Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam
lượt xem 7
download
Đề tài hướng đến mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến toàn bộ thị trường chứng khoán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ PHƢƠNG TRINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các kết quả trong nghiên cứu đạt được trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, 14 tháng 07 năm 2019 Lê Thị Phương Trinh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 6. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 5 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...................... 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................... 7 1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN................................... 7 1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN ..................................... 8 1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN ............................................................... 9 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hành vi QTLN ............................................................................................................. 10 1.1.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành ......................... 12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 13 1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi QTLN................................. 13 1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN ................................... 13 1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật QTLN ............................................................. 15 1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN .................. 16
- 1.2.5. Nghiên cứu về hành vi QTLN theo từng nhóm ngành ......................... 17 1.3. Nhận xét và xác định khoản trống nghiên cứu ....................................... 18 1.3.1. Nhận xét chung ..................................................................................... 18 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................. 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 22 2.1. Các vấn đề cơ bản về QTLN ..................................................................... 22 2.2.1. Khái niệm về QTLN ............................................................................. 22 2.2.2. Phân loại hành vi QTLN ....................................................................... 23 2.2.3. Cơ sở của hành vi QTLN – cơ sở dồn tích ........................................... 24 2.2.4. Động cơ dẫn đến hành vi QTLN .......................................................... 25 2.2.5. Các kỹ thuật để QTLN .......................................................................... 28 2.3. Các lý thuyết nền tảng đƣợc vận dụng để nghiên cứu hành vi QTLN doanh nghiệp. ....................................................................................................... 31 2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm ............................................................................... 31 2.3.2. Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 33 2.4. Một số mô hình đo lƣờng hành vi QTLN của doanh nghiệp ................. 35 2.4.1. Mô hình Healy (1985)........................................................................... 36 2.4.2. Mô hình DeAngelo (1986) .................................................................... 37 2.4.3. Mô hình Jones (1991) ........................................................................... 39 2.4.4. Mô hình Modified Jones (1995) ........................................................... 40 2.4.5. Mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) ........................................ 41 2.5. Mô hình đo lƣờng hành vi QTLN đƣợc lựa chọn áp dụng .................... 41 2.6. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 42 2.6.1. Quy mô công ty..................................................................................... 42 2.6.2. Thời gian niêm yết của công ty ............................................................ 43 2.6.3. Đòn bẩy tài chính .................................................................................. 43 2.6.4. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập ........................................................... 44 2.6.5. Chất lượng kiểm toán............................................................................ 45 2.6.6. Quyền sở hữu của cổ đông lớn ............................................................. 46
- 2.6.7. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ............................................... 46 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 48 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 49 3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 49 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 50 3.4. Mô hình hồi quy ......................................................................................... 50 3.4.1. Mô hình đo lường hành vi QTLN theo Kothari, Leone and Wasley (2005) – Mô hình hồi quy giai đoạn 1 ................................................................ 50 3.4.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên cơ sở dồn tích – Mô hình hồi quy giai đoạn 2 ......................................................... 53 3.5. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................................................................. 55 3.5.1. Chọn mẫu .............................................................................................. 55 3.5.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 56 3.5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 59 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 60 4.1. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1 ................................................................ 60 4.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2 ................................................................ 61 4.2.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 62 4.2.2. Phân tích tương quan ............................................................................ 63 4.2.3. Phân tích hồi quy .................................................................................. 64 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................. 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................... 73 CHƢƠNG 5: KẾT UẬN VÀ HÀM Ý QUẢN LÝ ............................................. 74 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 74 5.2. Hàm ý quản lý ............................................................................................ 75 5.2.1. Đối với cơ quan nhà nước ..................................................................... 75 5.2.2. Đối với công ty kiểm toán độc lập ........................................................ 75 5.2.3. Đối với công ty cổ phần niêm yết ......................................................... 77 5.2.4. Đối với nhà đầu tư ................................................................................ 77
- 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................. 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .................................................................................... 80 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh QTLN Quản trị lợi nhuận TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ................................................. 54 Bảng 4.1. Kết quả đo lường các hệ số hồi quy theo mô hình Kothari, Leone and Wasley (2005) ................................................................................................................ 60 Bảng 4.2. Mô tả thống kê biến kế toán dồn tích có điều chỉnh ...................................... 61 Bảng 4.3. Mô tả thống kê các biến quan sát trong mô hình hồi quy thứ hai ................. 62 Bảng 4.4. Ma trận phân tích tương quan giữa các biến ................................................. 63 Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình hồi quy thứ hai ...................................................... 65 Bảng 4.6. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................... 72
- DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 49 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN .................. 53 Biểu đồ 4.1. Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư....................................................... 67 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot ............................................ 68 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân tán ........................................................................................ 69
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. TÓM TẮT Ngành xây dựng được xem là một trong những ngành đóng góp quan trọng vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Thông tin tài chính của các công ty xây dựng ngày càng công khai, điều đó thể hiện qua số lượng công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đồng thời thúc đẩy các công ty trong ngành xây dựng thực hiện hành vi QTLN nhằm đáp ứng các điều kiện để được niêm yết niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi QTLN trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra các giả thuyết và mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN tại các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô công ty, thời gian công ty niêm yết, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, chất lượng kiểm toán và quyền sở hữu của cổ đông lớn. Dựa trên kết quả này, tác giả đưa ra các hàm ý quản lý đối với các cơ quan nhà nước, công ty kiểm toán, các công ty xây dựng đã niêm yết và các nhà đầu tư nhằm đưa ra giải pháp góp phần giảm thiểu hành vi QTLN, từ đó góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh. Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, quản trị lợi nhuận, công ty niêm yết, ngành xây dựng, Việt Nam.
- Research the influencing factors on the earnings management behaviors in the financial statements of listed Construction Companies in Vietnam ABSTRACT The Construction Industry is considered one of the important contributors to the development of the entire economy and helps stimulate other industries to further develop. Financial information of construction companies is becoming more and more publicized, which is reflected on its increasing listed number on the stock market. However, it also motivates the construction companies to implement earnings management behaviors in order to meet the listing requirements on the Stock Exchange and to attract the attention of potential investors. Therefore, this paper was conducted to determine the factors that impact the earnings management behaviors on financial statements of listed companies belonged to Construction Industry in Vietnam. Through combining the theoretical basis and the overview of previous studies, the author provides hypotheses and models for the influencing factors on the behaviors of earnings management. Eventually, five factors have been found that affect the behavior of earnings management of listed construction companies in Vietnam, including: Company Size, Listing Time of the company, the Composition of Independent Board members, Audit Quality and Blockholders. Based on this result, the author makes management implications to Government Agencies, Auditing companies, Listed Construction Companies and the Investors regarding to several solutions in order to mitigate the earnings management, thereby, contributing to promote a healthy stock market. Keywords: Influencing factors, Earnings Management, Listed Companies, Construction Industry, Vietnam.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. ý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán là cơ sở cũng như động lực thúc đẩy nguồn vốn từ khu vực tư nhân hoạt động ngày càng năng động và hiệu quả, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán ra đời với kỳ vọng sẽ đáp ứng nhu cầu huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp, cũng như là tạo một sân chơi cho các nhà đầu tư sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình để sinh lợi. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư mong muốn được tiếp cận với các thông tin tài chính đáng tin cậy từ doanh nghiệp niêm yết, và một trong những thông tin quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động và triển vọng phát triển trong tương lai của một doanh nghiệp là thông qua chỉ tiêu lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng năng suất, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, nhà quản lý có xu hướng thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) để đạt được các mục đích nhất định. QTLN được biết đến như là hành vi сủа nhà quản trị táс động đến kết quả hоạt động сủа dоаnh nghiệр đượс thể hiện trоng BCTC, tạо rа ấn tượng dоаnh nghiệр сó dоаnh thu сао hоặс сhi рhí thấр. Ảnh hưởng của hành vi này là làm cho người sử dụng BCTC hiểu sаi về tình hình tài сhính thựс tế сủа сông ty, từ đó tác động đến hành vi của nhà đầu tư và cản trở sự phát triển của toàn bộ thị trường chứng khoán. Do mức độ nghiêm trọng mà hành vi QTLN gây ra nên vấn đề này cần được các bên hữu quan đặc biệt chú ý đến. Trong hai thập kỷ qua, các vụ bê bối về kế toán đã gây chấn động và để lại hậu quả nghiêm trọng cho toàn nền kinh tế thế giới. Năm 2012, CEO của WоrldСоm khiến các nhà đầu tư thiệt hại hơn 180 tỷ đô khi thựс hiện vốn hóа сáс khоản сhi рhí thựс tế рhát sinh và thổi рhồng dоаnh thu thông quа сáс giао dịсh giả mạо. Công ty này tuyên bố phá sản sau khi CEO bị xác nhận đã thực hiện hành vi gian lận kế toán số tiền lên đến 11 tỷ đô. Và gần đây là Tập đoàn Toshiba, hãng chế tạo thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng đầu của Nhật Bản đã "phù phép" để biến lỗ thành lãi, đẩy số tiền khai khống tài chính lên tới 1,2 tỉ USD. Cùng với đó, nền kinh
- 2 tế thế giới còn chứng kiến hàng loạt các vụ bê bối khác nhằm che dấu tình trạng tài chính suy yếu của: Xerox, Enrol, Olympus… Tại Việt Nam cũng có không ít vụ gian lận kế toán, xảy ra mới đây là trường hợp Công ty Gỗ Trường Thành lỗ gần 1.082 tỷ đồng sau kiểm toán do thiếu hụt hàng tồn kho khi kiểm kê. Những vụ bê bối này trở thành động lực mạnh mẽ cho các nghiên cứu về hành vi QTLN. Trong nền kinh tế Việt Nam, ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với vai trò là ngành tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển các ngành khác và hỗ trợ nền kinh tế nói chung, tăng trưởng của ngành xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố như tốc độ đô thị hóa, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, lạm phát và lãi suất cho vay. Trong giai đoạn năm 2010-2016, ngành xây dựng nằm trong danh sách các ngành có tỷ lệ báo lỗ cao nhất do chịu tác động nhiều từ các chính sách vĩ mô như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn này, chính sách thắt chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay lên cao, khiến cho nguồn vốn đổ vào đầu tư xây dựng giảm mạnh. Từ 2017 đến nay, ngành xây dựng đã có nhiều triển vọng và khả quan khi các doanh nghiệp xây dựng nhận được những hợp đồng thầu lớn và nhiều dự án hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư từ xã hội. Thị trường chứng khoán càng trở nên sôi động với số lượng lớn các công ty thuộc ngành xây dựng tham gia niêm yết. Bên cạnh đó, theo số liệu từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) cũng cho thấy, số lượng công ty ngành xây dựng báo lỗ cho năm tài chính 2018 là 51 công ty, chiếm tỷ lệ 24,76% tổng số các công ty niêm yết báo lỗ và tỷ lệ này được đánh giá là cao nhất trong các ngành. Vì thế, tiềm tàng khả năng lớn là ban quản lý của các công ty thuộc ngành xây dựng có thực hiện hành vi QTLN nhằm giảm lỗ hay tránh báo cáo lỗ để đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC của các công ty xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều từ những chính sách kế toán và ước tính kế toán của nhà quản lý. Các công ty xây dựng thường đối mặt với các chu kỳ dự án dài và kéo theo đó là những rủi ro trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp công ty
- 3 ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, ban quản lý có thể ảnh hưởng đến từng đến giai đoạn ghi nhận thu nhập và lợi nhuận bằng cách làm sai lệch các ước tính và mức độ hoàn thành. Cùng với đó, các sản phẩm xây dựng có giá trị lớn và cấu trúc phức tạp, các chi phí phát sinh liên quan đến dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng có thể chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu chi phí hoạt động của công ty nhưng lại chịu nhiều ảnh hưởng từ quan điểm của nhà quản lý. Như vậy, các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng là đối tượng chịu nhiều áp lực và đồng thời có nhiều cơ hội để nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN. Điều đó đặt ra sự lo ngại cho các cổ đông và các bên hữu quan khi sử dụng thông tin trên BCTC khi đưa ra các quyết định. Nghiên cứu về hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng đã từng được thực hiện trong nghiên cứu của Trần Thị Như Quỳnh (2017), nhưng nghiên cứu này chỉ mới dừng ở góc độ nhận diện hành vi QTLN nhằm báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng mà chưa đánh giá đến các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Nhận thức được tầm ảnh hưởng của hành vi QTLN cũng như là sự tồn tại khoản trống nghiên cứu về hành vi QTLN, tác giả đề xuất đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài hướng đến mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN trên BCTC tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến toàn bộ thị trường chứng khoán. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Đo lường hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam.
- 4 Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi QTLN trên BCTC của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Mức độ QTLN của các công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam năm 2014 – 2018 như thế nào? Câu hỏi 2: Các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng như thế nào đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hành vi QTLN tại các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn tập trung xem xét hành vi QTLN trên BCTC của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX. Phạm vi thời gian: Để đo lường hành vi QTLN của một công ty trong một năm thì phải thu thập số liệu của năm nghiên cứu và năm trước đó, do đó nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là BCTC của 50 công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã hệ thống hóa lại các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với các cơ sở lý thuyết có liên quan đến hành vi QTLN để lựa chọn mô hình đo lường hành vi QTLN vận dụng trong bài luận văn này. Dựa trên lý thuyết nền và các nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng trong việc thu thập thông tin, số liệu, phân tích tương quan và phân tích hồi quy để xác định mối liên hệ giữa các
- 5 nhân tố đang xem xét với hành vi QTLN trên BCTC của các công ty niêm yết thuộc ngành xây dựng tại Việt Nam. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Sau khi sàng lọc và làm sạch, dữ liệu được sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt khoa học: Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này đã có nhiều bài nghiên cứu về hành vi QTLN được thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào nhận diện và phân tích hành vi QTLN. Đối với đề tài xác định ảnh hưởng của tổ hợp các nhân tố đến hành vi QTLN trong một nhóm ngành cụ thể thì đã được thực hiện nhiều quốc gia trên thế giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây chủ yếu vận dụng mô hình của Jones (1991) hay Modified Jones (1995) để đo lường hành vi QTLN, tuy nhiên các mô hình này không chính xác trong trường hợp công ty có mức tăng trưởng quá cao. Để khắc phục các hạn chế nêu trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ vận dụng mô hình nghiên cứu của Kothari, Leone & Wasley (2005). Việc thực hiện nghiên cứu về đề tài này tại Việt Nam là thực sự cần thiết góp phần làm kho tài liệu nghiên cứu trở nên phong phú và đa dạng hơn. Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty đến hành vi QTLN tại các công ty nêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng tại Việt Nam. Thông qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế hành vi QTLN gây tác động xấu đến nền kinh tế Việt Nam, giúp các đối tượng liên quan có thể cập nhật thông tin về hành vi QTLN và hỗ trợ cho việc ra quyết định của mình. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu theo 5 chương PHẦN MỞ ĐẦU
- 6 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kiến nghị và hàm ý quản lý KẾT LUẬN.
- 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY QTLN là một hiện tượng rất phức tạp và nhiều mặt, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, điều đó phản ánh thông qua thực tế rằng các nhà nghiên cứu có những nhận thức, đánh giá khác nhau đối với hành vi QTLN và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi QTLN. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, tác giả tìm ra khoản trống nghiên cứu và những vấn đề mà đề tài này cần tìm hiểu, giải quyết. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lƣờng hành vi QT N Nghiên cứu về QTLN được bắt nguồn từ thực tế tồn tại của hành vi QTLN và ý định QTLN không thể trực tiếp quan sát được. Do đó, các nhà nghiên cứu nỗ lực đưa ra nhiều phương pháp và mô hình đo lường khác nhau để phát hiện hành vi QTLN. Healy (1985) là nghiên cứu đầu tiên sử dụng các khoản dồn tích có thể điều chỉnh để phát hiện hành vi QTLN. Mô hình sử dụng trong nghiên cứu này chỉ mới so sánh chỉ số dồn tích trên tài sản giữa các nhóm doanh nghiệp chứ không đo lường trực tiếp các khoản dồn tích. DeAngelo (1986) tính đến chênh lệch giữa tổng dồn tích giữa hai kỳ trên tài sản để xác định giá trị dồn tích riêng biệt cho mỗi công ty. Thực tế, mô hình của DeAngelo là một biến thể của mô hình Healy trong đó giá trị dồn tích có thể điều chỉnh chỉ phụ thuộc vào tổng dồn tích của năm trước đó thay vì trung bình nhiều năm trong giai đoạn ước tính. Friedlan (1994) sử dụng chỉ tiêu doanh thu làm đại diện cho mức độ hoạt động của công ty để kiểm soát sự thay đổi của các khoản dồn tích không thể điều chỉnh qua hai năm, từ đó giá trị khoản dồn tích có thể điều chỉnh được xác định bằng chênh lệch giữa tổng dồn tích giữa hai kỳ trên tài sản được chuẩn hóa bởi doanh thu bán hàng. Jones (1991) tính toán giá trị dồn tích không thể điều chỉnh là một hàm số thay đổi theo doanh thu và TSCĐ hữu hình. Có thể nói, mô hình nghiên cứu của Jones (1991) có đóng góp quan trọng và
- 8 là mô hình ước tính dồn tích phổ biến nhất trong các nghiên cứu về QTLN. Các nghiên cứu sau đó đã giải thích và chứng minh một số hạn chế của mô hình Jones. Dechow và cộng sự (1995), Kothari và cộng sự (2005) chỉ ra rằng mô hình Jones không mang lại kết quả chính xác trong trường hợp công ty có mức độ tăng trưởng cao. Dechow và cộng sự (1995) (còn gọi là Modified Jones) đã sửa đổi mô hình Jones (1991) để loại bỏ xu hướng phỏng đoán, thay đổi sự biến động doanh thu bằng sự biến động doanh thu bằng tiền trong việc xác định các khoản dồn tích. Nghiên cứu này khởi xướng mạnh mẽ phong trào đưa ra các mô hình phát hiện hành vi QTLN. Kothari và cộng sự (2005) phát triển mô hình Modified Jones (1995) bằng việc đưa thêm biến lợi nhuận trên tổng tài sản vào mô hình nhằm xem xét mối quan hệ giữa các biến dồn tích với hiệu quả hoạt động của công ty. Mô hình được lập luận cho rằng đo lường hiệu quả hoạt động là cần thiết vì đó là động lực cho các hoạt hành vi về QTLN của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đo lường khoản dồn tích có thể điều chỉnh kết hợp với hiệu quả hoạt động giúp nâng cao độ tin cậy cho các kết luận từ nghiên cứu về QTLN. Ngoài ra, còn có nhiều mô hình nghiên cứu khác được phát triển dựa trên mô hình Modified Jones (1995) như các mô hình của Shivakumar (1996), Key (1997), Kasznik Model (1999), Dechow và cộng sự (2003), Larcker và cộng sự (2004)… Trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, dựa trên các mô hình nghiên cứu hiện có thì các nghiên cứu về hành vi QTLN lại chủ yếu vận dụng mô hình Jones (1991), Modified Jones (1995) và Kothari và cộng sự (2005). 1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi QTLN Tham gia vào QTLN không phải là hoạt động không có rủi ro. Các công ty và nhà quản lý có nguy cơ đánh mất danh tiếng của họ và chịu rủi ro về kiện tụng liên quan đến hành vi QTLN. Do đó, các công ty chỉ tham gia QTLN khi lợi ích mang lại từ hành vi này cao hơn rủi ro và các chi phí liên quan. Healy (1985) nghiên cứu ảnh hưởng của kế hoạch thưởng cho nhà quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng liệu rằng các kế hoạch thưởng này có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý. Kết quả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn