intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của các kiểm toán viên tại các Công ty Big 4 Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, nhà quản lý và các kiểm toán viên có thể thấy được những nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó xây dựng các chính sách và quy định hợp lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các nhân tố này, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán trong tình hình nền kinh tế có nhiều biến động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của các kiểm toán viên tại các Công ty Big 4 Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------- HÀ HOÀNG ĐIỆP NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐE DỌA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC KIỂM TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY BIG 4 VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------- HÀ HOÀNG ĐIỆP NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐE DỌA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC KIỂM TOÁN VIÊN TẠI CÁC CÔNG TY BIG 4 VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Hà Hoàng Điệp, học viên cao học khóa 22 – ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015. Học viên Hà Hoàng Điệp
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng trong luận văn Danh mục các hình trong luận văn Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do hình thành đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...................................................... 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ........................................................ 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 5 1.6. Kết cấu của đề tài................................................................................................ 5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐE DỌA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 2.1. Tổng quan về hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán và mối quan hệ giữa hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán với chất lượng kiểm toán ............................................... 6 2.1.1. Khái niệm về hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán .................................... 6 2.1.2. Mối quan hệ giữa hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán với chất lượng kiểm toán ................................................................................................................... 6 2.2. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán....................................................................................................................... 7 2.3. Tổng kết những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán từ các nghiên cứu trước ................................................................................................... 10 2.3.1. Mục tiêu cắt giảm chi phí .............................................................................. 10
  5. 2.3.2. Áp lực từ việc đánh giá nhân viên gắn với hoàn thành mục tiêu .................. 11 2.3.3 Mức độ gắn bó thấp với công ty kiểm toán .................................................... 12 2.3.4. Chính sách nhân sự không công bằng của công ty kiểm toán ...................... 12 2.3.5. Thiếu hiệu quả trong trao đổi thông tin ......................................................... 13 2.3.6. Một số đặc tính cá nhân của kiểm toán viên ................................................. 14 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 15 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ....................................................... 16 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 16 3.1.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 17 3.2. Nghiên cứu chính thức......................................................................................... 18 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 18 3.2.2. Thiết kế thang đo cho bảng câu hỏi............................................................... 19 3.2.3. Diễn đạt và mã hóa thang đo ......................................................................... 19 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................ 23 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................... 24 4.2. Kết quả phân tích thống kê mô tả ........................................................................ 27 4.2.1. Thống kê mô tả các yếu tố ............................................................................ 27 4.2.2. Thống kê mô tả cho các biến quan sát của từng yếu tố ................................. 28 4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá ...................... 34 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................. 34 4.3.2. Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................................ 35 4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 40 4.5. Kiểm định giả thuyết ........................................................................................... 42 4.6. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đối với những nhân tố có ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán ......................................................... 44
