linh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Ngọc Thơ đã giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này. Thầy đã tận tình hƣớng dẫn và có những gợi ý khoa học quý báu để tôi hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn và tri ân tới Thầy Cô Ban giám hiệu, Khoa tài chính doanh nghiệp, Khoa sau đại học và tất cả Quý Thầy Cô trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Và cuối cùng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn đồng hành, giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thị Duy Linh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tóm tắt ......................................................................................................... 1 2. Giới thiệu chung .......................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN ....................................................................................................... 4 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 4 1.1.1. Sở hữu của nhà quản lý và chi phí đại diện ........................................... 4 1.1.2. Sở hữu lớn bên ngoài và chi phí đại diện .............................................. 5 1.1.3. Quy mô, thành phần hội đồng quản trị và chi phí đại diện .................... 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 10 1.2.1. Quản trị công ty và quy mô hội đồng quản trị ........................................ 10 1.2.2. Quản trị công ty và tỷ lệ các thành viên không điều hành ..................... 11 1.2.3. Quản trị công ty và tỷ lệ thành viên nữ .................................................. 12 1.2.4. Quản trị công ty và quy mô công ty ....................................................... 12 1.2.5. Quản trị công ty và sở hữu nhà nƣớc ..................................................... 13 CHƢƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN HOSE ....... 15 2.1. Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu ...................................................... 15 2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 15
  6. iv 2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu .............................................................. 16 2.2. Dữ liệu ......................................................................................................... 19 2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và lý giải kết quả nghiên cứu ...................... 21 2.3.1. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 21 2.3.2. Lý giải kết quả nghiên cứu ......................................................................... 23 2.4. Kết quả nghiên cứu..................................................................................... 23 2.4.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 23 2.4.2. Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan ........................................................ 25 2.4.3. Kết quả hồi quy ....................................................................................... 26 2.4.3.1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là hiệu suất sử dụng tài sản ..... 26 2.4.3.2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ lệ chi phí hoạt động/doanh thu .................................................................................. 29 2.4.4. Lý giải kết quả nghiên cứu ..................................................................... 31 CHƢƠNG III: KẾT LUẬN ................................................................................... 35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 38 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 40
  7. v BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT HOSE : Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HNX : Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế IFC : Tổ chức Tài chính Quốc tế ROA : Tỷ suất sinh lời của tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu VIF : Nhân tử phóng đại phƣơng sai NYSE : New York Stock Exchange AMEX : American Stock Exchange NASDAQ : National Association of Securities Dealers Automated Quotation System FRB/NSSBF : Federal Reserve Board/National Survey of Small Business Finances. OLS : Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng.
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và quy mô hội đồng quản trị Bảng 2.1: Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập, các biến phụ thuộc và các biến kiểm soát. Bảng 2.2: Hệ số tƣơng quan cặp giữa các biến độc lập, biến kiểm soát. Bảng 2.3: Bảng Model Summary của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc là hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.4: Bảng ANOVA của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc là hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.5: Bảng Coefficients của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc là hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.6: Bảng Model Summary của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc là chỉ tiêu chí phí hoạt động/doanh thu Bảng 2.7: Bảng ANOVA của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc là chỉ tiêu chí phí hoạt động/doanh thu Bảng 2.8: Bảng Coefficients của kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc chỉ tiêu chí phí hoạt động/doanh thu
  9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Biểu đồ 1.1 : Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành Biểu đồ 1.2 : Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị Biểu đồ 1.3 : Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và quy mô công ty Biểu đồ 1.4 : Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và sở hữu nhà nƣớc Hình 2.1 : Đồ thị biểu thị tƣơng quan giữa hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ lệ sở hữu nội bộ Hình 2.2 : Đồ thị biểu thị tƣơng quan giữa hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tóm tắt: Trong luận văn này tác giả nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu và đặc điểm của hội đồng quản trị lên chi phí đại diện đối với các công ty niêm yết trên sàn HOSE. Tác giả sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản và chi phí hoạt động/doanh thu để đo lường chi phí đại diện, sử dụng mô hình ước lượng hồi quy tuyến tính bội theo phương pháp OLS để đánh giá tác động của các nhân tố trên lên chi phí đại diện. Mẫu gồm 77 công ty niêm yết tại HOSE trong thời gian 2 năm (năm 2010 và 2011). Kết quả tác giả tìm thấy mức độ giải thích của mô hình (được đo lường bằng chỉ tiêu R2 điều chỉnh) khi sử dụng biến phụ thuộc là chi phí hoạt động/doanh thu thấp hơn so với hiệu suất sử dụng tài sản. Theo đó, kết quả hồi quy đối với biến hiệu suất sử dụng tài sản cho thấy: (i) Tương quan nghịch chiều với tỷ lệ sở hữu nội bộ; (ii) Tương quan thuận chiều với tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị; (iii) Không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa với tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn bên ngoài và các đặc điểm khác của hội đồng quản trị: quy mô, tỷ lệ thành viên tham gia điều hành, tỷ lệ thành viên độc lập. 2. Giới thiệu chung: Trong các công ty lớn sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý là điều hết sức cần thiết và là xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp hiện đại. Bên cạnh những hiệu quả mang lại, việc phân định này cũng làm nảy sinh những nguy cơ khiến cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không ở mức tối ưu, gây thiệt hại cho các chủ sở hữu. Đó là khi mục tiêu của các chủ sở hữu và người quản lý không giống nhau. Nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976) về lý thuyết đại diện là một trong những nghiên cứu tiền đề đặt nền móng cho nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau này trên thế giới. Rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu mối tương quan giữa chi phí đại diện với cấu trúc sở hữu, cấu trúc tài chính, và cơ chế điều hành. Chẳng hạn, Ở Mỹ khi nghiên cứu về mối tương quan giữa chi phí đại
