Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á
lượt xem 3
download
Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm tìm hiểu chiều sâu tài chính tại các quốc gia đang phát triển Châu Á thực sự có ảnh hưởng hay tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế. Để kiểm định các giả thiết liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng biến tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người trong mối quan hệ lần lượt với các biến tỷ lệ tiền mở rộng M2 trên GDP, tỷ lệ tiền M2 trừ tiền M1 trên GDP, tỷ lệ tín dụng nội địa phân bổ tới khu vực tư nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THU THẢO NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIỀU SÂU TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THU THẢO NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIỀU SÂU TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG QLĐT SAU ĐẠI HỌC TPHCM, ngày 30 tháng 09 năm 2013 Nhận xét của Người hướng dẫn khoa học 1. Họ và tên học viên: ĐẶNG THỊ THU THẢO - Khóa: 19 2. Mã ngành: 60340201 3. Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á”. 4. Họ tên Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA 5. Nhận xét: (Kết cấu luận văn, phương pháp nghiên cứu, những nội dung (đóng góp) của đề tài nghiên cứu, thái độ làm việc của học viên) .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. 6. Kết luận: ……………………………………………………………............ 7. Đánh giá: ( điểm /10).
- LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn đề tài, cô PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn và hỗ trợ tận tình đối với việc hình thành, xây dựng và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và rất nhiều bạn bè đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Học viên Đặng Thị Thu Thảo
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2013 Tác giả Đặng Thị Thu Thảo
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................ 4 2.1 Các nghiên cứu tìm thấy ảnh hưởng tích cực của chiều sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. ..................................................................................... 4 2.2 Các nghiên cứu nghi ngờ ảnh hưởng của chiều sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. ............................................................................................... 10 2.3 Nhận xét............................................................................................. 15 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 15 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 15 3.2 Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 18 3.3 Mô hình nghiên cứu........................................................................... 19 3.4 Mô tả các biến ................................................................................... 19 3.4.1 Biến phụ thuộc Yit ......................................................................... 19 3.4.2 Biến độc lập .................................................................................. 20 3.4.3 Mô hình cụ thể .............................................................................. 24 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................. 26 4.1 Kết quả nghiên cứu giả thiết 1........................................................... 27 4.2 Kết quả nghiên cứu giả thiết 2........................................................... 31 4.3 Kết quả nghiên cứu giả thiết 3........................................................... 33 5. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 37 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu chính ..................................................... 37 5.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu. .......................................................... 38 5.3 Đề xuất............................................................................................... 41 5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DW: Durbin-Watson FEM: Fixed Effects Model GDP: Gross Domestic Product IMF: International Monetary Fund. M1: cung tiền M1 M2: cung tiền mở rộng M2 OLS: Ordinary least square REM: Random Effects Model WB: World Bank