  6. 4.6.1. Khác biệt về giới tính .................................................................................... 44 4.6.2. Khác biệt về độ tuổi....................................................................................... 45 4.6.3. Khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc ............................................. 46 4.6.4. Khác biệt về vị trí công việc.......................................................................... 47 4.6.5. Khác biệt về thâm niên công tác ................................................................... 48 4.6.6. Khác biệt về việc có chứng chỉ nghề nghiệp ................................................. 48 Tóm tắt chương 4 ........................................................................................................ 50 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận ................................................................................................................ 51 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 52 5.3. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 57 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 58 Tóm tắt chương 5 ........................................................................................................ 60 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KTV Kiểm toán viên Big 4 4 Công ty kiểm toán tại Việt Nam: Deloitte, PwC, E&Y, KPMG BCTC Báo cáo tài chính KiT Kiểm toán GĐ Giám đốc TGĐ Tổng Giám đốc
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 4.1: Cơ cấu về giới tính…………………………………………………………24 Bảng 4.2: Cơ cấu về độ tuổi…………………………………………………………..25 Bảng 4.3: Cơ cấu về công ty kiểm toán đang làm việc……………………………….25 Bảng 4.4: Cơ cấu về vị trí công việc………………………………………………….26 Bảng 4.5: Cơ cấu về thâm niên công tác……………………….……………………..26 Bảng 4.6: Cơ cấu về chứng chỉ nghề nghiệp……………………….……..…………..27 Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả các yếu tố……………………….……..………….27 Bảng 4.8: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Mục tiêu cắt giảm chi phí” ……………………….……..………….……………………….……..………….28 Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Áp lực đánh giá nhân viên gắn với hoàn thành mục tiêu” ……………………….……..…………………….29 Bảng 4.10: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Chính sách nhân sự không công bằng” ……………………….……...………….……………………….…30 Bảng 4.11: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Mức độ gắn bó thấp với công ty kiểm toán” ………………..……….……..………….……………………31 Bảng 4.12: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Trao đổi thông tin không thuận lợi” …………………...…….……..………….……………………….…32 Bảng 4.13: Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán”………………………………………………………………………33 Bảng 4.14: Kết quả Cronbach’s alpha của các nhóm biến quan sát…………………..35 Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp Enter…………………...40 Bảng 4.16. Kiểm định sự khác biệt về giới tính……………………………………….45 Bảng 4.17. Kiểm định sự khác biệt về tuổi tác………………………………………. 46
  9. Bảng 4.18. Kiểm định sự khác biệt về công ty kiểm toán đang làm việc……………..47 Bảng 4.19. Kiểm định sự khác biệt về vị trí công việc………………………………. 47 Bảng 4.20. Kiểm định sự khác biệt về thâm niên công tác…………………………... 48 Bảng 4.21. Kiểm định sự khác biệt về có chứng chỉ nghề nghiệp…………………… 49
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu………………………………………………………16 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu……………………………………………………......17
  11. 1 Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do hình thành đề tài Một trong những mục tiêu mà các tổ chức thường thiết lập là tạo ra động lực để khuyến khích và thúc đẩy nhân viên nâng cao hiệu quả công việc. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu của Otley, 1987 đã chỉ ra rằng mục tiêu của tổ chức đặt ra cần phải phù hợp cho từng cấp bậc nhân viên, tạo ra sự gắn kết và phù hợp giữa mục tiêu chung của tổ chức với mục tiêu phát triển riêng cho từng cá nhân. Nếu mục tiêu đặt ra không sát với thực tế, quá khó để đạt được thì sẽ tạo ra áp lực khiến nhân viên có những hành động không phù hợp với chuẩn mực đạo đức kinh doanh, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Tình trạng này rất phổ biến ở những đơn vị mà việc đánh giá kết quả làm việc của nhân viên phụ thuộc nhiều vào việc họ có đạt được mục tiêu được giao hay không thay vì đánh giá dựa trên sự cố gắng nỗ lực và kết quả công việc trong suốt năm của nhân viên đó (Hopwood, 1976). Trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, các nghiên cứu thực nghiệm (Otley and Pierce, 1996a; Pierce and Sweeney, 2004) cũng cho thấy rằng mục tiêu của tổ chức có ảnh hưởng tới cách làm việc và ứng xử của nhân viên. Áp lực thời gian (giao cho nhân viên một khối lượng lớn công việc trong khi thời gian không đủ để hoàn thành) sẽ dẫn tới việc nhân viên có thể có những hành động vội vàng, gấp gáp, bỏ qua các thủ tục cần thiết nhằm nhanh chóng đạt được mục tiêu hoàn thành mà ít quan tâm tới chất lượng công việc... Chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc nhiều vào tính chính trực và sự chuyên nghiệp của các kiểm toán viên. Các kiểm toán viên thường xuyên phải cân nhắc giữa việc chỉ được thực hiện công việc trong giới hạn thời gian cho phép (vì số giờ làm việc của kiểm toán viên sẽ được tính vào giá phí thu từ khách hàng) với việc đảm bảo được chất lượng kiểm toán (Power, 2003; Pierce and Sweeney, 2004). Những hành động nêu trên của KTV được gọi là “Hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán” (Pierce and Sweeney 2004). Một số nghiên cứu đã chỉ ra được những hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán do áp lực công việc như: việc soát xét các giấy tờ làm