  11. 2 diện với cấu trúc sở hữu và cơ chế điều hành không thể không nhắc đến 2 nghiên cứu của Ang và các cộng sự (1999), Singh & Davidson (2002). Ở Anh có nghiên cứu Phillip J.McKnight & Charlie Weir (2009). Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây Quản trị công ty đã được biết đến như một thuật ngữ quen thuộc và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều học giả, cộng đồng kinh doanh và cả nhà chức trách. Tuy nhiên, chi phí đại diện, một khái niệm trong một đề tài lớn về Quản trị công ty vẫn chưa nhận được sự quan tâm nhiều của mọi người. Xuất phát từ thực tiễn trên, và với mong muốn đưa đề tài chi phí đại diện đến gần hơn nữa với mọi người, trên cơ sở 2 cuộc nghiên cứu của Ang và các cộng sự (1999), Singh & Davidson (2002), tác giả đã tiến hành nghiên cứu về mối tương quan giữa chi phí đại diện với cấu trúc sở hữu và cơ chế điều hành mà cụ thể là đặc điểm của hội đồng quản trị trong môi trường Việt Nam. Đóng góp của luận văn là: Thứ nhất, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng, cung cấp các chỉ tiêu đo lường trực tiếp chi phí đại diện, và đo lường mối tương quan giữa chi phí đại diện với các nhân tố về cấu trúc sở hữu, đặc điểm hội đồng quản trị. Các nghiên cứu trước đây các học giả thường nghiên cứu chi phí đại diện dưới góc độ lý luận; Thứ hai, tác giả sử dụng các biến đặc điểm của hội đồng quản trị về: số lượng thành viên, tỷ lệ thành viên độc lập, tỷ lệ thành viên điều hành và tỷ lệ thành viên nữ khi xem xét tác động của các nhân tố này lên chi phí đại diện. Các nghiên cứu trước đây về Quản trị công ty khi xem xét đặc điểm hội đồng quản trị, các học giả thường xem xét việc kiêm nhiệm vị trí Tổng giám đốc của Chủ tịch hội đồng quản trị hay tỷ lệ sở hữu cổ phần của hội đồng quản trị. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mức độ giải thích của mô hình (được đo lường bằng chỉ tiêu R2 điều chỉnh) khi sử dụng biến phụ thuộc là chi phí hoạt động/doanh thu thấp hơn so với hiệu suất sử dụng tài sản. Theo đó, kết quả hồi quy đối với biến hiệu suất sử dụng tài sản cho thấy: tỷ lệ sở hữu cổ phần nội bộ càng cao thì chi phí đại diện càng lớn; thành viên nữ trong hội đồng quản trị có hiệu quả trong việc giảm chi phí đại diện; việc giám sát của cổ đông lớn bên ngoài và các
  12. 3 đặc điểm khác của hội đồng quản trị (quy mô, thành viên điều hành, thành viên độc lập) không tác động có ý nghĩa đến chi phí đại diện. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy đòn bẩy tài chính (hay sự giám sát của ngân hàng) không có tác dụng làm giảm chi phí đại diện. Phần tiếp theo của luận văn tác giả trình bày một vài nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và đặc điểm của hội đồng quản trị. Chương 2 tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu, kết quả và lý giải kết quả nghiên cứu. Chương 3 là kết luận, những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƢƠNG I NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LÊN CHI PHÍ ĐẠI DIỆN 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới: 1.1.1. Sở hữu của nhà quản lý và chi phí đại diện (Managerial ownership and agency costs): Hiệu ứng “hội tụ lợi ích” (convergence of interest) của Jensen (1976) cho rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà quản lý giúp lợi ích của chủ sở hữu và nhà quản lý thống nhất với nhau, và khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà quản lý tăng, hiệu quả hoạt động của công ty cũng tăng lên. Morck và các cộng sự (1988), McConnell & Servaes (1990, 1995), Kole (1995) xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ sở hữu nội bộ và hiệu quả hoạt động của công ty. Morck và các cộng sự (1988) đã báo cáo rằng tồn tại mối tương quan dương giữa mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý và giá trị công ty (đo lường bằng Tobin’s Q) khi mức độ sở hữu cổ phần nằm trong khoảng từ 0% - 5% và trên 25%, và tồn tại mối tương quan âm khi mức độ sở hữu cổ phần từ 5% - 25%. Họ tìm thấy hiệu ứng “hội tụ lợi ích” xuất hiện ở cả hai mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý nhỏ hơn và lớn hơn, trong khi đó ở mức độ sở hữu từ 5% - 25% thì lại xuất hiện hiệu ứng “ngăn chặn” (entrenchment) giải thích cho mối tương quan âm giữa giá trị công ty và mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý. Trong vùng này, nhà quản lý vì lợi ích cá nhân đã đưa ra các quyết định tiêu tốn nhiều chi phí hơn mức cần thiết và do đó làm giảm giá trị công ty. Short & Keasey (1999) cũng đã báo cáo rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ sở hữu của nhà quản lý và giá trị công ty khi phân tích mẫu là các công ty ở Anh Quốc. McConnell & Servaes (1990, 1995), sử dụng phương trình hồi quy bậc hai để đo lường mối tương quan giữa mức độ sở hữu của nhà quản lý và giá trị của công ty (đo lường bằng Tobin’s Q), họ phát hiện đồ thị biểu diễn mối tương
  14. 5 quan là đường cong lồi. Kết quả của họ cho thấy rằng tồn tại mối tương quan dương khi mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý từ 40% - 50%, và tương quan âm khi mức độ sở hữu lớn hơn. Kole (1995) khác với kết quả của Morck và các cộng sự (1988) và McConnell & Servaes (1990, 1995) về tỷ lệ khi họ sử dụng mẫu là các công ty nhỏ. Kết quả của họ cho thấy rằng hiệu ứng “hội tụ lợi ích” xuất hiện khi mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý ở vùng lớn hơn. Theo Kole (1995), mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý có thể tác động đến các công ty lớn và nhỏ một cách khác nhau. Điều này quan trọng để xác định liệu rằng mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý có tác động đến chi phí đại diện một cách khác nhau thông qua quy mô hoạt động của công ty khác nhau. Ang và các cộng sự (1999) đã kiểm tra mối quan hệ giữa chi phí đại diện và mức độ sở hữu cổ phần của nhà quản lý đối với các công ty có quy mô nhỏ ở Mỹ, sau đó Singh & Davidson (2002) đã phát triển nghiên cứu của Ang và các cộng sự (1999) đối với các công ty có quy mô lớn. Hai nghiên cứu này sẽ được tác giả nêu rõ ở phần dưới đây. 1.1.2. Sở hữu lớn bên ngoài và chi phí đại diện (Outside block ownership and agency costs): Cổ đông sở hữu lớn bên ngoài nói chung hành động như những nhà giám sát và có thể là công cụ tạo ra hiệu quả hoạt động vượt trội cho công ty. Chẳng hạn, Holderness & Sheeham (1985), và Barclay & Holderness (1991) cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng hiệu quả quản lý gia tăng và giá cổ phiếu tốt hơn sau các vụ mua cổ phần lớn (block share purchases). Shome & Singh (1995) và Allen & Phillips (2000) báo cáo rằng hiệu quả hoạt động đã được cải thiện sau những vụ mua cổ phần lớn. Bethel và các cộng sự (1998) cung cấp những bằng chứng xa hơn đối với các nhà đầu tư năng động sở hữu lớn cổ phần (activist block purchases) thông qua các cuộc tái cấu trúc công ty, giá cổ phiếu tăng bất thường, lợi nhuận hoạt động tăng lên. Tuy nhiên, Cai và các cộng sự (2001) tìm thấy quan hệ nhân quả có thể đi theo hướng ngược lại. Đó là, giá cổ phiếu tốt dường như thu hút các nhà đầu tư tổ chức.
  15. 6 1.1.3. Quy mô, thành phần hội đồng quản trị và chi phí đại diện (Board size and composition as agency deterrent mechanism): Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của quy mô và thành phần của hội đồng quản trị có thể có đến các vấn đề trong công ty. Quy mô và thành phần của hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng đến khả năng giám sát và hướng dẫn hiệu quả. Quy mô và thành phần của hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng đến tác động của sở hữu lớn và nội bộ lên hiệu quả hoạt động của công ty như là một bổ sung hay thay thế cho cấu trúc sở hữu. Theo đó, việc gia tăng về quy mô và đa dạng về thành phần có thể mang lại lợi ích thông qua việc tạo ra một mạng lưới với môi trường bên ngoài, đảm bảo nguồn lực rộng lớn (Pfeffer, 1973; Pearce & Zahra, 1992). Một số người khác thì cho rằng khi số lượng thành viên hội đồng quản trị quá lớn, các thành viên gặp vấn đề “người đi xe miễn phí” (free rider). Một số thành viên không tích cực tham gia vào hoạt động của hội đồng, mà trông chờ vào ứng xử của các thành viên khác. Điều này làm cho hoạt động giám sát và kiểm soát nhà quản lý từ phía hội đồng quản trị trở nên kém hiệu quả và vấn đề đại diện sẽ gia tăng. Do đó, quy mô hội đồng quản trị lớn kém hiệu quả hơn quy mô nhỏ (Shaw, 1981; Jewell & Reitz, 1981; Olson, 1982; Gladstein, 1984; Lipton & Lorsch, 1992; Jensen & Merkling, 1976). Kết quả thực nghiệm của Yermack (1996) và Eisenberg và các cộng sự (1998) báo cáo rằng hiệu quả hoạt động của công ty cao hơn đối với các công ty có quy mô hội đồng quản trị nhỏ hơn. Một câu hỏi quan trọng liên quan đến vai trò giải quyết vấn đề đại diện đối với các thành viên hội đồng quản trị bên ngoài (Outsider board member). Fama (1980) và Fama & Jensen (1983) cho rằng các thành viên hội đồng quản trị bên ngoài, bằng việc cung cấp kiến thức chuyên môn và kỷ năng giám sát, làm tăng giá trị cho công ty. Họ được xem như là người giám hộ cho lợi ích của các cổ đông thông qua công việc giám sát. Nhiều bằng chứng thực nghiệm cho rằng các thành viên hội đồng quản trị bên ngoài giám sát hiệu quả hơn và là một thành phần quan
  16. 7 trọng trong việc kỷ luật nhà quản lý (Coughlan & Schmidt, 1985; Hermalin & Weisbach, 1988). Trong khi tồn tại bằng chứng thực nghiệm mâu thuẫn nhau liên quan đến thành phần hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty (Chẳng hạn, Hermalin & Weisbach (1991) không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa hiệu quả hoạt động công ty với tỷ lệ thành viên bên ngoài trong hội đồng quản trị, Baysinger & Butler (1985) lại tìm thấy mối tương quan dương), các thành viên hội đồng quản trị bên ngoài có thể đóng góp vào giá trị công ty thông qua đánh giá của họ về các quyết định mang tính chiến lược (Brickley & James, 1987; Byrd & Hickman, 1992; Lee và các cộng sự (1992)) và thông qua vai trò của họ trong việc sa thải các nhà quản lý không hiệu quả và có hiệu suất kém (Weisbach, 1988). Một vấn đề khác về thành phần hội đồng quản trị được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm gần đây, đó là vấn đề đa dạng về giới tính. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả mâu thuẫn nhau. Theo Campbell & Minguez-Vera (2007) khi phân tích các công ty niêm yết ở Tây Ban Nha tìm thấy mối tương quan dương giữa tỷ lệ nữ giới trong hội đồng quản trị với giá trị công ty (đo lường bằng Tobin’s Q), Erhardt và các cộng sự (2003) tìm thấy tỷ lệ phần trăm nữ giới trong hội đồng quản trị có tương quan dương khi phân tích các công ty niêm yết ở Anh Quốc theo hai cách đo lường: tỷ suất sinh lợi trên tài sản (return on assets) và tỷ suất hoàn vốn đầu tư (return on investments). Ngoài ra, nghiên cứu gần đây ở Anh Quốc tìm thấy sự hiện diện của ít nhất một thành viên nữ trong hội đồng quản trị giảm chi phí phá sản của công ty (Wilson & Altanlar, 2009). Jurkus và các cộng sự (2008) cung cấp bằng chứng về tỷ lệ nữ trong hội đồng quản trị có liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty (đo lường bằng Tobin’s Q) và chi phí đại diện (đo lường bằng dòng tiền tự do). Theo quan điểm khác, việc đa dạng của hội đồng quản trị có thể mang lại chi phí cho công ty. Earley & Mosakowski (2000) tranh luận rằng các thành viên là một nhóm đồng nhất thì đối mặt với các mâu thuẫn về cảm xúc ít hơn và có xu hướng
  17. 8 giao tiếp thường xuyên hơn nhóm không đồng nhất. Jude (2003) báo cáo rằng các công ty có nữ giới trong hội đồng quản trị có khuynh hướng hoạt động kém hiệu quả hơn các hội động quản trị toàn bộ là nam giới. Hội đồng quản trị không đồng nhất luôn luôn là hội đồng quản trị lớn hơn (Carter và các cộng sự, 2003), và hội đồng quả trị lớn hơn thường đối mặt với vấn đề “đi xe miễn phí” bởi vì các thành viên hội đồng quản trị tin tưởng vào các thành viên khác trong việc giám sát nhà quản lý. Marinova và các cộng sự (2010) khi quan sát 102 công ty ở Hà Lan và 84 công ty ở Đan Mạch đã không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa hiệu quả hoạt động của công ty và sự hiện diện của nữ giới trong hội đồng quản trị. Mẫu quan sát của họ bao gồm tỷ lệ ít nhất 40% nữ giới trong hội đồng quản trị. Randoy và các cộng sự (2006) không tìm thấy tác động của việc đa dạng giới tính lên giá cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi trên tài sản khi khảo sát ở Đan Mach, Na Uy, Thụy Điển. Theo quan điểm đại diện, Adams & Ferreira (2009) tìm thấy hội đồng quản trị nữ giảm mâu thuẫn đại diện, bởi vì họ luôn luôn giám sát bền bỉ khi so sánh với nam giới. Jurkus và các cộng sự (2008) đã tìm thấy kết quả tương tự và giải thích mối quan hệ nghịch giữa tỷ lệ phần trăm nữ giới trong hội đồng quản trị và chi phí đại diện (đo lường bằng dòng tiền tự do). Carter và các cộng sự (2003) kiểm tra sự đa dạng của hội đồng quản trị và giá trị của công ty theo lý thuyết đại diện. Họ tìm thấy có mối tương quan âm giữa tỷ lệ nữ giới trong hội đồng quản trị và chi phí đại diện, sử dụng mẫu Fortune 100. Họ tiếp tục thừa nhận sự đa dạng về giới tính có thể tăng cường giám sát và kiểm soát các nhà quản lý trong khi tăng sự độc lập của hội đồng quản trị. Như vậy, tồn tại bằng chứng cho rằng thành phần của hội đồng quản trị có thể có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc giảm chi phí đại diện.
  18. 9 Cuối cùng hai nghiên cứu liên quan nhất đến luận văn này là nghiên cứu của Ang và các cộng sự (1999) và Singh & Davidson (2002). Trong nghiên cứu đầu tiên, Ang và các cộng sự đã cung cấp bằng chứng về mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và chi phí đại diện. Nghiên cứu của họ trên cơ sở so sánh với trường hợp công ty có phi phí đại diện bằng không. Theo Jensen & Meckling (1976) đó là những công ty có nhà quản lý (giám đốc) đồng thời là chủ sở hữu duy nhất của công ty. Họ sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản (asset utilization) và chi phí hoạt động (operating expenses) để đo lường chi phí đại diện. Mẫu sử dụng là 1,780 công ty kinh doanh có quy mô nhỏ ở Mỹ trên cơ sở dữ liệu FRB/NSSBF cung cấp, họ kiểm tra liệu rằng chi phí đại diện thay đổi như thế nào tương ứng với cấu trúc sở hữu khác nhau. Kết quả tìm thấy chi phí đại diện: (i) Cao hơn khi giám đốc là người ngoài so với trường hợp giám đốc là người nội bộ công ty; (ii) Tỷ lệ nghịch với mức độ sở hữu cổ phần của giám đốc công ty; (iii) Tăng lên cùng với số lượng cổ đông không điều hành; (iv) Thấp hơn khi bị ngân hàng giám sát nhiều hơn nhưng ở mức độ thấp hơn ba nội dung bên trên. Trong nghiên cứu thứ hai, Singh và Davidson mở rộng phân tích của Ang và các cộng sự về mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và chi phí đại diện đối với các công ty đại chúng ở Mỹ. Họ sử dụng mẫu gồm 118 công ty có doanh thu hàng năm hơn 100 triệu đô la trong thời gian 2 năm, được niêm yết trên sàn NYSE, AMEX và NASDAQ. Sử dụng cách đo lường hơi khác về chi phí đại diện khi đo lường bằng chỉ tiêu chi phí hoạt động. Họ không chỉ nghiên cứu cấu trúc sở hữu nội bộ khi xác định chi phí đại diện, mà còn nghiên cứu vai trò của những cổ đông lớn bên ngoài trong việc kỷ luật nhà quản lý, họ còn kiểm soát tầm ảnh hưởng của quy mô và thành phần hội đồng quản trị lên chi phí đại diện, điều mà không được đánh giá bởi Ang và các cộng sự. Kết quả họ tìm thấy: (i) Tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý có mối tương quan thuận chiều với hiệu suất sử dụng tài sản nhưng không có ý nghĩa ngăn chặn những chi phí tùy ý quá mức (excessive discretionary expenses); (ii) Thành phần hội đồng quản trị và sở hữu lớn bên ngoài có thể chỉ có tác động hạn chế vào việc giảm chi phí đại diện; (iii) Quy mô hội đồng quản trị có tương quan âm với hiệu suất sử dụng tài sản và không liên quan đến chi phí tùy ý;
