intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán trên thị trường Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa danh mục và phòng ngừa rủi ro cho một danh mục chứng khoán - tức là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu liệu vàng có mang lại lợi ích làm cải thiện suất sinh lợi kì vọng và giảm thiểu rủi ro cho một danh mục chứng khoán nếu hai loại tài sản này được kết hợp trong một chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro hay không?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán trên thị trường Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  -  NGUYỄN HOÀNG NHẬT TÂN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  -  NGUYỄN HOÀNG NHẬT TÂN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO DANH MỤC CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán trên thị trường Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Hoàng Nhật Tân
  4. -69- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA .............................................................................................. LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... MỤC LỤC .......................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. TÓM TẮT........................................................................................................... CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 1.4. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................... 3 1.5. Bố cục của luận văn..................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO ................................. 5 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 13 3.1. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ...................................... 13 3.2. Mô tả các biến ........................................................................................... 18 3.3. Các giả thiết về tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư của danh mục....... 21
  5. -70- 3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 21 CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA VÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................... 24 4.1. Thống kê mô tả và các kiểm định liên quan ............................................... 24 4.1.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 24 4.1.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...................................................... 26 4.1.3. Kiểm định ảnh hưởng ARCH ................................................................. 31 4.1.4. Kiểm định tính dừng ............................................................................... 34 4.2. Kết quả mô hình ........................................................................................ 39 4.2.1. Kết quả ước lượng mô hình VAR-GARCH ............................................ 39 4.2.2. Kết quả ước lượng mô hình CCC-GARCH............................................. 45 4.2.3. Kết quả ước lượng mô hình DCC-GARCH ............................................ 48 4.3. Kiểm định phần dư .................................................................................... 52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 67 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu.................................................................. 67 5.2. Những điểm hạn chế của luận văn ............................................................. 67 5.3. Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... PHỤ LỤC............................................................................................................
  6. -71- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cách viết đầy đủ ADF Augmented Dickey-Fuller ARCH Autoregressive Conditional Heteroskedasticity CCC Constant Conditional Correlation DCC Dynamic Conditional Correlation GARCH Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity PP Phillips-Perron VAR Vector Autoregression
  7. -72- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Giản đồ tự tương quan của biến GoldPriceReturn với độ trễ k=15 ............. 27 Bảng 4.2: Giản đồ tự tương quan của bình phương biến GoldPriceReturn với độ trễ k=15 .......................................................................................................................... 28 Bảng 4.3: Giản đồ tự tương quan của biến VNIndexReturn với độ trễ k = 15............. 29 Bảng 4.4: Giản đồ tự tương quan của bình phương biến VNIndexReturn với độ trễ k=15 .......................................................................................................................... 30 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho biến GoldPriceReturn với độ trễ k=4 ............................................................................................................................ 32 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho biến VNIndexReturn với độ trễ k=4 ............................................................................................................................ 33 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định ADF cho biến GoldPriceReturn ................................... 35 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định PP cho biến GoldPriceReturn ....................................... 36 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định ADF cho biến VNIndexReturn ..................................... 37 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định PP cho biến VNIndexReturn ...................................... 38 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng của mô hình VAR(1)-GARCH(1,1) hai biến bằng phần mềm Eview 6. ............................................................................................................ 39 Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình VAR(1)-GARCH(1,1) với hai biến GoldPriceReturn và VNIndexReturn.......................................................................... 41 Bảng 4.13: Tỷ trọng đa dạng hóa và tỷ số phòng ngừa trung bình cho danh mục vàng và chứng khoán Việt Nam theo mô hình VAR-GARCH ............................................ 43
  8. -73- Bảng 4.14: Thiết lập danh mục và đa dạng hóa với sự hiện diện của vàng theo mô hình VAR-GARCH ........................................................................................................... 44 Bảng 4.15: Đánh giá hiệu quả của chiến lược phòng ngừa theo VAR-GARCH.......... 44 Bảng 4.16: Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình CCC-GARCH(1,1) với hai biến GoldPriceReturn và VNIndexReturn.......................................................................... 45 Bảng 4.17: Tỷ trọng đa dạng hóa và tỷ số phòng ngừa trung bình cho danh mục vàng và chứng khoán Việt Nam theo mô hình CCC-GARCH............................................. 47 Bảng 4.18: Thiết lập danh mục và đa dạng hóa với sự hiện diện của vàng theo mô hình CCC-GARCH ............................................................................................................ 47 Bảng 4.19: Đánh giá hiệu quả của chiến lược phòng ngừa theo CCC-GARCH .......... 48 Bảng 4.20: Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình DCC-GARCH cho hai biến GoldPriceReturn và VNIndexReturn.......................................................................... 49 Bảng 4.21: Tỷ trọng đa dạng hóa và tỷ số phòng ngừa trung bình cho danh mục vàng và chứng khoán Việt Nam theo mô hình DCC-GARCH ............................................ 50 Bảng 4.22: Thiết lập danh mục và đa dạng hóa với sự hiện diện của vàng theo mô hình DCC-GARCH ........................................................................................................... 51 Bảng 4.23: Đánh giá hiệu quả của chiến lược phòng ngừa theo DCC-GARCH .......... 51 Bảng 4.24: Giản đồ tự tương quan cho phần dư sau ước lượng VAR-GARCH .......... 55 Bảng 4.25: Giản đồ tự tương quan cho phần dư của biến GoldPriceReturn sau ước lượng CCC-GARCH.................................................................................................. 56 Bảng 4.26: Giản đồ tự tương quan cho phần dư của biến VNIndexReturn sau ước lượng CCC-GARCH.................................................................................................. 57
  9. -74- Bảng 4.27: Giản đồ tự tương quan cho phần dư của biến GoldPriceReturn sau ước lượng DCC-GARCH ................................................................................................. 58 Bảng 4.28: Giản đồ tự tương quan cho phần dư của biến VNIndexReturn sau ước lượng DCC-GARCH ................................................................................................. 59 Bảng 4.29: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho phần dư trong mô hình VAR- GARCH ..................................................................................................................... 60 Bảng 4.30: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho phần dư của biến GoldPriceReturn trong mô hình CCC-GARCH .......................................................... 61 Bảng 4.31: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho phần dư của biến VNIndexReturn trong mô hình CCC-GARCH ........................................................... 62 Bảng 4.32: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho phần dư của biến GoldPriceReturn trong mô hình DCC-GARCH ......................................................... 63 Bảng 4.33: Kết quả kiểm định ảnh hưởng ARCH cho phần dư của biến VNIndexReturn trong mô hình DCC-GARCH ........................................................... 64
  10. -75- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Đồ thị của biến GoldPriceReturn theo thời gian ......................................... 20 Hình 3.2: Đồ thị của biến VNIndexReturn theo thời gian ........................................... 20 Hình 3.3: Biểu đồ thời gian của chỉ số VN-Index ....................................................... 21 Hình 3.4: Biểu đồ thời gian của giá vàng thị trường Lon Don .................................... 22 Hình 4.1: Kết quả thống kê mô tả của biến GoldPriceReturn ..................................... 24 Hình 4.2: Kết quả thống kê mô tả của biến VNIndexReturn ....................................... 25 Hình 4.3: Thống kê mô tả cho phần dư theo mô hình VAR-GARCH ......................... 52 Hình 4.4: Thống kê mô tả cho phần dư của biến GoldPriceReturn theo mô hình CCC- GARCH ..................................................................................................................... 53 Hình 4.5: Thống kê mô tả cho phần dư của biến VNIndexReturn theo mô hình CCC- GARCH ..................................................................................................................... 53 Hình 4.6: Thống kê mô tả cho phần dư của biến GoldPriceReturn theo mô hình DCC- GARCH ..................................................................................................................... 54 Hình 4.7: Thống kê mô tả cho phần dư của biến VNIndexReturn theo mô hình DCC- GARCH ..................................................................................................................... 54
  11. TÓM TẮT Như chúng ta đã biết, hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán luôn xem trọng nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ” - hay nói cách khác đó là nhà đầu tư chứng khoán luôn phải đa dạng hóa danh mục của mình để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên dù cho nhà đầu tư đã đa dạng hóa danh mục chứng khoán của mình thật tốt thì danh mục vẫn có khả năng thua lỗ trong những giai đoạn thị trường suy thoái. Rất nhiều những nghiên cứu trên thế giới đã tìm ra cách tiếp tục đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro danh mục bằng cách kết hợp với vàng nhằm cải thiện thành quả của danh mục chứng khoán khi thị trường suy thoái. Với mong muốn thực hiện một nghiên cứu tương tự cho thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán trên thị trường Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành tài chính của mình. Với một tập hợp mẫu gồm các quan sát theo ngày của hai biến số suất sinh lợi chỉ số VN-Index và giá vàng thế giới từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2012, trước tiên tác giả sử dụng ba mô hình chuỗi thời gian hai biến là VAR-GARCH, CCC-GARCH và DCC-GARCH để ước lượng phương sai-hiệp phương sai biến đổi theo thời gian của hai biến số, sau đó kết quả ước lượng dùng làm đầu vào cho công thức xác định tỷ trọng đa dạng hóa và tỷ số phòng ngừa rủi ro cho danh mục vàng-chứng khoán, cuối cùng tác giả đánh giá hiệu quả của danh mục mới trên cơ sở so sánh với danh mục chỉ gồm chứng khoán. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng vàng có tác động tích cực đến hiệu quả của chiến lược đầu tư do danh mục sau khi được đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro có suất sinh lợi kì vọng cao hơn và mức rủi ro thấp hơn so với danh mục truyền thống chỉ gồm cổ phiếu. Tác giả đi đến kết luận rằng vàng nên được xem xét như là một loại tài sản quan trọng có thể giúp cải thiện thành quả cho danh mục các chứng khoán khi được kết hợp trong các chiến lược đầu tư. Từ khóa: mô hình GARCH, chứng khoán, vàng, đa dạng hóa, phòng ngừa rủi ro.
  12. -1- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Nhìn lại thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây chúng ta có thể thấy rằng mặc dù thị trường đã có xu hướng phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 tuy nhiên do nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi những khó khăn nên theo đó mà thị trường chứng khoán, vốn là phong vũ biểu của nền kinh tế, cũng phản ánh rõ điều này với xu hướng giảm điểm là xu hướng chính. Theo báo cáo vĩ mô và thị trường chứng khoán 2011-2012 của công ty chứng khoán Vietcombank, vào thời điểm năm 2012 khi so sánh với đầu năm 2011 thì chỉ số VN-Index của sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh đã giảm mạnh 27,46% còn chỉ số HNX Index của sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội thì giảm đến hơn 48%. Không chỉ chịu áp lực giảm về mặt điểm số, diễn biến giao dịch trên thị trường càng ngày càng theo hướng trầm lắng và ảm đạm hơn, thể hiện qua sự sụt giảm của tính thanh khoản, so với con số của năm 2010 thì giá trị trung bình mỗi phiên giao dịch của mỗi sàn đều sụt giảm mạnh đến xấp xỉ 60%. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này trước hết đến từ phía các vấn đề vĩ mô cơ bản trong nước, đặc biệt là áp lực tỷ giá, lạm phát và lãi suất. Tình hình lạm phát mặc dù về cuối năm 2012 đã dần trở nên ổn định và được kiểm soát nhưng nếu so với quá khứ thì vẫn ở mức cao, mặt bằng lãi suất đã hạ sau một loạt các biện pháp mạnh mẽ và quyết liệt của Ngân hàng Nhà nước nhưng vẫn chưa thực sự thấp. Không chỉ có vậy, trong thời gian qua thị trường chứng khoán Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi những thông tin tiêu cực trên thị trường thế giới mà nổi bật nhất là vấn đề nợ công ở Châu Âu vẫn chưa được giải quyết và khả năng suy thoái kép của nền kinh tế toàn cầu. Trước những ảnh hưởng tiêu cực đó, những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường Việt Nam có thể đã phải chứng kiến danh mục đầu tư của mình gánh chịu những khoản thua lỗ mặc dù danh mục đã được đa dạng hóa tốt. Về mặt lý thuyết, khi một danh mục chỉ gồm các chứng khoán đã được đa dạng hóa tốt thì dù cho danh mục này có thể triệt tiêu rủi ro không hệ thống nhưng khi nền kinh tế gặp phải những giai đoạn suy thoái thì danh mục vẫn không tránh khỏi rủi ro hệ thống
  13. -2- mà toàn thị trường phải gánh chịu. Do đó mà rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã tiếp tục tìm kiếm các phương pháp khác để tiếp tục đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho một danh mục chứng khoán đã đa dạng hóa tốt nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư trong các giai đoạn suy thoái kinh tế. Trong số các công trình này có một nhóm các nghiên cứu đã khẳng định vai trò của vàng là một công cụ đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro hiệu quả cho một danh mục chứng khoán. Đối với những nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam, tuy vàng là một loại tài sản quen thuộc với các nhà đầu tư từ lâu nhưng vàng mới chỉ được sử dụng làm công cụ bảo tồn giá trị tài sản khi thị trường các công cụ đầu tư khác bị sụt giảm chứ vàng chưa thật sự trở thành một phần trong chiến lược đầu tư của họ trên thị trường. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán trên thị trường Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học của mình với mong muốn cung cấp cho những nhà đầu tư Việt Nam một phương án đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro danh mục chứng khoán mới hơn và hiệu quả hơn bằng cách thức đơn giản là kết hợp vàng với danh mục. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa danh mục và phòng ngừa rủi ro cho một danh mục chứng khoán - tức là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu liệu vàng có mang lại lợi ích làm cải thiện suất sinh lợi kì vọng và giảm thiểu rủi ro cho một danh mục chứng khoán nếu hai loại tài sản này được kết hợp trong một chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro hay không? Chính vì vậy, các vấn đề nghiên cứu nghiên cứu của luận án tập trung vào: Thứ nhất, tỷ trọng vàng trong một danh mục đa dạng hóa gồm vàng-chứng khoán được xác định như thế nào? Và vàng có cải thiện hiệu quả đầu tư của danh mục sau khi thực hiện đa dạng hóa hay không?
  14. -3- Thứ hai, tỷ số phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán bằng cách mở vị thế trên thị trường vàng được xác định thế nào? Và vàng có mang lại hiệu quả phòng ngừa rủi ro hay không? 1.3. Phương pháp nghiên cứu Do mục tiêu nghiên cứu của luận văn hướng tới một khía cạnh mới trong lĩnh vực đầu tư tài chính đó là nghiên cứu tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho một danh mục chứng khoán nên tác giả đã sử dụng các nghiên cứu trước đây trên thế giới để làm nền tảng lý thuyết và đưa các mô hình chuỗi thời gian đa biến họ GARCH cùng các phương pháp xác định và đánh giá hiệu quả của chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước vào vận dụng trong bài nghiên cứu của mình. Dữ liệu được sử dụng để đưa vào mô hình GARCH là suất sinh lợi hằng ngày của chỉ số VN-Index chốt phiên giao dịch cuối ngày trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và của giá vàng niêm yết trên thị trường Lon Don cung cấp bởi Kitco.com trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12 năm 2012. Dữ liệu có dạng chuỗi thời gian theo ngày và phần mềm được dùng để ước lượng mô hình GARCH là phần mềm Eview 6 và Stata 12. Sau đó các kết quả ước lượng phương sai-hiệp phương sai của hai chuỗi dữ liệu sẽ được áp dụng các phương pháp thực nghiệm cung cấp bởi các nghiên cứu trước đây xác định tỷ trọng vàng trong danh mục và tỷ số phòng ngừa. Ngoài ra luận văn cũng có sử dụng phần mềm Eview 6 và Excel để hỗ trợ cho việc xử lý số liệu. 1.4. Ý nghĩa của luận văn Luận văn cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động của vàng trong các chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro cho danh mục gồm các chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Luận văn giúp cho các nhà đầu tư có thêm cách nhìn mới về quản trị danh mục đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo phương án kết hợp vàng trong danh mục.
  15. -4- 1.5. Bố cục của luận văn Bố cục của luận văn sẽ bao gồm năm chương với cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả làm rõ lý do thực hiện luận văn, mục tiêu và các vấn đề cần nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và ý nghĩa của luận văn. Chương 2: Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro. Trong chương này tác giả hệ thống các nghiên cứu trước đây của các nhà nghiên cứu trên thế giới về tác động của vàng đến chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa cho một danh mục đầu tư cùng với các nghiên cứu về chiến lược quản trị rủi ro có sự hiện diện của hai tài sản vàng và chứng khoán. Trên cở sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả xây dựng phương pháp nghiên cứu và thực hiện kiểm định với dữ liệu của thị trường Việt Nam. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả các biến được sử dụng và làm rõ cách thức thu thập và xử lý dữ liệu. Chương 4: Kiểm định tác động của vàng đến hiệu quả đầu tư trong chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro trên thị trường Việt Nam. Trong chương này tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu đề tài cho thị trường Việt Nam mà tác giả đã phát hiện được. Chương 5: Kết luận. Trong chương này tác giả tóm đưa ra kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, đồng thời xác định những điểm hạn chế của đề tài để tiếp tục hoàn thiện những điểm này trong các nghiên cứu tiếp theo.
  16. -5- CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO Các nghiên cứu thực nghiệm về đa dạng hóa đầu tư và phòng ngừa rủi ro theo hướng kết hợp danh mục với vàng đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện. Những nghiên cứu sớm nhất về đề tài này đã xuất hiện từ những năm 1990. Cho đến thời gian gần đây những bài nghiên cứu về tác động của vàng trong danh mục đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều hơn và có những phương pháp nghiên cứu mới hơn. Do độ bất ổn của các thị trường chứng khoán ngày càng tăng qua những cuộc khủng hoảng thị trường tài chính trong những thập kỉ vừa qua đã ngày càng thúc đẩy những nghiên cứu thực nghiệm nhằm hỗ trợ cho mong muốn của nhà đầu tư muốn tạo ra một chiến lược đa dạng hóa hoặc phòng ngừa khả thi làm giảm những rủi ro trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là thông qua phương án kết hợp các loại tài sản khác vào trong danh mục. Các nghiên cứu này đều xoay quanh vấn đề xác định mối tương quan thấp giữa vàng và các loại tài sản khác từ đó khẳng định tính phù hợp của vàng trong các chiến lược đa dạng hóa đầu tư và phòng ngừa rủi ro, đồng thời các nghiên cứu cũng cung cấp phương pháp thực nghiệm để ước lượng những tỷ trọng phân bổ hay tỷ số phòng ngừa tối ưu cho vàng một cách rất cụ thể cho từng chiến lược. Dưới đây tác giả xin đưa ra một số những nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, được xem là bằng chứng thực nghiệm cho tác động của vàng trong những chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro. Được nhắc đến đầu tiên là nghiên cứu của tác giả Brian Lucey, Edel Tully và Valerio Poti – (2004) nhằm thiết lập và so sánh sự khác biệt giữa các tỷ trọng tối ưu của các tài sản trong một danh mục gồm vàng-chứng khoán khi các tỷ trọng này được xác định bằng hai phương pháp khác nhau: phương pháp tối ưu hóa tỷ trọng theo kì vọng- phương sai của Markowitz và phương pháp tối ưu hóa tỷ trọng theo kì vọng-phương
  17. -6- sai-độ nghiêng. Bài nghiên cứu xác định tỷ trọng tối ưu đối với danh mục gồm vàng và một số chỉ số chứng khoán như NYSE Composite, NASDAQ Composite, TOPIX, FTSE, Hang Sen... với mẫu nghiên cứu lần lượt là dữ liệu theo quý, tháng và tuần của các chỉ số trên trong suốt giai đoạn từ 1988-2003. Kết quả tính toán tỷ trọng tối ưu cho thấy vàng hiện diện trong hầu hết các danh mục tối ưu với tỷ trọng dao động từ 2%- 25% đối với cả hai phương pháp xác định tỷ trọng được áp dụng. Kết quả này đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của vàng trong các chiến lược đa dạng hóa danh mục chứng khoán. Tiếp đến là nghiên cứu của James Ross McCown và John R.Zimmerman – (2007) cho thấy bằng chứng vàng là tài sản có khả năng phòng ngừa rủi ro cho danh mục cổ phiếu trong giai đoạn lạm phát. Bằng cách sử dụng giá vàng giao ngay tại thời điểm cuối tháng, các chỉ số thị trường chứng khoán là U.S MSCI và World MSCI cùng với chỉ số lạm phát và lãi suất trái phiếu kho bạc kì hạn 3 tháng của Mỹ trong giai đoạn 1970 – 2006 làm nguồn dữ liệu đầu vào cho một mô hình định giá tài sản vốn. Kết quả xác định hệ số beta của mô hình cho thấy vàng có beta âm bất kể danh mục thị trường đại diện bởi chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ U.S MSCI hay chỉ số thị trường chứng khoán thế giới World MSCI. Đặc biệt kết quả ước lượng hệ số beta âm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những quan sát trong giai đoạn những năm 1970 khi lạm phát cao và suất sinh lợi chứng khoán thấp. Từ đó các tác giả đi đến kết luận có tồn tại khả năng phòng ngừa rủi ro của vàng cho một danh mục cổ phiếu khi lạm phát gia tăng. Một nghiên cứu khác của Mitchell Conover, Gerald Jensen và Robert Johnson – (2007) nhằm xác định bằng chứng về lợi ích của việc phân bổ thêm vốn đầu tư vào vàng bên cạnh đầu tư vào danh mục các chứng khoán Mỹ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê dữ liệu theo ngày của thị trường chứng khoán Mỹ và 6 chỉ số đại diện cho các kim loại quý trong giai đoạn từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 12 năm 2006, trong đó có 2 chỉ số đại diện cho phương án đầu tư gián tiếp - tức là mua cổ phần của các doanh nghiệp cung cấp kim loại quý và 4 chỉ số còn lại đại diện cho phương án đầu tư trực tiếp - tức là thực hiện mua bán các kim loại trên thị trường hàng
  18. -7- hóa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng dù nhà đầu tư có tiến hành đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp vào vàng thì đều làm cải thiện thành quả của danh mục. Đồng thời các tác giả cũng kết luận vàng là tài sản độc lập có khả năng phòng ngừa rủi ro đối với những tác động tiêu cực trong các giai đoạn thị trường chịu áp lực lạm phát tốt hơn các kim loại khác. Ba tác giả Brajesh Kumar, Priyanka Singh và Ajay Pandey – (2007) đã nghiên cứu cách thức xác định tỷ số phòng ngừa rủi ro cho hợp đồng giao sau chứng khoán S&P CNX Nifty Index và hợp đồng giao sau vàng trên thị trường Ấn Độ. Các tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu là giá đóng cửa của các hợp đồng giao sau kể trên trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 8 năm 2008. Tỷ số phòng ngừa được xác định thông qua mô hình hồi quy tuyến tính và mô hình chuỗi thời gian GARCH đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy vàng có tỷ số phòng ngừa tối ưu dao động trong khoảng từ 0,73 cho đến 0,95 cho mỗi mô hình khác nhau được sử dụng, và hệ số đánh giá hiệu quả phòng ngừa - thể hiện qua % sụt giảm của phương sai danh mục – vào khoảng 47% đến 71%. Đồng thời kết quả cũng cho thấy hệ số phòng ngừa rủi ro biến đổi theo thời gian cung cấp bởi mô hình GARCH đa biến cho một mức % giảm thiểu phương sai danh mục cao hơn so với mô hình hồi quy tuyến tính. Tác giả của bài nghiên cứu cũng gợi ý rằng, đối với những thị trường mới nổi như Ấn Độ, nơi mà thị trường chứng khoán và vàng đang phát triển với tốc độ nhanh và các công cụ phái sinh tài chính chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần, việc xác định tỷ số phòng ngừa hiệu quả cho công cụ phòng ngừa rủi ro là rất quan trọng. Trong bài nghiên cứu của mình, ba tác giả Certin Ciner, Constantin Gurdgiev và Brian M. Lucey – (2010) đã kiểm định tác động qua lại giữa các loại tài sản bao gồm vàng, dầu, cổ phiếu, trái phiếu và đồng đô la Mỹ nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu liệu rằng mỗi loại tài sản nêu trên có hành xử như một công cụ phòng ngừa rủi ro cho những tài sản còn lại hay không. Đối với những phân tích liên quan đến vàng và cổ phiếu, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu ngày của giá vàng giao sau giao dịch trên sàn NYMEX và chỉ số S&P 500 của thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn từ tháng
  19. -8- 1 năm 1990 đến tháng 6 năm 2010. Đặc biệt ba tác giả đã sử dụng mô hình chuỗi thời gian DCC-GARCH cho phép nghiên cứu tương quan giữa hai loại tài sản trong điều kiện hệ số tương quan có thay đổi theo thời gian. Trong giai đoạn nghiên cứu từ 1990- 2008 vàng thể hiện mối tương quan nghịch với cổ phiếu với hệ số tương quan chỉ dao động trong khoảng từ -0,75 cho đến 0 trong đa số thời điểm quan sát. Đồng thời các hệ số hồi quy giữa vàng và cổ phiếu có dấu âm và đều có ý nghĩa thống kê. Từ những kết quả đó các tác giả đi đến kết luận rằng vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro tốt cho cổ phiếu. Bài nghiên cứu của tác giả Ibrahim H.Mansor – (2011) cũng tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa suất sinh lợi của vàng và chứng khoán cho một thị trường mới nổi là Malaysia. Bài nghiên cứu sử dụng các mô hình chuỗi thời gian họ GARCH với dữ liệu đầu vào là giá vàng nội địa và chỉ số thị trường chứng khoán Kuala Lumpur Composite Index quan sát theo ngày trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 8 năm 2001 đến tháng 3 năm 2010. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho thấy có tương quan thuận giữa suất sinh lợi của giá vàng và biến trễ một giai đoạn của suất sinh lợi chỉ số chứng khoán tuy nhiên hệ số hồi quy đại diện cho ảnh hưởng này có giá trị nhỏ. Mặt khác tương quan thuận này không vững chắc trong những giai đoạn thị trường sụt giảm liên tiếp mà ngược lại bằng chứng thực nghiệm cho thấy suất sinh lợi vàng không đi theo tương quan thuận này trong những giai đoạn nói trên. Dựa trên kết quả tìm được, tác giả gợi ý sử dụng vàng làm tài sản đầu tư cho thị trường mới nổi Malaysia: ở mức độ thấp, vàng có thể cung cấp lợi ích đa dạng hóa cho nhà đầu tư Malaysia bởi vì vàng có tương quan rất thấp với những biến động thị trường chứng khoán, và ở mức độ cao hơn vàng có thể là tài sản phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán vào những giai đoạn suy thoái dựa trên những bằng chứng tương quan nghịch giữa vàng-chứng khoán đã tìm thấy trong những giai đoạn thị trường sụt giảm liên tiếp. Một nghiên cứu khác của các tác giả Virginie Coudert và Hélène Raymond-Feingold – (2011) đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cho rằng vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro tốt cho chứng khoán. Bài nghiên cứu sử dụng một mô hình ARMA-GARCH hai
  20. -9- biến để ước lượng hiệp phương sai có điều kiện giữa suất sinh lợi của vàng và chứng khoán. Dữ liệu của bài nghiên cứu là suất sinh lợi hằng tháng của chỉ số giá vàng S&P GSCI cùng với các chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ, Anh, Đức và Pháp và chỉ số MSCI Index của các nước G7 được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 1978 đến tháng 1 năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hệ số tương quan tính toán từ các ước lượng hiệp phương sai có điều kiện có giá trị gần không trong thời kì nghiên cứu đã khẳng định suất sinh lợi của vàng không vận động cùng chiều với chứng khoán nên do đó vàng là tài sản phù hợp để thực hiện đa dạng hóa danh mục chứng khoán. Ngoài ra, các tác giả Bala Batavia, Nandakumar Parameswar và Cheick Wagué – (2012) đã nghiên cứu những lợi ích của chiến lược đa dạng hóa đầu tư bằng cách phân bổ vốn đầu tư một phần vào chỉ số giá vàng giao sau và phần còn lại đầu tư vào một chỉ số thị trường chứng khoán. Trong bài nghiên cứu các giả đã tiến hành phân tích hệ số tương quan giữa chỉ số giá vàng giao sau và hai chỉ số thị trường chứng khoán là S&P500 và MSCI Barra Emerging Markets and Frontier Markets lần lượt qua các giai đoạn thị trường chứng khoán tăng trưởng hay suy thoái trong giai đoạn từ 1999-2010 và đi đến kết luận rằng vàng luôn có mối tương quan rất thấp hoặc thậm chí là tương quan nghịch với chứng khoán. Dựa trên mối tương quan này các tác giả đề xuất phương án phân bổ 15% tỷ trọng vốn đầu tư vào vàng để đa dạng hóa đầu tư và cải thiện suất sinh lợi của danh mục. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm xác nhận rằng chiến lược đa dạng hóa mang lại lợi ích cho nhà đầu tư thể hiện qua việc chiến lược cung cấp một suất sinh lợi cao hơn trong giai đoạn thị trường tăng trưởng và gánh chịu một tỷ lệ thua lỗ ít hơn trong giai đoạn thị trường suy thoái. Bên cạnh đó, hai tác giả Yaser AlKulaib và Fahad Almudhaf – (2012) đã đánh giá hiệu quả đầu tư của vàng khi tính toán thành quả của một phương án đầu tư vào danh mục gồm vàng- chỉ số chứng khoán với tỷ trọng vàng từ 10% đến 20% và đem so sánh thành quả này với một danh mục đầu tư 100% vào chỉ số chứng khoán. Bài nghiên cứu được thực hiện cho thị trường chứng khoán Kuwait với dữ liệu đầu vào của mô hình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2