  12. 2 việc, hồ sơ kiểm toán khá sơ sài, bỏ qua các thủ tục kiểm toán cần thiết (Pierce and Sweeney, 2004; Coram, Ng and Woodliff, 2003). Ngoài ra, các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán còn xuất phát từ việc các kiểm toán viên phải làm việc nhiều giờ liền để hoàn thành khối lượng công việc được giao mà không được tính giờ làm thêm (Sweeney and Pierce, 2006). Tình trạng này có thể không quá nghiêm trọng nếu nó xảy ra nhất thời và hạn chế trong một số tình huống nhất định, tuy nhiên, nếu nó trở thành một “quy luật bất thành văn” trong các công ty kiểm toán thì chất lượng kiểm toán sẽ bị giảm sút. (Bedard, Ettredge and Johnstone, 2008). Có thể dễ dàng nhận thấy, những hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán sẽ gây ra những hậu quả xấu cho các kiểm toán viên lẫn công ty kiểm toán, đặc biệt trong bối cảnh chất lượng kiểm toán đang được đòi hỏi rất cao sau hàng loạt các vụ bê bối về báo cáo tài chính đã kiểm toán xảy ra tại Việt Nam và trên thế giới. Các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán có thể khiến các kiểm toán viên bị sa thải, bị đình chỉ công việc, ảnh hưởng xấu tới danh tiếng và khiến cho công ty kiểm toán có thể gặp rắc rối về vấn đề pháp lý do bị các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán kiện tụng (Pierce and Sweeney, 2004, 2005). Các nghiên cứu trên thế giới (Alderman and Deitrick, 1982; Kelly and Seiler, 1982; Lightener, Leisenring and Winters, 1983; Kelley and Margheim, 1990; Raghunathan, 1991; Malone and Roberts, 1996; Otley and Pierce, 1996a; 1996b; Pierce and Sweeney, 2004; 2005) cho thấy tình trạng KTV ở các công ty Big 4 có các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán đã diễn ra trong suốt một thời gian dài, thậm chí có dấu hiệu gia tăng. Sự sụp đổ của nhiều công ty hàng đầu thế giới có liên quan tới bê bối báo cáo kiểm toán như Eron, WorldCom, Xerox cũng như việc các hãng kiểm toán Big 4 liên tục bị Ủy ban Giám sát kế toán các công ty Đại chúng của Mỹ xử phạt do vi phạm các quy định nghề nghiệp càng đặt ra yêu cầu bức thiết về việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán. Tại các công ty big 4 của Việt Nam, cũng có thể xảy ra các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, tuy nhiên đến nay chỉ có các đề tài nghiên cứu về chất lượng kiểm
  13. 3 toán nói chung mà chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV – một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC. Do vậy tác giả đã chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của các kiểm toán viên tại các Công ty Big 4 Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này sẽ làm phong phú thêm kiến thức lý luận và thực tiễn về chất lượng kiểm toán và các nhân tố có ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, đặc biệt là trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính: - Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài đã có kết quả thế nào? - Tại các công ty Big 4 Việt Nam có xuất hiện các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán hay không? Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến những hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán tại các công ty Big 4 Việt Nam? - Một số đặc tính cá nhân (tuổi tác, giới tính,…) có ảnh hưởng đến các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV hay không? Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất: Tổng kết các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán. Thứ hai: Xem xét liệu tại các công ty Big 4 có xuất hiện các nhân tố đe dọa chất lượng kiểm toán hay không? Nếu có, tiến hành đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố này đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV làm việc tại các công ty Big 4 Việt Nam.
  14. 4 Thứ ba: Có hay không sự khác biệt về các đặc tính cá nhân (như: tuổi tác, giới tính, vị trí công việc, thâm niên công tác) đến các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV. 1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV làm việc tại các công ty Big 4 Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu các công ty kiểm toán không phải là Big 4. Đối tượng khảo sát bao gồm: các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên (gọi chung là kiểm toán viên) đang làm việc tại các công ty Big 4 Việt Nam. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 10/2014 đến tháng 01/2015. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể: - Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trước liên quan đến các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán. - Phương pháp phân tích định lượng để nghiên cứu thực nghiệm. Trong đó, bao gồm: + Đánh giá độ tin cậy của các thang đo: độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá sẽ được sử dụng nhằm loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt yêu cầu. + Phân tích hồi quy đơn biến, phân tích hồi quy. + Kiểm định T-Test và phân tích ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo một số đặc tính cá nhân của các KTV có liên quan đến những nhân tố này. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
  15. 5 1.5. Ý nghĩa của đề tài - Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán. - Về mặt thực hành: Đối với các kiểm toán viên và công ty kiểm toán, đặc biệt là Big 4 Việt Nam: thông qua kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, nhà quản lý và các kiểm toán viên có thể thấy được những nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó xây dựng các chính sách và quy định hợp lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các nhân tố này, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán trong tình hình nền kinh tế có nhiều biến động. 1.6. Kết cấu của đề tài Chương 1: Phần mở đầu: Lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài, kết cấu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và giải pháp