  19. 10 (iv) Đòn bẩy tài chính có tương quan âm với hiệu suất sử dụng tài sản. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sử dụng cách đo lường của Singh và Davidson (2002) để đo lường cho các biến nghiên cứu về chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu nội bộ, đặc điểm hội đồng quản trị, các biến kiểm soát về quy mô và đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, đối với đặc điểm của hội đồng quản trị, ngoài kiểm soát vấn đề về quy mô, tỷ lệ thành viên tham gia điều hành, tỷ lệ thành viên độc lập, tác giả phát triển thêm biến mới về tỷ lệ nữ trong hội đồng quản trị. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: Như đã trình bày ở phần trên, Quản trị công ty đã và đang nhận được nhiều quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, cộng đồng kinh doanh và nhà chức trách. Tuy nhiên, chi phí đại diện vẫn chưa thực sự được quan tâm tương xứng với tầm ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp và những nghiên cứu thực nghiệm trực tiếp về vấn đề này còn khá ít. Do đó, Ở nội dung này tác giả trình bày một số báo cáo liên quan đến các nhân tố nghiên cứu trong luận văn khi xem xét đánh giá về hiệu quả Quản trị công ty, mà cụ thể là các đặc điểm của hội đồng quản trị, quy mô công ty và sở hữu nhà nước đã được Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) công bố trong Báo cáo Thẻ điểm Quản trị Công ty. Kết quả của IFC công bố trên cơ sở khảo sát tình hình Quản trị công ty của 100 công ty đại chúng niêm yết lớn nhất tại HOSE và HNX tính đến 01/01/2010, đại diện cho hơn 83% tổng giá trị vốn hóa thị trường. Phương pháp IFC áp dụng là đánh giá bằng thẻ điểm trên cơ sở các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD. Kết quả báo cáo cụ thể như sau: 1.2.1. Quản trị công ty và quy mô hội đồng quản trị: Các công ty được chia thành 3 nhóm theo quy mô hội đồng quản trị để so sánh. Ở nhóm đầu tiên, bao gồm 25 công ty có điểm quản trị công ty cao hơn, trung bình các công ty có 6.5 thành viên trong hội đồng quản trị. Nhóm thứ 2, gồm 50 công ty có điểm quản trị công ty thấp hơn, quy mô hội đồng quản trị trung bình có 5.9 người. Nhóm thứ 3 có điểm quản trị công ty thấp nhất, gồm 25 công ty, quy mô
  20. 11 hội đồng quản trị công ty trung bình là 6.2 người. Như vậy, quy mô hội đồng quản trị không khác nhau đánh kể giữa các nhóm, không có chứng cứ kết luận về mối liên hệ giữa quy mô hội đồng quản trị và điểm quản trị công ty. Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và quy mô hội đồng quản trị Nguồn: Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty 1.2.2. Quản trị công ty và tỷ lệ các thành viên không điều hành: Các công ty có tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị cao hơn có điểm số quản trị công ty cao hơn so với các công ty khác. 25 công ty có tỷ lệ thành viên không điều hành cao nhất trong hội đồng quản trị có điểm quản trị công ty trung bình 46.4%. 50 công ty ở giữa có ít thành viên không điều hành hơn thì điểm quản trị công ty trung bình 44.9%, nhóm 25 công ty có tỷ lệ thành viên không điều hành thấp nhất có điểm quản trị công ty là 42.8%, thấp nhất trong cả 3 nhóm. Biểu đồ 1.1: Mối quan hệ giữa điểm quản trị công ty và tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành Nguồn: Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2