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả kỳ vọng dự kiến của mô hình ....................................................... 25 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ......................................................................... 26 Bảng 4.2: Kiểm định tương quan của giả thuyết 1 .................................................. 27 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy giả thuyết 1 ................................................................... 28 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy giả thiết 1 bằng mô hình FEM (tác động quốc gia) ...... 30 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy giả thuyết 2 ................................................................... 32 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy giả thiết 2 bằng mô hình FEM (tác động quốc gia) ...... 33 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy giả thuyết 3 ................................................................... 34 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy giả thiết 3 bằng mô hình FEM (tác động quốc gia) ...... 35 Bảng 4.9: Kết quả hiệu chỉnh phương sai thay đổi .................................................. 37
- 1 TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm tìm hiểu chiều sâu tài chính tại các quốc gia đang phát triển Châu Á thực sự có ảnh hưởng hay tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế. Để kiểm định các giả thiết liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng biến tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người trong mối quan hệ lần lượt với các biến tỷ lệ tiền mở rộng M2 trên GDP, tỷ lệ tiền M2 trừ tiền M1 trên GDP, tỷ lệ tín dụng nội địa phân bổ tới khu vực tư nhân. Mẫu nghiên cứu gồm 30 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2011 với phương pháp phân tích hồi quy Pooled OLS, hồi quy hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên thường được sử dụng trong các dữ liệu bảng. Kết quả quan sát cho thấy cả 3 biến đại diện cho chiều sâu tài chính đều có mối tương quan âm với tăng trưởng kinh tế với độ tin cậy chắc chắn. Lý giải cho vấn đề này, tác giả đề xuất một số nhận xét cá nhân dựa trên tình hình phát triển tài chính và kinh tế của khu vực Châu Á trong những năm vừa qua.. --------------------
- 2 1. GIỚI THIỆU Phát triển tài chính là cần thiết cho tăng trưởng. Sự phát triển các thể chế tài chính như ngân hàng, thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí là cần thiết để hỗ trợ đầu tư vốn cố định, tăng khả năng doanh nghiệp tiếp cận vốn lưu động, chi tiêu lương và đầu vào sản xuất, tạo cơ chế dàn trải rủi ro và đảm bảo rằng nền kinh tế có đủ thanh khoản hoàn thành những giao dịch cần thiết. Như chúng ta đã biết, những thể chế này tập hợp vốn từ người tiết kiệm và chuyển sang cho bên vay, qui trình này gọi là trung gian (tài chính). Thị trường tài chính cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ thiết yếu trong đó gồm có quản lý rủi ro và thông tin, hoặc góp vốn và huy động các khoản tiết kiệm. Rộng và hiệu quả hơn, ví dụ hệ thống tài chính sâu hơn phù hợp với việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ tài chính này cho toàn bộ hoạt động cung cầu của nền kinh tế. Từ quan điểm lý thuyết này, mối quan hệ giữa tài chính và phát triển kinh tế đã được nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau. Mặt khác, khu vực tài chính có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua kênh tích lũy và kênh tái phân phối. Kênh tích lũy nhấn mạnh ảnh hưởng tích cực của tài chính đem lại trong việc tích lũy nguồn vốn con người và vật chất đến kinh tế. Kênh tái phân phối tập trung vào việc gia tăng hiệu quả của quá trình phân phối nguồn lực được tạo ra bởi chiều sâu tài chính và do đó đẩy mạnh kinh tế. Chiều sâu tài chính thường được dùng để đánh giá mức độ phát triển tài chính của một quốc gia, được đo lường bằng nhiều chỉ số như cung tiền mở rộng M3/GDP, tỷ lệ tài sản ngân hàng tư nhân so với tổng tài sản hệ thống ngân hàng, tỷ lệ tín dụng tư nhân/GDP, giá trị các loại tiền trong hệ thống ngân hàng (M3-M1)… Tuy nhiên, bên cạnh khía cạnh ảnh hưởng tích cực được nêu trong lý thuyết kinh tế và các kiểm định thực nghiệm truyền thống, cũng có nhiều ý kiến nghi ngờ về độ tin cậy và sự chắc chắn của mối quan hệ này. Sự phát triển quá nhanh hoặc không ổn định của hệ thống tài chính có thể đem lại các rủi ro, nguy hiểm cho quá trình tăng trưởng. Một quốc gia có chiều sâu tài chính lớn không phải luôn luôn là một quốc gia có hệ thống tài chính tốt. Đặc biệt trong những năm gần đây, có nhiều
- 3 nghiên cứu đã chứng minh việc không tồn tại, hoặc thậm chí tìm thấy quan hệ nghịch biến giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Liên hệ đến khu vực Châu Á là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới trong những năm gần đây chứng kiến sự lớn mạnh nổi bật của nền kinh tế đang phát triển. Sức mạnh chính trị và tốc độ phát triển kinh tế của khu vực này tăng lên nhanh chóng so với các khu vực khác trên thế giới. Theo quá trình mở cửa thị trường, tự do hóa tài chính hội nhập với nền tài chính thế giới, việc hình thành các thể chế, thị trường và nhu cầu giao dịch diễn ra hết sức sôi động đã góp phần đem lại hiệu quả đổi mới cũng như tăng trưởng kinh tế vượt bậc cho Châu Á. Bên cạnh đó, mặt trái của quá trình tăng trưởng nhanh, thậm chí là tăng trưởng nóng cũng đem lại những hậu quả rủi ro, điển hình là các cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, chịu ảnh hưởng nối tiếp của khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 với diễn biến và hậu quả còn kéo dài cho đến thời điểm này. Như vậy cần phải xem lại thực lực và sức chịu đựng của hệ thống tài chính có thể đem lại sự tăng trưởng kinh tế ổn định và kéo dài. Đồng thời từ đó cũng đặt ra sự hoài nghi về mối quan hệ giữa phát triển tài chính – được thể hiện qua các chỉ số chiều sâu tài chính – với tăng trưởng kinh tế? Đó là lý do tác giả đã chọn vấn đề chiều sâu tài chính làm mục tiêu nghiên cứu của mình. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là phân tích ảnh hưởng của chiều sâu tài chính lên tăng trưởng kinh tế của 30 quốc gia đang phát triển tại Châu Á với dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến 2011. Luận văn tập trung giải quyết câu hỏi liệu chiều sâu tài chính có thực sự ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này hay không? Cấu trúc của nghiên cứu gồm 5 phần chính: 1. Giới thiệu 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu 5. Kết luận của nghiên cứu
- 4 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Các nghiên cứu tìm thấy ảnh hưởng tích cực của chiều sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm vế mối liên hệ giữa tăng trưởng và tài chính cho rằng nền kinh tế hiển nhiên được hưởng lợi nhiều từ hệ thống tài chính phát triển tốt. Mặt khác, tự do hóa tài chính giúp xóa bỏ những kìm hãm và ràng buộc về mặt tài chính, hay nói cách khác tự do hóa tài chính là quá trình để cho các công cụ của chính sách tiền tệ được vận hành theo cơ chế thị trường. Khái niệm chiều sâu tài chính được xây dựng như là một thước đo của tự do hóa tài chính và phát triển tài chính. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình phát triển các trung gian tài chính, bao gồm cả quá trình tự do hóa khu vực ngân hàng và phát triển thị trường trái phiếu, cổ phiếu năng động. Tác giả sẽ giới thiệu một số nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế thông qua xem xét ảnh hưởng của chiều sâu tài chính lên tăng trưởng kinh tế. Trước hết, Barro (1991) đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm biến phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người, và một loạt biến giải thích đại diện cho nguồn vốn nhân lực, tỷ lệ sinh sản (tỷ lệ số trẻ em trên số phụ nữ), đầu tư, chi tiêu chính phủ, ổn định chính trị, thể chế nền kinh tế, sự bóp méo thị trường… Đây có thể được xem là khung phương pháp chuẩn, làm nền tảng cho rất nhiều nghiên cứu sau này về mối quan hệ giữa tăng trưởng và các yếu tố khác của nền kinh tế, trong đó có yếu tố phát triển tài chính. Tiếp theo, Levine và Renelt (1992) đã kế thừa và mở rộng mô hình của Barro (1991) bằng cách đưa vào tập các biến giải thích đại diện cho sự phát triển của tài chính. Tập các biến cơ bản bao gồm: tỷ lệ đầu tư trên GDP, mức GDP thực bình quân đầu người ở thời điểm đầu tiên, tỷ lệ đến trường cấp 2 ở thời điểm đầu tiên, và mức độ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm. Tập các biến bổ sung: Tỷ lệ bình quân của chi tiêu chính phủ trên GDP, tỷ lệ lạm phát bình quân, tỷ lệ tăng trưởng bình quân của tín dụng nội địa, độ lệch chuẩn của lạm phát, tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu
- 5 trên GDP, độ lệch chuẩn của tăng trưởng tín dụng nội địa, chỉ số đại diện cho các cuộc cách mạng và bạo loạn. Bằng cách nghiên cứu dữ liệu của 119 quốc gia từ năm 1960 đến năm 1989, kết luận của tác giả cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các biến phụ thuộc. Ví dụ tăng trưởng kinh tế tương quan âm với mức GDP thực bình quân đầu người ở thời điểm đầu tiên, phù hợp với giả thuyết hội tụ cho rằng một quốc gia nghèo có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu. Đó là mối tương quan dương với hàng loạt biến tỷ lệ đến trường cấp 2 ở thời điểm đầu tiên, tỷ lệ bình quân của chi tiêu chính phủ trên GDP, tỷ lệ tăng trưởng bình quân của tín dụng nội địa, tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu trên GDP … Ngay sau đó, King và Levine (1993) cũng mở rộng mô hình dữ liệu chéo đã được Barro (1991) xây dựng và sử dụng dữ liệu của 80 quốc gia đã và đang phát triển từng được Levine và Renelt (1992) nghiên cứu để xem xét sự phát triển của khu vực tài chính có tương quan như thế nào với phát triển kinh tế. Các tác giả cũng sử dụng tập hợp các biến mà Shumpeter (1911) đã đề cập. Cụ thể các biến tài chính là LLY (tỷ lệ tiền M3 trên GDP), BANK (tỷ lệ tài sản nội địa tại ngân hàng tiền gửi trên tổng tài sản nội địa ở ngân hàng tiền gửi và ngân hàng trung ương, PRIVATE (tỷ lệ tín dụng tư nhân trên tổng tín dụng nội địa), PRIVY (tỷ lệ tín dụng tư nhân trên GDP) đại diện cho mức độ phát triển tài chính. Các biến đại diện cho tăng trưởng kinh tế là GYP (tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người), GK (tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn thực bình quân đầu người), INV (tỷ lệ đầu tư nội địa trên GDP), EFF (mức độ cải thiện trong hiệu quả phân phối nguồn vốn). Tác giả tìm thấy mối quan hê dương, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cao giữa mức độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP đầu người và mức độ phát triển tài chính bình quân thời kỳ 1960-1989. Mức độ phát triển tài chính càng cao thì càng tương quan dương với tỷ lệ cao hơn của tăng trưởng kinh tế, chỉ số tích lũy vốn con người và cải tiến hiệu suất kinh tế. Ngoài ra, tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa mức độ phát triển tài chính ở hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tích lũy
- 6 nguồn vốn hiện vật và những cải tiến hiệu suất kinh tế dài hạn trong tương lai. Từ đó thấy rằng phát triển tài chính là một chỉ số tốt để dự đoán sự tăng trưởng kinh tế dài hạn trong vòng từ 10 đến 30 năm tiếp theo. Do đó, tác giả cho rằng các dịch vụ tài chính kích thích tăng trưởng kinh tế bằng cách gia tăng tỷ lệ tích lũy vốn hiện vật và bằng cách cải thiện hiệu quả phân bổ nguồn vốn, mối quan hệ mạnh mẽ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không đơn giản chỉ phản ánh sự liên kết tích cực giữa các cú sốc cùng lúc tác động đồng thời tới tài chính và phát triển kinh tế. Dựa trên kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu này, King và Levine đồng tình với kết luận của Schumpeter (1911) về tầm quan trọng của tài chính đối với phát triển kinh tế, các trung gian tài chính có thể tạo ra các cải tiến kỹ thuật và phát triển kinh tế do đó các chính sách thay đổi hiệu quả của trung gian tài chính sẽ giúp thúc đẩy và tạo ảnh hưởng đầu tiên lên tăng trưởng kinh tế Bài nghiên cứu của Klein và Olivei (1999) cho kết quả nghiên cứu về tác động rõ ràng của việc mở rộng tài khoản vốn lên chiều sâu tài chính, từ đó chiều sâu tài chính tiếp tục ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng kinh tế thông qua dữ liệu chéo của gần 100 nước (gồm 21 nước công nghiệp và hơn 70 nước đang phát triển) thời kỳ 1986-1995. Tác giả cũng sử dụng 3 trong số 4 biến chỉ số tài chính mà King và Levine (1993) đã sử dụng đó là LLY, PRIVY và BANK; biến đại diện cho tự do hóa tài khoản vốn là SHARE (tỷ lệ số năm thực hiện tự hóa tài khoản vốn trong giai đoạn 1986-1995 của mỗi quốc gia), biến đại diện cho tăng trưởng là GDP. Kết luận đầu tiên là những nước có mở cửa tài khoản vốn trong thời kỳ này đều có chiều sâu tài chính tăng trưởng lớn hơn những nước còn tiếp tục giới hạn tài khoản vốn và vì thế họ tăng tưởng tốt hơn. Ngoài ra, chiều sâu của những thị trường tài chính này còn cho kết quả vượt ngoài dự kiến của tác giả về sự hội tụ tài chính, đó là các nước ban đầu có chiều sâu tài chính thấp hơn trong một số trường hợp sau đó đã tăng trưởng và bắt kịp với các nước có chiều sâu tài chính ban đầu cao hơn.
- 7 Tuy nhiên tự do hóa tài chính không mang lại lợi ích như nhau cho tất cả các quốc gia. Cụ thể những kết quả tương quan ở trên chỉ thể hiện rõ ở những nước đã phát triển trong mẫu kiểm định. Tại những nước đang phát triển không hoặc rất hiếm quan sát được kết quả này. Điều đó cho thấy ở những nước đang phát triển, các chính sách ban hành chỉ cho phép tự do tài khoản vốn khi các đã có đầy đủ các định chế cần thiết và những chính sách vi mô hiệu quả. Levine, Loayza, Beck (2000) tập trung để trả lời 2 câu hỏi (1) liệu các yếu tố ngoại sinh của phát triển trung gian tài chính có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế hay không và (2) liệu sự khác nhau giữa các quốc gia về hệ thống kế toán và luật pháp có giải thích được sự khác nhau trong mức độ phát triển tài chính hay không? Sử dụng dữ liệu 71 quốc gia giai đoạn 1960-1995, Các tác giả sử dụng các biến LLY, BANK, PRIVY tương tự như King và Levine (1993), biến phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người. Kết quả phân tích dữ liệu bảng và dữ liệu chéo đều cho ra kết quả như sau: yếu tố ngoại sinh của sự phát triển các trung gian tài chính có tương quan cùng chiều với tăng trưởng kinh tế. Các tác giả tiếp tục đồng ý với quan điểm đã từng nghiên cứu trước đây rằng mối quan hệ chặt chẽ giữa tài chính và tăng trưởng có được là trước hết thông qua toàn bộ nhân tố tăng trưởng năng suất, chứ không thông qua tiết kiệm và tích lũy nguồn vốn hiện vật. Về nghiên cứu cho riêng 1 quốc gia, các tác giả Hasan, Wachtel và Zhou (2009) đã lấy dữ liệu 31 tỉnh ở đại lục Trung Quốc từ 1986-2002, sử dụng biến phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người của mỗi tỉnh, biến độc lập bao gồm một số biến như tỷ lệ các khoản nợ tại các ngân hàng trên GDP đại diện cho chiều sâu tài chính ngân hàng, tỷ lệ vốn cổ phần và trái phiếu doanh nghiệp trên GDP đại diện cho chiều sâu thị trường vốn, tỷ lệ đầu tư cố định khu vực tư nhân so với tổng đầu tư cố định, tỷ lệ luật sư trên 10.000 người… Tác giả sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu vai trò của các thể chế luật pháp, chiều sâu tài chính và đa chính trị đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy biến chiều sâu tài chính ngân hàng có tương quan âm với tăng trưởng kinh tế, ngược với
- 8 kỳ vọng ban đầu, trong khi đó biến chiều sâu tài chính thị trường vốn lại mang tương quan dương và có ý nghĩa. Các hệ số chiều sâu ngân hàng có vẻ gây bối rối vì từ trước đến nay biến này thường được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu dữ liệu chéo giữa các quốc gia để khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên trong tình huống này có thể giải thích được lý do tại sao việc cho vay của các ngân hàng lại không thể tác động tính cực lên tăng trưởng. Đó là vì các khoản cho vay của ngân hàng Trung Quốc hầu hết trong thời kỳ này được cung cấp đa phần cho chính phủ và tới các công ty sở hữu nhà nước hoạt động không hiệu quả hơn là được cung cấp cho khu vực kinh tế tư nhân hiệu quả. Mặt khác, chiều sâu thị trường tài chính vốn phản ánh hoạt động khu vực kinh tế tư nhân và vì vậy có thể phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng thực của Trung Quốc, và ảnh hưởng của nó lên tăng trưởng đã thể hiện rõ ràng trong kết quả nghiên cứu của tác giả. Ngoài ra còn một số nghiên cứu về các nền kinh tế mới nổi cũng cho thấy tài chính được xem như là yếu tố mang lại sự thành công cho phát triển kinh tế như ở Singapore (Murinde và Eng, 1995), Hàn Quốc (Choe và Moosa, 1999) hoặc Đài Loan (Chang và Caudill, 2005). Về nghiên cứu cho một nhóm các quốc gia có đặc tính chung, có thể kể đến như tác giả Gries, Kraft và Meierrieks (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa chiều sâu tài chính, độ mở cửa thương mại và phát triển kinh tế trên 16 nước Châu phi phía nam hạ Sahara (các nước SSA). Các tác giả xây dựng một chỉ số DEPTH để đo lường chiều sâu tài chính được tổng hợp từ 3 chỉ số rời rạc là tỷ lệ tài sản ngân hàng thương mại so với tổng tài sản của hệ thống ngân hàng, nợ thanh khoản trên GDP, và tỷ lệ tín dụng cá nhân tại các ngân hàng tiền gửi trên GDP. Kết quả cho thấy chỉ có mối quan hệ yếu giữa chiều sâu tài chính và tăng trưởng kinh tế. Có rất ít bằng chứng cho thấy tài chính thúc đẩy tăng trưởng. Cụ thể, bằng chứng chỉ tìm thấy ở 3 nước Rwanda, Sierra Leone và Nam Phi trong tổng số 16 nước nghiên cứu. Đặc biệt, bằng chứng của giả thuyết tài chính dẫn đến tăng trưởng không mang tính chắc chắn. Nghĩa là chiều sâu tài
- 9 chính và độ mở cửa thương mại chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng ở mức độ nhỏ. Các tác giả cho rằng kết quả như vậy là phù hợp với thực trạng hệ thống tài chính yếu kém phát triển của khu vực này khi mà chỉ số chiều sâu tài chính rất thấp và thiếu vắng các thể chế quan trọng. Hơn nữa, nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề tự do hóa tài chính cần phải được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt khi mà các nỗ lực tự do hóa trong quá khứ nhìn chung đã thất bại trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước SSA. Các tác giả không ủng hộ các chính sách phát triển ưu tiên cho tài chính và tự do hóa thương mại. Thay vào đó, nên có một giải pháp chính sách toàn diện hướng tới các vấn đề nền tảng khác. Các chính sách kinh tế đúng đắn phải làm sao ảnh hưởng lên khu vực tài chính vùng nhằm gia tăng chiều sâu tài chính và hiệu quả. Thông qua những chính sách như vậy, khu vực tài chính mới có thể tương tác nhiều lên thị trường hàng hóa bằng việc gia tăng khả năng tích lũy và hiệu quả phân phối của các nước SSA. Các chính sách phát triển kỳ vọng này có thể bao gồm làm ổn định hơn kinh tế vĩ mô, các chính sách vĩ mô phù hợp hoặc cải thiện chất lượng các thể chế, tất cả đều có thể tạo điều kiện cho phát triển tài chính. Nhờ vào các chính sách như vậy, theo thời gian sự phát triển của tài chính mới có thể phù hợp hiệu quả hơn với thị trường hàng hóa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Có như vậy các nước SSA mới có thể đạt được lợi ích từ các thể chế tài chính hiệu quả trong tương lai. Nghiên cứu tại khu vực Châu Á, Sangjoon (2012) đã sử dụng dữ liệu của 27 quốc gia qua khoảng thời gian từ 1960-2009 bằng kỹ thuật ước lượng đồng liên kết dữ liệu bảng để xem xét mối liên hệ dài hạn giữa GDP thực và phát triển tài chính. Tác giả tìm thấy tác động 2 chiều đều mang ý nghĩa thống kê giữa biến GDP thực và các chỉ số M2, tín dụng nội địa, chỉ số vốn hóa thị trường. Nghĩa là, phát triển thị trường tài chính góp phần thúc đẩy nền kinh tế và ngược lại tăng trưởng sẽ khuyến khích tài chính phát triển mạnh mẽ hơn. Trước đó, nhóm tác giả Habibullah và Eng (2006) cũng sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp mô men tổng quát GMM để đánh giá 13 quốc gia đang phát triển của Châu Á trong giai đoạn 1990-1998. Kết