  16. 6 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐE DỌA CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 2.1. Tổng quan về hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán và mối quan hệ giữa hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán với chất lượng kiểm toán 2.1.1. Khái niệm về hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán Hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán lần đầu được đề cập trong nghiên cứu của Malone and Roberts (1996). Theo Malone and Roberts (1996), các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán là “hành động của KTV trong cuộc kiểm toán làm giảm khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu”. 2.1.2. Mối quan hệ giữa hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán với chất lượng kiểm toán Quan điểm chất lượng kiểm toán là khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu được xem là quan điểm được chấp nhận khá phổ biến của các nhà nghiên cứu về chất lượng kiểm toán. DeAngelo (1981) là nhà nghiên cứu đầu tiên xác định chất lượng kiểm toán dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong BCTC của công ty khách hàng. Theo đó, chất lượng kiểm toán được hiểu là khả năng KTV phát hiện và báo cáo những sai sót trọng yếu trong việc trình bày và công bố BCTC của khách hàng được kiểm toán. Khả năng các KTV phát hiện được sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp và tính chính trực của KTV, còn khả năng báo cáo các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào tính độc lập của KTV (Lam and Chang, 1994). Theo quan điểm này, nếu cuộc kiểm toán có chất lượng có nghĩa là KTV cam kết đảm bảo về khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong BCTC đã được kiểm toán theo đúng các quy định của chuẩn mực nghề nghiệp. Hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán làm suy giảm khả năng phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu
  17. 7 (Malone and Roberts,1996), tức là làm suy giảm chất lượng kiểm toán BCTC. (Otley and Pierce, 1996a; Pierce and Sweeny, 2004). 2.2. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu đã thực hiện về chủ đề này. Một số nhà nghiên cứu cho rằng hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, đồng nghĩa với sự sụt giảm khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu trong việc trình bày và công bố BCTC của các khách hàng được kiểm toán (Pierce and Sweeny, 2004). Khả năng phát hiện và báo cáo được các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố: Áp lực từ việc kiểm soát chi phí – chất lượng từ công ty kiểm toán (Pierce and Sweeney, 2004; Coram et al.,; 2003; Bedard et al.,2008); chính sách nhân sự không công bằng (Bol, 2011; Janssen, 2001; Akerlof and Yellen, 1990) của công ty kiểm toán có thể khiến giảm sút tinh thần làm việc của KTV, ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng hoạt động kiểm toán; hay việc các công ty kiểm toán thường đánh giá kết quả của KTV dựa vào việc họ có hoàn thành được mục tiêu do các nhà quản lý đặt ra hay không (Hopwood, 1972; Otley and Pierce, 1995; Sweeney and Pierce, 2004). Một số nghiên cứu khác về các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán có liên quan tới tính cách và năng lực của KTV cũng đưa ra các kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán như: KTV có mức độ gắn bó thấp với công ty kiểm toán sẽ có xu hướng nhảy việc ngay khi có thể, do đó sẵn sàng có những hành động làm sụt giảm chất lượng kiểm toán nhằm đạt được các mục tiêu trước mắt: hoàn thành công việc được giao, được các nhà quản lý đánh giá tốt (Otley and Pierce, 1996a; Malone and Roberts ,1996). Simons, 1995; Otley and Pierce, 1995 tiếp cận theo hướng trao đổi thông tin giữa các KTV với nhà quản lý, chỉ ra rằng sự trao đổi không thường xuyên và thiếu thuận lợi giữa các KTV với nhau và với nhà quản lý về những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán cũng ảnh hưởng tới các hành vi đe dọa chất lượng cuộc kiểm toán.
  18. 8 Nghiên cứu của Pierce and Sweeney (2006) chú ý tới một số đặc tính cá nhân của KTV có liên quan tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, các tác giả nhận thấy các trưởng nhóm kiểm toán và những trợ lý KTV có nhiều kinh nghiệm hơn thì hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán sẽ nhiều hơn ở các trợ lý KTV ít kinh nghiệm. Tóm lại, các hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán đã được phát hiện trong các nghiên cứu trước đây bao gồm: (1) Bỏ qua các thủ tục kiểm toán được thiết kế từ trước mà không thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế (Coram et al., 2003; Otley and Pierce, 1996a; Raghunathan, 1991); (2) Chấp nhận sự giải thích không hợp lý của khách hàng và xem đó là một bằng chứng kiểm toán thay thế (Coram et al., 2003; Otley and Pierce, 1996a) (3) Soát xét thiếu thận trọng chứng từ, bằng chứng do khách hàng cung cấp (Coram et al., 2003; Coram et al., 2003; Otley and Pierce, 1996a; Pierce and Sweeney, 2004); (4) Không tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng đúng mức và hoài nghi nghề nghiệp (Coram et al., 2003; Coram et al., 2003; Otley and Pierce, 1996a; Pierce and Sweeney, 2004); (5) Không mở rộng thủ tục kiểm tra khi phát hiện có sai sót (Coram et al., 2003); Bỏ qua các khoản mục có thể có rủi ro cao (Pierce and Sweeney, 2004); (6) Chấm công ít hơn thời gian làm việc thực tế (Otley and Pierce, 1996a; Lightner et al., 1982) Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng được Pierce và Sweeny (2004, 2005, 2010) khái quát và hệ thống hóa, bao gồm 2 nhóm: Nhóm xuất phát từ Công ty kiểm toán: (1) Mục tiêu cắt giảm chi phí; (2) Áp lực từ việc đánh giá nhân viên gắn với hoàn thành mục tiêu; (3) Chính sách nhân sự không công bằng.
  19. 9 Nhóm xuất phát từ kiểm toán viên: (4) Mức độ gắn bó thấp với công ty kiểm toán (5) Trao đổi thông tin không thuận lợi. Tại Việt Nam, vấn đề hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán chủ yếu được đề cập tới trong các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán BCTC, ví dụ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Đoàn Xuân Tiên (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay”; hoặc bàn luận về quy trình kiểm toán BCTC đối với từng lĩnh vực/ngành nghề cụ thể, ví dụ luận án tiến sĩ của Phạm Tiến Hưng (2009) “Hoàn thiện kiểm toán BCTC các công ty xây lắp của các tổ chức kiểm toán độc lập”. Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu trong nước khác có liên quan đến chất lượng kiểm toán, điển hình có Đề tài khoa học cấp bộ của Vương Đình Huệ (2001) “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ của Ngô Đức Long (2002) “Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam”; Nguyễn Thị Mỹ (2013) “Hoàn thiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” và đề tài cấp ngành của Hà Thị Ngọc Hà (2011) “Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán BCTC các đơn vị có lợi ích công chúng”. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán không phải là đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính mà chỉ là một phần nhỏ hoặc được dùng cho các phân tích bình luận quan trọng khác có liên quan, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán chưa được hệ thống đầy đủ cũng như chưa được đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng tới chất lượng hoạt động kiểm toán. Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng: Các nghiên cứu trong nước chủ yếu dùng phương pháp phân tích, tổng hợp. Đối với các nghiên cứu nước ngoài, các kết quả phân tích hầu hết sử dụng phương pháp
  20. 10 định lượng thông qua thống kê mô tả, dữ liệu điều tra, sử dụng các phương pháp kiểm định được hỗ trợ bởi phần mềm SPSS. Cách thức khảo sát: Các nghiên cứu nước ngoài thường sử dụng bảng câu hỏi tập trung vấn đề chính: Đánh giá nhận thức của đối tượng khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, xác định được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, thang đo đánh giá thường là likert với 5 hoặc 7 mức, từ Rất thấp đến Rất cao. Đại diện là các nghiên cứu của Alderman and Deitrick, 1982; Kelly and Seiler, 1982; Lightener, Leisenring and Winters, 1983; Kelley and Margheim, 1990; Raghunathan, 1991; Malone and Roberts, 1996; Otley and Pierce, 1996a; 1996b; Pierce and Sweeney, 2004; 2005. Các nhân tố thường được xác định có mức độ ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán, xét từ góc độ KTV là: áp lực từ mục tiêu cắt giảm chi phí, áp lực đánh giá nhân viên dựa trên việc hoàn thành mục tiêu, mức độ gắn bó thấp với công ty kiểm toán, chính sách nhân sự không công bằng của công ty kiểm toán, thiếu hiệu quả trong trao đổi thông tin. Dựa trên kết quả và phương pháp nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán của KTV làm việc cho các công ty Big 4 Việt Nam. 2.3. Tổng kết những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán từ các nghiên cứu trước Tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở phần trên, có thể rút ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đe dọa chất lượng kiểm toán như sau: 2.3.1. Mục tiêu cắt giảm chi phí Tương tự các nghề nghiệp khác, các công ty kiểm toán cũng đặt ra các mục tiêu chung nhằm tăng hiệu quả công việc của toàn công ty. Nghiên cứu của Otley 1987 cho thấy mục tiêu càng cao thì nhân viên càng phải bỏ ra nhiều công sức để thực hiện, do đó, khi nhà quản lý đặt ra một mục tiêu cao hơn khả năng thực tế, nhân viên sẽ có xu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2