- 10 quả nghiên cứu đồng ý với quan điểm cho rằng phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của lý thuyết tăng trưởng Schumpete (1911). Nhìn chung, các kết quả thực nghiệm ở trên đã khẳng định mạnh mẽ về quy mô xác định mang tính quốc gia đối với mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng, giải thích cho kết quả tăng trưởng kinh tế không thể thiếu yếu tố đóng góp của phát triển tài chính. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng tích cực của tài chính đối với tăng trưởng chỉ có thể đạt được khi cơ chế quản lý và chất lượng hệ thống tài chính đạt được một số điều kiện nhất định. 2.2 Các nghiên cứu nghi ngờ ảnh hưởng của chiều sâu tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Mặc dù mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng – tài chính đã được khẳng định, nhưng mức độ chính xác hay mối hoài nghi về kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm vẫn là một câu hỏi. Các nhà kinh tế độc lập như Joan Robinson hay Friedman và Schwartz đã nhấn mạnh sự nghi ngờ về mối quan hệ này. Joan Robinson cho rằng ở đâu có kinh doanh phát triển ở đó mới có tài chính (Robison, 1952), còn đối với Friedman và Schwartz (1963) thì tỷ lệ tiền mở rộng trên GDP danh nghĩa (đại diện cho chiều sâu tài chính) cũng là nghịch đảo của tốc độ lưu thông tiền mở rộng do đó một mối quan hệ thuận chiều giữa phát triển tài chính và GDP thực sẽ tương đương với xu hướng suy giảm tốc độ lưu thông tiền. Lý thuyết khủng hoảng tài chính lại chỉ ra rằng ảnh hưởng không ổn định của tự do hóa tài chính khi nó có thể dẫn đến sự bùng nổ quá mức của tín dụng. Cho vay quá nhiều có thể xảy ra tình trạng nợ đọng của các nhà máy, trong đó bao gồm cả khả năng kiểm soát bị giới hạn của cơ quan quản lý, khả năng không thể phân biệt được các dự án tốt trong thời kỳ đầu tư bùng nổ, và tồn tại cơ chế bảo vệ rõ ràng hoặc ngấm ngầm nhằm chống đỡ cho các sai sót của hệ thống ngân hàng. Tác giả Lucas (1988) xem xét hai quan điểm đối lập nhau về ảnh hưởng của tài chính lên hoạt động kinh tế. Một bên lý luận tăng trưởng thực nghiệm cho rằng tín dụng tư nhân trong nước và tiền gửi ngân hàng ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng. Còn một bên lý thuyết khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng thì cho rằng các
- 11 vấn đề về tiền tệ, ví dụ như tín dụng nội địa là chỉ số dự đoán cho khủng hoảng. Bởi vì khủng hoảng ngân hàng thường dẫn đến tình trạng suy thoái, một sự bùng nổ của tín dụng nội địa có thể khiến cho tăng trưởng đi xuống Demetriades và Hussein (1996) kiểm định mối quan hệ (hai chiều) giữa phát triển tài chính và GDP thực bằng kỹ thuật mô hình và kiểm định dữ liệu chuỗi thời gian. Mẫu được chọn gồm 16 quốc gia từ dữ liệu IMF thỏa mãn các tiêu chí: chưa phải là quốc gia đã phát triển cao từ năm 1960, phải có ít nhất 27 quan sát qua các năm liên tiếp của mỗi biến và dân số phải vượt hơn 1 triệu người vào năm 1999. Tác giả sử dụng mô hình lý thuyết đồng liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model) với 2 biến tài chính là tỷ lệ tiền gửi ngân hàng trên GDP danh nghĩa và tỷ lệ tín dụng tư nhân tên GDP danh nghĩa, biến tăng trưởng là GDP thực trên đầu người. Tác giả cũng áp dụng phương pháp Engle và Granger 2 giai đoạn và phương pháp Johasen (1988) để kiểm định sự tồn tại của mối quan hệ tuyến tính dài hạn ổn định giữa tăng trưởng kinh tế và tài chính. Kết quả kiểm định cung cấp rất ít bằng chứng về vai trò của tài chính trong quá trình phát triển kinh tế (tỷ lệ số lượng quốc gia trên tổng số 16 quốc gia quan sát được hiện tượng tài chính tác động lên kinh tế là rất thấp). Mặt khác, nghiên cứu cũng tìm ra bằng chứng cho thấy ở một vài quốc gia tăng trưởng kinh tế đã tác động có tính hệ thống lên phát triển tài chính. Ngoài ra kết quả của kiểm định cũng cho thấy sự khác biệt rất nhiều giữa các quốc gia. Điều này nhắc nhở cần phải thận trọng khi tập hợp trong phương trình dữ liệu bảng các quốc gia có kinh nghiệm khác nhau về phát triển tài chính, phản ánh đặc thù cơ chế khác nhau, chính sách khác nhau và quá trình thực thi khác nhau. Bởi vì, các chính sách kinh tế đều mang tính đặc thù của mỗi quốc gia, và mức độ thành công của chúng còn phụ thuộc vào hiệu quả của hệ thống cơ chế vận hành chúng. Do đó, sẽ không thể hoàn toàn nói rằng tài chính thúc đẩy kinh tế, cũng như không thể hoàn toàn cho rằng tài chính theo sau tăng trưởng. Nghiên cứu của Rousseau và Wachtel (2005) sử dụng dữ liệu bảng và dữ liệu chéo của các chỉ số kinh tế vĩ mô và tài chính của 84 nước trong giai đoạn 1960-
- 12 2003. Để phù hợp với nghiên cứu ban đầu của King và Levine (1993), các tác giả cũng sử dụng 3 chỉ số phát triển tài chính quen thuộc là: tỷ lệ tiền thanh khoản M3/GDP, (M3-M1)/GDP và tỷ lệ phân bổ tín dụng đến khu vực tư nhân. Một mặt, bài nghiên cứu nhằm kiểm chứng lại lần nữa bằng dữ liệu bảng giữa các nước về mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng và chiều sâu tài chính. Đồng thời tác giả cũng kiểm tra độ nhạy cảm của kết quả thay đổi theo thời gian và thay đổi giữa các quốc gia được chọn làm mẫu. Kết quả cho thấy, trong khoảng thời gian 1960-1989 đã tìm thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và các chỉ số chiều sâu tài chính (mặc dù không có mạnh như các nghiên cứu trước đây), ngược lại ở giai đoạn 15 năm tiếp theo, nghiên cứu không quan sát thấy được mối quan hệ này. Tác giả giải thích bằng 2 lý do. Đầu tiên, chiều sâu tài chính có vẻ gia tăng khi hấp thụ các cú sốc toàn cầu trong các thập kỷ 70 và 80. Vào các giai đoạn này, khủng hoảng dầu mỏ và lạm phát cao kéo dài đã thống trị ở nhiều quốc gia. Chiều sâu tài chính lớn đi cùng với sự tăng trưởng là do bởi những quốc gia này được hưởng lợi ích từ hệ thống, định chế tài chính vững vàng có khả năng chịu đựng tốt hơn đối với những cú sốc danh nghĩa quen thuộc. Thứ hai, xu hướng mở rộng tự do hóa tài chính ở nhiều quốc gia trong thập kỷ 80 có thể dẫn tới sự tăng trưởng nhanh chóng trên mức trung bình của chiều sâu tài chính. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia tăng trưởng tiền gửi và tín dụng diễn ra lại không đi cùng với sự phát triển cần thiết của thẩm định cho vay, kỹ thuật giám sát, các kỹ năng quy định và quản lý. Vì thế, mối quan hệ quan sát được ở dữ liệu trong giai đoạn trước đó đã có xu hướng biến mất khi mà nỗ lực tự do hóa thị trường tài chính diễn ra tại những đất nước vốn không đủ năng lực về cơ sở hạ tầng luật pháp và quy định để có thể khai thác thành công sự phát triển về tài chính. Ngoài ra, kỹ thuật hồi quy cuốn (rolling regression) đã được sử dụng để xem xét những quốc gia nào có mối quan hệ giữa tăng trưởng và tài chính mạnh hơn. Đối với các nước nghèo hơn, mối quan hệ là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê, còn đối với các nước giàu hơn thì không thấy có quan hệ này. Tuy nhiên, có một kết quả rõ ràng rằng chiều sâu tài chính giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 858 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 605 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 625 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 564 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 410 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 514 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p | 359 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 357 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p | 211 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 250 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 230 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 247 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 231 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 190 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 263 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 18 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn